Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Giảm nghèo bền vững cho các hộ nông dân tại thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.05 MB, 51 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THỊ HÀ

HOÀNG THỊ HÀ

GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO

ẠI THỊ XÃ SÔNG CÔNG
TỈNH THÁI NGUYÊN

ẠI THỊ XÃ SÔNG CÔNG
TỈNH THÁI NGUYÊN

: 60. 34. 04. 10

LU
:Q

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. VÕ HẢI THANH

I NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- 2014
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>

i

ii


.

.

.

g.
20

.

08 năm 2014
.
!
20

08 .năm 2014


iii

iv
2.2.1


MỤC LỤC
........................................................................................................ i
.............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iii

........................................................................... 32

2.2.2

................................................................... 33

2.2.3

ổng hợp, xử lý số liệu ........................................................... 34

2.2.4

................................................................. 34

2.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 38
Chƣơng 3.
TỈNH THÁI NGUYÊN.................... 42

DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vi

........................................... 42

DANH MỤC CÁC BIỂU, ĐỒ THỊ ..........................................................................vii


........................................................................................ 42

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

-

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 3
........................................................ 3
4. Những đóng góp của luận văn ................................................................................ 4
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 4
Chƣơng 1.


Sông Công tỉnh Thái Nguyên .................................................................................... 54
3.2.1. Thực trạ
ở thị

................................................................... 54

3.2.2. Thực trạ

...................................................... 61

................................................................................. 5
1.1

.................................... 5
................................................................................. 5


............................................................................................. 76
Chƣơng 4.
.................... 81

nông dân .......................................................................... 10
........................................................... 12

-

.................................................................................................. 14
1.1.5

................................................................................................ 16

1.2. Cơ sở thực tiễ
ề giảm nghèo bền vữ

ảm nghèo bền vững của một số địa phương ở
....................................................................................................... 25
1.2.3.
....................................................................................................... 30
Chƣơng 2.

....................................................... 32
........................................................ 32
.................................................................................... 32

...................................................................... 81
................................................................................ 81


............................... 21
................................................................................................... 21

........................................................................ 43

......................................................................................... 82
4.2.

..................................................................................................... 83
............................................................................... 83
.............................................................. 84
............................................................................................................ 86
.............................................................................................................. 90
...................................................................................... 91
................................................................................................................. 93


v

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ

:

Bình quân


CC

:

Cơ cấu

2.1:
3.1:

1.1:

2006- 2010 ................. 26
l

........................... 34
2011 - 2013........... 44

CMT10

:

Cách mạng tháng Mười

CMT8

:

Cách mạng tháng Tám


CN & XDCB

:

Công nghiệp và xây dựng cơ bản

DT

:

Doanh thu

Bảng 3.4:

Mức sống của ngư

ĐVT

:

Đơn vị tính

Bảng 3.5:

Giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng của thị xã Sông Công từ

GDP

:


Tổng sản phẩm quốc nội

GO

:

Tổng thu

3.2:
Bảng 3.3:

Tình hình nhân kh

ng của thị xã Sông Công năm 2013 ............ 44

Kết quả sản xuất các ngành kinh tế của thị xã Sông Công năm
2011 - 2013 ........................................................................................... 51
2009 - 2013 ............... 52

2009 - 2013 ........................................................................................... 54
Bảng 3.6:

của thị xã Sông Công từ
2009 - 2013.................................................................................... 55

GTSX

:

Giá trị sản xuất


IC

:

Tổng chi

TB

:

Trung bình

TNBQ

:

Thu nhập bình quân

UBND

:

Ủy ban nhân dân

VA

:

Giá trị gia tăng


Bảng 3.7:

Th
năm 2009 - 2013 ................................................................................... 56

Bảng 3.8:
2013 ................................................................................. 60
Bảng 3.9:

2013 ................................................. 61

Bảng 3.10:

2013............................................. 63

Bảng 3.11:

2013 ................................ 64

Bảng 3.12:

2013 ..................................... 66

Bảng 3.13:

2013 ................. 64

Bảng 3.14:


2013 ......................... 66

Bảng 3.15:

2013 ....................... 70

Bảng 3.16:

2013 ............. 71

Bảng 3.17:

2013 .............................. 72

Bảng 3.18:

2013 .......................... 73

Bảng 3.19:

......................................... 75

Bảng 3.20:

............................ 77


Biểu 3.1:

1


DANH MỤC CÁC BIỂU, ĐỒ THỊ

MỞ ĐẦU

Cơ cấu kinh tế ngành trên địa bàn thị xã Sông Công năm 2009 và 2013.... 54

3.2: Đ
3.3:

vii

ng cong Lorenz .......................................................................................... 76
2009-2013 ............... 76

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định một trong những
nhiệm vụ chủ yếu của phát triển đất nước trong giai đoạn 2011 - 2015 là “Tạo bước
tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm tỷ
lệ hộ nghèo”. Và Nghị quyết số 80/NQ-CP cũng đã xác định “Giảm nghèo bền vững
là một trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 - 2020 nhằm
cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết là ở khu
vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn
diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông
thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư”. Sự nghiệp giảm nghèo được
đặt trước giai đoạn phát triển mới mà ở đó mục tiêu giảm nghèo bền vững là một
thành tố liên hệ mật thiết với định hướng chiến lược để đến năm 2020, Việt Nam cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Công cuộc xóa đói, giảm
nghèo phải có cách tiếp cận mới, tính đầy đủ hơn nhu cầu tối thiểu về vật chất, tinh
thần của người dân và tiếp cận dần với chuẩn nghèo thế giới

Ở Việt Nam, xét về trình độ phát triển kinh tế, nước ta vẫn là một nước nông
nghiệp lạc hậu với hơn 70% dân số sống ở nông thôn. Lực lượng lao động chủ yếu
vẫn là nông dân và canh tác nông nghiệp vẫn là hoạt động đặc trưng phố biến của
nền kinh tế. Do đó, số hộ nghèo và tình trạng nghèo đói ở nước ta chủ yếu vẫn là ở
nông thôn. Trước đổi mới, trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, đời sống và thu
nhập của người giàu và người nghèo đã có sự chênh lệch nhưng không lớn. Khi nền
kinh tế thị trường càng phát triển, sự phân hóa giàu - nghèo ngày càng mạnh mẽ.
Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta coi việc xóa đói, giảm nghèo là một chủ trương
lớn nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng
cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư
hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Sau hơn hai mươi năm đổi mới, nền kinh tế
nước ta tăng trưởng nhanh đã tạo ra nhiều việc làm cho người nghèo; nhiều chương
trình, dự án phát triển kinh tế được hướng vào mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, đặc
biệt là Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo được triển khai đồng bộ với


2

3

mục tiêu đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, vay vốn sản xuất, dạy nghề, hỗ trợ

Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng và sự cần thiết của vấn đề xóa đói

tiếp cận dịch vụ về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, tỷ lệ đói nghèo ở Việt

giảm nghèo tác giả chọn vấn đề “

Nam giảm từ mức gần 58% dân số vào năm 1993 xuống còn 14,8% vào năm


thị xã Sông Công Tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế.

2007. Thành tựu của xóa đói giảm nghèo trong những năm qua đã góp phần tăng

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

trưởng kinh tế bền vững và thực hiện công bằng xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh

2.1.

những thành tựu đạt được, tỷ lệ đói nghèo giữa các vùng, các nhóm dân tộc còn
chênh lệch rất lớn. Năm 2006, tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực thành thị là 3,9% so với
.

20,4% khu vực nông thôn. Đặc biệt, tại 62 huyện thuộc 20 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo
, 2010). Kết quả xóa đói, giảm nghèo chưa mang tính

trên 50%

2.2.
ơs

bền vững vì thu nhập của người dân hầu hết đều xoanh quanh mức cận nghèo, do
đó rất dễ rơi vào tình trạng tái nghèo. Để thực hiện mục tiêu đến năm 2020 nước

, giảm nghèo và giảm

nghèo bền vững;
giảm nghèo


ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp, thì phát triển nông nghiệp- nông thôn
- tỉnh Thái Nguyên.

là nhiệm vụ hết sức quan trọng, trong đó nhất thiết phải thực hiện công tác xóa
đói giảm nghèo, nhất là đối với khu vực nông thôn, miền núi.

- tỉnh Thái Nguyên.

, trong những năm qua đã tích
cực thực hiệ

, từ đó đã đạt được một số kết quả đáng

khích lệ như: Thực hiện chương trình mục tiêu quố
2006- 2010) bình quân mỗ

Đ
- tỉnh Thái Nguyên.

(giai đoạn

1% số hộ nghèo, thực hiện giải quyết việc

3.

làm, cho vay tín chấp hộ nghèo thông qua ký ủy thác của các cấp Hội đoàn thể với
Ngân hàng Chính sách xã hội cũng góp phần rất lớ
địa phương.

ại

.

-

ính đế
3.2.1. Về không gian

, chiếm tỷ lệ 10,32% .

24,55%.

ấn đề mà Đảng và chính quyền địa

phương hết sức quan tâm và là mục tiêu quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương.
Việc nghiên cứu và đánh giá đúng thực trạng và nguyên nhân dẫn đến nghèo
đói, từ đó đưa ra giải pháp có tính khả thi khi áp dụng vào thực tiễn tại địa phương
là vấn đề cấp thiết cần được nghiên cứu.

3.2.2. Về
2013, s
2011-

2015-2020.

3.2.3. Về
ủa đề tài là thực trạ

Trọ
.



4

5

4. Những đóng góp của luận văn

Chƣơng 1

- Thông qua phân tích các nguyên nhân dẫn đến nghèo đói của các hộ điều

CƠ S

tra để đề xuất các giải pháp giúp các hộ nông dân phát triển sản xuất, xóa đói giảm
nghèo bền vững.
- Luận văn góp phần cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoạch định
chính sách và thực thi giảm nghèo bền vững nói chung và cho thị xã Sông Công

thuộc nhiều trường phái, nhiều quốc gia, nhiều tổ chức cơ quan quốc tế không

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 4 chương:

sánh, những ý niệm giàu nghèo thường rất chủ quan hay thiên lệch bởi phương
pháp thống kê, mục tiêu sử dụng, cơ cấu kinh tế và mức sống của người dân mỗi

nông dân.


Sông Công - Tỉnh Thái Nguyên.

đồng thuận nhau về các tiêu chuẩn và do đó khi chúng ta dùng một con số thống
kê hay một bảng xếp hạng các quốc gia giàu nghèo trên thế giới để có một so

Chƣơng 1: Cơ s

Chƣơng 3

1.1.1.
Nghèo đói là một trạng thái kinh tế, xã hội phức tạp mà các nhà kinh tế

tỉnh Thái Nguyên nói riêng;

Chƣơng 2: Phươ

1.1.

u

quốc gia mỗi khác. Căn cứ để xác định đói hay nghèo chính là nhu cầu cơ bản của
con người. Nhu cầu cơ bản ở đây được hiểu là những nhu cầu thiết yếu, tối thiểu
để duy trì sự tồn tại của con người như ăn, mặc, ở.

Chƣơng 4:
Sông Công - Tỉnh Thái Nguyên.
.

-


.

1.1.1.1. Khái niệm về nghèo
Về mặt kinh tế, nghèo đồng nghĩa với nghèo khổ, túng thiếu. Rơi vào tình
trạng nghèo, con người phải vật lộn, mưu sinh kiếm sống hằng ngày, họ không thể
vươn tới những nhu cầu về văn hóa, y tế, giáo dục… hoặc phải cắt giảm tới mức tối
thiểu nhất.


6

7

Khái niệm đói nghèo của một số tổ chức quốc tế: nghèo là tình trạng một số bộ

ỉ có điều kiện thoả mãn một

- Nghèo: là tình trạng một bộ phậ

phận dân cư chỉ có các điều kiện vật chất và tinh thần để duy trì cuộc sống của gia đình

phần của nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống

họ ở mức tối thiểu trong điều kiện chung của cộng đồng (Nguyễn Quang Hợp, 2006).

trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.

Theo định nghĩa của Ủy ban Kinh tế - Xã hội châu Á và Thái Bình Dương

Nhu cầu thiết yếu gồm 3 yếu tố: ăn, mặc, ở.


của Liên hợp quốc (ESCAP): “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được

Nhu cầu sinh hoạt hàng ngày gồm 5 yếu tố: văn hoá, giáo dục, y tế, đi lại,

hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà nhu cầu này đã được

giao tiếp. Nhu cầu tối thiểu, mức cụ thể của nhu cầu tối thiểu phụ thuộc vào điều

xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán

kiện phát triển kinh tế của từng vùng, từng quốc gia theo từng thời kỳ.

của địa phương”.

Bên cạnh những khái niệm về đói nghèo đã trình bày ở trên, tuỳ thuộc vào
những giai đoạn, những hoàn cảnh khác nhau cũng như những mục tiêu nghiên cứ

-

(1995)

có những cách tiếp cận khác nhau về nghèo đói. Hiện nay,
có thể tiếp cậ

.
1.1.1.2. Khái niệm về đói
Đói là tình trạng không được đáp ứng nhu cầu tối thiểu về lương thực, thực
phẩm trong cuộc sống hàng ngày (Lê Xuân Bá


:


- Tiếp cận về
đạ

/ngày. Chỉ tiêu này do Tổ chức Y tế Thế giới xây dựng

cho mỗi thể trạng trung bình củ

Chu Tiến Quang, 2001).

Đói được hiểu là một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu,
ăn không đủ no, không đủ năng lượng tối thiểu cần thiết để duy trì sự sống hàng

ức tiêu thụ Calo

. Chỉ tiêu này áp dụng cho nhữ

phát triển cũng như nhữ

ển.


- Tiếp cận về thu nhậ

ức thu nhập không

ngày, không đủ sức lao động để sản xuất và tái sản xuất sức lao động. Đói có hai


đảm bảo cho cuộc sống và chi tiêu. Trong cuộc sống hàng ngày, ngoài những nhu

dạng, đói ngay ngắt kinh niên và đói ngay ngắt cấp tính. Đói gay ngắt kinh niên là

cầu về lương thực và thực phẩ

hiện tượng một bộ phận dân cư nghèo thường xuyên rơi vào tình trạng thiếu ăn

bảo khác như nhà ở, mặc, y tế, giáo dục... Do vậy nếu thu nhập không đảm bảo

thường xuyên. Đói gay gắt cấp tính là hiện tượng một bộ phận dân cư trong những

trang trả

hoàn cảnh đột xuất như thiên tai, mất mùa, bệnh tật, rơi vào khó khăn cùng cực
không có gì để sống, không có lương thực, thực phẩm để ăn, có thể dẫn tới cái chết
cần được cứu trợ khẩn cấp.

ộc số

.


- Tiếp cận về xã hộ

ếp cận

những dịch vụ công cộng như: y tế, giáo dục, vui chơi giải trí, pháp luật...
Kinh tế ngày càng phát triển, đời sống củ


1.1.1.3.



nâng lên về mọi mặt. Khi đó ngoài những nhu cầu thiết yếu cho cuộc số

Do đặc thù của mộ

ển có xuất phát điểm thấp, đồng thời

ần phải đáp ứng nhiều những nhu cầu khác. Đánh giá về nghèo không đơn

qua nhiều cuộc điều tra, khảo sát, nghiên cứu của các Bộ, Ngành đã đi đến thống

thuần chỉ về

nhất cần tách riêng đói nghèo thành hai khái niệm riêng:

1.1.1.4.

- Đói: là tình trạng một bộ phậ

ức số

ức tối

thiểu và thu nhập không đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là
những hộ

ều những nhu cầu cần phải đảm


ếu ăn đứt bữa từ 1 đế

cộng đồng và thiếu khả năng chi trả.

ợ của

*

ải bao gồm cả những yếu tố khác nữa.

:

- Nghèo đói lương thực, thực phẩm: là nhữ
đảm bả

ối thiể

ức thu nhập không
/ngày).


8
ịnh trên cơ sở

9
ực thực

Chuẩn nghèo theo quyết định số 143/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính


phẩm và coi đó là tương ứng với 70% nhu cầu cơ bản tối thiểu, 30% còn lại là nhu

phủ ngày 27/9/2001 trong đó phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia Xoá đói

cầu cơ bản tối thiểu khác. Nghèo đói chung là nhữ

giảm nghèo giai đoạn 2001-2005” cụ thể như sau:

-

ảm bảo thu

nhập để đáp ứng cả hai yêu cầu trên.

- Vùng nông thôn, miền núi, hải đảo là 80.000 đồng/người/tháng.

Qua nguồn số liệu điều tra mức sống dân cư Việt Nam cho thấy: năm 1998
nghèo đói chung có mức chi tiêu là là 1,79 triệu đồ
nghèo lương thực thực phẩm là 39%). Dự

(cao hơn đói
, tỷ lệ đói

nghèo chung năm 1998 là 37,4%; còn tỷ lệ đói nghèo lương thực tương ứng là 15%.
Chuẩn mực đói nghèo năm 1997-1998 được xác định (Hệ thống văn bản về
: là hộ có thu nhập bình quân đầu người dưới 13kg gạ

Đến hết giai đoạn 2001-2005, do mức sống của nhân dân ngày càng cao,

vực về


. Do vậy, ngày 8/7/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ra

2006-2010. Theo quy định mới:

45.000đ (áp dụng cho mọi vùng).

- Chuẩn nghèo dành cho khu vực nông thôn, áp dụng cho các hộ có mức thu

: phân theo 3 vùng có mức thu nhập như sau:

nhập bình quân đầu người là 200.000 đồng/người/tháng.

+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: là hộ có thu nhập bình quân đầu người
dưới 15kg gạo, tương đương 55.000đ.
+ Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: là hộ có thu nhập bình quân đầu
người dưới 20kg gạo, tương đương với 70.000đ.
+ Vùng thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầ

/tháng.

quyết định 170/2005/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn

Bảo trợ xoá đói giảm nghèo):

-

- Vùng thành thị là 150.000 đồ

cùng với chủ trương chung là từng bước tiếp cận các nước đang phát triển trong khu


:

-

- Vùng nông thôn đồng bằng là 100.000 đồng/người/tháng.

ới 25kg gạo,

tương đương với 90.000đ.
Cách xác định chuẩn nghèo của Bộ LĐTBXH mang tính chất tương đối hơn

- Chuẩn nghèo dành cho khu vực thành thị, áp dụng cho các hộ có mức thu
nhập bình quân đầu người là 260.000 đồng/người/tháng.
Quyết định về chuẩn nghèo mới vừa được Chính phủ chính thức thông qua
và có hiệu lực từ năm 2011 đến năm 2015 (Chỉ thị 1752/CT-TTg ngày 21/9/2010).
Như vậy, chuẩn nghèo mới cho khu vực nông thôn là 400.000 đồng/người/tháng
và 500.000 đồng/người/tháng cho khu vực thành thị.

và tiếp cận từ khía cạnh thu nhập, dựa chủ yếu vào khả năng của nhữngsố liệu có

Hội nhập quốc tế và khu vực đang đặt ra yêu cầu đối với Việt Nam là có một

sẵn, cụ thể là khả năng tài chính hỗ trợ cho chương trình XĐGN, trên cơ sở đó xác

chuẩn nghèo “ngang bằng” với khu vực. Trong khi Ngân hàng Thế giới (WB)

định chuẩn nghèo là mức thu nhập tối thiểu của từng khu vực vào nhu cầu chi tiêu

khuyến nghị áp dụng chuẩn nghèo 2USD/người/ngày (sức mua tương đương) đối


và tình trạng giá cả hàng hóa tiêu dùng ở các khu vực khác nhau.

với các nước đang phát triển. Chuẩn nghèo của Trung Quốc, Philippine hiện nay là

Trong giai đoạn 1996-2000, Bộ LĐTB- XH (1996) đã đưa ra chuẩn nghèo
cho từng khu vực như sau:
- Nông thôn, miền núi, hải đảo là 55.000 đồng/người/tháng.
- Nông thôn đồng bằng là 70.000 đồng/người/tháng.
- Vùng thành thị 90.000 đồng/người/tháng.

2USD, còn ở

, Malaysia là 3USD thì chuẩn nghèo ở Việt Nam tại thời

điểm năm 2004 được quy đổi theo sức mua tương đương mới chỉ là 0,95USD ở khu
vực miền núi; 1,2USD ở khu vực nông thôn đồng bằng và 1,7USD ở khu vực thành
thị. Trong tương lai sẽ tiến đến sử dụng một chuẩn nghèo thống nhất để đánh giá tỷ
lệ hộ nghèo ở Việt Nam và có tính đến tiêu chí Quốc tế để so sánh.


10

11

1.1.2.
1.1.2.1.
Trong một số từ điển ngôn ngữ học cũng như một số từ điển chuyên ngành

.


kinh tế, người ta định nghĩa về “hộ” như sau: “Hộ” là tất cả những người sống
chung trong một ngôi nhà và nhóm người đó có cùng chung huyết tộc và ngườ
, người cùng ăn chung.
Thống kê Liên Hợp Quốc cũng có khái niệm về “Hộ” gồm những người sống
chung dưới một ngôi nhà, cùng ăn chung, làm chung và cùng có chung một ngân quỹ.

.
Hộ gia đình nông dân (nông hộ) là đơn vị xã hội làm cơ sở cho phân tích

Giáo sư Mc Gê (1989)- Đại học tổng hợp Colombia (Canada) cho rằng: “Hộ”

kinh tế; các nguồn lực (đất đai, tư liệu sản xuất, vốn sản xuất, sức lao động…) được

là một nhóm người có cùng chung huyết tộc hoặc không cùng chung huyết tộc ở

góp thành vốn chung, cùng chung một ngân sách; cùng chung sống dưới một mái

trong một mái nhà và ăn chung một mâm cơm.

nhà, ăn chung, mọi người đều hưởng phần thu nhập và mọi quyết định đều dựa trên

Nhóm các học giả lý thuyết phát triển cho rằng: “Hộ là một hệ thống các

ý kiến chung của các thành viên là người lớn trong hộ gia đình.

nguồn lực tạo thành một nhóm các chế độ kinh tế riêng nhưng lại có mối quan hệ

*


chặt chẽ và phục vụ hệ thống kinh tế lớn hơn”.

-

:

1.1.2.2.

(

, 2001)

:
.
.

.

: “

.
*

:

”.
:“

:
”.


:

,…)


12

13
Trình độ học vấn thấp còn ảnh hưởng đến nhận thức đối với các vấn đề giáo dục,

-

sinh đẻ, nuôi dưỡng con cái... do đó còn ảnh hưởng đến cả thế hệ tương lai. Trình
độ học vấn thấp cũng hạn chế đến khả năng tìm kiếm việc làm ở các lĩnh vực phi
, thu gom.
-

nông nghiệp, những công việc mang lại thu nhập cao và ổn định. Mặt khác, do trình
.

1.1.3.
Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế - xã hội, vừa là vấn đề của lịch sử để lại,
vừa là vấn đề của sự phát triển. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra đói nghèo cho
người dân, trong đề tài này, tôi chỉ xin đưa ra một số nguyên nhân chủ yếu sau:
* Nguyên nhân chủ quan: Là những nguyên nhân xuất phát từ bản thân
người dân, bao gồm:
- Nguồn lực hạn chế: Người nghèo thường thiếu các nguồn lực sản xuất (tư
liệu lao động và nhân lực), họ bị rơi vào vòng luẩn quẩn của nghèo đói và thiếu


độ học vấn thấp nên người nghèo không có đủ điều kiện để tiếp cận với pháp luật,
chưa đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
- Các nguyên nhân về nhân khẩu học: Đông con vừa là nguyên nhân vừa là
hệ quả của nghèo đói. Tỷ lệ sinh con trong các gia đình nghèo và khu vực nông thôn
thường là rất cao. Dân số tăng nhanh, quy mô gia đình nhiều con ở khu vực ngoại
thành, miềm núi, vùng sâu, vùng xa là áp lực lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm
và xóa đói giảm nghèo. Tỷ lệ người ăn theo trong các hộ nghèo còn cao, thiếu lao
động cũng chính là nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của hộ.

nguồn lực. Thiếu nguồn lực, người nghèo không thể đầu tư vào sản xuất và mở rộng

- Rủi ro do đau ốm, bệnh tật: Người nghèo thường không có điều kiện để nâng

sản xuất, không tạo được thu nhập để thoát nghèo và tái đầu tư. Các hộ nghèo

cao thể chất, chăm sóc khi ốm đau. Nên khi ốm đau họ phải gánh chịu hai gánh nặng

thường rất ít đất đai, với xu hướng đô thị hóa như hiện nay, tình trạng không có đất

đó là: mất lao động nên mất đi thu nhập; gánh nặng chi phí khám chữa bệnh.

sản xuất đang có xu hướng gia tăng. Thiếu đất đai sẽ ảnh hưởng đến an ninh lương

- Ý chí vươn lên thoát nghèo còn thấp, vẫn còn thái độ tiêu cực với cuộc

thực và đa dạng hóa sản xuất của người nghèo. Đa số người nghèo do thiếu đất sản

sống. Nhiều người không thật sự muốn làm ăn, quanh năm chỉ trông chờ vào sự cứu

xuất nên sản xuất chỉ mang tính tự cấp, tự túc; sử dụng phương thức sản xuất truyền


trợ của chính quyền. Một số khác do vấn đề về tâm lý (làm ăn thất bát, gia đình đổ

thống nên giá trị sản phẩm không cao, năng suất cây trồng, vật nuôi thấp nên thiếu

vỡ...) nên không thiết tha với cuộc sống và trở nên rất tiêu cực (nghiện rượu, cờ

tính cạnh tranh trên thị trường.
Hộ nghèo có ít hoặc không có vốn để đầu tư phát triển sản xuất. Họ cũng ít
khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng. Nguồn vốn hạn chế làm cho người nghèo
không có khả năng đổi mới phương thức sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học- kỹ
thuật. Mặt khác, do không có tài sản thế chấp, họ phải dựa vào tín chấp nên các
khoản được vay nhỏ, không đủ để đầu tư phát triển sản xuất. Ngoài ra, đa số người
nghèo không có khả năng xây dựng kế hoạch sản xuất cụ thể hoặc sử dụng đồng
vốn không đúng mục đích nên khó có điều kiện tiếp cận được nguồn vốn.

bạc...). Đây là những trường hợp rất khó để thoát nghèo cho dù các chính sách của
Chính phủ có tốt đến đâu.
* Nguyên nhân khách quan: Là những nguyên nhân xuất phát từ điều kiện tự
nhiên và xã hội.
- Những vùng có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt thường có tỷ lệ người nghèo
cao hơn so với những vùng có điều kiện thuận lợi. Địa hình vùng núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng bãi ngang ven sông, vùng duyên hải là những khu vực không có điều

- Trình độ học vấn: Người nghèo thường ít có điều kiện được học hành nên

kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp do địa hình chia cắt, đất đai cằn cỗi, độ dốc

trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm được việc làm tốt, thu nhập cao và ổn định.


cao, giao thông đi lại khó khăn. Mặt khác, do cơ cấu sản xuất đa phần dựa vào nghề

Mức thu nhập của họ chỉ đảm bảo duy trì các nhu cầu tối thiểu của cuộc sống,

nông, người nghèo dễ bị ảnh hưởng bởi thiên tai và điều kiện thời tiết không thuận

không có điều kiện để nâng cao trình độ trong tương lai để vươn lên thoát nghèo.

lợi cho sản xuất nông nghiệp.


14

15

Người dân ở những vùng này khó khăn trong việc tiếp cận và sử dụng các
dịch vụ công ích của nhà nước như y tế, giáo dục, các dịch vụ khuyến nông...
Không những thế, những vùng này thường xa chợ, xa trung tâm dân cư nên
người dân rất thiếu thông tin về thị trường, giá cả nên khó khăn khi tìm kiếm đầu
vào và đầu ra cho hoạt động sản xuất, họ thường bị các tư thương ép giá, mua vật tư
với giá cao và bán những sản phẩm với giá rẻ.

Ở góc độ người nghèo, giảm nghèo là quá trình tác động tạo điều kiện của
cộng đồng xã hội, giúp đỡ người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự
phát triển một cách nhanh nhất, trên cơ sở đó có nhiều lựa chọn hơn, giúp họ từng
bước thoát khỏi tình trạng nghèo đói (Ngô Quang Minh, 1999).
Ở góc độ vùng nghèo, giảm nghèo là quá trình thúc đầy phát triển kinh tế, chuyển
đổi trình độ sản xuất cũ, lạc hậu trong xã hội sang trình độ sản xuất mới cao hơn (Ngô
Quang Minh, 1999).


- Rủi ro do thiên tai, dịch bệnh và các rủi ro khác: Các hộ cận nghèo và

Ở khía cạnh khác, giảm nghèo là chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lựa

nghèo rất dễ bị tổn thương nếu thiên tai xảy ra. Do nguồn thu nhập thấp, bấp bênh,

chọn sang tình trạng có nhiều điều kiện lựa chọn hơn để cải thiện đời sống mọi mặt

không có tích lũy nên khả năng đối phó và khắc phục những biến cố trong cuộc

của con người.

sống (mất mùa, thiên tai, dịch bệnh...) của họ rất kém. Với khả năng kinh tế mong

1.1.4.2.

manh, các hộ gia đình nghèo nếu gặp những biến cố bất lợi sẽ tạo nên những bất ổn

Đói nghèo là vấn đề mà tất cả các quốc gia trên thế giới đều phải quan tâm

trong cuộc sống của họ, dễ đưa họ lâm vào tình trạng nghèo túng. Các rủi ro trong

đến trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Đó cũng là một trong những mục tiêu

sản xuất, kinh doanh của những hộ nghèo cũng rất cao do không có trình độ tay

hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch 5 năm phát triển kinh

nghề và kinh nghiệm làm ăn.


tế - xã hội của Việt Nam. Chính vì vậ

ột vai trò hết

sức to lớn trong tất cả các mặt của đời sống xã hội, cụ thể như sau:

1.1.4. G

- Xóa đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế: Nghèo đói đi liền với lạc

1.1.4.1.

hậu, do đó xoá đói giảm nghèo là tiền đề cho sự phát triển kinh tế vì khi đói nghèo

G

giảm sẽ giảm đi những áp lực từ bên trong tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư bên
(Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, 1996).

ngoài, làm năng lực kinh tế phát triển vững chắc. Ngược lại sự phát triển kinh tế là
nhân tố đảm bảo cho sự

.

- Xóa đói giảm nghèo đối với sự phát triển xã hội: Việc thực hiện xoá đói
giảm nghèo có ý nghĩa quan trọng không những đối với sự phát triển kinh tế mà

.
Giảm nghèo là làm cho một bộ phận dân cư có mức sống nghèo đói được
nâng cao, từng bước thoát khỏi tình trạng đói nghèo, biểu hiện ở tỷ lệ và số lượng

người nghèo giảm xuống. Nói cách khác, xoá đói giảm nghèo là quá trình chuyển

còn có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của xã hội. Để làm nổi bật những
cản trở của nghèo đói đối với sự phát triển xã hội các nhà kinh tế đưa ra lý thuyết
về cái vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói. Từ cái vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói
lại kéo theo cái vòng luẩn quẩn khác của sự phát triển của mộ

bộ phận dân cư nghèo đói lên một mức sống cao hơn.

, của một quốc

gia. Vì vậy muốn cho đất nước, vùng phát triển chúng ta phải phá vỡ các mắt xích
cơ bản như hạn chế gia tăng dân số, nâng cao sức khoẻ và dinh dưỡng của người
dân, hạn chế sự thất học, nâng cao trình độ dân trí. Để đảm bảo phá vỡ được cái
(Ngô Quang

Minh, 1999).

vòng luẩn quẩn đó thì chúng ta phải tháo gỡ từng mắt xích cụ thể chứ không làm
chung chung ồ ạt được.


16

17

- Xoá đói giảm nghèo đối với vấn đề chính trị, an ninh, xã hội: Hầu hết hộ
dân nghèo thường sinh sống ở những địa bàn giáp ranh với nước bạn, vùng sâu,
vùng xa. Việc bảo toàn lãnh thổ và độc lập về kinh tế, chính trị gặp nhiều khó khăn,


thế hệ tương lai”. Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển
kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ.
Giảm nghèo bền vững là việc giảm nghèo ở hiện tại nhưng đảm bảo sự ổn

vì thế nghèo đói ảnh hưởng đến các mặt chính trị, an ninh xã hội, làm nảy sinh

định và phát triển cho các hộ đã được giảm nghèo, không bị

những mặt hạn chế, những tư tưởng lạc hậu, cổ hủ, đi chệch đường lối của Đảng và

tục giảm tỷ lệ hộ nghèo khác trong tương lai.

Nhà nước ta từ đó phát sinh những tệ nạn xã hội như trộm cắp, mại dâm, đạo đức bị
suy đồi gây rối loạn xã hội. Do đó thực hiện tố

ếp

G

ời dân

an tâm trong sản xuất và đời sống, góp phần giữ vững được ổn định, toàn vẹn lãnh
thổ và phát triển đất nước.

.

- Xoá đói giảm nghèo đối với vấn đề văn hoá: Việt Nam đang tập trung phát

Để giả


ự án xóa đói giảm nghèo không chỉ đầu tư

triển nền văn hoá truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc. Để thực hiện mục tiêu phát

kinh phí để giảm ngay tỷ lệ hộ nghèo đói mà hết dự án lại tái nghèo, mà các dự án

triển văn hoá, cần xác định rằng: đói nghèo là một trong những nguy cơ tiềm ẩn kéo

phải giải quyết được tận gốc các nguyên nhân đói nghèo, để mang tính bền vững lâu

theo các vấn đề văn hoá xã hội và sự kìm hãm xã hội, nó ăn sâu vào tiềm thức của

dài ổn định và phát triển cho người dân không bị tái nghèo.

từng hộ gia đình, từng người trong cuộc sống sinh hoạt văn hoá. Ở một trình độ văn

Các dự án mang tính phát kinh tế - xã hội công bằng xã hội, bảo đảm môi

hoá thấp, đói nghèo luôn là nỗi ám ảnh tư tưởng con người sẽ nảy sinh các vấn đề

trường để ngày càng giảm tỷ lệ hộ nghèo (có nghĩa là các hộ đã vượt qua ngưỡng

xã hội, làm thay đổi nhân cách con người đi vào lối sống buông thả, tự ti sùng bái

nghèo thì không tái nghèo, còn các hộ nghèo khác thì dần dần sẽ vượt qua ngưỡng

những tư tưởng lạc hậu, mông lung dẫn đến đẩy lùi văn minh xã hội, phát triển văn

nghèo bởi phát triển kinh tế xã hội ngày một cao).


hoá và nhân cách con người.

1.1.5.2.
-

1.1.5. G

:P

1.1.5.1.
Thuật ngữ “Phát triển bền vững” xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980. Theo
Tổ chức ngân hàng phát triển Châu Á (ADB): "Phát triển bền vững là một loại hình
phát triển mới, lồng ghép quá trình sản xuất với bảo tồn tài nguyên và nâng cao chất
lượng môi trường. Phát triển bền vững cần phải đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện
tại mà không phương hại đến khả năng của chúng ta đáp ứng các nhu cầu của thế hệ
trong tương lai". Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới nhiều quốc gia trên
thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn
hóa…riêng để hoạch định chiến lược phù hợp nhất với quốc gia đó.
Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987,

Brundtland ch

: “Phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu
hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các

.
-


18


19
nghèo. Các chính sách, pháp luật về giảm nghèo được ban hành nhìn chung phù hợp
với đối tượng thụ hưởng, phù hợp với mục tiêu của chương trình giảm nghèo cũng
như phát triển kinh tế-xã hội của đất nước trong từng giai đoạn. Tuy nhiên, do quá

.

nhiều chính sách dẫn đến nguồn lực bị phân tán, hiệu quả tác động đến đối tượng

-G

thụ hưởng chưa cao, chưa rõ nét; việc chậm hướng dẫn, sửa đổi một số chính sách
-

đã gây khó khăn cho các địa phương trong việc tổ chức thực hiện.
:
Ðể giúp người nghèo, hộ nghèo tự vươn lên thoát nghèo, Nhà nước đã ban
hành nhóm chính sách về việc làm, tăng thu nhập, như cho vay vốn tín dụng ưu đãi,

.

dạy nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động, hỗ trợ phát triển sản xuất... Ðồng thời,
ban hành các chính sách tạo điều kiện cho người nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo

-

tiếp cận các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục, nhà ở... Ðây là điều đáng ghi nhận, có
điều mức hỗ trợ còn thấp, chưa đủ mạnh để thúc đẩy hộ nghèo vươn lên thoát
nghèo. Bên cạnh đó, việc có quá nhiều chính sách hỗ trợ có tính chất "cho không"


1.1.5.3.

như: hỗ trợ về gạo, dầu hỏa thắp sáng, cấp tiền điện, vật nuôi, con giống... làm tăng

:
Ý kiến của nhiều chuyên gia trong lĩnh vực này cho rằng, Chính phủ nên rà

tính ỷ lại, không muốn thoát nghèo của một bộ phận người nghèo. Ðồng thời, phải

soát, đánh giá lại hệ thống chính sách trợ giúp xã hội hiện hành, sửa đổi, bổ sung,

có các chính sách hỗ trợ hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo để bảo đảm thực hiện

hoàn thiện các chính sách giảm nghèo theo hướng gom lại và loại bỏ bớt những

mục tiêu giảm nghèo bền vững

chính sách giảm nghèo không còn phù hợp, hoặc gây chồng chéo để tập trung

1.1.5.4.

nguồn lực giảm nghèo. Đồng thời, Nhà nước cần mở rộng chính sách hỗ trợ đối với

Trong nhiều năm qua, mục tiêu giảm nghèo là chủ trương lớn, quan trọng

ý kiến cho rằng, cần tiến tới xóa dần

của Đảng và Nhà nước, những chính sách để giảm nghèo đã tác động trực tiếp tới


chính sách cho không, chuyển sang cơ chế cho vay ưu đãi hoặc hỗ trợ trực tiếp cho

các vùng, địa bàn và tới từng hộ dân ở các huyện, xã nghèo. Tuy nhiên, để giảm

sản xuất, đầu tư, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất; cho "cần câu" và "dạy

nghèo một cách bền vững, đặc biệt là giảm bớt sự chênh lệch quá lớn giữa “vùng

cách câu" chứ không cho "con cá"; chú trọng ban hành chính sách ưu đãi, hỗ trợ các

nghèo” và “vùng giàu”, thì cần phải có những giải pháp căn cơ, thiết thực hơn.

hộ cận nghèo, hộ mớ

doanh nghiệp đầu tư vào những địa bàn như huyện, xã vùng sâu, vùng xa và vùng

Một là, chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí. Ông cha ta
có câu: “Cho cái cần câu thay vì cho con cá”. Đầu tư cho giáo dục, đào tạo, dạy

đồng bào dân tộc thiểu số.
:

nghề, nâng cao dân trí ở các vùng, các huyện, các xã có nhiều hộ nghèo chính là

Từ năm 2005 đến nay, Nhà nước đã ban hành khoảng hơn 70 văn bản quy

trao “cái cần câu” cho người dân. Một khi người dân có nhận thức, có kiến thức thì

phạm pháp luật về chính sách giảm nghèo. Đó là chưa kể đến mỗi tỉnh, thành phố


họ sẽ biết làm gì trên “luống cày” của mình. Họ sẽ tự biết trồng cây gì, nuôi con gì

trực thuộc Trung ương lại có những chính sách, chế độ ưu đãi riêng đối với hộ

cho năng suất, có hiệu quả cao nhất.


20

21

Hai là, tăng cường đầu tư xây dựng cho giao thông nông thôn. Giao thông là

vững mang tầm tương lai là giải quyết cho được các thách thức này và hơn thế.

huyết mạch quan trọng trong nền kinh tế quốc gia, giao thông nông thôn lại càng có

"Việc khuyến khích người nghèo bày tỏ tiếng nói, trao quyền để họ tự tìm ra cách

ý nghĩa cho sự phát triển đối với các vùng nghèo. Thiếu giao thông thì không thể

thức giảm nghèo, lôi cuốn sự tham gia của người nghèo vào quá trình lập kế hoạch

thông thương, càng không thể giao thương khi mà sản xuất hàng hóa ở các vùng

và giám sát thực hiện là những yếu tố để giảm nghèo bền vững”- bà Pratibha Mehta,

nghèo còn rất manh mún, nhỏ lẻ.

Điều phối viên Thường trú của Liên Hợp quốc lưu ý.


Ba là, chính sách hỗ trợ vay vốn và đưa tiến bộ khoa học công nghệ. Muốn
thực thi chính sách này một cách có hiệu quả thì cần phải giải quyết hai vấn đề trên

,

một cách đồng bộ, căn cơ. Người nông dân mong muốn và có ước nguyện làm giàu

1.2. Cơ sở thực tiễ

trên mảnh đất của mình, tuy nhiên họ cần được hỗ trợ về chính sách vay vốn. Với

1.2.1.

một lãi suất ưu đãi, hợp lý, vốn được xem như một “cú hích” như sự “cứu cánh” cho

trên t

.

ề giảm nghèo bền vững

những ước mơ đích thực của người nông dân muốn tự mình vươn lên thoát nghèo.
1.1.5.5.
.
.

Phi.
. Thu nh


.
: Có thể nói, ranh giới giữa những hộ nghèo và cận

:

50% năm 2008

nghèo là vô cùng mong manh bởi rất nhiều yếu tố: Chuẩn nghèo quốc gia hiện còn
quá thấp, một số hộ vì gặp rủi ro, còn một số khác bị đưa ra khỏi diện hộ nghèo do

2008

địa phương phải "chạy" theo thành tích. Thực tế, hộ cận nghèo có thể trở thành hộ
nghèo rất nhanh khi nền kinh tế biến động xấu. “Thoát nghèo” là một cụm từ mà tất
cả các chính quyền địa phương và nhân dân đều mong ước. Thoát nghèo phải là một

12,5%
lên 15,3% tương đương 45,7 tr

con đường căn cơ, bền vững và đạt được sự đồng thuận cao của xã hội. Các địa
phương, các tổ chức đều đã tìm mọi cách chỉ ra con đường cho bà con nghèo thoát

.
(WB), khi

nghèo và thực sự nhiều bà con đã thoát nghèo.
Không c

: Nguy cơ tái nghèo cao, chênh lệch giữa các vùng


miền tồn tại dai dẳng. Một bộ phận người nghèo không muốn thoát nghèo. Trong

.

khi đó các dạng nghèo đô thị mới đã xuất hiện. Đó đều là thách thức trong việc đảm
bảo tính bền vững của các kết quả đã đạt được. Cốt lõi củ

ền

.


22

23
1.2.1.2.

iảm nghèo bền vững

Malaysia
t

-

.

.
1.2.1.1.

iảm nghèo bền vững


Hàn Quốc

Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, chính phủ Hàn Quốc không chú ý đến việc
phát triển nông nghiệp nông thôn mà đi vào tập trung phát triển ở các vùng đô thị,
xây dựng các khu công nghiệp tập trung ở các thành phố lớn, thế nhưng 60% dân số

.

Hàn Quốc sống ở khu vực nông thôn, cuộc sống nghèo đói, tuyệt đại đa số là tá điền,
ruộng đất tập trung vào sở hữu của giai cấp địa chủ, nhân dân sống trong cảnh nghèo
đói tột cùng. Từ đó gây ra làn sóng di dân tự do từ nông thôn vào thành thị để kiếm

nh
.

việc làm, chính phủ không thể kiểm soát nổi, gây nên tình trạng mất ổn định chính trị
-xã hội. Để ổn định tình hình chính trị -xã hội, chính phủ Hàn Quốc buộc phải xem
.

xét lại các chính sách kinh tế -xã hội của mình, cuối cùng đã phải chú ý đến việc điều
chỉnh các chính sách về phát triển kinh tế -xã hội ở khu vực nông thôn và một chương
trình phát triển nông nghiệp nông thôn được ra đời gồm 4 nội dung cơ bản:

.

- Mở rộng hệ thống tín dụng nông thôn bằng cách tăng số tiền cho hộ nông
dân vay.
- Nhà nước thu mua ngũ cốc của nông dân với giá cao.


.

- Thay giống lúa mới có năng suất cao.
- Khuyến khích xây dựng cộng đồng mới ở nông thôn bằng việc thành lập

.

các HTX sản xuất và các đội ngũ lao động để sửa chữa đường xá, cầu cống và nâng
cấp nhà ở.
Với những nội dung này, chính phủ Hàn Quốc đã phần nào giúp nhân dâncó
việc làm, ổn định cuộc sống, giảm bớt tình trạng di dân ra các thành phố lớn dể
kiếm việc làm. chính sách này đã được thể hiện thông qua kế hoạch 10 năm cải tiến
cơ cấu nông thôn nhằm cải tiến cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng đa dạng hoá
sản xuất nông nghiệp, từng bước đưa nền kinh tế phát triển nhằm xoá đói giảm
nghèo cho dân chúng ở khu vực nông thôn.

.


24

25
công nghiệp xây dựng mới về khu vực nông thôn, nơi có sẵn tài nguyên thiên nhiên

,

nhằm thu hút số lao động dôi dư ở khu vực nông nghiệp (để khắc phục tình trạng dân

.


lao động di cư vào thành phố kiếm việc làm) làm tăng thu nhập cho người dân và gia
đình họ. Biện pháp này còn nhằm mục đích đô thị hoá nông thôn, đưa những vùng
nông thôn hẻo lánh xa xôi vào dòng phát triển chung của đất nước.
V

.

:

-

.
,


.

.
-

:
-

.
.
.

1.2.2.

.

1.2.1.3.

ảm nghèo bền vững của một số địa phương ở

1.2.2.1.

iảm nghèo bền vững ở

Phần lớn dân cư sống ở khu vực nông thôn, đời sống kinh tế nghèo nàn lạc hậu,
thu nhạp chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy mà chính phủ nước này trong
quá trình hoạch đị

ế -xã hội họ đều rất chú trọng đến các chính
.

sách nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, giành cho nông nghiệp nông thôn
những ưu tiên cần thiết về vốn đầ
. Cho đến nay sự bất bình đẳ

ến hành cuộc cách mạ
ập ở Thái Lan vẫ

ục gia tăng, các
-

thành phố lớn, các khu công nghiệp vẫn có tỷ lệ tăng trưởng cao, năm 1981 Bangkoc
.

đóng góp 42% GDP, đến năm 1989 lên tới 48% cho GDP trong khi đó phần đóng góp
cho GDP ở các vùng khác lại giảm xuống như ở miền bắc và miền nam Thái lan phần

đóng góp đã giảm xuống từ 14,7% năm 1981 xuống còn 10% năm 1989. Một trong
những biện pháp chống nghèo khổ mà nước này đã áp dụng là phân bố cơ sở sản xuất

:


26

27

1.1: T

,

2010- 2012

-

:%
Năm
2010
6,9
2. Nông thôn

17,4

Năm
2011

Năm

2012

5,3

.
:

4,3

15,6

14,1

- TS. Lê Xuân Bá, TS. Chu Tiến Quang: Nghèo đói và xoá đói, giảm nghèo ở
Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 2001.

4. Tây nguyên

39,4

33,62

23,8

- Ngô Quang Minh: Tác động kinh tế của nhà nước góp phần xoá đói giảm

8,4

6,5


6,0

nghèo trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam, NXB Chính trị

24

18,28

16,1

22,2

18,62

17,8

3,4

1,7

1,27

12,6

11,39

10,1

14,2


11,76

9,6

quốc gia, Hà Nội, 1999
-

:
, năm 2001.

- Nguyễn Quang Hợp, Luận văn thạc sỹ: Phân tích nguyên nhân, giải pháp xóa
đói giảm nghèo cho hộ nông dân huyện Định Hóa- Thái Nguyên, Thái Nguyên, 2006

2013

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Xoá đói giảm nghèo với tăng

2010- 2012

trưởng kinh tế, NXB Lao động, Hà Nội, 1996.
2010-

14,2% năm 2010

2012

9,6% năm 2012,
39,4%

năm 2010


3,4% năm 2010.
.

.

:
-

1.2.2.2.

.

Thực hiện hương trình giảm nghèo giai đoạn 2011-2015, thời gian qua

-

Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội thành phố Vĩnh Yên đã phối hợp cùng các
cơ quan liên quan thực hiện các giải pháp hỗ trợ các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có

.

hoàn cảnh khó khăn phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững. Tính đến nay, trên địa

-

bàn thành phố có 10 hộ nghèo hỗ trợ kinh phí làm nhà ở; 1.252 lượt hộ nghèo, cận
.

nghèo được vay vốn Ngân hàng chính sách xã hội để phát triển sản xuất; 1.438 lượt

học sinh, sinh viên là con em các hộ này được vay vốn ưu đãi để học tập với số tiền


28

29

hơn 23,7 tỷ đồng. Bên cạnh đó, thành phố cũng cũng triển khai các hỗ trợ về y tế,

Nhận thức sâu sắc vấn đề “an cư lạc nghiệp” trong 2 năm qua, tỉnh đã triển

giáo dục cho các hộ nghèo, cận nghèo. Đồng thời, chỉ đạo thực hiện các biện pháp

khai mạnh chương trình hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo, xây dựng gần 200 ngôi nhà

hỗ trợ người lao động tự tìm việc làm như: Tư vấn giới thiệu việc làm, đào tạo nghề,

mới, sửa chữa 92 nhà cho người nghèo với tổng kinh phí hơn 6,2 tỷ đồng. Ngoài ra

cho vay vốn tạo việc làm. Hai năm qua, toàn thành phố có khoảng 2.800 lao động

100% người nghèo trong tỉnh (102.480 người) và 9.680 đối tượng cận nghèo được

có việc làm mới. Hiện toàn thành phố hiện còn 644 hộ nghèo, chiếm 2,8% và 386

cấp, hỗ trợ thẻ Bảo hiểm y tế giúp họ có điều kiện chăm lo sức khỏe và chữa bệnh.

hộ cận nghèo, chiếm 1,6%. Với những biện pháp tích cực này, Vĩnh Yên phấn đấu

dân để chăm lo cho dân đã được thực hiện hiệu quả gắn với phong trào “Toàn dân


đến năm 2015 giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 1,5%.

đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Theo cách này các tổ chức đoàn thể xã hội đã
góp hàng chục nghìn ngày công và xây dựng các quỹ tương trợ giúp nhau phát triển

như sau:
ưu tiên

trong

Công tác xã hội hóa phong trào “Vì người nghèo” theo phương pháp huy động sức

-

.

kinh tế ổn định cuộc sống. Người dân khu vực nông thôn từ hơn 3 năm nay đang
được thụ hưởng chính sách đào tạo nghề của Đề án 1956 như các nghề thủ công,
trồng trọt, chăn nuôi, thú y…trong đó thu hút hơn 1.000 lao động thuộc diện nghèo

-

tham gia và có việc làm sau đào tạo. Bên cạnh đó việc cứu trợ, trợ cấp khó khăn đột
.

xuất cho người nghèo, hộ khó khăn với kinh phí nhiều tỷ đồng mỗi năm đang tạo ra
một sự yên tâm, vững tin vào đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước. Có thể

.

1.2.2.3.
Xóa đói giảm nghèo, tăng hộ khá, giàu được các cấp chính quyền và nhân

thấy, các chương trình mục tiêu về giảm nghèo bền vững đang được tỉnh triển khai
đồng bộ, triệt để là những hành động thiết thực góp phần khơi dậy các nguồn lực
của cả hệ thống chính trị trong công tác xóa đói giảm nghèo.
:

dân Bắc Ninh xác định là một trong những công tác trọng tâm để thúc đẩy phát triển
-

kinh tế-xã hội của tỉnh. Theo số liệu của Ban chỉ đạo giảm nghèo tỉnh, trong giai

.

đoạn 2006-2010, mỗi năm Bắc Ninh giảm được hơn 2% hộ nghèo. Các chương

-

trình, chính sách giảm nghèo được triển khai trong nhiều năm qua đã góp phần cải

,n

thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách và trình
độ phát triển giữa các địa bàn, giữa nông thôn và thành thị. Thực hiện chương trình
mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2011-2015, Bắc Ninh tiếp tục triển khai đồng bộ,

.
1.2.3.


am

hiệu quả hệ thống các giải pháp, chính sách. Kết quả tổng điều tra hộ nghèo năm

Phải xác định xóa đói, giảm nghèo là một trong những chính sách ưu tiên

2010, theo tiêu chuẩn mới cho thấy tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh từ 7,21% (19.141

trong phát triển kinh tế - xã hội, là mục tiêu hàng đầu của các mục tiêu thiên niên

hộ) xuống còn 4,27% (12.134 hộ) năm 2012, giảm 2,94%. Với hơn 7.000 hộ thoát

kỷ. Trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện xóa đói, giảm nghèo phải hướng vào

nghèo, Bắc Ninh đã nằm trong 11 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất toàn quốc (Thu

những vùng còn tỷ lệ hộ nghèo cao như vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc

Hương, 2013). Đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo được ổn định và

thiểu số với tinh thần: về chủ trương, phải đúng trọng tâm, đúng trọng điểm; về chỉ

từng bước nâng lên.

đạo, phải quyết liệt, biết khối lượng công việc, lực lượng thực hiện, thời hạn hoàn


30

31


thành; về chủ trì, phải gương mẫu, tận tụy, sâu sát, dân chủ, sáng tạo nhưng đúng

Chƣơng 2

pháp luật của Nhà nước.
Xây dựng lộ trình thực hiện các chính sách, cơ chế đặc thù, các biện pháp đột
phá, nhằm thực hiện có hiệu quả công tác xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn. Đi đôi

2.1.
Một là, nguyên nhân đích thực gây ra đói nghèo cho hộ

với công tác này, phải tích cực giải quyết việc làm cho người lao động, gắn với đào
tạo nguồn nhân lực, nhất là đào tạo nghề ngắn hạn cho người lao động ở nông thôn

Sông Công tỉnh Thái Nguyên là gì?

trong lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp nhằm nâng cao kiến thức tay nghề,
đủ điều kiện tham gia thị trường lao động chất lượng cao. Đây là một trong những

,

giải pháp tích cực có tác động rất lớn đối với công tác xóa đói, giảm nghèo.

.

Xã hội hóa các hoạt động xóa đói, giảm nghèo, phát động phong trào quần

Hai là,


chúng sâu rộng. Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và hỗ

?

trợ phát triển các làng nghề truyền thống. Phấn đấu thực hiện mục tiêu xóa đói,

T

giảm nghèo nhanh và bền vững thông qua việc đẩy mạnh các chương trình đầu tư

-

xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, các chương trình hỗ trợ về sản xuất

- xã hội

trên từng địa bàn và dựa trên cơ sở đề xuất của nhân dân cho phù hợp.

.

Thiết lập cơ chế phân bổ ngân sách công bằng, minh bạch và có tính khuyến
khích cao, t
cũng như lồng ghép với các nguồn khác, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện
chương trình. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn lực, bảo đảm đúng

, những giải pháp giảm nghèo nào phù hợp với điều kiện thực tế để
nhanh chóng giảm nghèo và giảm nghèo bền vững cho các hộ
Sông Công tỉnh Thái Nguyên?

mục tiêu, đúng đối tượng, không thất thoát; kiên quyết xử lý các tổ chức, cá nhân sử

dụng nguồn kinh phí của chương trình không đúng mục đích, không có hiệu quả.
Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, thực hành tiết kiệm, tương thân
tương ái, giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất và đời
-

2020.
.
2.2.
2.2.1.
7

3

-


32

33
t2δ2
n =

:

∆2
Trong đó:
n là số hộ cần tiến hành điều tra.
t là hệ số tin cậy (t = 1,95 với mức ý nghĩa α = 5 %).
∆ là phạm vi sai số cho phép.
(S2


δ

.

:
(n-1) S2

2

≤ δ ≤

U2

.

(n-1) S2
U1

:

,
đang
S2

h
.

2


U1 , U2

.

2.2.2.
2.2.2.1.

(thông tin thứ cấp)
.

.

- Phương pháp chọn mẫu điều tra:
Điều tra chọn mẫu (Sample survey) là loại điều tra không toàn bộ, trong đó

-

chỉ chọn ra một số đơn vị (gọi là đơn vị mẫu) theo những nguyên tắc nhất định, đảm
bảo tính đại diện cho tổng thể chung để điều tra. Thông tin thu được từ điều tra chọn

2020.

mẫu dùng để tính và suy rộng cho tổng thể chung.
Điều tra chọn mẫu có những ưu điểm cơ bản sau:

-

• Tiến hành nhanh gọn, bảo đảm tính kịp thời của số liệu thống kê;

2.2.2.2.

- Phương pháp xác định mẫu điều tra:

• Tiết kiệm nhân lực và kinh phí trong quá trình điều tra;
• Có điều kiện mở rộng nội dung điều tra, kết quả điều tra phản ánh được nhiều
khía cạnh kinh tế - xã hội, tạo thuận lợi cho nghiên cứu chuyên sâu đối tượng điều tra;
• Giảm sai số phi chọn mẫu (sai số do cân, đong, đo, đếm, khai báo, ghi

.
:

chép, v.v...).


34

35

Căn cứ số đơn vị hành chính trực thuộ

, từ mỗi

ể tiến hành điề

nhóm chọ

lượng không tách rời nhau. Mặt chất ẩn sâu bên trong, còn mặt lượng là những biểu
hiện bên ngoài, bề mặt của hiện tượng, nhưng mặt chất là cốt lõi, bản chất của hiện

,
- Thương binh -


địa điểm, thời gian cụ thể. Các hiện tượng kinh tế - xã hội luôn có hai mặt chất và

tượng. Nhiệm vụ của phân tích thống kê là phải thông qua con số (mặt lượng của sự

.

vật) để tìm ra cốt lõi bên trong (mặt chất của hiện tượng) bằng các phương pháp

2.1.

khoa học. Một số phương pháp thống kê được sử dụng:

TT
1

696

50

2

816

50

3

955


50

2.467

150

*Phân tổ

:
- Phương pháp thu thập thông tin bằng phiếu điều tra: Căn cứ vào dự kiến
bảng biểu và các thông tin cần thiết phục vụ cho việc đánh giá thực trạng về thu
nhập và đói nghèo của hộ.
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Thu thập thông tin từ các cán bộ
địa phương, người lãnh đạo trong cộng đồng. Phương pháp này cho phép khai thác
được những kiến thức bản địa của người dân địa phương.
2.2.3. Phươ

ổng hợp, xử lý số liệu

2.2.3.1. Đối với thông tin thứ cấp
Sau khi thu thập được các thông tin thứ cấp, tiến hành phân loại, sắp xếp
thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông tin là
số liệu thì tiến hành lập lên các bảng biểu.
2.2.3.2. Đối với thông tin sơ cấp
Phiếu điều tra sau khi hoàn thành sẽ được kiểm tra và nhập vào máy tính
bằng phần mềm Excel để tiến hành tổng hợp, xử lý.
2.2.4. Phươ
2.2.4.1. Phương pháp thống kê
Thống kê học là môn khoa học nghiên cứu hệ thống các phương pháp thu
thập, xử lý và phân tích các con số (mặt lượng) của những hiện tượng số lớn để tìm

hiểu bản chất và tính quy luật vốn có của chúng (mặt chất) trong những điều kiện,

.
Phân tổ thống kê có rất nhiều ý nghĩa trong nghiên cứu thống kê, nó là
phương pháp cơ bản, tiền đề để tiến hành phân tích và vận dụng các phương pháp
thống kê khác.
Khi phân tổ thống kê, các đơn vị được tập hợp lại thành một số tổ, trong
phạm vi mỗi tổ các đơn vị chỉ giống nhau theo tiêu thức ngiên cứu (tiêu thức phân
tổ) giữa các tổ có sự khác nhau theo tiêu thức phân tổ. Chẳng hạn khi phân tổ dân
cư theo tiêu thức trình độ văn hoá thì những nhóm dân cư trong cùng một tổ sẽ có
trình độ văn hoá bằng nhau nhưng sẽ khác nhau theo các tiêu thức khác như giới
tính, nghề ngiệp...
Từ khái niệm trên ta có thể rút ra một số vai trò cơ bản của phân tổ thống kê sau:
Phân chia các loại hình kinh tế - xã hội của hiện tượng nghiên cứu. Dựa vào
lý luận kinh tế xã hội, phân tổ thống kê phân biệt các bộ phận khác nhau về tính
chất và tồn tại khách quan trong nội bộ hiện tượng.
Biểu hiện kết cấu của hiện tượng nghiên cứu. Muốn biểu hiện được kết cấu
của hiện tượng nghiên cứu phân tổ thống kê phải xác định chính xác các bộ phận
khác nhau trong tổng thể, sau đó tính toán tỷ trọng.
Trong quá trình phân tổ thống kê, một nhiệm vụ quan trọng là phải xác định
số tổ và khoảng cách giữa các tổ.


36

37

Vấn đề xác đinh số tổ và khoảng cách tổ.Việc phân chia tổng thể nghiên cứu

Phương pháp này cho ta cái nhìn tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội của


thành bao nhiêu tổ và xác định số tổ cần thiết là một việc khó, đòi hỏi người thực

các hộ nông dân. Các số bình quân như: thu nhập bình quân, diện tích đất bình

hiện phải có trình độ và kinh nghiệm. Thông thường việc xác định số tổ cần thiết

quân, nhân khẩu bình quân, độ tuổi bình quân…

tuỳ thuộc vào tiêu thức nghiên cứu.

2.2.4.2.

Sau khi tiến hành điều tra căn cứ theo tiêu chuẩn đói nghèo của Bộ Lao độngThương bình- Xã hội nên thu nhập bình quân đầu người của hộ dân là tiêu thức phân
tổ.

bất bình đẳng trong phân phối. Ví dụ khi nghiên cứu phân phối thu nhập của hộ gia

.
Số mẫu điều tra được chia thành 3 tổ: nghèo,
nghèo

.
Đường cong Loren (Loren curve) là một loại đồ thị dùng để biểu thị mức độ

) và không

đình, đường cong Loren biểu thị quan hệ giữa tỷ lệ phần trăm số hộ gia đình và tỷ lệ
phần trăm thu nhập của các hộ đó. Trên đồ thị, trục hoành biểu thị tỷ lệ phần trăm


).
.
* Bảng thống kê.
Bảng thống kê là một hình thức biểu hiện các tài liệu thống kê một cách có

hệ thống, hợp lý và rõ ràng nhằm nêu lên các đặc trưng về mặt lượng của hiện
tượng nghiên cứu.
Bảng thống kê có nhiều tác dụng trong mọi công tác nghiên cứu kinh tế - xã
hội. Các tài liệu trong bảng thống kê đã được xắp sếp một cách khoa học, giúp cho
chúng ta dễ ràng so sánh đối chiếu, phân tích đối tượng theo các hướng khác nhau,
nhằm nêu lên một cách sâu sắc bản chất của hiện tượng ngiên cứu.

cộng dồn của số hộ gia đình từ 0% đến 100% được sắp xếp theo thứ tự hộ có thu
nhập tăng dần và trục tung biểu thị tỷ lệ phần trăm cộng dồn thu nhập của các hộ gia
đình từ 0% đến 100%. Vì các hộ gia đình thường được sắp xếp theo thứ tự từ hộ có
thu nhập thấp nhất đến hộ có thu nhập cao nhất nên tỷ lệ phần trăm cộng dồn số hộ
gia đình luôn luôn lớn hơn phần trăm cộng dồn thu nhập tương ứng của hộ, do vậy
đường cong Loren luôn nằm dưới đường nghiêng 450 và có mặt lõm hướng lên trên.
Đường cong Loren càng lõm, sự bất bình đẳng trong thu nhập càng cao. Nếu tất cả
các hộ gia đình có mức thu nhập giống nhau, khi đó đường cong Loren trùng với
đường thẳng 450 và được gọi là đường bình đẳng tuyệt đối.
:

* Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được dùng để so sánh các chỉ tiêu giữa các nhóm hộ
nghèo và không nghèo, giữa khu vực thuận lợi và khu vực khó khăn.
* Phương pháp

100
80


Số bình quân là chỉ tiêu biểu hiện mức độ điển hình của một tổng thể gồm
nhiều đơn vị cùng loại được xác định theo một tiêu thức nào đó. Số bình quân mô tả

60

đặc điểm chung nhất, phổ biến nhất của hiện tượng kinh tế - xã hội trong các điều

40

kiện không gian và thời gian cụ thể. Ví dụ: tiền lương bình quân của công nhân

Đ
cong
Lorenz

20

trong doanh nghiệp là mức lương phổ biến nhất, đại diện cho các mức lương khác
nhau của từng công nhân trong doanh nghiệp. Ngoài ra, số bình quân còn dùng để
so sánh đặc điểm của những hiện tượng không có cùng quy mô hay làm căn cứ để
đánh giá trình độ đồng đều của các đơn vị tổng thể.

0

20

40

60


80

100


38
2.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.2.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất của hộ
* Tổng giá trị sản xuất của hộ: GO (Gross output) là toàn bộ giá trị sản phẩm
do hộ làm ra, được tính bằng tổng các sản phẩm làm ra quy về giá trị.
Tổng giá trị sản xuất (GO): Là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất (giá trị của

39
2.2.5.2. Các chỉ tiêu bình quân
Số bình quân số học là số bình quân tiêu chuẩn, thường chỉ được gọi ngắn
gọn là "số bình quân" hoặc "trung bình".
Số bình quân mô tả đặc điểm chung nhất, phổ biến nhất của hiện tượng kinh
tế - xã hội trong các điều kiện không gian và thời gian cụ thể.
n

những sản phẩm vật chất và dịch vụ) của toàn bộ nền kinh tế trong một thời kì nhất

∑ Xi

định (thường là một năm). Chỉ tiêu này được xác định bằng tổng cộng giá trị sản
xuất của từng ngành kinh tế, thành phấn kinh tế. Tổng giá trị sản xuất gồm các yếu
tố: Chi phí trung gian và giá trị mới tăng thêm.
GO = ∑(Qi * Pi)


( i = 1:n )

i=1

Công thức tính số bình quân: X =
n
Số bình quân có một vị trí và ý nghĩa rất quan trọng trong lý luận và trong
công tácnghiên cứu thực tế. Nó được dùng trong mọi công tác nghiên cứu kinh tế,

Trong đó:

nhằm nêu lên đặc điểm chung của hiện tượng kinh tế xã hội số lớn trong điều kiện

Qi: Khối lượng sản phẩm i.

thời gian và địa điểm cụ thể. Các số bình quân được sử dụng trong đề tài này gồm:

Pi: Giá sản phẩm i.

thu nhập bình quân, diện tích bình quân, nhân khẩu bình quân, độ tuổi bình quân...

Tổng giá trị sản xuất (GO):

Để số bình quân có ý nghĩa thực tế, điều kiện chủ yếu là chỉ tiêu này phải được
tính cho những đơn vị có cùng chung một tính chất (thường gọi là tổng thể đồng chất).

(NVA).
* Chi phí: IC (Intermediate Cost) là toàn bộ chi phí mua ngoài phục vụ quá
trình sản sản xuất của hộ.
Chi phí trung gian là một bộ phận cấu thành của GO, bao gồm toàn bộ chi

phí về sản phẩm vật chất và dịch vụ cho sản xuất được hạch toán vào giá thành sản
phẩm, Chi phí trung gian phải là kết quả sản xuất do các ngành sản xuất ra hoặc
nhập khẩu từ nước ngoài.
Chi phí trung gian luôn được tính theo giá sử dụng, nghĩa là bao gồm cả phí

Muốn vậy phải dựa trên cơ sở phân tổ thống kê một cách khoa học và chính xác.
2.2.5.3. Hệ số Lorenz hay Gini (G)
Gini là hệ số phản ánh sự bất bình đẳng trong thu nhập.
Hệ số Gini thường được sử dụng để biểu thị mức độ bất bình đẳng trong
phân phối thu nhập giữa các tầng lớp cư dân. Số 0 tượng trưng cho sự bình đẳng thu
nhập tuyệt đối (mọi người đều có cùng một mức thu nhập), số 1 tượng trưng cho sự
bất bình đẳng thu nhập tuyệt đối (một người có toàn bộ thu nhập, trong khi tất cả
mọi người khác không có thu nhập).
Công thức tính

vận tải và thương mại và các loại chi phí khác do đơn vị sản xuất chi trả để đưa
nguyên, nhiên liệu vào sản xuất.

ΣPi (Fi+Fi-1)
G = 110.000

IC = ∑Ci (i = 1:n)
Ci: Chi phí sản xuất sản phẩm i.

Trong đó:

* Giá trị gia tăng: VA (Value Added) là phần giá trị tăng thêm của hộ khi sản

G: Hệ số Lorenz hay hệ số Gini
Pi: Tỷ lệ % dân số


xuất ra sản phẩm.
VA = GO - IC

Fi: Tỷ lệ thu nhập cộng dồn
Hệ số Gini nhận giá trị từ 0 đến 1.


40
Chƣơng 3

CHO
TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1.
3.1.1.
3.1.1.1.
Thị xã Sông Công nằm ở vùng phía nam của tỉnh Thái Nguyên, phía bắc giáp

41

thành phố Thái Nguyên; phía nam, phía đông và phía Tây đều giáp huyện Phổ Yên. Thị xã
có vị trí khá thuận lợi: cách thủ đô Hà Nội 65 km về phía Bắc, cách thành phố Thái Nguyên
15 km về phía Nam, cách sân bay quốc tế Nội Bài 45 km, cách hồ Núi Cốc 17 km.

địa bàn tỉnh Thái Nguyên sẽ tạo thành mạng lưới giao thông quan trọng gắn liền thị
xã Sông Công với các tỉnh lân cận. Đây chính là yếu tố thuận lợi tạo điều kiện cho
việc giao lưu liên kết kinh tế, đẩy mạnh sản xuất hàng hoá giữa thị xã Sông Công
với thành phố, các huyện của Thái Nguyên cũng như với các tỉnh lân cận.
Địa hình tương đối bằng phẳng, mang đặc điểm của miền trung du, nền dốc dần từ
Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây, có nhiều ngọn cao vài trăm mét. Nơi cao nhất trong

khu vực nội thị là ngọn núi Tảo (54 m), cao độ nền trung bình thường ở mức 15 - 17 m.
: hồ Núc Nác,
hồ Ghềnh Chè, di tích lịch sử Căng Bá Vân, chùa Bá Xuyên, chùa Cải Đan, đền Phố
.
3.1.1.2. Tình hình sử dụng đất

:

2011 - 2013
Đơn vị tính: ha

2011
Chỉ tiêu

CC
(%)

DT
Tổng diện tích tự nhiên
1. Đất Nông nghiệp
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
1.2 Đất Lâm nghiệp
2. Đất phi nông nghiệp
2.1 Đất ở
Đất ở nông thôn

Đất ở thành thị
2.2 Đất chuyên dùng
3. Đất chƣa sử dụng
Đất bằng chưa sử dụng
Đất đồi núi chưa sử dụng

2012
DT

2013
CC
(%)

DT

So sánh (%)
CC
(%)

100
100,90

4.433,58

70,17

100,89

98,75


99,82

2.474,62

55,90

99,86

98,40

99,13

2.006,49

45,32

102,60

97,26

99,93

1,34

91,57

100,00

95,79


104,16

96,41

99,03

102,05
103,63

100,00

8.276,27

100

6.225,29

74,43

6.399,00

77,32

6.320,91

4.462,30

71,68

4.502,09


70,36

2.528,86

56,67

2.525,44

56,09

2.019,11

45,25

2.071,61

46,01

59,74

1,33

BQ

76,37

8.276,27

1,46


12/11
100
99,01

100

65,24

13/12
100
102,79

8.276,27

59,74

444,48

9,96

394,09

8,75

408,39

9,23

88,66


1.807,03

40,50

1.898,65

42,17

1.879,01

42,30

105,07

1.762,99

28,32

1.896,91

29,64

1.887,33

29,83

107,60

99,65


2.028,67
355,35

24,25
17,52

1.817,38
423,29

21,96
23,29

1.895,47
440,76

22,9
23,11

89,58

103,47

96,53

119,12

102,67

110,90


222,36

62,57

288,34

68,12

248,33

57,14

129,67

86,12

107,90

132,99

37,43

134,95

31,88

186,26

42,86


101,47

138,02

119,75

1.673,32

82,48

1.394,09

76,71

1.454,71

76,89

83,31

103,72

93,52

110,04

1,32

59,89


0,72

59,89

0,73

54,43

100,00

77,22

53,29

48,43

18,42

30,76

18,42

30,76

34,57

100,00

67,29


56,75

51,57

41,47

69,24

41,47

69,24

73,07

100,00

86,54

Nguồn: Phòng thống kê thị xã Sông Công

41

Sông Công là nơi có các tuyến đường giao thông quan trọng của tỉnh Thái
Nguyên. Quốc lộ 3 từ Hà Nội lên Thái Nguyên, Bắc Cạn và Cao Bằng cắt dọc tỉnh
Thái Nguyên và chạy qua địa bàn thị xã. Đến năm 2010 với tuyến đường cao tốc Hà
Nội - Thái Nguyên hoàn thành; hành lang kinh tế đường quốc lộ 18, quốc lộ 3, cao
tốc Hà Nội - Thái Nguyên, quốc lộ 2, quốc lộ 37, quốc lộ 1B; các tuyến tỉnh lộ trên

3.1: Tình hình sử dụng đất của thị xã Sông Công gi



×