Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 58 trang )

---------------------------

---------------------------

MAI BÌNH DƢƠNG

MAI BÌNH DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

C

TE

HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM

H
U

C

H
U

TE

HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT
NAM



H

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM

H

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh

Mã số: 60 34 05

Mã số: 60 34 05

HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ANH DŨNG

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2012

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2012


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM


TRƯỜNG ĐH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 2012
Cán bộ hướng dẫn khoa học : Tiến sĩ Trần Anh Dũng …………………….

TE

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).

H
U

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

Ngày, tháng, năm sinh: 20/01/1981............................................Nơi sinh: Thanh Hóa
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh...........................................MSHV: 1084011004
I- TÊN ĐỀ TÀI:
II- NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:

H

Hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại ngân hàng TMCP Công thương Việt nam
Nhiệm vụ: Sử dụng kiến thức đã học và thực tiễn thu thập số liệu, tài liệu để phân tích
thực trạng và tìm ra các giải pháp Hoàn thiện Quản trị nguồn nhân lực tại Ngân hàng

TMCP Công Thương Việt Nam
Nội dung Luận văn:

C

C

H

1. GS.TS Hồ Đức Hùng – Chủ tịch hội đồng
2. TS Lại Tiến Dĩnh – Cán bộ phản biện 1
3. TS Trần Liêng Diễm – Cán bộ phản biện 2
4. PGS. TS Nguyễn Phú Tụ - Ủy viên
5.TS Phan Thị Mỹ Hạnh – Thư ký

Họ tên học viên: Mai Bình Dương...................................................Giới tính: Nam....

TE

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chương 1: Những vấn đề chung về quản trị nguồn nhân lực của Ngân hàng thương
mại

Chương 2: Thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại Ngân hàng TMCP Công thương

H

U

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ
TP. HCM ngày 17 tháng 4 năm 2012

Việt Nam

Chương 3: Giải pháp Hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam

III- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 15/09/2011
IV- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: ...............................................................
V- CÁN BỘ HƢỚNG DẪN: TS. Trần Anh Dũng .....................................................
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)

TS Trần Anh Dũng

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)


LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan đây công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố

Để hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của quya

Thầy, Cô, bạn bè và tập thể cán bộ nhân viên Ngân hàng TMCP Công thương Việt

trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Nam.
Xin trân trọng cảm ơn TS. Trần Anh Dũng, người hướng dẫn khoa học của Luận
văn, đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tôi mọi mặt để hoàn thành Luận văn.
Tôi xin cảm ơn những người thân, bạn bè, ban lãnh đạo và các đồng nghiệp cũ

Học viên thực hiện Luận văn

đang làm việc tại Vietinbank đã hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành

H

Và sau cùng, để có được kiến thức như ngày hôm nay, cho phép tôi gửi lời tri ân
và cảm ơn sâu sắc đến Quý Thầy Cô Trường Đại Học kỹ Thuật Công Nghệ Tp Hồ Chí

C

C

H

Luận văn này.

Minh trong thời gian qua đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu.


TE
H
U

H
U

TE

Mai Bình Dương

Mai Bình Dương


TÓM TẮT

Tất cả các giải pháp nêu ra với mục đích cuối cùng nhằm làm cho công tác quản trị

Nội dung chính của luận văn được chia làm 3 chương

nguồn nhân lực tại Vietinbank ngày càng hiệu quả hơn, đáp ứng được định hướng và mục

Chƣơng1:

tiêu phát triển mà ban lãnh đạo Vietinbank đã đề ra

Hiện nay, về mặt lý luận có nhiều cách tiếp cận nhưng khái niệm quản trị nguồn

Kết luận


nhân lực đã khẳng định vai trò quan trọng và cần thiết phải nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực cho doanh nghiệp; phải kết hợp thỏa mãn lợi ích của người lao động và người sử
dụng lao động. Trong chương này tác giả đã giới thiệu những lý luận cơ bản nhân lực và
quản trị nguồn nhân lực như: Khái niệm quản trị nguồn nhân lực, nội dung chức năng chủ
yếu của quản trị nguồn nhân lực. Đồng thời nêu lên những kinh nghiệm quản trị nguồn
nhân lực ở một số nuốc tiên tiến trên thế giới. Theo suy nghĩ tác giả đây là cơ sở khoa học

H

của Luận văn.
Chƣơng 2:

H

và thực tiễn giúp tác giả phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp ở chương 2 và chương 3

C

C

Chương 2 của luận văn đã giới thiệu tổng quát về Vietinbank, sơ đồ tổ chức và sơ

nguồn nhân lực, tuyển dụng nhân viên, đào tạo và phát triển nhân viên, đánh giá thành tích
công tác nhân viên, tiền lương, thưởng…

H
U

Qua phân tích thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại Vietinbank, ta thấy


được những thành công nhất định ở công tác Đào tạo nguồn nhân lực, cải thiện thu nhập
nhân viên bên cạnh đó vẫn còn các hạn chế trong công tác thu hút nguồn nhân lực, duy trì,
sắp xếp nguồn nhân lực.

Mục tiêu của việc phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực

tại Vietinbank nhằm chỉ ra những mặt đạt được cũng như tồn tại và nguyên nhân của nó để
từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực ở chương 3.
Chƣơng 3:
Từ việc phân tích thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam, đánh giá những mặt được cũng như những yếu kém còn tồn tại, đồng
thời kết hợp với những lý luận về quản trị nguồn nhân lực, chương 3 đã trình bày những
giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại Vietinbank đến năm 2020, cụ thể đó
là những giải pháp về: Hoàn thiện công tác hoạch định nguồn nhân lực, tuyển dụng nhân
viên, công tác đánh giá thành tích công tác nhân viên, chế độ tiền lương…

H
U

TE

giá thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực tại Vietinbank trên các mặt: hoạch định

TE

lược tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây. Tiếp đó phân tích và đánh


ABSTRACT
The main content of the thesis is divided into three chapters


the specific solutions: Improving the human resources planning, recruitment, evaluating
performance work of employees, salary ...
The objective of all the solutiones outlined is to make the human resources

Chapter 1:
Currently, there are many theoretical approaches, but the concept of human
resource management has confirmed the important role and the need to improve the quality
of human resources for businesses, must be combined to satisfy the interests of workers

management at Vietinbank becomes more efficient with every passing day, meet the goal
orientation and the development objective of Vietinbank.
Conclusion

and employers. In this chapter, the author introduce the basic theory of manpower and
human resource management such as the concept and the essential functions of human
resource management. At the same time, the author mentionned the experience of human
resources management in some advanced countries in the world. According to the author
opinion, this is the scientific basis and the practice that help author analyze the situation

Chapter 2:

H

H

and propose solutions in chapter 2 and chapter 3 of the thesis.

C


C

Chapter 2 of the thesis presents generally about Vietinbank, organizational chart

human resource planning, recruitment, training and employee development, evaluating
performance work of employees, salary, bonus ...

H
U

By analyzing the status of human resource management in Vietinbank, we see some

successes in the training of human resources, improving employee income, and besides, it
exist still the restrictions in the personnel mobilization, maintenance, arrangements of
human resources.

The objective of the analysis and evaluation of the status of human resource
management at Viettinbank is to point out the successes, the problems and its causes.
Then, the author try to suppose the solutions to complete tasks of human resources
management in Chapter 3.
Chapter 3:
From the analysis of the actual situation of human resources management at Viet
Nam joint stock commercial bank for Industry and Trade, the evaluation of the trength and
weakness, and using the theories of human resource management, the chapter 3 presents
the solutions to improve human resources management at Vietinbank until 2020, which is

TE

actual situation of human resource management in Vietinbank the following aspects:


H
U

TE

and brief business situation in recent years. Then, the author analyzes and evaluates the


MỤC LỤC

2.2. Thực trạng quản trị nguồn nhân lực ngân hàng TMCP công thƣơng Việt Nam .37
2.2.1. Tình hình phát triển nguồn nhân lực ..........................................................................37

Chƣơng 1: Những vấn đề chung về quản trị nguồn nhân lực của Ngân hàng thƣơng

2.2.2. Quản lý và sử dụng cán bộ .........................................................................................44

mại .........................................................................................................................................1

2.2.3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ........................................................................52

1.1. Khái quát về quản trị nguồn nhân lực ........................................................................1

2.3. Đánh giá chung về công tác Quản trị nguồn nhân lực tại Ngân hàng TMCP Công

1.1.1. Khái niệm .....................................................................................................................1

thƣơng việt nam..................................................................................................................61

1.1.2. Vai trò của quản trị nguồn nhân lực. ............................................................................3


2.3.1. Kết quả đạt được ........................................................................................................61
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực ngân hàng TMCP công

1.2.1. Nhóm luận thuyết cổ điển (tổ chức lao động khoa học) ..............................................9

thƣơng việt nam..................................................................................................................67

1.2.2. Nhóm học thuyết quản trị theo tâm lý xã hội (các mối quan hệ con người)................9

3.1. Quan điểm xây dựng giải pháp ..................................................................................67

1.2.3. Nhóm học thuyết quản trị hiện đại (khai thác các tiềm năng con người) ..................10

3.2. Mục tiêu phát triển của Vietinbank tới năm 2020 ...................................................68

H

2.3.2. Tồn tại, nguyên nhân ..................................................................................................62

H

1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của quản trị nguồn nhân lực ...................................................6
1.2. Một số học thuyết về quản trị nguồn nhân lực ...........................................................9

3.2.2. Mục tiêu cụ thể ...........................................................................................................68

1.3.2. Những yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực ngân hàng thương mại trong thời kỳ

3.3. Dự báo phát triển thị trƣờng tài chính- ngân hàng và nguồn lực tới năm 2020 ...69


C

3.2.1. Mục tiêu tổng quát .....................................................................................................68

1.3.1. Đặc điểm nguồn nhân lực ngân hàng thương mại .....................................................10

C

1.3. Những vấn đề cơ bản về quản trị nguồn nhân lực ngân hàng thƣơng mại ...........10

3.3.2. Dự báo nguồn nhân lực ..............................................................................................70

mại ........................................................................................................................................13

3.4. Một số giải pháp hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại Vietinbank đến năm

1.3.4. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng quản trị nguồn nhân lực ngân hàng thương mại ..........14

2020. .....................................................................................................................................71

1.3.5. Nhân tố ảnh hưởng .....................................................................................................16

3.4.1. Hoạt động thu hút nguồn nhân lực .............................................................................71

1.4. Kinh nghiệm quản trị nguồn nhân lực của Ngân hàng thƣơng mại một số nƣớc 18

3.4.2. Hoạt động duy trì nguồn nhân lực .............................................................................74

1.4.1. Công ty Tài chính phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ Nhật Bản


(JASME) ......18

3.4.3. Cải thiện hệ thống lương bổng và đãi ngộ .................................................................76

1.4.2. Ngân hàng Công nghiệp Hàn Quốc - Industrial Bank of Korea (IBK) .....................19

3.4.4. Cách thức giữ chân nhân tài .......................................................................................78

1.4.3. Một số kinh nghiệm rút ra có thể áp dụng thực tiễn vào các ngân hàng thương mại

3.5. Một số kiến nghị: .........................................................................................................87

Việt Nam ..............................................................................................................................22

Kết luận ...............................................................................................................................91

Chƣơng 2: Thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại Ngân hàng TMCP công thƣơng

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................93

2.1. Quá trình hình thành, phát triển và công tác quản trị điều hành của Ngân hàng
TMCP Công thƣơng Việt Nam .........................................................................................23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ........23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và công tác quản trị điều hành ..........................................................30
2.1.3. Đặc điểm nguồn nhân lực Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam .....................34

H
U


H
U

Việt Nam (Vietinbank) .......................................................................................................23

TE

3.3.1. Dự báo phát triển thị trường tài chính-ngân hàng ......................................................69

1.3.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng quản trị nguồn nhân lực ngân hàng thương

TE

hội nhập ................................................................................................................................12


i

ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Một số chỉ tiêu kinh doanh cơ bản của vietinbank 2006-2010

2.2


Một số chỉ tiêu tài chính các năm 2006-2010

2.3

Số lượng và cơ cấu lao đọng Vietinbank năm 2006-2010

2.4

Chất lượng lao động của Vietinbank 2006-2010

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank)
Quản trị nguồn nhân lực

NNL

Nguồn nhân lực

HĐQT

Hội đồng quản trị

CBNV

Cán bộ nhân viên

TSC

Trụ sở chính

HĐHNH


Hiện đại hoá ngân hàng

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

JASME

Công ty tài chính phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ Nhật Bản

IBK

Ngân hàng Công nghiệp Hàn Quốc

QLĐH

Quản lý điều hành

TCCB

Tổ chức cán bộ

CMNV

Chuyên môn nghiệp vụ

H
U


TE

C

H

2.5

2.6

Khảo sát về công tác đánh giá thành tách công tấc tại Vietinbank của
100 cán bộ nhân viên
Kết quả khảo sát nhận xét về công tác bố trí nhân sự tại Vietinbank của
100 cán bộ nhân viên

H

Ngân hàng thương mại

QTNNL

2.7

Khảo sát ý kiến về sự thăng tiến và cơ hội nghề nghiệp tại Vietinbank

2.8

Kết quả sử dụng nguồn nhân lực giai đoạn 2006-2010

2.9


Kết quả đào tạo trong hệ thống Vietinbank giai đoạn 2006-2010

2.10

So sánh trình độ CBNV Vietinbank năm 2010/2006

2.11
2.12

C

NHTM

TE

NHTMCPCT

2.1

Khảo sát ý kiến về công tác đào tạo tại Vietinbank của 100 cán bộ nhân
viên

H
U

NHNN

Các quỹ lương, khen thưởng, phúc lợi của Vietinbank năm 2006-2010



2.1

iii

iv

DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

LỜI MỞ ĐẦU

Sơ đồ phần mềm quản lý People soft

1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề nhân lực và quản trị nguồn nhân lực có tầm quan trọng đặc biệt với một tổ

2.2

Sơ đồ hệ thống tổ chức của Ngân hàng Vietinbank

chức nói chung và đối với các quản trị gia nói riêng. Không có một hoạt động nào của
tổ chức mang lại hiệu quả nếu thiếu quản trị nguồn nhân lực. Quản trị nguồn nhân lực

2.3

Sơ đồ tổ chức cơ cấu các phòng ban tại Vietinbank

là nguyên nhân của thành công hay thất bại trong các hoạt động kinh doanh. Mục tiêu

2.4


Thu nhập bình quân của nhân viên Vietinbank giai đoạn 2006-2010

cơ bản của bất cứ tổ chức nào cũng là sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực
để đạt được mục đích của tổ chức đó. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để phát huy được
vao trò của yếu tố con người cho các mục tiêu phát triển? Điều đó đặt ra cho tất cả các
tổ chức, doanh nghiệp, trong đó có các Ngân hàng thương mại Việt Nam, đặc biệt

H

Từ nhận thức trên, thực hiện phương châm “phát triển, an toàn, hiệu quả” tiến tới

C

xây dựng Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam thành một Ngân hàng thương mại
hiện đại, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam thường xuyên coi trọng công tác

TE

quản trị nguồn nhân lực qua các thời kỳ và đạt được những thành công đáng kể trên
nhiều mặt: Công tác tuyển dụng; quản lý, sử dụng cán bộ; đào đạo phát triển đội ngũ
cán bộ nhân viên cả về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh
từng thời kỳ. Tuy nhiên, so với yêu cầu xây dựng một ngân hàng hiện đại và hội nhập,

H
U

H
U


TE

C

H

trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập quốc tế như hiện nay.

công tác quản trị nguồn nhân lực còn nhiều bất cập, tồn tại cần phải giải quyết. Với lý
do trên, tác giả luận văn chọn đề tài “Hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam” làm mục tiêu nghiên cứu, nhằm góp phần giải
quyết vấn đề bất cập, tồn tại của thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
-

Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng quản trị nguồn nhân
lực của các ngân hàng thương mại.

-

Phân tích thực trạng công tác quản trị nguồn nhân lực của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam những năm qua; đánh giá những kết quả, những tồn tại
và tìm nguyên nhân của những tồn tại đó.

-

Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng
quản trị nguồn nhân lực của Ngân hàng công thương Việt Nam giai đoạn 20122020.



v

-1-

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-

Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác quản
trị nguồn nhân lực của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.

-

Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA NGÂN

Tài liệu và số liệu sử dụng để nghiên cứu sử dụng chủ yếu trong giai đoạn từ

HÀNG THƢƠNG MẠI

2006-2010.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn sử dụng đồng bộ hệ thống các phương
pháp nghiên cứu như: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp

1.1.

Khái quát về quản trị nguồn nhân lực

1.1.1.


Khái niệm

1.1.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực:

logic, phân tích tổng hợp, so sánh… ngoài ra còn sử dụng các bảng, biểu và sơ đồ
minh họa nhằm làm tăng thêm tính trực quan và thuyết phục trong quá trình nhận xét,
đánh giá.

Bất cứ tổ chức nào cũng được tạo thành bởi các thành viên là con người hay
nguồn nhân lực (NNL) của nó. Do đó, có thể nói NNL của một tổ chức bao gồm tất cả
những người lao động làm việc trong tổ chức đó, còn nhân lực được hiểu là nguồn lực

H

của mỗi con người gồm có thể lực và trí lực.

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục các công trình nghiên cứu,

thƣơng mại

TE

Chƣơng 2: Thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại Ngân hàng TMCP Công

H
U

thƣơng Việt Nam

Chƣơng 3: Giải pháp Hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực Ngân hàng TMCP

Công thƣơng Việt Nam

khác nhau, xét trên 2 góc độ:
-

C

Chƣơng 1: Những vấn đề chung về quản trị nguồn nhân lực của Ngân hàng

Trên phương diện tăng trưởng kinh tế, yếu tố con người được đề cập đến với tư

TE

Chương như sau:

Việc xem xét yếu tố con người với tư cách là nguồn lực cơ bản cho sự phát
triển kinh tế - xã hội đã hình thành khái niệm mới về NNL với nhiều cách đánh giá

cách là lực lượng sản xuất chủ yếu, là phương tiện để sản xuất hàng hóa dịch vụ, được
xem xét là lực lượng lao động cơ bản nhất của xã hội. Việc cung cấp đầy đủ và kịp
thời lực lượng lao động theo yêu cầu của nền kinh tế là vấn đề quan trọng nhất đảm

U

C

Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung của luận văn được chia thành 3

bảo tốc độ tăng trưởng sản xuất và dịch vụ.
-


Trên phương diện khía cạnh về vốn, con người được xem xét trước hết là một

H

H

5. Kết cấu luận văn

yếu tố của quá trình sản xuất, một phương tiện để phát triển kinh tế - xã hội. Lý luận
về con người còn xem xét con người từ quan điểm nhu cầu về các nguồn cho sự phát
triển kinh tế.
Theo cách nghiên cứu trên, Ngân hàng Thế giới cho rằng: Nguồn nhân lực là
toàn bộ vốn người (thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp...) mà mỗi cá nhân sở hữu, nó
được coi như một nguồn vốn bên cạnh những nguồn vốn vật chất khác như vốn tiền,
vốn công nghệ, tài nguyên thiên nhiên… đầu tư cho con người giữ vị trí trung tâm và
được coi là cơ sở chắc chắn cho sự phát triển bền vững.
Cũng trên cơ sở nghiên cứu trên, Liên hiệp quốc (UNO) đưa ra khái niệm
nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, năng lực của con người có quan hệ


-2-

-3-

tới sự phát triển của đất nước. Đây là yếu tố quan trọng bậc nhất trong kết cấu hạ tầng
xã hội - kinh tế.

Song dù ở giác độ nào thì QTNNL vẫn là tất cả các hoạt động của một tổ chức
để thu hút, xây dựng, phát triển, sử dụng, đánh giá bảo toàn và giữ gìn một lực lượng


Từ những quan niệm nêu trên, rút ra: Nguồn nhân lực không chỉ đơn thuần là

lao động phù hợp yêu cầu công việc của tổ chức cả về mặt số lượng và chất lượng.

lực lượng lao động đã có và sẽ có mà đó là cả một tổng hợp đa phức gồm nhiều yếu

Đối tượng của QTNNL là người lao động với tư cách là những cá nhân cán bộ

tố như trí tuệ, sức lực, kỹ năng làm việc… gắn với sự tác động của môi trường đối

nhân viên (CBNV) trong một tổ chức và các vấn đề liên quan đến họ như công việc và

với lực lượng lao động đó.

các quyền lợi, nghĩa vụ của họ trong tổ chức.
Mục tiêu của bất kỳ tổ chức nào cũng là sử dụng một cách có hiệu quả NNL để

Khái niệm về quản trị nguồn nhân lực:
Quản trị là những hoạt động phát sinh từ tập hợp của nhiều người, một cách có

đạt được mục tiêu của tổ chức đó. Quản trị NNL nhằm củng cố và duy trì đầy đủ số

ý thức, để nhằm hoàn thành những mục tiêu chung. Những tập thể đó được gọi là các

lượng và chất lượng lao động cần thiết cho tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra. Quản

tổ chức và tổ chức là môi trường của hoạt động quản trị.

trị NNL giúp tìm kiếm và phát triển những hình thức, những phương pháp tốt nhất để


Có tác giả định nghĩa quản trị như là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm

TE

-

bảo sự hoàn thành công việc qua những nỗ lực của người khác.
-

Có tác giả lại cho rằng quản trị là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động

-

U

của những người cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
Cũng có các tác giả định nghĩa quản trị là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối

H

hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm.
Từ những điểm chung của các định nghĩa về quản trị trên, rút ra khái niệm về

quản trị tổ chức như sau: Quản trị là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ

H

động.


C

nhau:

chức, đồng thời cũng tạo cơ hội để phát triển không ngừng chính bản thân người lao
Từ những quan niệm trên, rút ra: Quản trị nguồn nhân lực là quá trình phân
tích, đánh giá, hoạch định, quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân

TE

C

Về nội dung thuật ngữ “quản trị” có nhiều cách hiểu không hoàn toàn giống

lực nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức.
1.1.2.

Vai trò của quản trị nguồn nhân lực.

Thứ nhất: Quản trị NNL giúp sử dụng tiết kiệm NNL của tổ chức với tư cách là

U

tính chất hành chính - pháp chế để đạt mục tiêu.

người lao động có thể đóng góp nhiều sức lực cho việc đạt được các mục tiêu của tổ

một nguồn lực thông qua việc thực hiện một cách có hiệu quả và khoa học tất cả các
khâu: tuyển dụng, đào tạo phát triển, sắp xếp, quản lý sử dụng hợp lý lực lượng lao


H

H

Quản là đưa đối tượng vào mục tiêu cần đạt. Trị là áp dụng các biện pháp mang

động của mỗi tổ chức; xác định chính xác nhu cầu lao động, nguồn lao động để từ đó
có giải pháp tối ưu đáp ứng kịp thời.

thể quản trị lên đối tượng quản trị và khách thể quản trị nhằm sử dụng có hiệu quả

Thứ hai: Quản trị nguồn nhân lực tạo điều kiện cho phát triển kỹ thuật, nâng

nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều

cao hiệu suất lao động, xây dựng những tố chất lao động mới thích nghi với sự biến

kiện biến động của môi trường.

đổi không ngừng của môi trường đảm bảo cho tổ chức phát triển liên tục và bền vững.

Quản trị nguồn nhân lực (Human Resource Management), được hiểu trên
nhiều giác độ khác nhau:
Với tư cách là một trong những chức năng cơ bản của quản trị tổ chức thì quản
trị nguồn nhân lực (QTNNL) bao gồm việc hoạch định (kế hoạch hoá), tổ chức, chỉ
huy và kiểm soát các hoạt động nhằm thu hút, sử dụng và phát triển con người để có
thể đạt được các mục tiêu của tổ chức.

Thứ ba: Quản trị nguồn nhân lực thúc đẩy cá nhân phát triển và sử dụng tối đa
các kỹ năng của mình, phát triển tiềm năng sáng tạo của từng người, nối kết những cố

gắng chung tạo nên sức mạnh tập thể, quyết định hiệu quả và hoàn thành các mục tiêu
của tổ chức.
Thứ tư: Xuất phát từ tính chất cộng đồng và xã hội hoá rất cao của mỗi tổ chức,
quản trị NNL giúp cho các nhà quản trị đúc kết các bài học về cách giao dịch với


-4-

-5-

người khác, biết tìm ra ngôn ngữ chung và biết cách nhạy cảm với nhu cầu nhân viên,

Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nguồn nhân lực: Hệ thống thông tin về

biết cách đánh giá nhân viên chính xác, biết lôi kéo nhân viên say mê với công việc,

nhân lực là hệ thống cung cấp dữ liệu phản ánh đầy đủ, toàn diện những thông tin về

tránh được các sai lầm trong tuyển chọn, sử dụng nhân viên, biết cách phối hợp thực

lực lượng lao động của tổ chức, bao gồm: các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng và xu

hiện mục tiêu của tổ chức và mục tiêu của cá nhân, nâng cao hiệu quả của tổ chức và

hướng tiến triển của chúng qua thời gian. Mục đích cơ bản của nó là cung cấp kịp thời

dần dần có thể đưa chiến lược con người trở thành một bộ phận hữu cơ trong chiến

và chính xác những thông tin về nhân lực cho các nhà quản trị để họ ra các quyết định


lược kinh doanh.

về nhân sự.

1.1.3.

Các hoạt động chủ yếu của quản trị nguồn nhân lực

1.1.3.2. Tạo nguồn nhân lực: Là quá trình thu hút người có trình độ phù hợp vào tổ

Quản trị nguồn nhân lực rất đa dạng và thay đổi thuỳ theo công việc mục tiêu

chức trên cơ sở căn cứ vào yêu cầu, kế hoạch nhân lực, lựa chọn lao động có khả năng

của mỗi tổ chức khác nhau. Tuy nhiên, dựa trên tính độc lập tương đối của từng khâu

đáp ứng yêu cầu công việc trong các ứng viên xin việc rồi sắp xếp hợp lý (đúng người,

công việc, có thể phân chia các hoạt động chủ yếu của QTNNL như sau:

đúng việc) nhân viên vào các vị trí, bộ phận khác nhau trong tổ chức.

lượng nhân lực với các phẩm chất phù hợp với các loại công việc của một bộ phận cụ

quản trị tiến hành thực hiện chuyên môn hoá tuyển dụng với việc lập ra bộ phận chức

thể. Muốn vậy, mỗi tổ chức phải tiến hành: thiết kế và phân tích công việc - đánh giá

năng phụ trách tuyển dụng. Bên cạnh đó, các tổ chức thường xây dựng các quy trình


nhu cầu nhân lực - dự báo NNL - xây dựng kế hoạch cân đối nhân lực cho từng giai

tuyển dụng. Bộ phận tuyển dụng chỉ thực hiện quy trình này một cách thống nhất và

đoạn hoạt động - xây dựng hệ thống thông tin quản lý NNL.

khách quan. Các công đoạn chủ yếu bao gồm: dự tính nhu cầu tuyển dụng - thông báo

nhiệm vụ và những hành vi liên quan đến một công việc cụ thể, từ đó xây dựng chức

C

TE

C

TE

Thiết kế và phân tích công việc: Là quá trình xác định, xem xét khảo sát những

H

Nhằm đạt được mục đích tuyển dụng khách quan và có chất lượng, các nhà

H

1.1.3.1. Lập kế hoạch nguồn nhân lực: Các hoạt động này nhằm đảm bảo có đủ số

tuyển dụng - tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ - khảo thí các ứng viên - ra quyết định tuyển
dụng hoặc từ chối tuyển dụng.


tác tuyển mộ, tuyển chọn, đào tạo, thù lao đãi ngộ…

Việc tuyển dụng phải tính tới cả nguồn bên trong và bên ngoài tổ chức, phải

U

U

năng nhiệm vụ và yêu cầu về trình độ kỹ thuật của công việc đó làm cơ sở cho công

bảo đảm tính công khai, khách quan và gia tăng cơ hội lựa chọn. Phương pháp kiểm
hoặc sử dụng chế độ thi tuyển, hoặc cả hai. Chế độ thi tuyển sẽ tạo cơ hội cho người

duy trì và phát triển NNL; xác định các công việc cần thiết trong tương lai với các yêu

tuyển dụng lựa chọn được số lượng và chất lượng bằng phương pháp khoa học và công

cầu về NNL tương ứng.

bằng.

H

tra khi tuyển dụng có thể bằng cách trực tiếp sử dụng rồi mới ra quyết định tuyển dụng

H

Đánh giá nhu cầu nhân lực: Việc xác định nhu cầu NNL của tổ chức cần phải


xem xét trên các khía cạnh: đánh giá mức độ sử dụng NNL hiện có; đánh giá mức độ

Dự báo nguồn nhân lực: Xác định nguồn cung về nhân lực cho tổ chức. Nguồn

Nhóm chức năng tạo NNL thông qua tuyển dụng thường có các hoạt động như:

cung chủ yếu từ lực lượng lao động xã hội, như nguồn đào tạo của các trường đại học,

dự báo và hoạch định NNL, phân tích công việc, phỏng vấn, trắc nghiệm, thu thập, lưu

học viện, các cơ sở đào tạo, các cơ quan tổ chức khác. Mỗi nguồn có những ưu điểm

giữ và xử lý các thông tin về NNL của tổ chức.

và hạn chế, nên cần có sự đánh giá phân loại nguồn phù hợp nhu cầu từng thời kỳ.
Lập kế hoạch cân đối nhân lực cho từng giai đoạn: Bao gồm tính toán cân đối
lực lượng lao động thích hợp cả về số lượng và cơ cấu nghề nghiệp, chức danh, trình
độ chuyên môn, đáp ứng được đòi hỏi của sự phát triển trong từng thời kỳ.

Quản lý và sử dụng nguồn nhân lực: Các hoạt động chủ yếu bao gồm: sắp
xếp, đánh giá thành tích, điều động nhân sự:
Sắp xếp nhân sự: Là căn cứ năng lực để sắp xếp nhân sự mới cho phù hợp với
công việc để họ có điều kiện sớm phát huy được khả năng của mình. Để đạt được mục


-6-

-7-

đích đó đòi hỏi nhà quản trị phải tạo lập được các phương pháp giúp nhân viên mới


nghề cần thiết để hoàn thành tốt công việc được giao và tạo điều kiện cho nhân viên

tiếp cận được với công việc và xu hướng phát triển công việc cho họ.

được phát triển tối đa các năng lực cá nhân. Các đơn vị áp dụng chương trình hướng

Đánh giá thành tích nhân viên: Là việc xem xét đánh giá nhân viên có đạt được

nghiệp và đào tạo cho nhân viên mới nhằm xác định năng lực thực tế của nhân viên và

yêu cầu đề ra đối với vị trí hiện đang đảm nhận hay không, qua đó giúp cho đối tượng

giúp nhân viên làm quen với công việc của đơn vị. Đồng thời, các đơn vị cũng thường

biết rõ mức độ đáp ứng của họ trên công việc, thành quả, khen thưởng, bồi dưỡng

lập các kế hoạch đào tạo, huấn luyện và đào tạo lại nhân viên mỗi khi có sự thay đổi về

thêm trình độ và năng lực cho họ, và có thể làm căn cứ để điều động nhân sự. Việc

nhu cầu nhiệm vụ hoặc quy trình công nghệ, kỹ thuật. Nhóm chức năng đào tạo và

đánh giá này được tiến hành thường xuyên suốt tiến trình bố trí nhân sự.

phát triển thường thực hiện các hoạt động như: hướng nghiệp, huấn luyện, đào tạo kỹ

Điều động nhân sự: Việc điều động nhân sự dựa trên kết quả các đánh giá định

năng thực hành cho nhân viên; bồi dưỡng nâng cao trình độ lành nghề và cập nhật kiến


kỳ. Có ba cách điều động chính: Đề bạt (bổ nhiệm) - thuyên chuyển công tác hoặc

thức quản lý, kỹ thuật công nghệ cho các cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn nghiệp

chuyển phần hành - giáng chức, đưa xuống chức vụ thấp hơn.

vụ (CMNV).

nhiệm vụ, trách nhiệm quan trọng hơn. Trong đề bạt cán bộ, cần chú ý 3 vấn đề: Thứ

định theo những quy hoạch đã xác định, bằng các kiến thức và phương pháp khác nhau

nhất, cần xác định cụ thể, rõ ràng những cơ sở tiêu chuẩn có tính nguyên tắc như dựa

nhằm đem lại sự thay đổi về chất cho người lao động. Do đó, những vấn đề cơ bản

trên cơ sở phân tích công việc, thành tích, tiềm năng; Thứ hai, việc đề bạt phải góp

trong hoạt động đào tạo cần quan tâm gồm: xác định mục tiêu, yêu cầu phát triển NNL

phần thực hiện được mục đích quản lý của tổ chức: khuyến khích được những người

trong từng thời kỳ; trên cơ sở mục tiêu, yêu cầu phát triển, xây dựng các chương trình,

lãnh đạo có năng lực, những bậc thang tiến bộ được xác định ranh giới trách nhiệm;

kế hoạch đào tạo cụ thể; xác định đúng đối tượng cần đào tạo; xây dựng, xác định các

Thứ ba, áp dụng phương pháp đề bạt mang tính tích cực, chẳng hạn việc đánh giá cán


nội dung đào tạo phù hợp; đồng thời sử dụng nhiều hình thức đào tạo như: đào tạo tại

bộ được giới thiệu vào chức vụ mới có thể dùng một tập thể bỏ phiếu đánh giá tiêu

nơi làm việc, đào tạo theo chỉ dẫn, đào tạo theo bài giảng; tự đào tạo… Tuỳ theo mục

chuẩn. Những tiêu chuẩn này là những chuẩn mực phải có ở cán bộ trong một vị trí

đích và khả năng của mỗi đơn vị cũng như yêu cầu công việc mà lựa chọn hình thức

công tác cụ thể sắp được giao phó.

đào đạo phù hợp, cách thức tổ chức đào tạo khác nhau.

Chuyển công tác là bố trí cán bộ sang làm một vị trí, nhiệm vụ khác phù hợp

C

TE

U

H

C

TE

U


H

-

H

Đào tạo NNL là hoạt động có tổ chức, được điều khiển trong một thời gian nhất

H

Đề bạt là sắp xếp, bố trí cán bộ lên chức vụ cao hơn, hoặc giao cho họ những

-

Các biện pháp khuyến khích vật chất, kích thích tinh thần, đãi ngộ nhằm duy

với khả năng của họ. Thuyên chuyển cán bộ nhằm kích thích khả năng giỏi nghề

trì nguồn nhân lực: Lợi ích là mức độ thoả mãn nhu cầu của con người trong một

nghiệp và linh hoạt trong lĩnh vực hoạt động để thực hiện mục tiêu của tổ chức, nhằm

điều kiện cụ thể nhất định. Nhu cầu của con người tạo ra động lực thúc đẩy họ lao

nâng cao tính hiệu quả trong công việc; đào tạo cán bộ toàn năng (giỏi một việc, tiến

động, song chính lợi ích của họ mới là động lực trực tiếp để họ làm việc có hiệu quả

tới giỏi nhiều việc); tạo cho cán bộ có sự năng động, tránh cùn mòn trong công việc…


cao. Điều đó đòi hỏi nhà quản lý phải đặc biệt quan tâm tới lợi ích của người lao động.

-

Giáng chức là chuyển cán bộ xuống chức vụ thấp hơn hoặc giao cho họ những

Mức độ thoả mãn nhu cầu càng cao tạo ra động lực lao động càng lớn.

nhiệm vụ ít quan trọng hơn trước vì họ đã không đáp ứng những tiêu chuẩn cần có

Để kích thích người lao động hăng say làm việc cần sử dụng nhiều biện pháp

trong quá trình đánh giá. Đây là việc áp dụng nguyên tắc “có lên thì có xuống” là động

khác nhau; trong đó, đặc biệt là việc bảo đảm lợi ích vật chất và tiếp đến là lợi ích tinh

lực tạo sự phát triển cho tổ chức và từng cá nhân.

thần. Hai loại kích thích này được coi như là một công cụ, một phương tiện, một cơ

Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Nhóm chức năng này chú trọng việc
nâng cao năng lực của nhân viên, đảm bảo cho nhân viên có các kỹ năng, trình độ lành

chế để có thể thực hiện được những lợi ích của người lao động trong thực tiễn hoạt
động của tổ chức.


-8-


Đảm bảo các lợi ích vật chất: bao gồm tiền lương; tiền thưởng và các quyền lợi
vật chất khác.

-9-

(có tác dụng kích thích nhân viên quan tâm đến việc hoàn thành và hoàn thành vượt
mức chất lượng đã đề ra); thưởng đảm bảo ngày giờ công (có tác dụng kích thích

Tiền lương: Hệ thống tiền lương đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong

khuyến khích nhân viên đi làm đầy đủ, đúng giờ có ý thức chấp hành kỷ luật).

tổng thể các chính sách khuyến khích vật chất và tinh thần. Về phương diện kinh tế,

Ngoài tiền lương và thưởng đóng vai trò cơ bản trong chính sách khuyến khích

tiền lương là thu nhập chủ yếu giúp cho người lao động duy trì và nâng cao mức sống

vật chất đối với CBNV, các tổ chức còn thực hiện các khoản phúc lợi thêm như: trả

của họ và gia đình. Về phương diện xã hội, tiền lương là minh chứng thể hiện địa vị và

lương trong thời gian nghỉ phép, nghỉ lễ; trợ cấp ốm đau, thai sản, mất sức lao động,

uy tín của họ đối với gia đình, tổ chức và xã hội. Vì vậy, sử dụng đòn bẩy tiền lương

trợ cấp hưu trí; trợ cấp khó khăn đột xuất…
đặc biệt to lớn và nó được thực hiện thông qua nơi mà người lao động làm việc. Nội

trong tổ chức phải đặc biệt coi trọng. Để duy trì những nhân viên giỏi, trả lương cao


dung chủ yếu là hướng vào tạo lập môi trường tâm sinh lý thuận lợi cho quá trình lao

chưa đủ mà còn có tính công bằng trong nội bộ tổ chức. Khi nhân viên nhận thấy rằng

động bằng cách: tạo ra bầu không khí dân chủ, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau để người lao

tổ chức trả lương cho họ không công bằng, họ sẽ cảm thấy khó chịu bị ức chế và chán

động cảm thấy mình được tôn trọng, từ đó phát huy được hết tiềm năng của mình.

nản, thậm chí rời bỏ tổ chức. Do vậy, tuỳ theo quy mô, tính chất, loại hình, hiệu quả

Thực thi các biện pháp khuyến khích về mặt tinh thần: xây dựng các chương trình

hoạt động… mỗi tổ chức cần xây dựng một hệ thống phân phối lương hợp lý và bảo

nâng cao chất lượng công việc; xây dựng chính sách hoạt động thi đua khen thưởng;

đảm những nguyên lý sau:

xây dựng văn hoá doanh nghiệp; tổ chức lễ hội kỷ niệm ngày truyển thống; tạo điều

điều chỉnh khi có sự thay đổi các yếu tố liên quan đến trả công lao động.

H

Thứ ba, phải tuân thủ những quy định của pháp luật về tiền lương tối thiểu, các

chế độ trợ cấp, phụ cấp, bảo hiểm…

Thứ tư, đảm bảo thể hiện sự công bằng nội bộ và phù hợp với mức lương phổ

biến trong nền kinh tế.
Thứ năm, mức lương phải dựa trên các cơ sở: năng lực, sự cố gắng, điều kiện
làm việc, hiệu suất lao động, đồng thời có khả năng gìn giữ lực lượng lao động giỏi,
thu hút nhân tài, nâng cao uy tín của tổ chức.

C

TE

U

Thứ hai, cơ cấu lương cần có 2 phần: phần ổn định và phần linh động để dễ

1.2.
1.2.1.

Một số học thuyết về quản trị nguồn nhân lực
Nhóm luận thuyết cổ điển (tổ chức lao động khoa học)

U

thức và kiểm tra dễ dàng tiền lương của chính mình.

kiện phát huy tài năng; tôn vinh thành tích và tạo cơ hội thăng tiến…

Người đứng đầu trường phái này là Frederick Winslow Taylor, Henri Fayol,
Gantt, Gilbreth và một số người khác. Họ cho rằng: Bản chất của con người là không


H

C

TE

Thứ nhất, cách tính đơn giản, dễ hiểu, rõ ràng để mọi người đều có thể nhận

H

Đảm bảo lợi ích tinh thần: Tạo động lực về tinh thần trong lao động có ý nghĩa

thuật nghiệp vụ cao với ý thức kỷ luật vững vàng, đòi hỏi công tác tổ chức tiền lương

H

nhằm đảm bảo sản suất kinh doanh phát triển, duy trì đội ngũ lao động có trình độ kỹ

thích làm việc, và họ né tránh nó nếu có thể; tiền lương, tiền thưởng hoặc những lợi
ích vật chất khác là yếu tố cơ bản chi phối tinh thần và thái độ làm việc của người lao
động; bên cạnh đó phải có nội quy kèm theo các biện pháp trừng phạt nghiêm minh,
chỉ huy và kiểm tra chặt chẽ để duy trì kỷ luật lao động; phải có ranh giới rõ rệt và
đẳng cấp thứ bậc trong hệ thống tổ chức và quan hệ điều hành.
Nhóm luận thuyết quản trị cổ điển đã làm cho hoạt động quản trị thực sự mang

Tiền thưởng và các quyền lợi vật chất khác: Sau tiền lương, tiền thưởng là yếu

tính khoa học bằng cách phân tích công việc, nhiệm vụ một cách khoa học để phân

tố vật chất quan trọng để có tác dụng thúc đẩy người lao động làm việc nhiệt tình, có


công lao động hợp lý, loại bỏ những thao tác thừa thãi, từ đó gia tăng hiệu năng lao

trách nhiệm, không ngừng phấn đấu nâng cao hiệu suất công việc. Có thể áp dụng các

động, đề cao vai trò của kỷ luật, một yếu tố rất cần thiết trong những quá trình sản xuất

hình thức thưởng gắn liền với kết quả lao động hay ý thức thức lao động như: thưởng

kinh doanh mang tính chất công nghiệp, tập thể. Tuy nhiên, nó cũng làm hạn chế; đó là

theo sản phẩm luỹ tiến; thưởng đạt trên mức chất lượng tiêu chuẩn, thưởng năng suất

con người lao động với mục đích thuần tuý kinh tế, chỉ có lợi ích vật chất là đặc biệt


- 10 -

- 11 -

có ý nghĩa đối với họ. Bên cạnh đó, con người như một cỗ máy thụ động, không có

quản trị, đó là: Xem xét hoạt động quản trị là một quá trình gồm nhiều chức năng có

khả năng sáng tạo và hoàn toàn phải chịu sự điều khiển, chi phối của cấp trên. Học

mối quan hệ hữu cơ, trong đó quản trị nhân sự là một thành tố; phải bảo đảm một sự

thuyết này, trên phương diện xã hội, ở một chừng mực nhất định, thiếu tính nhân bản


cân bằng về lợi ích giữa các chủ thể (giới chủ, quản trị gia các cấp, nhân viên) và của

và mang nặng sắc thái quan liêu.

từng thành viên (vật chất, tinh thần); sự tác động của chủ thể quản trị lên các đối tượng

Nhóm học thuyết quản trị theo tâm lý xã hội (các mối quan hệ con ngƣời)

quản trị phải có sự biến hoá linh hoạt theo từng tình huống cụ thể; họ coi con người

Các tác giả Mary Parker Follet, Abraham Maslow và nhiều đại biểu khác chủ

như “một hệ thống mở, phức tạp và độc lập”. Cần phải thấy rõ hệ thống đó khi điều

trương: Quản trị thực chất là hoàn thành nhiệm vụ thông qua người khác và do đó

khiển con người; tuy nhiên, muốn thoả mãn con người trong lao động, trong cuộc sống

trung tâm của tổ chức là yếu tố con người; năng suất lao động không do lợi ích vật

cần có nhiều điều kiện.

chất, sự chỉ huy chặt chẽ, hay các biện pháp trừng phạt quyết định, mà do sự thoả mãn

1.3.

các nhu cầu tâm lý - xã hội quyết định; bản chất của con người là tích cực, chủ động,

1.3.1.


tài chính, nguồn nhân lực của ngân hàng thương mại (NHTM) có đặc điểm chung như

Nhóm học thuyết quản trị nhân sự theo tâm lý xã hội đề cao vai trò con người

sau:

cùng với những đặc điểm tâm sinh lý gắn liền với họ. Tổ chức không phải là một cỗ

-

C

Đặc điểm nguồn nhân lực ngân hàng thƣơng mại
Dựa trên đặc thù của ngành kinh doanh hành hoá đặc biệt là tiền tệ và dịch vụ

H

sẻ trách nhiệm nhiều hơn, cao hơn.

H

có khả năng sáng tạo lớn nếu được phát huy đúng mức, và muốn được nhận lãnh, chia

Những vấn đề cơ bản về quản trị nguồn nhân lực ngân hàng thƣơng mại

C

1.2.2.

Về mặt bằng kiến thức: Do hoạt động NHTM là cấp tín dụng và đầu tư cho nền


chuyên ngành sản suất kinh doanh, nhiều loại đặc thù và phương pháp quản lý.

U

điểm toàn diện để đánh giá, học thuyết quản trị theo tâm lý xã hội vẫn còn nhiều vấn

-

Về năng lực: Nhạy bén, sáng tạo, năng động do xuất phát từ đặc điểm của kinh

doanh hành hoá đặc thù là tiền tệ.
-

U

việc, mà còn là bầu không khí tin cậy, thân thiện, con người được kính trọng và tạo
điều kiện để tự khẳng định vai trò của mình trong tập thể. Tuy nhiên, đứng trên quan

TE

kinh tế nên đòi hỏi cán bộ NHTM phải am hiểu và có kiến thức tổng hợp của nhiều

một lý tưởng. Lương, thưởng không phải là yếu tố duy nhất kích thích sự hăng say làm

TE

máy với những nguyên tắc vận hành cứng nhắc mà là một cộng đồng người có chung

Về phong cách: NHTM thực hiện chức năng “đi vay để cho vay”, kinh doanh


tự tin, quyết đoán, đạo đức tốt, tạo được niềm tin tưởng cho khách hàng ở cả giác độ là

nâng cao kỷ luật lao động; con người có khuynh hướng cân bằng, hài hoà các lợi ích

người gửi tiền và các nhà đầu tư cho vay.

H

dựa trên sự “tín nhiệm” nên người cán bộ NHTM cần phải có phong cách chững chạc,

mức không cần một hệ thống kiểm tra, giám sát và các biện pháp trừng phạt để duy trì,

H

đề chưa thoả đáng như: có phải mọi thành viên trong tổ chức đều thực sự tự giác đến

(tinh thần, vật chất). Vậy liệu có thể duy trì lâu dài tinh thần lao động quên mình nếu

Đánh giá chung về NNL của NHTM Việt Nam hiện nay:

quá nhấn mạnh đến các biện pháp tâm lý xã hội.

-

1.2.3.

Nhóm học thuyết quản trị hiện đại (khai thác các tiềm năng con ngƣời)

Về ưu điểm: Đội ngũ NNL các NHTM Việt Nam (chủ yếu ở các NHTM cổ


phần) phần lớn trẻ, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm. Trong những năm qua,

Trường phái này gồm Drucker, Chandler, Lewrence, Lorscho, March, Simon…

các NHTM đã chú trọng đến việc tuyển chọn và nâng cao chất lượng NNL. Do đó, cơ

Họ cho rằng hệ tư tưởng quản trị cổ điển, cũng như quản trị theo tâm lý xã hội đều

cấu NNL đã có sự chuyển dịch, nâng dần tỷ lệ lao động trẻ, lao động được đào tạo

mang tính phiến diện. Mỗi học thuyết chỉ phản ánh được một mảng của tổng thể các

chuyên môn, dần đáp ứng được với yêu cầu của thời đại mới.

hoạt động quản trị. Từ đó, họ đã đề xuất, giới thiệu những nội dung mới của quản trị

-

Về nhược điểm: Theo đánh giá chung của hầu hết các chuyên gia trong ngành

hiện đại, thực chất là dung hoà giữa hai luận thuyết quản trị cổ điển và quản trị theo

tài chính ngân hàng, con người trong các NHTM Nhà nước Việt Nam hiện nay thừa về

tâm lý xã hội. Bên cạnh đó, nó cũng đã có những đóng góp mới cho kho tàng lý luận

số lượng, thiếu và chất lượng. Nhân lực của các NHTM hiện nay khoảng 90.000



- 12 -

người, trong đó Vietinbank khoảng 17.000 người, Ngân hàng TMCP Ngoại thương

- 13 -

-

Năng lực tư duy chiến lược: Một trong các nhược điểm rất lớn của các NHTM

khoảng 10.000 người, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn khoảng 36.000

Việt Nam đó là đội ngũ cán bộ thiếu tư duy chiến lược. Tư duy chiến lược thể hiện ở

người. Một hiện tượng chung là gần 60% nhân lực ở các NHTM là từ đội ngũ lao động

tư duy khoa học, ở tầm nhìn xa trông rộng, ở việc nắm bắt thời cơ và thách thức. Các

do lịch sử để lại. Phần đông trong số họ ít được đào tạo về kiến thức kinh tế thị trường,

NHTM Việt Nam do tác động của cơ chế cũ nên chậm đổi mới công nghệ, sản phẩm

độ tuổi trung bình cao (khoảng 40 tuổi), chưa có trình độ nhiều về kinh doanh và quản

dịch vụ mới. Thực trạng trên, đã đặt các NHTM Việt Nam vào thế bị động khi các

lý cũng như ngoại ngữ và tin học. Tỷ lệ lao động gián tiếp ở các NHTM trước kia là

ngân hàng nước ngoài triển khai áp dụng dịch vụ mới trên nền tảng công nghệ tiên


khá cao, có ngân hàng lên tới 30%, phân bổ ở các công việc lễ tân, kế toán, lái xe, bảo

tiến. Do đó, các nhà quản trị ngân hàng phải tranh thủ nắm bắt được thời cơ, tranh thủ

vệ… Tỷ lệ đào tạo đại học đạt khoảng 50%, trong khi ở Thái Lan, tỷ lệ này là 70%.

tiếp thu trình độ quản lý và khoa học hiện đại. Các nhà quản trị trong các NHTM Việt

Thực trạng này đang là một bước cản khi các NHTM Việt Nam hội nhập quốc tế.

Nam hiện nay đa phần đều trưởng thành từ hoạt động thực tiễn, phần lớn chưa đào tạo

Phẩm chất đạo đức: Bác Hồ đã từng nói: “Có tài mà không có đức là người vô

C

hoạch và đào tạo cán bộ chủ chốt trong tương lai, bằng cách cử đi học các lớp quản lý
cả trong nước và quốc tế.
-

H

-

dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Trong thời đại ngày nay, đạo

về quản lý điều hành tiên tiến, hiện đại. Các NHTM Nhà nước nên có chiến lược quy

Năng lực tư duy tổng hợp: Tư duy tổng hợp là tổng thể của rất nhiều các yếu tố


C

Những yêu cầu về chất lƣợng nguồn nhân lực ngân hàng thƣơng mại

trong thời kỳ hội nhập

H

1.3.2.

không chỉ là đạo đức đơn thuần về mặt xã hội mà còn được hiểu theo một khía cạnh

Thực tế, cho thấy trong hệ thống các NHTM Việt Nam rất nhiều cán bộ chỉ biết về

khác đó là đạo đức của tư duy sáng tạo. Đó là, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại trên

phần CMNV được giao, còn các nghiệp vụ khác thì biết rất ít thậm chí có người không

cơ sở kế thừa, phát huy truyền thống văn hoá dân tộc. Do đó, cán bộ NHTM trong thời

biết. Đây cũng là hạn chế của cán bộ các NHTM Việt Nam, trong xu thế hội nhập,

đại mới phải có đạo đức cách mạng. Người có đạo đức cách mạng, bên cạnh việc tích

bùng nổ rất nhiều các dịch vụ, nghiệp vụ mới, đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải có kiến

cực hoàn thành công việc của bản thân, họ luôn chia sẻ và giúp đỡ các đồng nghiệp

thức tổng hợp trên nhiều mặt, hiểu biết rộng để tư vấn cho khách hàng.


khác cùng tiến bộ, coi thành công của bản thân là do tập thể tạo nên, lấy đó làm động

1.3.3.

lực để phát triển và từ đó thúc đẩy sự phát triển của tổ chức.

thƣơng mại

Năng lực chuyên môn: Năng lực chuyên môn của cán bộ NHTM thể hiện ở sự

U

Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng quản trị nguồn nhân lực ngân hàng

H

U

H

-

TE

cả về đạo đức xã hội, trình độ học vấn, văn hoá, kỹ năng giao tiếp, tư duy phân tích…

TE

đức phải được nâng lên tầm cao mới, đó là đạo đức cách mạng. Đạo đức cách mạng


Từ ngày 01/04/2007, các tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thành lập các

tinh thông về các nghiệp vụ ngân hàng. Muốn vậy, trước hết cán bộ ngân hàng phải có

ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. NHNN áp dụng trần lãi suất và xử lý

tầm hiểu biết về sản phẩm dịch vụ của mình. Nói một cách khác, cán bộ ngân hàng

nghiêm ngặt các trường hợp vượt trần lãi suất với mọi hình thức. Lĩnh vực ngân hàng

phải biết yêu thương “đứa con tinh thần” do mình tạo ra. Các NHTM thường xuyên có

cũng như rất nhiều các lĩnh vực dịch vụ tài chính khác đã và đang diễn ra sự cạnh

các lớp đào tạo ngắn hạn để củng cố, nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ. Tuy

tranh hết sức gay gắt. Vậy, làm thế nào để các NHTMCP có thể tồn tại và phát triển?

nhiên, việc đào tạo mới dừng lại ở mặt hình thức, thực tế một số Trung tâm đào tạo

Nhận thức được sự khó khăn và thách thức khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương

của các NHTM chưa đáp ứng được yêu cầu. Cán bộ ngân hàng không nên chỉ thụ động

mại thế giới (WTO). Để nâng cao năng lực cạnh tranh, các NHTM đã và đang tích cực

vào sự đào tạo của ngân hàng, mà phải tăng cường tự học để hoàn thiện bản thân.

củng cố cơ cấu tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản trị điều hành (trong đó có


Việc tự học phải chú trọng cả về lý thuyết và thực tiễn, học cả về nghiệp vụ chuyên

quản trị NNL), đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đẩy nhanh tiến

môn lẫn học ngoại ngữ, tin học, pháp luật, xã hội học…

trình cổ phần hoá (với NHTM Nhà nước), hiện đại hoá ngân hàng, lành mạnh hoá tài


- 14 -

- 15 -

chính, tìm kiếm đối tác chiến lược trong nước và quốc tế để tăng cường hợp tác kinh
doanh… Như vậy, trước sức ép của cạnh tranh và hội nhập, việc nâng cao chất lượng

Lợi nhuận/Chi phí tiền lương

-

quản trị ngân hàng nói chung và QTNNL nói riêng là đòi hỏi khách quan.
Thực trạng chất lượng đội ngũ NNL của NHTM Việt Nam còn nhiều bất cập:

x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ suất lợi nhuận trung bình được tạo ra trên 1 đồng

=
Lợi nhuận/Chi phí NNL


-

tuổi lao động lớn… đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải không ngừng nỗ lực hoàn thiện bản

 Thu nhập -  Chi phí
x 100%
 Chi phí về NNL

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ suất lợi nhuận trung bình của ngân hàng được tạo từ

thân, nâng cao tính độc lập tự chủ để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh, hội nhập, những cán
bộ không đủ năng lực, không đủ trình độ làm việc sẽ phải chịu tác động của quy luật

 Chi phí tiền lương

chi phí tiền lương cho người lao động.

về năng lực tư duy, năng lực quản lý điều hành; về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, vi
tính; còn tồn tại một tỷ lệ khá lớn cán bộ cũ do cơ chế cũ để lại thiếu chuyên môn, độ

 Thu nhập -  Chi phí
=

1 đồng chi phí liên quan đến yếu tố con người.
(Quản trị nguồn nhân lực – PGS. TS Trần Kim Dung - 2011)

đào thải. Như vậy, muốn tồn tại và phát triển để vươn lên có khả năng cạnh tranh, có
mình lộ trình và kế hoạch hội nhập thực sự tích cực, thực sự lành mạnh đảm bảo các

thoả mãn của nhân viên trong ngân hàng thể hiện thông qua tỷ lệ thuyên chuyển, nghỉ


chỉ tiêu an toàn hoạt động theo tiêu chuẩn quốc tế. Để đạt được điều đó, các NHTM

việc; và nhận định của nhân viên về mức độ hài lòng của họ đối với ngân hàng, công

phải tích cực triển khai cải cách, đổi mới có hiệu quả, trong đó đặc biệt quan tâm đến

việc, môi trường làm việc, cơ hội đào tạo, thăng tiến, lương bổng…; đánh giá của

nâng cao trình độ quản lý, năng lực quản trị điều hành, trong đó có QTNNL với ý

khách hàng đối với nhân viên và chất lượng phục vụ trong ngân hàng. Sử dụng phiếu

nghĩa con người là nhân tố quyết định sự thành bại của các ngân hàng trên đường hội

thăm dò, điều tra để đánh giá.

nhập.

1.3.4.2. Chỉ tiêu đánh giá mức độ chuyên nghiệp trong hoạt động quản trị nguồn

C

nhân lực

TE

Chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng quản trị nguồn nhân lực ngân hàng thƣơng

U


TE

C

mại

U

1.3.4.

H

Chỉ tiêu định tính được phản ánh thông qua các chỉ tiêu sau: Sự hài lòng,

H

nhiều cơ hội phát triển, trở thành ngân hàng mạnh, mỗi ngân hàng phải xây dựng cho

Chỉ tiêu đánh giá trình độ, năng lực và vai trò phòng tổ chức nhân sự thông
phòng tổ chức cán bộ (TCCB); vai trò của phòng TCCB trong ngân hàng. Vai trò này

Chỉ tiêu định lượng được phản ánh thông qua các chỉ tiêu sau:

thể hiện định lượng thông qua trọng số của các chức năng mà họ đảm nhận trong ngân

-

Thu nhập/Lao động


 Thu nhập
=

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đóng góp trung bình của một lao động cho thu

Lợi nhuận/Lao động

Chỉ tiêu đánh giá cách thức thực hiện các chức năng quản trị con người
trong ngân hàng: Định lượng đánh giá mức độ chuyên nghiệp trong cách thức thực
hiện các chức năng quản trị con người trong ngân hàng thông qua trọng số dựa theo 6

 Thu nhập -  Chi phí
=

 Cán bộ nhân viên

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ mang lại lợi nhuận trung bình của một lao
động cho ngân hàng.

hàng (xác định bằng phương pháp chuyên gia).

 Cán bộ nhân viên

nhập của ngân hàng.
-

H

định lượng và định tính. Đó là:


H

1.3.4.1. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng quản trị nguồn nhân lực. Bao gồm các chỉ tiêu

qua các tiêu thức: Trình độ văn hoá và mức độ được đào tạo CMNV của cán bộ

tiêu thức (xác định bằng phương pháp chuyên gia):
-

Hệ thống bản mô tả công việc và tiêu chuẩn nghiệp vụ nhân viên.

-

Kế hoạch và áp dụng các kỹ năng hiện đại cần thiết trong tuyển dụng.

-

Kế hoạch và thực hiện các chương trình đào tạo, huấn luyện cho nhân viên có

hiệu quả.


- 16 -

-

Tiêu chuẩn đánh giá nhân viên rõ ràng, khoa học và sử dụng kết quả đánh giá

nhân viên làm cơ sở cho các hoạt động nhân sự khác.
-


động lực cho người lao động tích cực làm việc, tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả;
đồng thời duy trì và phát triển NNL đã có.

Hệ thống bảng lương riêng và cơ sở trả lương khoa học, khách quan và có tác

dụng kích thích động viên nhân viên;
-

- 17 -

Ngoài ra các yếu tố khác như: Danh tiếng và uy tín của ngân hàng, lịch sử hoạt
động của ngân hàng, trình độ khoa học công nghệ, văn hoá ngân hàng, điều kiện môi

Chiến lược nguồn nhân lực.

trường làm việc… cũng có ảnh hưởng nhất định tới sự phát triển NNL và chất lượng

Áp dụng phương pháp đánh giá trên đây, các ngân hàng có thể định kỳ đánh

QTNNL của ngân hàng.

giá, so sánh mức độ tiến bộ về trình độ QTNNL cho toàn ngân hàng hoặc giữa các bộ

1.3.5.2. Các yếu tố khách quan: Bao gồm các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài. Đó

phận. Kết quả đánh giá có thể giúp lãnh đạo ngân hàng đề ra các quyết định cần thiết

là:


nhằm nâng cao mức độ chuyên nghiệp và hiệu quả hoạt động trong ngân hàng.
1.3.5.

Nhân tố ảnh hƣởng

Các yếu tố môi trường vĩ mô:
-

Môi trường kinh tế: Sự tăng trưởng kinh tế và tốc độ lạm phát đều có ảnh

riêng chịu ảnh hưởng của một hệ thống các yếu tố bên trong, bên ngoài ngân hàng và

hối, các hoạt động tài chính, marketing, phát triển sản phẩm, dịch vụ, hoạt động

có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới chất lượng NNL của họ.

QTNNL… Nếu nền kinh tế tăng trưởng ổn định, tỷ lệ lạm phát chấp nhận được thì thu

1.3.5.1. Các yếu tố chủ quan: Bao gồm các yếu tố thuộc NHTM Đó là:

nhập và đời sống của người lao động sẽ ổn định và được nâng cao khi kết quả kinh

tác nhân sự, dự báo được xu thế biến động của điều kiện môi trường nhằm có được

-

C

doanh của ngân hàng tăng lên.


TE

C

Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: Đây là cơ sở để hoạch định chiến lược

TE

-

NNL. Việc hoạch định chiến lược NNL giúp cho NHTM có đường lối dài hạn về công

H

hưởng đến hoạt động ngân hàng như: huy động vốn, đầu tư, cho vay, kinh doanh ngoại

H

Quá trình QTNNL của một doanh nghiệp nói chung và của các NHTM nói

Môi trường khoa học công nghệ: Việc hoạch định khoa học công nghệ trong

ngành ngân hàng và xu thế toàn cầu tạo điều kiện cho việc nâng cao năng lực quản trị
động, đồng thời cũng đặt ra đòi hỏi các NHTM nhanh chóng khẩn trương đẩy mạnh
công tác đào tạo.
-

H

Chính sách nhân sự của ngân hàng gồm: Tuyển dụng; quản lý, sử dụng NNL;


H

-

đào tạo phát triển NNL; khuyến khích tài năng, trọng dụng nhân tài; đãi ngộ duy trì

U

ngân hàng, trình độ của người lao động, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm lao

việc chuẩn bị sẵn sàng cho chương trình kinh doanh dài hạn của ngân hàng.

U

góc nhìn tổng quan về những thuận lợi, những khó khăn, những thời cơ và cơ hội trong

Môi trường dân số: Sự gia tăng nhanh dân số dẫn đến cung lao động của nền

NNL… Khi các NHTM có một hệ thống chính sách nhân sự tiến bộ và phù hợp, sẽ có

kinh tế lớn luôn tạo thuận lợi cho các ngân hàng có khả năng chọn lựa, sàng lọc một

tác động, ảnh hưởng tích cực tới quy mô phát NNL cũng như chất lượng QTNNL của

NNL có chất lượng nâng cao.

ngân hàng.

-


Môi trường chính trị: Hoạt động ngân hàng sẽ ngày càng có tác động mạnh mẽ

Cơ cấu tổ chức: Các NHTM có cơ cấu tổ chức hợp lý là cơ sở để bố trí, sử

hơn tới môi trường chính trị thông qua các sản phẩm dịch vụ hay việc làm do họ tạo ra

dụng nhân lực có hiệu quả; khai thác tối đa các tiềm năng cá nhân trong quan hệ hợp

đối với xã hội. Ngược lại môi trường chính trị có ảnh hưởng mạnh mẽ như là sự ổn

tác và tương tác giữa các thành viên khác nhau trong ngân hàng.

định các chính sách kinh tế tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng ổn định, phát triển.

-

Năng lực tài chính: Các NHTM có nguồn lực tài chính mạnh là điều kiện cho

Ngoài ra các yếu tố như: Văn hoá, xã hội; các điều kiện tự nhiên, yếu tố thị trường,

phép sử dụng nguồn kinh phí dồi dào cho công tác tuyển dụng, đào tạo phát triển

sản phẩm thay thế cũng có ảnh hưởng nhất định tới sự phát triển NNL và chất lượng

NNL; thực hiện các chính sách cán bộ nhằm thoả mãn các nhu cầu vật chất tạo động

QTNNL.

-


Các yếu tố môi trường vi mô:


- 18 -

-

Khách hàng: Khách hàng của ngân hàng ngày càng đa dạng, phong phú với

- 19 -

1.4.3

Đào tạo phát triển nguồn nhân lực: Kế hoạch hoá, đa dạng hoá các loại hình

yêu cầu phục vụ ngày càng phức tạp đòi hỏi ngân hàng phải có đội ngũ cán bộ không

đào tạo và khuyến khích tự học trong điều kiện cho phép để tạo cơ hội tối đa bổ sung

chỉ được trang bị kiến thức toàn diện mà còn có phong cách giao tiếp tốt, có văn hoá,

cập nhật kiến thức cho cán bộ nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp từ đó tăng năng

văn minh…

suất, chất lượng, hiệu quả làm việc; cử những cán bộ xuất sắc đi đào tạo ở nước ngoài

-


Đối thủ cạnh tranh: Trong điều kiện hội nhập, hệ thống đối thủ cạnh tranh

ngày càng phức tạp, NHTM luôn phải chống đỡ với nguy cơ mất đi đội ngũ nhân lực
chất lượng cao với các chiêu bài lôi kéo hấp dẫn của đối thủ.

để kích thích nhân viên thi đua hăng say học tập, làm việc đồng thời tạo nguồn cán bộ
chất lượng cao.
1.4.4

Chính sách đãi ngộ: Xây dựng quy chế chi trả lương theo kết quả, hiệu quả

công việc có tác dụng kích thích động viên các đơn vị, cán bộ nhân viên thi đua hăng

lao động cũng như của người sử dụng lao động như: người lao động có quyền đơn

say làm việc tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả; có chính sách chi trả lương riêng

phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần có sự đồng ý của ngân hàng gây

cho những nhân viên giỏi, vị trí đặc biệt với mức đãi ngộ cao hơn nhân viên bình

khó khăn cho việc giữ nhân lực có chất lượng, nhân lực đã được đầu tư đào tạo thành

thường để khuyến khích tài năng, giữ chân nhân viên giỏi đồng thời thu hút nhân tài từ

tài. Hoặc pháp luật quá hạn chế quyền của ngân hàng trong việc sa thải, đơn phương

bên ngoài; xây dựng quy định thưởng theo kết quả công việc (khi vượt mức kế hoạch)

chấm dứt hợp đồng lao động, chỉ được sử dụng quyền đó trong một số ít trường hợp


tới từng cán bộ nhằm kích thích, khuyển khích tinh thần thi đua làm việc vượt mức kế

trong khi người lao động cố tình vi phạm, không hoàn thành nhiệm vụ mà ngân hàng

hoạch được giao.

Một số kinh nghiệm rút ra có thể áp dụng thực tiễn vào các ngân hàng

1.4.1

U

thƣơng mại Việt Nam

Tuyển dụng nhân viên: Tuyển nhân viên theo yêu cầu cụ thể; không giới hạn

H

độ tuổi các ứng viên tham dự tuyển dụng để có NNL phong phú; tuyển nhân viên theo
phương thức cạnh tranh mở trên thị trường tạo cơ hội tuyển được số lượng và chất
lượng theo phương châm “chọn số ít trong số nhiều”; coi trọng phỏng vấn từ khâu sơ
tuyển cho đến các vòng kiểm tra cuối cùng để tăng chất lượng kiểm tra đánh giá cho
phép tuyển được nhân viên có chất lượng theo yêu cầu; tổ chức các lớp đào tạo và thực
tập sau tuyển dụng với nội dung, yêu cầu phù hợp để sau một thời gian ngắn các nhân
viên mới trở thành nhân viên chính thức.
1.4.2

Luân chuyển cán bộ: Cần quan tâm triển khai việc thường xuyên luân chuyển


cán bộ có thời hạn theo danh mục các chức danh, tạo cơ hội cho cán bộ thực hiện được
nhiều công việc khác nhau nhằm mục đích cuối cùng là tăng năng lực của cán bộ và
tăng chất lượng công việc.

C

TE

1.4

U

thanh loại những lao động kém chất lượng.

H

H

C

TE

không thể tiếp tục sử dụng được nữa gây khó khăn cho ngân hàng trong việc sàng lọc,

H

Chính sách pháp luật: Chính sách pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người

-



- 20 -

- 21 -

Chƣơng 2

bản mô hình tổ chức và quản trị điều hành của VIETINBANK không thay đổi nhiều,

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG TMCP

VIETINBANK được quản lý bởi Hội đồng quản trị (HĐQT), điều hành của Tổng

CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK)

giám đốc tập trung tại trụ sở chính (TSC); có các chi nhánh, sở giao dịch, công ty độc
lập, đối tác liên doanh.

2.1.

Quá trình hình thành, phát triển và công tác quản trị điều hành của Ngân

2.1.1.

Từ năm 2001 đến 2006: NHCT tiếp tục đổi mới toàn diện HĐKD, cơ cấu tổ
chức bộ máy, quản lý điều hành, hiện đại hoá ngân hàng (HĐHNH), phát triển sản

hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam
Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt


phẩm dịch vụ… theo đề án cơ cấu lại VIETINBANK được Chính phủ phê duyệt. Sau
19 năm trưởng thành, cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng, VIETINBANK

Nam
Ngày 26/03/1998 Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định số 53/HĐBT về
việc đổi mới tổ chức và hoạt động ngân hàng theo mô hình tách Ngân hàng Nhà nước

đã có sự phát triển mạnh mẽ.
Giai đoạn 4: Từ năm 2007- nay:

Trung ương, quản lý Nhà nước về tiền tệ - tín dụng - ngân hàng; Ngân hàng chuyên

đúng quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế. NHCT đó lựa chọn JP

doanh trực tiếp kinh doanh tiền tệ - tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Tháng 7/1998.

Morgan – một Tổ chức tài chính ngân hàng (TCNH) lớn, hàng đầu thế giới thực hiện

Ngân hàng Công thương Việt Nam (VIETINBANK) là một trong 4 Ngân hàng chuyên

tư vấn tài chính; lựa chọn các Công ty hàng đầu của Việt Nam và quốc tế thực hiện tư

doanh đầu tiên ra đời và đi vào hoạt động. Từ đó đến nay, VIETINBANK phát triển

vấn pháp lý, tư vấn kiểm toán và tư vấn phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng

qua 4 giai đoạn:

(IPO). Với những nỗ lực lớn của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên (CBNV)


C

TE

C

TE

H

Quá trình CPH NHCT chính thức được tập trung triển khai từ tháng 01/2007 theo

H

(NHNN) một cấp thành hệ thống Ngân hàng hai cấp, theo đó, NHNN là Ngân hàng

thương hiệu từ Incombank sang Vietinbank. Ngày 25/12/2008, Vietinbank đã tổ chức

kinh doanh, nên hệ thống các văn bản pháp lý về cơ chế HĐKD chưa đầy đủ và thiếu

thành công đấu giá cổ phiếu lần đầu ra công chúng tại Sở giao dịch chứng khoán

nhất quán; cơ sở vật chất kỹ thuật kém, đội ngũ cán bộ chưa kịp đào tạo lại, HĐKD

Tp.Hồ Chớ Minh (Hose), sau đó hoàn tất các thủ tục bán cổ phần cho CBNV, tổ chức

thuần tuý là tín dụng bằng Đồng Việt Nam.

công đoàn, cổ đông chiến lược trong nước; ngày 04/6/2009, tổ chức thành công Đại


H

H

U

NHCT, quá trình triển khai CPH đó đạt được kết quả tích cực: 15/4/2008 đổi tên

U

Giai đoạn 1 (7/1988-1990): Là giai đoạn bắt đầu triển khai mô hình mới,
VIETINBANK Trung ương làm công tác quản lý đầu mối, các chi nhánh hạch toán

Giai đoạn 2 (1991-1996): Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã

hội đồng cổ đông lần thứ nhất; ngày 08/7/2009, NHNN ký quyết định số 14/GP-

ký Quyết định số 402/QĐ thành lập lại VIETINBANK; khẳng định VIETINBANK là

NHNN chuyển đổi Vietinbank Việt Nam thành Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt

một NHTM có các thành viên là các chi nhánh hạch toán phụ thuộc, một pháp nhân

Nam; ngày 16/7/2009, VietinBank chính thức niêm yết và giao dịch cổ phiếu trên

hạch toán độc lập. Công tác quản trị và điều hành được đổi mới: thực hiện vai trò quản

Hose, mã chứng khoán CTG. Trong bối cảnh thị trường tài chính trong nước và quốc

lý, điều hành tập trung của trụ sở chính, đồng thời phát huy lợi thế và vai trò chủ động


tế đang gặp khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, sự kiện

của chi nhánh trong khuôn khổ phân cấp, uỷ quyền của Ban lãnh đạo. Chính sách kinh

VietinBank chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng đó thể hiện nỗ lực rất

tế vĩ mô quan trọng nhất trong giai đoạn này đối với hoạt động ngân hàng là thực hiện

lớn, là kết quả của quá trình tổ chức thực hiện khoa học, tiếp tục khẳng định uy tín,

cơ chế lãi suất dương.

thương hiệu và hiệu quả hoạt động của VietinBank, gúp phần làm tăng thêm hàng hóa

Giai đoạn 3 (9/1996 -2006): Được tổ chức lại theo mô hình Tổng công ty Nhà
nước theo Quyết định số 285/QĐ-NH5 ngày 21/9/1996 của Thống đốc NHNN. Về cơ

có chất lượng cao cho thị trường chứng khoán Việt Nam (TTCK). Trên thực tế, IPO và


- 22 -

- 23 -

CPH thành công của VietinBank đó trở thành sự kiện quan trọng nổi bật của TTCK
năm 2008 và 2009.

Những chỉ tiêu Vietinbank đạt đƣợc từ giai đoạn 2006-2010 ( bảng 2.1 phụ
lục )


Hoạt động kinh doanh năm 2009 và 2010 đã đạt được kết quả tốt: Quy mô và

Qua 5 năm (2006-2010), Vietinbank đã có sự tăng trưởng khả quan với các chỉ

tốc độ tăng trưởng tổng tài sản, nguồn vốn huy động, cho vay và đầu tư, các dịch vụ

tiêu: Tốc độ nguồn vốn tăng bình quân 35% /năm (từ 135.363.026 tỷ năm 2006 lên

ngân hàng tăng cao, từ 30-40%/năm; hiệu quả kinh doanh đạt tốt, năm 2010 tỷ suất lợi

367.712 tỷ năm 2010); dư nợ tăng bình quân 22,6%/năm ( năm 2006 61.751 tỷ lên

nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) đạt trên 30%, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

225.000 tỷ năm 2010), hoàn thành vượt kế hoạch tăng trưởng dư nợ (bình quân tăng từ

(ROA) đạt 1,5%, tỷ lệ nợ xấu (NPL) dưới 1%, các hệ số về bảo đảm an toàn hoạt động

16 đến 18%/năm). Tỷ lệ nợ xấu 0,66 % dưới mức quy định và nhỏ hơn mức kế hoạch

được quản lý phự hợp với quy định; luôn duy trì tốt trạng thái thanh khoản; góp phần

(1,2) và nhỏ hơn mức quy định của ngân hàng nhà nước (3%).

suất. Năm 2010 VietinBank trả cổ tức cho các cổ đông là 17%. Đồng thời với thực

H

hiện xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh, việc làm, thu nhập, điều kiện làm việc và đời sống


Kết quả thực hiện các chỉ tiêu tài chính (được thể hiện tại bảng 2.2):
Tình hình tài chính của ngân hàng ngày càng tốt lên và ngân hàng đã đảm bảo
tốt năng lực tài chính, có thế mạnh cạnh tranh hơn các ngân hàng khác

H

quan trọng cùng NHNN thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, điều hành ổn định lãi

thời gian qua, các chỉ tiêu tài chính đã được cải thiện đáng kể: tổng tài sản đến

quốc tế đang hoạt động tại Việt Nam.

31/12/2010 đạt 367.712 tỷ đồng, tăng 123.927 tỷ đồng, tăng 50,8% so với năm 2009;

C

Với mục tiêu nâng cao năng lực tài chính để đáp ứng yêu cầu hội nhập, trong

bảo đảm thu nhập cho CBNV ở mức cạnh tranh cao so với các NHTM trong nước và

C

của trên 16 ngàn CBNV trong hệ thống cũng tiếp tục có nhiều cải thiện, là ngõn hàng

lệ vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản giữ được mức độ trên 4,1 % qua các năm đặc biệt tăng

hệ thống VietinBank đóng góp tài trợ an sinh xã hội ở 30 tỉnh, thành phố trong cả

cao ở 2007-2010. Ngoài ra, Vietinbank cũng đạt được các kết quả khả quan theo định


nước, với số tiền 420 tỷ đồng.

hướng tiêu chuẩn của một NHTM hiện đại, thể hiện trên các mặt sau:

U

U

TE

tương ứng, tốc độ tăng vốn chủ sở hữu năm 2010 gấp 1,308 lần so với năm 2009. Tỷ

TE

VietinBank cũng là ngân hàng đi đầu trong việc tham gia vào các hoạt động từ
thiện xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, đóng góp cho sự phát triển cộng đồng; năm 2010,

năm tổng tài sản tăng trên 30%, đến năm 2015 nắm giữ 18-20% thị trường dịch vụ

năm 2006. Đến nay, Vietinbank là ngân hàng có chất lượng tín dụng lành mạnh và tỷ

TCNH ở Việt Nam, mở rộng thị trường hoạt động ra các nước và vùng lãnh thổ trên

lệ nợ xấu thấp nhất trong hệ thống NHTM (tỷ lệ nợ xấu sau xử lý rủi ro là 0,66%, nợ

H

Cơ cấu lại nợ: Từ một trong các ngân hàng có tỷ lệ nợ tồn đọng lớn nhất vào


H

Trong những năm tới, VietinBank tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao, mỗi

thế giới có tiềm năng phát triển quan hệ hợp tác kinh tế – thương mại – đầu tư với Việt

nhóm 2 là 0%). Bằng nhiều biện pháp chỉ đạo, thực hiện tích cực thu hồi nợ, bán tài

Nam. Đưa VietinBank phát triển thành Tập đoàn TCNH trụ cột của hệ thống TCNH

sản, bù đắp bằng nguồn trích dự phòng rủi ro từ kết quả kinh doanh của Vietinbank và

Việt Nam, hoạt động phù hợp với các chuẩn mực quốc tế.

hỗ trợ từ Chính phủ phê duyệt, đã xử lý dứt điểm toàn bộ khối lượng nợ tồn đọng hơn

Đặc biệt trong những năm qua đã có những đổi mới theo hướng một NHTM

10 ngàn tỷ đồng, kết thúc chặng đường dài khó khăn của Vietinbank, đưa tỷ lệ nợ xấu

hiện đại và đã đạt những thành tựu đáng kể, tạo nên những điểm mạnh khi bước vào

từ 28% / năm 2000 xuống 1,4% cuối năm 2006 và 0,66% năm 2010. Là ngân hàng

hội nhập như sau:

lành mạnh hàng đầu trong hệ thống NHTM ở Việt Nam. Quy mô tài sản tăng trưởng

Tổng nguồn vốn tăng nhanh đặc biệt trong những năm gần đây. Tình hình nợ


bình quân hàng năm từ 17 đến 20% nhưng chất lượng tài sản nâng dần qua các năm,

xấu được cải tiến và tạo bước đột phá giảm tỷ lệ nợ xấu xuống thấp nhất trong toàn

hiện nay Vietinbank hoàn toàn tự chủ và kiểm soát được tình hình tài chính.

nghành, là một trong các ngân hàng có nguồn vốn tốt nhất trong các ngân hàng.

Vốn điều lệ: Thời điểm 31/12/2006 vốn điều lệ chỉ có 3.616 tỷ đồng. Sau 4 năm triển
khai thực hiện chương trình tái cơ cấu, Vietinbank đã đạt được những kết quả đáng


- 24 -

- 25 -

khích lệ. Đến thời điểm 31/12/2010, vốn và các quỹ của Vietinbank là 18.170 tỷ đồng.

Trình độ công nghệ và hiện đại hoá ngân hàng: Năm 2006, Vietinbank đã

Nhờ đó tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của Vietinbank được cải thiện đáng kể, đến

chính thức triển khai thành công chương trình phần mềm HĐHNH (INCAS) giai đoạn

31/12/2010 ở mức 8,02%.

I trong phạm vi toàn hệ thống vào tháng 6/2006. Thực hiện hoạch toán và xử lý dữ liệu

Được triển khai tích cực với việc thực hiện dự án HĐHNH tạo điều kiện phát


tập trung, kết nối trực tuyến từ trung tâm máy chủ tới toàn bộ 139 chi nhánh, 140

triển nhiều sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mới, phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn

phòng giao dịch và hơn 500 điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm trên toàn quốc. Hiện nay

như: thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng nội địa, chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền nhanh trực

Vietinbank đang tiếp tục triển khai giai đoạn II của dự án, nhằm hoàn thiện cơ sở công

tuyến Western Union, thanh toán song biên, thanh toán qua một tài khoản, thanh toán

nghệ, nâng cao chất lượng các nghiệp vụ, quản trị điều hành HĐKD.

song phương với các định chế tài chính khác và thanh toán điện tử liên ngân hàng,
dịch vụ thanh toán với các ngoại tệ mạnh, thanh toán séc ngoại tệ, séc du lịch… Về thẻ

Năm 2010 Vietinkbank đã triển khai thành công phầm mềm quản lý nhân sự
People Soft trong toàn hệ thống

tín dụng quốc tế và ATM, Vietinbank tiếp tục là NHTM lớn thứ hai về lượng thẻ thanh

H

H

toán cá nhân, riêng năm 2010, phát hành thêm được 600.000 thẻ ATM gấp 1,5 lượng
thẻ lưu hành đến cuối năm 2009 nâng số thẻ phát hành hiện nay lên 3 triệu thẻ; phát

C


C

hành được 3.000 thẻ tín dụng quốc tế. Đến cuối năm 2010, lắp đặt và vận hành gần
300 máy ATM nâng số máy hiện có lên 1600 máy. Tiện ích cho khách hàng sử dụng

TE

TE

thẻ được tăng cường như dịch vụ nhắn tin thông báo số dư, thanh toán hoá đơn trực
tuyến, thẻ tín dụng dưới 10 triệu, thẻ dành cho phụ nữ… Vietinbank đã trở thành ngân

U

AMEX.

U

hàng đại lý thanh toán của các tổ chức thẻ quốc tế khác như Diners Clup, JCBs,

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phần mềm quản lý nhân sự People Soft

Năng lực quản trị rủi ro, quản lý Tài sản Nợ - Tài sản Có: Từ năm 2006 đến

Nguồn: Phòng nhân sự Viettinbank 2010

H

H


nay, Vietinbank đã liên tục thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực quản lý rủi ro,

Quan hệ hợp tác kinh doanh đối ngoại: Cuối năm 2010, Vietinbank có quan hệ

đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng và đầu tư. Các chỉ tiêu về chất lượng thường xuyên
được rà soát, đánh giá và chấn chỉnh đảm bảo mục tiêu tăng trưởng bền vững. Từ
tháng 03/2006 mô hình tổ chức tại TSC và chi nhánh được cải tiến; theo đó, thành lập
thêm các bộ phận quản lý rủi ro tín dụng đầu tư, quản lý rủi ro thị trường và tác
nghiệp, tại chi nhánh có một bộ phận chuyên trách về phân tích và cảnh báo rủi ro. Mô
hình quản lý Tài sản Nợ - Tài sản Có cũng đã được triển khai; theo đó, danh mục tài
sản của ngân hàng được quản lý tập trung, điều chỉnh bởi các công cụ điều hành như
chính sách giá điều chuyển vốn nội bộ, hạn mức hoạt động của từng bộ phận, đơn vị,
chỉ tiêu lợi nhuận đối với từng sản phẩm và kênh bán hàng. Mọi rủi ro về lãi suất, về
thanh khoản đều được tập trung và điều chỉnh bởi TSC.

đại lý với hơn 1000 ngân hàng tại trên 90 quốc gia, vùng lãnh thổ. Hợp tác với các
ngân hàng nước ngoài được tăng cường cả chiều rộng lẫn chiều sâu trên cơ sở đôi bên
cùng có lợi. Kinh doanh ngoại tệ tăng trưởng mạnh, năm 2010 tổng doanh số mua bán
ngoại tệ trực tiếp với khách hàng đạt 4 tỷ USD. Đồng thời Vietinbank tăng cường
HĐKD ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng cả trong nước và quốc tế, tổng doanh số
mua bán ngoại tệ liên ngân hàng đạt 486 triệu USD. Các HĐKD ngoại tệ trên thị
trường quốc tế tiếp tục phát triển, năm 2010 đạt doanh số 2 tỷ USD.
2.1.2.

Cơ cấu tổ chức và công tác quản trị điều hành

2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức



- 26 -

- 27 -

Kể từ khi thành lập đến nay, cơ cấu tổ chức Vietinbank được thay đổi theo

Sơ đồ 2.2: Hệ thống Tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam

từng thời kỳ và từng bước được củng cố hợp lý, tạo cơ sở để bố trí, sử dụng NNL phù

Nguồn: Phòng quản lý nhân lực Vietinbank

hợp từng giai đoạn phát triển của Vietinbank. Ngày 21/9/1996 Thống đốc NHNN ký
Quyết định số 285/QĐ-NHNN tổ chức lại VIETINBANK theo mô hình Tổng công ty
Nhà nước nhằm thực hiện cơ chế mệnh lệnh rõ ràng, kênh báo cáo đơn giản, phù hợp

Là cơ quan đầu não quản trị điều hành HĐKD của toàn hệ thống Vietinbank.
Trong đó, từng bộ phận có chức năng sau:
-

Hội đồng quản trị: Là cơ quan đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước tại

triển khai dự án HĐHNH, đòi hỏi cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý điều hành phải

tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi của Vietinbank. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ, quyền

thay đổi phù hợp với hệ thống quản lý mới theo hướng quản lý tập trung cơ sở dữ liệu

hạn: quyết định các chiến lược, kế hoạch dài hạn, phương án tổ chức quản lý, tổ chức


tại TSC. Quá trình triển khai, đến tháng 2/2006, HĐQT và Tổng giám đốc đã ký một

kinh doanh; thông qua báo cáo tài chính hành năm; kiểm tra, giám sát hoạt động của

số quyết định điều chỉnh chức năng nhiệm vụ một số phòng ban TSC, thành lập một số

Tổng giám đốc. HĐQT làm việc theo chế độ tập thể, các thành viên HĐQT chịu trách

phòng ban mới; thay đổi mô hình tổ chức chi nhánh. Tới năm 2010 thì mô hình đã

nhiệm về phần việc được phân công và cùng chịu trách nhiệm trước Thống đốc và

được điều chỉnh. Mô hình sau khi điều chỉnh được mô tả theo sơ đồ 2.2, sơ đồ 2.3.

trước pháp luật về các quyết định của HĐQT, kết quả và hiệu quả hoạt động của

Quá trình triển khai hướng tới mô hình NHTM hiện đại, tổ chức theo sản phẩm và đối

Vietinbank.
-

C

C

tượng khách hàng; các phòng ban tại TSC cũng như chi nhánh có chức năng, nhiệm vụ

H

Vietinbank để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến việc xác định và thực hiện mục


H

với cơ chế quản lý phân cấp, phân tán trong giai đoạn vừa qua. Năm 2003, Vietinbank

Ban kiểm soát HĐQT: Giúp HĐQT kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát việc

trong HĐKD, thực hiện kiểm toán nội bộ hoạt động trong từng thời kỳ, từng lĩnh vực

cũng như chi nhánh tổ chức lại trên cơ sở chia theo khối (kinh doanh, dịch vụ, tác

nhằm đánh giá chính xác HĐKD và thực trạng tài chính của Vietinbank.

Trụ sở chính

Chi nhánh

Ban điều hành: Đứng đầu là Tổng giám đốc, là người điều hành cao nhất của

H

2.1.2.1. Công tác quản trị điều hành

Sở giao
dịch

-

Vietinbank; chịu trách nhiệm trước HĐQT, trước pháp luật về điều hành hoạt động


H

hành, phân định trách nhiệm và tính toán chi phí, kết quả kinh doanh

U

U

nghiệp, quản lý rủi ro, hỗ trợ, công nghệ thông tin) tạo thuận lợi trong quản lý điều

TE

chấp hành chế độ hạch toán, điều lệ, nghị quyết, quyết định của HĐQT, sự an toàn

rủi ro và kinh doanh; tăng khả năng kiểm soát và quản trị rủi ro; các phòng ban TSC

TE

rõ ràng; phân tách tránh nhiệm giữa các chức năng Front office và back office, quản lý

Văn phòng
Đại diện

Phòng giao
dịch

Phòng giao
dịch

Điểm giao

dịch

Điểm giao
dịch

Quỹ tiết
kiệm

Quỹ tiết
kiệm

Đơn vị sự
nghiệp

Công Ty
Trực thuộc
Chi nhánh phụ
thuộc


- 29 -

hàng ngày của Vietinbank theo nhiệm vụ quyền hạn phù hợp với quy định của pháp
luật. Phó Tổng giám đốc là người giúp Tổng giám đốc điều hành hoạt động của
Vietinbank. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ thuộc bộ máy điều hành, giúp Tổng
giám đốc điều hành thông suốt, an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động nghiệp vụ
của Vietinbank.
Kế toán trưởng: Là người giúp Tổng giám đốc chỉ đạo thực hiện công tác kế

-


toán, thống kê của Vietinbank bảo đảm công tác kế toán chính xác tuân thủ pháp luật
- 28 -

và chế độ kế toán thông kê.

Ban thư ký HĐQT

Đại hội đồng cổ đông

Khối dịch vụ

Các Phó tổng giám đốc và Kế toán trưởng

Phòng quản lý rủi
ro tín dụng, đầu tư

Phòng KH DN
vừa và nhỏ

Phòng thanh toán
VND

Phòng chế độ tín
dụng và đầu tư

Phòng dịch vụ
kiều hối

Phòng kinh

doanh ngoại tệ
Phòng đầu tư

Phòng quản lý rủi
ro thị trường và tác
nghiệp

H

Phòng thanh toán
ngân quỹ

Phòng quản lý nợ
có vấn đề

Phòng quản lý tài
chính

Phòng quản lý chi
nhánh và thông tin

Phòng chế độ kế toán

Phòng pháp chế

Phòng tiền tệ kho quỹ

Phòng xây dựng và
quản lý ISO


Phòng thanh quyết
toán vốn kinh doanh

Phòng TCCB và đào
tạo

Phòng quản trị

Phòng QLLĐ – Tiền
lương

Ghi chú:
Quan hệ giám sát

Phòngskinh
doanh dịch vụ

Phòng KH và hỗ trợ
ALCO

U

Phòng dịch vụ
Ngân hàng điện tử

Hội đồng tín
dụng

Khối hỗ trợ


Khối quản lý rủi ro

Phòng KH DN
lớn

Phòng định chế
tài chính

Ban kiểm tra
kiểm soát nội bộ

làm tham mưu và tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý điều hành kinh doanh giúp
HĐQT, Ban điều hành thực hiện tốt chức trách nhiệm vụ và quyền hạn. Trưởng các

TE
C
H

Ủy ban nghiên cứu chiến lược, phát triển
công nghệ

Phòng khách
hàng cá nhân

Bộ máy
kiểm toán

Tổng giám đốc

Ủy ban quản lý tài sản nợ, có


Khối kinh doanh

văn phòng đại diện, Trung tâm công nghệ thông tin, Trung tâm đào tạo; có chức năng

Hội đồng quản trị

H

Ủy ban chính sách

Bộ máy chuyên môn nghiệp vụ gồm: Văn phòng, các phòng ban CMNV, các

-

Ban kiểm soát

Văn phòng

Hội đồng định
chế tài chính

HĐKD của Vietinbank.

Khối CNTT

Trung tâm
CNTT
Phòng quản lý
và hỗ trợ hệ

thống Incas

Sở giao
dịch

VPĐD
Trong
nước

Tại các chi nhánh: Là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có con dấu và bảng tổng kết

Chi nhánh

tài sản riêng, hạch toán kế toán và quản lý tài chính theo quy định của Nhà nước và

PGD loại 1

hướng dẫn của Vietinbank; thực hiện hoạt động ngân hàng và các HĐKD khác có liên

PGD loại 2

quan trên địa bàn trú đóng của chi nhánh theo uỷ quyền của Tổng giám đốc.

Ban triển khai
dự án hiện đại
hóa và HTTT

Ban thi đua
Phòng QL đầu tư
XDCB và mua sắm

TS

phòng ban CMNV là người tham mưu giúp HĐQT, Ban điều hành quản trị, điều hành

Giám đốc chi nhánh là người điều hành cao nhất của chi nhánh theo uỷ quyền

Quỹ TK

của Tổng giám đốc. Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm trước HĐQT, Tổng giám
Đơn vị sự
nghiệp

Nước
ngoài

đốc và trước pháp luật trong việc điều hành HĐKD tại chi nhánh. Phó giám đốc giúp
Giám đốc chỉ đạo điều hành một số mặt công tác do Giám phân công uỷ quyền.
Các phòng CMNV có trách nhiệm tổ chức thực hiện các chương trình kế hoạch

Trung tâm thẻ

Sơ đồ 2.3 Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức Vietinbank
Nguồn: Phòng quản lý nhân sự Vietinbank năm 2010

C

Ủy ban nhân sự, tiền lương, khen thưởng

Ban
kiểm

soát

TE

Ủy ban quản lý rủi ro

U

Ban thông tin TT

H

Các ủy ban

Trường đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực

kinh doanh theo chức năng, nhiệm vụ. Trưởng phòng có trách nhiệm tham mưu cho
Ban giám đốc chỉ đạo điều hành HĐKD của chi nhánh. Phó phòng giúp việc cho
Trưởng phòng trong phạm vi được phân công uỷ quyền.
Đặc điểm nguồn nhân lực Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam

2.1.3.

2.1.3.1. Các loại nhân lực của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Cán bộ quản lý điều hành: Hệ thống cán bộ quản lý điều hành (QLĐH) bao
gồm:
-

Tại trụ sở chính gồm: Những người đảm nhận các chức danh:



- 30 -

-

- 31 -

Chủ tịch HĐQT; các Uỷ viên HĐQT; Tổng giám đốc; các Phó tổng giám đốc;

Đội ngũ nhân viên nghiệp vụ là những người thực hiện các công việc cụ thể

Kế toán trưởng. Đến 31/12/2010 có 7 người thuộc Hội đồng quản trị

theo kế hoạch đề ra tuân thủ mệnh lệnh của các nhà quản trị các cấp. Công việc của họ

Ban kiểm soát: gồm 3 người

là hoàn thành các phần việc được giao theo khả năng và kiến thức sẵn có, phối kết hợp

Ban điều hành gồm: 1 tổng giám đốc, 5 phó tổng giám đốc và 1 kế toán trưởng. Đây là

với các nhân viên khác để hoàn thành công việc. Nhìn chung, đây là lực lượng đông

những nhà quản trị cấp cao nhất của Vietinbank, là những người đứng đầu, chỉ huy,

đảo nhất, chiếm đại bộ phận trong lực lượng lao động của Vietinbank. Họ là những

quyết định chiến lược, định hướng chung cho hoạt động của VIETINBANK, xây dựng


người trực tiếp thực hiện và giải quyết mọi công việc cụ thể của Vietinbank; là người

và quản lý các mục tiêu định hướng ngắn hạn và dài hạn cho Vietinbank.

trực tiếp tiếp xúc với môi trường hoạt động cụ thể. Mục tiêu của từng đơn vị và của

+ Trưởng, Phó các phòng ban CMNV. Đến 31/12/2010 có 175 người. Họ là những

Vietinbank có đạt được hay không, uy tín cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào lực lượng

người tham mưu giúp HĐQT, Ban điều hành quản trị, điều hành HĐKD của

lao động này.

Vietinbank.

2.2.

+ Giám đốc, Phó giám đốc các chi nhánh, Sở giao dịch, công ty độc lập. Đến

Thực trạng quản trị nguồn nhân lực ngân hàng TMCP công thƣơng Việt

Nam
2.2.1

H

Tại các đơn vị cơ sở gồm: Những người đảm nhận các chức danh:

H


-

Tình hình phát triển nguồn nhân lực

xây dựng và chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các chương trình kế hoạch HĐKD

hàng năm Vietinbank tiến hành lập kế hoạch nhân sự. Công tác lập kế hoạch nhân sự

C

Để đảm bảo có được NNL đầy đủ đáp ứng nhu cầu HĐKD của Vietinbank,

C

31/12/2010, Ban giám đốc các đơn vị cơ sở có 568 người. Họ là những người trực tiếp

đơn vị thành viên căn cứ trên yêu cầu nhiệm vụ, tình hình thực hiện kế hoạch kinh

tham mưu cho Ban giám đốc chỉ đạo điều hành HĐKD của chi nhánh theo chương

doanh năm trước, kế hoạch phát triển tăng trưởng kinh doanh (nguồn vốn, dư nợ…)

trình kế hoạch của Ban giám đốc đã đề ra.

năm tới. Các đơn vị trong hệ thống lập kế hoạch nhân sự trên cơ sở tỷ lệ thay đổi lao

U

U


TE

với trọng tâm là định ra chỉ tiêu biên chế mới trong toàn hệ thống và chi tiết cho các

TE

của đơn vị theo định hướng của Vietinbank.

+ Trưởng, Phó phòng CMNV. Đến 31/12/2010 có 2.806 người. Họ là những người

hiệu quả và phương hướng, phát triển của từng chi nhánh và cả hệ thống Vietinbank.

màng lưới, sáp nhập, giải thể…) trình Tổng Giám đốc, HĐQT phê duyệt chỉ tiêu (số

Loại nhân lực này đòi hỏi họ phải nắm bắt được thời cơ để tổ chức các kế hoạch kinh

lượng, cơ cấu trình độ). Trên cơ sở kế hoạch nhân sự đã xây dựng, Vietinbank đã áp

doanh sao cho có hiệu quả nhất. Họ là những người quyết định chất lượng hoạt động

dụng chính sách tuyển dụng tích cực để bổ sung NNL theo yêu cầu hàng năm. Chính

của Vietinbank, nên sự thành đạt của Vietinbank trước hết trông chờ vào năng lực

sách truyển dụng của Vietinbank trong những năm qua đã được đổi mới theo hướng

chuyên môn của đội ngũ cán bộ này.

công khai, công bằng, minh bạch và chấn chỉnh nhiều mặt hoạt động như:


Nhân viên nghiệp vụ:
-

Tại trụ sở chính gồm: Những nhân viên nghiệp vụ được phân bố tại các phòng

ban CMNV. Đến 31/12/2010 đội ngũ này có khoảng 2000 người.
-

Tại chi nhánh gồm: Những nhân viên nghiệp vụ đươc phân bố ở các phòng

CMNV, các điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm với cơ cấu nghề nghiệp đa dạng như: tín
dụng viên, kế toán, thanh toán quốc tế, kiểm soát, kho quỹ, điện toán... Đến
31/12/2010 đội ngũ nhân lực này có khoảng 13.000 người.

H

động (do nghỉ hưu, chuyển công tác…), sự thay đổi về quy mô hoạt động (mở rộng

H

Nhìn chung, đây là bộ phận nhân lực có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng,

Tập trung tuyển dụng từ các nguồn là học sinh, sinh viên tốt nghiệp các trường
đại học, cao đẳng khối kinh tế, tài chính, ngân hàng, quản trị kinh doanh, tin học trong
nước và nước ngoài; tuyển cán bộ có kinh nghiệm đang công tác tại các ngân hàng,
định chế tài chính khác, doanh nghiệp khác. Nhờ đó mà góp phần cải thiện chất lượng
NNL do đầu vào có chất lượng.



- 32 -

- 33 -

Quy định điều kiện tuyển dụng theo tiêu chuẩn chức danh CMNV và yêu cầu

Về số lượng: ( Bảng 2.3) Bình quân giai đoạn 2006-2010, NNL của Vietinbank

trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí cần tuyển dụng là cơ sở để tuyển dụng được

vào khoảng 14421 lao động/năm với số lao động nữ 9295 người chiếm 64,45%; lao

nhân lực phù hợp.

động quản lý 2.568 người chiếm 17,8%; lao động nghiệp vụ 11.853 người chiếm

Quy định các hình thức: thi tuyển cạnh tranh mở, xét tuyển thẳng, sát hạnh

82,1%. Về cơ cấu, chiếm số đông vẫn là các nghiệp vụ truyền thống của một NHTM

nghiệp vụ; giao quyền cho các đơn vị tự tổ chức tuyển dụng theo nhu cầu thực tế về cơ

như: tín dụng 2.423 người (16,8%); kế toán 2190 người (15,18%); kinh doanh đối

cấu giới tính, độ tuổi, các vị trí chức danh CMNV trên cơ sở chỉ tiêu lao động được

ngoại 533 người (3,69%); nguồn vốn 825 người (5,72%); thủ quỹ, kiểm ngân 1.118

giao đã tạo ra tính linh hoạt, cho phép các đơn vị phát huy tính chủ động tuyển dụng


người (7,75%)…

được nhân lực nhanh chóng và phù hợp.

Về chất lượng: (Bảng 2.4) Số cán bộ có trình độ Tiến sỹ, Thạc sỹ chiếm
chiếm 10,45%, số còn lại chiếm 10,65%. Cán bộ có trình độ ngoại ngữ cử nhân chiếm

bạch, bảo đảm tuyển dụng chính xác, chất lượng.

3.52%; trình độ B chiếm 21,92,%; trình độ C chiếm 19,67%; còn lại chiếm 76,8%. Tỷ

H

3,15%; đại học chiếm 70,44%; cao đẳng chiếm 5,28%, trung cấp và tương đương

soát bởi tập thể Hội đồng tuyển dụng bảo đảm tính khách quan, công khai và minh

H

Quy trình tuyển dụng được tổ chức tuần tự, thông qua chế độ làm việc và kiểm

phát triển dần qua các năm, lao động có trình độ trung cấp, cao đẳng chiếm khá cao

năng giao tiếp, kỹ năng nghề nghiệp, khả năng sáng tạo, kỹ năng làm việc tập thể…

(15,73%) và có xu hướng giảm dần qua các năm; cán bộ có trình độ ngoại ngữ đáp

chưa được đề cập chi tiết cụ thể. Vietinbank chưa chủ động tham gia vào các hoạt

ứng yêu cầu cần thiết (từ trình độ B trở lên) của cả hệ thống chưa cao đặc biệt trong


động tuyển dụng tham gia hội chợ việc làm, ngày nghề nghiệp, thông qua các công ty

thời kỳ hội nhập quốc tế hiện nay.

TE

TE

C

lệ này cho thấy: cán bộ có trình độ đáp ứng yêu cầu HĐKD ở mức độ khá và có sự

C

Tuy nhiên, tiêu chuẩn tuyển dụng vẫn nặng về bằng cấp với những tiêu thức
định tính như trình độ học vấn, tin học, ngoại ngữ, sức khoẻ, các tiêu chí khác như kỹ

cấp 2.568 người, trong đó tại TSC 214 người (1,48%); tại các đơn vị 2.354 người

cán bộ QLĐH là một hạn chế lớn trong việc bổ sung nguồn có chất lượng cho đội ngũ

(98,52%). Mặt bằng chuyên môn đại học và trên đại học đạt 70,44% là thuận lợi để

cán bộ QLĐH.

triển khai và tiếp thu tiến bộ khoa học công nghệ, kỹ thuật kinh doanh mới, đào tạo

H


H
U

Năm 2010, tuổi đời bình quân toàn hệ thống 33,4 tuổi. Số cán bộ QLĐH các

trường. Chưa quan tâm việc tổ chức tuyển dụng lao động trên thị trường cho các vị trí

U

săn đầu người làm ảnh hưởng đến khả năng thu hút các ứng viên tốt nhất trên thị

Trong những năm qua, vận dụng các chính sách tuyển dụng kể trên, đến nay

phát triển NNL. Tuy độ tuổi lao động bình quân 33,4 tuổi, lại phân bố không đều,

Vietinbank đã có được một đội ngũ nhân sự phát triển cả về số lượng và chất lượng

nhiều chi nhánh ở vùng sâu, vùng xa, miền Trung, Tây nguyên có độ tuổi cao gây hạn

được thể hiện như sau (xem bảng 2.3, bảng 2.4):

chế trong công tác đào tạo nâng cao chất lượng NNL, nhất là với các kiến thức, kỹ
năng về tin học, ngoại ngữ, công nghệ mới, nghiệp vụ NHTM hiện đại theo tiêu chuẩn
quốc tế, đòi hỏi phải có sự sàng lọc phân loại để quản lý, sử dụng hợp lý cũng như bố
trí đào tạo, đào tạo lại để sử dụng có hiệu quả. Tỷ lệ nữ chiếm số đông (64,45%) cũng
có ảnh hưởng không nhỏ tới công tác QTNNL, vì với đặc thù về giới đòi hỏi các chế
độ chính sách cho lao động nữ như: nghỉ thai sản, bảo hiểm, trợ cấp… cần có sự quan
tâm đặc biệt và tốn kém về chi phí.



×