Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Hoạch định chiến lược phát triển Trường Đại học Tiền Giang đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (926.61 KB, 54 trang )

1

2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

LÊ HỒNG PHƯỢNG
LÊ HỒNG PHƯỢNG

HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG
ĐẾN NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG
ĐẾN NĂM 2015

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. ĐÀO DUY HUÂN


TP. HỒ CHÍ MINH 2009

TP. HỒ CHÍ MINH 2009


3

4

LỜI CẢM ƠN

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Quý Thầy, Cô Trường Đại học Kinh

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

tế Thành phố Hồ Chí Minh đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu, giúp tôi

quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực. Nội dung của nghiên cứu này chưa

Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn thực hiện luận văn

LÊ HỒNG PHƯỢNG

tiếp cận tư duy khoa học, nâng cao trình độ phục vụ cho công tác và cuộc sống.

- PGS.TS. Đào Duy Huân. Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn của
mình, dưới sự hướng dẫn tận tình, nghiêm túc, có bài bản khoa học của PGS.TS.
Đào Duy Huân, tôi đã được trang bị thêm những kiến thức và phương pháp nghiên

cứu khoa học bổ ích.

Tôi vô cùng cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, động

viên, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận
văn nghiên cứu của mình.
Người viết
Lê Hồng Phượng

từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.


5

6

MỤC LỤC

Chương II: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG TÁC

PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................................1

ĐỘNG ĐẾN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG ................................................29

II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..........................................................................13

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trường Đại học Tiền Giang ......29

I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI...................................................................12


III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................13
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU..............................................14

V. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN ....................................................14
V. KẾT CẤU LUẬN VĂN ................................................................................14

2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG .......29
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trường Đại học Tiền Giang .........................32
2.1.2.1. Chức năng của Trường Đại học Tiền Giang ...................................32
2.1.2.2. Nhiệm vụ của Trường Đại học Tiền Giang.....................................32

2.1.3. Ngành nghề đào tạo của Trường Đại học Tiền Giang............................32

Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC ..............................15

2.2. HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG.33

1.1.1. Khái niệm .............................................................................................15

2.2.2. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng GV và CBQL ......................................36

1.1. KHÁI NIỆM CHIẾN LƯỢC VÀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC ..............15
1.1.2. Vai trò của hoạch định chiến lược.........................................................15

1.2. CÁC BƯỚC NGHIÊN CỨU HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC.....................16
1.2.1. Nghiên cứu môi trường hoạt động ........................................................16

1.2.1.1. Môi trường bên ngoài.....................................................................16
1.2.1.1.1. Môi trường vĩ mô.....................................................................16
1.2.1.1.2. Môi trường vi mô.....................................................................18

1.2.1.2. Môi trường bên trong .....................................................................20

1.2.2. Xác định mục tiêu của tổ chức..............................................................22

1.2.3. Xây dựng chiến lược, lựa chọn chiến lược then chốt.............................22

2.2.1. Về công tác đào tạo ..............................................................................33

2.2.3. Về công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ ................37
2.2.4. Về hợp tác quốc tế ................................................................................38
2.2.5. Về công tác quản lý học sinh, sinh viên ................................................39
2.3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI VÀ BÊN

TRONG TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG ĐẾN NĂM 2015 .39
2.3.1. Phân tích môi trường bên trong của Trường Đại học Tiền Giang ..........39
2.3.1.1. Tuyển sinh - đào tạo.......................................................................39

2.3.1.2. Nguồn nhân lực..............................................................................40
2.3.1.3. Công tác tổ chức quản lý ................................................................41

1.3. CÁC CÔNG CỤ HỖ TRỢ CHO VIỆC XÁC ĐỊNH, LỰA CHỌN CHIẾN

2.3.1.4. Marketing.......................................................................................42

LƯỢC................................................................................................................22

2.3.1.5. Cơ sở vật chất, thiết bị....................................................................42

1.3.1. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài – EFE .......................................23


2.3.1.6. Tài chính-Kế toán...........................................................................43

1.3.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong – IFE.........................................24

2.3.1.8. Văn hóa..........................................................................................44

1.3.2. Ma trận hình ảnh cạnh tranh .................................................................24

1.3.4. Ma trận SWOT (Strengths – Weaknesses – Opportunities – Threats)....25
1.3.5. Ma trận QSPM (Quantitative Strategic Planning Matrix)......................26
KẾT LUẬN CHƯƠNG I.......................................................................................28

2.3.1.7. Nghiên cứu khoa học......................................................................43
2.3.1.9. Xác định điểm mạnh, điểm yếu của Trường Đại học Tiền Giang....44

2.3.1.9.1. Điểm mạnh ..............................................................................44

2.3.1.9.2. Điểm yếu .................................................................................44

2.3.1.10. Phân tích ma trận đánh giá các yếu tố bên trong–IFE ...................45


7

8

2.3.2. Phân tích môi trường vĩ mô ..................................................................46

3.3.1.2. Các giải pháp chủ yếu ....................................................................74


2.3.2.1. Yếu tố kinh tế.................................................................................46

3.3.2. Nguồn nhân lực ....................................................................................75

2.3.2.2. Yếu tố luật pháp, chính trị ..............................................................47

3.3.2.1. Các chỉ tiêu chính...........................................................................75

2.3.2.3. Yếu tố văn hoá - xã hội ..................................................................49

3.3.2.2. Các giải pháp chủ yếu ....................................................................75

2.3.2.4. Yếu tố dân số .................................................................................49

3.3.3. Cơ sở vật chất.......................................................................................76

2.3.2.5. Yếu tố công nghệ - kỹ thuật ...........................................................50

3.3.3.1. Các chỉ tiêu chính...........................................................................76

2.3.2.6. Yếu tố tự nhiên...............................................................................51

3.3.3.2. Các giải pháp chủ yếu ....................................................................76

2.3.3. Phân tích môi trường ngành ..................................................................51

3.3.4. Tài chính ..............................................................................................77

2.3.3.1. Khách hàng ....................................................................................51


3.3.4.1. Các chỉ tiêu chính...........................................................................77

2.3.3.2. Đối thủ cạnh tranh..........................................................................52

3.3.4.2. Các giải pháp chủ yếu ....................................................................78

2.3.3.3. Các nhóm áp lực ............................................................................52

3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................................78

2.3.3.4. Rào cản xâm nhập ngành................................................................53
2.3.3.5. Xác định các cơ hội và mối đe doạ .................................................53
2.3.3.5.1. Các cơ hội................................................................................53

3.4.1. Kiến nghị đối với Bộ Giáo dục – Đào tạo .............................................78

3.4.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Tiền Giang ............................................79

KẾT LUẬN CHƯƠNG III ....................................................................................80

2.3.3.5.2. Các mối đe dọa ........................................................................53

KẾT LUẬN...........................................................................................................82

KẾT LUẬN CHƯƠNG II .....................................................................................56

PHỤ LỤC 1...........................................................................................................85

2.3.3.6. Phân tích ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài – EFE..................53
Chương III: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA TRƯỜNG ĐẠI


HỌC TIỀN GIANG ĐẾN NĂM 2015 ...................................................................57

3.1. SỨ MẠNG, TẦM NHÌN VÀ MỤC TIÊU CỦA TRƯỜNG ĐHTG ............57
3.1.1. Sứ mạng ...............................................................................................57
3.1.2. Tầm nhìn ..............................................................................................57

3.1.3. Mục tiêu của Trường ĐHTG đến năm 2015..........................................57

3.2. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2015 ..................58
3.2.1. Xây dựng chiến lược thông qua ma trận SWOT....................................58
3.2.2. Lựa chọn chiến lược thông qua ma trận QSPM.....................................60

3.3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 201573
3.3.1. Đào tạo .................................................................................................73

3.3.1.1. Các chỉ tiêu chính...........................................................................73

TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................84

PHỤ LỤC 2...........................................................................................................87
PHỤ LỤC 3......................................................................................................... 100
PHỤ LỤC 4......................................................................................................... 101


9

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

10


SV

: Sinh viên

SWOT

: Ma trận SWOT (Strengths – Weaknesses – Opportunities –

CB

: Cán bộ

CBGD

: Cán bộ giảng dạy

TC

: Trung cấp

CBQL

: Cán bộ quản lý

TCCN

: Trung cấp chuyên nghiệp

CBVC


: Cán bộ viên chức

UBND


CĐCĐ
CĐSP

: Cao đẳng

: Cao đẳng Cộng đồng

: Cao đẳng Sư phạm

CH

: Cao học

CNKT

: Công nhân kỹ thuật

CSVS

: Cơ sở vật chất

ĐBSCL
ĐH


ĐHTG

: Đồng bằng sông Cửu Long
: Đại học

: Đại học Tiền Giang

EFE

: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài

GV

: Giảng viên

GD

: Giáo dục

GDĐH

: Giáo dục đại học

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

HS

: Học sinh


HS-SV

: Học sinh – sinh viên

IFE

: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

NCKH

: Nghiên cứu khoa học

NCS

: Nghiên cứu sinh

PPGD

: Phương pháp giảng dạy

QSPM

: Quantitative Strategic Planning Matrix

SĐH


: Sau đại học

Threats)

: Ủy ban nhân dân


11

12

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

PHẦN MỞ ĐẦU

Bảng 2.1: Sự gia tăng số lượng CBVC theo trình độ từ 2005 – 2009

I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

giáo dục nghiệm thu giai đoạn 2006 -2009

là phần cuối cùng của lưu vực sông Mêkong, với diện tích tự nhiên 3,96 triệu hecta,

Bảng 2.4: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) Trường Đại học Tiền Giang

Vinh, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà

Bảng 2.2: Các đề tài NCKH, sáng kiến kinh nghiệm, tập bài giảng và chương trình
Bảng 2.3: Ma trận đánh giá nội bộ (IFE) Trường Đại học Tiền Giang


Đồng bằng sông Cửu Long là vùng đất trù phú ở tận cùng phía Nam tổ quốc,

bao gồm 13 tỉnh, đó là Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà

Bảng 3.1: Ma trận SWOT và các chiến lược

Mau. So với cả nước, diện tích ĐBSCL chiếm 12%, trong số đó diện tích nông

Bảng 3.2: Ma trận QSPM cho nhóm S/O

nghiệp chiếm 33% (diện tích trồng lúa chiếm 48,8%), diện tích nuôi trồng thuỷ sản

Bảng 3.3: Ma trận QSPM cho nhóm S/T
Bảng 3.4: Ma trận QSPM cho nhóm W/O
Bảng 3.5: Ma trận QSPM cho nhóm W/T
Bảng 3.6: Quy mô đào tạo đến năm 2015

chiếm 53%. Dân số vùng ĐBSCL là 17,4 triệu người, chiếm 21,3% dân số của cả
nước, với 1,3 triệu đồng bào dân tộc Khơ me [2]. Tuy nhiên, giáo dục và đào tạo

nơi đây vẫn còn là vùng trũng của cả nước, chất lượng nguồn nhân lực, mặt bằng

dân trí còn thấp, lao động qua đào tạo chỉ chiếm 20%, (trong khi cả nước là 26% -

năm 2006). Do đó, vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho vùng đồng bằng
sông Cửu Long là thực sự cấp thiết. Việc thành lập và phát triển Trường Đại học

Tiền Giang đã góp một phần nhỏ vào sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực cho đồng


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

bằng sông Cửu Long nói chung và khu vực Bắc sông Tiền nói riêng. Trường Đại

học Tiền Giang đã nỗ lực phát huy nội lực của mình, từng bước đổi mới nội dung
chương trình phù hợp với nhu cầu xã hội, bồi dưỡng giảng viên, xây dựng có sở vật

Hình 1.1: Mô hình quản trị chiến lược toàn diện của Fred R. David

chất, tích cực góp phần vào sự nghiệp giáo dục cho khu vực Bắc sông Tiền.

Hình 1.3: Ma trận SWOT

các tổ chức thành công là các tổ chức sẵn sàng ứng phó với những điều kiện thay

Hình 1.2: Các lực lượng điều khiển cuộc cạnh tranh trong ngành
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trường Đại học Tiền Giang

Tuy nhiên, trong điều kiện môi trường thay đổi nhanh chóng như hiện nay,

đổi và có định hướng chiến lược phát triển phù hợp với sự thay đổi đó. Chỉ những

Hình 2.2: Cơ cấu nhân lực Trường ĐHTG

tổ chức có hoạch định chiến lược đúng đắn thì mới có thể tồn tại và phát triển lâu

Hình 2.3: Cơ cấu CBGD theo chức danh

điểm yếu của mình, đồng thời tận dụng tốt các cơ hội và hạn chế các rủi ro có thể


Hình 2.4: Cơ cấu CBGD theo trình độ

dài. Chiến lược đúng đắn giúp tổ chức phát huy điểm mạnh và khắc phục những

xảy ra. Điều này cũng không ngoại lệ đối với các trường đại học. Việc quản lý của

các trường đại học cũng không thể có kết quả nếu chỉ tập trung vào những hoạt
động bên trong nhà trường. Để đối phó với những áp lực thay đổi hàng ngày của


13

14

môi trường bên ngoài, các trường đại học cần đầu tư vào lập kế hoạch chiến lược,

IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

nhấn mạnh việc duy trì các mục tiêu và chức năng chính của nhà trường trên cơ sở

- Luận văn nghiên cứu hoạt động của Trường Đại học Tiền Giang, cụ thể là hoạt

khai thác những cơ hội mới xuất hiện và tìm cách giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu

cực của môi trường bên ngoài. Ngày nay, việc xây dựng và thực hiện các chiến lược

là một phần quan trọng trong hoạt động quản lý trường đại học. Các trường đại học
phải xác định hướng đi, mục tiêu phù hợp với yêu cầu sinh viên, người sử dụng lao
động, nhanh chóng thích ứng với những thay đổi của đời sống kinh tế xã hội và huy
động có hiệu quả các nguồn lực có giới hạn.


Xuất phát từ những nguyên nhân trên, chúng tôi nhận thấy, Trường Đại học

Tiền Giang cần phải xác định cho mình một hướng đi đúng đắn, một kế hoạch chiến
lược phù hợp mới có thể tồn tại, phát triển lâu dài và góp phần nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội cho đồng bằng sông Cửu

Long cũng như sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do đó, chúng tôi

chọn đề tài “Hoạch định chiến lược phát triển Trường Đại học Tiền Giang đến năm
2015” để làm luận văn tốt nghiệp cho mình.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nhằm định hướng, xây dựng chiến lược

phát triển và đề ra giải pháp thực hiện chiến lược cho Trường Đại học Tiền Giang
đến năm 2015. Từ đó, giúp Trường thích ứng được với những biến động của môi

trường, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của mình và đạt được mục tiêu đề ra, đảm
bảo giữ vững vị thế cạnh tranh của mình và ngày càng phát triển ổn định, bền vững.

III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Phương pháp hệ thống: để nghiên cứu đầy đủ các đối tượng khác nhau, có mối liên
hệ qua lại với nhau cùng tác động đến một tổ chức là trường đại học.

- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của các chuyên gia về những yếu tố

tác động và mức độ tác động của các yếu tố đó đối với tổ chức là trường đại học.


- Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và suy luận logic: để tổng hợp số liệu,

dữ liệu nhằm xác định mục tiêu cũng như lựa chọn phương án, giải pháp chiến lược.

- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Trường Đại học Tiền Giang.

động giảng dạy và nghiên cứu khoa học.

V. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN

- Về mặt khoa học, luận văn trình bày một phương pháp tiếp cận để hoạch định

chiến lược phát triển một tổ chức phi lợi nhuận và vận dụng vào điều kiện cụ thể

của Trường Đại học Tiền Giang. Từ đó, góp phần mang lại những kinh nghiệm

hoạch định chiến lược phát triển cho các trường đại học Việt Nam.

- Về mặt thực tiễn, vận dụng quy trình hoạch định chiến lược, xác định những điểm

mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ đối với hoạt động của Trường Đại học Tiền
Giang. Sau đó, định hướng chiến lược và đề ra giải pháp thực hiện chiến lược phát

triển Trường Đại học Tiền Giang.
V. KẾT CẤU LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn được
chia làm ba chương:


Chương I: Lý luận cơ bản về chiến lược, hoạch định chiến lược hoạt động

Chương II: Phân tích môi trường hoạt động của Trường Đại học Tiền Giang

Chương III: Hoạch định chiến lược phát triển của Trường Đại học Tiền Giang đến
năm 2015


15

16

Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC

- Hoạch định chiến lược giúp các nhà quản trị xác định rõ mục tiêu và phương

1.1. KHÁI NIỆM CHIẾN LƯỢC VÀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
1.1.1. Khái niệm
Tùy quan điểm của tác giả, có nhiều cách định nghĩa chiến lược khác nhau:

- Theo Fred R. David, chiến lược là những phương tiện đạt tới những mục tiêu dài
hạn [4].

- Theo Hofer và Schendel, chiến lược thể hiện những đặc trưng của sự phù hợp giữa

nhiệm vụ của tổ chức với môi trường thực hiện xung quanh nó. Chiến lược, do vậy,
được coi là công cụ chính để đương đầu với những thay đổi của môi trường bên

ngoài và bên trong [8].
Chiến lược giữ vai trò rất quan trọng trong các tổ chức. Bất kỳ tổ chức nào


cũng cần hoạch định chiến lược. Theo Ford T.M., hoạch định chiến lược là quá
trình ra quyết định dựa trên những sự kiện thực tế và những nghiên cứu phân tích

mà nó cung cấp những định hướng và những trọng tâm cơ bản cho một doanh

nghiệp [8]. Hoạch định chiến lược là một quy trình có hệ thống nhằm đi đến xác

định các chiến lược kinh doanh được sử dụng để tăng cường vị thế cạnh tranh của

doanh nghiệp. Nó bao gồm từ việc phân tích môi trường để xác định các điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ, xác định các mục tiêu dài hạn và xây dựng,

hướng của tổ chức.

- Hoạch định chiến lược giúp các nhà quản trị nắm vững các nhiệm vụ cơ bản của tổ
chức, tạo mối quan hệ hợp tác tốt trong việc thực hiện mục tiêu của tổ chức.

- Hoạch định chiến lược giúp tổ chức sử dụng hiệu quả các nguồn lực, phát triển

hữu hiệu các tiêu chuẩn kiểm tra nhằm làm cho hoạt động của tổ chức đi đúng mục

tiêu.
1.2. CÁC BƯỚC NGHIÊN CỨU HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC

Mô hình quản trị chiến lược được áp dụng rộng rãi là mô hình quản trị chiến

lược toàn diện của Fred R. David (hình 1.1). Mô hình này thể hiện một phương
pháp rõ ràng thông qua ba giai đoạn: hình thành, thực thi và đánh giá chiến lược.


Trong đó, giai đoạn hình thành chiến lược gồm các bước sau:
1.2.1. Nghiên cứu môi trường hoạt động

Nghiên cứu môi trường là việc rất quan trọng trong hoạch định chiến lược.

Kết quả nghiên cứu môi trường sẽ là cơ sở để lựa chọn chiến lược. Căn cứ theo
phạm vi, môi trường bao gồm môi trường bên ngoài và môi trường bên trong.
1.2.1.1. Môi trường bên ngoài

Việc đánh giá môi trường bên ngoài cho chúng ta thấy những cơ hội và đe

triển khai thực hiện các chiến lược kinh doanh trên cơ sở phát huy đầy đủ những

dọa chủ yếu đối với tổ chức để có thể đề xuất chiến lược nhằm tận dụng cơ hội và

giảm thiểu những nguy cơ.

môi trường vi mô.

điểm mạnh, khắc phục tối đa những điểm yếu, tận dụng nhiều nhất những cơ hội và
1.1.2. Vai trò của hoạch định chiến lược

Hoạch định chiến lược giữ các vai trò quan trọng sau:

- Hoạch định chiến lược giữ vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của tổ
chức, giúp các nhà quản trị nhận biết các cơ hội và nguy cơ đối với tổ chức. Từ đó,

đưa ra các quyết định kịp thời thích ứng với sự thay đổi của môi trường.

né tránh đe dọa. Môi trường bên ngoài bao gồm hai cấp độ: môi trường vĩ mô và


1.2.1.1.1. Môi trường vĩ mô

Môi trường vĩ mô được phân tích thông qua các yếu tố sau:
- Các yếu tố kinh tế:

• Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): cho các quản trị gia thấy được tổng quan về

sự tăng trưởng của nền kinh tế, nó ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động sản


17

18

- Các yếu tố chính phủ, chính trị, và pháp luật:
Thực hiện
việc
kiểm
soát
bên
ngoài để xác
định các cơ
hội và đe
dọa chủ yếu
Xác định
nhiệm
vụ, mục
tiêu và
chiến

lược
hiện tại

Thiết
lập
mục
tiêu
dài
hạn

Bao gồm hệ thống quan điểm, đường lối chính sách, pháp luật, các xu hướng

chính trị, đối ngoại. Sự thay đổi các yếu tố này có thể tạo ra các cơ hội hoặc nguy

Thiết lập
những
mục tiêu
hàng
năm

cơ cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần tìm hiểu những thay đổi này để kịp thời

thích ứng.

- Các yếu tố xã hội:
Phân
phối các
nguồn
tài
nguyên


Xét lại
mục tiêu
kinh
doanh

Đo
lường và
đánh giá
thành
tích

Các yếu tố xã hội thường thay đổi chậm, đôi khi rất khó nhận ra. Sự thay đổi

một trong số các yếu tố xã hội dẫn đến sự thay đổi xu hướng doanh số, khuôn mẫu

tiêu khiển, khuôn mẫu hành vi xã hội, ảnh hưởng phẩm chất đời sống dân cư và cả
doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp cần phải phân tích những yếu tố xã hội để
xác định những cơ hội, đe dọa tiềm ẩn.

- Yếu tố tự nhiên:
Thực hiện
kiểm soát
nội bộ để
nhận diện
những điểm
mạnh yếu

Lựa
chọn các

chiến
lược để
theo
đuổi

Bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai, sông biển, các

nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài nguyên rừng, biển, sự trong sạch

Đề ra
các
chính
sách

của môi trường nước không khí, … Đây là yếu tố quan trọng trong cuộc sống của

con người và cũng là yếu tố rất quan trọng đối với một số ngành kinh tế. Ngày nay,
vấn đề bảo vệ môi trường, khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài

Thông tin phản hồi
Hình thành
chiến lược

Thực thi
chiến lược

Đánh giá
chiến lược

Hình 1.1: Mô hình quản trị chiến lược toàn diện của Fred R. David [4]

xuất kinh doanh của các ngành trong nền kinh tế, đồng thời còn là đòn bẩy
thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

• Thu nhập bình quân đầu người: thu nhập bình quân đầu người tăng lên sẽ
kéo theo sự gia tăng về nhu cầu, số lượng, chất lượng hàng hoá, làm thay đổi

nguyên thiên nhiên đã tạo áp lực rất lớn cho các doanh nghiệp.
- Yếu tố công nghệ:

Công nghệ mới, tiên tiến ra đời tạo ra các cơ hội cũng như nguy cơ đối với

doanh nghiệp. Công nghệ mới ra đời có thể tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt hơn,

có nhiều tính năng vượt trội, giá thành hạ. Điều này làm tăng lợi thế cạnh tranh cho

các sản phẩm thay thế nhưng lại đe dọa các sản phẩm hiện hữu trong ngành; tạo

điều kiện thuận lợi cho những người xâm nhập mới nhưng lại làm tăng áp lực cho

các doanh nghiệp hiện hữu trong ngành, làm cho công nghệ hiện hữu bị lỗi thời và
tạo áp lực đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ …

thị hiếu của người tiêu dùng.

• Yếu tố lạm phát, tỷ giá ngoại hối, chính sách tài chính tiền tệ cũng ảnh
hưởng lớn đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2.1.1.2. Môi trường vi mô
Môi trường vi mô hay còn gọi là môi trường ngành, bao gồm các yếu tố


trong ngành và là các yếu tố ngoại cảnh đối với doanh nghiệp, quyết định tính chất


19

20

và mức độ cạnh tranh trong ngành sản xuất kinh doanh đó [5]. Theo Michael E.

tranh của mình, doanh nghiệp phải tăng rào cản xâm nhập ngành thông qua các biện

mới, mối đe dọa của các sản phẩm thay thế, quyền lực của người mua, quyền lực

cận các kênh phân phối hoặc muốn gia nhập ngành đòi hỏi phải có chi phí đầu tư

Porter, năm lực lượng cạnh tranh trong ngành là: nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ

của người cung ứng, và cuộc cạnh tranh giữa các đối thủ hiện thời [9].

thể gây áp lực tạo bất lợi đối với doanh nghiệp.

Nguy cơ đe dọa từ
những người mới
vào cuộc

Người
cung ứng

Các đối thủ cạnh
tranh trong ngành


Quyền lực thương
lượng của người
mua

ban đầu lớn, chi phí chuyển đổi mặt hàng cao.

- Quyền lực thương lượng của người cung ứng: khi nhà cung cấp có ưu thế, họ có

Các đối thủ tiềm
năng

Quyền lực thương
lượng của người
cung ứng

pháp như đa dạng hóa sản phẩm, tăng lợi thế theo quy mô, hạn chế khả năng tiếp

- Quyền lực thương lượng của người mua: sự tín nhiệm của người mua là tài sản có

giá trị hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi người mua có ưu thế

họ có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp bằng cách ép giá hoặc đòi hỏi chất

lượng cao hơn.
Người
mua

Cuộc cạnh tranh
giữa các đối thủ

hiện tại

Nguy cơ đe dọa từ
các sản phẩm và
dịch vụ thay thế

Sản phẩm thay
thế
Hình 1.2: Các lực lượng điều khiển cuộc cạnh tranh trong ngành [9]

Porter chỉ ra rằng các lực lượng này càng mạnh, càng hạn chế khả năng của
các công ty hiện tại trong việc tăng giá và có lợi nhuận cao hơn. Một lực lượng cạnh
tranh mạnh có thể xem như một sự đe dọa, bởi vì nó sẽ làm giảm thấp lợi nhuận.

Sức mạnh của năm lực lượng có thể thay đổi theo thời gian, khi các điều kiện ngành

thay đổi. Nhiệm vụ của các nhà quản trị là phải nhận thức về những cơ hội và nguy

- Nguy cơ đe dọa từ sản phẩm, dịch vụ thay thế: sản phẩm thay thế làm hạn chế
mức lợi nhuận tiềm năng của ngành bằng cách đặt ngưỡng tối đa cho mức giá mà

các công ty trong ngành có thể kinh doanh có lãi [9].

- Đối thủ cạnh tranh trong ngành: sức mạnh của áp lực cạnh tranh trong ngành sẽ

quyết định mức độ đầu tư, cường độ cạnh tranh và mức lợi nhuận của ngành. Khi
các áp lực cạnh tranh càng mạnh thì khả năng sinh lời và tăng giá hàng của các công
ty cùng ngành càng bị hạn chế, ngược lại khi áp lực cạnh tranh yếu thì đó là cơ hội

cho các công ty trong ngành thu được lợi nhuận cao. Các công ty cần phải nghiên

cứu hiện trạng và xu hướng của các áp lực cạnh tranh, căn cứ vào những điều kiện

bên trong của mình để quyết định chọn một vị trí thích hợp trong ngành nhằm đối

phó với các lực lượng cạnh tranh một cách tốt nhất hoặc có thể tác động đến chúng
theo cách có lợi cho mình [7].
1.2.1.2. Môi trường bên trong

Môi trường bên trong bao gồm các yếu tố nội tại mà doanh nghiệp có thể

kiểm soát được như yếu tố marketing, quản trị, tài chính kế toán, nguồn nhân lực,

cơ mà sự thay đổi của năm lực lượng sẽ đem lại, qua đó xây dựng các chiến lược

nghiên cứu phát triển, sản xuất và tác nghiệp, hệ thống thông tin. Phân tích các yếu

- Nguy cơ đe dọa từ những người mới nhập cuộc: khi có đối thủ mới tham gia vào

mình để từ đó vạch ra chiến lược hợp lí nhằm khai thác điểm mạnh và khắc phục

thích ứng [6].

ngành sẽ làm giảm thị phần, lợi nhuận của doanh nghiệp. Để bảo vệ vị thế cạnh

tố bên trong doanh nghiệp sẽ xác định được những điểm mạnh và điểm yếu của

điểm yếu.


21


22

1.2.2. Xác định mục tiêu của tổ chức

- Quản trị: phân tích hoạt động quản trị thông qua các chức năng hoạch định, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm soát.

Mục tiêu của tổ chức là kết quả mong muốn của tổ chức được đề ra trong

- Marketing: marketing được mô tả là quá trình xác định, dự báo, thiết lập và thỏa

một thời gian tương đối dài. Mục tiêu của tổ chức là sự cụ thể hoá nội dung, là

marketing là nghiên cứu và phân tích khả năng của thị trường, phân khúc thị trường,

định phụ thuộc vào những điều kiện bên trong và bên ngoài của tổ chức trong mỗi

mãn nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ. Những nội dung cơ bản của

phương tiện để thực hiện thành công sứ mạng của tổ chức. Mục tiêu được hoạch

lựa chọn thị trường mục tiêu, định vị thương hiệu, xây dựng thương hiệu, đánh giá

giai đoạn và thống nhất với sứ mạng của tổ chức.

- Tài chính kế toán: phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các

tiêu đặt ra không được xa rời thực tế. Các mục tiêu chỉ rõ điểm kết thúc của nhiệm


thương hiệu và các hoạt động hậu mãi.

Nghiên cứu mục tiêu là tiền đề, là cơ sở cho việc hình thành chiến lược. Mục

chỉ số tài chính như: khả năng thanh toán, đòn cân nợ, các tỉ số doanh lợi, chỉ số

vụ chiến lược, là căn cứ để xác định thứ tự ưu tiên trong việc phân bổ các nguồn

- Nguồn nhân lực: nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành

lực.

tăng trưởng,… để xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp về tài chính.

công của doanh nghiệp. Cho dù doanh nghiệp có được chiến lược đúng đắn như thế

nào đi nữa nhưng nếu không có nguồn nhân lực phù hợp để triển khai thực hiện thì
cũng không thể mang lại hiệu quả. Các công việc chủ yếu của quản trị nguồn nhân

lực của một doanh nghiệp là tuyển dụng, đào tạo, đánh giá và phân bổ hợp lí đúng

người, đúng việc.

1.2.3. Xây dựng chiến lược, lựa chọn chiến lược then chốt
Việc xây dựng các chiến lược cho tổ chức được thực hiện trên cơ sở phân

tích và đánh giá môi trường hoạt động, nhận biết những cơ hội và nguy cơ tác động

đến sự tồn tại của tổ chức, từ đó xác định các phương án chiến lược để đạt được


mục tiêu đề ra. Việc hình thành chiến lược đòi hỏi phải tạo ra sự hài hoà và kết hợp

- Sản xuất và tác nghiệp: phân tích quá trình sản xuất- tác nghiệp thông qua năm

cho được các yếu tố tác động đến chiến lược.

chất lượng sản phẩm.

động và sử dụng những công cụ hỗ trợ cho việc hoạch định chiến lược. Trên cơ sở

triển sản phẩm mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến quy trình sản xuất, kiểm

việc phát triển của mình làm mục tiêu để theo đuổi thực hiện.

loại quyết định là quy trình sản suất, công suất, hàng tồn kho, lực lượng lao động,

- Nghiên cứu và phát triển (R&D): hoạt động nghiên cứu và phát triển nhằm phát

Chiến lược được xây dựng dựa trên việc phân tích, đánh giá môi trường hoạt

đó, tổ chức lựa chọn các chiến lược then chốt mang tính khả thi cao và tối ưu cho

- Hệ thống thông tin: Hệ thống thông tin được xem xét bao gồm tất cả những

1.3. CÁC CÔNG CỤ HỖ TRỢ CHO VIỆC XÁC ĐỊNH, LỰA CHỌN CHIẾN
LƯỢC

trong lẫn bên ngoài trong doanh nghiệp nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện, đánh giá và

khuôn khổ của luận văn này, tác giả chỉ giới thiệu các công cụ được chọn lọc sử


soát tốt giá thành và cuối cùng là giúp cho doanh nghiệp nâng cao vị thế cạnh tranh.

phương tiện để tiếp nhận, xử lí và truyền thông những dữ liệu, thông tin cả bên

kiểm soát chiến lược thực hiện của doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện chiến

lược nhằm đạt được mục tiêu dài hạn, doanh nghiệp có thể chia thành nhiều mục

tiêu ngắn hạn tương ứng với từng giai đoạn thời gian ngắn hơn.

Có nhiều công cụ hỗ trợ cho việc xác định, lựa chọn chiến lược. Trong

dụng để hoạch định chiến lược phát triển Trường Đại học Tiền Giang.


23

24

1.3.1. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài – EFE

Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài là công cụ đánh giá mức độ tác động

chủ yếu của môi trường bên ngoài đến tổ chức. Ma trận đánh giá các yếu tố bên

ngoài được xây dựng theo năm bước:
-

Lập danh mục các yếu tố bên ngoài có vai trò quyết định đối với sự thành


-

Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (ít quan trọng nhất) đến 1,0 (quan trọng nhất)

công như đã nhận diện trong quá trình kiểm tra các yếu tố từ bên ngoài;

cho mỗi yếu tố. Sự phân loại này cho thấy tầm quan trọng tương ứng của các

1.3.2. Ma trận hình ảnh cạnh tranh

Ma trận hình ảnh cạnh tranh nhận diện những nhà cạnh tranh chủ yếu cùng

với những ưu thế và khuyết điểm đặc biệt của họ. Tổng số điểm được đánh giá của
các đối thủ cạnh tranh được so với công ty mẫu. Ma trận được thực hiện như sau:

Xếp hạng các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành (quan trọng

-

hạng cao, ít quan trọng hạng thấp), tổng cộng các yếu tố bằng 1,0.

Cho điểm từng yếu tố, điểm này thể hiện phản ứng của tổ chức. Trong đó,

-

điểm 4-phản ứng tốt nhất, điểm 3-phản ứng trên mức trung bình, điểm 2-

yếu tố đối với sự thành công trong ngành hoạt động của tổ chức;
-


phản ứng ở mức trung bình, điểm 1-kém phản ứng.

Phân loại từ 1 (phản ứng ít) đến 4 (phản ứng tốt) cho mỗi yếu tố quyết định

-

phản ứng với các yếu tố này;

-

sự thành công để cho thấy cách thức mà các chiến lược hiện tại của tổ chức

-

Nhân mức độ quan trọng của mỗi yếu tố với điểm phân loại tương ứng của

-

Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi yếu tố để xác định tổng số

nó để xác định số điểm về tầm quan trọng;

điểm quan trọng cho tổ chức.

Tổng số điểm quan trọng của một tổ chức cao nhất là 4,0 và thấp nhất là 1,0.

Như vậy, nếu tổng số điểm quan trọng là 2,5 cho thấy khả năng phản ứng của tổ

chức đối với môi trường là trung bình, nếu tổng số điểm quan trọng nhỏ hơn 2,5 cho


thấy khả năng phản ứng của tổ chức đối với môi trường là yếu, nếu tổng số điểm

Lấy điểm quan trọng của các yếu tố của từng tổ chức nhân với hạng của

ngành có được kết quả về năng lực cạnh tranh của các tổ chức.

Đánh giá kết quả: tổ chức nào có tổng số điểm cao nhất là có năng lực cạnh
tranh cao nhất so với các tổ chức khác trong ngành.

Ma trận hình ảnh cạnh tranh hình thành bức tranh tổng thể sức cạnh tranh

của tổ chức so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Tuy nhiên, việc cho điểm

từng yếu tố cũng như xác định mức độ quan trọng của các yếu tố còn mang tính chủ
quan.
1.3.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong – IFE

Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong là công cụ đánh giá mặt mạnh, mặt

quan trọng lớn hơn 2,5 cho thấy khả năng phản ứng của tổ chức đối với môi trường

yếu và quan trọng của các bộ phận chức năng của tổ chức. Ma trận đánh giá các yếu

tối thiểu hóa các ảnh hưởng tiêu cực có thể có của các mối đe dọa bên ngoài.

bên ngoài.

là tốt hay các chiến lược của tổ chức đã tận dụng có hiệu quả các cơ hội hiện có và
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài đã hình thành bức tranh tổng quát về


tố bên trong cũng được triển khai theo năm bước như ma trận đánh giá các yếu tố
Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong đã hình thành bức tranh tổng thể về

các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của tổ chức. Tuy nhiên, việc cho

nội bộ tổ chức với các điểm mạnh, điểm yếu đặc thù mà các yếu tố này có ảnh

tính chủ quan.

cũng như xác định mức độ quan trọng của các yếu tố còn mang tính chủ quan.

điểm từng yếu tố cũng như xác định mức độ quan trọng của các yếu tố còn mang

hưởng đến khả năng cạnh tranh của tổ chức. Tuy nhiên, việc cho điểm từng yếu tố


25

1.3.4. Ma trận SWOT (Strengths – Weaknesses – Opportunities – Threats)
Nghiên cứu môi trường cho phép nhận định các đe dọa, cơ hội cũng như các

điểm mạnh, điểm yếu mà doanh nghiệp đang và sẽ đối mặt trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình để từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng chiến

lược của doanh nghiệp. Kỹ thuật phân tích SWOT là công cụ quan trọng trong việc

tổng hợp kết quả nghiên cứu môi trường và đề ra chiến lược.

Sau khi đã xác định các yếu tố cơ bản của các điều kiện môi trường bên


trong và bên ngoài, cần áp dụng một quy trình gồm các bước sau để tiến hành phân
tích và đề xuất các chiến lược:

1. Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong tổ chức;

2. Liệt kê các điểm yếu bên trong tổ chức;

3. Liệt kê các cơ hội lớn bên ngoài tổ chức;

4. Liệt kê các mối đe dọa quan trọng bên ngoài tổ chức;

5. Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của chiến
lược SO vào ô thích hợp;

6. Kết hợp điểm yếu bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của chiến
lược WO vào ô thích hợp;

7. Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe dọa bên ngoài và ghi kết quả của
chiến lược ST vào ô thích hợp;

8. Kết hợp điểm yếu bên trong với mối đe dọa bên ngoài và ghi kết quả của
chiến lược WT vào ô thích hợp.

26

O: Những cơ hội
1.
2.
3. Liệt kê những cơ hội

4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
S: Những điểm mạnh
Các chiến lược SO
1.
1.
2.
2.
3. Liệt kê những điểm 3.
mạnh
4. Sử dụng các điểm mạnh
để tận dụng cơ hội
4.
5.
5.
6.
6.
7.
7.
8.
8.
9.
9.
10.
10.

W: Những điểm yếu
Các chiến lược WO
1.
1.
2.
2.
3. Liệt kê những điểm 3.
yếu
4. Khắc phục yếu điểm
4.
nhằm tận dụng cơ hội
5.
5.
6.
6.
7.
7.
8.
8.
9.
9.
10.
10.

T: Những đe dọa
1.
2.
3. Liệt kê những đe dọa
4.
5.

6.
7.
8.
9.
10.
Các chiến lược ST
1.
2.
3.
4. Sử dụng điểm mạnh để
tránh các mối đe dọa
5.
6.
7.
8.
9.
10.
Các chiến lược WT
1.
2.
3.
4. Tối thiểu hóa các điểm
yếu và tránh các mối
đe dọa
5.
6.
7.
8.
9.
10.


Hình 1.3: Ma trận SWOT
1.3.5. Ma trận QSPM (Quantitative Strategic Planning Matrix)
Ma trận QSPM cho thấy một cách khách quan các chiến lược thay thế nào là

tốt nhất. Kết quả phân tích ma trận EFE, ma trận hình ảnh cạnh tranh, ma trận IFE


27

28

và ma trận SWOT cung cấp những thông tin cần thiết để thiết lập ma trận QSPM.

KẾT LUẬN CHƯƠNG I

Ma trận QSPM là công cụ cho phép các chiến lược gia đánh giá khách quan các

chiến lược có thể thay thế, trước tiên dựa trên các yếu tố thành công chủ yếu bên

trong và bên ngoài đã được xác định. Ma trận QSPM đòi hỏi sự phán đoán tốt bằng

trực giác.

Ma trận QSPM được hình thành qua các bước sau:

-

-


Liệt kê các cơ hội, đe dọa bên ngoài và các điểm mạnh, điểm yếu quan trọng

bên trong ở cột bên trái của ma trận QSPM;

Phân loại cho mỗi yếu tố thành công quan trọng bên trong và bên ngoài;

-

Nghiên cứu các chiến lược được hình thành từ ma trận SWOT và xác định

-

Xác định số điểm hấp dẫn, đó là giá trị bằng số biểu thị tính hấp dẫn tương

các chiến lược có thể thay thế mà tổ chức nên xem xét để thực hiện;

Các bước cần thiết cho việc hoạch định chiến lược của tổ chức bao gồm:

- Nghiên cứu môi trường hoạt động của tổ chức bao gồm môi trường bên trong và
bên ngoài.
+ Môi trường bên ngoài: gồm có môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.

Nghiên cứu môi trường bên ngoài giúp xác định cơ hội và nguy cơ mà doanh
nghiệp có thể gặp phải trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

+ Môi trường bên trong: bao gồm các yếu tố nội tại bên trong doanh nghiệp.

Nghiên cứu môi trường bên trong giúp xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh

dẫn, 4 = rất hấp dẫn;


- Xác định mục tiêu doanh nghiệp cần đạt được trong dài hạn.

Tính tổng số điểm hấp dẫn của từng yếu tố bằng cách nhân số điểm hấp dẫn

với mức phân loại;

-

động được sử dụng để tăng cường vị thế cạnh tranh của tổ chức.

đối mỗi chiến lược trong nhóm các chiến lược thay thế nào đó. Số điểm hấp

dẫn được phân từ 1 = không hấp dẫn, 2 = có hấp dẫn đôi chút, 3 = khá hấp
-

Chiến lược là những phương tiện để đạt tới những mục tiêu dài hạn. Hoạch

định chiến lược là một quy trình có hệ thống nhằm xác định các chiến lược hoạt

Cộng tổng số điểm hấp dẫn trong cột chiến lược của ma trận QSPM. Chiến
lược nào có tổng số điểm hấp dẫn cao nhất sẽ được ưu tiên chọn.

nghiệp.

- Xây dựng chiến lược cho doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu dài hạn.
Việc xây dựng chiến lược dựa trên việc phân tích môi trường và mục tiêu của

tổ chức với các công cụ hỗ trợ như ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài, ma trận
hình ảnh cạnh tranh, ma trận đánh giá các yếu tố bên trong, ma trận SWOT, ma trận

QSPM và một số phương pháp khác như phương pháp chuyên gia, phương pháp

điều tra thăm dò ý kiến khách hàng.


29

Chương II: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ MÔI
TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trường Đại học Tiền Giang

Trường Đại học Tiền Giang được thành lập theo Quyết định số

30

học tập của người dân trong cộng đồng, đem lại cho họ những cơ hội nghề nghiệp,

nâng cao tay nghề để cải thiện cuộc sống, đồng thời góp phần đào tạo nguồn nhân

lực cho tỉnh Tiền Giang, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp

hóa, hiện đại hóa. Trường luôn coi trọng năng lực thực hành của người học với các
tính chất: đa cấp (từ đào tạo nghề bậc 3/7 cho đến cao đẳng, riêng đại học 4 năm trở

lên chỉ liên kết đào tạo); đa ngành (công nghiệp – xây dựng, nông nghiệp và dịch

132/2005/QĐ-TTg ngày 06/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở sáp nhập và

vụ); đa hệ (chính quy và không chính quy).


đồng Tiền Giang.

phát triển khá ổn định. Trường có 4 khoa và 1 trung tâm trực thuộc là: khoa Khoa

nâng cấp từ Trường Cao đẳng Sư phạm Tiền Giang và Trường Cao đằng Cộng
Trường Cao đẳng Sư phạm Tiền Giang

Trường CĐSP Tiền Giang là đơn vị sự nghiệp đào tạo thuộc Sở Giáo dục –

Đào tạo Tiền Giang, có chức năng đào tạo và bồi dưỡng chuẩn hóa giáo viên, cán

bộ quản lý giáo dục trong tỉnh theo quy định và phân cấp của Bộ Giáo dục – Đào

tạo.
Trường có 5 khoa và 3 bộ môn trực thuộc là: khoa Tiểu học – Mầm non,
khoa Ngoại ngữ, khoa Hóa – sinh – Kỹ thuật nông nghiệp, khoa Toán – Lý – Tin –

Kỹ thuật công nghiệp, khoa Văn – Sử - địa – Giáo dục công dân với 133 cán bộ
viên chức. Trong đó, bộ máy hành chính quản lý của trường gồm: Ban Giám hiệu, 3
phòng chức năng và 2 tổ với 38 cán bộ viên chức.

Đội ngũ giảng viên và phục vụ giảng dạy trong biên chế của Trường gồm

104 người (không kể giáo viên hợp đồng), trong đó có 1 tiến sĩ, 27 thạc sĩ, 1 nghiên
cứu sinh, 4 đang học cao học [11].

Trường Cao đẳng Cộng đồng Tiền Giang

Trường Cao đẳng Cộng đồng Tiền Giang được thành lập theo Quyết định số


3635/QĐ-BGD&ĐT-TCCB ngày 30/08/2000 của Bộ Giáo dục & Đào tạo trên cơ sở
hợp nhất giữa Trung tâm Đào tạo và Bồi dưỡng tại chức liên tỉnh Tiền Giang –

Long An – Bến Tre và Trường Công nhân Kỹ thuật Tiền Giang. Trường CĐCĐ

Tiền Giang là đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang và chịu sự quản
lý chuyên môn của Bộ Giáo dục – Đào tạo. Sứ mạng của Trường là đáp ứng yêu cầu

Trường CĐCĐ Tiền Giang có 200 cán bộ viên chức, quy mô, cơ cấu đào tạo

học cơ bản, khoa Kinh tế - Xã hội, khoa Kỹ thuật – Công nghệ, khoa Trung học
chuyên nghiệp và Dạy nghề và Trung tâm Tin học – Ngoại ngữ. Bộ máy hành chính
quản lý của Trường gồm: Ban Giám hiệu và 6 phòng chức năng với 70 cán bộ viên
chức. Đội ngũ giảng viên và phục vụ giảng dạy trong biên chế của Trường gồm 117

người, trong đó có 28 thạc sĩ, 5 nghiên cứu sinh và 26 đang theo học cao học [11].
Các cơ sở đào tạo hiện hữu của Trường Đại học Tiền Giang như sau:

- Cơ sở chính : rộng 2,3 ha, tọa lạc tại số 119 - Ấp Bắc – Phường 5 – Mỹ Tho –
Tiền Giang.
- Cơ sở 1: rộng 3 ha, tọa lạc tại Km 1964 – Quốc lộ 1A – xã Long An – huyện Châu
Thành – Tiền Giang.
- Cơ sở 2: rộng 0,6 ha, tọa lạc tại số 3 – Ngô Quyền – Phường 7 – Mỹ Tho – Tiền
Giang.

Ngày 6/5/2009, Trường Đại học Tiền Giang đã làm lễ Động thổ khởi công

xây dựng cơ sở mới trên khu đất 57 ha thuộc xã Thân Cửu nghĩa, huyện Châu


Thành, tỉnh Tiền Giang. Trong tương lai không xa, Trường Đại học Tiền Giang sẽ
có cơ sở làm việc khang trang, hiện đại, đáp ứng các tiêu chí về cơ sở vật chất kỹ
thuật để nâng cao chất lượng đào tạo.

Tính đến tháng 6/2009, Trường Đại học Tiền Giang có 464 CBVC, trong đó

Tiến sỹ: 4, Thạc sỹ: 94, Đại học: 220; đang học NCS: 8, Cao học: 56.


31

32

Hiện nay, tổng số HS-SV đang được đào tạo tại trường là 8.483 HS-SV trong

đó, hệ chính quy: 6.458 HS-SV (ĐH: 1981 SV, CĐ: 3.004 SV và TCCN: 1.473 HS)
và hệ không chính quy là 2.025 SV.
Cơ cấu tổ chức của Trường gồm: 8 phòng chức năng, 8 khoa chuyên ngành,

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trường Đại học Tiền Giang
2.1.2.1. Chức năng của Trường Đại học Tiền Giang

- Đào tạo nhân lực có trình độ đại học và thấp hơn theo các hình thức chính quy và

không chính quy, đáp ứng thiết thực nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội

địa phương và các tỉnh khu vực Bắc sông Tiền.

trung tâm.


- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội

của các địa phương khu vực Bắc sông Tiền.

HIỆU
TRƯỞNG

- Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho đội ngũ cán bộ, công chức và nhân dân theo

yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ và nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo yêu cầu
công tác.

- Kết hợp với các trường đại học trong vùng, trong nước, từng bước phát triển các

P. HIỆU
TRƯỞNG
(Hành
chính – Kế
hoạch-Tài
vụ-TT.THNN)

P. HIỆU
TRƯỞNG
(Đào tạo)

P. HIỆU
TRƯỞNG
(NCKHCông tác
CT & SV)


P. HIỆU
TRƯỞNG
(Quản trị Cơ sở vật
chất)

quan hệ hợp tác quốc tế về đào tạo và nghiên cứu khoa học.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của Trường Đại học Tiền Giang

- Tổ chức đào tạo trình độ đại học và thấp hơn các ngành, nghề mà địa phương và
khu vực có yêu cầu cấp thiết như: sư phạm, nông nghiệp, kinh tế, kỹ thuật, công
nghiệp và dịch vụ.

Trưởng
P. ĐT

Trưởng
Khoa
KT-XH

Trưởng
Khoa
KHCB

Trưởng
Khoa CN

Trưởng
K. MLNTTHCM

Trưởng

Khoa NN

Trưởng
Khoa
Sư phạm

Trưởng
Khoa GDTX

Trưởng
Khoa
Kỹ thuật

Trưởng
Phòng
TC-CB

Tr. Phòng
HC-TH

Tr. phòng
QLKH
&
QHQT

Trưởng
Phòng
QT-TB

- Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ gắn với yêu

cầu, đặc điểm của địa phương, góp phần phát triển cộng đồng.

- Tổ chức các hình thức giáo dục không chính quy như: bồi dưỡng theo yêu cầu

nâng cao trình độ, chuẩn hóa cán bộ cho đội ngũ cán bộ công chức, cập nhật kiến
Trưởng
Phòng
TTGD

Tr. Phòng
KH-TV

Giám đốc
TT.TH-NN

Trung
tâm
ƯDKT
&
CGCN

Giám đốc
TT.TT-TV

Giám đốc
Ban
QLDAXD

Tr. Phòng
CTCT&SV


Giám đốc
TT. HTSV

GĐ.
TT.KT
&
ĐBCL

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trường Đại học Tiền Giang

thức mới cho đội ngũ cán bộ các cấp, ngành và nhân dân trong khu vực.

- Thực hiện liên kết, hợp tác với các trường đại học, cơ sở nghiên cứu trong nước,

các cơ sở đào tạo, nghiên cứu nước ngoài và các tổ chức quốc tế nhằm đẩy mạnh và

nâng cao chất lượng công tác đào tạo, nghiên cứu của nhà trường.
2.1.3. Ngành nghề đào tạo của Trường Đại học Tiền Giang

Trình độ đại học: gồm 8 chuyên ngành, trong đó:

- Khối ngành sư phạm: Sư phạm Toán, Sư phạm Ngữ văn, Sư phạm Vật lý và Sư
phạm Giáo dục tiểu học.


33

- Khối ngành khác: Tin học, Kế toán, Quản trị kinh doanh và Công nghệ kỹ thuật
xây dựng.


Trình độ cao đẳng: gồm 22 chuyên ngành, trong đó:
- Khối ngành sư phạm: Sư phạm Toán, Sư phạm Ngữ văn, Sư phạm Vật lý – Kỹ

thuật, Sư phạm Âm nhạc, Sư phạm Mỹ thuật, Sư phạm Thể dục - Công tác Đội, Sư
phạm Giáo dục Công nghệ, Sư phạm Tiếng Anh, Sư phạm Giáo dục tiểu học, Sư
phạm Mầm non.

- Khối ngành khác: Thông tin - Thư viện, Công nghệ thông tin, Công nghệ thực

phẩm, Cơ khí động lực, Kỹ thuật điện & Điện tử, Xây dựng dân dụng và công

nghiệp, Công nghệ may, Phát triển nông thôn, Nuôi trồng thủy sản, Kế toán và

34

các ngành học trình độ cao đẳng và đại học theo 3 giai đoạn và nhà trường đã hoàn

tất giai đoạn 3 là năm học 2008-2009 chuyển 100% SV bậc cao đẳng và đại học

sang đào tạo theo học chế tín chỉ. Hiện tại có 60 chương trình ĐH, CĐ được
chuyển đổi theo hệ thống tín chỉ, trong đó: ĐH (15 chương trình), CĐ (45 chương
trình).

- Xây dựng Quy trình chuyển đổi đánh giá kết quả công tác đào tạo từ niên chế sang

tín chỉ đối với các SV đã theo học niên chế một cách hợp lý và đúng quy định, đảm
bảo được quyền lợi của SV.

- Tập trung xây dựng lực lượng CBVC làm cố vấn học tập, ban hành Quy chế Cố

vấn học tập giúp cho SV bớt bỡ ngỡ khi chuyển sang học tập theo tín chỉ.

Quản trị kinh doanh.

- Đưa vào sử dụng phần mềm Quản lý đào tạo của Công ty PSC phục vụ cho công

phẩm, Điện tử dân dụng, Cơ khí động lực, Công nghệ hàn, Kỹ thuật cắt gọt, Cơ khí

- Từng bước đổi mới chương trình đào tạo theo hướng tăng thực hành, giảm lý

Trình độ trung cấp: gồm 14 chuyên ngành: Công nghệ thông tin, Công nghệ thực

bảo trì thiết bị điện công nghiệp, Bảo trì điện công nghiệp và dân dụng, Bảo trì điện
lạnh dân dụng, Xây dựng dân dụng và công nghiệp, Công nghệ cắt may, Nghiệp vụ

tác đào tạo theo hệ thống tín chỉ bước đầu có những thuận lợi nhất định.

thuyết.

- Đã có chuyển biến tích cực về đào tạo gắn với sử dụng và việc làm. “Ngày hội

du lịch, Cơ khí chế tạo máy và Quản trị nhà hàng khách sạn.

việc làm của SV-HS Trường ĐH Tiền Giang” tổ chức vào ngày 22/7/2009, hình

Bách khoa Tp. Hồ Chí Minh, Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh, Đại học Nông lâm

khoảng 500 SV-HS đã tham gia phỏng vấn tại chỗ.

Ngoài ra Trường còn liên kết với các trường Đại học có uy tín như Đại học


Tp. Hồ Chí Minh, Đại học Khoa học tự nhiên Tp. Hồ Chí Minh, Đại học Luật Tp.

Hồ chí Minh, Đại học Luật Hà Nội, Đại học Cần Thơ, Đại học Huế ... thực hiện đào

tạo 6 chuyên ngành cao học và 9 chuyên ngành đại học không chính quy. Từ năm

thức sàn giao dịch đã thu hút 26 doanh nghiệp và trên 1000 SV-HS tham gia, đã có

b) Từng bước thực hiện việc đào tạo liên thông

Qua 2 năm (2007-2008 và 2008-2009) triển khai chương trình đào tạo liên

thông từ TCCN lên CĐ, từ CĐ lên ĐH, hiện nay trường có 456 SV đang học

2006-2010, mỗi năm cung cấp cho xã hội khoảng 1.500 cán bộ, chuyên viên và

chương trình liên thông ở bậc đại học với 5 ngành và có 663 SV đang học chương

2.2. HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG

cầu của người học, số lượng tăng lên từng năm, hình thức tổ chức dạy và học phù

a) Từng bước thực hiện việc chuyển từ học chế niên chế sang học chế tín chỉ

c) Đổi mới hoạt động Dạy và Học, lấy người học làm trung tâm, sử dụng công

công nhân kỹ thuật có trình độ và tay nghề cao, được nhà tuyển dụng tin dùng.
2.2.1. Về công tác đào tạo


- Thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đào tạo theo học chế tín chỉ,

Trường Đại học Tiền Giang thống nhất chuyển sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ

trình liên thông ở bậc cao đẳng với 5 ngành. Các lớp liên thông đáp ứng được nhu

hợp với đặc điểm của người học, nội dung đào tạo có chất lượng và đáp ứng nhu
cầu người học.

nghệ thông tin và truyền thông một cách có hiệu quả
* Về đổi mới hoạt động Dạy và Học


35

- Nhà trường tổ chức Hội thảo khoa học: “Một số hình thức tổ chức dạy học hướng

36

tiếp thu, giải đáp thỏa đáng, có lý, có tình; nhiều đề nghị của HS-SV được Hiệu

đến người học ở Trường Đại học Tiền Giang”.

trưởng ghi nhận và chỉ đạo cho các đơn vị quan tâm thực hiện nhằm tạo điều kiện

PPGD. Đa số CBGD có nhiều nỗ lực thay đổi PPGD để phù hợp với thời lượng đào

thời gian tham dự và tham gia đối thoại với HS-SV, tạo thêm sự thấu hiểu HS-SV

dạy và có trên 80% giảng viên tổ chức cho sinh viên hoạt động nhóm trong giảng


d) Hoạt động thông tin - thư viện điện tử

- Nhà trường đã tăng cường đáng kể các phương tiện dạy học hiện đại giúp CBGD

+ Qua 03 năm hoạt động, Website của trường có nội dung ngày càng phong phú

- Trong năm học 2008-2009, 100% GV tích cực tham gia phong trào đổi mới

tạo theo tín chỉ. Có trên 70% CBGD sử dụng 100% bài giảng điện tử trong giảng
dạy, hướng dẫn nghiên cứu tài liệu trước khi đến lớp.

tích cực đổi mới PPDH.

- Về kiểm tra kết quả học tập: cải tiến việc tổ chức các kỳ kiểm tra, thi học kỳ và thi

tốt nghiệp bằng hình thức thi trắc nghiệm hoặc trắc nghiệm - tự luận đúng lịch, đầy

cho HS-SV học tập và rèn luyện tốt hơn; lãnh đạo các đơn vị và các đoàn thể dành
nhiều hơn.

- Đẩy mạnh khai thác Website ĐHTG (www.tgu.edu.vn)

hơn phục vụ tích cực cho công tác dạy và học. CBVC và HS-SV truy cập thường

xuyên liên tục và đây cũng là cầu nối thân thiết, gần gũi hơn giữa HS-SV với nhà

trường, số lượng học sinh sinh viên đến thư viện truy cập internet trong năm 2008-

đủ và nghiêm túc. Việc thực hiện quy chế tổ chức thi và kiểm tra khá tốt giúp cho


2009 có 16.529 lượt. Hiện tại thì trường có 02 phòng máy nối internet với khoảng

đánh số phách, cắt phách, nhập điểm bài thi, xử lý dữ liệu chính xác và đúng tiến

tay vào truy cập mạng không dây trong trường.

* Về hoạt động học tập của HS-SV

đạt 95,76%. Ngoài ra, giảng viên và HS-SV thường xuyên khai thác tài liệu mở

sinh viên tích cực hơn trong quá trình học tập. Bảo mật dữ liệu theo đúng quy chế từ
độ.

- Nền nếp học tập của HS-SV có nhiều tiến bộ, đa số SV biết lựa chọn chương trình
học tập khi chuyển sang đào tạo theo tín chỉ.

- Phương pháp học tập của HS-SV cũng có những tiến bộ đáng kể, nhất là việc học

tập theo nhóm và tự nghiên cứu trước bài học ở nhà.

60 máy phục vụ cho sinh viên. Ngoài ra, đã có nhiều HS-SV mang máy tính xách

+ Có 352/472 đề cương chi tiết học phần được đưa lên phần mềm quản lý đào tạo,
phục vụ giảng dạy và học tập.
- Về hoạt động thư viện

Trong năm học 2008-2009, nguồn giáo trình và tài liệu phục vụ cho công tác

dạy và học được đầu tư và tăng lên đáng kể: số lượng giáo trình hiện có là 160.118


- Đa số HS-SV tham gia các kỳ kiểm tra nghiêm túc, đánh giá khá chính xác chất

giáo trình các chuyên ngành đào tạo, tăng 18,15% (năm 2008 là 135.520 bản); sách

- Tổ chức đối thoại giữa Hiệu trưởng với đại diện HS-SV các khóa về Dạy và Học,

và tạp chí.

câu hỏi HS-SV đặt ra, tập trung vào các vấn đề: đồng phục, nền nếp học tập,

là 37.200 lượt (từ tháng 9/2008 đến tháng 6/2009).

lượng đào tạo.

chế độ chính sách, công tác phục vụ HS-SV. Tại các buổi đối thoại có khoảng 83

chương trình đào tạo, CSVC phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học và các chế độ

chính sách liên quan đến HS-SV… Nhìn chung, không khí đối thoại thẳng thắn,

trách nhiệm, chân tình vì quyền lợi học tập của HS-SV; nhiều ý kiến của HS-SV

bày tỏ tâm tư, nguyện vọng với nhà trường một cách chính đáng, được Hiệu trưởng

tham khảo và tài liệu là 48.035 bản, tăng 52,66% (năm 2008 là 22.760); 74 loại báo
Tổng số lượt bạn đọc đến phòng đọc ở 02 cơ sở là 245 lượt/ngày, mượn sách

2.2.2. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng GV và CBQL
- Thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TƯ ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc “Xây

dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” và Quyết


37

38

định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê

Bảng 2.2: Các đề tài NCKH, sáng kiến kinh nghiệm, tập bài giảng và chương

duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý

trình giáo dục nghiệm thu giai đoạn 2006 -2009

giáo dục giai đoạn 2005-2010”, CBVC tính đến 6/2009: 464.

Bảng 2.1: Sự gia tăng số lượng CBVC theo trình độ từ 2005 - 2009

Trình độ

Năm

Tăng, giảm (-)

TS

A

B


C

NCKH cấp tỉnh

4

1

3

0

2

NCKH cấp trường

9

7

1

1

131,8

3

Sáng kiến kinh nghiệm


15

5

9

1

39

16,5

4

Tập bài giảng

27

19

8

0

-7

-35

5


Chương trình GD

30

30

0

0

6/2009

Số lượng

Tỷ lệ %

Tiến sĩ

3

4

1

33,3

Thạc sĩ

44 (5 NCS)


102 (8 NCS)

58

237 (45 CH)

276 (56 CH)

20

13

Cao đẳng

XẾP LOẠI

LOẠI

ĐỀ TÀI

1

12/2005

Đại học

STT

TC


11

11

0

0

CNKT

15

14

-1

-6,7

Khác

20

44

24

120

Tổng cộng


350

464

114

32,6

(Nguồn: Phòng Tổ Chức – cán bộ, Trường Đại học Tiền Giang)

Như vậy, sau hơn 3 năm hoạt động, đội ngũ giảng viên của Trường tăng

nhanh về số lượng và chất lượng, tổng số lượng CBVC tăng 114 (32,6%), trong đó:

tiến sĩ tăng 1 (33,3%), thạc sĩ tăng 58 (131,8%), đại học tăng 39 (16,5%) so với số
lượng lúc Trường mới thành lập. Trung bình mỗi năm có từ 15-20 thạc sĩ bổ sung

Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu có giá trị về mặt khoa học và thực tiễn,

thuộc các lĩnh vực đổi mới dạy và học, nâng cao chất lượng Dạy-Học. Tuy nhiên,

việc thực hiện các đề tài NCKH chưa tương xứng với tiềm năng NCKH của trường,
việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu còn một số hạn chế, một số giảng viên chưa

có nhận thức đúng mức tầm quan trọng của việc NCKH , chưa tạo ra hiệu quả kinh
tế cao.
2.2.4. Về hợp tác quốc tế
Trường ký kết hợp tác với các tổ chức quốc tế như: Đại học Griffith (Úc), tổ
chức tình nguyện viên Quốc tế (Úc), tổ chức Giáo dục toàn cầu (Hoa kỳ), Viện công


vào đội ngũ giảng dạy của Trường và từ 15-20 giảng viên đi học cao học.

nghệ Châu Á (AIT), Viện ĐH công nghệ Amiaens(Pháp), tổ chức “ Vì sự phát triển

2.2.3. Về công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ

tốt. Trường đã liên kết với Quỹ Giáo dục Việt Nam (VEF- Hoa Kỳ) tổ chức hội

Các đề tài NCKH, sáng kiến kinh nghiệm, tập bài giảng và chương trình giáo

dục nghiệm thu giai đoạn 2006 -2009 được trình bày trong bảng 2.2.

Giáo dục Việt Nam” (Hội ADEV). Công tác quan hệ quốc tế đã thu được kết quả

thảo khoa học, gởi một số giảng viên đi học sau đại học ở Úc, thực hành chuyên

môn ở Pháp, được các tổ chức hỗ trợ đào tạo về phương pháp giảng dạy tiếng Anh,
tiếp nhận 3 tình nguyện viên dạy tiếng Anh cho SV, 2 tình nguyện viên tiếng Pháp,

đã xây dựng được “không gian Pháp ngữ”, ký kết thỏa thuận hợp tác với Hội Thiện
nguyện Hùng về việc tài trợ học bổng cho sinh viên, v.v… Công tác này đã góp


39

40

phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của giảng viên và sinh viên. Qua đó,


nhất định. Đa số CBGD đã đổi mới PPGD theo hướng lấy người học làm trung tâm

vị thế của trường ngày càng được nâng cao.

2.2.5. Về công tác quản lý học sinh, sinh viên
- Hàng năm, Trường tổ chức đối thoại giữa Hiệu trưởng với đại diện HS-SV các
khóa về chất lượng giảng dạy, chế độ chính sách, công tác phục vụ HS-SV.

- Trường đã tổ chức được rất nhiều câu lạc bộ để sinh viên sinh hoạt: câu lạc bộ nói
tiếng Anh, câu lạc bộ văn học, câu lạc bộ tin học, bóng đá….

- Trường ĐH Tiền Giang tham gia Hội thao sinh viên các trường đại học, cao đẳng

khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long lần thứ XVII năm 2009 tại Cần Thơ, kết quả:
đạt hạng 3 toàn đoàn (3 vàng, 4 bạc và 4 đồng).

- Tổ chức “Ngày hội văn hóa, văn nghệ liên trường Trường Đại học Tiền Giang -

Cao đẳng Bến Tre - Cao đẳng Sư phạm Long An”, kết quả toàn đoàn: Trường
ĐHTG (giải Nhất), Trường CĐ Bến Tre (giải Nhì) và Trường CĐSP Long An (giải

Ba).

và ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
2.3.1.2. Nguồn nhân lực

Sau khi thành lập, Trường đã rà soát, sắp xếp và điều động CBVC giữa các

đơn vị cho phù hợp năng lực chuyên môn và nhu cầu công tác theo hướng tinh gọn,


hiệu quả. Nhà trường còn tổ chức tuyển dụng theo chỉ tiêu biên chế do Sở Nội vụ

tỉnh Tiền Giang giao hàng năm, đảm bảo đáp ứng kịp thời qui mô đào tạo. Hàng

năm, Trường lập và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBVC, đặc biệt là
CBGD nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chất lượng nguồn nhân lực.

Ngoài ra, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang cũng có chính sách khuyến khích

CBVC đi học và thu hút nhân tài. Tuy nhiên, chế độ chính sách chưa đủ sức vực
dậy có tính đột phá cho giảng viên đi học Tiến sĩ, Thạc sĩ trong và ngoài nước. Nhìn
chung, chính sách động viên nhân viên cũng chưa được quan tâm nhiều.

Hiện tại, Trường ĐHTG có tổng số 464 CBVC. Trong đó, CBQL và phục vụ

là 165 (35,56%), CBGD là 299 (64,44%) (hình 2.2). Cơ cấu CBGD theo chức danh

2.3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI VÀ BÊN
TRONG TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG ĐẾN NĂM 2015
2.3.1. Phân tích môi trường bên trong của Trường Đại học Tiền Giang
2.3.1.1. Tuyển sinh - đào tạo

Theo thống kê, số lượng thí sinh trúng tuyển ngày càng tăng qua 3 năm:

1.808 (2006-2007), 2608 (2007-2008), 2871 (2008-2009) đạt hơn 95% so với kế

bao gồm: 25 GVC (8,36%), 274 GV (91,64%), không có giáo sư và phó giáo sư
(hình 2.3). Theo trình độ, CBGD có: 4 tiến sĩ (1,34%), 102 thạc sĩ (34,11%), 185

đại học (61,87%), trình độ khác 8 (2,68%) (hình 2.4). So với qui mô đào tạo, số

lượng CBGD còn thiếu, tỉ lệ sinh viên/giảng viên còn cao, trung bình 22 sinh
viên/giảng viên.

Đặc điểm chung của đội ngũ giảng viên Trường là còn rất trẻ (64% dưới 40

hoạch. Chỉ tiêu tuyển sinh không đạt 100%, nguyên nhân có thể là do công tác dự

tuổi), chủ yếu được đào tạo trong nước, thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau: kinh

Về mặt đào tạo, chương trình đào tạo còn nặng về kiến thức, còn ít chú trọng

sĩ thấp, chiếm 1,34%, chưa có giảng viên đầu ngành, Giáo sư, Phó Giáo sư. Tỉ lệ

báo chưa chính xác, chưa có nhiều thông tin đáng tin cậy về nhu cầu xã hội.

rèn kỹ năng, nhất là kỹ năng mềm. Nhà trường đang từng bước điều chỉnh nội dung

tế, kỹ thuật, công nghệ, khoa học cơ bản, xã hội… Tỉ lệ giảng viên có trình độ tiến

giảng viên còn mất cân đối giữa các ngành kinh tế, kỹ thuật, công nghệ với các

chương trình cho phù hợp với yêu cầu người học và nhà tuyển dụng. Bên cạnh đó,

ngành xã hội. Lực lượng giảng viên trẻ thiếu thực tiễn và kinh nghiệm trong giảng

dựng và đưa vào sử dụng phần mềm quản lý đào tạo bước đầu có những thuận lợi

để tiếp cận nền giáo dục tiên tiến của thế giới, chưa có công trình nghiên cứu khoa

nhà trường đã chuyển đổi 100% chương trình ĐH, CĐ sang học chế tín chỉ, đã xây


dạy, chưa có điều kiện học tập bồi dưỡng chuyên môn hay ngoại ngữ ở nước ngoài

học công nghệ tầm cỡ, một số giảng viên còn thiếu tự tin, e ngại, chưa an tâm công


41

42

tác, xin chuyển công tác về nơi có điều kiện thu nhập cao hơn. Tuy nhiên, lực lượng

trẻ cũng có điểm mạnh là năng động, nhanh nhạy và dễ tiếp cận các công nghệ mới

trong giảng dạy.

Nhà trường cũng quan tâm đến nhiều biện pháp tích cực để từng bước nâng

cao chất lượng đào tạo. Cụ thể, Trường đã xây dựng và thực hiện quản lý theo tiêu

chuẩn ISO 9001:2000 từ 01/01/2007 ở tất cả các đơn vị và đã được Quacert đánh
giá chứng nhận TCVN ISO 9001:2000 (31/10/2007 – 30/10/2010). Ngoài ra,

Trường đã xây dựng và từng bước triển khai kế hoạch kiểm định chất lượng giáo

8%
36%
CBQL và phục
vụ
64%


GVC

dục nhà trường vào 2010. Hiện tại, Trường đang xây dựng hệ thống danh mục tài

GV

liệu minh chứng và hệ thống danh mục chỉ tiêu và tổ chức mạng lưới thu thập dữ

CBGD

92%

Hình 2.2: Cơ cấu nhân lực Trường
ĐHTG

Hình 2.3: Cơ cấu CBGD theo chức danh

liệu phục vụ kiểm định chất lượng Trường Đại học Tiền Giang.

Trường đã từng bước cải cách hành chính, sử dụng công nghệ thông tin và

truyền thông để cải tiến chế độ hội họp và nâng cao chất lượng công tác chỉ đạo.
2.3.1.4. Marketing

3%

Hoạt động marketing để quảng bá thương hiệu là công tác quan trọng của

1%


trường. Hàng năm, Trường thực hiện các hoạt động marketing như sau:
34%

Tiến sĩ
Thạc sĩ

Đại học
62%

Khác

Hình 2.4: Cơ cấu CBGD theo trình độ

Về cán bộ quản lý, do Trường được thành lập trên cơ sở sáp nhập hai trường

CĐCĐ Tiền Giang và CĐSP Tiền Giang và đa số lãnh đạo đã từng được đào tạo và

là lãnh đạo ở hai trường này nên các lãnh đạo của Trường là những người có trình

độ và có kinh nghiệm quản lý.

2.3.1.3. Công tác tổ chức quản lý

Trường ĐHTG thực hiện quản lý bằng chương trình và kế hoạch. Trường đã

- Quảng cáo trực tiếp trên báo Ấp Bắc, đài truyền hình Tiền Giang.

- Quảng cáo bằng hình thức treo băng rôn, tờ rơi trong các dịp thi tuyển vào
Đại học.


- Tổ chức các hội thi thể dục thể thao, văn hoá, hội thảo giữa các sinh viên các
trường ở Đồng Bằng Sông Cửu Long.

- Tham gia vận động tuyển sinh tại các trường phổ thông.
- Tổ chức các cuộc hội thảo với các doanh nghiệp.

Hiện tại, Trường rất chú trọng đến các hoạt động marketing để tạo dựng hình

ảnh cho mình và bước đầu đã có kết quả tốt.
2.3.1.5. Cơ sở vật chất, thiết bị

Trường luôn tăng cường cơ sở vật chất phục vụ đào tạo: tổng diện tích đất tại

xây dựng 6 chương trình hành động và xác định các mục tiêu quản lý chủ yếu đến

3 cơ sở là 63.640 m2 (diện tích xây dựng: 8.976 m2). Có 15 giảng đường và 64

theo đúng kế hoạch, trong đó tập trung vào các công việc trọng tâm của khối đào

phòng học thường đạt 86,5%, tăng 7,8 % so với năm 2008), các phòng học còn lại

năm 2010 [Phụ lục 2]. Đến nay, nhà trường hoàn thành tốt các nhiệm vụ trọng tâm

tạo.

phòng học được trang bị máy chiếu và máy tính cố định (đạt 100% giảng đường;

được trang bị màn hình và máy tính cố định; có 10 phòng máy vi tính với 990 máy,


có 17 phòng thí nghiệm và thực hành được trang bị khá hiện đại, đáp ứng được nhu


43

cầu đào tạo cơ bản; thư viện có 160.118 giáo trình, 48.036 sách tham khảo, website
của nhà trường hoạt động tốt.

Ngoài ra, Trường đã khởi công xây dựng cơ sở mới trên khu đất 57 ha thuộc

xã Thân Cửu nghĩa, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang. Dự kiến đến năm 2015,

Trường Đại học Tiền Giang sẽ có cơ sở làm việc khang trang, hiện đại, đáp ứng các
tiêu chí về cơ sở vật chất kỹ thuật để nâng cao chất lượng đào tạo.
2.3.1.6. Tài chính-Kế toán

Trường Đại học Tiền Giang là một cơ sở đào tạo công lập, nguồn tài chính

phục vụ cho hoạt động của Trường bao gồm: nguồn ngân sách Nhà nước và nguồn

44

Trường đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng và phát triển chương trình đào

tạo mới theo yêu cầu của địa phương. Đồng thời, Trường cũng thường xuyên điều
chỉnh chương trình cho phù hợp với nhu cầu người học và người sử dụng lao động.

Tuy Trường mới thành lập, một số CBVC trẻ chưa quen nghiên cứu khoa

học, số lượng các đề tài nghiên cứu khoa học chưa nhiều (Bảng 2.2) nhưng kết quả

nghiên cứu khá tốt.
2.3.1.8. Văn hóa

Văn hóa của Trường ĐHTG đang trong quá trình hình thành. Các qui định,

qui chế làm việc của Trường chưa ổn định, đang trong quá trình điều chỉnh cho phù

thu từ học phí, lệ phí và các khoản thu khác. Các khoản thu khác chủ yếu từ hoạt

hợp với yêu cầu hoạt động của nhà trường. Do đó, văn hóa của trường vẫn chưa

chưa cao.

Trường luôn lắng nghe và giải quyết các yêu cầu của khách hàng một cách chu đáo

động của Trung tâm Tin học – Ngoại ngữ và các lớp ngắn hạn, mức thu này cũng

Thu nhập của CBVC bao gồm lương, phụ cấp ưu đãi và tiền lương tăng

thêm. Lương và phụ cấp ưu đãi được chi trả theo quy định của Nhà nước, lương
tăng thêm được trả theo quy chế chi tiêu nội bộ. Định mức lương tăng thêm tăng lên

hàng năm:

- Năm 2006-2007: 66.000 đ/định suất

- Năm 2007-2008: 75.000 đ/định suất, tăng 13,6%, vượt 3,6% so với kế hoạch.

- Năm 2008-2009: 80.000 đ/định suất tăng 6% so với năm 2008, chưa đạt kế hoạch


đề ra.

Tuy nhiên, mức tăng thêm cũng không nhiều nên cũng không cải thiện được

thu nhập cho CBVC.
2.3.1.7. Nghiên cứu khoa học

Nhằm thúc đẩy nghiên cứu khoa học trong trường, tạo điều kiện để phát huy

chất xám của đội ngũ CBVC trường, định kỳ hàng năm, Nhà trường lập kế hoạch

nghiên cứu khoa học, phân loại đề tài, hoàn thành hồ sơ nghiên cứu khoa học, trình

bày sơ bộ trước Hội đồng đánh giá, lên kế hoạch thực hiện đề tài, áp dụng vào thực

tế, tổ chức nghiệm thu đề tài.

được hình thành rõ nét. Tuy nhiên, với phương châm “Thiết thực - Hiệu quả”,

và tin cậy. Mọi hoạt động của Trường đều nhằm đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của
khách hàng.
Tinh thần làm việc của CBVC của Trường tốt nhưng sự phối hợp giữa các

đơn vị còn chưa nhịp nhàng.

2.3.1.9. Xác định điểm mạnh, điểm yếu của Trường Đại học Tiền Giang
2.3.1.9.1. Điểm mạnh

- CBVC năng động, có trách nhiệm, có khả năng làm việc với cường độ cao, giảng
viên có tâm huyết.


- Quản lý theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001: 2000, CB lãnh đạo có trình độ và
kinh nghiệm quản lý.

- CSVC, trang thiết bị đầy đủ cho đổi mới phương pháp giảng dạy.
- Được hỗ trợ về tài chính của Ngân sách nhà nước.

- Công tác NCKH khá.

- Các hoạt động marketing bước đầu có kết quả tốt.
2.3.1.9.2. Điểm yếu

- Chưa xây dựng được thương hiệu.

- Trình độ, kinh nghiệm của CBGD còn yếu.


45

46

- Chính sách tạo động lực chưa cao.

2.3.2. Phân tích môi trường vĩ mô

- Văn hóa tổ chức đang trong quá trình hình thành.

- Chương trình đào tạo còn nặng về kiến thức, còn ít chú trọng rèn kỹ năng, nhất là

kỹ năng mềm.


2.3.2.1. Yếu tố kinh tế

Sau hơn 20 năm đổi mới, đất nước đang bước vào thời kỳ phát triển mạnh

với vị thế và diện mạo mới. Kinh tế Việt Nam liên tục phát triển; an ninh, quốc

2.3.1.10. Phân tích ma trận đánh giá các yếu tố bên trong–IFE

Để đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu quan trọng của Trường ĐHTG, tác

giả lập ma trận đánh giá nội bộ (IFE). Cách xây dựng ma trận như sau:

phòng được giữ vững. Thu nhập bình quân theo đầu người trong 10 năm qua tăng

liên tục từ 337 USD năm 1997 đã lên đến 823 USD năm 2007. Cơ cấu kinh tế tiếp

tục chuyển dịch theo hướng tăng cường công nghiệp và dịch vụ. Tỷ trọng nông, lâm

- Các “yếu tố chủ yếu” được lấy từ các điểm mạnh và điểm yếu của Trường.

nghiệp và thuỷ sản trong GDP ngày càng giảm; tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ

phương pháp chuyên gia. Cách thức thu thập thông tin và tính toán kết quả được

nhịp độ tăng trưởng kinh tế khá cao, với môi trường chính trị ổn định và mức sống

Bảng 2.3: Ma trận đánh giá nội bộ (IFE) Trường Đại học Tiền Giang

còn khoảng 14%. Việc chủ động tích cực hội nhập quốc tế, và gia nhập Tổ chức


- “Mức độ quan trọng” và điểm “phân loại” của các yếu tố được đo lường bằng

trình bày ở phần phụ lục 4.

Các yếu tố bên trong

Mức độ
quan trọng

1. Trình độ và kinh nghiệm của giảng viên
2. Chính sách tạo động lực
3. Trình độ quản lý
4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
5. Tài chính
6. Thương hiệu
7. Nghiên cứu khoa học
8. Chiến lược marketing
9. Văn hóa tổ chức
10. Chương trình đào tạo
Tổng
Qua kết quả ma trận đánh giá nội bộ ở bảng

Thương mại Thế giới (WTO) tạo thêm nhiều thuận lợi cho quá trình phát triển kinh

0,24
0,18
0,27
0,4
0,3

0,22
0,27
0,3
0,18
0,22
2,58
điểm quan trọng

kinh tế có mức thu nhập thấp. Các chỉ số về kết cấu hạ tầng, phát triển con người

2
2
3
4
3
2
3
3
2
2

tổng cộng là 2,58, chỉ ở mức trung bình về vị trí chiến lược nội bộ tổng quát. Như

vậy, Trường ĐHTG nên tận dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính do ngân

sách cấp theo chính sách phát triển giáo dục để bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình
độ, tạo động lực làm việc cho đội ngũ giảng viên, nâng cao chất lượng và hình ảnh
thương hiệu, xây dựng chương trình đào tạo, văn hóa tổ chức, …

của các tầng lớp nhân dân ngày càng được cải thiện. Tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể,


Số điểm
quan trọng

Điểm

0,12
0,09
0,09
0,10
0,10
0,11
0,09
0,10
0,09
0,11
1,00
2.3, ta thấy số

ngày càng tăng. Việt Nam đang tích cực tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế với

tế xã hội của đất nước [1].

Mặc dù có những bước tăng trưởng đáng kể, nền kinh tế nước ta vẫn là nền

vẫn ở thứ hạng dưới so với nhiều nước trên thế giới. Trình độ của lực lượng lao

động còn thấp so với nhiều nước trong khu vực, cả về kiến thức lẫn kỹ năng nghề
nghiệp. Đất nước còn thiếu nhân lực trình độ cao ở nhiều lĩnh vực. Cơ cấu đội ngũ
lao động qua đào tạo chưa hợp lý. Năng suất lao động còn thấp, sản xuất chủ yếu

vẫn dựa trên những công nghệ lạc hậu, sản phẩm ở dạng thô, chi phí cao, giá trị gia

tăng thấp. Cơ cấu kinh tế có chuyển dịch nhưng còn chậm: tỷ trọng dịch vụ và công

nghiệp trong GDP còn thấp, tỷ trọng nông nghiệp tuy có giảm nhưng vẫn ở mức

khá cao. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Do

đó, để tiếp tục tăng trưởng vượt qua ngưỡng các nước có thu nhập thấp, Việt Nam
phải cấu trúc lại nền kinh tế, phát triển các loại sản phẩm, dịch vụ có giá trị gia tăng

và hàm lượng công nghệ cao. Quá trình này đòi hỏi đất nước phải có đủ nhân lực có
trình độ.


47

Đặc biệt, ĐBSCL vốn là vựa lúa của cả nước, chiếm 21,3% dân số của cả

48

cho các cơ sở giáo dục trong tuyển dụng, sử dụng ngân sách, tổ chức quy trình giáo

nước, đóng góp 17,6% GDP, 90% kim ngạch xuất khẩu gạo, 60% kim ngạch xuất

dục, tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, thực hiện chương trình, .... Điều này tạo

khác: chỉ 15% lao động qua đào tạo (khu vực nông thôn chỉ có 5%) [10]. Riêng tỉnh

Trong những năm gần đây, công tác quản lý chất lượng đã đặc biệt được chú


khẩu thuỷ sản, nhưng có mặt bằng giáo dục và đào tạo thấp nhất so với các vùng
Tiền Giang, dân số nông thôn chiếm 80%, nhưng bình quân mỗi lao động chỉ canh

tác 1.600 m2 đất do đó cần nhanh chóng công nghiệp hóa và rút phần lớn nông dân

điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các cơ sở GDĐH.

trọng, đã hình thành các tổ chức chuyên trách về đánh giá và kiểm định chất lượng:

Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng cấp trung ương được thành lập vào tháng

chuyển sang làm dịch vụ và công nghiệp (trước mắt là thanh niên) [3]. Do vậy, họ

8/2004, 77 đơn vị chuyên trách về đảm bảo chất lượng được thành lập ở các trường

cơ cấu kinh tế.

đánh giá, trong đó có 40 trường được đánh giá ngoài. Đây là một thách thức lớn cho

cần được giáo dục và học nghề (theo nghĩa rộng) để chuyển đổi cơ cấu lao động và

Như vậy, nhu cầu nhân lực qua đào tạo ngày càng tăng cả về số lượng và

chất lượng với cơ cấu hợp lý tạo nên sức ép rất lớn đối với giáo dục, đặc biệt ở vùng
ĐBSCL.

2.3.2.2. Yếu tố luật pháp, chính trị

Tình hình chính trị của Việt Nam được coi là rất ổn định trong khu vực. Việt


Nam cũng đã trở thành thành viên chính thức của WTO và có quan hệ ngày càng

đại học và cao đẳng. Đến tháng 12/2008, đã có 114/163 (70%) trường đại học tự
các cơ sở GDĐH, đặc biệt là các cơ sở mới thành lập.

Từ năm học 2007-2008, học sinh học nghề, sinh viên cao đẳng, đại học có

hoàn cảnh khó khăn được vay để chi trả cho việc học hành (752.000 người được

vay với mức tối đa 800.000 đồng/tháng). Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho người

học phát triển việc học của mình, làm tăng nhu cầu đào tạo.

Ngày 20/01/2006, Thủ tướng chính phủ đã ký Quyết định số 20/2006/QĐ-

mở rộng với các nước trên thế giới. Điều này tạo điều kiện tăng cường đầu tư của

TTg về việc phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng đồng bằng sông Cửu

các nước, các tổ chức quốc tế và các doanh nghiệp nước ngoài, tăng nhu cầu tuyển

tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 (đã trình Chính phủ phê duyệt) đã định hướng:

dụng lao động qua đào tạo, tạo thời cơ để phát triển giáo dục.

Dưới ánh sáng của Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ VIII, IX và X của

Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước đã có những chính sách ngày càng hợp lý hơn


Long đến năm 2010. Bên cạnh đó, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

“Phấn đấu đến năm 2020, xây dựng Tiền Giang trở thành một tỉnh phát triển mạnh
của vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và của cả

cho sự phát triển giáo dục và đào tạo. Hệ thống pháp luật của Việt Nam đang ngày

nước, có nền kinh tế phát triển nhanh, toàn diện và bền vững”; theo đó: tăng tỷ lệ

chú trọng phát triển giáo dục, nâng cao trình độ nhân lực. Luật Giáo Dục (2005) ra

theo Chương trình đào tạo nghề, giải quyết việc làm đến năm 2010 và định hướng

càng hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, đặc biệt

lao động qua đào tạo lên 40% năm 2010 và khoảng 51% vào năm 2020. Ngoài ra,

đời cùng với các nghị định, các thông tư được ban hành đã giúp cho sự phát triển

đến năm 2020 của UBND tỉnh Tiền Giang đã đề ra: Chuyển dịch cơ cấu lao động

sách hàng đầu, Đảng và Nhà nước tiếp tục dành sự ưu tiên cho giáo dục, không chỉ

2020 còn 30%; khu vực công nghiệp xây dựng tăng lên 19% đến năm 2010 và 40%

giáo dục đào tạo ngày càng ổn định. Đồng thời, với quan điểm coi giáo dục là quốc

thể hiện ở những chính sách đầu tư mà còn ở sự lãnh đạo trực tiếp và triệt để hơn

nữa đối với sự phát triển giáo dục của nước nhà. Việc phân cấp quản lý giáo dục


cho các địa phương và sở giáo dục được đẩy mạnh, đặc biệt tăng quyền chủ động

theo hướng giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp đến năm 2010 còn 52% và đến năm

đến năm 2020. Đào tạo nghề giai đoạn 2007-2010 cho 94.000 lao động , trong đó có

7.000 trung cấp nghề và cao đẳng nghề; giai đoạn 2011-2020, đào tạo nghề tối thiểu
cho 190.000 lao động; trong đó, trung cấp và cao đẳng nghề là 75.000 người [3].


49

Như vậy, nhu cầu đào tạo ở ĐBSCL nói chung và ở Tiền Giang nói riêng ngày càng
tăng, mở ra một thời cơ phát triển cho các trường đại học ở Việt Nam.
2.3.2.3. Yếu tố văn hoá - xã hội

Quá trình hội nhập với các trào lưu đổi mới mạnh mẽ trong giáo dục đang

diễn ra ở quy mô toàn cầu tạo cơ hội thuận lợi cho các trường đại học nước ta có thể

50

dân số của tỉnh Tiền Giang trên 1,7 triệu, trong đó 56% trong độ tuổi lao động; hàng

năm có khoảng 28.000 - 30.000 người bước vào tuổi lao động. Theo báo cáo của

Cục Thống kê tỉnh Tiền Giang phục vụ đánh giá thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII
Đảng bộ tỉnh Tiền Giang giữa nhiệm kỳ: Lao động xã hội đang làm việc trong các
ngành kinh tế quốc dân tăng chậm hơn nhịp độ tăng dân số (bình quân 0,4%/năm),


nhanh chóng tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những mô hình giáo dục hiện

chiếm 56% dân số chủ yếu lao động trong các ngành nông – lâm nghiệp và thủy sản

cách phát triển giữa nước ta với các nước khác. Ngoài ra, hầu hết các trường đại học

chiếm hơn 8,9%. Do đó, vấn đề đặt ra là phải tập trung công tác đào tạo để chuyển

đại, tận dụng các kinh nghiệm quốc tế để đổi mới và phát triển làm thu hẹp khoảng

trên thế giới đang tiến hành những cải cách toàn diện để trở thành những trung tâm
đào tạo, nghiên cứu khoa học, sản xuất, chuyển giao công nghệ và xuất khẩu tri
thức. Đây là một thách thức cho các trường đại học ở Việt Nam.

Từ xưa đến nay, người Việt Nam chúng ta có truyền thống hiếu học. Điều

này thể hiện trong từng gia đình, từng dòng họ, từng cộng đồng dân cư, các bậc cha

(chiếm hơn 67,4% lao động), trong khi đó khu vực công nghiệp - xây dựng chỉ
dịch mạnh cơ cấu lao động của tỉnh và đáng lưu ý là qua điều tra nông thôn- nông

nghiệp và thủy sản có đến 93,7% lao động chưa qua đào tạo nghề. Như vậy, nhu cầu

đào tạo tại Tiền Giang nói riêng và ĐBSCL nói chung là rất lớn.
2.3.2.5. Yếu tố công nghệ - kỹ thuật

Cuộc cách mạng khoa học-công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, làm nền

mẹ đã không tiếc công sức, tiền của đầu tư và khuyến khích động viên con em vượt


tảng cho sự phát triển kinh tế tri thức, đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công

trường. Đồng thời, sự phát triển nhanh chóng của khoa học – kỹ thuật đã đẩy nhanh

của nhân loại ngày càng đa dạng phong phú và tăng theo cấp số nhân, đòi hỏi chất

khó, chăm chỉ học tập cũng như hỗ trợ và tạo điều kiện dạy tốt, học tốt cho nhà

tốc độ gia tăng của lượng kiến thức mới. Do đó, để hoàn thiện kiến thức của mình,

người lao động có khuynh hướng học suốt đời và ngày càng có những yêu cầu đa

dạng và khác nhau về giáo dục. Bên cạnh đó, yêu cầu của nhà tuyển dụng ngày càng

cao, đòi hỏi các ứng viên phải có năng lực thực sự phù hợp với công việc. Điều này

làm cho người học ngày càng giống như khách hàng, họ có quyền lựa chọn cách
học, môn học, chương trình và cơ sở GDĐH nào cung cấp nguồn kiến thức thiết

nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức, kho tàng kiến thức

lượng đào tạo phải liên tục nâng lên ở tầm cao mới. Ngoài ra, tốc độ và trình độ đổi

mới và ứng dụng tri thức quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia. Khoa học công nghệ trở thành động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế - xã hội. Sự phát triển

của khoa học công nghệ đã làm thay đổi mạnh mẽ nội dung, phương pháp giáo dục

trong các nhà trường, đồng thời đòi hỏi giáo dục phải cung cấp được nguồn nhân


lực có trình độ cao. Như vậy, phát triển nhảy vọt và mạnh mẽ về khoa học – công

thực và hữu ích đối với công việc của họ sau này. Đây là một thách thức lớn cho các

nghệ, phát triển kinh tế tri thức trên toàn cầu đã tạo ra nhu cầu, cơ hội và điều kiện

dạng hóa các chương trình đào tạo để có thể đáp ứng nhu cầu cũng như thu hút

quốc tế tạo điều kiện hợp tác để học tập, chia sẻ kinh nghiệm, chuyển giao và tiếp

cơ sở GDĐH, đặc biệt đối với các cơ sở mới thành lập. Các cơ sở GDĐH cần đa
người học.
2.3.2.4. Yếu tố dân số

Dân số vùng ĐBSCL là hơn 17,4 triệu người. Trong đó, tỉ lệ sinh viên cao

đẳng là 0,7%, đại học là 1,6 % dân số của tỉnh, thấp nhất nước [Phụ lục 3]. Riêng

để phát triển giáo dục đại học cả về qui mô và chất lượng. Toàn cầu hóa, hội nhập
nhận công nghệ đào tạo tiên tiến. Sự phát triển nhanh của công nghệ thông tin và

truyền thông tạo điều kiện rất thuận lợi về thông tin phục vụ dạy, học và nghiên
cứu.


×