Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công ty liên hợp xây dựng Vạn Cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 57 trang )

1

2

MỤC LỤC

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU

MỤC LỤC ..................................................................................................................1

THẦU XÂY LẮP CỦA CÔNG TY LIÊN HỢP XÂY DỰNG VẠN CƯỜNG ..43

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU .........................................................................4

2.1. Giới thiệu tổng quát về Công ty liên hợp xây dựng Vạn Cường .................43

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................5

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty liên hợp xây dựng
Vạn Cường ...........................................................................................................43
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty .....................................................................43
2.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty liên hợp xây dựng Vạn
Cường ..................................................................................................................46
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công ty liên

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU THẦU VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY LẮP .............................................................7
1.1. Đấu thầu và đấu thầu xây lắp ...........................................................................7
1.1.1. Khái niệm, bản chất của đấu thầu ..........................................................7
1.1.2. Khái niệm, bản chất của đấu thầu xây lắp ............................................8
1.1.3. Hình thức, phương thức và nguyên tắc đấu thầu xây lắp ....................9


1.1.3.1. Hình thức lựa chọn nhà thầu trong xây dựng ..................................9
1.1.3.2. Phương thức đấu thầu xây dựng ......................................................12
1.1.3.3. Nguyên tắc đấu thầu ..........................................................................12
1.1.4. Vai trò của đấu thầu xây lắp .................................................................14
1.2. Cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp .............................................................15
1.2.1. Khái niệm cạnh tranh ............................................................................15
1.2.2. Bản chất của cạnh tranh ........................................................................16
1.2.3. Cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp ......................................................17
1.2.4. Phân loại cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp ......................................19
1.2.5. Các công cụ cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp .................................20
1.2.5.1.
Cạnh tranh bằng giá dự thầu .......................................................20
1.2.5.2.
Cạnh tranh bằng chất lượng công trình ......................................20
1.2.5.3.
Cạnh tranh bằng tiến độ thi công ................................................21
1.2.5.4.
Cạnh tranh bằng năng lực tài chính............................................22
1.2.5.5.
Cạnh tranh bằng máy móc thiết bị, công nghệ thi công .............22
1.3. Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp .............................................22
1.3.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh ............................................................22
1.3.2. Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp .......................................24
1.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong đấu
thầu xây lắp ..............................................................................................................25
1.4.1. Kinh nghiệm và năng lực thi công ........................................................25
1.4.2. Năng lực về mặt kỹ thuật .......................................................................26
1.4.3. Giá bỏ thầu ..............................................................................................27
1.4.4. Năng lực tài chính ..................................................................................29
1.4.5. Chất lượng hồ sơ dự thầu ......................................................................29

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp
của doanh nghiệp.....................................................................................................31
1.5.1. Nhóm các nhân tố bên trong .................................................................31
1.5.2. Nhóm các nhân tố bên ngoài .................................................................36
1.6. Đánh giá và xếp hạng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp ........39

hợp xây dựng Vạn Cường ......................................................................................48
2.2.1. Kết quả đấu thầu của Công ty liên hợp xây dựng Vạn Cường ............48
2.2.2. Phân tích thực trạng các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của
Công ty liên hợp xây dựng Vạn Cường ............................................................53
2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty liên hợp
xây dựng Vạn Cường trong đấu thầu xây lắp ......................................................55
2.3.1. Những nhân tố bên trong .........................................................................55
2.3.2. Những nhân tố bên ngoài .........................................................................64
2.4. Đánh giá xếp hạng năng lực cạnh tranh của Công ty liên hợp xây dựng
Vạn Cường ...............................................................................................................70
2.5. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Công ty liên hợp xây dựng
Vạn Cường trên thị trường xây dựng ...................................................................70
2.5.1. Đánh giá về mặt mạnh và mặt yếu của Công ty liên hợp xây dựng Vạn
Cường ..................................................................................................................71
2.5.2. Đánh giá những cơ hội và nguy cơ của Công ty liên hợp xây dựng Vạn
Cường ..................................................................................................................72
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA CÔNG TY LIÊN HỢP XÂY DỰNG
VẠN CƯỜNG ..........................................................................................................75
3.1. Mục tiêu phát triển của Công ty liên hợp xây dựng Vạn Cường trong 5
năm tới (2012-2016).................................................................................................75
3.1.1. Môi trường kinh doanh ............................................................................75
3.1.1.1.
Môi trường vĩ mô .........................................................................75

3.1.1.2.
Môi trường kinh tế ngành ...........................................................76
3.1.2. Định hướng và mục tiêu của Công ty liên hợp xây dựng Vạn Cường
giai đoạn 2012-2016 ............................................................................................77
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty liên hợp
xây dựng Vạn Cường trong đấu thầu xây lắp ......................................................78


3

4

3.2.1. Nâng cao năng lực tài chính .....................................................................78
3.2.2. Nâng cao năng lực máy móc thiết bị .......................................................81
3.2.3. Nâng cao năng lực và trình độ đội ngũ lao động ...................................85
3.2.4. Đổi mới và hoàn thiện kỹ năng xây dựng hồ sơ dự thầu và tham gia
đấu thầu ...............................................................................................................87
3.2.5. Chiến lược định giá để đảm bảo thắng thầu ..........................................94
3.2.6. Xây dựng kỹ năng giám sát và đánh giá về tiến độ, nâng cao công tác
quản lý chất lượng công trình xây dựng ...........................................................97
3.2.7. Giải pháp về thực hiện hợp đồng ..........................................................101
3.2.8. Giải pháp liên danh với các nhà thầu khác ..........................................101
3.2.9. Giải pháp về hoạt động marketing ........................................................102
3.2.10. Xây dựng thương hiệu cho Công ty ....................................................105
3.3. Kiến nghị với Nhà nước .................................................................................107

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ, bảng biểu

Nội dung


Sơ đồ 1.1

Quá trình cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp

Sơ đồ 2.1

Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty liên hợp xây dựng Vạn Cường

Sơ đồ 2.2

Ma trận SWOT của Công ty liên hợp xây dựng Vạn Cường

Biểu 1.1

Năng lực và kinh nghiệm của các nhà thầu

Biểu 2.1

Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của Công
ty liên hợp xây dựng Vạn Cường từ năm 2009-2011

Biểu 2.2

3.3.1. Những giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính cho nhà thầu ....107
3.3.2. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng .....................108
3.3.3. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về đấu thầu ...........................109
KẾT LUẬN ............................................................................................................111

Biểu 2.3


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................112

Biểu 2.4

Kết quả đấu thầu của Công ty liên hợp xây dựng Vạn Cường từ
năm 2009-2011
Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty liên hợp xây dựng Vạn
Cường từ năm 2009-2011
Số lượng thiết bị thi công chủ yếu hiện có của Công ty liên hợp
xây dựng Vạn Cường

Biểu 2.5

Cán bộ chuyên môn kỹ thuật của Công ty liên hợp xây dựng Vạn
Cường năm 2011

Biểu 2.6

Công nhân kỹ thuật của Công ty liên hợp xây dựng Vạn Cường
đến năm 2011

Biểu đồ 2.1

Biểu đồ so sánh xác suất trúng thầu của Công ty từ nàm 2009-2011

Biểu đồ 2.2

Cơ cấu lao động của Công ty liên hợp xây dựng Vạn Cường


Biểu đồ 3.1

Biểu đồ biểu hiện vấn đề liên quan đến chi phí và hiệu quả quản lý
của dự án


5
PHẦN MỞ ĐẦU

6
Là một cán bộ của Công ty, nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc thắng

1. Tính cấp thiết của đề tài

thầu đối với Công ty, tôi chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh

Ngày nay, đấu thầu được áp dụng trên nhiều lĩnh vực nhưng nhiều nhất vẫn là

trong đấu thầu xây lắp của Công ty liên hợp xây dựng Vạn Cường” làm đề tài

trong lĩnh vực xây dựng công trình. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, phương

luận văn thạc sỹ. Đây là vấn đề có ý nghĩa bức xúc cả về lý luận và thực tiễn đối với

thức đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản có vai trò to lớn đối với chủ đầu tư,

hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

nhà thầu và Nhà nước. Mặt khác, do đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh của các


2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

doanh nghiệp xây dựng được bắt đầu bằng hoạt động tiêu thụ sản phẩm thông qua

Trên cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và năng

việc kí kết hợp đồng xây dựng. Chính vì vậy, sự phát triển của doanh nghiệp phụ

lực cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng nói riêng và trên cơ sở

thuộc rất lớn vào khả năng thắng thầu và hợp đồng xây dựng công trình. Thực tế

phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng năng lực cạnh tranh

hoạt động đấu thầu xây dựng công trình nhiều năm trở lại đây có sự cạnh tranh rất

trong đấu thầu của Công ty liên hợp xây dựng Vạn Cường để tìm ra giải pháp nâng

quyết liệt về giá bỏ thầu, về chất lượng công trình, về tiến độ thi công...Chính sự

cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của Công ty.

cạnh tranh này tạo cho các doanh nghiệp xây dựng nhiều cơ hội, đồng thời cũng có
nhiều thách thức. Cơ hội đó là số lần dự thầu tăng lên, còn thách thức là việc có
trúng thầu hay không. Mặt khác, sự đòi hỏi ngày càng cao của các chủ đầu tư về
chất lượng công trình, về tiến độ thi công...dẫn tới các nhà thầu phải luôn nỗ lực để
nâng cao năng lực của mình.
Công ty liên hợp xây dựng Vạn Cường là một doanh nghiệp tư nhân, hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng cầu, đường. Hiện nay, ngành xây dựng giao


3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của
doanh nghiệp xây dựng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công ty
liên hợp xây dựng Vạn Cường.
5. Phương pháp nghiên cứu

thông gặp rất nhiều khó khăn và Công ty liên hợp xây dựng Vạn Cường cũng không

Phương pháp nghiên cứu: phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với

phải là một ngoại lệ. Việc thắng thầu có ý nghĩa to lớn đối với Công ty bởi nó

các phương pháp: điều tra, khảo sát số liệu, phân tích - tổng hợp, tham khảo ý kiến

không chỉ giúp duy trì sản xuất mà còn giúp doanh nghiệp tự chủ trong kinh doanh

chuyên gia….

thoát khỏi khó khăn. Trong thời gian vừa qua Công ty liên hợp xây dựng Vạn
Cường đã gặt hái được rất nhiều thành công trong đấu thầu, thắng thầu được những
gói thầu lớn, giá thầu hợp lý và khả năng thanh toán cao. Tuy nhiên, xác suất trượt
thầu vẫn còn rất cao. Đứng trước thực tế đó Công ty vẫn chưa có được những giải
pháp mang tính toàn diện đến vấn đề cạnh tranh trong đấu thầu.
Việc tìm giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp là
vấn đề thực sự bức xúc trong thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp xây dựng nói chung và Công ty liên hợp xây dựng Vạn Cường nói riêng, nó
đặt ra yêu cầu phải nâng cao năng lực trong đấu thầu xây lắp.


6. Kết cấu của luận văn:
Chương 1: Lý luận chung về đấu thầu và năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
xây lắp.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công ty
liên hợp xây dựng Vạn Cường.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây
lắp của Công ty liên hợp xây dựng Vạn Cường.


7

8
Đầu thầu cũng có bên mua và bên bán. Bên mua (bên A) là các chủ đầu tư:

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU THẦU VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY LẮP
1.1.

Đấu thầu và đấu thầu xây lắp

1.1.1. Khái niệm, bản chất của đấu thầu
Theo Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, một số
khái niệm liên quan trong đấu thầu được hiểu như sau:
- Dự án: là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công

việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa
trên nguồn vốn xác định.
- Gói thầu: là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói

thầu là toàn bộ dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau

thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường
xuyên.
- Chủ đầu tư: là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt

chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án.
- Bên mời thầu: là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và

kinh nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu.
- Nhà thầu: tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7,

Điều 8 của Luật Đấu thầu.
- Hồ sơ mời thầu: là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc

đấu thầu hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà
thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa
chọn nhà thầu trúng thầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp
đồng.
- Hồ sơ dự thầu: là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ

mời thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.
Đấu thầu nói chung là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền kinh tế hàng
hoá. Đó thực chất là một hình thức để chọn mua một số hàng hoá nào đó với mức
giá có thể chấp nhận được trong điều kiện có một người mua nhưng lại có nhiều
người bán.

họ mong muốn giống như những người tiêu dùng trong các hoạt động thương mại
thuần tuý khác là khoản đầu tư mình bỏ ra là có lợi nhất, hàng hoá mua được phải là
hàng hoá có chất lượng tốt và giá cả phải chăng. Bên bán (bên B) chính là các nhà
thầu họ mong muốn bán được càng nhiều hàng hoá càng tốt với giá có lợi nhất cho
doanh nghiệp (T'>T) và mục tiêu của các nhà thầu tạo ra nhiều giá trị T' khác nữa,

và bước đầu tiên của công việc này là thắng thầu trong nhiều hồ sơ dự thầu.
Như vậy, có thể hiểu đấu thầu là phạm trù kinh tế tồn tại trong nền kinh tế thị
trường. Trong đó, người mua đóng vai trò tổ chức để các nhà thầu (những người
bán) cạnh trạnh nhau. Mục tiêu của người mua là có được hàng hóa và dịch vụ thỏa
mãn các yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng với chi phí thấp nhất. Mục tiêu
của nhà thầu là giành được quyền cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ đó với giá cả đủ
bù đắp các chi phí đầu vào đồng thời đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể.
1.1.2. Khái niệm, bản chất của đấu thầu xây lắp
Theo Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, khái
niệm đấu thầu được hiểu như sau:
Đấu thầu: là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời
thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của Luật Đấu thầu
trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Đứng trên các góc độ khác nhau sẽ có các cách nhìn nhận khác nhau về đấu
thầu trong xây dựng cơ bản:
- Đứng ở góc độ của chủ đầu tư: Đấu thầu xây lắp là công cụ giúp các chủ

đầu tư chọn lựa được các công trình xây dựng chất lượng tốt nhất với giá hợp lý
nhất làm sao để sử dụng đồng vốn có hiệu quả.
- Đứng ở góc độ các nhà thầu: Đấu thầu xây lắp là phương thức tìm kiếm cơ

hội kinh doanh và phát triển doanh nghiệp.
Thực chất của đấu thầu đối với nhà thầu là một quá trình cạnh tranh với các
nhà thầu khác về khả năng tiến hành công tác xây dựng đảm bảo các yêu cầu về
chất lượng, tiến độ, chi phí để giành được hợp đồng thực hiện dự án mà bên mời
thầu đưa ra. Đấu thầu là quá trình hết sức khó khăn, nhạy cảm và nhiều rủi ro có thể
xảy ra.


9


10

- Đứng ở góc độ quản lý Nhà nước: Đấu thầu xây lắp là công cụ quản lý vĩ

+ Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa

mô giúp Nhà nước bảo toàn ngân sách và minh bạch trong các vấn đề về xây dựng.

+ Tự thực hiện

Từ những cách tiếp cận trên, có thể rút ra khái niệm chung sau đây: Đấu thầu

+ Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.

xây lắp là cuộc cạnh tranh công khai giữa các nhà thầu với cùng một điều kiện
nhằm giành được công trình (dự án) xây dựng.

Trong đấu thầu xây lắp việc lựa chọn nhà thầu thường được thực hiện theo
03 hình thức sau đây:

Bản chất của đấu thầu xây lắp thể hiện qua các khía cạnh sau:

-

Đấu thầu là việc tổ chức hoạt động cạnh tranh trên 2 phương diện:

Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu

+ Cạnh tranh giữa bên mời thầu (chủ đầu tư) và các nhà thầu (các đơn vị xây

dựng).

Đấu thầu rộng rãi:

tham gia. Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải đăng tải thông báo
mời thầu trên tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý Nhà

+ Cạnh tranh giữa các nhà thầu.

nước về đấu thầu chậm nhất là 10 ngày trước ngày phát hành hồ sơ mời thầu để các

Các quan hệ cạnh tranh này xuất phát từ quan hệ mua bán (cung – cầu). Sự ra

nhà thầu biết thông tin tham dự. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các

đời và phát triển của phương thức đấu thầu gắn liền với sự phát triển của sản xuất

nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất

và trao đổi hàng hóa. Nhưng hoạt động mua bán này khác với hoạt động mua bán

cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho

thông thường khác ở chỗ tính chất hàng hóa của sản phẩm xây dựng thể hiện

một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

không rõ do việc tiêu thụ diễn ra trước khi có sản phẩm và thực hiện theo giá dự

Phạm vi áp dụng: Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu áp dụng trong đấu


toán chứ không theo giá thực tế. Trong mua bán thì người mua luôn muốn mua

thầu xây lắp. Các hình thức khác chỉ được áp dụng khi có đầy đủ căn cứ và được

được sản phẩm với mức giá thấp nhất (tối thiểu hóa chi phí), còn người bán lại cố

người có thẩm quyền chấp nhận trong kế hoạch đấu thầu.

gắng bán được những mặt hàng đó ở mức giá cao nhất có thể (tối đa hóa lợi nhuận).

- Đấu thầu hạn chế:

Từ đó nảy sinh sự cạnh tranh giữa người mua (chủ đầu tư) và người bán (nhà

Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà

thầu). Mặt khác hoạt động mua bán này chỉ diễn ra với một người mua và nhiều

thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu, trong trường

người bán nên giữa những người bán phải cạnh tranh với nhau để bán được sản

hợp thực tế có ít hơn 5 nhà thầu, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem

phẩm của mình. Kết quả thông qua việc tổ chức hoạt động cạnh tranh sẽ hình thành

xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức

giá thầu hay giá dự toán công trình.


lựa chọn khác.
Phạm vi áp dụng: Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp sau

1.1.3. Hình thức, phương thức và nguyên tắc đấu thầu xây lắp
1.1.3.1. Hình thức lựa chọn nhà thầu trong xây dựng

đây:

Theo Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, có các
hình thức lựa chọn nhà thầu sau đây:

+ Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho
gói thầu.

+ Đấu thầu rộng rãi

+ Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói

+ Đấu thầu hạn chế

thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng

+ Chỉ định thầu

đáp ứng yêu cầu của gói thầu.

+ Mua sắm trực tiếp

- Chỉ định thầu:



11
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói

12
1.1.3.2. Phương thức đấu thầu xây dựng

thầu để thương thảo hợp đồng. Khi thực hiện chỉ định thầu phải lựa chọn một nhà
thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói

Để thực hiện đấu thầu tùy theo từng loại công trình chủ đầu tư có thể áp
dụng một trong các phương thức theo quy định trong Luật Đấu thầu:

thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy đinh.

- Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức đấu

Trước khi thực hiện chỉ định thầu thì dự toán đối với gói thầu đó phải được phê

thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu

duyệt theo quy định.

EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính

Phạm vi áp dụng: Chỉ định thầu chỉ được áp dụng trong các trường hợp đặc

theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần.


biệt sau:

- Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi

+ Trường hợp có sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần

và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất

khắc phục ngay thì chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài

về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc

sản đó được chỉ định ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này chủ đầu tư

mở thầu được tiến hành hai lần; trong đó, đề xuất kỹ thuật sẽ được mở trước để

hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó phải cùng với nhà thầu

đánh giá, đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh

được chỉ định tiến hành thủ tục chỉ định thầu theo quy định trong thời hạn không

giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có

quá mười lăm ngày kể từ ngày chỉ định thầu.

yêu cầu kỹ thuật cao thì để xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao

+ Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài.


nhất sẽ được mở để xem xét, thương thảo.

+ Gói thầu mang tính chất bí mật quốc gia; gói thầu thuộc dự án cấp bách
vì lợi ích quốc gia.
+ Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng
công suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó đã được mua từ

- Phương thức đấu thầu hai giai đoạn được áp dụng đối với hình thức đấu

thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu
EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình tự
sau đây:

một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải bảo
đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ.
+ Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 3 tỷ đồng, gói thầu
mua sắm hàng hóa có giá gói thầu không quá 2 tỷ đồng; gói thầu xây lắp, gói thầu

+ Trong giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu nộp
đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao
đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn
hai.

lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) có giá gói

+ Trong giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu tham

thầu không quá 5 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển quy định tại khoản 1, Điều 1

gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề xuất về kỹ


của Luật Đấu thầu, dự án cải tạo sửa chữa lớn của doanh nghiệp Nhà nước quy định

thuật; đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp bảo đảm dự thầu.

tại khoản 3 Điều 1 của Luật Đấu thầu

1.1.3.3. Nguyên tắc đấu thầu

+ Gói thầu mua sắm tài sản có giá không quá 100 triệu đồng để duy trì
hoạt động thường xuyên quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu.
Trường hợp không cần thiết chỉ định thầu thì tổ chức đấu thầu theo quy
đinh.

Đối với bất kỳ một cuộc chơi nào thì đều phải có những nguyên tắc riêng
mà người chơi phải tuân thủ. Đấu thầu cũng là một cuộc chơi vì vậy nó cũng cần
những nguyên tắc nhất định mà những người tham gia cần tuân thủ để đạt hiệu quả
cao. Những nguyên tắc này chi phối cả bên mời thầu và bên dự thầu.


13
- Nguyên tắc công bằng: Nguyên tắc này thể hiện quyền bình đẳng như

14
Vai trò của đấu thầu xây lắp

1.1.4.

nhau của các bên tham gia đấu thầu. Mọi nhà thầu được mời đấu thầu đều có quyền


Đấu thầu không phải là một thủ tục mang tính hình thức mà trên thực tế là

bình đẳng như nhau về các thông tin cung cấp từ chủ đầu tư, được trình bày một

một quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh phổ biến trong xây dựng cơ bản. Đấu

cách khách quan các ý kiến của mình trong quá trình chuẩn bị hồ sơ cũng như trong

thầu là một “mắt xích” quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả, giảm lãng phí, thất

buổi mở thầu. Các hồ sơ đấu thầu phải được hội đồng xét thầu có đủ năng lực và

thoát, tiêu cực đối với các dự án đầu tư xây dựng. Hiệu quả của hình thức này đã

phẩm chất đánh giá một cách công bằng theo cùng một chuẩn mực. Việc tuân thủ

được thực tế khẳng định không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều nước trên thế giới.

nguyên tắc này giúp cho chủ đầu tư chọn được nhà thầu thỏa mãn một cách tốt nhất

Đầu thầu có ý nghĩa quan trọng với không chỉ các chủ thể tham gia đấu thầu mà còn

yêu cầu của mình.

mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế quốc dân.

- Nguyên tắc bí mật: Nguyên tắc này đòi hỏi chủ đầu tư phải giữ bí mật

- Đối với chủ đầu tư:


mức giá dự kiến của mình, các ý kiến trao đổi của các nhà thầu đối với chủ đầu tư

+ Thông qua đấu thầu, chủ đầu tư sẽ tìm được nhà thầu có khả năng đáp ứng

trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu và giữ kín thông tin về các hồ sơ dự thầu của

cao nhất các yêu cầu đề ra của dự án. Bởi vì trong đấu thầu diễn ra sự cạnh tranh

các nhà thầu. Các hồ sơ dự thầu phải được nhà thầu niêm phong trước khi đóng

gay gắt giữa các nhà thầu, chủ đầu tư chỉ lựa chọn nhà thầu nào đáp ứng được yêu

thầu. Đến giờ mở thầu, trước sự chứng kiến của hội đồng mở thầu hồ sơ dự thầu

cầu, có giá thành hợp lý, đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công trình.

mới được bóc niêm phong. Mục đích của nguyên tắc này là sẽ nhằm tránh thiệt hại

+ Với hình thức đấu thầu, hiệu quả quản lý vốn đầu tư được tăng cường, tình

cho chủ đầu tư trong trường hợp giá thầu thấp hơn giá dự kiến hay gây thiệt hại cho

trạng thất thoát lãng phí vốn đầu tư ở mỗi khâu của quá trình thực hiện dự án sẽ

một bên dự thầu nào đó do thông tin bị tiết lộ tới một bên khác, đảm bảo được tính

được khắc phục và giảm nhiều.

công bằng trong đấu thầu xây dựng.
- Nguyên tắc công khai: Nguyên tắc này là một trong những yêu cầu bắt


buộc trừ những công trình đặc biệt thuộc bí mật quốc gia, còn lại đều phải đảm bảo
công khai các thông tin cần thiết trong cả giai đoạn mời thầu và mở thầu. Mục đích
của nguyên tắc này là nhằm thực hiện nguyên tắc công bằng và thu hút được nhiều
nhà thầu hơn vào sân chơi đấu thầu và nâng cao chất lượng của công tác đấu thầu.
- Nguyên tắc có đủ năng lực và trình độ: Nguyên tắc này đòi hỏi cả chủ

+ Đấu thầu giúp chủ đầu tư giải quyết tình trạng phụ thuộc vào một nhà thầu
duy nhất.
+ Đấu thầu xây lắp tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh giữa các
nhà thầu xây dựng.
+ Đấu thầu giúp nâng cao trình độ và năng lực đội ngũ cán bộ kinh tế và kỹ
thuật của chính các chủ đầu tư.
- Đối với các nhà thầu:

đầu tư và các bên dự thầu phải có đủ năng lực cả về kinh tế, kỹ thuật để thực hiện

+ Đấu thầu sẽ phát huy được tính chủ động, năng động trong việc tìm kiếm

những điều cam kết khi đấu thầu. Nó sẽ tránh làm thiệt hại cũng như làm mất đi tính

các cơ hội tham gia dự thầu và ký kết hợp đồng (khi trúng thầu), tạo công ăn việc

hiệu quả của công tác đấu thầu, gây tổn thất cho Nhà nước.

làm cho người lao động, phát triển sản xuất. Công việc này đòi hỏi các nhà thầu sẽ

- Nguyên tắc bảo đảm cơ sở pháp lý: Các bên tham gia đấu thầu phải tuân

phải tích cực tìm kiếm các thông tin liên quan đến các dự án, các thông tin về đối


thủ nghiêm các quy định của Nhà nước về nội dung, trình tự đấu thầu và các cam

thủ cạnh tranh, gây dựng mối quan hệ với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước,

kết đã được ghi nhận trong hợp đồng giao nhận thầu. Nếu không đảm bảo nguyên

tìm cách tăng cường uy tín của mình.

tắc này cơ quan đầu tư và cơ quan quản lý đầu tư có quyền kiến nghị hủy bỏ kết quả
đấu thầu.

+ Đấu thầu đòi hỏi các nhà thầu phải không ngừng nâng cao trình độ về mọi
mặt như: Tổ chức quản lý, đào tạo đội ngũ cán bộ, đầu tư nâng cao năng lực máy


15

16

móc thiết bị, mở rộng mạng lưới thông tin…Nhờ vậy nhà thầu nâng cao năng lực

doanh nghiệp không ngừng nỗ lực giảm chi phí cá biệt, tiến tới giảm chi phí xã hội

của mình trong đấu thầu.

để sản xuất ra các sản phẩm, dịch vụ có giá rẻ hơn, chất lượng tốt hơn. Nó giúp cho

+ Thông qua đấu thầu, nhà thầu sẽ tích lũy được nhiều kinh nghiệm cạnh
tranh, tiếp thu được những kiến thức về khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại, có


người tiêu dùng có nhiều cơ hội lựa chọn và được quyền đặt ra các điều kiện ngày
càng cao về sản phẩm, dịch vụ và thái độ phục vụ của doanh nghiệp.

điều kiện để khẳng định mình ở hiện tại và trong tương lai, có cơ hội cạnh tranh trên
thị trường trong nước và quốc tế.
+ Qua đấu thầu giúp nhà thầu nâng cao hiệu quả kinh tế để đảm bảo lợi
nhuận khi giá bỏ thầu thấp.

Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cạnh tranh là thải loại những thành
viên kém, duy trì và phát triển những thành viên tốt. Thông qua đó hỗ trợ đắc lực
cho quá trình phát triển toàn xã hội. Như vậy, cạnh tranh là một trong những đặc
trưng cơ bản của mỗi doanh nghiệp. Kết quả cạnh tranh sẽ xác định vị thế của

- Đối với Nhà nước:

doanh nghiệp.

+ Thông qua đấu thầu, các cơ quan quản lý Nhà nước có đủ thông tin thực tế

1.2.2. Bản chất của cạnh tranh

và cơ sở khoa học để đánh giá đúng năng lực thực sự của các nhà thầu. Hoạt động

Từ khái niệm cạnh tranh trong nền kinh tế ta có thể hiểu như sau về bản chất

đấu thầu nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Đấu thầu dựa trên cơ sở cạnh tranh

của cạnh tranh: Cạnh tranh là việc các doanh nghiệp (tham gia cung ứng trên thị


giữa các nhà thầu trên mọi lĩnh vực (tài chính, kỹ thuật, quản lý…) sẽ thúc đẩy các

trường cùng một loại sản phẩm hoặc những sản phẩm có khả năng thay thế lẫn

đơn vị dự thầu phải nâng cao trình độ, hiệu quả về mọi mặt. Nhờ đấu thầu, hiệu quả

nhau) phát huy tối đa năng lực kinh doanh của mình đối phó với các biến động của

của các dự án được nâng cao, tiết kiệm được Ngân sách Nhà nước.

môi trường kinh doanh để thu hút được nhiều khách hàng, chiếm được thị phần lớn

+ Đầu thầu góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý của Nhà nước về
đầu tư và xây dựng, hạn chế và loại trừ tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư và

trên thị trường mà doanh nghiệp có thể. Để hiểu sâu hơn về bản chất của cạnh tranh,
chúng ta cần nghiên cứu thệm một số vấn đề có liên quan sau:

các hiện tượng tiêu cực khác trong xây dựng cơ bản.
1.2.

+ Vị thế của doanh nghiệp:
Vị thế của doanh nghiệp là kết quả mà doanh nghiệp đạt được sau quá trình

Cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp

1.2.1. Khái niệm cạnh tranh

cạnh tranh. Nó phản ánh chỗ đứng của doanh nghiệp trong thị trường các nhà cung


Có thể hiểu đơn giản cạnh tranh là sự ganh đua giữa hai hoặc một nhóm

ứng cũng như mức độ ảnh hưởng của doanh nghiệp trong thị trường đó. Vị thế của

người mà sự nâng cao vị thế của một người sẽ làm giảm vị thế của những người còn

doanh nghiệp chiếm thị phần lớn, thu lợi nhuận cao được coi là các doanh nghiệp có

lại.

vị thế khống chế thị trường và có thể tạo ra những điều kiện kinh doanh có lợi cho
Trong kinh tế, khái niệm cạnh tranh có thể được hiểu là “sự ganh đua giữa

các doanh nghiệp trong việc giành một yếu tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng

mình.
+ Năng lực kinh doanh của doanh nghiệp:

cao vị thế của mình trên thị trường”. Người ta có thể hình dung điều kiện để có thể

Năng lực kinh doanh của doanh nghiệp trong cạnh tranh thường được gọi là

xuất hiện cạnh tranh trong nền kinh tế là : Tồn tại một thị trường với tối thiểu hai

năng lực cạnh tranh, là khả năng doanh nghiệp có thể duy trì và phát triển sản xuất

thành viên làm bên cung hoặc bên cầu và mức độ đạt mục tiêu của thành viên này

kinh doanh trong điều kiện có sự ganh đua của các đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh


sẽ ảnh hưởng đến mức độ đạt mục tiêu của thành viên khác. Cạnh tranh có thể mang

đòi hỏi mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại phải không ngừng nâng cao năng lực của

lại lợi ích cho doanh nghiệp này và thiệt hại cho doanh nghiệp khác, song xét dưới

mình. Năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào nỗ lực

góc độ lợi ích toàn xã hội, cạnh tranh luôn có các tác động tích cực. Nó thúc đẩy các

của bản thân doanh nghiệp mà còn chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố khách


17

18

quan thuộc về môi trường kinh doanh. Vì vậy, việc nghiên cứu kỹ môi trường kinh

công trình. Các doanh nghiệp luôn tìm kiếm thông tin về các chủ đầu tư, về các nhà

doanh trước khi thâm nhập là một yêu cầu sống còn đối với doanh nghiệp. Năng lực

thầu khác, về tình hình tài chính, giá cả, về tình hình phát triển khoa học công nghệ

cạnh tranh của các doanh nghiệp được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau, rất

để đưa ra các chiến lược cạnh tranh đúng đắn trong các cuộc đấu thầu. Trong quá

đa dạng.


trình cạnh tranh này doanh nghiệp nào nắm bắt được thông tin sớm nhất thì sẽ chủ

1.2.3. Cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp

động đưa ra giải pháp phù hợp nhất, sẽ nâng cao được khả năng trúng thầu. Vấn đề

Hiện nay mặc dù có rất nhiều tài liêu, sách báo cũng như các văn bản pháp

quan hệ giữa doanh nghiệp với chủ đầu tư và các mối quan hệ khác sẽ tác động rất

quy về quản lý đầu tư xây dựng đã thừa nhận sự cạnh tranh trong đầu thầu xây lắp

lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bởi nó sẽ tạo ra “những con đường

nhưng lại chưa có một khái niệm cụ thể về cạnh tranh trong đầu thầu cũng như

tắt” nhưng chắc chắn để đi đến thắng thầu.

trong đấu thầu xây lắp nói riêng. Tuy nhiên có thể hiểu cạnh tranh trong đấu thầu
xây lắp như sau:

Theo cách hiểu này, một loạt vấn đề mà nhà thầu phải quan tâm giải quyết:
từ khâu tìm kiếm thông tin, đấu thầu, thi công và bàn giao công trình. Các giai đoạn

- Hiểu theo nghĩa hep: Cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của các doanh

này không diễn ra tuần tự mà xen kẽ nhau. Bởi cùng một lúc doanh nghiệp có thể

nghiệp là quá trình các doanh nghiệp xây dựng đưa ra các giải pháp về kỹ thuật, tài


tham gia nhiều cuộc đấu thầu. Do vậy, doanh nghiệp phải có kế hoạch, chiến lược,

chính, tiến độ thi công và bỏ giá thầu thỏa mãn một cách tối ưu nhất với yêu cầu của

giải pháp thực hiện các công việc đó. Ta có thể dùng sơ đồ sau để diễn tả quá trình

bên mời thầu nhằm đảm bảo thắng thầu xây dựng công trình.

cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp.

Quan niệm này cho thấy sự cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng trong

Sơ đồ 1.1: Quá trình cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp

đấu thầu xây lắp chính là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp nhằm mục đích chiến

Trượt thầu

thắng trong các cuộc đấu thầu. Sự ganh đua này bằng các biện pháp khác nhau
nhằm thỏa mãn yêu cầu của chủ đầu tư về kỹ thuật, tiến độ, biện pháp thi công, tài

Tìm kiếm thông tin

chính, chất lượng công trình cũng như các yêu cầu khác và giá bỏ thầu hợp lý nhất

Chuẩn bị đưa ra biện pháp

Tham gia đấu thầu
Trúng thầu


để chiến thắng các nhà thầu khác trong đấu thầu. Tuy nhiên khái niệm này chỉ bó
hẹp cạnh tranh trong một công trình nhất định mà chưa chỉ ra được sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp này trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh tham gia nhiều

Hoàn thành bàn giao

Thực hiện hợp đồng

Ký hợp đồng

công trình khác nhau và đối thủ cạnh tranh ở mỗi cuộc đấu thầu có thể khác nhau.
Việc xác định nhiều chiến lược cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp sẽ khó khăn hơn.
Do vậy ta có thể hiểu cạnh tranh theo một nghĩa rộng hơn.

Khi nói đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là nói đến nội lực (bên
trong) và người ta nghĩ ngay đến các năng lực về tài chính, kỹ thuật công nghệ,

- Hiểu theo nghĩa rộng: Cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp là sự đấu tranh

marketing, tổ chức quản lý và đội ngũ lao động của doanh nghiệp. Có nội lực là

gay gắt và quyết liệt giữa các doanh nghiệp xây dựng kể từ khi bắt đầu tìm kiếm

điều kiện cần, còn điều kiện đủ là doanh nghiệp phải biết sử dụng, phát huy tất cả

thông tin, đưa ra các giải pháp tham gia đấu thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng cho

các nội lực đó để phục vụ cho các cuộc cạnh tranh khác nhau tạo ra lợi thế hơn hẳn


tới khi hoàn thành công trình bàn giao theo yêu cầu của chủ đầu tư. Như vậy cạnh

so với các doanh nghiệp khác. Như vậy, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là

tranh trong đấu thầu xây lắp là một quá trình diễn ra liên tục không ngừng, mục

toàn bộ năng lực và việc sử dụng các năng lực để tạo ra lợi thế của doanh nghiệp so

đích của cạnh tranh và kết quả của cạnh tranh là thắng thầu, được chọn thi công


19
với đối thủ cạnh tranh khác nhằm thỏa mãn đến mức tối đa các đòi hỏi của thị
trường.
Trong xây dựng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu không chỉ là lợi thế về
sản phẩm (chất lượng, giá cả) mà còn có các lợi thế về nguồn lực để đảm bảo sản

20
- Cạnh tranh giữa người bán với nhau (cạnh tranh giữa các đơn vị xây dựng

với nhau) đây là cuộc cạnh tranh khốc liệt và gay go nhất của cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trường.
1.2.5. Các công cụ cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp

xuất ra sản phẩm đó (tài chính, công nghệ, nhân lực). Để tồn tại và phát triển bền

Qua việc phân tích lý thuyết về quá trình đấu thầu và thực tế khi tham gia dự

vững phải không ngừng nâng cao nội lực của doanh nghiệp nhằm tạo ra ưu thế về


thầu của các nhà thầu, chúng ta nhận thấy trong đấu thầu xây lắp các nhà thầu

mọi mặt như chất lượng công trình, tiến độ, biện pháp thi công, giá cả….so với đối

thường sử dụng những công cụ cạnh tranh sau:

thủ. Trước yêu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng, nếu doanh nghiệp

1.2.5.1. Cạnh tranh bằng giá dự thầu

không vươn lên đáp ứng được thì sự thất bại trong cạnh tranh là điều khó tránh

Đây là chỉ tiêu quan trọng, nó quyết định việc doanh nghiệp có trúng thầu

khỏi. Cạnh tranh trong đấu thầu là việc các doanh nghiệp sử dụng toàn bộ năng lực

hay không. Nếu xây dựng được mức giá bỏ thầu tốt sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp

có thể và cần phải huy động của mình để giành lấy phần thắng, phần hơn cho doanh

có khả năng trúng thầu cao đồng thời cũng bảo đảm được hiệu quả sản xuất kinh

nghiệp trước các đối thủ cùng dự thầu.

doanh của doanh nghiệp.

1.2.4. Phân loại cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp

Giá bỏ thầu liên quan đến rất nhiều yếu tố như trình độ tổ chức, quản lý của


Khác với các ngành thông thường khác, các doanh nghiệp xây dựng trực tiếp

doanh nghiệp, kỹ thuật thi công, khả năng áp dụng công nghệ tiên tiến, năng lực tài

gặp gỡ và cạnh tranh với nhau khi cùng tham gia đấu thầu xây lắp một công trình.

chính của doanh nghiệp,... Việc xác định giá để đánh giá là xác định chi phí trên

Sự cạnh tranh này là do chủ đầu tư tổ chức, và cũng chính chủ đầu tư sẽ quyết định

cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại và các yếu tố khác nhằm so

ai thắng, ai bại trong cuộc cạnh tranh đó. Vì vậy, tham gia đấu thầu là một hình thức

sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất sẽ được

cạnh tranh đặc thù của các doanh nghiệp xây dựng trong điều kiện hiện nay. Có ba

xếp thứ nhất. Vì vậy, để giá bỏ thầu có ưu thế cạnh tranh thì đòi hỏi doanh nghiệp

loại cạnh tranh chủ yếu:

phải có chính sách giá linh hoạt dựa trên cơ sở: năng lực thực sự của doanh nghiệp;

- Cạnh tranh giữa người bán và người mua: Người mua (Chủ đầu tư – bên

mời thầu) với người bán (doanh nghiệp xây dựng – Nhà thầu) với những mục tiêu

mục tiêu tham gia đấu thầu; quy mô, đặc điểm, địa điểm của dự án, các phong tục
tập quán của địa phương có dự án thi công,....


khác nhau, tạo ra sự sôi động của thị trường xây dựng. Mục tiêu của chủ đầu tư là

Thông thường thì việc xây dựng giá bỏ thầu phụ thuộc lớn vào mục tiêu đấu

các công trình có chất lượng cao, thời gian xây dựng ngắn và chi phí xây dựng (giá

thầu của nhà thầu như: tìm kiếm lợi nhuận, tạo công ăn việc làm hay mở cửa thị

cả) hợp lý. Còn mục tiêu của doanh nghiệp xây dựng nhận thầu là đảm bảo hoạt

trường mới. Tuỳ theo những mục tiêu cụ thể mà nhà thầu xây dựng những mức giá

động sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất và càng ít rủi ro càng tốt.

phù hợp để đạt được mục tiêu.

- Cạnh tranh giữa người mua với nhau: sự cạnh tranh này chỉ xảy ra khi có

1.2.5.2. Cạnh tranh bằng chất lượng công trình

nhiều chủ đầu tư có công trình cần xây dựng nhưng chỉ có một doanh nghiệp xây

Chất lượng sản phẩm là khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng, một sản

dựng hoặc một ít tổ chức xây dựng tham gia tranh thầu có khả năng công nghệ độc

phẩm hay công trình được coi là tốt khi nó đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khách

quyền để xây dựng các công trình ấy. Trường hợp này ít xảy ra trong nền kinh tế thị


hàng. Để nâng cao năng lực cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn giữ

trường nhất là trong đấu thầu.

vững và không ngừng nâng cao chất lượng công trình, đây là điều kiện không thể
thiếu được nếu doanh nghiệp xây dựng muốn giành chiến thắng trong cạnh tranh


21
đấu thầu. Trong lĩnh vực xây dựng, chất lượng công trình là vấn đề sống còn đối với

22
1.2.5.4. Cạnh tranh bằng năng lực tài chính

doanh nghiệp. Việc nâng cao chất lượng công trình có ý nghĩa hết sức quan trọng,
nó được thể hiện trên các mặt:
- Nếu chất lượng công trình tốt sẽ góp phần tăng uy tín, thương hiệu của

doanh nghiệp qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường.
- Khi chất lượng công trình được nâng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh

Hiện nay các chủ đầu tư trước khi ra quyết định còn xem xét đến khả năng
ứng vốn thi công và khả năng huy động vốn của nhà thầu. Thực tế vừa qua cho thấy
trong rất nhiều dự án, các nhà thầu đã trúng thầu nhờ có năng lực tài chính tốt và
lành mạnh.
1.2.5.5. Cạnh tranh bằng máy móc thiết bị, công nghệ thi công

tăng, doanh thu, lợi nhuận tăng theo, đời sống của công nhân viên được nâng lên,
kích thích mọi người làm việc nhiều hơn.


Đối với doanh nghiệp xây dựng, máy móc thiết bị được xem là bộ phận chủ
yếu và quan trọng nhất trong tài sản cố định của doanh nghiệp. Nó là thước đo trình

Khi cạnh tranh bằng phương thức này, các nhà thầu cạnh tranh với nhau

độ kỹ thuật, là thể hiện năng lực hiện có đồng thời là nhân tố quan trọng góp phần

không chỉ bằng chất lượng cam kết trong công trình đang tổ chức đấu thầu mà còn

tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong đấu thầu. Trong quá trình chấm

cạnh tranh thông qua chất lượng các công trình khác đã xây và đang xây dựng. Trên

thầu năng lực về máy móc thiết bị được chủ đầu tư xem xét rất kỹ, bởi vì nó có tác

thực tế cho thấy hậu quả của công trình xây dựng kém chất lượng để lại thường là

động rất lớn đến chất lượng và tiến độ thi công. Khi đánh giá năng lực về máy móc

rất nghiêm trọng, gây thiệt hại không chỉ là tiền bạc mà còn cả yếu tố con người.

thiết bị và công nghệ chủ đầu tư thường đánh giá các mặt sau:

Hiện nay Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy định rõ trách nhiệm của chủ đầu
tư, do đó các chủ đầu tư ngày càng xem trọng chất lượng công trình và nó được xem

- Tính hiện đại của thiết bị, công nghệ, biểu hiện ở các thông số như tên nhà

sản xuất, nước sản xuất, năm sản xuất, model, công suất, giá trị còn lại của thiết bị.


là một trong những công cụ mạnh trong đấu thầu xây dựng.
1.2.5.3. Cạnh tranh bằng tiến độ thi công
Tiến độ thi công là bảng kế hoạch tổng hợp việc thực hiện các bước công

- Tính trạng đồng bộ của thiết bị, công nghệ, vì nếu thiết bị đồng bộ sẽ đảm

bảo sự phù hợp gữa thiết bị, công nghệ với phương pháp sản xuất; giữa chất lượng,
độ phức tạp của sản phẩm do công nghệ đó sản xuất ra.

việc trong công tác thi công công trình của nhà thầu. Tiến độ thi công thể hiện

- Tính hiệu quả: Thể hiện qua việc sử dụng máy móc thiết bị sẽ tác động

những cam kết của doanh nghiệp về các mặt chất lượng, an toàn lao động, thời hạn

như thế nào đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng huy động và phát huy tối

bàn giao công trình. Bảng tiến độ thi công giúp chủ đầu tư đánh giá được năng lực

đa nguồn lực về máy móc thiết bị sẵn có phục vụ cho mục đích cạnh tranh của nhà

của nhà thầu trên các mặt như trình độ quản lý, kỹ thuật thi công, năng lực máy móc

thầu.

thiết bị, nhân lực.

1.3.


Nếu như trước đây khi xem xét, đánh giá, lựa chọn nhà thầu trong các cuộc

Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp

1.3.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh

đấu thầu chủ đầu tư thường chọn nhà thầu bỏ giá thấp, giá càng thấp thì khả năng

Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay vẫn chưa được

trúng thầu càng cao mà không chú trọng đến các mặt khác và hậu quả là nhiều công

hiểu một cách thống nhất. Dưới đây là một số cách tiếp cận cụ thể về năng lực cạnh

trình kéo dài tiến độ thi công, chất lượng thấp kém ảnh hưởng nghiệm trọng đến

tranh của doanh nghiệp đáng chú ý.

mọi mặt đời sống kinh tế xã hội. Vì vậy hiện nay khi xem xét, chấm thầu thì chủ

Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng

đầu tư chú trọng nhiều hơn đến chất lượng, tiến độ. Giá bỏ thầu tuy vẫn là yếu tố

thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện

quan trọng nhưng không còn yếu tố quyết định đến khả năng trúng thầu.

nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối
thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp. Cách quan niệm này có thể gặp



23

24

trong các công trình nghiên cứu của Mehra (1998), Ramasamy (1995), Buckley

Một là, quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh

(1991), Schealbach (1989) hay ở trong nước như của CIEM (Ủy ban Quốc gia về

và trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Chẳng hạn, trong nền kinh tế thị trường tự

Hợp tác Kinh tế Quốc tế). Cách quan niệm như vậy tương đồng với cách tiếp cận

do trước đây, cạnh tranh chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng và năng lực cạnh tranh

thương mại truyền thống đã nêu trên. Hạn chế trong cách quan niệm này là chưa

đồng nghĩa với việc bán được nhiều hàng hóa hơn đối thủ cạnh tranh; trong điều

bao hàm các phương thức, chưa phản ánh một cách bao quát năng lực kinh doanh

kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh trên cơ sở tối đa háo số lượng hàng

của doanh nghiệp.

hóa nên năng lực cạnh tranh thể hiện ở thị phần; còn trong điều kiện kinh tế tri thức


Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước

hiện nay, cạnh tranh đồng nghĩa với mở rộng “không gian sinh tồn”, doanh nghiệp

sự tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực của

phải cạnh tranh không gian, cạnh tranh thị trường, cạnh tranh tư bản và do vậy quan

Mỹ đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch

niệm về năng lực cạnh tranh cũng phải phù hợp với điều kiện mới.

vụ trên thị trường thế giới. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM)

Hai là, năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng tranh đua, tranh giành về

cho rằng: năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh

các doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản xuất, khả

nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như

năng tiêu thụ hàng hóa mà cả khả năng mở rộng không gian sinh tồn của sản phẩm,

vậy mang tính chất định tính, khó có thể định lượng.

khả năng sáng tạo sản phẩm mới.

Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức


Ba là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể hiện được phương thức

Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức

cạnh tranh phù hợp, bao gồm cả những phương thức truyền thống và cả những

sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu

phương thức hiện đại – không chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà dựa vào lợi thế cạnh

quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc

tranh, dựa vào quy chế.

tế. Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thước đo duy nhất về năng lực

Từ những yêu cầu trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của

cạnh tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu

doanh nghiệp như sau: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và

và nhiệm vụ của doanh nghiệp.

nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu

Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh

thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao


tranh. Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm cho rằng: năng lực cạnh tranh của doanh

và đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững.

nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh

1.3.2. Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp

của doanh nghiệp, tác giả Trần Sửu cũng có ý kiến tương tự: năng lực cạnh tranh

Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của nhà thầu xây dựng là khả

của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất

năng mà nhà thầu có thể vượt lên trên các nhà thầu khác bằng việc khai thác các

và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập

năng lực của bản thân mình để chứng tỏ cho chủ đầu tư biết và nhằm mục đích

cao và phát triển bền vững.

trúng thầu.

Ngoài ra, không ít ý kiến đồng nhất năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu là việc nhà thầu thực hiện, tiến

với năng lực kinh doanh. Như vậy, cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh


hành các biện pháp cần thiết để tăng sức mạnh của mình trong đấu thầu. Sức mạnh

của doanh nghiệp vẫn chưa được hiểu thống nhất. Để có thể đưa ra quan niệm năng

của nhà thầu nói đến ở đây là toàn bộ năng lực về tài chính, thiết bị, công nghệ, lao

lực cạnh tranh của doanh nghiệp phù hợp, cần lưu ý thêm một số vấn đề sau đây.


25

26

động, marketing, tổ chức quản lý…mà doanh nghiệp có thể sử dụng để tạo ra lợi thế
của mình so với các doanh nghiệp khác.
1.4.

- K là tiêu chuẩn kinh nghiệm nhà thầu: Được đánh giá bằng số năm kinh

nghiệm hoạt động hoặc số lượng các hợp đồng quy mô tương tự đã thực hiện trong

Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong đấu

vòng 3 đến 5 năm gần đây với các điều kiện tương tự.
- N là tiêu chuẩn nhân lực của nhà thầu được đánh giá bằng số lượng, trình

thầu xây lắp
Hiện nay chưa có tài liệu nào đưa ra các tiêu chí để đánh giá năng lực cạnh

độ của cán bộ và công nhân kỹ thuật.


tranh của doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp. Qua nghiên cứu hồ sơ mời thầu của
các chủ đầu tư, chúng ta nhận thấy chủ đầu tư thường căn cứ vào các chỉ tiêu cơ bản

- M là tiêu chuẩn máy móc, thiết bị của nhà thầu được đánh giá bằng số

lượng, chất lượng của máy móc, thiết bị.

sau đây để đánh giá năng lực của doanh nghiệp trong đấu thầu xây dựng:

- T là tiêu chuẩn năng lực tài chính của Nhà thầu được đánh giá bằng chỉ

tiêu doanh thu, lợi nhuận trước và sau thuế, vốn cố định, vốn lưu động trong vòng 3

1.4.1. Kinh nghiệm và năng lực thi công
Đây là một trong những chỉ tiêu xác định điều kiện đảm bảo nhà thầu được

đến 5 năm gần đây.

tham gia cạnh tranh đấu thầu trong mỗi dự án, hầu như các chủ đầu tư khi phát hành

- i là nhà thầu thứ i

hồ sơ mời thầu đều có yêu cầu về tiêu chuẩn này. Tiêu chuẩn này thể hiện năng lực

- n là số nhà thầu tham dự thầu.

hiện có của nhà thầu trên các mặt:

Nhà thầu được xác định là đủ năng lực kinh nghiệm để tham gia dự thẩu khi:


- Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng địa lý và

Ki≥Ko Với (i=1-n)

hiện trường tương tự. Ví dụ doanh nghiệp có bao nhiêu năm kinh nghiệm trong lĩnh

Ni≥No Với (i=1-n)

vực xây dựng dân dụng? Bao nhiêu năm trong lĩnh vực cầu đường, thủy lợi, thủy

Mi≥Mo Với (i=1-n)

điện,…hay kinh nghiệm thi công ở miền núi, đồng bằng, nơi có địa chất phức tạp.

Ti≥To Với (i=1-n)

- Năng lực kỹ thuật: số lượng, trình độ cán bộ công nhân kỹ thuật trực tiếp

Trong đó:

thực hiện gói thầu và số lượng thiết bị thi công sẵn có, khả năng huy động thiết bị
thi công để thực hiện gói thầu.

Ko: là mức kinh nghiệm yêu cầu trong hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư quy
định cụ thể cho từng công trình.

- Năng lực tài chính: tổng tài sản, tổng nợ phải trả, vốn lưu động, doanh thu,

lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu khác tùy theo quy


No: là số lượng và trình độ nhân lực của nhà thầu mà chủ đầu tư yêu cầu
trong hồ sơ mời thầu cụ thể cho từng công trình.

mô, yêu cầu kỹ thuật, tiến độ của từng dự án.

Mo: là số lượng và chất lượng máy móc thiết bị của nhà thầu mà chủ đầu tư
yêu cầu trong hồ sơ mời thầu cụ thể cho từng công trình.

Biểu 1.1: Năng lực và kinh nghiệm của các Nhà thầu
Tiêu
chuẩn
Nhà thầu
NT1
NT2
….
NTn
Trong đó:

Kinh nghiệm
(K)

Nhân lực
(N)

K1
K2
….
Kn


N1
N2
….
Nn

Máy móc,
thiết bị
(M)
M1
M2
……
Mn

Tài chính
(T)
T1
T2
….
Tn

To: là khả năng tài chính của nhà thầu mà chủ đầu tư yêu cầu trong hồ sơ
mời thầu cụ thể của từng công trình.
Ko, No, Mo, To được bên mời thầu quy định cụ thể đối với từng gói thầu tùy
theo tính chất, quy mô, yêu cầu kỹ thuật, tiến độ thi công…của từng dự án (gói
thầu).
1.4.2. Năng lực về mặt kỹ thuật


27
Cơ sở vật chất, kỹ thuật là yếu tố cơ bản góp phần tạo nên năng lực cạnh

tranh của doanh nghiệp. Nhóm này bao gồm nhà xưởng, hệ thống kho tàng, hệ

28
của các doanh nghiệp tham gia đấu thầu. Đó chính là giá dự thầu (hay giá bỏ thầu)
của các nhà thầu.

thống cung cấp năng lượng, kỹ thuật công nghệ thi công... Tóm lại, đây là chỉ tiêu
tổng hợp của các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, biện pháp thi công và tiến độ thi

Các nhà thầu khi xây dựng giá bỏ thầu đều dựa trên khối lượng công tác xây
lắp được lấy ra từ kết quả tiên lượng thiết kế kỹ thuật và đơn giá.

công công trình. Nó đóng vai trò quan trọng trong công tác đấu thầu, là yếu tố quyết
định đến chất lượng công trình, giúp giảm chi phí nâng cao hiệu quả kinh tế và
được thể hiện qua mức độ đáp ứng các yêu cầu sau:

Trong đó:

- Về mặt kỹ thuật, đòi hỏi nhà thầu phải đưa ra các giải pháp và biện pháp

Gdt: Giá dự thầu

thi công, sử dụng máy móc thiết bị một cách hợp lý và khả thi nhất (được nêu cụ thể

j: ký hiệu công tác xây lắp thuộc hạng mục công trình

trong hồ sơ mời thầu), từ đó đưa ra được sơ đồ tổ chức hiện trường, bố trí nhân lực,

Qj: khối lượng công tác xây lắp thuộc hạng mục công trình j


các biện pháp về bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh môi trường.

DGj: đơn giá tính cho 1 đơn vị công tác xây lắp của hạng mục j

- Về tiến độ thi công, đây là khoảng thời gian cần thiết để nhà thầu hoàn

thành dự án, với yêu cầu là tiến độ thi công được bố trí sao cho phải hết sức khoa

(DGj do nhà thầu tự lập theo hướng dẫn chung và trên cơ sở mặt bằng giá
hiện tại)

học nhằm sử dụng tối đa các nguồn nhân lực sẵn có của nhà thầu và mang tính khả

n: tổng số công tác xây lắp

thi cao, đảm bảo tổng tiến độ quy định trong hồ sơ mời thầu và tính hợp lý về tiến

Vấn đề đặt ra là nhà thầu phải định ra được giá dự thầu thấp hơn giá trần và

độ hoàn thành giữa các hạng mục liên quan. Tiến độ thi công được quy định cụ thể

giá của các đối thủ cạnh tranh, đây chính là khả năng cạnh tranh về giá của nhà

trong hồ sơ mời thầu, khi lập tiến độ thi công thì nhà thầu cần phải tiến hành khảo

thầu.

sát, nghiên cứu kỹ lưỡng địa bàn thi công, mặt bằng thi công, nguồn gốc nguyên vật
liệu,... từ đó có thể sắp xếp thi công các hạng mục, các công việc một cách hợp lý
nhất để đưa ra được tổng thời gian thi công ngắn nhất. Nếu thời gian thực hiện dự

án càng dài thì chỉ tiêu này rất được coi trọng vì mục đích của một dự án không phải
phục vụ cho một cá nhân mà chủ yếu nhằm mục đích phục vụ công cộng, đáp ứng
nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc phát triển của một doanh nghiệp, một ngành hay
một địa phương nào đó, do đó vấn đề này được chủ đầu tư đánh giá rất cao.
1.4.3. Giá bỏ thầu
Chi tiêu về giá là một chỉ tiêu kinh tế có vai trò quan trọng trong việc quyết
định nhà thầu nào trúng thầu và ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Khác với giá cả của các sản phẩm khác, giá của các
công trình xây dựng được xác định trước khi nó ra đời và đưa công trình vào sử
dụng. Giá cả này được thông qua công tác đấu thầu và được ghi trong hồ sơ dự thầu

Trong đó:
Kg: là hệ số cạnh tranh về giá của nhà thầu
Gt: là giá gói thầu (giá dự toán được duyệt)
Gi: là giá dự thầu của nhà thầu thứ i (i=1-n)
Nhà thầu thứ j muốn thắng trong cuộc cạnh tranh về giá phải có:
Kgj≤Kg và Kgj≤Kgi hay Gj≤Gt và Gj≤Gi với mọi i (i=1- (n-1))
Trong thực tế việc xây dựng giá dự thầu có thể trúng thầu là cực kỳ quan
trọng và phức tạp vì nó liên quan đến nhiều yếu tố:
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực thực hiện dự án như: nguồn

vật tư, vật liệu, hệ thống giao thông, điện, nước, đời sống và dân trí của nhân dân
trong khu vực có công trình xây dựng. Đây là yếu tố khá quan trọng trong việc xem
xét giá bỏ thầu.


29

30


- Đặc điểm yêu cầu dự án: các tiêu chuẩn kỹ thuật, mức độ cụ thể về mã

-

hiệu, chủng loại vật tư, loại hình dự án cũng là những yếu tố để các nhà thầu cân
nhắc đưa ra tỷ lệ giảm giá hợp lý.

Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu:

+ Tính hợp lệ của đơn dự thầu. Đơn dự thầu phải được điền đầy đủ và có chữ
ký của người đại diện hợp pháp của nhà thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối

Chỉ tiêu về giá thực chất là tổng thể của hai tiêu chí trên. Bởi vì năng lực

với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên

kinh nghiệm, trình độ kỹ thuật là những vấn đề có tính quyết định đến mức đưa ra

liên danh ký hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu

giá đưa ra giá dự thầu của nhà thầu.

theo quy định trong văn bản thoả thuận liên danh.
+ Tính hợp lệ của thoả thuận liên danh. Trong thoả thuận liên danh phải phân

1.4.4. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính là yếu tố rất quan trọng để xem xét “sức khỏe”, tiềm lực

định rõ trách nhiệm, quyền hạn, khối lượng công việc phải thực hiện và giá trị


của doanh nghiệp mạnh yếu như thế nào. Trong lĩnh vực xây dựng, để đánh giá về

tương ứng của từng thành viên trong liên danh, kể cả người đứng đầu liên danh và

năng lực tài chính của nhà thầu chủ đầu tư thường đánh giá thông qua một số các

trách nhiệm của người đứng đầu liên danh, chữ ký của các thành viên, con dấu (nếu

chỉ tiêu cơ bản sau đây:

có).

- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (Current Ratio) = Tổng tài sản ngắn

hạn/Tổng nợ ngắn hạn.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Quick Ratio) = (Tổng tài sản ngắn hạn

– Hàng tồn kho)/Tổng nợ ngắn hạn.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương

tiền/Tổng nợ ngắn hạn.
- Kỳ thu tiền bình quân (ngày) = Số ngày trong năm x khoản phải

thu/Doanh số tín dụng.
- Chu kỳ chuyển hóa tồn kho (ngày) = Số ngày trong năm x Tồn kho bình

quân/Chi phí hàng bán.
- Tỷ lệ nợ trên vốn chủ = Tổng nợ/Vốn chủ sở hữu
- Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản (%) D/A = Tổng nợ/Tổng tài sản
- Thu nhập trên đầu tư ROA (%) = Lợi nhuận ròng/Tổng tài sản

- Thu nhập trên vốn chủ ROE (%) = Lợi nhuận ròng/Vốn chủ sở hữu.

1.4.5.

Chất lượng hồ sơ dự thầu
Chất lượng hồ sơ dự thầu là một trong những tiêu chí quan trọng quyết định

sự thành bại của nhà thầu khi tham gia đấu thầu vì vậy công việc lập hồ sơ dự thầu
đòi hỏi yêu cầu phải hết sức tỷ mỷ, chặt chẽ, chính xác và logic.
Khi mở thầu bên mời thầu sẽ đánh giá sơ bộ để loại bỏ hồ sơ dự thầu không
đáp ứng yêu cầu quan trọng nêu trong hồ sơ mời thầu, như:

+ Có một trong các loại giấy tờ hợp lệ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu: Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư, Quyết định thành lập,
Giấy đăng ký hoạt động hợp pháp, chứng chỉ chuyên môn phù hợp, giấy ủy
quyền…
+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu.
+ Các phụ lục, tài liệu kèm theo hồ sơ dự thầu…
- Loại bỏ hồ sơ dự thầu không đáp ứng các điều kiện tiên quyết nêu trong

hồ sơ mời thầu, như:
+ Nhà thầu không có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu.
+ Nhà thầu không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7 của Luật
Đấu thầu.
+ Hồ sơ dự thầu có giá dự thầu không cố định hoặc chào thầu theo nhiều
mức giá.
+ Hiệu lực của hồ sơ dự thầu không bảo đảm yêu cầu theo quy định trong hồ
sơ mời thầu.
+ Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu
chính…

Đây là những phần dễ thực hiện nhưng cũng dễ bị sai sót nếu chủ quan.
Đồng thời phần này cũng là phần đầu của hồ sơ, là phần sẽ được các chuyên gia tư


31

32

vấn chấm thầu xem xét trước tiên nên cần phải trình bày sao cho khoa học và thẩm

lượng tốt, tiến độ thi công, đảm bảo uy tín và niềm tin cho chủ đầu tư. Ngoài ra,

mỹ để gây ấn tượng, tình cảm tốt cho người chấm thầu.

mức lợi nhuận bình quân hàng năm từ các hợp đồng đã thi công thực hiện trong một

1.5.

Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp

của doanh nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là điều

số năm gần nhất thể hiện tính hiệu quả trong kinh doanh của doanh nghiệp, đồng
thời tạo được sự tin tưởng, uy tín cao đối với các bạn hàng, chủ đầu tư, các nhà tài
trợ, cơ quan chức năng.

kiện tiên quyết quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường, để có được

+ Trong đấu thầu, khả năng tài chính là một trong những tiêu chuẩn để đánh


năng lực cạnh tranh thì doanh nghiệp phải trải qua một quá trình xây dựng bộ máy

giá nhà thầu. Điều quan trọng hơn là một doanh nghiệp với khả năng tài chính lành

tổ chức, xây dựng chiến lược kinh doanh (trong đó bao gồm các chiến lược về sản

mạnh, cho phép đưa ra quyết định giá bỏ thầu một cách sáng suốt và hợp lý.

phẩm, thị trường, nhân lực, công nghệ, cạnh tranh). Việc tạo dựng môi trường bên

- Cơ cấu và trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp: Một cơ cấu tổ

trong và thích ứng với môi trường bên ngoài tốt sẽ làm cơ sở cho vững chắc cho

chức quản lý hợp lý sẽ làm cho doanh nghiệp có được hiệu quả trong mọi hoạt động

doanh nghiệp hoạt động. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh

trong doanh nghiệp, nhờ đó tạo ra tính linh hoạt khi xử lý các thay đổi của nhân tố

nghiệp có thể chia làm hai nhóm:

bên ngoài cũng như bên trong của doanh nghiệp làm giảm thiểu những thiệt hại

- Nhóm nhân tố bên trong

không đáng có, đồng thời nắm bắt được cơ hội trong hoạt động kinh doanh.

- Nhóm nhân tố bên ngoài


1.5.1.

Nhóm các nhân tố bên trong
- Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp: Khả năng tài chính của doanh

nghiệp thể hiện ở:
+ Quy mô về nguồn vốn tự có và nguồn vốn đi vay, khả năng huy động vốn
phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó.

Đặc điểm nổi bật nhất trong tổ chức quản lý của các doanh nghiệp xây dựng
là thay đổi nhanh chóng qua từng hạng mục công trình cụ thể. Tùy theo từng công
trình cụ thể mà bộ phận quản lý cần có các quyết định đúng đắn. Đồng thời bộ phận
quản lý cần xác định hướng đi lâu dài, đúng đắn cho doanh nghiệp mình. Do đó sự
quản lý linh hoạt trong tổ chức của doanh nghiệp xây dựng là một yêu cầu rất quan
trọng.
Bên cạnh đó, tổ chức quản lý cúa doanh nghiệp còn tạo bầu không khí phấn

+ Cơ cấu giữa vốn cố định và vốn lưu động.

chấn lao động, tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa ban lãnh đạo với các phòng ban

Các yếu tố này giúp doanh nghiệp đảm bảo thực hiện đúng hợp đồng ký

và người lao động, tạo ra sức mạnh tiềm ẩn trong doanh nghiệp.

được với chủ đầu tư.

- Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực của doanh nghiệp được coi như tài sản


Một doanh nghiệp với khả năng tài chính dồi dào, có thể tham gia đấu thầu

quan trọng của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động sản xuất

nhiều công trình trong một năm, có nhiều cơ hội để đầu tư tăng thiết bị, máy móc

kinh doanh. Qua đó, ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đánh giá

nhằm đáp ứng yêu cầu thi công và đòi hỏi của quy trình công nghệ hiện đại. Đồng

nguồn lực của doanh nghiệp, chủ đầu tư đặc biệt chú trọng đến vấn đề:

thời luôn giữ được uy tín đối với nhà cung cấp vật tư và các tổ chức tín dụng. Năng

+ Cán bộ quản trị cấp cao (Ban Giám đốc doanh nghiệp): Là những cán bộ

lực tài chính có tác dụng tích cực đến quá trình đấu thầu. Nó được xét ở 2 phương

quản trị cấp cao, họ quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp và chịu

diện:

trách nhiệm về những quyết định đó. Một trong những chức năng chính của Ban
+ Đối với những công trình đã thắng thầu, năng lực tài chính mạnh giúp

giám đốc là xây dựng chiến lược hành động và phát triển của doanh nghiệp. Khi

doanh nghiệp hoàn thành nhiệm vụ thi công, đảm bảo công trình có kỹ thuật, chất


đánh giá bộ máy lãnh đạo, chủ đầu tư thường quan tâm đến các tiêu thức kinh


33

34

nghiệm lãnh đạo, trình độ các hoạt động của doanh nghiệp, phẩm chất kinh doanh

doanh của đội ngũ lãnh đạo cấp trên, những người tạo nên chất lượng công trình và

của doanh nghiệp và các mối quan hệ. Hơn nữa họ đánh giá tinh thần đoàn kết,

sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

đồng lòng của cán bộ công nhân cũng như lãnh đạo. Điều này vừa tăng sức mạnh
của chính doanh nghiệp, vừa tạo ra uy tín đối với chủ đầu tư.
+ Cán bộ quản trị cấp trung gian: Đội ngũ cấp chỉ huy trung gian đứng trên

Các yếu tố trên có vai trò quan trọng khi doanh nghiệp tham gia dự thầu,
doanh nghiệp phải trình bày với chủ đầu tư. Nếu một nguồn lực tốt, cơ cấu hợp lý,
đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư sẽ được đánh giá cao.

cấp quản trị viên cơ sở và dưới cấp quản trị cao cấp. Với cương vị này, họ vừa quản

- Hoạt động marketing: Chiến lược marketing đóng vai trò quan trọng

trị cấp cơ sở thuộc quyền, vừa đồng thời điều khiển các nhân viên khác. Ở cấp này

trong công việc giành được ưu thế trong cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của


quản trị viên có chức năng thực hiện các kế hoạch và chính sách của tổ chức bằng

doanh nghiệp. Sử dụng những chiến lược marketing thích hợp sẽ giúp cho doanh

cách phối hợp các công việc được thực hiện nhằm dẫn đến sự hoàn thành mục tiêu

nghiệp chiếm giữ được vị trí trên thị trường so với các đối thủ cạnh tranh. Với mục

chung.

đích và yêu cầu đã được đề ra, hệ thống marketing phải đảm bảo đem lại những
Để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của đội ngũ cán bộ quản trị, chủ đầu tư

thường tiếp cận trên các khía cạnh sau:
Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác, sự am hiểu về kinh doanh và
luật pháp của từng thành viên trong ê kíp quản lý.
Cơ cấu về chuyên ngành đào tạo phân theo trình độ sẽ cho biết khả năng
chuyên môn hóa cũng như khả năng đa dạng hóa của doanh nghiệp.

thông tin chính xác, kịp thời về sự phát triển của thị trường, xem xét những triển
vọng, đánh giá về những người phân phối, các bạn hàng lớn, các đối thủ cạnh tranh,
những nhà cung ứng và những nhân tốt có liên quan khác.
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng không giống như các
doanh nghiệp công nghiệp khác là đưa sản phẩm ra thị trường cho khách hàng lựa
chọn. Ngược lại, họ cần phải dựa vào danh tiếng của mình để khiến khách hàng tìm

+ Cán bộ quản trị cấp cơ sở, công nhân: Đây là đội ngũ các nhà quản trị ở

đến và yêu cầu sản xuất sản phẩm cần thiết. Giữa các doanh nghiệp xây dựng có sự


cấp bậc cuối cùng trong hệ thống cấp bậc của các nhà quản trị của một doanh

cạnh tranh trực tiếp đó là sự so sánh về danh tiếng. Danh tiếng và thành tích của

nghiệp. Thông thường họ thường được gọi là đốc công, tổ trưởng, trưởng

doanh nghiệp có tác dụng rất lớn đến khả năng trúng thầu dự án. Do vậy, việc tạo

ca…Nhiệm vụ của họ là hướng dẫn, đốc thúc, điều khiển công nhân trong các công

danh tiếng và sự tin cậy trên thị trường sẽ tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu.

việc cụ thể hàng ngày đề hoàn thành mục tiêu chung của cả doanh nghiệp. Đội ngũ

- Khả năng liên danh, liên kết: Liên danh, liên kết là sự kết hợp hai hay

quản trị này lãnh đạo lực lượng lao động trực tiếp, tạo nên sức mạnh tổng hợp của

nhiều pháp nhân kinh tế để tạo ra một pháp nhân mới có sức mạnh tổng hợp về

doanh nghiệp trên các khía cạnh như chất lượng, tiến độ thi công công trình.

năng lực kinh nghiệm, khả năng tài chính. Đây là một trong những yếu tố đánh giá

Người phụ trách đơn vị phải có trình độ quản trị (tổ chức điều phối lao động

khả năng của doanh nghiệp. Để tăng năng lực của mình trên thị trường cạnh tranh,

và thiết bị hợp lý, tránh lãng phí nhằm hạ thấp giá thành, tăng lợi nhuận nhưng phải


vấn đề mở rộng các quan hệ liên danh, liên kết dưới những hình thức thích hợp là

đảm bảo chất lượng), am hiểu sâu về công việc mà đơn vị đang thực hiện, biết chăm

giải pháp quan trọng và phù hợp. Thông qua đó doanh nghiệp xây dựng có thể đáp

lo quyền lợi cho người lao động…mới tạo được sự ủng hộ, lòng nhiệt thành từ phía

ứng một cách toàn diện các yêu cầu của những công trình có quy mô lớn và mức độ

họ. Tuy nhiên lãnh đạo đơn vị giỏi cũng chưa đủ, mà còn cần có đội ngũ lao động

phức tạp cao.

với trình độ tay nghề cao, có khả năng sáng tạo, trung thực trong công việc. Họ

Liên kết có thể thực hiện theo chiều ngang tức là khả năng liên kết của doanh

chính là những người trực tiếp thực hiện ý tưởng, chiến lược và chiến thuật kinh

nghiệp với các doanh nghiệp cùng ngành để đảm nhận các dự án lớn. Liên kết theo
chiều dọc tức là liên kết của doanh nghiệp xây dựng với các doanh nghiệp sản xuất


35

36

nguyên vật liệu hoặc trang thiết bị (nhờ đó làm giảm được giá thành xây dựng ở


vật liệu tại chỗ, điều kiện cung cấp thầu phụ chuyên nghiệp và lao động phổ thông,

mức tối đa).

khả năng cung cấp lương thực, thực phẩm. Các số liệu, thông tin trên cần điều tra

+ Liên danh tham gia dự thầu: Là hình thức các nhà thầu liên kết với nhau

trong một thời gian ngắn đòi hỏi trình độ tổ chức, chuyên môn, phương tiện của đội

thành một nhà thầu để tham dự thầu. Năng lực của nhà thầu này là năng lực tổng

ngũ cán bộ lập hồ sơ dự thầu. Khả năng cạnh tranh trong đấu thầu sẽ cao hơn nếu

hợp của tất cả các nhà thầu độc lập. Điều này sẽ tăng sức mạnh về tài chính, nhân

doanh nghiệp có một phương án cung ứng vật tư với số lượng dồi dào, đúng chủng

lực, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư.

loại, đảm bảo chất lượng phù hợp với công trình thi công, giá cả hợp lý…nếu thực

+ Tập đoàn xây dựng: Là hình thức liên kết giữa các chủ thể kinh tế, thúc

hiện được việc này thì sẽ giúp doanh nghiệp giảm được các chi phí không cần thiết,

đẩy nâng cao trình độ tập trung vốn trong ngành xây dựng. Tập đoàn xây dựng có

hạ giá thành của dự án, giá bỏ thầu thấp hơn đối thủ cạnh tranh mà vẫn đảm bảo


thể hoạt động trên tất cả các lĩnh vực xây dựng. Với tiềm năng mạnh mẽ về kinh tế

được lợi nhuận.

và kỹ thuật, tập đoàn xây dựng có vị trí và khả năng cạnh tranh lớn trên thị trường
xây dựng.
Như vậy, việc mở rộng hình thức liên danh, liên kết là một giải pháp quan
trọng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của các doanh nghiệp xây

+ Điều tra dự án đấu thầu: đòi hỏi phải nắm được tính chất, quy mô, phạm vi
đấu thầu, mức độ phức tạp về kỹ thuật, yêu cầu tiến độ, thời hạn hoàn thành hạng
mục và hoàn thành tổng thể công trình, nguồn vốn, phương thức thanh toán, uy
tín…

dựng. Liên kết kinh tế tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể đi sâu phát triển

+ Lập phương án thi công: là khâu quan trọng có ảnh hưởng quyết định đến

chuyên môn hóa một cách có hiệu quả, khai thác được những điểm mạnh, khắc

giá dự thầu. Có một phương án thi công hợp lý sẽ đảm bảo cho việc thi công công

phục những điểm yếu, thích ứng với cơ chế thị trường đẩy nhanh ứng dụng những

trình đảm bảo an toàn, chất lượng và hạ được giá thành, hạn chế được những chi phí

thành tựu của tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,

không cần thiết.


phát triển doanh nghiệp.

+ Xác định giá dự thầu: là một khâu phức tạp với những yêu cầu nghiêm

- Trình độ tổ chức lập hồ sơ dự thầu: Khả năng cạnh tranh trong đấu thầu

ngặt cần tuân thủ, đây là một trong những yếu tố quyết định việc trúng thầu. Công

phụ thuộc trực tiếp vào trình độ lập hồ sơ dự thầu có thể bị loại ngay từ vòng đầu do

việc này đòi hỏi phải do một bộ phận chuyên nghiệp thực hiện với sự phối hợp chặt

hồ sơ dự thầu không đảm bảo các yêu cầu của tổ chức mời thầu.

chẽ, nhịp nhàng và kịp thời của các bộ phận chuyên môn khác nhau.

Tổ chức lập hồ sơ dự thầu đòi hỏi phải qua các bước như nghiên cứu hồ sơ

Tổ chức lập hồ sơ dự thầu là một công việc hết sức phức tạp và yêu cầu thực

mời thầu. Công việc này đòi hỏi phải tỉ mỉ, nghiêm túc, hiểu rõ đầy đủ nội dung và

hiện trong một thời gian thường rất hạn chế. Chất lượng hồ sơ dự thầu là một trong

yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Điều tra môi trường đấu thầu, điều tra dự án đấu thầu,

những tiêu chí cơ bản quyết định việc nhà thầu có trúng thầu hay không.

khảo sát hiện trường xây dựng công trình, lập phương án thi công, xây dựng giá đấu


1.5.2.

thầu.

Nhóm các nhân tố bên ngoài
Ngoài các nhân tố bên trong doanh nghiệp còn có các nhân tố bên ngoài ảnh

+ Điều tra môi trường đấu thầu: Đó là việc điều tra các điều kiện thi công, tự

hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp xây lắp.

nhiên, kinh tế và xã hội của dự án, những điều này ảnh hưởng trực tiếp tới phương

- Cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước: Cơ chế chính sách của Đảng

án thi công và giá thành công trình. Điều tra đặc điểm vị trí của hiện trường thi

và Nhà nước có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Các yếu

công như vị trí địa lý, điều kiện địa hình, địa chất, giao thông vận tải, thông tin liên

tố chi phối hoạt động của doanh nghiệp gồm các quy định về tín dụng, về chống độc

lạc, điều kiện cung ứng vật tư, nguyên vật liệu, giá cả, khả năng khai thác nguyên


37

38


quyền, các sắc luật về thuế, các chế độ đãi ngộ, hỗ trợ, luật bảo vệ môi trường, các

Tư vấn thiết kế: Là tổ chức tư vấn chịu trách nhiệm thiết kế, xác định giá trị

quy định trong lĩnh vực ngoại thương, các quy chế về quản lý đầu tư và xây dựng…

dự toán công trình. Hồ sơ thiết kế thiếu chính xác dẫn đến việc lập dự toán thiếu

Chính sách của Chính phủ có thể tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ cho mỗi doanh

chính xác và từ đó dẫn đến khó khăn trong phê duyệt giá gói thầu.

nghiệp. Sự ổn định chính trị là một nhân tố thuận lợi làm tăng khả năng cạnh tranh

Tư vấn đấu thầu: Giúp chủ đầu tư làm công tác đấu thầu bao gồm các công

quốc qua nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. Một trong những bộ phận của

việc như chuẩn bị tài liệu pháp lý, soạn thảo hồ sơ mời thầu, tiếp nhận và quản lý hồ

yếu tố chính trị là ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hệ

sơ dự thầu, giúp chủ đầu tư đánh giá, so sánh và xếp hạng các hồ sơ dự thầu, tổng

thống Pháp luật. Mức độ ảnh hưởng của hành lang pháp lý tạo điều kiện thuận lợi

hợp tài liệu về quá trình đánh giá xét chọn nhà thầu và lập báo cáo xét thầu. Việc

cho doanh nghiệp phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn khi


đánh giá hồ sơ dự thầu, đề xuất ý kiến chọn thầu ảnh hưởng rất lớn đến khả năng

phải đối diện liên tục với những thay đổi của Pháp luật, làm suy yếu khả năng cạnh

thắng thầu của doanh nghiệp xây dựng, đặc biệt khi các nhà thầu có khả năng trúng

tranh của doanh nghiệp.

thầu tương đương. Do đó kinh nghiệm, trình độ và sự công tâm, khách quan của tư

Trong đấu thầu, các chủ đầu tư, các doanh nghiệp tham gia với tư cách nhà

vấn có ảnh hưởng rất lớn tới việc trúng thầu của nhà thầu.

thầu đều phải thực hiện các quy định, quy chế chung của Nhà nước về đấu thầu. Đó

Tư vấn giám sát thi công: Thực hiện việc theo gõi kế hoạch tiến độ của đơn

là hệ thống các văn bản, quy phạm Pháp luật là cơ sở pháp lý bảo đảm cho hoạt

vị nhận thầu, kiểm tra tiến độ thi công, chất lượng thi công, nghiệm thu công trình,

động đấu thầu được thực hiện theo một quy trình thống nhất, công bằng, minh bạch.

đôn đốc đơn vị nhận thầu thực hiện toàn diện hợp đồng.

Một hệ thống các văn bản quy phạm Pháp luật về đấu thầu thống nhất, ổn định và

Với chức năng, nhiệm vụ nặng nề như trên, các cơ quan tư vấn luôn đi sát


phù hợp với các văn bản Luật khác có liên quan sẽ tạo ra được môi trường cạnh

mọi hoạt động của nhà thầu trong quá trình đấu thầu, thi công và ảnh hưởng không

tranh bình đẳng, đạt được hiệu quả cao trong công tác đấu thầu. Sự hợp lý này sẽ

nhỏ đến các nhà thầu.

hạn chế tối thiểu mặt tiêu cực, phát huy tối đa tính tích cực trong cạnh tranh đấu

+ Các nhà cung cấp:

thầu.

Các doanh nghiệp xây dựng cần phải có quan hệ với các tổ chức cung cấp
- Các bên liên quan gồm: Chủ đầu tư, tổ chức tư vấn, các nhà cung cấp, thị

trường, các đối thủ cạnh tranh

các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình như vật tư, thiết bị,
nhân lực, tài chính.

+ Chủ đầu tư: là cơ quan chịu trách nhiệm toàn diện về dự án trước Pháp

Đối với thị trường xây dựng, danh tiếng, sự đảm bảo của nhà cung cấp có

luật. Do vậy, chủ đầu tư có ảnh hưởng rất lớn tới các doanh nghiệp tham gia đấu

ảnh hưởng rất lớn đến chủ đầu tư, do có sự liên quan trực tiếp đến chất lượng công


thầu xây dựng. Nếu chủ đầu tư có tinh thần trách nhiệm cao, trình độ chuyên môn

trình. Vì vậy, tạo được những mối quan hệ tốt với các nhà thầu cung cấp có danh

nghiệp vụ tốt thì sẽ tạo nên việc cạnh tranh lành mạnh trong đấu thầu và từ đó việc

tiếng sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu nói riêng và tăng thế mạnh

chọn ra nhà thầu trúng thầu là thỏa đáng, chính xác, ngược lại sẽ tạo nên sự quan

của doanh nghiệp nói chung.

liêu trong đấu thầu.

Đối với một số dự án doanh nghiệp không đáp ứng đủ về vốn, phải tìm kiếm,

+ Tổ chức tư vấn: Công tác tư vấn gồm các khâu như tư vấn thiết kế, tư vấn

huy động từ các nguồn vốn khác như vay ngắn hạn, dài hạn từ các tổ chức tín dụng

đấu thầu, tư vấn giám sát. Các khâu này có thể do một hoặc nhiều tổ chức tư vấn

ngân hàng. Nếu doanh nghiệp có quan hệ tốt với cộng đồng tài chính thì doanh

thực hiện.

nghiệp sẽ có nhiều cơ hội kinh doanh, có thể tham gia dự thầu các dự án có quy mô
lớn.



39

40

Nguồn lao động cũng là một phần chính yếu trong môi trường cạnh tranh của

nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ,

doanh nghiệp. Khả năng thu hút và giữ được các nhân viên có năng lực là tiền đề

tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp… một cách riêng biệt mà cần

đảm bảo thành công cho doanh nghiệp.

đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực,

Nhà cung cấp nói chung có áp lực nhất định đối với hoạt động của doanh

cùng một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong

nghiệp một cách gián tiếp, góp phần vào việc làm tăng hoặc giảm khả năng cạnh

doanh nghiệp được đánh giá không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với

tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp.

các đối tác cạnh tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh

+ Thị trường:


tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối tác của mình.

Thị trường là nơi diễn ra sự cạnh tranh của các doanh nghiệp, ở đó xác định

Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng

ai có đủ khả năng thắng thầu và ai sẽ bị loại. Mặt khác, thị trường là cơ sở quan

mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh.

trọng hình thành nên cơ cấu đấu thầu, nó tác động đến đầu vào và đầu ra của dự án.

Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ

Thị trường cũng là nơi đề ra mục tiêu và nhu cầu phục vụ việc thực hiện đấu thầu, ở

tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt

đó các yếu tố cung cầu, giá cả lên xuống thất thường ảnh hưởng tới việc xác định

này và có hạn chế về mặt khác. Vần đề cơ bản là, doanh nghiệp phải nhận biết được

giá dự thầu.

điều này và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt

+ Các đối thủ cạnh tranh:

nhất những đòi hỏi của khách hàng. Những điểm mạnh và điểm yếu bên trong một


Các đối thủ cạnh tranh là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp nhất đối với khả

doanh nghiệp được biểu hiện thông qua các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh

năng trúng thầu của doanh nghiệp. Số lượng cũng như khả năng cạnh tranh của các

nghiệp như marketing, tài chính, sản xuất, nhân sự, công nghệ, quản trị, hệ thống

đối thủ cạnh tranh quyết định mức độ cạnh tranh trong các cuộc đấu thầu.

thông tin…Tuy nhiên, để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, cần

Để trúng thầu nhà thầu phải vượt qua được tất cả các đối thủ tham dự đấu

phải xác định được các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh từ những lĩnh vực hoạt

thầu. Tức là phải đảm bảo được năng lực vượt trội của mình trước các đối thủ cạnh

động khác nhau và cần thực hiện việc đánh giá bằng cả định tính và định lượng. Các

tranh hiện tại với các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Do vậy, sự hiểu biết đối thủ cạnh

doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở những ngành, lĩnh vực khác nhau có

tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp. Mức độ cạnh tranh phụ

các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh khác nhau. Đối với các doanh nghiệp xây

thuộc vào mối tương tác giữa các yếu tố như số lượng các nhà thầu tham gia cạnh


dựng, có thể đưa ra 5 nhóm chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh, bao gồm: tài

tranh, tốc độ tăng trưởng của ngành, sự đa dạng hóa của các đối thủ cạnh tranh,

chính, kỹ thuật và công nghệ, kinh nghiệm và năng lực thi công, giá dự thầu, chất

hàng rào cản trở sự xâm nhập của các đối thủ tiềm ẩn mới. Sự vận động theo hướng

lượng hồ sơ dự thầu.

đi lên của các đối thủ cạnh tranh là một sức ép mạnh mẽ với doanh nghiệp trong
việc đổi mới các hoạt động của mình.
1.6.

Đánh giá và xếp hạng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp

Việc lượng hóa các tiêu chí để hình thành chỉ tiêu tổng hợp được thực hiện
thông qua phương pháp ma trận. Quá trình thực hiện cụ thể như sau:
Bước 1: Lập danh mục các tiêu tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của

doanh nghiệp. Các tiêu chí cụ thể bao gồm: kinh nghiệm, nhân sự, máy móc thiết bị

doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của

thi công, tài chính, kỹ thuật và công nghệ, giá dự thầu, chất lượng hồ sơ dự thầu,

khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh


thương hiệu của doanh nghiệp.

nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố


41

42

Bước 2: Xác định tầm quan trọng của từng tiêu chí đánh giá năng lực cạnh
tranh, trên cơ sở đó ấn định điểm trọng số cho từng tiêu chí. Ở đây xin đề xuất các

Tác giả đề xuất xếp hạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp theo 5
mức: Mạnh, Khá, Trung bình, Yếu, Kém

mức điểm trọng số như sau:
- Tiêu chí ảnh hưởng mạnh, trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp có điểm trọng số là 3. Thuộc nhóm này có các tiêu chí: Giá dự thầu, nhân sự,

Khoảng cách điểm
giữa 2 hạng liên tiếp

Tổng số điểm hạng A – Tổng số điểm hạng E
=
Số hạng

máy móc thiết bị thi công, tài chính, kỹ thuật và công nghệ.
- Tiêu chí có ảnh hưởng trung bình tới năng lực cạnh tranh của doanh


nghiệp có điểm trọng số là 2. Thuộc nhóm này có các tiêu chí: kinh nghiệm, chất

100-20
=
5

lượng hồ sơ dự thầu.
- Tiêu chí có ảnh hưởng yếu, gián tiếp tới năng lực cạnh tranh của doanh

=

16

nghiệp có điểm trọng số là 1. Thuộc nhóm này có tiêu chí: Thương hiệu của doanh
Bước 5: Xác định mức điểm xếp hạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

nghiệp.

- Tổng điểm từ 85 – 100 xếp loại Mạnh.

Bước 3: Xác định mức điểm để đánh giá các tiêu chí.

- Tổng điểm từ 68 – 84 xếp loại Khá.

- Tiêu chí nào được đánh giá là tốt, xếp loại A, thì mức điểm bằng 5.

- Tổng điểm từ 50 – 67 xếp loại Trung bình.

- Tiêu chí nào được đánh giá là khá, xếp loại B, thì mức điểm bằng 4.

- Tiêu chí nào được đánh giá là trung bình, xếp loại C, thì mức điểm bằng 3.

- Tổng điểm từ 20 – 34 xếp loại Kém.

- Tiêu chí nào được đánh giá là yếu, xếp loại D, thì mức điểm bằng 2.

Trong trường hợp cần so sánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp này với

- Tiêu chí nào được đánh giá là kém, xếp loại E, thì mức điểm bằng 1.

năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp khác cần tiến hành xác định tổng số điểm mà

Bước 4: Xác định thang điểm xếp hạng
Các tiêu chí cần đánh giá, điểm trọng số, được tổng hợp vào trong bảng sau:
STT

Chỉ tiêu

1
2

Giá dự thầu
Nhân sự

3
4
5
6
7
8


Máy móc thiết bị
Tài chính
Kỹ thuật, công nghệ
Kinh nghiệm
Chất lượng hồ sơ dự thầu
Thương hiệu của DN
Tổng điểm

Yếu

Kém

B
4

D
2

E
1

5

4

3

2


1

5
5
5
5
5
5

4
4
4
4
4
4

3
3
3
3
3
3

2
2
2
2
2
2


1
1
1
1
1
1

100

80

60

40

20

Khá

3

A
5

3
3
3
3
2
2

1

mỗi doanh nghiệp đạt được: Doanh nghiệp nào có số điểm cao hơn thì năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp đó tốt hơn.

Trung
bình
C
3

Tốt

Trọng
số

- Tổng điểm từ 35 – 49 xếp loại Yếu.


43

44
- Thi công xây dựng các công trình hạ tầng, công trình dân dụng và công

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU
THẦU XÂY LẮP CỦA CÔNG TY LIÊN HỢP XÂY DỰNG VẠN CƯỜNG

nghiệp – Từ 1992.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kinh doanh nhà, đất – Từ 1992.

2.1. Giới thiệu tổng quát về Công ty liên hợp xây dựng Vạn Cường


- Kinh doanh vật liệu xây dựng – Từ 1992

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty liên hợp xây dựng Vạn

- Thi công xây dựng công trình giao thông – Từ 1994.

Cường

- Thí nghiệm vật liệu và kiểm tra chất lượng công trình – Từ 2005.

Công ty liên hợp xây dựng Vạn Cường được thành lập theo Quyết định số

Năng lực hành nghề xây dựng:

597/QĐUB ngày 30/08/1994 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh Hà Tây. Giấy phép đăng ký

- Thực hiện các công việc xây dựng gồm:

kinh doanh số 046082 do Ủy ban kế hoạch tỉnh Hà Tây cấp ngày 30 tháng 8 năm

+ Nạo vét và bồi đắp mặt bằng, đào đắp nền và công trình kênh mương, đê

1994 và cấp đăng ký lại lần thứ 3 ngày 30 tháng 9 năm 2008. Công ty có tư cách
pháp nhân riêng và độc lập về tài chính.

đập, đường giao thông.
+ Thi công các loại móng công trình: Xây gạch đá, bê tông cốt thép, kết cấu

Tên tiếng Việt: Công ty liên hợp xây dựng Vạn Cường

Tên tiếng Anh: Van Cuong Contruction United Co.,LTD

kim loại, bê tông asphalt...
+ Hoàn thiện xây dựng trát lót, sơn vôi bề mặt. Lắp cửa tường, kính trang bị

Trụ sở chính: Số 33 - Phan Chu Trinh - Quận Hoàn Kiếm - Thành phố Hà Nội
Văn phòng đại diện:

vệ sinh.
+ Lắp đặt thiết bị trong công trình, thiết bị trong công nghệ.

- Tại Cần Thơ: C2 Cách Mạng Tháng Tám – Bùi Hữu Nghĩa – Quận Bình

+ Trang trí nội thất, ngoại thất, trang trí cảnh quan công trình.

Thủy – Thành phố Cần Thơ

- Thực hiện xây dựng các công trình gồm:

- Tại Sài Gòn: Số 194D Đường Pasteur – Phường 6 – Quận 3 – Thành phố

+ Xây dựng công trình dân dụng và phần bao che công trình công nghiệp quy

Hồ Chí Minh.
Đơn vị thành viên:

mô vừa.
+ Xây dựng công trình hạ tầng (đường nội bộ, công trình hè phố, cống rãnh).

- Công ty TNHH công trình giao thông 481.


+ Xây dựng công trình giao thông, công trình thủy lợi.

- Liên doanh công ty cổ phần sơn SIVICO.

- Chuyên ngành mũi nhọn:

- Công ty TNHH liên hợp xây dựng Vạn Cường CT.

+ Thi công thảm BTN nóng, trạm trộn asphalt của Hàn Quốc công suất 120

- Công ty TNHH liên hợp Vạn Cường.
- Công ty cổ phần bao bì VLC.

tấn/giờ.
+ Thi công bấc thấm dây chuyền thi công theo công nghệ Nhật Bản, Hàn

- Công ty cổ phần Bất động sản đường cao tốc Việt Nam.
- Công ty cổ phần Xây dựng số 9 Thăng Long.

Quốc, Việt Nam.
+ Thi công cọc cát, giếng cát dây chuyền thi công theo công nghệ Nhật Bản.

- Công ty cổ phần đầu tư thương mại và xây dựng giao thông 1.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Các ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là:
- Thiết kế xây dựng kết cấu hạ tầng – Từ 1992.

+ Sơn kẻ mặt đường: Sơn phẳng, sơn gồ dây chuyền thi công công nghệ

Đức.
+ Thi công thành phẩm, bán thành phẩm và cho thuê các thiết bị thi công
thảm bê tông nhựa nóng, thiết bị thi công bấc thấm, sơn đường...


45

46
+ Phòng hành chính nhân sự

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
liên hợp xây dựng Vạn Cường

+ Phòng vật tư
- Các chi nhánh:

Tổng giám đốc

+ Chi nhánh tại thành phố Cần Thơ
Phó giám đốc
Tài chính

Phó giám đốc
Kỹ thuật

Phó giám đốc
Kế hoạch

Phó giám đốc
Nội chính


+ Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh

Phó giám đốc
Vật tư

- Các đội công trình, các công trường thi công: được thành lập theo yêu

cầu nhiệm vụ.
Phòng tài chính
kế toán
Phòng kế hoạch
Phòng đấu thầu

Chi nhánh tại
Cần Thơ

2.1.3.

Các đội thi công

Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty liên hợp xây dựng Vạn Cường
Trong những năm vừa qua Công ty liên hợp xây dựng Vạn Cường cũng gặp

phải những khó khăn chung của ngành xây dựng giao thông đặc biết là về vốn.
Chi nhánh tại
Sài Gòn

Các công trường
thi công


Nhưng nhờ đường lối lãnh đạo đúng đắn của Ban giám đốc và sự nỗ lực phấn đấu
hoàn thành nhiệm vụ của toàn thể cán bộ nhân viên trong Công ty nên Công ty đã
đạt được những kết quả đáng mừng và thương hiệu Công ty đã tiếp tục được khẳng

Phòng thiết kế

định. Công ty liên hợp xây dựng Vạn Cường vẫn là một trong số ít doanh nghiệp tư

Phòng vật tư

nhân phát triển về giá trị sản lượng thực hiện, công tác thị trường và doanh thu.
Biểu 2.1: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty

Phòng hành
chính nhân sự

liên hợp xây dựng Vạn Cường từ năm 2009-2011
So sánh 2011 với

Công ty được tổ chức theo các phòng nghiệp vụ, các chi nhánh, các đội công

STT

Tµi s¶n

N¨m 2009

N¨m 2010


N¨m 2011

- Ban giám đốc:

2009
1

2

3

+ Phòng kế hoạch

+ Phòng tài chính kế toán
+ Phòng thiết kế

369.006.014.924

492.463.570.782

1.124.675.360.466

283.616.689.097

391.995.827.065

904.004.965.853

285.939.901.983


403.335.219.498

839.304.869.822

283.616.689.097

391.995.827.065

698.875.327.809

304,79%

228,38%

+ Tổng

318,74%

230,62%

293,52%

208,09%

246,42%

178,29%

nợ phải trả


- Các phòng nghiệp vu:

+ Phòng đấu thầu

+ Tổng
tài sản

+ Tổng giám đốc
+ Phó giám đốc

Năm
Năm 2010

trình trực thuộc công ty như sau:

+ Tài sản
ngắn hạn

4

+

Nợ

ngắn hạn


47
5


+

48
năm gần đây đã tác động trực tiếp đến mọi mặt hoạt động của Công ty. Trong tình

Doanh
222,61%

thu
491.669.211.944

682.460.574.527

1.094.517.096.728

491.669.211.944

682.460.574.527

1.094.517.096.728

hình đó Công ty liên hợp xây dựng Vạn Cường vẫn duy trì sản xuất và có lãi không

160,38%

những vậy vẫn đảm bảo công ăn việc làm cho hơn 1000 lao động và thu nhập của

Trong đó:

người lao động không ngừng tăng lên là điều không phải dễ dàng.


doanh thu

2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công ty liên

xây lắp
6

+

Lợi

692,30%

nhuận trước

5.527.513.669

22.886.913.186

hợp xây dựng Vạn Cường

167,20%

38.266.787.385

2.2.1. Kết quả đấu thầu của Công ty liên hợp xây dựng Vạn Cường

thuế
7


+

Lợi

613,21%

nhuận sau

4.506.198.777

16.307.544.940

ST
T

27.632.301.053

thuế
8

+

Vốn lưu

293,52%
285.939.901.983

403.335.219.498


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH TRÚNG THẦU
Tên nhà thầu: CÔNG TY LIÊN HỢP XÂY DỰNG VẠN CƯỜNG

169,44%

208,09%

839.304.869.822

1

động

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009-2011 của Công ty liên hợp xây dựng Vạn Cường

Công ty thường xuyên tìm kiếm và đấu thầu các công trình, hạng mục công

2

trình lớn và cũng đã được các chủ đầu tư tin cậy giao cho thi công nhiều công trình
với các hợp đồng kinh tế có quy mô vừa và nhỏ, Công ty đã tạo được việc làm ổn
định, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, bảo tồn và phát triển được
nguồn vốn bỏ ra đồng thời đóng góp cho ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm

3

trước.
Vốn lưu động của Công ty rất lớn và lành mạnh so với các doanh nghiệp
khác trên toàn quốc, đủ khả năng tự ứng vốn trước để xây dựng công trình. Đây
cũng là một thế mạnh của Công ty để thắng thầu các công trình, đảm bảo thi công

nhanh đúng tiến độ đề ra.

4

Qua biểu 2.1 ở trên ta thấy vốn lưu động không ngừng tăng qua các năm,
năm 2011 đạt 839,304 tỷ đồng, bằng 293,52% so với năm 2009 và so với năm 2010
là 208,09%. Doanh thu đạt 1.094,517 tỷ đồng, bằng 222,61% so với năm 2009
nhưng chỉ bằng 160,38% so với năm 2010. Lợi nhuận đạt 27,632 tỷ đồng, bằng
613,21% so với năm 2009 nhưng chỉ bằng 169,44% so với năm 2010, điều này
phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty không được tốt. Đây là điều
không khó hiểu trong tình hình khó khăn chung của ngành xây dựng trong những

5

Tên hợp đồng
Năm 2009
Hợp đồng xây lắp NH54-2
Quốc
lộ
54
đoạn
Km100+000-Km125+854,
tỉnh Trà Vinh – Hợp phần A
Hợp đồng thi công xây lắp
Số 85/2009/HĐ-XD
Gói thầu số 4: Cầu và đường
dẫn vào cầu Bùng Binh (lý
trình km4+850 - km5+480)
Hợp đồng kinh tế Số MT-CT
09/HĐ-XD

Gói thầu số 9: Xây dựng,
khảo sát, lập bản vẽ thi công
và đảm bảo giao thông các
cầu Phú An, Ba Càng, Mù U,
Rạch Múc)
Hợp đồng thi công xây lắp
Số 35/2009/HĐ-XD
Gói thầu số 5b2: Đường dẫn
vào cầu Bình Thủy 2 và hệ
thống thoát nước bờ Trà Nóc
(lý trình Km3+889,225Km4+200)
Hợp đồng thi công xây dựng
số 10/2009/HĐKT.BQL
Gói thầu 4.1: đoạn từ

Tên dự án

Tên chủ đầu


Dự án Phát triển cơ sở Ban Quản lý
hạ tầng giao thông
dự án 1
đồng bằng sông Cửu
Long (Dự án WB5)
Công trình Mở rộng
Ban quản lý
đường Quang Trung - các dự án đầu
Cái Cui, quận Cái
tư xây dựng

Răng, thành phố Cần
giao thông
Thơ
Dự án đầu tư mở rộng Ban quản lý dự
Quốc lộ 1 đoạn Mỹ
án 1
Thuận – Cần Thơ
(giai đoạn 1)

Dự án đường Mậu
Thân – sân bay Trà
Nóc, thành phố Cấn
Thơ

Ban Quản lý
các dự án đầu
tư xây dựng
giao thông

Công trình Đường nối Ban quản lý dự
thị xã Vị Thanh, tỉnh
án đầu tư xây
Hậu Giang với thành
dựng công

Giá trị hợp đồng
(đồng)
275.454.323.559

128.989.108.000


193.385.147.938
Trong đó: Giá trị
Công ty liên hợp
xây dựng Vạn
Cường là:
87.225.286.204
65.393.170.000

141.026.520.000
Trong đó: Giá trị
Công ty liên hợp


49
ST
T

Tên hợp đồng

Tên dự án

Km39+100 đến Km43+400
và tuyến đường công vụ dọc
kênh Miếu Hội

phố Cần Thơ (đoạn
qua địa bàn tỉnh Hậu
Giang)


Hợp đồng thi công xây dựng
số 03/HĐXL
Gói thầu số 3: Thảm bê tông
nhựa đoạn Km332-Km367
Hợp đồng số 12.2a – Biển
báo, giá long môn, đinh phản
quang tuyến cao tốc

Dự án Cải tạo, nâng
cấp Quốc lộ 32 đoạn
Vách Kim – Bình Lư
giai đoạn II
Dự án Xây dựng
đường ô tô cao tốc
thành phố Hồ Chí
Minh – Trung Lương

8

Hợp đồng số 12.1a – Sơn
phân làn tuyến nối

9

Hợp đồng số 12.1b – Sơn
phân làn tuyến nối

Dự án Xây dựng
đường ô tô cao tốc
thành phố Hồ Chí

Minh – Trung Lương
Dự án Xây dựng
đường ô tô cao tốc
thành phố Hồ Chí
Minh – Trung Lương

6

7

1

2

3

Năm 2010
Hợp đồng xây dựng Số
Dự án Đầu tư xây
03/HĐXD
dựng đường cao tốc
Gói thầu số 5: Xây dựng
Nội Bài - Lào Cai
hoàn
chỉnh
đoạn đoạn Km244+155 Km250+300 - Km251+600 Km262+353 (từ điểm
(bao gồm cả thiết kế BVTC)
cuối của giai đoạn 1
đến cầu Kim Thành),
tỉnh Lào Cai

Hợp đồng HG2
Dự án WB3
Xây dựng các cầu Sậy Niêu,
Kênh Tây và Đất Sét trên
Đường tỉnh lộ 927 – Tỉnh
Hậu Giang thuộc hạng mục
Cải tạo mạng lưới giao thông
Đồng bằng Sông Cửu Long
Hợp đồng thi công xây dựng
Dự án Kè sông Cần

50
Tên chủ đầu

trình giao
thông Hậu
Giang

Giá trị hợp đồng
(đồng)
xây dựng Vạn
Cường là:
69.102.994.800
Ban quản lý dự 101.779.722.000
án 6

Ban Quẩn lý
dự án Mỹ
Thuận


Ban Quẩn lý
dự án Mỹ
Thuận

8.701.013.000
Trong đó Giá trị
Công ty liên hợp
xây dựng Vạn
Cường là:
5.439.844.000
7.770.336.000

Ban Quẩn lý
dự án Mỹ
Thuận

4.442.846.967

Ban quản lý dự
án xây dựng
đường cao tốc
Nội Bài - Lào
Cai đoạn
Km244 Km262

415.118.668.668

Ban quản lý dự
án 1


78.893.434.163

ST
T

Số 41/HĐ-BQLDA
Gói thầu số 7: Xây dựng
phần kè, hệ thống thoát nước
và công viên sau kè (phân
đoạn KT1+598 đến KT3+135)

4

5

6

7

1

Ban quản lý dự

80.318.973.085

Tên hợp đồng

Tên dự án

Tên chủ đầu


án đầu tư xây
dựng thành
phố Cần Thơ

Thơ (đoạn bến Ninh
Kiều – cầu Cái Sơn
thuộc quận Ninh Kiều
và đoạn cầu Quang
Trung – cầu Cái Răng
thuộc quận Cái
Răng), thành phố Cần
Thơ
Hợp đồng số 4182/HĐXD- Dự án nâng cấp Quốc Ban quản lý dự
PMUMT
lộ 50: Dự án thành
án Mỹ Thuận
Gói thầu 14A – Xây dựng phần 1 đoạn trên địa
đoạn tuyến từ Km5+000phận thành phố Hồ
Km6+100
Chí Minh và tỉnh
Long An
Hợp đồng thi công xây dựng
Dự án đầu tư xây
Ban quản lý dự
số 66/2010/HĐTC-Đ
dựng đường Hồ Chí
án đường Hồ
Gói thầu số 10: Km35+000- Minh đoạn Năm Căn
Chí Minh

Km40+000 và thiết kế bản
– Đất Mũi, thuộc tỉnh
vẽ thi công
Cà Mau
Hợp đồng thi công xây dựng
Dự án cải tạo, nâng
Ban Quản lý
số 105/HĐXD
cấp Quốc lộ 3B, đoạn
dự án giao
Gói thầu số 21: Xây dựng
Xuất Hóa – Cửa khẩu thông Bắc Cạn
đoạn Km18+000-Km28+000
Pò Mã
(bao gồm thiết kế bản vẽ thi
công)
Hợp đồng thi công xây dựng
Dự án đầu tư nâng
Ban Quản lý
số 91/2010/HĐTC-Đ
cấp, mở rộng quốc lộ
dự án đường
Gói thầu số 5: Xây dựng
14 đoạn Kontum –
Hồ Chí Minh
đoạn từ Km508+00Pleiku, đường Hồ Chí
Km513+00 (bao gồm cả cầu
Minh (Km487+310Gia Lu1, Gia Lu 2 và thiết kế
Km523+00)
bản vẽ thi công)

Năm 2011
HĐXD số 189/HĐXD-CIPM Dự án xây dựng cầu
Tổng công ty
Gói thầu số 4: Xây dựng
Cần Thơ
đầu tư phát
đường gom phía Vĩnh Long
triển và quản lý
dự án hạ tầng
giao thông Cửu
Long

Giá trị hợp đồng
(đồng)
Trong đó: Giá trị
Công ty liên hợp
xây dựng Vạn
Cường là:
56.242.879.
498
94.358.206.000

61.774.558.620

96.552.364.769

51.295.311.196

207.195.391.000
Trong đó: Giá trị

Công ty liên hợp
xây dựng Vạn
Cường là:
82.878.156.548


×