Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Nghiên cứu áp dụng hệ thống kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.55 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG



PHAN THỊ HUỆ

NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG HỆ THỐNG KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA




LUẬN VĂN THẠC SĨ




Khánh Hòa - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


PHAN THỊ HUỆ
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG HỆ THỐNG KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA


LUẬN VĂN THẠC SĨ


Người hướng dẫn khoa học :


PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG KHOA SAU ĐẠI HỌC


TS. ĐỖ THỊ THANH VINH


Khánh Hòa - 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả
nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
khoa học nào.
Tác giả


PHAN THỊ HUỆ





























ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ về mặt chuyên môn của các
Thầy cô giáo khoa Kinh tế, khoa Sau Đại học – Trường Đại học Nha Trang.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Anh,
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn.
Xin được trân trọng cảm ơn đến ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Điện lực Khánh
Hòa, các phòng ban, tập thể cán bộ công nhân viên và các đơn vị trực thuộc của Công
ty. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè và gia đình giúp đỡ cũng như hỗ trợ
tạo điều kiện để tôi thực hiện luận văn này.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu trên.

Tác giả



PHAN THỊ HUỆ

iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
i
LỜI CẢM ƠN
ii
MỤC LỤC
iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, LƯU ĐỒ, SƠ ĐỒ
ix
MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 2
6. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài 3
7. Kết cấu của đề tài 4

Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
5
1.1 Tổng quan về kế toán quản trị và tổ chức kế toán quản trị 5
1.1.1 Khái niệm, bản chất kế toán quản trị 5
1.1.2 Đối tượng, mục tiêu của kế toán quản trị 6
1.1.3 Vai trò, chức năng và nhiệm vụ của kế toán quản trị 7
1.1.3.1 Vai trò của kế toán quản trị trong quản lý Doanh nghiệp 7
1.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của kế toán quản trị 8
1.1.4 Phân biệt kế toán quản trị với kế toán tài chính 9
1.1.4.1 Quan hệ giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính 9
1.1.4.2 Khác nhau giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính 9
1.1.5 Sự cần thiết để vận dụng kế toán quản trị tại Doanh nghiệp 11
1.1.6 Tổ chức kế toán quản trị 11
1.2 Nội dung kế toán quản trị tại các doanh nghiệp 12
iv
1.2.1 Phân loại chi phí trong kế toán quản trị 12
1.2.2 Nội dung kế toán quản trị trong việc lập dự toán 13
1.2.2.1 Sự cần thiết lập dự toán của Doanh nghiệp 13
1.2.2.2 Cơ sở để xây dựng dự toán của Doanh nghiệp 14
1.2.2.3 Nội dung xây dựng dự toán tổng thể của Doanh nghiệp 14
1.2.3 Nội dung kế toán quản trị trong việc kiểm tra, kiểm soát, đánh giá tình hình
thực hiện dự toán 16
1.2.3.1 Thiết lập các trung tâm trách nhiệm 16
1.2.3.2 Nội dung kiểm tra, kiểm soát 17
1.2.4 Nội dung kế toán quản trị trong việc cung cấp thông tin thích hợp cho ra
quyết định 22
1.2.4.1 Thiết lập hệ thống báo cáo kế toán quản trị 22
1.2.4.2 Nội dụng kế toán quản trị trong việc cung cấp thông tin 22
1.2.4.3 Nội dung kế toán quản trị trong phân tích mối quan hệ chi phí - khối

lượng - lợi nhuận 22
1.2.5 Những điều kiện để vận dụng kế toán quản trị 23
1.3 Kinh nghiệm vận dụng kế toán quản trị trong các Doanh nghiệp sản xuất của các
nước trên thế giới đến áp dụng vào Việt Nam [9] 24
1.3.1 Kế toán quản trị trong Doanh nghiệp sản xuất ở Anh, Mỹ 24
1.3.2 Kế toán quản trị trong Doanh nghiệp ở các nước Châu Âu 25
1.3.3 Kế toán quản trị ở Nhật 25
1.3.4 Kế toán quản trị ở Trung Quốc 26
1.3.5 Kế toán quản trị ở một số nước khu vực Đông Nam Á 26
1.3.6 Áp dụng kinh nghiệm xây dựng kế toán quản trị vào Việt Nam 27
Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA
29
2.1 Tổng quan về Công ty CP Điện lực Khánh Hòa 29
2.1.1 Giới thiệu 29
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển 30
2.1.3 Các lĩnh vực hoạt động 31
v
2.1.4 Tình hình sản xuất kinh doanh 31
2.1.5 Đặc thù quản lý 33
2.1.6 Tổ chức bộ máy quản lý 33
2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán 41
2.2.1 Chính sách chế độ kế toán 41
2.2.2 Bộ máy kế toán 41
2.2.3 Hệ thống chứng từ kế toán 43
2.2.4 Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán 43
2.2.5 Hệ thống tài khoản kế toán 44
2.2.6 Hệ thống sổ kế toán 45
2.2.7 Hệ thống báo cáo kế toán 45
2.2.8 Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán máy 46

2.3 Thực trạng vận dụng kế toán quản trị 47
2.3.1 Phân loại chi phí 47
2.3.2 Lập kế hoạch 48
2.3.2.1 Cơ sở lập kế hoạch 49
2.3.2.2 Qui trình lập kế hoạch 49
2.3.3 Công tác kiểm tra, kiểm soát, đánh giá phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch 56
2.3.3.1 Tổ chức các trung tâm trách nhiệm 56
2.3.3.2 Hệ thống báo cáo kiểm tra, kiểm soát đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch 56
2.3.4 Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng, lợi nhuận để ra quyết định 60
2.4 Đánh giá chung và phân tích các nguyên nhân hạn chế vận dụng kế toán quản
trị 60
2.4.1 Đánh giá chung tình hình vận dụng kế toán quản trị 60
2.4.2 Các nguyên nhân khách quan và chủ quan mà Công ty chưa vận dụng được
công tác kế toán quản trị 63
2.4.4.1 Nguyên nhân khách quan 63
2.4.4.2 Nguyên nhân chủ quan 63
vi
Kết luận Chương 2: 63
Chương 3 VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐIỆN LỰC KHÁNH HÒA
65
3.1 Sự cần thiết và yêu cầu cần tổ chức kế toán quản trị 65
3.2 Định hướng và hoàn thiện một số nội dung kế toán quản trị 66
3.2.1 Định hướng, hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh 66
3.2.1.1 Xây dựng mô hình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh 66
3.2.1.2 Xây dựng kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh 67
3.2.1.3 Xây dựng Kế hoạch lợi nhuận SXKD 77
3.2.2 Định hướng, hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát đánh giá tình hình

thực hiện kế hoạch 78
3.2.2.1 Thiết lập các trung tâm trách nhiệm 78
3.2.2.2 Xây dựng các hệ số đánh giá thực hiện kế hoạch tài chính 80
3.2.2.3 Thiết lập hệ thống báo cáo phục vụ kiểm soát, đánh giá, phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch 82
3.3 Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận để phục vụ cho việc ra
quyết định 90
3.4 Tổ chức vận dụng kế toán quản trị 92
3.4.1 Xây dựng mô hình tổ chức kế toán quản trị kết hợp kế toán tài chính 92
3.4.2 Tổ chức vận dụng chứng từ và sổ sách kế toán 94
3.4.3 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán để tập hợp chi phí, phản ảnh Doanh thu 94
3.5 Các kiến nghị hỗ trợ thực hiện kế toán quản trị 95
3.5.1 Đối với nhà nước, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng Công ty Điện lực miền
Trung 95
3.5.2 Đối với các tổ chức đào tạo, tư vấn về quản lý kinh tế, kế toán 95
3.5.3 Đối với Công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa và các đơn vị phụ thuộc 95
KẾT LUẬN
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
98


vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt / Ký hiệu Diễn giải
BHXH : Bảo hiểm Xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
C-V-P : Chi phí – Sản lượng – Lợi nhuận
DN : Doanh nghiệp

EVN : Tập đoàn Điện lực Việt Nam
EVNCPC : Tổng Công ty Điện lực miền Trung
HĐQT : Hội đồng quản trị
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
KHP : Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa
KTQT : Kế toán quản trị
KTTC : Kế toán tài chính
NCTT : Nhân công trực tiếp
NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp
SCL : Sửa chữa lớn
SXC : Sản xuất chung
SXKD : Sản xuất kinh doanh
… …

: Bắt đầu / Kết thúc

: Chứng từ

: Hướng đi

: Lưu đồ

: Thao tác thủ công

: Thao tác trên máy tính

: Ra quyết định






viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu của Công ty năm 2011, 2012, 2013 32
Bảng 2.2: Kế hoạch SXKD điện năm 2013, 2014 53
Bảng 2.3: Bảng xây dựng kế hoạch tài chính của Công ty năm 2013, 2014 54
Bảng 2.4: Kế hoạch lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của KHP năm 2013, 2014 55
Bảng 2.5: Báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu SXKD điện năm 2013 57
Bảng 2.6: Báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu SXKD điện 6 tháng đầu năm 2014 57
Bảng 2.7: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính năm 2013 59
Bảng 3.1: Xây dựng chỉ tiêu định mức chi phí Công ty 68
Bảng 3.2: Kế hoạch mua điện nội bộ EVNCPC năm 2014 71
Bảng 3.3: Kế hoạch khấu hao tài sản năm 2014 73
Bảng 3.4: Kế hoạch chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KHCĐ năm 2014 74
Bảng 3.5: Kế hoạch tài chính SXKD điện 2014 75
Bảng 3.6: Kế hoạch tài chính SXKD khác năm 2014 77
Bảng 3.7: Kế hoạch lợi nhuận toàn Công ty năm 2014 78
Bảng 3.8: Xây dựng các chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch lợi nhuận 81
Bảng 3.9: Xây dựng các chỉ tiêu hoàn thành nhiệm vụ 82
Bảng 3.10: Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính SXKD điện 6 tháng
đầu năm 2014 83
Bảng 3.11: Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch SXKD khác 6 tháng đầu năm 2014 88
Bảng 3.12: Phân tích thực hiện kế hoạch lợi nhuận 6 tháng đầu năm 2014 89
Bảng 3.13: Sản lượng và doanh thu hòa vốn kế hoạch SXKD điện năm 2014 91






ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, LƯU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Chức năng quản lý cơ bản 12
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức KHP 34
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu Phòng Tài chính Kế toán Công ty 42
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy 46
Lưu đồ 2.1 – Quy trình lập kế hoạch SXKD 51
Sơ đồ 3.1: Lập mô hình kế hoạch sản xuất kinh doanh 66
Sơ đồ 3.2: Tổ chức hệ thống trung tâm trách nhiệm tại Công ty 80
Sơ đồ 3.3: Tổ chức kế toán quản trị kết hợp kế toán tài chính tại Công ty 93





1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tận
dụng mọi cơ hội, huy động và sử dụng tối ưu các nguồn lực bên trong cũng như bên
ngoài để đứng vững, chiến thắng trong cạnh tranh và không ngừng phát triển nhằm đạt
được mục tiêu lợi nhuận. Mọi doanh nghiệp luôn phải tối ưu hoá hoạt động, không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở chiến lược, sách lược quản trị doanh
nghiệp đúng đắn.
Hiện nay, ngành
Điện đang đóng một vai trò hết sức quan trọng cho sự phát
triển kinh tế xã hội của quốc gia. Đối với Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa, đây
là đơn vị phân phối điện đầu tiên và đến thời điểm này là Công ty phân phối điện duy

nhất của Tập đoàn Điện lực Việt Nam thực hiện cổ phần hoá và niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam. Trong bối cảnh lạm phát vẫn còn cao, phân phối điện
vẫn mang tính độc quyền, ngành điện trong những năm qua kinh doanh thua lỗ do giá
bán dưới giá thành sản xuất, giá điện đang được Chính Phủ điều chỉnh tăng theo cơ
chế thị trường đã làm tăng thêm áp lực lạm phát cho nền kinh tế và ảnh hưởng không
tốt đến cuộc sống của nhiều tầng lớp nhân dân.
Để ra các quyết định nhà quản trị phải có các thông tin liên quan, một trong các
thông tin quan trọng đó là các thông tin kế toán. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay nói
chung và tại Công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa nói riêng, kế toán quản trị còn
chưa được quan tâm đúng mức. Đối với Công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa, kế
toán quản trị chưa thực sự hoàn thiện và chưa lập kế hoạch hoàn chỉnh, chưa có các
báo cáo kiểm soát tình hình thực hiện so với kế hoạch làm Công ty bị động trong việc
ra các quyết định quản lý. Đặc biệt, Công ty có 8 đơn vị Điện lực, 3 Xí nghiệp và 1
Trung tâm Tư vấn Thiết kế trực thuộc Công ty nằm rải rác toàn tỉnh Khánh Hòa nên
việc quản lý các đơn vị trực thuộc này còn khá lỏng lẻo, chủ yếu chú trọng kiểm tra công tác
kế toán tài chính và các quyết định quản lý đưa ra, cũng dựa trên các báo cáo tài chính của các
đơn vị gửi về. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài
“Nghiên cứu áp dụng hệ thống kế toán
quản trị tại Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa”
làm luận văn tốt nghiệp với mong
muốn sẽ đưa ra được các thông tin kế toán có độ tin cậy cao, chính xác, kịp thời, dễ hiểu, dễ
sử dụng cho nhà quản trị Công ty, quản lý tốt các đơn vị trực thuộc của mình nhằm nâng cao
sức cạnh tranh trên thị trường và thực hiện được các mục tiêu đề ra một cách chắc chắn.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
-

Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về vận dụng hệ thống kế toán quản trị.
-


Phân tích thực trạng vận dụng kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Điện lực
Khánh Hòa và đánh giá nguyên nhân hạn chế vận dụng kế toán quản trị tại Công ty.
-

Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại Công ty
cổ phần Điện lực Khánh Hòa.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến lý luận và thực tiễn về
công tác kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa.
-

Phạm vi nghiên cứu:
+ Vận dụng các nội dung của kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Điện lực
Khánh Hòa năm 2014.
+ Số liệu thứ cấp của Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa được sử dụng từ
năm 2011 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc, nghiên cứu các quy định, quy trình
về kế toán, tài chính, kế toán quản trị áp dụng trong Công ty;
-

Phương pháp so sánh: So sánh số liệu kết quả sản xuất kinh doanh các năm
của Công ty để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty; so sánh
kết quả thực hiện so với kế hoạch để đánh giá việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh của Công ty
-


Phương pháp phân tích, đánh giá: Phân tích, đánh giá thực trạng về việc vận
dụng kế toán quản trị tại Công ty nhằm đưa ra các chính sách, quyết định để quản lý
Công ty đạt hiệu quả cao nhất.
-

Phương pháp quy nạp: Từ việc phân tích cụ thể các vấn đề tồn tại việc vận
dụng kế toán quản trị của Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa, ta có thể kết luận
được vấn đề chính, nổi cộm ảnh hưởng tới hoạt động ra quyết định điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Về lý luận: Luận văn đã góp phần làm rõ bản chất của kế toán quản trị, khẳng
định vai trò và vị trí của kế toán quản trị trong Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa.
Về thực tiễn: Thông qua việc lập dự toán, phân tích đánh giá, kiểm tra, giám sát
3
việc lập dự toán và các thông tin chi phí để lựa chọn thông tin thích hợp cho các quyết
định kinh doanh của Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa, đề tài đưa ra các giải pháp
để áp dụng cho phù hợp thực tế việc tổ chức kế toán quản trị trong Công ty, nhằm mục
đích tăng cường hiệu quả quản trị Công ty.
6. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Kế toán quản trị (KTQT) không còn là một vấn đề mới trong khoa học kế toán
ở nước ta. Đã có nhiều bài viết, nhiều công trình nghiên cứu đề cập các ứng dụng của
KTQT ở các loại hình doanh nghiệp (DN) khác nhau trong môi trường kinh tế cạnh
tranh. Đó là các vấn đề về lập dự toán, tính giá sản phẩm - dịch vụ, kiểm soát, đo
lường và đánh giá trách nhiệm bộ phận, phân tích thông tin để ra quyết định. Hiện nay
có nhiều tài liệu, đề án trong và ngoài nước nghiên cứu về kế toán quản trị. Điển hình
có thể kể tới các học thuyết về nội dung như:
KTQT là một tập hợp các kỹ thuật hỗ trợ các chức năng quản lý với mục tiêu
tăng cường giá trị tổ chức (Chenhall, 2007; Răc và Williamson, 2007). KTQT được
thúc đẩy bởi nhu cầu của quản lý chứ không phải bởi các bên liên quan.Thông qua

việc sử dụng các kỹ thuật, KTQT bị ảnh hưởng bởi các tổ chức khác nhau, các yếu tố
hành vi, kinh tế và xã hội. Chính vì vậy các lý thuyết: Lý thuyết dự phòng, lý thuyết
đại diện, lý thuyết xã hội học và lý thuyết tâm lý thường xuyên được áp dụng trong các
nghiên cứu KTQT. Áp dụng các lý thuyết khác nhau trong nghiên cứu KTQT cho
phép các nhà nghiên cứu hiểu KTQT từ những quan điểm khác nhau, để đánh giá hiệu
quả của các kỹ thuật khác nhau của KTQT (Maleen&Michael,2009).

Trong nước có nhiều nghiên cứu liên quan vấn đề vận dụng kế toán quản trị để
cung cấp thông tin hữu ích, nhanh kịp thời cho nhà quản lý như: Vận dụng kế toán
quản trị tại Công ty CP Than miền Trung của Phan Thị Mai Phương; Vận dụng kế toán
quản trị theo hướng tinh gọn tại Công ty TNHH QMI INDUSTRIAL Việt Nam của Lê
Trương Hà. Phần thứ nhất của luận văn đã trình bày hệ thống lý luận cơ bản về kế toán
quản trị, vai trò kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Phần thứ hai đã đi vào phân tích
và đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị tại doanh nghiệp,… từ đó tìm ra
nguyên nhân của các hạn chế trên. Phần cuối cùng của luận văn, tác giả đã trình bày,
đề xuất những quan điểm và giải pháp vận dụng kế toán quản trị nhằm cung cấp thông
tin để ra quyết định.
4
Ngoài ra còn nhiều tác giả khác với những đề tài nghiên cứu về kế toán quản trị
trên những góc nhìn, khu vực, doanh nghiệp khác nhau như đề tài Vận dụng kế toán quản trị
tại Đại học Đà Nẵng của Nguyễn Thị Hạnh …, và các bài viết trên các trang mạng internet.
7. Kết cấu của đề tài
Về bố cục, ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm ba phần chính:

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị trong các doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa.

Chương 3: Vận dụng kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa.
Do thời gian nghiên cứu có giới hạn nên đề tài nghiên cứu này chắc hẳn có

nhiều thiếu sót và hạn chế. Để đề tài được hoàn thiện hơn và có tính thực tế cao hơn,
tôi rất mong nhận được sự đóng góp của quý Thầy Cô.
5
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về kế toán quản trị và tổ chức kế toán quản trị
1.1.1 Khái niệm, bản chất kế toán quản trị
Việc nghiên cứu kế toán quản trị được xem từ quan điểm hệ thống thông tin kế
toán trong DN. Nghiên cứu các thông tin cung cấp cho việc ra quyết định trong nội bộ
DN cho phép làm rõ được chức năng, vai trò của kế toán quản trị nhằm thể hiện bản
chất của kế toán quản trị trong DN. Hệ thống thông tin trong DN được phân thành các
phân hệ thông tin theo từng lĩnh vực, từng chức năng quản lý nhằm cung cấp thông tin
trợ giúp cho quá trình ra quyết định ở mỗi lĩnh vực, mỗi bộ phận. Trong mỗi DN, hệ
thống thông tin thường được tổ chức thành các hệ thống con đó là: Hệ thống thông tin
thị trường, hệ thống thông tin sản xuất, hệ thống thông tin tài chính, hệ thống thông tin
nhân sự, hệ thống thông tin kế toán.
Các hệ thống con này không hoàn toàn độc lập với nhau mà thường hổ trợ và
chia sẻ thông tin với nhau và cũng chia sẻ các nguồn lực chủ yếu của hệ thống. Đặc
biệt các hệ thống thông tin con ở trên đều có mối quan hệ qua lại với hệ thống thông
tin kế toán. Các hệ thống thông tin đều phải huy động và sử dụng nhiều loại tài sản
khác nhau trong quá trình hoạt động của mình. Trong khi kế toán là quá trình theo dõi,
thu thập, xử lý nằm cung cấp thông tin về sự biến động của toàn bộ tài sản trong DN.
Các hệ thống thông tin ở trên sẽ tham gia cung cấp dữ liệu đầu vào cho hệ thống thông
tin kế toán. Hệ thống thông tin kế toán có trách nhiệm xử lý thành các thông tin phục
vụ cho công tác quản lý. Hệ thống thông tin kế toán không chỉ cung cấp hình ảnh của
DN cho bên ngoài mà còn phải sử dụng như một công cụ quản trị nội bộ. Thông tin kế
toán được sử dụng để thành lập các bảng báo cáo theo yêu cầu quản lý và được hình
thành từ các phương pháp khác nhau. Trong mọi trường hợp, phải phân biệt báo cáo
bên ngoài và báo cáo nội bộ vì chỉ như vậy các thông tin mới có thể sử dụng hiệu quả.

Tính tất yếu trong việc quản lý công khai và bí mật của các báo cáo này nên hình
thành hai loại kế toán đó là kế toán quản trị và kế toán tài chính [18].
- Kế toán tài chính là bộ phận kế toán cung cấp thông tin chủ yếu cho những
người ngoài DN bao gồm chủ sở hữu, ngân hàng, nhà đầu tư, chủ nợ, khách hàng và
những ai quan tâm dến DN. Những người này tiếp cận thông tin qua báo cáo tài chính [18].
- Vậy kế toán quản trị là gì? KTQT là bộ phận kế toán cung cấp thông tin cho
6
những nhà quản lý tại DN thông qua các báo cáo kế toán nội bộ [18].
Về định nghĩa kế toán quản trị, có nhiều nhà nghiên cứu, chuyên môn đã có
khái niệm:
- Hiệp hội kế toán Mỹ định nghĩa “Là quá trình định dạng, đo lường, tổng hợp,
phân tích, lập bảng biểu, giải trình và thông đạt các số liệu tài chính và phi tài chính
cho ban quản trị để lập kế hoạch theo dõi việc thực hiện kế hoạch trong phạm vi nội bộ
một DN, đảm bảo việc sử dụng hiệu quả các tài sản và quản lý chặt chẽ các tài sản này”.
- Tại điều 4: Luật kế toán Việt Nam quy định rõ "kế toán quản trị là việc thu
thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và
quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán".
Tuy có những diễn đạt khác nhau. Song, kế toán quản trị đều có chung các đặc
trưng cơ bản sau đây:
- KTQT là công cụ hữu hiệu được sử dụng cho các nhà quản trị để quản lý DN,
không phụ thuộc vào hệ thống chuẩn mực, nguyên tắc kế toán được thừa nhận.
- KTQT cung cấp thông tin phục vụ cho việc điều hành quá trình SXKD một
cách chi tiết, cụ thể trong nội bộ DN.
- KTQT là hệ thống thông tin định lượng được sử dụng cho các nhà quản trị DN
làm căn cứ quyết định phương án kinh doanh tối ưu.
Ngoài các đặc trưng trên đây, kế toán quản trị còn được thể hiện rõ hơn thông
qua việc phân biệt nó với kế toán tài chính cũng như thông qua nội dung, nhiệm vụ và
phương pháp kế toán quản trị.

1.1.2 Đối tượng, mục tiêu của kế toán quản trị

Kế toán quản trị với mục tiêu xây dựng một hệ thống quản lý “mở” trong đó các
nguyên tắt vận hành DN không quá chặt chẽ khuôn phép như đối với kế toán tài chính.
Do vậy mục tiêu chính của kế toán quản trị là:
-

Thứ nhất:
+

Đo lường toàn bộ các chi phí theo từng loại hoạt động mà DN thực hiện.
+

Xác định cơ sở để đánh giá các yếu tố của bảng cân đối kế toán DN.
+

Xác định kết quả của từng loại hoạt động thông qua việc tính toán chi phí
sản phẩm, dịch vụ và so sánh nó với giá tương ứng.
-

Thứ hai:
+

Thiết lập hệ thống các dự toán trong DN như dự toán chi phí, dự toán doanh thu.
+

Tính toán và giải trình các khoản chênh lệch chí phí phát sinh.
7
1.1.3 Vai trò, chức năng và nhiệm vụ của kế toán quản trị
1.1.3.1 Vai trò của kế toán quản trị trong quản lý Doanh nghiệp
Một là: Tổ chức thu nhận thông tin qúa khứ, phân tích và cung cấp các thông
tin này phục vụ cho việc lập dự toán.

Thông tin quá khứ giúp nhà quản trị DN đánh giá hiệu quả kinh doanh cuả việc
thực hiện các quyết định, đánh giá trình độ tổ chức thực hiện dự toán về các chỉ tiêu
trong quá trình hoạt động cuả DN. Từ các sự kiện, hiện tượng kinh tế, các thông tin
được KTQT thu nhận, phân tích ảnh hưởng, phân loại theo từng loại thông tin và tổng
hợp để báo cáo theo yêu cầu quản lý. Quá trình này giúp nhà quản trị nắm bắt được
những thế mạnh cũng như những vấn đề còn tồn tại nhằm thiết lập các dự toán mới
phù hợp hơn.

Hai là: Tổ chức thu nhận thông tin hiện tại.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở từng bộ phận cuả DN được thể hiện trên các
chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp là cơ sở ghi chép trên các tài khoản kế toán và báo
cáo tài chính. Kế toán quản trị sử dụng các phương pháp khoa học để chi tiết hóa, cụ
thể hóa, tính toán, phân bổ các chi phí theo tiêu chuẩn thích hợp nhằm cung cấp những
thông tin theo các yêu cầu quản lý cụ thể trên các báo cáo quản trị. Từ các số liệu thực
tế thu nhận được, tiến hành so sánh giữa thực tế với dự toán để xác định mức độ thực
hiện, xem xét nguyên nhân tồn tại và đưa ra biện pháp quản lý tốt hơn.
Ba là: Tổ chức thu nhận thông tin tương lai
Thông tin tương lai có ý nghĩa quan trọng trong tổ chức điều hành của nhà quản
trị DN. Đó là những dự đoán trên cơ sở phân tích khoa học các thông tin trong quá
trình hoạt động SXKD; những nhân tố ảnh hưởng cuả thị trường và cuả bản thân DN
để dự đoán những chỉ tiêu cần thiết theo yêu cầu quản trị DN.

Bốn là: Xử lý, phân tích và cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản trị.
Trên cơ sở các thông tin thu nhận được bởi hệ thống phương pháp KTQT, kế
toán tiến hành xử lý, phân tích các thông tin theo yêu cầu quản lý một cách chi tiết cụ
thể. Đánh giá những kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại, tìm nguyên nhân và
kiến nghị các giải pháp quản lý.
Để thực hiện tốt vai trò của mình đối với quản trị DN, kế toán quản trị cần thực
hiện tốt các công việc sau đây:
-


Xác định chỉ tiêu cần quản lý ở từng bộ phận của DN
-

Thu nhận thông tin theo các chỉ tiêu đã lựa chọn
8
-

Xử lý thông tin
-

Cung cấp thông tin
1.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của kế toán quản trị
-
Trong khâu lập dự toán, kế hoạch:
Lập dự toán, kế hoạch là việc xây dựng các mục tiêu và đưa ra các bước công
việc, các phương pháp cụ thể để thực hiện các chỉ tiêu quản trị đã được lựa chọn.
Vai trò chủ yếu của khâu này là:
+

Xác định các chỉ tiêu chủ yếu, đó là các chỉ tiêu có tính quyết định toàn bộ
các chỉ tiêu thuộc hệ thống chỉ tiêu quản trị trong DN.
+

Xác định căn cứ khoa học để lập dự toán, kế hoạch. Trước hết là đối với các
chỉ tiêu chủ yếu đã được lựa chọn.
+

Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức kinh tế, kỹ thuật và các số liệu, tài liệu thu
thập được liên quan đến chỉ tiêu dự tóan, kế hoạch để lập đối với các chỉ tiêu cụ thể.

+

Tính toán các nhân tố ảnh hưởng đối với từng chỉ tiêu dự toán để đảm bảo
tính khả thi của các chỉ tiêu quản trị.
-
Trong khâu tổ chức thực hiện:
+

Lập dự toán, kế họach mới chỉ thể hiện khả năng của DN. Để khả năng biến
thành hiện thực thì khâu tổ chức thực hiện đóng vai trò quan trọng. Vì vậy, các nhà
quản trị phải có phương pháp huy động mọi yếu tố, các nguồn nhân tài, vật lực để
hoàn thành và hoàn thành xuất sắc dự toán, kế họach đã đề ra.
+

Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán phù hợp để phản ánh các nghiệp vụ nội sinh.
+

Tổ chức mở tài khoản kế toán và sổ kế toán chi tiết phù hợp với từng chỉ tiêu
quản trị để thu nhận các thông tin và xử lý các thông tin theo yêu cầu quản trị.
+

Cung cấp thông tin một cách chi tiết, cụ thể theo từng chỉ tiêu dự toán, kế
hoạch trên cơ sở các số liệu đã được thu nhận từ các chứng từ, sổ kế toán có liên quan
và trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán theo từng chỉ tiêu quản trị.
-
Trong khâu kiểm tra và đánh giá:
+

Kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu quản trị là yêu cầu quan
trọng đảm bảo cho các chỉ tiêu phản ánh trung thực, khách quan quá trình hoạt động của DN.

+

Quá trình kiểm tra và đánh giá là quá trình so sánh, tính toán, phân tích, xác
định tình hình thực hiện các dự toán, kế hoạch, đồng thời xác định các nguyên nhân
chủ yếu có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình đó.
9
+

Để đảm bảo khâu kiểm tra, đánh giá đạt hiệu quả cao, cần phải tổ chức tốt từ khâu
lập kế hoạch kiểm tra đến khâu thực hiện kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra, đánh giá .
+

Với chức năng của mình, kế toán quản trị phải cung cấp thông tin trung thực,
khách quan phục vụ công tác kiểm tra, đánh giá.
-
Trong khâu ra quyết định:
+

Các thông tin do kế toán quản trị cung cấp là những thông tin thích hợp đã
được xử lý, phân tích và đánh giá cụ thể phục vụ cho nhà quản trị có căn cứ đề ra các
quyết định kinh doanh tối ưu.
+

Các quyết định này thường bao gồm:

Quyết định phục vụ điều hành thường xuyên, định kỳ ngắn.

Quyết định phục vụ công tác quản lý.

Quyết định phục vụ công tác đầu tư, quản lý đầu tư ngắn hạn và dài hạn.

Nếu không có thông tin do KTQT cung cấp hoặc các thông tin này không đáng
tin cậy thì nhà quản trị không thể có các quyết định kinh doanh tối ưu.
1.1.4 Phân biệt kế toán quản trị với kế toán tài chính
1.1.4.1 Quan hệ giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính
-

Cùng là công cụ quản lý quá trình SXKD của DN nhưng trên giác độ khác
nhau; đều là các bộ phận của hệ thống cung cấp thông tin.
-

KTTC cung cấp thông tin tổng quát phục vụ cho công tác lập và phân tích
báo cáo tài chính nhằm đảm bảo cho các đối tượng sử dụng thông tin (chủ yếu là các
đối tượng bên ngoài DN) có căn cứ tin cậy trong việc đánh giá tình hình tài chính của DN.
-

KTQT sử dụng các số liệu ghi chép hàng ngày của KTTC để cụ thể hóa, xử
lý, phân tích một cách chi tiết theo yêu cầu cụ thể của việc quản lý từng chỉ tiêu, giúp
nhà quản trị có căn cứ tin cậy trong việc ra các quyết định quản lý nội bộ DN.
-

KTQT và KTTC đều gắn với trách nhiệm quản lý trên các góc độ khác nhau.
KTQT liên quan đến trách nhiệm quản lý ở từng bộ phận, từng hoạt động, từng loại chi phí,
thu nhập và kết quả cụ thể. KTTC liên quan đến trách nhiệm quản lý chung trong toàn DN.
Song, chúng có sự bổ sung cho nhau cùng phục vụ công tác quản lý và phát triển DN.
1.1.4.2 Khác nhau giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính
-

Khác nhau về đối tượng sử dụng thông tin:
Đối tượng sử dụng thông tin kế toán quản trị là các thành viên nội bộ DN như
chủ DN, hội đồng quản trị, các nhà quản lý trực tiếp còn đối tượng sử dụng thông tin

10
kế toán tài chính chủ yếu là bên ngoài như các nhà đầu tư, nhà cho vay, người bán, các
cơ quan hữu trách của nhà nước.
-

Khác nhau về nguyên tắc trình bày và cung cấp thông tin:
Kế toán quản trị trình bày và cung cấp thông tin một cách chi tiết theo yêu cầu
của nhà quản trị, không phụ thuộc vào các nguyên tắc, chuẩn mực chung của kế toán.
Ngược lại, kế toán tài chính trình bày và cung cấp các thông tin tổng quát và phải tuân
thủ theo các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán của mỗi quốc gia, thậm chí cả các thông lệ
kế toán quốc tế đã được thừa nhận.
-

Khác nhau về tính pháp lý:
Kế toán quản trị phải đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ, phù hợp với đặc điểm và
nhiệm vụ kinh doanh của từng DN, do đó việc tổ chức sử dụng tài khoản kế toán chi
tiết, sổ kế toán chi tiết, phương pháp thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin
phải thực hiện theo yêu cầu của nhà quản lý. Ngược lại, kế toán tài chính phải đảm bảo
tính pháp lý, tuân thủ chuẩn mực và hệ thống kế toán đã được nhà nước ban hành.
-

Khác nhau về đặc điểm của thông tin:
+

Thông tin của kế toán quản trị được trình bày và cung cấp biểu hiện cả hình
thái giá trị và hiện vật còn thông tin của kế toán tài chính được trình bày và cung cấp
chủ yếu dưới hình thái giá trị.
+

Thông tin của kế toán quản trị về cơ bản là những thông tin vừa mang tính

thực tế, vừa mang tính điều chỉnh, phục vụ cho việc lập dự toán và dự báo tương lai để
các nhà quản trị có căn cứ quyết định phương án kinh doanh tối ưu. Trong khi đó,
thông tin kế toán tài chính là thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã xảy ra
trong quá khứ và đã hoàn thành là cơ sở cho việc lập báo cáo tài chính .
+

Thông tin KTQT mang tính cụ thể, tỷ mỷ, được thu nhận, xử lý trên cơ sở số
liệu KTTC và các ngành khoa học khác như thống kê, phân tích kinh doanh, kế hoạch.
Thông tin KTQT mang tính tổng quát và được cung cấp bởi KTTC, được thu nhận bởi
hệ thống phương pháp kế toán khoa học.
-

Khác nhau về hệ thống báo cáo:
Báo cáo quản trị được lập theo yêu cầu quản lý cụ thể của từng DN và đi sâu
vào các bộ phận, các khâu, các hoạt động kinh doanh nhằm cung cấp các chỉ tiêu chi
tiết phù hợp với đặc điểm hoạt động của DN. Báo cáo KTQT được lập thường xuyên,
theo định kỳ ngắn. Báo cáo tài chính được lập theo quy định thống nhất của hệ thống
11
kế toán Nhà nước đã ban hành (thống nhất về mẫu biểu, về phương pháp và nội dung
các chỉ tiêu phản ánh trong báo cáo).
1.1.5 Sự cần thiết để vận dụng kế toán quản trị tại Doanh nghiệp
Kế toán quản trị là một chuyên ngành được vận dụng rộng rãi ở các nước phát
triển. Xuất phát từ nhận thức về lợi ích của KTQT đối với kế hoạch phát triển kinh
doanh của DN, hầu hết các quốc gia đều có kết luận chung là KTQT đóng vai trò quan
trọng việc xác định chi phí, tính giá thành sản phẩm, cung cấp thông tin cho việc ra các
quyết định SXKD.
Đối với các DN Việt Nam từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường và thực
hiện chủ trương cổ phần hóa một số DN chuyển sang hình thức cổ phần đòi hỏi mỗi
DN phải luôn phấn đấu và tìm cho mình con đường phát triển đúng đắn nhất thì mới
có thể tồn tại trên thị trường. Đây là bài toán luôn làm đau đầu các nhà quản trị.

Vậy chỉ có vận dụng KTQT sẽ là công cụ giúp cho các nhà quản lý có thể thực
hiện giải được bài toán trên. Lợi ích thiết thực của việc vận dụng KTQT đó là:
-

Thiết lập các công việc cần làm theo một hệ thống và tìm ra các phương
thức để thực hiện công việc một cách có hiệu quả.
-

Tổ chức điều hành để thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả cao nhất hướng đến
mục tiêu đã đề ra.
-

Tăng cường khả năng kiểm tra, kiểm soát nhằm đảm bảo công việc của tổ
chức đi đúng mục tiêu.
-

Lựa chọn những phương án và giải pháp tối ưu dựa trên những thông tin
thích hợp đã nhận được. Từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh, quyết định sự tồn tại
và phát triển của DN.
1.1.6 Tổ chức kế toán quản trị
+ Sự cần thiết phải tổ chức kế toán quản trị
Xuất phát từ yêu cầu quản lý nội bộ DN theo các chỉ tiêu cụ thể ở từng bộ phận,
từng khâu kinh doanh của DN.
Xuất phát từ yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ cho công tác điều hành và ra
quyết định quản lý tài chính trong nội bộ DN.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán quản trị
Các nhân tố khách quan như môi trường pháp lý liên quan đến tổ chức công tác
kế toán của DN, cơ chế quản lý kinh tế tài chính của nhà nước, lĩnh vực hoạt động
12
kinh doanh,

Các nhân tố chủ quan như nhận thức của lãnh đạo DN, trình độ tay nghề của kế
toán trưởng và những người làm kế toán trong DN
+ Nội dung tổ chức kế toán quản trị
Xác định nội dung tổ chức KTQT trong DN nhằm đảm bảo cho việc tổ chức
hợp lý và khoa học, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của từng DN. Mỗi DN có đặc
điểm SXKD và đặc điểm tổ chức quản lý khác nhau, do đó không có một khuôn mẫu
chung cho tất cả các DN.
1.2 Nội dung kế toán quản trị tại các doanh nghiệp
Bất cứ một DN nào muốn quản lý được DN mình đều phải thực hiện được các
chức năng cơ bản đó là hoạch định, tổ chức, kiểm tra, đánh giá và ra quyết định. Mối
quan hệ giữa các chức năng thể hiện như sơ đồ sau:






Sơ đồ 1.1: Chức năng quản lý cơ bản
Hoạch định là các DN xây dựng các mục tiêu đạt được và vạch ra các bước, các
phương pháp thực hiện để đạt mục tiêu đó. Chức năng tổ chức trong DN bao gồm việc
thiết lập cơ cấu tổ chức và truyền đạt thông tin các dự toán đến những cá nhân có trách
nhiệm trong tuyến quản lý để thực hiện dự toán đó. Với chức năng kiểm tra, kiểm soát
và đánh giá của quản trị. KTQT cung cấp các báo cáo hoạt động xem xét giữa kế
hoạch thực hiện với kế hoạch đặt ra và chỉ ra những vấn đề còn tồn tại cần giải quyết
hoặc các cơ hội cần khai thác. Cung cấp thông tin cho việc ra quyết định đòi hỏi nhà
quản trị phải có phương pháp lựa chọn hợp lý trong nhiều phương án đặt ra.
1.2.1 Phân loại chi phí trong kế toán quản trị
Chi phí là giá trị tiền tệ của các khoản hao phí bỏ ra nhằm tạo ra các loại tài sản
hàng hóa dịch vụ. Chi phí phát sinh thường xuyên trong quá trình hoạt động. Đối với
DN sản xuất, chi phí phát sinh từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Với DN thương mại

thì chi phí phát sinh từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ. Để đo lường và phản ánh chi
Hoạch định
Ra quyết định
Kiểm tra
Tổ chức Đánh giá
13
phí chính xác, chi phí được xem xét trên nhiều góc độ sau:
-

Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:
+

Chi phí sản xuất: Bao gồm chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC.
+

Chi phí ngoài sản xuất: Bao gồm hai khoản mục chi phí đó là chi phí bán
hàng và chi phí quản lý DN.
-

Phân loại chi phí trong mối quan hệ với lợi nhuận xác định thời kỳ:
+

Chi phí sản phẩm: Là các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất sản
phẩm, do vậy các chi phí này tạo nên giá trị sản phẩm hình thành qua giai đoạn sản xuất.
+

Chi phí thời kỳ: Là các chi phí còn lại sau khi đã xác định các khoản mục chi
phí thuộc chi phí sản phẩm.
-


Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí:
+

Chi phí khả biến còn gọi là chi phí biến đổi hay biến phí: Là chi phí tỷ lệ
thuận với mức độ hoạt động. Khi tăng mức độ hoạt động thì chi phí này tăng, khi mức
độ hoạt động giảm thì chi phí giảm, nhưng biến phí trên một đơn vị vẫn không thay
đổi và khi hoạt động bằng không thì chi phí này bằng không.
+

Chi phí bất biến còn gọi là định phí là khoản mục chi phí ít thay đổi hoạt
không thay đổi theo mức độ hoạt động của đơn vị.
+

Chi phí hỗn hợp là những khoản mục chi phí bao gồm yếu tố biến phí và
định phí pha trộn lẫn nhau.
-

Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định:
+

Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.
+

Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
+

Chi phí lặn.
+

Chi phí thích hợp.

+

Chi phí chênh lệch.
+

Chi phí cơ hội.
1.2.2 Nội dung kế toán quản trị trong việc lập dự toán
1.2.2.1 Sự cần thiết lập dự toán của Doanh nghiệp
Dự toán của một DN là chức năng không thể thiếu được đối với các nhà quản lý
hoạt động trong môi trường cạnh tranh ngày nay. Trong KTQT dự toán là nội dung
trung tâm quan trọng nhất nó thể hiện mục tiêu, nhiệm vụ toàn DN, đồng thời nó là cơ
sở để kiểm tra, kiểm soát cũng như ra quyết định trong DN. Vậy dự toán là gì? Và nó
14
có ý nghĩa như thế nào đối với DN?
Dự toán là quá trình tính toán chi tiết cho kỳ tới, nhằm huy động và sử dụng các
nguồn lực theo các mục tiêu kế hoạch đề ra từng thời kỳ cụ thể.
Do vậy dự toán phải xây dựng cho toàn DN và từng bộ phận trong DN. Dự toán
tổng thể thể hiện mục tiêu tất cả các bộ phận trong DN như bán hàng, sản xuất, nghiên
cứu, marketing, dịch vụ khách hàng, tài chính… Kế hoạch tổng thể định lượng kỳ
vọng của nhà quản lý về thu nhập, các luồng tiền và vị trí tài chính trong tương lai.
1.2.2.2 Cơ sở để xây dựng dự toán của Doanh nghiệp
Dự toán được lập phù hợp với hoạt động SXKD của DN dựa trên các cơ sở sau:
-

Định hướng, kế hoạch SXKD của DN trong năm kế hoạch.
-

Tình hình phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, khu vực trong năm kế
hoạch và các năm sau đó.
-


Tình hình thực hiện các chỉ tiêu về tài chính năm trước.
-

Các chế độ, quy định, định mức tài chính do Bộ Tài chính, DN ban hành.
-

Quy định quản lý tài chính của DN.
1.2.2.3 Nội dung xây dựng dự toán tổng thể của Doanh nghiệp
Dự toán tổng thể là tổ hợp của nhiều dự toán của mọi hoạt động của DN, có liên
hệ với nhau trong một thời kỳ nào đó. Dự toán tổng thể có thể lập cho nhiều chu kỳ
như tháng, quý, năm. Hình thức và số lượng các dự toán thuộc dự toán tổng thể tùy
thuộc vào từng loại hình DN.
Dự toán tổng thể bao gồm hai phần chính: Dự toán hoạt động và dự toán tài
chính. Dự toán hoạt động là dự toán phản ánh mức độ thu nhập và chi phí đòi hỏi mục
tiêu lợi nhuận. Dự toán tài chính là dự toán phản ánh tình hình tài chính theo dự kiến
và cách thức tài trợ cần thiết cho các hoạt động đã lập dự toán. Mỗi loại dự toán bao
gồm nhiều dự toán bộ phận có liên quan chặt chẽ với nhau.
Dự toán hoạt động bao gồm:
-

Dự toán tiêu thụ: Là dự toán được lập đầu tiên và là căn cứ để xây dựng các
dự toán còn lại. Tiêu thụ được đánh giá là khâu thể hiện chất lượng hoạt động của DN.
Dự toán
Doanh thu
=
Dự toán sản
phẩm tiêu thụ
× Đơn giá bán theo dự toán
-


Dự toán sản xuất: Căn cứ vào dự toán tiêu thụ, lập dự toán sản xuất.
-

Dự toán chi phí sản xuất: Là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến hoạt

×