Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

TÌM HIỂU CÔNG tác HUY ĐỘNG và sử DỤNG vốn lưu ĐỘNG tại CÔNG TY TNHH SEIDENSTICKER VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.09 KB, 58 trang )

1

MỤC LỤC
* Cơ chế quản lý tài sản cố định và quỹ khấu hao tài sản cố định...................................53

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
 VLĐ = Vốn lưu động
 DN = Doanh nghiệp
 NN = Nhà nước
 CSH = Chủ sở hữu
 NLĐ = Người lao động
 DTT = Doanh thu thuần


2

LỜI MỞ ĐẦU
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển với tốc độ nhanh chóng, đưa
tới một sự đột biến trong tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia và đưa xã hội loài
người bước vào một kỷ nguyên mới – kỷ nguyên nền văn minh trí tuệ. Trong bối
cảnh ấy xu hướng quốc tế hóa và toàn cầu hóa là đòi hỏi tất yếu đối với tất cả mọi
quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Hòa vào xu hướng hội
nhập ấy, để có thể tiến nhanh, tiến kịp thời đại thì Việt Nam cần phải huy động
những lợi thế vốn có của mình. Là một quốc gia có số dân số đông, thu nhập bình


3

quân đầu người thấp thì lợi thế lớn nhất đối với Việt Nam là có một lực lượng lao
động dồi dào với giá công nhân rẻ. Bởi vậy, phát triển công nghiệp dệt may trong
giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước có vai trò đặc


biệt quan trọng đối với Việt Nam. Ngoài việc sản xuất hàng tiêu dùng thiết yếu cho
nhân dân, tạo công ăn việc làm cho hàng triệu lao động trong xã hội, xuất khẩu
hàng dệt may còn góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia. HÀng dệt
may hiện đang đứng thứ hai trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, sau dầu
thô. Trong điều kiện đất nước ta đang đổi mới hiện nay, ngành may mặc được coi là
ngành quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu, chiến lược, nhiệm vụ của
ngành là góp phần thực hiện thắng lợi đường lối của Đảng, góp phần thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đảm bảo nhu cầu may mặc toàn xã
hội, không ngừng tăng cường xuất khẩu và giải quyết việc làm cho người lao động.
Công ty TNHH Seidensticker Việt Nam chỉ là một trong số rất nhiều doanh
nghiệp thuộc đại gia đình các doanh nghiệp may trực thuộc sự quản lý của hiệp hội
dệt may Việt Nam và là một thành viên của tập đoàn Seidensticker có trụ sở chính
tại Cộng hòa liên bang Đức. Ra đời và phát triển được 10 năm. Công ty TNHH
Seidensticker Việt Nam đã có những đóng góp đáng kể vào việc thực hiện chiến
lược phát triển chung của ngành dệt may nói riêng và đóng góp phần phát hiện
chiến lược phát triển chung của ngành dệt may nói riêng và góp phàn phát triển nền
kinh tế của Việt Nam nói chung. Cùng với sự phát triển chung của ngành, công ty
TNHH Seidensticker Việt Nam ngày càng chứng tỏ được khả năng cạnh tranh cũng
như vị thế của mình trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Đẩy mạnh xuất khẩu
hàng may mặc, duy trì và mở rộng thị trường nước ngoài là một vấn đề mang tính
chiến lược đối với sự tồn tại và phát triển của công ty hiện nay. Vì vậy, qua thời
gian thực tập tại công ty em đã chọn đề tài: “TÌM HIỂU CÔNG TÁC HUY
ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
SEIDENSTICKER VIỆT NAM” . Bố cục gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu về công ty TNHH Seidensticker Việt Nam.


4

Chương 2: Thực trạng công tác huy động và sử dụng vốn lưu động tại công ty

TNHH Seidensticker.
Chương 3: Đánh giá thực trạng công tác huy đọng và sử dụng vốn lưu động tại công
ty TNHH Seidensticker.
Với sự hiểu biết và kinh nghiệm còn hạn chế, em rất mong được sự đóng góp
ý kiến của các thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn chỉnh và trở thành giải
pháp thực tế cho doanh nghiệp

Chương 1: Tổng quan công ty TNHH Seidensticker Việt Nam
1.1. Khái quát về công ty TNHH Seidensticker Việt Nam
- Công ty Seidensticker Việt Nam
- Giám đốc đại diện: Ông Stefan Biscoss Augus
- Địa chỉ liên lạc: Km 33 - Quốc lộ 18 – Văn An – Chí Linh - Hải Dương


5

- Loại công ty

: Trách nhiệm hữu hạn

- Ngành nghề

: Sản xuất gia công các mặt hàng may mặc.

- Ngành

: Dệt may/ Da giày

- Website


: http:// www.seidensticker.com.vn

- Tel

: 84 3203922560

- Fax

: 84 3 84 03203599075

- Telex

: 84 0320359407

- Tài khoản số

: 0341371649589 tại Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Hải

Dương
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Seidensticker Việt
Nam
Công ty TNHH Seidensticker Việt nam là Công ty TNHH Việt Nam một
thành viên 100% vốn của Cộng hòa liên bang Đức, được thành lập và đi vào hoạt
động từ năm 2007. Trên thế giới Công ty Seidensticker Đức được biết đến với
thương hiệu áo sơ mi nam và nữ nổi tiếng được thành lập từ năm 1919 đến nay
công ty ngày càng phát triển lớn mạnh không ngừng.
Năm 2007, công ty Seidensticker Đức quyết định bỏ vốn đầu tư sang thị
trường Việt Nam. Vì Việt Nam được biết đến với nguồn tài nguyên thiên nhiên
phong phú, nguồn lao động trẻ dồi dào phù hợp với hoạt động gia công hàng may
mặc xuất khẩu.

Trụ sở chính của Công ty TNHH Seidensticker Việt Nam tại Km 33, Quốc
lộ 18, Phường Văn An, Thị xã Chí Linh, Tỉnh Hải dương.
Công ty TNHH Seidensticker Việt Nam từ khi thành lập tạo dựng được
thương hiệu, uy tín trong mắt bạn hàng nước ngoài nên nhận được rất nhiều đơn đặt
hàng gia công từ phía đối tác nước ngoài. Năm 2010 do nhu cầu gia tăng sản xuất


6

công ty mở rông thêm 2 chi nhánh mới tại Hải Phòng để tạo điều kiện thuận lợi cho
việc sản xuất hàng hóa.
- Chi nhánh HP1 có trụ sở tại số 110 đường Lê Duẩn, Quán Trữ, Kiến An, Thành
phố Hải Phòng.
- Chi nhánh HP2 có trụ sở tại Xã An Thái, Huyện An Lão, Thành phố Hải Phòng.
Công ty đang mở rộng quy mô sản xuất và phát triển nên rất cần đội ngũ cán
bộ và công nhân có tay nghề cao, có kinh nghiệm chuyên môn và lòng nhiệt tình
công việc. Ngoài ra công ty vẫn thường xuyên tuyển công nhân làm việc trong các
dây chuyền may công nghiệp và các bộ phận phụ trợ khác.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Seidensticker Việt Nam
1.3.1. Chức năng của công ty
Hiện nay mục đích chính của công ty là thông qua hoạt động xuất nhập khẩu để
góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước, đẩy mạnh xuất nhập khẩu tạo thu nhập cho
công ty, tăng thu nhập ngoại tệ cho đất nước, góp phần không nhỏ vào quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Công ty có chức năng sau:
- Công ty tiến hành sản xuất hàng may mặc phục vụ nhu cầu trong nước và gia công
xuất khẩu
- Công ty tiến hành vẩn chuyển, giao dịch, đàm phán với các đối tác
- Tham gia hội trợ triển lãm giới thiệu sản phẩm trong và ngoài nước.
- Cử cán bộ công ty ra nước ngoài hoặc mời bên nước ngoài vào Việt Nam để đàm

phán kí kết hợp đồng cho sản xuất kinh doanh, gia công xuất khẩu.
- Tổ chức bộ máy quản lý, mạng lưới sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc chung và
phối hợp với nhiệm vụ được giao.
- Có quyền tố tụng và khiếu nại tới cơ quan pháp luật đối với các đơn vị khác vi
phạm hợp đồng. Được áp dụng các chức danh, hình thức trả tiền lương, thưởng, kỉ
luật công nhân viên theo quy định hiện hành của nhà nước và hội đồng liên minh.
1.3.2. Nhiệm vụ của công ty


7

- Xây dựng và tổ chức thực hiện các mục tiêu, kế hoạch sản xuất kinh doanh theo
đúng ngành nghề.
- Sản xuất gia công theo đơn hàng của khách hàng hoặc xuất nhập khẩu theo hợp
đồng.
- Nộp thuế và các khoản phải nộp theo quy định của pháp luật.
- Phát huy uy tín hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế, phát triển mối quan hệ với
bạn hàng quốc tế, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và nước ngoài.
- Phát huy hết các thế mạnh của mình và cố gắng hoàn thiện tốt công tác nghiên
cứu, bảo vệ, kỹ thuật, thiết kế ,sản xuất, giao dịch, vận chuyển, thương lượng , đàm
phán
- Thực hiện phân phối theo kết quả lao động. Chăm lo và không ngừng cải thiện đời
sóng vật chất và tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ
thuật và chuyên môn cho cán bộ và công nhân viên chức.
- Thực hiện đúng theo quy định , pháp luật của nhà nước cũng như chấp hành theo
quy ước của bộ luật kinh doanh.
1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Seidensticker Việt Nam
Để đảm bảo công ty của mình phát triển một cách tốt nhất có thể , mỗi
công ty đều cần có một bộ máy tổ chức hoàn chỉnh, chặt chẽ.
1.4.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty


Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của công ty TNHH Seidensticker Việt Nam
Tổng giám đốc

Phó tổng giám
đốc


8

Giám đốc 1

Giám đốc 2

Trợ lý giám đốc 1

Phòng tài
chính kế toán

Phòng bảo
vệ

Trợ lý giám đốc 2

Phòng tổ chức
hành chính

Chi nhánh 1

Phòng xuất

nhập khẩu

Phòng kế
hoạch sx

Chi nhánh 2

Phòng tổ
chức kỹ thuật

Chi nhánh 3

Qua sơ đồ trên ta thấy được bộ máy tổ chức và quản lý của công ty. Bộ máy
tổ chức công ty gồm:
- Người đứng đầu là Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc sau đó là các phó giám đốc
rồi tới các phòng ban, chi nhánh. Cơ cấu công ty được xây dựng theo cơ cấu chức
năng. Cơ cấu này tạo ra sự quản lý chặt chẽ bằng việc sử dụng các bộ phận chức
năng và bằng việc thừa hành công việc của các bộ phận cơ sở. Mọi hoạt động của
công ty được định hướng từ trên xuống dưới thông qua cuộc họp định kì hàng tháng
hay đột xuất với sự tham gia đầy đủ của các ban, các phòng để xây dựng chiến lược
kinh doanh và định hướng hoạt động sau đó triển khai từng bộ phận chuyên môn để
thực thi. Đối với các chi nhánh trực thuộc công ty đều trực tiếp chịu sự chỉ đạo của
giám đốc công ty.
- Giữa các chi nhánh với nhau, giữa các phòng ban với nhau cũng có sự phối hợp
chặt chẽ để cùng nhau hướng tới mục tiêu chung của công ty.


9

1.4.2. Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận trong công ty

a. Ban giám đốc công ty
- Tổng giám đốc: Điều hành chung bộ máy công ty, trực tiếp quản lý phòng tổ
chức hành chính, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu và các phòng tài chính kế toán.
Chỉ đạo trực tiếp các chi nhánh, toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty và chỉ
đạo trực tiếp việc sản xuất kinh doanh của chi nhánh.
- Phó tồng giám đốc: Giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trực tiếp một số
khâu phân công phụ trách công tác kinh doanh.
- Giám đốc 1 : là người phụ trách những bộ phận :tổ chức hành chính , bảo vệ, tài
chính kế toán
- Giám đốc 2 : là người phụ trách những bộ phận : xuất nhập khẩu, kế hoạch sản
xuất , kỹ thuật
b. Các bộ phận chức năng
- Trợ lý giám đốc 1 và trợ lý giám đốc 2 : giúp đỡ , hỗ trợ cho giám đốc thực hiện
công việc của công ty
- Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện tốt các công việc tổ chức cán bộ, công tác
hành chính phục vụ cho công việc kinh doanh, hướng dẫn chỉ đạo và thực hiên đầy
đủ các chính sách và chế độ nhà nước đối với công nhân viên của công ty. Lập kế
hoạch công tác cán bộ thường xuyên, lâu dài. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra,
uốn nắn mọi hoạt động kinh doanh theo quy định Nhà nước.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Chịu trách nhiệm tổ chức nguồn hàng, các
kế hoạch chuyển hàng hoá nội địa và tổ chức kí kết hợp đồng mua bán, hướng dẫn
thực hiện kế hoạch trong phạm vi toàn công ty. Lập kế hoạch kinh doanh nhập khẩu
và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công việc đó. Khai thác nguồn hàng trong
nước để xuất khẩu. Thực hiện chế độ thống kê báo cáo theo quy định hiện hành.
- Phòng tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm khai thác mọi nguồn vốn phục vụ sản
xuất kinh doanh đồng thời tổ chức tốt việc quản lý và sử dụng hiệu quả nguồng vốn


10


đó. Lập kế hoạch tài chính công ty. Thực hiện chế độ hạch toán thống nhất định kì,,
chỉ đạo quản lý hoạt động tài chính trong toàn công ty theo chế độ ban hành.
- Phòng kỹ thuật: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực sau:
+Lập kế hoạch thu mua nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất như thùng catton, túi
nilon,… kế hoạch mua sắm các thiết bị cần dùng cho các đơn hàng gia công xuất
khẩu.
+ Tính định mức kỹ thuật, định mức sử dụng nguyên vật liệu cho đơn hàng gia công
xuất khẩu, định mức lao động và hao phí lao động.
+ Xây dựng các chỉ tiêu kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản
phẩm đảm bảo đúng yêu cầu khách hàng.
+ Triển khai theo dõi việc thiết kế và sản xuất các loại sản phẩm mẫu.
- Phòng kế hoạch sản xuất:
+ Xây dựng và điều hành việc thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty trong các
kho do phòng quản lý theo dõi cả quản lý vật tư, sản phẩm gia công ở đơn vị khác.
+ Công tác tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước, tiêu thụ phế liệu.
+ Công tác nhập khẩu nguyên phụ liệu, máy móc, trang thiết bị, phù tùng,… phục
vụ sản xuất, đồng thời xuất khẩu các sản phẩm ra nước ngoài.
+ Căn cứ vào kế hoạch sản xuất hàng năm các hợp đồng cụ thể đó kí kết, giao dịch
nhận đơn hàng của khách hàng về số lượng, giá cả và thời gian giao nhận hàng.
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất hàng tháng kể cả sản phẩm gia công trình giám đốc
duyệt.
+ Xây dựng và tổ chức kế hoạch mua sắm nguyên phụ liệu cho sản xuất, đảm bảo
đầy đủ kịp thời nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất, cho các đơn đặt hàng. Các
mặt hàng mua về phải đảm bảo số lượng, chất lượng, và giá cả.
- Phòng bảo vệ :
* Chức năng
- Đảm bảo an ninh trật tự, cơ sơ vật chất, trang thiết bị kỹ thuật trong thư viện.
* Nhiệm vụ



11

- Đề xuất và thưc hiện kế hoạch đảm bảo an ninh, an toàn trong dơn vị.
- Phối hợp với công an phường, công an thành phố Hà Nội thực hiện các biện pháp
phòng ngừa và ngăn chặn những hành vi vi phạm nội quy đơn vị.
- Hướng dẫn và giám sát bạn đọc thưc hiện nội quy, quy định của thư viện. Trông
giữ tài sản, kiểm soát thẻ đọc theo quy định của thư viện. Trông giữ xe cho cán bộ
lao động của đơn vị và khách đến liên hệ công tác.
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống điều hòa máy chủ (ngoài giờ). Quản lý hệ thống
kiểm soát an ninh, hệ thống báo cháy tự động.
- Quản lý nhân lực, bảo quản giữ gìn cơ sơ vật chất, trang thiết bị trong phạm vi
phòng quản lý.
- Thưc hiện một số công tác khác theo sự phân công của giám đốc hoặc người được
ủy quyền.
* Công ty gồm 3 chi nhánh đặt tại Hải Phòng
- Chi nhánh HP1 có trụ sở tại số 110 đường Lê Duẩn, Quán Trữ, Kiến An, Thành
phố Hải Phòng.
- Chi nhánh HP2 và chi nhánh HP3 đều có trụ sở tại Xã An Thái, Huyện An Lão,
Thành phố Hải Phòng.
Ngoài những phòng ban nghiệp vụ nêu trên tại mỗi chi nhánh cũng có bộ
phận kho và bộ phận quản lý phân xưởng:
- Quản lý phân xưởng sản xuất: theo dõi, quản lý, giám sát và chịu trách nhiệm về
các vấn đề liên quan đến sản xuất sản phẩm như: vận hành dây chuyền sản xuất,
giám sát tiến độ sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm, đôn đốc công nhân làm
việc,… các phân xưởng được chia thành nhiều tổ. Đứng đầu mỗi tổ là tổ trưởng,
hàng ngày có trách nhiệm chấm công cho các cá nhân trong tổ mình và theo sát
công nhân trong quá trình làm việc.


12


- Bộ phận lưu kho: Chịu trách nhiệm quản lý vật tư, thành phẩm trong kho, đảm
bảo cả về số lượng và chất lượng, theo dõi nhập xuất vật tư, thành phẩm khi có nhu
cầu..
1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2013 đến năm 2015
Bằng chất lượng và bằng việc thực hiện trọn vẹn các cam kết về chất lượng,
dịch vụ và uy tín với khách hàng, công ty đã và đang chinh phục được tên tuổi lớn
trong thị trường xuất khẩu và đã có tên trên bản đồ may mặc thế giới. Công ty luôn
đạt tốc độ tăng trưởng và hiệu quả kinh doanh ở mức cao so với nhiều doanh nghiệp
khác trong nước. Từ khi thành lập (năm 2007) đến nay công ty luôn đạt tốc độ tăng
trưởng khá tốt từ 20-30%/ năm.

Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2013 đến 2015
Đơn vị: VNĐ
Kết quả kinh doanh hàng năm
TT Chỉ tiêu

2013

2014

2015

So sánh
2014/2013

2015/2014


13


+/116.049.754.93

143.817.581.96

14.886.313.06

7

1

3

1197

1422

1617

225

117.085.625.925

148.053.820.829

179.951.182.186

1.735.574.456

11.093.663.250


28.152.977.979

518.453.940

14.886.313.065

28.572.886.019

518.453.940

14.886.313.065

26.794.476.020

5.250.000

5.570.000

5.950.000

44.124.204

18.262.662

0.004272

0.100545

1


Vốn

92.992.985.583

2

Lao động

3

4

Doanh
thu
Lợi
nhuận

30.968.194.90
4
9.358.058.794

%

+/-

%

17.45


26.569.476.020

23.77

18.8

195

13.72

26.56

1042.1

thuần
Lợi
5

nhuận
trước
thuế
Lợi

6

nhuận

8
9


bình quân
của người
lao động
Nộp ngân
sách NN
Tỷ suất
lợi nhuận

5

14.367.859.12

2586.99

7
17.059.314.72
9

13.686.572.95
4

254.54

86.67

11.908.162.955

80.65

320.000


6.1

380.000

4.47

523.393.449

(25.861.542)

-

505.130.787

2805.55

0.148896

0.96273

-

0.048351

-

5

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH

Seidensticker Việt Nam.

21.63

2586.99

sau thuế
Thu nhập
7

14.367.859.12

31.897.361.35


14

Biểu đồ 1 : BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY


15

Nhận xét:
- Về vốn : vốn tăng theo từng năm .Năm 2014 tăng 17.45% so với năm 2013 .Sang
năm 2015 số vốn tăng 23.77% so với năm 2014
- Về doanh thu: Doanh thu có sự tăng giảm qua các năm. Năm 2015 doanh thu đạt
mức cao nhất là 179.951 triệu đồng, tăng 31.897 triệu đồng so với năm 2014. Năm
2014 doanh thu tăng 30.986 so với năm 2013
- Về lợi nhuận: Như doanh thu lợi nhuận cũng tăng theo từng năm. Năm 2014, lợi
nhuận đạt mức 14.886 triệu đồng, tăng 14.367 triệu đồng . Sang năm 2015 lợi

nhuận đạt mức 26.794 triệu đồng, tăng 11.908 triệu đồng so với năm 2014 ứng với
80.65%. Có thể thấy công ty đã quản lý tốt được khoản mục chi phí tốt để đưa lợi
nhuận ngày một tăng cao.
- Về thu nhập bình quân đầu người : tăng qua các năm .Năm 2014 tăng 330.000
đồng so với năm 2013 và năm 2015 tăng 380.000 đồng so với năm 2014.
Đánh giá: Nhìn chung hoạt động kinh doanh ba năm qua là tương đối tốt, tất cả các
năm đều có lợi nhuận. Qua bảng phân tích trên ta thấy năm 2015 trở thành năm dẫn
đầu về lợi nhuận chứng tỏ công ty đã dần có những bước đi thích hợp nhằm tối đa
hóa lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của mình.


16

Chương 2: Thực trạng huy động và sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
Seidensticker Việt Nam.
2.1. Cơ sở lý luận huy động và sử dụng vốn lưu động
2.1.1. khái niệm, đặc điểm vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao động, các doanh
nghiệp còn cần có các đối tượng đối tượng lao động. Khác với tư liệu lao động, các
đối tượng lao động ( như nguyên, nhiên , vật liệu, bán thành phẩm…) chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của
nú được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
Những đối tượng lao động nói trên, nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là
các tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận
động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu
động. Trong đó các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành 2
loại: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang ……

- Tài sản lưu động lưu thông của doanh nghiệp bao gồm các sản phẩm, thành
phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền....
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ để hình thành các tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn
đầu tư ban đầu nhất định. Vì vậy cũng có thể nói “Vốn lưu động của doanh nghiệp


17

là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm các tài sản lưu động của doanh
nghiệp.
Phù hợp với các đặc điểm trên của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh nghiệp
cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: Dự trữ sản
xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp
lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động.
Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu
hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hóa dự
trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất,
vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
* Đặc điểm vốn lưu động:
- Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất.
- Vốn lưu động chu chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần vào giá trị sản
phẩm và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm hàng hoá,
cung ứng được dịch vụ, thu được tiền bán hàng về.
- Vốn lưu động tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một
chu kỳ sản xuất.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền
vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động khiến cho các hình thái có
được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển

húa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc
độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động và ngược lại.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật
tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Số
vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư, hàng húa dự trữ sử dụng ở các
khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số
lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và khâu
lưu thông có hợp lý hay không hợp lý. Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển


18

vốn lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm,
dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
Chính vì vậy không những cần quản lý về công tác tổ chức đảm bảo vốn lưu
động mà còn đi sâu quản lý trọng điểm vốn lưu động, xác định thành phần nào là
thành phần vốn chủ yếu của vốn lưu động để đưa ra biện pháp quản lý phù hợp cho
mỗi thành phần đó nhằm nâng cao tốc độ chu chuyển vốn lưu động.
2.1.2 .Nội dung quản trị vốn lưu động
Là một trong hai thành phần của vốn sản xuất, vốn lưu động bao gồm tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu,
phải trả, hàng hoá tồn kho và tài sản lưu động khác. Vốn lưu động đóng một vai trò
quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, muốn
tồn tại và phát triển được thì nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải sử dụng vốn
lưu động sao cho có hiệu quả nhất.
a. Quản trị vốn bằng tiền
Tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư
chứng khoán ngắn hạn là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của
doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu
cầu dự trữ vốn tiền mặt ở một quy mô nhất định. Nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt trong

các doanh nghiệp thông thường là để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày như mua
sắm hàng hoá, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất
phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thường chưa dự
đoán được và động lực trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng sử dụng khi xuất hiện
các cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao.
- Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý
Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần được xác định sao cho doanh nghiệp có
thể tránh được các rủi ro do không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hạn thanh


19

toán nên bị phạt hoặc phải trả lãi cao hơn, không làm mất khả năng mua chịu của
nhà cung cấp, tận dụng các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Người ta cũng có thế sử dụng phương pháp tổng chi phí tối thiểu trong quản
trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý của doanh
nghiệp. Bởi vì giả sử doanh nghiệp có một lượng tiền mặt và phải sử dụng nó để
đáp ứng các khoản chi tiêu tiền mặt một cách đều đặn. Khi lượng tiền mặt đã hết,
doanh nghiệp có thể bán các chứng khoán ngắn hạn (có tính thanh khoản cao) để có
được lượng tiền mặt như lúc đầu. Có hai loại chi phí cần được xem xét khi bán
chứng khoán: một là chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt, đó chính là mức lợi tức
chứng khoán doanh nghiệp bị mất đi; hai là chi phí cho việc bán chứng khoán mỗi
lần, đóng vai trò như là chi phí mỗi lần thực hiện hợp đồng. Trong điều kiện đó
mức dự trữ vốn tiền mặt tối đa của doanh nghiệp chính bằng số lượng chứng khoán
cần bán mỗi lần để có đủ lượng vốn tiền mặt mong muốn bù đắp được nhu cầu chi
tiêu tiền mặt. Công thức tính như sau:
Qmax =

2(Qn xC 2 )
C1


Mức vốn tiền mặt dự trữ trung bình là:
Trong đó :

Qmax: Số lượng tiền mặt dự trữ tối đa
Qn: Lượng tiền mặt chi dùng trong năm
C1: Chi phí lưu giữ đơn vị tiền mặt
C2: Chi phí một lần bán chứng khoán

- Dự đoán và quản lý các luồng nhập, xuất vốn tiền mặt (ngân quỹ):
Dự đoán ngân quỹ là tập hợp các dự kiến về nguồn và sử dụng ngân quỹ.
Ngân quỹ hàng năm được lập vừa tổng quát, vừa chi tiết cho từng tháng và tuần.
Dự đoán các luồng nhập ngân quỹ bao gồm luồng thu nhập từ kết quả kinh
doanh; từ kết quả hoạt động tài chính; luồng đi vay và các luồng tăng vốn khác.


20

Dự đoán các luồng xuất ngân quỹ thường bao gồm các khoản chi cho hoạt
động kinh doanh như mua sắm tài sản, trả lương, các khoản chi cho hoạt động đầu
tư theo kế hoạch của doanh nghiệp; các khoản chi trả tiền lãi phải chia, nộp thuế
và các khoản chi khác.
Trên cơ sở so sánh các luồng nhập và luồng xuất ngân quỹ, doanh nghiệp
có thể thấy được mức dư hay thâm hụt ngân quỹ. Từ đó thực hiện các biện pháp cân
bằng thu chi ngân quỹ như tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu, đồng thời
giảm tốc độ xuất quỹ nếu có thể thực hiên được hoặc khéo léo sử dụng các khoản
nợ đang trong quá trình thanh toán. Doanh nghiệp cũng có thể huy động các khoản
vay thanh toán của ngân hàng. Ngược lại khi luồng nhập ngân quỹ lớn hơn luồng
xuất ngân quỹ thì doanh nghiệp có thể sử dụng phần dư ngân quỹ để thực hiện các
khoản đầu tư trong thời hạn cho phép để nâng cao hiệu quả sử dụng số vốn tạm thời

nhàn rỗi của mình.
- Quản lý sử dụng các khoản thu chi vốn tiền mặt:
Hoạt động thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp diễn ra hàng ngày, hàng
giờ; hơn nữa vốn tiền mặt là một loại tài sản đặc biệt có khả năng thanh toán cao, dễ
dàng chuyển hoá sang các hình thức tài sản khác, vì vậy doanh nghiệp phải có biện
pháp quản lý, sử dụng vốn tiền mặt một cách chặt chẽ để tránh bị mất mát, lợi dụng.
Các biện pháp quản lý cụ thể là:
Thứ nhất, mọi khoản thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp đều phải thực
hiện thông qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ, tự thu tự chi.
Thứ hai, phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn tiền
mặt, nhất là giữa thủ quỹ và kế toán quỹ; phải có các biện pháp quản lý bảo đảm.
Thứ ba, doanh nghiệp phải xây dựng các quy chế thu chi bằng tiền mặt để áp
dụng cho từng trường hợp thu chi. Thông thường các khoản thu chi không lớn thì có
thể sử dụng tiền mặt, còn các khoản thu chi lớn cần sử dụng hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt.


21

Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt, cần xác định rõ đối tượng tạm
ứng, mức tạm ứng và thời hạn thanh toán tạm ứng để thu hồi kịp thời.
b. Quản trị hàng tồn kho dự trữ:
-Tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hưởng đến tồn kho dự trữ:
Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lưu giữ
để sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp tài sản tồn kho dự trữ
thường ở ba dạng: nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất; các sản phẩm dở
dang và bán thành phẩm; các thành phẩm chờ tiêu thụ. Tuỳ theo nghành nghề kinh
doanh mà tỷ trọng các loại tài sản dự trữ trên có khác nhau.
Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thường phụ thuộc
vào: quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của doanh

nghiệp, khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường, chu kỳ giao hàng, thời gian vận
chuyển và giá cả của các loại nguyên vật liệu.
Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang phụ thuộc
vào: đặc điểm và các yếu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản
phẩm, độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm, trình độ tổ chức quá trình sản
xuất của doanh nghiệp.
Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm, thường chịu ảnh hưởng bởi
các nhân tố :
- Các phương pháp quản trị vốn tồn kho dự trữ:
+ Phương pháp tổng chi phí tối thiểu
Mục tiêu của việc quản trị vốn tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu hoá các chi
phí dự trữ tài sản tồn kho trong điều kiện vẫn đảm bảo cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh được tiến hành bình thường.
Việc lưu giữ một lượng hàng tồn kho làm phát sinh các chi phí. Tồn kho
càng lớn, vốn tồn kho dự trữ càng lớn thì không thể sử dụng cho mục đích khác và
làm tăng chi phí cơ hội của số vốn này.Vì vậy, doanh nghiệp cần xem xét mức dự


22

trữ hợp lý để giảm tổng chi phi dự trữ tồn kho tới mức thấp nhất. Phương pháp quản
lý dự trữ tồn kho theo nguyên tắc trên được gọi là phương pháp tổng chi phí tối
thiểu.
+ Phương pháp tồn kho bằng không
Phương pháp này cho rằng các doanh nghiệp có thể giảm thấp các chi phí tồn
kho dự trữ đến mức tôí thiểu với điều kiện các nhà cung cấp phải cung ứng kịp thời
cho doanh nghiệp các loại vật tư, hàng hoá khi cần thiết. Do đó có thể giảm được
các chi phí lưu kho cũng như các chi phí thực hiện hợp đồng. Phương pháp này có
ưu điểm tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể dành ra một khoản ngân quỹ sử
dụng cho đầu tư mới; tuy nhiên phương pháp này lại làm tăng các chi phí phát sinh

từ việc tổ chức giao hàng đối với các nhà cung cấp.
c. Quản trị các khoản phải thu, phải trả:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để khuyến khích người mua, doanh
nghiệp thường áp dụng phương thức bán chịu đối với khách hàng. Điều này có thể
làm tăng thêm một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu của khách
hàng như chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro...Đổi lại
doanh nghiệp cũng có thể tăng thêm được lợi nhuận nhờ mở rộng số lượng sản
phẩm tiêu thụ. Quy mô các khoản phải thu chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như sau:
Thứ nhất, khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán chịu cho khách hàng.
Thứ hai, sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu: đối với các doanh nghiệp
sản xuất có tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có
nhu cầu tiêu thụ lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.
Thứ ba, thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi doanh nghiệp: đối
với các doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có đặc
điểm sử dụng lâu bền thì kỳ thu tiền bình quân thường dài hơn các doanh nghiệp ít
vốn, sản phẩm dễ hư hao, mất phẩm chất, khó bảo quản.
- Quản trị các khoản phải trả:


23

Khác với các khoản phải thu, các khoản phải trả là các khoản vốn mà doanh
nghiệp phải thanh toán cho khách hàng theo các hợp đồng cung cấp, các khoản phải
nộp cho Ngân sách Nhà nước hoặc thanh toán tiền công cho người lao động. Việc
quản trị các khoản phải trả không chỉ đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên duy
trì một lượng vốn tiền mặt để để đáp ứng yêu cầu thanh toán mà còn đòi hỏi việc
thanh toán các khoản phải trả một cách chính xác, an toàn và nâng cao uy tín của
doanh nghiệp đối với khách hàng.
Để quản lý tốt các khoản phải trả, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra,
đối chiếu các khoản phải thanh toán với khả năng thanh toán của doanh nghiệp để

chủ động đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi đến hạn. Doanh nghiệp còn phải lựa
chọn các hình thức thanh toán thích hợp an toàn và hiệu quả nhất đối với doanh
nghiệp.
d. Quản trị vốn lưu động khác:
Tài sản lưu động khác bao gồm: các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, cầm
cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, theo yêu cầu của bên đối tác, khi
vay vốn, thuê mượn tài sản hoặc mua bán đấu thầu làm đại lý... doanh nghiệp phải tiến
hành cầm cố, ký quỹ, ký cược.
Cầm cố là bên có nghĩa vụ (doanh nghiệp) giao một động sản thuộc sở hữu
của mình hoặc một quyền tài sản được phép giao dịch cho bên có quyền (phía đối
tác) để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ hay thoả thuận.
Ký cược (đặt cược) là việc bên thuê tài sản theo yêu cầu của bên cho thuê
động sản phải đặt cược một số tiền hoặc kim khí quý, đá quý hay các vật có giá trị
khác nhằm ràng buộc và nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng tài sản đi
thuê và hoàn trả tài sản đúng thời gian quy định với người đi thuê. Trường hợp bên
thuê không trả lại tài sản thì tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê.


24

Ký quỹ là việc bên có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải gửi trước một số
tiền, kim khí quý, đá quý hoặc các giấy tờ khác giá trị được bằng tiền vào tài khoản
phong toả tại Ngân hàng. Số tiền ký quỹ sẽ ràng buộc bên ký quỹ phải thực hiện
cam kết, hợp đồng, đồng thời người yêu cầu ký quỹ yên tâm khi giao hàng hay nhận
hàng theo những điều đã ký kết. Trong trường hợp bên ký quỹ không tôn trọng hợp
đồng sẽ bị phạt và trừ vào tiền đã ký quỹ. Bên có quyền được ngân hàng nơi ký quỹ
thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra sau khi trừ chi phí dịch
vụ ngân hàng.
Vốn lưu động tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Do vậy để sử dụng vốn

lưu động có hiệu quả thì cần phải quản trị tốt vốn lưu động ở từng khâu của quá
trình sản xuất và lưu thông.
Trên đây là một số vấn đề lý luận của vốn lưu động . Để hiểu sâu hơn về
Vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động.Ta nghiên cứu thực
trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH Seidensticker Việt Nam.
2.1.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sự dụng vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp có thể sử
dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là vòng quay
vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
- Vòng quay vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh số vòng mà vốn lưu động
quay được trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
-

Công thức tính toán như sau:

M
L =
VLD
Trong đó

L: Vòng quay của vốn lưu động


25

M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ
VLD: Vốn lưu động
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh số ngày để thực hiện

một vòng quay của vốn lưu động.
- Công thức tính toán như sau:
Trong đó:

360
K =
L

K: kỳ luân chuyển vốn lưu động
L: Vòng quay của vốn lưu động

Kỳ luân chuyển càng ngắn thì trình độ sử dụng vốn lưu động càng tốt và ngược
lại.
Giữa kỳ luân chuyển và vòng quay của vốn lưu động có quan hệ mật thiết
với nhau và thực chất là một bởi vì vòng quay càng lớn thì kỳ luân chuyển càng
ngắn và ngược lại.
-Mức tiết kiệm vốn lưu động:
Mức tiết kiệm vốn lưu động là số vốn lưu động mà DN tiết kiệm được trong
kỳ kinh doanh. Mức tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện bằng chỉ tiêu:
Công thức tính toán như sau:

M1
Vtk =
x (K 1 −K 0 )
360
Trong đó:

Vtk : Mức tiết kiệm Vốn lưu động
K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo
M1: Tổng mức luân chuyển kỳ kế hoạch


- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =

Doanh thu
Vốn lưu động bình quân


×