Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng các trường mầm non trên địa bàn Quận 9 thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.28 KB, 40 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

---------------------------

CHÂU ĐOÀN HIẾU HẠNH

CHÂU ĐOÀN HIẾU HẠNH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁC
TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 9,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁC
TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 9,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh
Mã số ngành: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh


HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN NGỌC TRUNG

Mã số ngành: 60340102

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 1 năm 2013


TRƯỜNG ĐH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH - ĐTSĐH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 20..…

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. PHAN NGỌC TRUNG
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ
TP. HCM ngày … tháng … năm …
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

Họ tên học viên: Châu Đoàn Hiếu Hạnh


Giới tính:Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 05/12/1980

Nơi sinh: Đồng Nai

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

MSHV: 1184011053

I- TÊN ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
II- NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
Gồm 3 chương chính:

1. TS. Lưu Thanh Tâm - Chủ tịch hội đồng
2. TS. Nguyễn Hải Quang - Phản biện 1
3. TS. Nguyễn Quang Trãi - Phản biện 2
4. TS. Phạm Thị Hà - Ủy viên
5. TS. Nguyễn Đình Luận - Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).

• Phần mở đầu
• Chương 1: Tổng quan về giáo dục mầm non.
• Chương 2: Khảo sát thực trạng giáo dục mầm non Quận 9
• Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục mầm non trên địa
bàn Quận 9, TPHCM
• Kết luận

III- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 24/06/2012

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

IV- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 31/12/2012
V- CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. PHAN NGỌC TRUNG

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)


i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.

Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp
đỡ của quý thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn TS. Phan Ngọc Trung, người hướng dẫn khoa học của luận
văn, đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo để em hoàn thành luận văn này


Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn

Xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô và bạn bè trường Đại học KTCN Tp.HCM đã
trao đổi chia sẽ đóng góp kinh nghiệm và kiến thức để tôi hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các bậc phụ huynh, thầy cô giáo tại các trường mầm non
trên địa bàn Q.9, phòng Giáo dục Quận 9 đã nhiệt tình hỗ trợ, góp ý và chia sẻ thông tin
để luận văn được hoàn thiện.

Châu Đoàn Hiếu Hạnh

Tác giả Luận văn

Châu Đoàn Hiếu Hạnh


iii

iv

TÓM TẮT

nhóm giải pháp chủ đạo nhằm cải thiện chất lượng giáo dục mầm non trên đại bàn

Dựa trên những phân tích và đánh giá thực trạng nêu trên, tác giả đưa 3

Quận 9 Tp.HCM:
Hiện nay, các trường mầm non trên địa bàn Tp.HCM xuất hiện ngày càng

nhiều với đầy đủ các loại hình công lập, dân lập, tư thục. Để đánh giá hết chất lượng
của các trường là không dễ đối với các nhà quản lý giáo dục. Vì vậy với đề tài
nghiên cứu này, thông qua một số câu hỏi phỏng vấn các giáo viên, nhà quản lý
giáo dục và phụ huynh một số trường trong Quận 9 sẽ giúp ta đánh giá được chất
lượng trường mầm non trên địa bàn đang ở mức độ nào để có những giải pháp nâng
cao chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu gởi trẻ của các bậc cha mẹ.

Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất: Làm tốt công tác dự báo về phát triển
kinh tế xã hội của địa phương để lập kế hoạch giáo dục được tốt, xây dựng và sửa
chữa các trường mầm non xuống cấp. Thành lập các trường mầm non công lập hoặc
khuyến khích phát triển các trường mầm non ngoài công lập chất lượng cao có mức
học phí phù hợp với chất lượng giáo dục. Trang bị các phương tiện giáo dục phù
hợp.
Nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý và giáo viên: bằng cách nâng cao đời

Luận văn giúp ta có cái nhìn bao quát về giáo dục mầm non, bao gồm:

sống của giáo viên trước, tiếp đến tạo điều kiện hỗ trợ cho giáo viên tham gia các

-

Tổng quan về giáo dục và giáo dục mầm non

khóa học nâng cao trình độ chuyên môn, tiếp cận các phương pháp quản lý và giảng

-

Mục tiêu của giáo dục mầm non gồm những mục tiêu quan trọng: Phát

dạy hiện đại.


triển thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm – xã hội, và thẩm mỹ.
-

Tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục mầm non: Cơ sở vật chất, đội ngũ
quản lý & giáo viên giảng dạy, chương trình giảng dạy.

Thông qua các số liệu thu thập được, tác giả đã nêu lên thực trạng giáo dục
mầm non cả nước nói chung và Tp.HCM nói riêng bằng các con số thống kê về
trường, số trẻ, cơ sở vật chất, trình độ giáo viên,…, số liệu thứ cấp của phòng giáo
dục Quận 9 và những số liệu sơ cấp về việc đánh giá chất lượng giáo dục mầm non
quận 9 qua phỏng vấn 200 đối tượng như : giáo viên, phụ huynh của một số trường
dân lập và công lập trên đại bàn.
Kết quả khảo sát được đưa vào phân tích SPSS với các thông số : Độ tin cậy
Cronbach’s alpha, nhân tố EFA để sử dụng cho phân tích hồi quy. Kết quả phân tích
hồi quy cho ta phương trình hồi quy như sau:
Y= 1.024 + 0,282 Cơ sở vật chất + 0.251 Đội ngũ quản lý & giáo viên
giảng + 0,177 Chương trình giảng dạy
Hệ số beta > 0 khẳng định các giả thuyết nêu ra trong mô hình nghiên cứu được
chấp nhận và được kiểm định phù hợp.

Nâng cao chất lượng chương trình giảng dạy: Triển khai đồng bộ chương
trình giáo dục bằng cách kết hợp giữa trường, phòng giáo dục và các cô giáo nhằm
thực hiện tốt các mục tiêu đào tạo cần thiết cho trẻ mầm non. Mạnh dạn áp dụng các
phương pháp giảng dạy mới, từ đó rút ra phương pháp nào thích hợp cho trẻ nhất.


v

ABSTRACT


vi

Based on the analysis and evaluation of the above conditions, authors give
three key solutions to improve the quality of early childhood education in the area

Currently, the pre-schools in the area HCMC appear more and more for a full
range of public, people-founded and private. To fully assess the quality of the

of District 9 HCM City:
-

school is not easy for management education. So with this research, through some

economic development of local educational planning is good,

interview questions teachers, educational administrators and parents some schools

construction and repair of degraded kindergarten. Establishment of pre-

in District 9 will help us assess the quality of pre-schools in the area are extent to

schools public or encouraging the development of non-public

improve the quality of solutions to meet the child care needs of parents.

kindergartens high quality tuition in accordance with the quality of

This thesis gives us a overview of early childhood education, including:
-


Overview of education and early childhood education

-

The goal of early childhood education includes the following key

education. Equipped with the appropriate educational facilities.
-

advanced courses qualifications, access methods modern management

and aesthetic.
Criteria for evaluating the quality of early childhood education: facilities,
management team & teachers, curriculum.
Through the data collected, the authors raised the state of early childhood
education in general and HCM City in particular by the statistics on the number of
children, physical facilities, qualified teachers members, etc., secondary data of the
Education Department of District 9 and the primary data for assessing the quality of
early childhood education in District 9 by interviewing 200 subjects such as:
teacher, parent of a number of people and public schools in the area.
The survey results are included in the analysis of SPSS with the parameters:
Reliability Cronbach's alpha, factor EFA to use regression analysis. Results of
regression analysis for the regression equation as follows:
Y = 1.024 + 0.282 Facilities + 0251 Team management & teachers + 0.177
Curriculum
Beta> 0 confirms the hypothesis raised in the research model is accepted and
verified accordingly.

Improve the quality of the management team and staff: by improving the

lives of teachers before, to facilitate support for teachers to participate in

objectives: To develop physical, cognitive, language, emotional, social,

-

Improve the quality of infrastructure: How well the forecasts of socio-

and teaching.
-

Improve the quality of curriculum: Deploying sync program by a
combination of education, education and the teachers to implement the
necessary training objectives for preschool children. Boldly apply new
teaching methods, which draw the most appropriate method for children.


vii

MỤC LỤC

viii

2.2.4 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và sự phù hợp của mô hình ............. 37
2.2.5 Phân tích các biến định tính và biến kết quả định lượng ............................ 39

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. ix
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... x

2.3 Đánh giá thực trạng của giáo dục mầm non hiện nay ................................... 42

CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... xi

MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 9, TP.HCM................................................ 45

PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1

3.1 Quan điểm về chất lượng giáo dục ................................................................... 45

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ GIÁO DỤC MẦM NON ..................................... 4

3.2 Một số định hướng phát triển giáo dục mầm non đến 2020 .............................. 46

1.1

Tổng quan về giáo dục Việt Nam................................................................... 4

3.3 Mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục mầm non quận 9 ................................. 48

1.2

Tính cấp thiết của giáo dục mầm non ............................................................. 4

3.3.1 Mục tiêu chung ......................................................................................... 48

1.2.1 Giáo dục mầm non là gì .............................................................................. 4

3.3.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 48


1.2.2 Vai trò của giáo dục mầm non..................................................................... 5

3.4 Một số giải pháp thực hiện ............................................................................... 50

1.2.3 Mục tiêu của giáo dục mầm non.................................................................. 6

3.4.1 Cải thiện cơ sở vật chất trường mầm non .................................................. 50

Những tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục mầm non .................................. 7

3.4.2 Nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên mầm non .......................................... 53

1.3.1 Cơ sở vật chất ............................................................................................. 7

3.4.3 Triển khai đồng bộ chương trình giáo dục mầm non ................................. 54

1.3

1.3.2 Đội ngũ quản lý và giáo viên giảng dạy .................................................... 10

3.4.4 Đổi mới phương pháp giảng dạy ............................................................... 55

1.3.3 Chương trình giảng dạy ............................................................................ 12

3.5 Một số kiến nghị .............................................................................................. 58

1.4

Một số nền giáo dục mầm non có chất lượng trên thế giới và bài học kinh


3.5.1 Ủy Ban nhân dân Tp.HCM, Sở GDĐT Tp.HCM ...................................... 58

nghiệm cho Việt Nam ............................................................................................ 14

3.5.2 Ủy Ban nhân dân quận 9 ........................................................................... 59

1.4.1 Một số nền giáo dục mầm non có chất lượng trên thế giới ........................ 14

3.5.3 Phòng giáo dục ......................................................................................... 59

1.4.2 Xu hướng phát triển từ các nước ............................................................... 18
1.5

Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu ......................................................... 20

3.5.4 Các trường mầm non................................................................................. 60
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 61

1.5.1 Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 20

1.

Kết quả chính và đóng góp của đề tài nghiên cứu ..................................... 61

1.5.2 Các giả thuyết ........................................................................................... 21

2.

Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................... 61


CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG GIÁO DỤC MẦM NON QUẬN 9 .... 23

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 63

2.1 Thực trạng giáo dục mầm non trên địa bàn quận 9, TP.HCM ........................... 23

PHỤ LỤC.............................................................................................................. 64

2.2 Khảo sát về chất lượng giáo dục mầm non trên địa bàn quận 9, TP.HCM ........ 28
2.2.1 Thiết kế bảng câu hỏi và xây dựng thang đo ............................................. 28
2.2.2 Phân tích và đánh giá thang đo .................................................................. 30
2.2.3 Phân tích hồi quy ..................................................................................... 36


ix

x

DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG

CSVC

Cơ sở vật chất

CTGD


Chương trình giảng dạy

HS

Học sinh

GDMN

Giáo dục mầm non

GV

Giáo viên

Tp.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

Bảng 2.1: Số liệu mầm non quận 9 ........................................................................ 23
Bảng 2.2: Thống kê tình trạng trường lớp và học sinh đầu năm 2012-2013……....25
Bảng 2.3: Số liệu về các chỉ tiêu của mầm non Quận 9 năm 2012-2013 ................ 26
Bảng 2.4: Thang đo nhóm cơ sở vật chất, Cronbach’s alpha=0.932 ....................... 31
Bảng 2.5: Thang đo Đội ngũ quản lý và giáo viên giảng dạy, Cronbach’s
alpha=0.924 ........................................................................................................... 32
Bảng 2.6: Thang đo nhóm Chương trình giảng dạy, Cronbach’s alpha=0.756....... 33
Bảng 2.7: Thang đo nhóm Chất lượng giáo dục mầm non, Cronbach’s alpha=0.681
.............................................................................................................................. 33
Bảng 2.8: kết quả phân tích nhân tố ...................................................................... 34
Bảng 2.9: Nhân tố của chất lượng giáo dục mầm non ............................................ 36

Bảng 2.10: Kết quả phân tích hồi quy .................................................................... 37
Bảng 2.11: Sự khác nhau giữa hai hệ thống công lập và dân lập ............................ 39
Bảng 2.12 Sự khác nhau giữa hai đối tượng Phụ huynh và giáo viên ..................... 40
Bảng 2.13:Kiểm định sự khác nhau của các nhóm có thu nhập .............................. 42
Bảng 2.14: Kiểm định sự khác nhau của các nhóm có trình độ khác nhau.............. 42
Bảng 3. 1: Định hướng phát triển giáo dục mầm non đến 2020 .............................. 46
Bảng 3. 2 Số liệu trẻ em quận 9 đến năm học 2020-2021 ....................................... 51


xi

DANH MỤC CÁC HÌNH

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu đề tài nghiên cứu

Hình 1.1: Hệ thống giáo dục theo Luật Giáo dục 2005 ............................................ 4

1.1 Đặt vấn đề

Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu ............................................................................... 20
Đã là cha mẹ, ai cũng lo lắng cho con cái, nhất là khi bé đến tuổi đi học nhà trẻ,
Hình 2.1: Số liệu giáo viên và trẻ em mầm non quận 9……………………………24
Hình 2. 2: Số liệu trường mầm non Quận 9 ........................................................... 24
Hình 2. 3:Biểu đồ thể hiện diện tích bình quân của trường mầm non ..................... 27
Hình 2. 4: Biểu đồ số trẻ BQ / 1 lớp....................................................................... 28

mẫu giáo. Khi đó bé còn rất nhỏ, lại quen được mọi người trong gia đình chơi đùa,

chăm sóc hàng ngày. Khi bước vào một môi trường mới, bạn bè, thầy cô đều lạ, đối
với một đứa trẻ mới lên hai quả là một điều không dễ dàng chút nào.
Ngày nay có rất nhiều trường mầm non dành cho các bé, công lập có, bán công

Hình 3. 1: Dự báo các tỉ lệ giáo dục mầm non đến 2020 ........................................ 47

có, tư thục có và cả trường quốc tế cũng có mặt tại Việt Nam. Do vậy các phụ

Hình 3. 2: Tỷ trọng trình độ giáo viên năm 2015 ................................................... 49

huynh rất hoang mang không biết chọn trường cho con mình như thế nào là tốt nhất

Hình 3. 3: Biểu đồ trẻ em quận 9 gia tăng đến năm học 2020-2021 ....................... 51

và phù hợp với điều kiện của gia đình mình nhất.

Hình 3. 4: Quy trình các giải pháp nâng cao chất lượng GDMN ............................ 58

Với đề tài: ”Giải pháp nâng cao chất lượng các trường mầm non trên địa
bàn quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh” nhằm giúp cho các trường biết được mức
độ hài lòng của phụ huynh về chất lượng trường, và nắm được những điểm bất cập
để cải thiện điều kiện trường được tốt hơn.
1.2 Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, các trường mầm non trên địa bàn Tp.HCM xuất hiện ngày càng
nhiều với đầy đủ các loại hình. Để đánh giá hết chất lượng của các trường là không
dễ đối với các nhà quản lý giáo dục. Vì vậy với đề tài nghiên cứu trên, thông qua
một số câu hỏi phỏng vấn các đối tượng như giáo viên, giám hiệu và phụ huynh một
số trường trong quận 9 sẽ giúp ta biết chất lượng trường mầm non trên địa bàn đang
ở mức độ nào để có những giải pháp cải thiện hữu hiệu hơn.
2. Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu


2.1 Mục tiêu đề tài
Như đã đề cập trên đây, giải pháp nâng cao chất lượng các trường mầm non
trên địa bàn Quận 9, TP.HCM có tầm quan trọng đặc biệt đối với các trường mầm
non trong khu vực, vì hiện nay Quận 9 tập trung rất nhiều thành phần dân cư, cũng


2

3

như có rất nhiều trường mầm non. Vì vậy với khảo sát này sẽ giúp cho ta hiểu được

Định lượng: Nghiên cứu của đề tài này được tập trung tại quận 9, TP.HCM thông

phụ huynh đánh giá chất lượng của trường tới mức độ nào, ngoài ra cũng một phần

qua phương pháp phỏng vấn để thu thập số liệu sơ cấp, sau đó phân tích định lượng

nào đó giúp cho các trường hiểu rõ chất lượng trường mình. Cụ thể là:

bằng cách sử dụng thống kê mô tả để đánh giá chất lượng các trường mầm non.

-

Kiểm định các yếu tố cơ sở vật chất của trường mầm non.

Định tính: Nhưng trước khi có bảng câu hỏi phòng vấn thì ta phải phân tích định

-


Kiểm định được trình độ giáo viên mầm non trường mầm non như thế

tích bằng cách đánh giá thực trạng của giáo dục mầm non, thu thập số liệu thứ cấp

nào.

từ các nguồn cung cấp đáng tin cậy.

Chương trình của trường bé đang học đã tốt và phù hợp với bé chưa

3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

-

Ngoài ra, so sánh sự khác nhau về chất lượng giữa các trường công lập và
dân lập.

Qua đề tài này giúp ta đánh giá đúng về chất lượng giáo dục mầm non cả
nước, cũng như chất lượng giáo dục mầm non Quận 9, TPHCM. Từ những kết quả

Từ kết quả phân tích, tác giả sẽ đưa ra các giải cho các trường mầm non trên địa bàn

nghiên cứu ta sẽ biết được các yếu tố nào cấu thành nên chất lượng mầm non, và

quận 9,TP. HCM.

cũng biết được yếu tố nào được đánh giá yếu kém nhất hiện nay. Sau khi nắm rõ

2.2 Nội dung nghiên cứu

Nội dung của đề tài này là thông qua thực trạng về chất lượng mầm non và
khảo sát thực tế để nắm bắt được mức độ về chất lượng mầm non của của các

những tồn tại của mình và ta học hỏi thêm những tiến bộ của các nước phát triển rồi
đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm cải tạo, thay đổi yếu điểm đó tốt hơn, hoàn
thiện hơn giúp chất lượng giáo dục của ta có thể sánh bằng với các nước trong khu
vực có nền giáo dục tiên tiến.

trường mầm non trên địa bàn quận 9, TP.HCM, sau đó nêu lên những giải pháp
tương ứng cho từng hệ thống trường còn yếu kém trong chất lượng.
2.3 Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp luận
Với đề tài trên, tôi sừ dụng phương pháp suy diễn là chính. Nghĩa là sử dụng
đặc điểm, mục tiêu của giáo dục mầm non và đặc biệt các các tiêu chí cơ bản cấu
thành nên chất lượng, sau đó áp dụng vào trong thực tiễn của đề tài để xác định chất
lượng các trường mầm non hiện nay, từ đó có các giải pháp cụ thể cho từ trường
hợp.
2.3.2 Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu, tôi vừa sử dụng phương pháp định tính lẫn định
lượng

4. Kết cấu luận văn
Bố cục của luận văn gồm các phần như sau:
Phần mở đầu
Chương 1: Tổng quan về giáo dục mầm non.
Chương 2: Khảo sát thực trạng giáo dục mầm non Quận 9
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục mầm non trên địa bàn
Quận 9, TPHCM
Kết luận



4

5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ GIÁO DỤC MẦM NON

tính dẫn dắt giúp trẻ có được những kiến thức ban đầu để có thể làm quen, thích
nghi dần với cuộc sống và phát triển tiếp theo.

1.1 Tổng quan về giáo dục Việt Nam

Giáo dục mầm non không phải là dạy trẻ thơ đọc chữ, học kiến thức khoa

Luật Giáo dục năm 2005 có hiệu lực từ ngày 01/01/2006. Theo Luật này thì các
cấp học và trình độ đào tạo của Hệ thống giáo dục quốc dân gồm:

học; đây là loại hình giáo dục đặc biệt, là sự chuẩn bị cho trẻ thơ những tiền đề quan
trọng trước khi bước vào giáo dục nhà trường. Thông qua sự chăm sóc ân cần, đúng

-

Giáo dục mầm non: bao gồm nhà trẻ và mẫu giáo;

-

Giáo dục phổ thông: bao gồm tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;

thể chất và tâm hồn cho trẻ. Các yếu tố có ảnh hưởng sâu sắc tới chất lượng chăm


Giáo dục nghề nghiệp: bao gồm trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;

sóc và giáo dục trẻ thơ bao gồm: chủ trương, chính sách vĩ mô, sự vận dụng và thực

-

phương pháp khoa học, phù hợp với sự phát triển tâm-sinh lý của trẻ, để nuôi dưỡng

Giáo dục đại học và sau đại học: (gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo trình

hiện của ngành học và các cấp quản lý, kiến thức khoa học và sự nỗ lực của những

độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ [11, Điều 4].

người công tác tại các cơ sở giáo dục mầm non. Những yếu tố đó có mối quan hệ
chặt chẽ, cùng hướng tới mục tiêu giúp cho trẻ thơ thực sự thụ hưởng những thành
quả tốt nhất của chế độ xã hội.

Tiến sĩ

1.2.2 Vai trò của giáo dục mầm non

Thạc sĩ

Giáo dục mầm non có vai trò rất quan trọng, thể hiện ở các điểm sau:
-

Đại học
Cao đẳng


Cao đẳng nghề

Trẻ em trong độ tuổi mầm non là thời kì phát triển đặc biệt của bộ não, nó
đặt nền móng cho việc học tập về sau cho mỗi con người (nghiên cứu mới
đây của một số nhà khoa học châu Mỹ-Latinh, công bố trong Hội thảo quốc

Trung học phổ thông

Trung cấp
chuyên nghiệp

Trung học cơ sở

Trung cấp nghề

tế về Giáo dục mầm non tại Mexico đã cho rằng thời kì mầm non bộ não của
trẻ có thể phát triển tới 80% sự hoàn thiện).

Sơ cấp
nghề

-

Tuy không phải là trực tiếp, nhưng kết quả khả quan ở giáo dục mầm non sẽ
có ảnh hưởng tích cực, góp phần thực hiện một số mục tiêu có tính quốc gia
và tính toàn cầu về các lĩnh vực giáo dục-kinh tế-xã hội như: nâng cao kết

Tiểu học

quả học tập khi trẻ vào tiểu học, phát triển trí tuệ, thể chất, tình cảm, xóa đói


Mẫu giáo
Nhà trẻ

giảm nghèo.
Hình 1.1: Hệ thống giáo dục theo Luật Giáo dục 2005

1.2 Tính cấp thiết của giáo dục mầm non
1.2.1 Giáo dục mầm non là gì
Giáo dục mầm non là giáo dục giành cho trẻ từ lọt lòng đến 5 tuổi, đây là cấp
học mở đầu cho quá trình phát triển của mỗi con người với nhiệm vụ chủ yếu mang

-

Nếu ngay từ mầm non, trẻ được phòng ngừa, tăng cường khả năng đề kháng
đối với một số bệnh tật, khiếm khuyết thì sẽ giảm chi phí rất nhiều so với sau
này, nhất là có thể tránh cho trẻ phải chịu thiệt thòi suốt đời vì một di chứng
nào đó mà lẽ ra có thể can thiệp khi còn ấu thơ.


6

-

7

Giúp cho trẻ em có thể được hưởng phúc lợi xã hội, giảm nguy cơ trẻ phải

-


lâm vào hoàn cảnh sống cực kì nghèo khổ hoặc bị tử vong với những căn

-

bệnh có thể phòng ngừa được.
-

nước đầu tiên kí cam kết này).
1.2.3 Mục tiêu của giáo dục mầm non
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình

-

Có một số biểu tượng về việc đọc và việc viết để vào học lớp 1.

1.2.3.4. Phát triển tình cảm – xã hội
-

Mạnh dạn, hồn nhiên, tự tin, lễ phép trong giao tiếp

-

Nhận ra một số trạng thái cảm xúc và thể hiện tình cảm phù hợp với các đối

cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho

tượng và hoàn cảnh cụ thể.

trẻ em vào lớp một (Điều 22 - Luật giáo dục, 2005).
1.2.3.1. Phát triển thể chất

- Trẻ khỏe mạnh, cơ thể phát triển cân đối. Cân nặng và chiều cao nằm trong

Có khả năng diễn đạt bằng lời nói rõ ràng để thể hiện ý muốn, cảm xúc, tình
cảm của mình và của người khác.

Chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non là thực hiện cam kết quốc tế của hầu hết
các nước đối với Công ước về Quyền trẻ em (Việt Nam là một trong những

Nghe và hiểu được lời nói trong giao tiếp.

Thực hiện một số quy định đơn giản trong sinh hoạt. Có ý thức tự phục vụ,
kiên trì thực hiện công việc được giao.

-

Yêu quý gia đình, trường lớp mầm non và nơi sinh sống.

-

Quan tâm, chia sẻ, hợp tác với những người gần gũi.

-

Quan tâm chăm sóc vật nuôi, cây trồng và bảo vệ môi trường.

kênh A.
- Thực hiện được các vận động cơ bản một cách vững vàng, đúng tư thế.
- Có khả năng phối hợp các giác quan và vận động; vận động nhịp nhàng, biết
định hướng trong không gian.
- Thực hiện được một số vận động của đôi tay một cách khéo léo.


1.2.3.5. Phát triển thẩm mĩ
-

Cảm nhận được vẻ đẹp trong thiên nhiên, cuộc sống và trong tác phẩm nghệ
thuật.

- Có một số thói quen, kỷ năng tốt về giữ gìn sức khỏe, vệ sinhcá nhân, vệ sinh
môi trường và biết cách đảm bảo sự an toàn.
1.2.3.2. Phát triển nhận thức

-

Có nhu cầu, hứng thú khi tham gia vào các hoạt động hát, múa, vận động
theo nhạc, đọc thơ, kể chuyện, đóng kịch…và biết thể hiện cảm xúc sáng tạo
thông qua các hoạt động đó.

-

Ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi những sự vật hiện tượng xung quanh.

-

Có khả năng quan sát, so sánh, phân loại, phán đoán, chú ý và ghi nhớ có chủ

Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non là công cụ để trường

định. Nhận ra một số mối liên hệ đơn giản của các sự vật, hiện tượng xung

mầm non tự đánh giá nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục; để công


quanh.

khai với xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường; để cơ quan có

Có một số hiểu biết ban đầu về bản thân, môi trường tự nhiên và xã hội.

thẩm quyền đánh giá, công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.

-

1.2.3.3. Phát triển ngôn ngữ

1.3 Những tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục mầm non

1.3.1 Cơ sở vật chất


8

9

- Nhà trường có diện tích, khuôn viên và các công trình đảm bảo yêu cầu về

quanh cao 0,8 -1m; khoảng cách giữa các thanh gióng đứng không lớn

thiết kế theo quy định của Điều lệ trường mầm non.

hơn 0,1m.


• Có đủ diện tích đất sử dụng theo quy định, các công trình của nhà
trường được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố;

-Nhà trường có phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật, nhà vệ
sinh, bếp ăn theo quy định của Điều lệ trường mầm non.

• Có biển tên trường, khuôn viên có tường, rào bao quanh;

• Phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật có diện tích tối thiểu

• Có nguồn nước sạch và hệ thống cống rãnh hợp vệ sinh.

là 60m2, thoáng mát, đủ ánh sáng, có đủ trang bị, thiết bị phục vụ dạy và

- Nhà trường có sân, vườn và khu vực cho trẻ chơi đảm bảo yêu cầu.
• Diện tích sân chơi được quy hoạch, thiết kế phù hợp, có cây xanh, được
cắt tỉa đẹp, tạo bóng mát sân trường;
• Có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc, giúp trẻ khám phá, học tập;
• Khu vực trẻ chơi ngoài trời được lát gạch, láng xi măng hoặc trồng
thảm cỏ; có ít nhất 5 loại đồ chơi ngoài trời đảm bảo an toàn, phù hợp
với trẻ.
-Nhà trường có phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ và hiên chơi đảm bảo yêu
cầu.

học;
• Có bếp ăn được xây dựng theo quy trình vận hành một chiều, đồ dùng
nhà bếp đầy đủ, đảm bảo vệ sinh; có kho thực phẩm bảo đảm vệ sinh
an toàn thực phẩm; có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn;
• Có nhà vệ sinh cho trẻ, nhà vệ sinh cho cán bộ, giáo viên, nhân viên
đảm bảo yêu cầu và thuận tiện cho sử dụng.

-Nhà trường có khối phòng hành chính quản trị đảm bảo yêu cầu.
• Văn phòng trường có diện tích tối thiểu 30m2, có bàn ghế họp và tủ văn
phòng, có các biểu bảng theo quy định; phòng hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng có diện tích tối thiểu 15m2, có đầy đủ các phương tiện làm việc

• Phòng sinh hoạt chung (có thể dùng làm nơi ăn, ngủ cho trẻ) đảm bảo
diện tích trung bình 1,5 - 1,8m2 cho một trẻ, đủ ánh sáng tự nhiên và
thoáng, nền láng xi măng, lát gạch hoặc gỗ màu sáng không trơn trượt;
có đủ bàn ghế cho giáo viên và trẻ, tranh ảnh, hoa, cây cảnh trang trí
đẹp, phù hợp; có đủ đồ dùng, thiết bị theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo
• Phòng ngủ đảm bảo diện tích trung bình 1,2 -1,5m2 cho một trẻ, yên tĩnh,
thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, có đủ các đồ dùng phục vụ trẻ
ngủ;
• Hiên chơi (vừa có thể là nơi trẻ ăn trưa) đảm bảo diện tích trung bình
0,5- 0,7m2 cho một trẻ, chiều rộng không dưới 2,1m; có lan can bao

và bàn ghế tiếp khách; phòng hành chính quản trị có diện tích tối thiểu
15m2, có máy vi tính và các phương tiện làm việc;
• Phòng Y tế có diện tích tối thiểu 10m2, có các trang thiết bị y tế và đồ
dùng theo dõi sức khoẻ trẻ, có biểu bảng thông báo các biện pháp tích
cực can thiệp chữa bệnh và chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng, trẻ béo phì,
có bảng kế hoạch theo dõi tiêm phòng và khám sức khoẻ định kỳ cho
trẻ, có tranh ảnh tuyên truyền chăm sóc sức khoẻ, phòng bệnh cho trẻ;
• Phòng bảo vệ, thường trực có diện tích tối thiểu 6 - 8m2, có bàn ghế,
đồng hồ, bảng, sổ theo dõi khách; phòng dành cho nhân viên có diện
tích tối thiểu 16m2, có tủ để đồ dùng cá nhân; khu để xe cho cán bộ,
giáo viên, nhân viên có đủ diện tích và có mái che.



10

-Nhà trường có các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo quy định về Tiêu chuẩn kỹ

11

• 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn, trong đó có ít nhất 30% giáo viên

thuật Đồ dùng – Đồ chơi – Thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non
do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

trên chuẩn về trình độ đào tạo;
• Có hiểu biết về văn hóa và ngôn ngữ dân tộc phù hợp với địa bàn công

• Có đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo quy định và sử dụng có hiệu quả
trong chăm sóc, giáo dục trẻ;
• Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi ngoài danh mục quy định phải đảm bảo
tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ;

tác và có kiến thức cơ bản về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật.
-Giáo viên thực hiện công tác chăm sóc, giáo dục trẻ theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
• Thực hiện công tác chăm sóc, giáo dục trẻ theo Chương trình Giáo dục

• Hằng năm, có kế hoạch bảo quản, sửa chữa, thay thế, bổ sung, nâng
cấp thiết bị, đồ dùng, đồ chơi.
1.3.2 Đội ngũ quản lý và giáo viên giảng dạy

mầm non;
• Quản lý trẻ về mọi mặt trong thời gian trẻ ở nhà trường;

• Quan tâm đến trẻ, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ; bảo

-Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đạt các yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường
mầm non và có đủ năng lực để triển khai các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.
• Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có thời gian công tác liên tục trong giáo
dục mầm non ít nhất là 5 năm đối với hiệu trưởng và 3 năm đối với phó
hiệu trưởng; có bằng trung cấp sư phạm mầm non trở lên, đã qua lớp

vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ.
-Giáo viên thực hiện nghiêm túc việc tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ; vận dụng sáng tạo, có hiệu quả các phương pháp giáo dục và
ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục.
• Thực hiện nghiêm túc chương trình bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng

bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục;

hè, bồi dưỡng chuyên đề và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,

• Có năng lực quản lý và tổ chức các hoạt động của nhà trường, nắm
vững Chương trình Giáo dục mầm non; có khả năng ứng dụng công
nghệ thông tin vào công tác quản lý và chỉ đạo chuyên môn;

nghiệp vụ;
• Vận dụng sáng tạo, có hiệu quả các phương pháp giáo dục trong việc tổ
chức hoạt động vui chơi, học tập cho trẻ; khai thác các tình huống

• Có phẩm chất đạo đức tốt, được giáo viên, cán bộ, nhân viên trong

trong cuộc sống để tổ chức hoạt động giáo dục trẻ một cách phù hợp;


trường và nhân dân địa phương tín nhiệm.
-Giáo viên của nhà trường đủ số lượng, đạt các yêu cầu về trình độ đào tạo theo

tạo cơ hội cho trẻ tìm tòi, khám phá, khuyến khích trẻ sáng tạo;
• Sử dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động chuyên môn và trong

quy định của Điều lệ trường mầm non, có hiểu biết về văn hóa và ngôn ngữ dân tộc
phù hợp với địa bàn công tác, có kiến thức cơ bản về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết
tật.

chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Nhân viên của nhà trường đạt các yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường
mầm non.

• Có đủ số lượng giáo viên theo quy định;

• Có đủ số lượng nhân viên theo quy định;


12

• Nhân viên y tế học đường và kế toán có trình độ trung cấp trở lên theo
đúng chuyên môn; nhân viên thủ quỹ, văn thư, bảo vệ và các nhân viên

13

• Chiều cao, cân nặng, phát triển bình thường theo độ tuổi;
• Thực hiện được các vận động cơ bản, có khả năng phối hợp các giác

khác được bồi dưỡng về nghiệp vụ theo công việc được giao; nhân viên

nấu ăn có chứng chỉ nghề nấu ăn;
• Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy định.

quan và vận động, có kỹ năng khéo léo phù hợp với độ tuổi;
• Có khả năng làm được một số việc tự phục vụ trong ăn, ngủ, vệ sinh cá
nhân, có kỹ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khỏe phù hợp với độ

- Cán bộ, giáo viên và nhân viên của nhà trường được đánh giá xếp loại hằng
năm.

tuổi;
- Giúp trẻ có sự phát triển về nhận thức theo mục tiêu của Chương trình Giáo

• Có ít nhất 50% cán bộ, giáo viên, nhân viên đạt danh hiệu lao động tiên
tiến và có ít nhất 1 người đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua từ cấp cơ sở trở
lên;
• Có ít nhất 50% giáo viên được xếp loại khá trở lên, không có giáo viên
bị xếp loại kém, theo quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm
non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;

dục mầm non.
• Thích tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh;
• Có sự nhạy cảm, có khả năng quan sát, ghi nhớ, so sánh, phán đoán,
phát hiện và giải quyết vấn đề phù hợp với độ tuổi;
• Có một số hiểu biết ban đầu về bản thân, về con người, sự vật, hiện
tượng xung quanh và một số khái niệm phù hợp với độ tuổi.

• Không có cán bộ, giáo viên, nhân viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo
trở lên.


- Trẻ có sự phát triển về ngôn ngữ theo mục tiêu của Chương trình Giáo dục
mầm non.

- Cán bộ, giáo viên và nhân viên được đảm bảo các quyền lợi theo quy định của
pháp luật
• Được đảm bảo các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ;
• Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
được hưởng lương, phụ cấp và các chế độ khác khi đi học để nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định;
• Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự; được hưởng mọi quyền lợi về vật
chất, tinh thần theo quy định của pháp luật.
1.3.3 Chương trình giảng dạy
- Giúp trẻ có sự phát triển về thể chất theo mục tiêu của Chương trình Giáo
dục mầm non.

• Nghe và hiểu được các lời nói giao tiếp phù hợp với độ tuổi;
• Có khả năng diễn đạt sự hiểu biết bằng lời nói hoặc cử chỉ phù hợp với độ
tuổi;
• Biết sử dụng lời nói để giao tiếp; có một số kỹ năng ban đầu về đọc và
viết phù hợp với độ tuổi.
- Trẻ chủ động, tích cực tham gia vào các hoạt động văn nghệ, có một số kỹ năng
cơ bản và có khả năng cảm nhận, thể hiện cảm xúc về âm nhạc và tạo hình.
• Chủ động, tích cực, hứng thú tham gia các hoạt động văn nghệ phù hợp
với độ tuổi;
• Có một số kỹ năng cơ bản về âm nhạc và tạo hình phù hợp với độ tuổi;


14

15


• Có khả năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc trong các hoạt động âm
nhạc và tạo hình phù hợp với độ tuổi.
- Trẻ tự tin, biết bày tỏ cảm xúc và ý kiến cá nhân, đoàn kết với bạn bè, mạnh
dạn trong giao tiếp, lễ phép với người lớn.
• Tự tin, biết bày tỏ cảm xúc và ý kiến cá nhân phù hợp với độ tuổi;
• Thân thiện, chia sẻ, hợp tác với bạn bè trong các hoạt động sinh hoạt,
vui chơi, học tập phù hợp với độ tuổi;
• Mạnh dạn trong giao tiếp với những người xung quanh, lễ phép với
người lớn phù hợp với độ tuổi.
- Trẻ có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường; giữ gìn vệ sinh cá nhân; quan tâm
chăm sóc, bảo vệ cây xanh, vật nuôi; có ý thức chấp hành quy định về an toàn
giao thông.

Chương trình giáo dục mầm non của New Zealand được xây dựng trên
nguyên tắc thúc đẩy học sinh học tập và phát triển toàn diện, giáo dục mầm non gắn
kết tích cực với việc tăng tính chuẩn bị cho việc học lớp 1, giảm tình trạng học lại
và giảm nguy cơ phải học lớp đặc biệt.
Mục tiêu lớn của giáo dục mầm non New Zealand là giúp trẻ tự tin vào bản
thân, khoẻ mạnh về thể chất và tâm hồn, có khả năng giao tiếp và tôn trọng tri thức.
Trẻ mầm non ở New Zealand có những kỹ năng học như được tự tìm điều mình
quan tâm; biết chuyên tâm vào công việc của mình; biết đối mặt với khó khăn và
tìm cách giải quyết ở mức độ nhất định; trẻ cần học cách thể hiện ý tưởng và chịu
trách nhiệm với ý tưởng của mình...
-

Thụy Điển:
Là nước có nền giáo dục tiên tiến mà Mỹ muốn nghiên cứu và học tập. Mẫu

giáo và Tiểu học của Thụy Điển là tập trung vào rèn luyện các kỹ năng giao tiếp xã

hội, tập cho học sinh biết cách sống hòa hợp với người khác, ý thức được trách

• Có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học, gia đình và những nơi

nhiệm của bản thân mình trong mọi sinh hoạt tập thể hơn là học kiến thức. Họ cho

công cộng, có nền nếp, thói quen vệ sinh cá nhân phù hợp với độ tuổi;

rằng có ích gì khi chỉ dạy cho trẻ em biết đọc biết viết, biết nhiều thứ để rồi cuối

• Quan tâm, thích được chăm sóc, bảo vệ cây xanh và vật nuôi;
• Có ý thức chấp hành những quy định về an toàn giao thông đã được
hướng dẫn phù hợp với độ tuổi.
1.4 Một số nền giáo dục mầm non có chất lượng trên thế giới và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam
1.4.1 Một số nền giáo dục mầm non có chất lượng trên thế giới

cùng chúng hành xử để bị vào tù. Tỉ lệ phạm tội và bị tống giam ở Thụy Điển thấp
hơn ở Mỹ khá nhiều. Tuy ít chú trọng về dạy kiến thức ở mấy năm đầu cho học
sinh, nhưng lên bậc Trung học phổ thông thì học sinh Thụy Điển đã chứng tỏ vượt
trội hơn về học lực so với học sinh ở nhiều nước công nghiệp hoá cao nhất trong
đó có Mỹ.
-

GDMN của hai nước Malaysia và Philippines:
Mục tiêu là đều hướng đến việc chuẩn bị nền tảng cho trẻ vào học lớp 1, xem

- New Zealand:

đây là một giải pháp hữu hiệu để đạt tỷ lệ nhập học lớp 1 cao. Đây là 2 nước rất


Là một trong những nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới và thường

đáng để chúng ta quan tâm vì sự phát triển của họ có những nét tương đồng với

xuyên lọt vào top các nước có nền giáo dục tốt nhất thế giới. Chương trình giảng
dạy của New Zealand được đánh giá là tài liệu giáo dục mầm non hàng đầu thế giới
và vẫn được coi là giáo trình có giá trị quốc tế.

chung ta nên tác giả xem xét kỹ đến một số chỉ tiêu của họ để làm nền tản cho việc
đưa ra các giải pháp cho chương III.
Về cơ cấu tổ chức quản lí GDMN, ở Philippines, GDMN do Bộ Giáo dục
quản lí (thông qua Vụ GDMN). Ở Malaysia, ngoài Bộ Giáo dục quản lí GDMN còn


16

17

có các Bộ, ngành khác. Ở các địa phương có các sở giáo dục, các phòng giáo dục và

viên và cán bộ quản lí trường tư thục. (7) Phát triển hệ thống thông tin quốc gia: đưa

các bộ phận quản lí các cụm trường.

vào hệ thống quốc gia các thông tin như địa điểm trường, lớp, học sinh, nhân sự của

Về mạng lưới GDMN, cả hai nước đều có 2 loại hình trường: công lập và tư

trường…

Về các điều kiện đảm bảo chất lượng GDMN, đối với trường công lập, Nhà

thục, tỷ lệ trường công cao hơn trường tư. Malaysia có khoảng 21.300 cơ sở giáo
dục, chăm sóc trẻ từ 4- 6 tuổi (tư thục chiếm 26%).
Philippines có khoảng 64.264 trường công lập và 20.794 trung tâm mẫu giáo
(tư thục chiếm 25%).

nước đảm bảo đầu tư đầy đủ phòng học, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, học liệu.
Các lớp mẫu giáo công lập đều nằm trong trường phổ thông. Ngân sách chi cho giáo
dục của Malaysia đứng thứ 2, sau quốc phòng.

Hai nước không có trường mầm non độc lập mà chỉ có lớp mẫu giáo 5, 6 tuổi

Chương trình giáo dục mẫu giáo do Bộ Giáo dục xây dựng và là chương

gắn với trường tiểu học (công lập). Hệ tư thục có các trung tâm chăm sóc trẻ, trong

trình quốc gia. Chương trình quốc gia của Philippines là chương trình khung. Các

đó có các lớp mẫu giáo 5, 6 tuổi.
Hiện nay, tỷ lệ trẻ 5-6 tuổi đến lớp mẫu giáo của Philippines đạt 79%,
Malaysia là 67%.
Tỷ lệ trẻ/lớp là 25 trẻ/2 giáo viên (Malaysia) và 30 trẻ/lớp/2 giáo viên
(Philippines). Lớp học chỉ tổ chức 1 buổi/ngày.
Cả hai nước đều có chính sách miễn học phí và hỗ trợ bữa ăn trưa tại trường
đối với trẻ mẫu giáo học tại các trường công lập. Riêng Malaysia, trường công ưu
tiên con em gia đình có thu nhập thấp.
Cả hai nước đang hướng tới phổ cập giáo dục trẻ 5- 6 tuổi. Malaysia phấn

sở có trách nhiệm tự xây dựng chương trình chi tiết và triển khai trên địa bàn mình

quản lí. Môi trường giáo dục đầy đủ các phương tiện học tập, vui chơi và có phân
chia các góc hoạt động. Trẻ hoạt động và học tập tập trung vào phát triển các kĩ
năng nhận biết chữ cái, đọc viết các chữ cái và các từ đơn giản quen thuộc, khả
năng tính toán trong phạm vi 20 (Ở Việt Nam trẻ học tính toán đơn giản trong phạm
vi 10).
Yêu cầu về trình độ giáo viên trong các trường công lập là cử nhân. Sau đó,
họ học tiếp 1 năm để có chứng chỉ sư phạm về tâm lý giáo dục trẻ em để dạy mầm
non và tiểu học (Malaysia) hoặc học thêm 18 đơn vị học trình về chuyên ngành

đấu đến năm 2012 sẽ thu hút 87% trẻ 6 tuổi đến lớp mẫu giáo. Philippines phấn đấu

mầm non (Philippines) (ở Việt Nam trình độ chuẩn là trung cấp). Giáo viên được

2015 sẽ thu hút 100% trẻ 5 tuổi đến trường.

đào tạo và bồi dưỡng miễn phí và đảm bảo có việc làm trong các trường công lập.

Malaysia đã đưa ra 7 giải pháp nhằm tăng cường số lượng trẻ đến trường và

Nhà nước hỗ trợ các trường tư thục đào tạo và bồi dưỡng giáo viên.

nâng cao chất lượng giáo dục: (1) Thành lập một Hội đồng quốc gia trong Bộ Giáo

Mỗi lớp học mẫu giáo bố trí 2 giáo viên (1 giáo viên chính và 1 trợ giảng). Ở

dục để giám sát hoạt động của tất cả các trường; (2) Phổ biến chuẩn chương trình

Malaysia tuyển giáo viên trợ giảng có bằng tốt nghiệp phổ thông hoặc cao đẳng, sau

GDMN mới được xây dựng năm 2010; (3) Hỗ trợ công bằng đối với tất các các trẻ:


đó được bồi dưỡng 4 kỳ (2 kỳ/năm, 2 tuần/kỳ). Giống như Việt Nam, giáo viên mẫu

trẻ tại bán đảo được Chính phủ hỗ trợ 1,8 R/ngày; Trẻ ở vùng đảo: 2,05 R/ngày; (4)

giáo chủ yếu là nữ.

Tăng cường số lượng và chất lượng đào tạo giáo viên; (5) Tăng cường số lượng lớp

Lương giáo viên khởi điểm ở Malaysia là 2.500 R/tháng (khoảng hơn 800

mầm non cho trẻ 4 tuổi (10.000 lớp); (6) Tăng cường phối hợp giữa trường công và

USD); Mức lương trung bình là 5.000 R/tháng. Ở Philippines, lương của giáo viên

trường tư để tăng số lượng trẻ đến trường: mỗi đơn vị mở trường được cấp 10.000

là 3.000 P/tháng (khoảng hơn 75 USD). Chế độ làm việc của giáo viên từ 3,5-

R; cấp 150R/tháng/trẻ trong 10 tháng; cung cấp khóa học đào tạo miễn phí cho giáo

4h/ngày. Định kì tăng lương mỗi năm 1 lần.


18

Không có chế độ riêng cho giáo viên mầm non; Chưa có chuẩn riêng đánh
giá giáo viên mầm non. Việc đánh giá giáo viên thực hiện theo đánh giá công chức.
Hiện nay, Bộ Giáo dục Malaysia đang xây dựng quy trình đánh giá giáo viên chuẩn
của tất cả các cấp học.


19

triển đa dạng. Ở đó khi một trường mầm non được mở ra phải có sự kiểm định chặt
chẽ của nhà nước về cơ sở vật chất ,chất lượng giáo viên…
Ở Pháp công tác xã hội hóa giáo dục mầm non được đẩy mạnh, người ta coi
việc đưa trẻ đến trường mầm non là việc bắt buộc đối với bậc phụ huynh. Chính vì

Có thể thấy rằng, giáo dục mầm non Malaysia và PhiLippines đều tập trung

vậy mà trẻ em trong độ tuổi mầm non ở Pháp bắt buộc phải đăng kí để được chăm

ưu tiên miễn phí cho trẻ 5, 6 tuổi, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Vấn đề này được

sóc ở 1 cơ sở giáo dục mầm non nào đó. Hàng năm chính phủ Pháp đều xây dựng

nhiều bộ, ngành quan tâm. Tuy nhiên, cả hai nước đều chưa quan tâm việc giáo dục,

một đề án nào đó cho phát triển giáo dục mầm non ở đất nước này.

chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi và việc mở trường ở những khu công nghiệp, chế xuất có

Ở Singapore trẻ em đuợc ưu tiên trong mọi vấn đề. Họ quy định ngặt nghèo

nhiều công nhân nữ. Giống như Việt Nam, cả 2 nước đều có 2 loại hình giáo dục

đối với giáo viên mầm non ví dụ như phải đạt trình độ chuẩn mới được làm giáo

mầm non là công lập và tư thục. Tại Malaysia, trường công ưu tiên con em gia đình


viên, độ tuổi của giáo viên cũng phải theo quy định hàng tháng bắt buộc phải có sự

có thu nhập thấp. Đây là một vấn đề cần suy ngẫm. Chương trình học của trẻ mẫu

giao lưu giữa giáo viên và phụ huynh, ở các trường tư thục khi phụ huynh không

giáo là 1 buổi/ngày. (Chương trình GDMN của Việt Nam học hai buổi/ngày).

đồng ý về 1 giáo viên nào đó có thể kiến nghị lên hiệu trưởng và giáo viên đó có

Chương trình GDMN của hai nước đều được thực hiện dựa trên việc tổ chức các

thể bị đuổi việc.

hoạt động giáo dục theo hướng tích hợp chủ đề. Chương trình quan tâm tới việc làm

So với chương trình của Mỹ, chương trình học của Việt Nam đặt nặng việc tiếp

quen với chữ, kĩ năng tiền đọc, viết và tính toán. Một đặc điểm của hai nước mà

thụ thật nhiều kiến thức tổng quát, ít chú trọng đến nâng cao phong cách con người,

chúng tôi nhận thấy là nhà trường luôn coi trọng tiếng Anh. Ở Malaysia, tiếng Anh

khả năng giao tiếp và sáng tạo, cũng như phát triển những khả năng quan trọng khác

là một môn học và một số môn học được dạy bằng Tiếng Anh.

như sự chủ động, tự tin, khả năng suy nghĩ độc lập, tìm tòi, khám phá, v.v


Ở Philippines, tiếng Anh được xem là tiếng phổ thông trong trường học. Cả

Nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt nam cũng đã tham gia ký Công

hai nước đều dạy tiếng Anh cho trẻ từ lứa tuổi mầm non. Trình độ đào tạo chuẩn

ước bảo vệ quyền trẻ em. Trong rất nhiều quyền lợi của trẻ em được đề cập đến có 1

của giáo viên mầm non là cử nhân, được học qua chương trình sư phạm; Việc đào

điều rất quan trọng là trẻ em có quyền có 1 môi trường lành mạnh để chơi và học để

tạo giáo viên thực hiện miễn phí. Tại Philippines, các trường học cũng đang thực

có thể phát huy hết khả năng vốn có của trẻ. Môi trường được coi là lành mạnh nhất

hiện việc xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực

để trẻ có thể chơi mà học,học mà chơi không đâu khác đó chỉ có thể là trường mầm

1.4.2 Xu hướng phát triển từ các nước

non “Ngôi nhà tuổi thơ của các em”.

Hiện nay những nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới luôn ưu tiên quan
tâm cho giáo dục mầm non, giáo dục mầm non ở những nước đó được coi là mối
quan tâm số một của toàn xã hội.
Ở Phần Lan chính phủ nước này đã dùng 1/3 tổng ngân sách chi cho giáo dục
để đầu tư cho giáo dục mầm non. Các loại hình giáo dục mầm non ở nước này phát


1.4.3 Bài học rút ra cho Việt Nam từ mô hình GGMN của các nước
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi trọng GDMN và xem như là ưu
tiên số 1 trong hệ thống giáo dục. Việt Nam cũng cần đánh giá lại tầm quan trọng
của giáo dục mầm non, nên xem đây là bậc học cơ bản và quan trọng nhất trong hệ
thống giáo dục để có chính sách quan tâm đầu tư đúng mực;


20

21

Chương trình đào tạo nên chú trọng đến nâng cao nhân cách con người, biết

1.5.2 Các giả thuyết

yêu thường đồng loại, khả năng giao tiếp và sáng tạo, cũng như phát triển những

Như ta đã biết các yếu tố hình thành nên chất lượng giáo dục mầm non là:

khả năng quan trọng khác như sự chủ động, tự tin, khả năng suy nghĩ độc lập, tìm

Cơ sở vật chất, đội ngũ quản lý và giáo viên, chương trình giảng dạy. Các giả thuyết

tòi, khám phá, v.v

mô hình được đề xuất như sau :

Công tác xã hội hóa giáo dục mầm non cần được đẩy mạnh, coi việc đưa trẻ
đến trường mầm non là việc bắt buộc đối với bậc phụ huynh. Hàng năm chính phủ
cần xây dựng một đề án nào cho phát triển giáo dục mầm non để có mức chi ngân

sách hợp lý cho việc này.

H1 : yếu tố cơ sở vật chất tốt hay xấu sẽ tương quan cùng chiều với chất
lượng giáo dục mầm non.
H2 : Yếu tố đội ngũ quản lý và giáo viên tốt hay hay xấu tương quan cùng
chiều với chất lượng giáo dục mầm non.

Đội ngũ giáo viên mầm non cần được đào tạo bài bản, chọn lọc kỹ có chuẩn
hóa. Cần có qui định riêng cho giáo viên mầm non để có chế độ chính sách phù
hợp, đặc thù riêng giống như cách làm của Singapore và một số nước tiên tiến khác.
1.5 Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu
1.5.1 Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu được xây dựng trên cơ sở lý thuyết là QUY ĐỊNH về
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non (Ban hành kèm theo
Thông tư số: 07/2011/TT-BGDĐT vào Ngày 17 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Theo quy định trên có 3 yếu tố được xem là chính trong việc đánh giá chất
lượng giáo dục mầm non: Cơ sở vật chất, đội ngũ quản lý & giáo viên giảng dạy,
chương trình giảng dạy.
Cơ sở vật chất

Đội ngũ quản lý & giáo viên giảng dạy
Chương trình giảng dạy

Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu

Chất lượng
giáo dục
mầm non


H3 : Yếu tố chương trình giảng dạy tốt hay xấu tương quan cùng chiều với
chất lượng giáo dục mầm non.


22

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 giúp ta nắm khái quát về giáo dục mầm non gồm các vấn đề sau:
Một là tổng quan về giáo dục.
Hai là nắm được tính cấp thiết của giáo dục mầm non bao gồm định nghĩa

23

CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG GIÁO DỤC MẦM NON QUẬN 9
2.1 Thực trạng giáo dục mầm non trên địa bàn Quận 9, TP.HCM
Quận 9 có diện tích 114 km2 với dân số là 255.036. Quận 9 nằm về phía đông
TP HCM, cách trung tâm thành phố khoảng 7 km theo đường xa lộ Hà Nội, phía
đông giáp huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai lấy sông Đồng nai làm ranh giới tự

giáo dục mầm non là gì ? Mục tiêu của giáo dục mầm non gồm những mục tiêu

nhiên, phía Tây giáp quận Thủ Đức, lấy ranh giới phía Nam giáp quận 2 và sông

quan trọng: Phát triển thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm – xã hội, và thẩm

Đồng Nai, phía bắc giáp Thành phố Biên Hòa Tỉnh Đồng Nai.

mỹ.

Địa bàn quận 9 vốn là vùng sâu vùng xa nông thôn của huyện Thủ Đức cũ, là

Thứ ba là tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục mầm non có 3 yếu tố quan

vùng oanh kích tự do của quân đội Mỹ và Sài Gòn trước kia, nên còn yếu kém

trọng: Cơ sở vật chất, đội ngũ quản lý & giáo viên giảng dạy, chương trình giảng

nhiều về mọi mặt so với các quận huyện khác của Thành phố. Sau nhiều năm cố

dạy.

gắng, địa bàn quận 9 hiện nay có 13 phường là: Phước Long A, Phước Long B,
Từ hiểu biết về tiêu chí chất lượng giáo dục mầm non ta sẽ xây dựng được

mô hình nghiên cứu cũng như các giả thuyết cụ thể trong phần thứ 4.
Phần năm là nêu lên một số xu hướng phát triển nền giáo dục mầm non tiên
tiến trên thế giới để Việt Nam rút ra những bài học trong việc phát triển giáo dục

Tăng Nhơn Phú A, Tăng Nhơn Phú B, Long Trường, Trường Thạnh, Phước Bình,
Tân Phú, Hiệp Phú, Long Thạnh Mỹ, Long Bình, Long Phước, Phú Hữu.
Quá trình phát triển trường, giáo viên mầm non quận 9 cũng song hành với quá
trình phát triển kinh tế xã hội

mầm non trong thời gian tới.
Tóm lại, những vấn đề nêu ra ở Chương I sẽ làm cơ sở lý luận để hoàn thành
Chương II tiếp theo.

Bảng 2.1 : Số liệu mầm non Quận 9
Năm học 2007-2008 2008-2009 2009-2010 2010-2011 2011-2012
Trường
21

22
22
23
24
Giáo viên
339
358
380
405
437
Trẻ em
6,747
6,851
7,086
7,310
7,717
(Nguồn:Trích từ báo cáo số liệu mầm non của Phòng giáo dục mầm non quận 9)


24

25

Bảng 2.2: Thống kê tình trạng trường lớp và học sinh đầu năm 2012-2013
STT

Hình 2.1: Số liệu giáo viên và trẻ em mầm non quận 9

Hình 2.2: Số liệu trường mầm non Quận 9
Đến năm học 2012-2013 Quận 9 có 21 trường mầm non công lập và dân lập

(không tính nhóm trẻ) phân bổ đều trên địa bàn bao gồm 14 trường công lập và trên
07 trường dân lập và tư thục.
Giáo dục mầm non tại Quận 9 năm nay thể hiện qua các số liệu thống kê sau:

Trường

Tổng Số Lớp
(lớp)
7

Tổng Số Học
Sinh (trẻ)
286

1

MN Long Bình

2

MN Tân Phú

13

525

3

MN Hiệp Phú


13

507

4

MN Phước Bình

15

753

5

MN Phước Long

7

275

6

MN Vàng Anh

8

294

7


MN Sơn Ca

14

600

8

MN Hoàng Yến

9

390

9

MN Phong Phú

11

529

10

MN DL Thanh Lịch

27

263


11

MN Phước Long B

15

555

12

MN Long Trường

10

425

13

MN Trường Thạnh

10

452

14

MNTT Rồng Vàng

9


263

15

MNTT Sóc Nâu

7

189

16

MNTT Kiều Đàm

4

164

17

MNTT Thỏ Ngọc

8

286

18

MNTT Hoa Mai


7

241

19

MN Tuổi Hồng

6

261

20

MN Tuổi Ngọc

12

466

21

MN Tuổi Hoa

7

302

455


8026

Tổng:

(Nguồn:Trích từ báo cáo số liệu mầm non của Phòng giáo dục mầm non quận 9)


26

27

Trang thiết bị hay đồ chơi cho trẻ cũng chưa được đầu tư đúng mức. Dù quận

Bảng 2.3: Số liệu về các chỉ tiêu của mầm non Quận 9 năm 2012-2013

9 diện tích đất còn rộng nhưng các trường dân lập vẫn chưa có sân chơi cho trẻ
STT

Trường

1 MN Long Bình

TS HS TS HS
suy dinh suy dinh
TS HS dưỡng
dưỡng
thể nhẹ thể thấp
cân
còi


TS
Lớp

TS GV TS GV TS GV
Diện
Diện
Diện
trên
đạt chưa đạt
tích đất
tích
tích đất
chuẩn chuẩn chuẩn
được
đất
đi thuê
đào tạo đào tạo đào tạo
cấp

đúng quy định. Trong khi đó các trường công có diện tích đất được cấp rất lớn do
vậy sân chơi ngoài trời cũng như phòng học thoáng mát hơn.

7

286

4

9


9

4

0

2.823

2.823

2 MN Tân Phú

13

525

0

0

16

9

0

2.788

2.788


0

3 MN Hiệp Phú

13

507

1

7

18

8

0

1.507

1.507

0

4 MN Phước Bình

15

753


9

9

18

12

0

7.982

7.982

0

5 MN Phước Long

7

275

13

11

9

4


0

1.065

1.065

0

6 MN Vàng Anh

8

294

4

8

13

4

0

2.071

2.071

0


14

600

11

6

22

6

0

2.038

2.038

0

9

390

14

15

14


4

0

2.140

2.140

0

7 MN Sơn Ca
8 MN Hoàng Yến

0

9 MN Phong Phú

11

529

12

5

14

7

1


1.212

1.212

0

10 MN DL Thanh Lịch

27

263

11

0

3

7

0

7.154

0

0
0


11 MN Phước Long B

15

555

5

1

17

14

0

4.003

4.003

12 MN Long Trường

10

425

0

0


14

7

0

2.040

2.040

0

13 MN Trường Thạnh

10

452

10

2

14

6

0

6.390


6.390

0

14 MNTT Rồng Vàng

9

263

0

3

3

8

0

545

0

545

15 MNTT Sóc Nâu

7


189

0

0

0

7

6

300

0

0

16 MNTT Kiều Đàm

4

164

0

3

0


5

0

548

0

0

17 MNTT Thỏ Ngọc

8

286

0

3

5

4

1

1.920

0


0

18 MNTT Hoa Mai

7

241

0

0

0

9

0

1.010

0

0

19 MN Tuổi Hồng

6

261


0

1

13

1

0

1.898

1.898

0

20 MN Tuổi Ngọc

12

466

8

11

17

7


0

1.370

1.370

0

21 MN Tuổi Hoa

7

302

4

13

8

5

0

1.235

1.235

0


219

8.026

106

107

227

138

8

52.039

40.562

545

Tổng:

(Nguồn:Trích từ báo cáo số liệu mầm non của Phòng giáo dục mầm non quận 9)
+ Cơ sở vật chất:

Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện diện tích bình quân của trường mầm non
+ Đội ngũ quản lý và giáo viên giảng dạy:
Do thu nhập cho giáo viên mầm non còn rất thấp (trung bình khoảng
2,5tr/người/ tháng) nên việc giáo viên xin nghỉ dạy rất nhiều. Việc tuyển đi tuyển lại
giáo viên tạo nên sự bất ổn định cũng ảnh hưởng phần nào đến chất lượng giảng

dạy. Trình độ giáo viên giữa dân lập và công lập cũng khác nhau rõ rệt, công lập
giáo viên nằm trong biên chế nên họ được trợ cấp nhiều hơn , quyền lợi cũng tốt
hơn, việc nâng cao trình độ chuyên môn cũng có phần thuận lợi so với các cô
trường dân lập.


28

29

-

Bước 1: Dựa vào các quy định bộ giáo dục về chất lượng giáo dục mầm
non ta sẽ xây dựng thang đo.

-

Bước 2: Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn
với dàn bài soạn sẵn để khai thác các vấn đề xung quanh đề tài nghiên
cứu. Kết quả của quá trình nghiên cứu này sẽ hoàn thiện bảng câu hỏi về
đánh giá các thực trạng hiện nay của giáo dục mầm non trên địa bàn
Quận 9, TPHCM. Nội dung phỏng vấn thử nghiệm sẽ được ghi nhận,
tổng hợp làm cơ sở cho việc điều chỉnh và bổ sung cũng như loại bỏ các
biến không liên quan. Từ đó bảng câu hỏi sẽ được thiết kế, khảo sát thử
trên mẫu khoảng 50 phụ huynh và giáo viên, sau đó hiệu chỉnh lần cuối

Hình 2.4: Biểu đồ số trẻ BQ / 1 lớp
Qua số liệu ta thấy số luợng trẻ trung bình một lớp tại công lập là 42 trẻ/3 cô
nhiều hơn dân lâp là 25 trẻ/ 2 cô, nên đây cũng là lợi điểm của dân lập so với công


trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức.
-

Bước 3: Đây là bước nghiên cứu chính thức với kỹ thuật thu thập dữ liệu
thông qua điều tra bằng bảng câu hỏi có cấu trúc như sau:

Bảng câu hỏi được thiết kế làm 3 phần như sau:

lập.
Nhưng bù lại tỷ trọng giáo viên chưa đạt chuẩn tại công lập ít hơn nhiều so
với dân lập vì cô giáo tại công lập là giáo viên trong biên chế nhà nước, còn dân lập
là giáo viên hợp đồng vì vậy ít có điều kiện nâng cao trình độ hơn.
+ Chương trình giảng dạy:
Tại các trường dân lập, trình độ giáo viên chưa đồng đều nên việc truyền đạt
kiến thức cho trẻ cũng chưa thật đồng bộ, dẫn tới chương trình giảng dạy cũng chưa
được thực hiện giống nhau giữa các trường dân lập. Nhưng ngoài những khuyết
điểm thì trường dân lập cũng có một vài ưu điểm nên phụ huynh vẫn gửi trẻ đó là
thứ bảy trường vẫn học và thủ tục xin học vào trường không đòi thủ tục rườm rà
như hộ khẩu hay KT3.
2.2 Khảo sát về chất lượng giáo dục mầm non trên địa bàn quận 9, TP.HCM
2.2.1 Thiết kế bảng câu hỏi và xây dựng thang đo
Sau khi tìm hiểu cơ sở lý luận và xây dựng mô hình nghiên cứu, nghiên cứu
được tiếp tục tiến hành theo các bước sau:

Phần A : Thông tin chung
Có 4 biến quan sát dùng thang đo định danh và thứ bậc.
Phần B : Câu hỏi nghiên cứu
Có 3 phần :
B.1 Cơ sở vật chất : gồm 17 biến trong đó 16 biến độc lập và 1biến phụ thuộc dùng
thang đo likert 5 mức độ.

B.2 Đội ngũ quản lý và giáo viên giảng dạy : gồm 10 biến trong đó 9 biến độc lập
và 1 biến phụ thuộc dùng thang đo likert 5 mức độ.
B.3 Chương Trình giảng dạy : Gồm 5 biến trong đó 4 biến độc lập và 1 biến phụ
thuộc dùng thang đo likert 5 mức độ.
Phần C : Thông tin khác
Gồm câu hỏi về đặc điểm cá nhân và câu hỏi thu thập ý kiến khác.
Khi hoàn chỉnh bảng câu hỏi, ta tiến hành phát 200 phiếu câu hỏi cho các
phụ huynh và giáo viên chủ yếu của 4 trường mầm non tại các phường lớn như :
Thỏ Ngọc, Tuổi Ngọc, Phước Bình, Sóc Nâu. Sau đó ta thu lại được 180 phiếu


30

31

nhưng chỉ có 152 phiếu đạt tiêu chuẩn để nhập vào phần mềm SPSS để tiến hành

Bảng 2.4: Thang đo nhóm cơ sở vật chất, Cronbach’s alpha=0.932
Trung bình
thang đo nếu
loại biến

phân tích.
2.2.2 Phân tích và đánh giá thang đo

Phương sai
thang đo nếu
loại biến

Hệ số tương

quan biến Cronbach's Alpha
tổng
nếu loại biến

Theo lý thuyết ta có 3 nhân tố chính giúp đánh giá được chất lượng giáo dục

Tinh an toan do choi ngoai troi 54.32

54.178

.728

.926

mầm non chung, nên khi tôi muốn sử dụng lý thuyết này để áp dụng vào việc đánh

Mat san choi dam bao an toan
54.27
cho be den muc do nao

55.279

.710

.927

kiểm định xem có đạt độ tin cậy cần thiết của thang đo hay không trước khi đưa vào

Muc do thoang mat cua san
54.29

choi trong nha

53.608

.704

.927

nghiên cứu chính thức.

Muc do an toan cua mat san
54.19
choi trong

53.836

.767

.925

Chat luong do choi trong san
54.32
choi

55.874

.661

.928


Muc do thoang mat trong
54.19
phong hoc

56.583

.548

.931

Danh gia muc do thich hop
54.33
cua do choi voi lua tuoi be

58.263

.487

.932

Khong gian xung quanh
truong dam bao yen tinh va 54.26
sach se den muc nao

56.780

.532

.931


Danh gia dieu kien noi ve sinh
54.06
cho be

56.243

.677

.928

Với Cronbach’s alpha sẽ giúp loại đi những biến quan sát không đạt yêu cầu hay

Quan sat vat dung ca nhan
54.07
(Ban chai, san,..) nhu the nao

55.308

.749

.926

các thang đo chưa đạt yêu cầu cho quá trình nghiên cứu. các biến quan sát có hệ số

Dieu kien ngu trua cho tre
54.06
(goi, giuong, nem)

54.910


.736

.926

Muc do thong thoang cua nha
54.06
bep

56.136

.642

.928

Danh gia cua ban ve ve sinh
54.09
cua nha bep

56.799

.629

.929

Xem xet nguon nuoc nha bep
53.99
dang su dung

55.380


.674

.927

trường hợp các khái niệm nghiên cứu là mới hoặc mới với người trả lời (Theo

Nguon goac thuc an cho tre o
54.19
muc do nao

56.396

.583

.930

Hoàng Trọng & Chu Mộng Ngọc, 2008)

Dinh duong bua an cua tre

55.239

.665

.928

giá chất lượng mầm non trên địa bàn quận 9, TPHCM, thì thang đo này phải được

Độ tin cậy của từng thành phần nhân tố được đánh giá bằng công cụ
Cronbach’s alpha. Những thành phần nào không đạt độ tin cậy, tức là cronbach’s

alpha < 0,6 sẽ bị loại. Sau khi kiểm định độ tin cậy của thang đo, ta tiến hành phân
tích yếu tố khám phá (EFA). Việc phân tích này nhằm khám phá cấu trúc của thang
đo. Khi đã thực hiện xong phân tích EFA, tất cả các khái niệm nghiên cứu sẽ đưa
vào pân tích hồi quy đabiến nhằm kiểm định các giả thiết đặt ra cho quá trình
nghiên cứu đã được trình bày.
Hệ số tin cậy Cronbach Alpha:
Các thang đo sẽ được tiến hành kiểm định bằng công cụ Cronbach’s alpha.

tương quan biến tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn để
thang đo đạt yêu cầu khi Cronbach’s alpha lớn hơn 0,6 trở lên (Nguyễn Đình Thọ &
Nguyễn Thị Mai Trang , 2004). Các nhà nghiên cứu cho rằng Cronbach’s alpha từ
0,8 đến 1 thì thang đo lường này tốt, từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được. Tuy nhiên
nhiều tác giả cho rằng Cronbach’s alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong

(Nguồn: Trích dữ liệu từ SPSS phục lục 2)

Kết quả kiểm định thang đo bằng cronbach’s alpha cho thấy tất cả các thang
đo đều có hệ số tương quan > 0,3 và cronbach’s alpha đều lớn hơn 0,6 cụ thể như
sau:

54.12

Hệ số tương quan trong nhóm cơ sở vật chất từ 0,487 đến 0.749 và
Cronbach’s alpha = 0,935. Vậy là thang đo này đạt độ tin cậy khá cao đủ để tiến
hành nghiên cứu


32

33


Bảng 2.5: Thang đo Đội ngũ quản lý và giáo viên giảng dạy, Cronbach’s
alpha=0.924

Bảng 2.6: Thang đo nhóm Chương trình giảng dạy, Cronbach’s alpha=0.756

Trung bình
thang đo nếu
loại biến

Phương sai
thang đo nếu
loại biến

Hệ số tương
quan biến Cronbach's Alpha
nếu loại biến
tổng

Nhan xet ve ngoai hinh va giong
32.60
noi cua giao vien

21.721

.635

.920

Co giao co kha nang nam bat dac

32.72
diem cua tre

21.285

.688

.917

Muc do than thien va gan gui khi
32.61
tro chuyen voi tre

20.520

.795

.912

Kha nang kiem soat duoc tinh
32.59
hinh cua lop

20.510

.743

Trung bình
thang đo nếu
loại biến

Viec huong dan tre ren luyen mot
11.38
so ky nang tu phuc vu ban than
Thong qua cac hoat dong vui choi
11.36
de tre phat trien toan dien
Truong co thuc hien gui so lien lac
thuong xuyen de bao cao tinh hinh 11.17
hoat dong o lop cua tre
Chuong trinh cua truong co them
11.21
cac mon hoc nang khieu cho tre

Phương sai
thang đo nếu
loại biến

Hệ số tương
Cronbach's
quan biến Alpha nếu loại
tổng
biến

2.757

.614

.667

2.725


.610

.668

2.623

.606

.669

3.115

.397

.781

(Nguồn: Lấy dữ liệu từ phân tích SPSS phụ lục 2)

.914

Tất cả các biến của nhóm đểu có hệ số tương quan từ 0,397 trỡ lên và hệ số

Giao vien doi xu cong bang voi
32.63
tre

19.355

.809


.910

Trinh do chung cua giao vien
32.68
mam non

21.474

.659

.919

Tinh kien nhan cua giao vien khi
32.69
huong dan ky nang moi cho tre

20.909

.652

.919

Nha truong chu dong phoi hop
voi cha me de nang cao chat 32.93
luong cham soc giao duc tre

20.361

.664


.919

Chat luong co so vat
7.30
chat

.651

.489

.594

Lanh dao truong dat loi ich cua
32.52
tre len hang dau

19.371

.789

.912

Chat luong doi ngu
quan ly va giao vien 7.22
giang day

.652

.517


.557

Lanh dao truong bao ve va coi
32.66
trong loi inh cua giao vien

20.625

.684

.917

Chat luong chuong trinh
7.17
giang day

.699

.477

.609

Cronbach’s alpha lớn hơn hoặc bằng 0,756. Vậy đủ đều kiện để tiếp tục nghiên cứu.
Bảng 2.7: Thang đo nhóm Chất lượng giáo dục mầm non, Cronbach’s alpha=0.681
Trung bình
Phương sai Hệ số tương
thang đo nếu thang đo nếu quan biến
loại biến
loại biến

tổng

Cronbach's
Alpha nếu
loại biến

(Nguồn: lấy từ dữ liệu SPSS phụ lục 2)
(Nguồn: Số liệu từ phân tích SPSS phục lục 2)
Tất cả các thang đo điều có hệ số tương quan > 0,6 và Cronbach’s alpha = 0,924.
Vậy là đủ đểu kiện để tiếp tục nghiên cứu.

Các biến trong nhóm có hệ số tương quan lớn hơn 0,3. Vậy có thể sử dụng để tiếp
tục nghiên cứu.
Phân tích nhân tố khám phá EFA :
• Thang đo của 3 nhóm ( cơ sở vật chất, đội ngũ quản lý và giáo viên giảng
dạy, chương trình giảng dạy)
Khi phân tích yếu tố khám phá, các nhà nghiên cứu thường quan tâm đến một số
tiêu chuẩn như sau:
Một là hệ số KMO (Kaiser- Meyer- Olkin) >= 0,5, mức ý nghĩa của kiểm
định Bartlett <0,5. Hai là, số tải nhân tố >= 0,5. Nếu biến quan sát nào có hệ số tải


34

35

nhân tố <0,5 là bị loại. Ba là, thang đo được chấp nhận thì tổng phương sai trích

Danh gia dieu kien noi ve sinh cho be


>=50%. Bốn là, hệ số Eigen Value có giá trị lớn hơn 1. Năm là, khác biệt hệ số tải

Muc do thoang mat trong phong hoc

0.904

nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố >=0,3 để đảm bảo giá trị phân biệt

Muc do thoang mat cua san choi trong nha

0.793

giữa các nhân tố (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2004)
Mô hình nghiên cứu ban đầu có 3 nhóm định lượng với 31 yếu tố kỳ vọng

0.5

Danh gia muc do thich hop cua do choi voi lua
0.599
tuoi be

ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục mầm non. Sau khi khảo sát, dùng phương pháp

Dinh duong bua an cua tre

0.516

phân tích nhân tố khám phá EFA với phép quay Varimax và điểm dừng khi trích

Chat luong do choi trong san choi


0.509

các yếu tố có Eigen Value>1.

Giao vien doi xu cong bang voi tre

0.836

Lanh dao truong dat loi ich cua tre len hang dau

0.817

Muc do than thien va gan gui khi tro chuyen voi
tre

0.742

Kha nang kiem soat duoc tinh hinh cua lop

0.715

Nha truong chu dong phoi hop voi cha me de
nang cao chat luong cham soc giao duc tre

0.71

Lanh dao truong bao ve va coi trong loi inh cua
giao vien


0.676

Nhan xet ve ngoai hinh va giong noi cua giao vien

0.61

Co giao co kha nang nam bat dac diem cua tre

0.501

Tinh kien nhan cua giao vien khi huong dan ky
nang moi cho tre

0.509

Sau khi kiểm định thang đo bằng Cronbach’s alpha, 31 biến được phân tích
thành 3 nhân tố, hầu hết hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5 nên các biến quan sát này
đều quan trọng trong các nhân tố và thang đo này có ý nghĩa thiết thực
Mỗi biến quan sát đều có sai biệt về hệ số tải nhân tố giữa các nhân tố đều
lớn hơn 0,3 nên đảm bảo được sự phân biệt giữa các nhân tố. Hệ số KMO= 0,855
nên EFA phù hợp với dữ liệu phân tích.
Phương sai trích đạt 60,155% thể hiện 3 nhân tố rút ra giải thích được
60,155% biến thiên của dữ liệu, vì thế thang đo rút ra chấp nhận được.
Bảng 2.8: kết quả phân tích nhân tố
Nhân tố
Tên biến

Tên nhân tố
1


Xem xet nguon nuoc nha bep dang su dung

0.599

Nguon goac thuc an cho tre o muc do nao

0.563

2

3

Quan sat vat dung ca nhan (Ban chai, san,..) nhu
0.55
the nao
Dieu kien ngu trua cho tre (goi, giuong, nem)

Truong ket hop voi y te danh gia the trang cua tre
thuong xuyen

0.787

Chuong trinh cua truong co them cac mon hoc
nang khieu cho tre

0.712

Thong qua cac hoat dong vui choi de tre phat trien
toan dien


0.779

Truong co thuc hien gui so lien lac thuong xuyen
de bao cao tinh hinh hoat dong o lop cua tre

0.664

Viec huong dan tre ren luyen mot so ky nang tu
phuc vu ban than

0.629

0.538

Khong gian xung quanh truong dam bao yen tinh
0.751
va sach se den muc nao
Muc do thong thoang cua nha bep

Đội ngũ quản
lý & GV
giảng dạy

0.691

Muc do an toan cua mat san choi trong nha

0.632

Danh gia cua ban ve ve sinh cua nha bep


0.59

Tinh an toan do choi ngoai troi

0.531

Cơ sở
chất

vật

(Nguồn: lấy từ dữ liệu SPSS phụ lục 3)
• Thang đo về chất lượng giáo dục mầm non Quận 9

Chương trình
giảng dạy


×