Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Đồng Tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.56 KB, 49 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Nội dung nghiên cứu của đề tài:
- Hệ thống hoá các lý luận về KTQT.
- Phân tích thực trạng việc vận dụng KTQT tại Công ty CP Đồng Tâm.

1) Sự cần thiết của đề tài:
Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu của các Công ty trong nước và của các Công
ty đa quốc gia ngày càng khốc liệt, nhằm mở rộng và nâng cao vị thế của mình và
nhằm tối đa hoá lợi nhuận, thì cần phải quản lý và kiểm soát được chi phí thì mới thực
hiện được tốt tất cả các mục tiêu của các Doanh nghiệp. Vì vậy, đối với các Doanh

- Tìm ra những hạn chế và hoàn thiện hệ thống KTQT tại Công ty CP Đồng
Tâm.
3) Phạm vi nghiên cứu :
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng về việc vận dụng KTQT

nghiệp thì bên cạnh hệ thống KTTC là công cụ cần thiết để quản lý Doanh nghiệp, còn

tại Công ty CP Đồng Tâm.

phải tổ chức hệ thống KTQT, để hổ trợ cho nhà quản lý trong việc hoạch định, tổ chức

4) Phương pháp nghiên cứu đề tài

điều hành, kiểm soát và đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với các mục tiêu

Tác giả sử dụng các phương pháp hổ trợ như: phương pháp thống kê-phân tích,

Doanh nghiệp đặt ra.Và Công ty Cổ phần Đồng Tâm cũng không nằm ngoài bối cảnh


phương pháp toán học và một số kỹ thuật hổ trợ khác.

đó.

5) Những đóng góp của luận văn
Điều đó được thể hiện qua các khía cạnh sau:
- Thông tin kế toán không chỉ cung cấp cho bên ngoài mà còn cung cấp cho nội

bộ, để trong kinh doanh nhà lãnh đạo nắm bắt kịp thời và nhanh chóng cho các quyết
định của mình thông qua việc phân tích và đánh giá các chỉ tiêu tài chính.
- Thông tin do kế toán quản trị cung cấp đặt trọng tâm cho tương lai là thông tin
cần thiết và trực tiếp cho nhà lãnh đạo là cơ sở là trung tâm điều khiển mọi hoạt động

Về cơ sở lý luận: luận văn hệ thống hoá những vấn đề liên quan đến KTQT
trong việc vận dụng KTQT tại Doanh nghiệp.
Về ý nghĩa thực tiễn:(1)Đánh giá xem thực trạng việc vận dụng KTQT có vận
hành tốt và hiệu quả hay không.(2)Tìm ra những hạn chế của của vận dụng mô hình
KTQT tại Công ty .(3)Tìm ra hướng khắc phục và hoàn thiện hệ thống KTQT tại Công
ty CP Đồng Tâm.

sản xuất kinh doanh để làm sao Doanh nghiệp luôn tồn tại và phát triển.
- Do nhận thức và hiểu biết về kế toán quản trị còn nhiều hạn chế và chưa thống
nhất cả về lý luận và thực tiễn, nên việc tìm hiểu lý luận về KTQT và vận dụng KTQT
tại Công ty là cấp bách và cần thiết.

BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN : luận văn gồm 97 trang. Ngoài lời mở đầu và kết luận
được bố cục thành 3 chương:
- CHƯƠNG 1: Tổng quan về kế toán quản trị Doanh nghiệp

Như vậy, nếu Doanh nghiệp tổ chức được hệ thống KTQT song hành cùng

KTTC một cách đồng bộ, chặt chẽ và logic để nhằm thực hiện tốt nhất chức năng thông
tin của mình thì sẽ tăng cường được tính hữu hiệu cũng như sức mạnh thông tin kế toán
trong thời kỳ cạnh tranh.

- CHƯƠNG 2: Thực trạng về việc vận dụng kế toán quản trị tại Công ty Cổ
phần Đồng Tâm.
- CHƯƠNG 3: Các giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại Công
ty Cổ phần Đồng Tâm.

2) Nội dung nghiên cứu

1

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
DOANH NGHIỆP
1.1 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1 .1 Khái niệm kế toán quản trị

 Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức điều hành hoạt động:
Để đáp ứng thông tin cho tổ chức, điều hành hoạt động của các nhà quản trị, kế toán
quản trị sẽ cung cấp thông tin cho các tình huống khác nhau với các phương án khác
nhau để nhà quản trị có thể xem xét, đề ra quyết định đúng đắn nhất quá trình tổ chức
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với các mục tiêu đã vạch ra. Và như
vậy, kế toán quản trị phải tổ chức ghi chép, xử lý thông tin đầu vào và hệ thống hóa các

Theo luật kế toán Việt Nam, KTQT “là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung

cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính
trong nội bộ đơn vị kế toán.
Theo định nghĩa của Viện kế toán viên quản trị Hoa kỳ thì KTQT “là quá trình
nhận diện, đo lường, phân tích, diễn giải và truyền đạt thông tin trong quá trình thực
hiện các mục đích của tổ chức. Kế toán quản trị là một bộ phận thống nhất trong quá
trình quản lý, và nhân viên quản lý là những đối tác chiến lược quan trọng trong đội
ngũ quản lý của tổ chức.

số liệu chi tiết theo hướng đã định.
 Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm soát:
Để giúp các nhà quản trị thực hiện chức năng kiểm soát, kế toán quản trị sẽ cung cấp
các báo cáo thực hiện, trong đó: so sánh những số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch
hoặc dự toán, liệt kê tất cả sự khác biệt và đánh giá việc thực hiện. Các báo cáo này có
tác dụng như một hệ thống thông tin phản hồi để nhà quản trị biết được kế hoạch đang
được thực hiện như thế nào, đồng thời nhận diện các vấn đề hạn chế cần có sự điều
chỉnh, thay đổi nhằm hướng hoạt động của tổ chức về mục tiêu đã xác định.

1.1.2 Vai trò của kế toán quản trị
Kế toán quản trị là kế toán theo chức năng quản lý, vì thế vai trò của nó là cung
cấp thông tin hữu ích liên quan đến việc lập kế hoạch; tổ chức, điều hành hoạt động;
kiểm tra và ra quyết định của nhà quản trị.
 Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch:
Việc lập kế hoạch trong một tổ chức liên quan đến hai vấn đề, đó là: xác định mục tiêu
của tổ chức và xây dựng những phương thức để đạt được mục tiêu đó. Dự toán ngân
sách trong kế toán quản trị sẽ là một công cụ để kế toán viên giúp ban quản trị trong
quá trình lập kế hoạch và kiểm soát việc thực hiện kế hoạch. Vì vậy, kế toán quản trị
phải trên cơ sở đã ghi chép, tính toán, phân tích chi phí, doanh thu, kết quả từng loại
hoạt động, từng sản phẩm, từng ngành hàng …., lập các bảng dự toán chi phí, doanh
thu, lợi nhuận, dự toán vốn, ….để cung cấp thông tin trong việc phác họa, dự kiến
tương lai nhằm phát triển doanh nghiệp.


 Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định:
Chức năng ra quyết định đòi hỏi nhà quản trị phải có sự lựa chọn hợp lý trong nhiều
phương án khác nhau được đưa ra. Các quyết định trong một tổ chức có thể có ảnh
hưởng ngắn hạn đến tổ chức hoặc có thể là các quyết định chiến lược ảnh hưởng lâu
dài đến tổ chức. Tất cả các quyết định đều có nền tảng từ thông tin, và phần lớn thông
tin do kế toán quản trị cung cấp nhằm để phục vụ chức năng ra quyết định của nhà
quản trị. Vì vậy, kế toán quản trị phải cung cấp thông tin linh hoạt kịp thời và mang
tính hệ thống, trên cơ sở đó phân tích các phương án được thiết lập để lựa chọn phương
án tối ưu nhất cho việc ra quyết định. Các thông tin này cũng có thể diễn đạt dưới dạng
mô hình toán học, đồ thị, biểu đồ, …. để nhà quản trị có thể xử lý nhanh chóng.
1.1.3 Nội dung cơ bản của kế toán quản trị
Từ những phân tích về vai trò của kế toán quản trị ở phần trên, có thể nhận thấy
nội dung cơ bản của kế toán quản trị sẽ bao gồm những phần sau đây:

3

4


1. Dự toán ngân sách: Là công cụ định lượng được sử dụng bởi các kế toán

- Đồng thời nghiên cứu chi tiết hai mặt: vốn và nguồn hình

viên để giúp các nhà quản trị trong việc hoạch định và kiểm soát, bao gồm

hơn về sự tuần hoàn của tài sản thành.

dự toán ngân sách chủ đạo, dự toán ngân sách linh hoạt, dự toán vốn.


trong quá trình tái sản xuất của - Quá trình cung cấp, sản xuất

2. Kế toán theo các trung tâm trách nhiệm: là một công cụ để có thể đánh giá

và tiêu thụ của Doanh nghiệp.

Doanh nghiệp.

và kiểm soát trong các công ty phân quyền, thông tin qua việc xác định các

- Các quan hệ kinh tế-pháp lý

trung tâm trách nhiệm và nhiệm vụ báo cáo của chúng.

phát sinh trong hoạt động kinh

3. Hệ thống kế toán chi phí và yêu cầu phân tích về các sai biệt trong quản lý

doanh của Doanh nghiệp.

chi phí sản xuất kinh doanh.

- Về nguyên tắc cũng sử dụng -Sử dụng hệ thống các phương

4. Thiết lập thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định và dự báo:
 Phân tích mối quan hệ nội tại giữa các nhân tố chi phí – khối lượng – lợi
nhuận ( C – V – P ) và điểm hoà vốn để ra quyết định về sản xuất, tiêu

hệ thống các phương pháp kế pháp


gồm:

ngoài ra còn sử dụng thêm các khoản và ghi sổ kép; tính giá
phương pháp phân tích, thống và phương pháp tổng hợp cân

dài hạn.

thông tin

Những điểm giống nhau cơ bản của KTTC và KTQT:
Đều quan tâm đến việc lượng hoá thông tin của các sự kiện kinh tế.

-

Cùng sử dụng hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán.

-

Thể hiện trách nhiệm của người quản lý

trong nội bộ Doanh nghiệp

quản lý các cấp trong Doanh hữu.
Kết cấu cơ bản

nghiệp; chủ yếu là 3 dạng thông
tin: kế toán giá phí đầy đủ; kế

Kế toán tài chính


toán các sai biệt; và kế toán các

- Ghi chép các sự kiện kinh tế.

trung tâm trách nhiệm.

- Cung cấp thông tin cho quản - Công bố báo cáo tài chính
lý trong việc hoạch định và cho bên ngoài.
kiểm soát, điều hành hoạt động.

- Chỉ cần thông tin mang tính - Phải tôn trọng các chuẩn
Các nguyên tắc chuẩn
mực

hữu ích và linh hoạt để có thể mực quốc tế về kế toán và các
sử dụng.

nguyên tắc chung được thừa

- Đối tượng nghiên cứu đặc - Tài sản và sự biến động của
trưng là chi phí.

nhận.

tài sản trong mối quan hệ giữa

5

ngoài Doanh nghiệp


phù hợp với yêu cầu của nhà phải trả + Nguồn vốn chủ sở

Những điểm khác nhau cơ bản của KTTC và KTQT

- Hổ trợ cho việc ra quyết định

- Các cấp quản lý khác nhau - Chủ yếu là các thành phần

- Các thông tin được cấu trúc - Là đẳng thức: Tài sản = Nợ

-

Kế toán quản trị

đối.

kê, toán học,…
Đối tượng sử dụng

1.1.4 Phân biệt giữa KTTC và KTQT:

Đối tượng nghiên cứu

bao

cứu

 Phân tích thông tin kế toán quản trị để ra các quyết định đầu tư ngắn hạn,

Chức năng cơ bản


toán

toán như kế toán tài chính, phương pháp chứng từ; tài

thụ.

Tiêu thức so sánh

kế

Phương pháp nghiên

6


- Bất cứ đơn vị đo lường: giá trị - Chỉ thể hiện bởi thước đo giá
Thước đo sử dụng

Phạm vi báo cáo

Độ chính xác của
thông tin

máy,…

TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

- Các bộ phận trong nội bộ - Toàn bộ doanh nghiệp như


Đối tượng sử dụng thông tin kế toán quản trị

một thể thống nhất.

Đối tượng sử dụng thông tin kế toán quản trị chủ yếu là: những nhà quản lý,

- Bất cứ khi nào nhà quản lý cần - Định kỳ trên cơ sở đều đặn:

điều hành nội bộ của tổ chức. Các nhà quản lý và điều hành doanh nghiệp luôn luôn

: hàng tháng, hàng tuần, hàng tháng, quý, năm.

đứng trước các quyết định phải làm gì, làm như thế nào và liệu rằng kết quả đạt được

ngày, thậm chí có thể báo cáo

có đúng với kế hoạch hay không. Những nhà quản lý thành công luôn có những quyết

ngay lập tức.

định đúng đắn trên cơ sở thông tin có giá trị và kịp thời. Phần lớn những quyết định

- Nặng tính chủ quan vì mục -Khách quan, có thể kiểm

này dựa trên số liệu thông tin kế toán và sự phân tích các số liệu đó. Do đó, ban lãnh

đích kế hoạch, mặc dù các dữ toán, đáng tin cậy, nhất quán,

đạo và quản lý doanh nghiệp là một trong những thành phần sử dụng thông tin kế toán


liệu khách quan được sử dụng chính xác; có tính chất lịch sử.

quan trọng nhất.
Yêu cầu đối với thông tin kế toán quản trị

khi thích hợp; có tính chất

Để thật sự hữu ích cho những người sử dụng, thông tin do hệ thống kế toán quản

tương lai.
- Hệ thống kế toán cơ bản của - Gần như được rút ra duy
Nguồn thông tin

tổ chức, và các nguồn thông tin nhất từ hệ thống kế toán cơ
khác.

trị cung cấp phải đảm bảo được các yêu cầu sau đây:
-

Tính kịp thời: Yêu cầu này đòi hỏi thông tin kế toán phải được cung cấp đúng

bản của tổ chức; hệ thống thu

lúc, đúng thời điểm theo yêu cầu của các nhà quản trị, nhằm giúp cho các nhà

thập thông tin tài chính.

quản trị nắm được tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhanh

- Bí mật trong nội bộ doanh - Công khai, giải thích các


chóng, trên cơ sở đó có thể phát huy được ưu điểm và khắc phục được các

nghiệp, sử dụng trong hoạch nghiệp vụ đã xảy ra trong qua

khuyết điểm một cách kịp thời, qua đó hạn chế được thiệt hại xảy ra đối với
doanh nghiệp. Đồng thời, có thể quyết định đúng lúc các vấn đề thời cơ có thể

Đặc điểm của thông tin định và kiểm soát hoạt động. khứ.

mang đến lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.

Mang tính linh hoạt và thích
-

hợp.

Tính pháp lý

trách nhiệm pháp lý.

hoặc hiện vật, giờ lao động,giờ trị.

doanh nghiệp.

Kỳ báo cáo

đặt nặng về mặt pháp lý.

Tính đầy đủ và hệ thống: Yêu cầu này đòi hỏi hệ thống thông tin kế toán được


- Các báo cáo chỉ sử dụng nội - Các báo cáo tài chính được

thiết lập phải phản ánh đầy đủ các mặt hoạt động cũng như mọi khía cạnh của

bộ Doanh nghiệp, không phát phát hành ra bên ngoài. Vì

toàn bộ các sự việc kinh tế tài chính phát sinh, nhằm giúp người sử dụng có

hành ra bên ngoài nên không vậy, Doanh nghiệp phải chịu

thể nhìn nhận và đánh giá vấn đề một cách toàn diện và hệ thống.

7

8


-

-

Tính thích hợp: Để hữu dụng, thông tin kế toán quản trị không chỉ mang tính

các nguyên tắc và trình tự tính giá trong kế toán quản trị mang một ý nghĩa và phương

kịp thời và đầy đủ mà đòi hỏi còn phải có tính thích hợp với những nhu cầu ra

pháp đặc thù, nhất là trong việc phân bổ chi phí sản xuất chung, hoặc trong việc phân


quyết định kinh tế của người sử dụng. Thông tin chỉ có tính thích hợp khi nó

loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí để phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng

hướng đến tương lai và có sự khác biệt giữa các phương án kinh doanh cần

- lợi nhuận, trong việc tính giá thành sản phẩm theo chi phí toàn bộ và chi phí trực

xem xét.

tiếp.

Tính bảo mật: là tính chất quan trọng của hệ thống thông tin kế toán quản trị,

1.3.1.4 Phương pháp tổng hợp cân đối: Trong quá trình quản lý, các nhà quản trị

bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến tiềm năng kinh tế, tính độc lập cũng như khả

Doanh nghiệp rất cần các thông tin mang tính hệ thống, những thông tin được xử lý

năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do vậy, thông tin kế toán nói chung và

qua sàng lọc, lựa chọn để có những quan hệ cân đối cơ bản cho những quyết định quản

thông tin kế toán quản trị nói riêng được cung cấp cho các bộ phận hữu quan

lý. Nhu cầu thông tin này thể hiện theo phương pháp tổng hợp cân đối là hoàn toàn phù

phải phù hợp với các nguyên tắc quản lý và quy định của pháp luật.


hợp cho cả kế toán nói chung và kế toán quản trị nói riêng. Hình thức thể hiện cụ thể

CÁC PHƯƠNG PHÁP, CÔNG CỤ CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

của phương pháp được thể hiện qua Báo cáo kế toán. Hệ thống Báo cáo kế toán quản

1.3.1 Phương pháp nghiệp vụ sử dụng trong kế toán quản trị: cũng giống như

trị bao gồm các báo cáo phục vụ các chức năng hoạch định, tổ chức điều hành, kiểm

KTTC, KTQT cũng vận dụng và sử dụng hệ thống các phương pháp kế toán, nhưng có

soát và ra quyết định của nhà quản trị sẽ được thiết kế tùy thuộc vào quy mô hoạt động

khác là việc thu thập, xử lý các thông tin chi tiết cụ thể hơn, và linh hoạt hơn để phục

của DN cũng như phù hợp với yêu cầu quản lý của các nhà quản trị các cấp trong DN

vụ tốt cho nội bộ trong Doanh nghiệp, cụ thể:

1.3.2 Các công cụ cơ bản của kế toán quản trị

1.3.1.1 Phương pháp chứng từ kế toán: ngoài việc sử dụng những chứng từ bắt buộc

1.3.2.1. Phương pháp lập dự toán:

theo qui định của chế độ kế toán hiện hành, kế toán quản trị còn sử dụng các chứng từ

 Dự toán tiêu thụ


hướng dẫn nhằm phục cho yếu tố quản trị trong Doanh nghiệp, những chứng từ này

Đầu tiên dự toán tiêu thụ là nền tảng để lập các dự toán khác của doanh nghiệp, vì

được Doanh nghiệp tự thiết kế nhằm thể hiện các tiêu chí phục vụ trực tiếp cho việc

vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, kết

thu thập, xử lý và cung cấp thông tin nội bộ về quá trình lập dự toán, hạch toán chi

hợp với năng lực hoạt động của mình để lên kế hoạch và lập dự toán tiêu thụ cho sát

phí,…

với tình hình thị trường. Khi lập dự toán tiêu thụ cần dựa trên các cơ sở sau đây:

1.3.1.2 Phương pháp đối ứng tài khoản: để quản lý và theo dõi các đối tượng kế

­ Tình hình tiêu thụ các kỳ trước.

toán được tốt hơn, thì bên cạnh hệ thống tài khoản theo qui định kế toán sẽ mở thêm tài

­ Chính sách quảng cáo, khuyến mãi của doanh nghiệp.

khoản cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 để phản ánh chi tiết những đối tượng kế toán thuộc các

­ Thu nhập của người tiêu dùng.

chỉ tiêu quản trị.


­ Chính sách giá cả sản phẩm, chính sách tín dụng đối với khách hàng.

1.3.1.3 Phương pháp tính giá: Kế toán quản trị cũng phải tuân thủ nguyên tắc và trình

­ Tình hình biến động kinh doanh theo mùa vụ.

tự tính giá giống như kế toán tài chính. Tuy nhiên, do đặc điểm riêng của KTQT nên

9

10


­ Lợi thế của các đối thủ cạnh tranh đối với sản phẩm cùng loại, hoặc tương tự

Đồng thời với dự toán mua nguyên vật liệu, căn cứ vào phương thức thanh toán tiền
mua hàng cho nhà cung cấp, doanh nghiệp lập dự toán chi tiền trả cho nhà cung cấp:

nhau hay các sản phẩm có khả năng thay thế.
­ Năng lực hoạt động của doanh nghiệp.
­ Môi trường kinh tế xã hội, chính trị.
­ Xu hướng phát triển của ngành kinh tế mà doanh nghiệp đang hoạt động.
Dự toán tiêu thụ được lập dựa trên mức tiêu thụ ước tính và đơn giá bán.

=

Số tiền chi ra để thanh
toán nợ kỳ trước cho
nhà cung cấp


+

Số tiền chi ra để thanh
toán nợ kỳ này cho
nhà cung cấp

 Lập dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được lập dựa trên cơ sở dự toán sản xuất và

Ta có:
Số tiền thu vào
trong kỳ

Dự toán tiền chi ra
để thanh toán cho nhà
cung cấp trong kỳ

=

Khoản nợ phải thu
kỳ trước ước thu
được trong kỳ

+

Doanh thu bán hàng
ước tính thu bằng
tiền mặt trong kỳ

định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Dự toán chi phí
Dự toán sản
nguyên vật liệu =
phẩm sản xuất
X
 Lập
trựcdự
tiếp
toán chi phí nhân trong
công kỳ
trực tiếp:

Định mức chi phí
nguyên vật liệu
trực tiếp

Dự toán chi phí nhân công trực tiếp được lập căn cứ vào dự toán sản phẩm sản xuất,

 Lập dự toán sản xuất:
Dự toán sản xuất được lập dựa trên cơ sở dự toán tiêu thụ, đồng thời phải căn cứ vào
dự toán tồn kho nhằm đảm bảo mức tồn kho tối thiểu cho quá trình tiêu thụ được liên
tục.
Dự toán sản phẩm
Dự toán sản phẩm
Dự toán sản phẩm
Dự toán sản phẩm
- tồn kho đầu kỳ
sản xuất trong kỳ = tiêu thụ trong kỳ + tồn kho cuối kỳ

định mức thời gian sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, và định mức đơn giá

theo đơn vị thời gian.
Ta có:
Dự toán nhu cầu thời
Dự toán sản phẩm sản
gian lao động ( giờ ) = xuất, dịch vụ thực hiện
Dự toán chi phí
nhân công trực tiếp

=

Dự toán nhu cầu
thời gian lao động

X

Định mức thời gian sản
xuất, thực hiện dịch vụ

Định mức đơn giá giờ
X công lao động trực tiếp

 Lập dự toán mua nguyên vật liệu:
Dự toán mua nguyên vật liệu được lập dựa trên các cơ sở:
Dự toán sản xuất sản phẩm; định mức nguyên vật liệu tiêu hao; và nhu cầu nguyên vật

 Lập dự toán chi phí sản xuất chung:
Là một khoản mục chi phí gián tiếp đối với từng đơn vị sản phẩm nên thông thường chi
phí sản xuất chung tính cho các sản phẩm thông qua đơn giá phân bổ chi phí sản xuất

liệu tồn kho.


chung được xây dựng theo các tiêu thức phân bổ phù hợp với sản phẩm, dịch vụ sẽ
Dự toán
nguyên vật liệu =
thu mua

Dự toán nhu cầu
nguyên vật liệu
trong kỳ

Dự toán nhu cầu
Dự toán nhu cầu
+ nguyên vật liệu - nguyên vật liệu
tồn kho cuối kỳ
tồn kho đầu kỳ

11

thực hiện.
Đơn giá phân bổ
chi phí sản xuất chung

=

Tổng chi phí sản xuất chung ước tính
Tổng tiêu thức được chọn để phân bổ dự kiến

12



Để đơn giản trong việc tính toán và thuận tiện cho việc lập dự toán cũng như kiểm soát
được sự biến động của chi phí, khi xây dựng dự toán chi phí sản xuất chung sẽ phân
biệt theo hai nhóm biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung. Theo đó, khi

Dự toán số lượng
Nguyên vật liệu ( thành
phẩm ) tồn kho cuối kỳ

=

Nhu cầu nguyên vật liệu
( thành phẩm ) cần cho sản X
xuất, ( tiêu thụ ) kỳ dự toán.

Tỷ lệ (%)
tồn kho
ước tính

lập dự toán biến phí sản xuất chung có thể căn cứ theo phương pháp thống kê thực
nghiệm để ước tính tỷ lệ tiêu hao biến phí sản xuất chung theo từng khoản mục biến

Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp ở các nước tiên tiến trên thế giới từ nhiều năm

phí trực tiếp sản xuất. Còn định phí sản xuất chung thường không thay đổi so với kỳ

nay đã áp dụng hệ thống tồn kho kịp thời, để giảm dần và đi đến cắt bỏ việc tồn kho

thực tế, vì vậy có thể căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh kỳ trước làm cơ sở ước tính

nhằm làm chi phí lưu kho – vốn được xem là một khoản chi phí cồng kềnh và khá tốn


cho kỳ kế hoạch nhưng có chú ý đến vấn đề tiết giảm chi phí, nhằm giảm giá thành kế

kém nhưng lại không làm tăng giá trị của hàng tồn kho. Đặc điểm của hệ thống này là

hoạch vì chi phí này thường không làm tăng giá trị sản phẩm sản xuất.

nguyên vật liệu sẽ được nhận đúng lúc để đưa vào sản xuất, các bộ phận chi tiết được

Ngoài ra, để có cơ sở xây dựng dự toán tiền, khi lập dự toán cho chi phí sản xuất chung

sản xuất ra kịp thời để tạo nên sản phẩm, và cuối cùng các thành phẩm được hoàn

cần phải dự toán được dòng tiền chi liên quan đến hoạt động này. Theo đó, khoản chi

thành đúng hạn để giao cho khách hàng. Mặc dù để thực hiện được phương pháp này

phí sản xuất chung chi trực tiếp bằng tiền được xác định bằng dự toán chi phí sản xuất

cần rất nhiều điều kiện hổ trợ từ khoa học kỹ thuật, mà với một nền sản xuất nhỏ đại đa

chung trừ cho các yếu tố được xác nhận là chi phí sản xuất chung nhưng không phải

phần là sản xuất thủ công và bán thủ công như nước ta mới buớc đầu chuẩn bị đi vào

trực tiếp được chi bằng tiền, như chi phí khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị, các

giai đoạn công nghiệp hoá và hiện đại hoá thì quả là một vấn đề nan giải. Thế nhưng,

khoản trích trước về chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, …


xuất phát từ lợi ích to lớn của nó thiết nghĩ các doanh nghiệp Việt Nam cần phải quan

 Lập dự toán hàng tồn kho cuối kỳ:

tâm đến vấn đề này, và cố gắng vận dụng nhanh chóng.

Hàng tồn kho cuối kỳ cần dự toán đối với doanh nghiệp sản xuất chủ yếu là nguyên,

 Lập dự toán giá vốn hàng bán:

vật liệu và thành phẩm. Việc lập các dự toán này thường dựa vào kinh nghiệp từ việc

Trên cơ sở đã xác định được dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí

khảo sát tình hình thực tế của các kỳ trước kết hợp với khả năng dự toán sự biến động

nhân công trực tiếp và dự toán chi phí sản xuất chung, kế toán quản trị sẽ tính được

của thị trường cung cấp nguyên vật liệu cũng như thị trường tiêu thụ sản phẩm của kỳ

tổng chi phí sản xuất theo dự toán. Sau đó kết hợp với chỉ tiêu thành phẩm dự kiến tồn

dự toán. Trên cơ sở đó ước tính tỷ lệ hàng tồn kho cuối kỳ để đáp ứng nhu cầu vật liệu

kho đầu kỳ ( trên bảng cân đối tài sản dự toán ), và dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ

cho sản xuất cũng như nhu cầu dự trữ thành phẩm phục vụ cho việc tiêu thụ.

( trên bảng dự toán thành phẩm tồn kho ) để xác định giá vốn hàng bán theo dự toán.


Dự toán trị giá
Nguyên vật liệu,
( thành phẩm )
Tồn kho cuối kỳ

=

Dự toán số lượng
nguyên vật liệu
( thành phẩm )
tồn kho cuối kỳ

X

Định mức giá mua
nguyên vật liệu
( giá thành ước tính )

Dự toán tổng
Dự toán chi phí
Dự toán chi phí
Dự toán chi phí
chi phí sản xuất chung = vật liệu trực tiếp + nhân công trực tiếp + sản xuất chung

Dự toán
giá vốn =
hàng bán
13


Dự toán tổng
Dự toán thành
chi phí
+ phẩm tồn kho
sản xuất
đầu kỳ
14

-

Dự toán thành
phẩm tồn kho
cuối kỳ


 Lập dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Do mang bản chất là chi phí gián tiếp nên việc lập dự toán cho các khoản chi phí này
cũng tương tự như việc lập dự toán chi phí sản xuất chung. Có thể lập riêng dự toán cụ
thể theo từng yếu tố biến phí và định phí đối với mỗi loại chi phí.

quản lý doanh nghiệp trừ đi các yếu tố chi phí thuộc khoản mục chi phí bán hàng và chi
phí quản lý nhưng không phải thực hiện bằng chi tiền.
 Lập dự toán kết quả kinh doanh:
Trên cơ sở các dự toán doanh thu, dự toán giá vốn hàng bán và dự toán chi phí bán
hàng, kế toán quản trị lập được bảng dự toán kết quả kinh doanh. Ngoài tác dụng phản

Dự toán biến
phí bán hàng

=


Dự toán số lượng
sản phẩm tiêu thụ

X

Định mức chi
phí bán hàng

ánh lợi nhuận dự kiến thu được, dự kiến kết quả kinh doanh còn là cơ sở để so sánh,
đánh giá quá trình hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân tích tình hình thực hiện kế

Đối với biến phí quản lý doanh nghiệp: Do chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có

hoạch lợi nhuận, kế hoạch sản xuất kinh doanh khi kết thúc kỳ thực hiện dự toán.

tính chất chung liên quan đến toàn doanh nghiệp mà không liên quan trực tiếp đến bộ

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố chi phí –

phận cụ thể nào, nên việc dự toán biến phí quản lý doanh nghiệp thường dựa vào

khối lượng – lợi nhuận để tính toán được các mức lợi nhuận mong muốn làm cơ sở cho

phương pháp thống kê kinh nghiệm. Dựa vào tỷ lệ biến phí quản lý doanh nghiệp so

việc ra quyết định kinh doanh, dự toán kết quả kinh doanh sẽ được thể hiện theo hình

với tổng biến phí sản xuất ở các kỳ trước để xác định tỷ lệ biến phí quản lý doanh


thức số đảm phí hay còn gọi là dự toán kết quả kinh doanh theo phương pháp chi phí

nghiệp bình quân giữa các kỳ.

trực tiếp. Theo hình thức này, chi phí được ghi nhận để xác định kết quả kinh doanh

Dự toán biến phí
quản lý doanh nghiệp

=

Dự toán biến
phí bán hàng

+

Dự toán định
phí bán hàng

được phân tích theo mô hình ứng xử của chúng, thể hiện qua các dòng biến phí, và
định phí, đây cũng cũng chính là một hình thức báo cáo kết quả kinh doanh phổ biến
nhất trong kế toán quản trị.

Còn đối với định phí bán hàng và định phí quản lý doanh nghiệp do thường không thay
đổi trong một giới hạn nhất định khi khối lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi, nên có thể
căn cứ vào định phí bán hàng và định phí quản lý doanh nghiệp của kỳ thực hiện trước
đó kết hợp với chính sách tiết kiệm chi phí ( % tiết giảm chi phí so với kỳ trước ) để
xác định dự toán định phí bán hàng và dự toán định phí quản lý doanh nghiệp cho kỳ
kế hoạch.
Dự toán tổng chi phí

quản lý doanh nghiệp

 Lập dự toán tiền mặt:
Căn cứ vào các dự toán trên, kế toán quản trị lập bảng dự toán tiền bao gồm 4 phần:
­ Phần khả năng thu tiền: phản ánh dòng tiền có được trong kỳ dự toán gồm số
tiền tồn đầu kỳ và dòng tiền ước tính thu vào trong kỳ.
­ Phần nhu cầu chi tiêu: phản ánh dòng tiền chi ra trong kỳ bao gồm toàn bộ các
khoản chi theo các dự toán đã lập và dự chi mua sắm tài sản cố định, chi trả lãi

Dự toán biến phí
Dự toán định phí
= quản lý doanh nghiệp + quản lý doanh nghiệp

cổ phần ( nếu có ), …
­ Phần cân đối thu, chi: phản ánh khoản chênh lệch giữa khả năng thu tiền mặt và

Tương tự như trên, sau khi lập dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

nhu cầu chi tiêu cần thiết, phần còn lại có thể dùng vào việc trả nợ trước hạn,

nghiệp, kế toán cũng phải dự tính được dòng tiền chi cho hoạt động bán hàng và hoạt

hoặc đầu tư tài chính ngắn hạn, …. Ngược lại, nếu khả năng tiền mặt không đảm

động quản lý doanh nghiệp, bằng cách lấy tổng dự toán chi phí bán hàng hay chi phí

15

16



bảo được nhu cầu chi tiêu của kỳ dự toán thì phải ước tính khoản vay bù đắp

Về mặt hiệu quả: được đánh giá thông qua việc trung tâm có hoàn thành được kế hoạch

thiếu hụt thông qua hình thức huy động vốn cụ thể.

sản lượng sản xuất trên cơ sở đảm bảo đúng thời hạn và tiêu chuẩn kỹ thuật quy định

­ Phần tài chính: Phản ánh một cách chi tiết số tiền vay, trả nợ vay trong từng kỳ

không.
Về mặt hiệu năng: được đo lường thông qua việc so sánhgiữa chi phí thực tế với chi

kế toán.
 Lập bảng cân đối tài sản dự toán:

phí định mức. Trên cơ sở đó các nhà quản lý sẽ phân tích biến động chi phí và xác định

Căn cứ vào bảng cân đối tài sản dự toán kỳ trước và các bảng dự toán đã lập ở trên kết

các nguyên nhân chủ quan, khách quan tác động đến tình hình thực hiện định mức chi

hợp với tình hình biến động của một số tài sản, nguồn vốn chưa được tính đến trong

phí.

các dự toán đã lập để soạn thảo bảng cân đối tài sản dự toán.

Sai biệt chi phí = Chi phí thực tế -


Chi phí định mức

1.3.2.2 Công cụ sử dụng để kiểm soát trách nhiệm của các trung tâm trách nhiệm:
Hoạt động của các trung tâm trách nhiệm thường được xem xét trên cả hai mặt, đó

Trung tâm chi phí tự do: Là trung tâm chi phí mà đầu ra không thể lượng hoá được

là hiệu quả và hiệu năng, và việc đánh giá hai tiêu chí này sẽ được thực hiện trên cả hai

bằng tiền một cách chính xác và mối quan hệ giữa đầu ra và đầu với đầu vào ở trung

mặt định tính và định lường. Trong đó, việc đánh giá về mặt định tính sẽ được thực

tâm này là không chặt chẽ. Trong doanh nghiệp điển hình về các trung tâm này là

hiện thông qua các bảng điều tra khảo sát thăm dò về thái độ phục vụ khách hàng, về

phòng tổ chức hành chính ( đầu ra là các nhân sự có năng lực phù hợp ), phòng kế toán

chất lượng sản phẩm dịch vụ, tiến độ giao hàng, hậu mãi, … còn việc đánh giá về mặt

( đầu ra là các báo cáo trung thực và đáng tin cậy ) bộ phận pháp lý ( đầu ra là các tư

định lượng sẽ được thực hiện thông trách nhiệm khác nhau, vì vậy các chỉ tiêu đánh giá

vấn hướng dẫn về pháp lý ), bộ phận nghiên cứu và phát triển ( R & D ) … Đối với các

cho từng loại trung tâm cũng khác nhau.


trung tâm chi phí này:
Sự hiệu quả: thường được đánh giá thông qua việc so sánh giữa đầu ra và mục tiêu

 Đối với trung tâm chi phí:
Cần phân biệt làm hai dạng đó là trung tâm chi phí định mức và các trung tâm chi phí

phải đạt được của trung tâm.

tự do.

Về hiệu năng: được đánh giá chủ yếu dựa vào việc đối chiếu giữa chi phí thực tế phát

Trung tâm chi phí định mức: Là trung tâm chi phí mà đầu ra có thể xác định và lượng

sinh và dự toán ngân sách đã được phê duyệt. Thành quả của các nhà quản lý bộ phận

hoá được bằng tiền trên cơ sở đã biết phí tổn ( đầu vào ) cần thiết để tạo ra một đơn vị

này sẽ được đánh giá dựa vào vào khả năng kiểm soát chi phí của họ trong bộ phận.

đầu ra. Ví dụ, một phân xưởng sản xuất sẽ là trung tâm chi phí định mức vì giá thành

 Đối với trung tâm doanh thu:

mỗi đơn vị sản phẩm tạo ra có thể xác định thông qua định mức chi phí vật liệu trực

Về mặt hiệu quả: sẽ đối chiếu doanh thu thực tế đạt được so với doanh thu dự toán của

tiếp, định mức chi phí nhân công trực tiếp và định mức chi phí sản xuất chung, Vì vậy,


bộ phận. Xem xét tình hình thực hiện dự toán tiêu thụ, trên cơ sở đó phân tích sai biệt

đối với trung tâm này:

doanh thu do ảnh hưởng của các nhân tố có liên quan như đơn giá bán; khối lượng sản
phẩm tiêu thụ và cơ cấu sản phẩm tiêu thụ.
Sai biệt doanh thu = Doanh thu thực tế -

17

18

Doanh thu dự toán


Về hiệu năng hoạt động: Do đầu ra của trung tâm doanh thu được lượng hoá bằng tiền,

trung tâm đầu tư có thể được đo lường giống như trung tâm lợi nhuận, nhưng về hiệu

nhưng đầu vào thì không vì trung tâm doanh thu không chịu trách nhiệm về giá thành

năng hoạt động thì cần có sự so sánh lợi nhuận đạt được với tài sản hay giá trị đã đầu

hay giá vốn sản phẩm hàng hoá. Trong khí đó chi phí phát sinh tại trung tâm doanh thu

tư vào trung tâm. Cụ thể sử dụng các chỉ tiêu sau đây để đo lường hiệu năng hoạt động

thì không thể nào so sánh được với doanh thu của trung tâm. Vì vậy, khi đo lường hiệu

của các trung tâm đầu tư:


năng hoạt động của trung tâm này, chúng ta sẽ so sánh giữa chi phí thực tế và chi phí

Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư ( ROI: Return On Investerment ): Là tỷ lệ giữa lợi nhuận trước

dự toán của trung tâm.

thuế so với vốn đầu tư đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận đó ở một trung tâm đầu tư.

 Đối với trung tâm lợi nhuận: ( hay còn gọi là trung tâm kinh doanh )
Về mặt hiệu quả: Xem xét tình hình thực hiện dự toán lợi nhuận, so sánh giữa lợi

Lợi nhuận trước thuế
Công thức: ROI =
Vốn đầu tư

nhuận đạt được thực tế với lợi nhuận ước tính theo dự toán. Qua đó phân tích khoản sai
biệt lợi nhuận do ảnh hưởng của các nhân tố có liên quan như: doanh thu, giá vốn, chi

Lợi nhuận còn lại ( RI: Residual Income ): Là số tiền còn lại sau khi trừ chi phí vốn sử

phí bán hàng và chi phí quản lý ( thông thường dự toán lợi nhuận thường được thiết lập

dụng.

theo dạng đảm phí ). Trên cơ sở đó xác định các nguyên nhân chủ quan và khách quan
làm biến động lợi nhuận so với dự toán.
Sai biệt lợi nhuận = Lợi nhuận thực tế -

RI =


Lợi nhuận -

Chi phí vốn ( 1 )

RI =

Lợi nhuận - ( Vốn đầu tư X Tỷ suất chi phí vốn ) ( 2 )

Lợi nhuận dự toán

Do RI là một chỉ tiêu được thể hiện bằng số tuyệt đối nên không thể so sánh được giữa
Về hiệu năng hoạt động: Do có thể lượng hoá được bằng tiền cả đầu ra và đầu vào, nên

các trung tâm với nhau. Vì vậy, khi đo lường hiệu năng hoạt động của các trung tâm

hiệu năng hoạt động của trung tâm này có thể đo lường bằng các chỉ tiêu sau đây:

chúng ta có thể dựa vào kết quả so sánh giữa RI thực tế với RI dự toán.
1.3.2.3. Phân tích các sai biệt về chi phí sản xuất kinh doanh:

­ Số dư đảm phí bộ phận.

Phân tích các sai biệt về chi phí sản xuất kinh doanh là một công cụ kiểm tra rất quan

­ Số dư bộ phận kiểm soát được.
­ Số dư bộ phận.

trọng trong việc thực hiện hệ thống dự toán chi phí. Có thể nói, những sai biệt chi phí


­ Lợi nhuận trước thuế.

biểu hiện những sai lệch trong hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức là một cơ sở

 Đối với trung tâm đầu tư:

thông tin quan trọng cho một hệ thống kiểm tra hiệu quả đối với các nhà quản lý doanh

Thực chất trung tâm đầu tư là một dạng mở rộng của trung tâm lợi nhuận, trong đó
người quản lý có nhiều quyền hạn và trách nhiệm hơn, vì ngoài việc đưa ra các quyết
định ngắn hạn như cơ cấu sản phẩm, giá bán, chi phí sản phẩm, phương thức sản xuất,
…) họ còn kiểm soát được các quyết định về đầu tư ( trung tâm đầu tư thường được
thiết lập ở các công ty sản xuất có quy mô lớn). Vì vậy về mặt hiệu quả hoạt động của

19

nghiệp. Tuy nhiên, để các sai biệt này phản ánh chính xác hiện tượng “ nhân - quả “ về
sự sai lệch của các hoạt động thì điều kiện tiên quyết đối với các doanh nghiệp là phải
có một hệ thống định mức ( hoặc dự toán ) chi phí được xây dựng khoa học, và hiện
thực. Trên cơ sở phân tích, tính toán được các sai biệt thuận lợi và bất lợi, ban điều
hành quản trị doanh nghiệp sẽ tập trung sự chú ý vào các hoạt động hoặc các bộ phận

20


đi lệch khỏi mục tiêu hoạt động của mình để khắc phục, sửa chữa, đồng thời phát huy

Sai biệt có thể kiểm soát được là sai biệt có thể quy trách nhiệm về cho một cá

và tận dụng cơ hội dựa trên những sai biệt thuận lợi.


nhân hoặc bộ phận nào đó; chẳng hạn như các sai biệt về mức sử dụng vượt định

Việc phân tích tình hình biến động chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp

mức tiêu hao nguyên vật liệu, mức phụ trội giờ nhân công trực tiếp, … Các sai biệt

thường được thực hiện chi tiết theo từng khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp;

có thể kiểm soát này phải được phân tích một cách kỹ lưỡng và được báo cáo cho

chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sản xuất chung; chi phí bán hàng và chi phí quản lý

ban điều hành quản lý doanh nghiệp để tìm ra các biện pháp khắc phục nhằm đưa

doanh nghiệp. Trong đó, cũng như việc lập dự toán, khi phân tích các khoản mục chi

doanh nghiệp đi theo đúng quỹ đạo đối với mục tiêu đã được hoạch định.

phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cần phân tích
riêng rẽ các khoản mục chi phí này thành biến phí và định phí.
Để phân tích sự biến động của một khoản mục chi phí cần phải thực hiện theo một
trình tự như sau:

Sai biệt không thể kiểm soát được là các phát sinh do các nguyên nhân nằm ngoài
tầm kiểm soát của các cá nhân hay bộ phận nào đó trong tổ chức. Ví dụ như sai biệt
về mức giá nguyên vật liệu, sai biệt về mức tiền công,… các sai biệt này xảy ra
phần lớn do điều kiện khách quan của nền kinh tế. Vì vậy, giải pháp đưa ra để khắc

­ Xác định chỉ tiêu chi phí cần phân tích và biểu diễn chi phí đó dưới dạng một

biểu thức đại số chịu sự tác động của nhiều nhân tố có liên quan.

phục các sai biệt này là Ban điều hành quản trị doanh nghiệp cần phải xem xét lại
các định mức tương ứng.

­ Xác định đối tượng cần phân tích: đối tượng cần phân tích ở đây là chênh lệch

Đối với độ lớn và tần suất xuất hiện của sai biệt nếu trị số sai biệt càng lớn và tần

giữa chi phí thực tế và chi phí định mức hoặc có thể là chênh lệch giữa chi phí

suất xuất hiện của các sai biệt đó càng dày thì ban điều hành quản trị doanh nghiệp

thực tế phát sinh kỳ này và chi phí thực tế của kỳ trước.

càng phải tập trung sự chú ý vào nó. Độ lớn của các sai biệt được xác định tuỳ

­ Tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố có liên quan đến sự biến động của

thuộc vào tính chất trọng yếu của sai biệt cũng như tuỳ theo quy mô của từng doanh

khoản mục chi phí cần phân tích thông qua các phương pháp phân tích chủ yếu

nghiệp hoặc từng bộ phận trong doanh nghiệp, đồng thời có sự chú ý đến xu hướng

như phương pháp so sánh hay phương pháp thay thế liên hoàn, …. đồng thời có

vận động của các sai biệt này trong quá khứ. Trên cơ sở đó có thể thiết lập một giới

thể báo cáo các sự biến động này thông qua đồ thị và các bảng biểu.

­ Xác định nguyên nhân, xu hướng của sự biến động chi phí và đề nghị các giải

hạn để đánh giá độ lớn của sai biệt.
1.3.2.4. Các công cụ sử dụng để chứng minh cho các quyết định:
 Phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố chi phí–khối lượng–lợi nhuận ( C –

pháp khắc phục.
Tuy nhiên, khi xem xét, phân tích các sai biệt không nên chỉ xem xét thuần tuý
về mặt giá trị đối với các khoản sai biệt này mà phải có sự phân tích kỹ lưỡng
chúng. Mức độ phân tích sẽ tuỳ thuộc vào bản chất của sai biệt là kiểm soát được
hay không kiểm soát được; và độ lớn của mức sai biệt này cũng như tần suất xuất

V – P ) và điểm hoà vốn để ra quyết định về sản xuất, tiêu thụ.
Phân tích mối quan hệ nội tại giữa các nhân tố chi phí – khối lượng – lợi nhuận là
việc phân tích mối quan hệ nội tại để tìm ra một sự kết hợp có hiệu quả nhất giữa các
nhân tố: giá bán sản phẩm; khối lượng hoạt động; biến phí của một đơn vị sản phẩm;
định phí hoạt động và kết cấu chi phí cũng như kết cấu của sản lượng tiêu thụ, nhằm

hiện của nó.

tìm ra khả năng tạo ra lợi nhuận cao nhất cho Doanh nghiệp.

21

22


 Phân tích các tình huống kinh doanh để ra quyết định ngắn hạn thông qua
bản dự toán thu nhập theo hình thức số dư đảm phí:
Kết quả về chỉ tiêu số sư đảm phí là mối quan tâm chủ yếu của các nhà quản trị cho

việc quyết định kết cấu có lợi nhất giữa các nhân tố giá bán, chi phí bất biến, chi phí
khả biến và doanh số.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong thời buổi cạnh tranh, và cơ chế thị trường hiện nay, thông tin kế toán

Phân tích chi phí thích hợp gắn với việc sử dụng dự toán kết quả kinh doanh theo

không chỉ cung cấp cho bên ngoài, mà còn cung cấp cho bên trong phục vụ cho các nhà

hình thức số dư đảm, trong đó trình bày chi phí theo mô hình ứng xử của nó là một

quản lý Doanh nghiệp, ý nghĩa đó nói lên là bên cạnh hệ thống KTTC thì rất cần

công cụ định lượng hữu hiệu đối với việc ra quyết định trong những tình huống đặc

KTQT. Vì vậy, trong Chương một đã hệ thống hoá những lý luận liên quan về kế toán

biệt, không thường xuyên như: chấp thuận hay từ chối một đơn đặt hàng đặc biệt, quyết

quản trị, thông qua đó nói lên bản chất của kế toán quản trị được thể hiện cụ thể qua

định tự sản xuất hay mua ngoài một bộ phận chi tiết của thành phẩm, ngừng hay quyết

việc so sánh giữa KTTC và KTQT. Vì vậy, đây là cơ sở là nền tảng cho việc vận dụng

định kinh doanh một mặt hàng nào đó.

và hoàn thiện mô hình kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Đồng Tâm.


Khi xem xét việc sử dụng các phương pháp trong kế toán, thì kế toán quản trị
vẫn sử dụng hệ thống các phương pháp kế toán đó là: phương pháp chứng từ, phương
pháp tài khoản, phương pháp tính giá và báo cáo kế toán nhưng các phương pháp này
sẽ được thiết kế phù hợp với đặc thù và nội dung phản ánh của kế toán quản trị. Đồng
thời qua quá trình tìm hiểu, trong kế toán quản trị còn sử dụng các phương pháp kỹ
thuật đặc thù của kế toán quản trị và các nghiệp vụ cơ bản của kế toán quản trị.
Tất cả các nội dung trên là cơ sở để hổ trợ luận án, xây dựng và hoàn thiện hệ
thống kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Đồng Tâm.

23

24


CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY ĐỒNG TÂM
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG TÂM (DONG TAM
GROUP):
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty

Chiếm tới 15% thị phần tại thị trường trong nước, hiện nay Gạch Đồng Tâm đã
là thành viên của Hiệp Hội Gốm Sứ Xây dựng Việt Nam, cơ quan đại diện cho ngành
gốm sứ xây dựng tại Việt Nam cung ứng gần 90 triệu m2 gạch men - gạch Granite cho
thị trường trong nước và xuất khẩu trong đó công suất các nhà máy của Gạch Đồng
Tâm là 12 triệu m2/năm, gần 1/7 sản lượng trong nước. Từ năm 1996 đến 2000, tốc độ
tăng trưởng của Gạch Đồng Tâm vào khoảng 60%; doanh số bán hàng năm 2004 của

Quá trình phát triển:


các nhà máy đạt gần 900 tỷ đồng, nộp ngân sách gần 50 tỷ đồng.
Công ty cổ phần Đồng Tâm có trụ sở chính tại số 7 khu phố 6, Thị Trấn Bến
Lức, Huyện Bến Lức Tỉnh Long An.Văn phòng đại diện tại số 236A, Đường Nguyễn
Văn Luông, Phường 11, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh.
Xuất thân từ cơ sở sản xuất gạch bông tư nhân Đồng Tâm, Công ty CP Đồng

Sản phẩm Gạch Đồng Tâm ra đời phù hợp về mặt kinh tế cho phần lớn các hộ
gia đình do giá cả không quá rẻ, cũng không quá đắt, thế nhưng sản phẩm lại luôn đáp
ứng được nhu cầu của mọi tầng lớp khách hàng cả về mẫu mã và chất lượng.

Tâm được thành lập ngày 25/6/1969 bởi ông Võ Thành Lân. Từ khi mới thành lập,
Gạch Đồng Tâm đã bắt tay ngay vào thực hiện chiến lược đầu tư dài hạn vào sản xuất
vật liệu xây dựng với việc cho ra đời nhà máy sản xuất gạch ceramic tư nhân đầu tiên

Với chủ trương thâm nhập thị trường nước ngoài trọng điểm, đặc biệt là ASEAN
và Mỹ, Đồng Tâm đã thành lập và đi vào vận hành ổn định một kho hàng tại Los
Angeles (Mỹ), dần tạo nên những sản phẩm “Made in Vietnam” uy tín.

tại Việt Nam.
Ngày nay, không chỉ dừng lại ở gạch men, gạch granite, Đồng Tâm đã phát triển

Cùng 40 nhà máy sản xuất gạch tại Việt Nam, Gạch Đồng Tâm luôn phát huy thế

sản phẩm sang cả chủng loại gạch ngói màu, sơn nước, bột trét tường, thiết bị vệ sinh.

mạnh tiên phong trong việc tìm tòi đưa ra những chủng loại sản phẩm mới như gạch

Cùng hệ thống sản phẩm đa dạng, Đồng Tâm còn xây dựng cả mạng lưới trung tâm tư


granite giả đá, giả cổ vừa độc đáo, vừa kết hợp nhiều hoa văn đá thiên nhiên sáng tạo,

vấn, giới thiệu và phân phối sản phẩm không chỉ ở trong nước (với gần 3.000 cửa hàng

thổi hồn Việt vào từng sản phẩm.

đại lý tiêu thụ sản phẩm trên khắp mọi miền đất nước) và còn cả thị trường quốc tế như
Pháp, Hà Lan, Séc, Mỹ…

Về nhân sự:
Đồng Tâm có đội ngũ cán bộ quản lý giàu kinh nghiệm (18% trên tổng số 3.000

Ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh truyền thống, Đồng Tâm còn đầu tư vào các

CBCNV có trình độ từ cao đẳng trở lên, trong đó có 15% có trình độ đại học và trên

dự án thuộc những lĩnh vực như bất động sản, ngân hàng, thương mại, dịch vụ… qua

đại học) và đội ngũ công nhân viên có tay nghề cao nhiều năm gắn bó với công ty (có

đó, đa dạng hóa ngành nghề nhằm hỗ trợ và giảm thiểu rủi ro kinh doanh.

những nhân viên đã gắn bó với công ty trên 20 năm).

25

26


Về năng lực sản xuất:




Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm gạch bông truyền thống,
ngói màu, ván ép formica, tôn kẽm và kinh doanh vật liệu xây
dựng.



Xây dựng nhà máy sản xuất gạch men đầu tiên tại Việt Nam,
chuyên sản xuất gạch men lát nền cao cấp, đặt tại Bến Lức - Long
An.



Xây dựng nhà máy sản xuất gạch men ốp tường tại Bến Lức Long An



Xây dựng nhà máy Đồng Tâm Miền Trung tại Khu Công Nghiệp
Điện Nam – Điện Bàn – Quảng Nam



Chuyên sản xuất các sản phẩm như ngói màu, gạch men lát nền,
ốp tường, gạch Porcelain, được giới chuyên môn trong và ngoài
nước đánh giá “là nhà máy sản xuất hiện đại nhất Đông Nam Á”.




Thành lập Công ty TNHH Thể Thao Đồng Tâm và tiếp nhận đội
bóng đá hạng nhì của tỉnh Long An và đổi tên thành đội Bóng Đá
Gạch Đồng Tâm – Long An.



2002, đội bóng vô địch và thăng hạng chuyên nghiệp.



2005 đội Bóng Đá Gạch Đồng Tâm đã dành được Cúp đúp: Vô
địch của Giải Bóng Đá Chuyên Nghiệp và Vô định Cúp Quốc
Gia.



Đặc biệt, được Liên Đoàn Bóng Đá Châu Á chọn vào chương
trình tầm nhìn châu Á và được dùng làm mô hình bóng đá chuyên
nghiệp của Việt Nam.



2006 Đội Bóng Đá Gạch Đồng Tâm Long An đã bảo vệ thành
công chức Vô địch V-League.



Thành lập Công ty Cổ Phần Đồng Tâm chuyên sản xuất kinh
doanh sản phẩm sơn nước và bột trét tường tại tỉnh Long An.




Mở rộng sang lãnh vực đầu tư xây dựng khu công nghiệp, thực
hiện giai đoạn 1 đầu tư xây dựng KCN Thuận Đạo Bến Lức –

Với các dây chuyền sản xuất hiện đại của Ý, Nhật và các nước tiên tiến trên thế
giới. Công suất hiện nay của 6 nhà máy công ty cổ phần Đồng Tâm đạt sản lượng 15
triệu m2 gạch ốp lát /năm, đáp ứng nhu cầu cho thị trường trong nước và xuất khẩu.

1994

Sản phẩm ngói với công nghệ hiện đại đã đưa công suất lên 15 triệu viên/năm (gồm hai
nhà máy); sơn nước 1,8 triệu lít/năm.
1997

Hệ thống phân phối:
Trải qua sự phát triển và phấn đấu không ngừng suốt 38 năm qua, Công ty cổ

1999

phần Đồng Tâm hiện nay có một văn phòng giao dịch, 8 công ty thành viên trong đó có
05 nhà máy hoạt động sản xuất và 24 chi nhánh, văn phòng đại diện trên toàn quốc.
Trong năm nay, Đồng Tâm tiếp tục xây dựng thêm hơn 10 chi nhánh tại các tỉnh thành
như Cà Mau, Tiền Giang, Quảng Ngãi, Huế, Nghệ An.

2000

Quá trình phát triển thể hiện cụ thể qua các năm:
25/6/1969


1976

1986

1993



Thương hiệu Đồng Tâm được Ông Võ Thành Lân sáng lập tại
Phú Định Sài Gòn (nay là Quận 6, Tp. HCM).



Sản phẩm đầu tiên là Gạch Bông truyền thống.



Cơ sở Đồng Tâm cùng với nhiều đơn vị sản xuất gạch bông
truyền thống khác sáp nhập lại thành hợp tác xã và lấy tên là Tổ
hợp Đồng Hiệp.



Ông Võ Quốc Thắng (sinh năm 1967) là con trai Ông Võ Thành
Lân đã tái lập cơ sở và phát triển thương hiệu Đồng Tâm.



Phát triển và mở rộng sản xuất trong ngành vật liệu xây dựng và
trang trí nội thất.


2002



Thành lập Công ty TNHH SX-XD-TM Đồng Tâm, trụ sở đặt tại
453A Tân Kiên – Huyện Bình Chánh – TP.HCM.

2003

27

28


Long An trên diện tích 110 ha.
2004



Thành lập Công ty Cổ Phần Đồng Tâm Miền Bắc, trụ sở đặt tại
88 Phan Đình Phùng – Cẩm Thượng – Hải Dương.



Xây dựng khu liên hợp trên diện tích 45 ha bao gồm:
- Các nhà máy sản xuất gạch Ceramic, Porcelain, Ngói màu, Sơn,
bột trét.

Đồng Tâm mở rộng hoạt động kinh doanh và đầu tư sang các lãnh

vực như Ngân hàng, chứng khoán, bất động sản, bảo hiểm ..v..v..

2.1.2 Tình hình hoạt động của Công ty trong những năm gần đây
Từ một cơ sở sản xuất gạch bông lúc khởi nghiệp, ngày nay Đồng Tâm đang

- Kho hàng.
- Phòng trưng bày sản phẩm gạch, Sơn, Ngói màu, thiết bị vệ sinh
và hàng trang trí nội thất.
26/3/2005

An.




Khởi công mở rộng nhà máy Đồng Tâm miền Trung.



Đầu tư thêm dây chuyền sản xuất gạch Porcelain kích cỡ lớn
100cmx100cm. Đây là sản phẩm đầu tiên có kích thước lớn nhất
ở Việt Nam, duy nhất do Công ty Đồng Tâm sản xuất đã được
vào Sách Kỷ Lục Việt Nam năm 2006.

hoạt động mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực sản xuất, thương mại, đầu tư xây dựng, địa ốc
và thể thao. Đã có 8 nhà máy đang hoạt động hết công suất và 4 dự án khác đang được
gấp rút triển khai để kịp đi vào hoạt động trong năm 2009 này. Riêng về sản phẩm gạch
men, Đồng Tâm hiện đang dẫn đầu tại Việt Nam về sản lượng, 12 triệu mét vuông/
năm với 3 nhà máy được đầu tư công nghệ vào loại hiện đại nhất Châu Á, chiếm gần
30% thị phần trong tổng số gần 40 nhà sản xuất gạch men trên phạm vi toàn quốc. Đến

cuối năm 2009, một nhà máy nữa sẽ đi vào hoạt động, nâng tổng công suất thiết kế lên

2006



Tháng 6/2006, Đồng Tâm mua lại 60% cổ phần và tham gia quản
lý, điều hành Công Ty Cổ Phần Sứ Thiên Thanh.

thành 18 triệu mét vuông/ năm, phân bố đồng đều trên cả 3 miền đất nước. Các sản



Đầu tư dây chuyền sản xuất ngói màu theo công nghệ của Italia,
công nghệ sơn ướt.

Tất cả đều có tiêu chuẩn chất lượng vượt trội, được sản xuất trên dây chuyền công



Ngày 01/9/2006 hợp nhất Công ty TNHH Thắng Lợi vào Công ty
Cổ phần Đồng Tâm và dời về trụ sở mới tại Số 07 Khu phố 06,
Thị trấn Bến Lức, huyện Bến Lức, tỉnh Long An.



Triển khai đầu tư xây dựng Khu liên hợp sản xuất vật liệu xây
dựng – trang trí nội thất tại tỉnh Hải Dương.




Ký kết hợp tác với Công ty CP Vĩnh Cửu- chuyên sản xuất mặt
hàng đá trang trí.



Hợp tác với Công ty TNHH Khải Vy để thành lập Công ty CP
Đồng Tâm – Khải Vy, lấy thương hiệu là DK.



Khởi công xây dựng Khu công nghiệp Đồng Tâm – Bến Lức giai
đoạn 2.



Đầu tư xây dựng Khu hành chánh đô thị mới Tân An- tỉnh Long

phẩm khác từ các dự án mới sẽ bao gồm sơn nước, thiết bị vệ sinh, ngói lợp bê-tông.

nghệ hiện đại nhất của Italia.

Một hệ thống các văn phòng chi nhánh, showroom, trung tâm tư vấn đã được
thiết lập, cùng với một mạng lưới hơn 3000 cửa hàng cộng tác phân phối đã đưa sản

2007

29

phẩm Đồng Tâm đến tận tay người tiêu dùng tại hầu hết 64 tỉnh thành trên phạm vi cả

nước. Các chi nhánh và đại lý ở nước ngoài cũng được thiết lập giúp Đồng Tâm không
ngừng mở rộng và lớn mạnh trên thị trường xuất khẩu.

30


Doanh thu Đồng Tâm không ngừng tăng qua các năm với tỷ lệ tăng hơn 10%/
năm, đóng góp ngân sách cũng tăng đều qua các năm. Doanh thu năm 2008 đạt gần
1000 tỷ đồng, nộp ngân sách gần 50 tỷ đồng.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

Các dự án mới hiện đang được triển khai không chỉ là kết quả đánh giá tiềm

BAN KIỂM SOÁT

năng to lớn của thị trường, mà còn là thành quả tích lũy được tiếp tục đầu tư mở rộng

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

phát triển không ngừng.

TỔNG GIÁM ĐỐC

2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý Công ty
KIỂM SOÁT NỘI BỘ

PTGĐ SẢN XUẤT

PTGĐ KINH DOANH


PTGĐ ĐẦU TƯ

GĐ CÔNG NGHỆ

GĐ KD DỰ ÁN

GĐ KCN

GĐ CHẤT LƯỢNG

GĐ THIẾT KẾ
PTSP

GĐ KẾ HOẠCH

GĐ KỸ THUẬT

GĐ MARKETING

GĐ NM GẠCH

GĐ NM SƠN

PTGĐ TÀI CHÍNH

PTGĐ ĐỐI NGOẠI

GĐ TÀI CHÍNH

PTGĐ HC -NS


GĐ HC

P.TÀI CHÍNH
KTQT

P.HC

P.KẾ TOÁN

TỔ PHÁP
CHẾ

P.XNK
GĐ CUNG ỨNG

P.TK QCÁO

P. ĐT TÀI
CHÍNH

TỔ
CUNG ỨNG

GĐ MARKETING

TỔ HỔ TRỢ
CỔ ĐÔNG

P.KD XK


GĐ NHÂN SỰ
P.NSỰ

P. ĐT XDCB
P.PTKD SƠN

GĐ R & D

P.PTKD TBVS

IT
P. KD BĐS

TBVS
P.PTKD NGÓI

HỆ THỐNG CN

32

Sơ đồ 2.1:SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒNG TÂM

31


2.1.4 Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán tại Công ty

- Hình thức sổ kế toán Công ty đang áp dụng là hình thức sổ kế toán nhật ký


2.1.4.1 Tổ chức công tác kế toán

chung. Công ty đang sử dụng chương trình ERP do ORACLE của Mỹ và FPT triển

2.1.4.1.1 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán

khai năm 2007.

- Công ty thực hiện chế độ chứng từ kế toán được ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.

2.1.4.1.4 Tổ chức hệ thống Báo cáo kế toán
Về báo cáo tài chính:

- Do Công ty Đồng Tâm là Công ty lớn, qui mô hoạt động trải dài trên khắp đất
nước, có nhiều Công ty thành viên, phân xưởng và chi nhánh.Vì vậy, việc lập, luân

- Công ty thực hiện chế độ báo cáo tài chính được ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 bao gồm các mẫu biểu sau:

chuyển, xử lý, cũng như lưu trữ chứng từ sẽ đuợc thực hiện theo từng công ty thành

+ Bảng cân đối kế toán

viên.

+ Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.4.1.2 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
- Công ty thực hiện hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo Quyết định


số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. Đồng thời, để đáp ứng nhu cầu quản lý, thì bên
cạnh tài khoản cấp một, cấp hai theo qui định của nhà nước, công ty tổ chức thêm tài

+ Bảng lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
- Đồng thời để phục vụ cho nhu cầu của quản lý và kiểm soát của hội đồng cổ
đông và ban giám đốc, công ty đã tổ chức thực hiện thêm các báo cáo sau:

khoản cấp ba chi tiết lên tới tám chữ số .Vì vậy, một mã tài khoản chi tiết của Công ty

+ Bảng báo cáo kế toán hợp nhất

có dạng: XXX(X).XXXX

+ Bảng kết quả kinh doanh hợp nhất

Theo đó:

+ Bảng lưu chuyển tiền tệ hợp nhất

Nhóm thứ nhất gồm ba (hoặc bốn) ký số dùng để chỉ số hiệu tài khoản cấp 1

Báo cáo kế toán quản trị:

(hoặc cấp 2) thuộc hệ thống tài khoản được ban hành theo quyết định 15 /2006/QĐ-

Công ty đã tổ chức thực hiện các báo cáo kế toán quản trị bao gồm:

BTC ngày 20/03/2006.


- Báo cáo lãi lỗ theo khu vực

Nhóm thứ hai gồm bốn ký số dùng để xác định tài khoản chi tiết cấp ba, để công

- Báo cáo lãi lỗ theo mặt hàng

ty cần theo dõi chi tiết và bao quát được hết tất cả những nghiệp vụ phát sinh tại thời

- Báo cáo phân tích điểm hòa vốn

điểm hiện tại và sau này. Vì vậy, Công ty đã thiết kế tài khoản chi tiết lên tới bốn chữ

- Báo cáo dự toán ngân sách

số. Vì vậy, tài khoản CPSX chung được xây dựng chi tiết cụ thể như sau:

- Báo cáo kế hoạch sản xuất

Tài khoản cấp 1: chi phí sản xuất chung: TK 627

- Báo cáo giá thành

Tài khoản cấp 2: chi phí nhân viên phân xưởng : TK 6271

- Báo cáo phân tích báo cáo tài chính

Tài khoản cấp 3: chi phí tiền lương nhân viên phân xưởng: TK 62710001

Đối với báo cáo tài chính:


2.1.4.1.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán

33

34


- Nội dung, phương pháp tính toán, hình thức trình bày các chỉ tiêu trong từng
báo cáo Công ty thực hiện theo đúng quy định của chế độ kế toán được ban hành.
- Các công ty mẹ và các công ty thành viên có trách nhiệm lập các báo cáo trên:
+ Nếu báo cáo tài chính tháng thì 10 tây tháng sau, công ty thành viên báo
cáo sẽ gửi về Công ty mẹ; ngày 15 tây sẽ có báo cáo tài chính hợp nhất.

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được ghi nhận khi giá gốc lớn hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của
hàng tồn kho trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết
cho việc tiêu thụ chúng.
Phương pháp hạch toán ngoại tệ: tất cả các đồng ngoại tệ đều qui đổi theo ra

+ Nếu báo cáo tài chính quí thì 12 tây tháng đầu tiên của quí sau, công ty

Việt nam đồng theo tỷ giá thực tế tại thời điểm qui đổi. Cuối năm đánh giá lại số dư

thành viên báo cáo sẽ gửi về Công ty mẹ; ngày 15 tây sẽ có báo cáo tài chính hợp nhất.

các tài khoản có gốc ngoại tệ theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do ngân hàng nhà

+ Nếu báo cáo tài chính năm thì 30 tây tháng đầu tiên của năm tiếp theo,
công ty thành viên báo cáo sẽ gửi về Công ty mẹ; ngày 20 tây tháng thứ hai của năm
sau sẽ có báo cáo tài chính hợp nhất.


nước Việt nam công bố tại thời điểm đánh giá.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: tất cả các tài sản tại Công ty đều khấu hao
theo phương pháp đường thẳng.

Đối với báo cáo quản trị:
- Báo cáo lãi lỗ theo mặt hàng: Định kỳ một tháng một lần.

2.1.4.2 Tổ chức bộ máy kế toán

- Báo cáo kế hoạch sản xuất: Định kỳ một tháng một lần.

2.1.4.2.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán

- Báo cáo giá thành: Định kỳ một tháng một lần

Do Công ty Đồng Tâm là một Công ty lớn, bao gồm Công ty mẹ và có nhiều

- Báo cáo lãi lỗ theo khu vực: Định kỳ ba tháng một lần.

Công ty con, nhiều chi nhánh và nhiều phân xưởng, rải rác khắp địa bàn đất nước. Để

- Báo cáo phân tích điểm hòa vốn: Định kỳ một năm một lần.

quản lý, bao quát được tình hình tài chính, kinh tế của Công ty, công ty đã xem Công

- Báo cáo dự toán ngân sách: Định kỳ một năm một lần.

ty mẹ, và mỗi Công ty con đều là các đơn vị kế toán độc lập. Vì vậy, hình thức tổ chức


- Báo cáo phân tích báo cáo tài chính: Định kỳ một năm một lần.

bộ máy kế toán đứng trên góc độ tổng công ty là hình thức tổ chức phân tán. Căn cứ

2.1.4.1.5 Chính sách kế toán tại Công ty

vào sự phân cấp hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý từ tổng công ty mà các đơn

Niên độ kế toán tại Công ty: được bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào

vị trực thuộc ( gồm công ty thành viên và công ty mẹ ) đều phải tổ chức thực hiện công

ngày 31 tháng 12 theo năm dương lịch.

tác kế toán ( từ việc lập chứng từ ban đầu đến việc lập báo cáo kế toán theo qui định ).

Đơn vị tiền tệ sử dụng: là đồng Việt Nam

Phòng kế toán ở tổng công ty thực hiện công tác kế toán tổng hợp chung cho

Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở

toàn đơn vị trực tiếp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc tổng công ty,

giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho gồm chi phí mua và các chi phí liên quan trực tiếp khác

kiểm tra các báo cáo từ các công ty thành viên gởi về và hợp nhất các báo cáo theo quy

phát sinh để có được hàng tồn kho ở hiện tại.


định của Nhà nước cũng như yêu cầu quản lý.

Giá gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Kế toán
tổng hợp hàng tồn kho được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên.

35

36


2.1.4.2.2 Cơ cấu nhân sự bộ máy kế toán
Phòng kế toán ở Công ty thành viên và Tổng Công ty đều có các bộ phận kế
toán như sau:
- Nếu là Công ty thành viên thì kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán là cao
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Đồng Tâm

nhất, là người tham mưu những vấn đề liên quan về tài chính kế toán, dưới là
Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng kế toán và các kế toán viên với chức năng và

Giám đốc tài chính
(Cty mẹ)

nhiệm vụ của mỗi người là khác nhau.
- Nếu là Tổng Công ty thì trên hết là Giám đốc tài chính dưới là kế toán trưởng,
tổ chức và điều hành Tổng công ty và điều hành các Công ty thành viên thông
qua các kế toán trưởng ở Công ty thành viên.

Kế toán trưởng
các Công ty thành viên


Vì vậy, cơ cấu nhân sự bộ máy kế toán gồm: Giám đốc tài chính, Kế toán

(Kiêm trưởng phòng kế toán)

Trưởng phòng
Kế toán tài chính
(Cty mẹ)

Kế toán tổng hợp
(kiêm phó phòng kế toán)

Các bộ phận kế toán tương tự như
kế toán Công ty thành viên

Trưởng phòng
Kế toán quản trị
(Cty mẹ)

trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán giá thành, kế toán chi nhánh và các kế toán viên theo
phần hành trên.

Kế toán
chi nhánh

Kế toán
giá thành

Kế toán
thuế


Kế toán
phải trả

Kế toán
NVL

Ghi chú:
- NVL: Nguyên vật liệu
- NH: Ngân hàng

38

37

Kế toán nợ
phải thu

Kế toán
NH

Kế toán
Tiền mặt

Thủ Quỹ


Dự toán tiêu thụ

2.2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG
TY CP ĐỒNG TÂM

2.2.1 Nội dung công việc KTQT đã thực hiện:

Dự toán chi phí
Bán hàng

Dự toán sản xuất

Dự toán chi phí
QLDN

Dự toán chi phí
NVL TT

Dự toán chi phí
Nhân công TT

Dự toán chi phí
Sản xuất chung

Nhận thấy rõ tầm quan trọng của KTQT, trong những năm gần đây bên cạnh tổ
chức kế toán tài chính theo qui định của Nhà nước, Công ty còn tổ chức thực hiện một
số phần hành về KTQT, để phục vụ cho công tác quản lý nội bộ của Công ty, đây là
công việc quan trọng để các nhà quản trị thực hiện tốt chức năng quản lý của mình
trong quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát và ra quyết định về hoạt động
Dự toán giá thành

kinh doanh của Doanh nghiệp. Sự cần thiết trong quản lý là làm sao thông tin đến ngay
và kịp thời để nhà quản trị ra quyết định phù hợp với các mục tiêu đặt ra. Chính vì thế
mà Công ty đã tổ chức thực hiện các phần hành của KTQT như sau:


Dự toán tiền mặt
Dự toán giá vốn

2.2.1.1 Hệ thống dự toán ngân sách:
- Nhằm phục vụ cho chức năng hoạch định và kiểm soát của nhà quản trị đối
với Doanh nghiệp, Công ty đã thực hiện dự toán ngân sách thông qua sơ đồ cụ thể như
sau:

Dự toán kết quả
HĐKD
Dự toán kết quả
HĐKD hợp nhất

Dự toán cân đối
kế toán

Dự toán cân đối
kế toán hợp nhất
Sơ đồ 2.3:HỆ THỐNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
DOANH NGHIỆP
Dự toán tiêu thụ:
Công ty đã xây dựng dự toán tiêu thụ căn cứ trên chỉ tiêu sản lượng tiêu thụ với
giá bán kỳ vọng, cụ thể:
Mức doanh
thu dự toán

39

=


Sản lượng tiêu
thụ dự toán

40

x

Đơn giá bán
dự kiến


Sản lượng tiêu thụ của Công ty sẽ căn cứ vào:

+ Báo cáo tuổi nợ kỳ hiện hành.

+ Chỉ tiêu của Ban Giám đốc

 Từ những căn cứ này sẽ đưa ra kế hoạch thu tiền

+ Năng lực sản xuất của các Nhà máy.

Dự toán sản xuất:
Căn cứ trên cơ sở dự toán tiêu thụ, công ty sẽ lập dự toán sản xuất, khi lập dự

+ Sản lượng tiêu thụ thực tế trong quá khứ.
Từ những căn cứ này, sẽ đưa ra kế hoạch doanh thu, sản lượng (theo mã hàng)

toán sản xuất sẽ căn cứ vào :

tháng, quý, năm; và kế hoạch đặt hàng theo mã số (loại bỏ các mã số đã ngưng sản xuất


- Kế hoạch sản lượng ( theo mã hàng ) tháng, quý, năm.

và bỏ mẫu).

- Kế hoạch đặt hàng theo mã số.

Phụ lục 01 : Kế hoạch sản lượng tiêu thụ năm 2009.

- Định mức thành phẩm tồn kho an toàn.

Căn cứ vào các chỉ tiêu trong phần dự toán tiêu thụ từng mặt hàng cụ thể để lập
kế hoạch tiêu thụ hàng năm. Sau đó căn cứ vào giá bán để đưa ra dự toán tiêu thụ cho

- Năng lực sản xuất của các Nhà máy.
- Thực xuất bán của kinh doanh theo mã hàng, chủng loại sản phẩm .

Công ty theo từng quí và cho cả năm.
Từ những căn cứ này sẽ đưa ra :
Bảng 2.1: Dự toán tiêu thụ

- Kế hoạch sản xuất.

Công ty cổ phần Đồng Tâm

- Phản hồi khách hàng đặt hàng kinh doanh.

Dự toán tiêu thụ năm …..

- Theo dõi tình hình cung ứng ( đặt hàng – sản xuất – nhận hàng – thực xuất bán

(Đơn vị tính :1.000 đ)

Quý

Chỉ tiêu
I

II

Cả năm
III

IV

của kinh doanh ).
- Báo cáo sản xuất mẫu mới.
Trên cơ sở kế hoạch tiêu thụ và các chỉ tiêu liên quan đến phần dự toán sản xuất

- Mức tiêu thụ kế hoạch

nêu trên đưa ra chỉ tiêu sản xuất năm .

- Đơn giá bán

Phụ lục 02: Kế hoạch sản xuất.
Dự toán mua nguyên vật liệu :
Để dự toán Nguyên vật liệu Công ty dựa vào:

Khi lập dự toán tiêu thụ xong, Doanh nghiệp cũng tiến hành dự kiến kế hoạch
thu tiền ( dòng thu từ sản lượng tiêu thụ ).


- Kế hoạch sản xuất.
- Định mức nguyên nhiên vật liệu.

Dự kiến kiến kế hoạch thu tiền này sẽ thông qua:

- Định mức tồn kho nguyên nhiên vật liệu tối thiểu.

+ Kế hoạch sản lượng tiêu thụ tháng, quý, năm.

- Báo cáo tồn kho thực tế + tồn kho kế hoạch.

+ Hạn mức công nợ theo quy định.

- Đơn giá nguyên nhiên vật liệu ( giá nhập đến kho do kế toán cung cấp ).

41

42


Cụ thể công thức tính như sau:
Dự toán nguyên
vật liệu TT
trong kỳ

=

Dự toán chi phí nhân công trực tiếp:


Dự toán nhu
cầu nguyên vật
liệu TT cho
sản xuất

+

Dự toán nhu
cầu nguyên
vật liệu tồn
kho cuối kỳ

-

Dự toán nhu
cầu nguyên
vật liệu tồn
kho đầu kỳ

Để dự toán chi phí nhân công trực tiếp Công ty dựa vào:
- Tổng chi phí nhân công theo định biên và dự kiến kế hoạch sản xuất (lương và
bảo hiểm).
- Định biên nhân sự.

Từ những căn cứ này, bộ phận dự toán của Công ty sẽ đưa ra :

- Dự báo tăng ca.

- Kế hoạch thanh toán công nợ mua nguyên nhiên vật liệu.


Từ những căn cứ này, bộ phận dự toán của Công ty sẽ đưa ra :

- Kế hoạch chi phí nguyên nhiên vật liệu cần mua.

- Báo cáo chi tiết tiền lương của Bộ phận Sản xuất.
Dự toán chi phí sản xuất chung

Đồng thời với dự toán mua nguyên vật liệu, căn cứ và phương thức thanh toán,

Để dự toán chi phí sản xuất chung Công ty dựa vào:

hợp đồng mua hàng, đơn mua hàng, bộ phận dự toán sẽ đưa ra kế hoạch thanh

- Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung.

toán chi phí Nguyên vật liệu (lập dự toán chi trả tiền cho nhà cung cấp).

- Danh mục tài sản cố định các Công ty thành viên.
- Định biên nhân sự của Khối sản xuất chung.

Dự toán tiền chi
ra để thanh toán
cho nhà cung cấp
trong kỳ

Số tiền chi ra
để thanh toán
nợ kỳ trước cho
nhà cung cấp


=

Số tiền chi ra để
thanh toán nợ kỳ này
cho nhà cung cấp

+

Từ những căn cứ này, bộ phận dự toán của Công ty sẽ đưa ra :
- Dự toán chi phí sản xuất chung.
Dự toán chi phí bán hàng – chi phí quản lý doanh nghiệp:
Để dự toán chi phí nhân công trực tiếp Công ty dựa vào:

Dự toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp:
Để dự toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp Công ty cũng dựa vào:

- Số lượng sản phẩm tiêu thụ.

- Kế hoạch sản xuất.

- Biến phí bán hàng cho mỗi sản phẩm.

- Định mức chi phí nguyên nhiên vật liệu trực tiếp.

- Lương (định biên nhân sự khối gián tiếp).

Cụ thể công thức tính như sau:

- Khấu hao, quảng cáo.
- Chi phí khác bằng tiền.


Dự toán chi phí
nguyên vật liệu
TT

=

Dự toán sản
phẩm sản xuất
trong kỳ

X

Định mức chi phí
nguyên vật liệu
trực tiếp

- Kế hoạch chi phí kinh doanh phân bổ cho các chi nhánh.
Từ những căn cứ này, bộ phận dự toán của Công ty sẽ đưa ra :
- Dự toán chi phí bán hàng.

Từ những căn cứ này, bộ phận dự toán của Công ty sẽ đưa ra :

- Dự toán chi phí quản lý Doanh nghiệp.

- Dự toán chi phí nguyên nhiên vật liệu Trực tiếp.

- Kế hoạch giá thành toàn bộ.

43


44


+ Yếu tố về nguyên liệu, vật chất chủ yếu thông qua sự thay đổi số lượng sẽ

Dự toán Thu – Chi:
Để dự toán thu-chi Công ty dựa vào:
- Dự toán thu tiền của Khối kinh doanh.
- Dự toán chi tiền mua nguyên nhiên vật liệu.
- Dự toán chi trả chi phí sản xuất chung.
- Dự toán chi trả chi phí bảo hiểm, quản lý.
Từ những căn cứ này, bộ phận dự toán của Công ty sẽ đưa ra :

làm căn cứ xác định biến phí.
+ Yếu tố về chi phí mà liên quan đến nhân công thể hiện qua sự thay đổi giờ
công làm việc khi sản lượng thay đổi, sẽ làm căn cứ xác định biến phí.
+ Yếu tố về chi phí mà liên quan đến máy móc, thiết bị thể hiện qua sự thay đổi
theo số giờ máy chạy khi sản lượng thay đổi, sẽ làm căn cứ xác định biến phí.
+ Yếu tố về chi phí mà liên quan đến máy móc, thiết bị thể hiện thông qua số

- Dự toán cân đối thu – chi.

giờ máy chạy không thay đổi khi sản lượng thay đổi, hoặc một số chi phí không thay

- Kế hoạch vay tiền.

đổi khi sản lượng thay đổi sẽ làm căn cứ xác định định phí.

- Kế hoạch trả nợ.


Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí với
mức độ hoạt động được thể hiện cụ thể thông qua bảng Hệ thống Tài khoản chi phí của

Dự toán kết quả kinh doanh trong kỳ:
Để dự toán kết quả kinh doanh trong kỳ Công ty dựa vào:

Công ty Đồng Tâm.

- Doanh thu Khối kinh doanh.

(Phụ lục 04 : Bảng hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty).

- Giá thành sản phẩm.

2.2.1.3 Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận (C-V-P) :

- Chi phí bán hàng – chi phí quản lý.

Kỹ thuật phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng – lợi nhuận là việc phân

Từ những căn cứ này, bộ phận dự toán của Công ty sẽ đưa ra :

tích mối quan hệ nội tại để tìm ra một sự kết hợp có hiệu quả nhất giữa các nhân tố :

- Dự toán kết quả kinh doanh trong kỳ.

giá bán sản phẩm, khối lượng hoạt động, biến phí của một đơn vị sản phẩm, định phí

Bên cạnh việc thể hiện kết quả kinh doanh hàng năm trên các BCTC theo qui


hoạt động và kết cấu chi phí cũng như kết cấu sản lượng tiêu thụ, nhằm tìm ra khả năng

định của Nhà nước, hàng năm bộ phận KTQT còn thực hiện Báo cáo tình hình thực

tạo ra lợi nhuận cao nhất cho Doanh nghiệp. Ứng dụng đầu tiên của Kỹ thuật phân tích

hiện kế hoạch hàng năm, để so sánh tình hình thực hiện thực tế so với kế hoạch có thực

C-V-P tại Công ty là phân tích điểm hoà vốn.

hiện hoàn thành hay không, thông qua Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh

Công ty thực hiện kỹ thuật này thường là một năm một lần, và trình tự thực hiện

doanh năm 2009 .

như sau: thông qua bảng Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009, và lập bảng biến phí,

(Phụ lục 03 : Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2009)

định phí năm 2009, Công ty đưa ra bảng kết quả kinh doanh năm 2009 dạng số dư đảm

2.2.1.2 Phân loại chi phí theo cách ứng xử với mức độ hoạt động

phí và cuối cùng tính ra sản lượng hòa vốn năm 2009.

Dựa trên nguyên lý chung và tùy theo sự biến đổi của chi phí trước sự thay đổi
của khối lượng hoạt động, thì tại Công ty chi phí cũng được chia thành hai loại: biến
phí và định phí. Khối lượng hoạt động của Công ty được hiểu gồm những chỉ tiêu:


45

46


Bảng 2.3: Bảng tính biến phí năm 2009 :

Bảng 2.2: BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NĂM 2009

ĐVT :VNĐ
Năm 2009

CHỈ TIÊU

Tỷ lệ
Giá trò

1. Doanh thu bán hàng
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. DT thuần về bán hàng và CC DV

121.796.406.217

4,197,212,445

1.571.112.747

6272


Chi phí vật liệu

1,197,793,214

6274

Chi phí khấu hao tài sản

3,061,221,240

6277

Chi phí dịch vụ mua ngồi

6278

Chi phí bằng tiền khác

6411

Chi phí nhân viên bán hàng

6412

Chi phí vật liệu, bao bì

100,0%

31.133.375.421


25,90%

6. Doanh thu hoạt động tài chính

1.396.549.335

1,16%

7. Chi phí tài chính

6.622.808.265

5,51%

6.145.964.366

5,11%

8. Chi phí bán hàng

9.192.192.943

7,65%

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

6.337.358.731

5,27%


10.377.564.817
2.428.774.604

2,02%

40.999.156

0,03%
1,99%
10,62%

18. CP thuế TNDN hiện hành (25%)

3.613.251.250

3,01%

20. Lợi nhuận sau thuế TNDN

9.152.089.015

7,61%

8.174

0,0%

47


628,415,124
7,727,849,533
970,952,535
90,762,510,576

TỔNG CỘNG

Bảng 2.4: Bảng tính định phí năm 2009 :
SỐ TIỀN

4,075,070

6413

Chi phí dụng cụ, đồ dùng

6414

Chi phí khấu hao TSCĐ bán hàng

6415

Chi phí bảo hành

6417

Chi phí dịch vụ mua ngồi

6418


Chi phí bằng tiền khác

7,321,204,786

6421

Chi phí nhân viên quản lý

2,835,764,974

6422

Chi phí vật liệu quản lý

6423

Chi phí đồ dùng văn phòng

6424

Chi phí khấu hao TSCĐ quản lý

6425

Thuế, phí và lệ phí

6427

Chi phí dịch vụ mua ngồi


8,63%

2.387.775.448

21 . Lãi cơ bản trên cổ phiếu

985,248,302

YẾU TỐ CHI PHÍ

12.765.340.265

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

459,101,081
7,701,831,061

5. LN gộp về bán hàng và CC DV

13. Lợi nhuận khác

Chi phí NVL phụ

Chi phí nhân viên phân xưởng

74,10%

12. Chi phí khác

6212


66,894,107,282

Chi phí nhân cơng trực tiếp

89.091.918.049

11. Thu nhập khác

SỐ TIỀN

Chi phí ngun liệu, vật liệu trực tiếp

622

4. Giá vốn hàng bán

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD

YẾU TỐ CHI PHÍ

6211

6271

Trên D.thu

120.225.293.470

Trong đó : Chi phí lãi vay


Mã TK

331,805,473
24,332,686
544,815,715

297,435,656
1,693,519
761,340,813
20,793,560
284,259,875

48

GHI CHÚ


572,537,825

Và thông qua việc xác định điểm hoà vốn tại Công ty Cổ phần Đồng Tâm thì

858,899,196

nhà quản trị cho rằng sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ số dư đảm phí thì xác định lãi thuần thuận

13,858,959,147

lợi hơn, nhất là khi Doanh nghiệp có nhiều bộ phận kinh doanh, và kinh doanh nhiều


Chi phí bằng tiền khác

6428

Chi phí khấu hao TSCĐ phân xưởng

6274

Tổng cộng

Căn cứ vào các bảng báo cáo trên, ta lập báo cáo thu nhập dưới dạng số dư đảm phí :
Bảng 2.5: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2009
CHỈ TIÊU

SỐ TIỀN

Doanh thu thuần (1,000,000 x

124.050.617.409

ĐƠN VỊ

1.000.000

TỶ LỆ (%)

mặt hàng như thế này. Nếu kết quả kinh doanh của bộ phận, ngành hàng rơi vào vùng
lãi thì khuyến khích phát triển, ngược lại cải thiện hoạt động hoặc giải thể. Tuy nhiên,
để quyết định trực tiếp kinh doanh hay giải thể còn phải xem xét đến số dư bộ phận
cũng như tỷ lệ số dư bộ phận mà bộ phận hoặc ngành hàng đó tạo ra nữa.


100

124.050,617409)

2.2.1.4 Phân tích báo cáo tài chính :

Biến phí (1,000,000 x 90.762,510576)

90.762.510.576 1.000.000

73

Số dư đảm phí (33.288,106833 đ/đv)

33.288.106.833

27

Nhằm giúp nhà quản trị phát hiện những yếu kém và phát huy những tiềm năng

Định phí
Tổng chi phí hoạt động
EBIT

13.858.959.147

11

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời xem đó


104.621.469.723

84

là quá trình đánh giá mối quan hệ giữa các chỉ tiêu, thông qua đó để biết rõ tình trạng

19.429.148.786

16

và năng lực hoạt động của Công ty, nhằm dự báo và xác định những phương cách phù
hợp để thực hiện những mục tiêu hiện tại và các chiến lược dài hạn trong tương lai.

Dựa vào báo cáo này biết rằng khi tổng số dư đảm phí lớn hơn tổng định phí tức

Công ty đã tiến hành phân tích báo cáo tài chính thông qua một số tỷ số tài chính :

là Doanh nghiệp có lợi nhuận, nhưng khi tổng số dư đảm phí bằng tổng định phí thì

(a) Phân tích hoạt động tài trợ.

DN đạt được điểm hòa vốn. Cụ thể :

(b) Phân tích hoạt động đầu tư.
(c) Phân tích hoạt động kinh doanh.

+ Sản lượng hoà vốn năm 2009:

= 416.333 (đơn vị).


=

=

(d) Phân tích dòng tiền

13.858.959.147

Định phí
Số dư đảm
phí đơn vị

Các chỉ tiêu trên Công ty đã phân tích thông qua số liệu được thể hiện trên Bảng
cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ

33.288,106833

của Công ty Cổ phần Đồng Tâm năm 2009.
Đối với phân tích hoạt động tài trợ: sau khi kết thúc năm tài chính, nhân

Định phí
Doanh thu
hoà vốn

viên phân tích tài chính sẽ lấy số liệu ở phần nguồn vốn từ Bảng cân đối kế toán,

13.858.959.147
= 51.329.478.322 đồng.


=

=
Tỷ lệ số
dư đảm phí

0.27

49

thông qua đó xác định cơ cấu của từng khoản mục tài trợ, và tính ra tốc độ tăng
giảm qua các năm, từ đó phân tích nguyên nhân và đưa ra các giải pháp phù hợp.

50


×