LÂM QUANG LỢI
LÂM QUANG LỢI
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ GIANG
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. Mai Ngọc Cƣờng
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
i
ii
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ của Quý thầy, cô, bạn bè.
Trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn GS.TS. Mai Ngọc Cƣờng, người
nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
đã định hướng cho chủ đề nghiên cứu; nghiêm túc về mặt khoa học và tận tình
giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu; các Thầy giáo, Cô giáo Khoa
Kinh tế; cán bộ và chuyên viên Phòng Quản lý đào tạo Sau Đại học - Trường
Lâm Quang Lợi
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi về các điều
kiện trong quá trình thực hiện Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn tập thể Lãnh đạo và cán bộ, công chức Chi Cục
Thuế thành phố Hà Giang, các Đội nghiệp vụ chức năng thuộc Chi Cục Thuế
thành phố Hà Giang đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện Luận văn.
Để có được kiến thức như ngày hôm nay, cho phép em gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến quý Thầy, Cô trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
thuộc Đại học Thái Nguyên trong thời gian qua đã truyền đạt cho em những
kiến thức quý báu. Trân trọng cảm ơn sự quan tâm của bạn bè, đồng nghiệp
và gia đình./.
Thái Nguyên, tháng
năm 2014
Tác giả luận văn
Lâm Quang Lợi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
iii
iv
1.3.2. Bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho Chi cục thuế thành
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................ vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 2
5. Kết cấu của đề tài ....................................................................................... 2
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC
TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ ........................................................................ 3
1.1. Quản lý nợ thuế trên địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh: khái niệm,
đặc điểm và tầm quan trọng .................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại nợ thuế .......................................... 3
1.1.2. Tầm quan trọng và yêu cầu của công tác quản lý nợ thuế trên đại
bàn thành phố trực thuộc tỉnh ............................................................. 12
1.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ thuế trên địa
bàn quận huyện, thành phố trực thuộc tỉnh ......................................... 13
1.2.1. Nội dung quy trình quản lý nợ thuế ................................................... 13
1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ thuế trên địa
bàn thành phố trực thuộc tỉnh ............................................................. 20
1.3. Kinh nghiệm về quản lý nợ thuế của một số địa phương và vận
dụng cho Chi cục Thuế thành phố Hà Giang ...................................... 23
1.3.1. Kinh nghiệm về quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế của một số
quận, huyện, thành phố trong nước..................................................... 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
phố Hà Giang .................................................................................... 24
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 25
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 25
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và cách tiếp cận ...................... 25
2.2.2. Cơ sở phương pháp luận .................................................................... 26
2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................... 26
2.2.4. Phương pháp tổng hợp thông tin ....................................................... 27
2.2.5. Phương pháp phân tích thông tin, số liệu .......................................... 27
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 29
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI
CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ GIANG .......................................................... 30
3.1. Đặc điểm kinh tế- xã hội của thành phố Hà Giang và cơ cấu tổ
chức Chi cục thuế thành phố Hà Giang .............................................. 30
3.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội...................................................... 30
3.1.2. Đặc điểm NNT trên địa bàn thành phố Hà Giang ............................. 32
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và tình hình hoạt động của Chi cục Thuế
thành phố Hà Giang ............................................................................ 34
3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế
thành phố Hà Giang ............................................................................ 34
3.2.1. Khái quát tình hình thực hiện công tác quản lý nợ thuế tại Chi
cục thuế thành phố hà Giang ............................................................... 34
3.2.2. Thực trạng quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế thành phố Hà Giang .... 37
3.2.3. Đánh giá thành tựu và hạn chế của hoạt động quản lý nợ thuế,
tại Chi cục thuế thành phố Hà Giang .................................................. 55
3.2.4. Nguyên nhân hạn chế trong quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế
thành phố Hà Giang ............................................................................ 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
v
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ
THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ GIANG............................... 67
4.1. Bối cảnh phát triển, quan điểm phương hướng hoàn thiện công tác
NSNN
Ngân sách nhà nước
quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế thành phố Hà Giang ........................ 67
TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp
4.1.1. Bối cảnh phát triển kinh tế xã hội ...................................................... 67
GTGT
Thuế giá trị gia tăng
4.1.2. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế
NNT
Người nộp thuế
ĐTNT
Đối tượng nộp thuế
thành phố Hà Giang ............................................................................ 69
4.1.3. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế ở Chi cục
thuế thành phố Hà Giang .................................................................... 72
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế
thành phố Hà Giang ............................................................................ 74
4.2.1. Những giải pháp liên quan đến hoàn thiện công tác tổ chức,
quản lý nợ thuế tại chi cục thuế thành phố Hà Giang ......................... 74
4.2.2. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, phẩm chất và trình độ chuyên
CQT
Cơ quan thuế
DN
Doanh nghiệp
ĐTNN
Đầu tư nước ngoài
NQD
Ngoài quốc doanh
QLN
Quản lý nợ
CCNT
Cưỡng chế nợ thuế
NH
Ngân hàng
BH
Bảo hiểm
4.2.3. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục đối với đối tượng nộp thuế ....... 82
NHTM
Ngân hàng thương mại
4.3. Một số khuyến nghị với nhà nước và địa phương ................................ 82
KTT
Kiểm tra thuế
4.3.1. Nhà nước cần hoàn thiện các văn bản chính sách pháp luật liên
KK&KTT
Kê khai và kế toán thuế
XDCB
Xây dựng cơ bản
môn của đội ngũ cán bộ quản lý nợ thuế tại chi cục ........................... 80
quan đến quản lý nợ thuế .................................................................... 82
4.3.2. Một số khuyến nghị với thành phố và tỉnh Hà Giang ....................... 92
KẾT LUẬN...................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
vii
1
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảng 3.1: Tổng hợp số thu ngân sách năm 2011 - 2013................................. 35
Thuế có đặc điểm là một khoản thu không hoàn trả trực tiếp và liên
Bảng 3.2: Tổng hợp số thu NS theo sắc thuế năm 2011 - 2013 ..................... 35
quan đến lợi ích trực tiếp của người nộp thuế nên trong thực tế có nhiều cá
Bảng 3.3. Tổng hợp nợ thuế giai đoạn 2011 - 2013 ....................................... 36
nhân, tổ chức, doanh nghiệp… vẫn còn tâm lý chây ỳ nộp thuế, chiếm dụng
Bảng 3.4: Cơ cấu nợ thuế theo khu vực giai đoạn 2011-2013........................ 40
tiền thuế, thậm chí còn có hiện tượng trốn thuế làm cho số nợ đọng thuế còn
Bảng 3.5: Cơ cấu tỷ lệ nợ thuế theo khu vực giai đoạn 2011-2013................ 40
rất lớn, nhiều khoản nợ thuế tồn tại nhiều năm không có khả năng thu, nhiều
Bảng 3.6: Tổng hợp nợ thuế theo sắc thuế giai đoạn 2011 - 2013 ................. 43
đối tượng có nợ thuế đã không còn tồn tại do bị giải thể, mất tích… gây thất
Bảng 3.7: Cơ cấu nợ thuế theo sắc thuế giai đoạn 2011 - 2013...................... 43
thu lớn cho NSNN. Do vậy, công tác quản lý nợ thuế là một trong bốn chức
Bảng 3.8: Nợ thuế qua các năm phân loại theo tính chất nợ .......................... 46
năng cơ bản của quản lý thuế, quản lý được nợ thuế và kết quả đem lại từ việc
Bảng 3.9: Tỷ lệ các khoản nợ thuế năm 2011 - 2013 phân loại theo tính chất nợ .. 46
đôn đốc thu nợ là một trong những thước đo cơ bản để đánh giá chất lượng và
Bảng 3.10: Kết quả thu nợ đọng giai đoạn 2011 - 2013 ................................. 48
hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý thuế. Đồng thời, công tác quản lý nợ
Bảng 3.11: Biện pháp đôn đốc thu nợ ............................................................. 49
có vai trò quan trọng trong việc nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của
Bảng 3.12: Các biện pháp cưỡng chế đã được thực hiện ................................ 62
người nộp thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế cho NSNN
nhằm chống thất thu thuế, đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế.
Những năm qua, việc quản lý thuế của Hà Giang nói chung, Chi cục
thuế thành phố Hà Giang nói riêng đã có nhiều thành tựu, đóng góp tích cực
vào nguồn thu ngân sách cho thành phố. Tuy nhiên, vấn đề nợ thuế còn nhiều
tồn tại, quá trình triển khai công tác quản lý nợ thuế cũng còn gặp phải một số
vướng mắc, khó khăn nên tình trạng nợ đọng thời gian qua vẫn còn ở mức cao
năm sau tăng cao hơn năm trước, gây thất thu cho NSNN.
Đứng trước thực trạng đó, công tác quản lý nợ thuế của toàn Ngành Thuế
nói chung và Chi cục thuế thành phố Hà Giang nói riêng đang là vấn đề cấp
bách, đòi hỏi phải có những biện pháp khả thi để thực hiện tốt công tác này.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý nợ
thuế tại Chi cục Thuế thành phố Hà Giang” có ý nghĩa thực tiễn thiết thực.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa, phân tích làm rõ thêm những vấn đề lý luận
và thực tiễn công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục thuế thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
2
3
phố Hà Giang, luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nợ
Chƣơng 1
thuế, những kết quả đạt được và hạn chế trong công tác quản lý nợ thuế, tại
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
chi cục thuế thành phố. Từ đó, luận văn đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác
VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ
quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế thành phố Hà Giang.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý nợ thuế cả trên phương diện
1.1. Quản lý nợ thuế trên địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh: khái niệm,
đặc điểm và tầm quan trọng
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại nợ thuế
lý luận và thực tiễn.
Phạm vi nghiên cứu là công tác quản lý nợ thuế đối với người nộp thuế
do Chi cục thuế thành phố Hà Giang trực tiếp quản lý giai đoạn 2011 – 2013.
1.1.1.1. Khái niệm
Thuế ra đời là tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát
triển của Nhà nước. Khi Nhà nước xuất hiện, để đảm bảo sự tồn tại và hoạt
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là tài liệu tham khảo về
công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
động của mình, Nhà nước phải dùng quyền lực chính trị vốn có để tập trung
một phần của cải trong xã hội vào tay nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi
Phân tích và đánh giá được thực trạng quản lý nợ thuế đối với người
tiêu của Nhà nước. Việc huy động, tập trung của cải đó có thể được thực hiện
nộp thuế trên địa bàn thành phố Hà Giang tỉnh Hà Giang hiện nay; những kết
bằng các cách khác nhau, trong đó có hình thức đóng góp bắt buộc được gọi
quả, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý nợ thuế tại Chi
là thuế.
cục thuế thành phố Hà Giang.
Giáo trình Lý thuyết thuế của Học viện Tài chính định nghĩa: “Thuế là
Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
nợ thuế tại Chi cục thuế thành phố Hà Giang trong thời gian tới.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nợ thuế trên
địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh
một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước
theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích
công cộng” (Bộ tài chính 2013, tr28).
Trong quá trình quản lý thuế, việc xảy ra nợ thuế là điều không thể
tránh khỏi, đó có thể là do bản thân pháp luật thuế cho phép người nộp thuế
được nợ thuế trong những thời gian nhất định như (gia hạn nộp thuế, giãn
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế thành
hoãn thời hạn nộp thuế) cũng có thể do nhiều nguyên nhân khác, cả nguyên
nhân chủ quan và khách quan, mà người nộp thuế chưa nộp số thuế phải nộp
phố Hà Giang hiện nay
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ
thuế tại Chi cục thuế thành phố Hà Giang trong thời gian tới.
trong thời hạn quy định của pháp luật. Điều này đặt ra đòi hỏi, để đảm bảo thu
đủ số thuế phải nộp của người nộp thuế vào ngân sách Nhà nước thì phải làm
tốt công tác quản lý nợ thuế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
4
5
Quản lý nợ thuế là công việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế và
các khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý và thực hiện các biện pháp đôn
đốc thu hồi số thuế nợ của người nộp thuế (Chính phủ 2011).
1.1.1.2. Đặc điểm của nợ thuế
Thứ nhất, nợ thuế là một hành vi tâm lý phổ biến. Như chúng ta biết,
trong hệ thống thuế bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau, tuy nhiên các sắc
Liên quan đến quản lý nợ thuế, ngoài khái niệm quản lý nợ thuế, còn
thuế dù trực tiếp hay gián tiếp đều đánh vào thu nhập của các thể nhân hay
một số khái niệm khác cần giải thích rõ làm cơ sở nghiên cứu về quản lý nợ
pháp nhân trong nền kinh tế. Nói cách khác, thuế là một hình thức phân phối
thuế, đó là các khái niệm: Số thuế nợ, khoản nợ, tuổi nợ, mức nợ.
Số thuế nợ là số tiền được xác định phải nộp vào ngân sách Nhà nước
theo quy định của pháp luật nhưng chưa được nộp vào ngân sách nhà nước.
Khoản nợ là số tiền thuế nợ được cơ quan có thẩm quyền xác định tại
một thời điểm theo từng lần phát sinh phải nộp của một người nộp thuế nhất
định. Khái niệm này cho biết cơ quan quản lý thuế cần phải theo dõi, đôn đốc
thu số thuế nợ của những người nộp thuế nào, với khoản thuế gì.
thu nhập có tính chất bắt buộc mà mọi người có nghĩa vụ phải nộp cho Nhà
nước. Như vậy, hành vi nộp thuế luôn luôn ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế
của người nộp thuế. Vì vậy, ở Việt Nam cũng như các nước khác trên thế
giới, người nộp thuế thường có xu hướng trốn hoặc tránh thuế. Tình hình
này đặc biệt nghiêm trọng trong điều kiện các nước đang phát triển, trong đó
có Việt Nam hiện nay, khi mà nhận thức xã hội về thuế còn thấp, đại bộ
Tuổi nợ là khoảng thời gian liên tục tính từ thời điểm bắt đầu nợ phát
phận người dân chưa hiểu rõ bản chất tốt đẹp và lợi ích của việc nộp thuế,
sinh đến thời điểm khoản nợ đó được cơ quan thuế thống kê nó. Nợ thuế luôn
chưa phê phán, lên án mạnh mẽ các hành vi gian lận tiền thuế, chưa hỗ trợ
gắn với một yếu tố quan trọng là thời gian nợ. Rõ ràng xét trên bình diện tổng
tích cực cho cơ quan thuế để thu thuế theo đúng pháp luật. Tình trạng trốn
thể, không kể những trường hợp đặc biệt, với cơ quan thuế việc nợ thuế càng
thuế, gian lận thuế, nợ đọng thuế còn khá phổ biến vừa làm thất thu NSNN,
ít càng ngắn thì càng tốt. Với những khoản nợ quá hạn, tuổi nợ càng dài thì
vừa không đảm bảo công bằng xã hội. Hay nói cách khác, những người nộp
Nhà nước càng thiệt và mức độ rủi ro thu hồi nợ càng cao. Do vậy, khái niệm
thuế luôn tìm mọi cách để tối thiểu hóa số thuế mà họ phải nộp. Một trong
này là một tiêu chí rất cần quan tâm trong quản lý nợ thuế và có thể coi nó là
các cách đó là nợ thuế.
một trong những tiêu chí không thể không sử dụng trong phân loại nợ thuế.
Mức nợ thuế là số tiền thuế còn nợ của người nợ thuế tại một thời điểm,
ở một ngưỡng nhất định. Như vậy mức nợ phản ánh độ lớn của khoản nợ ở
những quãng phân loại nhất định. Một khoản nợ ở mức nợ lớn là khoản nợ
cần quan tâm xử lý nhiều hơn với những khoản nợ mức nhỏ. (Chính phủ
2009, tr 323,324).
Như vậy, để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào ngân
sách Nhà nước (NSNN) thì công tác quản lý nợ thuế là công tác quan trọng
Thứ hai, nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Quy phạm pháp
luật thuế là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra và
đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình
các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.
Trong các quy định của pháp luật về thuế luôn luôn đề cập đến các phạm
vi điều chỉnh như: mức nộp thuế, người nộp thuế và thời gian phải nộp thuế.
Như vậy, hành vi nợ thuế là hành vi vi phạm luật thuế của người nộp
trong công tác quản lý thuế nói chung. Để hiểu rõ hơn bản chất của nợ thuế,
thuế bằng cách chậm nộp hoặc không nộp số tiền thuế phải nộp vào NSNN
cần thiết phải nghiên cứu đặc điểm của nợ thuế.
theo quy định của pháp luật thuế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
6
7
Thứ ba, nợ thuế chưa hẳn là hành vi trốn thuế. Trốn thuế là hành vi cố
những khoản nợ đến hạn trả theo quy định của pháp luật hoặc theo thông báo,
ý vi phạm pháp luật của đối tượng nộp thuế bằng mọi hình thức, thủ đoạn để
được ghi trên quyết định của cơ quan thuế đến hạn nộp mà chưa nộp thì được
làm giảm số thuế phải nộp vào NSNN. Còn nợ thuế mới chỉ là hành vi dây
coi là nợ thuế, theo tiêu thức phân loại theo thời gian nợ thì sẽ được coi là nợ
dưa, chậm nộp thuế khi quá thời hạn nộp theo quy định của pháp luật. Tất
quá hạn. Tùy theo yêu cầu quản lý, nợ quá hạn có thể được phân loại chi tiết
nhiên, trong một số trường hợp việc nợ thuế có thể là một hành vi nằm trong
hơn nữa theo mức độ quá hạn để có biện pháp quản lý và đôn đốc thu hồi nợ
chuỗi hành vi nhằm trốn thuế. Chẳng hạn như, một số doanh nghiệp cố tình
thuế phù hợp.
nợ một số thuế lớn sau đó bỏ trốn không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Thứ tư, nợ thuế khác với hành vi tránh thuế. Tránh thuế là hành vi lợi
dụng sơ hở của luật thuế để giảm nghĩa vụ thuế. Đây không phải là hành vi vi
phạm pháp luật. Còn nợ thuế thì khác hoàn toàn về bản chất, đó là nghĩa vụ đã
Thứ hai, căn cứ vào nội dung nợ của người nộp thuế. Căn cứ vào tiêu
thức này, nợ thuế được chia thành nợ thuế, phí thông thường, nợ phạt về thuế,
phí và nợ thuế, phí truy thu phải nộp sau thanh tra, kiểm tra.
- Nợ thuế, phí thông thường. Nợ trong nhóm này bao gồm các khoản nợ
được luật pháp xác định nhưng cố tình dây dưa, chậm nộp.
phát sinh từ số thuế, phí phải nộp do người nộp thuế kê khai với cơ quan thuế
1.1.1.3. Phân loại nợ thuế
mà không bao gồm số thuế, phí bị truy thu, bị phạt chậm nộp do cơ quan thuế
Phân loại nợ thuế là việc phân chia nợ thuế thành những nhóm khác
nhau theo những tiêu thức nhất định.
thanh tra, kiểm tra phát hiện. Xét theo những tiêu chí khác, trong nhóm nợ
thuế, phí này cũng bao gồm nhiều khoản nợ có tuổi nợ, mức nợ khác nhau do
Phân loại nợ thuế là phương pháp quan trọng giúp cơ quan thuế nắm
bắt sâu sắc đặc điểm, tính chất, nguyên nhân của các khoản thuế nợ. Qua đó,
có biện pháp quản lý, đôn đốc thu hồi nợ có hiệu quả. Sau đây chúng ta sẽ
người nộp thuế kê khai với cơ quan thuế và các khoản nợ thuế này được theo
dõi trên hồ sơ quản lý đối tượng nộp thuế lưu tại cơ quan thuế.
- Nợ phạt thuế, phí. Theo Luật Quản lý thuế hiện nay thì việc cơ quan
nghiên cứu các cách phân loại nợ thuế chủ yếu.
thuế xử phạt thuế, phí đối với người nộp thuế vi phạm về thuế thì sẽ có nhiều
Thứ nhất, căn cứ vào thời gian nợ
loại vi phạm tương ứng với từng nội dung vi phạm, tương ứng với đó là các
- Nợ trong hạn. Nợ thuộc nhóm này bao gồm các khoản nợ thuế vẫn
khoản nợ phạt phát sinh cho từng lần vi phạm. Do đó, trong nhóm nợ phạt
còn trong thời hạn nộp thuế. Chẳng hạn như, nợ thuế đối với hàng hoá XK,
thuế, phí này còn có thể chia ra thành các khoản mục nợ: Nợ do phạt nộp
NK trong thời gian ân hạn thuế. Ngoài ra, còn có nợ thuế trong hạn do được
chậm; nợ phạt thiếu thuế phải nộp; nợ phạt trốn thuế; nợ phạt vi phạm thủ tục
gia hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Đối với khoản nợ thuế
về thuế.
trong hạn thì việc nợ thuế là đương nhiên, không phải là vấn đề đáng lo ngại
- Nợ thuế, phí truy thu phải nộp sau thanh tra, kiểm tra. Đây là khoản
trong quản lý thuế. Tuy nhiên, nợ thuế trong hạn cũng cần theo dõi nắm bắt,
nợ thuế mà cơ quan thuế sau quá trình kiểm tra, thanh tra đã phát hiện thêm số
đôn đốc thu nộp kịp thời khi đến hạn nộp thuế.
thuế phải nộp mà đơn vị bỏ sót ngoài sổ sách, không kê khai hoặc khai không
- Nợ quá hạn. Nợ trong nhóm này được phân loại như các khoản nợ
chính xác ở tất cả các loại hồ sơ khai thuế trong năm tính thuế. Ở thời điểm cơ
thông thường theo tiêu thức phân loại theo khả năng thu hồi nợ. Có nghĩa là
quan thuế tiến hành thanh tra, kiểm tra thì theo quy định số thuế này đã phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
8
9
nộp vào NSNN nhưng có thể đơn vị do vô tình hoặc cố tình đã kê khai sai để
- Nợ khó thu. Nợ khó thu là nợ thuế của những người nộp thuế đang rất
trốn thuế. Số nợ thuộc nhóm nợ này phản ánh được số thuế phát hiện thêm
khó khăn về tài chính chẳng hạn như đang bị đình trệ SXKD trong một thời
được coi là nợ thuế của những người nộp thuế được thanh tra, kiểm tra. Tuy
gian dài, đang phải tạm ngừng nghỉ kinh doanh do gặp khó khăn, đang lâm vào
nhiên, nó cũng có ý nghĩa quan trọng giúp cơ quan thuế có những biện pháp
tình trạng phá sản, bị thua lỗ kéo dài... hoặc không phải gặp khó khăn tài chính
quản lý thích hợp với nhóm nợ này. Đồng thời, việc theo dõi nợ thuế theo
nhưng là đối tượng có ý thức chấp hành pháp luật rất kém, nợ thuế dây dưa kéo
nhóm này giúp cơ quan thuế đánh giá được các mức độ vi phạm pháp luật
dài, có nhiều thủ đoạn đối phó, trốn tránh nghĩa vụ thuế và việc áp dụng các
thuế của đối tượng nộp thuế trong từng thời kỳ cụ thể.
biện pháp cưỡng chế thuế với những đối tượng này gặp nhiều khó khăn.
Trong công tác quản lý thuế, việc phân loại nợ thuế theo nội dung giúp
Thuộc về nợ khó thu còn có loại nợ thuế của những đối tượng thực tế
thực hiện đúng trình tự thu thuế khi cưỡng chế thuế theo quy định của Luật
không còn tồn tại nhưng không làm thủ tục chấm dứt hoạt động và quyết toán
Quản lý thuế. Theo đó, tiền thuế phải được thu trước tiền phạt.
Thứ ba, căn cứ vào khả năng thu hồi nợ. Căn cứ vào khả năng thu hồi
nợ dựa trên những thông tin về người nợ thuế như: Mức nợ, tuổi nợ, tình
trạng hoạt động kinh doanh của người nợ thuế thì nợ thuế được phân loại
thành: Nợ có khả năng thu, nợ khó thu và nợ không có khả năng thu.
- Nợ có khả năng thu. Nợ có khả năng thu được hiểu là số tiền nợ thuế
của người nợ thuế được xác định phải nộp vào ngân sách Nhà nước nhưng
còn trong thời hạn nộp thuế hoặc đã hết hạn nộp theo quy định của pháp luật
mà chưa nộp và không thuộc các trường hợp nợ thuộc nhóm nợ khó thu và nợ
không có khả năng thu hồi. Thuộc nhóm này là nợ thuế của những người nộp
thuế vẫn đang lao động hoặc tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bình
thường, không có dấu hiệu bất thường trong chấp hành pháp luật thuế, không
lâm vào tình trạng quá khó khăn dẫn đến không có khả năng nộp thuế.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, cơ quan thuế có thể tiếp tục chia nợ có khả
thuế với cơ quan thuế. Đó là nợ thuế của các doanh nghiệp bỏ trốn. Hầu hết
đây là các trường hợp cố tình nợ để trốn thuế. Việc truy tìm và xử lý theo
pháp luật các trường hợp này gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy, khoản nợ thuế
của những đối tượng này không chỉ dừng lại ở mức khó thu mà có thể nói là
rất khó thu. Xét về lý thuyết thì nợ khó thu, còn xét về thực tế quản lý có thể
xếp vào nhóm không thể thu hồi, vì trên thực tế có thể các cơ quan pháp luật
có thể truy bắt được thủ phạm nhưng họ không có sản để đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ thuế đã nợ.
- Nợ không có khả năng thu. Việc phân loại nợ vào nhóm này chủ yếu
căn cứ vào tình trạng tồn tại của người nộp thuế trong nhóm này. Nợ thuế
thuộc loại này là nợ thuế của các doanh nghiệp đã giải thể, phá sản nhưng
không có tài sản để thực hiện nghĩa vụ thuế và cũng chưa làm các thủ tục để
xoá nợ thuế theo quy định của pháp luật. Thuộc nhóm này còn có nợ thuế của
NNT là cá nhân đã chết, đã mất tích, mất năng lực hành vi dân sự nhưng chưa
được xoá nợ thuế theo quy định của pháp luật.
năng thu hồi thành các loại: Nợ thuế chậm nộp dưới 30 ngày, Nợ thuế chậm
Phân loại nợ thuế theo tiêu thức này không chỉ giúp cơ quan thuế có
nộp từ 30 ngày đến 90 ngày. Mốc nợ thuế 90 ngày là mốc quan trọng vì có
biện pháp đôn đốc thu nợ thuế hoặc tổ chức cưỡng chế thuế mà còn có biện
liên quan đến thời điểm xác định một trong những dấu hiệu phải áp dụng biện
pháp xử lý phù hợp, chẳng hạn như khoanh nợ, gia hạn nộp thuế, hoặc xoá nợ
pháp cưỡng chế theo Luật Quản lý thuế.
theo quy định của pháp luật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
10
11
Thứ tư, căn cứ vào tính chất nợ
- Nợ trong quá trình tranh chấp thuế: Theo quy định hiện hành tại các
- Nợ thông thường. Là số tiền nợ thuế của người nợ thuế mà khoản thuế
văn bản quy phạm pháp luật về thuế và xử lý khiếu nại tố cáo thì trong quá
nợ đã được xác định rõ ràng, không sai sót, không nhầm lẫn, không có khiếu
trình khiếu nại khi cơ quan có thẩm quyền chưa ra quyết định xử lý thì người
nại, không thuộc diện xét miễn giảm thuế.
nộp thuế vẫn phải nộp các khoản thuế vào NSNN, nhưng người nộp thuế vẫn
- Nợ chờ xử lý. Nợ chờ xử lý là khoản nợ thuế xác định chưa thật chính
xác cần điều chỉnh lại hoặc nợ thuế đang có khiếu nại, đang thuộc diện xét
miễn giảm thuế cụ thể gồm các nhóm sau:
- Nợ đang chờ điều chỉnh: Là số tiền nợ thuế của người nợ thuế do có
sai sót của NNT hoặc của cơ quan thuế khi kê khai thuế, tính thuế đang làm
không chấp hành nộp. Do đó, phát sinh thêm khoản nợ chờ xử lý do khiếu nại
của người nộp thuế, xử lý thoái trả tiền thuế khi có quyết định chính thức của
cơ quan có thẩm quyền thì nợ này được đưa vào một trong hai nhóm nợ có
khả năng thu hoặc nợ không có khả năng thu.
- Nợ đang được khoanh nợ, giãn nợ: Là số tiền thuế nợ của đối tượng
thủ tục để điều chỉnh lại hoặc do tạm tính số thuế phải nộp cao hơn số phát
sinh, tức là, số tiền nợ do người nộp thuế đã kê khai số thuế tạm nộp hàng kỳ
nộp thuế đã được xử lý cho khoanh nợ, giãn nợ hoặc đang trong thời hạn làm
theo quy định nhưng thực tế thuế phát sinh phải nộp thấp hơn so với số thuế
các thủ tục tại cơ quan thuế đã được xử lý giãn nợ theo quy định.
đã kê khai tạm nộp, đang làm thủ tục điều chỉnh lại. Ngoài ra, trong nhóm này
Thứ năm, căn cứ vào đối tượng nợ. Căn cứ vào đối tượng nợ, nợ thuế
còn có số tiền nợ do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc, tiền thuế đã
có thể được phân chia cụ thể thành các nhóm đối tượng theo tính chất sở hữu,
nộp vào tài khoản thu NSNN nhưng do chứng từ luân chuyển chưa kịp thời
loại hình hoặc đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh... Theo đó, nợ thuế có
hoặc thất lạc nên trên sổ thuế vẫn ghi nợ.
thể phân chia thành các nhóm: Nợ thuế của doanh nghiệp nhà nước; Nợ thuế
- Nợ đang xử lý miễn, giảm, xóa nợ: Là số tiền nợ thuế của người nợ
thuế đang trong thời gian làm các thủ tục tại cơ quan thuế để được xử lý miễn,
giảm, xóa nợ theo quy định của pháp luật về thuế (bao gồm cả các trường hợp
đang làm thủ tục xử lý miễn, giảm áp dụng các điều khoản miễn, giảm theo
các hiệp định tránh đánh thuế hai lần); cá nhân được cơ quan pháp luật coi là
đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không còn tài sản để nộp
của doanh nghiệp dân doanh; Nợ thuế của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài; Nợ thuế của hộ kinh doanh cá thể; Nợ thuế thu nhập của cá
nhân; Nợ thuế của các đối tượng khác
Cách phân loại này cho thấy mức độ nợ của từng đối tượng nợ như thế
nào qua đó tìm hiểu nguyên nhân chung dẫn đến tình trạng nợ thuế của cả
tiền thuế, tiền phạt còn nợ; nợ của người nợ thuế bị tuyên bố phá sản đã thực
nhóm đối tượng. Cách phân loại này cũng giúp cơ quan thuế đặt trọng tâm
hiện các khoản thanh toán theo quy định của Luật phá sản mà không còn tài
vào quản lý nợ thuế của nhóm đối tượng mà có khả năng rủi ro cao trong thu
sản để nộp tiền thuế, tiền phạt. Khi người nộp thuế đang có nợ thuế do đến kỳ
hồi nợ.
phải thực hiện kê khai thuế đúng hạn nhưng theo quy định của pháp luật về
Thứ sáu, căn cứ vào sắc thuế. Căn cứ vào tiêu thức này, nợ thuế được
thuế họ sẽ được miễn, giảm hoặc được xử lý cho ghi thu, ghi chi và đang làm
phân chia theo sắc thuế như: Nợ thuế GTGT, nợ thuế TTĐB, nợ thuế XNK,
thủ tục thì tạm thời đưa vào nhóm nợ chờ xử lý này để theo dõi chứ không áp
nợ thuế TNDN, nợ thuế TNCN...
dụng các biện pháp cưỡng chế thu nợ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
12
13
Cách phân loại này cho biết sắc thuế nào có số nợ cao, sắc thuế nào có
biện pháp xử lý phù hợp nợ thuế để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản
số nợ thấp. Qua đó, tìm hiểu những quy định pháp lý và thủ tục hành chính
xuất, kinh doanh của người nộp thuế (Chính phủ 2009, tr 326,327).
thu nộp sắc thuế đó đã hợp lý hay chưa, làm cơ sở hoàn thiện pháp luật thuế
1.1.2.2. Yêu cầu của công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn thành phố trực
và quản lý thuế. (Chính phủ 2009, tr 328, 334).
thuộc tỉnh
1.1.2. Tầm quan trọng và yêu cầu của công tác quản lý nợ thuế trên đại bàn
Quản lý nợ thuế phải đảm bảo các yêu cầu sau:
thành phố trực thuộc tỉnh
Thứ nhất, trong quản lý thuế nói chung và quản lý nợ thuế nói riêng thì
1.1.2.1. Tầm quan trọng: Quản lý nợ thuế là khâu tiếp theo của quá trình quản
lý kê khai và tính thuế: Quản lý nợ thuế có vai trò quan trọng trong công tác
quản lý thuế cụ thể là:
yêu cầu cơ bản và quan trọng nhất của công tác này là phải quản lý đầy đủ,
không bỏ sót các khoản thu của NSNN, vì nếu quản lý không chặt chẽ, không
bao quát hết các khoản thu sẽ gây thất thu cho NSNN, khi đó sẽ gây khó
Thứ nhất, thông qua quản lý nợ thuế, cơ quan thuế nắm bắt được chính
xác tình hình thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế; thúc đẩy người nộp thuế
nộp các khoản thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách Nhà nước; đảm bảo thực
hiện nghiêm túc pháp luật thuế. Thông qua đó, quản lý nợ thuế góp phần nâng
cao ý thức tuân thủ của người nộp thuế.
Thứ hai, quản lý nợ thuế góp phần đảm bảo công bằng xã hội khi các
cơ sở kinh doanh cùng phát sinh nghĩa vụ thuế thì phải nộp vào ngân sách
khăn cho việc thực hiện các biện pháp thu và cưỡng chế thuế.
Thứ hai, phải đảm bảo quản lý chính xác các khoản nợ để cơ quan thuế
có các biện pháp quản lý phù hợp. Để thực hiện yêu cầu này, bên cạnh việc
phân loại nợ theo các tiêu thức đã trình bày ở phần trên thì các tiêu thức phân
loại phải được kết hợp với nhau một cách hợp lý; qua đó cơ quan thuế sẽ đánh
giá, xem xét và đưa ra các biện pháp thu nợ phù hợp với từng ngành nghề,
lĩnh vực, trong từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội.
Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, quản lý nợ thuế đảm bảo quản lý tất cả các khoản thu của Nhà
Thứ ba, phải đảm bảo thu nợ kịp thời, tránh thất thu NSNN. Yêu cầu
nước, chống thất thoát ngân sách Nhà nước. Quản lý nợ tốt sẽ nâng cao hiệu
này là yêu cầu xuyên suốt của cong tác quản lý nợ thuế và là mục tiêu của
quả của công tác quản lý thu thuế, góp phần nâng cao hiệu quả của các chức
công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trong toàn ngành Thuế nói chung
năng khác như: Quản lý kê khai thuế và thanh tra, kiểm tra thuế xác định
và của Chi cục Thuế tại các địa phương nói riêng.
chính xác nghĩa vụ thuế nhưng điều quan trọng là nghĩa vụ thuế được xác
1.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nợ thuế trên địa bàn
định đó phải được thực hiện thông qua công tác đôn đốc thu nộp thuế, đây là
quận huyện, thành phố trực thuộc tỉnh
một nội dung quan trọng của công tác quản lý nợ thuế.
1.2.1. Nội dung quy trình quản lý nợ thuế
Thứ tư, quản lý nợ thuế tốt cũng tạo ra một kênh thông tin đúng đắn để
xử lý các khoản nợ của người nộp thuế một cách đúng đắn. Thông qua đó, có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Toàn bộ nội dung và quy trình quản lý nợ thuế áp dụng cho cấp Cục
Thuế hiện hành ở Việt Nam thể hiện khái quát qua sơ đồ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
14
Bƣớc 1: Lập kế
hoạch thu nợ
15
- Xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý
nợ năm
nợ năm. Cục Thuế phải gửi văn bản điều chỉnh, trong đó nêu rõ nội dung cần
- Điều chỉnh chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản
lý nợ năm
trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm, trước ngày 30/9 năm thực hiện.
- Phân công công chức quản lý nợ
Bƣớc 2: Thực hiện
quản lý nợ và xử lý
thu nợ
- Phân loại nợ và lập sổ theo dõi nợ
- Thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ
- Phân tích, đánh giá và xử lý nợ
- Lưu hồ sơ
điều chỉnh, lý do điều chỉnh gửi về Cục thuế tỉnh. Thời gian điều chỉnh chương
1.2.1.2. Bước thứ hai là thực hiện quản lý nợ và xử lý thu nợ
Thứ nhất, phân công công chức quản lý nợ
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế thu
nợ thuế các cấp, phụ trách bộ phận phân công công việc cho từng công chức
để thực hiện công tác quản lý nợ. Ở mỗi bộ phận quản lý nợ có bộ phận tổng
hợp và bộ phận trực tiếp quản lý người nợ thuế (do trưởng bộ phận quản lý
nợ các cấp phân công).
Bƣớc 3: Báo cáo kết - Lập báo cáo
quả thực hiện công
- Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch thu nợ
tác quản lý nợ thuế
Nguồn: (Chính phủ 2009, tr 338)
Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu các nội dung cụ thể của quy trình quản
Thứ hai, phân loại nợ và lập sổ theo dõi nợ thuế
Căn cứ vào tiêu thức phân loại nợ theo quy định của Tổng cục, của Cục
thuế tỉnh công chức quản lý nợ thực hiện rà soát từng trường hợp nợ của từng
người nợ thuế còn nợ thuế tháng trước chuyển sang và nợ mới phát sinh tháng
này theo nguyên nhân, tình trạng và tuổi nợ để phân loại các khoản nợ. Công
lý nợ thuế có liên quan trực tiếp đến công việc của Cục Thuế.
chức thực hiện việc phân loại phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc
1.2.1.1. Bước thứ nhất là lập kế hoạch thu nợ
phân loại nợ.
Thứ nhất, xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý thu nợ.
Sau khi phân loại nợ, công chức quản lý nợ cập nhật kết quả phân loại
Cục Thuế căn cứ vào chỉ đạo, hướng dẫn của Tổng cục Thuế, Cục thuế tỉnh và
nợ vào Sổ theo dõi nợ thuế của từng người nợ, chuyển cho bộ phận tổng hợp
tình hình thực tế quản lý nợ thuế ở địa phương để xây dựng chương trình, chỉ
để tổng hợp nợ của toàn bộ phận.
tiêu, biện pháp quản lý thu nợ thuế năm sau của toàn Chi cục Thuế, có văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn các đội thuế thực hiện trong tháng 12 hàng năm.
Chi cục thuế tổng hợp chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý thu nợ
của Chi cục gửi về Cục Thuế trước ngày 20 tháng một hàng năm.
Thứ hai, điều chỉnh chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm.
Trong quá trình thực hiện chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm, Chi cục
Căn cứ vào Sổ theo dõi thu nộp thuế của cơ quan thuế, công chức quản
lý nợ phải tiến hành lập và mở sổ theo dõi nợ thuế theo từng người nợ thuế để
ghi chép, phản ánh toàn bộ tình hình nợ thuế của người nợ thuế từ bộ phận kê
khai và kế toán thuế chuyển sang. Sổ theo dõi nợ thuế được lập theo từng
tháng. Hàng tháng vào ngày làm việc cuối cùng của tháng, căn cứ Sổ theo dõi
nợ thuế, công chức quản lý nợ phải kết chuyển sổ theo dõi nợ sang tháng sau.
thuế có thể điều chỉnh chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm nếu có các
Sau ngày 10 hàng tháng, bộ phận quản lý nợ được giao nhiệm vụ tổng hợp
nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thực hiện chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu
công tác quản lý thu nợ của Đội thuế, Chi cục Thuế phải lập sổ tổng hợp theo dõi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
16
17
nợ thuế. Bộ phận quản lý nợ của Chi cục thuế tổng hợp chung toàn Chi cục,
đồng thời in và lưu sổ tổng hợp theo dõi nợ thuế tại bộ phận quản lý nợ.
Thứ ba, đôn đốc thu nợ thuế và cưỡng chế thuế.
Thứ tư, phân tích, đánh giá và xử lý thu nợ. Căn cứ vào Sổ theo dõi
nợ thuế, công chức được phân công theo dõi và quản lý nợ phải thực hiện các
công việc sau:
- Thông báo nộp thuế. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn
a. Đối với nhóm nợ khó thu. Căn cứ vào Sổ theo dõi nợ thuế, công
quy định nộp thuế theo từng sắc thuế, cơ quan thuế tiến hành đôn đốc nộp
chức được phân công theo dõi và quản lý các trường hợp thuộc nhóm nợ khó
thuế bằng hình thức gọi điện thoại hoặc phát hành Thông báo nộp thuế.
thu phải thực hiện các công việc cụ thể cho từng trường hợp nợ như sau:
- Thông báo nợ thuế và phạt chậm nộp thuế. Hàng tháng, bộ phận quản
Đối với nợ của người nợ thuế lâm vào tình trạng giải thể, phá sản,
lý nợ và cưỡng chế nợ thuế căn cứ Sổ theo dõi nợ thuế tháng trước và kết quả
nhưng chưa tuyên bố giải thể, phá sản: Công chức quản lý nợ lập hồ sơ trình
phân loại nợ, lập thông báo tiền nợ thuế và tiền phạt chậm nộp đối với các
lãnh đạo cơ quan thuế yêu cầu người nợ thuế giải trình về việc chưa nộp được
khoản nợ có tuổi nợ trên 30 ngày gửi cho người nợ thuế. Đối với khoản nợ
tiền thuế, tiền phạt. Đồng thời, gửi thông báo tới các cơ quan chức năng liên
chờ xử lý, nợ khó thu của người nộp thuế bỏ trốn, mất tích, giải thể, phá sản
quan về tình trạng nợ thuế để được xử lý theo quy định của Luật doanh
thì tạm thời chưa phát hành thông báo phạt chậm nộp, khi có kết quả xử lý
nghiệp, Luật phá sản, kiến nghị các biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ.
xác định chính xác số nợ thuế, người nộp thuế hoạt động kinh doanh trở lại sẽ
phát hành thông báo nợ thuế và tiền phạt chậm nộp.
Việc thông báo chậm nộp thuế và phạt chậm nộp thuế được thực hiện
sau 30 ngày kể từ hết hạn nộp thuế của từng loại thuế.
Đối với nợ của người nợ thuế đã có quyết định giải thể hoặc tuyên bố
phá sản: Công chức quản lý nợ thu thập thông tin, hồ sơ, chứng từ, thủ tục
phá sản của người nợ thuế. Khi có quyết định của Toà án thì thực hiện thủ tục
thu hồi, xử lý nợ theo quyết định của Toà án.
Trong thời gian từ ngày thứ 31 đến ngày thứ 90 kể từ ngày hết thời hạn
Đối với nợ của người đã bỏ trốn, mất tích: Công chức quản lý nợ lập hồ
nộp thuế theo quy định, cơ quan thuế đã ra thông báo báo tiền thuế nợ và tiền
sơ trình lãnh đạo cơ quan thuế kiến nghị biện pháp thu hồi nợ thuế, biện pháp
phạt chậm nộp mà người nợ thuế vẫn chưa nộp tiền thuế vào NSNN thì công
cưỡng chế thuế hoặc các biện pháp xử lý nợ khác.
chức quản lý nợ cần liên hệ với người nộp thuế để nắm thông tin về tình hình
Đối với nợ của người nợ thuế đang bị khởi tố hoặc đang chấp hành án
sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, nguyên nhân dẫn đến tình trạng chậm
phạt tù: Công chức quản lý nợ lập hồ sơ trình lãnh đạo cơ quan thuế tình trạng
nộp tiền thuế, báo cáo với phụ trách bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
nợ thuế của người nợ thuế, đồng thời gửi các cơ quan chức năng liên quan để
và có thể mời người nợ thuế lên làm việc tại cơ quan thuế lập biên bản ghi
thông báo về tình trạng nợ thuế để được xử lý khi có kết luận của cơ quan
nhận kết quả làm việc và cam kết nộp thuế.
pháp luật hoặc theo bản án của Toà án. Công chức quản lý nợ lập hồ sơ
Sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp mà người nợ thuế chưa
nộp tiền nợ thuế và tiền phạt chậm nộp hoặc nộp chưa đủ số thuế còn thiếu thì
cơ quan thuế sẽ tiến hành các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo quy định của
của Toà án thì thực hiện thủ tục thu hồi nợ thuế hoặc lập hồ sơ xoá nợ.
Đối với nợ của người nợ thuế ngừng và tạm ngừng hoạt động kinh
doanh: Sau khi đã làm đầy đủ các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp
pháp luật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
khoanh nợ, theo dõi riêng. Khi có kết luận của cơ quan điều tra, quyết định
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
18
19
luật nhưng vẫn không thu hồi được nợ và xác định các khoản nợ đó không có
khả năng thu hồi thì làm hồ sơ đề nghị xoá nợ.
Thứ năm, lưu hồ sơ. Hồ sơ liên quan đến công tác quản lý thu nợ
được lưu theo từng người nợ thuế và theo từng đơn vị quản lý.
Các trường hợp đã có quyết định hoặc chứng từ xử lý nợ phải được ghi
Hồ sơ về tình hình nợ thuế của người nợ thuế gồm: Sổ theo dõi nợ thuế
sổ theo dõi nợ thuế của từng người nợ thuế, đồng thời chuyển cho bộ phận kê
hàng tháng, thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp tiền thuế, các quyết
khai và kế toán thuế để thực hiện ghi sổ theo dõi thu nộp thuế của từng người
định, thông báo áp dụng các biện pháp thu nợ và xử lý nợ, các giấy tờ, sổ
nợ thuế và lưu hồ sơ người nợ thuế theo qui định.
sách, tài liệu khác liên quan đến tình hình nợ thuế của người nộp thuế.
Công chức quản lý nợ phải ghi lại thời gian đã thực hiện các biện pháp
xử lý vào sổ nhật ký đôn đốc thu nợ của từng người nợ thuế.
b. Đối với nhóm nợ chờ xử lý. Đối với nhóm nợ chờ xử lý, có hai phần
việc phải thực hiện: 1) hướng dẫn người nợ thuế lập và hoàn chỉnh hồ sơ đề
nghị xử lý nợ; 2) theo dõi, cập nhật các kết quả xử lý nợ.
Hồ sơ về công tác quản lý thu nợ của đơn vị quản lý gồm: Các sổ theo
dõi tình hình nợ thuế hàng tháng, nhật ký đôn đốc nợ, các báo cáo của đơn vị
và báo cáo tổng hợp về tình hình nợ thuế.
1.2.1.3. Bước thứ ba, là báo cáo kết quả thực hiện công tác thu nợ
Thứ nhất, lập báo cáo. Định kỳ hàng tháng, quý, năm, bộ phận thực
c. Đối với nhóm nợ có khả năng thu. Đối với nhóm nợ này, cần thực
hiện quản lý nợ tại Chi cục Thuế căn cứ chương trình, chỉ tiêu, biện pháp
hiện hai nội dung công việc sau:1) Lập kế hoạch phải thu nợ trong kỳ. Hàng
quản lý nợ, sổ theo dõi nợ thuế và kết quả thực hiện công tác quản lý thu nợ
tháng, trên cơ sở công việc được phân công, công chức thuộc bộ phận quản
trong kỳ, lập các báo cáo sau: Báo cáo chỉ tiêu quản lý thu nợ thuế, Báo cáo
lý nợ cấp Cục Thuế căn cứ vào tình hình nợ và sổ theo dõi nợ của người nợ
tổng hợp phân loại nợ thuế, Báo cáo tổng hợp xoá nợ thuế.
thuế để xác định danh sách người nợ thuế phải thực hiện các biện pháp thu
nợ trong kỳ. Danh sách phải được gửi cho phụ trách bộ phận quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế để báo cáo; 2) Lập nhật ký thu nợ. Công chức được phân
công thu nợ phải lập Nhật ký theo dõi thu nợ trước khi tiến hành đôn đốc thu
nợ. Nhật ký phải được lập riêng cho từng người nộp thuế, để theo dõi từng
khoản nợ thuế phải đôn đốc thu và ghi chép tất cả các biện pháp đôn đốc thu
đối với từng khoản nợ vào nhật ký ngay sau khi thực hiện biện pháp thu nợ.
d. Thực hiện các biện pháp xử lý nợ khác theo pháp luật. Các trường
hợp nợ thuế được áp dụng biện pháp thu nợ nêu trên, nếu người nợ thuế
không nộp nợ thuế đúng hạn, cơ quan thuế xem xét nguyên nhân để xử lý
theo pháp luật như: Xem xét gia hạn nộp thuế, thực hiện biện pháp thu nợ đối
với trường hợp người nộp thuế được hoàn trả tiền thuế; điều chỉnh thứ tự thu
nợ thuế, tiền phạt chậm nộp; thực hiện các biện pháp cưỡng chế thu tiền nợ
thuế, tiền phạt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Thời hạn lập và gửi báo cáo về Cục Thuế như sau: Báo cáo chỉ tiêu
quản lý thu nợ thuế lập và gửi một năm một lần vào trước ngày 20/1 hàng
năm; Báo cáo tổng hợp xoá nợ thuế lập và gửi theo quý và cả năm. Báo cáo
quý gửi trước ngày 20 tháng đầu quý sau, báo cáo năm gửi trước ngày 20/1
năm sau; Báo cáo tổng hợp phân loại nợ thuế lập và gửi hàng tháng vào trước
ngày 20 tháng sau.
Thứ hai, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch thu nợ hàng quý và
năm. Căn cứ tình hình nợ thuế và kết quả công tác quản lý thu nợ thuế từng
quý và từng năm, Chi cục Thuế và bộ phận quản lý nợ của Chi cục Thuế phải
lập báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp, chỉ tiêu kế hoạch thu
nợ đã được giao gửi cơ quan thuế cấp trên.
Chi cục thuế lập Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch quản lý
thu nợ quý gửi về Cục Thuế chậm nhất ngày 20 tháng đầu quý sau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
20
21
Chi cục Thuế lập Báo cáo chỉ tiêu quản lý thu nợ thuế, Báo cáo đánh
thắt chặt chi tiêu công…, khi đó Chính phủ sẽ phải thực hiện các chính sách
giá kết quả thực hiện kế hoạch quản lý thu nợ năm gửi về Cục Thuế chậm
tiền tệ thắt chặt, áp dụng mức lãi suất tín dụng cao sẽ làm cho giá cả các mặt
nhất ngày 20 tháng đầu năm sau (Chính phủ 2009, tr 338,350).
hàng, nguyên liệu đầu vào tăng. Điều này sẽ làm cho chi phí sản xuất kinh
1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn
doanh tại các doanh nghiệp tăng làm cho hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp
thành phố trực thuộc tỉnh
giảm nhiều, dẫn đến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn không có khả
1.2.2.1. Môi trường luật pháp, cơ chế chính sách liên quan đến quản lý nợ thuế
năng nộp thuế đúng thời hạn hoặc cố tình chây ỳ nộp thuế dù biết có thể bị
Công tác quản lý nợ thuế trong quá trình thực hiện thường bị ảnh
hưởng bởi một số yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan nhất định.
Nhóm yếu tố này chủ yếu xuất phát từ phía cơ quan quản lý thuế, cụ thể
như sau:
phạt chậm nộp từ phía cơ quan thuế.
Thứ hai, đặc điểm của nền kinh tế cũng là một yếu tố tác động đến
công tác đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế. Theo thống kê của các nhà nghiên
cứu về thuế thì nền kinh tế lạc hậu thì ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp
Thứ nhất, quy trình quản lý nợ của cơ quan thuế. Quy trình quản lý nợ
thuế thường không cao. Ý thức tuân thủ pháp luật của đối tượng nộp thuế
hợp lý hay không hợp lý sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác quản
cũng là một yếu tố tác động quan trọng đến hiệu quả công tác quản lý nợ và
lý nợ thuế vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến thao tác nghiệp vụ của cán bộ thuế.
cưỡng chế thuế. Giả sử ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật của đối tượng
Thứ hai, các công cụ hỗ trợ quản lý thuế như hệ thống phần mềm hỗ trợ
nộp thuế không tốt, cố tình dây dưa chây ỳ không nộp thuế, hoặc trường hợp
về kê khai kế toán thuế, quản lý nợ thuế cũng là yếu tố quan trọng tác động
do chính sách quy định chưa rõ ràng thì đối tượng nộp thuế sẽ cố tình áp dụng
đến công tác quản lý nợ.
tính thuế sai, khi cơ quan thuế phát hiện ra truy thu thì lại khiếu nại, cố tình
Thứ ba, chính sách, pháp luật là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến công
không nộp…
tác quản lý nợ thuế. Chính sách, pháp luật phải đồng bộ, phù hợp với tình hình
1.2.2.3. Công tác tổ chức quản lý, phối hợp và trình độ, phẩm chất đội ngũ
thực tế. Trong trường hợp người nộp thuế không có khả năng nộp thuế, nợ đọng
cán bộ, công chức thực thi công tác quản lý nợ thuế
kéo dài nhưng cơ quan thuế vẫn tính phạt nộp chậm lại càng làm cho số nợ đọng
- Thứ nhất, quy định về trách nhiệm bộ phận quản lý nợ và công chức
tăng lên, sẽ càng làm cho việc quản lý thu nợ gặp nhiều khó khăn. Khi đó việc
thuế trong công tác quản lý nợ: Công chức làm công tác quản lý nợ ở hầu hết
đánh giá hiệu quả công tác quản lý nợ thuế lại càng không chính xác.
các Đội thuế đều chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, năng lực hạn chế;
Thứ tư, trình độ nghiệp vụ của cán bộ làm công tác quản lý nợ thuế.
việc xác minh thông tin để thực hiện cưỡng chế chưa triệt để, chưa kịp thời;
Con người luôn là nhân tố quyết định đến mọi thành bại của quản lý. Quản lý
công tác phối hợp thu nợ giữa các ban, ngành liên quan chưa được nhịp
nợ và cưỡng chế thuế cũng không nằm ngoài quy luật này.
nhàng, thiếu đồng bộ. Nghiêm trọng hơn, đã có trường hợp lãnh đạo một số
1.2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương
Đội thuế chưa thật sự quan tâm đúng mức đến công tác quản lý nợ và cưỡng
Thứ nhất, tình hình kinh tế xã hội có ảnh hưởng nhất định đến công tác
chế nợ thuế, trong khi cán bộ được giao phụ trách địa bàn chưa thật sự chú
quản lý nợ và cưỡng chế thuế. Khi tỷ lệ lạm phát tăng cao hoặc chính sách về
trọng đến công tác thu hồi nợ của đơn vị mình được phân công phụ trách. Rất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
22
23
nhiều trường hợp, việc nắm bắt thông tin chỉ thông qua các đợt kiểm tra
thuế xong thời gian gia hạn chỉ được 1 năm, hết thời gian gia hạn nhưng vẫn
hoặc… gọi điện thoại hỏi thăm tình hình, nếp nghĩ cách làm và trình độ
chưa được thanh toán vốn, nên chưa có tiền để nộp, dẫn đến nợ đọng tăng.
chuyên môn của một số cán bộ có tuổi đời cao chưa thật sự đáp ứng được yêu
cầu hiện đại hóa ngành thuế, đặc biệt trong ứng dụng tin học.
- Thứ hai, sự phối hợp nhịp nhàng giữa bộ phận quản lý nợ và các bộ
Một số Doanh nghiệp thay đổi thông tin về tài khoản tại các ngân hàng
không thông báo và điều chỉnh thông tin với Chi cục dẫn đến việc phối hợp và
xác minh thu thập thông tin để áp dụng cưỡng chế còn gặp nhiều khó khăn.
phận liên quan khác trong quản lý nợ và đôn đốc thu nộp thuế: sự phối hợp
Lãi suất tín dụng tăng cao, giá cả các mặt hàng đầu vào cũng tăng, theo
của các cơ quan hữu quan với cơ quan thuế trong công tác quản lý nợ thuế
đó hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp giảm, nhiều doanh
cũng rất quan trọng. Chẳng hạn như, trường hợp cung cấp số dư tài khoản tiền
nghiệp gặp khó khăn về vốn có nhiều doanh nghiệp có số thuế phải nộp lớn
gửi ngân hàng, hoặc tại một số địa phương, Ủy ban nhân dân nếu không quan
đã tranh thủ chiếm dụng tiền thuế để phục vụ cho nhu cầu chi cho hoạt động
tâm chỉ đạo sát sao các cơ quan chức năng trong công tác phối hợp với cơ
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đó cũng là nguyên nhân làm cho nợ
quan thuế để đôn đốc, cưỡng chế nợ thì cũng làm cho công tác thu nợ gặp
thuế tăng cao trong những năm gần đây.
nhiều khó khăn.
1.3. Kinh nghiệm về quản lý nợ thuế của một số địa phƣơng và vận dụng
- Thứ ba, Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thuế về chuyên môn nghiệp
cho Chi cục Thuế thành phố Hà Giang
vụ và phẩm chất đạo đức: Việc tổ chức rà soát đưa các công chức có trình độ,
1.3.1. Kinh nghiệm về quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế của một số quận,
đạo đức nghề nghiệp, năng lực và tâm huyết với công việc để có kế hoạch đào
huyện, thành phố trong nước
tạo bồi dưỡng chưa được quan tâm đúng mực để khích lệ và phát huy năng lực,
sở trường của họ hoặc có đào tạo phát triển thì lại chung chung không có sàng
lọc mạnh ai người ấy đi. Việc sắp sếp công việc cho từng công chức theo năng
lực, sở trường, sở đoản chưa phù hợp dẫn đến người này giỏi việc này lại phải
làm các việc khác… dẫn đến đủ người mà việc không xuôi hoặc nói cách khác
là nhiều thầy, ít thợ, chỗ thừa vẫn thừa, chỗ thiếu vẫn thiếu.
1.2.2.4 Nhận thức của Doanh nghiệp và người nộp thuế: Ý thức trách nhiệm
về nghĩa vụ thuế của NNT chưa cao trong việc thực hiện Luật QLT còn cố tình
dây dưa, trây ì không nộp ngay số tiền thuế phải nộp trong kỳ tính thuế vào ngân
sách nên đã dẫn đến số nợ thuế có khả năng thu tăng nhanh.
Các chính sách về gia hạn nộp thuế chưa phù hợp các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách cấp khi hoàn
thành công trình đầu tư nhưng chưa được thanh toán vốn mặc dù phải kê khai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
- Cục thuế tỉnh Thái Bình.“Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản
lý nợ và cưỡng chế thuế tại Cục thuế tỉnh Thái Bình” (2012) của Đỗ Thị Ngọc
Hà, tác giả đã đánh giá tổng quan về nội dung quản lý nợ và cưỡng chế thuế
đã đưa ra các lý luận về nợ thuế; đánh giá hiệu quả công tác quản lý nợ thuế
và tham khảo nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước đồng thời đề cập vận
dụng vào công tác quản lý nợ tại Việt Nam. Đánh giá tình hình thực tiễn tại
địa phương đồng thời đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ thuế
và cưỡng chế thuế .
- Luận văn thạc sĩ kinh tế “Tăng cường quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế trên địa bàn thành phố Hà Nội” (2012) của Đỗ Thị Ngọc. Tác giả phân
tích làm rõ các nội dung liên quan đến công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế
nợ thuế và đánh giá được đặc điểm của NNT trên địa bàn thành phố Hà Nội
chi phối tới công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế; đề xuất các nhóm
giải pháp cho công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
24
25
- Cục thuế TP Hà Nội với bài báo khoa học “Giải pháp thu hồi nợ thuế
sau thanh tra tại cục thuế TP Hà Nội”, Tạp chí Tài chính số 3 (569) 2012. Bài
viết đã phấn tích khá rõ các nguyên nhân đặc biệt các nguyên nhân từ phía cơ
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
quan thuế (tại các phòng thanh tra, phòng kiểm tra, quản lý nợ, kê khai và kế
Luận văn sẽ tập trung vào trả lời cho các câu hỏi sau:
toán thuế) để từ đó đề xuất một số giải pháp. Tuy nhiên, bài viết không nghiên
- Thực trạng công tác quản lý nợ thuế đối với người nộp thuế trên địa
cứu toàn diện về quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế mà chỉ nghiên cứu giải
bàn thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang như thế nào? Những yếu tố nào hạn
pháp quản lý, thu hồi nợ thuế sau thanh tra tại thành phố Hà Nội.
chế công tác quản lý nợ thuế đối với người nộp thuế trên địa bàn thành phố
- Tại Chi cục thuế huyện Krong Buk, tỉnh Đắk Lắk đề cập đến việc nợ
thuế của các DN tăng do nguyên nhân từ cách quản lý, chỉ đạo điều hành thu
Hà Giang, tỉnh Hà Giang?
- Những giải pháp nào được đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý nợ
và sử lý nợ thuế còn nhiều bất cập, mấu chốt nói đến việc trách nhiệm của cán
thuế đối với người nộp thuế trên địa bàn thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang?
bộ quản lý đến đâu, việc cán bộ quản lý lỏng lẻo, thiếu kiên quyết “dễ thu,
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
khó bỏ” để DN chây ỳ mưu toan chiếm đoạt tiền thuế.
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và cách tiếp cận
1.3.2. Bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho Chi cục thuế thành phố Hà Giang
Phương pháp Lựa chọn, địa điểm nghiên cứu là vấn đề quan trọng, bởi
Mỗi nghiên cứu nêu trên đã làm nổi bật lên những khía cạnh riêng và
vì địa điểm nghiên cứu ảnh hưởng khách quan tới kết quả phân tích và mang
đưa ra những giải pháp đối với vấn đề quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế, từ
tính đại diện cho toàn bộ địa bàn nghiên cứu. Đặc điểm của công tác quản lý nợ
các kinh nghiệm học hỏi từ các tỉnh, quận, huyện trong cả nước trên các
thuế đối với người nộp thuế trên địa bàn thành phố Hà Giang là những người
phương diện qua tạp chí, sách báo, tài liệu của ngành thuế, qua học tập kinh
nộp thuế đang hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang cho
nghiệm thực tiễn nhiều kinh nghiệm, bài học đã được Chi cục thuế thành phố
nên luận văn chọn địa bàn thành phố Hà Giang là địa điểm nghiên cứu.
Hà giang vận dụng, tuy nhiên, phần đa các kinh nghiệm đó chỉ áp dụng ở một
vấn đề hoặc có áp dụng nhưng chưa đưa ra giải pháp trong dài hạn.
Cách tiếp cận. để phân tích rõ đầy đủ và khách quan những nội dung
liên quan đến công tác quản lý nợ thuế đối với các DN, tác giả luận văn sử
dụng cách tiếp cận khoa học và thực tiễn; cách tiếp cận chủ quan và khách
quan, như vậy thứ nhất cần phải nắm vững được chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan thuế, thứ hai là các hệ thống văn bản qui định về luật quản lý
thuế, qui định về quản lý nợ thuế phân tích và xác định về đối tượng nợ thuế,
đôn đốc thu nợ thuế, thứ ba cần tập hợp phân tích các tài liệu, số liệu liên
quan đến công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế; xác định công cụ quản
lý để từ đó đánh giá được mức độ và thực trạng của công tác quản lý nợ thuế,
cuối cùng cần tham khảo ý kiến các chuyên gia về công tác quản lý thuế, quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
26
27
lý nợ thuế và cưỡng chế thuế. Với cách tiếp cận khách quan từ nhiều phía đó
chí chuyên ngành và những báo cáo khoa học đã được công bố, các nghiên cứu
sẽ là tiền đề luận văn đánh giá đúng những kết quả đã đạt được và cũng thấy
trong nước, các tài liệu do các cơ quan của tỉnh Hà Giang; Báo cáo tổng kết của
rõ được những hạn chế cần khắc phục để có giải pháp hoàn thiện công tác
Chi cục Thuế thành phố Hà Giang và Cục Thuế tỉnh Hà Giang.
quản lý nợ thuế đối với các DN tại Chi cục thuế thành phố Hà Giang.
2.2.4. Phương pháp tổng hợp thông tin
Phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu
2.2.2. Cơ sở phương pháp luận
Đề tài vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở phương pháp
luận. Bởi vì chủ nghĩa duy vật biện chứng là khoa học về các quy luật chung
nhất của tự nhiên và xã hội loài người, tư duy của con người. Những nguyên
theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.
Xử lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành trên
máy tính bằng các phần mềm Excel và phần mềm tin học của Tổng cục Thuế.
lý của nó có tác dụng hướng dẫn gợi mở các cách thức xem xét sự việc, hiện
Các số liệu tính toán được thể hiện trên bảng thống kê một cách có hệ
tượng trong cả tự nhiên, xã hội và trong nhận thức. Những nguyên lý ấy cung
thống, lôgíc nhằm mô tả cụ thể, rõ ràng các đặc trưng về mặt lượng của các
cấp cho chúng ta một thế giới khoa học nó yêu cầu xem xét sự việc, hiện
hiện tượng nghiên cứu.
tượng theo quan điểm toàn diện, phát triển, liên hệ phổ biến, lịch sử cụ thể….
2.2.5. Phương pháp phân tích thông tin, số liệu
Theo đó Đề tài phân tích nguồn gốc sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng
a. Phương pháp thống kê mô tả
tới công tác quản lý nợ thuế dựa trên cơ sở biện chứng, đồng thời ngoài sự tác
Là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội vào việc mô
động từ các yếu tố khác nhau đến công tác quản lý nợ thuế thì công tác này
tả sự biến động cũng như xu hướng phát triển của hiện tượng kinh tế - xã hội
cũng tự hoàn thiện theo những tác động khách quan. Mặt khác khi nghiên
thông qua số liệu thu thập được.
cứu, xem xét công tác quản lý nợ thuế cần phải đặt trong điều kiện cụ thể của
b. Phương pháp quy nạp
thành phố Hà Giang.
Đề tài tiếp cận nghiên cứu từ những cái cụ thể đến khái quát vì vậy khi
nghiên cứu công tác quản lý nợ thuế tại chi cục thuế thành phố Hà giang, đề
2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin
Nguồn số liệu thứ cấp chủ yếu lấy ở sách, báo; văn bản luật về thuế,
tài sử dụng cách tiếp cận từ những vấn đề cụ thể, thực tiễn về công tác quản lý
các quy trình của ngành Thuế nhằm cung cấp những lý luận có liên quan tới
nợ thuế ở thành phố Hà Giang từ đó đưa ra những đánh giá khái quát thành
thuế và quản lý nợ thuế.
những kết luận có tính quy luật và hệ thống.
Thu thập từ các đội chức năng, ban lãnh đạo CCT thành phố Hà Giang
và phần mềm quản lý thuế của ngành thuế các số liệu về kết quả thu thuế, về
số nợ đọng thuế…
c. Phương pháp bảng thống kê để tổng hợp
Đề tài sử dụng hệ thống những bảng thống kê số liệu theo chiều dọc và
chiều ngang để mô tả hiện trạng công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế
Thu thập và tính toán từ những số liệu đã công bố của các cơ quan
thành phố Hà Giang và tác động của các nhân tố tới công tác quản lý nợ thuế
Thống kê trung ương, các viện nghiên cứu, các trường đại học, các tạp chí, báo
ở thành phố Hà Giang theo thời gian (từ năm 2011 - 2013), từ đó tổng hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
28
29
đánh giá công tác quản lý nợ thuế ở thành phố Hà Giang trong những điều
chúng ta phải nói trước những điều chưa biết, sự chính xác trong các kết quả
kiện và thời gian cụ thể.
của dự báo sẽ mang đến sự thành công hay thất bại của một phương án.
d. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Những số liệu thứ cấp được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm: số liệu
báo cáo tháng, quý, năm của Đội quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế thuộc Chi
cục thuế thành phố Hà giang, số liệu báo cáo Tổng kết công tác thuế năm từ
cục thuế, Chi cục thuế thành phố Hà Giang và các ngành chức năng khác có
liên quan từ năm 2011 đến năm 2013; công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế
thuế cùng với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Hà Giang.
- Tổng số thu NSNN toàn thành phố Hà Giang giai đoạn 2011 - 2013
- Số tiền thuế nợ đọng của người nộp thuế tại thành phố Hà Giang do
Chi cục Thuế thành phố Hà Giang quản lý giai đoạn 2011 - 2013
- Số tiền thuế nợ đã thu được trong các năm 2011, 2012, 2013 của các
sắc thuế.
- Chỉ tiêu đánh giá thực trạng công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế
e. Phương pháp so sánh
thuế tại Chi cục thuế thành phố Hà Giang; chỉ ra những thành công và hạn chế
Thông qua số bình quân, tần suất, độ lệch chuẩn bình quân, số tối đa,
cũng như những nguyên nhân chủ quan và khách quan.
tối thiểu. Phương pháp thống kê so sánh gồm cả so sánh số tuyệt đối và so
- Chỉ tiêu đề xuất phương hướng giải pháp thích hợp để hoàn thiện
sánh số tương đối để đánh giá động thái phát triển của hiện tượng, sự vật theo
công tác quản lý nợ thuế qua đó góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản
thời gian và không gian.
lý thuế của Chi cục thuế thành phố Hà Giang.
Sử dụng phương pháp phân tích thống kê để đánh giá thực trạng quản
lý nợ thuế đối với người nộp thuế; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản
- Chỉ tiêu hoàn thiện các quy trình quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế.
- Chỉ tiêu về nâng cao năng lực, bố trí lại nguồn nhân lực công chức
thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế.
lý nợ thuế.
Phương pháp so sánh để đánh giá các đối tượng nghiên cứu về công tác
quản lý nợ và hoàn thiện công tác quản lý nợ.
g. Phương pháp dự báo thống kê
Dự báo là việc xác định các thông tin chưa biết có thể xảy ra trong
tương lai của hiện tượng được nghiên cứu dựa trên cơ sở những số liệu thống
kê trong những giai đoạn đã qua.
Dự báo sự biến động các nguồn lực của tỉnh Hà Giang, đó là dự báo sự
biến động về đất đai, lao động, khả năng đầu tư phát triển của tỉnh trong thời
gian tới. Từ đó dự báo về công tác quản lý nợ, thu nợ thuế của người nộp thuế
tại thành phố Hà Giang. Công việc dự báo hoàn toàn không dễ dàng, bởi lẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
30
31
Chƣơng 3
được nhu cầu đầu tư phát triển; quản lý đầu tư khai thác tài nguyên tiết kiệm
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ
đúng mục đích hợp lý hiệu quả; khuyến khích các thành phần kinh tế phát
TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ GIANG
triển rộng rãi trên các lĩnh vực và quy mô khác nhau thu hút đầu tư dưới các
3.1. Đặc điểm kinh tế- xã hội của thành phố Hà Giang và cơ cấu tổ chức
Chi cục thuế thành phố Hà Giang
hình thức hợp đồng, hợp tác kinh doanh; áp dụng các tiến bộ khoa học công
nghệ vào các lĩnh vực; từng bước xoá đói giảm nghèo, các vấn đề an sinh xã
hội đều được đảm bảo, đời sống của nhân dân từng bước được nâng cao.
3.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội
Thành phố Hà Giang nằm ở trung tâm của tỉnh Hà Giang, cách biên
giới Việt Nam - Trung Quốc gần 20 km và cách Hà Nội 318 km. Thành phố
được thành lập ngày 27 tháng 9 năm 2010, phía Bắc, Tây, Nam giáp huyện Vị
Xuyên tỉnh hà giang, phía Đông giáp huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang. Nằm trên
Trong giai đoạn phát triển 2011 - 2013 nhân dân các dân tộc của thành
phố Hà Giang đã nỗ lực phấn đấu khắc phục mọi khó khăn, quyết tâm xoá đói
giảm nghèo từng bước nâng cao đời sống của người dân, mặc dù với điều
kiện là một tỉnh miền núi, vùng cao, biên giới, đặc biệt khó khăn song với
truyền thống đoàn kết, nỗ lực phấn đấy quyết tâm vượt qua mọi khó khăn
trục Quốc lộ 2 là tuyến giao thông huyết mạch, trục trung chuyển giữa vùng
thách thức, đột phá trên một số lĩnh vực, nên đã đạt được những thành tự to
kinh tế tây nam của Trung Quốc và các tỉnh miền Bắc Việt Nam. Thành phố
lớn, quan trọng, tạo bước phát triển mới, tích cực, rõ nét trên các lĩnh vực.
cách cửa khẩu Thanh Thủy 23 km về phía bắc, thuộc địa bàn có điều kiện
Trong tiến trình phát triển đặc biệt là trong những năm trở lại đây với
kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
sự cố gắng vươn lên; năng động sáng tạo; khai thác và sử dụng hợp lý các
khăn, theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ hướng
nguồn lực đầu tư; phát huy nội lực và lồng ghép sử dụng có hiệu quả các
dẫn một số điều của Luật đầu tư.
nguồn lực; khai thác quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn của Trung
Địa hình của thành phố Hà Giang là một vùng thung lũng bằng phẳng
ương để xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như: Điện,
nằm hai bên bờ Sông Lô nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, đơn vị hành
đường, trường, trạm, nước sinh hoạt, xây dựng đô thị, nông thôn mới. Đồng
chính được chia thành 5 phường và 3 xã có 17 dân tộc anh em cùng chung
thời, tổ chức thực hiện tốt các cơ chế chính sách bước đầu đã thu hút được các
sống. Tuy là một Thành phố còn nghèo đời sống của nhân dân các dân tộc Hà
thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư phát triển một số lĩnh vực có
Giang còn nhiều khó khăn, song thành phố Hà Giang cũng có những tiềm
thế mạnh của tỉnh như: khai thác và chế biến khoáng sản, dịch vụ, du lịch...
năng thế mạnh để tập trung phát triển kinh tế như: sản xuất và chế biến nông
Đạt được kết quả đáng khích lệ nêu trên ngoài sự quan tâm đầu tư của
lâm thổ sản, phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch... cùng với tỉnh Hà
Trung ương, sự chỉ đạo quyết liệt có hiệu quả của Thành ủy, HĐND, UBND
Giang tạo thành chuỗi đô thị “liên hợp” của 7 tỉnh miền núi phía Bắc Bắc bộ.
thành phố, sự phấn đấu nỗ lực của các cấp, các ngành và nhân dân các dân tộc
Thành phố Hà Giang đã xác định chiến lược phát triển kinh tế và
trên địa bàn, cùng với sự đóng góp tích cực của các doanh nghiệp tham gia
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp - xây
sản xuất kinh doanh, đầu tư và tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng, giải quyết
dựng, thương mại dịch vụ và phát triển du lịch; nông lâm ngư nghiệp phát
công ăn việc làm cho người lao động, đóng góp một phần đáng kể cho ngân
triển theo hướng sản xuất hàng hoá; tài chính tín dụng phải đảm bảo đáp ứng
sách tỉnh Hà Giang nói chung và thành phố Hà Giang nói riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
32
33
3.1.2. Đặc điểm NNT trên địa bàn thành phố Hà Giang
Thành phố Hà Giang là thành phố trung tâm của tỉnh vùng cao biên
chương trình, mục tiêu xóa đói giảm nghèo, theo chương trình 135 và chương
trình 30A của Chính phủ.
giới địa đầu của tổ quốc là tỉnh xuất phát điểm về kinh tế thấp, trình độ dân trí
Từ những đặc điểm có tính chất đặc thù riêng trên địa bàn thành phố
chưa cao, các tiềm năng thế mạnh mới bắt đầu được khơi dậy và phát triển. Vì
Hà Giang nên trong quá trình tổ chức quản lý thuế đã tác động đến công tác
vậy, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh cũng
quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế cụ thể như sau:
có đặc thù riêng đó là:
Một là, số lượng doanh nghiệp SXKD trên địa bàn tỉnh tăng khá nhanh,
Thứ nhất, số lượng doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Giang
ngành thuế Hà Giang đã chủ động phân cấp cho Chi cục thuế thành phố quản
không lớn. Theo tài liệu quản lý tại Chi cục thuế thành phố Hà Giang, năm
lý trực tiếp đến 50,1% số Doanh nghiệp hiện có, chủ yếu là các Doanh nghiệp
2011 Chi cục Thuế thành phố Hà Giang quản lý thuế gần 275 doanh nghiệp.
có quy mô nhỏ, siêu nhỏ hoạt động kinh doanh ở lĩnh vực XDCB, SXVLXD
Tính đến 31/12/2013, Chi cục thuế thành phố quản lý 518/1.032 Doanh
và thương mại dịch vụ hoặc có hoạt động sản xuất khác. Các Doanh nghiệp
nghiệp chiếm 50,1% DN của toàn ngành thuế Hà Giang. Trong đó 212 Doanh
chủ yếu là hoạt động kinh doanh ở nhiều địa phương khác trong tỉnh nhưng
nghiệp ở trong tình trạng không hoạt động hoặc ngừng nghỉ KD, còn lại 306
trụ sở lại đóng chân trên địa bàn thành phố. Do địa bàn tỉnh rất rộng khoảng
DN hiện đang nộp tờ khai tại cơ quan thuế. Với số lượng doanh nghiệp không
cách địa lý quá xa, phức tạp nên khi thực hiện công tác quản lý nợ thuế gặp
nhiều, thực hiện việc phân cấp quản lý cho đến nay số lượng Doanh nghiệp
nhiều khó khăn, việc nắm bắt các thông tin liên quan đến sản lượng hoàn
Chi cục thuế quản lý 306 thực tế đang hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính
thành thực tế tại công trình,việc thanh toán vốn đối với doanh nghiệp nợ thuế
vì vậy, với nguồn nhân lực hiện được biên chế tại đội nghiệp vụ chức năng
không kịp thời sẽ ảnh hưởng công tác quản lý nợ thuế.
của Chi cục thuế thành phố có đủ khả năng quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp khá chặt chẽ theo quy định của các luật thuế.
Hai là, quy mô các Doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Giang chủ
yếu là vừa, nhỏ và siêu nhỏ trình độ quản lý còn nhiều hạn chế, năng lực sản
Thứ hai, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố
xuất kinh doanh kém, sản phẩm chưa đa dạng về chủng loại và mẫu mã, kém
Hà Giang chủ yếu là các Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, siêu nhỏ.
khả năng cạnh tranh trên thị trường, nguồn vốn kinh doanh hạn hẹp nên khi
Ngành nghề kinh doanh không đa dạng sản phẩm sản xuất ra ít có khả năng
phát sinh thuế phải nộp trong bối cảnh khó khăn về kinh tế các Doanh nghiệp
cạnh tranh trên thị trường (trừ lĩnh vực thuỷ điện, XDCB), năng lực tài chính
thường chiếm dụng tiền thuế sử dụng vào mục đích khác dẫn đến việc nợ thuế
hạn chế …
có xu hướng ngày càng tăng cao.
Thứ ba, Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tại thành phố Hà Giang chủ
yếu hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chiếm tới trên 43,7% Do vậy,
kết quả sản xuất kinh doanh của phần lớn các doanh nghiệp phụ thuộc vào
vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước, số thu nộp ngân sách hàng năm chịu tác
động ảnh hưởng rất lớn vào mức đầu tư công của ngân sách Nhà nước và các
Ba là, thu từ khu vực DNNQD trên địa bàn thành phố chiếm tỷ trọng
lớn so với tổng số thu. Trong đó thu từ hoạt động XDCB chiếm trên 60% số
thu từ khu vực này, đối với hoạt động XDCB chu kỳ sản xuất ra sản phẩm với
thời gian dài, chia ra làm nhiều thời điểm nghiệm thu thanh toán khác nhau.
Đặc biệt, tại thành phố Hà Giang hoạt động SXKD XDCB chủ yếu từ nguồn
vốn ngân sách Nhà nước cấp nên khi xác định thuế phải nộp theo khối lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
34
35
hoàn thành chấp nhận thanh toán, Doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế, trong
thành toàn diện vượt mức dự toán ngân sách được Trung ương cũng như địa
khi vốn đầu tư lại chưa được Nhà nước thanh toán làm cho NNT không có
phương giao, với số thu năm sau cao hơn năm trước, tốc độ tăng trong những
tiền nộp thuế cho NSNN và đây cũng là một yếu tố không nhỏ làm cho nợ
năm gần đây bình quân 21,8%/năm. Đến năm 2013 Chi cục Thuế thành phố
thuế tăng cao.
Hà Giang thu từ thuế và phí đạt trên 239 tỷ đồng tăng hơn 60 lần so với tổng
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và tình hình hoạt động của Chi cục Thuế
số thu ngân sách khi mới thành lập Chi cục thuế thị xã (nay là thành phố Hà
thành phố Hà Giang
Giang), đã góp phần đáng kể vào sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế xã
Chi cục thuế thành phố Hà Giang được thành lập theo Quyết định số
hội ở địa phương và được thể hiện qua các bảng số liệu 3.1 và 3.2 dưới đây.
336 TC/TCCB ngày 31/8/1991 của Bộ Tài chính. Hiện tại Chi cục Thuế thành
Bảng 3.1: Tổng hợp số thu ngân sách năm 2011 - 2013
phố Hà Giang sắp xếp cơ cấu bộ máy với 6 đội thuế chức năng và 4 đội thuế
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
quản lý trực tiếp gồm: Đội Hành chính -Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ, Đội Kê
GDP (Giá hiện hành) (triệu đồng)
2.300.000
2.500.000
3.150.000
khai, Kế toán thuế - Quản lý thuế TNCN và tin học thuế, Đội Kiểm tra thuế,
Tổng thu ngân sách (triệu đồng)
156.315
200.199
239.620
Đội trước bạ và thu khác, Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế thuế, Đội Tổng hợp
Trong đó: Thu từ thuế và phí (triệu đồng)
143.278
188.157
219.834
13.037
12.042
19.786
6,8
8
7,6
Nghiệp vụ Dự toán, tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế. Đội Quản lý nợ và
Cưỡng chế nợ thuế với chức năng, nhiệm vụ đó là: Giúp Chi cục trưởng Chi
Tiền sử dụng đất (triệu đồng)
Tổng thu so với GDP (%)
Nguồn: Chi cục thuế thành phố Hà Giang)
cục Thuế tổ chức thực hiện công tác quản lý nợ thuế, đôn đốc thu tiền thuế nợ
Bảng 3.2: Tổng hợp số thu NS theo sắc thuế năm 2011 - 2013
và cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm
Đơn vị tính: Triệu đồng
vi quản lý của Chi cục thuế. Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế được biên
chế 5 người gồm: 01 Đội trưởng, 01 đội phó và 03 cán bộ công chức, thực
Chỉ tiêu
STT
hiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế hoạt động theo chức năng nhiệm
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Tổng thu thuế, phí
156.315
200.199
239.620
Tổng thu trừ tiền SDĐ
143.278
188.157
219.834
vụ được quy định tại Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/03/2010, về việc
1
Thu DN QD TW
8.676
16.164
24.447
quy định chức năng, nhiệm vụ của các đội thuế thuộc chi cục thuế và thực
2
Thu DN Đ. phương
1.456
1.796
2.292
3
DN có vốn Đ.tư NN
0
0
-
4
Thuế CTN-DV-NQD
87.915
129.210
148.609
3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế thành
5
Thuế SDĐ NN
106
221
280
phố Hà Giang
6
Thuế C. quyền SDĐ
0
0
-
3.2.1. Khái quát tình hình thực hiện công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục
7
Tiền sử dụng đất
13.037
12.042
19.786
8
Thuế Nhà đất, SDĐ phi nông nghiệp
4.892
196
158
9
Tiền thuê đất
68
31
30
Kể từ tháng 10/1991, thời điểm tái lập tỉnh Hà Giang và thành lập Cục
10
Lệ phí trước bạ
21.028
20.008
22.177
Thuế tỉnh Hà Giang nói chung và Chi cục thuế thị xã Hà Giang nói riêng với
11
Phí lệ phí
quãng thời gian trên 20 năm Chi cục thuế thành phố Hà Giang liên tục hoàn
12
Thuế TNCN
hiện nhiệm vụ theo quy chế làm việc của chi cục thuế thành phố Hà Giang.
thuế thành phố hà Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7.930
6.109
8.449
11.207
14.422
13.392
/>
36
13
Tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước
14
Phí xăng dầu
37
0
0
trong tỉnh chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên đã chịu tác
0
động ảnh hưởng không nhỏ của Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ về thắt
(Nguồn: Chi cục thuế thành phố Hà Giang)
Tổng số thu ngân sách hàng năm của Chi cục thuế thành phố Hà Giang
đều hoàn thành vượt mức dự toán được giao với kết quả năm sau cao hơn
năm trước. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và tốc độ tăng
của nguồn thu NSNN thì số thuế nợ đọng qua các năm cũng tăng theo, thể
hiện cụ thể qua biểu sau:
Năm 2011
156.315
Tổng số thu NS (triệu đồng)
Tỷ lệ nợ đọng thuế so với tổng thu NS (%)
Tốc độ tăng nợ thuế (%)
điểm trong giai đoạn này khá cao nhưng các doanh nghiệp lại khó tiếp cận
được nguồn vốn vay. Đồng thời, chế tài xử phạt nộp chậm tiền thuế thấp hơn
lãi suất ngân hàng. Cùng với việc thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp tự chịu
cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn đã chây ì không nộp ngay số thuế phát
Năm 2013
sinh trong kỳ tính thuế vào ngân sách Nhà nước mà chiếm dụng tiền thuế sử
200.199
239.620
28
19,7
21.075
22.839
29.513
Như đã phân tích ở trên năm 2013 số tiền nợ thuế tăng cả số tuyệt đối
13,4
11.4
12.3
và tỷ lệ nợ, tuy nhiên để đánh giá chính xác hiệu quả công tác thu nợ thuế cần
8,3
29,2
phải xem xét nhiều khía cạnh, đánh giá trên nhiều chỉ tiêu. Bởi lẽ tỷ lệ nợ
Tốc độ tăng thu NS (%)
Tổng nợ thuế (triệu đồng)
Năm 2012
vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, cùng với việc lãi suất ngân hàng tại các thời
trách nhiệm nhiệm trước pháp luật, nên phần lớn các Doanh nghiệp trong bối
Bảng 3.3. Tổng hợp nợ thuế giai đoạn 2011 - 2013
Chỉ tiêu
chặt chi tiêu công, thực hiện các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế
dụng vào mục đích khác. Từ thực tế và nguyên nhân đó đã đẩy tốc độ nợ thuế
năm 2013 tiếp tục tăng cao hơn so với năm 2012.
(Nguồn:Chi cục thuế thành phố Hà Giang)
đọng thuế so với tổng thu ngân sách đôi khi chưa phản ánh hết thực trạng nợ
Qua bảng số liệu trên cho thấy, bên cạnh số ghi thu vào NSNN liên tục
đọng thuế, do đó đánh giá hiệu quả công tác quản lý nợ thuế cần xem xét từng
tăng lên thì số thuế nợ đọng do Chi cục Thuế thành phố Hà Giang quản lý
loại nợ ra sao và sự tăng giảm các loại nợ như thế nào để có biện phấp đôn
cũng tăng lên với mức tăng năm sau cao hơn năm trước về số tuyệt đối. Liên
đốc thu hồi nợ đọng thuế cho phù hợp.
tục 3 năm liền đều có tốc độ tăng nợ thuế bình quân chung so với tổng số thu
3.2.2. Thực trạng quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế thành phố Hà Giang
trên 12,3% = (13,4+11,4+12,3)/3. Đặc biệt năm 2011 tỷ lệ tăng nợ thuế so với
Qua thực tế tại Chi cục thành phố Hà Giang đã triển khai thực hiện một
tổng thu là 13,4%, nguyên nhân chủ yếu của tình hình nợ thuế của năm 2011
số công tác quản lý nợ cụ thể:
tăng cao là do ảnh hưởng suy thoái kinh tế từ những năm 2009 - 2010 dẫn đến
3.2.2.1. Tình hình lập kế hoạch thu nợ
tình hình kinh tế tiếp tục khó khăn ở năm sau, tỷ lệ lạm phát cao, giá cả hàng
Kể từ khi thành lập Đội quản lý nợ thuế đến nay, nhận thức được tầm
hóa, dịch vụ leo thang gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh; do
quan trọng của công tác quản lý nợ thuế cũng như việc xây dựng chỉ tiêu thu
vậy, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp nên ảnh
tiền nợ thuế. Chi cục thuế thành phố Hà Giang đã tổ chức thực hiện việc xây
hưởng trực tiếp đến số thu vào NSNN. Liên tục trong hai năm tiếp theo phát
dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ, sau khi kết thúc năm ngân sách Chi cục thuế
sinh nợ thuế đều tăng cao, đặc biệt năm 2013 tỷ lệ tăng nợ thuế gần bằng tốc
thành phố Hà Giang đã chỉ đạo tiến hành chốt nợ thuế đến 31/12 năm trước
độ tăng thu ngân sách, nguyên nhân bởi do đặc thù các doanh nghiệp SXKD
làm căn cứ lập chỉ tiêu thu tiền nợ thuế, đồng thời phân tích, đánh giá khả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
38
39
năng thu thu và xử lý các khoản nợ thuế, xây dựng mục tiêu hạ tỷ lệ nợ thuế
so với tổng số thu ngân sách đến thời điểm 31/12 năm kế hoạch.
Phân công quản lý tiền thuế nợ là rất quan trọng nhằm nâng cao hiệu lực
hiệu quả quản lý tiền thuế nợ. Việc phân công không hợp lý không những gây
Xác định công tác xây dựng chỉ tiêu thu tiền nợ thuế hàng năm là rất
tốn kém thời gian, công sức, chi phí quản lý mà còn liên quan đến các Đội
quan trọng trong công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế thành phố Hà
nghiệp vụ chức năng khác trong văn phòng Chi cục Thuế như: Kê khai thuế,
Giang, xây dựng chỉ tiêu nợ không chỉ là căn cứ để đánh giá kết quả thực hiện
Kiểm tra thuế, ... Do đó, việc phân công hợp lý nó sẽ là yếu tố then chốt trong
công tác quản lý nợ hàng năm mà còn là căn cứ quan trọng để đánh giá hiệu
việc phối hợp quản lý, đôn đốc, điều chỉnh và thực hiện cưỡng chế nợ thuế.
lực, hiệu quả công tác quản lý thuế. Tuy nhiên, hiện nay việc xây dựng chỉ
Giai đoạn 2011 đến nay công tác phân công thu nợ thuế tại Chi cục
tiêu thu tiền nợ thuế còn chưa phát huy được tối đa hiệu quả của nó vì hai lý
thuế thành phố Hà Giang được thực hiện theo hướng trực tiếp quản lý số
do cơ bản sau:
lượng tổ chức cá nhân nợ thuế cụ thể chứ không phân công quản lý theo loại
Thứ nhất, việc chốt nợ tại thời điểm 31/12 hàng năm còn mang tính
hình kinh tế hoặc theo ngành nghề kinh doanh. Trên cơ sở biên chế hiện có
chất tương đối, việc lấy số nợ tại một thời điểm để làm căn cứ xác định chỉ
của Đội thì mỗi công chức được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý theo dõi bình
tiêu thu nợ thuế cả năm đôi khi không phản ánh đúng được bản chất của việc
quân trên 60 Doanh nghiệp thực tế phát sinh kê khai hàng tháng trên 100
lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ, chưa dự báo hết được những biến động về phát
Doanh nghiệp hiện đang được giao quản lý, việc phân công quản lý nợ thuế
triển kinh tế xã hội năm thực hiện.
theo từng đơn vị cũng đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ
Thứ hai, hiện tại Chi cục Thuế thành phố Hà Giang quy định mục tiêu
thuế. Song trong thực tế SXKD lại đa dạng nhiều ngành nghề nên trong quá
giảm nợ so với tổng thu ngân sách hàng năm chung cho tất cả các ngành
trình quản lý cán bộ công chức phải theo dõi xử lý đôn đốc nợ thuế phát sinh
nghề, lĩnh vực dẫn đến việc xây dựng chỉ tiêu thu tiền nợ thuế gặp nhiều khó
từ nhiều loại hình kinh tế khác nhau, có nhiều đặc điểm kinh doanh khác biệt
khăn chưa sát với thực tế. Thực trạng quản lý nợ thuế hiện tại cho thấy cơ cấu
nợ thuế giữa các khu vực, ngành nghề có sự chênh lệch rất lớn, bên cạnh đó
có những lĩnh vực ngành nghề phát sinh nợ thuế rất nhỏ hoặc không đáng kể
như: Nợ thuế phát sinh lớn chủ yếu lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, khai
thác chế biến khoáng sản, phát sinh nợ không đáng kể hoặc không phát sinh
như: Tiền sử dụng đất, các loại phí lệ phí...
3.2.2.2.Tình hình thực hiện quản lý nợ và xử lý thu nợ
Thứ nhất, tình hình quản lý nợ thuế
Phân công thu nợ thuế là phân công người theo dõi nợ thuế cho từng
công chức quản lý nợ thuế cụ thể để thực hiện việc đôn đốc theo dõi tình hình
nợ thuế của từng tổ chức, cá nhân nộp thuế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
nhau. Vì vậy, dẫn đến khó khăn cho việc nắm bắt tình hình thực tế phát sinh
nợ, cũng như chuyển tải các chính sách thuế và tư vấn hỗ trợ Doanh nghiệp
theo quy định của Luật Quản lý thuế. Điều này cho thấy việc phân công quản
lý theo đối tượng nộp thuế tuy đã gắn trách nhiệm mỗi cán bộ công chức thuế
vào việc triển khai thực hiện công tác thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế,
nhưng vẫn chưa phát huy tối đa được hiệu quả quản lý nợ thuế. Bởi mỗi công
chức thuế phải tìm hiểu nắm bắt nhiều loại hình kinh doanh khác nhau nên
tính chuyên môn hoá không cao và dẫn đến hiệu lực hiệu quả quản lý nợ thuế
còn hạn chế chưa phát huy hết được năng lực công chức làm công tác quản lý
nợ thuế.
Qua tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu thực tế cho thấy rằng, cơ cấu nợ
thuế tại Chi cục thuế thành phố Hà Giang không đồng đều và có sự chênh
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
40
41
lệch lớn giữa các khu vực kinh tế. Điều này được thể hiện rõ qua các bảng và
đối từ 4,5 triệu đồng lên 47 triệu đồng. Song thông qua số liệu phản ánh cho
biểu số liệu sau:
thấy các đơn vị thuộc DNNN có hệ thống kiểm soát nội bộ tốt, có ý thức chấp
Bảng 3.4: Cơ cấu nợ thuế theo khu vực giai đoạn 2011-2013
hành khá tốt nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước. Nợ thuế khu vực hộ kinh
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011
Tổng số nợ
DNNN
DN NQD
Hộ kinh doanh
Nợ thuế của ĐTNT khác
Năm 2012
21.075
22.839
29.513
yếu là các hộ đã ngừng nghỉ kinh doanh, không có mặt tại địa bàn, trong khi đó
4,2
4,5
47
theo hướng dẫn về xóa nợ thuế đối với các trường hợp bỏ trốn mất tích phải có
20.469,8
22.250
28.571
xác nhận của công an nơi….. đối với các trường hợp chết phải có giấy chứng tử
575
525,5
472
và thời gian áp dụng xóa nợ tiền thuế trước 1/7/2007 theo TT 179/2013/TT-
26
59
63
BTC ngày 2/12/2013 ,vì vậy số thuế nợ đối với hộ kinh doanh và nợ thuế của
(Nguồn: Chi cục thuế thành phố Hà Giang)
Bảng 3.5: Cơ cấu tỷ lệ nợ thuế theo khu vực giai đoạn 2011-2013
Chỉ tiêu
Tổng nợ thuế
Nợ của DNNN
Nợ của DN NQD
Nợ của hộ kinh doanh
Nợ thuế của ĐTNT khác
Dọc
và tỷ trọng so với tổng số nợ thuế. Năm 2011 nợ thuế của khu vực này chiếm
100
100
100
97,1%; năm 2012 chiếm 97,4% tăng so với năm 2011 là 8,6%; năm 2013
8,3
29,2
0,02
0,16
7,1
1.044
ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ chủ yếu, bình quân từ 2011 đến 2013 chiếm
97,4
96,8
trên 97% so với tổng nợ thuế toàn Chi cục Thuế thành phố Hà Giang. Tình
8,6
28,4
hình này xuất phát từ ba vấn đề:
2,3
1,6
1) Các Doanh nghiệp trên địa bàn chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây
-8,7
-11
dựng cơ bản sản xuất kinh doanh không bền vững kết quả kinh doanh phụ
0,3
0,2
26,9
6,7
0,02
97,1
4,4
Ngang
Dọc
Ngang
ngoài quốc doanh luôn ở mức cao và tăng dần qua các năm cả về số tuyệt đối
Năm 2013
Ngang
Dọc
0,2
(Nguồn: Chi cục thuế thành phố Hà Giang)
Các bảng và biểu số liệu trên cho thấy, nợ của khối doanh nghiệp Nhà
nước do Chi cục thuế Hà Giang quản lý từ năm 2011 đến 2013 tuy chỉ chiếm
tỷ lệ 0,02% đến 0,16 so với tổng số nợ với tỷ lệ như vậy nợ thuế khu vực
DNNN nợ thuế không lớn tuy nhiên đến năm 2013 tăng cả tỷ lệ và số tuyệt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
Thông qua tài liệu tổng hợp cho thấy nợ thuế khu vực Doanh nghiệp
Đơn vị tính: %
Năm 2012
Ngang
Dọc
các đối tượng khác đến nay vẫn chưa được thanh lý theo quy định.
Năm 2011
Ngang
Dọc
doanh và các đối tượng khác chiếm tỷ lệ nhỏ hầu như không đáng kể, khoản nợ
thuế của các hộ kinh doanh là khoản nợ lưu cữu từ năm 2007 cho đến nay chủ
Năm 2013
/>
chiếm 96,8% tăng so với năm 2012 là 28,4%. Nợ thuế khu vực Doanh nghiệp
thuộc chủ yếu vào mức đầu tư công của ngân sách Nhà nước, cùng với việc
sau nhiều năm đầu tư dàn trải thiếu quy hoạch ngành, vùng nên Nhà nước nợ
chưa thanh toán theo khối lượng xây dựng cơ bản là khá lớn do thiếu nguồn
vốn đầu tư.
2) Một phần do yếu tố chính sách do đặc thù chủ yếu là hoạt động xây
dựng cơ bản theo quy định về thuế GTGT đối với hoạt động XDCB khi hoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>