Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với giáo dục phổ thông tại tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (973.83 KB, 53 trang )

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của bản thân
mình đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở lý thuyết kết hợp với thực tiễn thông qua quá
trình nghiên cứu khảo sát dƣới sự dẫn dắt khoa học của TS. Trần Văn Dung.

NGUYỄN THỊ VIỆT HÀ

Các số liệu và kết quả sử dụng trong luận văn này là trung thực đƣợc
trích dẫn nguồn gốc rõ ràng, các giải pháp đƣa ra xuất phát từ thực tế và kinh
nghiệm công tác của bản thân. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn chƣa
từng đƣợc tác giả công bố dƣới bất kỳ hình thức nào.

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

Tác giả luận văn

ĐỐI VỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TẠI TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

Nguyễn Thị Việt Hà

LUAN VAN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS TRẦN VĂN DUNG

THÁI NGUYÊN - 2015


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ii

iii

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý tài

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii

chính đối giáo dục phổ thông tại tỉnh Phú Thọ”, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng

MỤC LỤC ......................................................................................................... iii

dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ............................................................................... vii

cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ


MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

tôi trong học tập và nghiên cứu.

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3

trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.

5. Bố cục của đề tài ........................................................................................... 3

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn
TS. Trần Văn Dung.

Chƣơng 1: GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI
VỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TẠI TỈNH PHÚ THỌ .................................... 5

Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà

1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục phổ thông ................................ 5

khoa học, các thầy, cô giáo trong

1.1.1. Khái niệm về giáo dục phổ thông ........................................................... 5


doanh - Đại học Thái Nguyên.

1.1.2. Hệ thống tổ chức giáo dục phổ thông ..................................................... 6

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác

1.1.3. Vai trò của giáo dục và đào tạo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội .... 8

của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn UBND

1.2. Nguồn tài chính đầu tƣ cho giáo dục phổ thông ...................................... 11

tỉnh Phú Thọ; Sở Tài chính Phú Thọ; cán bộ phòng Tài chính - Kế hoạch Sở

1.2.1. Nguồn Ngân sách nhà nƣớc .................................................................. 12

Giáo dục và Đào tạo Phú Thọ …

1.2.2. Nguồn ngoài ngân sách nhà nƣớc ......................................................... 13

Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp
tôi thực hiện luận văn này.

1.3. Quản lý tài chính nhà nƣớc đối với giáo dục phổ thông .......................... 14
1.3.1. Khái niệm quản lý tài chính .................................................................. 14

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Việt Trì, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn


1.3.2. Nguyên tắc quản lý tài chính đối với giáo dục phổ thông .................... 16
1.3.3. Về chủ thể quản lý, đối tƣợng và phƣơng pháp trong quản lý tài
chính giáo dục phổ thông .................................................................... 17
1.3.4. Nội dung công tác quản lý tài chính đối với giáo dục phổ thông công lập . 18
1.3.5. Nội dung công tác quản lý tài chính đối với giáo dục phổ thông

Nguyễn Thị Việt Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
ngoài công lập ..................................................................................... 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iv

v

1.3.6. Nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý tài chính giáo dục phổ thông .... 35

Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

1.4. Kinh nghiệm thế giới quản lý tài chính giáo dục phổ thông .................... 38

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TẠI TỈNH

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 41

PHÚ THỌ ........................................................................................................ 72


2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 41

4.1. Định hƣớng công tác quản lý tài chính đối với giáo dục phổ thông

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 41

trong thời gian tới ............................................................................................ 72

2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 41

4.2.1. Định hƣớng hoạt động giáo dục phổ thông ở nƣớc ta trong thời gian tới ... 72

2.2.2. Thu thập tài liệu .................................................................................... 41

4.2.2. Định hƣớng hoạt động giáo dục phổ thông tại tỉnh Phú Thọ thời gian tới.. 76

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 43

4.2.3. Định hƣớng công tác quản lý tài chính đối với giáo dục phổ thông ..... 77

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI

4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với hoạt động

GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TẠI TỈNH PHÚ THỌ .......................................... 44

giáo dục phổ thông tại tỉnh Phú Thọ ............................................................... 78

3.1. Giới thiệu chung về tỉnh Phú Thọ và khái quát giáo dục phổ thông tại


4.2.1. Hoàn thiện phân cấp quản lý tài chính đối với hoạt động giáo dục

tỉnh Phú Thọ .................................................................................................... 44

phổ thông của Sở Tài chính .................................................................. 78

3.1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Phú Thọ ......................................................... 44

4.2.2. Giải pháp về phân bổ ngân sách cho giáo dục phổ thông ..................... 79

3.1.2. Khái quát về giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ................ 47

4.2.3. Giải pháp quản lý nguồn thu cho hoạt động giáo dục phổ thông ......... 84

3.2. Thực trạng công tác quản lý tài chính đối với hoạt động giáo dục phổ

4.2.4. Hoàn thiện cơ chế kiểm tra và quyết toán ............................................. 87

thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ...................................................................... 53

4.2.5. Củng cố, nâng cao chất lƣợng công tác quản lý tài chính cho các

3.2.1. Bộ máy quản lý tài chính và phân cấp quản lý tài chính ...................... 53

trƣờng phổ thông ............................................................................................. 90

3.2.2. Lập dự toán và phân bổ ngân sách cho giáo dục phổ thông ................. 56

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ................................................................................. 91


3.2.3. Thực trạng cấp phát, thanh toán kinh phí NSNN cho giáo dục phổ

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 93

thông công lập ..................................................................................... 59

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 91

3.2.4. Thực trạng quản lý nguồn thu và sử dụng nguồn thu cho giáo dục
phổ thông............................................................................................. 60
3.2.5. Quy trình quyết toán, kiểm tra công tác thu, chi ................................... 67
3.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính đối với hoạt động giáo
dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ........................................................ 68
3.3.1. Thành tựu .............................................................................................. 68
3.3.2. Hạn chế .................................................................................................. 69
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................... 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vi

vii

DANH MỤC VIẾT TẮT


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1. Cấu trúc của hệ thống giáo dục quốc dân ......................................... 7

GD

: Giáo dục

HĐND

: Hội đồng nhân dân

Bảng 3.1: Số trƣờng học, lớp học, học sinh PTTH hệ công lập trên địa bàn

KTXH

: Kinh tế xã hội

NSNN

: Ngân sách nhà nƣớc

PTCS

: Phổ thông cơ sở

Bảng 3.3: Chất lƣợng giáo dục PTTH của tỉnh Phú Thọ qua các năm ........... 49

THPT

: Trung học phổ thông


Bảng 3.4: Cơ cấu giáo viên theo cấp học ........................................................ 50

UBND

: Ủy ban nhân dân

Bảng 3.5: Chất lƣợng giáo dục PTTH của tỉnh Phú Thọ qua các năm ........... 52

UNDP

: Chƣơng trình Phát triển Liên Hợp Quốc

Bảng 3.6: Nguồn tài chính của các trƣờng PTTH công lập Phú Thọ qua

XDCB

: Xây dựng cơ bản

tỉnh Phú Thọ các năm qua............................................................. 47
Bảng 3.2: Số trƣờng học, lớp học, học sinh PTTH hệ ngoài công lập trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ các năm qua ............................................... 48

các năm ......................................................................................... 61
Bảng 3.7: Thực trạng chi từ nguồn NSNN cấp cho giáo dục PTTH trên địa bàn..... 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

viii

1

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

MỞ ĐẦU

Biểu đồ 3.1: Tình hình đội ngũ giáo viên của khối PTTH trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ qua các năm ........................................................ 50
Biểu đồ 3.2: Số lƣợng cán bộ quản lý trong khối các trƣờng PTTH trên

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm và coi trọng công tác giáo dục và
đào tạo. Ngay từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, phát triển giáo dục và

địa bàn tỉnh Phú Thọ ................................................................. 52

đào tạo cùng với khoa học công nghệ đƣợc xác định là quốc sách hàng đầu,

Sơ đồ 3.3: Mô hình cấp phát ngân sách giáo dục PTTH ................................ 59

đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ cho phát triển. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ

Biều đồ 3.4: Nguồn thu từ học phí trên địa bàn tỉnh Phú Thọ qua các

X tiếp tục khẳng định phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu,


năm khối PTTH ........................................................................ 62
Biều đồ 3.5: Chi thực hiện cải cách tiền lƣơng từ nguồn thu học phí trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ qua các năm khối PTTH ........................ 66

phát triển giáo dục và đào tạo là một động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngƣời yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững.
Trong những năm qua, mặc dù điều kiện đất nƣớc và ngân sách nhà
nƣớc còn nhiều khó khăn, Nhà nƣớc vẫn quan tâm dành một tỷ lệ ngân sách
đáng kể để đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo, trong đó có giáo dục phổ thông.
Nhận thức đƣợc vai trò và tầm quan trọng của giáo dục phổ thông trong
sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội trong thời kỳ CNH, HĐH, đƣợc sự quan
tâm của các cấp, các ngành trong những năm qua chi NSNN cho hoạt động
giáo dục phổ thông ở Phú Thọ đã không ngừng phát triển. Trong những năm
qua, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã có những bƣớc phát
triển mạnh mẽ cả về quy mô, nội dung, hình thức và góp phần quan trọng vào
quá trình phát triển nguồn nhân lực, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà. Tuy
nhiên, giáo dục phổ thông của Tỉnh Phú Thọ cũng vẫn tồn tại không ít điểm
hạn chế. Đặc biệt, trong giai đoạn vừa qua, xu hƣớng thƣơng mại hóa giáo
dục đang ngày càng lan rộng đã khiến cho mất công bằng trong hƣởng các
thành quả giáo dục, nhiều trƣờng thu sai chế độ, cơ sở vật chất, chất lƣợng
giảng dạy không đảm bảo. Ngân sách nhà nƣớc đã có sự điều chỉnh cho giáo
dục mỗi năm một cao song hiệu quả đem lại cho giáo dục chƣa thật tƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
xứng. Điều này làm giảm hiệu quả của giáo dục phổ thông trên địa bàn mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>


2
một trong những nguyên nhân chính là do cơ chế quản lý tài chính đối với
giáo dục phổ thông còn chƣa chặt chẽ, đầu tƣ cho giáo dục và cơ chế tài chính
trong giáo dục chƣa thật sự đáp ứng đƣợc yêu cầu.
Nâng cao chất lƣợng giáo dục phổ thông đang là một thách thức lớn
cho quá trình phát triển và hội nhập. Để sử dụng nguồn lực tài chính đầu tƣ
cho giáo dục phổ thông có hiệu quả, phải xây dựng một cơ chế quản lý hoạt
động tài chính khoa học, hợp lý. Đây là bài toán nan giải cho các cấp, các
ngành quản lý giáo dục nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng. Mọi tiêu
cực trong giáo dục thƣờng xuất phát từ đây, nếu không có cơ chế quản lý tài
chính tốt sẽ gây ra lãng phí, tham nhũng, sử dụng các nguồn đầu tƣ kém hiệu
quả. Bởi vậy, nghiên cứu sâu thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối với giáo

3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan về
giáo dục phổ thông, các nguồn tài chính đầu tƣ cho giáo dục phổ thông và
công tác quản lý, sử dụng các nguồn tài chính đó tại tỉnh Phú Thọ
- Đối tƣợng nghiên cứu: hoạt động quản lý tài chính đối với giáo dục
phổ thông
- Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: nghiên cứu thực trạng quản lý tài chính đối với giáo
dục phổ thông tại tỉnh Phú Thọ.
Về thời gian: nghiên cứu thực trạng từ năm 2011 - 2014 và giải pháp

dục phổ thông nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đang trở thành vấn đề

tới năm 2018.


cấp thiết trong cả lý luận và thực tiễn.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện
công tác quản lý tài chính đối với giáo dục phổ thông tại tỉnh Phú Thọ” làm
đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung: Đánh giá công tác quản lý tài chính đối với giáo dục
phổ thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nhằm đề xuất những giải pháp hoàn thiện
công tác này trong giai đoạn hiện nay.

Trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống các khái niệm và thực tiễn
quản lý tài chính đối với hoạt động giáo dục phổ thông, luận văn sẽ làm rõ
hơn nhận thức về tính cấp thiết của nâng cao hiệu quả quản lƣ tài chính đối
với hoạt động giáo dục phổ thông.
Luận văn trình bày rõ ràng thực trạng quản lý tài chính đối với hoạt
động giáo dục phổ thông tại tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua. Trên cơ sở đó

* Mục tiêu cụ thể

đánh giá đƣợc những kết quả và đƣa ra những nguyên nhân gây ra hạn chế

- Hệ thống hoá và hoàn thiện một số vấn đề lý luận về cơ chế quản lý

trong công tác quản lý tài chính đối với hoạt động giáo dục phổ thông từ đó

tài chính cho giáo dục phổ thông. Xác định luận cứ khoa học góp phần xây

có những giải pháp phù hợp làm hoàn thiện hơn cho công tác quản lý tài


dựng hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục phổ thông.

chính đối với hoạt động giáo dục phổ thông tại địa phƣơng.

- Đánh giá thực trạng, phân tích có chọn lọc hoạt động quản lý tài chính
trong giáo dục phổ thông ở tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý tài chính
trong giáo dục phổ thông ở tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn đƣợc trình bày thành 4 chƣơng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

4

5

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính đối với giáo dục

Chƣơng 1
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI

phổ thông tại tỉnh Phú Thọ

GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TẠI TỈNH PHÚ THỌ


Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính đối với giáo dục phổ

1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục phổ thông

thông tại tỉnh Phú Thọ.
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với giáo

1.1.1. Khái niệm về giáo dục phổ thông
Giáo dục theo nghĩa rộng có thể đƣợc hiểu là một phƣơng thức truyền

dục phổ thông tại tỉnh Phú Thọ.

đạt những kinh nghiệm trong cuộc sống của con ngƣời, Ngay từ khi xã hội
hình thành, dù dƣới mạng lƣới thô sơ, giáo dục đã nảy sinh trong cộng đồng
nhƣ một động lực thúc đẩy cuộc sống xã hội phát triển. (Luật giáo dục 2005)
Giáo dục đƣợc hiểu là quá trình nhằm hình thành, phát triển nhân cách
con ngƣời, đƣợc tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch thông qua các
hoạt động và các quan hệ giữa ngƣời dạy học và ngƣời học nhằm để ngƣời
học lĩnh hội những tri thức và kinh nghiệm mà loài ngƣời đã tích lũy trong
lịch sử. (Ngô Ðức Huy, 2012)
Giáo dục đào tạo đƣợc coi là hoạt động mà xã hội thiết lập nên để tạo
điều kiện cho mọi thành viên trong cộng đồng nâng cao tri thức và nhân cách.
Tùy theo đặc điểm và hoàn cảnh, mỗi nƣớc trên thế giới có những quan
điểm và mô hình giáo dục khác nhau, tuy nhiên về hệ thống giáo dục của từng
nƣớc có những điểm tƣơng tự nhau là: giáo dục mầm non (hay còn gọi là giáo
dục tiền học đƣờng), giáo dục phổ thông, giáo dục dậy nghề và đại học…
Giáo dục phổ thông giành cho lứa tuổi từ 6 đến 18 tuổi, cấp học này
cung cấp những kiến thức phổ thông, cơ bản ban đầu giúp tuổi trẻ có thể tiếp

tục học nghề hoặc học lên và cũng có thể đi vào cuộc sống tự nuôi sống mình
và cống hiến cho xã hội.
Giáo dục phổ thông là hình thức giáo dục chính quy, thực hiện theo
chƣơng trình giáo dục phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giáo dục phổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
thông gồm 2 bậc tiểu học và trung học. Bậc tiểu học từ lớp 1 đến lớp 5; bậc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>

6

7

trung học gồm: bậc trung học cơ sở từ lớp 6 đến lớp 9 và bậc trung học phổ

Bảng 1.1. Cấu trúc của hệ thống giáo dục quốc dân

thông từ lớp 10 đến lớp 12.

• Tiến sỹ

1.1.2. Hệ thống tổ chức giáo dục phổ thông

Đào tạo Đại học và sau

• Thạc sỹ

Đại học


• Đại học

Mỗi quốc gia khi xây dựng hệ thống giáo dục quốc dân đều xác định
mục tiêu giáo dục nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng tùy thuộc vào
quan điểm phát triển giáo dục trong từng thới kỳ và chế độ chính trị của quốc
gia đó.

• Cao đẳng
Giáo dục nghề nghiệp

Hệ thống giáo dục Việt nam theo Luật Giáo dục 2005 gồm:
• Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo

• Dạy nghề
• Trung học phổ thông

Giáo dục phổ thông

• Giáo dục phổ thông có tiểu học, PTCS, THPT

• Trung học sơ sở
• Tiểu học

• Giáo dục nghề nghiệp: có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề
• Giáo dục đại học và sau đại học: Đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại

• Trung cấp chuyên nghiệp

Giáo dục mầm non


học, trình độ Thạc sỹ, trình độ tiến sỹ

• Mẫu giáo
• Nhà trẻ
(Nguồn: Luật Giáo dục 2005)

Cấu trúc của hệ thống giáo dục quốc dân theo bảng sau:
Trong hệ thống này, có thể khẳng định, giáo dục phổ thông có một vị trí
hết sức quan trọng, nó là chiếc cầu nối cơ bản, nó là cấp học mang tính nền tảng
của cả hệ thống giáo dục của mỗi quốc gia. Chất lƣợng của giáo dục phổ thông
do vậy trƣớc tiên ảnh hƣởng rất lớn tới chất lƣợng giáo dục dạy nghề và đại học,
sâu xa hơn, mở rộng hơn, chính nó là nguồn gốc góp phần quan trọng quyết định
chất lƣợng của nguồn lực lao động từng nƣớc. Bởi vậy trong chiến lƣợc phát
triển giáo dục, phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc gia, câu hỏi đầu tiên,
trọng tâm đột phá đầu tiên là chú trọng chăm lo cho cấp học phổ thông.
Nhận thức rõ vị trí quan trọng này của giáo dục phổ thông, ngày từ khi
mới giành đƣợc chính quyền, dƣới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nƣớc ta đã hình

Giáo dục phổ thông nƣớc ta, đã qua nhiều thời kỳ cải cách và tổ chức
dậy học theo các mô hình chủ yếu nhƣ hệ giáo dục 9 năm trong kháng chiến
chống Pháp, hệ giáo dục 10 năm trong kháng chiến chống Mỹ và xây dựng xã
hội chủ nghĩa ở miền Bắc và hệ giáo dục 12 năm từ khi nƣớc nhà thống nhất
đến nay. Quán triệt các quan điểm cơ bản của Đảng ta về phát triển giáo dục
nói chung và phát triển giáo dục phổ thông nói riêng, nhà nƣớc ta, nhân dân ta
nói chung và ngành giáo dục nói riêng đã chăm lo không ngừng cho giáo dục
phổ thông. Giáo dục phổ thông đã tạo nên những thành tựu hết sức quan trọng
và to lớn, cung cấp cho xã hội nhiều lớp thế hệ trẻ, thông minh, sáng tạo,
trung thành, dũng cảm, giầu lòng nhân ái, sẵn sàng hy sinh vì tổ quốc, vì dân


thành một hệ thống giáo dục hoàn chỉnh và toàn diện. Hệ thống giáo dục do

tộc, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ đƣợc giao, góp phần chiến đấu và xây

Nhà nƣớc ta quản lý, bên cạnh giáo dục mầm non, giáo dục bổ túc văn hóa

dựng tổ quốc phát triển nhƣ hôm nay…

cho ngƣời lớn tuổi không có điều kiện học hết phổ thông, giáo dục dạy nghề
và giáo dục đại học là giáo dục phổ thông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Các loại hình nhà trƣờng gồm có: Trƣờng công lập và trƣờng ngoài
công lập.

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

8

9

Trường công lập: Trƣờng thuộc sở hữu nhà nƣớc, do cơ quan có nhà

nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, tiền vốn vẫn đóng vai trò

nƣớc cấp Trung ƣơng, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng và cấp quận


quan trọng, nhƣng vai trò quyết định sẽ thuộc về nguồn vốn con ngƣời -

huyện quản lý. Mọi chi phí hoạt động của nhà trƣờng do NSNN cấp và một

nguồn nhân lực. Chất lƣợng nguồn nhân lực sẽ quyết định năng lực cạnh

phần chi phí do học sinh đóng góp.

tranh, tăng trƣởng và phát triển kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc

Trường ngoài công lập: Là một loại hình nhà trƣờng nằm trong hoạt
động giáo dục quốc dân, tự trang trải chi phí hoạt động. Có 3 loại hình trƣờng
gồm: Trƣờng bán công, dân lập và tƣ thục.

tế. Chính vì thế, phát triển nguồn nhân lực có chất lƣợng luôn đƣợc coi là vấn
đề ƣu tiên trong chiến lƣợc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Có nhiều nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp và gián tiếp đến nguồn nhân lực.

Tất cả các loại hình nhà trƣờng này đều chịu sự quản lý nhà nƣớc của

Theo các chuyên gia của Chƣơng trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP), các

các cơ quan quản lý giáo dục theo sự phân công, phân cấp của Nhà nƣớc.

nhân tố đó là: giáo dục và đào tạo; sức khỏe và dinh dƣỡng; môi trƣờng; việc

Trƣờng công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân, Nhà

làm; và sự giải phóng con ngƣời. Năm nhân tố trên có khả năng tạo ra những


nƣớc khuyến khích các tổ chức, cá nhân mở trƣờng dân lập, tƣ thục nhằm đáp

giá trị cho sự phát triển nguồn nhân lực, chúng gắn bó với nhau và ảnh hƣởng

ứng nhu cầu học tập của xã hội. Nhà trƣờng đƣợc thành lập khi đảm bảo các

lẫn nhau. Trong đó, giáo dục và đào tạo là cơ sở của các nhân tố khác. Bởi lẽ,

điều kiện về cán bộ quản lý, giáo viên, cơ sở vật chất, và năng lực tài chính

giáo dục là điều kiện thiết yếu để cải thiện sức khỏe và dinh dƣỡng, để duy trì

theo quy định của Chính phủ.

một môi trƣờng có chất lƣợng cao, để mở rộng, cải thiện lao động và để duy trì

1.1.3. Vai trò của giáo dục và đào tạo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội

sự đáp ứng về kinh tế - chính trị nhằm giải phóng con ngƣời. Vì lẽ đó, giáo dục

Giáo dục tạo cho ngƣời học có kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp
với sự phát triển xã hội và môi trƣờng nghề nghiệp. Vai trò của giáo dục đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội đƣợc thể hiện ở các mặt sau:

đƣợc xem nhƣ là nền tảng cho sự phát triển nguồn nhân lực, là điều kiện không
thể thiếu nhằm hình thành nguồn vốn con ngƣời có chất lƣợng.
Giáo dục còn thúc đẩy phát triển kinh tế thông qua việc nâng cao trình

1.1.3.1.Giáo dục góp phần tạo nguồn nhân lực có trình độ và chuyên môn kỹ


độ và khả năng thành thạo của ngƣời lao động, tức là góp phần tăng năng suất

thuật, một trong những yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển

lao động. Mức độ ảnh hƣởng của giáo dục đối với năng suất lao động đƣợc

bền vững

tính bằng cách so sánh sự khác biệt giữa sản phẩm của một cá nhân làm ra

Các học thuyết phát triển kinh tế từ trƣớc cho đến nay cơ bản đều

trong cùng một đơn vị thời gian trƣớc và sau khi cá nhân đó trải qua một khóa

thống nhất quan điểm cho rằng để phát triển kinh tế, xã hội cần có ba nguồn

đào tạo với chi phí của khóa đào tạo đó. Kết quả này đƣợc gọi là tỷ suất lợi

lực cơ bản: nhân lực, tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực tài chính. Vị trí của

nhuận xã hội đầu tƣ cho giáo dục vào khoảng 8-10%, cao hơn so với tỷ suất

các nguồn lực này thay đổi cùng với sự phát triển của xã hội. Trong nền kinh

lợi nhuận trung bình của xã hội đầu tƣ cho các lĩnh vực khác xét về dài hạn.

tế nông nghiệp, tài nguyên thiên nhiên đóng vai trò cơ bản, quyết định mức

(Tổng cục thống kê 2011)


sản lƣợng tạo ra. Đến nền kinh tế công nghiệp, vị trí hàng đầu thuộc về nguồn

Giáo dục còn đƣợc coi là nền tảng cho sự tăng trƣởng bền vững. Khác

lực tài chính. Ngày nay, trong quá trình chuyển sang nền kinh tế tri thức,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
với vốn vật chất, vốn con ngƣời khi đƣợc sử dụng sẽ tích lũy ngày càng nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>

10

11

kinh rhnghiệm, tri thức. Vì thế, giáo dục không ngừng làm tăng giá trị và có

ứng với sự vận động không ngừng của thị trƣờng. Kết quả nghiên cứu của các

đóng góp ngày càng lớn hơn đối với sự tăng trƣởng kinh tế của mỗi quốc gia.

nhà kinh tế học Schultz, T.Ƣ, Mincer, J. và các chuyên gia của ngân hàng thế

1.1.3.2. Giáo dục góp phần xóa đói giảm nghèo

giới đã khẳng định những công nhân đƣợc đào tạo khả năng thích ứng một

Nghèo, đói là vấn đề lớn của cả nhân loại, đặc biệt đối với các nƣớc

cách có hiệu quả hơn với sự biến động của thị trƣờng lao động, với mức


đang phát triển. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, bao gồm cả những

lƣơng họ nhận đƣợc cũng cao hơn so với lao động phổ thông.

nguyên nhân chủ quan và khách quan.

1.1.3.4. Giáo dục góp phần tạo lập sự công bằng trong xã hội

Trình độ học vấn thấp làm tăng độ sâu của nghèo, đói. Ngay chính bản

Bên cạnh xóa đói, giảm nghèo, giáo dục còn góp phần tạo lập một xã hội

thân ngƣời nghèo khi đƣợc phỏng vấn cũng thừa nhận gia đình và cá nhân họ

công bằng hơn. Giáo dục mang lại các kỹ năng, kiến thức và quan điểm nhận

nghèo một phần là do ít đƣợc học hành. Ngƣời nghèo có thu nhập thấp một

thức xã hội, đó chính là những nhân tố quyết định nâng cao khả năng tham gia

phần do năng lực và kinh nghiệm làm việc thấp, một phần do bị phân biệt đối

vào thị trƣờng lao động của lực lƣợng lao động nghèo. Công bằng trong giáo

xử trên thị trƣờng lao động. Giáo dục có thể giải quyết đƣợc vấn đề thứ nhất
và cải thiện vấn đề thứ hai. Vì thế, giáo dục có khả năng góp phần vào công
cuộc xóa đói, giảm nghèo. Giáo dục mang lại các kỹ năng, kiến thức và quan
điểm giúp nâng cao năng suất của lực lƣợng lao động nghèo.
Tuy nhiên, cần phải lƣu ý một điều rằng, hiệu ứng giảm nghèo của giáo

dục phát huy trong khoảng thời gian dài sau khi kết thúc khóa đào tạo. Nhà
kinh tế học ngƣời Mỹ, Schultz, T.W cho rằng các nguồn lực đầu tƣ vào giáo
dục ngày hôm nay chỉ có thể dẫn đến giảm nghèo trong một khoảng thời gian
sau khi năng lực của những ngƣời đƣợc giáo dục nâng cao và mang lại lợi ích
từ tăng thu nhập, tăng khả năng tự tìm, tự tạo việc làm và nâng cao hiệu quả
sử dụng các nguồn lực của gia đình.
1.1.3.3.Giáo dục mở rộng khả năng thích ứng của nhân lực với thị trường lao động
Ngày nay, dƣới tác động của toàn cầu hóa kinh tế và sự phát triển
nhanh chóng của khoa học công nghệ, thị trƣờng lao động trở nên năng động
hơn bao giờ hết. Nhiều ngành nghề bị mất đi và thay vào đó là những ngành
nghề mới, với yêu cầu cao hơn về trình độ. Điều kiện tham gia vào thị trƣờng

dục góp phần đem lại sự công bằng trong phân phối thu nhập. Schultz, T.W
cho rằng một xã hội có thể đầu tƣ vào các công dân của mình thông qua các
khoản chi tiêu cho giáo dục. Giáo dục tiểu học phổ cập không mất tiền là cách
thức chủ yếu để tái phân bổ nguồn lực có lợi cho ngƣời nghèo.
1.1.3.5 Giáo dục góp phần tăng sức khỏe và nâng cao chất lượng sinh sản
Giáo dục và y tế có mối qun hệ mật thiết với nhau. Những ngƣời đƣợc
giáo dục thƣờng có xu hƣớng tiếp cận nhiều hơn và khôn ngoan hơn đến các
dịch vụ y tế. Nguyên nhân là do họ có thu nhập cao hơn, trình độ nhận thức
cũng nhƣ quan điểm về vai trò của y tế đối với sức khỏe nói chung là tốt hơn.
Có một thực tế lý thú rằng, tuổi thọ trung bình của ngƣời dân sống ở nƣớc
giàu thƣờng cao hơn nƣớc nghèo.
Giáo dục ảnh hƣởng đến mức độ sinh sản do làm tăng tuổi lập gia đình
và tăng việc sử dụng các biện pháp tránh thai. Một phụ nữ càng đƣợc giáo dục
thì càng có xu hƣớng ít sinh con. Bên cạnh đó, trình độ học vấn của cha mẹ,
liên quan mật thiết với tình trạng sức khỏe của trẻ em. Mức giáo dục của
ngƣời mẹ tăng lên làm giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh.
1.2. Nguồn tài chính đầu tƣ cho giáo dục phổ thông


lao động nhiều hơn và khắt khe hơn. Trong bối cảnh đó, ngƣời lao động cần
đƣợc đào tạo cơ bản và luôn đƣợc đào tạo lại nhằm hình thành năng lực thích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

12

13

Đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ phát triển. Nhà nƣớc ƣu tiên đầu tƣ giáo

+ Giải quyết những vấn đề phát triển của hệ thống giáo dục và đào tạo

dục, khuyến khích và bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân

ở tầng lớp quốc gia nhƣ thực hiện chƣơng trình mục tiêu chƣơng trình quốc

trong nƣớc, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, tổ chức, cá nhân nƣớc

gia nhƣ xóa nạn mù chữ, phổ cập giáo dục… và những vấn đề ở tầm khu vực

ngoài đầu tƣ cho giáo dục. NSNN phải giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn

mà các thành phần kinh tế khác chƣa đủ khả năng thực hiện hoặc chƣa quan

lực đầu tƣ cho giáo dục.


tâm đầu tƣ.

Với quan điểm trên, nguồn tài chính đầu tƣ cho giáo dục trong giai
đoạn hiện nay bao gồm nguồn ngân sách nhà nƣớc và nguồn ngân sách ngoài

1.2.2. Nguồn ngoài ngân sách nhà nước
Trong điều kiện NSNN có hạn, nhu cầu chi tiêu cho các lĩnh vực kinh

nhà nƣớc.

tế, xã hội, an ninh, quốc phòng hàng năm ngày càng lớn thì việc khuyến khích

1.2.1. Nguồn Ngân sách nhà nước

huy động các nguồn ngoài NSNN cho sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo

Giáo dục luôn là yếu tố quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội

dục trung học phổ thông nói riêng đang trở thành vấn đề cấp thiết. Mặt khác,

của mỗi quốc gia. Do đó hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đặt giáo dục ở

giáo dục là sự nghiệp của toàn dân do dân và vì dân. Do ðó, quan tâm ðến

vị trí hàng đầu trong các ƣu tiên, phát triển kinh tế xã hội. Đảng và Nhà nƣớc

giáo dục là trách nhiệm của toàn xã hội với định hƣớng phát triển giáo dục,

ta đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu; vì vậy việc đầu tƣ cho giáo dục cũng


thực hiện xã hội hóa giáo dục, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn cho

đƣợc ƣu tiên hàng đầu.

giáo dục cho phép huy động mọi nguồn lực trong xã hội cho phát triển giáo

Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục là khoản chi nhằm đảm bảo duy trì

dục nhằm chia sẻ bớt gánh nặng đối với Nhà nƣớc. Đó là những nguồn sau:

và phát triển các hoạt động sự nghiệp giáo dục trong cả nƣớc, do các đơn vị

- Học phí, lệ phí tuyển sinh, tiền đóng góp xây dựng trƣờng: là khoản tiền

sự nghiệp giáo dục đảm nhận. Các khoản chi cho sự nghiệp giáo dục tập trung

đóng góp của gia đình hoặc bản thân học sinh để cùng với Nhà nƣớc đảm bảo

chủ yếu ở các trƣờng công lập và các khoản chi thực hiện các chƣơng trình

các hoạt động giáo dục. Nguồn thu này ngày càng trở thành nguồn tài chính

trọng điểm của ngành giáo dục. Hiện nay, nguồn vốn NSNN chiếm vị trí chủ

quan trọng đóng góp cho sự phát triển của giáo dục nhƣng đồng thời cũng là một

đạo trong các nguồn vốn đầu tƣ cho giáo dục, thể hiện ở các mặt sau:

rào cản đối với ngƣời nghèo đến với giáo dục. Vì vậy, việc xóa bỏ thu học phí ở


+ Đây là nguồn chính cơ bản, to lớn và ổn định nhằm duy trì và phát
triển hệ thống giáo dục và đào tạo theo định hƣớng, mục tiêu của Đảng và
Nhà nƣớc đặt ra trong từng thời kỳ.

giáo dục tiểu học và trung học cơ sở đang là mục tiêu của các nƣớc.
- Nguồn thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học, tƣ vấn và kinh doanh
dịch vụ. Công tác nghiên cứu khoa học, tƣ vấn và kinh doanh dịch vụ tập

+ Giải quyết những vấn đề thuộc chính sách xã hội, công bằng trong

trung chủ yếu trong các cơ sở đào tạo, hiện chiếm 3% - 4% tổng số kinh phí

giáo dục và đào tạo, mà đòi hỏi Nhà nƣớc phải thực hiện nhƣ vấn đề quyền

nghiên cứu khoa học của cả nƣớc. Đây là một tỷ lệ rất thấp. Các sản phẩm

lợi đƣợc hƣởng giáo dục của mọi ngƣời dân, ƣu tiên cho con em gia đình

nghiên cứu lại không đƣợc tiếp thị nên nhiều đề tài rất có ý nghĩa đối với cuộc

chính sách, gia đình có hoàn cảnh khó khăn…

sống nhƣng không đƣợc áp dụng. Cơ chế đầu tƣ cho nghiên cứu khoa học nói

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
chung còn bị phân tán, hiệu quả thấp, chậm đổi mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>


14

15

- Nguồn đầu tƣ đóng góp tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và

Quan hệ tài chính giữa nhà trƣờng với xã hội, mà cụ thể là ngƣời học

ngoài nƣớc. Để tăng cƣờng nguồn đầu tƣ cho phát triển giáo dục; thực hiện đa

đƣợc thể hiện thông qua các khoản thu sau: Học phí, lệ phí và một số loại phí

dạng hóa các loại hình nhà trƣờng và các hình thức giáo dục; khuyến khích,

khác để góp phần đảm bảo cho các hoạt động giáo dục. Chính phủ quy định

huy động và tạo điều kiện để các tổ chức, các nhân tham gia phát triển sự

khung học phí, cơ chế thu và sử dụng học phí đối với các loại hình trƣờng.

nghiệp giáo dục cần thiết phải tranh thủ nguồn tài chính vay với lãi suất ƣu

Tuy nhiên, các đối tƣợng thuộc diện chính sách xã hội và ngƣời nghèo thì

đãi cho giáo dục từ Ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát triển Châu Á, các tổ

đƣợc miễn giảm, học sinh khá, giỏi thì đƣợc học bổng, khen thƣởng...

chức quốc tế và các nƣớc.

1.3. Quản lý tài chính nhà nƣớc đối với giáo dục phổ thông
1.3.1. Khái niệm quản lý tài chính

+ Quan hệ tài chính trong nội bộ nhà trƣờng
Quan hệ tài chính trong nội bộ nhà trƣờng gồm các quan hệ tài chính
giữa các phòng, đoàn thể, tổ chuyên môn và giữa các cán bộ viên chức trong

Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải

trƣờng thông qua quan hệ tạm ứng, thanh toán, phân phối thu nhập nhƣ: thù

xã hội dƣới hình thức giá trị, phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập,

lao giảng dạy, nghiên cứu khoa học, tiền lƣơng, thƣởng, thu nhập tăng thêm....

phân phối các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu

+ Quan hệ tài chính giữa trƣờng với nƣớc ngoài

của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định. Tài chính có hai chức năng là chức

Quan hệ tài chính giữa trƣờng với nƣớc ngoài gồm các quan hệ tài

năng phân phối và chức năng giám sát (Trần Ngọc Thơ, 2005)

chính với các trƣờng, các tổ chức nƣớc ngoài về các hoạt động nhƣ: liên kết

Tài chính trong các trƣờng học là phản ánh các khoản thu, chi bằng tiền

đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế nhằm phát triển các nguồn


của các quỹ tiền tệ trong các trƣờng học. Xét về hình thức nó phản ánh sự vận

lực tài chính, tìm kiếm các nguồn tài trợ.... Nhìn chung, các quan hệ tài chính

động và chuyển hóa của các nguồn lực tài chính trong quá trình sử dụng các

phản ánh các trƣờng hoạt động gắn liền với hệ thống kinh tế-chính trị-xã hội

quỹ bằng tiền. Xét về bản chất nó là những mối quan hệ tài chính biểu hiện

của đất nƣớc. Việc quản lý hiệu quả các hoạt động của các trƣờng, đặc biệt về

dƣới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ

mặt tài chính là hết sức quan trọng và cần thiết để sự nghiệp giáo dục đào tạo

bằng tiền nhằm phục vụ cho sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực cho đất nƣớc.

của nhà trƣờng đƣợc tiến hành thƣờng xuyên và hiệu quả, đi đúng định hƣớng

Các quan hệ tài chính trong trƣờng học nhƣ sau:
+ Quan hệ tài chính giữa trƣờng học với NSNN
Ngân sách nhà nƣớc cấp kinh phí bao gồm: Chi thƣờng xuyên, chi sự

chiến lƣợc phát triển giáo dục đào tạo của đất nƣớc.
Cơ chế tài chính là phƣơng thức tồn tại và hoạt động của tổng thể các
hoạt động tài chính và sự tƣơng tác giữa chúng trong quá trình hoạt động ở một

nghiệp khoa học công nghệ, chi chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giáo dục


tổ chức, đơn vị, lĩnh vực KTXH nào đó hoặc của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

đào tạo, chi đầu tƣ phát triển, chi nhiệm vụ đột xuất do nhà nƣớc giao cho các

Cơ chế quản lý tài chính là hệ thống các hình thức, phƣơng pháp, biện

trƣờng. Các trƣờng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nƣớc nhƣ:

pháp tác động lên các hoạt động tài chính phát sinh và phát triển trong quá

Nộp thuế theo quy định của nhà nƣớc.

trình hoạt động ở một tổ chức, đơn vị, lĩnh vực KTXH hay toàn bộ nền kinh

+ Quan hệ tài chính giữa nhà trƣờng với xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

16

17

tế quốc dân nhằm đảm bảo cho hoạt động tài chính vận động và phát triển đạt
đƣợc những mục tiêu đã định.

Tính thƣờng xuyên đòi hỏi công tác quản lý tài chính phải đƣợc tiến

hành ngay khi thực hiện các nghiệp vụ tài chính trong nhà trƣờng và có hệ

Mục tiêu của cơ chế quản lý tài chính là nhằm tổ chức định hƣớng,
điều chỉnh cơ chế tồn tại, vận động và phát triển của hoạt động tài chính nhằm

thống định kỳ sau một khoảng thời gian nhất định để bảo đảm hiệu quả.
1.3.2.3. Nguyên tắc về tính hiệu quả

phù hợp với các quy luật khách quan và thực tiễn khách quan của môi trƣờng

Tính hiệu lực có nghĩa là công tác quản lý tài chính phải có khả năng

tự nhiên, kinh tế xã hội để đạt đƣợc mục tiêu quản lý đã định. Những bất cập

tác động đến việc cải tiến công tác sử dụng nguồn lực tài chính. Tính hiệu lực

của cơ chế tài chính hiện tại luôn đặt ra yêu cầu phải không ngừng hoàn thiện

gắn liền với tính hiệu quả. Tính hiệu quả đòi hỏi quản lý tài chính phải có tác

cơ chế quản lý tài chính. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính là hoàn thiện các

dụng đề phòng, ngăn ngừa những thiếu sót vi phạm, vạch ra đƣợc các khả

hình thức, phƣơng pháp, biện pháp tác động có tính chủ quan của con ngƣời

năng tìm tàng để nâng cao chất lƣợng công tác sử dụng tài chính.

đến các hoạt động tài chính nhằm điều chỉnh cơ chế tồn tại, vận động và phát


1.3.3. Về chủ thể quản lý, đối tượng và phương pháp trong quản lý tài

triển của các hoạt động tài chính để đạt đƣợc mục tiêu đã định.

chính giáo dục phổ thông

1.3.2. Nguyên tắc quản lý tài chính đối với giáo dục phổ thông

1.3.3.1. Chủ thể quản lý

1.3.2.1. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật

- Đối với khối các giáo dục phổ thông công lập: Chính quyền địa

Trong công tác quản lý tài chính phải xem xét việc quản lý tài chính có

phƣơng có nhiệm vụ phân bổ ngân sách cho công tác giáo dục cơ sở tại địa

thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật hay không. Chủ trƣơng,

phƣơng và hoạt động của các cơ sở giáo dục do địa phƣơng quản lý. Sau đó

đƣờng lối của Đảng, các chính sách của nhà nƣớc trong cơ chế quản lý kinh tế

tại các cơ sở giáo dục tại địa phƣơng đƣợc giao trách nhiệm quản lý, sử dụng,

mới đƣợc thể hiện thành hệ thống các văn bản pháp luật tạo ra môi trƣờng

phân bổ ngân sách nhà nƣớc theo quy định của nhà nƣớc và phải đảm bảo


pháp lý cho mọi hoạt động kinh tế xã hội trong đó có cả việc quản lý tài chính

đƣợc các nguyên tắc quản lý tài chính. Đơn vị trực tiếp quản lý chi cho giáo

trong nhà trƣờng.

dục phổ thông của chính quyền các địa phƣơng là Phòng Tài chính, Sở Tài

1.3.2.2. Nguyên tắc khách quan - công khai - thường xuyên

chính và Kho bạc nhà nƣớc các cấp.

Công tác quản lý tài chính phải bảo đảm khách quan tức là đòi hỏi

Tại các trƣờng phổ thông, Ban Giám hiệu và Bộ phận Kế toán là chủ

ngƣời quản lý có quan điểm đứng đắn, có kiến thức, năng lực xem xét phân

thể trực tiếp quản lý tài chính tại đơn vị mình. Hiện nay, các trƣờng phổ thông

tích, có trình độ nghiệp vụ về quản lý tài chính.

thực hiện Nghị định số: 43/2006/NĐ-CP Qui định quyền tự chủ, tự chịu trách

Tính công khai bao gồm nhiều vấn đề cụ thể nhƣ: Công khai nội dung
kiểm tra, tiếp xúc công khai với mọi cá nhân có liên quan, công khai kết quả
kiểm tra…

nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập.

- Đối với khố các giáo dục phổ thông ngoài công lập: Các trƣờng phổ
thông ngoài công lập đƣợc quyền tự chủ hoàn toàn về tài chính. Do đó, Hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
đồng quản trị, Ban giám đốc và bộ phận Kế toán là chủ thể trực tiếp quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>

18
tài chính tại các đơn vị này. Tuy nhiên, chính quyền địa phƣơng vẫn thực hiện
giám sát quản lý tài chính, công tác giáo dục,… của các trƣờng.
1.3.3.2. Đối tượng quản lý

19
+ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật nhƣ tiền lãi từ tiền
gửi ngân hàng từ các khoản thu sản xuất, cung ứng dịch vụ.
Ngoài những khoản thu sự nghiệp nêu trên, các trƣờng phổ thông đƣợc

Đối tƣợng quản lý tài chính đối với giáo dục phổ thông là sự vận động

phép huy động vốn hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc để

của các nguồn tài chính bao gồm các hoạt động thu vào và chi ra bằng tiền

phục vụ cho hoạt động hợp pháp của nhà trƣờng theo đúng quy định hiện

gắn liền với hoạt động của các trƣờng phổ thông.


hành của pháp luật.

1.3.3.3. Phương pháp quản lý

1.3.4.2. Nội dung chi trong giáo dục phổ thông

* Đối với các trƣờng phổ thông công lập:

a/ Chi hoạt động thường xuyên

Phƣơng pháp quản lý là quản lý theo dự toán do các trƣờng phổ thông

Các trƣờng phổ thông đƣợc sử dụng nguồn ngân sách nhà nƣớc cấp và

công lập là đơn vị sự nghiệp có thu của Nhà nƣớc, hoạt động bằng nguồn kinh

nguồn thu sự nghiệp của đơn vị để chi cho các hoạt động thƣờng xuyên theo

phí do ngân sách nhà nƣớc cấp hay cấp trên cấp phát, hoặc nguồn kinh phí

những nội dung sau:

khác nhƣ: hội phí, học phí, kinh phí đƣợc tài trợ,….

* Chi hoạt động theo chức năng nhiệm vụ của nhà trƣờng

- Đối với các trƣờng phổ thông ngoài công lập thì phƣơng pháp quản lý

+ Chi cho cán bộ giáo viên và lao động hợp đồng: Chi tiền lƣơng, tiền


tài chính là theo lối hạch toán kinh tế, tức là tính toán sao cho ti ền thu về bù

công, tiền thƣởng; phụ cấp lƣơng; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp trích nộp

đắp đƣợc mọi chi phí kể cả chi phí để đầu tƣ phát triển nhà trƣờng.

bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành.

1.3.4. Nội dung công tác quản lý tài chính đối với giáo dục phổ thông công lập
1.3.4.1. Nội dung thu trong giáo dục phổ thông
- Thu từ Ngân sách Nhà nƣớc: Kinh phí hoạt động thƣờng xuyên, kinh
phí thực hiện các đề tài khoa học cấp Nhà nƣớc,cấp bộ, ngành, Kinh phí thanh
toán cho đơn vị theo đơn đạt hàng, kinh phí đƣợc cấp.., vốn đầu tƣ XDCB
Trong trƣờng phổ thông, nguồn tài chính trong trƣờng ngoài ngân sách
nhà nƣớc cấp, còn có cả nguồn thu sự nghiệp của nhà trƣờng bao gồm:
+ Các loại phí, lệ phí hiện hành theo quy định: Học phí, quỹ xây dựng
do học sinh đóng góp; các lệ phí tuyển sinh….
+ Các khoản thu gắn với hoạt động của nhà trƣờng: Các khoản thu từ
các hoạt động cung ứng dịch vụ gắn với hoạt động của nhà trƣờng, khai thác

+ Chi cho học sinh: Chi học bổng, trợ cấp xã hội, tiền thƣởng; chi cho
các hoạt động văn hóa thể dục thể thao của học sinh.
+ Chi quản lý hành chính: Chi điện, nƣớc, xăng dầu, vệ sinh môi
trƣờng, mua vật tƣ văn phòng, dịch vụ công cộng,công tác phí, hội nghị phí,
thông tin liên lạc, tuyên truyền, cƣớc phí điện thoại, fax…
+ Chi nghiệp vụ giảng dạy, học tập: Chi mua sách, báo, tạp chí, tài liệu
giáo khoa, giáo trình, sách tham khảo, thiết bị vật tƣthí nghiệm, thực hành, chi
phí cho giáo viên và học sinh đi tham quan, học tập… Chi phí thuê giáo viên
hợp đồng giảng dạy, chi trả tiền dạy vƣợt giờ cho giáo viên của nhà trƣờng,
chi cho công tác tuyển sinh, thi tốt nghiệp và thi học sinh giỏi


cơ sở vật chất dịch vụ do nhà trƣờng cung cấp; thu từ các hoạt động sản xuất,
bán sản phẩm thực hành tại các xƣởng trƣờng, sản phẩm thí nghiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

20

21

+ Chi mua sắm sửa chữa thƣờng xuyên: Chi mua sắm dụng cụ thay thế,
sửa chữa thƣờng xuyên tài sản cố định phục vụ công tác chuyên môn và duy

sách giáo dục trong một năm tài chính giúp cho các đơn vị chủ động hoạch
định kế hoạch chi tiêu và tiến hành các công việc có hiệu quả.
a/ Nguyên tắc lập dự toán:

tu bảo dƣỡng các công trình cơ sở hạ tầng.
* Chi cho hoạt động thực hiện nhiệm vụ thu phí, lệ phí

Nhà trƣờng có nhiệm vụ lập dự toán trƣớc cấp trên, do hiệu trƣởng ký

* Chi cho các hoạt động dịch vụ nhƣ chi thực hiện các hợp đồng lao

tên và đóng dấu thì dự toán mới có giá trị pháp lý. Dự toán vừa phải đáp ứng

động sản xuất, khoa học công nghệ, cung ứng dịch vụ đào tạo, dự án liên kết


yêu cầu về nhiệm vụ vừa thể hiện đƣợc yêu cầu tiết kiệm. Cần nhận thức rõ:

đào tạo, thực hành thực tập, bao gồm chi tiền lƣơng, tiền công, nguyên vật

Tài chính là điều kiện và dự toán ngân sách là kế hoạch điều kiện. Do đó khi

liệu, khấu hao tài sản cố định, nộp thuế theo quy định của pháp luật…

xây dựng kế hoạch nhiệm vụ, đồng thời phải có kế hoạch điều kiện tƣơng ứng
và hợp lí.

b/ Chi hoạt động không thường xuyên
Chi không thƣờng xuyên gồm:

b/Căn cứ lập dự toán:

+ Chi nghiên cứu các đề tài khoa học, công nghệ của cán bộ, giáo viên;

Những căn cứ để lập dự toán:

+ Chi thực hiện chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, giáo viên,

cho năm kế hoạch.

nhân viên;
+ Chi thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia;
+ Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn đầu tƣnƣớc ngoài;
+ Chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất đƣợc cấp thẩm quyền giao;
+ Chi thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ do nhà nƣớc

quy định(nếu có);
+ Chi đầu tƣ xây dựng cơbản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa
lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án đƣợc cấp thẩm
quyền phê duyệt;
+ Chi thực hiện các dự án từ nguồn viện trợ ngoài nƣớc;
+ Các khoản chi khác theo qui định của pháp luật (nếu có).
1.3.4.3. Công tác lập dự toán thu, chi
Lập dự toán là khâu mở đầu có ý nghĩa quyết định đến các khâu của
quá trình quản lý tài chính nói chung và quá trình quản lý tài chính giáo dục
phổ thông nói riêng, là việc xác lập theo kế hoạch về các khoản thu, chi ngân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

+ Căn cứ vào phƣơng hƣớng, nhiệm vụ và chỉ tiêu kế hoạch đƣợc giao

/>
+ Căn cứ vào sự đánh giá việc thu chi của kỳ trƣớc, có phân tích cụ thể.
+Căn cứ vào các chế độ chính sách hiện hành, các định mức chi đã qui
định cho từng loại trƣờng, bậc học, cấp học
+ Căn cứ vào khả năng lao động, vật tƣ, khả năng thực hịên của nhà trƣờng.
+ Căn cứ vào số học sinh, số giáo viên, công nhân viên trong nhà trƣờng.
Sau đây là một số cơ sở để lập dự toán:
+ Số học sinh bình quân cả năm: Số học sinh bình quân cả năm thƣờng
đƣợc tính theo công thức sau:
H = (H1 x t1+ H2 x t2)*12(tháng)
Trong đó:
H: Số học sinh bình quân trong năm ngân sách hiện tại
H1: Số liệu học sinh của năm kề trƣớc (thƣờng là số liệu thống kê giữa
năm học của năm học kề trƣớc)
H2: Số liệu học sinh của năm kề sau (thƣờng là số liệu thống kê đầu
năm học của năm học kề sau)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

22

23

t1: Số tháng giao nhau của năm học kề trƣớc với năm ngân sách hiện tại

+ Trích lập quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu

t2: Số tháng giao nhau của năm học kề sau với năm ngân sách hiện tại

nhập. Đối với hai quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi, mức trích tối đa không quá 3

+ Số lao động bình quân cả năm.

tháng tiền lƣơng, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.

L = Lo + (ΣLi ti - ΣLj tj)/12

Trong trƣờng hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ

Lo: Số lao động hiện có đầu năm

hơn một lần quỹ tiền lƣơng cấp bậc, chức vụ trong năm, đơn vị đƣợc sử dụng

Li: Số lao động tăng; ti: Số tháng tăng tƣơng ứng


để trả thu nhập tăng thêm cho ngƣời lao động, trích lập 4 quỹ: Quỹ dự phòng

Lj: Số lao động gỉam; tj: Số tháng giảm tƣơng ứng

ổn định thu nhập, quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát triển sự nghiệp,

Sở dĩ phải tính số bình quân vì năm học không trùng với năm tài chính.

trong đó, đối với hai quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi trích không quá 3 tháng

- Đối với đơn vị trƣờng công lập có thu, công tác dự toán phải căn cứ

tiền lƣơng, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.

vào nghị định của chính phủ số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006

Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do hiệu trƣởng nhà trƣờng

quy định quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ

quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trƣờng.Các trƣờng công lập

máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

có thu cũng phải lƣu ý rằng không đƣợc chi trả thu nhập tăng thêm và trích

Theo nghị định này, hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp

lập các quỹ từ nguồn kinh phí do nhà nƣớc cấp về các khoản sau: kinh phí


thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi

thực hiện chƣơng trình đào tạo cán bộ, viên chức; kinh phí thực hiện các

(nếu có) đƣợc sử dụng theo trình tự nhƣ sau:

chƣơng trình mục tiêu quốc gia; kinh phí thực hiện nhiệm vụ ðột xuất ðýợc



Đối với trƣờng công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động:

cấp thẩm quyền giao; kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo

+ Trích tối thiểu 25% để lập quỹ phát triển sự nghiệp;

chế ðộ do nhà nýớc quy ðịnh (nếu có); vốn ðầu týxây dựng cõ bản, kinh phí

+ Trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ giáo viên trong nhà trƣờng;

mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố ðịnh phục vụ hoạt ðộng sự

+ Trích lập quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu nhập.

nghiệp theo dự án ðýợc cấp thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán

Đối với 2 quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi, mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền

ðýợc giao hằng nãm; vốn ðối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nýớc


lƣơng, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.

ngoài ðýợc cấp có thẩm quyền phê duyệt và kinh phí của nhiệm vụ phải

Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do hiệu trƣởng nhà
trƣờng quyết định căn cứ vào quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trƣờng.
• Đối với trƣờng công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động:

chuyển tiếp qua nãm sau thực hiện.
c/ Yêu cầu đối vớ việc lập dự toán ngân sách giáo dục
+ Đảm bảo việc xây dựng dự toán thu, chi của các trƣờng phổ thông

+ Trích tối thiểu 25% để lập quỹ phát triển sự nghiệp;

công lập dựa trên hệ thống chế độ, chính sách, tiêu chuẩn định mức đƣợc cấp

+ Trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ giáo viên trong nhà trƣờng nhƣng

có thẩm quyền phê duyệt.

tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lƣơng cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà
nƣớc quy định;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
+ Đảm bảo việc xây dựng dự toán thu, chi của các trƣờng phổ thông
công lập đƣợc thực hiện đúng với trình tự và thời gian quy định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>


24

25

+ Dự toán thu, chi phải bao quát đƣợc toàn bộ hoạt động của trƣờng
phổ thông công lập, phản ánh đầy đủ các khoản thu, chi của trƣờng.
Thực chất dự toán của các trƣờng phổ thông công lập phản ánh sự phân
phối sử dụng các nguồn lực tài chính để đáp ứng nhiệm vụ hoạt động của
trƣờng. Vì vậy trƣớc khi lập dự toán phải dựa trên các căn cứ sau:
+ Dựa vào chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về

Tổ chức chấp hành kế hoạch (hay còn gọi là chấp hành dự toán) là việc tổ
chức thu, chi theo dự toán năm đã đƣớc duyệt, thời gian tổ chức chấp hành dự
toán có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 năm dƣơng lịch.
Để chi tiêu trong nhà trƣờng phục vụ kịp thời và có hiệu quả cao đòi
hỏi hiệu trƣởng phải chấp hành dự toán một cách nghiêm chỉnh, đầy đủ và đạt
hiệu quả.

phát triển giáo dục trong năm kế hoạch; Hệ thống chính sách, chế độ, các định

Để việc chấp hành đƣợc thuận lợi. Cần thực hiện các việc sau:

mức, tiêu chuẩn thu, chi của Nhà nƣớc; Chỉ tiêu về số lƣợng trƣờng, lớp, biên

- Từ dự toán đã đƣợc phê chuẩn, cán bộ làm công tác tài chính trình

chế giáo viên, số lƣợng giáo viên, số lƣợng học sinh, sinh viên...; Khả năng

lãnh đạo trƣờng phƣơng án phân phối kinh phí cho từng phần việc và thông


bố trí chi thƣờng xuyên ngân sách cho giáo dục đào tạo trên cơ sở cân đối

báo cho từng bộ phận trong trƣờng thực hiện. Hiệu trƣởng trực tiếp lãnh đạo

tổng thể chi ngân sách nhà nƣớc năm kế hoạch ngoài ra việc lập dự toán cần

về việc chấp hành dự toán đã duyệt.

phải căn cứ vào kết quả phân tích việc thực hiện dự toán thu, chi của trƣờng

- Tổ chức theo dõi việc thực hiện các khoản thu, chi, quản lý chặt các

trong năm tài chính trƣớc. Đây là căn cứ quan trọng bổ sung cho những kinh

khoản chi có định mức để nắm vững tình hình tiết kiệm hoặc điều chỉnh kịp

nghiệm cần thiết cho việc lập dự toán trong kỳ kế hoạch.

thời những khoản chi còn dƣ tiền. Tiến độ chi tiêu phải đi đôi với tiến độ thực

d/ Phân bổ và giao dự toán ngân sách giáo dục:
Căn cứ vào định mức phân bổ ngân sách do Thủ tƣớng Chính phủ

hiện các nhiệm vụ chuyên môn.
- Sử dụng các nguồn kinh phí đúng qui định của nhà nƣớc.

quyết định, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng dựa vào khả

- Quản lí chi các khoản mua sắm, sửa chữa không sử dụng lẫn lộn các


năng tài chính ngân sách và đặc điểm tình hình ở địa phƣơng, trình HĐND

nguồn kinh phí. Việc xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm và sửa chữa tài sản cố

ban hành định mức phân bổ chi ngân sách giáo dục để làm căn cứ xây dựng

định phải có kế hoạch và phải báo cáo cấp quản lý để đƣợc phê duyệt.

dự toán và phân bổ ngân sách giáo dục địa phƣơng. Mỗi địa phƣơng khi phân

- Trong quá trình thực hiện, nếu nhà trƣờng phát hiện những khó khăn

bổ ngân sách chi thƣờng xuyên cho các cơ sở giáo dục thƣờng sử dụng một

trở ngại thì phải đề xuất với cơquan lãnh đạo và cơ quan quản lý tài chính giải

hoặc kết hợp hai hoặc ba trong các tiêu chí sau: học sinh, giáo viên, lớp, loại

quyết kịp thời, nhằm bảo đảm việc chấp hành dự toán đƣợc tốt.

trƣờng, chi con ngƣời, chi khác (ngoài chi con người). Căn cứ vào Nghị quyết

Việc chấp hành dự toán phải có biện pháp thích hợp, sát với yêu cầu

của HĐND cấp tỉnh, Sở Tài chính trình UBND cùng cấp quyết định giao

của từng giai đoạn, đồng thời có kế hoạch quí và biết thực hiện điều chỉnh

nhiệm vụ thu, chi ngân sách giáo dục cho các trƣờng. Sau khi nhận đƣợc


ngân sách lúc cần thiết.

quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của UBND tỉnh Sở giáo dục tiến

Yêu cầu của việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch thu, chi quí là:

hành phân bổ và giao dự toán thu, chi cho từng trƣờng
1.3.4.3. Chấp hành dự toán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

26

27

- Phù hợp với tình hình và nhu cầu thực tiễn trong việc thực hiện kế

Báo cáo quyết toán chi ngân sách của các đơn vị dự toán các cấp và báo

hoạch công tác về thu - chi và bảo đảm thực hiện đƣợc các chỉ tiêu kế hoạch

cáo quyết toán ngân sách các cấp chính quyền trƣớc khi cơ quan Nhà nƣớc có

trong quí.

thẩm quyền phê chuẩn, theo yêu cầu của Luật NSNN phải đƣợc cơ quan kiểm


- Các chỉ tiêu thu chi trong kế hoạch này phải tích cực hơn, chính xác
hơn và sát thực tế

toán Nhà nƣớc kiểm toán xác nhận.
Việc quyết toán chi NSNN cho giáo dục đào tạo đƣợc thực hiện cùng

1.3.4.4. Quyết toán ngân sách giáo dục

với quyết toán chi ngân sách Nhà nƣớc hàng năm của các Bộ, cơ quan Trung

Quyết toán ngân sách là việc tổng kết, đánh giá lại quá trình lập và

ƣơng và địa phƣơng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nƣớc hiện hành.

chấp hành ngân sách. Theo nguyên tắc hiện nay là quyết toán ngân sách phải

Quản lý theo các nhóm mục chi:

làm từ cơ sở, tổng hợp từ dƣới lên, cấp trên không đƣợc làm thay cấp dƣới.

+ Quản lý các khoản chi cho con ngƣời

Quản lý quá trình quyết toán các khoản chi phải thực hiện đƣợc một số nội

Quản lý các khoản chi thuộc nhóm này bao gồm: Quản lý các khoản
chi lƣơng, phụ cấp, tiền thƣởng, các khoản đóng góp, phúc lợi xã hội... Đây là

dung sau:
+ Phải đảm bảo tính chính xác của số liệu quyết toán


nhóm chi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số chi thƣờng xuyên NSNN cho

Sau khi thực hiện xong công tác khoá sổ cuối năm, số liệu trên sổ sách

sự nghiệp giáo dục đào tạo, ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống của những

kế toán của đơn vị, cơ sở giáo dục phải đƣợc đối chiếu, đảm bảo cân đối và

ngƣời làm công tác giáo dục nên việc quản lý nhóm mục chi này phải đƣợc

khớp đúng với số liệu của cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nƣớc cả về tổng

thực hiện nghiêm túc, công bằng, đúng chính sách chế độ.

số và chi tiết. Khi đó đơn vị mới đƣợc tiến hành lập báo cáo quyết toán năm.

+ Quản lý các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn

Ngoài ra, để đảm bảo đƣợc yêu cầu quản lý chi các đơn vị cơ sở giáo

Nhóm chi này bao gồm các khoản chi chủ yếu: Mua sắm trang thiết bị,

dục phải lập đầy đủ các biểu mẫu quyết toán theo quy định của Nhà nƣớc gửi

đồ dùng giảng dạy, sách giáo khoa, đồ dùng học tập, thí nghiệm; Thanh toán

cơ quan tài chính đồng cấp theo đúng thời gian quy định.

dịch vụ công cộng (Tiền điện, tiền nƣớc), vật tƣ văn phòng, thông tin tuyên


+ Phải xác định đƣợc thẩm quyền xét duyệt quyết toán

truyền, liên lạc, hội nghị, công tác phí, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng giảng

Đối với đơn vị dự toán: đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết toán

dạy, sách giáo khoa, đồ dùng học tập, thí nghiệm....... Đây là khoản chi rất cần

của đơn vị dự toán cấp dƣới. Sau đó đơn vị dự toán cấp 1 có nhiệm vụ tổng

thiết, ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng giáo dục đào tạo. Quản lý tiết kiệm,

hợp và lập báo cáo quyết toán năm gửi cơ quan tài chính đồng cấp.

tránh lãng phí trong chi tiêu các khoản chi này sẽ giúp các trƣờng có thêm

Các cấp ngân sách địa phƣơng có trách nhiệm xét duyệt báo cáo quyết
toán năm của các đơn vị dự toán trực thuộc và thẩm tra báo cáo quyết toán chi

nguồn kinh phí nâng cao chất lƣợng dạy và học.
+ Quản lý các khoản chi mua sắm trang thiết bị, sửa chữa, xây dựng nhỏ

cho giáo dục đào tạo của ngân sách cấp dƣới. Sau đó, tổng hợp thành báo cáo

Hàng năm do nhu cầu hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa

chi ngân sách địa phƣơng cho giáo dục đào tạo gửi Hội đồng nhân dân và Uỷ

học, do sự xuống cấp của các tài sản cố định dùng cho các hoạt động nên phát


ban nhân dân cấp đồng thời gửi cho cơ quan tài chính cấp trên.

sinh nhu cầu về kinh phí để mua sắm, trang bị thêm hoặc phục hồi giá trị của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

28

29

tài sản cố định. Thuộc nhóm chi này bao gồm các khoản chi nhƣ: Chi mua

+ Các thiết bị thuộc hệ thống kỹ thuật hạ tầng của nhà trƣờng: Máy

sắm, bổ sung tài sản, máy móc, chi sửa chữa máy móc, thiết bị, nhà

phát điện, thiết bị chiếu sáng, thiết bị âm thanh, điện thoại, Website, mạng

cửa...Quản lý các khoản chi này phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu quản lý: đầu

internet, vệ sinh, báo cháy, chữa cháy...

tƣ có trọng điểm, sử dụng đúng mục đích, thực hiện sửa chữa, xây dựng nhỏ
theo đúng các quy định của pháp luật...


+ Các trang thiết bị khác: Máy thu hình, chảo ăng ten…các dụng cụ,
vật tƣ hậu cần khác.

+ Quản lý các khoản chi khác: Đây là khoản chi nhằm đảm bảo cho
công tác quản lý hành chính phục vụ cho hoạt động của các cơ sở giáo dục.

- Các tài sản vật chất vô hình mà việc sử dụng phải chi trả bằng tiền
nhƣ điện, cƣớc điện thoại, internet, phần mềm tin học...

Mức độ chi tiêu nhiều hay ít của nhóm này phụ thuộc vào quy mô của các

Nguyên tắc quản lý và sử dụng tài sản:

trƣờng, định mức và mức độ sử dụng của các đơn vị: Chi tiếp khách, chi tổ

- Tất cả tài sản công trong trƣờng đƣợc giao cho mỗi tổ, hoặc cá nhân

chức Đại hội Đảng, Chi lập các quỹ khen thƣởng, phúc lợi, quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp, chi bảo hiểm tài sản...

trong trƣờng quản lý sử dụng.
- Tài sản công trong trƣờng đƣợc quản lý thống nhất, có sự phân công,

1.3.4.5. Công tác quản lý và sử dụng tài sản

phân cấp quyền hạn, trách nhiệm giữa hiệu trƣởng với các tổ trƣởng với các

Tài sản tại các trƣờng trung học phổ thông công lập do Nhà nƣớc giao


cá nhân đƣợc giao trực tiếp sử dụng tài sản.

cho nhà trƣờng quản lý sử dụng, do đầu tƣ xây dựng, mua sắm từ nguồn vốn

- Tài sản công phải đƣợc đầu tƣ, trang bị, sử dụng đúng mục đích, đúng

ngân sách nhà nƣớc và các nguồn kinh phí khác hoặc do các tổ chức, cá nhân

tiêu chuẩn, định mức, chế độ bảo đảm công bằng, hiệu quả và tiết kiệm; đƣợc

trong và ngoài nƣớc biếu, tặng, đóng góp bao gồm:

bảo dƣỡng, sửa chữa và bảo vệ theo chế độ quy định.

- Toàn bộ cơ sở vật chất của nhà trƣờng gồm đất, phòng học, phòng

- Việc xác định giá trị tài sản công trong các quan hệ mua, bán, thanh

làm việc, các phòng chức năng, phòng bộ môn và các công trình phụ trợ phục

lý đƣợc thực hiện theo cơ chế thị trƣờng và phù hợp với các quy định của

vụ cho hoạt động dạy và học (nhà xe, cổng, tƣờng rào, cột cờ, sân vƣờn, bồn

pháp luật.

hoa cây cảnh…), hệ thống kỹ thuật hạ tầng (hệ thống cấp điện, chiếu sáng, hệ
thống cấp nƣớc, hệ thống điện thoại, đƣờng truyền internet…).

- Thực hiện công khai, minh bạch trong việc quản lý sử dụng tài sản

công trong trƣờng. Mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý sử dụng tài sản công
phải bị xử lý nghiêm minh.

- Trang thiết bị:
+ Trang thiết bị làm việc: Bàn ghế ngồi học và làm việc, tủ đựng tài

Nhà trƣờng có trách nhiệm quản lý tài sản của trƣờng, động viên giáo

liệu, tủ trƣng bày, giá đựng tài liệu, bộ bàn ghế họp, tiếp khách; máy vi tính

viên và học sinh chăm lo bảo vệ tài sản của nhà trƣờng, phải nắm chắc tình

để bàn, máy vi tính xách tay, máy in, máy photocopy; máy chiếu, màn chiếu,

hình tài sản về mặt số lƣợng, chất lƣợng và giá trị.

thiết bị âm thanh; điện thoại, thiết bị kết nối internet.

Đồng thời nhà trƣờng phải có nội quy bão quản và sử dụng tài sản, giữ
kê toán tài sản. Nhà trƣờng phải định kỳ kiếm kê tài sản theo đúng chế độ
hiện hành. Ngƣời sử dụng hoặc ngƣời đƣợc phân công giữ gìn tài sản, nêu để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

30


31

mất hay hƣ hỏng vì thiếu trách nhiệm thì phải bồi thƣờng theo chế độ trách

+Bổ sung từ kết quả hoạt động tài chính hàng năm;

nhiệm vật chất Nhà nƣớc đã quy định.

+ Các khoản tài trợ, viện trợ, ủng hộ, quà tặng của các tổ chức và cá

1.3.5. Nội dung công tác quản lý tài chính đối với giáo dục phổ thông ngoài

nhân trong vàngoài nƣớc
+ Vốn đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tƣ xây dựng mới, cải

công lập
Công tác quản lý tài chính đối với giáo dục phổ thông ngoài công lập

tạo, mở rộng,nâng cấp cơ sở vật chất

đƣợc hƣớng dẫn tại Thông tƣ liên tịch số Số: 44/2000/TTLT/BTC-BGDĐT-

+ Vốn vay của các ngân hàng, tổ chức tín dụng (nếu có)

BLĐTBXH - Chế độ quản lý tài chính đối với các đơn vị ngoài công lập hoạt

1.3.5.2. Nội dung nguồn thu trong giáo dục phổ thông ngoài công lập

động trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo.


Nguồn thu tại các trƣờng trung học phổ thông ngoài công lập bao gồm:

Các cơ sở ngoài công lập hoạt động theo ba loại hình sau đây:

+ Học phí của học sinh

- Cơ sở Giáo dục và Đào tạo bán công: Cơ sở Giáo dục và Đào tạo bán
công đƣợc thành lập trên cơ sở liên kết giữa các cơ sở Giáo dục và Đào tạo

+ Thu từ các hợp đồng dịch vụ đào tạo, dạy nghề, nghiên cứu khoa học,
triển khai ứng dụng kỹ thuật;

của Nhà nƣớc với các tổ chức không phải là tổ chức Nhà nƣớc,với doanh

+ Lãi tiền gửi ngân hàng, Kho bạc Nhà nƣớc (nếu có);

nghiệp, các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nƣớc theo phƣơng

+ Thu từ lao động sản xuất, liên doanh, liên kết hợp tác

thức: Thành lập mới, chuyển toàn bộ hoặc một phần cơ sở vật chất từ đơn vị
công lập để cùng đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, quản lý, điều hành mọi hoạt

+ Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).
1.3.5.3. Nội dung chi trong giáo dục phổ thông ngoài công lập

động của cơ sở theo quy định của pháp luật.

Nội dung chi trong giáo dục phổ thông tại các trƣờng ngoài công lập


- Cơ sở Giáo dục và Đào tạo dân lập: là cơ sở do các tổ chức, tập thể

bao gồm:

không thuộc Nhà nƣớc đứng ra thành lập, cùng góp vốn đầu tƣ xây dựng cơ
sở vật chất, cùng tham gia quản lý điều hành mọi hoạt động theo quy định của

+ Chi tiền lƣơng, tiền công, tiền thƣởng và các khoản đóng góp theo
chế độ quy định nhƣ BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn cho ngƣời lao động;

pháp luật.

+ Các khoản chi cho học sinh: Học bổng, khen thƣởng, chi thực hiện

- Cơ sở Giáo dục và Đào tạo tƣ thục: là cơ sở do cá nhân, hộ gia đình

chính sách xã hội đối với học sinh diện chính sách.

đứng ra thành lập và quản lý, điều hành theo quy định của pháp luật.

+ Thù lao giáo viên, cán bộ nghiên cứu, thực tập

1.3.5.1. Nguồn tài chính hoạt động

+ Chi phí hoạt động giảng dạy, học tập, đào tạo, dạy nghề, nghiên cứu

+ Nguồn ngân sách Nhà nƣớc: Giá trị cơ sở vật chất ban đầu và đầu tƣ

khoa học, triển khai ứng dụng công nghệ phục vụ giảng dạy, học tập


mới trong quá trình hoạt động (đối với cơ sở bán công)
+ Các khoản phải nộp ngân sách nhà nƣớc đƣợc cấp lại;
+ Kinh phí thực hiện các chƣơng trình đề tài cấp Nhà nƣớc, chƣơng

+ Chi cho công tác đào tạo nâng cao trình độ giáo viên, nhân viên của
cơ sở.
+ Công vụ phí, hội nghị phí, công tác phí, thông tin liên lạc...

trình mục tiêu (nếucó);
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

32

33

+ Trả tiền thuê cơ sở vật chất (nếu có), chi mua sắm và xây dựng, sửa
chữa tài sản cố định, trang thiết bị và đồ dùng dạy học
+ Trích khấu hao tài sản cố định

Nguồn NSNN cấp để thực hiện các chƣơng trình, đề tài, dự án đƣợc
quản lý, sử dụng theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Định kỳ hàng quý
báo cáo tiến độ thực hiện vŕ těnh hěnh thu, chi gửi cơ quan phê duyệt.

+ Chi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nƣớc (nếu có)


Vốn góp của các tổ chức không phải là tổ chức Nhà nƣớc, cá nhân

+ Chi trả lãi vốn vay, vốn góp

thuộc mọi thành phần kinh tế; vốn vay đƣợc quản lý sử dụng đúng mục đích

+ Các khoản chi khác (nếu có)

theo dự án đƣợc duyệt.

1.3.5.4. Nội dung quản lý tài chính đối với giáo dục phổ thông ngoài công lập
a/ Đối với các cơ sở Giáo dục và Đào tạo bán công:
+ Quản lý và sử dụng vốn, tài sản: Quá trình quản lý tài chính các
ðõn vị Giáo dục và Ðào tạo bán công theo nguyên tắcphân biệt rõ ràng,
công khai nguồn ngân sách Nhà nƣớc đầu tƣ và nguồn huy độngngoài ngân
sách Nhà nƣớc.
Phần vốn góp của Nhà nƣớc bao gồm vốn bằng tiền, vật tƣ hàng hoá,
tài sản cố định (nhà, đất, máy móc trang thiết bị, phƣơng tiện vận tải, tài sản
khác...) đƣợc Nhà nƣớc trang bị ban đầu và đƣợc bàn giao trong quá trình
hoạt động. Các cơ sở giáo dục và đào tạo tổ chức kiểm kê, đánh giá toàn bộ

Khấu hao tài sản cố định đƣợc để lại cho đơn vị tăng cƣờng cơ sở vật
chất. Trƣờng hợp cần thiết, thủ trƣởng cơ sở bán công có thể quy định tỷ lệ
khấu hao nhanhđể thu hồi vốn, nhƣng phải phù hợp với khả năng chi trả của
ngƣời hƣởng dịchvụ.
Các cơ sở Giáo dục và Đào tạo bán công đƣợc áp dụng chế độ quản lý
thu, chi của các cơ sở công lập. Hàng năm cơ sở Giáo dục và Đào tạo bán
công lập dự toán thu, chi theo nguồn hình thành; sau khi đƣợc Hội đồng quản
trị thông qua, gửi cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp gửi cơ quan tài chính

đồng cấp.

phần vốn góp của Nhà nƣớcgửi cơ quan chủ quản xét duyệt để gửi cơ quan tài

Các cơ sở Giáo dục và Đào tạo bán công thực hiện chế độ kế toán theo

chính cùng cấp làm thủ tụcchuyển giao tài sản, tiền vốn của Nhà nƣớc sang cơ

Quyết định số:999/TC-QĐ-CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ Tài chính ban hành

sở giáo dục bán công theoThông tƣ số 43/TC-QLCS ngày 31/7/1996 của Bộ

hệ thống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
Các cơ sở Giáo dục và Đào tạo bán công thực hiện chế độ kiểm tra,

Tài chính.
Hàng năm các cơ sở bán công tổ chức kiểm kê đánh giá lại giá trị tài

thanh tra tài chính thƣờng xuyên hoặc đột xuất việc sử dụng kinh phí của cơ

sản báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp, trong đó phân tích rõ tài sản bổ sung

sở; công khai các khoản thu, chi và tiền phân phối thu nhập cho ngƣời lao

từ nguồn vốn góp của Nhà nƣớc đƣợc để lại cho đơn vị.

động trong cơ sở; tình hình tăng giảm tài sản theo nguồn vốn của Nhà nƣớc

Tài sản không cần dùng, tài sản lạc hậu về mặt kỹ thuật, cơ sở đƣợc


và nguồn huy động ngoài ngân sách Nhà nƣớc.

nhƣợng bán để thu hồi vốn bổ sung nguồn tài chính cho hoạt động của cơ sở.

Thủ trƣởng là chủ tài khoản của cơ sở, chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng

Trƣớc khi bán, cơ sở phải thành lập hội đồng định giá, tổ chức bán đấu giá

quản trị và cơ quan quản lý trực tiếp về toàn bộ công tác quản lý tài chính, tài

theo các quy định của pháp luật.

sản của cơ sở.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

34

35

Kết quả tài chính hàng năm của các cơ sở bán công đƣợc xác định trên

Cơ sở Giáo dục và Đào tạo dân lập thực hiện chế độ kiểm tra, thanh tra

cơ sở chênh lệch giữa tổng số thu và tổng số chi của đơn vị trong năm tài


tài chính thƣờng xuyên việc sử dụng kinh phí của cơ sở; công khai các khoản

chính. Nếu có chênh lệch thu lớn hơn chi do Hội đồng quản trị (đối với cơ sở

thu, chi tài chính, tình hình tăng, giảm tài sản theo các nguồn vốn hình thành

bán công) hoặc do thủ trƣởng đơn vị (đối với cơ sở công lập có bộ phận bán

cho cán bộ, nhân viên trong cơ sở biết.

công) quyết định tỷ lệ chi cho các nội dung sau:

Kết quả tài chính hàng năm của các cơ sở Giáo dục và Đào tạo dân lập

+ Bổ sung nguồn vốn hoạt động của cơ sở không dƣới 30% tổng số
chênh lệch thu lớn hơn chi.

trong năm tài chính. Số chênh lệch thu lớn hơn chi do Hội đồng quản trị quyết

+ Số còn lại bổ sung thu nhập, chi khen thƣởng và phúc lợi cho những
ngƣời trong cơ sở, các đối tƣợng trực tiếp hợp tác với cơ sở và phân phối thu
nhập theo tỷ lệ góp vốn (nếu có): Phần thu nhập có đƣợc từ nguồn vốn góp
của Nhà nƣớc đƣợc để lại đầu tƣ tăng cƣờng cơ sở vật chất và hạch toán tăng
phần vốn góp của Nhà nƣớc.

định tỷ lệ chi sau khi có ý kiến của cơ quan bảo trợ, cho các nội dung sau:
+ Tăng cƣờng cơ sở vật chất không dƣới 30 % tổng số chênh lệch thu
lớn hơn chi;
+ Số còn lại chi khen thƣởng và phúc lợi cho những ngƣời trong đơn vị,

các đối tƣợng trực tiếp hợp tác với đơn vị và phân phối thu nhập theo tỷ lệ

b/ Đối với các cơ sở giáo dục và Đào tạo dân lập:
+ Cơ sở Giáo dục và Đào tạo dân lập hoạt động theo nguyên tắc thu
đảm bảo toàn bộ chi phí của đơn vị và bảo toàn phát triển nguồn tài chính.
+ Các cơ sở Giáo dục và Đào tạo dân lập khi đƣợc giao thực hiện các
Chƣơng trình, đề tài, Dự án của Nhà nƣớc thì đƣợc ngân sách Nhà nƣớc cấp
kinh phí. Phần kinh phí này hạch toán riêng và quản lý theo chế độ Nhà nƣớc
quy định.
+ Đối với các tài sản không cần dùng, tài sản lạc hậu về kỹ thuật, cơ sở
Giáo dục và Đào tạo đƣợc nhƣợng bán để thu hồi vốn. Đơn vị thành lập hội
đồng định giá và tổ chức đấu giá theo các quy định của pháp luật. Tiền thu
đƣợc do nhƣợng bán tài sản sau khi trừ đi các chi phí hợp lý để tiến hành
nhƣợng bán đƣợc bổ sung nguồn vốn hoạt động của cơ sở.
Hàng năm Hội đồng quản trị thông qua dự toán thu, chi và quy định cơ
cấu các khoản chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ; chi cho con ngƣời và chi hoạt
động; xác định việc chi trả lãi cho các tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn theo
tỷ lệ vốn góp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

đƣợc xác định trên cơ sở chênh lệch giữa tổng số thu và tổng số chi của đơn vị

/>
góp vốn.
+ Cơ sở Giáo dục và Đào tạo dân lập thực hiện hạch toán kế toán theo
chế độ kế toán do Nhà nƣớc quy định, thực hiện báo cáo quyết toán hàng quý,
hàng năm toàn bộ tình hình hoạt động tài chính của cơ sở và chịu sự kiểm tra,
giám sát của cơquan tài chính đồng cấp .
c/ Đối với các cơ sở Giáo dục và Đào tạo tư thục:
Các cơ sở Giáo dục và Đào tạo tƣ thục đƣợc thành lập theo quy định

của Nhà nƣớc và hoạt động theo nguyên tắc tự đảm bảo thu, chi và chịu trách
nhiệm về quản lý tài chính đối với hoạt động của mình.
1.3.6. Nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý tài chính giáo dục phổ thông
* Chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đối với lĩnh vực
giáo dục - đào tạo:
Giáo dục - đào tạo ngày nay có tầm quan trọng hơn bao giờ hết. Sự
phát triển của giáo dục và Đào tạo có ảnh hƣởng đến hầu hết các lĩnh vực
trong xã hội, đặc biệt là việc phát triển kinh tế. Nhằm phục vụ mục tiêu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đƣa nƣớc ta trở thành quốc gia phát triển, Đảng và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>

36

37

Nhà nƣớc ta coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu. Xuất phát từ chủ

những kinh nghiệm, bài học để quản lý tài chính ngày càng tốt hơn. Ngƣợc

trƣơng, chính sách ấy mà Nhà nƣớc ta dần có sự thay đổi về phƣơng thức

lại việc quản lý tài chính tốt hay chƣa tốt sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến việc phản

quản lý, đặc biệt là quản lý tài chính đối với sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo

ánh thông tin trên báo cáo kế toán.

dục - đào tạo. Bƣớc ngoặt đầu tiên là Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày


* Hệ thống kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính của đơn vị nhƣ:

16/01/2002 đơn vị sự nghiệp có thu đƣợc trao quyền tự chủ về tài chính giúp

thanh tra tài chính, kiểm tra tài chính, kiểm toán, kiểm soát nội bộ, thuế… Với

tháo gỡ cho đơn vị những khó khăn vƣớng mắc trong điều hành ngân sách, tự

bất kỳ cơ chế quản lý nào đều phải đƣợc giám sát thực hiện bởi một hệ thống

chủ trong chi tiêu từ đó hạn chế những tiêu cực lãng phí, làm tăng thu, tiết

kiểm tra, kiểm soát. Đây có thể là công tác kiểm tra nội bộ trong đơn vị hay là

kiệm chi nâng cao thu nhập cho cán bộ, nhân viên làm việc trong lĩnh vực

sự giám sát của các cơ quan khác ngoài đơn vị nhƣ cơ quan thanh tra, cơ quan

giáo dục. Tiếp đó là Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 thay thế cho

kiểm toán… Việc kiểm tra giám sát luôn luôn cần thiết và ảnh hƣởng trực tiếp

Nghị định 10/2002/ NĐ-Cp theo đó đơn vị sự nghiệp công lập không những
đƣợc giao quyền tự chủ tài chính mà còn đƣợc trao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế. Cơ chế quản
lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực giáo dục
- đào tạo là một bƣớc cụ thể hóa chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc
ta nhằm nâng cao hơn nữa chất lƣợng của các đơn vị sự nghiệp.
* Trình độ tổ chức bộ máy kế toán trong đơn vị:
Mỗi đơn vị sự nghiệp là một chủ thể tài chính độc lập. Để phản ánh

các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh, đơn vị phải tổ chức thực hiện công
tác kế toán. Kế toán là việc thu thập, xử lý, cung cấp phân tích thông tin về
hoạt động kinh tế tài chính diễn ra trong đơn vị. Một cơ chế quản lý tài chính
hiệu quả hay kém hiệu quả sẽ đƣợc phản ánh trung thực nhất qua những kết
quả, số liệu của công tác kế toán, thống kê. Các đơn vị sự nghiệp có sử dụng
ngân sách nhà nƣớc hiện đang hạch toán kế toán theo quyết định số
19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính. Quyết định này ban
hàmh chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Cơ chế quản lý tài chính và tổ
chức công tác kế toán có tác động qua lại lẫn nhau. Từ kết quả của công việc
kế toán, thủ trƣởng đơn vị và các cán bộ quản lý có liên quan có thể rút ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
đến cơ chế quản lý tài chính. Bởi trong quá trình điều hành ngân sách, thực thi
các nhiệm vụ của mình, đơn vị có thể vấp phải những sai sót. Việc kiểm tra,
kiểm soát sẽ tìm ra những thiếu sót trong cơ chế quản lý tài chính từ đó kịp
thời đƣa ra biện pháp khắc phục. Đặc biệt là khi có ngƣời cố tỉnh lợi dụng kẽ
hở của quản lý tài chính để tham ô, tham nhũng. Khi đó, việc kiểm tra, kiểm
soát sẽ vấp phải những khó khăn song nó sẽ giúp cơ chế quản lý tài chính
ngày càng hoàn thiện hơn.
* Trình độ cán bộ quản lý:
Có thể nói con ngƣời là trung tâm của mọi hoạt động trong xã hội. Cơ
chế quản lý tài chính sẽ khuyến khích hay hạn chế sự phát triển của đơn vị sự
nghiệp tuỳ thuộc vào năng lực trình độ của ngƣời vận dụng nó. Trƣớc hết, ở
tầm vĩ mô, những nhà hoạch định chính sách, những nhà xây dựng luật pháp
phải có sự hiểu biết, kiến thức chuyên sâu đầy đủ. Để đạt đƣợc điều đó phải
trải qua một quá trình thực tế để rồi đƣợc con ngƣời nhận thức và điều chỉnh
cho phù hợp. Đối với đơn vị là nơi đƣợc trực tiếp sử dụng nguồn tài chính thì
yếu tố con ngƣời lại càng đặt ra một yêu cầu cấp thiết. Ngƣời sử dụng ngân
sách từ lãnh đạo cho đến cán bộ quản lý cần thiết phải có trình độ, chuyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

38

39

môn để quản lý tài chính một cách chặt chẽ, đảm bảo đúng pháp luật và phát

tra, giám sát tài chính, góp phần lành mạnh hóa công tác tài chính nhà trƣờng.

huy tối đa hiệu quả của nguồn tài chính.
1.4. Kinh nghiệm thế giới quản lý tài chính giáo dục phổ thông
1.4.1. Xã hội hóa giáo dục phổ thông
Thực tiễn ngày nay, giáo dục có vai trò ngày càng quan trọng trong sự
phát triển kinh tế-xã hội ở tất cả các nƣớc trên thế giới. Giáo dục thực sự trở
thành nhân tố phát triển kinh tế-kinh tế tri thức, với sự phát triển nhƣ vũ bão
của hông tin, khoa học, công nghệ… Nhìn lại kinh nghiệm xã hội hoá giáo dục
ở hầu hết các quốc gia điển hình trên thế giới nhƣ Trung Quốc, Hoa Kỳ, Hàn
Quốc, N hật Bản…là đều thực hiện chính sách huy động mọi nguồn lực cho
giáo dục, đều theo xu hƣớng mở và rất năng động. Nhờ vậy mà thực hiện đƣợc
đa dạng hoá các nguồn lực, đa dạng hoá các loại hình đào tạo, đa dạng hoá các
lực lƣợng tham gia giáo dục, phát triển nguồn nhân lực tiên tiến cho đất nƣớc,
đang là xu thế chung đƣợc áp dụng rộng rãi trong giáo dục ở các nƣớc.
1.4.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giám sát trong quản lý tài
chính giáo dục phổ thông
Mặc dù hằng năm vẫn có bộ phận tài chính về kiểm tra, quyết toán tài
chính đơn vị nhà trƣờng nhƣng vì nể nang, rồi quan hệ “lợi ích hai chiều" nên
"bỏ qua" những sai phạm. Để công tác quản lý tài chính trong môi trƣờng

giáo dục luôn minh bạch, hiệu quả, đúng luật, tránh đƣợc những sai trái gây
thất thoát, trƣớc hết, ngƣời lãnh đạo cần tu dƣỡng đạo đức, giữ gìn phẩm chất
trong sạch, liêm khiết, tránh xa những cám dỗ về vật chất, tiền bạc. Mặt khác,
các cấp quản lý cần mở những lớp bồi dƣỡng, tập huấn về quản lý tài chính để
hiệu trƣởng đƣợc học tập, nâng cao hiểu biết nghiệp vụ quản lý tài chính.
Cùng với đó, các trƣờng cần tập trung thực hiện nghiêm quy chế dân chủ ở cơ
sở, các khoản thu, chi phải đƣợc công khai, bàn bạc thống nhất trong toàn hội
đồng nhà trƣờng. Đồng thời, phải tạo điều kiện cho thanh tra nhân dân kiểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

40

41

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Chƣơng 2

Giáo dục phổ thông là hình thức giáo dục chính quy, thực hiện theo
chƣơng trình giáo dục phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo nên có vai trò
quan trọng và to lớn trong phát triển sự nghiệp giáo dục, phát triển nguồn
nhân lực nói chung của nƣớc ta. Chính vì vậy, giáo dục phổ thông cần đƣợc
quan tâm phát triển. Tuy nhiên, nguồn tài chính cho phát triển giáo dục phổ
thông chủ yếu từ ngân sách nhà nƣớc, một phần nhỏ là từ khu vực tƣ nhân.
Do đó, quản lý tài chính giáo dục phổ thông cần phải đƣợc thực hiện công

khai, chặt chẽ để tránh thất thoát, lãng phí và nâng cao hiệu quả. Hệ thống
giáo dục phổ thông bao gồm các trƣờng công lập và các trƣờng ngoài công

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết đƣợc mục tiêu và đáp ứng nội dung nghiên cứu của đề tài
cần trả lời các câu hỏi sau:
- Thực trạng quản lý tài chính trong giáo dục phổ thông trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ thời gian qua nhƣ thế nào?
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc quản lý tài chính trong giáo dục phổ
thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ra sao?.
- Những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong giáo dục

lập. Đối với các trƣờng này, cơ chế quản lý tài chính cũng có nhiều điểm khác

phổ thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2018?

biệt về chủ thể, phƣơng pháp quản lý và nội dung quản lý.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu
- Tỉnh Phú Thọ đƣợc chọn là điểm nghiên cứu.
2.2.2. Thu thập tài liệu
Tài liệu thứ cấp
- Nguồn thông tin thứ cấp thu thập từ Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ,
Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Tài chính…
- Số liệu đƣợc chọn lọc, tổng hợp từ các tài liệu sau:
- Báo cáo quyết toán thu, chi kinh phí năm học 2010, 2011, 2012, 2013.
- Báo cáo hoạt động đào tạo của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Thọ.
- Báo cáo tình hình thực hiện chế độ kế toán áp dụng cho trung học phổ

thông trong và ngoài công lập.
- Các số liệu về tình hình kinh tế - xã hội - giáo dục đƣợc thu thập từ Niên
giám thống kê của tổng cục Thống Kê, từ Website của UBND tỉnh Phú Thọ,
Trang thông tin điện tử tỉnh Phú Thọ, Báo Giáo dục Thời đại, Báo Dân trí.
2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

×