Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

–––––––––––––––––––––––––

–––––––––––––––––––––––––

LÊ THỊ THANH HƢỜNG

LÊ THỊ THANH HƢỜNG

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐỖ ANH TÀI

THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Hoàn

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước

thiện quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ”

trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ”, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn,

là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.

giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu

, số liệu sử dụng trong luận văn do UBND tỉnh Phú Thọ, Cục

Thống kê tỉnh Phú Thọ, UBND huyện Lâm Thao, Chi cục Thống kê huyện Lâm
Thao Chi cục thuế huyện Lâm Thao cung cấp và do cá nhân tôi thu thập từ các báo

sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, Phòng Quản lý Đào

cáo của ngành t

tạo sau Đại học, các khoa, phòng của

quan đ

doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong
quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.

.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn
PGS.TS. Đỗ Anh Tài.
Ngày

tháng

năm 2014

Tác giả luận văn

Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, các thầy, cô giáo trong


-

Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác của các
Lê Thị Thanh Hƣờng

đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo UBND
tỉnh Phú Thọ; UBND huyện Lâm Thao; cán bộ phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
Lâm Thao; cán bộ Chi cục Thuế huyện Lâm Thao, Chi cục Thống kê huyện Lâm
Thao…
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi thực
hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Việt Trì, ngày

tháng

năm 2014

Tác giả luận văn

Lê Thị Thanh Hƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


iii

iv
ngân sách nhà nƣớc

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

Vĩnh Phúc............................................................................................................................ 25

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

1.5.2. Kinh nghiệm về quản lý chi ngân sách nhà nƣớc ở huyện Sơn Dƣơng tỉnh

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

Tuyên Quang ...................................................................................................................... 27

................................................................................. vi

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU

DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii

NGHIÊN CỨU .........................................................................................................31

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................31


1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................31

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2

2.2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận .......................................................................................... 31

2.1. Mục tiêu chung .............................................................................................................. 2

...................................................................... 31

2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................................. 2

2.2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu .................................................................................. 32

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2

2.2.4. Phƣơng pháp tổng hợp số liệu ................................................................................. 32

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................................... 2

2.2.5. Phƣơng pháp phân tích số liệu ................................................................................ 33

3.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 3

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................34

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ...........................................................3


2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh công tác quản lý NSNN ...................................................... 34

5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3

2.3.2. Kết quả quản lý ngân sách nhà nƣớc ...................................................................... 34
ngân sách nhà nƣớc ............................ 34

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC ...................................................................................................5

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN

1.1. Tổng quan lý luận về NSNN và quản lý NSNN ..............................................5

ĐỊA BÀN HUYỆN LÂM THAO ...........................................................................35

1.1.1. Ngân sách nhà nƣớc ................................................................................................... 5

3.1. Khái quát về huyện Lâm Thao ...........................................................................35

1.1.2. Quản lý NSNN ........................................................................................................... 8

3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................... 35

1.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nƣớc ........................................14

3.1.2. Điều kiện kinh tế ...................................................................................................... 36

1.2.1. Mục tiêu của quản lý ngân sách .............................................................................. 14


3.1.3. Điều kiện văn hoá, y tế, giáo dục ............................................................................ 38

1.2.2. Nguyên tắc quản lý ngân sách ................................................................................. 14

3.2. Thực trạng quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Lâm Thao. ..........................39

1.3. Nội dung quản lý ngân sách nhà nƣớc ...............................................................16

3.2.1. Tình hình cơ bản của UBND huyện Lâm Thao. .................................................... 39

1.3.1.Quy trình NSNN ....................................................................................................... 16

3.2.2. Tình hình thực hiện quy trình quản lý NSNN ........................................................ 40

1.3.2. Quản lý thu NSNN ................................................................................................... 19

3.2.3. Hoạt động thu NSNN............................................................................................... 43

1.3.3. Quản lý chi ngân sách nhà nƣớc ............................................................................. 21

3.2.4. Hoạt động chi NSNN ............................................................................................... 56

1.4. Nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc ...........................23

3.3. Đánh giá về thực trạng quản lý NSNN tại huyện Lâm Thao .............................71

1.5. Kinh nghiệm về quản lý ngân sách nhà nƣớc ở một số địa phƣơng ............25

3.3.1. Những thành công .................................................................................................... 71


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

v

vi

3.3.2. Những tồn tại, hạn chế ............................................................................................. 76
3.3.3. Nguyên nhân của thực trạng quản lý chi NSNN.................................................... 87
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ

STT

NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÂM THAO ..................................................89
1

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Lâm Thao............................................................89

2

HĐND


Hội đồng nhân dân

4.1.1. Quan điểm và định hƣớng phát triển của huyện Lâm Thao .................................. 89

3

UBND

Uỷ ban nhân dân

4

KHCN

Khoa học công nghệ

4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý NSNN tại huyện Lâm Thao.......92

5

ĐTNN

Đầu tƣ nƣớc ngoài

4.2.1. Đổi mới công tác tổ chức và cán bộ quản lý NSNN .............................................. 92

6

GDP


Tốc độ tăng trƣởng kinh tế

7

DN

Doanh nghiệp

4.2.4. Các giải pháp tăng thu NSNN ................................................................................. 95

8

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

4.2.5. Các giải pháp giám sát chi NSNN ........................................................................ 100

9

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

10

NQD

Ngoài quốc doanh


11

KT – XH

Kinh tế - Xã hội

4.3.2. Đối với UBND huyện Lâm Thao.......................................................................... 107

12

CNH

Công nghiệp hoá

KẾT LUẬN ............................................................................................................109

13

HĐH

Hiện đại hoá

ngân

4.1.2. Phƣơng hƣớng đổi mới hoạt động quản lý NSNN ................................................ 90
4.1.3. Mục tiêu .................................................................................................................... 91

4.2.2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý NSNN ........................... 93
4.2.3. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý NSNN ............................ 94


ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn
huyện Lâm Thao .....................................................................................................106
4.3.1. Đối với UBND tỉnh Phú Thọ ................................................................................ 106

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................111

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vii

1

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

MỞ ĐẦU

Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Lâm Thao năm 2013 ..........................36
Bảng 3.2: GDP bình quân đầu ngƣời huyện Lâm Thao giai đoạn 2009-2013 .........37
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp thu NSNN trên địa bàn huyện Lâm Thao năm 2009 ......45
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp thu NSNN trên địa bàn huyện Lâm Thao năm 2010 ......47
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp thu NSNN trên địa bàn huyện Lâm Thao năm 2011 ......49
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp thu NSNN trên địa bàn huyện Lâm Thao năm 2012 ......51
Bảng 3.7: Bảng tổng hợp thu NSNN trên địa bàn huyện Lâm Thao năm 2013 .......53
Bảng 3.8: Bảng tổng hợp thu NSNN trên địa bàn huyện Lâm Thao giai
đoạn 2009 – 2013 .......................................................................... 55

Bảng 3.9: Bảng tổng hợp chi NSNN trên địa bàn huyện Lâm Thao năm 2009 .......56
Bảng 3.10: Bảng tổng hợp chi NSNN trên địa bàn huyện Lâm Thao năm 2010 .....58
Bảng 3.11: Bảng tổng hợp chi NSNN trên địa bàn huyện Lâm Thao năm 2011 .....60
Bảng 3.12: Bảng tổng hợp chi NSNN trên địa bàn huyện Lâm Thao năm 2012 .....62
Bảng 3.13: Bảng tổng hợp chi NSNN trên địa bàn huyện Lâm Thao năm 2013 .....64
Bảng 3.14: Bảng tổng hợp chi NSNN trên địa bàn huyện Lâm Thao giai đoạn
2009 – 2013 .............................................................................................66

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam đang đi trên con đƣờng đổi mới sau khi gia nhập tổ chức thƣơng mại
thế giới WTO để hội nhập với nền kinh tế thế giới. Quá trình mở cửa, hội nhập kinh
tế trong khu vực tiến đến toàn cầu hóa nền kinh tế đang dần chứng tỏ là một qui luật
tiến bộ của loài ngƣời. Để bắt kịp với quá trình này thì mỗi quốc gia phải liên tục có
những cải cách nền kinh tế để phù hợp và thích nghi với sự phát triển mạnh mẽ của
nền kinh tế thế giới.
Ngân sách là tấm gƣơng tài chính cho những lựa chọn về kinh tế và xã hội
của một quốc gia. Để thực hiện đƣợc vai trò quản lý mà ngƣời dân đã ủy nhiệm, nhà
nƣớc trƣớc hết cần phải đảm bảo thu đủ các nguồn tài chính bằng những công cụ,
biện pháp hợp pháp; trên cơ sở đó, sử dụng các nguồn thu này một cách có trách
nhiệm và hiệu quả trong các hoạt động của mình nhằm đảm bảo xã hội đƣợc phát
triển ổn định và bền vững. Đây chính là mục tiêu, nhiệm cụ của quản lý ngân sách
nhà nƣớc đối với mỗi quốc gia.
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nƣớc và thực hiện
chƣơng trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nƣớc, quản lý ngân sách nhà của
Việt Nam cũng đã có những thành tựu đáng kể, góp phần quan trọng để Việt Nam
thực thi thành công quá trình đổi mới, đặc biệt là từ khi luật ngân sách nhà nƣớc
đƣợc Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16/12/2002 và có hiệu lực
thi hành từ năm ngân sách 2002 với mục tiêu và ý nghĩa hết sức quan trọng trong
việc quản lý và điều hành ngân sách nhà nƣớc, phát triển kinh tế - xã hội; Tăng
cƣờng tiềm lực tài chính đất nƣớc; quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia; xây

dựng ngân sách nhà nƣớc lành mạnh, thúc đẩy vốn và tài sản Nhà nƣớc tiết kiệm,
hiệu quả; Tăng tích luỹ để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc; Đảm
bảo các nhiệm vụ quốc phòng an ninh và đối ngoại.
Huyện Lâm Thao là huyện trực thuộc tỉnh Phú Thọ, là trung tâm chính trị,
kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học-kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ của tỉnh Phú
Thọ. Từ khi Luật NSNN ra đời và có hiệu lực, cơ chế quản lý nguồn NSNN huyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
/>

2

3

Lâm Thao đã dần từng bƣớc đƣợc hoàn thiện, tạo đƣợc những bƣớc ngoặt trong

nƣớc trên địa bàn huyện Lâm Thao nói riêng.

lĩnh vực quản lý thu chi ngân sách của các đơn vị thụ hƣởng ngân sách các cấp. Tuy

3.2. Phạm vi nghiên cứu

nhiên việc quản lý nguồn NSNN trong thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập về công

- Thời gian: Nghiên cứu từ năm 2009 - 2013.

tác thu ngân sách; phân bổ dự toán, chi đầu tƣ phát triển từ nguồn NSNN hiệu quả


- Về không gian: đề tài đƣợc thực hiện trên địa bàn huyện Lâm Thao

không cao, việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tƣ còn dàn trải, manh mún, gây thất

-

thoát lãng phí vốn…

ngân sách nhà nƣớc

trên địa bàn huyện Lâm Thao.

Do đó, tăng cƣờng quản lý ngân sách nhà nƣớc, đổi mới quản lý thu, chi
ngân sách trên địa bàn huyện Lâm Thao nhằm tăng thu ngân sách và sử dụng ngân

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là

sách quốc gia hiệu quả là một yêu cầu cần thiết và quan trọng để huyện Lâm Thao

tài liệu để nghiên cứu, tham khảo

thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa của huyện.

địa bàn huyện Lâm Thao trong thời gian tới.

Xuất phát từ thực tế trên tôi chọn đề tài "H

ản lý ngân sách


nhà nước trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu
luận văn của mình, góp phần thiết thực vào việc phát triển kinh tế của huyện Lâm

ngân sách nhà nƣớc trên

Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hoàn
thiện quản lý ngân sách nhà nƣớc nói chung.
Về mặt thực tiễn: Luận văn đã phân tích và chỉ rõ thực trạng quản lý ngân

Thao giai đoạn 2013 - 2020.

sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Lâm Thao, qua đó chỉ rõ đƣợc những ƣu, nhƣợc

2. Mục tiêu nghiên cứu

điểm, nguyên nhân của thực trạng và rút ra bài học kinh nghiệm về công tác quản lý

2.1. Mục tiêu chung

ngân sách nhà nƣớc nói chung và quản lý ngân sách nhà nƣớc nói riêng cho huyện

Tìm hiểu thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý NSNN

Lâm Thao.

trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Lâm Thao phù hợp với điều

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý NSNN

kiện cụ thể của huyện Lâm Thao. Ngoài ra, luận văn còn có ý nghĩa khoa học và

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn

thực tiễn thiết thực cho quá trình quản lý ngân sách nhằm phát triển kinh tế - xã hội

huyện Lâm Thao: bao gồm hoạt động thu ngân sách và chi ngân sách trong thời

huyện Lâm Thoa, tỉnh Phú Thọ và đối với các địa phƣơng có điều kiện tƣơng tự.

gian từ năm 2009 - 2013.

5. Kết cấu của luận văn

- Đƣa ra đƣợc các giải pháp hợp l

quản lý

ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Lâm Thao trong thời gian tới.

- Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn gồm 4 chƣơng:

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý NSNN

3.1. Đối tượng nghiên cứu


- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

ngân sách nhà nƣớc nói chung và quản lý ngân sách nhà

- Chƣơng 3: Thực trạng quản lý NSNN trên địa bàn huyện Lâm Thao.
- Chƣơng 4: G

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

quản lý NSNN trên địa bàn huyện

/>

4

5
Chƣơng 1

Lâm Thao.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan lý luận về NSNN và quản lý NSNN
1.1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm NSNN
NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời cùng với sự xuất hiện của

Nhà nƣớc và sự phát triển của các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ. Nhà nƣớc ra đời
đã ban hành các luật thuế để lấy tiền chi tiêu, song cho tới chế độ phong kiến, việc
thu - chi của nhà nƣớc rất tuỳ tiện, chủ yếu là theo quyết định của nhà vua. Do đó
mọi khoản thu - chi không có kế hoạch trƣớc, không có niên độ, cũng không có sự
tính toán phân loại và không có luật lệ điều chỉnh, chỉ đến khi chủ nghĩa tƣ bản ra
đời, giai cấp tƣ sản đấu tranh đòi nhà nƣớc phải hỗ trợ tài chính cho lĩnh vực kinh
tế, đòi thiết lập trình tự lập kế hoạch chi tiêu và cơ chế kiểm tra, giám sát đối với
việc chi tiêu của nhà nƣớc thì các nhân tố của NSNN mới đƣợc quy tụ đầy đủ. Từ
đó NSNN mới đƣợc hình thành với các đặc trƣng của nó là tính kế hoạch dự toán
tính cân đối thu - chi và tính niên độ. Ngày nay thuật ngữ NSNN đƣợc dùng phổ
biến trong đời sống kinh tế - xã hội ở mọi quốc gia. Tuy nhiên, đến nay vẫn chƣa có
sự thống nhất về khái niệm này.
Theo từ điển thuật ngữ Tài chính - Tín dụng, thuật ngữ ngân sách bắt nguồn
từ tiếng nƣớc ngoài có nghĩa là cái túi, tuy nhiên trong đời sống kinh tế, thuật ngữ
này đã thoát ly ý nghĩa ban đầu và nội dung hoàn toàn khác, theo đó ngân sách đƣợc
hiểu là dự toán và thực hiện mọi khoản thu nhập tiền thu vào và chi tiêu tiền chi ra
của bất kỳ một cơ quan, xí nghiệp, tổ chức, gia đình hoặc cá nhân, trong một
khoảng thời gian nhất định thƣờng là một năm.“ NSNN là dự toán và thực hiện các
khoản thu - chi bằng tiền của Nhà nước trong khoảng thời gian nhất định, thường
là một năm”.
Luật NSNN của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định:
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

6


7

nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” (Điều 1 luật NSNN số 01/2002 QH11

đối với từng lĩnh vực, ngành nghề trong nền kinh tế.
Bốn là: Bằng công cụ thuế và chính sách chi tiêu, NSNN có khả năng tác
động đến quan hệ cung - cầu, bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát.

ngày 16/12/2002).
1.1.1.2. Vai trò, chức năng của NSNN

Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, sự mất cân đối quan hệ cung - cầu, tác

NSNN đảm bảo nguồn tài chính thƣờng xuyên đáp ứng việc thực hiện các

động mạnh mẽ đến giá cả, để bình ổn giá cả, Nhà nƣớc phải tác động đến quan hệ

nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội, điều hoà vốn giữa các ngành và khu

cung - cầu thông qua việc sử dụng các quỹ dự trữ hoặc chính sách giảm thuế suất

vực kinh tế, xây dựng mối quan hệ hợp lý giữa tích luỹ và tiêu dùng; đảm bảo lực

cho một số mặt hàng thiết yếu mà Nhà nƣớc cần khuyến khích sản xuất.

lƣợng dự trữ, có thể tiến hành bình thƣờng quá trình tái sản xuất mở rộng.
Vai trò của NSNN đƣợc xác định trên cơ sở các chức năng, và trên cơ sở các
nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn nhƣ sau:


Kiềm chế lạm phát là một nội dung quan trọng trong quá trình điều chỉnh thị
trƣờng. Về lĩnh vực NSNN, thu - chi đƣợc sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả thì
sẽ có tác dụng rất lớn đến ổn định thị trƣờng. Trong trƣờng hợp ngƣợc lại, sẽ gây ra

Một là: NSNN có vai trò huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu

bất ổn định và thúc đẩy lạm phát tăng lên, bên cạnh đó việc lựa chọn giải pháp bù

chi tiêu của NSNN, cung cấp nguồn tài chính để duy trì bộ máy quản lý NSNN,

đắp, thâm hụt NSNN là nguyên nhân ảnh hƣởng trực tiếp đến tình hình lạm phát.

đồng thời NSNN thực hiện cân đối giữa các khoản thu và các khoản chi (bằng tiền)
của Nhà nƣớc, đây là vai trò lịch sử của NSNN mà trong bất cứ thời đại nào, cơ chế
nào Nhà nƣớc cũng phải thực hiện.
Hai là: Xuất phát từ điều kiện cụ thể trong giai đoạn hiện nay, NSNN là
công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế - xã hội.
Cơ chế thị trƣờng cần thiết phải có sự điều chỉnh vĩ mô từ phía Nhà nƣớc,
song Nhà nƣớc cũng chỉ có thể thực hiện thành công khi có nguồn tài chính đảm
bảo, tức là khi Nhà nƣớc sử dụng triệt để và có hiệu quả công cụ ngân sách để tác

Nếu dùng biện pháp phát hành thêm tiền thì trực tiếp làm cho tình hình lạm phát gia
tăng, ngƣợc lại biện pháp vay dân sẽ góp phần làm giảm lƣợng tiền mặt trong lƣu
thông, tạo ra sự cân đối tiền - hàng và làm giảm tốc độ lạm phát.
Năm là: NSNN có khả năng điều tiết thu nhập, điều chỉnh tiêu dùng đảm
bảo thu nhập chính đáng, và nhất là đảm bảo sự công bằng xã hội thông qua các
chính sách thu - chi NSNN.
Nhà nƣớc sử dụng ngân sách để thực hiện các chính sách xã hội, trợ cấp xã
hội, xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, hỗ trợ đào tạo nghề, phòng, chống các


động vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội - thị trƣờng.
Ba là: NSNN góp phần định hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng
công nghiệp hoá - hiện đại hoá, kích thích phát triển sản xuất - kinh doanh và chống

tệ nạn xã hội….
1.1.1.3. Những đặc điểm cơ bản của NSNN
Về hình thức thể hiện bên ngoài: NSNN là một bảng liệt kê các khoản thu,

độc quyền.
NSNN đảm bảo cung cấp kinh phí để đầu tƣ cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình
thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt, tạo điều kiện thuận lợi cho sự

chi bằng tiền của Nhà nƣớc đƣợc dự kiến và đƣợc phép thực hiện trong một khoảng
thời gian nhất định

hình thành và phát triển của doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác, nhằm

Về cơ cấu: NSNN bao gồm toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nƣớc.

định hƣớng cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất, kinh doanh và chống

Về mặt pháp lý: NSNN đƣợc cơ quan có thẩm quyền quyết định. Ở Việt

độc quyền, thông qua việc thực hiện chính sách thu, NSNN củng cố vai trò định

Nam, Quốc hội là cơ quan có thẩm quyền quyết định NSNN về tổng mức và cơ cấu

hƣớng đầu tƣ, kích thích phát triển kinh doanh, hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>
phân bổ. Theo đó mọi hoạt động thu, chi của NSNN đều đƣợc tiến hành trên cơ sở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

8

9

pháp luật do Nhà nƣớc ban hành.

ngân sách gồm các bộ phận, nhƣ cấp ngân sách, chu trình ngân sách, các hình thức

Về thời gian: NSNN đƣợc thực hiện trong một năm (năm này gọi là năm

tổ chức bộ máy quản lý NSNN; Theo nghĩa rộng, cơ chế quản lý NSNN là tổng thể
các hình thức và phƣơng pháp hình thành, tập trung, phân phối và sử dụng quỹ

ngân sách hay năm tài khóa).
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dƣỡng bộ máy nhà nƣớc, vừa là công cụ
hữu hiệu để Nhà nƣớc quản lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội

NSNN, theo cách hiểu này, cơ chế quản lý ngân sách bao gồm cả yếu tố bên trong
và các yếu tố bên ngoài của hệ thống ngân sách.
Trong quản lý NSNN việc nhận thức rõ vai trò của cơ chế quản lý ngân sách

nên có những đặc điểm chính sau:
- Các hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn chặt với quyền lực


có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nhìn nhận tính biến động của chính sách

kinh tế, chính trị của Nhà nƣớc và việc thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc do

NSNN, từ đó không ngừng hoàn thiện, đổi mới cơ chế quản lý ngân sách làm cho nó

Hiến pháp quy định.

thích ứng, phù hợp với sự biến động của chính sách ngân sách.
Chính sách ngân sách là phƣơng hƣớng cơ bản về huy động vốn và sử dụng

- Các hoạt động thu, chi của NSNN đều đƣợc tiến hành trên cơ sở pháp lý
nhƣ các luật thuế, luật quản lý thuế, chế độ thu, chế độ chi tiêu, định mức chi tiêu...

xã hội và những nhiệm vụ đặt ra cho Nhà nƣớc ở thời kỳ đó. Xét về mặt cơ cấu, chính

do Nhà nƣớc ban hành.
- Nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên NSNN là từ giá trị sản phẩm thặng
dƣ của xã hội và đƣợc hình thành chủ yếu qua quá trình phân phối lại mà trong đó
thuế là hình thức thu phổ biến.

sách ngân sách bao gồm chính sách động viên, tập trung các nguồn tài chính vào quỹ
ngân sách tập trung của Nhà nƣớc, chính sách phân phối sử dụng quỹ ngân sách cho
các mục tiêu kinh tế - xã hội và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của bộ máy nhà
nƣớc, những định hƣớng cơ bản về tổ chức, xây dựng và quản lý hệ thống NSNN.

1.1.2. Quản lý NSNN

Chính sách ngân sách có vai trò vô cùng quan trọng, nó dẫn đƣờng trong


1.1.2.1. Khái niệm quản lý NSNN
Quản lý nói chung là hoạt động tự giác có ý thức của chủ thể tác động đến
đối tƣợng nhằm tổ chức, điều hòa cá nhân, bộ phận ăn khớp theo mục tiêu chung
của tổ chức trong những giai đoạn phƣơng hƣớng nhất định.
Quản lý NSNN là quản lý sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với
quá trình tạo lập, sử dụng quĩ tiền tệ tập trung của nhà nƣớc nhằm thực hiện các
chức năng của nhà nƣớc.

chính sách tài chính Quốc gia, ràng buộc, vạch ranh giới những bộ phận của từng
nguồn tài chính đƣợc phép và có thể tập trung vào quỹ NSNN. Đồng thời, chính
sách ngân sách quy định rõ lĩnh vực, quy mô, mức độ chi dùng trong phạm vi toàn
xã hội.
Chính sách ngân sách do Nhà nƣớc ban hành nhằm điều chỉnh nền kinh tế
trong từng thời kỳ, giai đoạn nhất định, nó tác động đến quá trình hoạt động kinh tế
- xã hội theo hƣớng tích cực, hoặc tiêu cực, chính sách đúng phù hợp sẽ có tác động

1.1.2.2. Vai trò, chức năng của quản lý NSNN
* Hình thành cơ chế, chính sách quản lý ngân sách
Cơ chế quản lý ngân sách bao gồm các hình thức, phƣơng pháp hình thành,
tập trung, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính thuộc quỹ NSNN, trên phƣơng
diện quản lý, cơ chế quản lý ngân sách đƣợc hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa hẹp,
đó là tổng thể các hình thức, phƣơng pháp điều hành quỹ ngân sách trong hệ thống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

ngân sách của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ nhất định, phù hợp với đặc điểm kinh tế -

/>
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và ngƣợc lại. Đồng thời, nó cũng chịu ảnh
hƣởng của tình hình kinh tế - xã hội, của cơ chế quản lý và các bộ phận khác trong

hệ thống tài chính Quốc gia.
Trên cơ sở chính sách NSNN hình thành nên mức độ huy động đối với từng
khoản mục vào ngân sách và các tiêu chuẩn, định mức chi NSNN, đây là cơ sở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

10

11

để lập kế hoạch NSNN và là cơ sở kiểm soát việc thực hiện thu - chi NSNN.
* Hoạch định kế hoạch thu - chi NSNN

NSNN phải đảm bảo hoạt động có hiệu lực và hiệu quả cao.
* Kiểm soát thu - chi NSNN

Trên cơ sở chế độ chính sách thu - chi đã đƣợc ban hành, các cấp chính
quyền hoạch định kế hoạch thu - chi sát, đúng và phù hợp với tình hình thực tế của
từng cấp ngân sách.

Kiểm soát thu - chi NSNN nhằm mục đích bảo đảm cho việc thu - chi ngân
sách đƣợc hiệu quả, đúng mục đích và an toàn.
Xu hƣớng chung của NSNN là nguồn thu bị hạn chế và tăng chậm trong khi

Nội dung cơ bản của kế hoạch thu - chi NSNN đƣợc cụ thể hoá trong quá

nhu cầu chi lại tăng, dẫn đến tình trạng bội chi ngân sách. Một trong những nguyên

trình lập dự toán ngân sách ở các cấp ngân sách với việc xác định các khoản thu -


tắc cơ bản, quan trọng nhất trong quá trình quản lý ngân sách là đảm bảo cân đối

chi cụ thể, tổng số thu, tổng số chi, mức bội chi và các nguồn bù đắp. Việc lập kế

giữa thu và chi. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trƣờng đó là sự cân bằng động.

hoạch trong dự toán NSNN phải dựa trên cơ sở, tình hình diễn biến về kinh tế - xã

Thâm hụt ngân sách nếu không đƣợc xử lý giải quyết đúng đắn sẽ có tác hại, ảnh

hội ở mỗi cấp, ngành, địa phƣơng. Kế hoạch ngân sách vừa phải bảo đảm nguồn

hƣởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Các biện pháp để giải quyết thâm hụt

thu, đáp ứng nhu cầu chi cho bộ máy quản lý nhà nƣớc, nhƣng phải bảo đảm nuôi

ngân sách đó là tăng thu, giảm chi, vay nợ trong dân và vay nợ nƣớc ngoài, in thêm

dƣỡng nguồn thu, kế hoạch chi tiêu phải sát, đúng và bảo đảm hiệu quả, tránh thất

tiền. Việc lựa chọn biện pháp này hay biện pháp khác phụ thuộc vào điều kiện thực

thoát lãng phí. Kế hoạch thu - chi NSNN phải sát đúng và phù hợp với tình hình

tế tại từng thời điểm cụ thể.

kinh tế, để tổ chức thực hiện tốt, có hiệu quả hoạt động quản lý, hoạt động thu - chi

1.1.2.3. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

Phân cấp NSNN trƣớc hết là xác định quyền lực của các cấp chính quyền

NSNN ở các cấp, các ngành, địa phƣơng.

trong việc ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức liên quan đến ngân

* Tổ chức quá trình thu - chi NSNN.
Tổ chức quá trình thu - chi NSNN là một trong những nội dung quan trọng
của quản lý NSNN. Kết quả quản lý NSNN phụ thuộc rất lớn vào khâu này, tổ chức
quá trình thu - chi NSNN bao gồm hai nội dung cơ bản: Xây dựng quy trình thu chi NSNN một cách hợp lý và tổ chức bộ máy thu - chi NSNN ở tất cả các khâu,
các cấp ngân sách.
Quy trình thu - chi cần đƣợc xây dựng cụ thể cho từng loại thu và các khoản
mục chi cụ thể. Việc xác lập quy trình thu - chi ngân sách cụ thể, hợp lý không
những bảo đảm thực hiện tốt kế hoạch thu - chi NSNN, mà còn có tác dụng công
khai hoá các nguồn thu và khoản mục chi, tạo cơ sở cho việc kiểm soát NSNN đƣợc
tốt hơn.

sách. Phân cấp ngân sách còn là việc xác định quyền lợi và nghĩa vụ của các cấp
chính quyền trong việc thực hiện chu trình ngân sách.
Phân cấp quản lý NSNN đƣợc thực hiện theo các nguyên tắc đƣợc qui định
ở Khoản 2, Điều 4 của Luật NSNN nhƣ sau:
a) Ngân sách trung ƣơng và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phƣơng đƣợc
phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ cụ thể;
b) Ngân sách trung ƣơng giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm
vụ chiến lƣợc, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phƣơng chƣa cân đối
đƣợc thu, chi ngân lực;
c) Ngân sách địa phƣơng đƣợc phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động trong
thực hiện những nhiệm vụ đƣợc giao; tăng cƣờng nguồn lực cho ngân sách cấp xã.

Bộ máy quản lý ngân sách nói chung và bộ máy quản lý NSNN nói riêng là

bộ phận quan trọng, quyết định trong việc thực hiện chính sách và cơ chế quản lý

Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là cấp tỉnh)
quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính

NSNN. Vì vậy, vấn đề bức thiết, trọng yếu hiện nay là tổ chức bộ máy quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

12

13

quyền địa phƣơng phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an

chính nhà nƣớc, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
- Lập quyết toán ngân sách địa phƣơng trình Hội đồng nhân dân huyện phê

ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn;
d) Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do cấp đó đảm bảo; việc ban hành
và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải pháp bảo
đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp;

chuẩn và báo cáo cơ quan hành chính nhà nƣớc, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
- Kiểm tra Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dƣới về tài chính ngân sách.


đ) Trƣờng hợp cơ quản lý nhà nƣớc cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý

- Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, quyết định giao

cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ chi của mình thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp

nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc; nhiệm vụ thu, chi,
mức bổ sung cho ngân sách cấp dƣới và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa các

trên cho ngân sách cấp dƣới để thực hiện nhiệm vụ đó;
e) Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân
chia giữa các cấp ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách
cấp dƣới để bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phƣơng.
Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới đƣợc ổn định từ 3 đến 5 năm. Số bổ sung
từ ngân sách cấp trên là khoản thu của ngân sách cấp dƣới;
g) Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phƣơng đƣợc sử dụng nguồn

cấp ngân sách ở địa phƣơng đối với các khoản thu phân chia; quy định nguyên
tắc bố trí và chỉ đạo thực hiện dự toán ngân sách đối với một số lĩnh vực chi
đƣợc Hội đồng nhân dân quyết định. Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực
hiện ngân sách địa phƣơng.
- Phối hợp với các cơ quan nhà nƣớc cấp trên trong việc quản lý ngân sách
nhà nƣớc trên địa bàn.
- Báo cáo về ngân sách nhà nƣớc theo quy định của pháp luật.
* Vai trò của Hội đồng nhân dân huyện

tăng thu hằng năm mà ngân sách địa phƣơng đƣợc hƣởng để phát triển kinh tế-xã

- Căn cứ vào nhiệm vụ thu, chi ngân sách đƣợc cấp trên giao và tình hình


hội trên địa bàn; sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả năng tự cân đối,

thực tế tại địa phƣơng, quyết định: Dự toán thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn,

phát triển ngân sách địa phƣơng, thực hiện giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp

bao gồm thu nội địa, thu từ hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu, thu viện trợ không

trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên;

hoàn lại; Dự toán thu ngân sách địa phƣơng, bao gồm các khoản thu ngân sách địa

h) Ngoài việc ủy thực hiện nhiệm vụ chi và bổ sung nguồn thu quy định tại
điểm đ và điểm e khoản 2 nêu trên, không đƣợc dùng ngân sách cấp này để chi cho
nhiêm vụ của cấp khác, trừ trƣờng hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
1.1.2.4. Quản lý ngân sách cấp huyện trực thuộc tỉnh
* Vai trò của huỵện trực thuộc tỉnh trong quản lý ngân sách nhà nước
Huyện trực thuộc tỉnh, mà cụ thể là Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
huyện đóng vai trò chủ đạo trong việc quản lý ngân sách nhà nƣớc ở huyện, cụ thể là:
* Vai trò của Ủy ban nhân dân huyện
- Lập dự toán ngân sách địa phƣơng, phƣơng án phân bổ ngân sách cấp mình
theo các chỉ tiêu quy định; dự toán điều chỉnh ngân sách địa phƣơng trong trƣờng
hợp cần thiết, trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định và báo cáo cơ quan hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
phƣơng hƣởng 100%, phần ngân sách địa phƣơng đƣợc hƣởng từ các khoản thu phân
chia theo tỷ lệ phần trăm (%), thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
Dự toán chi ngân sách địa phƣơng, bao gồm chi ngân sách cấp mình và chi ngân

sách địa phƣơng cấp dƣới, chi tiết theo các lĩnh vực chi đầu tƣ phát triển, chi thƣờng
xuyên, chi trả nợ, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự phòng ngân sách. Trong chi đầu tƣ
phát triển và chi thƣờng xuyên có mức chi cụ thể cho các lĩnh vực giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ, y tế, an ninh quốc phòng.
- Quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình: Tổng số và mức chi từng
lĩnh vực; Dự toán chi ngân sách của từng cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình theo từng
lĩnh vực; Mức bổ sung cho ngân sách từng địa phƣơng cấp dƣới, gồm bổ sung cân
đối, bổ sung có mục tiêu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

14

15

- Phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phƣơng.

Đây là nguyên tắc thể hiện quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc đóng

- Quyết định các chủ trƣơng, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách
địa phƣơng.

góp, kiểm tra, giám sát và hƣởng thụ. Sự tham gia theo quy chế dân chủ làm cho
ngân sách minh bạch hơn, các thông tin về các khoản thu, chi của NSNN đƣợc

- Quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phƣơng trong trƣờng hợp cần thiết.

chính xác, trung thực hơn. Một ngân sách tốt là một ngân sách phản ánh lợi ích của


- Giám sát việc thực hiện ngân sách đã đƣợc Hội đồng nhân dân quyết định.

các tầng lớp nhân dân trong xã hội, trong các chính sách, hoạt động thu chi NSNN.

- Bãi bỏ những văn bản quy phạm pháp luật về tài chính - ngân sách của Uỷ
ban nhân dân cùng cấp và Hội đồng nhân dân cấp dƣới trực tiếp trái với Hiến pháp,
luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc
hội và các văn bản của các cơ quan nhà nƣớc cấp trên.
1.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nƣớc
1.2.1. Mục tiêu của quản lý ngân sách
Mục tiêu của quản lý ngân sách nhà nƣớc là để quản lý thống nhất nền tài
chính quốc gia, nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá

Sự tham gia của các cán bộ, công chức, dân chúng đƣợc thể hiện trong suốt chu
trình ngân sách từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán cho đến khâu quyết toán
ngân sách.
* Nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn, chính xác
Đây là nguyên tắc đòi hỏi mọi khoản thu, chi ngân sách phải đƣợc phản ánh
đầy đủ, chính xác vào NSNN. Thực hiện nguyên tắc này là đảm bảo tính minh bạch
của các khoản thu, chi, tạo điều kiện cho các nhà quản lý có số liệu trung thực để
qua đó đƣa ra những quyết định quản lý chính xác, hiệu quả.

nhân trong việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nƣớc, củng cố kỷ luật tài chính,
sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tiền của Nhà nƣớc, tăng tích lũy để thực hiện công

* Nguyên tắc công khai, minh bạch

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng

NSNN đƣợc hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của nhân dân theo quy định


cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, bảo vệ môi trƣờng.

của pháp luật, nên ngƣời dân có quyền đƣợc biết Nhà nƣớc thu của họ nhƣ thế nào,

1.2.2. Nguyên tắc quản lý ngân sách

chi vào những việc gì, các nhà tài trợ cũng muốn biết tiền của họ có đƣợc chi đúng

Ngân sách nhà nƣớc đƣợc quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân

mục đích hay không. Chính vì thế mà NSNN phải đƣợc trình bày dễ hiểu, công bố

chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với

công khai để dân chúng đƣợc biết. Thực hiện nguyên tắc này góp phần làm lành

trách nhiệm.

mạnh hóa công tác quản lý NSNN.

* Nguyên tắc thống nhất

* Nguyên tắc cân đối

Đó là việc tuân thủ theo một khuôn khổ chung từ việc hình thành, sử dụng,

Cân đối NSNN là cân đối giữa thu và chi NSNN. Nguyên tắc này đòi hỏi chỉ

thanh tra, kiểm tra, đến thanh quyết toán, xử lý những phát sinh trong quá trình thực

hiện, NSNN đều mang tính thống nhất và xuyên suốt từ trung ƣơng đến cơ sở. Việc
thực hiện nguyên tắc này nhằm tăng cƣờng sức mạnh vật chất trong tay Nhà nƣớc,
khắc phục tình trạng chia cắt, phân tán ngân sách, đảm bảo tính công bằng, bình
đẳng giữa các đối tƣợng có nghĩa vụ hoặc đƣợc thụ hƣởng ngân sách.
* Nguyên tắc dân chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
đƣợc phép chi khi có nguồn thu bù đắp. NSNN của Việt Nam đƣợc cân đối theo
nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thƣờng xuyên và
góp phần tích lũy ngày càng cao vào chi đầu tƣ phát triển. Trong trƣờng hợp bội chi
thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tƣ phát triển, tiến tới cân bằng thu, chi ngân
sách. Bội chi NSNN đƣợc bù đắp bằng nguồn vay trong và ngoài nƣớc, khoản vay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

16

17

bù đắp cho bội chi ngân sách không đƣợc sử dụng cho tiêu dùng, chỉ đƣợc sử dụng

- Việc quyết định chính sách, chế độ, nhiệm vụ quan trọng, phê duyệt
chƣơng trình, dự án do NSNN bảo đảm phù hợp với khả năng ngân sách hàng năm

cho mục đích phát triển.

và kế hoạch tài chính 5 năm.


* Nguyên tắc quy trách nhiệm
Nguyên tắc này đòi hỏi trách nhiệm giải trình về các hoạt động ngân sách

- Dự toán NSNN đƣợc tổ chức xây dựng, tổng hợp từ cơ quan thu, đơn vị sử

của các tổ chức, cá nhân trong quá trình quản lý ngân sách. Quy trách nhiệm yêu

dụng ngân sách, đảm bảo đúng thời gian và biểu mẫu quy định.

cầu phân định rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc

1.3.1.2. Chấp hành NSNN
Chấp hành NSNN là việc tổ chức thực hiện dự toán NSNN đã đƣợc cơ quan

thực hiện ngân sách.

có thẩm quyền quyết định. Nội dung tổ chức chấp hành NSNN gồm:

1.3. Nội dung quản lý ngân sách nhà nƣớc

- Khi nhận đƣợc số phân bổ về ngân sách, các cơ quan Nhà nƣớc và các đơn

1.3.1.Quy trình NSNN
Hoạt động NSNN có tính chu kỳ, lặp đi lặp lại hình thành quy trình ngân

vị dự toán cấp I giao nhiệm vụ cho các đơn vị trự thuộc đảm bảo đúng với dự toán

sách, dùng để chỉ toàn bộ hoạt động của ngân sách một năm kể từ khi bắt đầu hình

ngân sách đƣợc phân bổ, đồng thời thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp và


thành cho tới khi kết thuc chuyển sang ngân sách mới. Một quy trình ngân sách bao gồm

Kho bạc Nhà nƣớc nơi giao dịch để theo dõi, cấp phát, quản lý.

ba khâu: lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách.

- Các cơ quan Nhà nƣớc trong phạm vi, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đề

1.3.1.1. Lập dự toán NSNN

ra những biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu, chi ngân

Mục tiêu cơ bản của lập dự toán NSNN là nhằm tính toán chuẩn xác các chỉ
tiêu thu, chi của NSNN trong năm kế hoạch, đồng thời đƣa ra các biện pháp để thực
hiện các chỉ tiêu này. Vì vậy, lập dự toán NSNN phải dựa vào các căn cứ sau:
- Dự toán NSNN hàng năm đƣợc lập căn cứ vào nhiệm vụ phát triển KT XH và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

sách đƣợc giao.
- Các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức và cá nhân phải chấp hành nghĩa
vụ nộp ngân sách theo quy định của pháp luật, sử dụng kinh phí ngân sách theo
đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm, hiệu quả.

- Các khoản thu trong dự toán ngân sách phải đƣợc xác định trên cơ sở

- Các cơ quan tài chính các cấp, trong nhiệm vụ, quyền hạn của mình có

tăng trƣởng kinh tế, các chỉ tiêu có liên quan và các quy định của pháp luật về

trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp NSNN, nộp đầy


thu ngân sách.

đủ, đúng kỳ hạn các khoản phải nộp vào NSNN.

- Các khoản chi trong dự toán ngân sách phải đƣợc xác định trên cơ sở mục

- Các khoản chi thƣờng xuyên theo định kỳ phải đƣợc bố trí kinh phí đều

tiêu phát triển KT – XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Đối với chi đầu tƣ phát

trong năm để chi. Các khoản có tính thời vụ hoặc mua sắm lớn phải có kế hoạch với

triển, việc lập dự toán phải căn cứ vào quy hoạch, chƣơng trình, dự án đầu tƣ đã có

cơ quan tài chính để chủ động bố trí kinh phí.

quyết định của cấp có thẩm quyền, ƣu tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ triển
khai thực hiện các chƣơng trình, dự án. đối với chi thƣờng xuyên, việc lập dự toán
phải căn cứ vào nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí và tuân theo các chế độ, tiêu chuẩn,
định mức do các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quy định. Đối với chi trả nợ,
phải căn cứ vào các nghĩa vụ trả nợ của năm dự toán.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
- Một khoản chi NSNN đƣợc thực hiện khi có đủ các điều kiện: có trong dự
toán đƣợc duyệt; đúng chế độ định mức, tiêu chuẩn; đƣợc thủ trƣởng cơ quan chuẩn
chi; qua đấu thầu hoặc thẩm định giá đối với các khoản đầu tƣ xây dựng cơ bản,
mua sắm trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

18

19

- Tất cả các khoản thu ngân sách phải đƣợc nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà

quyết toán ngân sách phải tuân theo đúng quy trình đã đƣợc quy định trong Luật

nƣớc, trong trƣờng hợp đặc biệt, cơ quan thu đƣợc tổ chức thu trực tiếp và phải nộp

NSNN và các văn bản hƣớng dẫn thi hành.

đầy đủ, đúng thời hạn vào Kho bạc Nhà nƣớc theo quy định.

1.3.2. Quản lý thu NSNN

- Các đơn vị sử dụng NSNN có nhiệm vụ báo cáo định kỳ tình hình thực hiện

1.3.2.1.Thu ngân sách nhà nước

NSNN gửi cho cơ quan tài chính. Nếu vi phạm chế độ báo cáo, cơ quan tài chính

Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình Nhà nƣớc

cùng cấp có quyền tạm đình chỉ cấp phát kinh phí của tổ chức, cá nhân và chịu trách

dùng quyền lực chính trị để thực hiện phân phối các nguồn tài chính dƣới hình thức


nhiệm về quyết định của mình.

giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ của Nhà nƣớc. Nhƣ vậy, thu NSNN bao gồm toàn

1.3.1.3. Quyết toán NSNN

bộ các khoản tiền đƣợc tập trung vào tay Nhà nƣớc để hình thành quỹ NSNN đáp ứng

Quyết toán ngân sách là bảng tổng hợp toàn bộ số thực thu và thực chi trong
năm ngân sách vào cuối năm ngân sách. Các tổ chức thực hiện việc thu chi NSNN
phải tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán theo đúng chế độ kế toán Nhà
nƣớc. Mục đích của quyết toán NSNN là tổng kết, đánh giá lại toàn bộ quá trình
hoạt động thu, chi ngân sách trong năm ngân sách đã qua của đơn vị mình cho các
cơ quan quản lý cấp trên. Yêu cầu đối với báo cáo quyết toán NSNN:
- Số liệu báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực, đầy đủ. Nội dung
báo các quyết toán ngân sách phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán
đƣợc giao (hoặc đƣợc cơ quan có thẩm quyền cho phép) và chi tiết theo Mục
lục ngân sách.
- Số liệu trên sổ sách của đơn vị phải bảo đảm cân đối và khớp đúng với
chứng từ thu, chi ngân sách của đơn vị và số liệu của cơ quan tài chính, Kho bạc
Nhà nƣớc về tổng thể và chi tiết.

cho các yêu cầu chi tiêu xác định của Nhà nƣớc.
Nét nổi bật của việc thu NSNN là: trong bất cứ xã hội nào, cơ cấu các khoản
thu NSNN đều gắn liền với chức năng, nhiệm vụ và quyền lực chính trị cuả Nhà
nƣớc. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nƣớc là điều kiện xuất hiện các khoản
thu NSNN. Ngƣợc lại, các khoản thu NSNN là tiền đề vật chất không thể thiếu để
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
Một đặc trƣng khác của thu NSNN là luôn luôn gắn chặt với các quá trình

kinh tế và các phạm trù giá trị. Kết quả của quá trình hoạt động kinh tế và hình thức,
phạm vi, mức độ vận động của các phạm trù giá trị là tiền đề quan trọng xuất hiện
hệ thống thu NSNN. Nhƣng chính hệ thống thu NSNN lại là nhân tố quan trọng có
ảnh hƣởng to lớn đến kết quả của quá trình kinh tế cũng nhƣ sự vận động của các
phạm trù giá trị.
Thu ngân sách nhà nƣớc trƣớc hết và chủ yếu gắn liền với các hoạt động
kinh tế xã hội. Mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trƣởng GDP hàng năm là tiền

- Mẫu biểu báo cáo quyết toán phải theo quy định của Bộ Tài chính, đơn vị
dự toán phải gửi kèm báo cáo giải trình chi tiết để cơ quan chủ quản cấp trên (hoặc
cơ quan tài chính cùng cấp) xem xét trƣớc khi ra thông báo duyệt (hoặc thẩm định)
quýet toán năm cho đơn vị.

đề, đồng thời là yếu tố khách quan hình thành các khoản thu NSNN và quyết định
mức độ động viên các khoản thu của NSNN.
Thu ngân sách nhà nƣớc có ảnh hƣởng lớn đến tốc độ, chất lƣợng và tính bền
vững trong phát triển của một quốc gia. Trong cơ cấu thu, nguồn thu nội địa phải

- Lập quyết toán ngân sách thƣờng đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp lập từ

luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Không thể nói đến sự phát triển bền vững nếu thu từ

cơ sở, tổng hợp từ dƣới lên trên, đảm bảo công tác lập quyết toán ngân sách đƣợc

ngoài nƣớc (vay nợ, nhận viện trợ từ nƣớc ngoài) và các khoản thu có liên quan đến

thực hiện đầy đủ, chính xác, khách quan, trung thực. Trình tự lập, xét duyệt báo cáo

yếu tố bên ngoài (thuế nhập khẩu, tiền bán tài nguyên thiên nhiên ra bên ngoài…)


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
/>

20

21

chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu.

- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, gồm: Các khoản di sản

Trong cơ cấu thu ngân sách của hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế luôn

nhà nƣớc đƣợc hƣởng; Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các

là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất bởi nó đƣợc trích xuất chủ yếu từ

khoản phạt, tịch thu; Thu hồi dự trữ nhà nƣớc; Thu chênh lệch giá, phụ thu; Thu bổ

những giá trị do nền kinh tế tạo ra và thể hiện rõ nét quyền lực Nhà nƣớc. Nền kinh

sung từ ngân sách cấp trên; Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách năm trƣớc

tế quốc dân càng phát triển với tốc độ cao thì nguồn thu của Nhà nƣớc từ thuế

chuyển sang; Các khoản thu khác.


chiếm tỷ trọng càng lớn trong NSNN.

1.3.2.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước

Hiện nay chúng ta có các nguồn sau để thu ngân sách nhà nƣớc:

Đây là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành hoạt động thu các khoản

- Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật.

đóng góp vào ngân sách; Kiểm tra, giám sát quá trình này. Quản lý thu NSNN tập

- Phần nộp ngân sách nhà nƣớc theo quy định của pháp luật từ các khoản phí,

trung vào một số vấn đề chủ yếu sau:

lệ phí.

+ Xác lập hệ thống chính sách thu
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc theo quy định của pháp

luật, gồm: Tiền thu hồi vốn của Nhà nƣớc tại các cơ sở kinh tế; Thu hồi tiền cho vay
của Nhà nƣớc (cả gốc và lãi); Thu nhập từ vốn góp của Nhà nƣớc vào các cơ sở
kinh tế, kể cả thu từ lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về thuế của các tổ chức
kinh tế có sự tham gia góp vốn của Nhà nƣớc theo quy định của Chính phủ.
- Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các hoạt động sự nghiệp.
- Tiền sử dụng đất; thu từ hoa lợi công sản và đất công ích.
- Tiền cho thuê đất, thuê mặt nƣớc.
- Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

- Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và
ngoài nƣớc.
- Thu từ huy động vốn đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo
quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật ngân sách nhà nƣớc.
- Phần nộp ngân sách nhà nƣớc theo quy định của pháp luật từ tiền bán hoặc

+ Thực hiện qui trình thu
+ Tổ chức bộ máy thu
Trong nền kinh tế, thuế là khoản thu chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc. Thuế
là một biện pháp tài chính bắt buộc (phi hình sự) của nhà nƣớc nhằm động viên một
bộ phận thu nhập từ lao động, của cải, từ chi tiêu hàng hóa, dịch vụ và từ việc lƣu
giữ, chuyển dịch tài sản của các thể nhân và pháp nhân nhằm trang trải nhu cầu
chi tiêu của Nhà nƣớc. Vì vậy quản lý thuế là nội dung quan trọng nhất của
quản lý thu NSNN. Quản lý thuế nhằm các mục tiêu sau:
+ Phát huy tốt nhất vai trò của thuế trong đời sống kinh tế- xã hội
+ Huy động đầy đủ, kịp thời số thu NSNN từ thuế.
+ Đảm bảo thi hành nghiêm pháp luật về thuế.
Từ mục tiêu trên, nội dung của quản lý thuế là:
+ Tổ chức quản lý thu thuế.

cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nƣớc.
- Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nƣớc, các tổ chức, cá
nhân ở ngoài nƣớc cho Chính phủ Việt Nam, các tổ chức nhà nƣớc thuộc địa

+ Ban hành các luật thuế.
+ Thanh tra thuế.
1.3.3. Quản lý chi ngân sách nhà nước

phƣơng theo quy định tại Điều 50 của Nghị định này.
- Thu từ Quỹ dự trữ tài chính theo quy định tại Điều 58 của Nghị định này.

- Thu kết dƣ ngân sách theo quy định tại Điều 69 của Nghị định này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

+ Lập kế hoạch và biện pháp thu

/>
1.3.3.1. Chi ngân sách
Nguồn vốn chi từ ngân sách nhà nƣớc chiếm khoảng 20% trong tổng nguồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

22

23

vốn đầu tƣ phát triển của đất nƣớc ta, tuy nhiên nó lại đóng vai trò rất quan trọng

- Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính theo quy định tại Điều 58 của Nghị định này.

bởi nó là công cụ để Nhà nƣớc ta thực hiện các quy hoạch, các chích sách cũng nhƣ

- Chi bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới.

định hƣớng đƣờng lối phát triển, bảo vệ an ninh quốc phòng cho toàn đất nƣớc. Chi
ngân sách nhà nƣớc gồm:

- Chi chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách năm trƣớc sang ngân sách năm sau.
1.3.3.2.Quản lý chi NSNN


- Chi đầu tƣ phát triển: Đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh

Quản lý chi ngân sách nhà nƣớc là việc đề xuất các chính sách trong việc chi

tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn; Đầu tƣ và hỗ trợ cho các doanh nghiệp,

ngân sách, lập kế hoạch, tổ chức, điều hành chi ngân sách và kiểm tra mọi khoản

các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nƣớc; góp vốn cổ phần, liên

chi tiêu từ ngân sách. Các nội quản lý chi ngân sách bao gồm:

doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nƣớc

+ Ban hành các chính sách, chế độ và định mức về chi ngân sách.

theo quy định của pháp luật; Chi bổ sung dự trữ nhà nƣớc; Chi đầu tƣ phát triển

+ Tổ chức điều hành chi ngân sách nhà nƣớc.

thuộc các Chƣơng trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nƣớc; Các khoản chi đầu tƣ
phát triển khác theo quy định của pháp luật.

+ Kiểm tra, giám sát chi ngân sách nhà nƣớc.
1.4. Nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc

- Chi thƣờng xuyên: Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội,

* Nhân tố về thể chế tài chính.


văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các

Thể chế tài chính quy định phạm vi, đối tƣợng thu, chi của các cấp chính

sự nghiệp xã hội khác; Các hoạt động sự nghiệp kinh tế; Quốc phòng, an ninh và

quyền; quy định, chế định việc phân công, phân cấp nhiệm vụ chi, quản lý chi của

trật tự an toàn xã hội; Hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc; Hoạt động của Đảng

các cấp chính quyền; quy định quy trình, nội dung lập, chấp hành và quyết toán

cộng sản Việt Nam; Hoạt động của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn

ngân sách. Quy định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan nhà nƣớc trong

Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh

quá trình quản lý thu, chi ngân sách, sử dụng quỹ ngân sách. Thể chế tài chính quy

Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam; Trợ giá theo

định, chế định những nguyên tắc, chế độ, định mức chi tiêu. Do vậy, nói đến nhân

chính sách của Nhà nƣớc; Phần chi thƣờng xuyên thuộc các Chƣơng trình mục tiêu

tố ảnh hƣởng đến quản lý thu, chi ngân sách trƣớc hết phải nói đến thể chế tài chính.

quốc gia, dự án Nhà nƣớc; Hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội; Trợ cấp cho các đối tƣợng


Vì nó chính là những văn bản của Nhà nƣớc có tính quy phạm pháp luật chi phối

chính sách xã hội; Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã

mọi quá trình hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc trong quá trình quản lý thu, chi

hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; Các khoản chi thƣờng xuyên khác theo quy định

ngân sách. Thực tế cho thấy nhân tố về thể chế tài chính có ảnh hƣởng rất lớn đến

của pháp luật.

hiệu quả quản lý thu chi ngân sách trên một lãnh thổ địa bàn nhất định, do vậy đòi

- Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.

hỏi phải ban hành những thể chế tài chính đúng đắn phù hợp mới tạo điều kiện cho

- Chi viện trợ của ngân sách trung ƣơng cho các Chính phủ và tổ chức

công tác nói trên đạt đƣợc hiệu quả.

ngoài nƣớc.

* Nhân tố về bộ máy và cán bộ

- Chi cho vay của ngân sách trung ƣơng.

Khi nói đến cơ cấu tổ chức một bộ máy quản lý thu, chi ngân sách ngƣời ta


- Chi trả gốc và lãi các khoản huy động đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng theo

thƣờng đề cập đến quy mô nhân sự của nó và trong sự thiết lập ấy chính là cơ cấu tổ

quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật ngân sách Nhà nƣớc.

chức bộ máy và cán bộ quản lý thu, chi ngân sách và các mối quan hệ giữa cấp trên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
/>

24

25

và cấp dƣới, giữa các bộ phận trong quá trình thực hiện chức năng này. Hay nói

thấp thì việc thu thuế cũng rất khó khăn.

cách khác, điều quan trọng hơn cả là phải thiết lập cụ thể rõ ràng, thông suốt các

- Sự phát triển của lực lƣợng sản xuất và khả năng tích lũy của nền kinh tế.

“mối quan hệ ngang” và các “mối quan hệ dọc”. Sự thiết lập ấy đƣợc biểu hiện
thông qua qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cấp, các bộ phận trong


- Thu nhập GDP bình quân đầu ngƣời: Đây là nhân tố quyết định đến mức
động viên của NSNN.

tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý thu chi ngân sách. Quy định chức năng nhiệm vụ

- Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế: Đây là chi tiêu phản ánh hiệu quả của đầu

của bộ máy và cán bộ quản lý thu, chi theo chức năng trách nhiệm quyền hạn giữa

tƣ phát triển kinh tế, tỉ suất này càng lớn thì nguồn tài chính càng lớn, do đó thu NSNN

bộ phận này với bộ phận khác, giữa cấp trên với cấp dƣới trong quá trình phân công

phụ thuộc vào mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nƣớc.

phân cấp quản lý đó. Nếu việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính
quyền cấp huyện không rõ ràng, cụ thể thì dễ xảy ra tình trạng hoặc thiếu trách

- Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên: Đây là yếu tố làm tăng thu nguồn
NSNN, ảnh hƣởng đến việc năng cao tỉ suất thu NSNN.

nhiệm, hoặc lạm quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý thu, chi ngân sách.
Nếu bộ máy và cán bộ năng lực trình độ thấp thì sẽ ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý

- Mô hình tổ chức bộ máy của nhà nƣớc và những nhiệm vụ kinh tế, xã hội
của nhà nƣớc trong từng thời kỳ.

thu, chi ngân sách. Do đó tổ chức bộ máy và cán bộ là nhân tố rất quan trọng trong
quá trình tổ chức quản lý thu, chi ngân sách.


- Môi trƣờng kinh tế - xã hội.
1.5. Kinh nghiệm về quản lý ngân sách nhà nƣớc ở một số địa phƣơng

* Nhân tố về trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập

1.5.1.

Việc quản lý thu, chi ngân sách luôn chịu ảnh hƣởng của nhân tố về trình độ

tỉnh Vĩnh Phúc

ngân sách nhà nước

,

phát triển kinh tế và mức thu nhập của ngƣời dân trên địa bàn. Khi trình độ kinh tế

Huyện Bình xuyên là một trong những trung tâm kinh tế - văn hóa của tỉnh

phát triển và mức thu nhập bình quân của ngƣời dân tăng lên, không chỉ tạo điều

Vĩnh Phúc, địa phƣơng có sức thu hút đầu tƣ mạnh với cả các nhà đầu tƣ trong nƣớc

kiện thuận lợi cho việc huy động nguồn ngân sách và sử dụng có hiệu quả, mà nó

và nƣớc ngoài. Hàng năm, huyện luôn đóng góp khoảng 24% tổng thu ngân sách

còn đòi hỏi các chính sách, chế độ, định mức kinh tế - tài chính, mức chi tiêu ngân

nhà nƣớc tình Vĩnh Phúc.


sách phải thay đổi phù hợp với sự phát triển kinh tế và mức thu nhập, mức sống của

Hiện đại hóa công tác thu ngân sách nhà nƣớc và tổ chức phối hợp thu giữa

ngƣời dân. Do đó, ở nƣớc ta cũng nhƣ các nƣớc trên thế giới, ngƣời ta luôn quan

các cơ quan trên địa bàn luôn đƣợc lãnh đạo các cơ quan Thuế, Hải quan, Tài chính,

tâm chú trọng đến nhân tố này, trong qúa trình quản lý hoạch định của chính sách

Kho bạc, đặc biệt quan tâm, chú trọng nhằm đạt đƣợc mục tiêu đổi mới toàn diện về

thu chi NSNN.

cơ chế chính sách và quy trình nghiệp vụ trong công tác thu, nộp NSNN theo hƣớng đơn

Thực tế cho thấy, khi trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập bình quân
trên địa bàn còn thấp cũng nhƣ ý thức về sử dụng các khoản chi chƣa đƣợc đúng mức

giản hoá và giảm thiểu thời gian, thủ tục nộp tiền cho ngƣời nộp thuế, đảm bảo tính công
khai, minh bạch các khoản thuế đã nộp.

còn có tƣ tƣởng ỷ lại Nhà nƣớc thì sẽ ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý chi NSNN. Khi

Trong giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2005, kho bạc và chi cục thuế huyện

chúng ta thực hiện tốt những vấn đề thu ngân sách trong đó có nhiều nhân tố tác động

đã cùng phối hợp xây dựng và thực hiện triển khai áp dụng chƣơng trình “Thu thuế


nhƣng trình độ mức sống của ngƣời dân ngày càng nâng cao thì việc thực hiện nghĩa

trực tiếp” Trong quá trình triển khai, chƣơng trình “Thu thuế trực tiếp” luôn đƣợc

vụ đối với Nhà nƣớc có thể rất dễ dàng. Trƣờng hợp nếu trình độ và mức sống còn

KBNN và chi Cục Thuế huyện từng bƣớc hoàn thiện quy trình thu, nâng cấp dần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
/>

26

27

chƣơng trình lên các phiên bản mới cho phù hợp với quy trình mới, đáp ứng nhu

Cơ quan thuế sử dụng chứng từ điện tử do kho bạc truyền sang, không còn phải

cầu phát sinh thực tế và tốc độ tăng thu trên địa bàn nhằm đạt đƣợc mục tiêu đẩy

nhận chứng từ giấy về nhập lại vào chƣơng trình quản lý thuế; thông tin sử dụng

mạnh công nghệ thông tin trong công tác thu NSNN, cho đến khi Bộ Tài chính ban


thống nhất và đƣợc đối chiếu một cách đầy đủ, kịp thời về số thuế phải thu, số thuế

hành quyết định triển khai dự án hiện đại hóa thu, nộp NSNN (gọi tắt là TCS) theo

đã thu, số thuế còn tồn đọng của từng đối tƣợng nộp thuế giữa KBNN, cơ quan

Quyết định số 1027/QĐ-BTC ngày 19/05/2009.

thuế, ngân hàng thƣơng mại. Qua đó cơ quan thuế không chỉ tổng hợp đầy đủ, kịp

Đầu tiên, triển khai các khoản nộp thuế nội địa, phí, lệ phí bằng tiền mặt, khi

thời, chính xác kết quả thu mà còn biết chính xác số thuế còn tồn đọng tại từng đơn

hệ thống TCS đƣợc vận hành ổn định và cán bộ làm công tác thu đã làm quen với

vị, cá nhân để có biện pháp đôn đốc thu nộp một cách hiệu quả.

quy trình, hệ thống TCS, tiếp tục triển khai đối với các khoản nộp thuế bằng chuyển

1.5.2. Kinh nghiệm về quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Sơn Dương, tỉnh

khoản và các nghiệp vụ thu khác trên hệ thống TCS. Song song với việc triển khai

Tuyên Quang

hệ thống TCS tại các điểm giao dịch trên địa bàn, lãnh đạo các đơn vị: KBNN

Tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí là nguyên tắc căn bản trong quản lý, sử


huyện, vhi cục thuế cùng phối hợp làm việc với các ngân hàng Thƣơng mại thực

dụng kinh phí ngân sách nhà nƣớc của nhiều nƣớc trên thế giới. Tại huyện Sơn

hiện nhiều hình thức tuyên truyền phong phú nhƣ: đƣa thông tin lên các phƣơng tiện

Dƣơng tỉnh Tuyên quang, Luật ngân sách nhà nƣớc năm 2002 có hiệu lực, huyện đã

truyền thông đại chúng, trang web của ngân hàng thƣơng mại, treo băng rôn tại trụ

thể hóa hơn các quy định, đảm bảo tính công khai, minh bạch, đồng thời tăng cƣờng

sở các đơn vị và các điểm giao dịch, phát hành tờ rơi, thông báo gửi các điểm giao

công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát của các cơ quan chức năng để nâng cao hiệu

dịch, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh có kê khai thuế về các địa điểm thu thuế để

quả thực thi Luật.

ngƣời nộp thuế lựa chọn nơi nộp thuận tiện nhất.

Các văn bản hƣớng dẫn triển khai của Chính phủ, của Bộ Tài chính đã đƣa ra

Công tác hiện đại hóa thu NSNN đã và đang mang lại những kết quả đáng

các quy định cụ thể nhằm kiểm soát ngay từ khâu phân bổ ngân sách đảm bảo tập

khích lệ, góp phần tích cực vào việc đổi mới cơ chế chính sách và quy trình nghiệp


trung, không dàn trải. Theo đó, việc bố trí ngân sách cho hoạt động của các phòng

vụ, góp phần cải cách thủ tục hành chính trong công tác thu NSNN; Nâng cao vai

ban chức năng, xã, thị trấn phải gắn với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn

trò quản lý và trách nhiệm của cơ quan thu cũng nhƣ KBNN, giảm thiểu thời gian,

vị. Công tác lập dự toán kinh phí hàng năm đƣợc xác định là khâu quan trọng., đơn

khối lƣợng nhập dữ liệu tại các cơ quan, đơn vị có liên quan theo nguyên tắc “dữ

vị phải căn cứ vào hệ thống định mức chi tiêu quy định tại Luật ngân sách nhà nƣớc

liệu nhập ở một nơi nhƣng sử dụng đƣợc ở nhiều nơi”; góp phần xây dựng hệ thống

và các khoản trợ cấp, Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm tra, thủ trƣởng cấp huyện

thông tin tài chính tích hợp và hình thành Chính phủ điện tử.

sử dụng kinh phí NSNN có trách nhiệm giải trình để làm rõ từng nội dung, đồng

Ngƣời nộp thuế đƣợc quyền lựa chọn địa điểm nộp tiền tại nhiều nơi khác
nhau, rút ngắn đáng kể thời gian và thủ tục khi nộp thuế, có nhiều điều kiện thuận
lợi hơn trong việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc, tiết kiệm đƣợc nhiều thời gian,
công sức.

thời chịu trách nhiệm cá nhân trong khâu tổ chức thực hiện dự toán bảo đảm tiết
kiệm, hiệu quả.
Đối với việc bố trí kinh phí NSNN cho các chƣơng trình, dự án, cơ quan, đơn

vị chủ trì thực hiện phải thuyết minh làm rõ mục tiêu, lợi ích về kinh tế - xã hội và

Việc kết nối, trao đổi thông tin dữ liệu điện tử và thực hiện phối hợp thu thu

những tác động ảnh hƣởng đến các vấn đề khác có liên quan để có căn cứ bố trí

NSNN qua ngân hàng đã mang lại cho các cơ quan thu nhiều hiệu quả thiết thực:

kinh phí thực hiện. Việc giám sát thực hiện đƣợc chú trọng đến công tác giải ngân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
/>

28

29

để đảm bảo theo đúng kế hoạch, hàng năm có đánh giá kết quả của chƣơng trình, dự

Đối với các dự án lớn, sử dụng nhiều vốn NSNN, sẽ thành lập Ban quản lý

án so với mục tiêu đã đề ra. Trƣờng hợp giải ngân chậm hoặc kết quả không đạt

dự án; với những dự án có tính đặc thù về kỹ thuật, công nghệ (công nghệ thông tin,

đƣợc mục tiêu huyện sẽ thực hiện cắt giảm kinh phí, thậm chí dừng thực hiện


kiến trúc, xây dựng,...) sẽ có những yêu cầu về giám sát việc sử dụng vốn riêng.

chƣơng trình, dự án kém hiệu quả. Theo kinh nghiệm của huyện Sơn Dƣơng tỉnh

Công tác giám sát việc quản lý, sử dụng NSNN của các dự án này căn cứ vào tính

Tuyên Quang thì nếu kiểm soát tốt việc thực hiện các chƣơng trình, dự án nhƣ trên,

hợp lý, hợp lệ của các khoản chi tiêu, mức chi tiêu trƣớc đó cũng nhƣ định mức,

ngoài ý nghĩa tiết kiệm còn chống đƣợc tình trạng lãng phí kinh phí NSNN.

tiêu chuẩn, chế độ theo quy định của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.

Ngoài ra, trong tổ chức thực hiện, việc tăng cƣờng trách nhiệm của ngƣời

Thứ tư, xây dựng hệ thống kế toán ngân sách thực hiện trên phần mềm máy

đứng đầu cơ quan, đơn vị đồng thời có chế tài xử lý triệt để các hành vi vi phạm

tính 100% đơn vị sử dụng ngân sách cấp huyện, xã, thị trấn của huyện có hệ thống

trong thực hiện quy trình lập, phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN là giải pháp quan

phần mềm kế toán

trọng cho việc tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí nguồn kinh phí NSNN.

Thứ năm, xử lý nghiêm các vi phạm liên quan đến việc sử dụng NSNN lãng

phí. Theo đó, xác định rõ trách nhiệm của tập thể và cá nhân, đặc biệt là trách nhiệm

* Các giải pháp cụ thể
Để đạt đƣợc mục tiêu tiết kiệm, hiệu quả trong chi NSNN, huyện Sơn Dƣơng
đã có các giải pháp cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan chuyên môn xây dựng hệ
thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định tại Luật ngân sách nhà nƣớc và Các
khoản trợ cấp. Thủ trƣởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm cụ thể hóa các định
mức, tiêu chuẩn, chế độ để thực hiện tại cơ quan, đơn vị mình. Trƣờng hợp chi đúng
hoặc dƣới định mức, tiêu chuẩn, chế độ nhƣng vẫn đảm bảo thực hiện đƣợc nhiệm
vụ đƣợc xem là tiết kiệm; trƣờng hợp chi vƣợt hoặc chi đúng hoặc dƣới định mức,
tiêu chuẩn, chế độ nhƣng không đảm bảo thực hiện đƣợc nhiệm vụ đƣợc xem là

của ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị của huyện, xã, thị trấn để xảy ra vi phạm; tùy
theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự.
Ngoài ra vai trò giám sát của HĐND cấp tỉnh, HĐND cấp huyện, ngƣời dân
cũng đƣợc đề cao thông qua quyền đề xuất các sáng kiến, giải pháp, kiến nghị với
các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nƣớc trong việc sử dụng NSNN tiết kiệm, hiệu
quả, chống lãng phí. Để thực hiện đƣợc điều này, huyện Sơn Dƣơng có cơ chế khen
thƣởng rõ ràng đối với những giải pháp đƣợc chấp thuận.
huyện Lâm Thao
Để bảo đảm triển khai việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, cần ban

lãng phí. Đây chính là căn cứ để các cơ quan chức năng thực hiện kiểm tra, thanh

hành các văn bản pháp luật quy định cụ thể về mục tiêu, cách thức, biện pháp thực

tra, kiểm toán và giám sát việc thực hiện chi tiêu ngân sách.


hiện. Việc quy định rõ, minh bạch các cơ chế, giải pháp, biện pháp trong quản lý, sử

Thứ hai:, đƣa tiết kiệm thành chế định pháp lý để đảm bảo tính hiệu quả

dụng các nguồn lực trong khu vực nhà nƣớc (NSNN, vốn, tài sản, lao động...),

trong thực hiện. Tuy nhiên, trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cụ thể sẽ căn cứ vào tình

nguồn lực của các doanh nghiệp cũng nhƣ các nguồn tài nguyên làm tăng tính hiệu

hình kinh tế - xã hội để đƣa ra các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm khác nhau.

quả, hiệu lực của các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Thú ba, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá, chấm điểm các hoạt động của cơ quan

Quy định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong quy trình ngân sách

nhà nƣớc, theo đó hàng năm sẽ đánh giá, chấm điểm đối với từng chƣơng trình, dự

từ khâu lập dự toán phải căn cứ vào hệ thống định mức chi tiêu ngân sách; đồng thời

án để xem xét tính hiệu quả và việc chi tiêu kinh phí NSNN cho các hoạt động.

thủ trƣởng cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí NSNN có trách nhiệm giải trình để làm rõ
từng nội dung của bảng dự toán và phải chịu trách nhiệm cá nhân trong khâu tổ chức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

30

31

thực hiện dự toán bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.

Chƣơng 2

Việc ban hành đồng bộ, đầy đủ các tiêu chuẩn, định mức, chế độ, chuẩn mực

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

hợp lý, đầy đủ cho từng ngành, lĩnh vực và thƣờng xuyên thực hiện rà soát, sửa đổi
cho phù hợp với thực tế biến động của thị trƣờng, sự phát triển khoa học kỹ thuật và
công nghệ đƣợc coi là xƣơng sống bảo đảm việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các
nguồn lực, là cơ sở để thực hiện kiểm soát, xử lý hành vi gây lãng phí.
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải đƣợc xác định rõ về mục tiêu, chỉ
tiêu và có chƣơng trình cụ thể cho từng giai đoạn phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Điều này không những giúp cho việc định lƣợng mức
độ tiết kiệm so với định mức, tiêu chuẩn, chế độ mà còn tạo thuận lợi cho việc kiểm
tra, giám sát nhằm ngăn ngừa tình trạng thất thoát, lãng phí.
Việc ban hành các chƣơng trình, mục tiêu, chỉ tiêu, định mức, chế độ tiết

VÀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Những luận cứ cơ bản về quản lý ngân sách nhà nƣớc?

ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện

Lâm Thao?

- Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn
huyện Lâm Thao?
-

ngân sách

nhà nƣớc trên địa bàn huyện Lâm Thao đến năm 2015 và chiến lƣợc đến năm 2020?

kiệm, phải có các giải pháp, chính sách hỗ trợ, khen thƣởng, khuyến khích nhằm tạo

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

động lực thúc đẩy triển khai hiệu quả việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

2.2.1. Cơ sở phương pháp luận

Ngoài ra, việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý, sử dụng và điều

Cơ sở phƣơng pháp luận đƣợc sử dụng trong đề tài là chủ nghĩa duy vật biện

hành hoạt động chi tiêu NSNN giúp cho cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền kịp thời

chứng và duy vật lịch sử. Chủ nghĩa duy vật biện chứng đƣợc sử dụng để nghiên

nắm bắt chính xác thông tin liên quan đến chi tiêu NSNN. Trên cơ sở đó, cơ quan


cứu xem xét hiện tƣợng, trạng thái vận động khoa học, khách quan của đối tƣợng

quản lý có thể ra quyết định điều chỉnh kịp thời, hạn chế tối đa việc lãng phí trong

nghiên cứu. Sử dụng phƣơng pháp này cho thấy mọi sự vật hiện tƣợng không tồn tại

sử dụng NSNN.

một cách cô lập, tách rời mà chúng t
ngân sách nhà nƣớc
nhƣ trình độ chuyên môn, các chính sách của Nhà nƣớc, trang thiết bị
phục vụ, yếu tố văn hoá, các tổ chức và cơ quan hữu quan khác nhƣ công an, sở tài
chính, các doanh nghiệp.....
ngân sách nhà nƣớc ở một số địa phƣơng trong cả nƣớc trong
những năm qua.
Huyện Lâm Thao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

32
ngân sách nhà nƣớc

33

huyện trung tâm kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh Phú


tổ là phƣơng pháp cơ bản để tiến hành tổng hợp thống kê. Qua phân tổ, các đơn vị
tổng thể đƣợc tập hợp lại thành một số tổ, giữa các tổ có sự khác nhau rõ rệt, còn

Thọ.
quản lý ngân sách nhà nƣớc

trong phạm vi mỗi tổ các đơn vị đều có sự giống nhau hoặc gần giống nhau về tính chất

.

theo tiêu thức đƣợc dùng làm căn cứ phân tổ. Từ đó, có thể đi sâu tính toán, nghiên cứu

2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài tiến hành thu thập tài liệu thứ cấp tại các cơ quan thống kê trung ƣơng
và địa phƣơng (nhƣ Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ, Chi cục
Thống kê huyện Lâm Thao), các tổ chức nghiên cứu, các cơ quan chuyên môn: Sở

2.2.4.2. Bảng thống kê
Bảng thống kê là hình thức biểu hiện các số liệu thống kê một cách có hệ
thống, lôgíc nhằm mô tả cụ thể, rõ ràng các đặc trƣng về mặt lƣợng của các hiện

Tài chính, Phòng Tài chính Kế hoạch – UBND huyện Lâm Thao

tƣợng nghiên cứu. Bảng thống kê đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này nhằm giúp

liên quan khác.

cho việc phân tích thống kê đƣợc thuận lợi, rõ ràng. Các số liệu đã thu thập đƣợc


Tài liệu thu thập đƣợc gồm:
- Các tài liệu thống kê về tình hình dân số, lao động, kinh tế, xã hội trên địa
bàn huyện Lâm Thao..
- Các tài liệu thống kê về liên quan đến tình hình thu chi NSNN, tình hình
quản lý NSNN

các đặc điểm riêng của mỗi tổ cũng nhƣ các đặc điểm chung của tổng thể.

huyện Lâm Thao trong giai đoạn 2009-2013.

-

nhiều phƣơng pháp khác nhau nhằm đánh giá bản chất hiện tƣợng nghiên cứu. Các
loại bảng đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm cả bảng giản đơn, bảng phân
tổ và bảng kết hợp.
2.2.5. Phương pháp phân tích số liệu

- Các bài báo tại các tạp chí khoa học chuyên ngành kinh tế, quản lý, NSNN.
-

sắp xếp khoa học trong bảng thống kê có thể giúp so sánh, đối chiếu, phân tích theo

Phân tích thông tin là giai đoạn cuối cùng của quá trình nghiên cứu khoa học,

.

có nhiệm vụ làm rõ các đặc trƣng, xu hƣớng phát triển của hiện tƣợng và quá trình
nghiên cứu dựa trên các thông tin thống kê đã đƣợc thu thập, xử lý và tổng hợp

.


Mục tiêu của phƣơng pháp này nhằm thu

nhằm giải đáp các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra. Quá trình phân tích phải xác định
cụ thể các mức độ của hiện tƣợng, xu hƣớng biến động cũng nhƣ tính chất và mức
huyện Lâm Thao ,

luận khoa học về bản chất cũng nhƣ tính quy luật của hiện tƣợng nghiên cứu; dự

đồng thời thấy rõ những dữ liệu còn thiếu để bổ sung và cập n

báo quá trình tiếp theo của hiện tƣợng trong thời gian ngắn. Trong đề tài này, các

.

phƣơng pháp phân tích thống kê đƣợc sử dụng nhƣ phƣơng pháp so sánh.

2.2.4. Phương pháp tổng hợp số liệu
.
Đối với những thông tin là số liệu định lƣợng thì tiến hành tính toán các chỉ tiêu cần
thiết nhƣ số tuyệt đối, số tƣơng đối, số trung bình và lập thành các bảng biểu, đồ thị.
2.2.4.1. Phân tổ thống kê
Phân tổ thống kê là căn cứ vào một (hay một số) tiêu thức nào đó để phân
chia các đơn vị của hiện tƣợng nghiên cứu thành các tổ có tính chất khác nhau. Phân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

độ chặt chẽ của các mối liên hệ giữa các hiện tƣợng, để từ đó rút ra đƣợc những kết

/>
Trên cơ sở phân tổ, phƣơng pháp so sánh dùng để so sánh công tác quản lý

NSNN qua thời gian, so sánh với các địa phƣơng trong nƣớc khác.
- So sánh là việc đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tƣợng kinh tế, xã hội đã
đƣợc lƣợng hoá có cùng một nội dung, tính chất tƣơng tự nhau:
- Biểu hiện bằng số: Số lần hay phần trăm.
- Phƣơng pháp so sánh gồm các dạng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

34

35

+ So sánh các nhiệm vụ kế hoạch

Chƣơng 3

+ So sánh qua các giai đoạn khác nhau

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH

+ So sánh các đối tƣợng tƣơng tự:

NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÂM THAO

+ So sánh các yếu tố, hiện tƣợng cá biệt với trung bình hoặc tiên tiến
3.1. Khái quát về huyện Lâm Thao

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu


3.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh công tác quản lý NSNN

Vị trí địa lý: Huyện Lâm Thao nằm ở phía Đông của tỉnh Phú Thọ, phía Bắc

2.3.2. Kết quả quản lý ngân sách nhà nước
ngân sách nhà nước

giáp thị xã Phú Thọ và huyện Phù Ninh, phía Đông giáp thành phố Việt Trì và
huyện Ba Vì (Hà Nội), phía Tây và phía Nam giáp huyện Tam Nông. Lâm Thao có
tổng diện tích đất tự nhiên là 9.769,11 ha với 103.165 nhân khẩu, có 2 thị trấn (Lâm
Thao và Hùng Sơn) và 12 xã: Xuân Huy, Thạch Sơn, Tiên Kiên, Sơn Vi, Hợp Hải,
Kinh Kệ, Bản Nguyên, Vĩnh Lại, Tứ Xã, Sơn Dƣơng, Xuân Lũng và Cao Xá.
Lâm Thao là huyện đồng bằng của tỉnh Phú Thọ, cửa ngõ giữa miền núi với
đồng bằng, đồng thời là cửa ngõ quan trọng giữa thành phố Việt Trì với các tỉnh
phía Bắc do có hệ thống giao thông đƣờng bộ, đƣờng sắt và đƣờng thủy khá phát
triển. Trên địa bàn có tuyến Quốc lộ 32C, nối thông giữa Quốc lộ 2 với Quốc lộ
32A đi dọc sông Thao theo hƣớng Tây Bắc đi Yên Bái. Ngoài ra, có 5 tuyến đƣờng
tỉnh 320, 324, 324B, 324C và 325B. Từ đây, có thể mở rộng giao thƣơng với các
huyện lân cận nhƣ Tam Nông, Thanh Sơn, Phù Ninh, Cẩm Khê, thị xã Phú Thọ và
thành phố Việt Trì; giao thƣơng với các tỉnh lân cận. Với vị trí địa lý đó, Lâm Thao
là đầu mối giao lƣu quan trọng và có nhiều tiềm năng cho phát triển thị trƣờng, giao
lƣu hàng hóa giữa các khu vực… .
Địa hình: Lâm Thao có địa hình khá đa dạng, có đồi núi, đồng ruộng của một
số xã miền núi, có những cánh đồng bát ngát của những xã đồng bằng. Nhìn chung
địa hình thấp, độ cao trung bình chỉ 30-40 mét so với mặt biển; địa hình thấp dần từ
Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông. Loại đất dốc của Lâm Thao chủ yếu là dƣới 3 0,
đƣợc phân bố ở tất cả các xã và thị trấn, nhƣng tập trung nhiều nhất ở các xã miền
núi Tiên Kiên, Xuân Lũng và thị trấn Hùng Sơn. Tuy nhiên, về cơ bản, Lâm Thao

vẫn là huyện đồng bằng, có địa hình thấp, đa dạng thuận lợi trong việc bố trí quy hoạch
sản xuất nông nghiệp cũng nhƣ bố trí xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

36

37

xã hội.

Các yếu tố kinh tế, văn hóa - xã hội có tác động chi phối thực trạng lao động -

Tài nguyên đất: Tính đến ngày 01/01/2013, tổng diện tích tự nhiên của Lâm

việc làm, cũng nhƣ công tác tạo việc làm cho ngƣời lao động tại địa phƣơng.Trong

Thao là 9.769,11ha, trong đó có 5.886,02 ha đất nông nghiệp (chiếm 60,25%); có

những năm qua, kinh tế của huyện tiếp tục phát triển với tốc độ tăng trƣởng năm

3.691,11 ha đất phi nông nghiệp (chiếm 37,78 %) và 191,98 ha đất chƣa sử dụng

sau cao hơn năm trƣớc, một số ngành có mức tăng trƣởng nhanh và toàn diện.


(chiếm 1,97%) tổng diện tích tự nhiên của huyện.

* Về tốc độ phát triển kinh tế

Đất đai của Lâm Thao đƣợc chia thành hai nhóm có nguồn gốc phát sinh
khác nhau đó là nhóm đất đồng bằng, thung lũng và nhóm đất đồi gò. Nhóm đất
đồng bằng, thung lũng chiếm 93,06 % tổng diện tích, đƣợc chia thành 5 loại đất:
Đất cát chua; đất thung lũng và đất phù sa xen giữa đồi núi; đất phù sa chua; đất có
tầng sét loang lổ và đất phù sa trung tính ít chua. Nhóm đất này đa dạng, thích hợp
với nhiều loại cây trồng khác nhau, đò hỏi phải có những biện pháp canh tác phù
hợp với từng loại đất. Nhóm đất đồi gò (đất địa thành) chiếm 6,94% diện tích, phân
bố chủ yếu ở các xã ở vùng Đông Bắc của huyện nhƣ Tiên Kiên, Xuân Lũng, thị

Trong những năm qua, mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức nhƣng nhịp độ
tăng trƣởng kinh tế bình quân chung có xu hƣớng tăng lên. Trong giai đoạn 2001 2005: tăng trƣởng kinh tế bình quân chung đạt 11,85%, Kinh tế tiếp tục phát triển
với nhịp độ cao trong giai đoạn năm 2006 - 2010, tăng trƣởng bình quân đạt trên
16,5% và tính đến cuối năm 2010 là 17,9%, năm 2011 đạt 18,1% /năm, năm 2012 đạt
18,8%, năm 2013 đạt 18,3% . ( Nguồn: UBND huyện Lâm Thao, Báo cáo kinh tế xã
hội từ 2001-2013)

trấn Hùng Sơn… Độ phì của đất thấp, hàm lƣợng chất hữu cơ, đạm, lân, Kali tổng
số, lân dễ tiêu nghèo, dung tích hấp thụ của đất thấp.

Tổng giá trị tăng thêm trên địa bàn (theo giá năm1994) đạt 687,51 tỷ đồng,
tăng 0,39% so với năm 2010. Trong đó: Giá trị tăng thêm nông lâm thủy sản đạt

Nhìn chung, tài nguyên đất của Lâm Thao rất màu mỡ, phù hợp với phát
triển các loại cây trồng hàng năm nhƣ lúa, rau màu.

120 tỷ đồng, tăng 1,57%, giá trị tăng thêm công nghiệp - xây dựng đạt 120 tỷ đồng,

giảm 6,44%, giá trị tăng thêm dịch vụ đạt 210,85 tỷ đồng, tăng 13,7% so với năm

Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Lâm Thao năm 2013

2010. Cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện quản lý năm 2013 có chuyển biến tích cực:

Tổng diện tích tự nhiên

Diện tích
(ha)
9.769,11

Tỷ lệ
(%)
100

Đất nông nghiệp

5.886,02

60,25

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

5.139,73

52,61


1.2

Đất lâm nghiệp

259,93

2,66

Chỉ tiêu

1.3

Đất nuôi trồng thuỷ sản

472,75

4,83

GDP bình quân đầu

1.4

Đất nông nghiệp khác

13,61

1,15

ngƣời


2

Đất phi nông nghiệp

3.691,11

37,78

3

Đất chƣa sử dụng

191,98

1,97

Số thứ tự

1

Mục đích sử dụng đất

Nguồn: Kiểm kê đất đai 2013- Phòng Tài Nguyên - Môi trường huyện Lâm Thao
3.1.2. Điều kiện kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

Nông lâm thủy sản: 32,35%, Công nghiệp - xây dựng: 20,58%, Dịch vụ: 47,07%.
Bảng 3.2: GDP bình quân đầu ngƣời huyện Lâm Thao giai đoạn 2009-2013
(Theo giá cố định năm 1994)
Năm


ĐV

2009

2010

2011

2012

2013

Tr. đồng

10,2

14,2

17,5

19,8

22,1

USD

566,5

767,6


897,4

998

1.105

tính

Nguồn: Số liệu chi cục Thống kê huyện Lâm Thao năm 2009 - 2013
* Cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế của huyện đang chuyển dịch theo hƣớng tiến bộ. Công nghiệp, dịch
vụ, nhất là công nghiệp nông thôn đƣợc phát triển thích ứng dần với cơ chế thị trƣờng.

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

38

39

Lâm Thao có tới 12 làng nghề, trong đó có 6 làng nghề truyền thống, hiện đang phát

giƣờng bệnh đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và điều trị cho nhân dân trong vùng.

triển thành thế mạnh và tiềm năng lớn của huyện; Lâm Thao có Khu công nghiệp tập

Về giáo dục - đào tạo: Đến nay, huyện có 25/27 trƣờng đạt chuẩn Quốc


trung lớn quan trọng đang đƣợc đầu tƣ xây dựng, đến nay, trên phạm vi cả huyện đã có

gia,100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn, 75% số phòng học đƣợc cao tầng hóa,

2 cụm công nghiệp đƣợc Chính phủ phê duyệt về quy hoạch hoặc chấp thuận về chủ

cơ sở vật chất trƣờng học đƣợc củng cố và tăng cƣờng. Hiện nay, trên địa bàn huyện

trƣơng đầu tƣ xây dựng, với tổng diện tích khoảng 730 ha.

có 01 trƣờng đại học, 2 trƣờng cao đẳng

3.1.3. Điều kiện văn hoá, y tế, giáo dục

3.2. Thực trạng quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Lâm Thao

Văn hóa - xã hội của huyện có bƣớc phát triển khá, nhiều lĩnh vực đạt những

3.2.1. Tình hình cơ bản của UBND huyện Lâm Thao

thành tựu quan trọng; đã hoàn thành sớm các mục tiêu: Phổ cập giáo dục trung học

Năm 2013, trong điều kiện gặp nhiều khó khăn, thách thức. Song, Đảng bộ,

cơ sở, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, chất lƣợng dạy và học, luôn là lá

Chính quyền và nhân dân huyện Lâm Thao đã nỗ lực triển khai thực hiện có hiệu

cờ đầu của tỉnh về giáo dục - đào tạo. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân


quả các mục tiêu, nhiệm vụ chính trị đề ra. Kinh tế - xã hội ổn định và có bƣớc tăng

không ngừng đƣợc cải thiện, có một số mặt đạt trình độ của các đô thị phát triển

trƣởng; các ngành, lĩnh vực đều có bƣớc tăng trƣởng. Thu ngân sách đạt và vƣợt dự

trong nƣớc. Môi trƣờng xã hội đƣợc quan tâm, nếp sống văn minh, kỷ cƣơng đô thị

toán giao. Đầu tƣ phát triển đạt kế hoạch đề ra. Văn hoá xã hội phát triển toàn diện,

trở thành nền nếp; tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời dân đƣợc phát huy. Đẩy

công tác an sinh xã hội và đời sống nhân dân đƣợc đảm bảo. Quốc phòng - an ninh

mạnh công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội, giảm tai nạn giao thông bảo

và trật tự an toàn xã hội đƣợc giữ vững. Công tác xây dựng Đảng và củng cố hệ

đảm an toàn tuyệt đối cho các hoạt động lớn của Đảng, Nhà nƣớc, của tỉnh và huyện.

thống chính trị đƣợc tăng cƣờng.

Công tác y tế, dân số - kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc và bảo vệ trẻ em

Năm 2013, kinh tế duy trì tốc độ tăng trƣởng khá, nhiều chỉ tiêu chủ yếu đạt

đƣợc đầu tƣ về mọi mặt, chất lƣợng ngày càng tốt hơn. Các hoạt động văn hóa

và vƣợt kế hoạch đề ra. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế đạt 9,1%; cơ cấu kinh tế tiếp tục


thông tin, thể thao đƣợc triển khai sâu rộng và có nhiều chuyển biến. Phong trào

chuyển dịch theo hƣớng tích cực: Công nghiệp - xây dựng 63,2%, Dịch vụ 33,6%,

toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa phát triển có chiều sâu. Năm 2011,

Nông nghiệp 3,2%. Kết quả đạt đƣợc của các ngành, lĩnh vực nhƣ sau:

trên 90% số gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa và 67,4% số khu dân cƣ văn hóa,

* Sản xuất công nghiệp, xây dựng và tiểu thủ công nghiệp

147/152 số khu dân cƣ có nhà văn hóa, đạt 96,7%. Đặc biệt, với sự bảo tồn, gìn giữ

Do huyện tập trung chỉ đạo tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp

và phát huy của các phƣờng Xoan cổ tại thị trấn Hùng Sơn, Lâm Thao đã góp phần

phát triển sản xuất nên các doanh nghiệp trên địa bàn huyện đã chủ động tháo gỡ

quan trọng để Hát Xoan Phú Thọ đƣợc UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi

khó khăn, duy trì sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do ảnh hƣởng của suy thoái kinh

vật thể của nhân loại.

tế trong nƣớc cũng nhƣ thế giới nên sản xuất công nghiệp và xây dựng gặp nhiều

Việc chủ động nắm chắc và xử lý hiệu quả tình hình an ninh chính trị, an


khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trƣờng. Giá trị sản xuất công

ninh kinh tế, an ninh nội bộ, hoạt động tôn giáo và trật tự an toàn xã hội… tại địa

nghiệp, xây dựng năm 2013 đạt 7.901,2 tỷ đồng tăng 7,9% so với cùng kỳ, bằng

phƣơng đã giúp huyện Lâm Thao xây dựng, củng cố vững chắc nền quốc phòng

96,3% kế hoạch năm. Trong đó: Khu vực nhà nƣớc đạt 783,6 tỷ đồng, bằng 107%

toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân ngày càng chặt chẽ.

kế hoạch; khu vực ngoài Nhà nƣớc đạt 3.123,2 tỷ đồng, bằng 88,1% kế hoạch; khu

Huyện Lâm Thao là nơi tập trung 01 bệnh viện đa khoa, chuyên khoa 300
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đạt 3.994,4 tỷ đồng, bằng 110,7% kế hoạch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

40

41

* Các ngành thương mại, dịch vụ


Quy trình quản lý ngân sách là trình tự các bƣớc thực hiện và các hoạt động

Thƣơng mại, dịch vụ phát triển ổn định, đảm bảo nhu cầu lƣu thông, tiêu

(theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền) của các cơ quan hữu quan trong quá trình

dùng; giá trị các ngành dịch vụ năm 2013 đạt 1.582 tỷ đồng, tăng 17,5% so với

chuẩn bị, lập, thẩm tra, quyết định dự toán ngân sách đến phân bổ, thực hiện, chấp

cùng kỳ năm trƣớc. Giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2013 ƣớc đạt 360 triệu USD,

hành và quyết toán ngân sách, trong đó, xác định rõ trách nhiệm và thời hạn từng

tăng 30,9% so cùng kỳ năm trƣớc. Dịch vụ vận tải, bƣu chính viễn thông tiếp tục phát

công việc cụ thể của từng khâu trong toàn bộ quy trình.

triển. Hoạt động tín dụng, tiền tệ đƣợc chú trọng chỉ đạo thực hiện theo quy định của
Chính phủ.

Việc thực hiện quy trình ngân sách từ khi có Luật NSNN 2002 đã đạt đƣợc
những kết quả đáng kể thể hiện trong các nội dung sau:

* Sản xuất nông nghiệp
Do chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, diện tích gieo trồng tuy bị thu

3.2.2.1. Lập dự toán, quyết định và phân bổ NSNN

hẹp song vẫn đảm bảo năng xuất và sản lƣợng. Sản xuất rau an toàn, nuôi trồng


Những năm gần đây hệ thống văn bản hƣớng dẫn lập dự toán NSNN ngày

thủy sản, trồng hoa cây cảnh, hỗ trợ phát triển sản xuất, đào tạo nghề và chuyển

càng đầy đủ và hoàn thiện, chất lƣợng công tác lập dự toán ngày càng đƣợc nâng

giao tiến bộ KHKT cho nông dân đƣợc chú trọng, đẩy mạnh. Giá trị sản xuất nông

cao, đặc biệt là việc giao ổn định ngân sách từ 3 - 5 năm, ổn định tỷ lệ điều tiết, ổn

nghiệp năm 2013 đạt 116,6 tỷ đồng.

định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi đã tạo sự chủ động cho địa phƣơng trong

* Công tác thu, chi ngân sách

việc xác định nguồn lực, bảo đảm các nhiệm vụ chi theo thẩm quyền.

Do huyện Lâm Thao có các biện pháp quản lý thu ngân sách, chú trọng các
luật thuế mới, khai thác các nguồn thu ổn định, tăng cƣờng chống thất thu. Vì vậy
tổng thu ngân sách nhà nƣớc năm 2013 đạt 410.477,5 triệu đồng, tăng 9% so với
năm 2012.

Tuy nhiên, trong xây dựng dự toán NSNN hàng năm vẫn còn bộc lộ một số
điểm bất cập ảnh hƣởng tới chất lƣợng của dự toán nhƣ:
- Thời gian trong quy trình lập dự toán địa phƣơng hàng năm chƣa hợp lý,
còn dồn nén tạo ra nhiều áp lực cho các cơ quan, các cấp chính quyền địa phƣơng

Huyện đã chỉ đạo quản lý chi ngân sách bám sát nhiệm vụ chính trị, đảm bảo


trong lập dự toán, dẫn đến quy trình lập dự toán đối với ngân sách huyện và ngân

chi thƣờng xuyên, ƣu tiên cho chi đầu tƣ phát triển. Tổng chi ngân sách huyện và

sách xã không thực hiện theo quy định các bƣớc (2 xuống, 1 lên) của Luật ngân

xã, thị trấn năm 2013 đạt 410.477,5 triệu đồng. Tăng 12,83% dự toán năm.

sách, thực tế chỉ đạt hai bƣớc là (1 lên, 1 xuống). Những bất cập về thời gian trình

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, kinh tế - xã hội của huyện còn
một số khuyết điểm, hạn chế:

tự, thủ tục pháp lý nhƣ hiện nay dẫn đến các chỉ tiêu trong dự toán thu, chi ngân
sách thiếu căn cứ khoa học, thiếu tính thực tiễn.

- Tăng trƣởng kinh tế và sản xuất công nghiệp chƣa đạt kế hoạch đề ra. Hoạt

- Công tác lập dự toán của các đơn vị, các cấp ngân sách thiếu tính tích cực;

động thƣơng mại, dịch vụ cơ bản đáp ứng đƣợc nhu cầu sản xuất kinh doanh, song

dự toán thu thƣờng là xây dựng thấp, dự toán chi thƣờng là đƣa ra nhu cầu quá cao,

quy mô còn nhỏ lẻ.

trong khi khả năng cân đối ngân sách của cấp trên còn rất khó khăn, do đó quá trình

- Các doanh nghiệp trên địa bàn chƣa linh hoạt tìm kiếm thị trƣờng mới, một

số sản phẩm chất lƣợng chƣa cao, tính cạnh tranh thấp.

thảo luận giao kế hoạch ngân sách rất khó thống nhất, thƣờng dẫn đến sự áp đặt số
liệu của cơ quan quản lý ngân sách cấp trên.

3.2.2. Tình hình thực hiện quy trình quản lý NSNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

×