Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THU LỤA

HOÀNG THU LỤA

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

TỈNH TUYÊN QUANG

CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ TRUNG THÀNH


THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

“Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang” là công trình nghiên cứu
của cá nhân tôi. Đề tài hoàn toàn trung thự
ử dụng trong đề

,

các tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ
.

Thái nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Hoàng Thu Lụa

Trong quá trình học tập, nghiên cứu, điều tra thu thập số liệu và thực
hiện luận văn này, tôi đã đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy cô giáo, các
bạn đồng nghiệp, các cơ quan đơn vị đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi đƣợc
thu thập số liệu, đƣợc cung cấp thông tin, đƣợc sự phối hợp chặt chẽ trong
công tác phỏng vấn thu thập số liệu để tôi hoàn thành bài luận văn của mình.
Lời đầu tiên cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban
Giám hiệu; Phòng Đào tạo - Trƣờng Đại học Kinh tế và QTKD cùng các thầy
cô giáo, những ngƣời đã mang hết tâm sức và trí tuệ để truyền đạt kiến thức
cho tôi trong suốt quá trình học tập và hƣớng dẫn các bƣớc viết luận văn tốt
nghiệp.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
Phó Giáo sƣ - Tiến sĩ Lê Trung Thành Giám đốc Trung tâm đào tạo từ xa Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, ngƣời thầy đã trực tiếp chỉ bảo,
hƣớng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân các
huyện, thành phố; Phòng Tài chính - Kế hoạch; các đơn vị dự toán trên địa
bàn tỉnh đã giúp đỡ tôi thu thập thông tin, số liệu trong suốt quá trình thực
hiện nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tất các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ
nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi chắc hẳn không thể
tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận đuợc sự đóng góp của
các thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tuyên Quang , ngày 25 tháng 11 năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii

iv
1.2.2. Bài học rút ra từ việc nghiên cứu kinh nghiệm của các địa
Hoàng Thu Lụa

MỤC LỤC

phƣơng trên .................................................................................................. 43
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 46

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 46
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 46
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu ....................................................................... 46
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin......................................................... 47

DANH MỤC TÀI LIỆU VIẾT TẮT ............................................................... vi

2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin ....................................................... 49


DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 50

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG .............. 51

2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3

3.1. Đặc điểm tình hình cơ bản của tỉnh Tuyên Quang .................................. 51

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 51

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 4

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................. 54

5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ......................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về Ngân sách nhà nƣớc ........................................................ 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................... 5

1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nƣớc và vai trò quản lý chi ngân
sách nhà nƣớc ............................................................................................... 8

3.2. Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang, từ năm 2010 đến năm 2012.............................................. 59
3.2.1. Thực trạng công tác xây dựng tiêu chí, định mức phân bổ vốn
đầu tƣ phát triển, chi thƣờng xuyên trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang........... 59
3.2.2. Thực trạng công tác lập và phân bổ dự toán (bao gồm chi đầu
tƣ phát triển và chi thƣờng xuyên trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang) ............ 63
3.2.3. Thực trạng công tác quyết toán chi ngân sách nhà nƣớc trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang ................................................................................. 85

1.1.3. Đặc điểm của Ngân sách nhà nƣớc và đặc điểm của quản lý chi

3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc

ngân sách nhà nƣớc...................................................................................... 11

trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, từ năm 2010 đến năm 2012.......................... 87

1.1.4. Các nội dung liên quan đến quản lý chi NSNN ................................ 13

3.4.1. Về hệ thống văn bản của nhà nƣớc .................................................... 87

1.1.5. Nội dung cơ bản của công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc ........ 18

3.4.2. Tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý Ngân sách Nhà nƣớc ................. 88

1.1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc ..... 37
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 38

1.2.1. Kinh nghiệm của các địa phƣơng ...................................................... 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
3.4.3. Về trình độ phát triển kinh tế - xã hội ............................................... 88
3.3. Đánh giá về công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang, từ năm 2010 đến năm 2012.............................................. 89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v

vi

3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc..................................................................... 89

DANH MỤC TÀI LIỆU VIẾT TẮT

3.3.2. Những tồn tại ..................................................................................... 93
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại ......................................................... 95
Chữ Viết tắt

Chƣơng 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI

Nội dung

NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG......... 98

NSNN


:

Ngân sách Nhà nƣớc

4.1. Quan điểm, định hƣớng, mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý chi

NSTW

:

Ngân sách Trung ƣơng

ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ....................................... 98

NSĐP

:

Ngân sách địa phƣơng

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

4.1.2. Định hƣớng hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nƣớc ở tỉnh

UBND


:

Ủy ban nhân dân

Tuyên Quang trong thời gian tới ............................................................... 100

NS

:

Ngân sách

4.1.3. Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc

GTGT

:

Giá trị gia tăng

trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang .................................................................. 100

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

NN


:

Nhà nƣớc

DN

:

Doanh nghiệp

ĐTPT

:

Đầu tƣ phát triển

4.2.2. Củng cố tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nƣớc .............. 106

XDCB

:

Xây dựng cơ bản

4.2.3. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội .................................................. 109

KBNN

:


Kho bạc nhà nƣớc

4.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nƣớc ở tỉnh
Tuyên Quang trong thời gian tới ................................................................. 98

4.2. Giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ...................................................................... 101
4.2.1. Đối với hệ thống văn bản ban hành xây dựng định mức phân bổ chi
NSNN trình độ phát triển kinh tế - xã hội .................................................... 96

4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 109
4.3.1. Kiến nghị đối với Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính ................... 109
4.3.2. Kiến nghị đối với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân tỉnh ....................................................................................................... 110
KẾT LUẬN .................................................................................................. 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 115

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.

Phân phối tần số ngƣời trả lời ..................................................... 48

Bảng 3.1:

Một số chỉ tiêu về tăng trƣởng và cơ cấu kinh tế của tỉnh
Tuyên Quang, giai đoạn 2010 - 2012......................................... 54

Bảng 3.2:

Chi Ngân sách tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2010 - 2012........... 55

Bảng 3.3:

Tổng hợp chi ngân sách nhà nƣớc trên điạ bàn tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2010-2012 ........................................................ 55

Bảng 3.4:

Ý kiến về định mức phân bổ và định mức chi thƣờng xuyên
ngân sách năm 2011 và áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân
sách địa phƣơng giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang ............................................................................... 62

Bảng 3.5:

Cơ cấu phân bổ dự toán chi ngân sách tỉnh Tuyên Quang, từ
năm 2010 đến năm 2012 ............................................................. 64


Bảng 3.6:

Chi thƣờng xuyên từ năm 2010 đến 2012 ................................... 65

Bảng 3.7:

Ý kiến về công tác xây dựng dự toán ngân sách trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang ........................................................................ 67

Bảng 3.8:

Tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách nhà nƣớc trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang từ năm 2010 đến năm 2012 .................... 69

Bảng 3.9:

Kết quả thực hiện chi ngân sách nhà nƣớc trong giai đoạn
2010 - 2012 ................................................................................. 81

Bảng 3.10: Ý kiến về công tác quản lý và điều hành chi ngân sách trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang ........................................................... 83
Bảng 3.11: Ý kiến về công tác quyết toán chi ngân sách nhà nƣớc trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang ........................................................... 86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


1

2

MỞ ĐẦU

đối với nguồn thu cân đối ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh mới chỉ đáp
ứng đƣợc khoảng 30% tổng chi ngân sách. Trong khi đó nhu cầu chi cho đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài

tƣ phát triển - kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh rất lớn.

Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) có vai trò quan trọng trong việc thực hiện

Từ khi thực hiện Luật NSNN năm 2002, qua hơn 10 thực hiện Luật

các hoạt động kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng và đối ngoại của

NSNN, thu cân đối NSNN trên địa bàn tỉnh ngày càng tăng từng bƣớc đáp ứng

Nhà nƣớc, là nguồn lực để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc.

đƣợc yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế trên địa bàn, từ đó tỉnh cũng đã cân

NSNN là một khâu quan trọng trong điều tiết nền kinh tế vĩ mô, vì vậy quản

đối đƣợc một phần nguồn kinh phí đáng kể cho đầu tƣ phát triển và thực hiện


lý thống nhất nền tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ động và trách nhiệm

các cơ chế, chính sách về nông nghiệp nông dân, nông thôn; việc đầu tƣ đã có

của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng NSNN, củng

tác dụng tích cực trong việc phát triển kinh tế nâng cao đời sống cho nhân dân.

cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tiền và tài sản của Nhà

Tuy nhiên trên thực tế công tác quản lý ngân sách vẫn còn nhiều hạn

nƣớc, tăng tích lũy nhằm thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc

chế, yếu kém, hiệu quả thấp, chi cho đầu tƣ phát triển còn dài trải, chƣa tập

theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -

trung, còn gây lãng phí, kém hiệu quả trong việc sử dụng ngân sách; đối

xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại.

với chi thƣờng xuyên còn chi vƣợt dự toán. Vậy việc nâng cao hiệu quả

Trong hệ thống tài chính quốc gia, ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là bộ phận

công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc là hết sức cần thiết góp phần vào

quan trọng để nhà nƣớc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình.


sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói riêng và cùng với sự phát triển

Tuyên quang là một tỉnh miền núi phía bắc có diện tích 5.868 km²

kinh tế - xã hội của cả nƣớc nói chung, vấn đề cần phải hoàn thiện nhƣ:

(đứng thứ 25 trên cả nƣớc) và dân số 727.751 ngƣời (đứng thứ 53 trên cả

việc xây dựng hệ thống định mức; việc lập và phân bổ ngân sách; sử dụng

nƣớc), mật độ trung bình khoảng 124 ngƣời/1 km². Dân cƣ Tuyên quang phát

và quản lý ngân sách; chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách; quan hệ

triển rất nhanh... phía Bắc giáp tỉnh Hà Giang, phía Đông Bắc giáp Cao Bằng,

giữa các cấp ngân sách, vv..

phía Đông giáp Bắc Cạn và Thái nguyên, phía Nam giáp Vĩnh Phúc, phía

Xuất phát từ tầm quan trọng của việc quản lý, điều hành và sử dụng
NSNN, nên việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách

Tây-Nam giáp Phú Thọ, phía Tây giáp Yên Bái.
Kinh tế của tỉnh đang phát triển, để khai thác có hiệu quả các tiềm năng,

nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang” là cần thiết đƣợc chọn làm đề

thế mạnh của tỉnh, từng bƣớc rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển so


tài nghiên cứu cho bản luận văn này; mục đích của Luận văn này tìm ra

với bình quân chung cả nƣớc, bảo đảm phát triển các thành phần kinh tế;

nguyên nhân những hạn chế trong công tác quản lý chi ngân sách nhà

tranh thủ tối đa nguồn nội lực, đồng thời thu hút mạnh nguồn ngoại lực để

nƣớc tỉnh Tuyên Quang và đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác

phát triển kinh tế của tỉnh. Hiện nay về cơ cấu kinh tế chủ yếu là sản xuất

quản lý chi ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, góp phần

nông lâm nghiệp, nguồn thu ngân sách sách của tỉnh chủ yếu từ ngân sách
Trung ƣơng cấp bổ sung, chiếm khoảng 70% tổng chi NSNN hàng năm còn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3

4

sử dụng ngân sách nhà nƣớc có hiệu quả thúc đẩy kinh tế của tỉnh phát

- Về thời gian: nghiên cứu thực trạng hiệu quả công tác quản lý chi ngân

sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, từ năm 2010 đến năm 2012.

triển nhanh và bền vững.

- Về không gian: tỉnh Tuyên Quang.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung: Từ nghiên cức thực trạng công tác quản lý chi

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài

ngân sách tỉnh Tuyên Quang, từ đó chỉ ra những kết quả đã đạt đƣợc và

- Đề tài góp phần hệ thống hóa đƣợc những vấn đề lý luận và thực tiễn

những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trên cơ sở đó đƣa ra một số giải pháp chủ

cơ bản về Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Tuyên

yếu đề xuất với địa phƣơng nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách

Quang, từ năm 2010 đến năm 2012.

nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.

- Đề tài đánh giá đƣợc thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà

2.2.Mục tiêu cụ thể

nƣớc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, từ năm 2010 đến năm 2012, chỉ ra đƣợc


- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi ngân

những kết quả đã đạt đƣợc, những tồn tại hạn chế, nguyên nhân từ đó đề xuất

sách địa phƣơng.
- Đánh giá đƣợc thực trạng về công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn
tỉnh. Từ đó nêu ra những kết quả đã đạt đƣợc và chỉ ra những tồn tại, hạn chế
yếu kém, bất cập và nguyên nhân của những thành công và bất cập; đƣa ra
đƣợc những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả công tác quản lý chi NSNN trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang thời gian qua.
- Phát hiện đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý chi NSNN

những giải pháp.
- Đề xuất đƣợc những định hƣớng cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm
hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc của tỉnh; góp phần sử
dụng NSNN có hiệu quả thúc đẩy kinh tế của tỉnh phát triển.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về Hoàn thiện công tác quản lý

trên địa bàn tỉnh.
- Đƣa ra đƣợc các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý

chi NSNN trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, từ năm 2010 đến năm 2012.

chi NSNN của tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.

Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng về công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Tuyên Quang, từ năm 2010 đến năm 2012.

Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang, giai đoạn 2010 - 2012.

Chương 4: Giải pháp Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu trong luận văn chỉ giới hạn ở Hoàn
thiện công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, không bao
gồm các khoản chi từ ngân sách trung ƣơng ủy quyền, kinh phí viện trợ và các
quỹ do tỉnh quản lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5

6
cấp huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và

ngân sách xã phƣờng, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa các cấp ngân sách
đƣợc thực hiện theo những nguyên tắc cơ bản sau (tại trang số 06 Luật NSNN

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

số 01/2012/QH11).
Ngân sách trung ƣơng và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phƣơng
đƣợc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể;
Ngân sách trung ƣơng giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các

1.1. Cơ sở lý luận về Ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

nhiệm vụ chiến lƣợc, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phƣơng

1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước (NSNN)

chƣa cân đối đƣợc thu, chi ngân sách;

Tại điều 1 Luật NSNN đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Ngân sách địa phƣơng đƣợc phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động

Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002,”Ngân sách nhà

trong thực hiện những nhiệm vụ đƣợc giao; tăng cƣờng nguồn lực cho ngân


nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước

sách xã. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi chung

có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực

là cấp tỉnh) quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách

hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. (trang số 05 Luật NSNN số

các cấp chính quyền địa phƣơng phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội,

01/2012/QH11).

quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn;

NSNN có thể hiểu là một kế hoạch tài chính quốc gia bao gồm chủ yếu

Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm;

các khoản thu và chi của nhà nƣớc đƣợc mô tả dƣới hình thức cân đối bằng

việc ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách

giá trị tiền tệ; phần thu thể hiện các nguồn tài chính đƣợc huy động vào

phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của

NSNN; phần chi thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài chính đã huy


ngân sách từng cấp;

động đƣợc để thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội. NSNN đƣợc lập và thực

Trƣờng hợp cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp trên ủy quyền cho cơ quan

hiện cho một thời gian nhất định, thƣờng là một năm và đƣợc Quốc hội phê

quản lý nhà nƣớc cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển

chuẩn thông qua.

kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dƣới để thực hiện nhiệm vụ đó;

NSNN Việt Nam gồm: Ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng.

Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu

Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có

phân chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân

Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Phù hợp với mô hình tổ chức chính

sách cấp dƣới để bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa

quyền nhà nƣớc hiện nay, ngân sách địa phƣơng bao gồm: ngân sách cấp tỉnh,

phƣơng. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối


thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh) ngân sách

từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới đƣợc ổn định 3 đến 5 năm. Số
bổ sung từ ngân sách cấp trên là khoản thu của ngân sách cấp dƣới;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

7

8

Trong thời kỳ ổn định ngân sách các địa phƣơng đƣợc sử dụng nguồn
tăng thu hàng năm mà ngân sách địa phƣơng đƣợc hƣởng để phát triển kinh tế

- Chi NSNN luôn gắn chặt với bộ máy Nhà nƣớc và những nhiệm vụ
kinh tế chính trị - xã hội mà nhà nƣớc đó đảm nhiệm.

- xã hội trên địa bàn; sau mỗi thời ký ổn định ngân sách, phải tăng khả năng

- Chi ngân sách nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng dân cƣ

tự cân đối, phát triển ngân sách địa phƣơng, thực hiện giảm dân số bổ sung từ

ở các vùng hay phạm vi quốc gia; điều này xuất phát từ chức năng quản lý


ngân sách cấp trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân

toàn diện nền kinh tế - xã hội.
b. Khái niệm quản lý chi NSNN:

sách cấp trên;
Ngoài việc ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi và bổ sung nguồn thu quy

Quản lý chi ngân sách là việc tổ chức quản lý giám sát quá trình phân

định tại điểm đ và điểm e khoản 2 Điều này, không đƣợc dùng ngân sách của

phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng

cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác, trừ trƣờng hợp đặc biệt theo quy

của Nhà nƣớc trên cơ sở sử dụng hệ thống chính sách, pháp luật. Chi ngân

định của Chính phủ.

sách mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân sách

1.1.1.2. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước

nhƣ thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản lý. Rõ ràng quản lý chi

a. Khái niệm chi NSNN:

ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.


Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân

1.1.1.3. Khái niệm quản lý chi đầu tư phát triển

phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí của bộ máy quản
lý Nhà nƣớc và thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội mà Nhà nƣớc đảm
nhận theo những nguyên tắc nhất định.
Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN hình
thành các loại quỹ trƣớc khi đƣa vào sử dụng; quá trình sử dụng là quá trình
trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách nhà nƣớc không trải qua
việc hình thành các loại quỹ trƣớc khi đƣa vào sử dụng.
Tại khoản 2, điều 2 Luật NSNN đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ

Chi đầu tƣ phát triển của NSNN là quá trình phân phối và sử dụng một
phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng - xã hội, phát
triển sản xuất và dự trữ vật tƣ hàng hóa của Nhà nƣớc, nhằm thực hiện mục
tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và phát triển xã hội.
1.1.1.4. Khái niệm quản lý chi thường xuyên
Chi thƣờng xuyên cuả NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn
NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm
vụ của nhà nƣớc về lập pháp, hành pháp, tƣ pháp và một số dịch vụ công cộng

nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002, đã xác định

khác mà Nhà nƣớc vẫn phải cung ứng.

“Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo


1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước và vai trò quản lý chi ngân sách

đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ

nhà nước

của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật”.

1.1.2.1. Vai trò của NSNN

Mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử, chi NSNN

Vai trò của NSNN đƣợc xác lập trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ

có những nội dung và cơ cấu khác nhau, song đều có những đặc trƣng cơ

thể của nó trong từng giai đoạn cụ thể. Phát huy vai trò của NSNN nhƣ thế

bản nhƣ sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

nào là thƣớc đo đánh giá hiệu quả điều hành, lãnh đạo của Nhà nƣớc. Trong

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

9


10

nền kinh tế thị trƣờng có sự định hƣớng XHCN ở nƣớc ta hiện nay thì NSNN

Tất cả những khiếm khuyết của cơ chế thị trƣờng đòi hỏi có sự can
thiệp của Nhà nƣớc là tất yếu, là một nhu cầu khách quan nhằm khôi phục lai

có vai trò chủ yếu sau.
Thứ nhất, với chức năng phân phối, NSNN có vai trò huy động nguồn
tài chính để đảm nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc và thực hiện sự cân đối thu

những cân đối và mở đƣờng cho sức sản xuất phát triển.
Trong cơ chế điều chỉnh của Nhà nƣớc, bên trong kết cấu của nó, ngoài
việc tổ chức một cách khoa học, thì những công cụ tài chính, tiền tệ, kế

chi tài chính của Nhà nƣớc.
Thứ hai, NSNN là công cụ tài chính của Nhà nƣớc góp phần thúc đẩy
sự tăng trƣởng của nền kinh tế, điều chỉnh kinh tế vĩ mô. Nhà nƣớc sử dụng
NSNN nhƣ là công cụ tài chính để kiểm chế lạm phát, ổn định thị trƣờng, giá
cả cũng nhƣ giải quyết các nguy cơ tiểm ẩn bất ổn về kinh tế - xã hội.
Thứ ba, NSNN là công cụ tài chính góp phần bù đắp những khiếm
khuyết của kinh tế thị trƣờng, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trƣờng,
thúc đẩy phát triển bền vững. Kinh tế thị trƣờng phân phối nguồn lực theo
phƣơng thức riêng của nó, vận hành theo những quy luật riêng của nó. Mặt
trái của nó là phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng trong xã hội, tạo ra bất bình
đẳng trong phân phối thu nhập, tiềm ẩn nguy cơ bất ổn định trong xã hội.
Vì vậy Nhà nƣớc sử dụng NSNN thông qua công cụ là chính sách thuế
và chi tiêu công để phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ trong xã
hội, cung cấp hàng hóa dịch vụ công cho xã hội, trong đó chú ý phát triển

cân đối giữa các vùng, miền đảm bảo cho công bằng xã hội, bảo vệ môi
trƣờng sinh thái.
Thứ tư, góp phần ổn định giá cả, chống lạm phát (điều chỉnh trong lĩnh
vực thị trƣờng)

hoạch, luật pháp đƣợc coi là những công cụ điều chỉnh cơ bản và quan trọng.
NSNN là một trong những công cụ hữu hiệu để Nhà nƣớc điều chỉnh vĩ
mô nền kinh tế, xã hội. Mục tiêu của NSNN không phải để Nhà nƣớc đạt
đƣợc lợi nhuận nhƣ các doanh nghiệp và cũng không phải để bảo vệ vị trí của
mình trƣớc các đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng. Ngân sách nhà nƣớc ngoài
việc duy trì sự tồn tại của bộ máy Nhà nƣớc còn phải xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế, xã hội để tạo ra môi trƣờng thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.
NSNN đƣợc sử dụng nhƣ là công cụ tác động vào cơ cấu kinh tế nhằm
đảm bảo cân đối hợp lý của cơ cấu kinh tế và sự ổn định của chu kỳ kinh
doanh. Trƣớc xu thế phát triển mất cân đối của các ngành, lĩnh vực trong nền
kinh tế, thông qua quỹ ngân sách, Chính phủ có thể áp dụng các chính sách ƣu
đãi, đầu tƣ vào các lĩnh vực mà tƣ nhân không muốn đầu tƣ vì hiệu quả đầu tƣ
thấp; hoặc qua các chính sách thuế bằng việc đánh thuế vào những hàng hoá,
dịch vụ của tƣ nhân có khả năng thao túng trên thị trƣờng; đồng thời, áp dụng
mức thuế suất ƣu đãi đối với những hàng hoá mà Chính phủ khuyến dụng.
Nhờ đó mà có thể đảm bảo sự cân đối, công bằng trong nền kinh tế.
Giá cả trên thị trƣờng biến động dựa vào quy luật cung cầu của hàng

NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội,

hoá, dịch vụ. NSNN cũng đƣợc sử dụng nhƣ là công cụ đảm bảo sự ổn định giá

an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nƣớc. Cần hiểu rằng, vai trò của

cả của thị trƣờng. Chẳng hạn, khi Chính phủ muốn bảo hộ cho những ngƣời có


NSNN luôn gắn liền với vai trò của nhà nƣớc theo từng giai đoạn nhất định.

thu nhập thấp, Chính phủ sẽ đặt giá trần là mức giá cao nhất mà ngƣời bán

Đối với nền kinh tế thị trƣờng, NSNN đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với

đƣợc phép đƣa ra và mức này thƣờng là thấp hơn mức giá cân bằng trên thị

toàn bộ nền kinh tế, xã hội.

trƣờng, khi đó tất yếu sẽ dẫn đến sự thiếu hụt trên thị trƣờng. để duy trì hiệu lực

1.1.2.2. Vai trò của quản lý chi NSNN

của giá trần thì Chính phủ lại tiếp tục can thiệp bằng cách cung phần thiếu của
hàng hoá, lƣợng hàng hoá này đƣợc lấy từ quỹ dự trữ của Nhà nƣớc thuộc
NSNN, tức là trong khoản chi ngân sách phải có khoản dự phòng này.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11

12


Trái lại khi Chính phủ muốn bảo hộ cho ngƣời sản xuất, muốn hàng

Thứ nhất, tạo lập và sử dụng NSNN gắn liền quyền lực với việc thực

hoá của một ngành nào đó đƣợc khuyến khích thì sẽ đặt giá sàn là mức giá

hiện các chức năng của NN, đây cũng chính là điểm khác biệt giữa NSNN với

thấp nhất mà ngƣời bán đƣợc phép đƣa ra và mức này thƣờng lớn hơn giá cân

các khoản tài chính khác. Các khoản thu NSNN đều mang tính chất pháp lý,

bằng trên thị trƣờng. Điều này sẽ dẫn đến sự dƣ thừa hàng hoá trên thị trƣờng

còn chi NSNN mang tính cấp phát “không hoàn trả trực tiếp’’. Do nhu cầu chi

và khi đó là sự can thiệp của Chính phủ bằng cách mua hết lƣợng hàng thừa.

tiêu của mình để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - Xã hội. Nhà nƣớc đã sử dụng

Khoản tiền sử dụng để thanh toán cho ngƣời bán cũng là từ NSNN.

để quy định hệ thống pháp luật tài chính, buộc mọi pháp nhân và thể nhân

Một vai trò đƣợc coi là không kém phần quan trọng của NSNN là giải

phải nộp một phần thu nhập của mình cho NN với tƣ cách là một chủ thể.

quyết các vấn đề xã hội: bất công, ô nhiễm môi trƣờng… Chẳng hạn trƣớc


Các hoạt động thu chi NSNN đều tiến hành theo cơ sở nhất định đó là

vấn đề công bằng xã hội. Chống lại sự bất công là cần thiết cho một xã hội

các luật thuế, chế độ thu chi…do Nhà nƣớc ban hành, đồng thời các hoạt

văn minh và ổn định, Chính phủ thƣờng sử dụng các biện pháp tác động tới

động luôn chịu sự kiểm tra của các cơ quan nhà nƣớc.

thu nhập để thiết lập lai sự công bằng xã hội. Điều chỉnh thu nhập của các

Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với Nhà nƣớc chứa đựng lợi ích chung

nhóm dân cƣ khác nhau bằng cách trợ cấp thu nhập cho những ngƣời có thu

và công, hoạt động thu chi NSNN là thể hiện các mặt KT-XH của nhà nƣớc,

nhập thấp hoặc hoàn toàn không có thu nhập. Một cách khác, Chính phủ có

dù dƣới hình thức nào thực chất cũng là quá trình giải quyết quyền lợi kinh tế

thể sử dụng biện pháp tác động gián tiếp đến thu nhập bằng cách tạo khả

giữa nhà nƣớc và xã hội thể hiện qua các khoản cấp phát từ NSNN cho các

năng tạo thu nhập cao hơn dựa vào năng lực của bản thân. theo đánh giá thì

mục đích tiêu dùng và đầu tƣ. Quan hệ kinh tế giữa nhà nƣớc và xã hội do đó


đây là biện pháp tích cực nhất, đồng thời làm tăng thu nhập quốc dân; nói

thể hiện ở phạm vi rộng lớn.

cách khác, nó làm cho một số ngƣời dân giàu lên mà không ai nghèo đi;

Thứ ba, cũng nhƣ các quỹ tiền tệ khác NSNN cũng có đặc điểm riêng

hoặc qua chính sách thuế thu nhập, sử dụng mức thuế suất cao đối với ngƣời

của một quỹ tiền tệ, nó tập chung lớn nhất của Nhà nƣớc là nguồn tài chính

có thu nhập cao và ngƣợc lại.

nên NSNN là giá trị thặng dƣ của xã hội do đó nó mang đặc điểm khác biệt.

1.1.3. Đặc điểm của Ngân sách nhà nước và đặc điểm của quản lý chi ngân

Thứ tư, hoạt động thu cho của NSNN đƣợc thể hiện theo nguyên tắc

sách nhà nước

không hoàn lại trực tiếp đối với ngƣời có thu nhập cao nhằm mục đích rút

1.1.3.1. Đặc điểm của Ngân sách nhà nước (NSNN)

ngắn khoản thời gian giữa ngƣời giàu và nghèo để công bằng xã hội. Bên

Trong hệ thống tài chính quốc gia cũng nhƣ trong khu vực tài chính NN
nói riêng, NSNN đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo nguồn tài chính cho

sự tồn tại cũng nhƣ hoạt động của NN. NSNN bao gồm quan hệ tài chính nhất
định trong tổng thể các quan hệ tài chính quốc gia, gồm các quan hệ: quan hệ

cạnh đó Nhà nƣớc còn trợ cấp cho gia đình chính sách, thƣơng binh…’’.
1.1.3.2. Đặc điểm của quản lý chi Ngân sách nhà nước (NSNN)
Chi NSNN gắn với bộ máy nhà nƣớc và những nhiệm vụ kinh tế, chính
trị, xã hội mà nhà nƣớc phải đảm đƣơng trong từng thời kỳ.

tài chính NN với dân sự, quan hệ tài chính NN với các DN thuộc mọi thành

Các khoản chi của NSNN đƣợc xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô và

phần kinh tế, quan hệ tài chính NN với các tổ chức xã hội, các quan hệ trên

mang tính toàn diện của mọi đời sống kinh tế - chính trị - xã hội nghĩa là các

mang 4 đặc điểm cụ thể:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

13

14

khoản chi của NSNN phải đƣợc xem xét một cách toàn diện dựa trên cơ sở

hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra.

Phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc là việc xử lý các mối quan hệ giữa
các cấp chính quyền nhà nƣớc từ trung ƣơng đến địa phƣơng trong hoạt động

Các khoản chi NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp

của ngân sách nhà nƣớc, từ đó cho phép hình thành một cơ chế phân chia ranh

Các khoản chi của NSNN luôn gắn chặt với sự vận động của các phạm

giới quyền lực về quản lý ngân sách nhà nƣớc giữa các cấp chính quyền.

trù gía trị khác nhau nhƣ giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lƣơng, tín dụng,

1.1.4.2. Nội dung phân cấp quản lý ngân sách nhà nước về cơ bản bao gồm 3

v.v... (các phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ).

nội dung chủ yếu sau:

1.1.4. Các nội dung liên quan đến quản lý chi NSNN
1.1.4.1. Khái niệm về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Hệ thống chính quyền nhà nƣớc đƣợc tổ chức thành nhiều cấp và mỗi
cấp đều đƣợc phân giao những nhiệm vụ nhất định. Để thực hiện những
nhiệm vụ đó, mỗi cấp lại đƣợc phân giao những quyền hạn cụ thể về nhân sự,
kinh tế, hành chính và ngân sách. Việc hình thành hệ thống ngân sách nhà
nƣớc gồm nhiều cấp thì việc phân cấp ngân sách nhà nƣớc là một tất yếu
khách quan. Bởi vì mỗi cấp ngân sách nhà nƣớc đều có nhiệm vụ thu, chi
mang tính độc lập. Trong việc tổ chức quản lý tài chính nhà nƣớc nếu cơ chế

phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc đƣợc thiết lập phù hợp thì tình hình
quản lý tài chính và ngân sách nhà nƣớc sẽ đƣợc cải thiện góp phần thúc đẩy
sự phát triển ổn định của nền kinh tế - xã hội.
Sự phân giao về ngân sách cho các cấp chính quyền làm nảy sinh khái
niệm về phân cấp quản lý ngân sách. Có thể hiểu về phân cấp quản lý ngân
sách nhà nƣớc nhƣ sau:
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc là việc phân định phạm vi trách
nhiệm, quyền hạn của các cấp chính quyền nhà nƣớc từ trung ƣơng tới địa
phƣơng trong quá trình tổ chức tạo lập và sử dụng ngân sách nhà nƣớc phục
vụ cho việc thực thi chức năng nhiệm vụ của nhà nƣớc.
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc chỉ xảy ra khi ở đó có nhiều cấp
ngân sách, phân cấp ngân sách thể hiện mối quan hệ giữa các cấp chính
quyền địa phƣơng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Một là, Về quyền lực: Phân cấp ban hành chế độ, chính sách, tiêu
chuẩn, định mức:
Trong quản lý ngân sách nhà nƣớc, chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định
mức có vai trò và vị trí hết sức quan trọng. Đó không chỉ là một trong những
căn cứ quan trọng để xây dựng dự toán, phân bổ ngân sách và kiểm soát chi
tiêu, mà còn là một trong những tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng quản lý và
điều hành ngân sách của các cấp chính quyền.
Thông qua việc phân cấp nhằm làm rõ vấn đề cơ quan nhà nƣớc nào có
thẩm quyền ban hành ra các chế độ, chính sách, định mức, tiêu chuẩn, phạm
vi, mức độ của mỗi cấp chính quyền. Cơ sở pháp lý này đƣợc xây dựng dựa
trên hiến pháp hoặc các đạo luật tổ chức hành chính, từ đó định ra hành lang
pháp lý cho việc chuyển giao các thẩm quyền gắn với các trách nhiệm tƣơng
ứng với quyền lực đã đƣợc phân cấp, đảm bảo tính ổn định, tính pháp lý,

không gây sự rối loạn trong quản lý ngân sách nhà nƣớc.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố quyết định một số chế độ thu
phí gắn với quản lý đất đai, tài nguyên thiên nhiên, gắn với chức năng quản lý
hành chính nhà nƣớc của chính quyền địa phƣơng và các khoản đóng góp của
nhân dân theo quy định của pháp luật; việc huy động vốn để đầu tƣ xây dựng
kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách cấp thành phố. Đƣợc quyết định chế
độ chi ngân sách phù hợp với đặc điểm thực tế ở địa phƣơng. Riêng chế độ
chi có tính chất tiền lƣơng, tiền công, phụ cấp, trƣớc khi quyết định phải có ý
kiến của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

15

16

Hai là, Phân cấp về mặt vật chất, tức là phân cấp về nguồn thu và
nhiệm vụ chi:

Nội dung phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp đƣợc
quy định cụ thể tại các điều 30, 31, 32, 33, 34 Luật NSNN năm 2002. Trong đó

Có thể nói đây luôn là vấn đề phức tạp nhất, khó khăn nhất, gây nhiều
bất đồng nhất trong quá trình xây dựng và triển khai các đề án phân cấp quản
lý ngân sách. Sự khó khăn này bắt nguồn từ sự phát triển không đồng đều
giữa các địa phƣơng, sự khác biệt về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
giữa các vùng miền trong cả nƣớc.


quy định nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách địa phƣơng nhƣ sau:
- Chi đầu tư phát triển:
Đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa
phƣơng quản lý;
Đầu tƣ và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức

Ngân sách trung ƣơng hƣởng các khoản thu tập trung quan trọng không

tài chính của Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật;

gắn trực tiếp với công tác quản lý của địa phƣơng nhƣ: Thuế xuất khẩu, thuế

Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;

nhập khẩu, thu từ dầu thô…hoặc không đủ căn cứ chính xác để phân chia nhƣ:

- Chi thường xuyên:

thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành, đồng thời đảm

Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn

bảo nhiệm vụ chi cho các hoạt động có tính chất đảm bảo thực hiện các nhiệm

hoá thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ,

vụ chiến lƣợc, quan trọng của quốc gia nhƣ: Chi đầu tƣ cơ sở hạ tầng kinh tế - xã

môi trƣờng, các hoạt động sự nghiệp khác do địa phƣơng quản lý;


hội, chi quốc phòng, an ninh, chi giáo dục, y tế, chi đảm bảo xã hội do Trung
ƣơng quản lý…và hỗ trợ các địa phƣơng chƣa cân đối đƣợc thu, chi ngân sách.
Ngân sách địa phƣơng đƣợc phân cấp nguồn thu để đảm bảo chủ động
thực hiện những nhiệm vụ đƣợc giao, gắn trực tiếp với công tác quản lý tại
địa phƣơng nhƣ: Thuế nhà đất, thuế môn bài, thuế chuyển quyền sử dụng đất,
thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao…

Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội (phần giao cho địa phƣơng);
Hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam
và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phƣơng;
Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phƣơng theo quy định của pháp luật;
Thực hiện các chính sách xã hội đối với đối tƣợng do địa phƣơng quản lý;

Nhiệm vụ chi ngân sách địa phƣơng gắn liền với nhiệm vụ quản lý kinh

Chƣơng trình quốc gia do Chính phủ giao cho địa phƣơng quản lý;

tế - xã hội, quốc phòng, an ninh do địa phƣơng trực tiếp quản lý. Việc đẩy

Trợ giá theo chính sách của Nhà nƣớc;

mạnh phân cấp quản lý ngân sách trong điều kiện tự nhiên, xã hội và trình độ

Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;

quản lý ở các vùng, miền khác nhau là động lực quan trọng để khơi dậy các

Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu tƣ;


khả năng của địa phƣơng, xử lý kịp thời các nhiệm vụ của Nhà nƣớc trên

Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh;

phạm vi từng địa phƣơng.

Chi bổ sung cho ngân sách cấp dƣới.

Ngân sách cấp trên thực hiện nhiệm vụ bổ sung ngân sách cho ngân
sách cấp dƣới dƣới hai hình thức: Bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu.

Ngân sách địa phƣơng đƣợc sử dụng nguồn thu hƣởng 100%, số thu
đƣợc phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia và
số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên để cân đối thu, chi ngân sách cấp
mình, bảo đảm các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đƣợc giao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

17

18

- Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp
chính quyền địa phƣơng do Hội đồng nhân dân cấp thành phố quyết định. Các
khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phƣơng gồm:


+ Quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân
sách ở địa phƣơng.
+ Quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa ngân sách các cấp

Các khoản thu về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác ngân sách địa

chính quyền địa phƣơng đối với phân ngân sách địa phƣơng đƣợc hƣởng từ

phƣơng hƣởng 100% theo quy định tại Điểm 1.3.1 phần II của Thông tƣ

các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ƣơng với ngân sách địa phƣơng

59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003;

và các khoản thu có phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phƣơng.

Các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa

Ngoài ra, việc tổ chức lập ngân sách ở các địa phƣơng đƣợc phân cấp

phƣơng phần ngân sách địa phƣơng đƣợc hƣởng theo quy định tại Điểm 1.1.2

cho UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng quy định cụ thể cho

phần II của Thông tƣ 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003;

từng cấp ở địa phƣơng. Thảo luận về dự toán với cơ quan tài chính chỉ thực

- Số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới ở


hiện vào năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, các năm tiếp theo chỉ tiến hành

địa phƣơng đƣợc xác định theo nguyên tắc xác định số chênh lệch giữa số chi

khi địa phƣơng có đề nghị.

và nguồn thu ngân sách các cấp dƣới (thu 100% và phần đƣợc hƣởng theo tỷ

1.1.5. Nội dung cơ bản của công tác quản lý chi ngân sách nhà nước

lệ phần trăm (%) từ các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách chính
quyền địa phƣơng).

Quản lý chi ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh bao gồm nhiều nội
dung, tuy nhiên để đi sâu phân tích, luận văn chỉ tập trung nêu hai nội dung

Ba là, phân cấp về quản lý chu trình ngân sách, tức là phân công, phân
định trách nhiệm, quyền hạn trong lập, chấp hành và quyết toán NSNN:
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc thể hiện mối quan hệ giữa các

chủ yếu là quản lý chi xây đầu tƣ phát triển và quản lý thƣờng xuyên ngân
sách địa phƣơng.
1.1.5.1. Quản lý chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước

cấp chính quyền nhà nƣớc trong một chu trình ngân sách nhà nƣớc gồm tất cả

Chi đầu tƣ phát triển của NSNN là quá trình phân phối và sử dụng một

các khâu: lập ngân sách, duyệt, thông qua tới chấp hành, quyết toán, thanh tra,


phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng - xã hội, phát

kiểm tra ngân sách. Yêu cầu của nội dung này đặt ra là giải quyết mối quan hệ

triển sản xuất và dự trữ vật tƣ hàng hóa của Nhà nƣớc, nhằm thực hiện mục

về mức độ tham gia, điều hành và kiểm soát của các cơ quan quyền lực, cơ

tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và phát triển xã hội.

quan quản lý nhà nƣớc và các cơ quan chuyên môn trong từng khâu quản lý

Tại khoản 1, điều 33 Luật NSNN quy định chi đầu tƣ phát triển gồm
các khoản chi cơ bản sau:

chu trình ngân sách.
Hội đồng nhân dân các cấp có quyền hạn, trách nhiệm trong việc quyết
định dự toán ngân sách địa phƣơng; phân bổ ngân sách địa phƣơng; phân bổ
dự toán chi cho các sở, ban, ngành theo từng lĩnh vực cụ thể, quyết định số bổ
sung từ ngân sách cấp mình cho ngân sách cấp dƣới, phê chuẩn quyết toán
ngân sách. Ngoài ra Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố còn có nhiệm vụ:

- Đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa
phƣơng quản lý;
- Đầu tƣ và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ
chức tài chính của Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
Chi đầu tƣ phát triển của NSNN bao gồm nhiều khoản chi với những
mục đích khác nhau, có tính chất và đặc điểm khác nhau. Để phục vụ cho


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

19

20

công tác quản lý, ngƣời ta có thể dựa vào những tiêu thức nhất định để xác
định nội dung chi đầu tƣ phát triển cụ thể của NSNN.
Căn cứ vào mục đích của các khoản chi thì nội dung chi đầu tư phát
triển của NSNN bao gồm:

Chi đầu tư phát triển là khoản chi lớn của ngân sách nhà nước nhưng
không có tính ổn định.
- Chi đầu tƣ phát triển từ ngân sách nhà nƣớc là yêu cầu tất yếu nhằm
đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Trƣớc hết, chi

- Chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

đầu tƣ phát triển của ngân sách nhà nƣớc nhằm để tạo ra cơ sở vật chất kỹ

không có khả năng thu hồi vốn nhằm phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã

thuật, năng lực sản xuất phục vụ và vật tƣ hàng hóa dự trữ cần thiết của nền


hội của nền kinh tế quốc dân, đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội thuộc đối tƣợng đầu tƣ bằng nguồn vốn đầu tƣ phát triển của
ngân sách nhà nƣớc bao gồm các công trình giao thông; các công trình đê

kinh tế; đó chính là nền tảng bảo đảm cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia. Đồng thời, chi đầu tƣ phát triển của ngân sách nhà nƣớc còn có
ý nghĩa là vốn mồi để tạo ra môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi nhằm thu hút các

điều, hồ đập, kênh mƣơng; các công trình bƣu chính viễn thông, điện lực cấp

nguồn vốn trong nƣớc và ngoài nƣớc vào đầu tƣ phát triển các hoạt động kinh

thoát nƣớc; các công trình giáo dục, khoa học, công nghệ, y tế, văn hóa, thể

tế - xã hội theo định hƣớng của nhà nƣớc trong từng thời kỳ. Quy mô và tỷ

thao, công sở của cơ quan nhà nƣớc, phúc lợi công cộng, v.v...

trọng chi ngân sách nhà nƣớc cho đầu tƣ phát triển trong từng thời kỳ phụ

- Chi đầu tƣ và hỗ trợ cho các doanh, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài
chính của nhà nƣớc; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật.
Những khoản chi này nhằm thực hiện vai trò dẫn dắt, điều chỉnh và định hƣớng
cho sự phát triển của nền kinh tế theo đúng mục tiêu của nhà nƣớc trong từng
thời kỳ, bảo đảm sự phát triển ổn định và hiệu quả của nền kinh tế quốc dân.
- Chi dự trữ nhà nƣớc là khoản chi để mua hàng hóa vật tƣ dự trữ nhà
nƣớc có tính chiến lƣợc của quốc gia hoặc hàng hóa, vật tƣ dự trữ nhà nƣớc


thuộc vào chủ trƣơng, đƣờng lối phát triển kinh tế - xã hội của nhà nƣớc và
khả năng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc.
Đối với Việt Nam mặc dù khả năng NSNN còn hạn chế. Song nhà nƣớc
luôn có sự ƣu tiên NSNN chi cho đầu tƣ phát triển. Chi đầu phát triển là một
khoản chi lớn của NSNN, có xu hƣớng ngày càng tăng cả về số tuyệt đối và tỷ
trọng trong tổng chi NSNN.
Tuy vậy, cơ cấu chi đầu tƣ phát triển của NSNN lại không có tính ổn

mang tính chất chuyên ngành. Chỉ dự trữ nhà nƣớc có vai trò đặc biệt quan

định giữa các kỳ phát triển kinh tế - xã hội. Thứ tự và tỷ trọng ƣu tiên chi đầu

trọng để ổn định sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân khi nền kinh

tƣ phát triển của NSNN cho từng nội dung chi, cho từng lĩnh vực kinh tế - xã

tế gặp phải những biến cố bất ngờ nhƣ thiên tai, dịch bệnh, địch họa.

hội thƣờng có sự thay đổi giữa các thời kỳ. Chẳng hạn, sau một thời kỳ ƣu

- Chi đầu tƣ phát triển thuộc các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà

tiên tập trung đầu tƣ vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, thì thời kỳ

nƣớc nhƣ chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, chƣơng trình

sau sẽ không cần ƣu tiên đầu tƣ nhiều vào lĩnh vực đó nữa, vì hạ tầng giao

135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, dự án định canh định cƣ ở các xã nghèo, dự


thông đã tƣơng đối hoàn chỉnh.

án chống xuống cấp và tôn tạo các di tích lịch sử, cách mạng và kháng chiến.
- Các khoản chi đầu tƣ phát triển khác.
* Đặc điểm quản lý đầu tư phát triển của NSNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Xét theo mục đích kinh tế - xã hội và thời hạn tác động thì chi đầu tư
phát triển của NSNN mang tính chất chi cho tích lũy.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

21

22

Chi đầu tƣ phát triển là những khoản chi nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ

vậy, quản lý vốn đầu tƣ xây dựng các công trình phải dựa vào dự toán chi phí

thuật, năng lực sản xuất phục vụ, tăng tích lũy tài sản của nền kinh tế quốc

đầu tƣ xây dựng công trình đƣợc xác định và phê duyệt trƣớc khi thực hiện

dân. Cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất phục vụ đƣợc tạo ra thông qua

đầu tƣ xây dựng công trình.


các khoản chi đầu tƣ phát triển của NSNN là nền tảng vật chất đảm bảo cho
sự tăng trƣởng kinh tế và phát triển xã hội của NSNN là chi cho tích lũy.
Phạm vi và mức độ chi đầu tư phát triển của NSNN luôn gắn liền với

Sản phẩm đầu tƣ xây dựng cơ bản có tính đơn chiếc; mỗi hạng mục
công trình có một thiết kế và dự toán riêng tùy thuộc vào mục đích đầu tƣ và
điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, khí hậu, thời tiết của nơi đầu tƣ xây

việc thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước

dựng công trình. Mục đích đầu tƣ và các điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn,

trong từng thời kỳ.

khí hậu, thời tiết…của nơi đầu tƣ xây dựng công trình quyết định đến kế

Chi ngân sách nhà nƣớc cho đầu tƣ phát triển là nhằm để thực hiện các

hoạch, kiến trúc, quy mô và kết cấu khối lƣợng, quy chuẩn xây dựng, giải

mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của nhà nƣớc trong từng thời kỳ. Kế hoạch

pháp công nghệ thi công, …và dự toán chi phí đầu tƣ của từng hạng mục công

phát triển kinh tế - xã hội của nhà nƣớc trong từng kỳ có ý nghĩa quyết định

trình, vì vậy, quản lý và cấp phát vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản phải gắn với

đến mức độ và thứ tự ƣu tiên chi ngân sách nhà nƣớc cho đầu tƣ phát triển.


từng hạng mục công trình, công trình xây dựng nhằm quản lý chặt chẽ về chất

Chi đầu tƣ phát triển của NSNN gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

lƣợng xây dựng và vốn đầu tƣ.

nhằm đảm bảo phục vụ tốt nhất việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã

Những đặc điểm của đầu tƣ xây dựng cơ bản có tác động chi phối đến
sự vận động của vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản đòi hỏi phải có cách thức tổ

hội và hiệu quả chi đầu tƣ phát triển.
* Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản:

chức quản lý và cấp phát vốn phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả vốn đầu tƣ.

Những vấn đề chung về quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản

Chính vì vậy quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản của luật ngân sách nhà nƣớc

- Nguyên tắc quản lý và cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân

cần phải có những nguyên tắc, biện pháp và trình tự quản lý và cấp phát vốn
riêng dựa trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý chi NSNN nói chung và

sách nhà nước
Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản là một khoản chi lớn và chiếm tỷ trọng chủ
yếu trong tổng nguồn vốn chi đầu tƣ phát triển của ngân sách nhà nƣớc. Sự
vận động của tiền vốn dùng để trang trải chi phí đầu tƣ xây dựng cơ bản chịu

sự chi phối trực tiếp bởi đặc điểm của đầu tƣ xây dựng cơ bản.
Sản phẩm đầu tƣ xây dựng cơ bản là các công trình xây dựng gắn liền
với đất xây dựng công trình. Mỗi công trình xây dựng có một địa điểm xây
dựng và chịu sự chi phối bởi điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, môi
trƣờng, khí hậu, thời tiết …của nơi đầu tƣ xây dựng công trình; nơi đầu tƣ xây
dựng công trình cũng chính là nơi đƣa công trình vào khai thác sử dụng. Sản

đƣợc vận động phù hợp với đặc điểm của đầu tƣ xây dựng cơ bản. Sau đây là
các nguyên tắc quản lý và cấp phát vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của NSNN.
+ Đúng đối tƣợng
+ Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tƣ và xây dựng, có đủ các tài
liệu thiết kế và dự toán đƣợc duyệt.
+ Đúng mục đích, đúng kế hoạch.
+ Theo mức độ khối lƣợng thực tế hoàn thành kế hoạch và chỉ trong
phạm vi giá dự toán đƣợc duyệt.
+ Giám đốc bằng tiền đồng.

phẩm xây dựng cơ bản chủ yếu đƣợc sản xuất theo đơn đặt hàng. Chính vì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

23

24

- Quy trình và thời gian lập, trình, duyệt, giao kế hoạch vốn đầu tư


Cấp phát vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của NSNN bao gồm cấp phát

xây dựng cơ bản hàng năm các dự án đầu tư thuộc vốn NSNN thực hiện

tạm ứng, thu hồi tạm ứng và cấp phát thanh toán khối lƣợng xây dựng cơ

theo Luật NSNN.

bản hoàn thành.

Bƣớc 1: Hƣớng dẫn lập và thông báo số kiểm tra.
Bƣớc 2: Lập, tổng hợp và trình phê duyệt kế hoạch.

* Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
Để đánh giá kết quả của quá trình đầu tƣ, rút kinh nghiệm nhằm tăng

Bƣớc 3: Phân bổ, thẩm tra và thông báo kế hoạch

cƣờng công tác quản lý đầu tƣ và xây dựng; tất cả các dự án đầu tƣ sử dụng

Trên cơ sở quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Thủ tƣớng

vốn NSNN cấp phát đều phải thực hiện quyết toán vốn đầu tƣ khi kết thúc

Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp

năm kế hoạch hoặc khi công trình, hạng mục công trình, dự án đầu tƣ hoàn

quyết định dự toán ngân sách địa phƣơng, phƣơng án phân bổ dự toán ngân


thành để xác định số vốn đầu tƣ cấp phát thanh toán trong năm hoặc số vốn

sách cấp tỉnh và mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp dƣới

đầu tƣ cấp phát thanh toán cho hạng mục công trình, công trình, dự án kể từ

trƣớc ngày 10 tháng 12 năm trƣớc; báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và

khi khởi công đến khi hoàn thành.

Đầu tƣ dự toán ngân sách tỉnh và kết quả phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh
đã đƣợc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Quyết định giao kế hoạch
vốn đầu tƣ cho từng dự án, công trình đã đủ điều kiện theo quy định, thủ tục
đầu tƣ thuộc phạm vi quản lý.
- Thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tư XBCB hàng năm.
Căn cứ vào tình hình thực tế đối với các dự án do tỉnh, huyện quản lý,
Sở Tài chính hoặc phòng tài chính kế hoạch huyện thông báo kế hoạch thanh
toán vốn đầu tƣ cho KBNN cùng cấp để làm căn cứ thanh vốn cho các công
trình, dự án đồng thời gửi cho ngành để theo dõi quản lý.
- Cấp phát vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN

Quyết toán thực hiện vốn đầu tư năm: Kết thúc năm kế hoạch, chủ đầu tƣ
phải lập bảng đối chiếu số liệu thanh toán vốn đầu tƣ cho từng dự án về số thanh
toán trong năm và số lũy kế số thanh toán từ khởi công đến hết niên độ NSNN gửi
Kho bạc nhà nƣớc xác nhận. Kho bạc nhà nƣớc có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu,
xác nhận số vốn đã cấp phát trong năm và lũy kế từ khởi công đến hết niên độ
NSNN cho từng dự án do chủ đầu tƣ lập. Đồng thời chủ đầu tƣ phải báo cáo thực
hiện vốn đầu tƣ trong năm của từng dự án gửi cấp quyết định đầu tƣ, Kho bạc nhà
nƣớc, cơ quan tài chính đồng cấp (đối với dự án địa phƣơng quản lý).

Quyết toán vốn đầu tư hoàn thành: Khi hạng mục công trình, tiểu dự

Cấp phát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của NSNN nhằm để

án, dự án thành phần và dự án đầu tƣ hoàn thành; chủ đầu tƣ có trách nhiệm

trang trải các chi phí đầu tƣ và xây dựng các công trình thuộc các dự án đầu tƣ

lập báo cáo quyết toán vốn đầu tƣ gửi cơ quan thẩm tra và phê duyệt quyết

sử dụng nguồn vốn NSNN. Nhà nƣớc thực hiện quản lý chi phí đầu tƣ và xây

toán, cơ quan cấp trên trực tiếp của chủ đầu tƣ nếu có, Kho bạc nhà nƣớc.

dựng các công trình thuộc dự án đầu tƣ thông qua việc ban hành các chế độ

Quyết toán vốn đầu tƣ phải xác định đầy đủ, chính xác số vốn đầu tƣ thực

chính sách, các nguyên tắc và phƣơng pháp lập đơn giá, dự toán; các định mức

hiện hàng năm và tổng mức vốn đã đầu tƣ thực hiện dự án; phân tích rõ nguồn

kinh tế kỹ thuật; định mức chi phí tƣ vấn đầu tƣ và xây dựng và suất vốn đầu tƣ

vốn đầu tƣ; chi phí đầu tƣ đƣợc phép không tính vào giá trị tài sản hình thành qua

để xác định tổng mức vốn đầu tƣ dự án, tổng dự toán và dự toán công trình..

đầu tƣ dự án; giá trị tài sản cố định, tài sản lƣu động hình thành qua đầu tƣ; giá trị
tài sản bàn giao vào sản xuất sử dụng; quy đổi vốn đầu tƣ đã thực hiện về mặt giá

trị tại thời điểm bàn giao đƣa dự án vào vận hành để xác định giá trị tài sản mới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

25

26

tăng và giá trị tài sản bàn giao nếu dự án đầu tƣ kéo dài trong nhiều năm; xác định

thông tấn - báo chí; phát thanh - truyền hình..vv..một khi các đơn vị đó do nhà

rõ trách nhiệm của chủ đầu tƣ, các nhà thầu, cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nƣớc,

nƣớc thành lập và giao nhiệm vụ cho nó hoạt động.

cơ quan quản lý nhà nƣớc có liên quan trong quá trình đầu tƣ dự án.

- Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của Nhà nƣớc: Việc thành

Vốn đầu tƣ đƣợc quyết toán giới hạn trong tổng mức đầu tƣ đƣợc cấp

lập các đơn vị sự nghiệp kinh tế để phục vụ cho hoạt động của mỗi ngành và

có thẩm quyền phê duyệt hoặc điều chỉnh nếu có và là toàn bộ chi phí hợp


phục vụ chung cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân là hết sức cần thiết. Trong

pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tƣ để đƣa dự án vào khai thác sử dụng.

điều kiện của nƣớc ta hiện nay, hầu nhƣ ngành nào cũng có một số đơn vị sự

Chi phí hợp pháp là chi phí đƣợc thực hiện trong phạm vi thiết kế- dự toán đã

nghiệp kinh tế do ngành quản lý.

phê duyệt cả phần điều chỉnh, bổ sung, đúng hợp đồng đã ký kết, phù hợp với
quy định của pháp luật.

- Chi cho các hoạt động quản lý Nhà nƣớc: Khoản chi này phát sinh ở
hầu hết các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Bởi chức năng quản lý toàn
diện mọi hoạt động kinh tế - xã hội nên bộ máy quản lý nhà nƣớc đã thiết lập

1.1.5.2. Quản lý chi thường xuyên
Nội dung chi thƣờng xuyên của NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, đa
dạng về hình thức. Trong quản lý NSNN ở nƣớc ta hiện nay ngƣời ta chủ yếu
phân loại nội dung chi của nó theo một số nhóm lớn nhƣ: chi đầu tƣ phát
triển, chi thƣờng xuyên, chi trả nợ, chi viện trợ và chi khác.
Chi thƣờng xuyên của NSNN quá trình phân phối, sử dụng nguồn vốn

từ trung ƣơng đến địa phƣơng và mọi thành phần kinh tế.
- Chi cho các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức
khác đƣợc cấp kinh phí từ NSNN: bao gồm Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ
chức Chính trị - Đoàn thể - Xã hội nhƣ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Mặt trận Tổ quốc, Hội cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ.


NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ

- Chi cho quốc phòng - An ninh và trật tự an toàn xã hội: Phần lớn số

của Nhà nƣớc về lập pháp, hành pháp, tu pháp, và một số dịch vụ công công

chi NSNN cho Quốc phòng- An Ninh đƣợc tính vào cơ cấu chi thƣờng xuyên

khác mà Nhà nƣớc phải cung ứng.

của NSNN (trừ chi đầu tƣ XDCB cho các công trình an ninh quốc phòng).

Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ thƣờng

- Chi khác: Ngoài khoản chi lớn đã đƣợc sắp sếp vào lĩnh vực trên, còn

xuyên mà nhà nƣớc đảm nhận ngày càng tăng, đã làm phong phú thêm nội

có một số khoản chi khác cũng đƣợc xếp vào cơ cấu chi thƣờng xuyên nhƣ chi

dung chi thƣờng xuyên của NSNN.Tuy vậy, trong công tác quản lý chi ngƣời

trợ giá theo chính sách của nhà nƣớc, chi hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội, phần chi

ta có thể lựa chọn một số cách phân loại các hình thức chi để tập hợp chúng

thƣờng xuyên thuộc chƣơng trình mục tiêu quốc gia, dự án của nhà nƣớc ..vv.

vào nội dung chi thƣờng xuyên nhanh và thống nhất.

* Nếu xét theo lĩnh vực chi:

* Nếu xét theo nội dung kinh tế của các khoản chi thường xuyên
Các khoản chi cho con người thuộc khu vực hành chính - sự nghiệp

- Chi cho các hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn - xã: Hoạt động

Đây đƣợc coi là nội dung chi quan trọng đầu tiên để có thể có đƣợc một

sự nghiệp văn - xã thuộc phạm vi chi thƣờng xuyên của NSNN bao gồm

trong ba yếu tố đầu vào của bất kỳ một cơ quan, tổ chức nào muốn tồn tại và

nhiều loại hình đơn vị tham gia vào lĩnh lực này nhƣ: các đơn vị Giáo dục-

hoạt động. Thuộc các khoản chi cho con ngƣời của khu vực hành chính - sự

Đào tạo; sự nghiệp y tế; sự nghiệp văn hóa- nghệ thuật; thể dục- thể thao;

nghiệp, bao gồm: Tiền lƣơng, tiền công, phụ cấp, phúc lợi tập thể, tiền thƣởng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

27


28

các khoản đóng góp theo tiền lƣơng và các khoản thanh toán khác cho cá

Nếu tiếp cận theo góc nhìn từ phía các đơn vị sử dụng ngân sách, thì cơ

nhân. Ngoài ra, ở một số đơn vị đặc thù là các trƣờng còn có khoản chi về học

cấu chi thƣờng xuyên cho các đơn vị này còn thiếu những nội dung thuộc về

bổng cho học sinh và sinh viên theo chế độ nhà nƣớc đã quy định cho mỗi

chi phí chung cho hoạt động của mỗi đơn vị đó.

loại trƣờng cụ thể và mức học bổng mà mỗi sinh viên đƣợc hƣởng cũng đƣợc

* Đặc điểm chi thƣờng xuyên của NSNN

tính trong cơ cấu chi thƣờng xuyên thuộc nhóm mục này.

Thứ nhất, đại bộ phận các khoản chi thƣờng xuyên mang tính ổn định

Các khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn.

khá rõ nét. Những chức năng vốn của nhà nƣớc nhƣ: Bảo lực, trấn áp và tổ

Hoạt động nghiệp vụ chuyên môn trong các đơn vị hành chính - sự

chức quản lý các hoạt động kinh tế, xã hội đều đòi hỏi phải đƣợc thực thi dù


nghiệp đƣợc đảm bảo bằng nguồn kinh phí thƣờng xuyên của NSNN ở mỗi

có sự thay đổi về thể chế chính trị. Để đảm bảo cho Nhà nƣớc có thể thực

ngành rất khác nhau. Nếu nhƣ ở cơ quan Công chứng nhà nƣớc, hoạt động

hiện đƣợc các chức năng đó, tất yếu phải cung cấp nguồn vốn từ NSNN cho

nghiệp vụ chuyên môn là xác nhận tính hợp lệ, hợp pháp của các loại giấy tờ

nó. Mặt khác, tính ổn định của chi thƣờng xuyên còn bắt nguồn từ tính ổn

cho mỗi tổ chức, cá nhân có nhu cầu; thì ở các đơn vị sự nghiệp Giáo dục -

định trong từng hoạt động cụ thể mà mỗi bộ phận cụ thể thuộc guồng máy

Đào tạo là hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học; ở các đơn vị

của Nhà nƣớc phải thực hiện. Ví dụ: Cho dù nền kinh tế quốc dân đang trong

sự nghiệp Y tê lại là hoạt động phòng bệnh , khám bệnh và chữa bệnh;.v.v...

thời kỳ hƣng thịnh, hay suy thoái thì những công việc thuộc về quản lý Nhà

Các khoản chi mua sắm, sửa chữa.

nƣớc tại mỗi cơ quan chính quyền vẫn cứ phải duy trì đều đặn và đầy đủ; có

Trong quá trình hoạt động, các đơn vị hành chính - sự nghiệp còn đƣợc


khác chăng là ở thứ tự ƣu tiên trong giải quyết các công việc mà thôi.

NSNN cấp kinh phí để mua sắm thêm các tài sản (kể cả tài sản cố định) hay

Thứ hai, xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử

sửa chữa các tài sản đang trong quá trình sử dụng, nhằm phục vụ kịp thời cho

dụng cuối cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thƣờng

nhu cầu hoạt động và nâng cao hiệu suất sử dụng của các tài sản đó. Các nhà

xuyên của NSNN có hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang

kinh tế đều khuyến cáo rằng: Nếu biết chi những đồng tiền để đáp ứng ngay

tính chất tiêu dùng xã hội. Nếu chi đầu tƣ phát triển nhằm tạo ra các cơ sở

cho các nhu cầu duy tu, bảo dƣỡng tài sản trong quá trình sử dụng một cách

vật chất - kỹ thuật cần thiết để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế trong

đúng lúc, kịp thời thì sẽ góp phần tích cực trong việc kéo dài tuổi thọ của tài

tƣơng lai, thì chi thƣờng xuyên lại chủ yếu đáp ứng cho các nhu cầu chi để

sản, chất lƣợng phục vụ của tài sản không bị sụt giảm; và vị thế hiệu quả của

thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nƣớc về quản lý kinh tế, quản lý xã hội


vốn đầu tƣ đƣợc nâng cao đáng kể.

ngay trong năm ngân sách hiện tại.
Khi nghiên cứu cơ cấu chi NSNN theo mục đích sử dụng cuối cùng

Các khoản chi khác.
Thuộc phạm vi các khoản chi khác nằm trong cơ cấu chi thƣờng xuyên
của NSNN, có thể nói một cách khái quát nhất là những khoản chi có thời hạn
tác động ngắn nhƣng chƣa đƣợc đề cập tới ở 03 nhóm mục trên.

của vốn cấp phát, ngƣời ta thƣờng phân loại các khoản chi thành hai nhóm:
Chi tích luỹ và chi tiêu dùng. Theo tiêu thức này thì đại bộ phận chi các
khoản thƣờng xuyên đƣợc xếp vào chi tiêu dùng (tiêu dùng chung cho toàn
xã hội). Bởi lẽ, ở trong từng niên độ ngân sách đó các khoản chi thƣờng
xuyên chủ yếu nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành chính; về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

29

30

quốc phòng, an ninh; về các hoạt động sự nghiệp; các hoạt động xã hội khác
do Nhà nƣớc tổ chức. Kết quả các hoạt động trên hầu nhƣ không tạo ra của


- Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tƣợng do địa phƣơng
quản lý;

cải vật chất hoặc không gắn trực tiếp với việc tạo ra của cải vật chất cho xã

- Chƣơng trình quốc gia do Chính phủ giao cho địa phƣơng quản lý;

hội ở mỗi năm đó. Xong điều đó cũng không thể làm mất đi ý nghĩa chiến

- Trợ giá theo chính sách của Nhà nƣớc;

lƣợng của một số khoản chi thƣờng xuyên. Và theo đó, ngƣời ta có thể coi

- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;

nó nhƣ là những khoản chi có tính chất tích luỹ đặc biệt. Ví dụ: Ngày nay
ngƣời ta cho rằng khoản chi cho Giáo dục - Đào tạo, cho Khoa học - công
nghệ là những khoản chi tích luỹ.
Thứ ba, phạm vi, mức độ chi thƣờng xuyên của NSNN gắn chặt với cơ
cấu tổ chức của bộ máy nhà nƣớc và sự lựa chọn của Nhà nƣớc trong việc cung
ứng các hàng hoá công cộng. Với tƣ cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nƣớc, nên tất yêu quá trình phân phối và sử dụng vốn NSNN luôn phải hƣớng
vào việc đảm bảo sự hoạt động bình thƣờng của bộ máy nhà nƣớc đó. Nếu một
khi bộ máy quản lý nhà nƣớc gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả thì số chi thƣờng
xuyên cho nó đƣợc giảm bớt và ngƣợc lại. Hoặc quyết định của Nhà nƣớc trong
việc lựa chọn phạm vi và mức độ cung ứng các hàng hoá công cộng cũng sẽ có

- Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu tƣ quy định tại
khoản 3 Điều 8 của Luật này;
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh

- Chi bổ sung cho ngân sách cấp dƣới.
* Tổ chức quản lý chi thƣờng xuyên
Một là, Xây dựng định mức chi.
Trong quản lý các khoản chi thƣờng xuyên của NSNN nhất thiết cần
phải có định mức cho từng nhóm mục chi hay cho mỗi đối tƣợng cụ thể. Nhờ
đó cơ quan Tài chính mới có căn cứ để lập các phƣơng án phân bổ ngân sách,
kiểm tra giám sát quá trình chấp hành, thẩm tra phê duyệt quyết toán kinh phí
của các đơn vị thụ hƣởng. Đồng thời dựa vào định mức chi mà các ngành, các

ảnh hƣởng trực tiếp đến phạm vi và mức độ chi thƣờng xuyên của NSNN.

cấp, các đơn vị mới có các căn cứ pháp lý để triển khai các công việc cụ thể

* Chi đầu tư thường xuyên gồm các khoản chi cơ bản sau:

của quá trình quản lý, sử dụng kinh phí thuộc chi thƣờng xuyên của NSNN tại

Theo khoản 2, điều điều 33, Luật NSNN quy định chi thƣờng xuyên

đơn vị của mình theo đúng chế độ.

gồm các khoản chi nhƣ sau:

Định mức chi thường xuyên gồm hai loại:

- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn

Loại định mức chi tiết theo từng mục chi của Mục lục NSNN (hay còn

hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ,


gọi là định mức sử dụng): Dựa trên cơ cấu chi của NSNN cho mỗi đơn vị đƣợc

môi trƣờng, các hoạt động sự nghiệp khác do địa phƣơng quản lý;

hình thành từ các mục chi nào, ngƣời ta sẽ tiến hành xây dựng định mức chi

- Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội (phần giao cho địa phƣơng);

cho từng mục đó. Do vậy, quy mô, phạm vi và tính chất hoạt động của các đơn

- Hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, cơ quan Đảng Cộng sản Việt

vị khác nhau sẽ có số lƣợng các định mức chi cho các khoản khác nhau. Chính

Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phƣơng;
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phƣơng theo quy định của pháp luật;

vì vậy, việc xây dựng loại định mức chi này đòi hỏi phải có một sự phối hợp
chặt chẽ giữa cơ quan chủ quản của mỗi ngành với các cơ quan Tài chính.
Loại định mức chi tổng hợp theo từng đối tƣợng đƣợc tính định mức
chi của NSNN (hay còn gọi là định mức phân bổ): Định mức chi tổng hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


31

32

thƣờng đƣợc sử dụng nhiều nhất trong quá trình lập dự toán NSNN, nhằm xây
dựng đƣợc dự toán ngân sách sơ bộ để giao số kiểm tra và hƣớng dẫn các
ngành, các đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán kinh phí. Định mức chi tổng

Hai là: Lập dự toán chi thường xuyên
Lập dự toán chi thường xuyên là một bộ phận rất quan trọng của chi
NSĐP, khi lập dự toán chi thường xuyên phải dựa trên các căn cứ sau:

hợp đối tƣợng đƣợc phép áp dụng khi xây dự toán ngân sách kỳ kế hoạch.

- Chủ trƣơng của Nhà nƣớc về duy trì và phát triển các hoạt động thuộc

Chính vì thế, ngƣời ta gọi những định mức này là định mức phân bổ. Định

bộ máy quản lý Nhà nƣớc, các hoạt động sự nghiệp, hoạt động quốc phòng -

mức phân bổ đƣợc dùng nhiều nhất trong quan hệ giữa các cấp ngân sách với

An ninh và các hoạt động xã hội khác trong từng giai đoạn nhất định. Dựa vào

nhau trong quá trình lập dự toán chi thƣờng xuyên của NSNN. Hiện tại giữa

căn cứ này sẽ giúp cho việc xây dựng dự toán chi thƣờng xuyên của NSNN có

ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng ở nƣớc ta đang sử dụng các


một cách nhìn tổng quát về những mục tiêu và nhiệm vụ mà phải hƣớng tới.

định mức phân bổ ngân sách cho nhu cầu chi thƣờng xuyên dựa trên tiêu chí

Trên cơ sở đó mà xác lập các hình thức, các phƣơng pháp phân phối nguồn
vốn của NSNN vừa tiết kiệm, vừa đạt hiệu quả cao.

dân số bình quân kỳ kế hoạch.
* Yêu cầu đối với Định mức chi thường xuyên của NSNN:
Trong hoạt động thực tiễn cả 2 loại định mức chi (định mức sử dụng và
định mức phân bổ) đã nêu ở trên đều đƣợc sử dụng cho công tác quản lý chi
thƣờng xuyên cuả NSNN. Tuy nhiên muốn cho định mức trở thành chuẩn
mực để phân bổ kinh phí hay kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng kinh phí và
quyết toán kinh phí chi thƣờng xuyên thì các định mức chi đƣợc xây dựng
phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Các định mức chi phải đƣợc xây dựng một các khoa học. Từ việc
phân loại đối tƣợng đến trình tự, cách thức xây dựng định mức phải đƣợc tiến
hành một cách chặt chẽ và có cơ sở khoa học xác đáng. Nhờ đó mà các định
mức chi đảm bảo đƣợc tính phù hợp với mỗi loại hình hoạt động, phù hợp với
từng đơn vị.

- Dựa vào chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là
các chỉ tiêu có liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí chi thƣờng xuyên
của NSNN kỳ kế hoạch. Đây chính là việc cụ thể hoá các chủ trƣơng của Nhà
nƣớc trong từng giai đoạn thành các chỉ tiêu cho kỳ kế hoạch. Các chỉ tiêu
này của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với các định mức chi
thƣờng xuyên sẽ là những yếu tố cơ bản để xác lập dự toán chi thƣờng xuyên
của NSNN. Tuy nhiên, khi dựa trên căn cứ này để xây dựng dự toán chi
thƣờng xuyên của NSNN nhất thiết phải thẩm tra, phân tích tính đúng đắn,

hiện thực, tính hiệu quả của các chi tiêu thuộc kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội. Trên cơ sở đó, mà có kiến nghị điều chỉnh lại chi tiêu của kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội cho phù hợp.
+ Khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng cho nhu cầu chi thƣờng
xuyên kỳ kế hoạch. Muốn dự đoán đƣợc khả năng này, ngƣời ta phải dựa vào

- Định mức chi phải có tính thực tiễn cao. Tức là, nó phải phản ánh

cơ cấu thu NSNN kỳ báo cáo và mức tăng trƣởng của các nguồn thu kỳ kế

mức độ phù hợp của các định mức với nhu cầu kinh phí cho các hoạt động.

hoạch. Nhờ đó mà thiết lập mức cân đối tổng quát giữa khả năng nguồn kinh

Chỉ có nhƣ vậy thì định mức chi mới trở thành chuẩn mực cho cả quá trình

phí và nhu cầu chi thƣờng xuyên của NSNN.

quản lý kinh phí chi thƣờng xuyên.

+ Các chính sách, chế độ chi thƣờng xuyên của NSNN hiện hành và dự

- Định mức chi phải đảm bảo tính thống nhất đối với từng khoản chi và đối
với từng đối tƣợng thụ hƣởng NSNN cùng loại hình hoặc cùng loại hoạt động.
- Định mức chi phải đảm bảo tính pháp lý cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
đoán những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch. Đây sẽ
là cơ sở pháp lý cho việc tính toán và bảo vệ dự toán chi thƣờng xuyên của

NSNN. Đồng thời nó cũng tạo điều kiện cho quá trình chấp hành dự toán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

33

34

không bị rơi vào tình trạng hẫng hụt khi có sự điều chỉnh hoặc thay đổi một

dẫn của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hƣớng dẫn việc lập dự toán

hay một số chính sách, chế độ chi nào đó.

ngân sách các cấp ở địa phƣơng.

+ Kết quả phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí

- Dựa vào số kiểm tra và văn bản hƣớng dẫn lập dự toán kinh phí, các

thƣờng xuyên kỳ báo cáo sẽ cung cấp các thông tin cần thiết cho việc lập dự

đơn vị dự toán cơ sở tiến hành lập dự toán kinh phí của mình để gửi đơn vị dự

toán chi theo phƣơng diện:
Tình phù hợp của các định mức chi hay các chính sách, chế độ chi hiện
hành; trên cơ sở đó mà hoàn chỉnh bổ sung cho kịp thời;
Tính phù hợp của các hình thức cấp phát, phƣơng thức quản lý tài
chính đối với mỗi loại hình đơn vị. Từ đó đặt ra vấn đề cần cải tiến các hình


toán cấp trên hoặc cơ quan Tài chính.
- Căn cứ vào dự toán chi thƣờng xuyên đã đƣợc cơ quan quyền lực nhà
nƣớc đồng cấp thông qua và đƣợc sự chấp thuận của của cơ quan hành chính
nhà nƣớc cấp trên; cơ quan Tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù

thức cấp phát kinh phí và phƣơng thức quản lý tài chính sao cho tiên tiến hơn;

hợp sẽ đề nghị cơ quan quyền lực Nhà nƣớc đồng cấp chính thức phân bổ và

Xem hƣớng gia tăng các khoản chi cả về tốc độ và cơ cấu thƣờng diễn

dự toán chi thƣờng xuyên cho mỗi ngành, mỗi cấp, mỗi đơn vị. Theo luật

ra nhƣ thế nào? Kết quả của các loại hoạt động đƣợc đảm bảo bởi nguồn kinh

NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Quốc hội khóa XI,

phí chi thƣờng xuyên của NSNN ra sao?

thì Quốc hội phải phân bổ dự toán ngân sách trung ƣơng; Hội đồng nhân dân

Có thể nói các thông tin thu thập đƣợc từ kết quả phân tích, đánh giá

các cấp phải phân bổ dự toán ngân sách cấp mình.

tình hình quản lý và sử dụng kinh phí chi thƣờng xuyên của NSNN kỳ báo

Ba là: Chấp hành dự toán chi thường xuyên


cao là căn cứ mang tính thực tiễn cao đối với quá trình lập kế hoạch chi

Căn cứ tổ chức chấp hành dự toán chi thường xuyên

thƣờng xuyên. Tuy nhiên, muốn tăng tính chính xác của các chi tiêu dự đoán

Chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên là một trong những nội dung quan

cần phải có sự kết hợp với nhiều tham số khác nữa. Chính vì vậy, việc sử

trọng của chấp hành dự toán chi NSNN - khâu thứ hai của chu trình quản lý

dụng và tôn trọng tất cả các căn cứ là yêu cầu không thể lơ là khi xây dựng dự
toán chi thƣờng xuyên của NSNN kỳ kế hoạch.
*Trình tự lập dự toán: Quá trình lập dự toán chi thƣờng xuyên của
NSNN đƣợc tiến hành theo các bƣớc sau:
- Căn cứ vào Quyết định của Thủ tƣớng chính phủ, Bộ Tài chính hƣớng
dẫn yêu cầu về nội dung, thời hạn lập dự toán NSNN; thông báo số kiểm tra

NSNN. Thời gian tổ chức chấp hành NSNN ở nƣớc ta đƣợc tính thừ ngày 01
tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dƣơng dịch. Trong quá trình tổ chức
chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên cần dựa trên những căn cứ sau:
Thứ nhất, dựa vào mức chi của từng chỉ tiêu (hoặc tổng mức chi nếu là
kinh phí đã nhận khoán) đã đƣợc duyệt trong dự toán. Có thể nói đây là căn
cứ mang tính quyết định nhất trong chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên của
NSNN. Bởi lẽ, hầu hết nhu cầu chi thƣờng xuyên đã có định mức, tiêu chuẩn,

dự toán về tổng mức và từng lĩnh vực thu, chi ngân sách đối với các bộ, cơ

đã đƣợc cơ quan quyền lực Nhà nƣớc xét duyệt và thông qua. Đặc biệt trong


quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan khác của Trung ƣơng và

điều kiện hiện nay, cùng với việc tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc bằng pháp

tổng số thu, chi một số lĩnh vực quan trọng đối với từng tỉnh, thành phố trực

luật, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý

thuộc Trung ƣơng. Căn cứ vào quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ, hƣớng

NSNN ngày càng đƣợc hoàn thiện. Do đó chi tiêu của NSNN nói chung, chi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

35

36

thƣờng xuyên nói riêng ngày càng đƣợc luật hoá. Nhờ đó mà kỷ cƣơng trong
công tác quản lý chi NSNN ngày càng đƣợc củng cố.

- Phải đảm bảo việc cấp phát vốn, kinh phí một cách kịp thời, chặt chẽ
tránh mọi sơ hở gây lãng phí, tham ô làm thất thoát nguồn vốn NSNN.


Thứ hai, dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể danh cho nhu cầu chi

- Trong quá trình sử dụng các khoản vốn, kinh phí do NSNN cấp

thƣờng xuyên trong mỗi kỳ báo cáo. Trong quản lý và điều hành hoạt động

phát phải hết sức tiết kiệm nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của mỗi

của NSNN ta luôn phải tuân theo quan điểm “lƣơng thu mà chi”. Riêng chi
thƣờng xuyên của NSNN luôn bị giới hạn bởi khả năng huy động các khoản
thu thƣờng xuyên. Do vậy, mặc dù các khoản chi thƣờng xuyên đã đƣợc ghi
trong dự toán nhƣng một khi số thu thƣờng xuyên không đảm bảo vẫn phải
cắt giảm một phần nhu cầu chi. Đây cũng là một trong những giải pháp thiết
lập lại sự cân đối giữa thu và chi NSNN trong quá trình chấp hành dự toán.
Thứ ba, dự vào các chính sách, chế độ chi NSNN hiện hành. Đây là căn

khoản chi đó.
Bốn là, Quyết toán chi thường xuyên
Công tác quyết toán các khoản chi thƣờng xuyên của NSNN là công việc
cuối cùng trong mỗi chu trình quản lý các khoản chi thƣờng xuyên nói riêng và
chi NSNN nói chung. Nó chính là quá trình nhằm kiểm tra, rà soát, chỉnh lý lại
các số liệu đã đƣợc phản ánh sau một kỳ chấp hành dự toán để phân tích, đánh

cứ mang tính pháp lý cho công tác tổ chức chấp hành dự toán chi NSNN, Bởi

giá kết quả chấp hành dự toán, rút ra những kinh nghiệm và bài học cần thiết

lẽ, tính hợp lệ, hợp lý của các khoản chi của NSNN sẽ đƣợc phán xét dựa trên

cho kỳ chấp hành dự toán tiếp sau. Bởi vậy, trong quá trình quyết toán các


cơ sở các chính sách, chế độ chi của Nhà nƣớc hiện đang có hiệu lực thi hành.

khoản chi thƣờng xuyên phải chú ý đến các yêu cầu cơ bản sau:

Tuy nhiên, muốn làm đƣợc điều đó, đòi hỏi các chính sách, chế độ chi của
NSNN phải phù hợp với thực tiễn. Trong điều kiện nƣớc ta hiện nay để cho

+ Phải lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính và gửi kịp thời các loại báo
cáo đó cho các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt theo đúng chế độ đã quy định.

chính sách , chế độ chi NSNN thực sự trở thành căn cứ pháp lý trong quá

+ Số liệu trong các báo cáo phải đảm bảo tính chính xác, trung thực.

trình chấp hành chi NSNN thì đòi hỏi bản thân chính sách, chế độ đó phải

Nội dung các báo cáo tài chính phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán

không ngừng đƣợc hoàn thiện để vừa đáp ứng đƣợc các yêu cầu của quản lý
NSNN lại vừa nâng cao tính thực tiễn của nó.
Yêu cầu cơ bản trong tổ chức chấp hành dự toán chi thường xuyên
Chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên, là một trong những nội dung
quan trọng của chấp hành dự toán chi NSNN, là khâu thứ hai của chu trình
quản lý NSNN; để đạt đƣợc mục tiêu cơ bản đó, trong quá trình tổ chức chấp
hành dự toán chi thƣờng xuyên của NSNN cần trú trọng đến các yêu cầu sau:
- Đảm bảo phân phối nguồn vốn một cách hợp lý, tập trung có trọng
điểm trên cơ sở dự toán chi đã xác định.

đƣợc phê duyệt và theo đúng mục lục NSNN đã quy định.

+ Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán các cấp và của ngân
sách các cấp chính quyền trƣớc khi trình cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền
phê chuẩn phải có xác nhận của Kho bạc nhà nƣớc đồng cấp.
+ Thủ trƣởng các đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm kiểm tra và
duyệt quyết toán thu, chi ngân sách của các đơn vị trực thuộc, chịu trách
nhiệm theo dõi các khoản chi thƣờng xuyên của NSNN mới đƣợc tiến hành
thuận lợi. Đồng thời, nó tạo cơ sở vững chắc cho việc phân tích, đánh giá quá
trình dự toán một cách chính xác, trung thực và khách quan.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

37

38

1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi ngân sách nhà nước
Chế độ xã hội quyết định đến bản chất, nhiệm vụ kinh tế - xã hội của
Nhà nƣớc trong khi đó Nhà nƣớc lại là chủ thể của chi NSNN. Vì vậy nội
dung cơ cấu chi ngân sách nhà nƣớc chịu sự ràng buộc của chế độ xã hội.
Sự phát triển của lực lƣợng sản xuất: khi sản xuất phát triển kéo theo
nhu cầu vốn để phát triển kinh tế tăng lên, khi đó nhà nƣớc với vai trò quản lý
vĩ mô nền kinh tế phải có trách nhiệm đáp ứng nhu cầu đó. Khả năng tích lũy
nền kinh tế càng lớn thì khả năng chi đầu tƣ phát triển càng cao.

có tính pháp lý cao, phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phƣơng, vùng

miền trên phạm vi cả nƣớc có nhƣ vậy, Luật, các văn bản dƣới luật mới đi vào
cuộc sống của nhân dân.
Do vậy việc đòi hỏi nhà nƣớc phải ban hành các văn bản về quản lý chi
ngân sách nhà nƣớc cần phải khảo sát kỹ các đối tƣợng bị tác động bởi chính
sách, đánh giá tính khả thi của chính sách ..vv.. thì việc ban hành chính sách
của nhà nƣớc mới đạt đƣợc kết quả.
Thứ hai, Về tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý Ngân sách Nhà nước.
Bộ máy quản lý và điều hành thu chi ngân sách Nhà nƣớc rất quan

Mô hình tổ chức bộ máy nhà nƣớc, mỗi mô hình tổ chức bộ máy nhà

trọng nó quyết định đến việc quản lý ngân sách nhà nƣớc có hiệu quả hay

nƣớc khác nhau thì nhu cầu chi tiêu nhằm duy trì quyền lực chính trị của bộ

không, thì nhân tố bộ máy, nhân tố con ngƣời đóng vai trò rất quan trọng đối

máy đó cũng khác nhau. Nhìn chung nhà nƣớc càng có bộ máy quản lý nhẹ

với hoạt động thu - chi ngân sách nhà nƣớc các cấp.

thì càng tiết kiệm đƣợc các khoản chi tiêu nhằm duy trì bộ máy đó.
Nhƣ vậy các yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến công tác quản lý, điều hành
NSNN có thể hiểu nhƣ sau:

Hiện nay theo chức năng nhiệm đƣợc giao nhƣ cơ quan Tài chính các
cấp; cơ quan Thuế các cấp; Kho Bạc Nhà nƣớc là những cơ quan chuyên môn
trực tiếp tham mƣu cho UBND các cấp trong việc quản lý, điều hành các hoạt
động thu chi của ngân sách, ngoài ra còn một số cơ quan khác có liên quan.


* Các nhân tố chủ quan:

* Các nhân tố khách quan:

Thứ nhất, Về hệ thống văn bản của nhà nước:

Về trình độ phát triển kinh tế - xã hội: Công tác quản lý thu - chi ngân

Quá trình điều hành ngân sách nhà nƣớc các cấp từ khâu lập dự toán,

sách địa phƣơng cũng bị chịu ảnh hƣởng của trình độ phát triển kinh tế - xã hội

phân bổ ngân sách, điều hành ngân sách nhà nƣớc đều bị chi phối hệ thống

trên địa bàn, khi trình độ kinh tế xã hội phát triển thì nguồn lực đóng góp cho xã

các văn bản của Nhà nƣớc nhƣ Luật ngân sách nhà nƣớc; các nghị định của

hội ngày càng tăng, thu nhập bình quân đầu ngƣời sẽ tăng lên, thu ngân sách nhà

Chính Phủ; thông tƣ hƣớng dẫn của bộ ngành liên quan và văn bản quy phạm

nƣớc sẽ tăng, và các tệ nạn xã hội giảm, đời sống vật chất và tinh thần của nhân

pháp luật địa phƣơng ban hành theo Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp

dân ngày càng đƣợc nâng lên; việc cân đối, bố trí ngân sách nhà nƣớc cho việc

luật 2004. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và Luật ngân sách nhà


đảm bảo an sinh xã hội sẽ giảm, ý thức tuân thủ pháp luật và các chế độ chính

nƣớc quy định rõ nhiệm vụ, chức năng của từng cấp ngân sách; từng loại hình

sách của nhà nƣớc đƣợc nâng lên, năng lực tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách

cơ quan đơn vị; các nguyên tắc, tiêu chí xây dựng và phân bổ dự toán ngân

nhà nƣớc sẽ có hiệu quả hơn.

sách nhà nƣớc ngắn hạn và dài hạn.

1.2. Cơ sở thực tiễn

Các văn bản quy phạm pháp luật và Luật ngân sách nhà nƣớc điều
chỉnh tất các mối quan hệ, các cơ quan đơn vị sử dụng ngân sách nhà nƣớc,

1.2.1. Kinh nghiệm của các địa phương
1.2.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Nguyên

do vậy hệ thống văn bản của nhà nƣớc ban hành phải đảm bảo tính chuẩn mực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

39


40

Công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Thái nguyên, trong
thời gian vừa qua cũng đã đạt đƣợc một số kết quả nhƣ sau;

sách, đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm của đơn vị trong việc sử dụng
tiền và tài sản của nhà nƣớc.

Quản lý, điều hành thu - chi ngân sách đảm bảo theo quy định của Luật

Công tác quyết toán và tổng hợp quyết toán ngân sách địa phƣơng đều

Ngân sách nhà nƣớc và các văn bản hiện hành, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ

đƣợc thực hiện nghiêm túc về thời gian theo quy định của Luật ngân sách Nhà

phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh của tỉnh.

nƣớc. Số liệu quyết toán đều đƣợc cơ quan Tài chính các cấp kiểm tra, thẩm

Hàng năm lập và giao dự toán ngân sách đảm bảo theo quy định, ngay
từ đầu năm giao đầy đủ dự toán cho các cấp ngân sách, để tạo điều kiện cho

định theo quy định. Hàng năm công khai dự toán, quyết toán đảm bảo theo
quy định của luật ngân sách nhà nƣớc.

các cấp ngân sách chủ động điều hành phân bổ, sử dụng các nguồn lực để

Công tác thanh tra, kiểm tra đã góp phần nâng cao trách nhiệm của các


thực hiện các nhiệm vụ chi đã đƣợc phân cấp, đảm bảo theo quy định. Đối với

cấp, các ngành trong việc quản lý, sử dụng tiền và tài sản của ngân sách nhà

sự nghiệp giáo dục - Đào tạo và sự nghiệp khoa học công nghệ đƣợc tỉnh

nƣớc, đảm bảo tiết hiện hiệu quả.

quan tâm giao dự toán không thấp hơn mức Trung ƣơng giao.
Hệ thống chế độ định mức phân bổ ngân sách, đƣợc ban hành thực hiện
kịp thời, thuận lợi cho việc triển khai thực hiện, hạn chế đƣợc việc xin cho.
Sau khi giao dự toán ngân sách, các đơn vị dự toán cũng đã chủ động lập dự

Quá trình quản lý chi ngân sách của tỉnh Thái Nguyên vẫn còn một số
nội dung tồn tại, yếu kém nhƣ sau:
Việc xây dựng hệ thống định mức phân bổ dự toán cho thời kỳ ổn định
ngân sách, giai đoạn 2011-2015, còn có nội dung chƣa phù hợp với thực tiễn.

toán chi tiết, đƣợc cơ quan tài chính phê duyệt. Căn cứ vào đó Kho bạc Nhà

Việc sử dụng dự phòng ngân sách có lúc chƣa đảm bảo theo quy định

nƣớc kiểm soát chi, cấp phát kinh phí cho các đơn vị thụ hƣởng ngân sách,

của Luật ngân sách, một số nội dung chi chƣa thực sự cấp bách nhƣ xây dựng

kịp thời đảm bảo theo quy định.

trụ sở, mua sắm ...v..v..v.


Việc quản lý, điều hành ngân sách đƣợc thực hiện theo Luật ngân sách

Hệ thống ngân sách hiện nay còn mang tính lồng ghép, giữa ngân sách

nhà nƣớc và các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nƣớc và chủ

các cấp dẫn đến trùng lắp, chồng chéo về thẩm quyền, trách nhiệm giữa các

trƣơng, biện pháp điều hành dự toán chi ngân sách hàng năm chue Chính phue

cấp ngân sách làm cho quy trình ngân sách phức tạp kéo dài. Việc quyết toán

và các thông tƣ hƣớng dẫn của Bộ Tài chính; việc quản lý điều hành, dự phòng

ngân sách ở mỗi cấp ngân sách bị lệ thuộc vào cấp dƣới; việc quyết định dự

ngân sách các cấp thuộc dự toán ngân sách năm đƣợc thực hiện đúng quy định

toán ở cấp dƣới mang tính hình thức vì còn phụ thuộc vào quyết định giao dự

nhƣ: phục vụ các nhu cầu cấp bách của địa phƣơng nhƣ thiên tai, dịch bệnh, an

toán của ngân sách cấp trên.

sinh xã hội, v..v.. và các nhiệm vụ đột xuất khác phát sinh ngoài dự toán.

1.2.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Hà Giang

Đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tự chủ, tự chịu trách


Công tác quản lý, điều hành ngân sách nhà nƣớc trên đị bàn tỉnh Hà

nhiệm cũng đƣợc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh

Giang thời gian qua đƣợc thực hiện đảm bảo theo Luật Ngân sách nhà nƣớc

phí quản lý hành chính theo Nghi định số 43/2006/NĐ-CP và Nghị định số

và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện luật ngân sách nhà nƣớc.

130/2005/NĐ-CP của Chính phủ, tạo sự chủ động cho đơn vị sử dụng ngân

Hàng năm công tác lập dự toán, phân bổ ngân sách đƣợc thực hiện
đúng trình tự quy định; dự toán chi ngân sách các cấp, các ngành, các đơn vị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×