Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Hoàn thiện hoạt động thanh tra thuế của cục thuế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (784.36 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM










TẠ THÀNH NHÂN

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TRA THUẾ
CỦA CỤC THUẾ TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU


LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành:
60340102



TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 12 năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM



TẠ THÀNH NHÂN

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TRA THUẾ
CỦA CỤC THUẾ TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN MỸ HẠNH


TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 12 năm 2013




CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM



Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. Phan Mỹ Hạnh





Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 22 tháng 01 năm 2014.


Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 TS.Trương Quang Dũng Chủ tịch
2 TS.Nguyễn Hữu Thân Phản biện 1
3 TS.Huỳnh Minh Triết Phản biện 2
4 TS.Phạm Thị Nga Ủy viên
5 TS.Nguyễn Hài Quang Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV






TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày … tháng… năm 2014

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Tạ Thành Nhân Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 21/11/1987 Nơi sinh: BR-VT.

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV:

I- Tên đề tài:
Hoàn thiện hoạt động thanh tra thuế của Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Thông qua đề tài nghiên cứu để góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận
về thuế, về thanh tra thuế đối với doanh nghiệp, từ đó vận dụ
ng những vấn đề lý
luận vào thực tiễn hoạt động thanh tra tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thanh tra thuế trên địa bàn tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu trong những năm gần đây (2010 - 2012); Xác định những thành quả
đạt được, hạn chế và nguyên nhân tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế
tại địa phương này. Từ đó, đề xu
ất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường và
hoàn thiện hoạt động thanh tra thuế phù hợp với thực tiễn tại Cục Thuế tỉnh BR-VT.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 07/8/2013.
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 27/12/2013.
V- Cán bộ hướng dẫn: TS.Phan Mỹ Hạnh.

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH






i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn

















ii
LỜI CÁM ƠN

Tôi xin kính gửi lời cám ơn chân thành tới Ban giám hiệu cùng các thầy cô
trường Đại Học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, Ban lãnh đạo cùng các anh/chị
nhân viên đang công tác tại Cục thuế, Chi cục thuế của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, các
tổ chức và cá nhân đã truyền đạt kiến thức, thảo luận, cung cấp các tài liệu cần thiết,

cùng với những câu trả lời và giúp đỡ cho tôi hoàn thành bài luận văn này.
Đặc biệt tôi xin cảm ơ
n tới:
Cô TS. Phan Mỹ Hạnh: Trưởng khoa Tài chính - Ngân hàng, Trường ĐH
Công nghệ TP.HCM
Và tôi cũng xin cám ơn tất cả các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ,
hỗ trợ tôi trong thời gian qua.

Trân trọng.
Tạ Thành Nhân
















iii
TÓM TẮT
Thanh tra thuế là một trong bốn chức năng quan trọng trong hoạt động quản trị
thuế. Thanh tra thuế ngoài góp phần chống thất thu Ngân sách nhà nước còn giúp

cho cơ quan thuế thực hiện tốt hoạt động giám sát đối tượng nộp thuế nhằm góp
phần hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng trốn thuế, ẩn lậu thuế. Tại Cục thuế tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu, hoạt động thanh tra vẫn còn có những hạn chế đòi hỏi phải
được nghiên cứu nhằm cải tiến, đổi mới và hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu
thực tiễn hiện nay. Với mục tiêu đó, tác giả đánh giá thực trạng, nêu ra những hạn
chế và các nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động thanh tra tại Cục thuế
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Qua đó, tác giả nhận thấy phù hợp với thực trạng đang diễn
ra tại Cục thuế. Từ đó, làm căn cứ để tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện hoạt động thanh tra thuế:
- Nhóm giải pháp ở tầm vĩ mô. Trong đó, nêu rõ vai trò,sự ảnh hưởng của Hệ
thống chính sách, pháp luật của Nhà nước và của Tổng cục Thuế.
- Nhóm giải pháp t
ừ Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Nêu rõ từng nhóm giải
pháp cụ thể: giải pháp về cơ cấu tổ chức; giải pháp về nhân sự; giải pháp về ứng dụng
công nghệ thông tin; …










iv
ABSTRACT
Tax Inspectorate is one of four important functions of tax administration activities.
Besides, the tax inspectors contribute to reduce losses Budget and helps to
implement good tax authorities monitoring taxpayers to minimize tax evasion, tax

evasion. At the Tax Department of Ba Ria - Vung Tau province, inspection
activities are still having difficulties that require to be researched to improve,
innovate and further improvement to meet the demand of today's practices. With
that goal, the authors assess the current situation and outlined the limitations of
inspection activities in the Tax Deparment of Ba Ria - Vung Tau. Through that, the
authors found those results reylect situations occurring at the Tax Department.
Basing on that the author proposed some solution to perfect the tax inspection
activity:
- Group macro solution. With that as stated, the effect of the policy system,
and the law of the state and Taxation.
- Solution from the Tax Department of Ba Ria – Vung Tau. Indicate the
specific groups of solution; solution to organizational strature staffing solution,
solution for information technology applications;…














v
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1

Đặt vấn đề 1
Lý do chọn đề tài 1
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn 3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
Phương pháp nghiên cứu 3
Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu 4
Kết cấu của Luận văn 4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA THUẾ 5
1.1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ 5
1.1.1. Khái niệm về thuế 5
1.1.2. Chức năng của thuế 6
1.1.2.1. Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính hay chức năng
phân phối thu nhập. 6
1.1.2.2. Chức năng điều tiết 7
1.1.3. Vai trò của thuế 8
1.1.3.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN 9
1.1.3.2. Thuế là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội 9
1.1.3.3. Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản
xuất, kinh doanh. 9
1.1.3.4. Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển 10
1.2. THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ 10
1.2.1. Khái niệm 10
1.2.2. Mục tiêu của thanh tra thuế 12
1.2.2.1. Mục tiêu theo nghĩa hẹp 12
1.2.2.2. Mục tiêu theo nghĩa rộng 12
1.2.3. Vai trò của thanh tra, kiểm tra thuế 13
1.2.4. Phân biệt giữa kiểm tra thuế và thanh tra thuế 14
1.2.4.1. Những điểm giống nhau giữa thanh tra thuế và kiểm tra thuế: 14
1.2.4.2. Những điểm khác nhau giữa thanh tra thuế và kiểm tra thuế: 15
1.2.5. Nhiệm vụ thanh tra thuế 16

1.2.6. Quy trình thanh tra thuế
16



vi
1.2.7. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động thanh tra thuế 17
1.2.8. Văn bản chính sách, pháp luật nhà nước về thanh tra hiện hành 19
1.2.9. Kinh nghiệm hoạt động thanh tra thuế ở một số nước có thể vận dụng tại
Việt Nam 20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA THUẾ TẠI CỤC
THUẾ TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU 26
2.1. BỐI CẢNH KINH TẾ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU 26
2.1.1. Tiềm lực kinh tế 26
2.1.2. Thu hút
đầu tư 27
2.2. GIỚI THIỆU BỘ MÁY TỔ CHỨC TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG
TÀU 28
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 28
2.2.2. Chức năng nhiệm vụ Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu & các phòng ban.
30
2.2.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 30
2.2.2.2. Chức năng nhiệm v
ụ của các phòng thuộc Cục thuế tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu 30
2.2.3. Đối tượng nộp thuế tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu 32
2.2.4. Kết quả thu thuế tại Cục thuế tỉnh BR-VT 34
2.2.4.1. Kết quả thu theo từng sắc thuế 34
2.2.4.2. Kết quả thu theo khu vực 36
2.2.4.3. Kết quả thu theo địa bàn 39

2.2.4.4. Kết quả thu thuế theo từng nhóm ngành tại Văn phòng Cục thuế 41
Bảng 2.7: Tỷ trọng số thu từ
ng ngành trong tổng số thu 42
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU. 43
2.3.1 Tổ chức bộ máy thanh tra thuế 43
2.3.1.1. Phân cấp, chức năng và nhiệm vụ của hệ thống thanh tra các cấp 43
2.3.1.2. Tổ chức phòng thanh tra tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 43
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức nội bộ Phòng thanh tra thuế 44
2.3.1.3. Mối quan hệ giữa bộ
phận thanh tra với các Cơ quan chức năng và các
bộ phận khác tại Cục thuế 46
2.3.2. Chức năng nhiệm vụ Phòng thanh tra thuế 47
2.3.3. Quy trình, nghiệp vụ thanh tra thuế 48



vii
2.3.4. Kết quả hoạt động thanh tra thuế của Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai
đoạn 2010- 2012. 51
2.3.4.1. Thực hiện kế hoạch thanh tra 51
2.3.4.2. Kết quả truy thu thuế qua hoạt động thanh tra từ 2010 đến 2012 54
2.3.4.3. Kết quả thu truy thu theo nhóm ngành nghề qua thanh tra 58
2.3.4.4. Giải quyết khiếu nại tố cáo 59
2.3.5. Những hành vi vi phạm 61
2.3.5.1. Một vi phạm diễn ra theo đặc thù của ngành nghề 61
2.3.5.2. Một số hành vi nổi cộm 62
2.3.6. Đánh giá thực tr
ạng quản trị thuế và thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu 64

2.3.6.1. Ưu điểm 65
2.3.6.2. Hạn chế 65
2.3.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên 70
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH
TRA THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU 75
3.1. BỐI CẢNH KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2013 - 2020 CỦA TỈNH 75
3.2. ĐỊNH HƯỚNG CỦA CỤC THUẾ TỈ
NH BÀ RỊA - VŨNG TÀU TRONG
THỜI GIAN TỚI 77
3.3. MỘT SỐ GỢI Ý GIẢI PHÁP 79
3.3.1. Nhóm giải pháp ở tầm vĩ mô 79
3.3.1.1. Hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước 79
3.3.1.2. Vai trò của Tổng Cục thuế: 85
3.3.2. Nhóm giải pháp cụ thể từ phía Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 85
3.3.2.1. Chuẩn hóa lập kế hoạch thanh tra 85
3.3.2.2. Tạo sự chủ động cho đoàn thanh tra 85
3.3.2.3. Tổ chức tốt công tác xử lý sau thanh tra 86
3.3.2.4. Về cơ c
ấu tổ chức 86
3.3.2.5. Về nguồn nhân lực 87
3.3.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ 89
3.3.2.7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền 90
3.3.2.8. Tăng cường phối hợp với cơ quan, đơn vị khác 90
KẾT LUẬN 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC 94





viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1
05 tỉnh/thành phố có tổng số thu NSNN lớn nhất
trên cả nước giai đoạn 2010-2012
Trang 27
Bảng 2.2
Tình hình biến động của các Doanh nghiệp đầu
tư, kinh doanh tại tỉnh BR-VT giai đoạn 2010-
2012
Trang 32
Bảng 2.3
Kết quả thu theo từng sắc thuế của Cục thuế tỉnh
BR-VT giai đoạn 2010-2012
Trang 35
Bảng 2.4
Kết quả thu thuế theo khu vực của Cục thuế tỉnh
BR-VT giai đoạn 2010-2012
Trang 36
Bảng 2.5
Số thu thuế theo từng địa bàn giai đoạn 2010-
2012
Trang 39
Bảng 2.6
Số thu theo từng nhóm ngành tại Văn Phòng Cục
thuế giai đoạn 2010 - 2012
Trang 41
Bảng 2.7
Tỷ trọng số thu từng ngành trong tổng số thu Trang 42
Bảng 2.8

Số lượng doanh nghiệp đang chịu sự quản lý của
Văn phòng Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
năm 2010 – 2012
Trang 51
Bảng 2.9
Tỷ lệ kế hoạch thanh tra trên tổng số lượng DN
quản lý
Trang 52
Bảng 2.10
Tỷ lệ % kế hoạch đăng ký trên kế hoạch được
duyệt
Trang 52
Bảng 2.11
Tình hình thực hiện kế hoạch thanh tra thuế Trang 52
Bảng 2.12
Số thuế truy thu bình quân trên 1 đối tượng nộp
thuế
Trang 53
Bảng 2.13
Kết quả truy thu thuế giai đoạn 2010-2012 qua
hoạt động thanh tra thuế
Trang 54
Bảng 2.14
So sánh tỷ lệ % giữa các năm theo loại hình
doanh nghiệp
Trang 55
Bảng 2.15
Tỷ lệ % số thuế truy thu theo loại hình doanh
nghiệp theo từng năm
Trang 55

Bảng 2.16
Kết quả truy thu giai đoạn 2010-2012 qua hoạt
động thanh tra theo từng sắc thuế.
Trang 56

Bảng 2.17
Kết quả truy thu theo từng nhóm ngành và tỷ
trọng số truy thu mỗi nhóm ngành trên tổng truy
Trang 58



ix
thu từ 2010-2012
Bảng 2.18
% tỷ lệ so sánh kết quả thu truy thu theo nhóm
ngành nghề qua thanh tra giai đoạn 2010 - 2012
Trang 58
Bảng 2.19
Tỷ lệ số vụ vi phạm qua thanh tra Trang 59

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1
Mô hình tổ chức của Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu
Trang 29
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức nội bộ Phòng thanh tra thuế Trang 44
Sơ đồ 2.3 Mối liên hệ của 03 Tổ trong Phòng thanh tra thuế Trang 45
Sơ đồ 2.4
Quy trình thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa -

Vũng Tàu
Trang 48
Sơ đồ 2.5 Nghiệp vụ thanh tra Trang 49











1
PHẦN MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Ngân sách nhà nước đóng một vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với
sự phát triển nền kinh tế nước ta mà còn đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới.
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của NSNN là bảo đảm nguồn tài chính để thực
hiện các chức năng nhà nước công quyền, duy trì sự tồn tại của thể chế chính trị, là
công cụ
thúc đẩy tăng trưởng, ổn định và điều chỉnh kinh tế vĩ mô của Nhà nước, bù
đắp những khiếm khuyết của thị trường, bảo đảm công bằng xã hội, bảo đảm hoạt
động của bộ máy nhà nước, an ninh, quốc phòng… Như ta đã biết Thuế là nguồn
thu chủ yếu của NSNN và có tác động rất lớn đến nền kinh tế. Do đó, để thực hiện
những vai trò trên thì Nhà nước phải thực hiện tốt việc thu thuế và quản trị thuế mà
hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế được xác định là một nhiệm vụ trọng tâm hàng
đầu trong chương trình cải cách và hiện đại hóa ngành thuế trong giai đoạn hiện
nay.

Với chức năng giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên
quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tụ
c hành chính thuế,
chấp hành nghĩa vụ nộp thuế nhằm đảm bảo pháp luật thuế được thực thi nghiêm
chỉnh trong đời sống Xã hội, Thanh tra, Kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng
cơ bản của hoạt động quản trị thuế, là một hoạt động quản trị hữu hiệu nhằm ngăn
ngừa vi phạm, giúp người nộp thuế nhận thấy luôn có một hệ thống giám sát và kịp
thời phát hiện những hành vi vi phạm của họ. Vì vậy, việc nâng cấp, cải thiện hoạt
động quản trị này là vô cùng quan trọng và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.

Lý do chọn đề tài
Từ ngày 01 tháng 7 năm 2007, mô hình quản lý thuế theo cơ chế “Tự kê khai,
tự nộp thuế” được triển khai trên cả nước. Theo cơ chế này, người nộp thuế tự tính,
tự kê khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm về việc thực hiện nghĩa vụ thuế theo
quy định của pháp Luật thuế. Quy định trên nhằm nâng cao tính chủ động của
Doanh nghiệp trong quá trình chấp hành thuế
. Tuy nhiên, quy định này cũng tạo



2
điều kiện thuận lợi để không ít doanh nghiệp cố tình kê khai sai, gian lận thuế, trốn
thuế.
Do vậy, qua kết quả hoạt động quản lý, chống thất thu ngân sách các năm qua
cho thấy, vẫn còn một bộ phận không nhỏ người nộp thuế chưa tự giác tính đúng,
tính đủ số thuế phải nộp, chây ỳ trong việc nộp các khoản nợ đọng thuế. Một số
doanh nghiệp, h
ộ kinh doanh cố tình gian lận thuế với hành vi thủ đoạn ngày càng
tinh vi và phức tạp, các tổ chức cá nhân liên quan chưa thật sự chủ động phối hợp
trong việc cung cấp thông tin, chia sẻ trách nhiệm với cơ quan thuế để thu thuế.

Chính vì vậy cần phải tăng cường hoạt động quản trị ngành thuế thông qua thanh
tra, kiểm tra chống thất thu ngân sách của cơ quan thuế.
Hoạt động thanh tra chống thất thu thu
ế trong giai đoạn cải cách hệ thống thuế
hiện nay là một trong những chức năng quan trọng của ngành thuế, ngoài mục tiêu
góp phần đẩy lùi tệ nạn trốn thuế, gian lận thuế, còn nhằm mục đích tuyên truyền
đến các đối tượng nộp thuế chính sách pháp luật về thuế, nâng cao ý thức tự giác
tuân thủ pháp luật về thuế, từ đó góp phần cải cách thủ tục hành chính về thuế, nâng
cao hiệu quả quản trị thuế theo hướng an toàn hiệu quả.
Đây là biện pháp quan trọng góp phần tăng thu ngân sách Nhà nước, hoàn
thành chỉ tiêu kế hoạch được giao, góp phần tích cực vào việc tạo sự công bằng xã
hội trong thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, giúp phát hiện những hành vi
vi phạm thuế của người nộp thuế cũng như cơ quan thuế để từ
đó có biện pháp xử lý
kịp thời, nghiêm minh. Tuy nhiên, tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng tàu, hoạt động
thanh tra vẫn còn có những hạn chế đòi hỏi phải được nghiên cứu nhằm cải tiến, đổi
mới và hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra. Với sự cấp thiết đó,
tôi chọn đề tài “HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TRA THUẾ CỦA CỤC
THUẾ TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU” làm luận văn thạc sỹ.







3
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
¾ Mục tiêu chung:
Thông qua đề tài nghiên cứu để góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận

về thuế, về thanh tra thuế đối với doanh nghiệp, từ đó vận dụng những vấn đề lý
luận vào thực tiễn hoạt động thanh tra tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
¾ Mục tiêu cụ thể:
Phân tích, đánh giá thực tr
ạng hoạt động thanh tra thuế trên địa bàn tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu trong những năm gần đây (2010 - 2012); Xác định những thành quả
đạt được, hạn chế và nguyên nhân tác động đến hiệu quả hoạt động thanh tra thuế
tại địa phương này.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường và hoàn thiện hoạt động
thanh tra thuế phù hợp với thực tiễn tại Cụ
c Thuế tỉnh BR-VT. Nâng cao hiệu quả
hoạt động thanh tra thuế, tránh thất thu cho Ngân sách Nhà nước, từ đó phát huy
tính tự giác chấp hành và tự chịu trách nhiệm của người nộp thuế trong việc thực
hiện kê khai, tính và nộp thuế đúng theo quy định của Pháp luật thuế và tạo sự công
bằng xã hội trong thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong phạ
m vi cả nước, Bà Rịa-Vũng Tàu là tỉnh có số thu NSNN lớn nằm
trong tốp 5 toàn quốc. Trong tổng số thu NSNN thì số thu chủ yếu từ các doanh
nghiệp lớn kê khai nộp thuế tại Cục thuế. Do vậy, luận văn chọn hoạt động thanh tra
tại Cục thuế tỉnh BR-VT trong giai đoạn từ năm 2010-2012 làm đối tượng và phạm
vi nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở thực tiễn trong quá trình áp d
ụng các chính sách pháp luật về thuế,
luận văn sử dụng phương pháp định tính nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Nghiên cứu sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo năm của Cục thuế
và Phòng Thanh tra thuộc Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; Báo cáo tinh hình
Kinh tế - Xã hội của Sở K

ế hoạch và Đầu tư.



4
Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
Với mục đích hướng tới giảm thiểu thất thu cho NSNN và cải thiện hệ thống
quản trị thuế - đặc biệt là hoạt động thanh tra thuế. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới
và Việt Nam đặc biệt quan tâm đến vấn đề này và đã có nhiều nghiên cứu, vận dụng
thực tiễn từ đó rút ra những kinh nghiệm nhằm hoàn thiện ho
ạt động thanh tra thuế.
Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về thuế và hoạt động thanh tra thuế.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh tra thuế tại Cục
thuế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.





















5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA THUẾ
1.1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ
1.1.1. Khái niệm về thuế.
Cho đến nay, trong giới các học giả và trên các sách báo kinh tế thế giới vẫn
chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế, bởi lẽ giác độ nghiên cứu có nhiều
khác biệt. Nhìn chung, các nhà kinh tế khi đưa ra khái niệm về thuế chỉ mới nhìn
nhận t
ừ những khía cạnh mà mình muốn khai thác hoặc tìm hiểu, chưa phản ánh
đầy đủ bản chất chung của phạm trù thuế. Chẳng hạn, theo các nhà kinh điển thì
thuế được quan niệm rất đơn giản: “ Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có
những sự đóng góp của những người công dân của Nhà nước đó là thuế khoá”.
Trong cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và
Bryan Lower, đứng trên giác độ đối tượng chịu thuế cho rằng: “Thuế là một biện
pháp của chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được của các cá nhân
hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ (thuế
gián thu) và trên tài sản”.
Một khái niệm khác về thuế tương đối hoàn thiện được nêu lên trong cuốn
sách “Economics“ của hai nhà kinh tế Mỹ là Makkollhell và Bruy, dựa trên cơ sở
đối giá như
sau: “thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển
giao bằng hàng hoá, dịch vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho chính phủ, mà

trong sự trao đổi đó họ không nhận được trực tiếp hàng hoá, dịch vụ nào cả, khoản
nộp đó không phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật”.
Ở nước ta, đến nay cũng chưa có một khái niệm thống nhất về thuế. Theo t

điển tiếng Việt – Trung tâm từ điển học (1998) thì thuế là khoản tiền hay hiện vật
mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề
nghiệp buộc phải nộp cho nhà nước theo mức quy định.
Dù trải qua nhiều giai đoạn và được nhận định trên nhiều giác độ khác nhau,
nhưng hiện nay một định nghĩa về thuế theo xu hướng cổ điể
n vẫn còn đang được
áp dụng phổ biến, đặc biệt trong cơ chế thị trường, điển hình là khái niệm về thuế
của Gaston Jeze đưa ra trong giáo trình Tài chính công. Dựa vào định nghĩa này và



6
các yêu cầu nêu trên, có thể đưa ra một khái niệm tổng quát về thuế phù hợp với
giai đoạn hiện nay như sau: Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và
pháp nhân có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước; không
mang tính chất đối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để
trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng.
1.1.2. Chức năng củ
a thuế.
1.1.2.1. Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính hay chức năng
phân phối thu nhập.
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ
của nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất phát từ phạm
vi hoạt động mà đòi hỏi Nhà nước phải ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật
thu
ế để tập trung nguồn tài chính vào ngân sách nhà nước từ đó mới đáp ứng được

nhu cầu chi ngày càng tăng phụ thuộc vào các công việc Nhà nước đảm nhiệm. Để
huy động vật chất của mình, Nhà nước có thể xử dụng nhiều hình thức khác nhau
như: phát hành thêm tiền, phát hành trái phiếu để vay trong nước và ngoài nước;
bán một phần tài sản quốc gia; thu thuế… Trong các hình thức nêu trên thì thuế là
công cụ chủ yếu và có vai trò quan trọng nhất. Ngay t
ừ khi ra đời thuế luôn luôn có
công dụng là phương tiện huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước. Người ta gọi
công dụng này là chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính của thuế. Đây
là chức năng cơ bản của thuế, đặc trưng cho thuế ở tất cả các dạng nhà nước, trong
tiến trình phát triển của xã hội. Về mặt lịch sử chức năng huy động tập trung nguồn
lực tài chính là chức năng đầu tiên phản ánh nguyên nhân sự ra đời của thuế. Thông
qua chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính của thuế mà các quỹ tiền tệ
tập trung của Nhà nước được hình thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và
hoạt động của Nhà nước. Chính chức năng này đã tạo ra những tiền đề để Nhà nước
tiế
n hành tham gia phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân. Do đó, các chức năng này còn được gọi là chức năng phân phối của thuế.
Sự phát triển và mở rộng các chức năng của Nhà nước đòi hỏi phải tăng cường chi
tiêu tài chính, do đó vai trò của chức năng huy động tập trung nguồn lực của thuế



7
ngày càng được nâng cao. Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính tạo ra
những tiền đề khách quan cho sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế. Trong
quá trình thực hiện chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính của thuế đã tự
động làm xuất hiện chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế.
1.1.2.2. Chức năng điều tiết
y Đ
iều tiết kinh tế

Chức năng điều tiết vĩ mô của nền kinh tế của thuế tự động xuất hiện trong quá
trình thực hiện chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính của thuế, nhưng
phải đến những năm đầu thế kỷ XX thì chức năng này mới nhận thức đầy đủ, sử
dụng rộng rãi và gắn liền v
ới vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước. Nhà
nước thực hiện quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội bằng nhiều biện pháp
như giáo dục chính trị tư tưởng, hành chính, luật pháp và kinh tế, trong đó biện
pháp kinh tế làm gốc. Nhà nước cũng sử dụng nhiều công cụ để quản lý điều tiết vĩ
mô nền kinh tế như các công cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng. Trong đó, thuế là một
công cụ thuộc lĩnh vực tài chính và là một trong những công cụ sắc bén nhất được
Nhà nước sử dụng điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Nhà nước thực hiện chức năng điều
chỉnh của thuế thông qua việc quy định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định
đúng đắn đối tượng chịu thuế và đối tượ
ng nộp thuế. Với công cụ thuế, sự can thiệp
của Nhà nước không mang tính chất mệnh lệnh, bắt buộc các chủ thể phải kinh
doanh hay không kinh doanh, mà chủ yếu tạo ra sự lựa chọn đối với các chủ thể
trong việc xác định phạm vi hoạt động kinh doanh của mình. Dựa trên cơ sở xác
định mục tiêu và đối tượng ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của nền kinh tế
trong
từng giai đoạn cụ thể, Nhà nước điều chỉnh thuế để tạo ra những thay đổi trong nền
kinh tế quốc dân theo hướng mong muốn bao gồm: điều chỉnh chu kỳ kinh tế; cơ
cấu nghành, khu vực và từng vùng lãnh thổ; lưu thông tiền tệ, giá cả; tiền lương;
phân phối thu nhập; các mối quan hệ kinh tế đối ngoại; bảo vệ môi trường…Như
vậ
y, nội dung điều chỉnh của thuế đối với nền kinh tế quốc dân rất rộng, nó bao hàm
hầu hết các quá trình điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
y Điều tiết tiêu dùng




8
Nhà nước hướng dẫn tiêu dùng có thể bằng nhiều biện pháp kể cả hành chính,
xã hội và kinh tế. Tuy nhiên, giải pháp hữu hiệu nhất có thể áp dụng trong một đất
nước cởi mở, dân chủ theo nền kinh tế thị trường là áp dụng chính sách thuế. Việc
áp dụng các mức thuế gián thu phân tầng như thuế nhập khẩu (NK), thuế giá trị gia
tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)…sẽ làm giảm cầu với những hàng hoá
dịch vụ mà nhà nước cho là cần hạn chế hoặc nên ưu đãi. Thông qua việc điều chỉnh
mức thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu gây nên áp lực tăng giá hàng nhập
khẩu làm giảm khả năng cạnh tranh so với hàng sản xuất trong nước, từ đó điều
chỉnh khối lượng hàng hoá đưa ra, đưa vào thị trường để thực hiện bảo hộ nền sản
xuất trong nước và bảo vệ lợi ích thị trường nội địa.
y Điều tiết xã hội
Hệ thống chính sách thuế trong nền kinh tế thị trường hội nhập được áp dụng
thống nhất chung cho các ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư
trong và ngoài nước nhằm đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội về quy
ền lợi
và nghĩa vụ đối với mọi thể nhân, pháp nhân. Sự phân hoá giàu nghèo trong một
nền kinh tế hội nhập sẽ có nguy cơ diễn ra cao hơn. Điều này do một bộ phận người
lao động có điều kiện thích nghi với các ngành nghề chiếm ưu thế trong giai đoạn
hội nhập. Nhưng ngược lại cũng có một bộ phận người lao động bị thải ra ngoài vì
không
đáp ứng kịp các yêu cầu của hội nhập. Sự phân hoá này về lâu dài vẫn duy trì
và mở rộng cho dù thu nhập tuyệt đối của toàn xã hội được nâng cao. Trong bối
cảnh đó, thuế, đặc biệt là các loại thuế thu nhập giữ vai trò quan trọng trong việc
thực hiện công bằng và làm giảm khoản cách phân hoá giàu nghèo.
Thuế cũng được dùng để điều tiết thất nghiệp. Khi nền kinh tế có thất nghiệp
cao thì cùng v
ới việc mở rộng các khoản chi tiêu Chính phủ, thuế cần phải được cắt
giảm để tăng tổng cầu và việc làm.
1.1.3. Vai trò của thuế

Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những
điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với sự
thay đổi phươ
ng thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai



9
trò hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế
được thể hiện qua các khía cạnh sau đây:
1.1.3.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN
NSNN được tập hợp từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng với chức năng phân
phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách hình thành nên nguồn tài chính tập
trung lớn nhất và ổn định nhất trong tổng số thu nhằm phục v
ụ cho chi tiêu công
cộng.
1.1.3.2. Thuế là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có sự chênh lệch
lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Sự phát triển
về mọi mặt của một đất nước là thành quả của sự nổ lực của c
ả cộng đồng, mỗi
thành viên trong xã hội đều có những đóng góp nhất định. Nếu không chia sẻ thành
quả phát triển kinh tế cho mọi thành viên sẽ thiếu công bằng và tạo nên sự đối lập
về quyền lợi và của cải giữa các tầng lớp dân cư và gây ra bất ổn xã hội. Chính vì
vậy, Nhà nước cần phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải xã hội.
Thuế là công cụ quan trọng mà Nhà n
ước sử dụng để tác động trực tiếp vào quá
trình này.
Việc điều hoà thu nhập được thực hiện thông qua thuế gián thu mà đặc biệt là
là hình thức thuế tiêu thụ đặc biệt. Loại thuế này có đối tượng chịu thuế chủ yếu là

các hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng cao cấp, đắt tiền và thông thường chỉ có những
người có thu nhập cao trong xã hội mới có thể sử dụng hoặc sử dụng nhi
ều, qua đó
điều tiết bớt một phần thu nhập của họ. Bên cạnh đó, các sắc thuế trực thu, đặc biệt
là thuế TNCN với việc sử dụng thuế suất luỹ tiến là loại thuế có tác dụng rất lớn
trong vấn đề điều tiết thu nhập đảm bảo công bằng xã hội.
1.1.3.3. Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các ho
ạt động
sản xuất, kinh doanh.
Vai trò này xuất hiện trong quá trình tổ chức thực hiện các luật thuế trong thực
tế. Để đảm bảo thu được thuế và thự hiện đúng các quy định của các luật thuế đã
ban hành cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững



10
số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ngành nghề và lĩnh vực kinh
doanh, mặt hàng họ được phép kinh doanh cũng như các định mức chi tiêu đặc thù
và các phương thức hạch toán riêng có. Từ đó qua công tác thu thuế cơ quan thuế
cập nhật được nhiều kiến thức quản lý kinh tế để phục vụ tốt hơn cho việc kiểm tra,
kiểm soát sau này. Như vậy, qua công tác quản lý thu thuế mà có thể kết hợp kiểm
tra, kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện
tốt quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống Kinh tế - Xã hội.
1.1.3.4. Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển
Thuế trong cơ chế thị trường không chỉ đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu của
NSNN, mà còn là một công cụ làm đòn bẩy để thúc đẩy s
ản xuất, kinh doanh phát
triển. Theo quan điểm công bằng thì bất kỳ một tổ chức, cá nhân khi đã thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của mình với đất nước họ được quyền thụ hưởng và cung
ứng những lợi ích công cộng nhất định và được tạo thuận lợi nhất cho hoạt động sản

xuất, kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, phụ thuộc vào chủ trương kinh tế đất
nước, mà Nhà nước có thể dùng thuế để tác động tạo thuận lợi hơn cho hoạt động
kinh doanh ở một số ngành, vùng để khuyến khích sản xuất, kinh doanh phát triển
nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý hơn.
Vì vậy, để đảm bảo cho các chức năng, vai trò của thuế được thực hiện và các
chính sách thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong thực tiễn đờ
i sống kinh tế xã hội
thì công tác quản trị thuế là quan trọng nhất.
1.2. THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ
1.2.1. Khái niệm
Có nhiều quan niệm hiểu về thanh tra, kiểm tra thuế. Sau đây là một số khái
niệm cơ bản được trích dẫn từ các tài liệu chính thống khi định nghĩa về thanh tra,
kiểm tra thuế:
Theo từ điển Tiếng Việt do Viện Ngôn ngữ học biên soạn, kiểm tra là "xem xét
tình hình thực tế để
đánh giá, nhận xét". Theo Đại từ điển Tiếng Việt do Trung tâm
ngôn ngữ và văn hoá Việt Nam biên soạn, kiểm tra là "xem xét thực chất, thực tế".
Theo từ điển Luật học, kiểm tra là "xem xét tình hình thực tế thi hành pháp luật,



11
thực hiện nhiệm vụ quyền hạn nói chung hay một công tác cụ thể được giao để đánh
giá, nhận xét ". Theo Giáo trình nghiệp vụ thuế của Học viện Tài chính, ''Kiểm
tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế của đối
tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ yêu cầu đặt ra đối với đối
t
ượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá''. Theo giáo sư Michel Bouvier, tác
giả cuốn “Nhập môn về Luật thuế đại cương và lý thuyết thuế”, kiểm tra thuế là
''hoạt động nhằm xem xét tính trung thực, tính chính xác của cơ sở tính thuế mà

người nộp thuế đã kê khai''.
Tổng hợp các quan niệm trên có thể hiểu kiểm tra thuế là hoạt động xem xét,
đánh giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối v
ới các cơ quan, tổ chức và cá
nhân chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế, phí và lệ phí (gọi chung
là thuế).
Về khái niệm thanh tra, theo từ điển tiếng Việt: "thanh tra là kiểm soát, xem
xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp", thanh tra là ''loại hình đặc
biệt của kiểm tra''. Theo Luật Thanh tra 2004 thì Thanh tra là " việc xem xét, đánh
giá, xử lý của cơ quan quản lý nhà nước
đối với việc thực hiện chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý". Theo Giáo trình
nghiệp vụ thuế của Học viện Tài chính thì thanh tra thuế là ''hoạt động kiểm tra của
tổ chức chuyên trách làm công tác kiểm tra của cơ quan thuế đối với đối tượng
thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi trái pháp luật''.
Tổng hợp các quan niệm trên có thể hi
ểu kiểm tra thuế, thanh tra thuế là hoạt
động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát
sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa
vụ nộp thuế của người nộp thuế, nhằm bảo đảm pháp luật thuế được thực thi
nghiêm chỉnh trong đời sống Kinh tế - Xã hội.
Kiểm tra thuế, thanh tra thuế là một trong các chứ
c năng cơ bản của cơ quan
quản lý thuế nhằm phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm
pháp luật thuế, bảo đảm tính công bằng trong thực thi pháp luật thuế; đồng thời làm



12
cho người nộp thuế luôn ý thức rằng có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại, từ

đó thúc đẩy họ tự giác tuân thủ pháp luật thuế.
1.2.2. Mục tiêu của thanh tra thuế
1.2.2.1. Mục tiêu theo nghĩa hẹp
Mục tiêu của thanh tra thuế là nhằm đảm bảo chắc chắn rằng tiền thuế được
tính toán đúng, phát hiện ra và ngăn ngừa những hành vi trốn thuế. Thanh tra thuế
đóng vai trò quan trọng trong vi
ệc đạt được các mục tiêu của Cơ quan thuế, đó là
thu đủ các loại thuế quy định trong luật trên cơ sở khuyến khích sự tuân thủ tự
nguyện của đối tượng nộp thuế và duy trì sự tin tưởng của công chúng vào tính
thống nhất của chính sách thuế.
1.2.2.2. Mục tiêu theo nghĩa rộng
Thanh tra thuế là chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước, do bản chất của
Nhà nước quy đị
nh. Trong xã hội chủ nghĩa, thanh tra thuế nhằm mục đích phục vụ
lợi ích của Nhà nước và lợi ích của Nhân dân.
Mục đích của thanh tra được ghi rõ trong Điều 2 của Luật thanh tra: “Mục
đích hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách,
pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục;
phòng ngừa, phát hiện và xử
lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.”.
Thanh tra thuế là hoạt động thường xuyên của cơ quan quản lý nhà nước về
thuế nhằm đảm bảo cho các quyế
t định quản lý được chấp hành, bảo đảm cho hoạt
động của tổ chức, cá nhân tuân thủ đúng quy định của Luật thuế.
Như vậy, mục đích của thanh tra thuế là:
¾ Góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật
Hoạt động thanh tra thuế có thể nói là nơi cung cấp các căn cứ, bằng chứng cụ

thể phản ánh một cách chân thực, sống động các hoạt động đ
ang diễn ra trong thực
tế, để phục vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp.

×