Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban quản lý đầu tư và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ QUANG HÀO

LÊ QUANG HÀO

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TẠI BAN QUẢN LÝ ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TẠI BAN QUẢN LÝ ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ NGỌC VÂN


THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn tận tình của:

liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và

TS. Phạm Thị Ngọc Vân - Ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn tôi làm luận văn này

chƣa đƣợc dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc

và các thầy cô giáo Phòng Đào tạo, Bộ phận sau Đại học - Trƣờng Đại học

hoàn thành luận văn đều đã đƣợc cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong


Kinh tế và QTKD - Đại học Thái Nguyên; Ban lãnh đạo, các phòng chức

luận văn đều đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.

năng, nghiệp vụ Ban quản lý Đầu tƣ và Xây dựng công trình trọng điểm tỉnh
Ngƣời cam đoan

Quảng Ninh đã giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.
Sự giúp đỡ đã cổ vũ và giúp tôi nhận thức, làm sáng tỏ thêm cả lý luận
và thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn nghiên cứu.

Lê Quang Hào

Luận văn là quá trình nghiên cứu công phu, sự làm việc khoa học và
nghiêm túc của bản thân, song do khả năng và trình độ có hạn nên không thể
tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định.
Tôi rất mong nhận đƣợc sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cô
giáo và những độc giả đến đề tài này.
Tác giả

Lê Quang Hào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


iii

iv

MỤC LỤC

3.1.3. Lợi thế và khó khăn của tỉnh Quảng Ninh. ..................................................... 45

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii

3.2. Giới thiệu chung về Ban quản lý đầu tƣ và xây dựng công trình trọng
điểm tỉnh Quảng Ninh .................................................................................. 48

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. vi

3.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Ban quản lý đầu tƣ và xây dựng công trình

DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii

3.2.2. Mô hình tổ chức của Ban quản lý Đầu tƣ và Xây dựng công trình trọng

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản ......................................... 5
1.1.1. Đầu tƣ xây dựng cơ bản .................................................................................... 5

trọng điểm tỉnh Quảng Ninh ........................................................................ 48
điểm tỉnh Quảng Ninh .................................................................................. 50

3.2.3. Kết quả hoạt động quản lý dự án của Ban quản lý Đầu tƣ và Xây dựng
công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh ....................................................... 52
3.3. Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại Ban quản lý

1.1.2. Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nƣớc ..................................... 10

đầu tƣ và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh ....................... 63

1.1.3. Quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản .............................................................. 15

3.3.1. Quản lý vốn theo quy trình thực hiện dự án.................................................... 63

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của một số nƣớc. ....... 30

3.3.2. Quản lý vốn trong công tác giải ngân ............................................................. 68

1.2.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc và Hàn quốc về quản lý vốn đầu tƣ xây

3.3.3. Quản lý chi phí ................................................................................................ 74

dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc tỉnh, thành phố .................................... 30

3.3.4. Quản lý công tác GPMB ................................................................................. 76

1.2.2. Kinh nghiệm quản lý chi phí, giá xây dựng tại một số nƣớc .......................... 32

3.3.5. Quản lý quyết toán vốn đầu tƣ dự án hoàn thành ........................................... 79

1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Ninh ........................................... 32


3.3.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý đầu tƣ XDCB tại BQL Đầu

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 34

tƣ và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh. ............................. 80
3.3.7. Những khảo sát của chuyên gia về công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 34

bản tại BQL Đầu tƣ và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh........ 81

2.2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận ................................................................................. 34

3.4. Đánh giá chung .................................................................................................. 86

2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ...................................................................... 34

3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc .................................................................................. 86

2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý ngân sách đầu tƣ XDCB ...................... 37

3.4.2. Hạn chế............................................................................................................ 90

2.3.1. Những chỉ tiêu chủ yếu phản ánh hiệu quả quản lý vốn đầu tƣ cho

3.4.3. Các nguyên nhân tồn tại .................................................................................. 94

XDCB ở tầm vĩ mô ...................................................................................... 37


Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ ở tầm vi mô ................... 39

VỐN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ

Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XÂY

NƢỚC TẠI BAN QUẢN LÝ ĐẦU VÀ XÂY DỰNG CÔNG

DỰNG CƠ BẢN TẠI BAN QUẢN LÝ ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM TỈNH QUẢNG NINH .........................42
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên Kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh ................... 42
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ........................................................................... 42
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội................................................................ 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
TRÌNH TRỌNG ĐIỂM QUẢNG NINH.................................................. 98
4.1. Định hƣớng phát triển của Ban quản lý đầu tƣ và xây dựng công trình
trọng điểm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2015 và các năm sau ........... 98
4.1.1. Mục tiêu phát triển KT - XH của Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2020 ......... 98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

v

vi
DANH MỤC CHƢ̃ VIẾT TẮT


4.1.2. Mục tiêu nhiệm vụ của Ban quản lý đầu tƣ và Xây dựng công trình
trọng điểm Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2020 và các năm sau ....... 100
4.2. Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại Ban quản lý
đầu tƣ và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh ..................... 101

STT

CHỮ VIẾT TẮT

NGUYÊN NGHĨA

1

DA

Dự án

4.2.2. Những giải pháp cụ thể ................................................................................. 102

2

ĐT

Đầu tƣ

4.2.3. Một số giải pháp khác có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ... 114

3


FDI

Đầu tƣ trự tiếp nƣớc ngoài

4.3. Một số kiến nghị............................................................................................... 116

4

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

5

GPMB

Giải phóng mặt bằng

6

HMCT

Hạng mục công trình

4.3.4. Đối với một số ban ngành liên quan ............................................................. 118

7

IMF


Quỹ tiền tệ quốc tế

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 119

8

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 120

9

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

10

NSTW

Ngân sách Trung ƣơng

11

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức


12

TSCĐ

Tài sản cố định

13

UBND

Uỷ ban nhân dân

14

VĐT

Vốn đầu tƣ

15

WTO

Tổ chức thƣơng mại quốc tế

16

XDCB

Xây dựng cơ bản


4.2.1. Những giải pháp chung ................................................................................. 101

4.3.1. Với Chính phủ ............................................................................................... 116
4.3.2. Đối với Bộ Tài chính ..................................................................................... 117
4.3.3. Đối với Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh ...................................................... 117

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 123

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

Bảng 3.1.

vii

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Tổng hợp thu - chi NSNN của Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn

Biểu đồ:

năm 2011-2014 ........................................................................... 54


Biểu đồ 3.1. Tổng hợp thu - chi NSNN của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn

Bảng 3.2.

Tỷ trọng GDP theo nhóm ngành ................................................. 56

Bảng 3.3.

Những chỉ tiêu chính của Ban quản lý Đầu tƣ và Xây dựng

năm 2011 - 2014 ............................................................... 54
Biểu đồ 3.2. Tỷ trọng GDP theo nhóm ngành ........................................ 57

công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh ...................................... 59
Bảng 3.4.

Một số DA phải duyệt điều chỉnh, bổ sung TMĐT .................... 64

Sơ đồ:

Bảng 3.5.

Kết quả nhiệm vụ giải ngân (GN) qua các năm từ 2011-2014 ....... 68

Sơ đồ 1.1.

Trình tự thực hiện dự án đầu tƣ ............................................................ 19

Bảng 3.6.


Tình hình số dƣ tạm ứng đến ngày 31/12/2014 .......................... 71

Sơ đồ 3.1.

Sơ đồ tổ chức của Ban quản lý Đầu tƣ và Xây dựng công trình

Bảng 3.7.

Các DA đều có chi phí cho việc GPMB ..................................... 77

Bảng 3.8.

Bảng tổng hợp kết quả điều tra về thực trạng từ các chuyên gia ... 82

Bảng 3.9.

Bảng tổng hợp kết quả điều tra về nguyên nhân từ các

trọng điểm tỉnh Quảng Ninh................................................................. 51

chuyên gia ................................................................................... 83
Bảng 3.10. Bảng tính chỉ tiêu hệ số huy động TSCĐ của Ban trọng điểm
giai đoạn 2011-2014 ................................................................... 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

1

2

MỞ ĐẦU

nói riêng của Ban quản lý Đầu tƣ và Xây dựng công trọng điểm tỉnh Quảng Ninh càng
đặt ra nhiều vấn đề cấp bách.

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trên con đƣờng phát triển kinh tế - xã hội theo hƣớng công
nghiệp hóa hiện đại hóa với mục tiêu tại Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XIII là đến năm 2020 đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng
hiện đại. Cả nƣớc nói chung và Quảng Ninh nói riêng với tiềm lực kinh tế đƣợc ví

Cần nghiêm túc nhìn nhận lại những hạn chế, bất cập trong công tác quản lý
vốn, Ban quản lý Đầu tƣ và Xây dựng công trọng điểm tỉnh Quảng Ninh nhất thiết
phải hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản là nhiệm vụ trọng
tâm của mình nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tƣ, hạn chế phát sinh làm

nhƣ một Việt Nam thu nhỏ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với rất nhiều

tăng tổng mức đầu tƣ dự án, chống thất thoát, lãng phí, nâng cao chất lƣợng công

lợi thế về điều kiện tự nhiên và xã hội cũng đang chuyển mình cùng với cả nƣớc,

trình xây dựng, đảm bảo tiến độ cả về thi công và quyết toán dự án hoàn thành. Đây


hƣớng đến mục tiêu vƣợt trội là đến năm 2015 đƣa Quảng Ninh cơ bản trở thành

thực sự là một vấn đề rất quan trọng cần đƣợc nghiên cứu làm rõ cả về cơ sở lý luận

Tỉnh công nghiệp theo hƣớng hiện đại theo Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần

và thực tiễn.

thứ XIII. Phát triển kinh tế xã hội (KT-XH) dù ở đâu cũng luôn gắn liền với vấn đề

Với tâm huyết đƣa ra đƣợc những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn

đầu tƣ, trong đó có đầu tƣ xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn vốn Ngân sách nhà

ĐTXDCB từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án một cách chuyên nghiệp,

nƣớc (NSNN).

tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại

Trong thời gian qua, Nhà nƣớc và Ủy ban nhân dân (UBND) Tỉnh Quảng

Ban quản lý Đầu tư và Xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh" làm

Ninh đã có nhiều văn bản pháp luật, chính sách và cơ chế góp phần tạo môi

Luận văn thạc sĩ ngành Quản lý kinh tế.

trƣờng pháp lý cho việc quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN. Tuy nhiên,


2. Mục tiêu nghiên cứu

việc quản lý nhà nƣớc nói chung còn nhiều hạn chế, bất cập: một số luật, chính

2.1. Mục tiêu chung

sách, cơ chế thay đổi liên tục do không còn phù hợp, chồng chéo, thiếu và chƣa

Hệ thống hóa cơ sở lý luận phân tích, thực tiễn về cơ chế quản lý vốn đầu tƣ xây

đồng bộ; tình trạng buông lỏng quản lý dẫn đến lãng phí, thất thoát vốn của Nhà

dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện.

nƣớc, làm giảm chất lƣợng các công trình, dự án có vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ

(ĐTXDCB) từ NSNN.
Việc quản lý vốn ĐTXDCB thuộc NSNN của Tỉnh Quảng Ninh đƣợc thực
hiện chủ yếu qua các các Ban quản lý dự án thuộc các Sở, các Ban quản lý dự án
trực thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh Quảng Ninh, các chủ đầu tƣ trực tiếp sử dụng
công trình và một số doanh nghiệp Nhà nƣớc.

bản tại Ban quản lý Đầu tƣ và Xây dựng công trình trọng điểm.
- Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại Ban quản lý
đầu tƣ và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh
- Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản


Ban quản lý Đầu tƣ và Xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh (Sau

tại Ban quản lý đầu tƣ và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh

đây gọi tắt là Ban trọng điểm) là một trong số các Ban quản lý dự án chuyên ngành trực

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

thuộc UBND Tỉnh. Việc quản lý dự án nói chung và quản lý vốn ĐTXDCB nói riêng

3.1. Đối tượng nghiên cứu

có thể xem nhƣ là hình mẫu, là bức tranh thu nhỏ về quản lý vốn ĐTXDCB của Tỉnh.

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là vấn đề quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ

Do đó, việc quản lý dự án nói chung và tăng cƣờng quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN

bản tại Ban quản lý đầu tƣ và xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
/>

3

4

Vận dụng kiến thức lý luận, có tham khảo kinh nghiệm của một số địa phƣơng

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài không nghiên cứu rộng hàng loạt vấn đề quản lý dự án

khác, kết hợp với phân tích thực tiễn của tỉnh, để đề xuất một số giải pháp nhằm nâng

nói chung mà giới hạn trong phạm vi công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản

cao hiệu quả quản lý Ngân sách đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nƣớc tại Ban quản lý Đầu tƣ và Xây dựng công

trong thời gian tới, góp phần xây dựng tỉnh Quảng Ninh ngày càng giàu mạnh.

trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh.

5. Bố cục của luận văn

- Về không gian: Đề tài tiến hành phân tích, đánh giá các nội dung về quản lý
vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản các dự án do Ban quản lý Đầu tƣ và Xây dựng công

Luận văn ngoài các phần mở đầu, kết luận, nội dung Luận văn đƣợc kết cấu
gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản.

trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh làm chủ đầu tƣ.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản từ nguồn NSNN của Ban quản lý Đầu tƣ và Xây dựng công trình trọng điểm


Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản tại Ban
quản lý Đầu tƣ và Xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh.

tỉnh Quảng Ninh giai đoạn từ 2011 đến 2014.

Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ

4. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn có giá trị cả về lý luận và thực tiễn. Hệ thống hóa cơ sở khoa học về

bản tại Ban quản lý Đầu tƣ và Xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh.

quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng công trình. Đánh giá đƣợc thực trạng quản lý dự
án của địa phƣơng, trên cơ sở đó đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý nhà nƣớc các dự án đầu tƣ xây dựng công trình bằng nguồn vốn
ngân sách trên địa bàn nghiên cứu. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu,
tham khảo trong việc xây dựng các chính sách về đầu tƣ và quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc.
Trên cơ sở tham khảo các luận văn và đề tài nghiên cứu khoa học có liên
quan tới vấn đề xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc, luận văn hệ
thống hóa và làm rõ những lý luận cơ bản về công tác quản lý Ngân sách đầu tƣ xây
dựng cơ bản.
Dựa vào những số liệu đƣợc cung cấp qua các báo cáo, kết hợp tìm hiểu thực
tiễn tình hình quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc
tại tỉnh Quảng Ninh những năm gần đây, luận văn phân tích những thành công, hạn
chế trong công tác quản lý ngân sách đầu tƣ XDCB ở tỉnh Quảng Ninh làm cơ sở
thực tiễn cho các đề xuất về giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn đầu tƣ
này trong những năm tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

5

6
Muốn đáp ứng đƣợc điều đó, các quốc gia phải phát huy mọi tiềm năng

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN

nguồn lực trong nƣớc nhƣ: tiết kiệm từ nội bộ nền kinh tế, huy động mọi nguồn lực

ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN

trong các tầng lớp dân cƣ, đồng thời phải tìm mọi giải pháp để thu hút các nguồn

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
1.1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm xây dựng cơ bản và Đầu tư xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra những tài sản cố định (gồm các
bƣớc khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị), kết quả của các hoạt
động xây dựng cơ bản là các tài sản cố định, với những năng lực phục vụ sản xuất
nhất định.
Đầu tƣ xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu
tƣ phát triển, là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm
tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tạo ra các tài sản cố định trong nền

kinh tế. Do vậy, đầu tƣ xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế, xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh
nói riêng. Đây là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đƣa vào hoạt động trong
lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu đƣợc lợi ích dƣới nhiều hình thức khác nhau.

lực nƣớc ngoài nhƣ: vốn ODA, FDI, NGO,…
Xuất phát từ đặc điểm này đòi hỏi chúng ta trong việc huy động và sử dụng
vốn đầu tƣ XDCB phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, nếu
không giải quyết tốt mối quan hệ này sẽ xuất hiện mâu thuẫn gay gắt giữa đầu tƣ và
tiêu dùng.
Thứ hai: quá trình đầu tƣ XDCB phải trải qua một thời gian lao động rất dài
mới có thể đƣa vào sử dụng đƣợc, thời gian hoàn vốn lâu vì sản phẩm XDCB mang
tính chất đặc biệt và tổng hợp. Sản xuất không theo dây chuyền hàng loạt mà mỗi
công trình dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau lại phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự
nhiên, địa điểm hoạt động lại thay đổi liên tục và phân tán. Thời gian khai thác và
sử dụng lâu dài, thƣờng là 10 năm, 20 năm, 50 năm hoặc lâu hơn tuỳ thuộc vào tính
chất dự án.
Quá trình đầu tƣ XDCB gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện dự án
và khai thác dự án.

Đầu tƣ xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân đƣợc thông qua nhiều hình thức

Chuẩn bị đầu tƣ và thực hiện dự án là hai giai đoạn có thời gian dài nhƣng lại

xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa, hay khôi phục tài sản cố định cho nền

không tạo ra sản phẩm, đây là nguyên nhân chính gây ra mâu thuẫn giữa đầu tƣ và

kinh tế.


tiêu dùng. Các nhà kinh tế cho rằng đầu tƣ là quá trình làm bất động hoá một số vốn

1.1.1.2. Đặc điểm của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản

nhằm thu lợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này.

Bất kỳ nền kinh tế nào thì đầu tƣ XDCB cũng mang những đặc điểm cơ bản sau:

Thứ ba: Đầu tƣ là lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn và mạo hiểm, đầu tƣ chính là

Thứ nhất: đầu tƣ XDCB là khâu mở đầu của mọi quá trình sản xuất và tái sản

việc đánh đổi những tiêu dùng chắc chắn của hiện tại để mong nhận đƣợc những

xuất nhằm tạo ra năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Đầu tƣ XDCB chính là một

tiêu dùng lớn hơn nhƣng chƣa thật chắc chắn trong tƣơng lai, “Chƣa thật chắc chắn”

phần tiết kiệm những tiêu dùng của xã hội thay vì những tiêu dùng lớn hơn trong

chính là yếu tố rủi ro mạo hiểm. Vì vậy có nhà kinh tế đã nói rằng đấu tƣ là đánh

tƣơng lai.

bạc với tƣơng lai.

Để tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế, là những điều kiện kỹ thuật cần

Rủi ro trong lĩnh vực đầu tƣ XDCB chủ yếu do thời gian của quá trình đầu tƣ


thiết đảm bảo cho sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế: xây dựng hệ thống hạ tầng,

kéo dài. Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên ảnh hƣởng

các nhà máy và mua sắm các thiết bị, dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại… đầu

sẽ gây nên những tổn thất mà các nhà đầu tƣ không lƣờng định hết khi lập dự án.

tƣ XDCB cần một lƣợng vốn lớn.

Các yếu tố bão lụt, động đất, chiến tranh có thể tàn phá các công trình đƣợc đầu tƣ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

7

8

Sự thay đổi chính sách nhƣ quốc hữu hoá các cơ sở sản xuất, thay đổi chính sách

Nơi làm việc và lực lƣợng lao động không ổn định là điều bất lợi cho quá trình

thuế, mức lãi suất, sự thay đổi thị trƣờng, thay đổi nhu cầu sản phẩm cũng có thể

XDCB, dẫn đến thời gian ngừng làm việc nhiều, năng suất lao động thấp, dễ gây tâm lý


gây nên thiệt hại cho nhà đầu tƣ.

tạm bợ, tuỳ tiện trong làm việc và sinh hoạt của cán bộ công nhân công trƣờng.

Đặc điểm này chỉ ra rằng, muốn khuyến khích đầu tƣ cần phải quan tâm đến

Để thực hiện một dự án đầu tƣ XDCB phải trải qua nhiều giai đoạn, có rất

lợi ích của các nhà đầu tƣ. Lợi ích mà các nhà đầu tƣ quan tâm nhất là hoàn đủ vốn

nhiều đơn vị tham gia thực hiện. Trên một công trƣờng có thể có hàng chục đơn vị

đầu tƣ cho họ và lợi nhuận tối đa thu đƣợc nhờ hạn chế và tránh đƣợc rủi ro. Vì vậy

làm các công việc khác nhau, nhƣng các đơn vị này cùng hoạt động trên một không

các chính sách khuyến khích đầu tƣ cần quan tâm đến là ƣu đãi, miễn giảm thuế,

gian và thời gian, vì vậy trong tổ chức thi công cần phải phối hợp chặt chẽ với nhau

khấu hao cao, lãi suất vốn vay thấp, cơ chế thanh toán vốn nhanh, kịp thời…

bằng các hợp đồng giao nhận thầu xây dựng. Tuy vậy hiện nay cách thức giao nhận

Thứ tư: sản phẩm của đầu tƣ XDCB là những công trình xây dựng nhƣ nhà

thầu chƣa đƣợc cải tiến, giá bán đƣợc định trƣớc khi chế tạo sản phẩm. Tức là trƣớc

máy, công trình công cộng, nhà ở, cầu cống, sân bay, cảng biển… có tính cố định gắn


khi nhà thầu biết giá thành thực tế của mình, việc ƣớc lƣợng đúng đắn giá cả và

liền với đất đai. Vì thế nên trƣớc khi đầu tƣ các công trình phải đƣợc quy hoạch cụ thể,

phƣơng tiện thi công rất khó khăn vì phải dựa trên những giả thiết mà rất có thể khi

khi thi công xây lắp thƣờng gặp phải khó khăn trong đền bù giải toả giải phóng mặt

thi công thực tế bị phủ định.

bằng, khi đã hoàn thành công trình thì sản phẩm đầu tƣ khó di chuyển đi nơi khác.
Sản phẩm của đầu tƣ XDCB là những TSCĐ, có chức năng tạo ra sản phẩm
và dịch vụ khác cho xã hội, thƣờng có vốn đầu tƣ lớn, do nhiều ngƣời, do nhiều cơ
quan đơn vị khác cùng tạo ra.
Sản phẩm của đầu tƣ XDCB mang tính đặc biệt và tổng hợp, sản xuất không
theo một dây chuyền mà có tính cá biệt. Mỗi công trình đều có điểm riêng nhất
định. Ngay trong một công trình kết cấu các phần cũng không hoàn toàn giống
nhau. Với những công trình công nghệ cao, có vòng đời thay đổi công nghệ ngắn
nhƣ: công trình bƣu chính viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử… thì việc thay
đổi công nghệ, kiểu dáng luôn xảy ra.
Giá thành sản phẩm XDCB rất phức tạp và thƣờng xuyên thay đổi theo từng
giai đoạn. Sản phẩm đầu tƣ XDCB không chỉ mang ý nghĩa kinh tế kỹ thuật mà còn
mang tính nghệ thuật. Sản phẩm đầu tƣ XDCB phản ánh trình độ kinh tế, trình độ

Điều phụ thuộc này buộc nhà thầu phải nắm chắc dự toán và kiểm tra thƣờng
xuyên trong quá trình thi công.
Ngoài những đặc điểm của đầu tƣ XDCB nói chung thì đầu tƣ XDCB của
NSNN còn có đặc điểm riêng, đó là quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đầu tƣ
XDCB bị tách rời nhau.

Vốn đầu tƣ XDCB của NSNN là thuộc quyền sở hữu Nhà nƣớc. Nhà nƣớc là
chủ thể có quyền chi phối và định đoạt nguồn vốn NSNN dành cho đầu tƣ XDCB
và là ngƣời đề ra chủ trƣơng đầu tƣ, có thẩm quyền quyết định đầu tƣ, phê duyệt
thiết kế dự toán (tổng dự toán). Song, quyền sử dụng vốn đầu tƣ XDCB Nhà nƣớc
lại giao cho một tổ chức bằng việc thành lập các chủ đầu tƣ, các Ban quản lý dự án.
Chủ đầu tƣ và các Ban quản lý dự án là ngƣời đƣợc Nhà nƣớc giao trách nhiệm trực
tiếp quản lý và sử dụng vốn để thực hiện đầu tƣ theo quy định của pháp luật.

khoa học kỹ thuật và trình độ của từng giai đoạn lịch sử nhất định của một đất nƣớc.

Xuất phát từ đặc điểm này mà trong quản lý vốn đầu tƣ XDCB của NSNN dễ

Quá trình XDCB bị tác động bởi nhiều yếu tố tự nhiên nhƣ tình hình địa chất

bị thất thoát. Nếu các chủ đầu tƣ, các Ban quản lý dự án không ngừng nâng cao tinh

thuỷ văn, ảnh hƣởng của khí hậu thời tiết, mƣa bão, động đất. Trong đầu tƣ XDCB

thần trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ không đáp ứng yêu cầu quản lý;

chu kỳ sản xuất thƣờng dài và chi phí sản xuất thƣờng lớn. Vì vậy, chọn công trình

Nhà nƣớc không tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra bằng những cơ chế chính

để bỏ vốn thích hợp nhằm giảm mức tối đa thiệt hại do công trình xây dựng dở dang

sách ràng buộc trách nhiệm thì thất thoát lãng phí trong đầu tƣ XDCB thuộc vốn

là một thách thức lớn đối với các nhà thầu.


NSNN là không thể tránh khỏi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

9

10

1.1.1.4. Chức năng của đầu tư xây dựng cơ bản

công dụng của đầu tƣ XDCB về phƣơng diện ảnh hƣởng của nó, tạo ra mối quan hệ

Đầu tƣ với tƣ cách là làm tăng trƣởng và thay đổi kết cấu của TSCĐ thực

giá trị và thu nhập trong nền kinh tế. Do đó chức năng thu nhập và sinh lời của đầu

hiện một loạt chức năng, trong đó có các chức năng quan trọng nhất thƣờng đƣợc

tƣ XDCB chính là tác động của nó trong việc tạo ra và phân phối thu nhập quốc

chú ý:

dân. Nói một cách chính xác hơn là tạo ra và tăng thu nhập của từng chủ thể trong
Một là, chức năng năng lực: Chức năng năng lực là chức năng tạo ra năng


hệ thống kinh tế, mà trƣớc hết là ảnh hƣởng đến tăng thu nhập của các tổ chức và cá

lực mới của đầu tƣ XDCB. Các năng lực mới cho đầu tƣ XDCB tạo ra có giá trị sử

nhân tham gia vào quá trình đầu tƣ, làm ảnh hƣởng đến việc tăng lợi nhuận và tổng

dụng cá thể và thông qua đó các nhu cầu cá thể đƣợc thoả mãn. Vì vậy chức năng

thu nhập của các tổ chức kinh doanh và các tầng lớp dân cƣ trong nền kinh tế.

năng lực đƣợc tạo ra khả năng đảm bảo duy trì hoặc phát triển sản xuất sản phẩm

1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước

dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu cuối cùng hoặc khả năng bảo vệ và cải tạo môi

1.1.2.1. Các khái niệm

trƣờng nhằm hạn chế khắc phục những ảnh hƣởng xấu đến sản xuất và tiêu dùng.
Chức năng năng lực đƣợc coi là chức năng đầu tiên của đầu tƣ XDCB. Các
chức năng khác đƣợc suy ra hoặc hỗ trợ chức năng này.
Hai là, chức năng thay thế: Chức năng thay thế của đầu tƣ XDCB biểu hiện
khả năng thay đổi từng tổ hợp các nhân tố sản xuất và khả năng thay thế lẫn nhau

Vốn: Theo Bách khoa toàn thƣ Việt Nam, từ "vốn" đƣợc sử dụng với nhiều
nghĩa khác nhau, nên có nhiều hình thức vốn khác nhau.Trƣớc hết vốn đƣợc xem là
toàn bộ các yếu tố để sản xuất ra của cải, vật chất. Vốn tạo nên sự đóng góp quan
trọng đối với sự tăng trƣởng của nền kinh tế.
Vốn đầu tư: Là số vốn đƣợc sử dụng để thực hiện mục đích đầu tƣ đã dự


của từng nhân tố này do kết quả của quá trình đầu tƣ XDCB. Tuy nhiên, ý nghĩa của

định, là yếu tố tiền đề của mọi quá trình đầu tƣ.

chức năng thay thế phải đƣợc biểu hiện ở tiết kiệm chi phí, ở các khu vực sản xuất

1.1.2.2. Đặc trưng cơ bản của vốn đầu tư

vật chất nhờ quá trình đầu tƣ XDCB thay thế hợp lý các nhân tố sản xuất mà đảm
bảo tiết kiệm các chi phí sản xuất. Tƣơng tự nhƣ vậy đầu tƣ XDCB vào khu vực
dịch vụ, trƣớc hết là dịch vụ tiêu dùng cũng đảm bảo hợp lý các nhân tố tiêu dùng
cuối cùng nhằm thoả mãn nhu cầu này với chi phí xã hội ít hơn.

+ Vốn đƣợc biểu hiện bằng giá trị của nguồn tài sản. Có nghĩa là vốn phải đại
diện cho một lƣợng giá trị thực của tài sản hữa hình và tài sản vô hình.
+ Vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Do vậy nếu ở đâu không xác định
đƣợc đúng chủ sở hữu vốn, thì ở đó việc sử dụng vốn sẽ lãng phí, kém hiệu quả.

Vai trò, chức năng thay thế đầu tƣ XDCB ngày càng tăng lên cùng với sự

+ Trong nền kinh tế thị trƣờng, vốn đƣợc coi là hàng hóa đặc biệt. Vốn là

phát triển khoa học kỹ thuật (vì bản chất của nó chính là việc sử dụng vật liệu và

hàng hóa đặc biệt vì: Một là, nó có thể tách rời quyền sở hữu vốn và quyền sửu

công nghệ mới, cao cấp hơn thay thế các vật liệu cũ và công nghệ hiện đang dùng)

dụng vốn. Hai là, vốn là yếu tố đầu vào phải tính chi phí nhƣ các hàng hóa khác


và với việc hƣớng dần nền kinh tế vào loại hình phát triển chiều sâu mà đặc trƣng là

nhƣng bản thân nó lại đƣợc cấu thành trong đầu ra của nền kinh tế.

thay thế có hiệu quả các yếu tố sản xuất.

+ Vốn có giá trị về mặt thời gian. Ở tại các thời điểm khác nhau thì giá trị của

Ba là, chức năng thu nhập và sinh lời: Chức năng thu nhập và sinh lời của

đồng vốn cũng khác nhau. Đồng tiền càng dàn trải theo thời gian thì càng bị mất

đầu tƣ XDCB đƣợc xác định bởi khả năng tạo ra thu nhập và sinh lời do quá trình

giá, độ rủi ro càng lớn. Bởi vậy khi thẩm định (hay xác định) hiệu quả của một dự

đầu tƣ XDCB mang lại. Chức năng thu nhập và sinh lời ở đây chính là sự kết hợp

án đầu tƣ ngƣời ta phải quy đổi về cùng thời điểm để đánh giá và so sánh.

của chức năng năng lực và chức năng thay thế để tạo điều kiện tăng tổng sản phẩm

+ Vốn phải đƣợc tích tụ và tập trung đến một lƣợng nhất định, đủ sức để đầu

quốc nội và tổng sản phẩm quốc gia. Đặc trƣng kết quả thu nhập là ở chỗ đánh giá

tƣ cho một dự án kinh doanh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
/>

11

12

+ Vốn phải vận động trong đầu tƣ kinh doanh và sinh lời. Vốn đƣợc biểu hiện

trong quá trình đầu tƣ XDCB, kích thích sự hình thành thị trƣờng vốn, đặc biệt là thị

bằng tiền, nhƣng chƣa hẳn tiền là vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để tiền

trƣờng chứng khoán. Đối với cơ chế quản lý vốn đầu tƣ XDCB cần phải kiểm soát

trở thành vốn, thì đồng tiền đó phải hoạt động trong môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh

quá trình đầu tƣ XDCB bằng pháp luật. Hoàn chỉnh các cơ chế về vay vốn đầu tƣ,

và sinh lời.

sử dụng vốn đầu tƣ, trả nợ và thu hồi vốn đầu tƣ. Trong việc giao vốn và bảo toàn

Từ những phân tích trên, khái niệm về vốn đầu tƣ đƣợc hiểu nhƣ sau: Vốn đầu

vốn đầu tƣ cần giải quyết việc bảo toàn và phát triển vốn dƣới cả hai hình thức giá

tƣ là giá trị tài sản xã hội (bao gồm tài sản tài chính, tài sản hữu hình, tài sản vô


trị lẫn hiện vật, phải gắn chế độ khấu hao nhanh để đẩy nhanh tố độ đổi mới kỹ

hình) đƣợc bỏ vào đầu tƣ nhằm mang lại hiệu quả trong tƣơng lai.

thuật và công nghệ.

1.1.2.3. Nguồn vốn đầu tư

Trong cơ chế huy động và quản lý các nguồn vốn đầu tƣ XDCB cần làm rõ

Kinh tế nƣớc ta đang trên con đƣờng hội nhập và phát triển. Vốn là yếu tố

những định hƣớng đầu tƣ chủ yếu theo từng loại nguồn vốn, đồng thời đề ra các

quan trọng nhất đối với sự phát triển và tăng trƣởng kinh tế. Là một trong những

định chế thu hồi vốn, quy rõ trách nhiệm cho các chủ đầu tƣ cũng nhƣ các cơ quan

yếu tố quyết định sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa

quản lý Nhà nƣớc và Ngân hàng trong vấn đề cấp phát và thanh toán nguồn vốn đầu

(CNH-HĐH) đất nƣớc.

tƣ, mối quan hệ giữa các tổ chức tài chính và ngân hàng với chủ đầu tƣ.

Vốn đầu tƣ phát triển kinh tế đƣợc hình thành từ hai nguồn: Nguồn vốn trong

1.1.2.4. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước


nƣớc và nguồn vốn nƣớc ngoài. Ngày nay, trong nền kinh tế quốc tế, hầu hết các

+ Ngân sách nhà nƣớc

quốc gia đều kết hợp huy động cả hai nguồn vốn trên. Đối với nƣớc ta và các nƣớc

Ngân sách nhà nƣớc là dự toán hàng năm về toàn bộ các nguồn tài chính đƣợc

đang phát triển, có tốc độ tăng trƣởng chậm, thu nhập bình quân đầu ngƣời thấp,

huy động cho nhà nƣớc và sử dụng các nguồn tài chính đó, nhằm bảo đảm thực hiện

nguồn vốn tiết kiệm so với GDP còn hạn hẹp thì việc kết hợp huy động vốn nƣớc
ngoài với vốn trong nƣớc là rất cần thiết, trong đó vốn trong nƣớc giữ vai trò chủ
đạo. Điều đó không những khắc phục đƣợc tình trạng thiếu vốn mà còn có điều kiện
tiếp cận đƣợc công nghệ hiện đại của nƣớc ngoài, nâng cao trình độ quản lý và tăng
thêm việc làm.
+ Nguồn vốn nƣớc ngoài huy động cho đầu tƣ XDCB thông qua vay nợ, viện
trợ (nhƣ ODA) hoặc thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI)...
+ Nguồn vốn trong nƣớc là toàn bộ nguồn lực của một quốc gia có thể huy
động vào đầu tƣ, thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Nguồn vốn
trong nƣớc bao gồm: Nguồn tiết kiệm, nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên thiên
nhiên và nguồn vốn vô hình.

chức năng của nhà nƣớc do Hiến pháp quy định. Đó là nguồn tài chính tập trung
quan trọng nhất trong hệ thống tài chính quốc gia. NSNN là tiềm lực tài chính, là
sức mạnh về mặt tài chính của nhà nƣớc. Quản lý và điều hành NSNN có tác động
chi phối trực tiếp đến các hoạt động khác trong nền kinh tế.
Theo Luật Ngân sách nhà nƣớc số 01/2002/QH11 của nƣớc Cộng hòa xã hội

chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 16 tháng 12 năm 2002 có khái niệm Ngân sách
nhà nƣớc: "Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm, để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước".
- Thu NSNN bao gồm các khoản thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động
kinh tế của Nhà nƣớc; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản
viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

+ Nhu cầu vốn đầu tƣ XDCB là rất lớn, cần có cơ chế để giải quyết nguồn

- Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc

huy động vốn trong điều kiện nền kinh tế còn thiếu vốn đầu tƣ. Phải kết hợp huy

phòng an ninh, đảm bảo hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc; chi trả nợ của Nhà nƣớc;

động vốn từ các nguồn vốn ngoài nƣớc. Tự do hoá việc giao lƣu các nguồn vốn

chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
/>

13

14


+ Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nƣớc

+ Phân cấp quản lý ngân sách chia vốn ĐTXDCB từ NSNN gồm:

Theo Luâ ̣t Đầ u tƣ (đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

- Vốn ĐTXDCB của Ngân sách trung ƣơng đƣợc hình thành từ các khoản

khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005): Vốn nhà nƣớc là vốn

thu của ngân sách trung ƣơng nhằm đầu tƣ vào các dự án phục vụ cho lợi ích quốc

đầu tƣ phát triển từ ngân sách nhà nƣớc, vốn tín dụng do Nhà nƣớc bảo lãnh, vốn tín

gia. Nguồn vốn này đƣợc giao cho các bộ, ngành quản lý sử dụng.

dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc và vốn đầu tƣ khác của Nhà nƣớc.
Bất kỳ một quá trình tăng trƣởng hoặc phát triển kinh tế nào muốn tiến hành
đƣợc đều phải có vốn ĐT, vốn ĐT là nhân tố quyết định để kết hợp các yếu tố trong
sản xuất kinh doanh. Nó trở thành yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu đối với tất cả
các dự án đầu tƣ cho việc phát triển kinh tế đất nƣớc.

ngân sách địa phƣơng nhằm đầu tƣ vào các dự án phục vụ cho lợi ích của từng địa
phƣơng đó. Nguồn vốn này thƣờng đƣợc giao cho các cấp chính quyền địa phƣơng
(tỉnh, huyện, xã) quản lý thực hiện.
+ Mức độ kế hoạch hoá, vốn ĐTXDCB từ NSNN đƣợc phân thành:
- Vốn ĐT xây dựng tập trung: nguồn vốn này đƣợc hình thành theo kế hoạch

Vốn đầu tƣ XDCB là toàn bộ chi phí cho việc khảo sát , quy hoạch xây dựng ,

chuẩn bị đầu tƣ, chi phí thiết kế và xây dựng , chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và
các chi phí khác ghi trong tổng dự toán”.

với tổng mức vốn và cơ cấu vốn do Thủ tƣớng Chính phủ quyết định giao cho từng
bộ, ngành và từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng.
- Vốn ĐTXDCB từ nguồn thu đƣợc để lại theo Nghị quyết của Quốc hội: thu

Theo nghĩa chung nhất thì vốn ĐTXDCB bao gồm: chi phí cho việc khảo sát,
quy hoạch xây dựng , chuẩn bị đầu tƣ, chi phí thiết kế và xây dựng , chi phí mua sắm
và lắp đặt thiết bị và các chi phí khác theo một dự án nhất định.
Các nguồn lực thuộc quyền sở hữu và chi phối toàn diện của Nhà nƣớc đƣợc
sử dụng cho hoạt động đầu tƣ XDCB đƣợc gọi là vốn ĐTXDCB từ NSNN.
Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN là một phần của vốn đầu tƣ phát triển của
NSNN đƣợc hình thành từ sự huy động của Nhà nƣớc dùng để chi cho đầu tƣ
XDCB nhằm xây dựng và phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật và kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội cho nền kinh tế quốc dân
NSNN với tƣ cách là một quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nƣớc tham
gia huy động và phân phối vốn ĐT thông qua hoạt động thu, chi ngân sách.
+ Căn cứ vào phạm vi, tính chất và hình thức thu cụ thể, vốn ĐTXDCB từ
NSNN đƣợc hình thành từ các nguồn sau:

từ thuế nông nghiệp, thu bán, cho thuê nhà của Nhà nƣớc, thu cấp đất, chuyển
quyền sử dụng đất…
- Vốn ĐTXDCB theo chƣơng trình quốc gia.
- Vốn ĐTXDCB thuộc NSNN nhƣng đƣợc để lại tại đơn vị để đầu tƣ tăng
cƣờng cơ sở vật chất nhƣ: truyền hình, thu học phí...
Nguồn vốn ĐTXDCB từ NSNN phần lớn đƣợc sử dụng để đầu tƣ cho các dự
án không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp, có vốn đầu tƣ lớn, có tác dụng chung
cho nền KT - XH mà các thành phần kinh tế khác không có khả năng hoặc không
muốn tham gia đầu tƣ. Nguồn vốn cấp phát không hoàn lại này từ NSNN có tính

chất bao cấp nên dễ bị thất thoát, lãng phí, đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ. Tuy nhiên,
trong nguồn vốn NSNN thì phải loại nguồn vốn không đƣợc đƣa vào kế hoạch và
cấp phát theo kế hoạch của Nhà nƣớc (vốn để lại tại đơn vị), khả năng quản lý, kiểm
soát của Nhà nƣớc gặp khó khăn hơn. Vốn ngoài nƣớc thƣờng phụ thuộc vào điều
kiện nhà tài trợ đặt ra, cũng làm cho việc quản lý bị chi phối. Đối với viện trợ không

- Nguồn vốn thu trong nƣớc (thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ bán, cho thuê
tài sản, tài nguyên của đất nƣớc…và các khoản thu khác).
- Nguồn vốn từ nƣớc ngoài (vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, nguồn

hoàn lại thƣờng do phía nƣớc ngoài điều hành nên giá thành cao.
+ Vốn ĐT từ NSNN đƣợc đầu tƣ cho các dự án sau:
- Các dự án kết cấu hạ tầng KT - XH, quốc phòng - an ninh không có khả năng
thu hồi vốn và đƣợc quản lý sử dụng phân cấp chi NSNN cho đầu tƣ phát triển.

viện trợ phi Chính phủ) hoặc vốn FDI...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

- Vốn ĐTXDCB của ngân sách địa phƣơng đƣợc hình thành từ các khoản thu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

15

16

- Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tƣ vào các lĩnh vực cần có sự


Nhƣ vậy về khái niệm , quản lý về đầu tƣ xây dự ng cơ bản là quản lý nhà
nƣớc về quá trình đầu tƣ và xây dƣ̣ng tƣ̀ bƣớc lập , thẩm định, phê duyệt dƣ̣ án đầu

tham gia của Nhà nƣớc theo Quy định của pháp luật.
- Chi cho công tác điều tra, khảo sát lập quy hoạch tổng thể phát triển KT -

tƣ xây dƣ̣ng công trình; thƣ̣c hiện dƣ̣ án đầu tƣ xây dƣ̣ng công trình và quá trình đƣa

XH vùng, lãnh thổ; quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn khi đƣợc Chính phủ

dƣ̣ án vào khai thác , sƣ̉ du ̣ng đạt mu ̣c tiêu d ự án đó. Nhà nƣớc thực hiện chức năng

cho phép.

quản lý thông qua việc ban hành , hƣớng dẫn và thanh tra , kiể m tra thƣ̣c hiện quá

* Vị trí, vai trò của nguồn vốn ĐTXDCB từ NSNN
Hiện nay nguồn vốn từ NSNN đƣợc bố trí trực tiếp cho các công trình văn

trình đầu tƣ xây dƣ̣ng công trình.
Quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng nguồ n vố n ngân sách Nhà nƣớc là quá

hóa, y tế giáo dục, quản lý nhà nƣớc, cơ sở hạ tầng và những công trình trọng điểm,

trình diễn ra tƣ̀ lúc khởi đầu đến khi kết thúc để đƣa công trình vào khai thác sƣ̉

có ỹ nghĩa làm thay đổi cơ cấu kinh tế của cả nƣớc, của vùng lãnh thổ và địa phƣơng.

dụng và phát huy hiệu quả vốn ngân sách . Đó là quá trình tƣơng đố i dài về thời gian


Nguồn vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN đƣợc thực hiện hàng năm nhằm mục
đích để đầu tƣ xây dựng các công trình, kết cấu hạ tầng kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh quốc phòng, các công trình không có khả năng thu hồi vốn.
Để thực hiện quản lý nguồn vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN, ta cần xem xét vai
trò của việc hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ XDCB, nội dung quản lý, quy trình quản
lý và các nhân tố ảnh hƣởng tới quản lý vốn đầu tƣ XDCB.
1.1.3. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản

với nhiều cấp.
Nhu cầu vố n đầu tƣ xây dựng cơ bản là rất lớn , cần có cơ chế để giải q uyết
nguồ n huy động vố n trong điều kiện còn thiếu vố n đầu tƣ . Phải kết hơ ̣p huy động
vố n tƣ̀ các nguồ n vố n ngoài nƣớc . Tƣ̣ do hoá việc giao lƣu các nguồ n vố n trong quá
trình đầu tƣ xây dựng cơ bản , kích thích sƣ̣ hình thành thị trƣờng vố n , đặc biệt là thị
trƣờng chƣ́ng khoán . Đối với cơ chế quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản cần phải
kiể m soát quá trình đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng pháp luật . Hoàn chỉnh các cơ chế
về vay vố n đầu tƣ, sƣ̉ du ̣ng vố n đầu tƣ, trả nơ ̣ và thu hồ i vố n đầu tƣ. Trong việc giao

1.1.3.1. Khái niệm
Nội dung quản lý nhà nƣớc về quá trình đầu tƣ và xây dƣ̣ng đƣơ ̣c thể hiện ở
nhƣ̃ng điể m sau (Nguồn: Điều 80 Luật Đầu tƣ 2005).
Xây dƣ̣ng và chỉ đạo thƣ̣c hiện chiến lƣơ ̣c , quy hoạch, kế hoạch, chính sách
về đầu tƣ phát triể n.

vố n và bảo toàn vố n đầu tƣ cần giải quyết việc bảo toàn và phát triể n vố n dƣới cả
hai hình thƣ́c giá trị lẫn hiện vật , phải gắn chế độ khấu hao nhanh để đẩy nhanh tố c
độ đổ i mới kỹ thuật và công nghệ.
* Vốn ngân sách Nhà nước sử dụng để đầu tư bao gồm:
Các dự án đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế


- xã hội,

Ban hành và tổ chƣ́c thƣ̣c hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tƣ.

quố c phòng, an ninh mà không có khả năng thu hồ i vố n thì đƣơ ̣c quản lý theo phân

Hƣớng dẫn , hỗ trơ ̣ nhà đầu tƣ thƣ̣c hiện dƣ̣ án đầu tƣ và giải quyết nhƣ̃ng

cấp về chi ngân sách cho đầu tƣ phát triể n .

vƣớng mắc, yêu cầu của nhà đầu tƣ.

Đầu tƣ hỗ trơ ̣ vố n cho doanh nghiệp nhà nƣớc , góp vố n cổ phần , liên doanh

Cấp, thu hồ i Giấy chƣ́ng nhận đầu tƣ.

vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nƣớc theo

Hƣớng dẫn , đánh giá hiệu quả đầu tƣ , kiể m tra , thanh tra và giám sát hoạt

quy định của pháp luật.

động đầu tƣ; giải quyết khiếu nại , tố cáo , khen thƣởng và xƣ̉ lý vi phạm trong hoạt
động đầu tƣ.
Tổ chƣ́c hoạt động đào tạo nguồ n nhân lƣ̣c liên quan đến hoạt động đầu tƣ .
Tổ chƣ́c hoạt động xúc tiến đầu tƣ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Chi cho hỗ trơ ̣ phát triể n đố i với chƣơng trình
, dƣ̣ án (thuộc ngân sách Nhà nƣớc).

1.1.3.2. Sự cần thiết phải quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước
- Do yêu cầu của việc sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN một
cách tiết kiệm và hiệu quả;

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

17

18

- Do yêu cầu phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chính sách và nguyên tắc
tài chính của Nhà nƣớc trong đầu tƣ XDCB;

kiểm nghiệm không chỉ ở nƣớc ta mà trê thế giới. Vì vậy hoàn thiện quản lý vốn đầu
tƣ XDCB vừa là một thực tễn khách quan, vừa là một yêu cầu cấp bách.

- Do yêu cầu phải chống lãng phí, thất thoát trong đầu tƣ XDCB;

Hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ XDCB giúp định hƣớng hoạt động đầu tƣ

- Do yêu cầu phải nâng cao chất lƣợng công trình đầu tƣ XDCB từ NSNN,

XDCB: Nhà nƣớc ta luôn luôn đổi mới về quản lý đầu tƣ XDCB nhƣng vẫn còn

góp phần thúc đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH),

nhiều nhƣợc điểm về cơ chế quản lý và phƣơng thức hoạt động đầu tƣ XCB. Luật


phát triển nhanh kinh tế thị trƣờng, tăng trƣởng và phát triển KT-XH, chủ động hội

xây dựng đƣợc Quốc hội nƣớc ta thông qua năm 2003 là cơ sở pháp lý quan trọng

nhập kinh tế quốc tế và khu vực.

cho quản lý nhà nƣớc đối với công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB trong toàn bộ nền

1.1.3.3. Vai trò của việc hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản

kinh tế quốc dân. Hoàn thiện quản lý vốn ĐTXDCB là một việc làm hết sức cần

Thứ nhất: Hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ XDCB đối với các dự án đầu tƣ để

thiết, bắt nguồn từ việc đáp ứng các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc

nâng cao hiệu quả đầu tƣ, tiết kiệm, đảm bảo chất lƣợng và tiến độ thi công. Dự án

về việc tăng cƣờng công tác quản lý đầu tƣ và xây dựng.

đầu tƣ nhƣ ta đã biết bao gồm một hệ thống nhiều công việc phức tạp trong đó có

1.1.3.4. Quy trình quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

nhiếu công việc mang tính chất đặc thù mà nhiều khi một mình chủ đầu tƣ không
thể đảm đƣơng hết đƣợc. Phần lớn các dự án đầu tƣ (DAĐT) đƣợc thực hiện bởi

Chủ thể quản lý: là tổng thể các cơ quan quản lý sử dụng vốn ĐTXDCB của
Nhà nƣớc với cơ cấu tổ chức nhất định.


nhiều đơn vị, mỗi đơn vị đảm nhiệm một công việc riêng dƣới sự quản lý chung của

Đối tượng quản lý: chính là vốn đầu tƣ XDCB của Nhà nƣớc (xét về mặt hiện

chủ đầu tƣ. Do đó việc quản lý vốn đầu tƣ XDCB trở nên rất khó khăn. Làm thế nào

vật); là các cơ quan quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ XDCB các cấp (xét về cấp quản lý).

để đảm bảo sử dụng vốn ĐTXDCB đúng mục đích tránh thất thoát (điều này rất dễ
xảy ra trong quá trình thực hiện dự án đầu tƣ XDCB do cả nguyên nhân khách quan
và chủ quan), vừa đảm bảo tiến độ và chất lƣợng thi công, vừa đảm bảo tiết kiệm,

Nguyên tắc quản lý
Theo nguyên tắc, nguồn vốn NSNN phải đƣợc quản lý chặt chẽ từ công tác
kế hoạch đến khi kết thúc dự án.

nâng cao hiệu quả vốn đầu tƣ...đặc biệt là trong điều kiện quy mô, số lƣợng dự án

- Giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ: Nhà nƣớc quản lý chặt chẽ thông qua dự án đầu

tăng, thiết bị công nghệ ngày càng hiện đại? Việc hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ

tƣ: thẩm định dự án đầu tƣ, thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật và quyết định đầu tƣ.

XDCB chính là một trong những câu trả lời đúng đắn cho câu hỏi đó.

- Giai đoạn thực hiện đầu tƣ: Đƣợc Nhà nƣớc quản lý thông qua phê duyệt kế

Thứ hai: Hiện nay môi trƣờng pháp lý về đầu tƣ và XD ở nƣớc ta còn nhiều bất


hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu, giám sát quá trình thực hiện đầu tƣ, kiểm định

cập, hệ thống các văn bản pháp quy về XDCB chƣa đầy đủ, đồng bộ nhiều văn bản

chất lƣợng đảm bảo an toàn chịu lực đảm bảo chất lƣợng theo đúng yêu cầu quản lý

chồng chéo, thậm chí nội dung mâu thuẫn, các thủ tục hành chính còn rƣờm rà ảnh

chất lƣợng công trình xây dựng.

hƣởng đến công tác đầu tƣ và XD... Trong điều kiện môi trƣờng pháp lý nhƣ vậy, việc

- Giai đoạn kết thúc đầu tƣ: Nhà nƣớc quản lý thông qua việc bàn giao sử

thực hiện tốt các dự án ĐTXDCB, vốn đầu tƣ mang lại hiệu quả KT - XH cao cho

dụng công trình, thẩm định và phê duyệt quyết toán vốn đầu tƣ hoàn thành dự án,

ngành và xã hội càng trở nên khó khăn, đòi hỏi phải hoàn thiện quản lý vốn ĐTXDCB.

tất toán công trình.

Thứ ba: Xuất phát từ chính vai trò của vốn đầu tƣ XDCB là tạo cơ sở vật chất

Quy trình đầu tư và xây dựng

kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân, thúc

Quản lý đầu tƣ và XD là quản lý nhà nƣớc về quá trình đầu tƣ và XD từ bƣớc


đẩy tăng trƣởng và phát triển nên kinh tế đất nƣớc. Những vai trò đó chỉ có thể đƣợc

xác định dự án đầu tƣ và cả quá trình đƣa dự án vào khai thác sử dụng đạt mục tiêu

thể hiện trong điều kiện có sự quản lý chặt chẽ ở tầm vĩ mô cũng nhƣ tầm vi mô, còn

đã định. Đối với việc quản lý vốn ĐTXDCB cần phải theo dõi sát sao và nắm chắc

nếu buông lỏng quản lý thì vai trò đó lập tức sẽ bị thủ tiêu. Điều này đã đƣợc thực tế

đƣợc trình tự đầu tƣ và XD. Trên cơ sở quy hoạch đã đƣợc phê duyệt, trình tự thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
/>

19

20

hiện dự án bao gồm 8 bƣớc công việc chính, phân theo 3 giai đoạn theo sơ đồ sau:

Nôi dung công việc ở giai đoạn thực hiện dự án bao gồm:
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.

Giai đoạn

Chuẩn bị đầu tƣ

- Tuyển chọn tƣ vấn khảo sát, thiết kế, giám sát kỹ thuật thi công và chất
lƣợng công trình.
- Thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm duyệt tổng dự toán và dự toán hạng mục

Chủ trƣơng đầu


Lập dự án đầu tƣ

Thẩm định dự
án đầu tƣ

Phê duyệt dự án
đầu tƣ

công trình.
- Tổ chức đấu thầu thi công xây lắp và lắp đặt thiết bị.
- Lập phƣơng án bảo vệ môi trƣờng.
- Ký kết hợp đồng kinh tế với các nhà thầu đã trúng thầu.

Giai đoạn
Thực hiện đầu tƣ

- Thi công xây dựng công trình.
- Kiểm tra giám sát việc thực hiện các hợp đồng; kiểm định an toàn chịu lực,
sự phù hợp chất lƣợng của công trình đủ điều kiện đƣa vào sử dụng.

Thiết kế, lập

tổng dự toán,
dự toán

Đấu thầu, ký
kết HĐ: xây
dựng, thiết bị

Thi công xây
dựng, đào tạo
chuyển giao

Nghiệm thu,
chạy thử,
bàn giao

- Nội dung giai đoạn kết thúc dự án: Sau khi dự án đƣợc bàn giao, đƣa vào
sử dụng, tiến hành quyết toán các khối lƣợng xây lắp, thiết bị theo thời gian quy
định, hoàn thiện công tác tƣ vấn thiết kế, hoàn công; kiểm toán báo cáo quyết toán
(nếu có) và trình thẩm định, phê duyệt dự án hoàn thành theo quy định.
Thực hiện đầy đủ các yêu cầu về trình tự nêu trên là cơ sở để khắc phục nững

GĐKTĐT: Khai thác SD, QTCT
Sơ đồ 1.1. Trình tự thực hiện dự án đầu tƣ
Qua sơ đồ trên cho thấy:
Nội dung công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ bao gồm:
- Nghiên cứu, xác định chủ trƣơng đầu tƣ
- Xem xét về khả năng nguồn vốn đầu tƣ và lựa chọn hình thức đầu tƣ, điều
tra, khảo sát chọn địa điểm xây dựng

khó khăn, tồn tại do đặc điểm riêng có của hoạt động đầu tƣ XDCB gây ra. Vì vậy,

những quy định về trình tự, đầu tƣ XDCB có ảnh hƣởng trực tiếp và gián tiếp dến
chất lƣợng công trình, chi phí xây dựng công trình trong quá trình thi công xây
dựng và tác động của công trình sau khi hoàn thành xây dựng đƣa vào khai thác sử
dụng đối với kinh tế địa phƣơng, khu vực cũng nhƣ của cả nƣớc. Do đó, việc chấp
hành trình tự đầu tƣ và xây dựng có ảnh hƣởng rất lớn vì có tính chất quyết định
không những đối với chất lƣợng công trình, dự án đầu tƣ mà còn có thể gây ra
những lãng phí, thất thoát, tạo sơ hở cho tham nhũng về vốn và tài sản trong hoạt

- Tiến hành tƣ vấn lập dự án đầu tƣ: sự cần thiết và mục tiêu đầu tƣ, hình thức
đầu tƣ, tổng mức đầu tƣ của DA, nguồn vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ,
phƣơng án hoàn trả đối với DA có yêu cầu thu hồi vốn, đánh giá hiệu quả kinh tế tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội.

động đầu tƣ, XD. Từ đó làm tăng chi phí xây dựng công trình, dự án, hiệu quả đầu
tƣ thấp.
Nhƣ vậy, việc thực hiện nghiêm túc trình tự đầu tƣ và XD là một đặc trƣng
cơ bản trong hoạt động XDCB, có tác động trực tiếp và gián tiếp nhƣ những nhân tố

- Gửi hồ sơ và tờ trình đến cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tƣ, cơ quan

ảnh hƣởng đến tình trạng lãng phí, thất thoát, tham nhũng trong hoạt động đầu tƣ.

quản lý nguồn vốn và cơ quan có chức năng thẩm định dự án đầu tƣ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

21


22

Vì vậy ở mỗi giai đoạn của quá trình ĐT cần phải có giải pháp quản lý thích hợp để

Trong đó:

ngăn chặn các hiện tƣợng tiêu cực gây thất thoát, lãng phí, có thể xảy ra.
Quy trình quản lý vốn ĐTXDCB đƣợc thực hiện ở ba giai đoạn của dự án.
* Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư

GXL

: Chi phí xây lắp

GTB

: Chi phí mua sắm thiết bị

GQLDA : Chi phí quản lý DA
GTV

: Chi phí tƣ vấn

phí của công trình xây dựng thể hiện bằng chỉ tiêu tổng mức đầu tƣ (TMĐT).

GK

: Chi phí khác


TMĐT là tổng chi phí dự định để thực hiện toàn bộ quá trình đầu tƣ và xây dựng, và

GGPMB : chi phí giải phóng mặt bằng

là giới hạn chi phí tối đa của dự án đƣợc xác định trong quyết định phê duyệt dự án.

GDP

Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, chủ đầu tƣ cần tập trung quản lý tổng chi

Các chỉ tiêu chính dúng để xác định TMĐT

: Chi phí dự phòng.

- Quản lý việc giải ngân vốn đầu tƣ XDCB theo tiến độ thi công công trình,

- Chỉ tiêu suất vốn đầu tƣ XDCB.

đây là nhân tố quan trọng đảm bảo công trình thi công đúng tiến độ yêu cầu

- Giá chuẩn của các công trình XD và hạng mục công trình XD thông dụng.

- Theo dõi kiểm soát chi phí phát sinh trong quá trình thi công
* Quản lý vốn đầu tư XDCB ở giai đoạn kết thúc đầu tư đưa dự án vào khai

- Đơn giá dự toán tổng hợp.
- Mặt bằng giá thiết bị của thị trƣờng cung ứng máy móc thiết bị hoặc giá
thiết bị tƣơng tự đã đƣợc đầu tƣ.
- Các chi phí khác tính theo tỷ lệ % quy định của Nhà nƣớc (thuế, chi phí tƣ
vấn nhƣ chi phí lập và thẩm định dự án, thiết kế,...).


thác sử dụng
Nội dung công việc phải thực hiện khi kết thúc xây dựng bao gồm:
- Nghiệm thu, bàn giao công trình
- Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình
- Vận hành công trình và hƣớng dẫn sử dụng công trình

* Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở giai đoạn thực hiện đầu tư

- Bảo hành công trình

- Trong giai đoạn THĐT, quản lý vốn đầu tƣ XDCB tập trung vào việc quản

- Quyết toán vốn đầu tƣ hoàn thành

lý giá xây dựng công trình đƣợc biểu thị bằng chỉ tiêu: Tổng dự toán (TDT) công
trình, dự toán hạng mục công trình và các loại công tác xây lắp riêng biệt.
Tổng dự toán công trình là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tƣ XDCT
thuộc dự án đƣợc tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật
- thi công. TDT công trình bao gồm: Chi phí xây lắp, chi phí thiết bị gồm thiết bị
công nghệ, các loại thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất gia công (nếu có) và các
trang thiết bị khác phục vụ cho việc sản xuất, làm việc, sinh hoạt), chi phí quản lý

- Phê duyệt quyết toán với cơ quan tài chính và tất toán tài khoản với cơ quan
thanh toán vốn đầu tƣ XDCB
Tất cả các dự án đầu tƣ XD sau khi hoàn thành đƣợc nghiệm thu, quyết toán
đƣa dự án vào khai thác sử dụng chủ đầu tƣ phải chịu trách nhiệm quyết toán vốn
đầu tƣ, hoàn tất các thủ tục thẩm tra trình cấp có thẩm quyền duyệt quyết toán
DAHT theo quy định của Bộ Tài Chính. Kết quả phê duyệt quyết toán vốn ĐT công
trình, dự án hoàn thành trong mọi hình thức: đấu thầu hay chỉ định thầu, hoặc tự

làm đều không đƣợc vƣợt TMĐT đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tƣ

dự án, chi phí tƣ vấn bao gồm các chi phí: lập dự án (hoặc lập báo cáo kinh tế kỹ

phê duyệt.

thuật); lập hồ sơ mời thầu; thiết kế dự toán, thẩm tra TKDT, khảo sát...theo quy

1.1.3.5. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

định của Nhà nƣớc, chi phí khác, chi phí GPMB và chi phí dự phòng (bao gồm cả
yếu tố trƣợt giá và chi phí tăng thêm do khối lƣợng phát sinh).
TDT = GXL + GTB + GQLDA + GTV + GK + GGPMB + GDP
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Một số nội dung đặt ra trong quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN đƣợc biểu
hiện qua các công tác trong quản lý dự án:
a. Công tác giải ngân: Công tác giải ngân vốn ĐTXDCB phải tuân theo
những nguyên tắc nhất định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

23

24

- Việc giải ngân vốn đầu tƣ XDCB phải trên cơ sở thực hiện nghiêm chỉnh
trình tự dự án đầu tƣ và xây dựng, nguyên tắc này đảm bảo tính kế hoạch và hiệu

quả của vốn ĐTXDCB.

một cách có hiệu quả.
(ii). Quản lý tạm ứng: Theo tiến độ của dự án, việc tiếp nhận và sử dụng vốn
tạm ứng đƣợc thực hiện cho các đối tƣợng là khối lƣợng xây lắp thực hiện, chi phí

- Phải đảm bảo đúng mục đích, đúng kế hoạch. Tức là chỉ đƣợc cấp vốn cho
việc thực hiện ĐTXDCB các dự án và việc giải ngân đó phải đảm bảo đúng kế
hoạch vốn đƣợc cơ quan có thẩm quyền bố trí.
- Vốn đầu tƣ XDCB phải đƣợc thực hiện theo đúng mức độ hoàn thành kế
hoạch trong phạm vi giá trị dự toán đƣợc duyệt. Điều này nhằm đảm bảo giải ngân
đúng mục đích, đúng giá trị công trình.
- Việc giải ngân vốn ĐTXDCB phải thực hiện kiểm soát bằng đồng tiền đối
với các hoạt động sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả. Kiểm tra bằng đồng
tiền bao trùm toàn bộ chu kỳ đầu tƣ bắt đầu từ giai đoạn CBĐT và kết thúc bằng
việc sử dụng TSCĐ đã đƣợc tạo ra và đƣợc thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc giải
ngân vốn ĐTXDCB. Thực hiện nguyên tắc này nhằm thúc đẩy việc sử dụng vốn
hợp lý, đúng mục đích, hoàn thành kế hoạch đƣa công trình vào sử dụng.
b. Quả n lý chi phí, tạ m ứ ng và thanh toán khố i lư ợ ng xây

dự ng cơ bả n hoàn thành

thiết bị và các chi phí khác của DA. Ba trƣờng hợp đƣợc quy định là:
Đối với các khối lƣợng xây lắp thực hiện đấu thầu, chỉ định thầu: Việc tiếp
nhận và sử dụng vốn tạm ứng căn cứ theo hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tƣ và đơn
vị trúng thầu, chỉ định thầu, giấy bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền tạm
ứng(nếu có).
Đối với chi phí thiết bị: Vốn tạm ứng đƣợc sử dụng để trả tiền đặt cọc, mở
L/C (thƣ tín dụng), thanh toán theo tiến độ cung cấp thiết bị đã đƣợc xác định trong
hợp đồng.

Đối với chi phí tƣ vấn: Quy định mức tạm ứng tối thiểu theo giá trị hợp đồng.
(iii). Quản lý thanh toán khối lƣợng hoàn thành đƣợc xem xét trong các
trƣờng hợp sau:
Đối với khối lƣợng xây lắp hoàn thành: Đối với hợp đồng theo đơn giá điều
chỉnh căn cứ theo khối lƣợng hoàn thành theo hợp đồng và cả khối lƣợng phát sinh
không vƣợt quá 20% khối lƣợng hợp đồng. Đối với hợp đồng trọn gói thanh toán

Nhƣ đã nêu, quản lý vốn ĐTXDCB là một công việc hết sức phức tạp vì mỗi

theo tỷ lệ % KLHT.

dự án ĐT bao gồm nhiều công việc, hoạt động khác nhau. Nội dung các hoạt động

Đối với thiết bị: Thiết bị đƣợc thanh toán phải là thiết bị đã nhập kho chủ

cũng rất đa dạng. Quản lý vốn ĐT cũng phải đƣợc thực hiện đối với từng hạng mục

đầu tƣ (đối với thiết bị không cần lắp) và đƣợc nghiệm thu (đối với TB cần lắp) đủ

của DA công trình.

các điều kiện đƣợc nghiệm thu theo quy định.

(i). Quản lý chi phí bao gồm:

Thanh toán chi phí khác: Việc thanh toán chi phí khác đƣợc thực hiện khi có

- Quản lý chi phí xây lắp: cần kiểm tra, giám sát việc áp dụng các định mức,

đủ các căn cứ chứng minh công việc đã đƣợc thực hiện.


đơn giá đảnm bảo đúng qui định về thành phần công việc, yêu cầu kỹ thuật, điều

c. Quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành

kiện thi công và biện pháp thi công, đối với các quy định hƣớng dẫn điều chỉnh định

Việc quyết toán vốn đầu tƣ công trình XDCB hoàn thành có ý nghĩa quan

mức, đơn giá dự toán và các chế độ trong quản lý XDCB của Nhà nƣớc và địa
phƣơng, cần chú ý tới thời hạn hiệu lực của văn bản;

trọng đối với công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB, thể hiện ở chỗ:
- Việc xác định đầy đủ và chính xác tổng mức vốn đã đầu tƣ xây dựng công

- Quản lý chi phí thiết bị: Trƣớc hết cần quản lý danh mục thiết bị, số lƣợng,

trình, vốn đầu tƣ chuyển thành tài sản cố định, tài sản lƣu động hoặc chi phí không

chủng loại, công suất, các chỉ tiêu kỹ thuật... đảm bảo đúng nội dung đầu tƣ thiết bị

chuyển thành tài sản của công trình là cơ sở xác định trách nhiệm của chủ đầu tƣ,

trong dự án đã đƣợc duyệt. Tiếp đó, cần giám sát, theo dõi chặt chẽ để đảm bảo rằng

chủ quản đầu tƣ trong việc quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ XDCB.

các máy móc, thiết bị này đƣợc sử dụng đúng mục đích, đƣợc khai thác và tận dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

25

26

- Qua quyết toán vốn đầu tƣ XDCB có thể xác định rõ đƣợc số lƣợng chất

- Xác định giá trị và phân loại TSCĐ, TSLĐ do đầu tƣ mang lại, trong đó:

lƣợng, năng lực sản xuất và giá trị TSCĐ mới tăng do đầu tƣ mang lại để có kế

+ Vốn đầu tƣ đƣợc coi là chuyển thành TSCĐ theo quy định của Nhà nƣớc

hoạch huy động, sử dụng kịp thời và phát huy hiệu quả của công trình XDCB đã

bao gồm: Chi phí xây lắp, chi phí mua sắm thiết bị và các chi phí kiến thiết cơ bản

hoàn thành.

khác đƣợc tính vào giá trị công trình (phân bổ cho từng TSCĐ).

- Thông qua việc quyết toán đánh giá kết quả quá trình đầu tƣ XDCB, các bên
liên quan, đặc biệt là chủ đầu tƣ, có thể rút kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng và tăng cƣờng công tác quản lý vốn đầu tƣ phù hợp với tình hình thực tế.

+ Tổng cộng giá trị của tất cả TSCĐ thuộc đối tƣợng nêu trên là giá trị

TSCĐ của toàn bộ công trình.
+ Việc phân bổ vốn chi phí kiến thiết cơ bản khác (kể cả chi phí CBĐT) cho

Phạm vi, đối tƣợng lập quyết toán bao gồm:

từng TSCĐ đƣợc thể hiện theo nguyên tắc: Các chi phí liên quan trực tiếp đến

- Tất cả các công trình đầu tƣ XDCB, không phân biệt quy mô, hình thức xây

TSCĐ nào thì tính trực tiếp cho TSCĐ đó, các chi phí chung liên quan đến nhiều

dựng, nguồn vốn đầu tƣ và cấp quản lý, khi hoàn thành đƣa vào sản xuất, sử dụng

TSCĐ của công trình thì phân bổ theo tỷ lệ vốn của TSCĐ đó chiếm trong tổng số

chủ đầu tƣ có trách nhiệm quyết toán toàn bộ vốn đầu tƣ của công trình hoàn thành

vốn đầu tƣ của công trình.

theo quy định và tất toán tài khoản với cơ quan thanh toán vốn.
- Nếu công trình đƣợc đầu tƣ bằng nhiều nguồn vốn thì chủ đầu tƣ phải tổng
quyết toán toàn bộ công trình, trong đó có tách riêng theo cơ cấu từng nguồn vốn đã
đƣợc sử dụng đầu tƣ xây dựng khi bắt đầu công việc chuẩn bị đầu tƣ, khởi công xây
dựng và đƣa vào khai thác sử dụng.

- Xác định đầy đủ giá trị TSCĐ và TSLĐ của công trình XDCB đã chuyển
giao cho đơn vị khác quản lý sử dụng để hạch toán giảm vốn đầu tƣ cho công trình
và tăng vốn cho đơn vị sử dụng.
- Để phù hợp với sự biến động của giá cả, khi kết thúc xây dựng đƣa công
trình vào sản xuất, sử dụng, việc quyết toán công trình phải đƣợc phản ánh theo


- Trong quá trình xây dựng công trình, nếu từng hạng mục công trình hoàn
thành bàn giao đƣa vào sử dụng ngay từ khi kết thúc xây dựng từng hạng mục đó,
chủ đầu tƣ phải xác định đầy đủ vốn đầu tƣ XDCB (kể cả các khoản phân bổ có thể
tính đƣợc) thành tài sản mới tăng của hạng mục công trình đó, báo cáo với cơ quan

hai giá:
+ Giá thực tế của vốn đầu tƣ XDCB đã sử dụng hàng năm.
+ Giá quy đổi về thời điểm bàn giao đƣa công trình vào khai thác sử dụng
(Việc tính quy đổi theo hƣớng dẫn của Bộ Tài chính).

quyết định đầu tƣ, cơ quan cấp phát hoặc cho vay vốn đầu tƣ để làm căn cứ thanh

d. Hệ thống căn cứ làm cơ sở cho hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB

toán bàn giao, hạch toán và quản lý sử dụng của đơn vị nhận tài sản. Sau khi công

Đơn giá, định mức XDCB là những cơ sở quan trọng trong quản lý vốn đầu

trình hoàn thành, chủ đầu tƣ phải quyết toán toàn bộ công trình.
Nội dung quyết toán bao gồm:

tƣ XDCB. Chúng là căn cứ để xây dựng dự toán, cấp phát thu hồi tạm ứng, thanh
quyết toán công trình XDCB hoàn thành…

- Xác định tổng số vốn thực tế đã đầu tƣ cho công trình, bao gồm: chi phí

Đơn giá XDCB là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tổng hợp quy định chi phí cần

xây lắp, chi phí mua sắm thiết bị, chi phí tƣ vấn, quản lý dự án, giải phóng mặt bằng


thiết hợp lý trên cơ sở tính đúng, tính đủ các hao phí về vật liệu, nhân công và máy

và những chi phí khác.

thi công để hoàn thành một đơn vị khối lƣợng công tác hoặc một kết cấu xây lắp tạo

- Xác định các khoản chi phí thiệt hại không tính vào giá trị công trình.
- Xác định tổng số vốn đầu tƣ thực tế tính vào công trình đầu tƣ: số vốn này
bằng tổng số vốn thực tế đầu tƣ xây dựng công trình trừ đi các khoản chi phí thiệt
hại không tính vào giá trị công trình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

nên công trình
Các đơn giá gồm 3 loại sau:
- Đơn giá XDCB tổng hợp: Là đơn giá do cơ quan quản lý xây dựng ở Trung
ƣơng ban hành cho các loại công tác hoặc kết cấu xây lắp, bộ phận nhà và công

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

27

28

trình đƣợc xây dựng trên cơ sở định mức dự toán XDCB tổng hợp và đIều kiện sản
xuất, cung ứng vật liệu trong từng vùng lớn.


Đối với mỗi loại định mức đƣợc trình bày tóm tắt thành phần công việc, điều
kiện kỹ thuật, điều kiện thi công đƣợc xác định đơn giá tính phù hợp để thực hiện

- Đơn giá XDCB khu vực thống nhất: Là đơn giá các công tác hoặc kết cấu

công tác xây lắp đó. Định mức dự toán cho mỗi loại công việc bao gồm 3 nội dung:

xây lắp bình quân chung của các công trình xây dựng tại các khu vực nhất định có

- Mức hao phí vật liệu: Quy định về số lƣợng vật liệu chính, phụ, các cấu

đIều kiện sản xuất và cung ứng vật liệu xây dựng giống nhau hoặc tƣơng tự nhƣ

kiện hoặc các chi tiết, vật liệu luân chuyển cần cho việc thực hiện và hoàn thành

nhau mà giá vật liệu đến hiện trƣờng xây lắp chênh lệch nhau không nhiều.

khối lƣợng công tác xây lắp.

- Đơn giá XDCB cho các công trình riêng biệt: là đơn giá XDCB đƣợc xây
dựng riêng cho từng công trình có yêu cầu kỹ thuật, điều kiện biện pháp thi công

- Mức hao phí lao động.
- Mức hao phí máy thi công.

đặc biệt, cũng nhƣ đIều kiện sản xuất và cung ứng vật liệu xây dựng của khu vực

Các giá trị dự toán trong dự án đầu tƣ.

đơn giá thống nhất. Công trình đặc biệt của cấp nào thì cấp đó ban hành đơn giá.


Hoạt động quản lý vốn đầu tƣ XDCB là hoạt động hết sức phức tạp, bao gồm

Về nội dung của đơn giá XDCB là các khoản mục hình thành nên đơn giá

nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Vì vậy để làm tốt công tác quản lý vốn đầu tƣ

bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy thi công cho một đơn vị

XDCB đòi hỏi phải có những phƣơng pháp quản lý khoa học mà trong đó việc lập

công tác hay kết cấu xây lắp. Trong đó:

và thực hiện các kế hoạch tài chính là có tính chất bắt buộc. Các giá trị dự toán

- Chi phí vật liệu là chi phí (tính đến hiện trƣờng xây lắp) của các vật liệu

trong dự án đầu tƣ chính là cơ sở quan trọng để lập, triển khai các kế hoạch tài

chính, vật liệu phụ, vật liệu luôn chuyển, phụ tùng, bán thành phẩm cần thiết để tạo

chính thực hiện công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB. Thông thƣờng ngƣời ta cần lập

nên một đơn vị khối lƣợng công tác hoặc kết cấu xây lắp (không bao gồm các chi

một số loại dự toán sau:

phí của vật liệu để tính trong chi phí chung và chi phí sử dụng máy thi công).

Dự toán vốn đầu tƣ XDCB công trình dùng để lập kế hoạch tài chính về nhu


- Chi phí nhân công là tổng các khoản chi phí đƣợc dùng để trả thù lao cho

cầu vốn đầu tƣ theo các nguồn vốn. Vốn đầu tƣ XDCB công trình là toàn bộ hao phí

toàn bộ lực lƣợng lao động tham gia thực hiện dự án. Nó bao gồm cả quỹ tiền

lao động xã hội trung bình cần thiết mà chủ đầu tƣ bỏ ra để xây dựng công trình. Cụ

lƣơng, tiền thƣởng, các loại bảo hiểm, trợ cấp cho ngƣời lao động và các khoản chi

thể nó chính là toàn bộ số vốn cần thiết phải bỏ ra, vốn đầu tƣ XDCB công trình bao

phí liên quan tới việc phát triển, bồi dƣỡng nhân lực.

gồm: Vốn đầu tƣ xây dựng công trình: Gồm các chi phí để xây dựng công trình;

- Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các khoản chi để thuê các thiết bị từ

Vốn thiết bị công nghệ: Gồm các chi phí mua sắm máy móc thiết bị và và lắp đặt

bên ngoài và các khoản khấu hao, các chi phí bảo dƣỡng, sửa chữa, các chi phí cho

thiết bị vào công trình; Vốn khác: bao gồm toàn bộ các chi phí tƣ vấn, chi phí quản

nhiên liệu, phụ tùng phục vụ quá trình làm việc của máy móc.

lý dự án, chi phí khác, chi GPMB và dự phòng.

Định mức là mức hao phí lao động trung bình tiên tiến cần thiết cho một đơn


1.1.3.6. Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ

vị khối lƣợng công tác, một bộ phận công trình hay một nhóm công việc để ngƣời

a. Nhóm nhân tố bên ngoài

sản xuất hoàn thành khối lƣợng công tác, bộ phận công trình hay nhóm công việc

* Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng

theo thiết kế đƣợc duyệt và trong những điều kiện làm việc xác định.

Cơ chế quản lý đầu tƣ và xây dựng là các quy định của Nhà nƣớc thông qua
các cơ quan có thẩm quyền về các nội dung quản lý làm chế tài để quản lý hoạt
động đầu tƣ và xây dựng. Nếu cơ chế quản lý đầu tƣ và xây dựng mang tính đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

29

30

bộ cao sẽ là nhân tố quan trọng thúc đẩy nhanh hoạt động đầu tƣ xây dựng, tiết


trình. Bên cạnh đó quá trình quản lý hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản đòi hỏi

kiệm trong việc quản lý vốn đầu tƣ cho XDCB, ngƣợc lại nếu chủ trƣơng đầu tƣ

phức tạp hơn.

thƣờng xuyên bị thay đổi sẽ gây ra những lãng phí to lớn đối với nguồn vốn đầu tƣ

b. Nhóm nhân tố bên trong

cho XDCB.

* Khả năng tài chính của chủ đầu tư

Mặc dù Chính phủ và các Bộ, ngành đã có nhiều cố gắng nghiên cứu sửa đổi

Để đi đến quyết định đầu tƣ, chủ đầu tƣ không thể không tính đến khả năng

bổ sung các cơ chế chính sách cho phù hợp hơn trong điều kiện nền kinh tế thị

tài chính để thực hiện đầu tƣ. Mỗi chủ đầu tƣ chỉ có nguồn tài chính để đầu tƣ ở giới

trƣờng song cơ chế, chính sách quản lý kinh tế nói chung, quản lý đầu tƣ và xây

hạn nhất định, chủ đầu tƣ không thể quyết định đầu tƣ thực hiện các dự án vƣợt xa

dựng nói riêng vẫn chƣa theo kịp thực tế cuộc sống.

khả năng tài chính của mình, đây là một yếu tố nội tại chi phối việc quyết định đầu


* Chiến lược phát triển kinh tế và chính sách kinh tế trong từng thời kỳ

tƣ. Do vậy, khi đƣa ra một chính sách, cơ chế quản lý đầu tƣ và xây dựng không thể

Đối với nƣớc ta, chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội là hệ thống quan điểm

không chú ý đến các giải pháp quản lý và huy động vốn đầu tƣ cho dự án. Trong

định hƣớng của Đảng, của Nhà nƣớc về phát triển kinh tế - xã hội theo ngành, theo

điều kiện của nƣớc ta ở giai đoạn hiện nay, ảnh hƣởng này có tác động không nhỏ

vùng kinh tế trong từng giai đoạn. Tƣ tƣởng chỉ đạo xuyên suốt của chiến lƣợc phát

đến hiệu quả kinh tế của dự án.

triển kinh tế - xã hội Việt Nam phấn đấu đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành

* Nhân tố con người

nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại, phát triển ngành xây dựng đạt trình độ tiên

Nhân tố con ngƣời là nhân tố vô cùng quan trọng đối với công tác quản lý

tiến trong khu vực. Nhanh chóng tiếp cận và làm chủ công nghệ hiện đại, nâng cao

vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, bởi vì cho dù khi đã có cơ chế chính sách đúng, môi

năng lực công nghệ xây lắp đáp ứng yêu cầu XD trong nƣớc và có khả năng cạnh


trƣờng đầu tƣ thuận lợi nhƣng năng lực quản lý đầu tƣ xây dựng yếu kém, luôn có

tranh trong đấu thầu quốc tế. Cùng với chính sách kinh tế và pháp luật kinh tế, hoạt

xu hƣớng tìm kẽ hở trong chính sách để tham nhũng thì công tác quản lý vốn sẽ

động đầu tƣ của Nhà nƣớc nói chung và hoạt động đầu tƣ XDCB nói riêng từ nguồn

không đạt đƣợc hiệu quả mong muốn.

vốn NSNN là giải pháp kinh tế nhằm cân đối ngân sách tạo môi trƣờng và hành

1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của một số nƣớc.

lang cho phát triển sản xuất kinh doanh và hƣớng các hoạt động kinh tế của các

1.2.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc và Hàn quốc về quản lý vốn đầu tư xây

doanh nghiệp đi theo qũy đạo của kế hoạch vĩ mô.

dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tỉnh, thành phố
- Về quy hoạch đầu tƣ và quy hoạch phát triển

* Sự tiến bộ của khoa học công nghệ
Nó có thể là cơ hội và cũng có thể là nguy cơ đe dọa đối với một dự án đầu
tƣ. Trong đầu tƣ, chủ đầu tƣ phải tính đến thành tựu của khoa học, công nghệ để
xác định quy mô, cách thức đầu tƣ về trang thiết bị, quy trình kỹ thuật, công nghệ
sản xuất... sự tiến bộ của khoa học công nghệ cũng đòi hỏi nhà đầu tƣ dám chấp
nhận sự mạo hiểm trong đầu tƣ nếu muốn đầu tƣ thành công. Đặc biệt trong đầu tƣ
XDCB, sự tiến bộ của khoa học công nghệ đã làm tăng năng suất lao động, giúp

cải tiến nhiều trong quá trình tổ chức thi công, rút ngắn thời gian hoàn thành công

Tại Trung Quốc, tất cả các dự án đầu tƣ bằng NSNN đều phải nằm trong QH
đã đƣợc phê duyệt mới đƣợc CBĐT. Các Bộ, ngành, địa phƣơng căn cứ vào các QH
phát triển đã đƣợc duyệt để đề xuất, xây dựng KH đầu tƣ và danh mục các DA đầu
tƣ. Trung Quốc rất coi trọng khâu chủ trƣơng đầu tƣ của DA. Tất cả các DA ĐT
bằng NSNN đều phải lập báo cáo đề xuất DA (kể cả DA đã có trong phê duyệt QH).
Việc điều chỉnh DA (mục tiêu, quy mô, TMĐT) nằm trong QH đã đƣợc phê duyệt
đều phải đƣợc sự chấp thuận của cơ quan phê duyệt QH đó.
Tại Hàn Quốc, hệ thống NS đƣợc thực hiện và quản lý tập trung; trong đó,
Bộ Chiến lƣợc và Tài chính giữ vai trò chủ đạo trong việc chuẩn bị và thực hiện các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

31

32

DA đầu tƣ bằng NS. Thông thƣờng các quyết định liên quan tới NS sẽ đƣợc đƣa ra

quan Chính phủ là đảm bảo đầu tƣ đúng mục đích, đúng DA, đúng quy định và có

sau khi có thỏa thuận giữa cơ quan có thẩm quyền và cơ quan Bộ có nhu cầu sử

hiệu quả. Cơ quan có DA phải bố trí ngƣời thực hiện giám sát DA thƣờng xuyên


dụng vốn. Việc phân bổ năm NS bắt đầu bằng việc thảo luận về KH ngân sách ĐT

theo quy định của pháp luật.

cho 5 năm.

1.2.2. Kinh nghiệm quản lý chi phí, giá xây dựng tại một số nước
1.2.2.1. Về phương thức tính chi phí và thanh toán

- Về tổ chức QLĐT và thẩm định DA
Ở Trung Quốc, phân cấp thẩm quyền theo 4 cấp ngân sách: cấp Trung ƣơng,
cấp tỉnh, thành phố, và cấp huyện,trấn. Cấp có thẩm quyền của từng cấp NS có toàn

Chi phí XD dù ở giai đoạn nào đều phải xác định từ khối lƣợng (tiên lƣợng),
đƣợc bóc tách từ thiết kế và đơn giá (tổng hợp, chi tiết) với giá cả cụ thể.

quyền quyết định ĐT các DA sử dụng vốn NS của cấp mình. Đối với các DA có sử

- Trong quản lý chi phí thì phƣơng thức thanh toán đƣợc thực hiện là trọn

dụng vốn hỗ trợ từ NS cấp trên, phải lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan

gói, giá cố định và điều chỉnh giá; điều chỉnh, bổ sung theo điều khoản trong hợp

của cấp NS cấp trên trƣớc khi phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ DA. Việc thẩm định các

đồng đã đƣợc ký kết với hệ thống quy định áp dụng đồng bộ, rõ ràng không nhiều

DA ĐT ở tất cả các bƣớc (chủ trƣơng ĐT, báo cáo khả thi, TKKT và tổng khái toán,


bất cập nhƣ Việt Nam.

TK thi công và TDT, đấu thầu) đều thông qua Hội đồng thẩm định của từng cấp và

1.2.2.2. Về phương thức quản lý chi phí

lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan cùng cấp và cấp trên nếu có sửu

Tại nhiều nƣớc, DA đƣợc chia thành 2 loại là DA do Nhà nƣớc đầu tƣ và DA
tƣ nhân đầu tƣ, trong khi ở Việt Nam còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế, các DA

dụng vốn hỗ trợ của cấp trên.
Tại Hàn Quốc, Trung tâm quản lý ĐT hạ tầng công - tƣ thuộc Viện Phát triển

có thể nhiều nguồn vốn khác nhau. Đối với DA do Nhà nƣớc đầu tƣ, Nhà nƣớc quản

Hàn Quốc là cơ quan chịu trách nhiệm tiến hành lập Báo cao nghiên cứu tiền khả

lý tập trung và thống nhất trên cơ sở tiêu chuẩn sử dụng và chỉ tiêu giá xây dựng do

thi đối với các DA ĐT có quy mô lớn. Bộ Chiến lƣợc và Tài chính chịu trách nhiệm

Nhà nƣớc quản lý. Đối với các DA của tƣ nhân, Nhà nƣớc không can dự trực tiếp

thẩm định, thông qua và quyết định loại bỏ hoặc chuyển sang giai đoạn nghiên cứu

mà để cho thị trƣờng tự điều tiết.

khả thi các DA này, bao gồm:


1.2.2.3. Cơ sở để tính chi phí và giá xây dựng

- DA dùng vốn Trung ƣơng có TMĐT 50 tỷ won (tƣơng đƣơng 50 triệu
USD) trở lên, bao gồm cả DA XD cơ sở hạ tầng và không XD cơ sở hạ tầng nhƣ
các công trình ĐT nghiên cứu phát triển và phúc lợi XH;

Mỗi nƣớc có những quy định khác nhau:
- Tại Anh dù không có định mức thống nhất, nhƣng nguyên tắc đo bóc tiên
lƣợng lại đƣợc coi nhƣ là chuẩn mực để xác định khối lƣợng khi định giá XD.

- DA dùng vốn NSĐP và các DA hợp tác công tƣ có nguồn vốn hỗ trợ của

- Tại Mỹ cơ quan Nhà nƣớc không ban hành các tiêu chuẩn và cơ sở để tính

NS Trung ƣơng trên 30 tỷ won (khoảng 30 triệu USD). Sau khi Bộ Chiến lƣợc và

chi phí và giá công trình; tất cả các loại định mức, chỉ tiêu, tiêu chuẩn chi phí để

Tài chính thẩm định, báo cáo nghiên cứu khả thi các DA nêu trên sẽ đƣợc trình ra

tính chi phí và giá XD thƣờng do các công ty tƣ vấn công trình có danh tiếng biên

Quốc hội Hàn Quốc xem xét, quyết định.

soạn và cung cấp.

- Về điều chỉnh DA

1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Quảng Ninh


Ở Hàn Quốc, các DA tự động đƣợc thẩm định lại nếu chi phí thực tế tăng
thêm trên 20%.

Trong quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN cần lƣu ý xác định rõ chủ trƣơng đầu
tƣ, xác định cụ thể đơn vị chủ đầu tƣ là đơn vị sở hữu nguồn vốn dự án, từ đó xác

- Về giám sát, đánh giá đầu tƣ

định rõ trách nhiệm trong quản lý vốn; quản lý chặt chẽ TMĐT đã đƣợc phê duyệt,

Ở Trung Quốc, việc tổ chức giám sát các DA đầu tƣ NSNN đƣợc thực hiện

hạn chế thấp nhất có thể việc bổ sung dự án. Nhà nƣớc thống nhất quản lý giá phải

thông qua nhiều cấp, nhiều vòng giám sát khác nhau. Mục đích giám sát của cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

33

34

thƣờng xuyên, liên tục, rõ ràng, tránh gây sự vận dụng giữa các dự án, cách thức áp

Chƣơng 2


dụng đơn giá để quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng, nhất là giá sử dụng trong đấu thầu

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

cần rõ ràng, có cơ sở để thực hiện theo quyết toán đúng các loại hợp đồng quy định.
Cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ từ NSNN phải tránh dàn trải, tập trung ƣu tiên đầu
tƣ cơ sở hạ tầng thiết yếu, mặc dù có tỷ suất lợi nhuận thấp hoặc là không thuộc
diện thu hồi, nhƣng cần nhiều vốn và có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Ngân sách đầu tƣ và ngân sách đầu tƣ XDCB đã và đang đƣợc quản lý và
sử dụng nhƣ thế nào?
- Những nguyên nhân nào khiến tình trạng quản lý ngân sách đầu tƣ XDCB
tại địa bàn chƣa hiệu quả?

- Tăng cƣờng phân cấp đầu tƣ gắn với ràng buộc trách nhiệm về rủi ro đầu tƣ
để hạn chế đầu tƣ tràn lan hoặc quy mô quá lớn vƣợt khả năng cân đối VĐT.
- Hoàn thiện thể chế phải đồng bộ, mang tính lâu dài, hạn chế những điều chỉnh
mang tính sự vụ, cục bộ và xử lý tình thế trong một thời gian ngắn.

- Nên có những biện pháp nào để nâng cao hiệu quả quản lý Ngân sách đầu
tƣ XDCB?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Cơ sở phương pháp luận

- Xây dựng đơn giá đền bù giải phóng mặt bằng ở các địa phƣơng phải giải

Trong luận văn tác giả dùng cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật


quyết mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nƣớc và nhân dân theo quan điểm “Nhà nƣớc và

biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Chủ nghĩa duy vật biện chứng đƣợc sử

nhân dân cùng làm”.

dụng để nghiên cứu xem xét hiện tƣợng, trạng thái vận động khoa học, khách quan

- Chi tiết và công khai hoá các quy trình xử lý các công đoạn của quá trình

của đối tƣợng nghiên cứu. Sử dụng phƣơng pháp này cho thấy mọi sự vật hiện

đầu tƣ để thúc đẩy công cuộc cải cách hành chính và nâng cao năng lực quản lý của

tƣợng không tồn tại một cách cô lập, tách rời mà chúng tồn tại trong mối liên hệ phổ
biến với các hiện tƣợng sự vật xung quanh. Công tác quản lý Ngân sách đầu tƣ

bộ máy chính quyền địa phƣơng.
- Nâng cao vai trò tiên phong của các cán bộ chủ chốt của cơ quan chủ đầu tƣ
và cá cơ quan chức năng với tinh thần “dám làm, dám chịu trách nhiệm” và sẵn
sàng đối thoại trực tiếp.
Nhƣ vậy, trong quá trình phát triển, các nƣớc đều không ngừng nghiên cứu

XDCB có liên quan đến nhiều yếu tố nhƣ cơ chế, chính sách của nhà nƣớc, sự lãnh
đạo, chỉ đạo của các cơ quan, tổ chức có liên quan, sự phối kết hợp giữa các sở, ban,
ngành, các doanh nghiệp...
Chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin đƣợc sử dụng nhằm
đúc rút những quan điểm, các cơ sở lý luận và các bài học kinh nghiệm về liên quan


hoàn thiện cơ sở luật pháp, chính sách về sử dụng vốn nhà nƣớc đáp ứng yêu cầu

đến công tác quản lý ngân sách đầu tƣ XDCB ở một số địa phƣơng trong cả nƣớc

quản lý sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này phù hợp với hoàn cảnh trong từng giai

trong những năm qua.

đoạn phát triển. Kinh nghiệm ƣớc ngoài cho thấy, đối với các nƣớc đang phát triển

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

nhƣ Việt Nam, cần thiết phải có một văn bản pháp lý đủ mạnh để quản lý quá trình

2.2.2.1. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin

đầu tƣ từ NSNN một cách hiệu quả, vì việc sử dụng vốn nhà nƣớc, nhất là nguồn
vốn ngân sách chi đầu tƣ phát triển của Việt Nam chiếm tỷ trọng không nhỏ trong

a. Thu thập thông tin thứ cấp
Tài liệu thu thập để phục vụ quá trình nghiên cứu, đƣợc sử dụng thông qua
phƣơng pháp thu thập tài liệu thứ cấp:

tổng cân đối ngân sách nhà nƣớc hiện nay.

Đề tài tiến hành thu thập tài liệu thứ cấp tại các cơ quan thống kê trung ƣơng
và địa phƣơng (nhƣ Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh), các tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

35

36

chức nghiên cứu, các cơ quan chuyên môn: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ,

để phát hiện đƣợc xu hƣớng và nguyên nhân các vấn đề phát sinh cần giải quyết để

Kho bạc nhà nƣớc tỉnh Quảng Ninh và các cơ quan có liên quan khác .

đạt đƣợc mục đích nghiên cứu.

Tài liệu thu thập đƣợc gồm:

Tác giả thực hiện thống kê các số liệu phán ánh về tình hình thực hiện công

- Các tài liệu thống kê về liên quan đến công tác quản lý ngân sách đầu tƣ
XDCB của tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2011-2014.
- Các tài liệu thống kê về tình hình dân số, lao động, kinh tế, xã hội trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.

tác quản lý Ngân sách đầu tƣ XDCB ở tỉnh Quảng Ninh. Các nguồn dữ liệu đƣợc
thống kê bao gồm:
Dữ liệu từ các tài liệu, báo cáo, niên giám thống kê qua các năm, đƣơ ̣c thố ng kê,
tính toán thành những chỉ tiêu để đánh giá công tác quản lý vốn cho
đầu tƣ xây dựng cơ


- Các tài liệu thống kê có liên quan đến công tác quản lý, giám sát, thanh tra,
kiểm toán Ngân sách đầu tƣ XDCB của tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2011-2014..

bản tại Ban quản lý Đầu tƣ và Xây dựng công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh.
b. Phương pháp phân tổ: Phân tổ thống kê là căn cứ vào một (hay một số)

- Các bài báo tại các tạp chí khoa học chuyên ngành kinh tế.

tiêu thức nào đó để phân chia các đơn vị của hiện tƣợng nghiên cứu thành các tổ có

- Các công trình nghiên cứu, dự án thực hiện trên điạ bàn .

tính chất khác nhau. Phân tổ là phƣơng pháp cơ bản để tiến hành tổng hợp thống kê.

- Các tài liệu liên quan khác .

Qua phân tổ, các đơn vị tổng thể đƣợc tập hợp lại thành một số tổ, giữa các tổ có sự

Mục tiêu của phƣơng pháp này nhằm thu thập và tổng hợp các kết quả
nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Dựa vào những thông tin thu thập đƣợc , tác giả
sẽ tiến hành phân tích thực trạng công tác quản lý ngân sách đầu tƣ XDCB của tỉnh
Quảng Ninh , đồng thời thấy rõ những dữ liệu còn thiếu để bổ sung và cập nhật
thông tin giúp công tác nghiên cứu thực trạng đa ̣t hiệu quả hơn.
b. Phương pháp chuyên gia: tác giả sử dụng phƣơng pháp chuyên gia nhằm
tham khảo ý kiến của các nhà khoa học , các chuyên gia thuộc Sở Tài chính , Sở Kế
hoạch và Đầu tƣ , cán bộ quản lý các phòng , ban thuô ̣c huyê ̣n Lập Thạch nhằ m học
hỏi những kinh nghiệm thực tiễn, đảm bảo tính khách quan và độ chính xác cao cho

khác nhau rõ rệt, còn trong phạm vi mỗi tổ các đơn vị đều có sự giống nhau hoặc

gần giống nhau về tính chất theo tiêu thức đƣợc dùng làm căn cứ phân tổ. Từ đó, có
thể đi sâu tính toán, nghiên cứu các đặc điểm riêng của mỗi tổ cũng nhƣ các đặc
điểm chung của tổng thể. Những thông tin thứ cấp sau khi thu thập đƣợc sẽ đƣợc
phân tổ theo các tiêu chí nhƣ phân tổ theo dự án, phân tổ theo địa phƣơng, phân tổ
theo nguồn vốn... Phƣơng pháp phân tổ sẽ cho tác giả sự nhìn nhận rõ ràng để có
đƣợc những kết luận chính xác nhất đối với công tác quản lý ngân sách đầu tƣ
XDCB ở tỉnh Quảng Ninh.
c. Phương pháp đồ thị: Sử dụng sơ đồ tổ chức bộ máy; sơ đồ quy trình thanh

nguồn dữ liệu nghiên cứu của luận văn.

toán; đồ thị hình tròn phản ánh kết cấu nguồn vốn; đồ thị hình cột phản ánh quy mô

2.2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin
Thông tin sau khi thu thập đƣợc , tác giả tiến hành phân loại , thố ng kê thông
tin theo thứ tự ƣu tiên về mƣ́c độ qua n trọng của thông tin . Đối với các thông tin là

và tốc độ phát triển.
d. Phương pháp so sánh: So sánh là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến

số liệu đƣợc nhập vào máy tính và tiến hành tổng hợp, phân tić h, đánh giá.

trong phân tích kinh tế để xác định xu hƣớng mức độ biến động các chỉ tiêu, các

2.2.2.3. Các phương pháp phân tích thông tin

hiện tƣợng kinh tế đƣợc lƣợng hóa có cùng nội dung tính chất nhƣ nhau.

a. Phương pháp thống kê tài liệu: Phƣơng pháp này, đƣợc áp dụng nhằm mô


Phƣơng pháp so sánh nhằ m nghiên cƣ́u và xác đi ̣ nh mƣ́c đô ̣ biế n đô ̣ng của

tả các hoạt động và các chỉ tiêu phản ánh thực trạng tại địa bàn nghiên cứu, thông

các chỉ tiêu phân tích . So sánh số liê ̣u kỳ này với các số liê ̣u kỳ trƣớc để thấ y rõ xu

qua đó đánh giá đƣợc mức độ của các hoạt động cần nghiên cứu, từ đó làm căn cứ

hƣớng tăng trƣởng của các chỉ tiêu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
/>

37

38

2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý ngân sách đầu tƣ XDCB
2.3.1. Những chỉ tiêu chủ yếu phản ánh hiệu quả quản lý vốn đầu tư cho XDCB

2.3.1.3. Hệ số gia tăng vốn đầu tư (Hệ số ICOR)
Hệ số gia tăng vốn đầu tƣ (hệ số ICOR) cho biết trong từng thời kỳ cụ thể,

ở tầm vĩ mô

muốn tăng thêm 1 đồng GDP thì cần bao nhiêu đồng VĐT. Hệ số VĐT càng thấp


2.3.1.1. Hiệu suất TSCĐ

thì hiệu quả VĐT càng cao:

Hiệu suất TSCĐ biểu hiện sự so sánh giữa khối lƣợng tổng sản phẩm quốc

ICOR từ viết tắt tiếng Anh: Incremental capital Output Ratio là tỷ suất vốn

nội đƣợc tạo ra trong kỳ (GDP) với khối lƣợng giá trị TSCĐ trong kỳ (FA) đƣợc

đầu tƣ, là phƣơng pháp so sánh giữa việc tăng giá trị GDP lên một đơn vị tiền tệ thì

tính theo công thức:

phải tăng vốn đầu tƣ lên bao nhiêu đơn vị tiền tệ (VNĐ hoặc USD)
H(fa) =

(1)

Theo các nhà kinh tế thì ICOR:

Chỉ tiêu này cho biết trong thời kỳ nào đó; 1 đồng giá trị TSCĐ sử dụng sẽ

- Hệ số ICOR từ 1- 2,5 đối với những nƣớc nghèo.

tạo ra bao nhiêu đồng sản phẩm quốc nội. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả vốn đầu

- Hệ số ICOR từ 1 - 4 ở những nƣớc có thu nhập trung bình.


tƣ còn có chỗ chƣa chính xác vì sự biến động của TSCĐ và tổng sản phẩm quốc nội

- Đối với những nƣớc đạt hệ số ICOR là 2,5 thì vốn đầu tƣ phải bằng 15%

không hoàn toàn phụ thuộc vào nhau.

GDP, những nƣớc có hệ số ICOR = 3,75 thì vốn đầu tƣ phải bằng 22,5%GDP.

2.3.1.2. Hiệu suất vốn đầu tư

Hệ số ICOR đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch kinh tế.

Hiệu suất vốn đầu tƣ biểu hiện quan hệ so sánh giữa mức tăng trƣởng của
GDP và vốn đầu tƣ trong kỳ đƣợc xác định bằng công thức sau:
H=I
Trong đó: H1

Chính kế hoạch phát triển kinh tế Việt Nam trong từng giai đoạn cụ thể.
2.3.1.4. Hệ số trang bị TSCĐ cho lao động
Hệ số trang bị TSCĐ cho lao động (HL) đƣợc xác định bằng tỷ số giữa giá trị

(2)
: Hiệu suất vốn đầu tƣ trong kỳ.

GDP : Mức tăng trƣởng GDP trong kỳ.

TSCĐ bình quân trong kỳ (FA) và số lao động sử dụng bình quân trong kỳ (L) đƣợc
tính theo công thức:

: Mức vốn đầu tƣ trong kỳ.


I

HL =

Chỉ tiêu hiệu suất vốn đầu tƣ phản ánh tổng hợp hiệu quả vốn đầu tƣ, nhƣng
có nhƣợc điểm cơ bản là sự hạn chế về tính so sánh đƣợc giữa tử số và mẫu số của
chỉ tiêu, vì giữa GDP và vốn đầu tƣ trong cùng một kỳ, không tồn tại mối quan hệ
trực tiếp. Thời kỳ càng ngắn thì nhƣợc điểm càng lộ rõ, việc phản ánh hiệu quả vốn
đầu tƣ trong kỳ có phần thiếu chính xác. Nhằm hạn chế nhƣợc điểm này ngƣời ta sử
dụng các chỉ tiêu hiệu suất vốn đầu tƣ biến tƣớng. Dạng phổ biến của hiệu suất vốn
đầu tƣ biến tƣớng là hệ số K đƣợc tính bằng cách so sánh mức tăng của GDP năm

Trong đó: K

It-1

: Hệ số trang bị TSCĐ

FA

: Giá trị TSCĐ bình quân trong kỳ.

L

: Số lƣợng lao động sử dụng bình quân trong kỳ.

Hệ số này cũng là một chỉ tiêu hiệu quả VĐT quan trọng vì kết quả VĐT
đƣợc biểu hiện ở khối lƣợng TSCĐ, yếu tố vật chất hoá sự tiến bộ biểu hiện kết quả
của việc tăng cƣờng cơ giới hoá, tự động hoá và các phƣơng hƣớng phát triển kế

hoạch kinh tế khác, là tiêu đề quan trọng đảm bảo tăng năng suất lao động, phát

sau với tổng số vốn đầu tƣ năm trƣớc theo công thức:
K=

Trong đó: HL

(5)

triển sản xuất, nâng cao mức sống của ngƣời dân.

(3)

2.3.1.5. Hệ số thực hiện vốn đầu tư

: Hiệu suất vốn đầu tƣ biến tƣớng.

Hệ số thực hiện VĐT là một chỉ tiêu hiệu quả VĐT rất quan trọng, nó phản

: Mức tăng trƣởng GDP năm t.

ánh mối quan hệ giữa khối lƣợng VĐT bỏ ra với các TSCĐ (kết quả của VĐT)

: Tổng vốn đầu tƣ năm t-1.

đƣợc đƣa vào sử dụng. Hệ số đƣợc tính theo chỉ tiêu sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

39

Hu =

40
tiêu này có nhƣợc điểm đáng chú ý nhất là nó cho biết tình hình hiệu quả sử dụng

(6)

vốn đầu tƣ trong thời gian thu hồi vốn mà không cho biết hiệu quả trong thời gian

Trong đó: Hu : Hệ số thực hiện VĐT
FA: Giá trị TSCĐ đƣợc đƣa vào sử dụng trong kỳ.
I : Tổng số VĐT trong kỳ.
Theo cách tính trên, hệ số sử dụng vốn đầu tƣ càng lớn thì biểu hiện hiệu quả
thực hiện vốn đầu tƣ càng cao. Tuy vậy để chi tiêu này đạt giá trị thông tin cao cần

sau khi vốn đƣợc thu hồi.
2.3.2.2. Chỉ tiêu hiện giá thuần (NPV)
Hiện giá thuần là hiện giá hiện hành của tổng lãi ròng trừ đi tổng vốn đầu tƣ
ban đầu. NPV có thể tính công thức sau:

chú ý loại trừ những khác biệt giữa TSCĐ và vốn đầu tƣ nhằm đảm bảo tính so sánh
đƣợc giữa tử số và mẫu số.

NPV =

Trong đó:

2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ở tầm vi mô

-

Ik (1+ i)n+1- k (9)

Rt: Là thu nhập ròng thu đƣợc vào cuối năm t (t=1,2,3…m)
i: Là lãi suất triết khấu.

2.3.2.1. Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn

m: Số năm khai thác dự án.

Thời gian hoàn vốn là khoản thời gian khai thác dự án mà các khoản thu

Ik: Là số vốn đầu tƣ dự án năm thứ k (k=1,2…n)

nhập có thể bù đắp đủ toàn bộ vốn đầu tƣ của dự án. Thƣờng có hai cách dựa vào

n: Là số năm đầu tƣ của dự án.

thu nhập để tính thời gian hoàn vốn:

Hiện giá thuần là chỉ tiêu hiệu quả đƣợc các nhà đầu tƣ rất quan tâm. Nói

+ Dựa vào lãi ròng (P)
+ Dựa vào lãi ròng và khấu hao (P+D)


chung NPV >0 thì dự án đầu tƣ có hiệu quả và chỉ tiêu này càng lớn hơn 0 thì hiệu

Theo cách dựa vào lãi ròng và khấu hao phản ánh chính xác bản chất thời

quả càng cao.

gian hoàn vốn nên đƣợc sử dụng phổ biến. Công thức đơn giản nhất tính thời gian
hoàn vốn (T) đƣợc tính nhƣ sau:
T =

Nhƣợc điểm của chỉ tiêu này là phải dựa vào lãi suất chiết khấu đƣợc lựa chọn.
2.3.2.3. Chỉ tiêu suất thu hồi nội bộ (IRR)
Suất thu hồi nội bộ (I) là mức lãi suất chiết khấu mà ứng với nó hiện giá thu

(7)

nhập ròng vừa đúng bằng vốn đầu tƣ ban đầu. Tính suất thu hồi nội bộ theo công thức:
Trong đó:
T: Thời gian hoàn vốn bình quân (tính bằng năm).
I: Vốn đầu tƣ của dự án.
P+D: Lãi ròng và mức khấu hao bình quân hàng năm trong thời gian khai

I =R1/ 1 + r + R2 / (1+r)2 + ……+Rt / (1+r)t

(10)

Công thức (10) suy ra công thức (9), trong đó (i) đã đƣợc thay bằng (r) là lãi
suất chiết khấu mà ứng với nó là NPV = 0.
Suất thu hồi nội bộ là chỉ tiêu hiệu quả thƣờng đƣợc sử dụng để đánh giá các


thác dự án.
T: Thời gian hoàn vốn bình quân (tính bằng năm).

dự án đầu tƣ dựa vào vốn vay. Nếu r = IRR bằng lãi suất vay vốn thì dự án vẫn có

Thời gian hoàn vốn đầu tƣ là chỉ tiêu là hiệu quả vốn đầu tƣ, đƣợc các nhà

lãi nhƣng vừa đủ trả tiền lãi vay, khi đó nhà đầu tƣ chƣa đƣợc thu lợi. Dự án nào có

kinh tế cũng nhƣ các nhà doanh nghiệp quan tâm rất nhiều. Thời gian càng ngắn thì

IRR sẽ là dự án tốt nhất. Tuy nhiên IRR chƣa cho biết rõ thời gian hoàn vốn sinh

hiệu quả càng cao vì tạo điều kiện thu hồi vốn nhanh, tránh rủi ro trong việc lƣu

lời,… Vì vậy nó phải dựa vào các chỉ tiêu khác mới đánh giá đƣợc hiệu quả một

chuyển của vốn, đồng thời tạo điều kiện nhanh cho việc tái đầu tƣ. Tuy nhiên, chỉ

cách toàn diện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
/>

×