Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Hoàn thiện hoạt động thanh tra thuế của cục thuế tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (965.74 KB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

---------------------------

TẠ THÀNH NHÂN

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TRA THUẾ
CỦA CỤC THUẾ TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

TẠ THÀNH NHÂN

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TRA THUẾ
CỦA CỤC THUẾ TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh

Mã số ngành: 60340102


Mã số ngành: 60340102
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN MỸ HẠNH

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 12 năm 2013

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 12 năm 2013


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 2014

Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. Phan Mỹ Hạnh

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 22 tháng 01 năm 2014.
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT
1
2
3
4

5

Họ và tên
TS.Trương Quang Dũng
TS.Nguyễn Hữu Thân
TS.Huỳnh Minh Triết
TS.Phạm Thị Nga
TS.Nguyễn Hài Quang

Chức danh Hội đồng
Chủ tịch
Phản biện 1
Phản biện 2
Ủy viên
Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).

Họ tên học viên: Tạ Thành Nhân

Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 21/11/1987

Nơi sinh: BR-VT.

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

MSHV:


I- Tên đề tài:
Hoàn thiện hoạt động thanh tra thuế của Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Thông qua đề tài nghiên cứu để góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận
về thuế, về thanh tra thuế đối với doanh nghiệp, từ đó vận dụng những vấn đề lý
luận vào thực tiễn hoạt động thanh tra tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thanh tra thuế trên địa bàn tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu trong những năm gần đây (2010 - 2012); Xác định những thành quả
đạt được, hạn chế và nguyên nhân tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế
tại địa phương này. Từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường và

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

hoàn thiện hoạt động thanh tra thuế phù hợp với thực tiễn tại Cục Thuế tỉnh BR-VT.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 07/8/2013.
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 27/12/2013.
V- Cán bộ hướng dẫn: TS.Phan Mỹ Hạnh.

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH


i

ii

LỜI CAM ĐOAN


LỜI CÁM ƠN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.

Tôi xin kính gửi lời cám ơn chân thành tới Ban giám hiệu cùng các thầy cô
trường Đại Học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, Ban lãnh đạo cùng các anh/chị
nhân viên đang công tác tại Cục thuế, Chi cục thuế của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, các
tổ chức và cá nhân đã truyền đạt kiến thức, thảo luận, cung cấp các tài liệu cần thiết,

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.

cùng với những câu trả lời và giúp đỡ cho tôi hoàn thành bài luận văn này.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn tới:
Cô TS. Phan Mỹ Hạnh: Trưởng khoa Tài chính - Ngân hàng, Trường ĐH

Học viên thực hiện Luận văn

Công nghệ TP.HCM
Và tôi cũng xin cám ơn tất cả các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ,
hỗ trợ tôi trong thời gian qua.

Trân trọng.
Tạ Thành Nhân


iii


iv

TÓM TẮT

ABSTRACT

Thanh tra thuế là một trong bốn chức năng quan trọng trong hoạt động quản trị

Tax Inspectorate is one of four important functions of tax administration activities.

thuế. Thanh tra thuế ngoài góp phần chống thất thu Ngân sách nhà nước còn giúp

Besides, the tax inspectors contribute to reduce losses Budget and helps to

cho cơ quan thuế thực hiện tốt hoạt động giám sát đối tượng nộp thuế nhằm góp

implement good tax authorities monitoring taxpayers to minimize tax evasion, tax

phần hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng trốn thuế, ẩn lậu thuế. Tại Cục thuế tỉnh

evasion. At the Tax Department of Ba Ria - Vung Tau province, inspection

Bà Rịa - Vũng Tàu, hoạt động thanh tra vẫn còn có những hạn chế đòi hỏi phải

activities are still having difficulties that require to be researched to improve,

được nghiên cứu nhằm cải tiến, đổi mới và hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu

innovate and further improvement to meet the demand of today's practices. With


thực tiễn hiện nay. Với mục tiêu đó, tác giả đánh giá thực trạng, nêu ra những hạn

that goal, the authors assess the current situation and outlined the limitations of

chế và các nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động thanh tra tại Cục thuế

inspection activities in the Tax Deparment of Ba Ria - Vung Tau. Through that, the

tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Qua đó, tác giả nhận thấy phù hợp với thực trạng đang diễn

authors found those results reylect situations occurring at the Tax Department.

ra tại Cục thuế. Từ đó, làm căn cứ để tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn

Basing on that the author proposed some solution to perfect the tax inspection

thiện hoạt động thanh tra thuế:

activity:

- Nhóm giải pháp ở tầm vĩ mô. Trong đó, nêu rõ vai trò,sự ảnh hưởng của Hệ
thống chính sách, pháp luật của Nhà nước và của Tổng cục Thuế.
- Nhóm giải pháp từ Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Nêu rõ từng nhóm giải

-

Group macro solution. With that as stated, the effect of the policy system,

and the law of the state and Taxation.

-

Solution from the Tax Department of Ba Ria – Vung Tau. Indicate the

pháp cụ thể: giải pháp về cơ cấu tổ chức; giải pháp về nhân sự; giải pháp về ứng dụng

specific groups of solution; solution to organizational strature staffing solution,

công nghệ thông tin; …

solution for information technology applications;…


v

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn ........................................................................... 3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu ........................................................................... 4
Kết cấu của Luận văn .............................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA THUẾ ...... 5
1.1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ ........................................................ 5
1.1.1. Khái niệm về thuế. ..................................................................................... 5
1.1.2. Chức năng của thuế. .................................................................................. 6
1.1.2.1. Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính hay chức năng
phân phối thu nhập. ......................................................................................... 6

1.1.2.2. Chức năng điều tiết............................................................................. 7
1.1.3. Vai trò của thuế ......................................................................................... 8
1.1.3.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN ................................................ 9
1.1.3.2. Thuế là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội .......... 9
1.1.3.3. Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản
xuất, kinh doanh. ............................................................................................. 9
1.1.3.4. Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển ................... 10
1.2. THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ ................................................................. 10
1.2.1. Khái niệm ................................................................................................ 10
1.2.2. Mục tiêu của thanh tra thuế...................................................................... 12
1.2.2.1. Mục tiêu theo nghĩa hẹp ................................................................... 12
1.2.2.2. Mục tiêu theo nghĩa rộng .................................................................. 12
1.2.3. Vai trò của thanh tra, kiểm tra thuế .......................................................... 13
1.2.4. Phân biệt giữa kiểm tra thuế và thanh tra thuế.......................................... 14
1.2.4.1. Những điểm giống nhau giữa thanh tra thuế và kiểm tra thuế: .......... 14
1.2.4.2. Những điểm khác nhau giữa thanh tra thuế và kiểm tra thuế: ............ 15
1.2.5. Nhiệm vụ thanh tra thuế .......................................................................... 16
1.2.6. Quy trình thanh tra thuế. .......................................................................... 16

vi

1.2.7. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động thanh tra thuế ........................... 17
1.2.8. Văn bản chính sách, pháp luật nhà nước về thanh tra hiện hành ............... 19
1.2.9. Kinh nghiệm hoạt động thanh tra thuế ở một số nước có thể vận dụng tại
Việt Nam........................................................................................................... 20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA THUẾ TẠI CỤC
THUẾ TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU.................................................................... 26
2.1. BỐI CẢNH KINH TẾ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ..................................... 26
2.1.1. Tiềm lực kinh tế ...................................................................................... 26
2.1.2. Thu hút đầu tư ......................................................................................... 27

2.2. GIỚI THIỆU BỘ MÁY TỔ CHỨC TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG
TÀU ...................................................................................................................... 28
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ......... 28
2.2.2. Chức năng nhiệm vụ Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu & các phòng ban.
.......................................................................................................................... 30
2.2.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ............. 30
2.2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục thuế tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu ...................................................................................................... 30
2.2.3. Đối tượng nộp thuế tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.......................................... 32
2.2.4. Kết quả thu thuế tại Cục thuế tỉnh BR-VT ............................................... 34
2.2.4.1. Kết quả thu theo từng sắc thuế .......................................................... 34
2.2.4.2. Kết quả thu theo khu vực .................................................................. 36
2.2.4.3. Kết quả thu theo địa bàn ................................................................... 39
2.2.4.4. Kết quả thu thuế theo từng nhóm ngành tại Văn phòng Cục thuế ...... 41
Bảng 2.7: Tỷ trọng số thu từng ngành trong tổng số thu ................................ 42
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU. ......................................................................................... 43
2.3.1 Tổ chức bộ máy thanh tra thuế.................................................................. 43
2.3.1.1. Phân cấp, chức năng và nhiệm vụ của hệ thống thanh tra các cấp ..... 43
2.3.1.2. Tổ chức phòng thanh tra tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu .......... 43
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức nội bộ Phòng thanh tra thuế........................................ 44
2.3.1.3. Mối quan hệ giữa bộ phận thanh tra với các Cơ quan chức năng và các
bộ phận khác tại Cục thuế ............................................................................. 46
2.3.2. Chức năng nhiệm vụ Phòng thanh tra thuế ............................................... 47
2.3.3. Quy trình, nghiệp vụ thanh tra thuế.......................................................... 48


vii

2.3.4. Kết quả hoạt động thanh tra thuế của Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai

đoạn 2010- 2012................................................................................................ 51
2.3.4.1. Thực hiện kế hoạch thanh tra ............................................................ 51
2.3.4.2. Kết quả truy thu thuế qua hoạt động thanh tra từ 2010 đến 2012....... 54
2.3.4.3. Kết quả thu truy thu theo nhóm ngành nghề qua thanh tra ................ 58
2.3.4.4. Giải quyết khiếu nại tố cáo ............................................................... 59
2.3.5. Những hành vi vi phạm ........................................................................... 61
2.3.5.1. Một vi phạm diễn ra theo đặc thù của ngành nghề ............................ 61
2.3.5.2. Một số hành vi nổi cộm .................................................................... 62
2.3.6. Đánh giá thực trạng quản trị thuế và thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu. ....................................................................................................... 64
2.3.6.1. Ưu điểm ........................................................................................... 65
2.3.6.2. Hạn chế ............................................................................................ 65
2.3.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên .............................................. 70
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH
TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ............................... 75
3.1. BỐI CẢNH KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2013 - 2020 CỦA TỈNH ....... 75
3.2. ĐỊNH HƯỚNG CỦA CỤC THUẾ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU TRONG
THỜI GIAN TỚI ................................................................................................... 77
3.3. MỘT SỐ GỢI Ý GIẢI PHÁP ......................................................................... 79
3.3.1. Nhóm giải pháp ở tầm vĩ mô ................................................................... 79
3.3.1.1. Hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước................................... 79
3.3.1.2. Vai trò của Tổng Cục thuế: ............................................................... 85
3.3.2. Nhóm giải pháp cụ thể từ phía Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ............. 85
3.3.2.1. Chuẩn hóa lập kế hoạch thanh tra ..................................................... 85
3.3.2.2. Tạo sự chủ động cho đoàn thanh tra ................................................. 85
3.3.2.3. Tổ chức tốt công tác xử lý sau thanh tra............................................ 86
3.3.2.4. Về cơ cấu tổ chức ............................................................................. 86
3.3.2.5. Về nguồn nhân lực ........................................................................... 87
3.3.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ ........................................ 89
3.3.2.7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền....................................................... 90

3.3.2.8. Tăng cường phối hợp với cơ quan, đơn vị khác ................................ 90
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 93
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 94

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1

05 tỉnh/thành phố có tổng số thu NSNN lớn nhất
trên cả nước giai đoạn 2010-2012

Trang 27

Bảng 2.2

Tình hình biến động của các Doanh nghiệp đầu
tư, kinh doanh tại tỉnh BR-VT giai đoạn 20102012

Trang 32

Bảng 2.3

Kết quả thu theo từng sắc thuế của Cục thuế tỉnh
BR-VT giai đoạn 2010-2012

Trang 35

Bảng 2.4


Kết quả thu thuế theo khu vực của Cục thuế tỉnh
BR-VT giai đoạn 2010-2012

Trang 36

Bảng 2.5

Số thu thuế theo từng địa bàn giai đoạn 20102012

Trang 39

Bảng 2.6

Số thu theo từng nhóm ngành tại Văn Phòng Cục
thuế giai đoạn 2010 - 2012

Trang 41

Bảng 2.7

Tỷ trọng số thu từng ngành trong tổng số thu

Trang 42

Số lượng doanh nghiệp đang chịu sự quản lý của
Bảng 2.8 Văn phòng Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
năm 2010 – 2012
Bảng 2.9 Tỷ lệ kế hoạch thanh tra trên tổng số lượng DN
quản lý

Bảng 2.10 Tỷ lệ % kế hoạch đăng ký trên kế hoạch được
duyệt
Bảng 2.11 Tình hình thực hiện kế hoạch thanh tra thuế
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16
Bảng 2.17

Số thuế truy thu bình quân trên 1 đối tượng nộp
thuế
Kết quả truy thu thuế giai đoạn 2010-2012 qua
hoạt động thanh tra thuế
So sánh tỷ lệ % giữa các năm theo loại hình
doanh nghiệp
Tỷ lệ % số thuế truy thu theo loại hình doanh
nghiệp theo từng năm
Kết quả truy thu giai đoạn 2010-2012 qua hoạt
động thanh tra theo từng sắc thuế.
Kết quả truy thu theo từng nhóm ngành và tỷ
trọng số truy thu mỗi nhóm ngành trên tổng truy

Trang 51
Trang 52
Trang 52
Trang 52
Trang 53
Trang 54
Trang 55

Trang 55
Trang 56
Trang 58


ix

thu từ 2010-2012
Bảng 2.18 % tỷ lệ so sánh kết quả thu truy thu theo nhóm
ngành nghề qua thanh tra giai đoạn 2010 - 2012
Bảng 2.19 Tỷ lệ số vụ vi phạm qua thanh tra

1

PHẦN MỞ ĐẦU
Trang 58

Đặt vấn đề
Ngân sách nhà nước đóng một vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với

Trang 59

sự phát triển nền kinh tế nước ta mà còn đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới.
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của NSNN là bảo đảm nguồn tài chính để thực
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

hiện các chức năng nhà nước công quyền, duy trì sự tồn tại của thể chế chính trị, là
công cụ thúc đẩy tăng trưởng, ổn định và điều chỉnh kinh tế vĩ mô của Nhà nước, bù

Sơ đồ 2.1


Mô hình tổ chức của Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu

Trang 29

Sơ đồ 2.2

Sơ đồ tổ chức nội bộ Phòng thanh tra thuế

Trang 44

động của bộ máy nhà nước, an ninh, quốc phòng… Như ta đã biết Thuế là nguồn

Sơ đồ 2.3

Mối liên hệ của 03 Tổ trong Phòng thanh tra thuế

Trang 45

thu chủ yếu của NSNN và có tác động rất lớn đến nền kinh tế. Do đó, để thực hiện

Sơ đồ 2.4

Quy trình thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

Trang 48

Sơ đồ 2.5


Nghiệp vụ thanh tra

Trang 49

đắp những khiếm khuyết của thị trường, bảo đảm công bằng xã hội, bảo đảm hoạt

những vai trò trên thì Nhà nước phải thực hiện tốt việc thu thuế và quản trị thuế mà
hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế được xác định là một nhiệm vụ trọng tâm hàng
đầu trong chương trình cải cách và hiện đại hóa ngành thuế trong giai đoạn hiện
nay.
Với chức năng giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên
quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế,
chấp hành nghĩa vụ nộp thuế nhằm đảm bảo pháp luật thuế được thực thi nghiêm
chỉnh trong đời sống Xã hội, Thanh tra, Kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng
cơ bản của hoạt động quản trị thuế, là một hoạt động quản trị hữu hiệu nhằm ngăn
ngừa vi phạm, giúp người nộp thuế nhận thấy luôn có một hệ thống giám sát và kịp
thời phát hiện những hành vi vi phạm của họ. Vì vậy, việc nâng cấp, cải thiện hoạt
động quản trị này là vô cùng quan trọng và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Lý do chọn đề tài
Từ ngày 01 tháng 7 năm 2007, mô hình quản lý thuế theo cơ chế “Tự kê khai,
tự nộp thuế” được triển khai trên cả nước. Theo cơ chế này, người nộp thuế tự tính,
tự kê khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm về việc thực hiện nghĩa vụ thuế theo
quy định của pháp Luật thuế. Quy định trên nhằm nâng cao tính chủ động của
Doanh nghiệp trong quá trình chấp hành thuế. Tuy nhiên, quy định này cũng tạo


2

điều kiện thuận lợi để không ít doanh nghiệp cố tình kê khai sai, gian lận thuế, trốn
thuế.


3

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu chung:

Do vậy, qua kết quả hoạt động quản lý, chống thất thu ngân sách các năm qua

Thông qua đề tài nghiên cứu để góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận

cho thấy, vẫn còn một bộ phận không nhỏ người nộp thuế chưa tự giác tính đúng,

về thuế, về thanh tra thuế đối với doanh nghiệp, từ đó vận dụng những vấn đề lý

tính đủ số thuế phải nộp, chây ỳ trong việc nộp các khoản nợ đọng thuế. Một số

luận vào thực tiễn hoạt động thanh tra tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

doanh nghiệp, hộ kinh doanh cố tình gian lận thuế với hành vi thủ đoạn ngày càng
tinh vi và phức tạp, các tổ chức cá nhân liên quan chưa thật sự chủ động phối hợp

Mục tiêu cụ thể:
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thanh tra thuế trên địa bàn tỉnh Bà

trong việc cung cấp thông tin, chia sẻ trách nhiệm với cơ quan thuế để thu thuế.

Rịa - Vũng Tàu trong những năm gần đây (2010 - 2012); Xác định những thành quả

Chính vì vậy cần phải tăng cường hoạt động quản trị ngành thuế thông qua thanh


đạt được, hạn chế và nguyên nhân tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế

tra, kiểm tra chống thất thu ngân sách của cơ quan thuế.

tại địa phương này.

Hoạt động thanh tra chống thất thu thuế trong giai đoạn cải cách hệ thống thuế

Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường và hoàn thiện hoạt động

hiện nay là một trong những chức năng quan trọng của ngành thuế, ngoài mục tiêu

thanh tra thuế phù hợp với thực tiễn tại Cục Thuế tỉnh BR-VT. Nâng cao hiệu quả

góp phần đẩy lùi tệ nạn trốn thuế, gian lận thuế, còn nhằm mục đích tuyên truyền

hoạt động thanh tra thuế, tránh thất thu cho Ngân sách Nhà nước, từ đó phát huy

đến các đối tượng nộp thuế chính sách pháp luật về thuế, nâng cao ý thức tự giác

tính tự giác chấp hành và tự chịu trách nhiệm của người nộp thuế trong việc thực

tuân thủ pháp luật về thuế, từ đó góp phần cải cách thủ tục hành chính về thuế, nâng

hiện kê khai, tính và nộp thuế đúng theo quy định của Pháp luật thuế và tạo sự công

cao hiệu quả quản trị thuế theo hướng an toàn hiệu quả.

bằng xã hội trong thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.


Đây là biện pháp quan trọng góp phần tăng thu ngân sách Nhà nước, hoàn

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

thành chỉ tiêu kế hoạch được giao, góp phần tích cực vào việc tạo sự công bằng xã

Trong phạm vi cả nước, Bà Rịa-Vũng Tàu là tỉnh có số thu NSNN lớn nằm

hội trong thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, giúp phát hiện những hành vi

trong tốp 5 toàn quốc. Trong tổng số thu NSNN thì số thu chủ yếu từ các doanh

vi phạm thuế của người nộp thuế cũng như cơ quan thuế để từ đó có biện pháp xử lý

nghiệp lớn kê khai nộp thuế tại Cục thuế. Do vậy, luận văn chọn hoạt động thanh tra

kịp thời, nghiêm minh. Tuy nhiên, tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng tàu, hoạt động

tại Cục thuế tỉnh BR-VT trong giai đoạn từ năm 2010-2012 làm đối tượng và phạm

thanh tra vẫn còn có những hạn chế đòi hỏi phải được nghiên cứu nhằm cải tiến, đổi

vi nghiên cứu.

mới và hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra. Với sự cấp thiết đó,

Phương pháp nghiên cứu

tôi chọn đề tài “HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TRA THUẾ CỦA CỤC
THUẾ TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU” làm luận văn thạc sỹ.


Trên cơ sở thực tiễn trong quá trình áp dụng các chính sách pháp luật về thuế,
luận văn sử dụng phương pháp định tính nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Nghiên cứu sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo năm của Cục thuế
và Phòng Thanh tra thuộc Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; Báo cáo tinh hình
Kinh tế - Xã hội của Sở Kế hoạch và Đầu tư.


4

Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
Với mục đích hướng tới giảm thiểu thất thu cho NSNN và cải thiện hệ thống
quản trị thuế - đặc biệt là hoạt động thanh tra thuế. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới
và Việt Nam đặc biệt quan tâm đến vấn đề này và đã có nhiều nghiên cứu, vận dụng
thực tiễn từ đó rút ra những kinh nghiệm nhằm hoàn thiện hoạt động thanh tra thuế.
Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận Luận văn gồm 3 chương:

5

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA THUẾ
1.1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ
1.1.1. Khái niệm về thuế.
Cho đến nay, trong giới các học giả và trên các sách báo kinh tế thế giới vẫn
chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế, bởi lẽ giác độ nghiên cứu có nhiều
khác biệt. Nhìn chung, các nhà kinh tế khi đưa ra khái niệm về thuế chỉ mới nhìn
nhận từ những khía cạnh mà mình muốn khai thác hoặc tìm hiểu, chưa phản ánh

Chương 1: Lý luận về thuế và hoạt động thanh tra thuế.


đầy đủ bản chất chung của phạm trù thuế. Chẳng hạn, theo các nhà kinh điển thì

Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa -

thuế được quan niệm rất đơn giản: “ Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có

Vũng Tàu.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh tra thuế tại Cục
thuế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

những sự đóng góp của những người công dân của Nhà nước đó là thuế khoá”.
Trong cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và
Bryan Lower, đứng trên giác độ đối tượng chịu thuế cho rằng: “Thuế là một biện
pháp của chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được của các cá nhân
hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ (thuế
gián thu) và trên tài sản”.
Một khái niệm khác về thuế tương đối hoàn thiện được nêu lên trong cuốn
sách “Economics“ của hai nhà kinh tế Mỹ là Makkollhell và Bruy, dựa trên cơ sở
đối giá như sau: “thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển
giao bằng hàng hoá, dịch vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho chính phủ, mà
trong sự trao đổi đó họ không nhận được trực tiếp hàng hoá, dịch vụ nào cả, khoản
nộp đó không phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật”.
Ở nước ta, đến nay cũng chưa có một khái niệm thống nhất về thuế. Theo từ
điển tiếng Việt – Trung tâm từ điển học (1998) thì thuế là khoản tiền hay hiện vật
mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề
nghiệp... buộc phải nộp cho nhà nước theo mức quy định.
Dù trải qua nhiều giai đoạn và được nhận định trên nhiều giác độ khác nhau,
nhưng hiện nay một định nghĩa về thuế theo xu hướng cổ điển vẫn còn đang được
áp dụng phổ biến, đặc biệt trong cơ chế thị trường, điển hình là khái niệm về thuế

của Gaston Jeze đưa ra trong giáo trình Tài chính công. Dựa vào định nghĩa này và


6

7

các yêu cầu nêu trên, có thể đưa ra một khái niệm tổng quát về thuế phù hợp với

ngày càng được nâng cao. Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính tạo ra

giai đoạn hiện nay như sau: Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và

những tiền đề khách quan cho sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế. Trong

pháp nhân có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước; không

quá trình thực hiện chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính của thuế đã tự

mang tính chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để

động làm xuất hiện chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế.

trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng.
1.1.2. Chức năng của thuế.
1.1.2.1. Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính hay chức năng
phân phối thu nhập.

1.1.2.2. Chức năng điều tiết
Điều tiết kinh tế

Chức năng điều tiết vĩ mô của nền kinh tế của thuế tự động xuất hiện trong quá
trình thực hiện chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính của thuế, nhưng

Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ

phải đến những năm đầu thế kỷ XX thì chức năng này mới nhận thức đầy đủ, sử

của nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất phát từ phạm

dụng rộng rãi và gắn liền với vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước. Nhà

vi hoạt động mà đòi hỏi Nhà nước phải ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật

nước thực hiện quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội bằng nhiều biện pháp

thuế để tập trung nguồn tài chính vào ngân sách nhà nước từ đó mới đáp ứng được

như giáo dục chính trị tư tưởng, hành chính, luật pháp và kinh tế, trong đó biện

nhu cầu chi ngày càng tăng phụ thuộc vào các công việc Nhà nước đảm nhiệm. Để

pháp kinh tế làm gốc. Nhà nước cũng sử dụng nhiều công cụ để quản lý điều tiết vĩ

huy động vật chất của mình, Nhà nước có thể xử dụng nhiều hình thức khác nhau

mô nền kinh tế như các công cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng. Trong đó, thuế là một

như: phát hành thêm tiền, phát hành trái phiếu để vay trong nước và ngoài nước;

công cụ thuộc lĩnh vực tài chính và là một trong những công cụ sắc bén nhất được


bán một phần tài sản quốc gia; thu thuế… Trong các hình thức nêu trên thì thuế là

Nhà nước sử dụng điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Nhà nước thực hiện chức năng điều

công cụ chủ yếu và có vai trò quan trọng nhất. Ngay từ khi ra đời thuế luôn luôn có

chỉnh của thuế thông qua việc quy định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định

công dụng là phương tiện huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước. Người ta gọi

đúng đắn đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế. Với công cụ thuế, sự can thiệp

công dụng này là chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính của thuế. Đây

của Nhà nước không mang tính chất mệnh lệnh, bắt buộc các chủ thể phải kinh

là chức năng cơ bản của thuế, đặc trưng cho thuế ở tất cả các dạng nhà nước, trong

doanh hay không kinh doanh, mà chủ yếu tạo ra sự lựa chọn đối với các chủ thể

tiến trình phát triển của xã hội. Về mặt lịch sử chức năng huy động tập trung nguồn

trong việc xác định phạm vi hoạt động kinh doanh của mình. Dựa trên cơ sở xác

lực tài chính là chức năng đầu tiên phản ánh nguyên nhân sự ra đời của thuế. Thông

định mục tiêu và đối tượng ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của nền kinh tế trong

qua chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính của thuế mà các quỹ tiền tệ


từng giai đoạn cụ thể, Nhà nước điều chỉnh thuế để tạo ra những thay đổi trong nền

tập trung của Nhà nước được hình thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và

kinh tế quốc dân theo hướng mong muốn bao gồm: điều chỉnh chu kỳ kinh tế; cơ

hoạt động của Nhà nước. Chính chức năng này đã tạo ra những tiền đề để Nhà nước

cấu nghành, khu vực và từng vùng lãnh thổ; lưu thông tiền tệ, giá cả; tiền lương;

tiến hành tham gia phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập

phân phối thu nhập; các mối quan hệ kinh tế đối ngoại; bảo vệ môi trường…Như

quốc dân. Do đó, các chức năng này còn được gọi là chức năng phân phối của thuế.

vậy, nội dung điều chỉnh của thuế đối với nền kinh tế quốc dân rất rộng, nó bao hàm

Sự phát triển và mở rộng các chức năng của Nhà nước đòi hỏi phải tăng cường chi

hầu hết các quá trình điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

tiêu tài chính, do đó vai trò của chức năng huy động tập trung nguồn lực của thuế

Điều tiết tiêu dùng


8


Nhà nước hướng dẫn tiêu dùng có thể bằng nhiều biện pháp kể cả hành chính,
xã hội và kinh tế. Tuy nhiên, giải pháp hữu hiệu nhất có thể áp dụng trong một đất

9

trò hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế
được thể hiện qua các khía cạnh sau đây:

nước cởi mở, dân chủ theo nền kinh tế thị trường là áp dụng chính sách thuế. Việc

1.1.3.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN

áp dụng các mức thuế gián thu phân tầng như thuế nhập khẩu (NK), thuế giá trị gia

NSNN được tập hợp từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng với chức năng phân

tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)…sẽ làm giảm cầu với những hàng hoá

phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách hình thành nên nguồn tài chính tập

dịch vụ mà nhà nước cho là cần hạn chế hoặc nên ưu đãi. Thông qua việc điều chỉnh

trung lớn nhất và ổn định nhất trong tổng số thu nhằm phục vụ cho chi tiêu công

mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu gây nên áp lực tăng giá hàng nhập

cộng.

khẩu làm giảm khả năng cạnh tranh so với hàng sản xuất trong nước, từ đó điều


1.1.3.2. Thuế là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội

chỉnh khối lượng hàng hoá đưa ra, đưa vào thị trường để thực hiện bảo hộ nền sản

Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có sự chênh lệch

xuất trong nước và bảo vệ lợi ích thị trường nội địa.
Điều tiết xã hội

lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Sự phát triển
về mọi mặt của một đất nước là thành quả của sự nổ lực của cả cộng đồng, mỗi

Hệ thống chính sách thuế trong nền kinh tế thị trường hội nhập được áp dụng

thành viên trong xã hội đều có những đóng góp nhất định. Nếu không chia sẻ thành

thống nhất chung cho các ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư

quả phát triển kinh tế cho mọi thành viên sẽ thiếu công bằng và tạo nên sự đối lập

trong và ngoài nước nhằm đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội về quyền lợi

về quyền lợi và của cải giữa các tầng lớp dân cư và gây ra bất ổn xã hội. Chính vì

và nghĩa vụ đối với mọi thể nhân, pháp nhân. Sự phân hoá giàu nghèo trong một

vậy, Nhà nước cần phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải xã hội.

nền kinh tế hội nhập sẽ có nguy cơ diễn ra cao hơn. Điều này do một bộ phận người


Thuế là công cụ quan trọng mà Nhà nước sử dụng để tác động trực tiếp vào quá

lao động có điều kiện thích nghi với các ngành nghề chiếm ưu thế trong giai đoạn

trình này.

hội nhập. Nhưng ngược lại cũng có một bộ phận người lao động bị thải ra ngoài vì

Việc điều hoà thu nhập được thực hiện thông qua thuế gián thu mà đặc biệt là

không đáp ứng kịp các yêu cầu của hội nhập. Sự phân hoá này về lâu dài vẫn duy trì

là hình thức thuế tiêu thụ đặc biệt. Loại thuế này có đối tượng chịu thuế chủ yếu là

và mở rộng cho dù thu nhập tuyệt đối của toàn xã hội được nâng cao. Trong bối

các hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng cao cấp, đắt tiền và thông thường chỉ có những

cảnh đó, thuế, đặc biệt là các loại thuế thu nhập giữ vai trò quan trọng trong việc

người có thu nhập cao trong xã hội mới có thể sử dụng hoặc sử dụng nhiều, qua đó

thực hiện công bằng và làm giảm khoản cách phân hoá giàu nghèo.

điều tiết bớt một phần thu nhập của họ. Bên cạnh đó, các sắc thuế trực thu, đặc biệt

Thuế cũng được dùng để điều tiết thất nghiệp. Khi nền kinh tế có thất nghiệp
cao thì cùng với việc mở rộng các khoản chi tiêu Chính phủ, thuế cần phải được cắt
giảm để tăng tổng cầu và việc làm.
1.1.3. Vai trò của thuế


là thuế TNCN với việc sử dụng thuế suất luỹ tiến là loại thuế có tác dụng rất lớn
trong vấn đề điều tiết thu nhập đảm bảo công bằng xã hội.
1.1.3.3. Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
sản xuất, kinh doanh.

Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những

Vai trò này xuất hiện trong quá trình tổ chức thực hiện các luật thuế trong thực

điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với sự

tế. Để đảm bảo thu được thuế và thự hiện đúng các quy định của các luật thuế đã

thay đổi phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai

ban hành cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững


10

11

số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ngành nghề và lĩnh vực kinh

thực hiện nhiệm vụ quyền hạn nói chung hay một công tác cụ thể được giao để đánh

doanh, mặt hàng họ được phép kinh doanh cũng như các định mức chi tiêu đặc thù

giá, nhận xét ...". Theo Giáo trình nghiệp vụ thuế của Học viện Tài chính, ''Kiểm


và các phương thức hạch toán riêng có. Từ đó qua công tác thu thuế cơ quan thuế

tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế của đối

cập nhật được nhiều kiến thức quản lý kinh tế để phục vụ tốt hơn cho việc kiểm tra,

tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ yêu cầu đặt ra đối với đối

kiểm soát sau này. Như vậy, qua công tác quản lý thu thuế mà có thể kết hợp kiểm

tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá''. Theo giáo sư Michel Bouvier, tác

tra, kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện

giả cuốn “Nhập môn về Luật thuế đại cương và lý thuyết thuế”, kiểm tra thuế là

tốt quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống Kinh tế - Xã hội.

''hoạt động nhằm xem xét tính trung thực, tính chính xác của cơ sở tính thuế mà

1.1.3.4. Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển

người nộp thuế đã kê khai''.

Thuế trong cơ chế thị trường không chỉ đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu của

Tổng hợp các quan niệm trên có thể hiểu kiểm tra thuế là hoạt động xem xét,

NSNN, mà còn là một công cụ làm đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát


đánh giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các cơ quan, tổ chức và cá

triển. Theo quan điểm công bằng thì bất kỳ một tổ chức, cá nhân khi đã thực hiện

nhân chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế, phí và lệ phí (gọi chung

đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình với đất nước họ được quyền thụ hưởng và cung

là thuế).

ứng những lợi ích công cộng nhất định và được tạo thuận lợi nhất cho hoạt động sản

Về khái niệm thanh tra, theo từ điển tiếng Việt: "thanh tra là kiểm soát, xem

xuất, kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, phụ thuộc vào chủ trương kinh tế đất

xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp", thanh tra là ''loại hình đặc

nước, mà Nhà nước có thể dùng thuế để tác động tạo thuận lợi hơn cho hoạt động

biệt của kiểm tra''. Theo Luật Thanh tra 2004 thì Thanh tra là " việc xem xét, đánh

kinh doanh ở một số ngành, vùng để khuyến khích sản xuất, kinh doanh phát triển

giá, xử lý của cơ quan quản lý nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp

nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý hơn.

luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý". Theo Giáo trình


Vì vậy, để đảm bảo cho các chức năng, vai trò của thuế được thực hiện và các

nghiệp vụ thuế của Học viện Tài chính thì thanh tra thuế là ''hoạt động kiểm tra của

chính sách thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội

tổ chức chuyên trách làm công tác kiểm tra của cơ quan thuế đối với đối tượng

thì công tác quản trị thuế là quan trọng nhất.

thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi trái pháp luật''.

1.2. THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ
1.2.1. Khái niệm

Tổng hợp các quan niệm trên có thể hiểu kiểm tra thuế, thanh tra thuế là hoạt
động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát

Có nhiều quan niệm hiểu về thanh tra, kiểm tra thuế. Sau đây là một số khái

sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa

niệm cơ bản được trích dẫn từ các tài liệu chính thống khi định nghĩa về thanh tra,

vụ nộp thuế của người nộp thuế, nhằm bảo đảm pháp luật thuế được thực thi

kiểm tra thuế:

nghiêm chỉnh trong đời sống Kinh tế - Xã hội.


Theo từ điển Tiếng Việt do Viện Ngôn ngữ học biên soạn, kiểm tra là "xem xét

Kiểm tra thuế, thanh tra thuế là một trong các chức năng cơ bản của cơ quan

tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét". Theo Đại từ điển Tiếng Việt do Trung tâm

quản lý thuế nhằm phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm

ngôn ngữ và văn hoá Việt Nam biên soạn, kiểm tra là "xem xét thực chất, thực tế".

pháp luật thuế, bảo đảm tính công bằng trong thực thi pháp luật thuế; đồng thời làm

Theo từ điển Luật học, kiểm tra là "xem xét tình hình thực tế thi hành pháp luật,


12

cho người nộp thuế luôn ý thức rằng có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại, từ
đó thúc đẩy họ tự giác tuân thủ pháp luật thuế.

13

Chống thất thu thuế
Họat động thanh tra thuế là công cụ hữu hiệu trong việc chống thất thu thuế

1.2.2. Mục tiêu của thanh tra thuế

hiện nay. Giúp nhà nước thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình. Đồng thời


1.2.2.1. Mục tiêu theo nghĩa hẹp

chống thất thu thuế hiệu quả sẽ giúp cho một quốc gia trong việc tạo môi trường

Mục tiêu của thanh tra thuế là nhằm đảm bảo chắc chắn rằng tiền thuế được

kinh tế, xã hội ổn định, thúc đẩy sản xuất phát triển.

tính toán đúng, phát hiện ra và ngăn ngừa những hành vi trốn thuế. Thanh tra thuế
đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được các mục tiêu của Cơ quan thuế, đó là

Phòng ngừa hành vi vi phạm thuế
Thanh tra thuế nhằm xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Tứ đó, có

thu đủ các loại thuế quy định trong luật trên cơ sở khuyến khích sự tuân thủ tự

thể phòng ngừa các hành vi vi phạm có thể xảy ra. Phòng ngừa hành vi vi phạm

nguyện của đối tượng nộp thuế và duy trì sự tin tưởng của công chúng vào tính

chính sách, pháp luật thuế cũng là mục đích quan trọng của hoạt động thanh tra.

thống nhất của chính sách thuế.
1.2.2.2. Mục tiêu theo nghĩa rộng
Thanh tra thuế là chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước, do bản chất của
Nhà nước quy định. Trong xã hội chủ nghĩa, thanh tra thuế nhằm mục đích phục vụ
lợi ích của Nhà nước và lợi ích của Nhân dân.
Mục đích của thanh tra được ghi rõ trong Điều 2 của Luật thanh tra: “Mục
đích hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách,


Xử lý vi phạm về thuế
Sau khi xác định được các hành vi vi phạm cụ thể. Đoàn thanh tra sử dụng các
biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính nhằm xử lý và
răng đe các hành vi vi phạm đó của người nộp thuế.
Tóm lại, hoạt động thanh tra thuế ngoài chống thất thu thuế còn nhằm giúp các
đối tượng nộp thuế và cơ quan thuế thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật
về công tác quản trị thu thuế đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của ngành.

pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục;

Thông qua công tác thanh tra thuế nhằm đánh giá việc chấp hành các luật thuế

phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức,

của các đối tượng nộp thuế và người thu thuế nhằm phát huy nhân tố tích cực, đấu

cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp

tranh ngăn ngừa và xử lý những mặt tiêu cực. Đồng thời, hướng dẫn, giúp đỡ đối

phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của

tượng nộp thuế nắm được nghĩa vụ và quyền hạn của đơn vị khi thực hiện luật thuế;

Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.”.

nâng cao trách nhiệm của công chức ngành thuế khi thi hành công vụ.

Thanh tra thuế là hoạt động thường xuyên của cơ quan quản lý nhà nước về
thuế nhằm đảm bảo cho các quyết định quản lý được chấp hành, bảo đảm cho hoạt

động của tổ chức, cá nhân tuân thủ đúng quy định của Luật thuế.
Như vậy, mục đích của thanh tra thuế là:
Góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật
Hoạt động thanh tra thuế có thể nói là nơi cung cấp các căn cứ, bằng chứng cụ

1.2.3. Vai trò của thanh tra, kiểm tra thuế
Thanh tra, kiểm tra có vai trò rất quan trọng trong hoạt động quản trị thuế:
Thứ nhất: Thanh tra, kiểm tra người nộp thuế góp phần hoàn thiện cơ chế,
chính sách pháp luật về thuế.
Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi sắc
thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những phương pháp quản

thể phản ánh một cách chân thực, sống động các hoạt động đang diễn ra trong thực

lý thu thuế khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban hành đều đã được nghiên

tế, để phục vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp.

cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng do đặc điểm nền kinh tế nước ta đang ở thời kỳ


14

chuyển đổi và hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới nên không trách khỏi
những khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy thanh tra, kiểm tra thuế là nơi cung cấp
các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân thực, sống động các hoạt

15

+ Về nội dung: đều xem xét doanh thu, chi phí, lợi nhuận.

+ Về phương pháp: đều phải phân tích xác định rủi ro, truy lần lại việc xử lý
dữ liệu, tính toán lại và xác minh.

động diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách

1.2.4.2. Những điểm khác nhau giữa thanh tra thuế và kiểm tra thuế:

cho phù hợp.

+ Về đối tượng: Thanh tra áp dụng cho các đối tượng có ngành nghề kinh

Thứ hai: Thanh tra, kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa, răn đe các hành
vi vi phạm pháp luật thuế và tội phạm nảy sinh trong việc thực hiện pháp luật thuế.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên

doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng, cơ cấu tổ chức phức tạp, hoặc khi có dấu
hiệu vi phạm pháp luật về thuế, hoặc để giải quyết khiếu nại tố cáo hoặc theo yêu
cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ Trưởng Bộ Tài chính.

quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác

Ngược lại, kiểm tra thuế chỉ kiểm tra phạm vi hẹp, thực hiện kiểm tra theo chuyên

minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Theo đó,

đề đã có kế hoạch lập ra sẵn. Kiểm tra những vấn đề hiện tại, dễ nhận biết mà không

vừa phòng ngừa các hành vi phạm pháp luật thuế có thể xảy ra; vừa sử dụng các biện

cần đòi hỏi các biện pháp nghiệp vụ để xác minh tài liệu, chứng cứ mà vẫn có


pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính nhằm xử lý và răn đe

những kết luận, đánh giá đúng đắn, chính xác. Trong quá trình kiểm tra nếu phát

hành vi vi phạm pháp luật của người nộp thuế.

hiện có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng thì phải kiến nghị tổ chức thanh tra.

Việc kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế

+ Về biện pháp áp dụng: thanh tra được áp dụng các biện pháp mạnh hơn (tạm

là biện pháp hữu hiệu nhất đối với việc phòng ngừa các loại tội phạm có thể phát sinh

giữ tang vật, tài liệu; khám nơi cất dấu tang vật, tài liệu theo quy định của Luật quản

trong việc thực hiện pháp luật thuế.
Thứ ba: Thanh tra, kiểm tra người nộp thuế có vai trò quan trọng trong việc
cải cách thủ tục hành chính thuế.

lý thuế). Ngược lại, kiểm tra không được phép tạm giữ tang vật, khám xét...mà chỉ
được yêu cầu cung cấp tài liệu, hồ sơ có liên quan và chỉ được xem trong thời gian
kiểm tra.

Triển khai thực hiện pháp luật thuế, cũng đồng thời với việc triển khai thực

+ Về phạm vi nội dung: Thanh tra áp dụng phương pháp phân tích, so sánh,

hiện các thủ tục hành chính thuế. Qua hoạt động thanh tra, kiểm tra phát hiện những


thu thập và đối chiếu chéo thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như hải quan, bộ

người nộp thuế thực hiện không đúng và không đủ các thủ tục hành chính thuế để kịp

thương mại, nhà cung cấp lớn của ĐTNT còn kiểm tra đơn giản hơn, chỉ kiểm tra tờ

thời chấn chỉnh. Đồng thời phát hiện những khiếm khuyết, những thủ tục không phù

khai thuế tháng, quý, năm theo phương pháp thủ công ví dụ như so sánh, đối chiếu

hợp với thực tế để kiến nghị bổ sung hoàn thiện, nâng cao hiệu lực pháp luật thuế.

dữ liệu trên tờ khai thuế với dữ liệu trên hệ thống máy tính của cơ quan thuế, kiểm

1.2.4. Phân biệt giữa kiểm tra thuế và thanh tra thuế
1.2.4.1. Những điểm giống nhau giữa thanh tra thuế và kiểm tra thuế:
+ Về mục đích: Phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
thuế.

tra tính pháp lý của hồ sơ khai thuế, đối chiếu số liệu giữa các trang của từng tờ
khai và giữa các tờ khai khác nhau,...
+ Về thời gian: thanh tra thường là không quá 30 ngày, kiểm tra thường không
quá 5 ngày.

+ Về cách thức tiến hành: Xem xét hoạt động thực tế của đối tượng để phân
tích, đánh giá, phát hiện và xử lý theo quy định pháp luật về thuế.

+ Về cách thức tiến hành: Theo Quyết định 460/QĐ-TCT ngày 05/5/2009 về
quy trình thanh tra thuế thì thanh tra thuế chỉ thực hiện thanh tra tại trụ sở NNT.



16

17

Ngược lại, kiểm tra thuế có cả hai phương thức tiến hành là kiểm tra hồ sơ khai thuế

Bước 7. Công bố công khai Biên bản thanh tra.

ngay tại Cơ quan thuế và kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.

Xử lý kết quả sau thanh tra

Do có sự khác nhau về đối tượng; nội dung; biện pháp, hình thức áp dụng và

Bước 1. Báo cáo kết quả thanh tra; dự thảo kết luận thanh tra; dự thảo Quyết

thời gian, cộng với thực trạng tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu nguồn thu lớn

định xử lý truy thu thuế; dự thảo Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế để

(nguồn thu ngoài dầu) là từ Phòng Thanh tra thuế số 1 & 2 nên đề tài chọn hoạt

báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế.

động thanh tra tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu để đi sâu vào phân tích.
1.2.5. Nhiệm vụ thanh tra thuế
- Thanh tra thuế góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về thuế.


Bước 2. Thủ trưởng Cơ quan Thuế phải ký kết luận thanh tra; Quyết định xử
lý truy thu thuế; Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Bước 3. Kết luận thanh tra; Quyết định xử lý truy thu thuế; Quyết định xử phạt

- Thanh tra thuế là phương tiện phòng ngừa, răn đe các hành vi vi phạm pháp

vi phạm hành chính về thuế. Trường hợp không phải xử lý truy thu về thuế; không

luật thuế và tội phạm nảy sinh trong việc thực hiện pháp luật thuế. Kịp thời phát hiện,

phải xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì Thủ trưởng Cơ quan Thuế chỉ ký kết

ngăn ngừa và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế là biện pháp hữu hiệu nhất đối

luận thanh tra thuế.

với việc phòng ngừa các loại tội phạm có thể phát sinh trong việc thực hiện pháp luật

Bước 4. Kết luận thanh tra; Quyết định xử lý truy thu thuế; Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính về thuế được giao trực tiếp cho người nộp thuế hoặc bằng thư

thuế.
- Chống thất thu cho ngân sách nhà nước.
- Thanh tra người nộp thuế có vai trò quan trọng trong việc cải cách thủ tục
hành chính thuế.
1.2.6. Quy trình thanh tra thuế.
Lập kế hoạch thanh tra

bảo đảm có hồi báo cho Cơ quan Thuế biết người nhận các văn bản nêu trên.
Bước 5. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan Thuế

ký kết luận thanh tra; Quyết định xử lý truy thu thuế; Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính về thuế, Trưởng đoàn thanh tra phải nhập xong các tài liệu nêu trên vào
hệ thống cơ sở dữ liệu hỗ trợ thanh tra thuế của ngành.

Bước 1. Thu thập, khai thác thông tin dữ liệu về người nộp thuế.

Tổng hợp báo cáo và lưu giữ tài liệu thanh tra thuế.

Bước 2. Đánh giá, phân tích để lựa chọn đối tượng lập kế hoạch thanh tra.

Đối với hồ sơ thanh tra thuế (gồm: Quyết định thanh tra; Biên bản công bố

Bước 3. Trình, duyệt kế hoạch thanh tra thuế năm.

Quyết định thanh tra; Biên bản xác nhận số liệu; Biên bản tổng hợp kết quả thanh

Bước 4. Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thanh tra.

tra; Kết luận thanh tra; Quyết định xử lý truy thu thuế; Quyết định xử phạt vi phạm

Tổ chức thanh tra tại trụ sở người nộp thuế

hành chính về thuế; Nhật ký thanh tra và các tài liệu khác liên quan) được lưu giữ

Bước 1. Chuẩn bị thanh tra.

trong thời hạn 5 năm kể từ năm thực hiện thanh tra. Đối với các báo cáo tổng hợp

Bước 2. Công bố Quyết định thanh tra thuế.


được lưu giữ trong thời hạn là 05 năm, kể từ năm báo cáo.

Bước 3. Phân công công việc và lập nhật ký thanh tra thuế.
Bước 4. Thực hiện thanh tra theo các nội dung trong Quyết định thanh tra.

1.2.7. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động thanh tra thuế
Hiệu quả công tác thanh tra thuế không chỉ được xem xét, đánh giá đơn thuần

Bước 5. Thay đổi, bổ sung nội dung thanh tra hoặc gia hạn thời gian thanh tra.

ở khía cạnh vật chất (hiệu quả kinh tế) mà còn được xem xét, đánh giá dưới giác độ

Bước 6. Lập Biên bản thanh tra thuế.

hiệu quả xã hội, chính trị. Vì vậy, các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả công tác thanh tra


18

thuế được chia 2 nhóm là:
Về định lượng:
- Công tác quản trị: Thể hiện qua việc thực hiện kế hoạch thanh tra hàng

19

Bên cạnh việc tính toán các chỉ tiêu này trong năm, để đánh giá chính xác hơn tính
hiệu quả, cần phải so sánh với những năm cũ để đánh giá xu hướng biến động của
các chỉ tiêu, có như thế mới thấy rõ những tiến bộ của từng khâu công tác.

năm. Đánh giá tiêu chí này cần xem xét sự phù hợp của quá trình lập kế hoạch


Các tiêu chí định tính:

thanh tra trong năm xem có lựa chọn đúng đối tượng, không trùng lấp với cấp trên;

Các chỉ tiêu định tính thường là hệ quả của công tác thanh tra mà không thể

tỷ lệ thực hiện kế hoạch so với các năm trước. Đồng thời, xem có đạt được số lượng

hoặc khó tính toán, đo đếm được. Đó thường là những hiệu quả có tính xã hội, chính

cuộc thanh tra theo kế hoạch với số tiền thuế truy thu trung bình trên 1 cuộc thanh

trị như:

tra là nhiều hay ít.
- Số thuế truy thu tăng hay giảm so với phân tích ban đầu trước khi ra quyết

- Sự chuyển biến về ý thức tuân thủ pháp luật thuế. Tiêu chí này có thể đo
lường được thông qua so sánh tỷ lệ tuân thủ pháp luật thuế của đối tượng thanh tra

định thanh tra. Trong quá trình lập kế hoạch thanh tra, phân tích hồ sơ doanh nghiệp

qua các năm, đặc biệt là những đối tượng đã được thanh tra. Qua từng đợt thanh tra

ta đã thấy được những khoản nào có thể chắc chắn thu được và thu được khoản bao

hàng năm thống kê lại xem những DN có dấu hiệu tái phạm, mức độ tái phạm tăng

nhiêu %, khi kết thúc thanh tra ta so sánh số truy thu dự kiến với thực tế sẽ biết


hay giảm, xem hành vi vi phạm có chiều hướng tăng và phức tạp hơn trước hay giảm

được phần nào đó sự hiệu quả của cuộc thanh tra.

so với trước, từ đó làm cơ sở đánh giá hoạt động thanh tra có góp phần hạn chế sai

- Số vụ việc khiếu nại tố cáo giảm hay tăng so với những năm trước đó.

phạm và ý thức chấp hành của doanh nghiệp hay không.

Trong năm nếu số vụ việc khiếu nại tố cáo tăng so với những năm trước thì chứng

- Tác dụng trong việc ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật thuế. Có thể

tỏ hoạt động thanh tra chưa hoàn thành và ngược lại. Từ đó, ta đánh giá được hiệu

đánh giá tác dụng này thông qua xem xét tỷ lệ đối tượng vi phạm bị xử lý truy thu

quả của hoạt động thanh tra thuế.

thuế và xử phạt hành chính thuế.

- Số vụ vi phạm được phát hiện qua thanh tra: So sánh số lượng vụ vi phạm

- Tác dụng trong việc phòng chống tham nhũng trong nội bộ cơ quan quản

tăng hay giảm so với những năm trước. Nếu tăng thì ta đánh giá được sự chấp hành

lý thuế và tạo lòng tin của nhân dân vào hoạt động thanh tra thuế. Có thể đánh giá tác


pháp luật của DN thấp, đồng thời thấy được hoạt động thanh tra kém chất lượng,

dụng này thông qua xem xét tỷ lệ cán bộ thuế vi phạm pháp luật trong thanh tra; tỷ lệ

không hiệu quả nên chưa mang tính răn đe cao và ngược lại.

cán bộ thuế vi phạm pháp luật bị xử lý (chia theo hình thức); những vụ việc vi phạm

- Chi phí của cuộc thanh tra: Đây cũng là yếu tố khá quan trọng trong việc

quan trọng và nhạy cảm được phát hiện và xử lý...

đánh giá hiệu quả hoạt động thanh tra thuế. Tùy trường hợp, tùy đơn vị mà cơ quan

Hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả thanh tra được đánh giá theo kỳ (quý,

thuế xác định thời gian thanh tra tại đơn vị, có trường hợp đúng thời gian, trường

năm) và được chia theo sắc thuế; theo hình thức thanh tra; theo loại đối tượng nộp

hợp sớm hơn hoặc phải gia hạn thêm thời gian nhưng để xác định hiệu quả về chi

thuế và từng nội dung thanh tra tương ứng.

phí của một cuộc thanh tra cần tiết giảm thời gian, giảm lượng thanh tra viên...
nhưng vẫn đảm bảo số thu đạt hoặc vượt so với dự kiến ban đầu.

1.2.8. Văn bản chính sách, pháp luật nhà nước về thanh tra hiện hành
Việc thanh tra thuế hiện nay được thực hiện theo Luật Quản lý thuế số


Mặc dù có thể tính toán cụ thể được một số chỉ tiêu đã kể trên song thực tế đa

78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc Hội và được hướng dẫn bởi Thông tư

số các chỉ tiêu không thực sự phản ánh rõ hiệu quả kinh tế của công tác thanh tra.

60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Nghị định


20

21

85/NĐ.CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ; Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012

quả logic là số thuế phải nộp sẽ dao động trong khoảng bao nhiêu. Tiêu chí 3:

của Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số

Chương trình ưu tiên thanh tra để chú trọng vào thanh tra đối với những đối tượng

78/2006/QH11 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế quy

có nhiều nghi ngờ. Tiêu chí 4: Kết quả chương trình nghiên cứu quốc gia sau đó đối

định rõ từng trường hợp thanh tra, trách nhiệm, quyền hạn của đối tượng được

chiếu với các thông tin lưu trữ về đối tượng nộp thuế để từ đó phân tích và phân loại


thanh tra và cơ quan thanh tra.

các nghi vấn để ra các quyết định kiểm tra, thanh tra theo nguồn lực cán bộ hiện có.

Quy trình thanh tra thuế ban hành kèm theo Quyết định 460/QĐ-TCT ngày

Chương trình thanh tra: Là chương trình phổ biến nhất và huy động nhiều cán

05/05/2009 quy định chi tiết từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thanh tra và xử lý kết

bộ nhất. Hoạt động thanh tra được thực hiện dưới hai hình thức: Thư từ trao đổi :

quả sau thanh tra.
1.2.9. Kinh nghiệm hoạt động thanh tra thuế ở một số nước có thể vận dụng
tại Việt Nam
Kinh nghiệm nước ngoài:
Hoạt động thanh tra thuế của Mỹ
Hệ thống thuế Mỹ chia thành hai cấp độ là thuế liên bang (thuế trung ương) và

Trong trường hợp vấn đề nghi vấn, cần kiểm tra đơn giản và phạm vi hẹp, có thể
đưa ra kết luận trong vài giờ, không cần xem kỹ số sách chứng từ. Thanh tra trực
tiếp: Trong trường hợp vấn đề phức tạp, phạm vi kiểm tra rộng, có thể mất vài tuần.
Nhằm sử dụng nguồn lực cán bộ có hiệu quả hơn, các cán bộ được huy động thanh
tra trực tiếp phải ở trình độ cao hơn các cán bộ thực hiện kiểm tra qua thư từ trao
đổi.

thuế bang (thuế địa phương). Chính sách thuế cũng như quản trị thuế liên bang và

Để hỗ trợ cho hoạt động thanh tra thuế, tại cục thu nội địa Mỹ còn hình thành


thuế bang hoàn toàn độc lập, tách biệt. Chính sách thuế liên bang do Quốc hội ban

ban điều tra hình sự chịu trách nhiệm điều tra các vi phạm về thuế mang tính hình

hành. Cục thu nội địa Mỹ chịu trách nhiệm thực thi trong toàn nước Mỹ. Là một cơ

sự, cưỡng chế thuế và điều tra các vụ việc liên quan đến rửa tiền và làm tiền giả,

quan độc lập trực thuộc Bộ Ngân Khố Mỹ chịu trách nhiệm quản lý các sắc thuế

Ban cưỡng chế thu nợ về thuế của các đối tượng nộp thuế.

liên bang. Trong hoạt động quản trị thuế, Cục thu nội địa Mỹ có mục tiêu "Lấy đối
tượng nộp thuế là trung tâm".
Hoạt động thanh tra của Cục thu nội địa được chia làm nhiều cấp độ, trong đó
chú trọng tới việc nghiên cứu mô hình, nghiên cứu xu hướng phát triển các ngành
công nghiệp cũng như xu hướng gia tăng của đối tượng nộp thuế để lựa chọn hoạt
động thanh tra kiểm tra.
Để tiến hành hoạt động thanh tra có kết quả hàng năm Cục nội địa thực hiện
hoạt động đánh giá rủi ro để lựa chọn đối tượng được thanh tra. Đây là bước tất yếu
cần phải thực hiện để tiến hành hoạt động thanh tra và dựa trên các tiêu chí : Tiêu
chí 1: Đảm bảo tính công bằng. Tiêu chí 2: Tính điểm DIF là hệ thống tính điểm
dựa trên phương pháp phân tích thống kê sử dụng nhiều biến số có liên quan đến
nhau (Ví dụ: thu nhập, quy mô tài sản, và một số đặc tính của tờ khai) để ra các kết


22

Hoạt động thanh tra thuế của Hàn Quốc
Tại Hàn Quốc hoạt động quản lý thuế được giao cho Cơ quan dịch vụ thuế


23

quan thuế không được xuống doanh nghiệp yêu cầu doanh nghiệp cung cấp sổ sách
tài liệu kế toán mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm gửi sổ sách tài liệu lên cơ

quốc gia (Tổng cục thuế) Hàn Quốc trực thuộc Bộ tài chính với cơ cấu quản lý thuế

quan thuế và đến cơ quan thuế giải trình khi có thông báo của cơ quan thuế đến làm

của Hàn Quốc bao gồm 3 cấp: cấp 1: Các vụ và các phòng chịu sự quản lý trực tiếp

việc liên quan tới nội dung thanh tra. Khi doanh nghiệp thấy việc thanh tra kéo dài

của cơ quan thuế vụ quốc gia, cấp 2: Cơ quan thuế vùng dưới sự giám sát của cơ

hoặc gây phiền hà cho doanh nghiệp thì có quyền đề nghị Uỷ ban giải quyết khiếu

quan dịch vụ thuế quốc gia có trách nhiệm trực tiếp xử lý tính thuế đối với một số

nại xem xét dừng cuộc thanh tra. Khi xem xét nếu thấy đề nghị của doanh nghiệp là

đối tượng nộp thuế trong những trường hợp đặc biệt, hướng dẫn và quản lý toàn bộ

hợp lý Uỷ ban giải quyết khiếu nại quyết định trong vòng 30 ngày sau cơ quan thuế

các hoạt động của cơ quan thuế quận huyện, cấp 3: Cơ quan thuế quận huyện.

phải kết thúc thanh tra.


Hoạt động thanh tra thuế được xây dựng xuyên suốt từ Tổng cục Thuế đến các

Bài học kinh nghiệm rút ra có thể vận dụng tại Việt Nam

cơ quan thuế quận huyện. Tại cơ quan thuế vùng đã xây dựng các phòng kiểm tra,

Thứ nhất, về mô hình tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra thuế. Hoạt

thanh tra với chức năng chuyên biệt như sau: Phòng thanh tra và quản lý chịu trách

động thanh tra thuế được phân cấp theo mô hình tổ chức chủ yếu được thực hiện ở

nhiệm về kế hoạch thanh tra, thu thập, xử lý các thông tin liên quan đến việc trốn

cấp trung gian (Cục thuế tỉnh). Tại các quốc gia có tổ chức bộ phận thanh tra cấp

thuế. Phòng các cán bộ thanh tra chịu trách nhiệm tiến hành thanh tra và xác định

trung ương thì chủ yếu là thực hiện công tác chỉ đạo, hỗ trợ thanh tra. Các phòng

thuế. Phòng các cán bộ thanh tra đặc biệt chịu trách triệm về phân tích những thông

thanh tra tại cơ quan thuế được tổ chức với chức năng chuyên biệt, chỉ thực hiện

tin liên quan đến việc trốn thuế và điều tra tội phạm.

một giai đoạn của hoạt động thanh tra như: Phòng thanh tra chịu trách nhiệm thu

Ở Hàn Quốc hệ thống tự tính tự nộp thuế đã áp dụng đối với hầu hết các loại


thập, xử lý phân tích rủi ro, lập kế hoạch thanh tra; Phòng Thanh tra thực hiện thanh

thuế. Mỗi đối tượng nộp thuế phải tự nộp tờ khai thuế và trả đủ số thuế đó một cách

tra và xác định thuế. Phòng thanh tra đặc biệt chịu trách nhiệm về phân tích ở những

tự nguyện thì được coi là trung thực nên chính sách cơ bản của Hoạt động thanh tra

thông tin liên quan đến việc trốn thuế và điều tra tội phạm (Hàn Quốc, Anh).

ở Hàn Quốc là thanh tra những đối tượng thuế không trung thực thực hiện trên

Thứ hai, hầu hết các cơ quan thuế các nước đều có thẩm quyền điều tra trốn

nguyên tắc không thanh tra hai lần đối với đối tượng nộp thuế về cùng một loại thuế

thuế và bộ phận điều tra trốn thuế thường được tập trung tại cấp trung ương. Còn tại

của cùng năm tính thuế.

Việt Nam, Cơ quan thuế chưa có thẩm quyền này, mà thẩm quyền này là của Cơ

Hoạt động thanh tra thuế của Anh
Khi chuyển sang cơ chế tự khai tự nộp, Luật quy định trách nhiệm, nghĩa vụ và
quyền hạn cơ quan thuế được quyền thanh tra bất kỳ một đối tượng nộp thuế nào

quan Công an. Ở Việt nam, khi có bằng chứng cụ thể về hành vi trốn thuế Cơ quan
Thuế phải tập hợp hồ sơ có liên quan và chuyển cho Cơ quan Công an để xử lý
những công việc tiếp theo.


mà không cần phải nêu lý do. Cơ quan thuế phải tiến hành bắt đầu việc thanh tra

Thứ ba, về công tác nhân sự. Các nước đều có yêu cầu cao đối với việc tuyển

trong vòng 12 tháng kể từ ngày hết hạn nộp tờ khai. Sau 12 tháng, cơ quan thuế chỉ

chọn thanh tra viên. Người được tuyển chọn thường phải đào tạo qua Đại học.

thanh tra khi có thông tin từ các nguồn khác về việc cần phải tiến hành thanh tra.
Khi nhận được thông báo thanh tra doanh nghiệp không có quyền từ chối
thanh tra và phải cung cấp sổ sách tài liệu và trả lời các câu hỏi có liên quan. Cơ

Riêng Anh yêu cầu phải có 2 bằng đại học (1 bằng đại học Kinh tế hoặc đại học
Thuế và 1 bằng đại học Luật). Những tiêu chuẩn cơ bản thanh tra viên cần phải có
gồm:


24

25

- Có kiến thức chuyên sâu về thuế

TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương này, Luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về thuế,

- Có kiến thức về kế toán theo chuẩn mực trong nước và quốc tế và mối liên
kết giữa các yêu cầu về kế toán tài chính và kế toán cho mục đích thuế.

thanh tra thuế và sự cần thiết phải thanh tra thuế, đưa ra các tiêu chí đánh giá hiệu


- Có kỹ năng thanh tra, phân tích kinh tế.

quả của công tác thanh tra thuế, những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong công tác

- Có tính nhạy bén, làm việc độc lập và chịu được áp lực công việc.

thanh tra thuế. Luận văn cũng đã đề cập đến kinh nghiệm thanh tra tại một số nước,

- Có kiến thức thành thạo về sử dụng máy tính (bao gồm kiến thức cơ bản về

để từ đó đối chiếu với điều kiện của Việt Nam, rút ra những bài học kinh nghiệm có

hệ điều hành, mô hình lưu trữ dữ liệu, các ứng dụng cơ sở và ứng dụng chuyên

thể vận dụng.
Các vấn đề nêu trên đã giúp chúng ta khái quát được những vấn đề lý thuyết cơ

ngành sử dụng cho thanh tra).
- Có khả năng giao tiếp ngoại ngữ.
Ngoài việc tuyển chọn các nước còn chú trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng
viên chức thuế. Nhiều trung tâm được đầu tư hiện đại xếp hạng quốc tế hoặc khu
vực như Trung tâm đào tạo của Nhật Bản, Malaysia, Pháp...thanh tra viên khi mới
được tuyển dụng đều được dự các khoá bồi dưỡng nghiệp vụ và đào tạo cơ bản.
Tại Việt Nam, việc tuyển dụng hoàn thành sau khi thí sinh trải qua một kỳ thi
riêng của Ngành thuế và đạt kết quả. Thế nên việc xem xét hồ sơ về bằng cấp, về kỹ
năng của từng ứng viên còn hạn chế, có những trường hợp còn chưa học hết Đại
học như Trung cấp, Cao đẳng..
Thứ tư, về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thanh tra. Nhóm các
nước phát triển có trình độ ứng dụng công nghệ thông tin trong thanh tra thuế cao

và tại cấp trung ương thường thành lập bộ phận “Thanh tra máy tính” (Thanh tra tin
học, thanh tra thuế bằng máy tính). Thanh tra máy tính được thực hiện thông qua hệ
thống ứng dụng tin học hỗ trợ công tác thanh tra và quyền truy cập, khai thác, sử
dụng hệ thống dữ liệu của ĐTNT để xác định rõ số liệu thực về sổ sách kế toán và
các giao dịch điện tử. Hiện tại, ở Việt Nam chỉ có một số Cục thuế lớn trong cả
nước mới có điều kiện thực hiện theo phương pháp này như Cục thuế TP.Hồ Chí
Minh, TP.Hà Nội…, còn tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chưa thể thực hiện
theo phương thức trên vì chưa có Trung tâm tích hợp dữ liệu.

bản và là nền tảng cho việc phát triển nội dung ở các chương tiếp theo của toàn luận
văn.


26

27

Về Cảng Biển, Bà Rịa - Vũng Tàu đã trở thành trung tâm cảng biển chính của

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA THUẾ TẠI CỤC
THUẾ TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
2.1. BỐI CẢNH KINH TẾ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
2.1.1. Tiềm lực kinh tế
Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Hoạt động kinh
tế của Tỉnh trước hết phải nói về tiềm năng dầu khí. Trên thềm lục địa Đông Nam

khu vực Đông Nam bộ. Tính đến đầu năm 2011, Tỉnh có 21 cảng biển, với tổng
công suất khoảng 45 triệu tấn/năm, trong đó có 3 cảng quốc tế tiếp nhận tàu chở
container có trọng tải trên 50.000 tấn chạy thẳng sang Mỹ và châu Mỹ. Dự báo đến
năm 2015, lượng hàng qua hệ thống cảng BR-VT sẽ đạt trên 60 triệu tấn và đến

năm 2020, con số này sẽ là 120 triệu tấn.

Bộ tỉ lệ các mũi khoan thăm dò, tìm kiếm gặp dầu khí khá cao, tại đây đã phát hiện

Bà Rịa - vũng tàu có khoản 15 KCN (KCN Phú Mỹ I, KCN Đông Xuyên,

các mỏ dầu có giá trị thương mại lớn như: Bạch Hổ (lớn nhất Việt Nam), Rồng, Đại

KCN Mỹ Xuân A, KCN Mỹ Xuân A2, KCN Mỹ Xuân B1- CONAC, KCN Cái

Hùng, Rạng Đông. Đương nhiên xuất khẩu dầu đóng góp một phần quan trọng

Mép, KCN Phú Mỹ II...), 01 Tổ hợp hóa Dầu Long Sơn, ngoài ra đã quy hoạch 29

trong GDP của Bà Rịa - Vũng Tàu. Bà Rịa - Vũng Tàu là nơi hội tụ nhiều tiềm năng

cụm công nghiệp tại các huyện, thành phố trong tỉnh.

để phát triển như: có 93% tổng trữ lượng dầu mỏ và 16% tổng trữ lượng khí thiên

2.1.2. Thu hút đầu tư

nhiên của cả nước, được Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng hệ thống cảng biển

Năm 2011, trên địa bàn tỉnh có 295 dự án nước ngoài còn hiệu lực với tổng

quốc gia và quốc tế hiện đại, nằm trong vùng trọng điểm của Chương trình du lịch

vốn đầu tư đăng ký gần 28,07 tỷ USD. Trong đó, có 118 dự án trong KCN với tổng


quốc gia.
Ngoài lĩnh vực khai thác dầu khí, Bà Rịa - Vũng Tàu còn là một trong những
trung tâm năng lượng, công nghiệp nặng, du lịch, cảng biển của cả nước. Trung tâm

vốn đầu tư hơn 11,14 tỷ USD và 177 dự án ngoài KCN với tổng vốn đầu tư gần 17
tỷ USD. Vốn đầu tư thực hiện đến nay đạt gần 6,43 tỷ USD, chiếm 22,9% trong
tổng vốn đăng ký đầu tư.

điện lực Phú Mỹ và Nhà máy điện Bà Rịa chiếm 40% tổng công suất điện năng của

Trong những năm gần đây Tỉnh luôn đứng trong tốp những địa phương thu hút

cả nước (trên 4000 MW trên tổng số gần 10.000 MW của cả nước). Công nghiệp

nhiều vốn đầu tư nước ngoài nhất tại Việt Nam. Nằm ở vị trí thứ 3 về việc đóng góp

nặng có: sản xuất phân đạm urê (800.000 tấn năm), sản xuất polyetylen (100.000

ngân sách nhà nước, sau TP.Hồ Chí Minh và Hà Nội.

tấn/năm), sản xuất clinker, sản xuất thép (hiện tại tỉnh có hàng chục nhà máy lớn

Bảng 2.1: 05 Tỉnh/Thành phố có Tổng số thu NSNN lớn nhất trên cà nước giai

đang hoạt động gồm VinaKyoei, Pomina, Thép miền Nam (South Steel),

đoạn 2010 – 2012 (Nguồn: Phòng TH-NV-DT, Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Đvt: Triệu đồng.

Bluescopes, Thép Việt, Thép Tấm (Flat Steel), Nhà máy thép SMC và Posco

Vietnam đưa vào sử dụng nhà máy thép cán nguội.

STT

Tỉnh/Thành phố

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

144.200.000

172.706.000

227.200.000

Về du lịch, Bà Rịa - Vũng Tàu thu hút khá nhiều dự án FDI. Trong thời gian

1

TP.Hồ Chí Minh

qua, Chính phủ đã cấp phép và đang thẩm định một số dự án du lịch lớn như:

2

TP.Hà Nội


85.417.000

113.405.000

145.178.000

Saigon Atlantis (300 triệu USD), Công viên giải trí Bàu Trũng và Bể cá ngầm

3

Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu

78.350.000

87.938.000

101.350.000

Nghinh Phong (500 triệu USD), công viên bách thú Safari Xuyên Mộc (200 triệu

4

TP.Hải Phòng

29.233.000

43.480.000

USD)... và đặc biệt là dự án phức hợp Casino nghỉ dưỡng Ho Tram Strip với số vốn


5

Tỉnh Đồng Nai

14.008.000

19.580.000

56.470.000
26.035.000

321.208.000

437.109.000

556.233.000

đầu tư lên đến 4 tỷ đô la Mỹ.

Tổng cộng


28

2.2. GIỚI THIỆU BỘ MÁY TỔ CHỨC TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Trước đây bộ máy quản lý ở cấp Cục thuế, Chi cục Thuế được tổ chức dựa
trên nguyên tắc quản lý theo đối tượng là chủ yếu kết hợp theo sắc thuế và theo
chức năng như:


29

+ Cục thuế thành lập các phòng quản lý theo nhóm đối tượng phân công theo
tính chất và đặc điểm ngành nghề như: Phòng quản lý doanh nghiệp nhà nước

Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức của Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

ngành công nghiệp, xây dựng và giao thông; phòng quản lý doanh nghiệp ngành lưu

(Nguồn Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

thông, phân phối, dịch vụ;... Ngoài ra, còn thành lập các phòng theo từng sắc thuế
như: Phòng nghiệp vụ thuế nông nghiệp; phòng thuế trước bạ và thu khác; Phòng

CỤC TRƯỞNG

thuế tiêu thụ đặc biệt...
+ Chi cục Thuế cũng thành lập các tổ, đội quản lý đối tượng nộp thuế theo qui
mô kết hợp theo sắc thuế và chức năng.
Sau một quá trình lâu dài thay đổi cho phù hợp với thực tiễn đặt ra, đến tháng
5/2007, bộ máy của các Cục thuế đã được tổ chức chủ yếu theo mô hình chức năng
thống nhất trên toàn quốc (theo Quyết định số 76/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ, Quyết định số 49/2007/QĐ-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục thuế
trực thuộc Tổng cục Thuế) là việc tổ chức trong đó cơ cấu bao gồm các bộ phận
(phòng, ban, tổ) theo đó mỗi bộ phận một chức năng quản lý thuế cơ bản đối với
hầu hết các loại thuế và đối với hầu hết các đối tượng nộp thuế theo thẩm quyền
được phân công. Đến tháng 9/2009, tiếp tục triển khai tổ chức bộ máy theo Quyết
định số 115/2009/QĐ-TTg, theo Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính, cơ cấu tổ chức của Cục thuế vẫn tiếp tục giữ nguyên mô

hình quản lý chủ yếu theo chức năng. Cụ thể, mô hình tổ chức tại Cục thuế tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu như sau:

Bộ phận quản lý theo chức năng
Phòng
Tuyên
truyền
Hỗ trợ

Phòng
Quản
lý thu
nợ
thuế

Phòng

khai
và Kế
toán
thuế

Phòng
Kiểm
tra
thuế 1
&2

Phòng
Thanh

tra thuế
1&2

Phòng
Tổng
hợp –
Nghiệp
vụ - Dự
toán

Phòng
Quản lý
các
khoản
thu từ
đất

Phòng
Thuế
thu
nhập cá
nhân

Phòng
Tin
học

Bộ phận quản lý nội bộ
Phòng
Kiểm

tra nội
bộ

Phòng
Tổ
chức
cán bộ

Phòng
Hành
chínhTài vụẤn chỉ


30

2.2.2. Chức năng nhiệm vụ Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu & các phòng

31

- Phòng Thanh tra thuế số 1 & 2
Giúp Cục trưởng Cục Thuế triển khai thực hiện công tác thanh tra người nộp

ban.
2.2.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế; giải quyết tố cáo về hành vi trốn lậu thuế,

- Hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục thuế thực hiện các chức năng quản

gian lận thuế liên quan đến người nộp thuế thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý.


trị thuế trên địa bàn tỉnh.
- Trực tiếp quản lý thuế đối với các doanh nghiệp lớn và vừa, có phạm vi kinh

- Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán
Giúp Cục trưởng Cục thuế trong việc chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý

doanh liên quan đến nhiều huyện, thị, thành phố; các doanh nghiệp thuộc diện phải

thuế, chính sách, pháp luật thuế; xây dựng và thực hiện dự toán thu Ngân sách Nhà

hoàn thuế GTGT, quản lý những nguồn thu lớn, quan trọng, gồm các sắc thuế: Thuế

nước thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý.

giá trị gia tăng, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế thu nhập

- Phòng Quản lý thuế Thu nhập cá nhân

cá nhân theo phương pháp khấu trừ tại nguồn; các khoản phí, lệ phí của các tổ chức,

Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức triển khai thực hiện thống nhất chính sách

doanh nghiệp thuộc tỉnh quản lý.
2.2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục thuế tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu
- Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ
Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về chính
sách, pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Cục Thuế quản lý.
- Phòng Kê khai và kế toán thuế

Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý
hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế trong phạm vi Cục Thuế quản lý.
- Phòng Quản lý nợ

thuế thu nhập cá nhân; kiểm tra, giám sát kê khai thuế thu nhập cá nhân; tổ chức
thực hiện dự toán thu thuế thu nhập cá nhân đối với người nộp thuế thuộc phạm vi
quản lý của Cục thuế.
- Phòng Quản lý đất
Phòng Quản lý các khoản thu từ đất thuộc Cục Thuế có chức năng tham mưu
giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức thực hiện công tác quản lý các khoản thu từ đất
trên địa bàn Cục Thuế quản lý
- Phòng Kiểm tra nội bộ
Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác kiểm
tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải

Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức thực hiện công tác quản lý nợ thuế,

quyết khiếu nại (bao gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan

đôn đốc thu tiền thuế nợ và cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt trong phạm vi

thuế và khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo liên

quản lý.

quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công

- Phòng Kiểm tra thuế số 1 & 2
Giúp Cục trưởng Cục Thuế kiểm tra, giám sát kê khai thuế; chịu trách nhiệm
thực hiện dự toán thu đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của

Cục Thuế.

chức thuế trong phạm vi quản lý của Cục trưởng Cục Thuế.
- Phòng Tổ chức cán bộ
Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện về công tác tổ
chức bộ máy, quản lý cán bộ, biên chế, tiền lương, đào tạo cán bộ và thực hiện công
tác thi đua khen thưởng trong nội bộ Cục Thuế.


32

33

Năm 2012, địa bàn tỉnh có hơn 7.157 doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh

- Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ
Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện các công tác
hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng cơ

tế đang hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế năm 2012, 2013 găp nhiều khó khăn thách thức do
chịu ảnh hưởng của khủng hoảng, suy thoái kinh tế thế giới và trong nước; số doanh

bản, quản trị, quản lý ấn chỉ thuế trong toàn Cục Thuế.
- Phòng Tin học

nghiệp giải thể, bỏ trốn cả năm 2013 tăng 16% so với năm trước, theo thống kê có

Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị


khoản 668 doanh nghiệp ngưng hoạt động (bao gồm: giải thể, phá sản, bỏ địa chỉ

tin học ngành thuế; triển khai các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác

kinh doanh, chờ làm thủ tục giải thể,...) ; doanh thu của các ngành SXKD đều giảm

quản lý thuế và hỗ trợ hướng dẫn, đào tạo cán bộ thuế trong việc sử dụng ứng dụng

sút; hàng hoá tồn kho tăng cao, có trên 48% doanh nghiệp trên địa bàn kinh doanh

tin học trong công tác quản lý.

lỗ hoặc không phát sinh doanh thu; số doanh nghiệp nợ thuế tăng cao; tình hình
mua bán, chuyển nhượng bất động sản, ô tô, xe máy trầm lắng, số tổ chức phát sinh

2.2.3. Đối tượng nộp thuế tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
Bảng 2.2: Tình hình biến động của các doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh

Tuy nhiên, 11 tháng đầu năm 2013 số lượng doanh nghiệp thành lập mới cũng

tại tỉnh BR-VT giai đoạn 2012-2013.
DN
Đầu
DN Hợp liên
Nhà
Cổ

TNHH

tác doanh

nước nước
phần
nhân xã
nước
ngoài
ngoài

tăng cao (1063 doanh nghiệp), tăng hơn so với số doanh nghiệp thành lập mới năm
Tổng
cộng

2012 là 13% (1063 DN/937 DN). Điều này cho thấy nhìn nhận của các doanh
nghiệp về tình hình kinh tế tại Việt Nam cũng như tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu sẽ hồi
phục và tăng trưởng trong thời gian tới, đó cũng là điều kiện để thu hút đầu tư vào
Tỉnh.

Năm 2012
Số DN thành lập
mới
Số DN đang hoạt
động
Số DN ngưng
hoạt động

nộp tiền sử dụng đất ít hơn các năm trước,...

-

15


698

65

243

4.243

10

13

392

137

79

1.218 1.231
108

137

4

4

937

58


99

7.157

5

3

668

chờ làm thủ tục giải thể,...
* Nguồn: Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

hợp tác xã).
Đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước, quá trình sắp xếp đổi mới đến năm
2013 vẫn còn 65 doanh nghiệp, hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con,

Năm 2013
Số DN thành lập
17
750
140
mới
Số DN đang hoạt
65
261
5.020 1.361
động
Số DN ngưng

3
11
495
119
hoạt động
* Số DN ngưng hoạt động bao gồm: giải thể,

Đến năm tháng 11/2013, địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có 8.252 Doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đang hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm

kinh doanh đa ngành, ngày càng có tầm vóc về vốn, thị trường, chiến lược phát triển
146

6

4

1.063

1.378

64

103

8.252

144

3


-

775

phá sản, bỏ địa chỉ kinh doanh,

sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý điều hành.
Đối với loại hình doanh nghiệp Ngoài quốc doanh (doanh nghiệp tư nhân,
TNHH, Cổ phần, liên doanh với nước ngoài) tổng số doanh nghiệp đăng ký kinh
doanh trên địa bàn tỉnh có 7.926 doanh nghiệp. Đây là khu vực phát triển nhanh về
số lượng, đa dạng về ngành nghề, ngày càng có vai trò quan trọng trong việc phát
huy nội lực và hội nhập.


34

Đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, hiện có trên 261
doanh nghiệp thuộc 32 quốc gia và vùng lãnh thổ. Đây là loại hình phát triển nhanh
về qui mô và đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, thể hiện sự thành công
trong việc cải thiện môi trường đầu tư và thu hút đầu tư tại Bà Rịa - Vũng Tàu. Các
nước và vùng lãnh thổ đang dẫn đầu đầu tư tại Bà Rịa - Vũng Tàu là Đài Loan,
Trung Quốc, Hàn quốc, Nhật Bản, các nước ASEAN, EU, Mỹ... Hầu hết các nhà

35

đầu tư nước ngoài triển khai thực hiện dự án nghiêm túc, đạt được những kết quả tốt
Bảng 2.3. Kết quả thu theo từng sắc thuế của Cục thuế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2010 - 2012

và có kế hoạch đầu tư mở rộng dự án, được Chính phủ Việt Nam và tỉnh Bà Rịa -


Đvt: Triệu đồng.

Vũng Tàu đánh giá cao.
2.2.4. Kết quả thu thuế tại Cục thuế tỉnh BR-VT
2.2.4.1. Kết quả thu theo từng sắc thuế

STT

Loại thuế

1

Thuế thu nhập doanh nghiệp

2

Thuế tài nguyên

3

Thuế giá trị gia tăng

4

Thuế tiêu thụ đặc biệt

5

Thuế môn bài


6

Thuế thu nhập cá nhân

7

Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Thuế nhà, đất (Thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp)
Phí xăng dầu (Thuế bảo vệ môi
trường)
Lệ phí trước bạ

8
9
10

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012
5.130.504

Tỷ lệ %
năm
2011/2010
143,7%


Tỷ lệ %
năm
2012/2010
178,6%

Tỷ lệ %
năm
2012/2011
124,3%
38,9%

2.872.768

4.128.592

708.598

604.704

235.280

85,3%

33,2%

6.937.234

10.919.460

10.103.820


157,4%

145,6%

92,5%

361.752

570.705

627.032

157,8%

173,3%

109,9%

24.160

52.120

27.607

215,7%

114,3%

53,0%


1.698.200

2.520.368

2.634.748

148,4%

155,1%

104,5%
64,5%

1.808

1.931

1.246

106,8%

68,9%

24.456

27.737

26.066


113,4%

106,6%

94,0%

510.406

538.364

543.393

105,5%

106,5%

100,9%

216.819

260.512

240.814

120,2%

111,1%

92,4%


Tổng cộng
13.356.201
19.624.493
Nguồn: Phòng TH-NV-DT, Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

19.570.510

146,9%

146,5%

99,7%


37

Qua bảng tổng hợp kết quả thu thuế theo từng sắc thuế (Bảng 2.3) về tổng thể
ta thấy kết quả thu thuế năm 2011 lớn hơn so năm 2010 và 2012. Số thu năm 2012
ít hơn so với 2011 là do năm 2012, tình hình phát triển kinh tế của Tỉnh còn nhiều
khó khăn, lạm phát ở mức cao, dẫn đến số doanh nghiệp giải thể, bỏ trốn cả năm
tăng 16% so với năm trước (775 DN/668 DN); doanh thu của các ngành SXKD đều
giảm sút; hàng hoá tồn kho tăng cao, có trên 48% (khoản 4.471 DN) doanh nghiệp

36

trên địa bàn kinh doanh lỗ hoặc không phát sinh doanh thu; số doanh nghiệp nợ
thuế tăng cao; tình hình mua bán, chuyển nhượng bất động sản, ô tô, xe máy trầm

2.2.4.2. Kết quả thu theo khu vực


lắng, số tổ chức phát sinh nộp tiền sử dụng đất ít hơn các năm trước,.... Cộng với

Bảng 2.4. Kết quả thu thuế theo khu vực của Cục thuế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2010 - 2012

việc thực hiện chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế làm ảnh hưởng giảm số thu năm

Đvt: Triệu đồng.

STT

Thu theo khu vực

Năm 2010

Năm 2011

Tỷ lệ %
Năm 2012
năm
2011/2010

Tỷ lệ %
năm
2012/2010

Tỷ lệ %
năm
2012/2011

2012.

Trong đó, sắc thuế có số thu lớn nhất là thuế Giá trị gia tăng, năm 2011 tăng
57,4% so với năm 2010 và năm 2012 tăng 45,6% so với năm 2010. Tiếp đến là thuế

1

Khu vực DNNN Địa phương

330.000

478.668

626.000

145,1%

189,7%

130,8%

Thu nhập doanh nghiệp và thuế Thu nhập cá nhân tăng qua từng năm. Thuế Tài

2

Khu vực DNNN Trung ương

3.500.000

2.910.506

5.062.000


83,2%

144,6%

173,9%

nguyên năm 2012 giảm so với 2011 và 2010 là do trước đây các doanh nghiệp khai

3

Khu vực DN có vốn ĐTNN

9.230.000

10.832.530 13.820.000

117,4%

149,7%

127,6%

4

Khu vực NQD

1.485.000

3.140.000


205,7%

211,4%

102,8%

mủ Cao su, khai thác nước để làm mát máy và làm nguội Thép trong quá trình sản

22.648.000

118,8%

155,7%

131,1%

xuất Thép…nhưng do chưa nắm rõ Luật thuế tài nguyên nên chưa kê khai nộp thuế,

thác tài nguyên là nước mặt và nước ngầm để phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh như: khai thác nước tưới cỏ sân Golf, khai thác nước trong quá trình chế biến

Tổng cộng

14.545.000

3.054.494
17.276.198

Nguồn: Phòng TH-NV-DT, Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.


đến năm 2010 và 2011 mới kê khai bổ sung nên số thuế tăng đột biến trong 2 năm
nói trên. Còn lại, Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Thuế nhà đất (nay là Thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp; Phí xăng dầu (nay là Thuế bảo vệ môi trường); Lệ phí trước bạ
đều tăng giảm nhưng không đáng kể.
Qua kết quả thu thuế theo từng khu vực của Cục thuế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012 và tỷ lệ so sánh số thuế thu theo khu vực
(Bảng 2.4), nhìn chung số thu từng khu vực tăng qua các năm. Trong đó, Khu vực
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là khu vực có số thu lớn nhất, sau đó là Khu
vực doanh nghiệp Nhà nước Trung ương, Khu vực doanh nghiệp Ngoài quốc doanh
và Khu vực doanh nghiệp Nhà nước địa phương.


×