Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Báo cáo thực tập quản trị nhân lực: Báo cáo thực tập quản trị nhân lực: Tạo động lực cho người lao động tại công ty TNHH thương mại dịch vụ và đầu tư xây lắp châu hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.11 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC
---------------------------

BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ XÂY LẮP CHÂU
HƯNG
( Địa điểm thực tập: Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Đầu
tư Xây lắp Châu Hưng
Địa chỉ: Thôn Yên Lịch, xã Dân Tiến, huyện Khoái Châu, Tỉnh
Hưng Yên)
Người hướng dẫn: Đào Thị Huệ Quyên
Sinh viên thực hiện: Đào Thị Nụ
Ngành đào tạo: Quản trị nhân lực
Lớp: 1307QTNA
Khóa học: 2013 – 2015

Hà Nội - 2015


MỤC LỤC
BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT
BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT.............................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................3


6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài......................................................................3
7. Kết cấu đề tài..............................................................................................4
PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................5
Chương 1. TỒNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
VÀ ĐẦU TƯ XÂY LẮP CHÂU HƯNG VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG
TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG.................5
1.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Đầu tư
Xây lắp Châu Hưng........................................................................................5
1.2. Cơ sở lý luận về công tác tạo động lực cho người lao động làm việc...19
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản....................................................................19
1.2.2. Vai trò, mục đích và ý nghĩa của tạo động lực...................................21
1.2.3. Một số học thuyết về tạo động lực.....................................................22
1.2.4. Các yếu tố tạo động lực làm việc trong Công ty................................26
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới tạo động lực làm việc..............................28
Chương 2............................................................................................................33
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ XÂY LẮP
CHÂU HƯNG....................................................................................................33
2.1. Chính sách tạo động lực làm việc tại Công ty.......................................33
2.1.1. Quan điểm, đường lối về công tác tạo động lực làm việc cho người
lao động tại Công ty.....................................................................................33


2.2. Thực tiễn công tác tạo động lực làm việc tại Công ty...........................34
2.2.1.Tạo động lực lao động cho người lao động từ các khuyến khích vật
chất...............................................................................................................34
2.3. Đánh giá hiệu quả công tác tạo động lực làm việc cho người lao động
tại Công ty....................................................................................................43
2.3.1. Những ưu điểm...................................................................................43
2.3.2. Những hạn chế....................................................................................45

2.3.3. Những khuyến nghị............................................................................46
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ ĐẦU
TƯ XÂY LẮP CHÂU HƯNG..........................................................................46
3.1. Định hướng phát triển công tác tạo động lực........................................47
3.2. Các giải pháp nâng cao công tác tạo động lực.....................................47
3.2.1. Hoàn thiện công tác tiền lương...........................................................47
3.2.2. Hoàn thiện công tác tiền thưởng.........................................................48
3.2.3. Đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ công nhân viên tại Công ty.....50
3.2.4. Bản thân công việc của người lao động..............................................51
3.2.5. Môi trường và điều kiện lao động......................................................52
3.2.6. Các giải pháp khác.............................................................................53
3.3. Một số khuyến nghị...............................................................................53
3.3.1. Một số khuyến nghị với Công ty........................................................53
3.3.2. Một số khuyến nghị đối với người lao động và cán bộ công đoàn....54
KẾT LUẬN........................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................1
PHỤ LỤC.............................................................................................................2


BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT
Số thứ
tự
1
2
3
4

.


Ký hiệu

Diễn giải

QTNL
TNHH
HCNS
BHXH,

Quản trị nhân lực
Trách nhiệm hữu hạn
Hành chính – Nhân sự
Bảo hiểm xã hội,

BHYT

Bảo hiểm y tế


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý nhân lực dù ở tầm vĩ mô hay vi mô trong nền kinh tế thị trường,
thì cũng ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển đất nước nói chung và của
doanh nghiệp nói riêng. Muốn sử dụng có hiệu quả con người trong công việc
thì điều quan trọng và có ý nghĩa quyết định là phải phát huy sức mạnh con
người, khai thác khả năng, năng lực tiềm ẩn và sở trường của con người. Muốn
vậy đòi hỏi phải có các chính sách đúng đắn về quản lý nhân lực để làm thế nào
khuyến khích người lao động làm việc hăng say, sáng tạo? Hay làm thế nào tạo
động lực cho người lao động? Đó là một bài toán không dễ tìm lời giải, chỉ có

cách chú trọng và hướng sự quan tâm về hướng người lao động. Các cấp quản trị
trong doanh nghiệp phải xây dựng và thực hiện một cách tốt nhất các chương
trình khuyến khích vật chất và phi vật chất để giúp người lao động ổn định cuộc
sống, yên tâm công tác, gắn bó và phấn đấu vì công việc, vì nhiệm vụ, vì doanh
nghiệp. Khi đó hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mới có thể
phát triển vững mạnh.
Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế ở nước ta, công tác QTNL trong đó vấn đề tạo động cho người
lao động, là một trong những biện pháp cơ bản nhằm nâng cao năng suất lao
động, cải thiện đời sống vật chất và văn hóa tinh thần cho người lao động, góp
phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, giúp tăng doanh thu và
lợi nhuận.
Một thực trạng đang diễn ra trên thị trường lao động Việt Nam, đó là hiện
tượng nghỉ việc, chảy máu chất xám. Người lao động thường xuyên thay đổi công
việc, tìm kiếm những công việc mới, những nơi có thể thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Số
liệu thống kê, có đến 50% người lao động đến các trung tâm việc làm và 95% người
lao động đến các Công tynhân sự cao cấp đã có việc làm, muốn đổi mới công việc
khác tốt hơn (65% dưới 30 tuổi và 85% dưới 40 tuổi), nguồn lấy từ Vietnam Human
Resources. Đây là một ví dụ điển hình để chứng minh việc tạo động lực cho người
lao động tại các doanh nghiệp là hoạt động cần thiết. Như vậy mục tiêu của các
1


nhà quản lý là phải làm sao tao ra được động lực để người lao động có thể làm
việc đạt hiệu quả cao nhất phục vụ cho tổ chức.
Trên thực tế, công tác tạo động lực tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và
Đầu tư Xây lắp Châu Hưng đã và đang được thực hiện, nhưng vẫn chưa đạt được kết
quả như mong muốn và vẫn chưa kích thích được người lao động làm việc hết mình
cho tổ chức, năng suất vẫn chỉ đạt mức trung bình. Với những vướng mắc như trên,
trong quá trình thực tập tại Công ty tìm hiểu thực tế, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Tạo

động lực cho người lao động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Đầu tư Xây
lắp Châu Hưng” làm chuyên đề nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài “Công tác tạo động lực cho người lao động tại Công ty TNHH
Thương mại Dịch vụ và Đầu tư Xây lắp Châu Hưng” tôi xin tập trung vào các
mục tiêu sau:
Thứ nhất, đề tài hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác tạo
động lực cho người lao động;
Thứ hai, đề tài tập trung phân tích và rút ra kết luận về thực trạng công tác
tạo động lực cho người lao động tại Công ty;
Thứ ba, từ thực trạng nêu trên, đề tài làm rõ và chỉ ra những nguyên nhân
dẫn đến thực trạng;
Thứ tư, đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động
lực cho người lao động tại Công ty.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu tác giả tập trung tìm hiểu về thực trạng để đưa ra một
số giải pháp, khuyến nghị tới lãnh đạo Công ty nhằm nâng cao hiệu quả công tác
tạo động lực cho người lao động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và
Đầu tư Xây lắp Châu Hưng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác tạo động lực cho
người lao động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Đầu tư Xây lắp Châu
Hưng trong hoạt động quản lý nhân lực của doanh nghiệp;
2


Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại Công ty TNHH
Thương mại Dịch vụ và Đầu tư Xây lắp Châu Hưng;
Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian từ
năm 2010 đến nay.

5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp quan sát: Hàng ngày tới thực tập tại Công ty và xuống thực
tế tại các công trình xây dựng, kinh doanh của Công ty, thấy được quá trình làm
việc của các cán bộ, công nhân viên;
Phương pháp điều tra, thu thập thông tin: Thông qua việc thiết kế các
bảng hỏi bao gồm các câu hỏi có liên quan trực tiếp đến công tác tạo động lực
cho người lao động tại Công ty, và phỏng vấn trực tiếp các cán bộ, công nhân
viên của Công ty; bên cạnh đó xin các tài liệu, số liệu liên quan đến vấn đề
nghiên cứu từ Công ty;
Phương pháp so sánh, đánh giá: Thông qua tìm hiểu thực tế chế độ mà
Công tyđáp ứng cho công nhân, đánh giá phản ứng của người lao động đối với
các chế độ và so sánh công tác tạo động lực của Công ty so với các Công ty
cùng lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
Thứ nhất, ý nghĩa về mặt lý luận
Khi nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên nắm vững kiến thức trên giảng
đường, kiến thức đã học, đã đọc trên sách báo;
Tiếp tục củng cố, nâng cao kiến thức của sinh viên về hệ thống kiến thức
chuyên ngành được trang bị;
Đề tài “Công tác tạo động lực cho người lao động tại Công ty TNHH
Thương mại Dịch vụ và Đầu tư Xây lắp Châu Hưng” đã tổng hợp, phân tích
những cơ sở lý luận, những thực trạng cụ thể tại Công ty giúp cho độc giả nắm
bắt thêm được những kiến thức về công tác tạo động lực trong doanh nghiệp.
Thứ hai, ý nghĩa về mặt thực tiễn
Đối với sinh viên:
3


Khi nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên tiếp cận và làm quen với thực tê,

bước đầu vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn;
Rèn luyện các kỹ năng thực tế, những kiến thức chuyên ngành áp dụng
cho sinh viên trước và sau khi ra trường;
Trang bị các kiến thức cần thiết đối với người làm công tác quản trị nhân
lực cần phải có.
Đối với tổ chức:
Khi áp dụng các biện pháp tạo động lực sẽ góp phần vào việc nâng cao
hiệu quả lao động trong Công ty, giúp giữ chân nhân tài, hài hòa giữa lợi ích của
Công ty và lợi ích của người lao động;
Cung cấp cho Công ty những thông tin về thực trạng công tác tạo động
lực trong các bộ phận, phòng ban và các đơn vị có liên quan. Từ đó có những
giải pháp kịp thời, phù hợp và đưa ra những chính sách hợp lý để hoàn thiện
công tác tạo động lực cho người lao động.
7. Kết cấu đề tài
Trong nghiên cứu của đề tài, ngoài các nội dung trong phần mở đầu,
damh mục chữ viết tắt, tôi sẽ tập trung làm rõ vấn đề nghiên cứu chính trong các
chương sau:
Chương 1. Tổng quan về Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Đầu tư
Xây lắp Châu Hưng và cơ sở lý luận về công tác tạo động lực làm việc cho người
lao động.
Chương 2. Thực trạng công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Đầu tư Xây lắp Châu Hưng.
Chương 3. Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng công
tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty TNHH Thương mại Dịch
vụ và Đầu tư Xây lắp Châu Hưng.

4


PHẦN NỘI DUNG


Chương 1. TỒNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ XÂY LẮP CHÂU HƯNG VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG
1.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Đầu tư
Xây lắp Châu Hưng
- Tên, địa điểm, điện thoại, email Công ty TNHH
Tên Công tyviết bằng tiếng việt: Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và
Đầu tư Xây lắp Châu Hưng
Tên Công ty viết bằng tiếng anh: Chau Hung Construction Investment and
Sepvice Trade Company limited
Tên Công ty viết tắt: Chau Hung CIST CO.,LTD
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:
Vốn điều lệ: 5.200.000.000 VNĐ
Loại hình kinh doanh: doanh nghiệp tư nhân
Trụ sở: Thôn Yên Lịch, xã Dân Tiến, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên
Biểu tượng thương hiệu:

Email:
Điện thoại/ số fax: 03213 714 234
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Đầu tư Xây lắp Châu Hưng là một
doanh nghiệp trẻ trong ngành dịch vụ, xây dựng. Trong những năm gần đây, nền
kinh tế cũng như sự hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam có nhiều chuyển biến
lớn. Nắm bắt được xu hướng phát triển này, Công ty TNHH Thương mại Dịch
vụ và Đầu tư Xây lắp Châu Hưng đã tìm được chỗ đứng cho mình trong ngành
xây dựng. Với triết lý kinh doanh: lĩnh vực kinh doanh thực sự đem lại những
giá trị lợi ích cho xã hội và sự lựa chọn đầu tiên nơi khách hàng là thước đo
5



thành công của doanh nghiệp.
Quy mô - cơ cấu nguốn nhân lực:
Tính đến thời điểm 31/01/2015, Công ty đã có tổng số 80 cán bộ công nhân viên
(Số liệu báo cáo cuối năm 2014 - Phòng Hành chính – Nhân sự)
Bảng 1: Cơ cấu lao động theo trình độ
STT Phân loại trình độ
1
2
3
4
5

Trình độ thạc sỹ
Trình độ kỹ sư
Trình độ đại học
Trình độ cao đẳng
Trình độ trung cấp nghề

Số lượng( người )

Tỷ lệ ( %)

03
3,7
12
15
16
20
19

23,8
30
37,5
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự )

Cơ cấu lao động theo độ tuổi và thâm niên: Hiện nay tại Công ty đang có
một đội ngũ cán bộ công nhân viên đang trong độ tuổi trẻ
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi lao động và thâm niên công tác
STT

Độ tuổi

1
2
3
4
5
6
7

18 – 30
31 – 35
36 – 40
41 – 45
46 – 55
51 – 55
56 – 60

Số lượng người


Thâm niên công tác

40
2
12
3
18
4
04
3
06
4
0
0
0
0
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự - 2014)

Về trình độ, chuyên môn:
Ban lãnh đạo Công ty luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực
Công ty, số lượng cán bộ nhân viên của Công ty chủ yếu có trình độ từ trung cấp
trở lên. Cho đến nay 100% nhân viên chính thức đều trải qua các khóa học đào
tạo kỹ năng do Công ty đào tạo. Mỗi cán bộ nhân viên đều được tôn trọng về
nghề nghiệp và được tạo cơ hội để phát triển hết khả năng của mình nhờ chính
sách phát triển con người theo chiều sâu.
Hiện tại Phòng Hành chính – Nhân sự gồm có 4 nhân viên chuyên trách thực
hiện công tác QTNL trong khi tổng số cán bộ nhân viên toàn Công ty là 80 người,
6



chiếm 5%. 100% nhân viên làm việc tại Phòng Hành chính – Nhân sự đều có trình
độ đại học trở lên và đều có thời gian làm việc ở Công ty trên 2 năm.
Bảng 3: Bảng danh sách nhân viên Phòng Hành chính – Nhân sự
Trình

Chuyên môn

Thâm

Họ tên

1

Đào Thị Huệ Quyên

ĐH

35

Nữ

Quản trị văn phòng

5

2

Nguyễn Thanh Tùng

ĐH


38

Nam

Kế toán

5

3

Hồ Mỹ Thanh

ĐH

29

Nữ

Quản trị nhân sự

4

4

Nguyễn Thị Hương

ĐH

25


Nữ

Văn thư lưu trữ

3

độ

Tuổi

Giới

STT

tính

niên

(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự - 2015)
Với quy mô như vậy, các công việc trong phòng được phân công cụ thể cho
từng nhân viên theo đúng chuyên môn. Đây là một lợi thế rất thuận lợi để các
công việc trong phòng thực hiện một cách nhanh chóng, kịp thời. mặt khác cũng
tạo cho nhân viên trong phòng có tâm lý yêu việc, gắn bó lâu dài với Công ty.
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty
Căn cứ vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty TNHH
Thương mại Dịch vụ và Đầu tư Xây lắp Châu Hưng có những chức năng và
nhiệm vụ sau:
Hoạt động theo đúng ngành nghề đã đăng ký;
Tận dụng mọi nguồn vốn đầu tư và quản lý khai thác có hiệu quả các

nguồn vốn của Công ty;
Tuân thủ thực hiện mọi chính sách do nhà nước ban hành, thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước;
Nghiêm chỉnh thực hiện mọi cam kết, hợp đồng mà Công ty đã ký kết;
Tự chủ quản lý tài sản, quản lý nguồn vốn cũng như quản lý cán bộ công
nhân viên. Thực hiện nguyên tắc theo phân phối lao động, đảm bảo công bằng
xã hội, chăm lo đời sống cho người lao động, tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn, năng lực làm việc của đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ kỹ thuật.
- Các giai đoạn phát triển của Công ty
7


Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Đầu tư Xây lắp Châu Hưng được
thành lập vào ngày 23 - 8 - 2010 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng yên cấp
giấy chứng nhận kinh doanh. Công ty mới có thời gian hoạt động là 5 năm nên
chưa có nhiều thành tựu trong lĩnh vực hoạt động của mình.
Cơ cấu tổ chức bộ máy
Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Giám đốc

Phó Giám đốc
( Phụ trách kỹ
thuật)

Phó Giám đốc
( phụ trách tổ
chức)

Phòng

Hành
chính –
Nhân sự

Phòng
Kinh
doanh

Phòng
đánh giá
chất
lượng

Phòng
Kỹ
thuật

Phòng
vật tư –
thiết bị

Ban chỉ huy công trình

: Mũi tên chỉ đạo trực tiếp
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Bảng 4: Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
STT

Phòng,
ban

Giám đốc

1

Chức năng, nhiệm vụ
Xây dựng chiến lược phát triển Công ty
Quản lý, điều hành Công ty
8

Công nhân


Ra các quyết định trong quá trình hoạt động phát triển Công
ty
Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động của
Công ty
Tham mưu cho Giám đốc về chiến lược, chính sách nhân
sự và kinh doanh của Công ty, giúp Giám đốc lập dự thảo
2

chương trình hành động, đề ra các biện pháp kiểm soát, cải
tiến tổ chức, xây dựng các tiêu chuẩn hoạt động;
Quản lý và giám sát các Phòng ban, cung cấp các nguồn
lực cần thiết cho các công trường. Xác định nhu cầu đào tạo
Phó giám
đốc – phụ
trách tổ
chức

và cung cấp các nguồn lực cần thiết để thực hiện đào tạo;

Định kỳ thông báo cho Giám đốc biết về tình hình hoạt
động kinh doanh, sản xuất của Công ty. Chịu trách nhiệm chỉ
đạo về công tác tổ chức hành chính như công tác quản trị
hành chánh, văn thư, lưu trữ bảo mật tài liệu cơ quan, xây
dựng các chính sách tuyển dụng và tổ chức quản lý lao động,
thi đua khen thưởng, nâng hạ lương;
Thiết lập hệ thống thông tin có hiệu quả, tạo lập các mối
quan hệ mật thiết trong Công ty. Phối hợp với các Phòng ban,
công trường để đem lại kết quả tốt nhất cho Công ty. Chuẩn

bị nội dung và điều khiển cuộc họp các cấp trưởng hàng tuần.
Phó giám
Thu thập thông tin về kỹ thuật công nghệ và tổ chức bộ
đốc – phụ phận nghiên cứu và phát triển ứng dụng các công nghệ mới,
trách kỹ
3

thuật

vật liệu mới, kỹ thuật mới cho Công ty và cả các Công ty con
trực thuộc;
Tư vấn và xét duyệt các phương án giải quyết vướng mắc,
thay đổi, xử lý kỹ thuật, các phát sinh trong quá trình thi công
của ban chỉ huy công trình;
Tư vấn, xét duyệt biện pháp thi công ở công trường (kế
hoạch, tiến độ, biện pháp kỹ thuật, giá thành xây dựng);
Theo dõi, kiểm tra kỹ thuật, tiến độ và chất lượng thi công
9



nhằm đảm bảo cho công trình đạt chất lượng cao nhất, thỏa
mãn cao nhất các yêu cầu của khách hàng, phù hợp với các
yêu cầu chung của hợp đồng cùng các thỏa thuận khác phát
sinh trong quá trình thi công, tuân thủ các tiêu chuẩn và quy
chuẩn hiện hành;
Báo cáo tình hình các hoạt động về kỹ thuật toàn Công ty
Phòng
4

kinh
doanh

cho Giám đốc ( định kỳ hoặc đột xuất).
Khai thác khách hàng đang có nhu cầu xây dựng công trình,
sử dụng các trang thiết bị;
Kêu gọi tài trợ cho các dự án của Công ty.
Đảm bảo cung ứng vật tư, thiết bị và nhân công theo đúng
tiến độ và chất lượng yêu cầu của công trường, kể cả việc

5

cung ứng vật tư mẫu để khách hàng chọn và phê duyệt;
Phòng vật
tư – thiết
bị

Theo dõi việc tạm ứng, thanh quyết toán của công trình và
kiểm soát chi phí trong quá trình thi công của các hợp đồng;
Kiểm soát việc sử dụng vật tư trong quá trình thi công;
Tham mưu cho Giám đốc về các vấn đề liên quan đến

thương lượng và ký kết hợp đồng;
Giải quyết các tranh chấp liên quan đến hợp đồng với khách

6

Phòng

hàng.
Thực hiện phân tích và đề xuất tính khả thi của các dự án;

Kỹ thuật

tham gia các hoạt động quản lý kinh doanh của các dự án do
Công ty đầu tư;
Tổ chức thực hiện, giám sát kỹ thuật trong quá trình triển
khai các dự án, các chương trình, hoạt động kinh doanh theo
kế hoạch Công ty đúng các quy định về quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản của Nhà nước hiện hành;
Xem xét các yêu cầu của khách hàng về thiết lập hồ sơ dự
thầu, xem xét các điều kiện ký kết hợp đồng và thực hiện việc
P.lập hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của khách hàng;
Truyền
Phối hợp với chỉ huy trưởng công trình để giải quyết các
thông
10


vấn đề kỹ thuật có liên quan đến hợp đồng trong quá trình thi
công. Tìm hiểu và phổ biến thông tin về vật liệu mới, kỹ
thuật và công nghệ mới cho các chỉ huy trưởng công trình, bộ

phận vật tư, các bộ phận liên quan khác;
Quản lý và giám sát trực tiếp mọi hoạt động và chịu trách
nhiệm chung về hiệu suất công việc của phòng. Chủ trì các
cuộc họp định kỳ để tổng kết và điều chỉnh các hoạt động của

7

Phòng

phòng.
Xác định và xây dựng các tiêu chuẩn chức danh trong Công

Hành

ty. Xây dựng nội quy, thể chế, chế độ công tác của các bộ

chính –
Nhân sự

phận trong Công ty;
Xây dựng các định mức lao động, nghiên cứu chế độ tiền
lương, tiền thưởng, bồi dưỡng độc hại, lập kế hoạch nâng
lương, tiền thưởng cho Công ty;
Nghiên cứu nhu cầu công tác và khả năng cán bộ để có kế
hoạch đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ;
Lập kế hoạch duy tu, bảo trì, bảo dưỡng, kiểm tra, sửa
chữa định kỳ cũng như dự trù kinh phí để bảo trì, bảo dưỡng,
kiểm tra, sửa chữa và mua sắm các loại phương tiện, thiết bị
dụng cụ và tài sản cố định thuộc khối văn phòng, quản lý và
điều hành xe ôtô;

Quản lý nhân sự như lập hồ sơ theo hợp đồng lao động,
xây dựng quy chế tuyển dụng, thực hiện chế độ BHXH,
BHYT, chế độ phép, thôi việc, kỷ luật…hồ sơ lý lịch và giấy
tờ văn thư. Tổ chức thực hiện công tác lễ tân, tổ chức hội
nghị, liên hoan...;
Hỗ trợ đại diện lãnh đạo trong việc kiểm soát, duy tu và cải
tiến hệ thống chất lượng;
Tham mưu cho Giám đốc thực hiện chức năng quản lý tài
chính, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu về tài chính – kế toán, tổ
11


chức phổ biến và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thi hành
kịp thời các qui định về tài chính – kế toán của Nhà nước và
cấp trên. Quan hệ với ngân hàng, cơ quan thuế và các cơ quan
hữu quan để thực hiện công tác tài chính – kế toán theo qui
định của pháp luật;
Quản lý tài sản, tiền vốn, hàng hóa, kinh phí và các quỹ,
tổng kết thu – chi tài chính, báo cáo quyết toán, kiểm tra
thường xuyên hoạt động kế toán của các bộ phận, nắm bắt
tình hình kinh doanh của Công ty từ đó lập kế hoạch tài chính
và cung cấp thông tin cho các bộ phận trong và ngoài Công
ty;
Tổ chức thanh toán mua bán hàng hóa nhanh chóng và thu
hồi công nợ, tăng nhanh vòng quay vốn, tránh tình trạng vốn
bị chiếm dụng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
Công ty. Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, bảo
mật các số liệu;
Chịu trách nhiệm chung về hiệu suất làm việc của Phòng
và liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật về hệ thống tài

Ban chỉ

chính – kế toán tại Công ty.
Thay mặt Ban Giám đốc quản lý và giám sát trực tiếp các

huy công Công trình được giao và chịu trách nhiệm trực tiếp với Ban
trình
8

Giám đốc về mọi mặt của công trình;
Chuẩn bị kế hoạch thi công cho các công trình được giao,
gồm cả việc quyết định cơ cấu tổ chức ban chỉ huy công
trường;
Quản lý, điều phối và kiểm tra các hoạt động hằng ngày tại
công trường;
Theo dõi tiến triển của công trình và xác nhận khối lượng
các hạng mục thi công theo định kỳ, báo cáo cho Ban lãnh
đạo. Thực hiện các hành động khắc phục, phòng ngừa và cải
12


tiến khi cần thiết;
Thay mặt Ban lãnh đạo trao đổi thông tin với khách hàng,
kể cả xử lý các ý kiến phàn nàn hay tranh chấp của khách
hàng.
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự )
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban trong Công tynhìn chung là đảm
bảo sự hoạt động của Công ty, tuy nhiên còn chưa nêu ra cụ thể, do đó dễ gây ra
sự chồng chéo giữa các phòng. Và trách nhiệm thì thường quy cho người trưởng
của phòng, ban đó nên không tạo động lực hoàn thành tốt nhiệm vụ của nhân

viên trong phòng.
Văn hóa Công ty:
Văn hóa Công ty là khía cạnh được Ban lãnh đạo chú trọng xây dựng.
Nền văn hóa Công ty đang được bồi đắp từng ngày, thực sự ảnh hưởng đến mỗi
cá nhân trong Công ty, tạo thành mối gắn kết giữa những người tài năng, tâm
huyết và trở thành niềm tự hào của mỗi thành viên Công ty.
- Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của Công ty
Với mục tiêu đem lại cho khách hàng sự thoải mái, hài lòng tuyệt đối,
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Đầu tư Xây lắp Châu Hưng phấn đấu để
trở thành thương hiệu hàng đầu ở Việt Nam về tính chuyên nghiệp.
Tương lai không xa, Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Đầu tư Xây lắp
Châu Hưng sẽ trở thành một thương hiệu mang tầm quốc tế trong lĩnh vực cung cấp
các dịch vụ và đầu tư xây dựng. Trong kế hoạch 5 năm tiếp theo: Công ty TNHH
Thương mại Dịch vụ và Đầu tư Xây lắp Châu Hưng sẽ mở văn phòng đại diện tại các
thành phố lớn như Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng…cũng như ở các
thị trường tiềm năng quốc tế như Trung Quốc, Thái Lan, Singapore…
Lĩnh vực hoạt động:
Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, công
trình điện đến 35KV;
Lắp đặt các công trình điện, nước, khí, hệ thống báo cháy, báo động, hệ
thống cấp, thoát nước;
13


Chế biến lâm sản, gỗ, gia công hàng thủ công mỹ nghệ;
Hoàn thiện, trang trí nội, ngoại thất, khuôn viên công trình;
Kinh doanh máy móc, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, thiết bị báo cháy, báo
động, thiết bị ngành nước.
Thế mạnh: Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Đầu tư Xây lắp Châu
Hưng là Công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ xây dựng tại Việt

Nam. Với những dịch vụ xây dựng trọn gói, khoa học có thể đem lại cho khách
hàng sự hài lòng, mang đến những giải pháp hiệu quả và kinh tế nhất.
Bên cạnh việc là một nhà cung cấp dịch vụ, Công ty còn là một nhà đầu tư
với chiến lược đầu tư dài hạn và táo bạo vào việc phát triển đời sống văn minh
trong lĩnh vực xây dựng.
- Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực của Công ty
Về công tác hoạch định nhân lực (kế hoạch hóa nhân lực): Để hoạt động
QTNL luôn ổn định, trước hết cần thực hiện tốt công tác lập kế hoạch. Lập kế
hoạch đầu tư vốn cho phát triển Công ty, lập kế hoạch tuyển dụng đảm bảo
nguồn lực phục vụ nhu cầu sản xuất, lập kế hoạch đào tạo phát triển nhân lực
nhằm năng cao chất lương lao động của Công ty.
Về công tác phân tích công việc: Phân tích công việc là quá trình đánh giá
một cách hệ thống, chức năng, nhiệm vụ và kiến thức cần thiết để hoàn thành
công việc nào đó của đơn vị. Trên thực tế Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ
và Đầu tư Xây lắp Châu Hưng đã thực hiện việc phân tích một cách cụ thể, do
tính chất là Công ty xây dựng nên các chức danh công việc cũng được thực hiện
và đánh giá một cách nghiêm túc, chặt chẽ.
Hiện tại Công ty có trên 7 chức danh công việc, mỗi chức danh công việc
được phân công và giao trách nhiệm cụ thể cho từng cán bộ công nhân viên.
Công tác phân tích công việc được giao cho nhân viên Phòng Hành chính –
Nhân sự thực hiện dựa trên các kế hoạch nhân sự, kế hoạch hoạt động kinh
doanh, nhu cầu thêm bớt nhân viên từ các phòng ban, bộ phận hoặc nhu cầu thay
đổi chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Kết quả của quá trình phân tích công việc đó là bảng mô tả công việc, nội
14


dung của bản mô tả công việc bao gồm:
Nhiệm vụ phải hoàn thành;
Thời gian hoàn thành nhiệm vụ;

Số lượng nhân viên cần thiết, người tiếp nhận báo cáo, mối liên hệ trong
quá trình làm việc;
Những máy móc thiết bị sử dụng trong công việc;
Những tiêu chuẩn đối với nhân viên thực hiện (Trình độ, kinh nghiệm, kỹ
năng máy tính, tính cách, phong cách làm việc …).
Về công tác tuyển dụng: Công tác tuyển dụng nhân lực cho Công ty là
một khâu không thể thiếu trong công tác quản lý nhân lực. Hàng tháng căn cứ
vào kế hoạch nhân sự tuyển dụng đã được phê duyệt và bản mô tả đối với từng
chức danh, cán bộ tuyển dụng lên kế hoạch tuyển dụng cụ thể, tuyển mộ và
tuyển chọn tìm ứng viên phù hợp. Công tác tuyển dụng được Phòng Hành chính
– Nhân sự xây dựng thành một quy trình thống nhất để thực hiện, cụ thể thông
qua các bước như sau:
Bước 1. Xác định nhu cầu tuyển dụng, lập kế hoạch trình lãnh đạo phê duyệt
Khi Công ty mở rộng quy mô hoạt động và nhu cầu về nhân lực của các
bộ phận tăng lên, các bộ phận thiếu hụt lao động, Trưởng các đơn vị, phòng ban
trực thuộc lập yêu cầu tuyển dụng, số lượng các loại cán bộ...gửi về phòng Hành
chính Công ty. Bộ phận Hành chính sẽ kết hợp với trưởng bộ phận chủ quản xác
định kế hoạch tuyển dụng và trình Giám đốc phê duyệt. Nhu cầu nhân lực sẽ
được phê duyệt theo nhu cầu thực tế hoạt động của Công ty.
Bước 2. Thông báo thông tin tuyển dụng nhân sự
Sau khi Giám đốc đã phê duyệt kế hoạch tuyển dụng thì bộ phận Hành
chính sẽ thực hiện việc thông báo thông tin tuyển dụng nhân sự trên các phương
tiện thông tin thích hợp như Website tìm việc, thông tin nội bộ Công ty... .
Bước 3. Thu thập, sàng lọc, lựa chọn hồ sơ và thông báo lịch phỏng vấn
đến các ứng viên được chọn
Sau khi bộ phận hành chính thông báo thông tin tuyển dụng, người lao
động sẽ đến nộp hồ sơ ứng tuyển. Bộ phận Hành chính sẽ phải thu nhận hồ sơ,
15



lựa chọn những hồ sơ và ứng viên phù hợp với tiêu chí tuyển dụng trong kế
hoạch tuyển dụng. Sau đó sẽ thông báo cho ứng viên đến phỏng vấn và thi tuyển
(nếu có) vào thời gian, địa điểm đã định.
Bước 4. Tổ chức phỏng vấn và thi tuyển
Theo thời gian và địa điểm đã định, bộ phận Hành chính sẽ tiếp đón và
hướng dẫn các ứng viên đến phỏng vấn và thi tuyển.
Hội đồng tuyển dụng gồm Trưởng bộ phận Phòng Hành chính – Nhân sự,
Giám đốc và Trưởng bộ phận chủ quản. Những người này sẽ trực tiếp phỏng vấn
ứng viên và chấm điểm lựa chọn ứng viên đạt yêu cầu.
Bộ phận Hành chính cần chuẩn bị bài thi, nội dung, quy chế thi để tổ chức
thi tuyển (nếu có).
Bước 5. Quyết định tuyển dụng tạm thời
Dựa vào kết quả tuyển dụng của các ứng viên và căn cứ vào các ý kiến
tham mưu, góp ý của Hội đồng tuyển dụng, Giám đốc sẽ quyết định tuyển dụng
ứng viên.
Bước 6. Tiến hành thử việc và đánh giá quá trình thử việc
Các ứng viên trúng tuyển sẽ được Phòng Hành chính thông báo trúng
tuyển và bắt đầu giai đoạn thử việc.
Đồng thời, các ứng viên này sẽ được ký hợp đồng thử việc là 01 đến 03
tháng. Hợp đồng phải được ghi rõ về thời gian, điều kiện, quyền lợi và trách
nhiệm của hai bên khi ký kết
Trưởng bộ phận chủ quản sẽ cử người hoặc trực tiếp hướng dẫn, đào tạo
ứng viên làm việc theo quy định của Công ty.Trưởng bộ phận chủ quản sẽ cùng
với phòng hành chính xem xét, đánh giá các ứng viên trong quá trình thử việc.
Ứng viên nào đạt yêu cầu sẽ được tiếp tục làm việc và ký hợp đồng chính thức.
Ngược lại sau 01 tháng hoặc chưa được 01 tháng, Công ty sẽ đơn phương sa thải
ứng viên nào không đạt yêu cầu và thanh lý hợp đồng thử việc.
Bước 7. Quyết định tuyển dụng và ký hợp đồng lao động
Dựa vào kết quả thử việc, và ý kiến của trưởng bộ phận chủ quản, hành
chính, Giám đốc sẽ quyết định tuyển dụng lao động chính thức và ký hợp đồng

16


lao động chính thức.
Việc ký hợp đồng lao động được tuân theo các quy định của Bộ luật Lao động
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đồng thời khi vào làm việc trong Công
ty, nhân viên mới phải tuân theo những quy tắc riêng của Công ty đã quy định.
Thời gian ký hợp đồng lao động thường là 01 năm, Hợp đồng phải được
ghi rõ về thời gian, điều kiện, quyền lợi và trách nhiệm của hai bên khi ký kết.
Bước 8. Tiếp nhận nhân viên chính thức, lưu hồ nhân viên
Sau khi Giám đốc ký hợp đồng lao động chính thức với người lao động,
bộ phận hành chính có nhiệm vụ lưu và quản lý hồ sơ nhân sự mới.
Trưởng bộ phận chủ quản sẽ tiếp nhận nhân sự ở phòng mình và nhân sự
mới bắt đầu quá trình làm việc chính thức.
Bước 9. Thực hiện hợp đồng lao động và thanh lý hợp đồng lao động
Người lao động sau khi được ký hợp đồng lao động chính thức sẽ bắt đầu
quá trình làm việc. Trong quá trình làm việc nếu không đạt yêu cầu hoặc vi
phạm nội quy Công ty thì Công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động. Đồng thời khi thời hạn làm việc trong hợp đồng đã hết, nếu không có sự
thỏa thuận ra hạn hợp đồng thì người lao động sẽ kết thúc hợp đồng lao động và
tiếp hành thanh lý hợp đồng lao động.
Trưởng bộ phận theo dõi, giám sát, quản lý nhân sự làm việc. Bộ phận hành
chính căn cứ vào kết quả làm việc và thời gian làm việc trong hợp đồng lao động sẽ
thực hiện việc thanh lý hợp đồng theo luật lao động và quy định của Công ty.
Giám đốc là người có quyền quyết định cuối cùng về chấm dứt hợp đồng
lao động và thanh lý hợp đồng lao động.
Về công tác bố trí nhân lực: Công ty tiến hành tiếp đón nhân viên mới:
Ban đầu Giám đốc và Trưởng phòng HCNS trao đổi một số vấn đề với người lao
động, sau đó Phó phòng HCNS và các bộ phận mà người lao động sẽ làm việc
có nhiệm vụ hướng dẫn một cách cụ thể, chi tiết cho người lao động.

Bố trí nhân lực: Do đặc điểm kinh doanh cần phải có sự năng động nên
ngay từ lúc tuyển dụng Công ty đã đặt ra yêu cầu đối với nhân viên là phải năng
động, nhiệt tình…, nên tất cả lao động trong Công ty đều là lao động trẻ, có độ
17


tuổi, giới tính phù hợp với công việc được giao. Và tuy có một số lao động chưa
được làm đúng công việc thuộc chuyên môn nhưng sau khi được tham gia lớp
đào tạo, bồi dưỡng của Công ty thì đã có thể đảm nhiệm tốt hơn công việc được
giao.
Về công tác đánh giá thực hiện công việc: Sau mỗi ngày làm việc thì phòng
HCNS có nhiệm vụ ghi chép lại kết quả làm việc của các thành viên trong Công
ty. Và cuối tuần Công ty sẽ tiến hành đánh giá quá trình thực hiện công việc một
cách công khai. Ban đầu là sự đánh giá của bản thân các nhân viên trong Công
ty, sau đó sẽ là sự đánh giá của phòng HCNS căn cứ vào những kiến thức
chuyên môn và những ghi chép đánh giá hàng ngày. Và quyết định đánh giá
cuối cùng thuộc về Ban Giám đốc.
Về công tác đào tạo và phát triển nhân lực: Công ty cũng đã quan tâm đến
công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ công nhân
viên nhằm đáp ứng từng bước yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Với các hình thức đào
tạo chủ yếu sau:
Thứ nhất, hình thức đào tạo nội bộ. Nghĩa là Công ty giao nhiệm vụ đào
tạo nhân viên mới cho những người có trình độ, kinh nghiệm và tay nghề cao
kèm cặp những nhân viên mới vào. Với hình thức này Công ty vừa tiết kiệm
được chi phí đào tạo và tạo điều kiện để nâng cao tinh thần tương trợ, giúp đỡ
lẫn nhau của các thành viên trong Công ty;
Thứ hai, Công ty mở các lớp đào tạo do cán bộ phòng HCNS và trưởng
phòng các bộ phận đảm nhận công việc giảng dạy;
Thứ ba, Công ty phối hợp với các tổ chức đào tạo bên ngoài để mở các lớp
đào tạo nhân viên;

Thứ tư, Công ty cử người lao động đi học ở các lớp do các tổ chức bên
ngoài đào tạo;
Tuy nhiên, công tác đào tạo vẫn chưa được Công ty quan tâm đúng mức,
nguồn vốn chi cho công tác này còn hạn hẹp, các hình thức đào tạo chưa phong
phú, đa dạng, công tác xác định nhu cầu đào tạo còn sơ sài, chưa xây dựng được
cơ chế khuyến khích lao động tự giác, chăm chỉ nghiên cứu tài liệu chuyên môn,
18


trau dồi kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm nghề nghiệp.
Quan điểm trả lương cho người lao động: Công ty thực hiện trả lương
theo quy định của luật lao động hiện hành của Nhà nước và theo quy định của
Công ty.
Các phúc lợi cơ bản: Công ty chú trọng tới các khoản phúc lợi cho người
lao động trong việc tạo động lực lao động. Ngoài việc tuân thủ đúng các khoản
phúc lợi bắt buộc theo quy định của pháp luật, tổ chức còn có các khoản phúc
lợi tự nguyện thể hiện sự quan tâm của tổ chức đối với người lao động.
1.2. Cơ sở lý luận về công tác tạo động lực cho người lao động làm việc
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
- Nhu cầu
Nhu cầu gắn liền với sự tồn tại và phát triển của con người cũng như cộng
đồng và tập thể xã hội.
Hệ thống nhu cầu của người lao động rất phong phú và đa dạng. Nhu cầu
và sự thỏa mãn nhu cầu đều gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và
sự phân phối các giá trị vật chất và tinh thần trong điều kiện xã hội đó. Nhưng
dù trong nền sản xuất nào thì nhu cầu của người lao động cũng gồm hai phần
chính là nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần.
Nhu cầu về vật chất là nhu cầu hàng đầu, đảm bảo cho người lao động có
thể sống để tạo ra của cải vật chất, thỏa mãn được những nhu cầu tối thiểu cùng
với sự phát triển của xã hội, các nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng

lên cả về số lượng và chất lượng. Trình độ phát triển của xã hội ngày càng cao
thì nhu cầu ngày càng nhiều, càng phức tạp hơn, thậm chí những nhu cầu đơn
giản nhất cũng không ngừng thay đổi.
Nhu cầu về tinh thần của người lao động cũng rất phong phú và đa dạng,
nó đòi hỏi những điều kiện để con người tồn tại và phát triển về mặt trí lực nhằm
tạo ra trạng thái tâm lý thoải mái trong quá trình lao động. Trên thực tế, mặc dù
hai nhân tố này là hai lĩnh vực khác biệt, song thực ra chúng lại có mối quan hệ
khăng khít với nhau. Trong quá trình phân phối nhân tố vật chất lại chứa đựng
yếu tố về tinh thần và ngược lại, những động lực về tinh thần phải được thể hiện
19


qua vật chất thì sẽ có ý nghĩa hơn. Cả hai yếu tố vật chất và tinh thần cùng lúc
tồn tại trong bản thân người lao động, nó không phải chỉ có một yêu cầu vật chất
hay tinh thần mà nó có nhiều đòi hỏi khác nhau. Tuy nhiên tại mỗi thời điểm
người lao động sẽ ưu tiên thực hiện một hoặc một số yêu cầu mà anh ta coi là
cấp thiết nhất.
Vai trò của người lãnh đạo, người quản lý là phải nắm được các nhu cầu
và yêu cầu cấp thiết của người lao động, hay nói cách khác là phải nắm được
động cơ, động lực thúc đẩy người lao động làm việc, để từ đó có chính sách
quản lý phù hợp vừa thoả mãn được mục tiêu, cũng như những yêu cầu cấp thiết
của người lao động và thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức mình.
- Động cơ
Động cơ là lực lượng điều khiển bên trong của các cá nhân con người, mà
lực lượng này thúc đẩy họ hoạt động để đạt được mục đích nào đó. Nguồn gốc
nội tại cơ bản thúc đẩy hoạt động của quần chúng và của cá nhân là các nhu cầu.
(A.G. Kovalep - Tâm lý học xã hội)
Như vậy, động cơ là lý do hành động của con người. Nghĩa là khi
chúng ta cố gắng để trả lời câu hỏi: Tại sao người này lại hành động thế này
mà không phải thế khác, đó chính là nhằm xác định động cơ của người đó.

Chính vì con người làm gì cũng phải có động cơ, động lực cho nên để họ
hành động theo mục đích mà mình đề ra thì các nhà quản trị phải tạo ra động
cơ và động lực cho họ. Động cơ mạnh thúc đẩy con người hành động một cách
tích cực, đạt hiệu suất cao sẽ trở thành động lực tốt cho họ làm việc. Vì động cơ
và động lực xuất phát từ chính bản thân con người, nên nhà quản trị chủ yếu cần
tạo điều kiện làm xuất hiện động cơ và nâng cao động lực của con người
- Động lực
Hoạt động của con người là hoạt động có mục đích. Vì vậy các nhà quản
lý luôn tìm cách để trả lời câu hỏi là tại sao người lao động lại làm việc. Để trả
lời được cho câu hỏi này các nhà quản trị phải tìm hiểu về động lực của người
lao động và tìm cách tạo động lực cho người lao động trong quá trình làm việc.
Động lực là sự khao khát và tự nguyện của con người nhằm tăng cường
20


mọi nỗ lực để đạt được mục đích hay một kết quả cụ thể.
Như vậy, động lực xuất phát từ bản thân của mỗi con người, khi con
người ở những vị trí khác nhau, với những đặc điểm tâm lý khác nhau sẽ có
những mục tiêu mong muốn khác nhau. Chính vì những đặc điểm này nên động
lực của mỗi con người là khác nhau, vì vậy nhà quản lý cần có những cách tác
động khác nhau đến mỗi người lao động.
- Tạo động lực lao động
Tạo động lực được hiểu là hệ thống các chính sách, biện pháp, thủ thuật
quản lý tác động đến người lao động nhằm làm cho người lao động có động lực
trong công việc. Tạo động lực gắn liền với lợi ích trong lao động. Trên thực tế
động lực được tạo ra ở mức độ nào, bằng cách nào điều đó phụ thuộc vào cơ chế
cụ thể để sử dụng nó như là một nhân tố cho sự phát triển xã hội. Muốn lợi ích
tạo ra động lực phải tác động vào nó, kích thích nó làm gia tăng hoạt động có
hiệu quả của lao động trong công việc, trong chuyên môn hoặc trong những
chức năng cụ thể .

Tạo động lực cho người lao động là trách nhiệm và mục tiêu của công tác
quản lý. Một khi người lao động có động lực làm việc thì sẽ tạo ra khả năng,
tiềm năng nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công tác. Và một tổ chức chỉ
có thể đạt năng suất cao khi có những nhân viên làm việc tích cực và sáng tạo.
Điều đó phụ thuộc vào cách thức và phương thức mà những người quản lý sử
dụng để tạo động lực.
1.2.2. Vai trò, mục đích và ý nghĩa của tạo động lực
- Vai trò
Vai trò của hoạt động tạo động lực được xét trên cả ba khía cạnh: người
lao động, doanh nghiệp và xã hội đều vô cùng quan trọng.
Về phía người lao động: đó là việc tăng thêm thu nhập, cải thiện điều kiện
sống, bù đắp các hao phí lao động mà người lao động đã bỏ ra không ngừng phát
triển hoàn thiện cá nhân, tạo cơ hội thuận lợi cho cá nhân tham gia vào các hoạt
động xã hội: vui chơi, giải trí, trao đổi hiểu biết cho nhau, phát huy năng lực sẵn
có của mình cho công việc, cho doanh nghiệp và cho xã hội.
21


×