Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Báo cáo thực tập Văn hóa và Xã hộị tại TRUNG tâm văm hóa THỂ dục THỂ THAO THÀNH PHỐ NINH BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.68 KB, 66 trang )

Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
MỤC LỤC

MỤC LỤC........................................................................................................1
PHỤ LỤC.........................................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ NINH BÌNH VÀ TRUNG
TÂM VĂM HÓA - THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ NINH BÌNH. 4
I.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THÀNH PHỐ NINH BÌNH......................................................................4
I.1.Vị trí địa lý – diện tích – dân số.............................................................................................4
I.2.Lịch sử văn hóa.....................................................................................................................5
I.3.Đặc điểm kinh tế...................................................................................................................7
I.4.Du lịch...................................................................................................................................7
II.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRUNG TÂM VĂN HÓA – THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ NINH
BÌNH..........................................................................................................................................8
1.1.Vị trí địa lý, lịch sử hình thành..............................................................................................8
1.2.Cơ cấu bộ máy tổ chức........................................................................................................9
1.3.Chức năng nhiệm vụ và lề lối làm việc...............................................................................10
1.3.1.Vị trí, chức năng nhiệm vụ..............................................................................................10
1.3.2.Lề lối làm việc.................................................................................................................11
1.3.2.1.Chế độ làm việc............................................................................................................11
1.3.2.2.Chế độ thông tin, báo cáo............................................................................................11
1.3.2.3.Thời gian làm việc........................................................................................................12
1.4.Nhiệm vụ quyền hạn trách nhiệm của cán bộ viên chức...................................................12
1.4.1.Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Giám đốc..........................................................12
1.4.2.Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phó giám đốc....................................................12
1.4.3.Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ viên chức chuyên môn nghiệp vụ.........13

PHẦN 2. NHỮNG NHIỆM VỤ ĐƯỢC PHÂN CÔNG VÀ KẾT QUẢ


ĐẠT ĐƯỢC TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP......................................16

Lê Thị Dịu

Lớp: Quản lý văn hoá k6


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

PHẦN 3. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỰ CHỌN.........................................18
I.CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ XÂY DỰNG NẾP SỐNG VĂN HOÁ, GIA ĐÌNH VĂN
HOÁ, LÀNG, THÔN, ẤP, BẢN VĂN HOÁ.....................................................................................18
I.1.Thông tư quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Cơ quan đạt
chuẩn văn hoá”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hoá”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá”.................18
I.2.Chương trình phối hợp số 12/CTrPH-MTTW-BVHTTDL ngày 29/9/2011 về chỉ đạo thực
hiện nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở
khu dân cư” trong giai đoạn mới.............................................................................................23
1.2.1.Thực hiện nội dung của Cuộc vận động.........................................................................23
1.2.2. Thống nhất hoạt động của Ban Chỉ đạo và Ban vận động.............................................24
1.2.3. Thống nhất thực hiện danh hiệu thi đua trong Cuộc vận động.....................................25
1.2.4. Phối hợp tổ chức các hoạt động triển khai thực hiện Cuộc vận động...........................25
1.2.5. Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn khu dân cư...............................26
1.2.6. Bình xét, công nhận gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa..........................................27
1.2.7. Sơ kết, tổng kết và khen thưởng...................................................................................28
1.3. Thông tri số 17/TTr-MTTW-BTT ngày 10/10/2011 của Ban thường trực MTTW về hướng
dẫn tiếp tục nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá ở khu dân cư” trong giai đoạn mới...................................................................................30
1.3.1. Thực hiện các nội dung của Cuộc vận động:..................................................................30

1.3.2. Đổi mới hình thức các danh hiệu thi đua, khen thưởng...............................................32
1.3.3. Thành lập, củng cố hoạt động của ban vận động các cấp.............................................33
1.3.4. Nâng cao chất lượng việc tổ chức Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc........................33
II. VIỆC ÁP DỤNG CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀO THỰC TIỄN Ở THÀNH PHỐ NINH
BÌNH........................................................................................................................................34
1. Quyết định số 207/QĐ-UBND về việc Phê duyệt chương trình thực hiện phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” tỉnh Ninh Bình đến năm 2015, định hướng đến
năm 2020 của UBND tỉnh Ninh Bình........................................................................................34
1.1. Phát triển phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá rộng khắp, hiệu
quả, chất lượng ở các địa bàn trên tàn tỉnh.............................................................................34
1.2. Xây dựng “Người tốt, việc tốt” và các điển hình tiên tiến................................................35

Lê Thị Dịu

Lớp: Quản lý văn hoá k6


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

1.3. Thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”
trong giai đoạn mới.................................................................................................................36
1.4. Đẩy mạnh phong trào xây dựng gia đình văn hoá; thôn, làng, bản văn hoá; tổ dân phố
văn hoá....................................................................................................................................37
1.5. Xây dựng, công nhận cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá........................38
1.6. Xây dựng, công nhận xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới; phường, thị trấn đạt chuẩn
văn minh đô thị........................................................................................................................38
1.7. Thực hiện các cuộc vận động, phong trào và nội dung văn hoá gắn với thực hiện các
nhiệm vụ kinh tế, xã hội và chuyên môn nghiệp vụ.................................................................39

2. Chương trình phối hợp số 18/CTr/LĐLĐ-PVHTT ngày 01/02/2013, Giữa LĐLĐ thành phố và
Phòng VHTT thành phố Ninh Bình về xây dựng đời sống Văn hoá trong Công nhân viên chức
lao động...................................................................................................................................42
2.1. Về mục đích, yêu cầu:.......................................................................................................42
2.2. Về nội dung chương trình phối hợp:................................................................................42
3. Chỉ thị số 01/2013/CT-UBND ngày 12 tháng 09 năm 2013 của UBND thành phố Ninh Bình,
về việc nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” trên
địa bàn thành phố Ninh Bình với nội dung:.............................................................................44
III. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN PHONG
TRÀO TRONG NĂM 2014.........................................................................................................47
1. Công tác tuyên truyền vận động..........................................................................................47
2. Hoạt động của ban chỉ đạo các cấp......................................................................................48
3. Công tác phối hợp tổ chức thực hiện...................................................................................48
4. Kết quả thực hiện 05 nội dung cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá ở khu dân cư”...................................................................................................................49
I.4.1.Đoàn kết xây dựng đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển, chung sức xây
dựng đô thị văn minh:.............................................................................................................49
I.4.2.Đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá tinh thần lành mạnh, phong phú, giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hoá dân tộc; chăm lo cho sự nghiệp giáo dục; chăm sóc sức khoẻ, thực hiện
dân số kế hoạch hoá gia đình:.................................................................................................50
I.4.3.Đoàn kết xây dụng môi trường cảnh quan sạch đẹp:.......................................................51
I.4.4.Đoàn kết phát huy dân chủ, chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước; xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh...............................................51

Lê Thị Dịu

Lớp: Quản lý văn hoá k6


Báo cáo thực tập


Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

I.4.5.Đoàn kết tương trợ giúp đỡ lẫn nhai trong cộng đồng; phát huy truyền thống “Uống
nước nhớ nguồn”; “Đền ơn đáp nghĩa”, “Tương thân tương ái”.............................................52
5. Kết quả thực hiện các phong trào cụ thể trong phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn
hoá...........................................................................................................................................52
1.5.1. Phong trào xây dựng Gia đình văn hoá:........................................................................52
1.5.2. Phong trào xây dựng “Thôn, phố văn hoá”, “Phường đạt chuẩn Văn Minh Đô Thị”.....53
1.5.3. Phong trào xây dựng “Cơ quan, đơn vị, doang nghiệp đạt chuẩn văn hoá”...................53
1.5.4. Phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”...........................53
1.5.5. Phong trào học tập, lao động, sáng tạo.........................................................................54
1.5.6. Phong trào xây dựng “Người tốt việc tốt” và các điển hình tiên tiến.............................54
IV. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VIỆC XÂY DỰNG NẾP SỐNG VĂN HOÁ, GIA ĐÌNH VĂN HOÁ,
LÀNG, THÔN, ẤP, BẢN VĂN HOÁ CỦA THÀNH PHỐ NINH BÌNH...............................................55
1.Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân...............................................................................55
1.1.Một số tồn tại hạn chế.......................................................................................................55
1.2.Nguyên nhân:....................................................................................................................56
2. Nhiệm vụ và giải pháp.........................................................................................................56

KẾT LUẬN....................................................................................................57
LỜI CẢM ƠN................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................60
PHỤ LỤC

Lê Thị Dịu

Lớp: Quản lý văn hoá k6



Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU

Cùng với sự phát triển của đất nước hiện nay, xã hội loài người nói
chung và con người nói riêng luôn luôn vận động và phát triển. Trải qua nhiều
giai đoạn phát triển lịch sử khác nhau đã hình thành nên các nền văn hóa văn
minh khác nhau trên toàn nhân loại. Văn hóa là một khái niệm mang nội hàm
rộng với rất nhiều cách hiểu khác nhau , liên quan đến mọi mặt của đời sống
vật chất và tinh thần của con người. Văn hóa là sản phẩm của loài người, văn
hóa được tạo ra và phát triển trong mối quan hệ qua lại giữa con người và xã
hội. Song chính văn hóa lại tham gia vào việc tạo nên con người, và duy trì sự
bền vững và trật tự xã hội. Văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ
khác thông qua các quá trình xã hội hóa. Văn hóa được tái tạo và phát triển
trong quá trình hành động và tương tác xã hội của con người. Văn hóa là trình
độ phát triển của con người và của xã hội được biểu hiện trong các kiểu hình
thức tổ chức đời sống và hành động của con người cũng như trong hệ giá trị
vật chất và tinh thần mà do con người tạo ra.
Hiện nay, xác định văn hóa có những chức năng gì giới nghiên cứu còn
có nhiều ý kiến khác nhau. Đứng dưới góc độ bản chất của văn hóa là một
tổng thể của rất nhiều hoạt động phong phú và đa dạng sản xuất, sáng tạo ra
các sản phẩm văn hóa hữu thể và vô thể nhằm tác động tới con người và xã
hội với mục đích cao nhất là vì sự phát triển và hoàn thiện của con người và
xã hội thì, văn hóa có 5 chức năng là: Chức năng giáo dục; Chức năng nhận
thức; Chức năng dự báo; Chức năng thẩm mỹ; Chức năng giải trí. Với các
chức năng trên ta thấy văn hóa có văn hóa có một đời sống riêng, quy luật
hoạt động riêng nhưng lại không nằm ngoài kinh tế và chính trị.
Nhận thức tầm quan trọng đó, đã có rất nhiều các phòng ban văn hóa ra
đời. cũng như nhiều trường Đại học, Cao đẳng khác, trường Đại học Nội Vụ

Hà Nội là nơi đào tạo ra những cán bộ văn hóa để đáp ứng nhu cầu của xã
hội, trong nhưng năm gần đây trường đã có nhiều bước tiến trong quá trình
Lê Thị Dịu

1

Lớp: Quản lý văn hoá k6


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

giảng dạy và đào tạo mở rộng thêm nhiều ngành nghề đáp ứng nhu cầu của
xã hội. Cứ mỗi năm để sinh viên làm quen với môi trường làm việc Trường
Đại học Nội Vụ Hà Nội tổ chức cho sinh viên năm thứ ba đi thực tập thực tế ở
những cơ quan nhà nước, doanh nghiệp đơn vị. có thể nói đây là nội dung rất
quan trọng là khâu không thể thiếu trong quá trình đào tạo của nhà trường,
chính vì thế trường luôn coi chủ trương thực tập chuyên ngành là một giai
đoạn trọng yếu trong quá trình đào tạo nhằm nâng cao và củng cố hơn nữa
năng lực giữa lí thuyết và thực tế của sinh viên sau khi ra trường và cũng là
thực hiện chủ trương của Đảng, nhà nước và lời căn dặn, dạy bảo của chủ tịch
Hồ Chí Minh “ học đi đôi với hành”, “lý luận gắn liền với thực tiễn”, “ nhà
trường gắn liền với cơ quan”.
Mặt khác thực tập là một học phần giúp sinh viên hiểu đúng bản chất
kiến thức chuyên nghành đã học trong nhà trường cũng như khả năng mắm
bắt công việc trong thực tế. Từ đó có thể góp một phần sức lực nhỏ bé vào
công cuộc xây dựng quê hương, đất nước. Trong quá trình thực tập có thể tìm
hiểu nắm bắt cụ thể hơn nữa về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các
phòng Văn hóa – Thông tin, các trung tâm Văn hóa, nhà Văn hóa ở các cơ sở.

Thực tập giúp tôi rút ngắn khoảng cách từ lý thuyết đến thực hành, rèn luyện
được cách làm việc khoa học, có tổ chức, có tính kế hoạch trong công việc,
tiếp cận các kỹ năng và phương thức làm việc mới, tự tin vào năng lực của
bản thân.
Được sự đồng ý của nhà trường, khoa Văn hóa Thông tin và Xã hội và
Trung tâm Văn hóa – Thể dục thể thao thành phố Ninh Bình, em đã được thực
tập thực tế ở Trung tâm Văn hóa – Thể dục thể thao thành phố Ninh Bình (từ
ngày 02/03/2015– 24/04/2015). Báo cáo sau là kết quả thực tế của em về quá
trình tiếp cận thực tế hơn một tháng tại Trung tâm Văn hóa – Thể dục thể thao
thành phố Ninh Bình, đã giúp em hiểu hơn về tầm quan trọng của chuyên
ngành quản lý văn hóa. Trong quá trình thực tập em đã cố gắng học hỏi trau
Lê Thị Dịu

2

Lớp: Quản lý văn hoá k6


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

dồi kiến thức, mặc dù đã nhận được sự quan tâm trong công tác nghiệp vụ của
mình, nhưng trong khuôn khổ bài thu hoạch kiến tập này không thể tránh
khỏi những hạn chế và thiếu sót nhất định. Em kính mong nhận được sự cảm
thông và đóng góp của thầy cô và cán bộ văn hóa để bài báo cáo của em được
hoàn chỉnh hơn. Giúp em có nhiều kinh nghiệm trong công việc cũng như
trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong trường Đại học Nội Vụ Hà
Nội, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Văn hóa Thông tin và Xã hội trực tiếp

hướng dẫn, trang bị cho chúng em những kiến thức cơ bản và kỹ năng nghiệp
vụ ngành quản lý văn hóa. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện
rất nhiệt tình của Giám đốc Trung tâm đồng chí Thủy và người hướng dẫn
đồng chí Vũ Hải Ngọc ( Phó giám đốc Trung tâm) đã giúp đỡ tạo điều kiện,
tạo cho em lòng say mê nghề nghiệp, tự tin vào công việc cũng như hiểu được
phẩm chất và trách nhiệm của một người cán bộ quản lý văn hóa.
Bài báo cáo kết quả của em gồm 3 phần như sau:
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ NINH BÌNH



TRUNG TÂM VĂM HÓA - THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ
NINH BÌNH
PHẦN 2. NHỮNG NHIỆM VỤ ĐƯỢC PHÂN CÔNG VÀ KẾT
QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
PHẦN 3. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỰ CHỌN
Trong khi thực hiện bài thu hoạch không thể tránh khỏi thiếu sót em rất
mong thầy cô trong khoa Văn hóa Thông tin và Xã hội tận tình chỉ bảo và
đóng góp ý kiến để giúp em hoàn thiện hơn bài thu hoạch này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 24 tháng 4 năm 2015.
Sinh viên thực tâp
Lê Thị Dịu
Lê Thị Dịu

3

Lớp: Quản lý văn hoá k6



Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ NINH BÌNH VÀ
TRUNG TÂM VĂM HÓA - THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ
NINH BÌNH
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THÀNH PHỐ NINH BÌNH
I.1. Vị trí địa lý – diện tích – dân số
Thành phố Ninh Bình là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học
và du lịch của tỉnh Ninh Bình. Thành phố Ninh Bình hiện là đô thị loại II,
nằm cách thủ đô Hà Nội 93 km về phía nam, là một đầu mối giao thông quan
trọng của hệ thống đường cao tốc Ninh Bình - Thanh Hóa, Ninh Bình - Cầu
Giẽ và Ninh Bình - Hải Phòng - Hạ Long. Thành phố này cũng nằm ở vị trí
giao điểm của quốc lộ 1A với 2 quốc lộ 10 và Quốc lộ 38B đi qua các
tỉnhvùng duyên hải Bắc Bộ. Theo quy hoạch đô thị Ninh Bình, thành
phố Ninh Bình đang được xây dựng trở thành đô thị loại I, là một trung tâm
dịch vụ, du lịch cấp quốc gia và là đô thị đầu mối giao thông ở cửa ngõ của
miền Bắc. Quy hoạch cũng xác định mục tiêu phát triển thành phố Ninh Bình
sẽ trở thành thành phố trực thuộc Trung ương với dân số 1 triệu người.
Là thành phố nằm cách Hà Nội 93 km theo quốc lộ 1A; phía bắc và
phía tây giáp huyện Hoa Lư, phía nam và đông nam giáp huyện Yên Khánh,
phía đông bắc giáp huyện Ý Yên (Nam Định). Khoảng cách từ trung tâm
thành phố tới 7 huyện lỵ khác của tỉnh Ninh Bình đều dưới 30 km.
Thành phố Ninh Bình có 4.836,49 ha và 160.166 nhân khẩu (năm
2014), mật độ 3.312 người/km². Tỷ lệ tăng dân số trung bình là 3,6%/năm.
Gồm 14 đơn vị hành chính trực thuộc, 11 phường: Vân Giang, Thanh
Bình, Phúc Thành, Đông Thành, Tân Thành, Nam Bình, Bích Đào, Nam
Thành, Ninh Phong, Ninh Khánh, Ninh Sơn và 3 xã: Ninh Nhất, Ninh
Tiến, Ninh Phúc.

Nằm ở vị trí cửa ngõ miền Bắc, thành phố Ninh Bình đồng thời là một
đầu mối giao thông quan trọng với hệ thống đường thủy, đường bộ và đường
Lê Thị Dịu

4

Lớp: Quản lý văn hoá k6


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

sắt phát triển.
I.2. Lịch sử văn hóa
Có thể gọi thành phố Ninh Bình với mỹ từ là thành phố ngã ba. Thành
phố ngã ba sông với các ngã ba tạo ra từ 3 sông Hoàng Long, sông Vân, sông
Sắt đổ vào sông Đáy. Thành phố ngã ba giao thông với hệ thống 3 Quốc lộ
1A, quốc lộ 10, quốc lộ 38B và 3 tuyến cao tốc có điểm nút tại đây. Thành
phố ngã ba khu vực gồm 3 khu vực kinh tế: vùng duyên hải Bắc Bộ - vùng Hà
Nội – duyên hải miền Trung và 3 khu vực địa lý – văn hóa: Tây Bắc – Châu
thổ sông Hồng –Bắc Trung Bộ.
Thành phố Ninh Bình được hình thành ở cửa nước ngã ba sông, nơi
hợp lưu của sông Vân vào sông Đáy. Từ xa xưa, khu vực quần thể di sản thế
giới Tràng An ở phía tây thành phố đã là nơi cư trú của người tiền sử thuộc
nền văn hóa Tràng An thời kỳ đồ đá. Thế kỷ X người Tràng An đã đưa vùng
đất này thăng hoa trở thành kinh đô Hoa Lư của nước Việt. Thế kỷ 15, đời
Hồng Đức, nhà Hậu Lê, nơi đây lại trở thành thủ phủ của trấn Sơn Nam với
việc trấn lỵ được đóng tại Vân Sàng, tức vùng đất gần chợ Rồng bây giờ. Xứ
Sơn Nam rộng lớn khi ấy gồm 11 phủ, 42 huyện, thuộc các tỉnh Hà Nam,

Nam Định, Thái Bình, Hưng Yên và Ninh Bình ngày nay.
Từ xa xưa, ngã ba sông Vân hợp vào sông Đáy đã hình thành những
chợ Cá và bến Nứa. Cùng với ưu thế giao thông thuận lợi do vị trí án ngữ giao
điểm của những trục đường chính, các chợ Cá này đã phát triển thành một
trung tâm kinh tế, chính trị và văn hoá lớn ở phía nam vùng châu thổ sông
Hồng. Nét văn hoá thành phố chịu ảnh hưởng từ nền văn minh châu thổ sông
Hồng. Vị trí địa lý của vùng đất giáp với 3 vùng miền cũng ảnh hưởng đến
đặc trưng văn hóa của thành phố, đó là nền văn hóa hợp lưu, hội tụ từ các
vùng.
Năm 1873, Pháp chiếm Ninh Bình, nơi đây được xây dựng trở thành
một đô thị ở vùng cửa ngõ miền Bắc với nhiều công trình kiến trúc như thành

Lê Thị Dịu

5

Lớp: Quản lý văn hoá k6


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Ninh Bình, cầu Lim, phố Nhà thờ, chợ Rồng. Sau này, người dân ủng hộ
chiến dịch "vườn không nhà trống" nên đã phá bỏ nhiều công trình đô thị đó.
Chính vì thế mà thành phố Ninh Bình hiện là thành phố trẻ, có cảnh quan
mang dáng dấp một đô thị mới.
Năm 1945, Ninh Bình là một thị trấn với diện tích 2.5 km² dân số 5.000
người. Năm 1977, là thị trấn thuộc huyện Hoa Lư. Năm 1981, tái lập thị xã
Ninh Bình từ huyện Hoa Lư, một năm sau (1982), chuyển xã Ninh Thành của

huyện Hoa Lư vào thị xã Ninh Bình. Ngày 12 tháng 8 năm 1991, tái lập
tỉnh Ninh Bình từ tỉnh Hà Nam Ninh, thị xã Ninh Bình trở lại là tỉnh lỵ tỉnh
Ninh Bình; tới ngày 2 tháng 11 năm 1996, thị xã tiếp tục được mở rộng với
dân số là 62.187 người, diện tích 11,6 km² (do sáp nhập 29,97 ha diện tích tự
nhiên và 855 nhân khẩu của xã Ninh Khánh; 44,87 ha diện tích tự nhiên và
1.207 nhân khẩu của xã Ninh Tiến; 29,60 ha diện tích tự nhiên và 498 nhân
khẩu của xã Ninh Phong; 102,35 ha diện tích tự nhiên và 2.290 nhân khẩu của
xã Ninh Sơn; 27,30 ha diện tích tự nhiên và 1.610 nhân khẩu của xã Ninh
Phúc thuộc huyện Hoa Lư và thành lập 7 phường: Tân Thành, Đông Thành,
Nam Thành, Phúc Thành, Nam Bình, Bích Đào, Thanh Bình trên cơ sở giải
thê 3 phường Đinh Tiên Hoàng, Lương Văn Tụy, Quang Trung và xã Ninh
Thành). Ngày 9 tháng 1 năm 2004, thị xã Ninh Bình có diện tích 4.674,8 ha,
dân số 102.539 người (do sáp nhập 5 xã Ninh Khánh, Ninh Nhất, Ninh Tiến,
Ninh Phong, Ninh Sơn, Ninh Phúc thuộc huyện Hoa Lư). Ngày 28 tháng
4 năm 2005, chuyển 2 xã Ninh Phong, Ninh Khánh thành 2 phường có tên
tương ứng. Ngày 7 tháng 2 năm 2007, khi trở thành thành phố, thành phố có
4.836,49 ha diện tích tự nhiên và 130.517 người. Ngày 3 tháng 12 năm 2007,
chuyển xã Ninh Sơn thành phường Ninh Sơn. Ngày 20/5/2014, Thành phố
Ninh Bình chính thức trở thành đô thị loại II.
Vùng đất này gắn với nhiều huyền thoại. Sông Vân còn gọi là Vân
Sàng, gắn với truyền thuyết về Lê Hoàn khi thắng Tống trở về, Dương Vân
Lê Thị Dịu

6

Lớp: Quản lý văn hoá k6


Báo cáo thực tập


Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Nga đã đem một đoàn cung nữ ra đón và mở tiệc giao hoan với nhà vua ở trên
dòng sông. Cái tên Vân Sàng (giường mây) đã ra đời từ đó. Ngày nay, tên
tuổi của hai danh nhân được đặt cho hai đường phố ven sông này. Ở cửa ngõ
phía đông thành phố Ninh Bình có núi Non Nước, về đời Trần, Trương Hán
Siêu thường lên chơi núi này, mới đổi thành Dục Thúy Sơn. Đây là một thắng
cảnh, xưa gần cửa biển, có sông Vân, sông Đáy uốn quanh, là cảnh đẹp nên
thơ, rất hữu tình. Núi Thuý còn là đề tài của các thi nhân xưa và nay gắn với
lịch sử hình thành vùng đất Ninh Bình, núi Thúy -sông Vân trở thành hình
ảnh biểu tượng độc đáo đặc trưng của thành phố Ninh Bình.
I.3. Đặc điểm kinh tế
Năm 2013 tổng thu ngân sách trên địa bàn TP đạt 1200 tỷ đồng. Cân
đối thu chi ngân sách là cân đối dư. Thu nhập bình quân đầu người đạt 59,1
triệu/năm. Mức tăng trưởng kinh tế trung bình giai đoạn 2010 - 2012 đạt
17,66%/năm. Tỷ lệ hộ nghèo là 0,79%. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
những năm tiếp theo chỉ rõ: thành phố tập trung cao cho công tác quản lý đô
thị, triển khai thực hiện quy hoạch điều chỉnh thành phố đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030, phấn đấu đạt đô thị loại I và thành phố du lịch trước
năm 2025, tạo ấn tượng tốt đẹp của du khách khi về tham quan thành phố
Ninh Bình.
I.4. Du lịch
Biểu tượng du lịch của thành phố Ninh Bình là hình ảnh "chợ
Rồng, sông Vân, núi Thuý". Thành phố có định hướng phát triển trở thành
một trung tâm du lịch lớn trong tam giác du lịch Hà Nội - Ninh Bình - Quảng
Ninh của miền Bắc. Những năm gần đây nhiều khu vui chơi giải trí và nghỉ
dưỡng được xây dựng để phát triển loại hình du lịch lưu trú, hội thảo và mua
sắm.
Thành phố Ninh Bình có nhiều danh thắng và di tích nổi tiếng như khu
di tích núi Non Nước; danh thắng núi Kỳ Lân, công viên văn hóa Tràng An;

Lê Thị Dịu

7

Lớp: Quản lý văn hoá k6


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

hay khu du lịch hang động Tràng An được coi là điểm nhấn để phát triển du
lịch Ninh Bình.
Các di tích khác: 2 ngôi chùa được xếp hạng di tích quốc gia là chùa
Đẩu Long thuộc phường Tân Thành, chùa A Nậu thuộc phường Ninh Khánh,
là ngôi chùa cổ do vua Trần Thái Tông sáng lập khi ông về ẩn náu tại hành
cung Vũ Lâm. Đây cũng là di tích văn hóa thu hút nhiều nhà khảo cổ học đến
sưu tầm và nghiên cứu.
II. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRUNG TÂM VĂN HÓA – THỂ
DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ NINH BÌNH
1.1. Vị trí địa lý, lịch sử hình thành.
Trung tâm Văn hoá – Thông tin – Thể thao thành phố Ninh Bình là đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố nằm ở địa chỉ: Số 50A,
Lý Thái Tổ, Phường Thanh Bình, thành phố Ninh Bình. Là nơi trung tâm của
thành phố Ninh Bình, có diện tích 1,61 km 2 với số dân là 9589 người, là đơn
vị hành chính cấp xã có số dân đông đúc nhất Ninh Bình. Phía Đông bắc giáp
Sông Đáy; huyện Ý Yên (Nam Định); phía Đông nam giáp Phường Bích Đào;
phía Nam giáp Phường Nam Bình; phía Tây Bắc giáp phường Vân Giang.
Phường là nơi đặt các trụ sở quan trọng của thành phố Ninh Bình, là trung
tâm đầu não của toàn thành phố.

Trung tâm Văn hoá – Thông tin – Thể thao thành phố Ninh Bình trước
đây là Trung tâm Thể dục – Thể thao thành phố Ninh Bình, được thành lập
theo theo Quyết định số 1248/2003/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2003
của Uỷ ban nhân dân Thành phố Ninh Bình về việc thành lập Trung tâm Thể
dục – Thể thao thị xã Ninh Bình và xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
cũng như tổ chức biên chế của Trung tâm.
Ngày 28 tháng 4 năm 2006, Uỷ ban nhân dân thành phố Ninh Bình ban
hành Quyết định số: 916/2006/QĐ-UBND về việc đổi tên Trung tâm Thể
dục- Thể thao thị xã Ninh Bình thành Trung tâm Văn hoá- Thông tin- Thể

Lê Thị Dịu

8

Lớp: Quản lý văn hoá k6


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

thao thị xã Ninh Bình thuộc Uỷ ban nhân dân thị xã Ninh Bình nay là Thành
phố Ninh Bình và bổ sung chức năng nhiệm vụ của Trung tâm.
Từ đó Trung tâm Văn hoá- Thông tin- Thể thao thành phố Ninh Bình
có tên như ngày nay, cùng với đó là việc thực hiện chế độ làm việc theo đúng
quy định về chức năng nhiệm vụ quyền hạn của Trung tâm đã được Uỷ ban
nhân dân thành phố quy định rõ. Từ khi được thành lập cho đến ngày
nay,Trung tâm Văn hoá- Thông tin- Thể thao thành phố Ninh Bình đã đi vào
hoạt động, thực hiện theo đúng chức năng nhiệm vụ của mình, Trung tâm
nhiều năm liền đã đạt được các thành tích cao trong các phong trào thi đua

phong trào thể dục thể thao các cấp như: đạt giải nhất toàn đoàn trong đợt thi
đấu cầu lông cúp Liên Đoàn năm 2014; là đơn vị có thành tích xuất sắc trong
phong trào văn hoá văn nghệ năm 2014 được trao bằng khen khen thưởng; là
“Cơ quan đạt chuẩn văn hoá” được công nhận năm 2008; là đơn vị đạt giải
nhất ở Giải Việt dã Tiền Phong năm 2014;… Với nhiều thành tích cao trong
các phong trào, hoạt động thi đua của các cấp các ngành, nhiều năm liền
Trung tâm Văn hoá- Thông tin- Thể thao đã vinh dự được Uỷ ban nhân dân
thành phố và Tỉnh uỷ trao bằng khen, khen thưởng. Với tinh thần trách nhiệm
say mê với công việc toàn thể các cán bộ, nhân viên, viên chức của cơ quan
đang ngày đóng góp tinh thần nhiệt huyết và trí tuệ của mình cho hoạt động
của cơ quan, mang lại những thành tích đáng kể càng ngày làm đẹp hơn cho
Trung tâm cũng như cho toàn cảnh chân dung của thành phố.
1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức.
Trung tâm Văn hoá- Thể dục- Thể thao Thành phố Ninh Bình là đơn vị
đơn sự nghiệp trực thuộc thành phố Ninh Bình, là đơn vị sự nghiệp làm việc
theo chế độ Thủ trưởng, Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Thành
uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân Thành phố và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về quản lý, chỉ đạo điều hành thực hiện chức năng nhiệm vụ
quyền hạn được giao, với cơ cấu tổ chức như sau:

Lê Thị Dịu

9

Lớp: Quản lý văn hoá k6


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Giám đốc:
Đinh Trần Thuỷ

Phó Giám đốc:
Vũ Hải Ngọc

Thủ
Quỹ:

Kế
Toán:

Nguyễn
Huyền
Trang

Đinh
Thị
Hằng

Văn thư:

Thể Thao:

Văn Nghệ:

Nguyễn
- Nguyễn
Thắm
1.3.

ChứcHồng
năng
nhiệm vụ-và
lề lối làm- Nguyễn
việc. Thế Công

TTTT:

Bảo
Vệ:

Nguyễn
Phạm
- Phạm Thị
Nhungnăng nhiệm vụ.
Đình
1.3.1.
VịNgọc
trí, chức
Duy
- Đậu Đức
Trung
- Đinhtâm
Thị Phương
văn hoá thành phốBắc
Ninh bình- Nguyễn
là đơnThịvịChỉnh
sự nghiệpTâm
trực thuộcThất
Chu Thành


- Trần Minh Ngọc

thành phố Ninh Bình.
Có chức năng tuyên truyền, phổ biến chủ trương đường lối chính sách
của Đảng, pháp luật của nhà nước; thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế
xã hội của địa phương.
Tổ chức các hoạt động văn hoá, bồi dưỡng năng khiếu nhằm nâng cao
dân trí, đáp ứng nhu cầu sáng tạo hưởng thụ văn hoá và giải trí cử nhân dân.
Tổ chức tập huấn bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ viên chức của cơ quan và các đơn vị văn hoá cơ sở, các hạt nhân
phong trào văn hoá, nghệ thuật quần chúng, mở các lớp năng khiếu về văn
hoá - nghệ thuật.
Liên kết với các cơ quan, đoàn thể, cá nhân để tổ chức các dịch vụ văn
hoá - nghệ thuật, tuyên truyền, triển lãm, quảng cáo, thể thao, du lịch, vui chơi
giải trí theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nhệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân Thành phố hoặc giám
đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch giao phù hợp với chức năng nhiệm vụ
quyền hạn của Trung tâm.

Lê Thị Dịu

10

Lớp: Quản lý văn hoá k6


Báo cáo thực tập
1.3.2.


Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Lề lối làm việc.

1.3.2.1. Chế độ làm việc
Trung tâm VHTT-TT thành phố Ninh Bình làm việc theo chế độ thủ
trưởng. Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm điều hành chung trong cơ quan
và trực tiếp điều hành các lĩnh vực do Giám đốc phụ trách. Các phó Giám đốc
là người giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm điều hành các nội dung
công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
Lãnh đạo Trung tâm thực hiện chế độ giao ban tuần để thống nhất giải
quyết công việc. Hàng tháng tổ chức hội nghị toàn thể cán bộ, công chức để
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trong tháng và triển khai kế hoạch công
tác tháng sau. Ngoài ra, căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, lãnh đạo Trung tâm có
thể triệu tập hội nghị đột xuất.
Cán bộ, viên chức, nhân viên Trung tâm đều phải chủ động giải quyết
và chịu trách nhiệm về việc giải quyết công việc nằm trong phạm vi nghiệm
vụ đã được phân công. Ngoài ra còn phải giải quyết tất cả các công việc dột
xuất hoặc công việc không thuộc phạm vi được phân công nhưng có sự chỉ
định, phân công trực tiếp, cụ thể của lãnh đạo Trung tâm.
Nếu tại một thời điểm cán bộ, công chức phải giả quyết nhiều việc, cần
tập trung giải quyết công việc trong phạm vi được phân công hoặc có việc
riêng, để đảm bảo tiến dộ công việc theo yêu cầu thì báo cáo Lãnh đạo bố trí
người khác cùng làm hoặc làm thay.
Cán bộ, viên chức, nhân viên phải có thái dộ làm việc vui vẻ, đúng
mức, tuyệt đối không được gây phiền h, sách nhiễu. Giải quyết công việc rõ
ràng, dứt khoát, đảm bảo tiến độ thời gian theo yêu cầu của từng công việc,
tránh chồng chéo, kéo dài, gây ùn tắc công việc.
Toàn bộ công văn, giấy mời, các văn bản gửi đến khác và văn bản đi
đều phải qua Giám đốc Trung tâm xử lý.

1.3.2.2. Chế độ thông tin, báo cáo.
Cán bộ, viên chức, nhân viên có trách nhiệm báo cáo trung thwucj, kịp

Lê Thị Dịu

11

Lớp: Quản lý văn hoá k6


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

thời các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình
và nhiệm vụ chung của cơ quan.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, cán bộ được phép giải quyết công
việc theo quy định hiện hành của Nhà nước, các vấn đề vượt thẩm quyền,
chưa rõ hoặc chưa cụ thể, ngoài quy định của Nhà nước nhất thiết phải báo
cáo Lãnh đạo Trung tâm kđể thông nhất giải quyết.
Đối với những vấn đề có liên quan đến các nhân cán bộ, viên chức hoặc
liên quan đến các đơn vị khác, cán bộ, viên chức phải báo cáo với Lãnh đạo
Trung tâm tuyệt đối không được tuyên truyền, phát ngôn bừa bãi.
1.3.2.3. Thời gian làm việc
Cán bộ, viên chức phải đến cơ quan đúng giờ theo quy định giờ làm
việc của Nhà nước, trường hợp đi làm việc tại cơ sở phải báo cáo Lãnh đạo
Trung tâm.
Khi có việc riêng cần phải xin nghỉ, thống nhất thực hiện theo quy định
chung của Nhà nước.
Trường hợp phải huy dộng làm việc vào ngày nghỉ (trong phạm vi cho

phép của Luật Lao động) cán bộ, viên chức được huy động phải chấp hành
theo yêu cầu của Lãnh đạo Trung tâm.
1.4. Nhiệm vụ quyền hạn trách nhiệm của cán bộ viên chức.
1.4.1.

Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Giám đốc

Là người đứng đầu Trung tâm, chịu trách nhiệm trức UBND Thành phố
về hoạt dộng của Trung tâm và thực hiện các nhiệm vụ được giao. Trực tiếp
chỉ đạo điều hành hoạt dộng và phân công nhiệm vụ cho cán bộ,viên chức của
Trung tâm.
Xây dựng kế hoạch hoạt dộng của Trung tâm tháng, quý, năm trình
UBND Thành phố Ninh Bình.
Là chủ tài khoản của Trung tâm, trực tiếp ký duyệt các hoạt động.
Đại diện cho Trung tâm trong các mối quan hệ, giao dịch với các đoàn
thể, tổ chức liên quan đến nhiệm vụ của Trung tâm.
1.4.2.

Lê Thị Dịu

Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phó giám đốc
12

Lớp: Quản lý văn hoá k6


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội


Giúp việc cho Giám đốc điều hành hoạt động của Trung tâm, được
Giám đốc giao phụ trách một số công việc, lĩnh vực công tác cụ thể và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về công việc được phân công khi Giám đốc vắng
mặt, có thể được quyền điều hành và giải quyết công việc của Trung tâm.
Trực tiếp phụ trách bộ phận Thể dục thể thao: Có nhiệm vụ tổ chức các
hoạt động về Thể dục thể thao, hương dẫn nghiệp vụ Thể dục thể thao cho sơ
sở và tập luyện huấn luyện nâng cao các lớp năng khiếu Thể dục thể thao,
soạn thảo văn bản, kế hoạch của Trung tâm khi được Giám đốc giao.
Phụ trách công tác duy trì trật tự, chế độ công tác của nhân viên Trung
tâm: thời gian làm việc, kỷ luật lao động,... Kiểm tra quản lý, đôn đốc nhắc
nhở mọi hành vi sai phạm.
Phụ trách quản lý tài sản của Trung tâm: Lập sổ sách đăng ký theo số
lượng, chất lượng tài sản, bố trí sắp xếp các trang thiết bị tài sản vừa để bảo
quản và tiện lợi trong quá trình sử dụng. Hàng tháng có rà soát kiểm tra định
kỳ tháng tổng kiểm tra.
Theo dõi việc quản lý sử dụng điện nước của Trung tâm đảm bảo sử
dụng có hiệu quả.
Tổng hợp viết báo cáo hàng tháng, quý, năm, các báo cáo đột xuất của
Trung tâm.
1.4.3. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ viên chức chuyên
môn nghiệp vụ
1. Cán bộ phụ trách thông tin cổ động:
Tham mưu và tổ chức các hoạt động về thông tin, tuyên truyền, cổ
động, triển lãm. Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ về thông tin, cổ động cho
cán bộ phường.
Thực hiện các dịch vụ công ích khi được giao về tuyên truyền cổ động
cho các cá nhân, tổ chức có yêu cầu phối hợp với Trung tâm thực hiện.
Trực tiếp quản lý các trang thiết bị, tài sản phục vụ cho công tác thông
tin cổ động có sổ sách đăng ký theo dõi thường xuyên cùng với thủ kho, kế
toán báo cáo với lãnh đạo theo quy định.

Phụ trách công tác bảo vệ, vệ sinh cơ quan: Phối kết hợp với nhóm hợp
Lê Thị Dịu

13

Lớp: Quản lý văn hoá k6


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

đồng bảo vệ, kiểm tra, tham mưu biện pháp để tổ chức thực hiện tốt.
2. Cán bộ làm công tác Văn hoá – văn nghệ quần chúng:
Tổ chức các hoạt dộng liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần
chúng, lễ hội truyền thống, các loại hình Câu lạc bộ, nhóm lớp hướng dẫn
nghiệp vụ hoạt dộng phong trào văn nghệ quần chúng phương pháp công tác
văn hoá, văn nghệ cho cán bộ cơ sở.
Quản lý và sử dụng các trang thiết bị điện, về âm thanh, ánh sáng và
các tài sản khác phục vụ công tác văn hoá văn nghệ.
Cùng với bộ phận thể thao thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn thể thao
khi được phân công.
3. Cán bộ phụ trách Thể dục thể thao:
Thực hiện các nhiệm vụ tổ chức các hoạt động Thể dục thể thao khi
được phân công, kết hợp với bộ phận hành chính, quản trị, văn thưu luu trữ
và các bộ phận khác để thwucj hiện nhiệm vụ khi có yêu cầu.
Quản lý theo dõi việc thu – chi quỹ cơ quan; quản lý hiệu quả các loại
tài sản, dụng cụ, vật tư phục vụ công tác chuyên môn của cơ quan; Lập sổ
sách theo dõi, ghi chép định kỳ theo Quý hoặc đột xuất báo cáo lãnh đạo theo
yêu cầu.

4. Cán bộ kế toán – Hành chính, quản trị, dịch vụ:
Thực hiện công tác Kế toán – Hành chính, quản trị, văn thư lưu trữ
Là kế toán của Trung tâm, Quản lý dấu, theo dõi, đăng ký công văn tài
liệu do Trung tâm phát hành đi, đăng ký theo dõi chuyển công văn tài liệu gửi
đến cho các Giám đốc Trung tâm xử lý điều hành.
Theo doi, đôn đốc các nhân viên thực hiện nhiệm vụ trực cơ quan, vệ
sinh làm việc.
Quản lý, theo dõi thu – chi của 02 Câu lạc bộ đang sinh hoạt tại Trung
tâm (Câu lạc bộ cầu lông nội bộ và câu lạc bộ quần vợt)
5. Nhân viên bảo vệ của Trung tâm:
Bảo vệ trông coi toàn bộ tài sản cơ sở vật chất của Trung tâm bao gồm:
Tài sản công trong các phòng làm việc, nhà thi đấu (bàn, ghế, quạt và các
thiết bị khác), tài sản vật tư bên ngoài như: Panô, các vật tư ngoài trời sân
Tennis, trông coi xe cán bộ nhân viên làm việc tại Trung tâm.
Có nhiệm vụ dọn vệ sinh tổng thể hàng ngày khu vực trong nhà và
Lê Thị Dịu

14

Lớp: Quản lý văn hoá k6


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

ngoài sân Trung tâm, các sân thi đấu Cầu lông, Tennis, dọn vệ sinh khu công
trình phụ của Trung tâm. Làm công tác bảo vệ 24/24h tất cả các ngày trong
tuần.


Lê Thị Dịu

15

Lớp: Quản lý văn hoá k6


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

PHẦN 2. NHỮNG NHIỆM VỤ ĐƯỢC PHÂN CÔNG VÀ KẾT QUẢ
ĐẠT ĐƯỢC TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Nội Vụ Hà Nội, với
biết bao kiến thức đã nhận được từ các thầy cô, qua đợt thực tập này đã giúp
em có được một cái nhìn mới mẻ hơn về ngành học mà em đang theo đuổi,
cũng từ đó giúp em có thêm những kỹ năng nghề nghiệp cơ bản cần và đủ của
một cán bộ Văn hoá trong tương lai.
Trong suốt quá trình thực tập tại Trung tâm Văn hoá - Thể dục thể thao
thành phố Ninh Bình, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của đồng chí Vũ Hải
Ngọc (Cán bộ hướng dẫn) em đã được tham gia các hoạt động, học hỏi và rút
ra rất nhiều kinh nghiệm trong thực tiễn cho bản thân.
Tập dượt các công việc hành chính tại Trung tâm Văn hóa – Thể dục
thể thao thành phố Ninh Bình như: làm quen với các văn bản quản lý nhà
nước về văn hóa, bàn giao thu nhận vật tư tuyên truyền ( như cờ, băng dôn,
…) làm công tác kiểm kê và nhập kho các vật tư tuyên truyền,...
Trong quá trình thực tập tại Trung tâm Văn hoá – Thể dục thể thao
thành phố Ninh Bình, được sự giúp đỡ của cán bộ hướng dẫn và các cán bộ
trong phòng, em và nhóm thực tập đã được tiếp xúc với phương thức làm việc
cá nhân cũng như làm việc nhóm.

Em được giao nhiệm vụ sưu tầm tài liệu, tìm hiểu về chuyên đề xây
dụng nếp sống văn hoá gia đình văn hoá, làng, thôn ấp bản văn hoá để có thể
hoàn thành tốt bài báo cáo của mình. Trong quá trình thực hiện công tác sưu
tầm tài liệu em đã được sự giúp đỡ liên hệ với Phòng Văn hoá thông tin và xã
hội thành phố Ninh Bình để lấy tài liệu viết báo cáo và được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các đồng chí cán bộ văn hóa. Để hoàn thành tố nhiệm vụ được giao,
bản thân em đã phải nỗ lực rất nhiều, cùng với đó là sự kết hợp kiến thức đã
học trong nhà trường (các phương pháp nghiên cứu khoa học) với hoạt động
cụ thể tại cơ sở thực tập.
Lê Thị Dịu

16

Lớp: Quản lý văn hoá k6


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Trong quá trình thực tập bên cạnh những nhiệm vụ được giao là sưu tập
tài liệu tìm hiểu về chuyên đề trong bài báo cáo của mình cùng với đó là tham
gia các công việc hành ngày, hàng tuần của cơ quan cụ thể:
- Tham gia các cuộc họp giao ban hàng tuần, tháng của cơ quan, nghe
tổng kết những kết quả công việc trong tuần, tháng trước và triển khai các
hoạt động của tuần, tháng tới.
- Cùng cán bộ của cơ quan nhận cờ, vật tư tuyên truyền do các phường
mượn, kiểm kê, giặt, gấp, cất cở vào kho.
- Tham dự hội nghị triển khai kế hoạch và hoạt động lễ phát động ngày
chạy Olympic tại Trung tâm.

- Tham gia khai mạc và bế mạc giải bóng chuyền cúp Hoa Lư.
- Tham gia phục vụ đoàn dự thi của Thành phố trong giải cầu lông
Đoàn thanh niên và Giải Việt dã Tiền phong.
- Tham gia thu dọn vật tư tuyên truyền dọc các tuyến đường của Thành
phố.
- Tham gia cắm cờ phục vụ cho lễ khởi công vành đai Thành phố Ninh
Bình.
- Tham gia kiểm tra Panô trên các tuyến đường trên địa bàn thành phố.
- Tham gia tổng vệ sinh các sân thi đấu và toàn bộ khuôn viên Trung
tâm.
Qua đợt thực tập tuy không ngắn nhưng cũng chưa phải là dài đã giúp
em có thêm nhiều kiến thức trong công tác tổ chức các hoạt động văn hoá văn
nghệ thể dục thể thao, cũng như các kỹ năng mền cần và đủ của một cán bộ
quản lý văn hoá từ cách quan hệ giao tiếp và thực hiện nếp các quy định trong
môi trường công sở.

Lê Thị Dịu

17

Lớp: Quản lý văn hoá k6


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

PHẦN 3. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỰ CHỌN
I. CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ XÂY DỰNG
NẾP SỐNG VĂN HOÁ, GIA ĐÌNH VĂN HOÁ, LÀNG, THÔN, ẤP,

BẢN VĂN HOÁ.
I.1. Thông tư quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và
công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hoá”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hoá”,
“Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá”
Căn cứ vào yêu cầu thực tế, các Quy định, Nghị định, đề nghị của các
sở ban ngành về thực tiễn cấp bách trong việc xét và công nhận các danh hiệu
đạt chuẩn văn hoá, ngày 24 tháng 9 năm 2014 Bộ Văn hoá- Thể thao- Du lịch
đã ban hành thông tư số 08/2014/TT-BVHTTDL về Quy định tiêu chuẩn,
trình tự thủ tục xét và công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hoá”, “Đơn vị đạt
chuẩn văn hoá”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá” với những nội dung cụ
thể như sau:
Chương II, Quy định những tiêu chuẩn xét và công nhận “Cơ quan đạt
chuẩn văn hoá”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hoá” theo đó:
Điều 4: Tiêu chuẩn công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hoá”, “Đơn vị
đạt chuẩn văn hoá”
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ:
a, Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả; góp phần
hoàn thành xuất sắc kế hoạch công tác hàng năm; 100% cán bộ, công chức,
viên chức, và người lao động trong cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu “Lao động
tiên tiến trở lên”;
b, 80% trở lên cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên tự học hoặc
tự theo học các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ;
c, Thực hiện tốt nghĩa vụ và đạo đức của cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định của pháp luật;
d, Nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ công phù hợp với chức
Lê Thị Dịu

18

Lớp: Quản lý văn hoá k6



Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

năng nhiệm vụ được giao;
đ, Có sáng kiến, cải tiến quản lý; kinh nghiệm được áp dụng vào thực
tiễn.
2. Thực hiện nếp sống văn minh, môi trường văn hoá công sở;
a, 90% trở lên cán bộ, công chức, viên chức không vi phạm các quy
định về thực hiện nếp sống văn minh, thực hành tiết kiệm trong việc cưới,
việc tang và lễ hội;
b, Không có cán bộ, công chức, viên chức và người lao động mắc các tệ
nạn xã hội; không sử dụng, tàng trữ, lưu hành văn hoá phẩm độc hại; không
tuyên truyền và thực hiện các hành vi mê tín dị đoan;
c, Sinh hoạt cơ quan, đơn vị nề nếp; thực hiện tốt nội quy, quy chế làm
việc; quy chế dân chủ ở cơ sở; nội bộ đoàn kết, giúp nhau cùng tiến bộ;
d, Không có cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hút thuốc
lá nơi công sở; không uống rượu, bia trong giờ làm việc; trang phục gọn gàng,
lịch sự; cơ quan xanh, sạch, đẹp, an toàn; bài trí khuôn viên công sở theo thiết
kế đã phê duyệt.
3. Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước:
a, 100% cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nắm vững,
chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước và các quy định chung của địa phương;
b, Không có người vi phạm pháp luật phải xử lý theo hình thức cảnh
cáo trở lên; cơ quan an toàn, an ninh trật tự; không có người khiếu kiện vượt
cấp, trái pháp luật;

c, Thực hiện tốt cải cách hành chính; 8 giờ làm việc có hiệu quả, quản
lý và sử dụng có hiệu quả ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí được
giao; không để xảy ra lãng phí, tham nhũng; tích cực đấu tranh phòng, chống
tham nhũng.
Lê Thị Dịu

19

Lớp: Quản lý văn hoá k6


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Điều 5: Tiêu chuẩn công nhận “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá”
1. Hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
a, Hoàn thành chỉ tiêu phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đề ra
hàng năm;
b, Thương hiệu, sản phẩm của doanh nghiệp có uy tín trên thị trường;
c, Có sáng kiến cải tiến quản lý, đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, giảm chi phí gián tiếp; phân công lao động hợp lý;
d, 80% trở lên công nhân thường xuyên được tập huấn, nâng cao tay
nghề, thi nâng bậc theo định kỳ; lao động có kỷ luật, năng suất, chất lượng và
hiệu quả.
2. Thực hiện nếp sống văn minh, môi trường văn hoá doanh nghiệp:
a, Có quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ giữa người lao động và
người sử dụng lao động;
b, Xây dựng và thực hiện tốt nội quy lao động; đảm bảo an toàn lao
động, vệ sinh lao động,phòng chống cháy nổ;

c, 80% trở lên người sử dụng lao động và người lao động thực hiện tốt
các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
d, Không có người mắc các tệ nạn xã hội; không sử dụng tàng trữ, luân
chuyển các sản phẩm văn hoá độc hại; đảm bảo trật tự, an ninh, an toàn xã
hội;
đ, Thực hiện tốt quy định về bảo vệ môi trường; hệ thống thu gom, xử
lý nước thải, rác thải đạt tiêu chuẩn theo quy định pháp luật, khuôn viên
doanh nghiệp xanh, sạch đẹp;
e, Không hút thuốc lá tại doanh nghệp; không uống rượu, bia trong giờ
làm việc.
3. Nâng cao đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của người lao động;
4. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước.
Lê Thị Dịu

20

Lớp: Quản lý văn hoá k6


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

Chương III: Quy định trình tự, thủ tục xét và công nhận “Cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá” theo đó:
Điều 6: Trình tự đăng ký, xét và công nhận
1. Chủ tịch Công đoàn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đăng ký xây
dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá, có xác nhận của thủ
tưởng cơ quan nộp về Liên đoàn Lao động cấp huyện theo dõi, tổng hợp; Liên

đoàn Lao động cấp huyện trình Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết
xay dựng đời sống văn hoá” cấp huyện xét duyệt và trình Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện công nhận.
2. Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá” cấp huyện tổng hợp hồ sơ đề nghị công nhận lại, gửi Văn phòng Thường
trực Ban Chỉ đạo Phong trào cấp tỉnh tổng hợp, trình Ban Chỉ đạo cấp tỉnh
xét duyệt và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công nhận.
3. Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá” cấp huyện, cấp tỉnh kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn công
nhận cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về Văn hoá, Thể thao và Du lịch phối hợp
với cơ quan thi đua, khen thưởng cùng cấp, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp huyện, cấp tỉnh ra quyết định công nhận, công nhận lại và cấp Giấy công
nhận cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá.
Thời hạn giải quyết là mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ
sơ hợp lệ.
5.Điền kiện công nhận:
a, Đạt các tiêu chuẩn quy định tại điều 4, điều 5 Thông tư này và các
tiêu chí bổ sung theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; Ban, Bộ, ngành,
đoàn thể Trung ương (nếu có)
b, Thời gian đăng ký xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt
chuẩn văn hoá là hai năm trở lên (công nhận lần đầu) và năm năm trở lên đối
Lê Thị Dịu

21

Lớp: Quản lý văn hoá k6



×