ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN NGỌC HẠNH
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN NGỌC HẠNH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI TRẢ BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
CHI TRẢ BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG
HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Văn Túy
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
THÁI NGUYÊN - 2014
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
i
ii
LỜI CAM Đ OAN
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tác giả. Các số
Tác giả
liệu đƣợc sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết
quả nghiên cứu trong luận văn đƣợc tập hợp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội
Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang chƣa từng đƣợc ai nghiên cứu và công bố
doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả
trong bất cứ công trình khoa học nào.
.
Bắc Giang, ngày .... tháng .... năm 2014
Tác giả luận văn
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Văn Túy - ngƣời
thầy đã tận tình hƣớng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân t
Trần Ngọc Hạnh
năng của huyện Hiệp Hòa đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình
cung cấp tài liệu thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên, khích lệ và giúp đỡ tác giả
luận văn.
Bắc Giang, ngày .... tháng .... năm 2014
Tác giả luận văn
Trần Ngọc Hạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
iii
iv
MỤC LỤC
1.3.6. Phối hợp trong công tác quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội ..................... 35
LỜI CAM Đ OAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ......................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
TRẢ BẢO HIỂM XÃ HỘI ............................................................................. 5
1.1. Khái quát về Bảo hiểm xã hội .................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của Bảo hiểm xã hội .............................. 5
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm tổ chức và hoạt động Quỹ bảo hiểm xã hội ........ 12
1.2. Quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội .............................................................. 16
1.2.1. Khái niệm và vai trò của quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội .................... 16
1.2.2. Những nghiệp vụ chủ yếu trong quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội ........ 29
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội .................... 32
1.3.1. Hệ thống pháp luật, quy định về Bảo hiểm xã hội ................................ 32
1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý, chi trả Bảo hiểm xã hội ................................ 32
1.3.3. Đặc điểm đối tƣợng hƣởng chế độ Bảo hiểm xã hội ............................ 33
1.3.4. Quy trình và thủ tục chi trả Bảo hiểm xã hội ........................................ 33
1.3.5. Vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi trả Bảo
hiểm xã hội ...................................................................................................... 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
1.4. Kinh nghiệm quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội của một số địa phƣơng
trong nƣớc ........................................................................................................ 36
quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội ở huyện Vụ Bản, tỉnh
1.4.1
Nam Định ........................................................................................................ 36
1.4.2.
Xuyên, Tỉnh An Giang .................................................................................. 37
1.4.3. Kinh nghiệm quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên ..................................................................................................... 39
1.4.4. Những b
Bảo hiểm xã hội
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang .................................................................... 40
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 .................................................................................. 42
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 43
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 43
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 43
2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu .................................................................... 43
2.2.2. Thu thập thông tin ................................................................................. 44
2.2.3. Xử lý thông tin ...................................................................................... 45
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích .......................................................................... 45
2.2.5. Các chỉ tiêu phân tích ............................................................................ 47
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .................................................................................. 49
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI TRẢ BẢO
HIỂM XÃ HỘI TẠI HUYỆN HIỆP HÕA, TỈNH BẮC GIANG ............. 51
3.1. Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang............ 51
3.1.1. Vị trí, chức năng của Bảo hiểm xã hội huyện Hiệp Hòa. .......................... 51
3.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo hiểm xã hội huyện Hiệp Hòa. .......... 51
3.1.3. Bộ máy tổ chức của Bảo hiểm xã hội huyện Hiệp Hòa. ....................... 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
v
vi
3.2. Thực trạng công tác quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội tại huyện Hiệp
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
Hòa, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011 - 2013.................................................... 57
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI TRẢ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI
3.2.1. Hệ thống các văn bản về Bảo hiểm xã hội đang đƣợc triển khai tại
HUYỆN HIỆP HÕA,TỈNH BẮC GIANG .................................................. 89
huyện Hiệp Hòa............................................................................................... 57
4.1. Mục tiêu phát triển của Bảo hiểm xã hội huyện Hiệp Hòa đến năm 2020 .... 89
3.2.2. Đặc điểm về đối tƣợng tham gia và hƣởng Bảo hiểm xã hội ............... 58
4.1.1. Mục tiêu phát triển của Bảo hiểm xã hội Việt Nam đến năm 2020 ...... 89
3.2.3. Kết quả công tác chi trả Bảo hiểm xã hội giai đoạn 2011-2013 ........... 59
4.1.2. Mục tiêu phát triển của Bảo hiểm xã hội huyện Hiệp Hòa, tỉnh
3.3. Đánh giá công tác quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội tại huyện Hiệp
Bắc Giang ....................................................................................................... 90
Hòa, tỉnh Bắc Giang ........................................................................................ 66
4.2. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội huyện
3.3.1. Đánh giá về hệ thống văn bản quy định quản lý Bảo hiểm xã hội ....... 66
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang ............................................................................... 92
3.3.2. Đánh giá về tổ chức bộ máy - nhân sự quản lý chi trả Bảo hiểm xã
4.3. Những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội
hội tại huyện Hiệp Hòa ................................................................................... 68
tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang ............................................................... 93
3.3.3. Đánh giá về quản lý đối tƣợng hƣởng Bảo hiểm xã hội ....................... 71
4.3.1. Hoàn thiện công tác quản lý đối tƣợng hƣởng Bảo hiểm xã hội .......... 93
3.3.4. Đánh giá về việc lập, chấp hành và quyết toán chi Bảo hiểm xã hội ... 73
4.3.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý và chi Bảo hiểm xã hội ................ 94
3.3.5. Đánh giá về tổ chức các quy trình, thủ tục nghiệp vụ trong công tác
4.3.3. Hoàn thiện công cụ quản lý công tác chi trả Bảo hiểm xã hội ............. 96
chi trả Bảo hiểm xã hội ................................................................................... 76
4.3.4. Hoàn thiện quy trình chi trả của Bảo hiểm xã hội Hiệp Hòa ................ 97
3.3.6. Đánh giá về tổ chức kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong công tác chi
4.3.5. Hoàn thiện sự phối hợp giữa cơ quan Bảo hiểm xã hội và chính
trả Bảo hiểm xã hội ......................................................................................... 77
quyền địa phƣơng ............................................................................................ 99
3.3.7. Đánh giá về ứng dụng Công nghệ thông tin trong công tác quản lý
4.3.6. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch, triển khai kế hoạch và quyết toán chi 100
chi trả Bảo hiểm xã hội tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang ......................... 78
4.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi trả Bảo hiểm
3.3.8. Đánh giá về sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong quản lý
xã hội tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang .................................................. 101
chi trả Bảo hiểm xã hội tại BHXH huyện Hiệp Hòa....................................... 80
4.4.1. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam .......................................... 101
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý chi trả BHXH tại huyện Hiệp
4.4.2. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang .................................. 103
Hòa, tỉnh Bắc Giang ........................................................................................ 82
4.4.3. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội huyện Hiệp Hòa ................................ 104
3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................ 82
TÓM TẮT CHƢƠNG 4 ................................................................................ 105
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 83
KẾT LUẬN .................................................................................................. 107
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 .................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 110
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 112
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
vii
viii
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASXH
: An sinh xã hội
BHTN
: Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
BHXH TN
: Bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHYT
: Bảo hiểm y tế
CHLB
: Cộng hoà Liên Bang
HCSN
: Hành chính sự nghiệp
ILO
: Tổ chức Lao động quốc tế
KCN
: Khu công nghiệp
Bảng 3.1: Số lƣợng các đối tƣợng hƣởng BHXH hàng năm tại huyện
Hiệp Hòa ................................................................................ 58
Bảng 3.2: Diễn biến tình hình chi trả BHXH giai đoạn 2011-2013 ......... 59
Bảng 3.3: Tình hình chi trả chế độ hƣu trí giai đoạn 2011-2013 ............. 62
Bảng 3.4: Chế độ trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tuất hàng tháng và
trợ cấp TNLĐ - BNN hàng tháng ............................................ 63
Bảng 3.5: Diễn biến tình hình chi trả chế độ trợ cấp một lần giai đoạn
2011-2013 .............................................................................. 65
LLVT
: Lực lƣợng vũ trang
Bảng 3.6: Diễn biến tình hình chi trả chế độ trợ cấp ngắn hạn ................ 65
MSLĐ
: Mất sức lao động
Bảng 3.7: Đánh giá về hệ thống pháp luật và văn bản quản lý ................ 67
NHNN&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bảng 3.8: Tổ chức bộ máy quản lý và chi trả BHXH tại huyện Hiệp
Hòa tỉnh Bắc Giang ................................................................ 69
NLĐ
: Ngƣời lao động
NQD
: Ngoài quốc doanh
Bảng 3.9: Kết quả nghiên cứu quản lý đối tƣợng hƣởng BHXH ............. 71
NSDLĐ
: Ngƣời sử dụng lao động
Bảng 3.10: Đánh giá quy trình chi trả tại huyện Hiệp Hòa ..................... 76
NSNN
: Ngân sách Nhà nƣớc
Bảng 3.11: Đánh giá về ứng dụng CNTT trong công tác quản lý chi
TNLĐ - BNN
: Tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp
UBND
: Uỷ ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
trả tại BHXH huyện Hiệp Hòa ................................................ 78
Bảng 3.12: Sự phối hợp trong công tác quản lý chi trả BHXH ............... 80
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
ix
1
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quản lý chi bảo hiểm xã hội ................................................ 19
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là sự đảm bảo hay bù đắp một phần thu
Sơ đồ 1.2. Tổ chức bộ máy BHXH cấp huyện................................................ 23
nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản,
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của BHXH huyện Hiệp Hòa ...................... 54
TNLĐ – BNN, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở đóng vào quỹ bảo
hiểm xã hội. Tham gia BHXH, ngƣời lao động yên tâm cống hiến và không
phải lo lắng nhiều về những rủi ro mà mình có thể gặp phải trong hoạt động
sản xuất, công tác, sinh hoạt.
Hoạt động của ngành BHXH rất đa dạng và phong phú bao gồm: Thu
BHXH, BHYT bắt buộc, BHTN, thu BHXH, BHYT tự nguyện, chi trả các
chế độ chính sách nhƣ: Ốm đau, thai sản, DSPHSK, hƣu trí, tử tuất…, cấp
sổ BHXH và thẻ BHYT…
BHXH là loại hình mang tính xã hội. Trong hệ thống an sinh xã hội thì
hệ thống BHXH giữ vai trò trụ cột, bền vững nhất. Phát triển BHXH sẽ là tiền
đề và điều kiện để thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Với chức năng nhiệm vụ đƣợc giao ngành
BHXH luôn hƣớng vào mục tiêu chủ yếu sau:
Giải quyết đúng chế độ chính sách, chi trả kịp thời và đầy đủ các chế
độ BHXH cho NLĐ, đảm bảo quyền lợi về khám chữa bệnh cho ngƣời tham
gia BHYT, mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH, BHYT, BHTN. Sử dụng quỹ
BHXH hợp lý và đúng mục đích.
Quỹ BHXH là nguồn tài chính lớn hình thành từ sự đóng góp của NLĐ
và NSDLĐ đƣợc tồn tại lại, nguồn tài chính này tƣơng đối nhàn rỗi vì có thể
tính toán tƣơng đối chính xác nhu cầu chi BHXH, chi phí quản lý. Để bảo
toàn và phát triển nguồn quỹ nhàn rỗi này BHXH đem đầu tƣ lại cho nền kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
2
3
tế trong các chƣơng trình dự án kinh tế - xã hội sẽ phát huy tác dụng lớn và
mang lại hiệu quả, đóng góp vào công cuộc xây dựng đất nƣớc.
Để BHXH tồn tại và phát triển tác dụng của mình thì mục tiêu đầu tiên là
đảm bảo cân đối và tăng trƣởng quỹ BHXH. Trong các khâu để đảm bảo cân đối
và tăng trƣởng quỹ BHXH thì công tác chi trả các chế độ BHXH đóng vai trò rất
quan trọng. Để làm tốt công tác chi BHXH là cả nỗ lực, phối hợp và cố gắng của
tất cả các khâu trong ngành BHXH. Riêng đối với BHXH huyện Hiệp Hòa
* Đối tượng nghiên cứu
Là công tác quản lý chi trả BHXH: Trong đó các khách thể là NLĐ,
NSDLĐ, hộ gia đình, cán bộ hƣu trí, …
* Phạm vi nghiên cứu
Số liệu,tài liệu đánh giá thực trạng là các hoạt động của BHXH
- Thời gian: Giai đoạn 2011 - 2013.
- Về không gian: Trên địa bàn huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
- Nội dung: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác quản lý chi
thời gian qua công tác chi trả BHXH đã đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng kể.
trả các chế độ BHXH trên địa bàn huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
Nhƣng để thực hiện tốt mục tiêu của công tác chi trả BHXH đó là chi đúng,
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
chi đủ, chính xác, kịp thời đến tận tay đối tƣợng hƣởng thì việc quản lý chi trả
các chế độ BHXH vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Việc lựa chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang” sẽ góp phần giúp BHXH huyện Hiệp Hòa, tỉnh
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu giúp huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang hoàn thiện công tác
quản lý chi trả BHXH ở huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 có cơ
sở khoa học.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những giải pháp
Bắc Giang hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao.
chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi trả BHXH ở huyện Hiệp Hòa,
2. Mục tiêu nghiên cứu
tỉnh Bắc Giang, có ý nghĩa thiết thực cho công tác chi BHXH trên địa bàn
2.1. Mục tiêu chung
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang và đối với các địa phƣơng có điều kiện
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chi trả BHXH ở
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn
thiện công tác quản lý chi trả BHXH ở huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
tƣơng tự.
Nâng cao hiệu quả của công tác quản lý chi trả BHXH tại huyện Hiệp
Hòa, đảm bảo quyền lợi cho NLĐ và NSDLĐ, góp phần đảm bảo cân đối và
tăng trƣởng quỹ BHXH, BHYT, BHTN.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi trả BHXH.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi trả BHXH ở huyện
Hiệp Hòa giai đoạn 2011 - 2013.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận bố cục của đề tài bao gồm 4 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi trả bảo hiểm xã hội
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
- Định hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi trả
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý chi trả bảo hiểm xã hội ở
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang .
BHXH ở huyện Hiệp Hòa trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
4
5
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
trả Bảo hiểm xã hội tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
VỀ QUẢN LÝ CHI TRẢ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Khái quát về Bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của Bảo hiểm xã hội
1.1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội
Năm 1850, lần đầu tiên ở Đức, nhiều bang đã thành lập quỹ ốm đau và
yêu cầu công nhân phải đóng góp để dự phòng khi bị giảm thu nhập vì bệnh
tật. Từ đó, xuất hiện hình thức bắt buộc đóng góp. Lúc đầu chỉ có giới thợ
tham gia, dần dần các hình thức bảo hiểm mở rộng ra cho các trƣờng hợp rủi
ro nghề nghiệp, tuổi già và tàn tật. Đến cuối những năm 1880, BHXH đã mở
ra hƣớng mới. Sự tham gia là bắt buộc và không chỉ NLĐ đóng góp mà giới
chủ và Nhà nƣớc cũng phải thực hiện nghĩa vụ của mình (cơ chế ba bên).
Tính chất đoàn kết và san sẻ lúc này đƣợc thể hiện rõ nét: mọi ngƣời, không
phân biệt già - trẻ, nam - nữ, lao động phổ thông - lao động kỹ thuật, ngƣời
khoẻ - ngƣời yếu mà tất cả đều phải tham gia đóng góp vì mục đích chung.
Mô hình này của Đức đã lan dần ra châu Âu, sau đó sang các nƣớc Mỹ Latin,
rồi đến Bắc Mỹ và Canada vào những năm 30 của thế kỷ XX. Sau chiến tranh
thế giới thứ hai, BHXH đã lan rộng sang các nƣớc giành đƣợc độc lập ở Châu
Á, châu Phi và vùng Caribê.
BHXH dần dần đã trở thành một trụ cột cơ bản của hệ thống An sinh xã
hội và đƣợc tất cả các nƣớc thừa nhận là một trong những quyền con ngƣời.
Sự xuất hiện của BHXH là một tất yếu khách quan khi mà mọi thành viên
trong xã hội đều cảm thấy sự cần thiết phải tham gia hệ thống BHXH và sự
cần thiết đƣợc BHXH.
Vì vậy, BHXH đã trở thành nhu cầu và quyền lợi của NLĐ và đƣợc
thừa nhận là một nhu cầu tất yếu khách quan, một trong những quyền lợi của
con ngƣời nhƣ trong Tuyên ngôn nhân quyền của Đại hội đồng Liên hợp quốc
đã nêu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
6
7
Khái niệm về BHXH và các khái niệm khác có liên quan Bảo hiểm xã
hội từ cách tiếp cận này, có thể nêu khái niệm về BHXH nhƣ sau:
Theo tuyên ngôn nhân quyền của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc, 1948
thì: “BHXH là sự tổ chức bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập
Các khái niệm trên đều có những điểm chung nhất định đó là đều thể
hiện những nội dung cơ bản về BHXH:
- BHXH là một loại hình bảo hiểm mang tính xã hội rất cao. Vì vậy, tổ
chức BHXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
cho NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập từ nghề nghiệp do bị giảm hoặc
- Đối tƣợng của BHXH là thu nhập của NLĐ, nhƣng ngƣời đƣợc bảo vệ
mất khả năng lao động hoặc sức lao động không đƣợc sử dụng, thông qua
không chỉ có NLĐ mà cả gia đình của họ. Vì vậy, BHXH đã, đang và sẽ bảo vệ
việc hình thành và sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên
cho tất cả các thành viên trong cộng đồng xã hội.
tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác, nhằm góp phần đảm bảo
an toàn kinh tế cho NLĐ và gia đình họ; đồng thời góp phần bảo đảm an
toàn xã hội”.[5]
Ngoài ra từ các giác độ khác, cũng có thể có những khái niệm khác
nhau về BHXH.
- Từ giác độ pháp luật: BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ NLĐ, sử
dụng tiền đóng góp của NLĐ, NSDLĐ và đƣợc sự tài trợ, bảo hộ của Nhà
nƣớc, nhằm trợ cấp vật chất cho ngƣời đƣợc bảo hiểm và gia đình trong
- Tham gia đóng góp để hình thành nên quỹ BHXH bao gồm cả NLĐ
và NSDLĐ. Quỹ BHXH đƣợc hình thành và sử dụng luôn có sự hỗ trợ và bảo
hộ của Nhà nƣớc.
- Rủi ro và sự kiện trong BHXH đều liên quan đến thu nhập của NLĐ.
Đó là các rủi ro nhƣ: Ốm đau, thai sản, TNLĐ - BNN, thất nghiệp, tuổi già về
hƣu, chết…
Mục đích của BHXH là góp phần ổn định cuộc sống cho NLĐ và gia
trƣờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thƣờng do ốm đau, tai nạn lao
đình họ, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
động, thai sản, hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật (hưu) hoặc chết.
1.1.1.2. Bản chất của Bảo hiểm xã hội
- Từ giác độ tài chính: BHXH là thuật (kỹ thuật) chia sẻ rủi ro và tài
chính giữa những ngƣời tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
- Từ giác độ chính sách xã hội: BHXH là một chính sách xã hội nhằm
đảm bảo đời sống vật chất cho NLĐ khi họ không may gặp phải các “rủi ro xã
hội”, nhằm góp phần đảm bảo an toàn xã hội…
Từ những khái niệm của nhiều nƣớc trên thế giới thì ở Việt Nam luật
Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29/06/2006 của nƣớc Cộng hòa Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam cũng đƣa ra khái niệm về BHXH nhƣ sau:
Tại Điều 3 Luật BHXH số 71/ 2006/QH11 ngày 29 tháng 06 năm 2006:
“BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi
* Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội
Theo Điều 2 Luật BHXH số 71/ 2006/QH11 ngày 29 tháng 06 năm
2006: Đối tƣợng tham gia BHXH là NLĐ và NSDLĐ và có sự hỗ trợ của
Ngân sách nhà nƣớc. Theo luật BHXH thì NLĐ và NSDLĐ là đối tƣợng bắt
buộc tham gia BHXH với mức đóng và mức hƣởng theo quy định của luật
BHXH.
Đối tƣợng tham gia BHXH tự nguyện: Áp dụng cho những NLĐ có
lƣơng và những ngƣời làm công việc lao động tự do. NLĐ tự do ngƣời ta tự
bỏ một khoản tiền của mình có để đóng góp vào quỹ BHXH mà không có sự
hỗ trợ của Ngân sách nhà nƣớc.
Đối tƣợng tham gia BHXH là NSDLĐ và Nhà nƣớc. NSDLĐ tham gia
họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, TNLĐ - BNN, thất nghiệp,
BHXH là do họ thấy đƣợc những quyền lợi của bản thân mình bên cạnh đó họ
hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”
là những đơn vị, những cơ quan sống và làm việc theo những quy định của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
8
9
Nhà nƣớc, của Chính Phủ đề ra. Họ muốn công việc của mình đạt kết quả tốt
Dƣới góc độ xã hội, BHXH đƣợc hiểu nhƣ là một chính sách xã hội
thì một trong những nhân tố làm nên thành công đó là phải quan tâm đến lợi
nhằm đảm bảo đời sống cho NLĐ khi thu nhập của họ bị giảm hay mất.
ích của NLĐ.
Thông qua đó bảo vệ và phát triển lực lƣợng lao động xã hội, lực lƣợng sản
Đối với đối tƣợng là Nhà nƣớc thì họ tham gia với tƣ cách là chủ sở hữu lao
động đối với tất cả NLĐ hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc.
* Bản chất của BHXH
BHXH là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hóa. Khi trình độ phát
triển kinh tế của một quốc gia đạt đến một mức độ nào đó thì hệ thống BHXH
có điều kiện ra đời phát triển. Vì vậy, các nhà kinh tế cho rằng, sự ra đời và
phát triển của BHXH phản ánh sự phát triển của nền kinh tế. Một nền kinh tế
xuất, tăng năng suất lao động ổn định trật tự xã hội.
Trong luận văn này, tác giả nghiên cứu về công tác quản lý chi trả
BHXH của BHXH cấp huyện, do đó, một số bản chất của công tác quản lý chi
trả BHXH đối với cấp huyện đƣợc trình bày khái quát nhƣ sau.
* Đối với công tác quản lý của BHXH huyện, nội dung công tác chi
trả bảo hiểm
chậm phát triển, đời sống nhân dân thấp kém không thể có một hệ thống
-Tổ chức chi trả và quyết toán chế độ ốm đau, thai sản (bao gồm nghỉ
BHXH vững mạnh đƣợc. Kinh tế càng phát triển, hệ thống BHXH càng đa
DS-PHSK sau ốm đau, thai sản và sau khi điều trị ổn định thƣơng tật, bệnh tật
dạng, các chế độ BHXH ngày càng mở rộng, các hình thức BHXH ngày
do TNLĐ-BNN), chi trả các chế độ BHXH một lần cho NLĐ do BHXH
càng phong phú. Thực chất BHXH là sự tổ chức “đền bù” hậu quả của
huyện quản lý thu BHXH và các trƣờng hợp BHXH tỉnh uỷ quyền;
những “rủi ro xã hội” hoặc các sự kiện bảo hiểm. Sự đền bù này đƣợc
thực hiện thông qua quá trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung
hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu
hợp pháp khác của quỹ BHXH.
Xét trên phạm vi toàn xã hội, BHXH là một bộ phận của GDP, đƣợc
xã hội phân phối lại cho những thành viên khi phát sinh nhu cầu BHXH nhƣ
ốm đau, thai sản, TNLĐ - BNN, già yếu, chết...
Phân phối theo chiều dọc là sự phân phối giữa những ngƣời khỏe mạnh
chia sẻ cho ngƣời ốm đau, bệnh tật; giữa những ngƣời trẻ cho ngƣời già; giữa
-Chi trả lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH hàng tháng, trợ cấp tuất một lần, trợ
cấp mai táng phí cho các đối tƣợng hƣởng hàng tháng trên địa bàn huyện;
-Chi trả các chế độ BHXH cho NLĐ có hồ sơ đề nghị giải quyết hƣởng
BHXH nộp tại BHXH huyện theo quy định (NLĐ bảo lƣu thời gian đóng
BHXH, tự đóng tiếp BHXH, nghỉ việc trƣớc thời điểm sinh con hoặc nhận
con nuôi theo khoản 2 Điều 14 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày
22/12/2006 của Chính phủ,…).
* Đối với công tác quản lý chi trả
những ngƣời không sinh đẻ (nam giới) và ngƣời sinh đẻ (nữ giới); giữa những
Đối tƣợng BHXH cấp huyện quản lý chi trả là quản lý toàn bộ hoạt động của
ngƣời có thu nhập cao và ngƣời có thu nhập thấp...
BHXH bao gồm cả quản lý các đối tƣợng tham gia và hƣởng thụ, quản lý điều
Dƣới góc độ kinh tế, BHXH là sự bảo đảm thu nhập, bảo đảm cuộc
sống cho NLĐ khi họ bị giảm hay mất khả năng lao động.
Có nghĩa là tạo ra một khoản thu nhập thay thế cho NLĐ khi họ gặp phải
các rủi ro thuộc phạm vi BHXH. Dƣới góc độ chính trị, BHXH góp phần liên kết
giữa những NLĐ xuất phát từ lợi ích chung của họ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
kiện, mức hƣởng của từng đối tƣợng tham gia BHXH.
1.1.1.3. Vai trò của Bảo hiểm xã hội
* Đối với ngƣời lao động:
BHXH đã trực tiếp góp phần ổn định cuộc sống cho NLĐ và gia đình họ
khi NLĐ gặp rủi ro hay sự kiện bảo hiểm. Bên cạnh đó BHXH cũng là cơ hội để
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
10
11
mỗi ngƣời thực hiện trách nhiệm tƣơng trợ cho những khó khăn của các thành
nguồn thu nhập nhƣ: Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ chồng; bố mẹ vợ cũng đƣợc hƣởng
viên khác. Từ đó các rủi ro trong lao động sản xuất và trong đời sống NLĐ đƣợc
những khoản trợ cấp nhất định.
khống chế và dàn trải. Hậu quả của rủi ro đƣợc hạn chế và đƣợc khắc phục kịp
thời. Ở bất kỳ hoàn cảnh, thời điểm nào, rủi ro luôn luôn rình rập, đe doạ cuộc
* Đối với xã hội
- Thứ nhất: Tăng cƣờng mối quan hệ giữa Nhà nƣớc với NSDLĐ và
sống của mỗi ngƣời gây gánh nặng cho cộng đồng và xã hội. Rủi ro phát sinh
NLĐ, mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẻ trách nhiệm, chia sẻ rủi ro chỉ
hoàn toàn ngẫu nhiên bất ngờ không lƣờng trƣớc đƣợc nhƣng xét trên bình diện
có đƣợc trong quan hệ của BHXH. Tuy nhiên mối quan hệ này thể hiện trên
xã hội, rủi ro là một tất yếu không thể tránh đƣợc. Để phòng ngừa và hạn chế
những tác động tiêu cực của rủi ro đối với con ngƣời và xã hội là nhiệm vụ, mục
tiêu hoạt động của BHXH.
- Thứ nhất: BHXH có vai trò ổn định thu nhập cho NLĐ và gia đình họ.
Khi tham gia BHXH, NLĐ phải trích một khoản phí nộp vào quỹ
BHXH, khi gặp rủi ro, bất hạnh nhƣ: ốm đau, thai sản, TNLĐ làm cho chi phí
giác độ khác nhau. NLĐ tham gia BHXH với vai trò bảo vệ quyền lợi cho
chính mình đồng thời phải có trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội. NSDLĐ
tham gia BHXH là để tăng cƣờng tình đoàn kết và cùng chia sẻ rủi ro cho NLĐ
nhƣng đồng thời cũng bảo vệ, ổn định cuộc sống cho các thành viên trong xã
hội. Mối quan hệ này thể hiện tính nhân văn sâu sắc của BHXH.
- Thứ hai: BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp, BHXH tạo cho
những ngƣời khó khăn có thêm những điều kiện cần thiết để khắc phục những
gia đình tăng lên hoặc phải ngừng làm việc tạm thời. Do vậy thu nhập của gia
biến cố xã hội, hoà nhập vào cộng đồng, kích thích tính tích cực của xã hội
đình bị giảm, đời sống kinh tế lâm vào tình cảnh khó khăn, túng quẫn. Nhờ có
trong mỗi con ngƣời giúp họ hƣớng tới những chuẩn mực của chân-thiện-mỹ
chính sách BHXH mà họ đƣợc nhận một khoản tiền trợ cấp đã bù đắp lại phần
nhờ đó có thể chống lại tƣ tƣởng “Đèn nhà ai nhà ấy rạng”. BHXH là yếu tố
thu nhập bị mất hoặc bị giảm để đảm bảo ổn định thu nhập, ổn định đời sống.
tạo nên sự hoà đồng cho mọi ngƣời, không phân biệt chính kiến, tôn giáo
- Thứ hai: Ngoài việc đảm bảo đời sống kinh tế, BHXH tạo đƣợc tâm lý an
tâm, tin tƣởng. Khi đã tham gia BHXH góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho
NLĐ đem lại cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho nhân dân lao động
chủng tộc, vị thế xã hội đồng thời giúp mọi ngƣời hƣớng tới một xã hội nhân
ái, cuộc sống công bằng, bình yên.
- Thứ ba: BHXH thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau
Tham gia BHXH còn giúp NLĐ nâng cao hiệu quả trong chi tiêu cá
tƣơng thân tƣơng ái của cộng đồng: Sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng
nhân và giúp họ tiết kiệm đƣợc những khoản tiền nhỏ, đều đặn ổn định để có
đồng là nhân tố quan trọng, giúp đỡ những ngƣời khó khăn, bất hạnh là nhằm
nguồn dự phòng cần thiết để chi cho lúc hết tuổi lao động và lúc MSLĐ,
hoàn thiện những giá trị nhân bản của con ngƣời, tạo điều kiện cho một xã hội
TNLĐ-BNN…Đó không chỉ là nguồn hỗ trợ vật chất mà còn là nguồn động
phát triển lành mạnh và bền vững.
viên về mặt tinh thần to lớn đối với mỗi cá nhân khi gặp khó khăn làm cho họ
ổn định về tâm lý, giảm bớt lo lắng khi ốm đau, tai nạn, tuổi già…Nhờ có
BHXH, cuộc sống của những thành viên trong gia đình NLĐ, nhất là trẻ em,
những ngƣời tàn tật, thân nhân của họ là ngƣời hết tuổi lao động mà không có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
- Thứ tƣ: BHXH góp phần thực hiện bình đẳng xã hội: trên giác độ xã
hội, BHXH là một công cụ để nâng cao điều kiện sống cho NLĐ. Trên giác
độ kinh tế, BHXH là một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các thành viên
trong cộng đồng. Nhờ sự điều tiết này NLĐ đƣợc thực hiện bình đẳng không
phân biệt các tầng lớp trong xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
12
13
Chính sách BHXH, BHYT nhằm ổn định cuộc sống NLĐ, trợ giúp NLĐ
- Hỗ trợ của nhà nƣớc: Nhà nƣớc tham gia đóng góp một phần vào quỹ
khi gặp rủi ro: ốm đau, thai sản, TNLĐ - BNN, thất nghiệp... sớm trở lại trạng
BHXH trên cƣơng vị của ngƣời quản lý xã hội về mọi mặt với mục đích phát
thái sức khỏe ban đầu cũng nhƣ sớm có việc làm....
triển kinh tế ổn định xã hội. Do mối quan hệ giữa chủ - thợ có chứa nhiều
Thực hiện tốt chính sách BHXH, BHYT, nhất là chế độ hƣu trí, góp
mâu thuẫn mà hai bên không thể tự giải quyết đƣợc. Nhà nƣớc buộc phải
phần ổn định cuộc sống của NLĐ khi hết tuổi lao động hoặc không còn khả
tham gia nhằm điều hoà mọi mâu thuẫn của hai bên thông qua hệ thống các
năng lao động.
chính sách, pháp luật. Không chỉ có nhƣ vậy nhà nƣớc còn hỗ trợ thêm vào
Chính sách BHXH, BHYT góp phần ổn định và nâng cao chất lƣợng lao
quỹ BHXH giúp cho hoạt động BHXH đƣợc ổn định.
động, bảo đảm sự bình đẳng về vị thế xã hội của NLĐ trong các thành phần
- Các nguồn thu hợp pháp khác (như các cá nhân, tổ chức từ thiện
ủng hộ…).
kinh tế khác nhau, thúc đẩy sản xuất phát triển.
BHXH, BHYT là một công cụ đắc lực của Nhà nƣớc, góp phần vào việc
* Sử dụng quỹ
phân phối lại thu nhập quốc dân một cách công bằng, hợp lý giữa các tầng lớp dân
Quỹ BHXH đƣợc lập ra nhằm mục đích đảm bảo các nhu cầu về
cƣ, đồng thời giảm chi cho ngân sách nhà nƣớc, bảo đảm an sinh xã hội bền vững.
BHXH, đảm bảo đủ chi trả các trợ cấp BHXH cho những ngƣời thụ hƣởng
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm tổ chức và hoạt động Quỹ bảo hiểm xã hội
hiện tại và những ngƣời sẽ thụ hƣởng trong tƣơng lai. Tỷ lệ, mức độ và các
1.1.2.1. Khái niệm Quỹ bảo hiểm xã hội
khoản chi trả cho các chế độ BHXH phụ thuộc vào chính sách BHXH của
Theo Luật BHXH quy định thì Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập
mỗi quốc gia đƣợc luật pháp hoá, phù hợp với các quy định của các công ƣớc
trung nằm ngoài Ngân sách nhà nƣớc. Quỹ có mục đích và chủ thể riêng. Mục
quốc tế, Đồng thời, để các hoạt động của cả hệ thống BHXH diễn ra bình
đích tạo lập quỹ là dùng để chi trợ cấp cho NLĐ, giúp họ ổn định cuộc sống
thƣờng, cần phải có các hoạt động quản lý mà chi phí đƣợc lấy từ quỹ BHXH.
khi gặp rủi ro. Chủ thể của quỹ BHXH là những ngƣời tham gia đóng góp để
Có thể tổng quát hoá cá khoản chi của quỹ BHXH nhƣ sau:
Chi trả các trợ cấp BHXH: Đây là khoản chi chủ yếu của quỹ BHXH.
hình thành quỹ nhƣ NSDLĐ, NLĐ, Nhà nƣớc.[6]
* Quỹ BHXH được hình thành từ các nguồn sau:
Tuỳ theo quy định của từng nƣớc, các chế độ trợ cấp BHXH có thể khác
- NSDLĐ đóng theo quy định của luật BHXH: NSDLĐ đóng góp một
nhau. Tuy, có thể có các loại trợ cấp sau:
phần quỹ BHXH cho NLĐ một mặt sẽ tránh đƣợc những thiệt hại to lớn nhƣ đình
trệ sản xuất, đào tạo lại lao động khi có rủi ro xảy ra đối với NLĐ mặt khác nó
giảm bớt đi sự căng thẳng trong mối quan hệ vốn chứa đựng đầy những mâu
+ Các trợ cấp ngắn hạn: dùng để chi cho các chế độ ngắn hạn nhƣ ốm
đau, thai sản, TNLĐ - BNN, BHYT, thất nghiệp; trợ cấp gia đình …
+ Các trợ cấp dài hạn: dùng để chi trả các chế độ dài hạn nhƣ hƣu trí; tử
tuất, TNLĐ - BNN nặng;
thuẫn, tranh chấp giữa chủ và thợ.
- NLĐ đóng theo quy định của luật BHXH: NLĐ đóng góp một phần
Các trợ cấp này đƣợc xác định theo những căn cứ kinh tế - xã hội và
vào quỹ BHXH biểu hiện sự gánh chịu trực tiếp rủi ro của chính mình mặt
các điều kiện sinh học của mỗi nƣớc trong giai đoạn nhất định và đƣợc pháp
khác nó có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi của họ một cách chặt chẽ.
luật quy định.
- Chi phí quản lý: Đây là khoản chi cho các hoạt động thƣờng xuyên
của tổ chức BHXH, bao gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
14
15
+ Chi lƣơng cho đội ngũ làm công tác BHXH trong toàn hệ thống;
BHXH đƣợc thực hiện các biện pháp để bảo tồn giá trị và tăng trƣởng theo
+ Chi phí nghiệp vụ BHXH;
quy định của chính phủ”.
+ Chi nghiên cứu khoa học BHXH;
- Tính tích luỹ. Quỹ BHXH là “của để dành” của NLĐ phòng khi ốm
+ Chi phí hành chính (điện, nƣớc, văn phòng phẩm, …);
+ Chi phí mua sắm, sửa chữa,…
- Chi phí đầu tƣ: khoản chi này để đảm bảo các hoạt động đầu tƣ phần
nhàn rỗi cảu quỹ BHXH đƣợc diễn ra bình thƣờng và đạt hiệu quả cao. Về
mặt kế toán, khoản chi này có thể lấy trong tổng thu đƣợc từ lợi nhuận đầu tƣ.
- Chi dự phòng: Đây là khoản dự trữ có thể phát sinh trong năm ngoài
đau, tuổi già... và đó là công sức đóng góp của cả quá trình lao động của NLĐ.
Trong quỹ BHXH luôn tồn tại một lƣợng tiền tạm thời nhàn rỗi ở một thời điểm
hiện tại để chi trả trong tƣơng lai, khi NLĐ có đủ các điều kiện cần thiết để đƣợc
hƣởng trợ cấp (chẳng hạn như về thời gian và mức độ đóng góp BHXH). Số
lƣợng tiền trong quỹ có thể đƣợc tăng lên bởi sự đóng góp đều đặn của các bên
tham gia và bởi thực hiện các biện pháp tăng trƣởng quỹ.
dự liệu.
- Những chi phí khác có liên quan đến hoạt động BHXH.
1.1.2.2. Đặc điểm tổ chức và hoạt động Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội mang đầy đủ những đặc trƣng cơ bản nhất của
một quỹ, ngoài ra do đặc thù của BHXH mà quỹ BHXH có những đặc trƣng
riêng sau:
- Quỹ BHXH vừa mang tính hoàn trả vừa mang tính không hoàn trả.
Tính hoàn trả thể hiện ở chỗ, mục đích của việc thiết lập quỹ BHXH là để chi
trả trợ cấp cho NLĐ khi họ không may gặp các rủi ro dẫn đến mất hay giảm
thu nhập. Do đó, NLĐ là đối tƣợng đóng góp đồng thời cũng là đối tƣợng
nhận trợ cấp. Tuy nhiên, thời gian, chế độ và mức trợ cấp của mỗi ngƣời sẽ
khác nhau, điều đó phụ thuộc vào những rủi ro mà họ gặp phải cũng nhƣ mức
- Quỹ BHXH là quỹ an toàn về tài chính. Nghĩa là, phải có một sự cân
độ đóng góp và thời gian tham gia BHXH.
đối giữa nguồn vào và nguồn ra của quỹ BHXH. Chức năng của BHXH là
Tính không hoàn trả thể hiện ở chỗ, mặc dù nguyên tắc của BHXH là
đảm bảo an toàn về thu nhập cho NLĐ và để thực hiện đƣợc chức năng này,
có đóng - có hƣởng, đóng ít- hƣởng ít, đóng nhiều- hƣởng nhiều nhƣng nhƣ
BHXH phải tự bảo vệ mình trƣớc nguy cơ mất an toàn về tài chính. Để tạo sự
vậy không có nghĩa là những ngƣời có mức đóng góp nhƣ nhau sẽ chắc chắn
an toàn này, về nguyên tắc tổng số tiền hình thành nên quỹ phải bằng tổng số
đƣợc hƣởng một khoản trợ cấp nhƣ nhau. Trong thực tế, cùng tham gia
tiền chi ra từ quỹ. Tuy nhiên, không phải cứ đồng tiền nào vào quỹ là đƣợc
BHXH nhƣng có ngƣời đƣợc hƣởng nhiều lần, có ngƣời đƣợc hƣởng ít lần
dùng để chi trả ngay (nếu vậy đã không tồn tại cái gọi là quỹ BHXH) mà phải
(với chế độ ốm đau), thậm trí không đƣợc hƣởng trợ cấp.
sau một khoảng thời gian nhất định, đôi khi tƣơng đối dài (như đối với chế độ
- Quỹ BHXH là hạt nhân, là nội dung vật chất của tài chính BHXH. Sự
hưu trí) số tiền ấy mới đƣợc chi ra, cùng thời gian ấy đồng tiền luôn biến
ra đời, tồn tại và phát triển quỹ BHXH phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh
động và có thể bị giảm giá trị do lạm phát, điều này đặt ra yêu cầu quỹ BHXH
tế - xã hội của từng quốc gia và điều kiện lịch sử trong từng thời kỳ nhất định
không chỉ phải bảo đảm về mặt số lƣợng mà còn phải bảo toàn về mặt giá trị.
của đất nƣớc. Mỗi sự vận động của nền kinh tế - xã hội đều tác động đến quỹ
Điều đó lý giải tại sao trong điều 40 Điều lệ BHXH nƣớc ta quy định “ Quỹ
BHXH. Có những nhân tố tác động trực tiếp đến quỹ BHXH nhƣ: Việc làm,
thu nhập, tình trạng sức khỏe…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
16
17
1.2. Quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội
càng trở nên đơn giản hơn và đảm bảo đúng mục đích. Nội dung chi trả gắn
1.2.1. Khái niệm và vai trò của quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội
liền với nội dung kinh tế, xã hội của từng chế độ hoặc từng nhóm chế độ.
1.2.1.1. Khái niệm Chi bảo hiểm xã hội
Chính vì vậy, mỗi chế độ có thể hình thành một quỹ và mỗi loại quỹ sẽ
Chi BHXH là việc các cơ quan Nhà nƣớc (cụ thể là cơ quan BHXH) sử
đƣợc hạch toán độc lập, bảo tồn và tăng trƣởng quỹ. Phƣơng thức này có
dụng số tiền thuộc nguồn quỹ BHXH để dùng chi trả cho các hoạt động của
ƣu điểm là dễ dàng cân đối thu chi từ đó góp phần xác định mức đóng và
mức hƣởng trong từng chế độ một cách chính xác. Ngoài việc chi trả trợ
BHXH cụ thể nhƣ sau:
cấp theo chế độ BHXH, quỹ BHXH còn đƣợc sử dụng cho chi phí quản lí
- Chi trợ cấp các chế độ BHXH.
nhƣ tiền lƣơng cho những ngƣời làm việc trong hệ thống BHXH, khấu hao
- Chi phí quản lí bộ máy BHXH.
tài sản cố định, văn phòng phẩm và một số khoản chi khác... Phần quỹ
- Chi đầu tƣ tăng trƣởng quỹ BHXH.
Quá trình sử dụng quỹ BHXH mà phần sử dụng nhiều nhất là để chi trả
cho các chế độ còn phụ thuộc vào việc thành lập quỹ theo phƣơng thức nào?
Nếu chỉ thành lập một quỹ BHXH tập trung thống nhất thì việc chi trả
cũng phải đảm bảo tính thống nhất theo nội dung chi. Điều đó có nghĩa là tất
cả các nguồn thu BHXH đều đƣợc tập trung để hình thành một quỹ, sau đó
quỹ đƣợc sử dụng để chi các chế độ, chi quản lý và đầu tƣ. Phƣơng thức này
rất đơn giản và tác dụng chủ yếu là quản lí quỹ đƣợc tập trung, cho nên dễ
dàng điều tiết giữa các chế độ BHXH trong quá trình chi trả.
Nếu quỹ BHXH đƣợc hình thành theo 2 loại: quỹ BHXH ngắn hạn, quỹ
BHXH dài hạn thì việc chi trả và quản lí chi sẽ cụ thể hơn. Quỹ BHXH ngắn
hạn nhƣ: Ốm đau, thai sản, TNLĐ - BNN. Nguồn quỹ này sẽ đƣợc cân đối
từng năm, thậm chí có thể hình thành ngay trong từng doanh nghiệp để chi trả
trực tiếp. Quỹ BHXH dài hạn đƣợc sử dụng để chi trả cho các chế độ dài hạn
nhƣ: hƣu trí, tử tuất. Nguồn quỹ này phải đảm bảo cân đối trong nhiều năm và
dùng tài khoản cá nhân trong quá trình chi trả là sát thực tế nhất. Phƣơng thức
này đảm bảo cho công tác chi trả sát thực tế và đúng mục đích hơn. Đồng
thời, còn tạo điều kiện cho NLĐ thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia chế
độ BHXH dài hạn.
Nếu quỹ BHXH đƣợc thành lập theo từng chế độ: quỹ ốm đau, thai
sản, hƣu trí...(hay còn gọi là quỹ BHXH thành phần), thì việc chi trả sẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
nhàn rỗi phải đƣợc đem đầu tƣ sinh lợi. Mục đích đầu tƣ quỹ BHXH là
nhằm bảo toàn và tăng trƣởng nguồn quỹ.
Quá trình chi trả BHXH phải đảm bảo nguyên tắc chi đúng, chi đủ, chi
kịp thời. Đó là điều kiện tiên quyết để thực hiện quá trình chi trả đƣợc thuận
lợi và đúng với qui định của các văn bản hƣớng dẫn chi các chế độ BHXH do
BHXH Việt Nam qui định trong điều lệ BHXH mà Quốc hội ban hành.
Việc chi BHXH trƣớc hết phải tuân theo nguyên tắc chi đúng đối tƣợng
tức là thuộc đối tƣợng nào thì chi cho đối tƣợng đó, thu ở chế độ nào thì chi
cho chế độ đó. Theo tính toán của BHXH Việt Nam thì đến năm 2020, cơ bản
NSNN không còn phải bao cấp, vì cán bộ, công chức, NLĐ đã tham gia đóng
góp xây dựng quỹ BHXH. Lƣợng tiền tồn tích lũy để giành của NLĐ để sau
này về hƣu, hiện nay đã đƣợc trên 49 nghìn tỷ đồng. Theo chỉ đạo của Chính
phủ nguồn quỹ BHXH tồn tích bƣớc đầu, đầu tƣ có hiệu quả nhƣ mua công
trái, cho các ngân hàng vay để sinh lời... nhờ đó đã có một số dự án lớn đã
đƣợc triển khai nhƣ trƣờng học, bệnh viện, đƣờng sá... Các dự án này đã tạo
việc làm cho hàng vạn NLĐ, từ đó NLĐ tiếp tục tham gia BHXH, phát triển
nguồn quỹ, góp phần ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
1.2.1.2. Khái niệm Quản lý chi trả bảo hiểm xã hội
Đối với hoạt động chi BHXH cũng cần có quản lý chi trả BHXH, đƣợc
định nghĩa nhƣ sau: Theo quyết định 488/QĐ-BHXH ban hành ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
18
19
23/05/2012, “Quản lý chi trả BHXH là các hoạt động có tổ chức, theo quy
Bộ Tài chính
Ngân sách Nhà nƣớc
định của pháp luật để thực hiện công tác chi trả các chế độ BHXH. Các hoạt
động đó đƣợc thực hiện bằng hệ thống pháp luật của nhà nƣớc và bằng các
1
biện pháp hành chính, tổ chức, kinh tế của các cơ quan chức năng nhằm đạt
đƣợc mục tiêu chi đúng đối tƣợng, chi đủ số lƣợng và đảm bảo đến tận tay đối
Bảo hiểm xã hội
Việt Nam Quỹ
Bảo hiểm xã hội
tƣợng đƣợc thụ hƣởng đúng thời gian quy định”.[7]
Dƣới đây là sơ đồ quản lý chi BHXH
2
4
4
Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ƣơng
Đơn vị sử dụng lao động và
NLĐ
Đơn vị sử dụng lao động,
NLĐ
3
4
4
Bảo hiểm xã hội quận, huyện
6
5
Đại lý chi trả ở phƣờng, xã
7
Đối tƣợng hƣởng BHXH
thƣờng xuyên hàng tháng
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quản lý chi bảo hiểm xã hội
(1): Theo quy định hiện hành, Ngân sách Nhà nƣớc cấp đủ kinh phí cho
BHXH Việt Nam để chi trả cho các đối tƣợng đang hƣởng các chế độ BHXH
từ 01/01/1995 trở về trƣớc. Hàng năm căn cứ vào số đối tƣợng đang hƣởng
các chế độ BHXH có mặt đến cuối năm trƣớc và chế độ đƣợc hƣởng của từng
loại đối tƣợng, BHXH Việt Nam phải lập dự toán chi BHXH cho các đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
20
21
tƣợng để trình Hội đồng Quản lý thông qua và gửi Bộ Tài chính. Bộ Tài chính
(4): BHXH tỉnh, BHXH huyện thực hiện tiếp nhận hồ sơ do NLĐ và
kiểm tra và tổng hợp vào tổng dự toán NSNN để trình Quốc hội. Căn cứ vào
NSDLĐ lập gửi đến, thực hiện thẩm định, quản lý và tổ chức chi trả cho đối
dự toán đƣợc Quốc hội phê chuẩn, hàng quý, Bộ Tài chính cấp kinh phí chi
tƣợng đƣợc hƣởng.
BHXH (phần do NSNN đảm bảo) cho BHXH Việt Nam để có nguồn kinh phí
(5, 6, 7): Đây là nội dung công việc do BHXH huyện thực hiện chi trả
cho các đối tƣợng hƣởng các chế độ BHXH thƣờng xuyên hàng tháng. Các
đối tƣợng đƣợc quản lý và theo dõi biến động (do di chuyển, hết thời hạn
hƣởng, do chết) và tổ chức chi trả theo địa bàn huyện, xã (hoặc phƣờng). Yêu
cầu của việc chi trả cho các đối tƣợng này là phải đầy đủ, đến tận tay ngƣời
đƣợc hƣởng và trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 ngày vào một thời điểm cố
định trong tháng. Việc chi trả cho các đối tƣợng hoàn toàn bằng tiền mặt, do
đó công tác quản lý tiền mặt (trong quá trình nhận từ Ngân hàng, Kho bạc,
vận chuyển đến từng phƣờng, xã, tổ dân phố; trong lúc chi trả cho từng
ngƣời) là một vấn đề khó khăn và cần đặc biệt quan tâm (thông thƣờng
BHXH huyện phải thuê lực lƣợng công an ở địa phƣơng bảo vệ).
Căn cứ vào giấy báo đối tƣợng di chuyển (từ xã này sang xã khác, từ
huyện này sang huyện khác hoặc từ tỉnh này sang tỉnh khác), hết thời hạn
hƣởng (tuất, mất sức lao động) và đối tƣợng chết. Hàng tháng, BHXH tỉnh
phải điều chỉnh và lập danh sách chi tiết từng đối tƣợng, phân theo từng loại
chế độ (lƣơng hƣu, trợ cấp mất sức lao động, TNLĐ - BNN, tuất) và trên từng
địa bàn huyện, phƣờng (hoặc xã), tổ dân phố. BHXH tỉnh chuyển tiền và danh
sách cho các đối tƣợng đƣợc hƣởng các chế độ BHXH cho BHXH quận,
huyện để làm căn cứ chi cho đối tƣợng.
1.2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội
Cơ quan BHXH là tổ chức sự nghiệp có nhiệm vụ tổ chức triển khai
thực hiện các chế độ BHXH theo quy định của Nhà nƣớc thông qua hệ
thống văn bản pháp quy về BHXH, với nhiệm vụ chủ yếu quản lý nghiệp
vụ BHXH gồm: quản lý đối tƣợng, quản lý thu BHXH, quản lý chi trả các
chế độ cho NLĐ,… Việc chi trả các chế độ BHXH thƣờng đƣợc cơ quan
BHXH tổ chức theo mô hình thống nhất từ trung ƣơng đến địa phƣơng,
trong đó cơ quan BHXH Trung ƣơng sẽ có trách nhiệm hƣớng dẫn, xét
duyệt, cấp phát nguồn kinh phí để chi trả; còn cơ quan BHXH địa phƣơng
chi cho các đối tƣợng hƣởng các chế độ BHXH. Khi kết thúc năm kế hoạch,
BHXH Việt Nam phải tổng hợp báo cáo quyết toán chi BHXH (phần do Ngân
sách Nhà nƣớc cấp) do BHXH các huyện và BHXH các tỉnh đã thực chi để
gửi Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bộ Tài chính kiểm tra và
quyết định phê duyệt chi BHXH của toàn ngành.
(2): Hàng tháng, BHXH Việt Nam cấp kinh phí để BHXH tỉnh, thành
phố thực hiện chi trả các chế độ BHXH cho NLĐ trên cơ sở các chế độ, chính
sách mà NLĐ đƣợc hƣởng. BHXH tỉnh đƣợc mở hai tài khoản "chuyên chi
BHXH" và chỉ đƣợc phép sử dụng tiền trong tài khoản để chi trả cho các đối
tƣợng hƣởng các chế độ do BHXH tỉnh trực tiếp quản lý và cấp cho BHXH
quận, huyện để có nguồn kinh phí chi cho các đối tƣợng hƣởng các chế độ
BHXH do BHXH huyện trực tiếp quản lý. Một tài khoản mở ở Kho bạc Nhà
nƣớc để tiếp nhận kinh phí hạn mức do BHXH Việt Nam chuyển về để chi
cho các đối tƣợng đang đƣợc hƣởng các chế độ BHXH có đến thời điểm
01/01/1995 trở về trƣớc (là các đối tƣợng hƣởng các chế độ BHXH do NSNN
đảm bảo). Một tài khoản mở ở Ngân hàng No và PTNT để tiếp nhận kinh phí
do BHXH Việt Nam chuyển về để chi cho các đối tƣợng hƣởng các chế độ
BHXH phát sinh từ 01/01/1995 trở đi (là các đối tƣợng hƣởng các chế độ
BHXH do quỹ BHXH đảm bảo).
(3): Tƣơng tự nhƣ BHXH tỉnh, BHXH quận, huyện đƣợc mở hai tài
khoản "chuyên chi BHXH" để tiếp nhận kinh phí do BHXH tỉnh chuyển về
dùng để chuyên chi BHXH cho các đối tƣợng hƣởng các chế độ BHXH do
BHXH huyện quản lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
22
23
sẽ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện chi trả trực tiếp hoặc gián tiếp cho
các đối tƣợng hƣởng BHXH theo đúng chế độ, chính sách và quy định của
cơ quan BHXH Trung ƣơng.
Tuỳ theo số lƣợng đối tƣợng tham gia BHXH, loại hình BHXH, tính
chất các loại trợ cấp, có nƣớc lập thêm Hội đồng quản trị cơ quan BHXH. Hội
đồng quản trị có nhiệm vụ định hƣớng và thông qua ngân sách, thẩm định kế
hoạch hàng năm, giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của toàn ngành
nói chung và của công tác chi trả BHXH nói riêng.
Thông thƣờng, cơ quan BHXH tổ chức thực hiện chi trả BHXH có
một Giám đốc và các Phó giám đốc. Căn cứ vào nhiệm vụ hoạt động
thƣờng có Giám đốc phụ trách tài chính, chuẩn bị ngân sách, điều hành
công tác kế toán và kiểm soán nội bộ; Phó giám đốc phụ trách nguồn thu,
đăng ký những ngƣời đƣợc bảo hiểm và những NSDLĐ đóng BHXH cho
NLĐ; còn một Phó giám đốc phụ trách mảng chính sách. Cũng theo đó sẽ
hình thành các bộ phận chức năng nhƣ: Bộ phận kế hoạch tài chính, bộ
phận chế độ chính sách, bộ phận thu, bộ phận chi…
Đối với cấp quản lý chi tại BHXH cấp huyện, các bộ phận chịu
trách nhiệm chi bảo hiểm gồm Bộ phận Kế toán Chi, chịu quản lý trực
tiếp của Giám độc BHXH huyện. Bên cạnh đó trong công tác quản lý
chi còn có sự tham gia của các bộ phận nhƣ: Bộ phận Một cửa, Bộ phận
Kiểm tra nội bộ, Bộ phận Chế độ chính sách. Các bộ phận đƣợc quản lý
bởi các Phó Giám đốc BHXH cấp huyện theo sự phân cấp quản lý nhƣ
sơ đồ dƣới đây.
Giám Đốc
Sơ đồ 1.2. Tổ chức bộ máy BHXH cấp huyện
Nhƣ vậy, quá trình quản lý chi tại BHXH cấp huyện cần sự phối
hợp của gần nhƣ toàn bộ các bộ phận trong cơ cấu tổ chức tại BHXH
huyện. Do đó trong quá trình thực hiện công tác quản lý cũng nhƣ công
tác chi thì khâu quan trọng là sự gắn kết, liên kết giữa các bộ phận này.
Điều này cần có sự liên kết chặt chẽ giữa Giám đốc, các Phó Giám đốc
quản lý các bộ phận trong việc trao đổi, kiểm tra kết quả làm việc của các
bộ phận mà mình quản lý một cách hiệu quả.
1.2.1.4. Vai trò của quản lý chi Bảo hiểm xã hội
+ Đối với NLĐ: BHXH góp phần ổn định cuộc sống cho bản thân NLĐ
cũng nhƣ gia đình họ khi gặp khó khăn do bị mất hoặc giảm thu nhập, từ đó
tạo ra tâm lý yên tâm ổn định trong cuộc sống cũng nhƣ trong lao động, góp
phần nâng cao năng suất lao động cho xã hội.
+ Đối với NSDLĐ: BHXH góp phần ổn định sản xuất kinh doanh, giúp
NSDLĐ đỡ phải bỏ ra một khoản tiền lớn, nhiều khi là rất lớn để thực hiện
trách nhiệm của mình đối với NLĐ khi họ gặp khó khăn trong cuộc sống, từ
đó góp phần ổn định môi trƣờng lao động, ổn định xã hội, nâng cao trách
nhiệm của NLĐ, nâng cao năng suất lao động.
+ Đối với Nhà nƣớc: BHXH là công cụ quan trọng giúp Nhà nƣớc thực
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
BP Kế toán-Chi
hiện chức năng xã hội đƣợc tốt hơn nhằm đạt tới mục tiêu công bằng và tiến
bộ xã hội: Thông qua các quy định về BHXH đối với NLĐ và NSDLĐ, Nhà
nƣớc thực hiện việc điều tiết lợi ích, quyền lợi của các bên. Nói cách khác,
Bộ phận G/định
BP Sổ BHXH
Hành chính
Nhà nƣớc sử dụng pháp luật để can thiệp vào mối quan hệ chủ - thợ, đảm bảo
những quyền lợi xã hội cho NLĐ tạo sự công bằng, bình đẳng về quyền lợi và
cửa tâm Học liệu – Đại
BPhọc
Thẻ
BHYT
SốBP
hóaMột
bởi Trung
Thái
Nguyên
Bộ phận CĐCS
BP Thu BH
BP Kiểm tra NB
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
24
25
nghĩa vụ của công dân, phân phối lại thu nhập, từ đó phát huy tốt nhân tố con
nhận về số lƣợng đối tƣợng tăng giảm hàng tháng, liên kết với các đại lý, các
ngƣời, kết hợp tốt giữa tăng trƣởng kinh tế và tiến bộ xã hội.
cơ sở trong việc thực hiện công tác chi trả BHXH.
BHXH không những trợ giúp đắc lực cho Nhà nƣớc phân phối lại thu
- Kiểm tra: Chức năng kiểm tra đƣợc thực hiện bởi một hay nhiều thành
nhập, điều tiết lợi ích các bên, mà BHXH còn là kênh huy động vốn có hiệu
viên trong BHXH huyện. Các thành viên thực hiện hoạt động kiểm tra nội bộ
quả cung cấp nguồn tiền tệ lớn cho việc đầu tƣ phát triển đối với nền kinh tế
trong các khâu của công tác chi gồm có kiểm tra rà soát số lƣợng đối tƣợng,
và cũng chính điều này là sự đảm bảo cho quỹ BHXH đƣợc bảo toàn và phát
kiểm tra sổ sách kế toán, kiểm tra hoạt động của các nhân viên BHXH trong
triển tránh sự trƣợt giá của đồng tiền theo thời gian.
việc thực hiện công tác chi, kiểm tra mức độ an toàn trong quá trình thực hiện
1.2.1.5. Các chức năng, nhiệm vụ của quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội cấp huyện
công tác chi.
* Nhiệm vụ
* Chức năng
- Hoạch định: BHXH cấp huyện thể hiện chức năng hoạch định trong
việc xây dựng kế hoạch công tác chi của quỹ BHXH trong đó chủ yếu là kế
Theo Quyết định 4857- QĐ-BHXH ban hành ngày 21/10/2008 đã nêu
rõ nhiệm vụ của công tác quản lý chi trả đối với BHXH cấp huyện nhƣ sau:
hoạch về số lƣợng tiền, số lƣợng đối tƣợng chi trả theo từng tháng để báo cáo
- Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí và tài sản theo phân cấp.
lên BHXH cấp tỉnh. Để làm đƣợc điều này, BHXH cấp huyện hàng tháng cần
- Tổ chức ký hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện,
thực hiện công tác tính toán nhu cầu sử dụng kinh phí của quỹ BHXH một
tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật theo phân cấp; giám sát thực hiện hợp đồng
cách chi tiết bằng việc quản lý một cách chính xác số lƣợng tăng, giảm của
các đối tƣợng đƣợc hƣởng BHXH trên địa bàn huyện.
- Tổ chức: Chức năng tổ chức trong quản lý chi trả BHXH đƣợc thể
và giám sát việc cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh, bảo vệ quyền lợi ngƣời
có thẻ bảo hiểm y tế và chống lạm dụng quỹ bảo hiểm y tế.
hiện qua công tác điều hành các thành viên của BHXH huyện thực hiện các
- Tổ chức ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân làm đại lý do UBND xã,
công việc nhƣ phân công tổ chức công việc từng thành viên, bố trí nhân sự
phƣờng, thị trấn giới thiệu và bảo lãnh để thực hiện chế độ, chính sách BHXH,
cho các công việc liên quan đến hoạt động quản lý chi bao gồm kiểm tra đối
BHYT ở xã, phƣờng, thị trấn theo chỉ đạo, hƣớng dẫn của BHXH tỉnh.
tƣợng, thực hiện chi trả, thực hiện công tác nhận tiền từ quỹ BHXH của tỉnh.
Các thành viên của BHXH huyện chịu trách nhiệm quản lý từng phần việc
đƣợc giao và tuân thủ theo đúng kế hoạch công tác chi của BHXH huyện về
thời gian, về số lƣợng đối tƣợng, số lƣợng tiền.
- Điều hành: Chức năng điều hành trong quản lý chi trả BHXH chủ yếu
đƣợc thực hiện bởi Giám đốc và hai Phó Giám đốc phụ trách. Trong đó Giám
- Kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện
chế độ, chính sách BHXH, BHYT đối với các tổ chức, cá nhân tham gia bảo
hiểm, cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
-Tổ chức quản lý, lƣu trữ hồ sơ các đối tƣợng tham gia và hƣởng các
chế độ BHXH, BHYT theo quy định.
đốc thực hiện công tác điều hành đối với hoạt động chung của BHXH huyện,
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức chính trị - xã
ngoài ra còn điều hành trực tiếp Bộ phận Kế toán - Chi trả, Bộ phận Hành
hội ở huyện, với các tổ chức, cá nhân tham gia BHXH, BHYT để giải quyết
chính, các Phó Giám đốc tùy theo vị trí của mình sẽ thực hiện công tác điều
hành các bộ phận trong thẩm quyền quản lý thực hiện các công việc nhƣ ghi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
26
27
các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ BHXH, BHYT theo
tiền chi hàng tháng + số tiền chi đối tƣợng tăng - số tiền đối tƣợng chết )gửi
quy định của pháp luật.
về Ban kế hoạch tài chính của BHXH Việt Nam.
- Đề xuất, kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thanh tra,
kiểm tra các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện BHXH, BHYT.
- Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng BHXH, BHYT,
quyền đƣợc hƣởng các chế độ bảo hiểm, thủ tục thực hiện BHXH, BHYT khi
tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. Cung
cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan
BHXH Việt Nam căn cứ kế hoạch chi của BHXH tỉnh rồi chuyển
nguồn kinh phí về cho BHXH tỉnh.
Đến đây sẽ hoàn thiện công tác lập kế hoạch chi của BHXH cấp huyện.
+ Công tác thực hiện kế hoạch
Công tác thực hiện kế hoạch chi trả BHXH cấp huyện đƣợc thực hiện
nhƣ sau:
BHXH cấp tỉnh (cụ thể phòng KHTC) căn cứ vào số liệu từ phòng chế
nhà nƣớc có thẩm quyền.
độ chính sách BHXH tỉnh chuyển sang nhƣ danh sách chi trả, số tiền phải trả
1.2.1.6. Nội dung quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội
rồi chuyển nguồn kinh phí và danh sách chi về cho BHXH cấp huyện.
BHXH cấp huyện nhận danh sách chi trả lƣơng hƣu và trợ cấp BHXH
+ Công tác lập kế hoạch:
Hàng quý, năm các đơn vị sử dụng ngân sách, các đơn vị giao dịch với
hàng tháng và nguồn kinh phí chi. BHXH cấp huyện đối chiếu số liệu trên
Kho bạc Nhà nƣớc lập kế hoạch chi tiền mặt với Kho bạc Nhà nƣớc. Cơ quan
danh sách chi với nguồn kinh phí nhận rồi lập kế hoạch chi đồng thời thực
BHXH tổng hợp, lập kế hoạch chi BHXH với Ngân hàng nông nghiệp và
hiện công việc liên hệ với Ngân hàng và các cơ quan hữu quan thực hiện công
PTNT huyện Hiệp Hòa nơi đơn vị mở tài khoản chi tiền gửi, kế hoạch chi tiền
tác chi bảo hiểm. Công việc bao gồm:
1.Đăng ký với ngân hàng Nông nghiệp & PTNT huyện nơi mở tài
mặt cho BHXH bao gồm:
Chi trả tiền lƣơng hƣu cho các đối tƣợng thuộc NSNN cấp;
Chi trả BHXH cho các đối tƣợng thuộc nguồn quỹ BHXH quản lý.
Đối với BHXH cấp huyện, công tác lập kế hoạch đƣợc thực hiện cụ thể
khoản chi của BHXH huyện bằng văn bản kế hoạch rút tiền làm 02 ngày.
2.Thông báo bằng công văn giấy mời, điện thoại cho các xã, thị trấn (
đại lý) lên BHXH huyên lĩnh tiền.
3.Đại lý chi trả của xã sẽ nhận danh sách chi trả của xã mình rồi làm
nhƣ sau:
Hàng tháng cán bộ chi trả của xã, thị trấn tổng hợp những đối tƣợng
thủ tục tạm ứng kinh phí chi tƣơng ứng với số tiền trên danh sách ( mẫu C73-
tăng, giảm theo mẫu biểu của cơ quan BHXH rồi gửi về bộ phận chế độ chính
HD tạm ứng)từ bộ phận kế toán tài chính của BHXH huyện sau khi đƣợc ký
sách của BHXH huyện.
duyệt, đại lý xuống bộ phận thủ quỹ lĩnh tiền.
Theo Quy định thì từ ngày 15 đến ngày 20 hàng tháng cán bộ chính
4.Các đại lý thông báo cho các tổ trƣởng của từng khu để các tổ trƣởng
sách của BHXH huyện tổng hợp số liệu (là đối tƣợng tăng, giảm) rồi chuyển
thông báo đến từng đối tƣợng đƣợc thụ hƣởng khi đi lĩnh tiền mang theo
số liệu về phòng chế độ chính sách BHXH tỉnh.
CMTND về tại hội trƣờng của UBND xã để lĩnh tiền.Ai không đi lĩnh đƣợc
Phòng chế độ chính sách BHXH tỉnh Bắc Giang tổng hợp số liệu tăng,
giảm của các huyện, thành phố gửi đến sau đó tính toán ra số tiền phải trả ( số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
thì phải có giấy ủy quyền có xác nhận của chính quyền địa phƣơng. Công tác
chi trả của xã thƣờng diễn ra 2,3 ngày mới hoàn tất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
28
29
5.Sau khi cấp phát xong đại lý mang danh sách chi trả về BHXH huyện
2 bản báo cáo thu hồi kinh phí (nếu có) và biểu thống kê số chi trả trợ cấp ốm
bộ phận kế toán để làm thủ tục quyết toán ( Mẫu C74 - HD ). Kế toán sẽ kiểm
đau, thai sản, dƣỡng sức, một bản lƣu lại BHXH tỉnh, một bản gửi ban quản
tra danh sách chi trả chữ ký nhận tiền, giấy ủy quyền lĩnh thay...đối chiếu số
lý chi BHXH Việt Nam trƣớc ngày 15 tháng đầu của quý sau.
tiền tạm ứng với tiền quyết toán. Sau đó kế toán viết phiếu chi hoa hồng cho
- Hàng quý BHXH tỉnh lập báo cáo tổng hợp đóng BHYT cho đối
đại lý (0.3% x số tiền thực chi), đại lý mang các thủ tục nhƣ danh sách chi,
tƣợng hƣởng BHXH theo quy định, để làm căn cứ thanh toán và cuối năm
phiếu lĩnh hoa hồng đã đƣợc ký duyệt xuống bộ phận quỹ lĩnh tiền. Thủ quỹ
thanh lý hợp đồng BHYT.
có trách nhiệm tổng hợp danh sách đã quyết toán rồi đƣa vào kho lƣu trữ.
+ Công tác quyết toán chi
+ Công tác kiểm tra giám sát
Hàng quý, BHXH tỉnh xét duyệt, quyết toán chi các chế độ BHXH cho
BHXH tỉnh chỉ đạo BHXH huyện thực hiện .
BHXH huyện theo các chế độ kế toán quy định. Đồng thời căn cứ vào kết quả
- Hàng tháng lập 2 bộ gồm : báo cáo chi lƣơng hƣu và trợ cấp BHXH,
thẩm định của các đối tƣợng hƣởng chế độ, chính sách BHXH do phòng chế
danh sách thu hồi kinh phí chi quản BHXH, danh sách đối tƣợng chƣa nhận
độ chính sách chuyển đến, Phòng Kế hoạch Tài chính có trách nhiệm kiểm tra
hƣu và trợ cấp BHXH, danh sách không phải trả lƣơng hƣu và trợ cấp BHXH,
trƣớc khi chuyển tiền cho BHXH huyện hoặc chủ sử dụng lao động chi trực
danh sách báo giảm hƣởng BHXH. Trong đó một gửi BHXH tỉnh trƣớc ngày
tiếp cho đối tƣợng hƣởng BHXH.
30 hàng tháng, một bộ lƣu lại huyện.
Đối với công tác kiểm tra nội bộ tại BHXH huyện, cán bộ kiểm tra sẽ
tiến hành các hoạt động đánh giá về độ chính xác trong các thông tin báo cáo
lên BHXH cấp tỉnh về số lƣợng tăng giảm đối tƣợng, số tiền chi trả theo các
đối tƣợng đã báo cáo, đồng thời kiểm tra hiệu quả làm việc của các cá nhân,
các bộ phận trong BHXH huyện và báo cáo kết quả này lên Giám đốc BHXH.
Hàng tháng cán bộ kiểm tra tại BHXH huyện thực hiện công tác này tại tất cả
các Bô phận liên quan đến hoạt động chi trả BHXH.
- Hàng quý căn cứ để chi trợ cấp ốm đau, thai sản, dƣỡng sức ; lập 2
bản báo cáo chi ốm đau, thai sản, dƣỡng sức kèm theo danh sách đối tƣợng
nghỉ hƣởng chế độ tính đến tháng cuối quý trên địa bàn huyện quản lý. Một
bản lƣu lại huyện, bản còn lại gửi BHXH tỉnh trƣớc ngày 5 đầu tháng sau.
BHXH tỉnh lập báo cáo quyết toán trên cơ sở tổng hợp quyết toán của
BHXH các huyện, thị và việc chi thực tế của BHXH tỉnh :
- Lập 2 bộ báo cáo chi lƣơng hƣu và trợ cấp BHXH tách nguồn đảm bảo,
kèm theo biểu thuyết minh đối tƣợng tăng (giảm) hƣởng BHXH do 2 nguồn
đảm bảo. Một bộ gửi ban quản lý chi BHXH Việt Nam, một bộ lƣu lại tỉnh.
- Hàng tháng, căn cứ vào danh sách không phải trả lƣơng hƣu và trợ
cấp BHXH của BHXH các huyện, thị lập biểu tổng hợp không phải trả lƣơng
hƣu và trợ cấp BHXH toàn tỉnh và lƣu lại tỉnh.
- Hàng quý, tổ chức xét duyệt báo cáo chi ốm đau, thai sản, dƣỡng sức
do BHXH huyện duyệt chi báo cáo chi trả trực tiếp cho các đối tƣợng BHXH
1.2.2. Những nghiệp vụ chủ yếu trong quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội
Công tác quản lý chi trả BHXH bao gồm các nghiệp vụ chủ yếu sau đây:
1.2.2.1. Quản lý đối tượng được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội
Đối tƣợng đƣợc hƣởng các chế độ BHXH bao gồm:
- Đối tƣợng hƣởng lƣơng hƣu hàng tháng: Đối tƣợng này lại bao gồm
hai loại:
+ Những ngƣời về hƣu trƣớc 1/1/1995 do NSNN đảm bảo. Hàng năm,
NSNN chuyển kinh phí của đối tƣợng này sang quỹ BHXH, BHXH Việt Nam
có trách nhiệm chi trả đến tay đối tƣợng đƣợc hƣởng.
tỉnh quản lý để lập : 2 bản báo cáo tổng hợp chi ốm đau, thai sản, dƣỡng sức ;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
30
31
+ Đối tƣợng về hƣu từ ngày 1/1/1995 trở đi: đối tƣợng này do quỹ
BHXH đảm bảo.
- Đối tƣợng hƣởng chế độ tử tuất: Đối tƣợng này có các loại trợ cấp
chính: trợ cấp tiền mai táng phí, trợ cấp tiền tuất một lần và trợ cấp tiền tuất
hàng tháng cho thân nhân ngƣời bị chết theo quy định.
- Đối tƣợng hƣởng trợ cấp ốm đau và thai sản.
- Đối tƣợng hƣởng trợ cấp TNLĐ - BNN.
- Từ năm 2009 trở đi có thêm đối tƣợng hƣởng trợ cấp thất nghiệp.
Nhƣ vậy Quản lý đối tƣợng đƣợc hƣởng BHXH là quản lý về số lƣợng
các đối tƣợng theo các nhóm đối tƣợng đƣợc hƣởng BHXH đã quy định, sự
tăng giảm của các đối tƣợng trong từng nhóm.
1.2.2.2. Quản lý điều kiện hưởng và mức hưởng bảo hiểm xã hội hàng tháng
của các đối tượng được hưởng
Điều kiện và mức hƣởng các chế độ BHXH đƣợc Nhà nƣớc quy định
hƣởng chế độ BHXH của các đối tƣợng phát sinh, kiểm tra sự thay đổi về chế
cụ thể trong luật BHXH. Vì vậy, khi tính toán mức hƣởng của từng đối tƣợng,
và BHXH quận, huyện.
độ hƣởng, mức hƣởng đối với các đối tƣợng đang quản lý.
1.2.2.3. Quản lý việc chi trả cho từng loại đối tượng hưởng các chế độ bảo
hiểm xã hội
Hiện nay theo Luật Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam tổ chức chi trả cho 5
chế độ chính thức riêng biệt bao gồm:
- Chế độ hƣu trí
- Chế độ tử tuất
- Chế độ ốm đau
- Chế độ thai sản.
- Chế độ TNLĐ - BNN.
BHXH Việt Nam phải có trách nhiệm chi trả trợ cấp đến tay tất cả các
đối tƣợng đủ số lƣợng, đảm bảo thời gian quy định thông qua BHXH tỉnh, TP
cán bộ BHXH phải căn cứ vào những quy định cụ thể của luật BHXH và các
Quản lý chi trả bao gồm nhiều công tác, ngoài hoạt động quản lý chi trả
văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật BHXH để tính toán mức hƣởng cụ thể cho
trong tổ chức BHXH cấp huyện, thì công tác chi trả còn làm nhiệm vụ quản lý
công tác chi trả tiền BHXH đến tận tay ngƣời hƣởng theo đúng thời gian và
từng ngƣời.
Điều kiện hƣởng chế độ BHXH sẽ quyết định tới việc bảo toàn giá trị
của quỹ BHXH từ đó quyết định tới việc cân đối quỹ. Bởi vì khi điều kiện
hƣởng chế độ BHXH tƣơng đối rộng cũng có nghĩa là sẽ có nhiều đối tƣợng,
nhiều trƣờng hợp đƣợc thụ hƣởng các chế độ BHXH. Nhƣ vậy số tiền chi từ
quỹ BHXH sẽ nhiều. Ngƣợc lại khi điều kiện hƣởng BHXH chặt chẽ thì số
đối tƣợng đƣợc thụ hƣởng từ quỹ BHXH chắc chắn sẽ ít hơn.
Mức hƣởng cao hay thấp cũng ảnh hƣởng khá nhiều đến việc cân đối
quỹ BHXH. Để đánh giá mức hƣởng cao hay thấp cần phải căn cứ vào mức
tiền lƣơng, tiền công hoặc thu nhập làm căn cứ đóng BHXH.
Quản lý điều kiện hƣởng và mức hƣởng là quản lý về sự phù hợp của
các điều kiện và mức chi trả đối với từng đối tƣợng, kiểm tra hồ sơ đề nghị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
đúng số lƣợng chi trả.
1.2.2.4. Lập báo cáo quyết toán, báo cáo thống kê tình hình chi trả chế Bảo
hiểm xã hội theo quy định của Luật Kế toán và Luật Thống kê
Thực hiện tốt việc lập các báo cáo quyết toán, báo cáo thống kê tình
hình chi trả trợ cấp BHXH, đặc biệt là các chỉ tiêu thống kê... sẽ giúp cho
công tác quản lý chi trả BHXH đƣợc tốt hơn.
Lập báo cáo quyết toán, báo cáo thống kê tình hình chi trả chế độ
BHXH là công việc đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, nhằm đảm bảo sự chính
xác trong công tác quản lý về số lƣợng và lƣợng tiền chi trả. Đây là một hoạt
động nhằm giúp lãnh đạo BHXH huyện theo dõi đƣợc các số liệu chính xác
về công tác chi trả, từ đó có thể thực hiện công tác kiểm tra giám sát cũng nhƣ
điều hành một cách hiệu quả hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
32
33
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội
chính sách BHXH nói chung cũng nhƣ công tác chi trả bảo BHXH nói
1.3.1. Hệ thống pháp luật, quy định về Bảo hiểm xã hội
riêng tại địa phƣơng.
Hiện nay, việc chi BHXH đƣợc thực hiện theo luật BHXH Việt Nam.
1.3.3. Đặc điểm đối tượng hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội
Luật BHXH ra đời đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc thực hiện chính
Công tác quản lý chi trả BHXH chịu ảnh hƣởng bởi các đặc điểm của
sách BHXH nói chung cũng nhƣ công tác chi trả BHXH nói riêng. Trên cơ sở
đối tƣợng hƣớng chế độ, trong đó có các đặc điểm về nhân khẩu học nhƣ nơi
quy định của Luật BHXH, hƣớng dẫn của Chính phủ và các bộ, ngành liên
cƣ trú, giới tính, độ tuổi và các đặc điểm về nơi công tác, chế độ bảo hiểm
quan, BHXH Việt Nam đã ra Quyết định số 845/2009/QĐ-BHXH ngày
tham gia. Điều này cho thấy công tác quản lý chi trả cần phải có sự quản lý
18/6/2009 về việc ban hành quy định quản lý chi trả các chế độ BHXH bắt
chặt chẽ với từng đối tƣợng có những đặc điểm riêng, từ đó phân loại đối
buộc, trong đó quy định rõ về nội dung chi trả các chế độ BHXH, hệ thống
tƣợng, chia nhóm để thực hiện công tác quản lý một cách dễ dàng hơn.
chứng từ, sổ kế toán và mẫu biểu sử dụng trong chi trả các chế độ BHXH,
1.3.4. Quy trình và thủ tục chi trả Bảo hiểm xã hội
quản lý chi trả các chế độ BHXH.... Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật về
1.3.4.1. Chi trả trợ cấp Bảo hiểm xã hội thường xuyên: chế độ hưu trí, mất
bảo hiểm tƣơng đối đầy đủ nhƣng vẫn chƣa có tính đồng bộ. Vì vậy, hoàn
sức lao động, tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp và tử tuất hàng tháng
thiện công tác quản lý chi trả BHXH thì cần sự hỗ trợ rất lớn từ hệ thống
chính sách pháp luật đồng bộ.
Hiện nay tại các tỉnh và các huyện thƣờng áp dụng phƣơng thức chi trả
cho đối tƣợng hƣởng lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH thông qua đại lý chi trả.
1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý, chi trả Bảo hiểm xã hội
Tổ chức bộ máy quản lý, chi trả BHXH đóng vai trò rất quan trọng
Hàng năm, cơ quan BHXH tại các huyện ký kết hợp đồng trách nhiệm
với cá nhân làm đại lý chi trả do UBND các xã, phƣờng giới thiệu.
trong công tác quản lý chi trả BHXH. Việc thực hiện tổ chức bộ máy chi trả
Căn cứ số tiền phải chi trả theo danh sách do BHXH huyện giao cho
BHXH đƣợc phân cấp chi trả theo quy định của BHXH Việt Nam một cách
đại lý, thủ quỹ chi tạm ứng tiền cho cán bộ đại lý chi trả. Sau khi nhận tiền tại
cụ thể và rõ ràng. Phân cấp chi trả đƣợc BHXH Việt Nam quy định cụ thể về
cơ quan BHXH về đại lý tiến hành chi trả cho các đối tƣợng hƣởng trợ cấp
quản lý nguồn kinh phí, phân cấp rõ trách nhiệm giữa cơ quan BHXH các cấp
BHXH. Sau mỗi đợt chi trả, đại lý chi trả có trách nhiệm thanh, quyết toán
trong công tác quản lý chi trả, cấp phát kịp thời nguồn kinh phí, quy định
với cơ quan BHXH. Cụ thể nhƣ sau: Hàng tháng từ ngày 01 đến ngày 05
trách nhiệm rõ ràng trong hợp đồng trách nhiệm giữa cơ quan BHXH với các
cán bộ đại diện chi trả. Tuy nhiên ngoài việc tổ chức bộ máy thực hiện công
tác chi trả theo quy định của BHXH Việt Nam thì công tác tổ chức bộ máy
cần phải phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phƣơng.
Ngoài ra, bộ máy quản lý đƣợc hoạt động có hiệu quả cao thì đội
ngũ đại lý chi trả bảo hiểm cần phải có thái độ nhiệt tình, trách nhiệm
trong thực hiện nhiệm vụ chi trả góp phần quan trọng trong việc thực thi
BHXH huyện nhận kinh phí, danh sách và file dữ liệu do BHXH tỉnh cấp về;
từ ngày 05 đến ngày 10 BHXH huyện thực hiện đăng ký kế hoạch rút tiền với
Ngân hàng, lập phiếu chi cho đại lý tạm ứng kinh phí chi trả lƣơng hƣu, trợ
cấp BHXH cho đối tƣợng thụ hƣởng (mẫu C73-HD); trong thời hạn 5 ngày kể
từ ngày nhận tiền từ BHXH, đại lý thực hiện chi trả cho đối tƣợng đảm bảo an
toàn, đến tay ngƣời hƣởng. Chậm nhất trƣớc ngày 15 hàng tháng đại lý chi trả
lập biểu báo cáo quyết toán chi trả lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH (mẫu C74-HD),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
34
35
lập mẫu số 8a-CBH danh sách đối tƣợng chƣa nhận lƣơng hƣu, trợ cấp
Nhận thức đƣợc vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
BHXH (nếu có) nộp về BHXH huyện.
trong quản lý chi trả bảo hiểm xã hội: quản lý đối tƣợng hƣởng lƣơng hƣu, trợ
1.3.4.2. Chi trả trợ cấp Bảo hiểm xã hội ngắn hạn: chế độ ốm đau, thai sản,
cấp BHXH hàng tháng. BHXH Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu xây dựng
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
đề án rà soát hồ sơ và số tiền hƣởng, đảm bảo cho đối tƣợng hƣởng trợ cấp
Việc chi trả trợ cấp BHXH ngắn hạn đƣợc thực hiện theo đúng quy
định. NSDLĐ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, hợp pháp của NLĐ đủ
điều kiện hƣởng chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ DS-PHSK.
Căn cứ hồ sơ hƣởng chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ DS-PHSK của NLĐ,
BHXH phải có đủ hồ sơ pháp lý. Tiếp đó, BHXH Việt Nam đã nghiên cứu
ứng dụng chƣơng trình công nghệ thông tin để quản lý đối tƣợng hƣởng trợ
cấp BHXH hàng tháng. Đến ngày 20/12/2004, Tổng Giám đốc BHXH Việt
Nam đã ban hành Quyết định số 2057/QĐ-BHXH Quy định quản lý, khai
thác, sử dụng chƣơng trình ứng dụng xét duyệt và quản lý đối tƣợng BHXH
đơn vị sử dụng nguồn kinh phí của quỹ BHXH bằng 2% quỹ tiền lƣơng làm
(BHXHSOFT-01) nhằm thống nhất việc xét duyệt hồ sơ và quản lý đối tƣợng
căn cứ đóng BHXH của một quý đƣợc giữ lại để chi trả kịp thời cho NLĐ có
hƣởng BHXH bằng công nghệ thông tin trong toàn hệ thống nhằm đáp ứng
đủ điều kiện hƣởng và lƣu giữ hồ sơ, chứng từ theo qui định; lập mẫu số
yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao của toàn ngành. Đến năm 2009, BHXH Việt
C66a-HD, C67a-HD, C68a-HD, C69a-HD, C70a-HD, kèm theo hồ sơ của
Nam đã đƣa vào ứng dụng trong toàn ngành chƣơng trình kế toán BHXH
từng NLĐ, file dữ liệu gửi cơ quan BHXH;
(VSA) để hạch toán kế toán và quản lý chi trả BHXH.
Căn cứ mẫu số C71-HD do cơ quan BHXH thông báo, NLĐ thực hiện
nộp tiếp tiền BHXH bằng số chênh lệch thừa cho cơ quan BHXH vào tháng
đầu quý sau trong trƣờng hợp số tiền quyết toán nhỏ hơn số tiền đƣợc giữ lại.
Nhận kinh phí từ cơ quan BHXH bằng số chênh lệch thiếu trong trƣờng hợp
số tiền quyết toán lớn hơn số tiền đƣợc giữ lại.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý chi trả
BHXH đã có những tác dụng và hiệu quả rất lớn nhƣ: quản lý chính xác đối
tƣợng hiện có, mức lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH của từng loại đối tƣợng, in
danh sách chi trả hàng tháng kịp thời...Đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc điều chỉnh lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH cho đối tƣợng
khi có quyết định của nhà nƣớc kịp thời, nhanh chóng và chính xác. Vì vậy
1.3.5. Vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi trả Bảo hiểm
việc ứng dụng công nghệ thông tin có ảnh hƣởng rất lớn tới công tác quản
xã hội
lý chi trả BHXH.
Sự bùng nổ của khoa học kỹ thuật đặc biệt là sự phát triển của công
nghệ thông tin đang hiện diện và đóng vai trò quan trọng không thể thiếu
trong quá trình quản lý, điều hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh hay
1.3.6. Phối hợp trong công tác quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội
Việc phối hợp trong công tác quản lý chi trả BHXH có ý nghĩa rất lớn
quản lý nào của doanh nghiệp hoặc của tổ chức. Sự phát triển của công nghệ
đối với hoạt động chi trả BHXH. Công tác chi trả BHXH cần đƣợc sự phối
thông tin đƣợc ứng dụng trong quản lý và giúp cho hoạt động quản lý đảm
hợp chặt chẽ của các xã, phƣờng tại các địa phƣơng, giữa bảo hiểm cấp huyện
bảo tính chính xác cao hơn, dễ kiểm soát hơn và thông tin quản lý đƣợc cập
và các đại lý chi trả bảo hiểm. Mục đích của việc phối hợp là nhằm bao quát,
nhật một cách nhanh chóng hơn rất nhiều.
kiểm tra, nắm bắt tình hình, quản lý theo dõi đối tƣợng, chỉ đạo công tác chi
trả từ huyện đến xã, hƣớng dẫn và trực tiếp phối hợp với các ban đại diện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
36
37
trong quá trình chi trả chƣa đƣợc thực hiện sâu sát. Ngoài ra, công tác phối
đến giao dịch dễ dàng, nhanh gọn, đúng thời gian, góp phần đảm bảo đời sống
hợp với các xã phƣờng tại các địa phƣơng giúp cho các cơ quan kiểm tra,
cho NLĐ khi ốm đau, rủi ro, hết tuổi lao động. Số ngƣời hƣởng chế độ trong
thanh tra có thể giải quyết đƣợc các vụ việc: khiếu nại, tố cáo trong thời gian
năm là 7.572 ngƣời, trong đó 6.061 ngƣời hƣởng BHXH hằng tháng, 731
nhanh nhất và chính xác nhất nhờ quá trình đi sâu vào cơ sở để kiểm tra nắm
ngƣời hƣởng trợ cấp 1 lần, 300 lƣợt ngƣời hƣởng trợ cấp BHTN, 289 lƣợt
bắt tình hình của đối tƣợng…
ngƣời hƣởng chế độ thai sản, 101 lƣợt ngƣời hƣởng chế độ ốm đau, 90 lƣợt
1.4. Kinh nghiệm quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội của một số địa phƣơng
ngƣời hƣởng chế độ dƣỡng sức phục hồi sức khỏe. Công tác giám định BHYT
trong nƣớc
luôn đƣợc chú trọng.
BHXH huyện thƣờng xuyên phối hợp với Bệnh viện đa khoa huyện
quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội ở huyện Vụ Bản, tỉnh
1.4.1
thực hiện ký hợp đồng khám chữa bệnh ngay từ đầu năm; làm tốt công tác tƣ
Nam Định
Năm 2013, kinh tế - xã hội của huyện Vụ Bản tiếp tục có bƣớc phát
vấn, tuyên truyền chính sách BHYT, hƣớng dẫn thủ tục cho ngƣời bệnh có
triển, là điều kiện cơ bản để tăng cƣờng thực hiện các hoạt động xã hội, trong
BHYT khi đi khám chữa bệnh thuận lợi. Năm 2013, có 127.383 lƣợt ngƣời
đó có việc tổ chức, thực hiện chính sách BHXH, BHYT. Đƣợc sự quan tâm
đƣợc thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT với số tiền 9,6 tỷ đồng. Để
chỉ đạo của huyện ủy, UBND huyện, BHXH huyện thƣờng xuyên phối hợp
đảm bảo quyền lợi cho ngƣời tham gia, trong năm BHXH huyện Vụ Bản đã
với các ngành, đoàn thể trong việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT trên
tiến hành 36 cuộc kiểm tra tại các ban đại diện chi trả và 4 cuộc kiểm tra tại
địa bàn. BHXH huyện đã tiếp nhận, quản lý và sử dụng đúng mục đích, đúng
các đơn vị sử dụng lao động. Kết quả kiểm tra cho thấy, các ban đại diện chi
quy định các nguồn kinh phí để chi trả lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH, BHYT.
trả đã thực hiện tốt việc chi trả lƣơng hƣu và trợ cấp BHXH, thanh quyết toán
Tổng số tiền chi BHXH, BHYT năm 2013 là 172 tỷ đồng.
kịp thời với BHXH huyện; các đơn vị sử dụng lao động đã thực hiện tốt việc
BHXH huyện luôn đảm bảo ổn định lịch chi trả lƣơng hƣu và trợ cấp
trích nộp BHXH, BHYT, BHTN. Bằng sự nỗ lực vƣợt khó, bề dày kinh
BHXH thƣờng xuyên từ ngày 5 đến mùng 10 hằng tháng, trung bình số tiền
nghiệm và sự năng động sáng tạo của đội ngũ cán bộ, công chức, BHXH
chi 1 tháng hơn 13 tỷ đồng, đảm bảo an toàn, chi đúng kỳ, đủ số tiền, tận tay
huyện Vụ Bản đã hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao, góp phần đảm bảo an
đối tƣợng. Việc giải quyết chế độ chính sách BHXH, BHYT luôn đƣợc quan
sinh xã hội trên địa bàn.
tâm thực hiện tốt. Công tác chi trả trực tiếp cho đối tƣợng đến thanh toán chế
1.4.2.
độ BHXH 1 lần khi nghỉ hƣu, trợ cấp nghỉ việc 1 lần, mai táng phí, khám
Xuyên, Tỉnh An Giang
quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội ở thành phố Long
chữa bệnh BHYT đƣợc BHXH huyện tập trung làm tốt, không để đối tƣợng
Thực hiện các qui định của pháp luật BHXH về công tác chi trả các chế
chờ đợi lâu, không gây phiền hà, đảm bảo đúng chế độ và quyền lợi cho
độ BHXH trên địa bàn, BHXH thành phố đã tổ chức tốt công tác chi trả phục
ngƣời tham gia BHXH, BHYT. Các chế độ hƣu trí, tử tuất, TNLĐ- BNN trên
vụ các đối tƣợng hƣởng các chế độ BHXH, góp phần vào sự ổn định tình hình
địa bàn huyện và việc thẩm định xét duyệt các chế độ BHXH ngắn hạn đƣợc
kinh tế - chính trị trên địa bàn, cụ thể nhƣ :
thực hiện đúng quy định, tạo thuận lợi cho NLĐ, các đơn vị sử dụng lao động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
38
39
Đã quán triệt cho toàn thể CB, CCVC thực hiện tốt theo quy định về
công tác chi trả, đồng thời phân công, phân nhiệm rạch ròi trách nhiệm cho
từng bộ phận, cá nhân thực hiện công tác chi trả, kiểm tra, theo dõi phối hợp
chi trả, bảo vệ tiền mặt trong các ngày chi trả…
đƣợc hƣởng theo quy định mới, để đối tƣợng dễ dàng kiểm tra chế độ của
mình trong quá trình chi trả (kể cả đối tượng lĩnh qua tài khoản ATM).
Đã thực hiện tốt kế hoạch phối hợp với Công an Thành phố trong
công tác bảo vệ, vận chuyển tiền mặt về địa bàn phƣờng, xã trong những
Đã làm tham mƣu với UBND thành phố, BHXH tỉnh về thực hiện công
ngày chi trả.
tác chi trả. Tổ chức triển khai đầy đủ các quy định về chi trả các chế độ
Ngoài ra, BHXH Thành phố còn quan tâm đến công tác tổ chức tập
BHXH. Trong đó: Phối hợp tốt với UBND phƣờng, xã tổ chức công tác chi
huấn, bồi dƣỡng nghiệp vụ chi trả cho đại diện chi trả phƣờng, xã kịp thời theo
trả BHXH hàng tháng an toàn, bao gồm, kế hoạch rút tiền mặt, giao nhận tiền
các quy định hiện hành, qua đó, các đại diện chi trả đã nắm bắt các quy định
mặt đảm bảo chi trả cho đối tƣợng, không để lƣợng tiền tồn lớn qua đêm,
UBND phƣờng, xã có phƣơng án bảo quản tiền mặt trong những ngày chi trả
(qui định cho đại diện chi trả báo cáo lượng tiền chi, tồn trong ngày để ký gửi
tại quỹ UBND phường, xã), đồng thời cử ngƣời có uy tín, trách nhiệm thực
hiện công tác chi trả, một số UBND phƣờng, xã còn cử ngƣời bảo vệ đảm bảo
tốt cho công tác rút tiền mặt trong những ngày chi trả xem đây là nhiệm vụ
chính trị của mình, góp phần bảo đảm tình hình an ninh xã hội của địa
phƣơng. Hiện nay, có 3/13 phƣờng, xã đảm nhận quản lý kinh phí chi trả qua
tài khoản của phƣờng nhƣ : Bình Khánh, Mỹ Bình, Mỹ Long (quyết toán với
kế toán phường như sử dụng kinh phí của phường).
BHXH thành phố Long Xuyên ký hợp đồng với 05 ngân hàng thƣơng mại
trên địa bàn, phối hợp với UBND phƣờng, xã tổ chức theo dõi chặt chẽ kinh phí
chi trả qua tài khoản ATM cho gần 900/3.320 đối tƣợng hƣởng BHXH.
Công tác chi trả trực tiếp tại BHXH thành phố đƣợc bảo đảm chặt chẽ,
mới để tổ chức tốt công tác chi trả trên địa bàn. Công tác báo tăng, giảm đối
tƣợng thụ hƣởng đƣợc đại diện chi thực hiện kịp thời, đúng quy định (kiểm soát
chắt chẽ đối tượng hưởng như: di chuyển, tăng mới hoặc từ trần ). Qua các đợt
kiểm tra chƣa phát hiện sai sót.
Hiện nay, trên địa bàn thành phố long xuyên bình quân một tháng có
gần 6.500 đối tƣợng hƣởng các chế độ BHXH hàng tháng. Trong đó, đối
tƣợng hƣởng BHXH thƣờng xuyên hàng tháng trên 3.300 đối tƣợng, hƣởng
BHXH 1 lần gần gần 200 đối tƣợng, ốm đau- thai sản trên 60 lƣợt ngƣời, thất
nghiệp gần 150 đối tƣợng. Bình quân chi 1 tháng trên 12 tỷ.
Đạt đƣợc kết quả trên là nhờ làm tốt công tác tham mƣu, tổ chức, phối
hợp trong công tác triển khai thực hiện công tác chi trả, sự nỗ lực của toàn thể
cán bộ công chức, viên chức BHXH Thành phố đã giúp đơn vị hoàn thành tốt
nhiệm vụ quản lý, chi trả các chế độ BHXH trên địa bàn.
kịp thời, an toàn. Phối hợp tốt với Ngân hàng, Kho bạc kiểm tra, đối chiếu,
1.4.3. Kinh nghiệm quản lý chi trả Bảo hiểm xã hội ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh
quản lý chặt chẽ số liệu thu, chi BHXH đúng theo quy định. Bên cạnh đó,
Thái Nguyên
BHXH Thành phố đã thực hiện tốt công tác kiểm tra việc chi trả tại phƣờng
xã, kịp thời hỗ trợ các đại diện chi trả khi gặp khó khăn, vƣớng mắc. Ngoài ra,
mỗi kỳ điều chỉnh lƣơng, trợ cấp BHXH, cấp phiếu ghi rõ số tiền đối tƣợng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Trong những năm qua huyện Đồng Hỷ đã đạt nhiều thành tích trong
công tác thu và công tác chi. Đặc biệt là công tác chi trả BHXH huyện Đồng
Hỷ làm rất tốt và đạt hiệu quả cao năm 2013. BHXH huyện Đồng Hỷ đã quản
lý trên 6000 đối tƣợng hƣởng các chế độ với doanh số chi lên đến 15 tỷ mỗi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>