Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.07 KB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––

LÊ THỊ THU TRANG

LÊ THỊ THU TRANG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ

ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH

ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH

TẠI CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƢƠNG

TẠI CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Đỗ Đình Long

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

THÁI NGUYÊN - 2015
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của TS Đỗ Đình Long. Các số liệu, kết
quả nêu trong bản luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.

Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu, kết hợp với kinh
nghiệm trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Đạt đƣợc kết quả này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các
thày, cô giáo trong Hội đồng khoa học trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành
Luận văn. Đặc biệt là TS Đỗ Đình Long ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học
và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu.

Lê Thị Thu Trang

Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng

năm 2014

Tác giả

Lê Thị Thu Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iii

iv

MỤC LỤC

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 37


LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

2.2. Cách tiếp cận nghiên cứu ........................................................................ 37

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 37

MỤC LỤC ......................................................................................................... iii

2.3.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ........................................................... 37

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ........................................................... vi

2.3.2. Phƣơng pháp phân tích ........................................................................ 38

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii

2.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thuế các doanh nghiệp

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. viii

ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng ........................................... 38

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1


DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ TỈNH

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................... 2

HẢI DƢƠNG ................................................................................................. 40

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .............................................. 2

3.1. Khái quát hoạt động của doanh nghiệp ngoài quốc doanh và công tác

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 2

quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh

5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3

Hải Dƣơng ....................................................................................................... 40

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ

3.1.1. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng ............ 40

ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC

3.1.2. Đặc điểm Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng .................................................... 43

THUẾ TỈNH HẢI DƢƠNG ........................................................................... 4

3.2. Thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại


1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế ..................................................................... 4

Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng ............................................................................... 47

1.1.1. Khái niệm quản lý thuế ........................................................................... 4

3.2.1. Công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế - Phòng Tuyên truyền

1.1.2. Mục tiêu, đặc điểm, nguyên tắc quản lý thuế ......................................... 5

và hỗ trợ ngƣời nộp thuế ................................................................................. 48

1.1.3. Nội dung, cơ chế, quy trình quản lý thuế theo Luật Quản lý thuế .......... 9

3.2.2. Công tác kê khai kế toán thuế - Phòng Kê khai và Kế toán thuế ......... 51

1.1.4. Quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ......................... 16

3.2.3. Công tác thu nợ và cƣỡng chế nợ thuế - Phòng Quản lý nợ và cƣỡng chế

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế................................................................ 25

nợ thuế.............................................................................................................. 53

1.2.1. Kinh nghiệm của Singapore .................................................................. 25

3.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra về thuế - Phòng thanh tra thuế số 1,

1.2.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản ................................................................... 30


kiểm tra thuế số 1 ............................................................................................ 56

1.2.3. Kinh nghiệm quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh Nghệ An ....................... 32

3.2.5. Công tác phân công quản lý và sự phối hợp giữa các bộ phận của

1.2.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng về

cơ quan thuế trong quản lý thuế ...................................................................... 59

hoàn thiện công tác quản lý thuế ..................................................................... 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

v

vi

3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế tại Cục

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Thuế tỉnh Hải Dƣơng ...................................................................................... 62

CMTND


Chứng mình thƣ nhân dân

3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng ...... 63

CNTT

Công nghệ thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

DN

Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

KK&KTT

Kê khai và kế toán thuế

MST

Mã số thuế

NNT


Ngƣời nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

QLT

Quản lý thuế

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTHC

Thủ tục hành chính

TTHT

Tuyên truyền hộ trợ

3.4.1. Những thành tựu.................................................................................... 63
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 64
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN

LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI
CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƢƠNG ................................................................ 76
4.1. Định hƣớng công tác quản lý thuế ở Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng ............. 76
4.2. Giải pháp quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng ............................................................................... 77
4.2.1. Lập dự toán thu thuế.............................................................................. 77
4.2.2. Tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế...................................................... 77
4.2.3. Quản lý đăng ký, kê khai thuế, kế toán thuế ......................................... 80
4.2.4. Tăng cƣờng công tác thu nợ và cƣỡng chế nợ thuế ........................... 81
4.2.5. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ............................................................................................ 83
4.2.6. Phối hợp với các ban ngành theo quy chế phố hợp liên quan tới
Ngƣời nộp thuế ................................................................................................ 86
4.2.7. Đẩy mạnh công nghệ thông tin vào quản lý thuế.................................. 87
4.2.8. Điều kiện thực hiện giải pháp ............................................................... 88
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vii

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

Bảng 3.1. Số doanh nghiệp thuộc phân cấp quản lý Cục thuế tỉnh Hải
Dƣơng giai đoạn 2010-2013 ........................................................... 41
Bảng 3.2. Tình hình số thu ngân sách giai đoạn 2011-2013 của các doanh

Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng........................... 44
Hình 3.2. Sơ đồ bộ máy quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại
Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng ............................................................... 45

nghiệp ngoài quốc doanh thuộc phân cấp Cục thuế quản lý .......... 42
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện công tác Tuyên truyền và hỗ trợ Ngƣời nộp
thuế ở Cục thuế Hải Dƣơng giai đoạn 2011-2013 .......................... 49
Bảng 3.4. Kết quả thực hiện hoàn thuế đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Cục thuế Hải Dƣơng trong giai đoạn 2011-2013 ... 52
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện công tác quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc phân cấp quản lý của
Cục thuế Hải Dƣơng trong giai đoạn 2011-2013 ........................... 54
Bảng 3.6. Tình hình nợ thuế của doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc
phân cấp quản lý của Cục thuế Hải Dƣơng trong giai đọan
2011-2013 ....................................................................................... 55
Bảng 3.7. Kết quả truy thu thuế và phạt hàng năm qua hoạt động thanh tra
thuế giai đoạn 2011-2013 ............................................................... 57
Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế hàng năm qua hoạt động kiểm
tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế ........................................................ 58
Bảng 3.9. Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế tại trụ sở ngƣời nộp
thuế .................................................................................................. 59


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

1

2

MỞ ĐẦU

nghiệp ngoài quốc doanh rất quan trọng và cần thiết. Chính vì lý do trên, tác
giả chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là biện pháp đặc biệt theo đó, Nhà nƣớc sử dụng quyền lực của
mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tƣ sang khu vực công nhằm
thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của nhà nƣớc. Sự tồn tại của thuế không
thể tách rời quyền lực Nhà nƣớc và do đó, thuế là nguồn thu quan trọng và chủ
yếu của Ngân sách nhà nƣớc. Để đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế của
ngƣời nộp thuế thì các chính sách thuế đƣợc ban hành phải đảm bảo các
nguyên tắc hiệu quả, đơn giản và công bằng, bộ máy quản lý phải phù hợp,
thực hiện tốt các mục tiêu mà chính sách đã đề ra.
Hoạt động quản lý thuế đã đƣợc Luật hóa tại Luật quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 có hiệu lực thi hành từ ngày
01/07/2007, luật số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012, có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/07/2013.
Trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta,

các thành phần kinh tế đa dạng phức tạp, trong đó khu vực doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội, góp phần tích cực trong tăng trƣởng kinh tế, tạo
việc làm trực tiếp cho ngƣời lao động và hàng triệu việc làm gián tiếp khác, là
yếu tố thúc đẩy quá trình đổi mới công nghệ, nâng cao phƣơng thức quản lý
kinh doanh, tạo động lực cạnh tranh mạnh mẽ hơn trong từng ngành... Số
lƣợng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng nhƣ đóng góp vào ngân
sách nhà nƣớc có xu hƣớng ngày càng tăng. Tuy nhiên, do phạm vi hoạt
động rộng, cũng nhƣ trình độ quản lý chƣa còn nhiều bất cập dẫn đến việc
chấp hành chính sách pháp luật nói chung cũng nhƣ pháp luật thuế nói riêng
còn hạn chế, dẫn đến thất thu ngân sách nhà nƣớc.
Do vậy, để đảm bảo ngƣời nộp thuế thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế của
mình đối với Nhà nƣớc thì việc tăng cƣờng công tác quản lý thuế đối với doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dương” cho luận văn tốt nghiệp
cao học Quản trị kinh doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Góp phần hệ thống hóa các nội dung lý luận về quản lý thuế và
quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
+ Đánh giá thực trạng của công tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng.
+ Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và các vấn đề có liên quan.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi nội dung: Công tác quản lý Thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ở Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng
+ Phạm vi không gian: tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng.
+ Phạm vi thời gian: thời kỳ từ năm 2011-2013
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng. Đồng
thời luận văn đánh giá thực trạng của quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh thời gian qua và đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm hoàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

3

4

thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa

Chƣơng 1

bàn tỉnh Hải Dƣơng trong điều kiện hiện nay.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI

Cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc


DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ TỈNH

doanh là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu tiếp theo về
chủ đề có liên quan. Các giải pháp đề xuất có căn cứ và tính khả thi cũng là
cơ sở và thông tin có ích với các nhà quản lý và hoạch định chính sách thuế.
5. Bố cục của luận văn

HẢI DƢƠNG
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế
1.1.1. Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành. Vì vậy, để tiếp cận

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với doanh

khái niệm quản lý thuế, trƣớc hết, cần tiếp cận khái niệm quản lý.
Theo từ điển điện tử wikipedia1 thì "Quản lý (thuật ngữ tiếng Anh là

nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng.

Management, tiếng latin manum agere - điều khiển bằng tay) đặc trƣng cho

Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thuế đối với các Doanh nghiệp

quá trình điều khiển và dẫn hƣớng tất cả các bộ phận của một tổ chức, thƣờng
là tổ chức kinh tế, thông qua việc thành lập và thay đổi các nguồn tài nguyên

ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng

Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với

(nhân lực, tài chính, vật tƣ, trí thực và giá trị vô hình)".
Theo sách Những vấn đề cốt yếu của quản lý (2004) của nhà xuất bản

các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng.

Khoa học kỹ thuật Hà Nội: "Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trƣờng
tốt giúp con ngƣời hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định".
Theo giáo trình khoa học quản lý (2007) của Trƣờng đại học Kinh
doanh và Công nghệ Hà Nội: "Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể
quản lý tới đối tƣợng quản lý một cách liên tục, có tổ chức, liên kết các thành
viên trong tổ chức hành động nhằm dạt tới mục tiêu với kết quả tốt nhất".
Theo giáo trình thuế thực hành (2001) của nhà xuất bản Thống kê :
“Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc đối với các thể nhân và pháp nhân,
đƣợc nhà nƣớc quy định thông qua hệ thống pháp luật. Sự ra đời của thuế gắn
liền với sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng và sự xuất hiện của
nhà nƣớc”.
Từ việc tổng hợp, phân tích các khái niệm ta có thể khái quát về Quản
lý Thuế nhƣ sau: Quản lý thuế có thể đƣợc hiểu là các hoạt động của con
1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


5

6

ngƣời trong việc thực hiện các hoạt động về lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo,

Thứ hai, nâng cao mặt bằng nhận thức của dân chúng và cả một bộ

phối hợp, kiểm soát và thực hiện các biện pháp cụ thể nhằm thực thi tốt nhất

phận nhân viên thuế về vai trò của Thuế đối với đời sống kinh tế - xã hội của

hệ thống chính sách thuế. Trong đó, chủ thể quản lý thuế có thể đƣợc hiểu

đất nƣớc. Nhận thức của công chúng chƣa đúng và phiến diện về thuế là một

theo phạm vi rộng là tất cả các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong xã hội

trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng thất thu thuế và gian lận thuế.

có tham gia vào hoạt động quản lý thuế hoặc đƣợc hiểu theo phạm vi hẹp là

Chính vì vậy dẫn đến làm cho hình ảnh thuế cùng với bộ máy thuế bị méo mó

các cơ quan quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế (cơ quan quản lý thuế).

đi ít nhiều. Đây là nguyên nhân dễ thấy nhƣng cần rất nhiều thời gian để cải

Chủ thể của quản lý thuế là Nhà nƣớc, bao gồm cơ quan lập pháp với


thiện. Quản lý Thuế không thể xa rời mục tiêu này. Thông qua tiếp xúc, tuyên

vai trò là ngƣời nghiên cứu, xây dựng hệ thống pháp luật thuế; cơ quan hành

truyền, tƣ vấn, giải thích, giáo dục cho các đối tƣợng nộp thuế, cán bộ nhân

pháp với tƣ cách là ngƣời điều hành trực tiếp công tác thu và nộp thuế; hệ

viên thuế giúp ngƣời nộp thuế hiểu rõ hơn về nghĩa vụ của các tổ chức, công

thống các cơ quan chuyên môn giúp việc cho cơ quan hành pháp (cơ quan

dân cùng với quyền lợi sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế.

thuế, cơ quan hải quan) thay mặt cho Nhà nƣớc tổ chức và thực hiện thu thuế.

Thứ ba, đảm bảo thực thi pháp luật thuế nói riêng và hệ thống pháp luật

Đối tƣợng quản lý thuế là các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế

nói chung. Thực ra, tôn trọng pháp luật thuế từ cả hai phía – cơ quan thuế và

vào ngân sách nhà nƣớc (ngƣời nộp thuế).

ngƣời nộp thuế, là đề cao quyền và nghĩa vụ của các tổ chức và công dân. Tôn

1.1.2. Mục tiêu, đặc điểm, nguyên tắc quản lý thuế

trọng pháp luật thuế tạo điều kiện vật chất ban đầu cho quá trình thực thi dân


1.1.2.1. Mục tiêu của quản lý thuế

chủ và phát huy sức mạnh cộng đồng, bƣớc quan trọng để dân cƣ làm chủ bản

Thuế không chỉ đơn thuần là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà
nƣớc mà thuế còn gắn liền với các vấn đề về sự tăng trƣởng kinh tế, về sự
công bằng trong phân phối và sự ổn định xã hội. Do đó, mục tiêu của công tác
quản lý Thuế là đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi các chính sách
kinh tế vĩ mô của Nhà nƣớc nói trên thông qua các mục tiêu cụ thể sau:

than và làm chủ xã hội.
1.1.2.2. Đặc điểm của quản lý thuế
So với các hoạt động quản lý khác, quản lý thuế có những đặc điểm cơ
bản sau đây:
- Quản lý thuế là quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động nộp thuế.

Thứ nhất, đảm bảo kế hoạch thu ngân sách Nhà nƣớc một cách đầy đủ

Hoạt động quản lý của cơ quan thuế cũng nhƣ việc thực hiện nghĩa vụ nộp

và kịp thời. Ở bất kỳ quốc gia nào, chi tiêu của khu vực công rất lớn, cần thiết

thuế của các tổ chức, cá nhân đều phải dựa trên cơ sở các quy định của các

và cấp bách. Nếu không thu đúng, thu đủ, thu kịp thời có thể gây tắc nghẽn

luật thuế với đặc trƣng có tính bắt buộc cao và đƣợc đảm bảo thực hiện bằng

quá trình tài trợ chi tiêu công và ảnh hƣởng tiêu cực đến quá trình thực thi


quyền lực Nhà nƣớc. Việc quản lý thuế bằng pháp luật đảm bảo sự thống nhất,

chức năng và nhiệm vụ của Nhà nƣớc. Chính vì thế, đây đƣợc xem là mục

minh bạch, công khai trong hoạt động quản lý của cơ quan Nhà nƣớc. Qua đó,

tiêu quan trọng hàng đầu của quản lý Thuế. Nếu mục tiêu này không hoàn

đảm bảo nguồn thu từ thuế vào Ngân sách nhà nƣớc đƣợc tập trung đầy đủ, kịp

thành thì việc đạt đƣợc những mục tiêu khác không mang ý nghĩa trọn vẹn.

thời nhằm đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc; đồng thời, đảm bảo sự
điều tiết qua thuế đối với các tổ chức, cá nhân đƣợc công bằng, bình đẳng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

7

8

- Quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành chính.

Các nguyên tắc quản lý thuế bao gồm:


Nội dung của phƣơng pháp hành chính trong quản lý thuế là sự tác động có tổ

(1) Tuân thủ pháp luật: Luật và pháp lệnh phải phù hợp với Hiến pháp

chức và điều chỉnh, là sự thiết lập mối quan hệ giữa con ngƣời, giữa cơ quan

quy định. Quy trình xây dựng biện pháp quản lý thuế phải xuất phát từ các

thuế với các tổ chức, cá nhân trong xã hội; giữa cơ quan thuế các cấp với nhau

luật thuế, luật quản lý thuế và năm trong khuôn khổ luật quy định. Nguyên tắc

và với các cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức khác. Trong các quan hệ đó thì cơ quan

này đòi hỏi các biện pháp quản lý thuế của Nhà nƣớc phải tƣơng thích với các

Nhà nƣớc cấp dƣới phải phục tùng mệnh lệnh của cấp trên theo thứ bậc hành
chính, đối tƣợng bị quản lý (ngƣời nộp thuế) phải chấp hành mệnh lệnh của
các cơ quan Nhà nƣớc trong việc đảm bảo nguồn thu vào Ngân sách nhà
nƣớc. Đồng thời phƣơng pháp hành chính trong quản lý thuế còn thể hiện
trong quy trình, thủ tục thu, nộp thuế - đó là trình tự các bƣớc công việc phải
tiến hành và các giấy tờ, tài liệu cần thiết ghi nhận việc thực hiện nghĩa vụ
thuế của ngƣời nộp thuế. Do đó, hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc đảm bảo quy trình quản lý thuế rõ ràng, minh
bạch, thủ tục thu, nộp thuế đơn giản.

quy định chung về thuế của các tổ chức kinh tế mà Việt Nam là thành viên.
(2) Thống nhất, tập trung dân chủ trong quản lý thuế: Quy trình tổ chức
và quản lý thuế đƣợc áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nƣớc cho các cơ
quan thu theo luật định và cho các đối tƣợng nộp thuế và các pháp nhân và thể

nhân. Không cho phép cơ quan thu đặt ra bất cứ biệt lệ nào và không cho
phép phân biệt đối xử giữa những ngƣời nộp thuế trong quá trình tổ chức
hành thu. Thực hiện phân cấp quản lý thuế theo luật pháp quy định giữa cơ
quan Tài chính, Hải quan và Kho bạc Nhà nƣớc.
(3) Công bằng trong quản lý thuế: Mọi công dân phải có nghĩa vụ vật
chất đối với Nhà nƣớc phù hợp với khả năng tài chính của mình. Khi xây

- Quản lý thuế là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ. Đặc

dựng các biện pháp quản lý thuế phải quán triệt nguyên tắc này nhằm động

điểm này thể hiện ở chỗ các thủ tục hành chính và các chứng từ kèm theo

viên sức lực của toàn xã hội cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc.

phục vụ cho quản lý thuế có quan hệ mật thiết với nhau, phụ thuộc nhau do

Qua đó, gắn kết nghĩa vụ, quyền lợi của các tổ chức và công dân với nghĩa vụ,

các yêu cầu kỹ thuật của việc xác định số thuế phải nộp. Ví dụ: Tập hợp thuế

quyền lợi của quốc gia. Chỉ nhƣ vậy sự phát triển mới mang tính cộng đồng

Giá trị gia tăng đầu vào đƣợc khấu trừ trong kỳ tính thuế; xác định các khoản

bền vững.

chi phí đƣợc trừ khi xác định thu nhập chịu thuế để tính thuế Thu nhập doanh

tƣợng nộp thuế phải đƣợc công khai hóa. Công tác tuyên truyền, tƣ vấn, giải


nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế của doanh nghiệp.

thích quy trình quản lý thuế đến việc tổ chức thực hiện từng khâu trong quy

1.1.2.3. Nguyên tắc quản lý thuế
Quản lý thuế đƣợc thực hiện bởi quyền lực Nhà nƣớc, tuy nhiên không
thể vì thế mà tiến hành tùy tiện, chỉ có lợi cho công chức và cơ quan thuế, gây
phiền nhiễu cho ngƣời nộp thuế mà phải tuân theo những quy tắc nhất định.
Nguyên tắc quản lý thuế là những khuôn khổ cho quá trình đảm bảo thu thuế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

(4) Minh bạch: Các khâu trong quy trình quản lý thuế đối với các đối

/>
trình này đều phải rõ ràng dễ hiểu, công khai. Hạn chế trƣờng hợp đối tƣợng
nộp thuế thiếu thông tin về các quy định thuế.
(5) Thuận tiện, tiết kiệm: Quản lý thuế là những biện pháp mang tính
nghiệp vụ và hành chính pháp định. Nguyên tắc thuận tiện, tiết kiệm và hiệu
quả đòi hỏi cơ quan hành thu phải xây dựng quy trình quản lý thuế theo luật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

9

10

định một cách hợp lý sao cho phù hợp với tình hình, đặc điểm, điều kiện sản


doanh theo phƣơng pháp khoán thuế, ấn định thuế đối với trƣờng hợp xuất

xuất kinh doanh, thu nhập phát sinh của ngƣời nộp thuế. Bằng việc thực hiện

khẩu, nhập khẩu hàng hóa, trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế và của

nguyên tắc này phải tạo ra những thuận lợi và tiết kiệm tối đa chi phí về thời

ngƣời nộp thuế trong việc ấn định thuế.

gian, vật chất và tiền cho cơ quan thu và cho ngƣời nộp thuế. Có nhƣ vậy mới

- Nộp thuế: Luật quy định thời hạn nộp thuế; đồng tiền nộp thuế; địa

phát huy đƣợc hiệu quả và hiệu lực của cơ chế hành thu thuế.

điểm và hình thức nộp thuế; thứ tự thanh toán tiền thuế; xác định ngày nộp

1.1.3. Nội dung, cơ chế, quy trình quản lý thuế theo Luật Quản lý thuế

thuế; xử lý số tiền thuế nộp thừa; nộp thuế trong thời gian khiếu nại, khởi

1.1.3.1. Nội dung quản lý thuế

kiện; gia hạn nộp thuế.

Luật Quản lý thuế đã đƣợc Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 10, Quốc

- Ủy nhiệm thu thuế: Luật quy định cơ quan thuế uỷ nhiệm cho tổ


hội Khoá XI và có hiệu lực từ ngày 1/7/2007 và Luật sửa đổi bổ sung một số

chức, cá nhân thực hiện thu một số khoản thuế thuộc phạm vi quản lý của cơ

điều Luật Quản lý Thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 và có hiệu lực thi

quan thuế: Loại thuế đƣợc uỷ nhiệm thu; Địa bàn đƣợc uỷ nhiệm thu; Nội

hành từ 01/7/2013 quy định đầy đủ các nội dung trong công tác quản lý thuế,

dung công việc ủy nhiệm thu; Quyền hạn và trách nhiệm của bên uỷ nhiệm và

quy định chung cho mọi thành phần kinh tế.

bên đƣợc ủy nhiệm; Chế độ báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng; chế độ

Nội dung quản lý thuế gồm:

thanh toán biên lai, ấn chỉ thu thuế; Thời hạn ủy nhiệm thu; Kinh phí ủy

- Khai thuế, tính thuế: Luật quy định nguyên tắc khai thuế, tính thuế hồ

nhiệm thu.

sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, khai
bổ sung hồ sơ khai thuế, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ khai thuế.

- Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế: Luật quy định các trƣờng
hợp hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế nhƣ xuất cảnh giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt


Để phù hợp với thực tiễn, trong một số trƣờng hợp do nguyên nhân bất

động, tổ chức lại doanh nghiệp, việc kế thừa nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân là

khả kháng, Luật đã quy định ngƣời nộp thuế đƣợc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế

ngƣời đã chết, ngƣời mất năng lực hành vi dân sự, hoặc ngƣời mất tích theo quy

mà không bị xử lý vi phạm hành chính.

định của pháp luật dân sự, xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế.

Theo quy định của Luật, ngƣời nộp thuế có trách nhiệm thực hiện các

- Thủ tục miễn thuế, giảm thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền phạt: Luật quy

nội dung quy định để thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp

định về trƣờng hợp đƣợc miễn, giảm, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt, thủ tục thực

luật thuế. Cơ quan thuế thực hiện vai trò hỗ trợ, giúp ngƣời nộp thuế hiểu

hiện việc miễn, giảm, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt và các ƣu đãi thuế theo điều

đƣợc chính sách, cách kê khai, hoàn thành thủ tục. Đồng thời, cơ quan thuế có

ƣớc quốc tế.

trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục đúng thời hạn và thông báo
cho ngƣời nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ trong trƣờng hợp hồ sơ hoặc thông tin

kê khai chƣa đầy đủ.

- Thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế: Luật quy định về điều kiện, thủ tục
hoàn thuế, bù trừ tiền thuế.
- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quản lý rủi ro về thuế: Luật quy định về

- Ấn định thuế: Luật quy định nguyên tắc ấn định thuế, ấn định thuế đối

Trình tự, thủ tục thanh tra, kiểm tra thuế, Quyền và nghĩa vụ của ngƣời nộp

với ngƣời nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế, ấn định thuế đối với hộ kinh

thuế trong thanh tra, kiểm tra thuế, Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trƣởng cơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

11

12

quan thuế ra quyết định thanh tra, kiểm tra thuế và công chức thuế trong việc
thanh tra, kiểm tra thuế.

- Cơ chế tự khai tự nộp thuế đòi hỏi các tổ chức, cá nhân nộp thuế phải
tự giác, tự chịu cao trách nhiệm trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế, vì tờ


- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến thực hiện pháp

khai là do tổ chức, cá nhân nộp thuế tự lập trên cơ sở sản xuất kinh doanh của

luật thuế: Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan thuế các cấp,

mình và chính sách chế độ về thuế mà không cần có sự xác nhận của cơ quan

Tiếp ngƣời đến khiếu nại, tố cáo, Xử lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu

thuế. Tổ chức, cá nhân nộp thuế phải chịu trách nhiệm về kết quả của việc

sau khi có quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền.

tính thuế, kê khai thuế của mình trƣớc pháp luật.

1.1.3.2. Cơ chế quản lý thuế theo Luật quản lý thuế

- Theo cơ chế này cơ quan thuế không can thiệp vào quá trình kê khai,

Cơ chế quản lý thuế theo Luật quản lý thuế là cơ chế tự khai, tự nộp.

nộp thuế của tổ chức, cá nhân kinh doanh nhƣng cơ quan thuế sẽ tiến hành

Đây là phƣơng thức quản lý thu thuế hiện đại đang đƣợc hầu hết các nƣớc

thanh tra, kiểm tra sau (hậu kiểm) và áp dụng các biện pháp xử phạt, cƣỡng

trên thế giới áp dụng. Theo phƣơng thức này Ngƣời nộp thuế căn cứ vào kết


chế theo luật định đối với những trƣờng hợp có hành vi vi phạm pháp luật về

quả sản xuất kinh doanh trong kỳ kê khai của mình và căn cứ vào các quy

thuế nhƣ không nộp thuế, trốn thuế, gian lận về thuế …

định của pháp luật về thuế, tự kê khai, tự tính toán số thuế phải nộp, chủ động

Áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp, cơ quan thuế phải tăng cƣòng công tác

nộp thuế cho nhà nƣớc theo đúng thời hạn quy định của pháp luật và chịu

tuyên truyền, phổ biến và giải đáp các vƣớng mắc về chính sách, chế độ thủ tục

trách nhiệm trƣớc pháp luật về tính trung thực, chính xác của việc kê khai. Cơ

về thuế mà các tổ chức, cá nhân thƣờng gặp trong quá trình kê khai nộp thuế để

quan thuế không can thiệp vào quá trình kê khai nộp thuế của Ngƣời nộp thuế

Ngƣời nộp thuế tự thực hiện tốt nghĩa vụ thuế của mình đối với Nhà nƣớc.

trừ khi phát hiện các sai sót, vi phạm hoặc các dấu hiệu không chấp hành luật

Cơ chế tự khai, tự nộp là cơ chế quản lý thuế hiện đại, hiệu quả, đƣợc

thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm tuyên truyền, hỗ trợ, hƣớng dẫn để Ngƣời

hầu hết các nƣớc trên thế giới áp dụng, nó cho phép các cơ quan thuế phân bổ


nộp thuế hiểu rõ và tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời giám sát chặt

nguồn lực theo hƣớng chuyên môn hóa, chuyên sâu trong quản lý cải tiến các

chẽ việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của Ngƣời nộp thuế và thông qua công tác

quy trình quản lý rõ ràng làm tăng sự minh bạch trong quản lý thuế, đồng thời

kiểm tra, thanh tra để phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi trốn thuế của

giảm bớt chi phí quản lý, thúc đẩy cải cách hành chính thuế.

Ngƣời nộp thuế.

Mục tiêu của việc thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế là nhằm

(1) Đặc điểm của cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế

nâng cao năng lực, hiệu quả và hiện đại hóa công tác quản lý thuế để cơ quan

So với cơ chế cơ quan thuế tính thuế và ra thông báo nộp thuế, cơ chế

thuế có đủ năng lực thực hiện tốt các luật thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu

tự khai, tự nộp thuế có các đặc điểm cơ bản sau:

kịp thời các khoản thuế vào ngân sách nhà nƣớc, dựa trên cơ sở cơ quan thuế

- Cơ chế tự khai, tự nộp thuế là một phƣơng thức quản lý thuế đƣợc xây


thực hiện đƣợc tốt việc tuyên truyền, hƣớng dẫn cho đối tƣợng nộp thuế hiểu

dựng dựa trên nền tảng là sự tuân thủ tự nguyện của đối tƣợng nộp thuế, quản

rõ và tự giác thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, đồng thời giám sát, kiểm tra chặt chẽ

lý thuế dựa trên kĩ thuật phân tích rủi ro.

việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của đối tƣợng nộp thuế để phát hiện, xử lý kịp
thời, đúng đắn những hành vi gian lận, trốn thuế của đối tƣợng nộp thuế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

13

14

(2) Ƣu điểm của cơ chế tự khai, tự nộp

nghiệp..., các quy định về kê khai, nộp thuế thuận lợi, phù hợp với điều kiện

Cơ chế tự khai, tự nộp thuế đã đƣợc áp dụng ở nhiều nƣớc trên thế giới,

kinh doanh của đối tƣợng nộp thuế.


đây là cơ chế hành thu tiên tiến đem lại nhiều lợi ích cho cả cơ quan thu thuế
và tổ chức, cá nhân nộp thuế. Cơ chế này có những ƣu điểm sau:

- Cơ quan thuế có đủ thẩm quyền về điều tra, khởi tố, cƣỡng chế nợ thuế
để xử phạt nghiêm, kịp thời những trƣờng hợp gian lận, trốn thuế, chây ỳ, nợ

- Tiết kiệm thời gian, công sức đối với cơ quan thuế và Người nộp thuế

thuế, thu hồi đủ tiền thuế cho Ngân sách nhà nƣớc và đảm bảo sự công bằng

- Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính về thuế

trong quản lý thuế.

- Nâng cao trách nhiệm pháp lý của đối tượng nộp thuế

- Bộ máy quản lý thuế ở cơ quan thuế các cấp phải tổ chức tập trung theo

- Tạo tiền đề nâng cao hiệu quả công tác của cơ quan thuế

các chức năng: tuyên truyền, hƣớng dẫn đối tƣợng nộp thuế; theo dõi, xử lý việc

(3) Hạn chế của cơ chế tự khai, tự nộp

kê khai thuế; đôn đốc thu nợ và cƣỡng chế nợ thuế; kiểm tra, thanh tra thuế để

Khi áp dụng một cơ chế chính sách mới bên cạnh những lợi ích to lớn

nhằm chuyên môn hoá, nâng cao năng lực quản lý thuế ở từng chức năng.


thì cũng có nhiều điểm hạn chế. Do đó, việc áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp
thuế nếu không đáp ứng đƣợc những điều kiện nhất định thì sẽ có những hạn
chế sau:

- Có chế tài pháp luật đủ nghiêm để răn đe và trừng trị các hành vi vi
phạm pháp luật thuế và các quy định về kê khai, nộp thuế.
- Hệ thống giải quyết khiếu nại hoạt động hiệu quả.

- Nguy cơ trốn lậu thuế, thất thoát thuế lớn nếu trình độ dân trí thấp và
không có biện pháp quản lý thuế phù hợp.

- Nâng cao tính hiệu quả trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
- Quản lý thuế phải dựa trên kỹ thuật quản lý hiện đại - kỹ thuật quản lý

- Đòi hỏi cao về cơ sở vật chất và trình độ quản lý của các cơ quan
Nhà nước.

rủi ro, trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả quản lý thông qua việc tập trung phân
bổ nguồn lực quản lý đối với các đối tƣợng nộp thuế không tuân thủ nghĩa vụ

(4) Điều kiện để thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế

thuế gây rủi ro cao, có ảnh hƣởng lớn đến nguồn thu Ngân sách nhà nƣớc.

Để thực hiện được tốt cơ chế tự khai, tự nộp thuế đòi hỏi phải có đầy

- Cần phải ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tập hợp, khai thác,

đủ và đồng bộ nhiều yếu tố như: trình độ và sự nhận thức của ngƣời dân về


sử dụng thông tin về đối tƣợng nộp thuế và ở tất cả các hoạt động quản lý

nghĩa vụ thuế, chính sách thuế, tổ chức quản lý thuế, nghiệp vụ quản lý thuế,

thuế của cơ quan thuế. Mặt khác, cán bộ thuế phải đƣợc đào tạo, có đủ kiến

trình độ của cán bộ và các thẩm quyền cần thiết của cơ quan thuế trong quản

thức, năng lực để thực hiện kỹ năng quản lý thuế chuyên sâu (tính chuyên

lý thuế:

nghiệp cao) theo từng chức năng quản lý.

- Ngƣời nộp thuế phải hiểu biết về nghĩa vụ thuế, tự giác tuân thủ nghĩa

Do có những ƣu điểm vƣợt trội nhƣ nêu trên, nên hiện nay, ở hầu hết các
nƣớc có xu hƣớng mở rộng áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế. Trong cơ chế

vụ thuế.
- Chính sách thuế rõ ràng, dễ hiểu và dễ thực hiện nhƣ: thuế Giá trị gia

này doanh nghiệp trong nƣớc cũng nhƣ doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều tự

tăng chỉ có 1 mức thuế suất, ít miễn giảm trong thuế Thu nhập doanh

xác định nghĩa vụ thuế của mình kể cả trong trƣờng hợp đƣợc hƣởng các ƣu đãi
về thuế. Còn về phía các cơ quan quản lý chuyển sang quản lý theo cơ chế rủi


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

15

16

ro, chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra

24 tháng 10 năm 2011 của Tổng cục Tổng cục trƣởng Tổng cục Thuế); Thông

và tuyên truyền để nâng cao sự tuân thủ tự giác của Ngƣời nộp thuế.

tƣ số 180/2010/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2010 của Bộ trƣởng Bộ Tài

1.1.3.3. Quy trình quản lý thuế

chính Hƣớng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

Quy trình quản lý thuế là một bộ phận hợp thành các thủ tục hành chính

1.1.4. Quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

thuế tƣơng ứng với một phƣơng thức quản lý thuế nhất định. Mỗi cơ chế quản

1.1.4.1. Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh chi phối tới hoạt động


lý thuế đòi hỏi áp dụng một quy trình quản lý nhất định, phù hợp với tƣ duy

quản lý thuế

quản lý thuế, điều kiện kinh tế - xã hội, trình độ quản lý, trình độ trang thiết bị

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm các doanh nghiệp ngoài kinh
tế nhà nƣớc và kinh tế có vốn nƣớc ngoài thành lập theo luật doanh nghiệp số
60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005. Có thể thấy rằng, các doanh
nghiệp này hoạt động đều lấy lợi nhuận là mục tiêu, là thƣớc đo hiệu quả
của hoạt động SXKD, đồng thời hoạt động theo cơ chế thị trƣờng có sự
hƣớng dẫn của Nhà nƣớc tồn tại và cạnh tranh trong môi trƣờng pháp lý.
Tuy nhiên, xét về góc độ quản lý, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý thuế,
có những đặc điểm riêng của các doanh nghiệp ảnh hƣởng đến công tác
quản lý thu thuế, thƣờng là những thách thức nhiều hơn là những thuận lợi
(1) Thứ nhất là đặc điểm về sở hữu:

của cơ quan thuế và trình độ nhận thức của đối tƣợng nộp thuế nhằm đạt hiệu
quả cao trong công tác quản lý.
Các quy trình quản lý thuế chủ yếu:
(1) Quy trình Tuyên truyền và hỗ trợ truyền đối tƣợng nộp thuế (Ban
hành kèm theo Quyết định số 601/QĐ-TCT ngày 11 thàng 5 năm 2012 của
Tổng cục trƣởng Tổng cục Thuế)
(2) Quy trình Quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế (Ban hành
kèm theo Quyết định số 1864/QĐ-TCT ngày 21 thàng 12 năm 2011của Tổng
cục trƣởng Tổng cục Thuế)
(3) Quy trình quản lý thu nợ thuế (Ban hành kèm theo Quyết định số
1395/QĐ-TCT ngày 14 tháng 10 năm 2011 của Tổng cục trƣởng Tổng cục Thuế)
(4) Quy trình Kiểm tra thuế (Ban hành kèm theo Quyết định số 528/QĐTCT ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Tổng cục trƣởng Tổng cục Thuế)

(5) Quy trình thanh tra thuế (Ban hành kèm theo Quyết định số 460/QĐTCT ngày 5 tháng 5 năm 2009, quyết định số 74/QĐ-TCT ngày 27/1/2014 – áp
dụng từ năm 2014 của Tổng cục Tổng cục trƣởng Tổng cục Thuế)
Ngoài ra còn một số quy trình quản lý thuế đã đƣợc Tổng cục Thuế ban
hành: Quy trình quản lý đăng ký thuế (Ban hành kèm theo Quyết định số
329/QĐ-TCT ngày 27 tháng 3 năm 2014 của Tổng cục Tổng cục trƣởng Tổng
cục Thuế); Quy trình hoàn thuế (Ban hành kèm theo Quyết định số 905/QĐTCT TCT ngày 01/7/2011 của Tổng cục trƣởng Tổng cục Thuế); Quy trình
miễn thuế, giảm thuế (Ban hành kèm theo Quyết định số 1444/QĐ-TCT ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Đây là đặc điểm khác biệt nhất, đối với khu vực kinh tế dân doanh, toàn
bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều thuộc sở hữu tƣ nhân. Chủ doanh nghiệp hoặc
chủ sở hữu SXKD chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh
và toàn quyền quyết định phƣơng thức phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế mà không chịu sự chi phối nào từ các quy định của cơ
quan Nhà nƣớc hoặc từ cơ quan quản lý, do vậy họ luôn tìm mọi cách để có
thể đạt đƣợc lợi nhuận cao nhất, kể cả việc trốn lậu thuế.
(2) Thứ hai là đặc điểm về trình độ văn hoá, trình độ quản lý, chuyên
môn nghiệp vụ:
So với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nƣớc và kinh tế
đầu tƣ nƣớc ngoài thì phần lớn những ngƣời chủ các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh có trình độ văn hoá chƣa cao, chƣa đƣợc đào tạo chính quy về các
nghiệp vụ quản lý, trình độ chuyên môn chủ yếu là tự học hoặc theo kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

17

18


nghiệm. Vì vậy, nhìn chung hiệu quả SXKD của các doanh nghiệp ngoài quốc

- Phân định rõ trách nhiệm của các bộ phận trong cơ quan thuế, tránh

doanh còn thấp, số đông các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thƣơng

chồng chéo. Mỗi một bƣớc trong quy trình chỉ do một bộ phận thực hiện và

mại và dịch vụ có mục đích chính là mua đi, bán lại để kiếm chênh lệch giá;

chịu trách nhiệm;

còn một số lƣợng nhỏ hoạt động ở lĩnh vực sản xuất thì trình độ công nghệ

- Đảm bảo đánh giá đƣợc chất lƣợng và hiệu quả quản lý của cơ quan thuế;

thấp, trình độ quản lý không cao, do đó năng suất lao động và chất lƣợng hàng

- Phải quy định đầy đủ đối với tất cả các chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan thuế;

hoá đạt đƣợc là không cao.
(3) Thứ ba là đặc điểm về ý thức tuân thủ pháp luật:
Xuất phát từ trình độ còn hạn chế nêu trên, cho nên phần lớn các chủ
doanh nghiệp có trình độ nhận thức về pháp luật nói chung và pháp luật thuế
nói riêng là rất thấp, biểu hiện rõ nhất là số đông các cơ sở kinh doanh
không lập và giữ sổ sách kế toán theo quy định.

- Phải phù hợp với từng mô hình tổ chức bộ máy quản lý, cơ chế

quản lý, phƣơng pháp quản lý của cơ quan thuế đối với từng đối tƣợng, từng
chức năng quản lý thuế;
- Phải thể hiện kỹ thuật quản lý thuế theo rủi ro;
- Phải có sự hỗ trợ cao của tin học;
- Phải đƣợc hƣớng dẫn đầy đủ đến từng cán bộ thuế theo chức năng,

(4) Thứ tư là đặc điểm về số lượng đối tượng:
Số lƣợng các cơ sở kinh doanh rất lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh
ở tất cả mọi lĩnh vực của nền kinh tế, từ sản xuất, gia công, chế biến, xây
dựng, vận tải... đến các loại hình thƣơng nghiệp, dịch vụ và trải rộng trên

nhiệm vụ đƣợc phân công theo nội dung nghiệp vụ đƣợc quy định và với sự
trợ giúp của các sổ tay nghiệp vụ.
1.1.4.3. Quy trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Quy trình quản lý thuế đƣợc xây dựng bao gồm một hệ thống các quy

khắp các địa bàn trong cả nƣớc.

trình theo từng chức năng quản lý thuế, trong mỗi quy trình đó, có thể có các

1.1.4.2. Đặc trưng và những yêu cầu cơ bản quản lý thuế đối với doanh

quy trình nhỏ hơn để thực hiện từng công việc cụ thể của một chức năng quản

nghiệp ngoài quốc doanh

lý thuế. Có thể khái quát quy trình quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nói

Nhằm mục tiêu xây dựng một hệ thống quy trình thực hiện các nghiệp
vụ quản lý thuế hợp lý, rõ ràng phù hợp với tổ chức bộ máy quản lý thuế theo


chung cũng nhƣ doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhƣ sau:
(1) Về tuyên truyền, hỗ trợ Người nộp thuế (NNT)

chức năng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của từng bộ phận và trong toàn

Từ khi chuyển sang cơ chế tự khai – tự nộp, vai trò của công tác tuyên

bộ hệ thống thuế của cơ quan thuế, góp phần thực hiện tốt quy định của các

truyền hỗ trợ NNT ngày càng đƣợc chú trọng vai trò công tác tuyên truyền hỗ

Luật thuế, các thủ tục quản lý thuế, xóa bỏ các thủ tục phiền hà và cung

trợ NNT ngày càng quan trọng, đồng thời góp phần nâng cao sự hài lòng của

cấp các dịch vụ tốt nhất cho ngƣời nộp thuế, giảm chi phí quản lý thuế của

NNT đối với cơ quan thuế, giúp công tác quản lý thuế đạt hiệu quả hơn.

cơ quan thuế, góp phần thực hiện cải cách hành chính thuế, hiện đại hoá công
tác quản lý thuế, các quy trình nghiệp vụ phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Đơn giản, rõ ràng, giảm thiểu các bƣớc luân chuyển xử lý công
việc nếu không cần thiết hoặc kém hiệu quả;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Nội dung chủ yếu của quy trình:
Lập kế hoạch tuyên truyền.
Tổ chức thực hiện các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT nhƣ tuyên
truyền qua hệ thống tuyên giáo, qua tờ rơi, ấn phẩm, pano, áp phích, tuyên

truyền trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng.

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

19

20

Tổ chức tập huấn, đối thoại với NNT, xây dựng và cấp phát tài liệu hỗ
trợ NNT, giải đáp vƣớng mắc về thuế cho NNT

(3) Về công tác thu nợ và cưỡng chế thu nợ
Quy trình quản lý nợ thuế nhằm mục đích quy định trách nhiệm, nội

Tổ chức cuộc họp chuyên đề về công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT

dung, trình tự, thủ tục, thời gian để triển khai thực hiện thống nhất trong cơ

Tổng hợp, báo cáo về các vƣớng mắc của NNT, báo cáo kết quả thực

quan thuế các cấp trong việc xây dựng và thực hiện chỉ tiêu, đôn đốc thu hồi
và xử lý các khoản tiền thuế nợ của ngƣời nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế vào

hiện công tác TTHT.
(2) Về Kê khai và kế toán thuế

NSNN (sau đây gọi là quản lý nợ thuế), đã đƣợc quy định tại Luật quản lý


Kê khai và kế toán thuế là một khâu quan trọng trong quản lý thuế.

thuế và các văn bản hƣớng dẫn về thuế.

Theo cơ chế ngƣời nộp thuế tự khai, tự nộp thuế thì quy trình Quản lý khai

Nội dung chủ yếu của quy trình:

thuế, nộp thuế và kế toán thuế nhằm đảm bảo theo dõi, quản lý ngƣời nộp thuế

Căn cứ vào số tiền thuế nợ, phân loại nợ thuế: (i) Xây dựng chỉ tiêu thu

thực hiện các thủ tục hành chính thuế về khai thuế, nộp thuế, kế toán thuế, hoàn

tiền thuế nợ; (ii) Phân công quản lý nợ thuế cho công chức quản lý nợ hoặc

thành nghĩa vụ thuế đầy đủ, đúng quy định và đảm bảo công chức thuế, cơ quan

công chức tham gia thực hiện quy trình; (iii) Lập nhật ký và sổ tổng hợp theo

thuế thực thi đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế,

dõi tiền thuế nợ; (iv) Đối chiếu số liệu

các Luật thuế hiện hành và các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật.
Nội dung chủ yếu của quy trình:

hoặc ngƣời đại diện pháp luật của ngƣời nộp thuế đến làm việc tại trụ sở cơ


- Quản lý ngƣời nộp thuế phải nộp tờ khai thuế.
- Quản lý NNT thay đổi về kê khai thuế

quan thuế hoặc làm việc trực tiếp tại trụ sở của ngƣời nộp thuế. Phòng quản lý
nợ lập thông báo về việc sẽ áp dụng biện pháp cƣỡng chế nợ thuế theo quy

- Xử lý hồ sơ khai thuế

định…

+ Cung cấp thông tin hỗ trợ NNT thực hiện kê khai thuế
+ Tiếp nhận hồ sơ khai thuế

Xử lý các văn bản, hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế,
hoàn kiêm bù trừ

+ Kiểm tra, xử lý hồ sơ khai thuế tại bộ phận kê khai kế toán thuế.
+ Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế của NNT.

Xử lý tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh; khó thu và một số
nguyên nhân gây chênh lệch tiền thuế nợ

+ Lƣu hồ sơ khai thuế của NNT.

Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ

- Xử lý vi phạm về việc nộp hồ sơ khai thuế
- Tiếp nhận và xử lý chứng từ ngƣời nộp thuế nộp tiền thuế vào NSNN
- Hoàn trả, bù trừ, thu hồi hoàn tiền thuế, tiền phạt
- Lƣu chứng từ kế toán thu NSNN


Lƣu trữ tài liệu về quản lý nợ
(4) Về công tác thanh tra, kiểm tra thuế
Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế là trình tự các bƣớc công việc cần
phải thực hiện khi tiến hành thanh tra, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp. Quy

- Kế toán theo dõi thu nộp thuế của NNT

trình thanh tra thuế có tác dụng tạo sự thống nhất trong việc thực hiện công

- Lập các báo cáo theo quy định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Thực hiện đôn đốc thu nộp bằng các nghiệp vụ nhƣ mời ngƣời nộp thuế

tác thanh tra, kiểm tra trong toàn ngành thuế, thể hiện sự chuyên nghiệp trong
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

21

22

tổ chức công việc trong từng khâu, từng bƣớc của thanh tra, kiểm tra thuế

Căn cứ kế hoạch thanh tra đã đƣợc phê duyệt, tiến hành thanh


theo phƣơng thức quản lý hiện đại, đồng thời nâng cao ý thức của cán bộ
thanh, kiểm tra trong việc thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao góp phần nâng cao
hiệu quả công tác quản lý thuế.

. Khi k

, tiến hành báo cáo kết quả thanh tra,

dự thảo kết luận thanh tra.
Căn cứ vào kết quả thanh tra, ban hành kết luận thanh tra, việc công bố,

- Kiểm tra thuế:

công khai kết luận thanh tra và lƣu hành kết luận thanh tra và c

+ Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế: là việc Cơ quan thuế tiến hành
kiểm tra các hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế.

. Cuối cùng, nhập dữ liệu thanh tra
vào hệ thống.

+ Kiểm tra tại trụ sở Người nộp thuế: trong các trƣờng hợp Ngƣời nộp

Lập các báo cáo theo quy định.

thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của Cơ quan

Công tác thanh tra, kiểm tra phải đảm bảo yêu cầu theo quy định: Đảm

thuế; không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế


bảo trình tự các bƣớc công việc của thanh tra, kiểm tra thuế đối với DN đƣợc

nhƣng không chứng minh đƣợc số thuế đã khai là đúng;...

tiến hành một cách khoa học, không bị chồng chéo lên nhau nhƣng cũng

Nội dung chủ yếu của quy trình:

không bỏ qua các bƣớc công việc cần tiến hành, các thông tin cần thu thập.

- Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở Cơ quan Thuế

1.1.4.4 . Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với doanh

Thu thập, khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế.

nghiệp ngoài quốc doanh

Lựa chọn cơ sở kinh doanh để lập danh sách kiểm tra hồ sơ khai thuế.

(1) Điều kiện kinh tế xã hội và định hướng phát triển kinh tế

Duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ khai thuế.

Thực hiện Nghị quyết 19/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải

Nội dung kiểm tra hồ sơ thuế.

pháp chủ yếu nhằm cải thiện môi trƣờng kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh


Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở Cơ quan Thuế.

tranh quốc gia, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định 1553/QĐ-BTC, trong đó

- Kiểm tra tại trụ sở của ngƣời nộp thuế

tập trung đẩy mạnh cải cách TTHC, rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian

Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở của ngƣời nộp thuế

và chi phí hành chính…

Lập biên bản kiểm tra

Phƣơng thức thanh toán chủ yếu trong dân cƣ ảnh hƣởng lớn tới các

Xử lý kết quả kiểm tra tại trụ sở của ngƣời nộp thuế.

khâu trong quản lý thuế và thanh tra thuế. Quản lý thuế khó khăn và phức tạp

- Tổng hợp báo cáo và lƣu giữ tài liệu kiểm tra thuế.

chủ yếu ở khâu quản lý các nguồn thu nhập của ngƣời nộp thuế. Nếu nhƣ các

- Thanh tra thuế:

khoản thu nhập đƣợc thanh toán qua hệ thống ngân hàng dƣới hình thức tài

Nội dung chủ yếu của quy trình:


khoản cá nhân và doanh nghiệp thì sẽ rất thuận tiện cho cơ quan thuế trong

Hằng năm, căn cứ quy định của cấp trên, căn cứ tình hình thực tế của
địa bàn tỉnh, x

, điều chỉnh kế hoạch thanh tra,

hoặc bổ sung kế hoạch thanh tra đột xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

việc giám sát. Bên cạnh đó, nếu phƣơng thức thanh toán trong dân cƣ chủ yếu
thông qua ngân hàng thì nhà nƣớc có thể áp dụng phƣơng pháp thu thuế thông
qua hệ thống ngân hàng. Điều này vừa giúp giảm bớt công việc và chi phí cho

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

23

24

cơ quan thuế, vừa kiểm soát chặt chẽ hơn thu nhập của ngƣời nộp thuế. Chính

(3) Cơ chế quản lý thuế và cơ sở vật chất của ngành thuế

vì vậy, sự phát triển của hệ thống ngân hàng đi kèm với việc phát triển hình


Cơ chế quản lý thuế và cơ sở vật chất của ngành Thuế: Nhân tố này có

thức thanh toán qua tài khoản sẽ là một điều kiện tất yếu để có thể thực hiện

ảnh hƣởng mạnh mẽ tới công tác quản lý thuế. Cơ chế quản lý thuế theo Luật

tốt công tác quản lý thuế.

quản lý thuế là cơ chế tự khai, tự nộp. Những quy định trong chính sách về

Cơ quan luật pháp làm việc có hiệu quả, luật pháp đƣợc thực hiện

diện thu thuế (rộng hay hẹp ), phƣơng thức kê khai, nộp thuế, quyết toán

nghiêm minh sẽ đảm bảo việc vi phạm luật giảm đi. Các đối tƣợng nộp thuế

thuế… phụ thuộc rất nhiều vào khả năng đáp ứng của ngành thuế. Khả năng

cũng nhƣ cơ quan thuế cũng sẽ thực hiện nghiêm túc hơn các quy định trong
luật thuế bởi họ biết rằng khi vi phạm họ sẽ không tránh khỏi những hình phạt
nếu bị phát hiện. Nhƣ vậy, công tác quản lý thuế sẽ đạt đƣợc hiệu quả.
Hiệu quả của công tác quản lý thuế phụ thuộc không nhỏ vào mức độ
phát triển kinh tế và đời sống của dân cƣ. Cùng một đơn vị thu thuế trên một
khu vực, số đối tƣợng nộp thuế thu nhập nhiều sẽ giảm bớt chi phí trên một
đồng thuế thu đƣợc, ngƣợc lại có ít đối tƣợng nộp thuế và số thuế thu đƣợc ít
thì chi phí cho một đồng thuế thu đƣợc sẽ cao. Sự phát triển kinh tế sẽ đồng
hành với sự phát triển của cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác quản lý nói

này lại phụ thuộc rất lớn vào cơ sở vật chất của ngành thuế. Cũng nhƣ vậy,
một hệ thống thu thuế đƣợc kết nối bằng mạng nội bộ sẽ là một nhân tố rất

hữu ích cho cơ quan thuế trong việc quản lý thu thuế hiệu quả, chính xác, kịp
thời và tiết kiệm chi phí. Việc xây dựng mạng thông tin nội bộ để quản lý cơ
sở dữ liệu sẽ đòi hỏi những chi phí bƣớc đầu tƣơng đối lớn, nhƣng xét về dài
hạn thì điều này sẽ tiết kiệm chi phí hơn rất nhiều so với việc quản lý dữ liệu
theo kiểu thủ công. Đồng thời hỗ trợ cho ngƣời nộp thuế trong việc kê khai và
nộp thuế đƣợc nhanh gọn, chính xác, giảm thời gian làm các thủ tục hành

chung và công tác quản lý thuế nói riêng, khi cơ sở hạ tầng tốt thì khả năng

chính về thuế theo kế hoạch của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế.

quản lý thuế cũng sẽ đƣợc đơn giản và hiệu quả hơn.

(4) Trình độ và phẩm chất đạo đức của cán bộ thuế
Trình độ đội ngũ cán bộ thuế đóng vai trò rất quan trọng trong công tác

(2) Hệ thống pháp luật và chính sách thuế
Ngƣời nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế theo qui định của pháp luật và

quản lý thuế. Nhân tố này tác động vào tất cả các nội dung của công tác quản

chính sách thuế. Nếu pháp luật thuế chƣa đầy đủ, chƣa rõ ràng, cụ thể; qui

lý thuế, từ ban hành chính sách, tổ chức thực hiện chính sách tới thanh tra

trình, thủ tục, hồ sơ khai thuế còn phức tạp, khó vận dụng sẽ làm cản trở tới

thuế, tổ chức bộ máy quản lý thuế.

việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp và gây tốn kém chi phí và thời


Để có thể ban hành những chính sách thuế đúng đắn, đáp ứng đƣợc yêu

gian quản lý của Cơ quan Thuế. Chẳng hạn Luật thuế qui định không rõ ràng

cầu của những thay đổi kinh tế xã hội và đảm bảo đƣợc những mục tiêu của

nghĩa vụ thuế, làm cho Ngƣời nộp thuế khai sai số thuế phải nộp, nộp thiếu hồ

công tác quản lý thuế thì đội ngũ cán bộ thuế cấp cao- ở tầm hoạch định chính

sơ, không đúng thời gian… Ngƣời nộp thuế phải bỏ thêm chi phí để khắc

sách- cần phải có trình độ cao về vấn đề thực tế cũng nhƣ cơ bản liên quan

phục sai sót, Cơ quan Thuế tăng chi phí về quản lý và việc chấp hành nghĩa

đến thuế.

vụ thuế của ngƣời nộp thuế cũng bị ảnh hƣởng. Pháp luật, chính sách thuế là
yếu tố chi phối tới hiệu quả hoạt động quản lý thuế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

25


26

(5) Ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế

Tôn chỉ của việc thực thi là tăng cƣờng kiểm tra thuế, bảo đảm các khoản tiền

Ý thức chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng tỉ lệ

thuế nộp thuế đúng hạn. Hiệu quả của công tác kiểm tra thuế có liên quan mật

thuận với ý thức và trách nhiệm nộp thuế. Khi ngƣời dân có ý thức chấp hành

thiết đến các vấn đề nhƣ: đơn giản hoá chế độ thuế, tính thuế chuẩn xác rõ

luật thuế tốt, họ sẽ tự giác trong kê khai, nộp thuế. Hành vi trốn thuế sẽ ít xảy

ràng, thực hiện nghiêm chỉnh, công bằng các luật thuế cũng nhƣ việc áp dụng

ra. Chính vì vậy, công tác quản lý thu thuế và thanh tra thuế sẽ gặp nhiều

các kỹ thuật tiên tiến.

thuận lợi và đạt kết quả tốt hơn. Tóm lại ý thức chấp hành pháp luật thuế của

Cải cách chế độ thuế tạo tâm lý thoải mái cho người dân khi nộp thuế

đối tƣợng nộp thuế cũng ảnh hƣởng một phần tới công tác quản lý thuế.

Để giảm bớt cảm giác nặng nề của ngƣời dân, Chính Phủ Singapore
gần đây tiếp thu kiến nghị của Uỷ ban nghiên cứu - đánh giá kinh tế, tiến hành


1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế
Ở hầu hết các quốc gia, thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là chủ

cải cách chế độ thuế hiện hành. Giảm thuế thu nhập cá nhân và thu nhập

yếu, do đó nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc từ thuế cũng chủ yếu ở khu

doanh nghiệp từ 26% xuống 24% và 22%, nhƣng tăng thuế suất tiêu dùng từ

vực kinh tế này.

3% lên 5% (năm nay do kinh tế sa sút nên thuế tiêu dùng thực tế tăng lên 4%).

Tại các nƣớc phát triển, có hệ thống quản lý thuế tƣơng đối hiệu quả, ý

Với ý nghĩa thuế tiêu dùng là thuế gián thu, không đánh trực tiếp vào thu nhập

thức tuân thủ tự nguyện của ngƣời dân cao, hệ thống quản lý thuế đƣợc xây

của cá nhân và doanh nghiệp do đó làm giảm cảm giác khó chịu của ngƣời nộp

dựng hiện đại trên tất cả các mặt: các quy trình quản lý rõ ràng, đội ngũ nhân

thuế. Thuế tiêu dùng đƣợc coi là loại thuế có hiệu quả, không chỉ phù hợp với

viên đƣợc đào tạo, hệ thống dịch vụ hỗ trợ đối tƣợng nộp thuế phát triển, các

chủ trƣơng tăng thuế của Chính Phủ và đáp ứng nguyện vọng giảm thuế của


chế tài thƣởng phạt đầy đủ và đƣợc áp dụng một cách có hệ thống, các hoạt

ngƣời dân mà còn làm cho việc thu và điều tra thuế dễ dàng hơn.

động thanh tra đƣợc lập kế hoạch và đặt mục tiêu đúng đắn, áp dụng các kỹ

Singapore thực hiện chế độ ngƣời nộp thuế tự khai báo, điều này trở

thuật thanh tra tiên tiến, công nghệ thông tin hỗ trợ một cách hiệu quả trong

thành biện pháp giáo dục ngƣời nộp thuế thành thực khai báo. Thuế thu nhập

hoạt động của hệ thống quản lý thuế và đƣợc hiện đại không ngừng … Do

của Singapore chiếm 67% tổng thu nhập từ thuế, tháng 1 hàng năm Cục thuế

vậy, hoạt động quản lý thuế tại các nƣớc này chủ yếu nhằm duy trì mức độ

gửi giấy khai báo nộp thuế cho ngƣời nộp thuế (bảng khai báo do kế toán hệ

tuân thủ cao, cố gắng giảm chi phí quản lý thuế và chi phí tuân thủ của

thống dựa theo mã số thuế của ngƣời nộp, trong đó mã số thuế và thống nhất

ĐTNT, đồng thời không ngừng áp dụng các thành tựu mới của công nghệ

với số CMTND), ngƣời nộp thuế sau khi điều phiếu khai báo gửi qua bƣu

thông tin vào quản lý thuế (ví dụ: việc mở rộng đối tƣợng đăng ký, kê khai


điện hay mạng khai báo cho Cục thuế.
Luật thuế Singapore quy định công dân nhất định phải khai báo toàn bộ

thuế điện tử,…)

thu nhập của năm trƣớc. Hàng năm trƣớc ngày 31/7 các đơn vị pháp nhân

1.2.1. Kinh nghiệm của Singapore
Sự hình thành ý thức tự nguyện nộp thuế theo pháp luật của công dân
không phải có đƣợc một cách nhanh chóng. Chính phủ Singapore đã không
ngừng tăng cƣờng xây dựng hệ thống luật thuế và chú trọng kết quả thực hiện.

phải khai báo thu nhập chịu thuế năm trƣớc.
Điều tra thuế tức là tiến hành điều tra sát hạch việc khai báo không
đúng, đồng thời qua những trƣờng hợp vi phạm điển hình nghiêm khắc xử lý
nhằm giáo dục ngƣời dân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

27

28

Xây dựng cơ chế, đảm bảo thực hiện kiểm tra thuế hiệu quả:


tính thuế, thu thuế, xử lý phạt đều phải qua máy vi tính, bất cứ hoá đơn thuế và

Công tác chủ yếu của kiểm tra thuế ở Singapore là tiến hành đánh giá,

hoá đơn xử phạt viết bằng tay đều vô hiệu.

đối chiếu tính chân thực của nội dung phiếu khai báo do công dân nộp đồng

Nhân viên thuế chỉ đƣợc đảm nhiệm một khâu trong quá trình thu thuế,

thời tiến hành giám sát, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật nhƣ trốn,

bất kể một kết quả xử lý của cơ quan kiểm toán nhƣ thế nào đối với ngƣời nộp

chậm thuế.

thuế thì hoá đơn mức thuế phải nộp chỉ có một nơi phát hành, tức là do bộ

Cục thuế Quốc gia Singapore có một loạt các cơ chế tính thuế, kiểm
toán, hạch toán và điều tra, đảm bảo công tác kiểm tra thuế thực thi có hiệu
quả. Đó là thực hiện các công việc độc lập nhƣ tính thuế, hạch toán, kiểm tra,
phê chuẩn, trƣng thu đối với các khoản thuế phải nộp của ngƣời dân.

phận phụ trách thuế cá nhân và doanh nghiệp quy định, tất cả các bộ phận
khác đều không có quyền phát hành và sửa chữa hoá đơn thuế.
Xây dựng cơ chế ràng buộc lẫn nhau, ngăn chặn tình trạng làm sai
nguyên tắc của nhân viên thuế.

Bộ phận phụ trách thuế cá nhân và bộ phận phụ trách thuế doanh


Để ngăn chặn, đề phòng sai phạm của nhân viên, Cục thuế Singapore đã

nghiệp dựa vào bản khai báo thuế của cá nhân và pháp nhân để phân tách thực

xây dựng hàng loạt chế độ làm việc nội bộ có hiệu quả. Trong đó, phân tách rõ

hiện hoạch định, đánh giá và tính thuế theo khoản mục: các dự án đƣợc giảm

ràng trách nhiệm xử lý từ khâu tính thuế, miễn thuế, xử lý hoàn thuế và kiểm

thuế, và số tiền giảm thuế. Bộ phận phụ trách kiểm toán tiến hành kiểm tra lại

toán cho đến việc thu, hoàn thuế. Tất các khâu của quá trình thu thuế để

những mức thuế hiện hành, mức thuế của năm trƣớc, và các vụ án liên quan

đƣợc vi tính hoá. Nói một cách khác, ngƣời nộp thuế không biết ai hạch toán

đến thuế còn nghi ngờ, nhƣ phát hiện tính thuế năm nay và năm trƣớc có vấn

và kiểm tra kết quả của anh ta, ngƣời tính thuế không biết ai kiểm tra kết quả

đề thì bộ phận kiểm toán sẽ thông báo, bàn bạc với bộ phận phụ trách thuế, bộ

tính toán của mình, ngƣời kiểm tra không biết ai phê chuẩn kết quả của

phận phụ trách thuế dựa theo kết quả kiểm toán để tính lại thuế. Bộ phận xử

mình, ngƣời phê chuẩn thì không biết ai đến thu hoặc hoàn tiền thuế. Trình


lý thuế sẽ gửi bản sửa chữa và đơn khai báo nộp thuế cho ngƣời nộp, cuối

tự làm việc chặt chẽ làm tăng thêm sự giám sát, hỗ trợ lẫn nhau của nhân

cùng ngƣời nộp thuế sẽ nhận đƣợc giấy chứng nhận đóng thuế đầy đủ.

viên thuế, đồng thời ngăn chặn đƣợc quan hệ riêng tƣ, triệt để phòng ngừa

Khi tính thuế và kiểm toán phát hiện vấn đề lớn liên quan đến thuế,

hành vi sai trái của nhân viên thuế.

thống nhất giao cho bộ phận điều tra thuế tiến hành điều tra. Tất cả các vấn đề

Kiểm tra cẩn thận, rõ ràng, xử phạt nghiêm chỉnh:

liên quan đến thuế đều do bộ phận kiểm toán viên của cơ quan kiểm toán

Vấn đề mấu chốt của việc kiểm tra thuế là nắm đƣợc đầu mối kiểm tra.

quốc gia tiến hành kiểm tra.

Cục thuế Singapore sử dụng kho dữ liệu máy tính hiện đại để quản lý, phân

Yêu cầu của cơ quan thuế Singapore đối với mỗi nhân viên là đạt đƣợc

tích và hệ thống các tƣ liệu thu đƣợc của ngƣời nộp thuế, từ đó nắm đƣợc đầu

“không sai sót”. Vì vậy, Cục thuế Singapore lập ra một loạt quy định nghiêm


mối điều tra để tiến hành điều tra thuế. Hệ thống dữ liệu của Cục thuế có thể

khắc đối với nhân viên và quá trình quản lý hành chính. Ví dụ nhân viên Cục

kết nối với mạng lƣới máy tính của các cơ quan của Chính Phủ và các cơ

thuế nhất thiết phải qua thi tuyển đạt tiêu chuẩn mới đƣợc đảm nhiệm công tác,

quan khác, có thể sửa đổi các địa chỉ mới chuyển, nắm bắt tình hình của

nhân viên thuế không liên quan đến chức trách của mình, tất cả các nghiệp vụ

ngƣời nộp thuế nhƣ: xuất cảnh, sinh, lão, bệnh, tử, mức lƣơng…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

29

30

Ở Singapore, nhân viên điều tra thuế đƣợc giao quyền khá lớn, nhân

Ngƣời đóng thuế nếu thấy chƣa hài lòng về cách tính thuế, kết quả tính

viên điều tra có giấy chứng nhận đặc biệt làm việc điều tra có giấy chứng


thuế có thể khởi tố nhƣng phải đóng tiền đầy đủ trƣớc khi khởi kiện Cơ quan

nhận đặc biệt làm việc theo pháp luật. Khi phát hiện ra dấu hiệu trốn thuế,

thuế Nhà nƣớc.

nhân viên thuế có thể vào gia đình hoặc văn phòng kiểm tra sổ kế toán, thu
thập chứng cứ.

Ngƣời nộp thuế có thể đƣa ra đơn trình bày ý kiến phản đối trong phạm
vi 30 ngày sau khi nộp thuế, nếu cơ quan thuế từ chối sửa sai, ngƣời nộp thuế

Đối với các trƣờng hợp có thủ đoạn trốn thuế, kê khai gian dối, làm giả

có thể kiện lên Uỷ ban kiểm toán thuế, nếu Uỷ ban kiểm toán vẫn giữ phán

sổ kế toán, sửa chữa dữ liệu, che dấu thu nhập… luật thuế Singapore quy định

quyết cũ, ngƣời nộp thuế có thể khởi tố ở toà án, phán quyết cuối cùng sẽ do

điều khoản trừng phạt nghiêm khắc. Ngƣời trốn thuế sẽ bị khởi tố với tội danh

Toà tuyên án.

lừa đảo, không chỉ bị phạt tiền nộp gấp 3 lần mà còn bị phán xử mức án có

1.2.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản

thời hạn. Cơ quan thuế phát hiện ngƣời nộp thuế thực sự vi phạm lần đầu


Trong công tác quản lý thuế thì tƣ vấn thuế đóng vai trò đặc biệt quan

thƣờng cho họ một cơ hội sửa chữa. Nếu họ vẫn tái diễn hành vi thì sẽ bị quy

trọng. Công tác tƣ vấn thuế đƣợc thông qua các đại lý thuế và hệ thống này

tội đã biết nhƣng cố tình vi phạm. Pháp luật cũng xử phạt các mức từ phạt

đƣợc hình thành từ lâu, có bề dày lịch sử, kinh nghiệm từ gần 70 năm qua.

hành chính đến truy cứu trách nhiệm hình sự.

Quá trình hoạt động của các đại lý thuế đƣợc từng bƣớc hoàn thiện sau nhiều

Tất cả ngƣời dân và ngƣời nƣớc ngoài đều phải điền bảng khai báo thuế

lần thay đổi, bổ sung (04 lần sửa đổi, bổ sung Luật Đại lý thuế).

trƣớc ngày 15/4 hàng năm, quá hạn không khai báo sẽ nhận đƣợc thông báo

Hệ thống đại lý thuế tại Nhật Bản đƣợc tổ chức quản lý theo từng vùng,

nhắc nhở “Hoá đơn thuế đỏ”. Nếu ngƣời nộp thuế liên tục hai lần có “Hoá

đáp ứng nhu cầu tƣ vấn, hỗ trợ Ngƣời nộp thuế. Đại lý thuế trở nên gần gũi

đơn thuế đỏ” mà vẫn không sửa chữa lỗi thì bị coi là vi phạm pháp luật, bị liệt

và đáng tin cậy với Ngƣời nộp thuế, mang lại nhiều tiện ích nhất cho ngƣời


vào “Danh sách đen” của Cục thuế, cơ quan thuế sẽ căn cứ vào thu nhập trƣớc

nộp thuế. Đây là một trong những cách để xã hội hoá công tác hỗ trợ Ngƣời

đây của ngƣời cùng ngành để định mức thuế, hạn nộp thuế.

nộp thuế tại Nhật Bản đƣợc phổ biến rộng rãi và hiệu quả cùng với các hình

Ngƣời khai báo thuế chậm, vi phạm lần đầu phạt 100 đô la Singapore,

thức tuyên truyền, hỗ trợ khác của cơ quan thuế (Đào tạo cho học sinh, sinh

tái phạm lần 2 phạt 200 đô la Singapore, lần thứ 3 không khai báo sẽ bị kiện

viên; sách hƣớng dẫn, giới thiệu về thuế; trao đổi với ngƣời nộp thuế; thuyết

ra toà.

trình, tập huấn tổ chức riêng cho ngƣời nộp thuế; trả lời qua trung tâm hỏi đáp
Pháp luật Singapore quy định sau 30 ngày nhận đƣợc hoá đơn thuế

ngƣời đóng thuế nhất định phải nộp thuế. Ngƣời nộp thuế chậm sẽ bị phạt 5%
mức thuế phải đóng. Đối với những trƣờng hợp đặc biệt cơ quan thuế có
quyền cƣỡng chế ngân hàng, ngƣời phụ trách và chủ nhà hoặc cƣỡng chế bán
tài sản hoặc tuyên phạt trƣờng hợp đó vào tù.
Ngƣời đóng thuế nhận đƣợc thông báo phạt vẫn không đóng thuế sẽ bị
kiện ra toà.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>
tự động và trung tâm hỏi đáp; trả lời qua bộ phận 1 cửa tại các Chi cục Thuế;
trả lời bằng văn bản; trả lời trực tiếp tại cơ quan thuế; thiết kế bài giảng và
hƣớng dẫn trên tivi;....).
Cung cấp, tƣ vấn thông tin về tất cả các sắc thuế; nội dung hoạt động;
số liệu thống kê; tài liệu họp báo; thông tin giải thích các quy định của pháp
luật; các câu hỏi thƣờng gặp, ngƣời nộp thuế có thể download các loại mẫu tờ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

31

32

khai thuế để tự in, tự điền và nộp cho cơ quan thuế. Các chế độ, chính sách

Nhằm thực hiện chế độ khai thuế một cách chính xác và thuận lợi, đại

mới ban hành, bài giảng về thuế (cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới thành

lý thuế có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện sứ mệnh chung. Vì vậy

lập có cả hộ kinh doanh cá thể), về ghi sổ, kê khai quyết toán thuế định kỳ

có sự liên kết hợp tác giữa cơ quan thuế với các hiệp hội đại lý thuế.

hoặc điều chỉnh cuối năm; các câu hỏi – đáp về các sắc thuế cũng đƣợc đăng
tải đầy đủ trên website của Tổng cục.


Cơ quan quản lý nhà nƣớc và hội đại lý thuế đƣợc ví là hai bánh xe và
thƣờng tổ chức các hoạt động:

Ngoài ra, cung cấp dịch vụ cho ngƣời nộp thuế trên cơ sở ứng dụng IT
nhƣ: hệ thống kê khai và nộp thuế (e-tax); làm bản quyết toán thuế,
Hƣớng dẫn Ngƣời nộp thuế kê khai, nộp thuế qua website: Kê khai,
nộp thuế điện tử; (hình thức này tăng nhanh qua từng năm, năm 2007 có hơn
5,7 triệu tờ khai sử dụng e – Tax, trong khi năm 2006 chỉ hơn 1 triệu tờ khai),
số lƣợng ngƣời nộp tờ khai qua mạng qua hƣớng dẫn của các đại lý thuế đã
tăng nhanh trong các năm gần đây, hiện tại có khoảng 40 % ngƣời nộp thuế

Họp trao đổi giữa Lãnh đạo Tổng cục Thuế và Liên hiệp đại lý thuế
Họp trao đổi giữa cán bộ phụ trách của Tổng cục Thuế và Văn phòng
liên hiệp đại lý thuế.
Hội nghị của Liên hiệp với sự tham dự của Thư ký Chánh văn phòng
Tổng cục Thuế

1.2.3. Kinh nghiệm quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh Nghệ An

kê khai thuế qua mạng); (Nguồn: Báo cáo hội thảo “Kinh nghiệm của Nhật

Để đảm bảo thu ngân sách đạt kế hoạch năm 2013 và tạo đà cho những

Bản về các hoạt động liên quan đến việc phối hợp với các tổ chức dịch vụ

năm sau, Cục Thuế Nghệ An đang tăng cƣờng thực hiện kỷ luật, kỷ cƣơng

thuế” – ban hỗ trợ người nộp thuế, Tổng cục Thuế, 2009)

trong quản lý thuế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho


Cung cấp bản kê khai thuế qua web;...

ngƣời nộp thuế.

Đánh giá khái quát hiệu quả của các đại lý thuế, có thể nêu những nội
dung nổi bật đã đƣợc triển khai tại Nhật Bản nhƣ sau:

Trong những tháng cuối năm, để đảm bảo thu ngân sách đạt kế hoạch
năm 2013 và tạo đà cho những năm sau, đồng thời thực hiện tốt chỉ đạo của

Đại lý thuế có tầm quan trọng và vị trí trọng yếu trong công tác dịch vụ

Chủ tịch UBND tỉnh, Cục Thuế Nghệ An đang tăng cƣờng thực hiện kỷ luật,

hỗ trợ Ngƣời nộp thuế; do đó Nhật Bản đã từng bƣớc hoàn thiện về cả mặt

kỷ cƣơng trong quản lý thuế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận

luật pháp và cách thức triển khai để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của

lợi cho ngƣời nộp thuế; Rà soát, nắm chắc đối tƣợng, nguồn thu ngân sách

Ngƣời nộp thuế.

trên địa bàn; Kiểm soát việc kê khai thuế, quyết toán thuế của các DN, tổ

Về hình thức và nội dung tƣ vấn, hỗ trợ qua các đại lý thuế: dễ hiểu,

chức, cá nhân để thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và


đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu của ngƣời nộp thuế, phù hợp với quảng đại

thu khác vào ngân sách nhà nƣớc. Đồng thời, đôn đốc thu đầy đủ, kịp thời số

ngƣời sử dụng và điều kiện đáp ứng của các đại lý thuế.

thuế và thu ngân sách đƣợc gia hạn trong năm 2013 đến hạn phải nộp vào

Đối với các đại lý thuế, họ có quan điểm rõ ràng, minh triết và các quan
điểm này đƣợc xem là kim chỉ nam cho hoạt động của mình: (Điều 5 Luật đại
lý thuế).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

ngân sách…
Bên cạnh đó, Cục Thuế tỉnh Nghệ An cùng tiếp tục thực hiện đầy đủ,
thu kịp thời các khoản thu theo kết quả kiểm toán, thanh tra và các cơ quan

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

33

34

bảo vệ pháp luật. Quản lý chặt chẽ công tác hoàn thuế, đảm bảo đúng đối

theo đúng quy định của pháp luật. Chẳng hạn, từ đầu năm 2013, việc thất thu


tƣợng, đúng chế độ quy định, phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh các

thuế lĩnh vực gian lận xăng dầu thông qua hành vi gian lận dùng chip điện tử

hành vi vi phạm.

giả để “móc túi” khách hàng với số lƣợng lớn hoặc bán xăng dầu nhập lậu là

Trong các giải pháp đƣa ra, Cục Thuế tỉnh Nghệ An cũng duy trì

đáng báo động.

thƣờng xuyên công tác thanh tra, kiểm tra và phối hợp giữa cơ quan thu, cơ

Mới đây, 11 cây xăng dầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An tiếp tục bị Phòng

quan tài chính và các lực lƣợng chức năng trong công tác quản lý thu, chống

Cảnh sát kinh tế (PC46) Công an Nghệ An triệt phá về thủ đoạn dùng chíp

thất thu và xử lý nợ đọng thuế.

điện tử giả để “móc túi” khách hàng với số lƣợng lớn. Theo số liệu điều tra

Chẳng hạn nhƣ mới đây, sau gần 10 tháng điều tra, xác minh, hồ sơ vụ

ban đầu, với tỷ lệ ăn bớt từ 4% đến 11% trong thời gian nhiều năm khiến

việc Công ty Cổ phần Phụ gia và xây dựng miền Trung lập khống hóa đơn giá


khách hàng bị “móc túi” và tất nhiên Nhà nƣớc cũng bị thất thu một khoản

trị gia tăng, bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh, nợ thuế..., tháng 8/2013, Chi cục

tiền thuế lớn từ hành vi gian dối này.

Thuế TP. Vinh (Nghệ An) đã chuyển toàn bộ hồ sơ của Công ty này cho cơ quan

Với những thành công chống thất thu trƣớc đây trong lĩnh vực kinh

Công an. Tại phiếu giao nhận, tổng số nợ ngân sách nhà nƣớc của Công ty Cổ

doanh xăng dầu, Cục Thuế Nghệ An hiện đã và đang tích cực phối hợp cùng

phần Phụ gia và xây dựng miền Trung sau khi nộp 310 triệu đồng còn tới trên

với các ngành chức năng tìm cách chống gian lận, trốn thuế trong lĩnh vực

1,7 tỷ đồng. Có thể nói, nhờ sự phát hiện sớm, cùng với sự vào cuộc của các chi

này, góp phần thu đúng, thu đủ nguồn thuế cho ngân sách nhà nƣớc.

cục thuế quận huyện liên quan, cơ quan thuế Nghệ An đã ngăn chặn kịp thời,

1.2.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Cục Thuế tỉnh Hải Dương về

không để thất thoát ngân sách của nhà nƣớc, đồng thời cho thấy hiệu quả trong

hoàn thiện công tác quản lý thuế


công tác phòng chống gian lận thuế trên địa bàn tỉnh nhà.

Qua tham khảo kinh nghiệm các nƣớc đã áp dụng cơ chế tự kê khai, tự

Theo ông Nguyễn Đình Hòa – Cục trƣởng Cục Thuế Nghệ An, thời

nộp thuế, đồng thời trên cơ sở thực trạng nƣớc ta, có thể rút ra một số bài học

gian qua, Cục Thuế đã hết sức quyết liệt trong thu nợ thuế với nhiều biện

kinh nghiệm cho quá trình triển khai cơ chế này, tăng hiệu quả và khả năng

pháp mạnh nhƣ phong tỏa tài sản, ngừng cấp hóa đơn; phối hợp với Sở Tài

thành công.

nguyên & Môi trƣờng để tìm giải pháp thu thuế khai thác khoáng sản và bất

Thứ nhất, mặc dù cơ chế tự khai tự nộp đã khẳng định đƣợc tính cần

động sản. Gần 67 DN nợ thuế tài nguyên (44 tỷ đồng) đã đƣợc thông báo,

thiết và ƣu việt của mình, đồng thời trong điều kiện phát triển ngày nay, áp

trong vòng 90 ngày, nếu DN không nộp hết nợ thuế thì sẽ tham mƣu rút giấy

dụng cơ chế này là tất yếu, nhƣng cũng cần ý thức đƣợc rằng cơ chế quản lý

phép hoạt động. Cục Thuế cũng đang đôn đốc các DN nợ thuế nộp phần nợ


này chỉ thích hợp áp dụng với các nhóm đối tƣợng nộp thuế có đủ khả năng

gốc để đủ điều kiện đƣợc xóa lãi theo quy định của Chính phủ, dự kiến cũng

và điều kiện thực hiện chứ không thể áp dụng theo lối đại trà cho tất cả mọi

sẽ thu thêm đƣợc 100 tỷ đồng tiền từ khoản nợ thuế này.

đối tƣợng nộp thuế. Do vậy, trong quản lý thu, để đảm bảo tính hiệu quả cần

Ngoài ra, Cục Thuế tỉnh Nghệ An cũng sẽ tập trung công tác thu nợ
thuế, triển khai quyết liệt, đồng bộ các biện pháp thu nợ và cƣỡng chế nợ thuế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
khi triển khai cơ chế cần có lộ trình cho từng loại đối tƣợng nộp thuế, sắc thuế
để lựa chọn cách thức quản lý cho phù hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

35

36

Thứ hai, để áp dụng tốt, phát huy lợi ích của cơ chế mới và đảm bảo sự

Nhìn chung, cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế là cơ chế quản lý hiện đại,


thành công khi triển khai cơ chế này vào công tác quản lý, cơ quan thuế cần

nếu áp dụng thành công sẽ mang lại nhiều lợi ích cho cả cơ quan thuế và đối

phải có sự chuẩn bị kỹ lƣỡng và sẵn sàng về nhân lực và vật lực. Một mặt,

tƣợng nộp thuế. Do vậy, cơ quan thuế cần có những giải pháp hoàn thiện cơ

tiếp tục hoàn thiện các điều kiện cần thiết cho việc triển khai cơ chế tự kê

chế quản lý và các điều kiện cần thiết để có thể áp dụng hiệu quả và thành

khai, tự nộp thuế nhƣ điều kiện pháp lý, ý thức tự giác của đối tƣợng nộp

công cơ chế quản lý này.

thuế, trình độ cán bộ thuế, trang thiết bị...mặt khác thƣờng xuyên đánh giá kết
quả thí điểm để rút ra những kinh nghiệm quản lý phù hợp.
Thứ ba, cơ quan thuế cần hoàn thiện các cơ sở pháp lý tạo điều kiện cho
việc áp dụng chế tự kê khai, tự nộp thuế đƣợc thuận tiện nhƣ: xây dựng hệ thống
luật Thuế đồng bộ trong từng sắc thuế và các luật khác có liên quan nhƣ Bộ luật
Dân sự, Luật Lao động, Luật Thƣơng mại....; tờ khai thuế rõ ràng, dễ hiểu; thu
hẹp dần các trƣờng hợp miễn giảm thuế; quy định rõ các trƣờng hợp vi phạm và
xử phạt vi phạm yêu cầu về thuế; xây dựng quy trình khiếu nại nhằm đảm bảo
công bằng cho các đối tƣợng nộp thuế; quy định các biện pháp thu nợ, cƣỡng
chế nợ thuế có hiệu lực và hiệu quả một cách cụ thể, rõ ràng.
Thứ tư, cơ quan thuế cần chuyển đổi cơ cấu tổ chức, sắp xếp lại bộ máy
theo chức năng chuyên môn hoá chuyên sâu. Đồng thời, đẩy mạnh công tác
đào tạo nâng cao trình độ cán bộ theo chức năng.
Thứ năm, tiến hành phân loại đối tƣợng nộp thuế thành các nhóm có

cùng đặc tính tƣơng đồng để tìm ra cách thức, biện pháp quản lý và các
phƣơng thức hỗ trợ thích hợp, hoàn thiện quản lý thuế hiện đại.
Thứ sáu, tăng cƣờng công tác tuyên truyền hỗ trợ và đẩy mạnh công tác
thanh tra, kiểm tra, nâng cao hiệu quả của hai công tác mang tính quyết định
và quan trọng trong quá trình triển khai cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế.
Thứ bảy, áp dụng cho hoạt động của đại lý thuế tại Việt Nam, cũng nhƣ
quá trình phối hợp của cơ quan thuế các cấp ở Việt Nam với các đại lý thuế
trong thời gian tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

37

38

Chƣơng 2

2.3.2. Phương pháp phân tích
- Thống kê mô tả: Thống kê mô tả là nói đến việc mô tả dữ liệu thu thập

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

đƣợc từ nghiên cứu thực nghiệm tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng qua các cách thức

2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, đó là đề xuất các giải pháp

hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại

khác nhau. Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu; Thống kê
tóm tắt, mô tả dữ liệu.

Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng, đề tài cần làm rõ và trả lời đƣợc các câu hỏi sau:
- Kinh nghiệm nào trong quản lý thuế ở một số Cục Thuế khác ở Việt
Nam có thể áp dụng cho Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng?
- Thực trạng công tác quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng đƣợc
diễn ra nhƣ thế nào? Những kết quả đạt đƣợc? Những vẫn đề còn tồn tại và
nguyên nhân?
- Yếu tố nào ảnh hƣởng tới công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng?
- Để hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng cần triển khai đồng bộ những giải pháp nào?

- Thống kê so sánh: So sánh các chỉ tiêu, dữ liệu ở các thời điểm, thời
kỳ khác nhau để thấy đƣợc sự thay đổi và mức độ đạt đƣợc của các hiện
tƣợng chỉ tiêu cần phân tích. Bao gồm so sánh hiệu quả quản lý thuế cúa các
bộ phận tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng giữa các năm với nhau, năm sau so với
năm trƣớc.
2.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thuế các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng
-

Tổng số thu từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong năm. Dựa trên

báo cáo số thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã nộp trong năm.
- Hiệu quả đầu tƣ chi phí thu thuế


2.2. Cách tiếp cận nghiên cứu
Cách tiếp cận: Dựa vào các báo cáo do Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng, các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh cung cấp, thông qua cách tiếp cận với cán bộ,
công chức Cục Thuế tỉnh Hải Dƣơng, kế toán tại một số doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Hải Dƣơng.

Hiệu quả đầu tƣ
chi phí thu thuế

Tổng số thuế thu đƣợc
=

Tổng chi phí đầu tƣ cho thu thuế

x 100%

- Chỉ số tuân thủ của Ngƣời nộp thuế. Dựa trên số doanh nghiệp ngoài
quốc doanh bị xử lý vi phạm pháp luật thuế trên tổng số doanh nghiệp ngoài

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

quốc doanh.

2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin
Đề tài sử dụng thông tin số liệu thứ cấp bao gồm có:
- Hồ sơ khai thuế lƣu tại cơ quan thuế,
- Báo cáo thuế theo mẫu biểu quy định của Tổng cục Thuế,
- Các báo tổng kết các hoạt động theo các thời kỳ lƣu tại Cục Thuế tỉnh

- Công tác tuyên truyền và hỗ trợ ngƣời nộp thuế: Dựa trên các phiếu

đóng góp ý kiến tại các hội nghị tuyên truyền chính sách pháp luật thuế và đối
thoại với ngƣời nộp thuế của các doanh nghiệp.
- Chỉ số khai thuế - hoàn thuế đáp ứng đƣợc mục tiêu đề ra: Là tổng số
hồ sơ khai thuế và hoàn thuế đúng thủ tục đƣợc tiếp nhận ở bộ phận kê khai -

Hải Dƣơng.
Các thông tin khác có liên quan đƣợc thu thập từ các văn bản quy phạm
pháp luật, báo chí, tạp chí có liên quan, hay những trang web và những báo cáo

kế toán thuế.
- Tỷ lệ số cuộc thanh tra, kiểm tra thuế.

khoa học đã đƣợc công bố.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

39

40

Tổng số doanh nghiệp đƣợc
Tỷ lệ số cuộc thanh

thanh tra, kiểm tra

=


tra, kiểm tra thuế

Tổng số doanh nghiệp đang

Chƣơng 3
x 100%

hoạt động đƣợc quản lý

quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh
Hải Dƣơng

kiểm tra thuế.

3.1.1. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Số doanh nghiệp phát hiện sai

Tỷ lệ doanh nghiệp đƣợc
phát hiện có sai phạm sau

3.1.1.1. Thực trạng và xu hướng phát triển doanh nghiệp ngoài quốc doanh

phạm

=

Tổng số doanh nghiệp đƣợc


kết quả kiểm tra thuế

x 100%

thuận tiện (gồm đƣờng bộ, đƣờng sắt Hà Nội - Hải Phòng, đƣờng sông, gần
sân bay quốc tế Nội Bài, Cát Bi và nằm trên trục giao thông Côn Minh (Trung

Số tiền thuế nợ
=

tại Hải Dương
Nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc bộ, lại có một hệ thống giao thông

thanh tra, kiểm tra

-Tỷ lệ nợ thuế trên tổng thu.

tổng thu

NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƢƠNG
3.1. Khái quát hoạt động của doanh nghiệp ngoài quốc doanh và công tác

- Tỷ lệ doanh nghiệp đƣợc phát hiện có sai phạm sau kết quả thanh tra,

Tỷ lệ nợ thuế trên

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH

Tổng số tiền thuế thu đƣợc (trừ


x 100%

thu từ dầu) trong kỳ báo cáo

Quốc) - Hà Nội - Quảng Ninh) cùng hệ thống kết cấu hạ tầng ngày càng đƣợc
đầu tƣ hoàn thiện, Hải Dƣơng đã và đang phát huy tiềm năng thế mạnh trong
phát triển công nghiệp.
Là tỉnh nằm trong hành lang kinh tế kỹ thuật quốc gia và trên các hành

- Mức độ đầu tƣ, bố trí nguồn nhân lực cho 4 chức năng quản lý thuế.

lang giao thƣơng quốc tế, có lợi thế đa dạng về tài nguyên, đặc biệt là tài
nguyên du lịch dịch vụ, có hệ thống đô thị phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật

Tổng số cán bộ bố trí cho 4 chức năng quản lý thuế

Mức độ đầu tƣ, bố trí
nguồn nhân lực cho 4

=

Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động đƣợc

chức năng quản lý thuế

quản lý

hiện đại… Hải Dƣơng đã tạo dựng đƣợc tiền đề để phát triển trong tƣơng lai.
+ Hệ thống giao thông thuận lợi, bao gồm các tuyến đƣờng quốc lộ,
tuyến đƣờng sắt quốc gia, đƣờng thủy nội địa lớn. Hệ thống giao thông trên là

điều kiện cho việc giao lƣu kinh tế từ trong tỉnh đi cả nƣớc và nƣớc ngoài
thuận lợi.
+ Tài nguyên thiên nhiên với trữ lƣợng lớn: Đá vôi xi măng, Cao Lanh,
Bôxit ở Kinh Môn, đất Sét chịu lửa ở Chí Linh.
+ Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại 1 và 2 nằm trên địa bàn tỉnh.
+ Bề dày về văn hóa lịch sử: Hải Dƣơng có trên 1000 di tích lịch sử,
trong đó có 133 di tích đƣợc xếp hạng cấp quốc gia và nhiều di tích đƣợc xếp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

×