Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Sản xuất và Dịch vụ Dệt -May

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.06 KB, 69 trang )

Lời mở đầu

T rong điều kiện cơ chế thị trờng hiện nay, cuộc đấu tranh gay gắt
để giữ vững, giành lại thị trờng đã và đang diễn ra thờng xuyên, quyết liệt.
Tiền lơng luôn là vấn đề lớn, phức tạp đối với xã hội nói chung và các doanh
nghiệp nói riêng.

T rong quá trình

hoạt động , nhất là trong hoạt động kinh doanh,

đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lơng là một phần chi phí cấu thành chi phí
sản xuất kinh doanh. Vì vậy tiền lơng luôn đợc tính toán và quản lý chặt chẽ.
Đối với ngời lao động, tiền lơng là thu nhập từ quá trình lao động của họ,
phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động trõngh có ảnh hởng trực
tiếp đến mức sống của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lơng là mục đích của mọi
ngời lao động. Mục đích này tạo động lực để ngời lao động phát triển trình
độ và khả năng của mình.

V ì vậy chính sách tiền lơng phải đảm bảo đợc các nguyên tắc của
chế độ tiền lơng đồng thời phaỉ thu hút ngời lao động, kíc thích họ hăng say
lao động. Đối với doanh nghiệp phải xác định các hình thức tiền lơng hợp lý,
đảm bảo trả lơng công bằng, đảm bảo kết hợp hài hoà 3 loại lợi ích ( lợi ích
cho xã hội, lợi ích cho doanh nghiệp và lợi ích cho ngời lao động) Để trả lơng
một cách đúng đắn và công bằng thì phải căn cứ vào cả hai mặt: số lợng và
chất lợng của lao động. Hai mặt này gắn liền với nhau trong bất kỳ một quá
trình lao động nào. Số lợng lao động thể hiện qua mức hao phí thời gian dùng
để sản xuất ra sản phẩm trong một khoảng thời gian theo lịch nào đó nh số
giờ lao động trong ngày, số ngày lao động trong tuần hay trong tháng ... Đơn
vị số lợng lao động chính là số thời gian lao động. Chất lợng lao động là trình
độ lành nghề của ngời lao động đợc sử dụng trong quá trình lao động. Chất l-




Công ty Sản xuất và Dịch vụ Dệt -May
ợng lao động thể hiện ở trình độ giáo dục đào tạo, kinh nghiệm, kỹ năng.
chất lợng lao động càng cao thì năng suất lao động và hiệu quả công việc
càng cao.

D o đó em đã chọn đề tài: Hạch toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng ở Công ty Sản xuất và Dịch vụ Dệt -May làm đề tài cho
báo cáo chuyên đề của mình. Trong thời gian thực tập tại công ty với sự hớng
dẫn tận tình của cô giáo P. Lan cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của Giám đốc
công ty và các cô trong phòng Kế toán em hoàn thành bản báo cáo này. Tuy
nhiên do thời gian thực tập ngắn và tầm hiểu biết còn cha sâu rộng nên bản
báo cáo này không tránh khỏi những thiếu xót, kính mong các thầy cô và các
bạn góp ý và bổ sung thêm để báo cáo này đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện

Lại Quý Linh

Báo cáo chuyên đề

2

Lại Quý Linh - KT 9HN


C«ng ty S¶n xuÊt vµ DÞch vô DÖt -May

B¸o c¸o chuyªn ®Ò


3

L¹i Quý Linh - KT 9HN


Công ty Sản xuất và Dịch vụ Dệt -May
Mục lục

Trang

Phần I Cơ sở lý luận để quản lý hiệu quả quỹ tiền lơng của
doanh nghiệp trong kinh tế thị trờng.

A Bản chất kinh tế của tiền lơng.
I.

Thực chất tiền lơng.
1. Khái niệm
2. Bản chất tiền lơng.
3. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến tiền lơng.
4. Vai trò của tiền lơng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp hiện nay.

II.

Nguyên tắc hạch toán lao động và tiền lơng.
1. Phân loại lao động hợo lý
2. Phân loại tiền lơng phù hợp


III.

Chế độ tiền lơng.
1. Tiền lơng theo thời gian.
2. Tiền lơng theo cấp bậc.
3. Tiền lơng theo sản phẩm.
4. Tiền lơng khoán..

IV

Quỹ tiền lơng trong các doanh nghiệp.
1. Kết cấu quỹ lơng của doanh nghiệp.
2. Quy trình chia lơng.
3. Phơng pháp chia lơng cho cán bộ CNV.

Báo cáo chuyên đề

4

Lại Quý Linh - KT 9HN


C«ng ty S¶n xuÊt vµ DÞch vô DÖt -May

B¸o c¸o chuyªn ®Ò

5

L¹i Quý Linh - KT 9HN



Công ty Sản xuất và Dịch vụ Dệt -May

Phần I
Cơ sở lí luận về quỹ tiền l ơng của doanh
nghiệp
trong kinh tế thị tr ờng
A. Khái niệm, bản chất kinh tế của tiền l ơng.
I Thực chất của tiền lơng:
1. Khái niệm :

Trong kinh tế thị trờng, sức lao động đã trở thành hàng hoá, ngời
có sức lao động có thể tự do cho thuê (bán sức lao động của mình cho ngời sử
dụng lao động : Nhà nớc, chủ doanh nghiệp...) thông qua các hợp đồng lao
động. Sau quá trình làm việc, chủ doanh nghiệp sẽ trả cho họ một khoản tiền
có liên quan chặt chẽ với kết quả lao động của ngơì đó .
Về tổng thể, tiền lơng có thể xem nh một thành phần của quá trình
trao đổi giữa doanh nghiệp và ngời lao động .
- Ngời lao động cung cấp cho doanh nghiệp thời gian, sức lao
động, trình độ nghề nghiệp cũng nh kĩ năng lao động của mình.
- Đổi lại, ngời lao động nhận từ doanh nghiệp tiền lơng, tiền thởng, trợ cấp xã hội, những khả năng đào tạo và sự phát triển nghề nghiệp của
mình.
Đối với thành phần kinh tế t nhân, sức lao động đã trở thành hàng
hoá vì ngời sử dụng t liệu sản xuất không phải là chủ sở hữu t liệu sản xuất.
Họ là ngời làm thuê bán sức lao động cho ngời có t liệu sản xuất. Giá trị của
sức lao động thông qua sự thoả mãn của hai bên, căn cứ vào luật pháp hiện
hành.

Báo cáo chuyên đề


6

Lại Quý Linh - KT 9HN


Công ty Sản xuất và Dịch vụ Dệt -May
Đối với thành phần kinh tế mà t liệu sản xuất là sở hữu nhà nớc, tập
thể lao động từ giám đốc đến công nhân đều là ngời cung ứng sức lao động
và đợc Nhà nớc trả công. Nhà nớc chỉ giao quyền sử dụng chứ không giao
quyền sở hữu t liệu sản xuất cho tập thể lao động. Giám đốc và công nhân
viên chức là những ngời làm chủ đợc uỷ quyền không đầy đủ, và không phải
tự quyền về t liệu đó. Tuy nhiên, do những đặc thù riêng trong việc sử dụng
lao động của từng khu vực kinh tế và quản lý mà các quan hệ thuê mớn, mua
bán, hợp đồng lao động cũng khác nhau, các thoả thuận về tiền lơng cũng đợc thể hiện theo những hình thức khác nhau.
Tiền lơng là bộ phận cơ bản(hoặc duy nhất) trong thu nhập của ngời lao động, đồng thời là một trong các chi phí đầu vào của quá trình sản xuất
_kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy có thể hiểu tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức
lao động, là giá cả yếu tố sức lao động mà ngời sử dụng(Nhà nớc, chủ doanh
nghiệp) phải trả cho ngời cung ứng sức lao động, tuân theo các nguyên tắc
cung cầu, giá cả thị trờng và pháp luật hiện hành.
Cùng với khái niệm tiền lơng, tiền công là một biểu hiện một tên
gọi khác của tiền lơng. Tiền công gắn trực tiếp với các quan hệ thoả thuận,
mua bán sức lao độngvà thờng đợc sử dụng trong lĩnh vực sán xuất kinh
doanh, các hợp đồng thuê lao động có thời hạn. Tiền công đợc hiểu là tiền trả
cho một đơn vị thời gian lao độngcung ứng, tiền trả cho khối lợng công việc
đợc thuê hiện phổ biến trong những thoả thuận thuê nhân công trên thị trờng
tự dovà có thể gọi là giá công lao động. Trong nền kinh tế thị trờng phát
triển, khái niệm tiền lơng và tiền công đợc xem là đồng nhất cả về bản chất
kinh tế cả về phạm vi và đối tợng sử dụng. Nhng ở các nớc đang chuyển từ
kinh tế mệnh lệnh sang kinh tế thị trờng, khái niệm tiền lơng thờng đợc gắn

với chế độ tuyển dụng suốt đời, hoặc một thỏa thuận hợp đồng dài hạn, ổn
định.

Báo cáo chuyên đề

7

Lại Quý Linh - KT 9HN


Công ty Sản xuất và Dịch vụ Dệt -May
Bên cạnh khái niệm tiền lơng là một loạt các khía niệm: tiền lơng
danh nghĩa, tiền lơng thực tế, tiền lơng tối thiểu, chế độ tiền lơng, hình thức
tiền lơng ....
Tiền lơng danh nghĩa là khái niệm chỉ số lợng tiền tệ mà ngời sử
dụng sức lao động căn cứ vào hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên trong việc
thuê lao động. Trên thực tế, mọi mức trả lơng cho ngời lao động đều là tiền lơng danh nghĩa. Song bản thân tiền lơng danh nghĩa lại cha thể cho ta nhận
thức đầy đủ về mức trả công thực tế cho ngời lao động. Lợi ích mà ngời cung
ứng sức lao động nhận dợc ngoài việc phụ thuộc vào mức lơng danh nghĩa
còn phụ thuộc vào giá cả hàng hoá, dịch vụ và số lợng thuế mà ngời lao động
sử dụng tiền lơng để mua sắm hoặc đóng thuế.
Tiền lơng thực tế là số lợng t liệu sinh hoạt và dịch vụ mà ngời lao
động có thể mua sắm đợc bằng tiền lơng của mình, sau khi đã đóng các
khoản thuế theo quy định của Chính phủ. Chỉ số tiền lơng thực tế tỷ lệ nghịch
với chỉ số giá cả và tỷ lệ thuận với chỉ số tiền lơng danh nghĩa tại thời điểm
xác định.
Với một mức tiền lơng nhất định, nếu giá cả hàng hoá trên thị trờng
tăng thì chỉ số tiền lơng thực tế giảm xuống và ngợc lại. Nếu giá cả thị trờng
ổn định, tiền lơng danh nghĩa tăng tức làm cho tiền lơng thực tế tăng. Nếu
cùng một lúc, tiền lơng danh nghĩa và giá cả hàng hoá thị trờng cùng tăng

hoặc cùng giảm, thì đại lợng nào có tốc độ tăng hoặc giảm lớn hơn sẽ quyết
định chỉ số tiền lơng thực tế. Đối với ngời lao động mục đích cuối cùng của
việc cung ứng sức lao động là tiền lơng thực tế chứ không phải tiền lơng danh
nghĩa, vì tiền lơng thực tế quyết định khả năng tái sản xuất sức lao động,
quyết định các lợi ích trực tiếp của họ.
Tiền lơng tối thiểu (mức lơng tối thiểu) có thể hiểu là tiền lơng thấp
nhất để từ đó xây dựng các mức lơng khác, tạo thành hệ thống tiền lơng của
một ngành nào đó, hoặc hệ thống tiền lơng chung thống nhất của một nớc, là
căn cứ để định chính sách tiền lơng. Với quan niệm nh vậy, mức lơng tối
Báo cáo chuyên đề

8

Lại Quý Linh - KT 9HN


Công ty Sản xuất và Dịch vụ Dệt -May
thiểu dợc coi là yếu tố rất quan trọng của một số chính sách tiền lơng, nó liên
quan chặt chẽ với 3 yếu tố :
- Mức sống trung bình của dân c một nớc.
- Chỉ số giá cả hàng hoá sinh hoạt.
- Loại lao động và điều kiện lao động.
Mức lơng tối thiểu đo lờng giá trị sức lao động thông thờng trong
điều kiện làm việc bình thờng, yêu cầu một kỹ năng dơn giản với một khung
giá các t liệu sinh hoạt hợp lý. Nghị định 197/CP ngày 31-12-1994 về việc thi
hành bộ luật lao động, đã ghi Mức lơng tối thiểu ....là mức lơng để trả cho
ngời lao động làm công việc đơn giản nhất (không qua đào tạo) với điều kiện
lao động và môi trờng lao động bình thờng.
Tiền lơng kinh tế là một khái niệm của kinh tế học. Các doanh
nghiệp muốn có đợc sự cung ứng sức lao động đạt yêu cầu, cần phải trả mức

lơng cao hơn so với tiền lơng tối thiểu. Nh vậy, tiền lơng kinh tế chính là tiền
trả thêm vào tiền lơng tối thiểu để đạt đợc yêu cầu sự cung ứng sức lao động,
hay có thể hiểu tiền lơng kinh tế giống nh tiền lơng thuần tuý cho những ngời
đã hài lòng cung ứng sức lao động cho doanh nghiệp nào đó, với các điều
kiện mà ngời thuê lao động yêu cầu.
Cả tiền lơng tối thiểu và tiền lơng kinh tế, đều thuần tuý xét theo cơ
chế diều tiết của thị trờng. Tác nhân chủ yếu hình thành mức lơng tối thiểu và
mức lơng kinh tế là quan hệ cung - cầu của thị trờng. Mặt khác, mức lơng
này cũng ảnh hởng trở lại đối với hành vi và động cơ của doanh nghiệp khi
thuê mớn lao động, ảnh hởng tới mối quan hệ giữa các đại lợng : mức sản lợng - mức thuê lao động- mức lơng - lợi nhuận có thể đạt đợc trong sản xuất
- kinh doanh của doanh nghiệp đó.

Báo cáo chuyên đề

9

Lại Quý Linh - KT 9HN


Công ty Sản xuất và Dịch vụ Dệt -May
2.Bản chất của tiền lơng.
2.1.Quan điểm chung về tiền lơng
Qua các thời kỳ khác nhau, quan điểm về tiền lơng cũng đợc hiểu
theo những cách khác nhau.
Xã hội loài ngời đã trải qua nhiều hình thái kinh tế-xã hội khác
nhau, phản ánh trình độ phát triển của lực lợng sản xuất và quan niệm sản
xuất .Một trong những đặc điểm của quan hệ sản xuất là hình thức phân phối.
Phân phối là một trong bốn khâu quan trọng của tái sản xuất và trao đổi đến
lợt nó cũng có tác dụng trở lại sản xuất ,trao đổi ! Nh vậy,trong quá trình sản
xuất thì sản xuất dóng vai trò quyết định phân phối và các khâu khác phụ

thuộc vào sản xuất và do sản xuất quyết định nhngcó ảnh hởng trực tiêp tích
cực trở lại đối với sản xuất .
Tổng sản phẩm xã hội do xã hội tạo ra đợc đem phân phối cho tiêu
dùng cá nhân, tích luỹ để tái sản xuất mở rộng và tiêu dùng công cộng .Hình
thức phân phối vật phẩm cho tiêu dùng cá nhân dới chủ nghĩa xã hội đợc tiến
hành đợc theo nguyên tắc : Làm theo năng lực,hởng theo lao động.Bởi vậy
phân phối theo lao động là một quy luật kinh tếPhân phối theo lao động dới
CNXH chủ yếu là tiền lơng, tiền thởng.Tiền lơng phân phối dới CNXHvề bản
chất khác hẳn so với tiền lơng dới chế độ TBCN.
Tiền lơng dới chế độ CNXH hiểu theo cách đơn giản nhất ,đó là:
số tiền mà ngời lao động nhận đợc sau một thời gian lao động nhất định hay
sau khi đã hoàn thành một công việc nào đó .Còn theo nghĩa rộng thì tiền lơng là một phần thu nhập quốc dân biểu hiện dới hình thức tiền tệ đợc Nhà nớc phân phối có kế hoạch cho công nhân viên chức phù hợp với số lợng và
chất lợng lao động của mỗi ngời đã cống hiến.
Nh vậy, nếu xét theo quan điểm sản xuất, tiền lơng là khoản đãi
ngộ của sức lao động đã đợc tiêu dùng để làm ra sản phẩm. Trả lơng thoả

Báo cáo chuyên đề

10

Lại Quý Linh - KT 9HN


Công ty Sản xuất và Dịch vụ Dệt -May
đáng cho ngời lao động là một nguyên tắc bắt buộc nếu muốn đạt hiệu quả
kinh doanh cao.
Nếu xét trên quan điểm phân phối thì tiền lơng là phần t liệu tiêu
dùng cá nhân dành cho ngời lao động, đợc phân phối dựa trên cơ sở cân đối
giữa quỹ hàng hoá xã hội với công sức đóng góp của từng ngời. Nhà nớc điều
tiết toàn bộ hệ thống các quan hệ kinh tế: sản xuất, cung cấp vật t, tiêu hao

sản phẩm, xây dựng giá cả và ban hành chế độ, trả công lao động . Trong lĩnh
vực trả công lao động Nhà nớc cũng quản lý tập trung: quy định mức lơng tối
thiểu, ban hành hệ thống thang bảng lơng và phụ cấp. Trong thực tế, hệ thống
lơng là chính sách của Nhà nớc quy định riêng cho khu vực quốc doanh và đợc áp đặt từ trên xuống. Sở dĩ nh vậy bởi xuất phát từ nhận thức tuyệt đối hoá
quy luật phân phối theo lao động và phân phối quỹ tiêu dùng cá nhân trên
phạm vi toàn xã hội .
Những quan niệm trên đây về tiền lơng đã bị coi là xơ cứng, không
phù hợp với điều kiện của một nền sản xuất hàng hàng hoá.
2.2.Bản chất của phạm trù tiền lơng theo cơ chế thị trờng.
Trong nhiều năm qua, công cuộc đổi mới kinh tế ở nớc ta đã đạt đợc những thành tựu to lớn. Song tình hình thực tế cho thấy rằng sự đổi mới
một số lĩnh vực xã hội còn cha theo kịp với công cuộc đổi mới chung của đất
nớc. Vấn đề tiền lơng cũng cha tạo đợc động lực phát triển kinh tế xã hội.
Hiện nay có rất nhiều ý kiến khác nhau về tiền lơng song quan
niệm thống nhất đêù coi sức lao động là hàng hoá. Mặc dù không đợc công
nhận chính thức, thị trờng sức lao động đã đợc hình thành từ lâu ở nớc ta và
hiện vẫn đang tồn tại khá phổ biến ở nhiều vùng đất nớc.
Sức lao động là yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất, nên tiền lơng, tiền công là vốn đầu t ứng trớc quan trọng nhất,
là giá cả sức lao động và là phạm trù của sản xuất. Vì vậy, việc trả công lao
động đợc tính toán một cách chi tiết trong hạch toán kinh doanh của các đơn
Báo cáo chuyên đề

11

Lại Quý Linh - KT 9HN


Công ty Sản xuất và Dịch vụ Dệt -May
vị cơ sở thuộc mọi thành phần kinh tế. Mặt khác tiền lơng còn phản ánh quan
hệ phân phối sản phẩm giữa toàn thể xã hội do Nhà nớc đại biểu là mỗi ngời

lao động. Cơ sở để xác định mức tiền lơng chủ yếu là dựa trên trình độ phát
triển của sản xuất xã hội, yêu cầu phát triển ngời lao động theo từng thời kỳ
và giới hạn của việc tăng tiền lơng (mức tăng năng suất lao động).
Tiền lơng, tiền công phải đợc xác định trên cơ sở tính đúng, tính đủ
giá trị sức lao động dựa trên hao phí và hiệu quả lao động. Đó là giá trị các
yếu tố đảm bảo quá trình sản xuất sức lao động, thoả mãn yêu cầu tối thiểu
của cuộc sống (ăn, ở, mặc, học hành, đi lại ....) và những nhu cầu cao hơn
nữa. song nó cũng luôn phải chịu sự tác động của các quy luật kinh tế thị trờng.
Quan điểm mới về tiền lơng đợc thể hiện trong các chính sách sẽ
làm cho tiền lơng thực hiện đợc chức năng đánh giá lao động xã hội và phân
phối theo lao động .

3. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến tiền l ơng.
Tiền lơng đợc hình thành dựa vào nhiều yếu tố và mức độ phụ
thuộc của tiền lơng vào từng yếu tố khác nhau, trong những điều kiện cụ thể
về công nghệ, tổ chức sản xuất và tổ chức lao động .

3.1 Độ phức tạp của lao động .
Lao động phức tạp là bội số của lao động dơn giản. Độ phức tạp
của lao động là yếu tố quyết định sự khác biệt của tiền lơng. Bởi độ phức tạp
của lao động là những đặc trng của lao động cụ thể, biểu hiện khả năng thực
hiện một công việc hoặc một nhóm công việc nào đó.
Lao động phức tạp là lao động phải qua đào tạo, phải tiếp thu đợc
các hiểu biết chuyên môn. Mức độ phức tạp của lao động ngày càng cao thì
Báo cáo chuyên đề

12

Lại Quý Linh - KT 9HN



Công ty Sản xuất và Dịch vụ Dệt -May
khả năng đóng góp lao động vào quá trình sản xuất càng lớn. Để nguồn lao
động có thể tái sản xuất đợc các chi phí cần thiết phải bỏ ra, khuyến khích họ
nâng cao trình độ nghề nghiệp, cần thiết phải xác lập quan hệ hợp lý về tiền
lơng giữa lao động phức tạp và lao động giản đơn.

3.2 Mức độ phức tạp, điều kiện môi trờng.
Việc đánh giá độ nặng nhọc của lao động là rất phức tạp bởi mỗi
quá trình lao động khác nhau sẽ biểu hiện mức độ nặng nhọc của lao động
khác nhau trong điều kiện lao động cơ bắp là chủ yếu thì độ nặng nhọc của
lao động tờng đợc đánh giá vào mức tiêu hao năng lợng đợc tính theo calo
theo 1 đơn vị thời gian.
Trong diều kiện lao động cơ giới hoá, tự động hoá lại đợc đánh giá
dựa trên những phản ứng về tâm lý, giác quan, thần kinh. Lao động nặng
nhọc yêu cầu bù đắp tiêu hao năng lợng lớn. Vì vậy, tiền lơng đối với lao
động nặng nhọc phải cao hơn tiền lơng của lao động giản đơn.

3.3 Kết quả lao động .
Đánh giá kểt quả lao động là cơ sở của tổ chức tiền lơng. Để
khuyến khích ngời lao động nâng cao hiệu quả hoạt động phải gắn trực tiếp
tiền lơng với hao phí lao động đợc biểu hiện thông qua kết quả lao động .

3.4 Các nhân tố không liên quan trực tiếp đến hao phí lao động .
Tình hình biến động giá cả các mặt hàng tiêu dùng cho sinh hoạt
của ngời lao động, các yếu tố nhằm khuyến khích và thu hút lao động vào
một số ngành nghề kém hấp dẫn hoặc khó khăn nguy hiểm là những yếu tố
không liên quan trực tiếp đến hao phí lao động nhng ảnh hởng đến tiền lơng.
Một số yếu tố khác nhau nh quan hệ cung cầu về mức lao động trên thị trờng
Báo cáo chuyên đề


13

Lại Quý Linh - KT 9HN


Công ty Sản xuất và Dịch vụ Dệt -May
đối với từng ngành nghề, trình độ phát triển kinh tế xã hội và mức sống của
xã hội cũng ảnh hởng đến tiền lơng.

4. Vai trò của tiền l ơng đối với các hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp hiện nay.
4.1 Tiền lơng với t cách là nguồn thu nhập chủ đạo đảm bảo ổn định đời
sống của ngời lao động.

Trong cơ chế thị trờng, tiền lơng đợc coi là giá cả sức lao động và
lợng tiền tệ hàng hoá, chịu sự chi phối và tác động của giá cả thị trờng do
quan hệ cung cầu về sức lao động, về giá cả hàng hoá, dịch vụ. Vì vậy nó là
nguồn sống chủ yếu của ngời lao động, là một trong những yếu tố cấu thành
chi phí sản xuất kinh doanh, nên mức tiền lơng sẽ dợc hình thành trên cơ sở
thoả thuận giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động.
Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động (bao gồm cả tái
sản xuất giản đơn tức là khôi phục lại sức lao động và tái sản xuất mở rộng
tức là vừa khôi phục lại sức lao động vừa phải bồi dỡng làm tăng thêm số lợng, chất lợng lao động). Điều này có nghĩa là: Với tiền lơng nhận đợc ngời
lao động không chỉ có đủ điều kiện sinh hoạt mà còn để nâng cao trình độ
mọi mặt của bản thân và con cái họ, thậm chí một phần để tích luỹ. Bởi sức
lao động là một dạng công năng, sức của cơ bắp và thần kinh tồn tại trong cơ
thể con ngời là một trong các yếu tố đầu vào của sản xuất. Trong quá trình
lao động, sức lao động bị hao mòn dần, cùng với quá trình tạo ra sản phẩm.
Để thu hút động viên nguồn lực của xã hội vào việc thực hiện các

mục tiêu kinh tế xã hội .một mặt Nhà nớc tạo môi trờng và điều kiện thuận
lợi để ngời lao động có việc làm đồng thời có cơ chế ,chính sách đảm bảo đời
sống vật chất và tinh thần cho ngời lao động .

Báo cáo chuyên đề

14

Lại Quý Linh - KT 9HN


Công ty Sản xuất và Dịch vụ Dệt -May
Tiền lơng là thớc đo mức độ cống hiến của ngời lao động ,do vậy
thực hiện trả lơng theo việc không trả lơng theo ngời đó là sự biểu hiện của
quy kuật phân phối theo lao động .Tiền lơng giúp cho ngời lao động coi đó là
một trong những nhân tố để lựa chọn việc làm xứng đáng với họ.Họ dùng
tiền lơng để thanh toán các khoản chi tiêu hàng ngày ,giúp cho ngời lao động
tự tính toán các khoản xem hết bao nhiêu để họ tự điều chỉnh ,cân đối chi
tiêu nh thế nào là hợp lý với số tiền mà họ nhận đợc khi kết thúc một quá
trình lao động .Đồng thời tiền lơng cũng là một công cụ để tăng cờng kỷ luật
đối với ngời lao động .Cụ thể nó vừa mang tính khuyến khích lại vừa mang
tính ràng buộc. Buộc ngời lao động phải thi hành luật lao động của doanh
nghiệp,nếu không họ sẽ bị đào thải .

4.2.Tiền lơng với t cách là đòn bẩy kinh tế có tác dụng kích thích tăng năng
suất lao động .
Lợi ích kinh tế là một hình thức biểu hiện các quan hệ kinh tế của
một chế độ kinh tế xã hội nhất định,là động cơ thúc đẩy hoạt động kinh tế
của con ngời .Trong quá trình lao động chung,lợi ích kinh tế là động lực
mạnh mẽ của tiến bộ kinh tế xã hội.Vệc giải quyết đúng đắn vấn đề lợi ích sẽ

giải phóng mọi vấn đề tiềm năng của mỗi ngời trong quá trình phát triển kinh
tế .
Trong 3 loại lợi ích : xã hội , tập thể ngời lao động thì lợi ích cá
nhân ngời lao động là động lực trực tiếp và quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế .
Nguồn lao động là nguồn lực của sản xuất ,chính sách tiền lơng
đúng dắn là động lực to lớn nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con ngời
trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội .Vì vậy tổ chức tiền lơng
phải nhằm thúc đẩy và khuyến khích ngời lao động nâng cao năng suất,chất
lợng và hiệu quả lao động .Thực sự khuyến khích ngời lao động có tài năng

Báo cáo chuyên đề

15

Lại Quý Linh - KT 9HN


Công ty Sản xuất và Dịch vụ Dệt -May
và hoàn thành tốt công việc nhằm đảm bảo sự công bằng và bình đẳng xã
hội ,trên cơ sở hoàn toàn thực hiện cơ chế trả lơng bằng tiền,có cơ cấu và
quan hệ hợp lý ,có phụ cấp kích thích và thu hút lao động .Đồng thời cần mở
rộng và sử dụng linh hoạt các hình thức tiền thởng.
Nh vậy,tiền lơng là đòn bẩy kinh tế để thu hút ngời lao động làm
việc, làm cho họ nâng cao trình độ nghiệp vụ nhằm tăng năng suất lao
động ,gắn trách nhiệm cá nhân đối với tập thể.

4.3.Vai trò tiền lơng với hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tiền lơng đợc coi là một yếu tố của chi phí sản xuất,nó ảnh hởng
đến kết quả hoạt động của một doanh nghiệp.Do vậy vai trò của tiền lơng đợc

biểu hiện nh sau:
Xét về mặt kinh tế :tiền lơng sẽ đóng một vai trò quyết định việc ổn
định và phát trển của một gia đình .Nếu tiền lơng không đủ trang trải, mức
sống của ngời lao động sẽ bị giảm sút, họ phải tìm kiếm việc làm thêm ngoài
doanh nghiệp. Ngợc lại, sẽ tạo ra điều kiện cho ngời lao động yên tâm, phấn
khởi làm việc nên dân giàu nớc mạnh.
Về chính trị sản xuất : Có thể nói la tiền lơng là nhân tố quan trọng
nhất. Nếu tiền lơng cao sẽ ảnh hởng tích cực, ngợc lại họ sẽ không tha thiết
với doanh nghiệp, chán nản công việc, oán trách xã hội, mất lòng tin vào chế
độ ....
Để phát huy đợc tác dụng đòn bẩy kinh tế của tiền lơng ,các doanh
nghiệp cần chú ý những vấn đề cơ bản sau:
-Xác định hợp lý quỹ tiền lơng doanh nghiệp trong năm.
- Xác định mức lơng bình quân của mỗi công nhân viên/năm.
-Đề ra biện pháp làm tăng quỹ tiền lơng và tiền lơng bình quân trên
cở sở tăng khả năng tạo nguồn tiền lơng.
Báo cáo chuyên đề

16

Lại Quý Linh - KT 9HN


Công ty Sản xuất và Dịch vụ Dệt -May
-Xác định phơng thức phân phối tiền lơng theo nội bộ,căn cứ vào
nguyên tắc phân phối theo lao động .
Bốn vấn đề trên đây phải đợc tiến hành trong một thể thống nhất
các lợi ích của doanh nghiệp, của ngời lao động và của toàn xã hội.

II Nguyên tắc hạch toán lao động và tiền lơng.


Tại các doanh nghiệp sản xuất, hạch toán chi phí về lao động là
một bộ phận công việc phức tạp trong việc hạch toán chi phí kinh doanh, bởi
vì cách trả thù lao lao động thờng không thống nhất giữa các bộ phận, các
đơn vị, các thời kỳ .... Việc hạch toán chính xác chi phí về lao động có vị trí
quan trọng, là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm và giá bán sản phẩm.
Đồng thời, nó còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho
Ngân sách, cho các cơ quan phúc lợi xã hội. Vì thế, để đảm bảo cung cấp
thông tin kịp thời cho quản lý, đòi hỏi hạch toán lao động và tiền lơng phải
quán triệt các nguyên tắc sau:

1 Phải phân loại lao động hợp lý:
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để
thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, cần phải tiến hành phân loại. Phân
loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhòm khác nhau theo những
đặc trng nhất định. Về mặt quản lý và hạch toán, lao động thờng đợc phân
theo các tiêu thức sau:
Phân

theo thời gian lao động
Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động có thể chia thành lao

động thờng xuyên, trong danh sách (gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và dài
hạn) và lao động tạm thời, mang tính thời vụ. Cách phân loại này giúp cho
doanh nghiệp nắm đợc tổng số lao động của mình, từ đó có kế hoạch sử
Báo cáo chuyên đề

17

Lại Quý Linh - KT 9HN



Công ty Sản xuất và Dịch vụ Dệt -May
dụng, bồi dỡng, tuyển dụng và huy độnh khi cần thiết. Đồng thời, xác định
các khoản nghĩa vụ với ngời lao động và với Nhà nớc đợc chính xác.
Phân

theo quan hệ với quá trình sản xuất.


Lao động trực tiếp sản xuất: Lao động trực tiếp sản xuất chính

là bộ phận công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay
thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Thuộc loại này bao gồm những ngời điều
khiển thiết bị, máy móc để sản xuất sản phẩm (kể cả cán bộ kỹ thuật trực
tiếp sử dụng), những ngời phục vụ quá trình sản xuất ( vận chuyển, bốc dỡ
nguyên, vật liệu trong nội bộ; sơ chế nguyên, vật liệu trớc khi đa vào dây
truyền sản xuất ....).


Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận lao động tham

gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp.
Thuộc bộ phận này bao gồm nhân viên kỹ thuật ( trực tiếp làm công tác kỹ
thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo, hớng dẫn kỹ thuật), nhân viên quản lý kinh tế
( trực tiếp lãnh đạo, tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nh giám
đốc, phó giám đốc kinh doanh, cán bộ các phòng ban kế toán, thống kê,
cung tiêu ....), nhân viên quản lý hành chính ( những ngời làm công tác tổ
chức, nhân sự ....).
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá đợc tính hợp

lý của cơ cấu lao động. Từ đó có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp
với yêu cầu công việc, tinh giản bộ máy gián tiếp.
Phân

theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Theo cách này, toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia làm 3
loại:


Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: Bao gồm

những lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh công nhân trực tiếp sản
xuất, nhân viên phân xởng ....
Báo cáo chuyên đề

18

Lại Quý Linh - KT 9HN


Công ty Sản xuất và Dịch vụ Dệt -May


Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Là những lao động

tham gia hoạt động tiêu thu sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ nh nhân
viên bán hàng, tiếp thị, nghiên cứu thị trờng ....



Lao động thực hiện chức năng quản lý: Là những lao động

tham gia hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh
nghiệp nh các nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản ký hành chính ....
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao
động đợc kịp thời, chính xác, phân định đợc chi phí sản phẩm và chi phí thời
kỳ.

2. Phân loại tiền l ơng một cách phù hợp
Do tiền lơng có nhiều loại với tính chất khác nhau nên cần phân
loại tiền lơng theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế có rất nhiếu cách phân loại
tiền lơng nh phân loại tiền lơng theo cách thức trả lơng ( lơng sản phẩm, lơng thời gian), phân theo đối tợng trả lơng ( lơng gián tiếp, lơng trực tiếp),
phân theo chức năng tiền lơng (lơng sản xuất, lơng bán hàng, lơng quản
lý) ....Mỗi một cách phân loại đều có những tác dụng nhất định trong quản
lý. Tuy nhiên, để thuận lợi cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói
chung, xét về mặt hiệu quả, tiền lơng đợc chia làm hai loại là tiền lơng chính
và tiền lơng phụ.
Tiền lơng chính là bộ phận tiền lơng trả cho ngời lao động trong
thời gian thực tế làm việc bao gồm cả tiền lơng cấp bậc, tiền thởng và các
khoản phụ cấp có tình chất tiền lơng. Ngợc lại, tiền lơng phụ là bộ phận tiền
lơng trả cho ngời lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhng đợc
chế độ quy định nh nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ, tết, ngừng sản xuất
....Cách phân loại này không những giúp cho việc tính toán, phân bổ chi phí
tiền lơng đợc chính xác mà còn cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí
tiền lơng .
Báo cáo chuyên đề

19


Lại Quý Linh - KT 9HN


Công ty Sản xuất và Dịch vụ Dệt -May

III Các chế độ tiền lơng.

Việc tính và trả chi phí lao động có thế thực hiện theo nhiều hình
thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc
và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Mục đích của chế độ tiền lơng là quán
triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Trên thực tế, thờng áp dụng các
hình thức (chế độ) tiền lơng theo thời gian,tiền lơng theo sản phẩm và tiền lơng khoán.

1. Tiền lơng theo thời gian
Thờng áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng nh hành
chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ-kế toán .... Trả lơng theo
thời gian là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào thời gian làm
việc thực tế. Tiền lơng theo thời gian có thể chia ra:
-Tiền lơng tháng: tiền lơng tháng là tiền lơng trả cố định hàng
tháng trên cơ sở hợp đồng lao động hoặc trả lơng theo thời gian lao động
thực tế dựa vào mức lơng ngày của ngời lao động đợc quy định trong Nghị
định 25-26CP. Có thể tính theo công thức:

Lt = Ln



Snlvtt

Trong đó:


Lt :

Mức tiền lơng tháng

Ln:

Mức tiền lơng ngày

Snlvtt : Số ngày làm việc thực tế trong tháng
Báo cáo chuyên đề

20

Lại Quý Linh - KT 9HN


Công ty Sản xuất và Dịch vụ Dệt -May
-Tiền lơng tuần: là tiền lơng trả cho một tuần làm việc đợc xác
định trên cơ sở :

trong đó:
Ltuần : tiền lơng một tuần đợc lĩnh
-Tiền lơng ngày: là tiền lơng trả cho một ngày làm việc và đợc
xác định bằng cách:

-Tiền lơng giờ: là tiền lơng trả cho một giờ làm việc và đợc xác
định bằng cách lấy tiền lơng ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định
cuả Luật Lao động (không quá 8 giờ / ngày).
+ Ưu điểm cơ bản của hình thức trả lơng theo thời gian là phù

hợp với những công việc không thể định mức hoặc không nên định mức mặt
khác tính toán đơn giản, dễ hiểu.
+ Nhợc điểm cơ bản của hình thức trả lơng này là làm suy yếu
vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lơng và duy trì chủ nghĩa bình quân trong tiền
lơng ....Vì vậy, cần thực hiện một số biện pháp phối hợp nh khuyến khích vật
chất, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động.
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lơng theo thời
gian( mang tính bình quân, cha thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để
khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lơng theo thời gian có thể đợc kết hợp
chế độ tiền thởng để khuyến khích ngời lao động hăng hái làm việc.

2. Tiền lơng theo cấp bậc công việc:
Theo phơng pháp này hàng tháng ngời lao động sẽ nhận tiền lơng
tơng ứng với cấp bậc công việc mà họ phải thực hiện. Cụ thể nh sau:
Báo cáo chuyên đề

21

Lại Quý Linh - KT 9HN


Công ty Sản xuất và Dịch vụ Dệt -May
Tiền lơng thực tế = Lơng cơ bản Hệ số lơng
Trong đó Lơng cơ bản: là mức lơng đợc quy định theo Luật lao
động (hiện nay là 210.000đ/ngời/tháng)

3. Tiền lơng theo sản phẩm.
Tiền lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động
theo khối lợng và chất lợng sản phẩm họ làm ra. Hình thức này gồm 5 chế
độ tiền lơng:

- Tiền lơng theo sản phẩm cá nhân trực tiếp.
- Tiền lơng theo sản phẩm tập thể.
- Tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp.
- Tiền lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
- Tiền lơng khoán.

Hình thức trả lơng theo sản phẩm áp dụng rộng rãi đối với ngời lao
động làm việc trong khu vực sản xuất vật chất mà công việc của họ có định
mức lao động .
Tiền lơng sản phẩm = Sản lợng thực tế Đơn giá tiền lơng
+Ưu điểm: Thực hiện trả lơng theo sản phẩm có nhiều u điểm hơn
so với trả lơng theo thời gian.Nó thể hiện những tác dụng sau đây:
-Trả lơng theo sản phẩm đầy đủ hơn nguyên tắc trả lơng theo lao
động có tác dụng khuyến khích công nhân tăng năng suất,chất lợng và hiệu
quả lao động

Báo cáo chuyên đề

22

Lại Quý Linh - KT 9HN


Công ty Sản xuất và Dịch vụ Dệt -May
-Trả lơng theo sản phẩm khuyến khích công nhân nâng cao trình
độ lành nghề góp phần nâng cao kỷ luật lao động và xây dựng thái độ lao
động mới XHCN.
-Trả lơng theo sản phẩm có tác dụng đẩy mạnh cải tiến tổ chức
sản xuất ,tổ chức lao động và quản lý doanh nghiệp .
-Trả lơng theo sản phẩm có tác dụng đẩy mạnh thi đua lao động

sản xuất và tiết kiệm.
+ Nhợc điểm : Việc xây dựng định mức tiên tiến để thực hiện là rất
khó khăn ,khó xác định đợc đơn giá chính xác , khối lợng tính toán lớn và rất
phức tạp

4. Tiền lơng khoán.
Tiền lơng khoán là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối
lợng và chất lợng công việc mà họ hoàn thành.
Ngoài chế độ tiền lơng, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng
chế độ tiền thởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tiền thởng bao gồm thởng thi đua (lấy từ quỹ khen thởng)
và thởng trong sản xuất kinh doanh (thởng nâng cao chất lợng sản phẩm, thởng tiết kiệm vật t, thởng phát minh, sáng kiến 0n phẩm, thởng tiết kiệm vật
t, thởng phát minh, sáng kiến ....).
Bên cạnh chế độ tiền lơng, tiền thởng đợc hởng trong quá trình
kinh doanh, ngời lao động còn đợc hởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong các trờng hợp ốm đau, thai sản ....Các quỹ
này đợc hình thành một phần do ngời lao động đóng góp, phần còn lại đợc
tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp .

IVQuỹ tiền lơng trong các doanh nghiệp.
Báo cáo chuyên đề

23

Lại Quý Linh - KT 9HN


Công ty Sản xuất và Dịch vụ Dệt -May

Quỹ tiền lơng là tổng số tiền mà các doanh nghiệp dùng để trả cho

ngời lao động phù hợp với số lợng và chất lợng lao động trong phạm vi doanh
nghiệp phụ trách.Thành phần quỹ tiền lơng bao gồm nhiều khoản nh lơng
thời gian (tháng, ngày, giờ), lơng sản phẩm, phụ cấp (cấp bậc, khu vực, chức
vụ ....), tiền thởng trong sản xuất.

1.Kết cấu quỹ tiền lơng của doanh nghiệp:
Quỹ tiền lơng (hay tiền công) bao gồm nhiều loại và có thể phân
chia theo một số tiêu thức sau:

1.1Tiêu thức 1.
Tiền lơng đợc chia thành hai bộ phận bao gồm bộ phận cơ bản và
bộ phận biến đổi.
Bộ

phận cơ bản gồm tiền lơng cấp bậc hay tiền lơng do các thang

bảng lơng của từng ngành, từng doanh nghiệp quy định. Hệ thống thang bảng
lơng này do Nhà nớc quy định ban hành hoặc do công ty, xí nghiệp .... tham
khảo thang bảng lơng của Nhà nớc quy định.
Bộ

phận biến đổi bao gồm: các loại phụ cấp, các loại tiền thởng

bên cạnh tiền lơng cơ bản.
Quan hệ giữa hai bộ phận này thờng từ 70-75% tiền lơng cơ bản và
từ 25-30% là bộ phận tiền lơng biến đổi.

2.2 Tiêu thức 2.
Bao gồm tiền lơng thời kỳ báo cáo và tiền lơng thời kỳ kế hoạch.
Tiền lơng thời kỳ báo cáo là tổng số tiền lơng, tiền thởng, các loại phụ cấp

mà doanh nghiệp đã chi. Còn tiền lơng kỳ kế hoạch là những số liệu tính toán
Báo cáo chuyên đề

24

Lại Quý Linh - KT 9HN


Công ty Sản xuất và Dịch vụ Dệt -May
dự trù về tiền lơng để đảm bảo kế hoạch sản xuất, đây là những con số dự
kiến. Chính vì vậy mà giữa kế hoạch và thực tế thực hiện sẽ có những sai
lệch, song nó luôn cần thiết để quản lý sản xuất. để xây dựng có hiệu quả quỹ
lơng kỳ kế hoạch cần dựa vào các căn cứ sau:
-Nhiệm vụ sản xuất kỳ kế hoạch ( giá trị tổng sản lợng,
chủngloại sản phẩm phải sản xuất )
-Năng suất lao động của từng loại công nhân.
-Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoach năng suất lao
động, số ngời làm việc kỳ báo cáo để tính toán kỳ kế hoạch.
-Định mức lao động kế hoạch, các thông số về tiền lơng dự kiến

2.3 Tiêu thức 3.
Gồm kết cấu chi tiết về các khoản mục thuộc thành phần quỹ
tiền lơng. Kết cấu này có thể thay đổi một số khoản mục tuỳ theo từng
ngành, từng doanh nghiệp, không bắt buộc phải giống nhau.
2. Quy trình chia lơng.
Với tổng quỹ lơng có thể sử dụng, doanh nghiệp tiến hành chia lơng cho từng ngời.
-Trớc hết, tính tiền lơng bình quân toàn doanh nghiệp trong năm
(cụ thể hoá cho từng ngời ).
-Chia tổng quỹ lơng cho hai khu vực lao động trực tiếp và lao
động gián tiếp, xác định tiền lơng bình quân từng ngời ở từng khu vực trong

một năm.
-Chia lơng trong khu vực gián tiếp (tính theo đồng/tháng/ngời).
-Chia lơng trong khu vực trực tiếp (tính theo đồng/tháng/ngời).

Báo cáo chuyên đề

25

Lại Quý Linh - KT 9HN


×