Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở “công ty cổ phần du thương mại và sản xuất VINABOX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.97 KB, 77 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Tiền lương là phần thu nhập của người lao động trên cơ sở số lượng và chất lượng lao động trong khi thực hiện công việc của
bản thân người lao động theo cam kết giữa chủ doanh nghiệp và người lao động. Đối với doanh nghiệp thì tiền lương là một khoản chi
phí sản xuất.Việc hạch toán tiền lương đối với doanh nghiệp phải thực hiện một cách chính xác, hợp lý. Tiền lương được trả đúng với
thành quả lao động sẽ kích thích người lao động làm việc, tăng hiệu quả cho doanh nghiệp, thúc đẩy tinh thần hăng say làm việc, sáng
tạo trong quá trình lao động. Ngoài tiền lương chính mà người lao động được hưởng thì các khoản tiền thưởng, phụ cấp, BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ là các quỹ xã hội mà người lao động được hưởng, nó thể hiện sự quan tâm của xã hội, của doanh nghiệp đến
từng thành viên trong doanh nghiệp.
Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội quan tâm chú ý bởi ý nghĩa kinh tế và xã hội to lớn của nó.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tiền lương là một phần không nhỏ của chi phí sản xuất. Nếu doanh nghiệp vận dụng
chế độ tiền lương hợp lý sẽ tạo động lực tăng năng suất lao động ...
Tiền lương có vai trò tác dụng là đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến người lao động. Chi phí nhân công chiếm tỉ trọng tương
đối lớn trong tổng số chi phí sản xuất của doanh nghiệp.Vì vậy doanh nghiệp cần phải tăng cường công tác quản lí lao động, công tác
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cần chính xác, kịp thời để đảm bảo quyền lợi của người lao động đồng thời tạo điều
kiện tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nhân công, đẩy mạnh hoạt động sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó là nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo
cuộc sống của bản thân và gia đình. Do đó tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động nếu họ được
trả đúng theo sức lao động họ đóng góp, nhưng cũng có thể làm giảm năng suất lao động khiến cho quá trình sản xuất chậm lại, không


đạt hiệu quả nếu tiền lương được trả thấp hơn sức lao động của người lao động bỏ ra. Ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự
cụ thể hơn của quá trình phân phối của cải vật chất do chính người lao động làm ra. Vì vậy, việc xây dựng tháng lương, bảng lương,
lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu cả vật chất
lẫn tinh thần, đồng thời làm cho tiền lương trở thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn
với công việc thực sự là việc làm cần thiết. Chính sách tiền lương được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghệp phụ thuộc đặc điểm tổ
chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và phụ thuộc tính chất hay loại hình kinh doanh của mỗi doanh nghiệp “Công ty cổ phần
thương mại và sản xuất VINABOX” với nhiệm vụ là 1 công ty cổ phần vì thế được xây dựng 1 cơ chế trả lương phù hợp, hạch toán
đúng ,đủ và thanh toán kịp thời 1 ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế cũng như về mặt chính trị. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề
trên em đã lựa chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở “Công ty cổ phần du thương mại và sản xuất
VINABOX”.


Trong thời gian thực tập và làm báo cáo thực tập tại “Công ty cổ phần thương mại và sản xuất VINABOX”, em đã có cơ hội và
điều kiện được tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. Nó đã giúp em rất
nhiều trong việc củng cố và mở mang hơn cho em những kiến thức em đã được học tại trường mà em chưa có điều kiện để được áp
dụng thực hành.
2.Mục đích nghiên cứu
- Mục tiêu chung :
Nghiên cứu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở “Công ty cổ phần thương mại và sản xuất
VINABOX”. Từ đó, để hiểu sâu hơn về lý thuyết và có cái nhìn thực tế hơn về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
-Mục tiêu cụ thể


+ Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Phản ánh thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp
+ Đề ra nhận xét chung và đề xuất một số biện phát nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và vác khoản trích
theo lương tại doanh nghiệp.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu chính là tiền lương và các khoản trích theo lương của “Công ty cổ phần thương
mại và sản xuất VINABOX”.
- Phạm vi nghiên cứu: Tìm hiểu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại “Công ty cổ phần
thương mại và sản xuất VINABOX”. Thời gian được chọn để nghiên cứu là tháng 5 năm 2016 và số liệu của 3 năm 2013 2014 2015.
4.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu ở đây chủ yếu dùng phương pháp phỏng vấn, điều tra để tìm hiểu về tiền lương và các khoản trích
theo lương tại “Công ty cổ phần thương mại và sản xuất VINABOX”.
+ Bảng tổng hợp lương
+ Bảng tính lương và các khoản trích theo lương
5.Kết cấu của đề tài
Gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thương mại và sản xuất
VINABOX.



Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thương
mại và sản xuất VINABOX.
Cuối cùng, em xin gửi lời biết ơn trân trọng nhất đến các thầy giáo Phạm Anh Tuấn và phòng kế toán của “Công ty cổ phần
thương mại và sản xuất VINABOX “ đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Mặc dù em đã cố gắng nắm bắt, áp dụng lý thuyết vào tình hình thực tế của đơn vị nhưng do thời gian thực tập và kiến thức
của bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn bài báo cáo tốt nghiệp không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của
các thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.


CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1.TỔNG QUAN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1.1.Khái niệm về tiền lương
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động, biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp
ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con người. Trong mọi chế độ xã hội , việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao động. Lao
động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yêu tố cơ bản nhất, quyết định nhất trong quá
trình sản xuất. Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất – kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được
diễn ra thường xuyên, liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở
các doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hang hóa, thù lao lao động được biểu
hiện bằng thước đo giá trị và gọi là tiền lương.
Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo
thời gian, khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để
khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Đối với các doanh nghiệp, tiền lương phải
trả cho người la động là một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra. Do vậy, các doanh nghiệp
phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương.



Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, nó
là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất – kinh doanh của mình. Tổ chức hạch toán
lao động tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật
lao động, tang năng suất lao động và hiệu suất công tác. Đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối
theo lao động. Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, bảo đảm việc trả
lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tawccs, đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng
tạo được cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác.
1.1.2.Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Trong một doanh nghiệp, để công tác kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình và trở thành một công cụ đắc lực phục vụ công
tác quản lý toàn doanh nghiệp thì nhiệm vụ của bất kỳ công tác kế toán nào đều phải dựa trên đặc điểm, vai trò của đối tượng được kế
toán. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng không nằm ngoài qui luật này. Tính đúng thù lao lao động và thanh toán
đầy đủ tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động một mặt kích thích người lao động quan tâm đến thời gian lao
động, đến chất lượng và kết quả lao động mặt khác góp phần tính đúng tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm, hay chi phí của hoạt
động. Vì vậy kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Theo dõi, ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động.
Tính toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và tình hình thanh toán các khoản đó cho
người lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền lương trợ cấp bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và việc sử dụng các quỹ này.


- Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng
đối tượng. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền lương, và các khoản trích theo
lương đúng chế độ.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, phân tích tình hình sử dụng lao
động, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương, đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao
động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xưởng, các bộ phận sản xuất – kinh doanh, các phòng ban thực hiện
đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động, tiền lương đúng chế

độ, đúng phương pháp.
1.2.Bản chất kinh tế của tiền lương.
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động, do đó tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động,
tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá. Mặt khác trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lương là một yếu tố chi phí
sản xuất, kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Ngoài ra tiền lương còn là đòn bảy kinh tế quan trọng để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích tinh thần hăng hái lao động,
kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc
đẩy năng suất lao động.
1.3.Đặc điểm của tiền lương


- Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn ứng trước và đây là một khoản chi phí trong giá thành
sản phẩm.
- Trong quá trình lao động sức lao động của con người bị hao mòn dần cùng với quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng
cao khả năng làm việc của con người thì cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó tiền lương là một trong những tiền đề vật chất có
khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở bù lại sức lao động đã hao phí, bù lại thông qua sự thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng của người
lao động.
- Đối với các nhà quản lý thì tiền lương là một trong những công cụ để quản lý doanh nghiệp. Thông qua việc trả lương cho
người lao động, người sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo kế hoạch tổ chức
của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao. Như vậy người sử dụng sức lao động quản lý một cách
chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả công xứng đáng.
1.4.Các hình thức tiền lương
1.4.1.Hình thức tiền lương thời gian
Hình thức tiền lương theo thời gian thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và
trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn của người lao động.
Tùy theo tính chất lao động khác nhaumaf mỗi ngành nghề cụ thể có một thang lương riêng: thang lương nhân viên cơ khí, thang
lương công nhân lái xe, thang lương nhân viên đánh máy,…… TRong mỗi thang lương lại tùy theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ
thuật, chuyên môn mà lại chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền lương nhất định.
Đơn vị để tính tiền lương thời gian là lương tháng, lương ngày hoặc lương giờ.



Lương tháng được quy đínhẵn đối với từng bậc lương trong các thang lương.Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho
nhân viên làm công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
Lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Mức lương ngày
được tính bằng cách lấy mức lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ. Lương ngày thường được áp dụng để trả
lương lao động trong những ngày hội họ, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.
Mức lương giờ tính bằng cách lấy mức lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường được áp
dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.
Nhìn chung hình thức tiền lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính chất bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết
quả lao động thực tế của người lao động. Vì vậy chỉ những trường hợp nào chưa đủ điều kiện thực hiện hình thức tiền lương theo sản
phẩm mới phải áp dụng tiền lương theo thời gian.
1.4.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
* Khái niệm : Là hình thức trả lương theo số lượng, chất lượng sản phẩm mà họ đã làm ra. Hình thức trả lương theo sản phẩm
được thực hiện có nhiều cách khác nhau tùy theo đặc điểm, điều kiện sản xuất của doanh nghiệp.
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng: áp dụng cho công nhân trực tiếp hay gián tiếp với mục đích nhằm khuyến khích công nhân
tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu. Thưởng hoàn thành kế hoạch và chất lượng sản phẩm.
- Tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến: Là tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với suất tiền thưởng lũy tiến theo mức
độ hoàn thành định mức cho sản phẩm tính cho từng người hay một tập thể người lao động. Ngoài ra còn trả lương theo hình thức
khoán sản phẩm cuối cùng.


- Tiền lương khoán theo khối lượng công việc: tiền lương khóan được áp dụng đối với những khối lượng công việc hoặc những
công việc cần phải được hoàn thành trong một thời gian nhất định. Khi thực hiện cách tính lương này, cần chú ý kiểm tra tiến độ và
chất lượng công việc khi hoàn thành nghiệm thu nhất là đối với các công trình xây dựng cơ bản vì có những phần công việc khuất khi
nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành sẽ khó phát hiện.
Công thức:
Lương sản phẩm = Sản lượng sản phẩm X Đơn giá sản phẩm
1.4.3. Quỹ tiền lương
* Khái niệm : Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc
doanh nghiệp quảnlý và sử dụng. Thành phần quỹ lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao động trong thời

gian thực tế làm việc ( theo thời gian, theo sản phẩm...). Trong quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh, kế toán phân loại quỹ tiền
lương của doanh nghiệp thành hai loại cơ bản:
- Tiền lương chính: Là tiền Lương trả cho người lao động trong thời gian lam nhiệm vụ chính đã được quy định, bao gồm: tiền
lương cấp bậc, các khoản phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
- Tiền lương phụ : Là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng
lương theo chế độ quy định như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội
họp, đi học, tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất.
1.4.4. Hạch toán số lượng, thời gian và kết quả lao động
1.4.4.1 Hạch toán số lượng lao động


Để quản lý lao động về mặt số lượng, doanh nghiệp sử dụng "Sổ sách theo dõi lao động của doanh nghiệp" thường do phòng
lao động theo dõi. Sổ này hạch toán về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và trình độ tay nghề (cấp bậc kỹ
thuật) của công nhân viên. Phòng Lao động có thể lập sổ chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận để nắm chắc
tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
1.4.4.2. Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán thời gian lao động là theo dõi việc sử dụng thời gian lao động đối với từng người lao động ở từng bộ phận trong
doanh nghiệp. Để thực hiện công việc này, doanh nghiệp thường sử dụng các bảng chấm công. Bảng chấm công được lập cho từng tổ
kinh doanh hay bộ phận công tác, do tổ trưởng hay người phụ trách bộ phận ghi (chấm công) hàng ngày. Bảng được treo công khai
nơi thích hợp để người lao động có thể theo dõi, kiểm tra. Ngoài bảng chấm công, doanh nghiệp còn có thể sử dụng các chứng từ như
phiếu báo làm thêm giờ, phiếu nghỉ hưởng BHXH... Để tổng hợp tình hình sử dụng thời gian lao động, doanh nghiệp có thể sử dụng
"bảng tổng hợp thời gian lao động". Trong bảng này, phải phản ánh được số người làm việc đủ thời gian theo chế độ (26 ngày trong
tháng và 8 giờ trong ngày), số người làm việc không đủ thời gian theo chế độ (theo các mức thực tế cụ thể). Sổ này là cơ sở để lập báo
cáo về tình hình sử dụng thời gian lao động.
Thông qua số liệu ở bảng này cho phép các nhà quản trị doanh nghiệp biết được tình hình sử dụng thời gian lao động trong
doanh nghiệp, từ đó có quyết định đúng trong việc bố trí nhân lực hiện có của doanh nghiệp. Hạch toán thời gian lao động vừa phục
vụ cho việc quản lý sử dụng thời gian lao động, vừa là cơ sở để tính lương đối với bộ phận lao động hưởng lương thời gian.
1.4.4.3. Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động là ghi chép kết quả lao động của người lao động. Kết quả lao động được biểu hiện bằng số lượng
(khối lượng)sản phẩm, công việc đã hoàn thành của từng người hay từng nhóm lao động . Chứng từ thường được sử dụng để hạch



toán kết quả lao động là phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Hợp đồng giao khoán, bảng theo dõi công tác của tổ...
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp để sử dụng các chứng từ thích hợp, nhưng trên các chứng từ hạch toán kết quả lao
động cần phải phản ánh được: Họ tên người lao động, tên công việc, thời gian thực hiện công việc, số lượng và chất lượng sản phẩm,
công việc hoàn thành đã được nghiệm thu. Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính tiền lương (tiền công) theo sản phẩm cho từng
người hay từng nhóm người (tập thể) hưởng lương sản phẩm và để xác định năng suất lao động.

1.5. Lý luận tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.5.1. Nhiệm vụ kế toán
Với ý nghĩa trên, kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số liệu về số lượng, chất lượng và kết quả lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong
doanh nghiệp ghi chép và luân chuyển các chứng từ ban đầu về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương
- Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp BHXH và các khoản trích nộp theo đúng quy
định.
- Tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào các đối tượng hạch toán chi phí.
- Tổ chức lập các báo cáo về lao động, tiền lương, tình hình trợ cấp BHXH qua đó tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động,
quỹ tiền lương của doanh nghiệp để có biện pháp sử dụng lao động có hiệu quả hơn
1.5.2. Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công


- Bảng thống kê khối lượng sản phẩm
- Đơn giá tiền lương theo sản phẩm
- Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc
- Hợp đồng giao khoán
- Danh sách người lao động theo nhóm lao động thời vụ
- Bảng lương đã phê duyệt
- Phiếu chi/ UNC trả lương
- Phiếu lương từng cá nhân

- Bảng tính thuế TNCN
- Bảng tính BHXH, BHYT, BHTN
- Các quyết định lương, tăng lương, quyết định thôi việc, chấm dứt hợp đồng, thanh lý hợp đồng
- Các hồ sơ giấy tờ khác có liên quan
1.5.3. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh tình hình thanh toán các khoản tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán sử dụng các TK kế toán chủ yếu như
sau:
- TK 334: Phải trả người lao động (NLĐ)


a.Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 334
*Kết cấu:
Nợ
- Các khoản khấu trừ vào tiền công,
tiền lương của CNV

TK 334 Có
Tiền lương, tiền công và các lương của
khoản khác còn phải trả cho CNV chức

- Tiền lương, tiền công và các khoản
khác đã trả cho CNV
- Kết chuyển tiền lương công nhân
viên chức chưa lĩnh
Dư nợ (nếu có): số trả thừa cho CNV

Dư có: Tiền lương, tiền công và các

chức


khoản khác còn phải trả CNV chức

Tài khoản 334 - Phải trả người lao động, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân
viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập
của công nhân viên.


- Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người
lao động khác ngoài công nhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công và các khoản phải
trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
*Nội dung:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp
về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
b.Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 338
* Kết cấu:
TK 338

- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn
- Xử lý giá trị tài sản thừa thu
- Kết chuyển doanh thu nhận trước vào doanh
thu bán hàng tương ứng từng kỳ
- Các khoản đã trả đã nộp khác

- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
heo tỷ lệ quy định
- Tổng số doanh thu nhận trước phát
sinh trong kì
- Các khoản phải nộp, phải trả hay hộ

- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp,
phải trả được hoàn lại.
Dư nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa Vượt Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và
chi chưa được thanh toán
giá trị tài sản thừa chờ xử lý
+ Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác, có 8 tài khoản cấp 2:


- Tài khoản 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết: Phản ánh giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý
của cấp có thẩm quyền.
Trường hợp giá trị tài sản thừa đã xác định được nguyên nhân và có biên bản xử lý thì được ghi ngay vào các tài khoản liên quan,
không hạch toán qua Tài khoản 338 (3381).
- Tài khoản 3382 - Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí công đoàn ở đơn vị.
- Tài khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội của đơn vị.
- Tài khoản 3384 - Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế theo quy định.
- Tài khoản 3385 - Phải trả về cổ phần hoá: Phản ánh số phải trả về tiền thu bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước, tiền thu hộ các khoản
phải thu và tiền thu về nhượng bán tài sản được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp và các khoản phải trả khác theo qui định.
- Tài khoản 3386 - Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn: Phản ánh số tiền mà đơn vị nhận ký quỹ, ký cược của các đơn vị, cá nhân bên
ngoài đơn vị với thời gian dưới 1 năm, để đảm bảo cho các dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh được thực hiện đúng
hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp
của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Hạch toán vào tài khoản này số tiền của khách hàng đã trả trước cho một hoặc nhiều kỳ kế toán về
cho thuê tài sản; Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ; Khoản chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả
góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay; Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động) khi hoàn thành đầu tư để phân bổ dần; Khoản chênh lệch giữa giá đánh giá
lại lớn hơn giá trị ghi sổ của tài sản đưa đi góp vốn liên doanh tương ứng với phần lợi ích của bên góp vốn liên doanh;
Không hạch toán vào tài khoản này số tiền nhận trước của người mua mà doanh nghiệp chưa cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.



- Tài khoản 3388 - Phải trả, phải nộp khác: Phản ánh các khoản phải trả khác của đơn vị ngoài nội dung các khoản phải trả đã phản
ánh trên các Tài khoản từ TK 331 đến TK 3381 đến TK 3384 và TK 3387.
*Nội dung:
- Giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết định của cấp có thẩm quyền ghi trong biến bản
xử lý, nếu đã xác định được nguyên nhân.
- Số tiền trích và thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi ly dị, con ngoài giá thú, lệ phí
toà án, các khoản thu hộ, đền bù. . .).
- Các khoản phải trả cho các đơn vị bên ngoài do nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn. Trường hợp nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn bằng
hiện vật không phản ánh ở tài khoản này mà được theo dõi ở tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán (TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ,
nhận ký gửi, ký cược).
- Các khoản lãi phải trả cho các bên tham gia liên doanh, cổ tức phải trả cho các cổ đông.
- Các khoản đi vay, đi mượn vật tư, tiền vốn có tính chất tạm thời.
- Các khoản tiền nhận từ đơn vị uỷ thác xuất, nhập khẩu hoặc nhận đại lý bán hàng để nộp các loại thuế xuất, nhập khẩu, thuế GTGT
hàng nhập khẩu.
- Số tiền thu trước của khách hàng trong nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản, cơ sở hạ tầng (Gọi là doanh thu nhận trước).
- Khoản chânh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay.


- Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ.
- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn
trước hoạt động) khi hoàn thành đầu tư chưa xử lý tại thời điểm cuối năm tài chính.
- Phần lãi hoàn lại do đánh giá lại tài sản đưa đi góp vốn vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát tương ứng với phần lợi ích của bên liên
doanh.
- Số phải trả về tiền thu bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước, tiền thu hộ nợ phải thu và tiền thu về nhượng bán tài sản được loại trừ
không tính vào gia trị doanh nghiệp.
- Khoản chênh lệch giá bán cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê tài chính.
- Khoản chênh lệch giá bán cao hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán và thuê lại là thuê hoạt động.
- Các khoản phải trả, phải nộp khác.
.1.6. Tổ chức sổ kế toán

Sổ kế toán là sự biểu hiện vật chất cụ thể của phương pháp tài khoản và ghi chép trên sổ kế toán là sự thể hiện nguyên lý của
phương pháp ghi chép sổ kép. Nói cách khác sổ kế toán là một phương tiện vật chất cơ bản, cần thiết để người làm kế toán ghi chép
phản ánh một cách có hệ thống các thông tin kế toán theo thời gian cũng như theo đối tượng. Ghi sổ kế toán được thừa nhận là một
giai đoạn phản ánh của kế toán trong quá trình công nghệ sản xuất thông tin kế toán.
Công tác kế toán trong một đơn vị hạch toán thường nhiều và phức tạp, không chỉ thể hiện ở số lượng các phần hành mà còn ở
mỗi phần hành kế toán cần thực hiện. Do vậy đơn vị hạch toán cần thiết phải sử dụng nhiều loại sổ sách khác nhau cả về kết cấu, nội
dung, phương pháp hạch toán, tạo thành một hệ thống sổ sách kế toán, các loại sổ kế toán này được liên hệ với nhau một cách chặt


chẽ theo trình tự hạch toán của mỗi phần hành. Mỗi hệ thống sổ kế toán được xây dựng là một hình thức tổ chức sổ nhất định mà
doanh nghiệp cần phải có để thực hiện công tác kế toán.
Như vậy, hình thức tổ chức kế toán là hình thức kết hợp các sổ kế toán khác nhau về khả năng ghi chép, về kết cấu, nội dung phản
ánh theo một trình tự hạch toán nhất định trên cơ sở của chứng từ gốc. Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mô và điều
kiện kế toán sẽ hình thành cho một hình thức tổ chức sổ kế toán khác nhau và trên thực tế, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong
các hình thức tổ chức sổ kế toán như sau:
1.6.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung
Các chứng từ, sổ sách, bảng biểu được kế toán sử dụng:
- Chứng từ gốc.
- Sổ Nhật ký đặc biệt.
- Sổ Nhật ký chung.
- Thẻ (sổ) kế toán chi tiết.
- Sổ cái TK 334, 338, ...
- Bảng cân đối tài khoản.
- Bảng tổng hợp chi tiết.
- Báo cáo tài chính.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào nhật ký chung,
sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ kế
toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào sổ kế toán chi tiết. Trường hợp



đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt (chuyên dùng) thì hàng ngày, căn cứ vào chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ ghi nghiệp vụ kinh
tế phát sinh vào nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ hoặc cuối tháng tuỳ khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh tổng hợp từng sổ nhật
ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản (sổ cái) phù hợp sau khi đã loại trừ số trùng lặp. Cuối kỳ lấy số liệu tổng cộng trên các
sổ cái lập bảng cân đối tài khoản.
Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.

Sơ đồ 2:
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán Nhật ký chung

Ghi chú:


Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, ghi theo kỳ:
Đối chiếu kiểm tra:


Chứng từ gốc (Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương)

Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký đặc biệt

Nhật ký chung

Sổ cái

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính


Bảng tổng hợp chi tiết


1.6.2. Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái

Đối với hình thức Nhật ký - Sổ cái, kế toán sử dụng các loại chứng từ, bảng biểu và sổ sách sau:
- Chứng từ gốc.
- Sổ quỹ.
- Bảng tổng hợp chứng từ.
- Nhật ký - Sổ cái.
- Số kế toán chi tiết.
- Bảng tổng hợp chi tiết.
- Báo cáo tài chính.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hay bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán ghi vào Nhật ký - Sổ cái, sau đó ghi vào sổ (thẻ)
kế toán chi tiết.
Cuối tháng phải khoá sổ và tiến hành đối chiếu khớp đúng số liệu giữa sổ Nhật ký - Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ
các sổ, thẻ kế toán chi tiết).
Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối tài khoản.Sau
khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.


Sơ đồ 3:


Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của hình thức kế toán Nhật ký sổ cái


×