Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Thực trạng phân cấp quản lý nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài( từ 2001 đến nay)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.41 KB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

GVHD:PGS.TS Ngô Thắng Lợi

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là bài chuyên đề do em tự viết có tham khảo sách, báo, các tài
liệu của Cục Đầu Tư Nước Ngoài và các tài liệu trên các website đã được chú giải
trong Danh mục tài liệu tham khảo,ngoài ra không hề sao chép bất kỳ tài liệu nào
hay bất kỳ luận văn, chuyên đề nào khác.
Hà Nội, Ngày 15 Tháng 12 Năm 2011
Chữ ký của sinh viên

Lương Anh Tiến
50A

Lớp: Kế hoạch


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

GVHD:PGS.TS Ngô Thắng Lợi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ...............................................5
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................6


Chương 1:Cơ sở lý luận của việc phân cấp quản lý nhà nước về vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI)......................................................................................9
1.1. FDI VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN FDI:.................................................................9
1.1.1. FDI và phân loại FDI:.....................................................................................................................9
1.1.1.1. Khái niệm:.....................................................................................................................................................9
1.1.1.2. Các hình thức FDI: .....................................................................................................................................10
1.1.1.3. Các hình thức FDI ở Việt Nam:..................................................................................................................11
1.1.2. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý FDI ở Việt Nam:...............................................................................14

1.2. PHÂN CẤP QUẢN LÝ FDI:.......................................................................................................................15
1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về FDI:..............................................................................................15
1.2.2. Phân cấp quản lý FDI:..................................................................................................................15
1.2.2.1. Phân cấp quản lý nhà nước:........................................................................................................................15
1.2.2.2. Phân cấp quản lý nhà nước về FDI:............................................................................................................16

1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ FDI:..................................................................19

Chương 2:Thực trạng phân cấp quản lý nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài( từ 2001 đến nay).........................................................................................22
2.1. TỔNG QUAN VỀ THU HÚT FDI Ở VIỆT NAM:.........................................................................................22
2.1.1. Quá trình thu hút FDI:..................................................................................................................22
2.1.1.1. Giai đoạn 2001-2005:..................................................................................................................................22
2.1.1.2. Giai đoạn 2006-nay:....................................................................................................................................23

2.1.2. Kết quả thu hút FDI:.....................................................................................................................26
2.1.2.1. Tổng quy mô thu hút qua các năm:............................................................................................................26
Hình 2.1: Bảng số liệu về vốn đăng ký, vốn thực hiện, số dự án và tỷ lệ thực hiện trong giai đoạn 20019/2011..................................................................................................................................................................26
2.1.2.2. Cơ cấu vốn FDI:..........................................................................................................................................28
Hình 2.3: Bảng vốn FDI phân theo 10 chuyên ngành kinh tế chính ................................................................28
Hình 2.4: Biểu đồ tỷ lệ vốn FDI trong các ngành kinh tế..................................................................................30

Hình 2.5 Biểu đồ vốn FDi phân theo đối tác đầu tư tính đến tháng 7/2011.....................................................30
Bảng 2.6: Bảng mười đối tác đầu tư FDI chính của Việt Nam giai đoạn 1988-7/2011...................................31

2.1.3. Vai trò của FDI đối với sự phát triển kinh tế xã hội:....................................................................33
2.1.3.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của
nước tiếp nhận đầu tư, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển:.....................................................................33
2.1.3.2. Bên cạnh những tác động tích cực của FDI đối với nước tiếp nhận đầu tư thì đầu tư trực tiếp nước
ngoài cũng có những tác động tiêu cực, bất lợi đó là:.............................................................................................37

2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÂN CẤP:.......................................................................................................38
2.2.1. Hệ thống cơ chế chính sách,các văn bản pháp luật về phân cấp FDI:.........................................38
2.2.1.1. Hệ thống các văn bản pháp luật đối với các dự án đầu tư trong KCN – KCX:........................................38
a)Giai đoạn 1 (từ 1991 - 1994): ..............................................................................................................................39
b)Giai đoạn 2 (từ 1994 - 1997): ..............................................................................................................................39
c)Giai đoạn 3 từ 1997- 2005: ..................................................................................................................................40
d) Giai đoạn 4 (từ 2008 đến nay): ...........................................................................................................................42
2.2.1.2. Hệ thống văn bản pháp luật chung về phân cấp quản lý ĐTNN tại Việt Nam:........................................46

2.2.2. Thực trạng thực hiện phân cấp quản lý FDI: ...............................................................................48
2.2.3. Đánh giá về phân cấp quản lý FDI:..............................................................................................54
2.2.3.1. Đánh giá về hệ thống cơ chế chính sách:...................................................................................................54
2.2.3.2. Đánh giá về việc thực hiện phân cấp:.........................................................................................................55

Lương Anh Tiến
50A

Lớp: Kế hoạch


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


3

GVHD:PGS.TS Ngô Thắng Lợi

Chương 3:Hoàn thiện phân cấp quản lý nhà nước về FDI ở..............................60
Việt Nam................................................................................................................. 60
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU HOÀN THIỆN PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG THỜI GIAN TỚI:.........60
3.1.1. Quan điểm và mục tiêu thu hút và sử dụng FDI giai đoạn 2011-2015:........................................60
3.1.1.1. Quan điểm: .................................................................................................................................................60
3.1.1.2. Mục tiêu: .....................................................................................................................................................61

3.1.2. Quan điểm và mục tiêu tăng cường phân cấp quản lý FDI:.........................................................61
3.1.2.1. Quan điểm: .................................................................................................................................................61

3.1.2. Mục tiêu:........................................................................................................................................62
3.2. CÁC ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ FDI TRONG THỜI GIAN TỚI:...62
3.2.1. Định hướng giải pháp đối với địa phương: .................................................................................62
3.2.1.1. Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư:..........................................................63
3.2.1.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm tra, cấp, điều chỉnh GCNĐT:...........................................63
3.2.1.3. Giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ địa phương:.........................................................................65
3.2.1.4. Giải pháp về theo dõi, quản lý dự án đầu tư sau khi cấp GCNĐT:...........................................................66

3.2.2. Cần có sự phối hợp và hỗ trợ của Bộ, ngành cho các địa phương trong thực hiện quản lý Nhà
nước về FDI:............................................................................................................................................67
3.2.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện pháp luật, cơ chế chính sách phân cấp, quản lý FDI:..............................67
3.2.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng thẩm tra, cấp GCNĐT:..................................................................68
3.2.2.3. Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng nhằm khắc phục những khó khăn, thách thức đối với các địa
phương trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài:..........................................................................................69


3.2.3. Giải pháp về công tác phối hợp trong quản lý nhà nước giữa trung ương và địa phương nhằm
nâng cao hiệu quả phân cấp quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở địa phương:..................................70
3.2.4. Thiết lập hệ thống thông tin quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài:...................71

KẾT LUẬN............................................................................................................72

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BOT

: Hợp đồng xây dựng-Kinh doanh-Chuyển giao;

BT

: Hợp đồng xây dựng- Chuyển giao;

BTO

: Hợp đồng xây dựng- Chuyển giao- Kinh doanh;

ĐTNN

: Đầu tư nước ngoài;

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài;

GCNĐT

: Giấy chứng nhận đầu tư;


KCN

: Khu công nghiệp;

KCNC

: Khu công nghệ cao;

KCX

: Khu chế xuất;

KKT

: Khu kinh tế;

MUTRAP III : Dự án EU-VIỆT NAM- Dự án hỗ trợ thương mại đa biên;
Lương Anh Tiến
50A

Lớp: Kế hoạch


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

GVHD:PGS.TS Ngô Thắng Lợi


TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn;

UBND

: Ủy ban nhân dân;

UNCTAD

: Hội nghị Thương mại và Phát triển Liên Hợp quốc;

USAID

:Cơ quan hỗ trợ Phát triển và Nhân lực Hoa Kỳ;

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới.

Lương Anh Tiến
50A

Lớp: Kế hoạch


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5


GVHD:PGS.TS Ngô Thắng Lợi

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Hình 2.1: Bảng số liệu về vốn đăng ký, vốn thực hiện, số dự án và tỷ lệ
thực hiện trong giai đoạn 2001-9/2011.......................................................28
Hình 2.2: Biểu đồ vốn FDI đăng ký và vốn thực hiện giai đoạn 2001-2010
ở Việt Nam...................................................................................................29
Hình 2.3: Bảng vốn FDI phân theo 10 chuyên ngành kinh tế chính..........30
Hình 2.4: Biểu đồ tỷ lệ vốn FDI trong các ngành kinh tế...........................31
Hình 2.5 Biểu đồ vốn FDI phân theo đối tác đầu tư tính đến tháng 7/2011
......................................................................................................................31
Bảng 2.6: Bảng mười đối tác đầu tư FDI chính của Việt Nam giai đoạn
1988-7/2011.................................................................................................32

Lương Anh Tiến
50A

Lớp: Kế hoạch


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

GVHD:PGS.TS Ngô Thắng Lợi

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một bộ phận quan trọng, đóng góp tích cực
vào sự phát triển kinh tế đất nước thời gian qua. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã bổ

sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, góp phần khai thác và nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nước, tạo ra thế và lực phát triển mới cho nền
kinh tế; góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu và hội nhập kinh tế quốc tế.
Đạt được những thành tựu trên là nhờ môi trường đầu tư-kinh doanh nước ta
từng bước được cải thiện, tạo sự hấp dẫn đối với đầu tư trong nước và đầu tư nước
ngoài; hệ thống luật pháp chính sách về ĐTNN ngày càng được bổ sung, hoàn
thiện, phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo khuôn khổ pháp lý đầy đủ, rõ ràng và thông
thoáng hơn. Các yếu tố trên là những tiền đề và động lực góp phần đưa lại kết quả
đáng khích lệ của hoạt động ĐTNN tại Việt Nam, xác định vai trò quan trọng của
khu vực kinh tế có vốn ĐTNN trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hoá đất
nước ta.
Luật Đầu tư mới được ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2006
cùng Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 đã tạo ra một bước đột phá mới
trong thủ tục hành chính đối với hoạt động ĐTNN. Theo đó, nhà đầu tư nước ngoài
được đối xử bình đẳng với các nhà đầu tư trong nước và công tác quản lý nhà nước
đối với hoạt động ĐTNN được phân cấp toàn diện và triệt để cho các địa phương.
Bên cạnh những thuận lợi, công tác quản lý ĐTNN trong bối cảnh phân cấp đang
xuất hiện những bất cập, đặc biệt là khi hệ thống pháp luật chuyên ngành chưa theo
kịp với tiến độ phân cấp hoạt động ĐTNN. Điều này dẫn tới sự cần thiết phải
nghiên cứu các biện pháp, công cụ và mô hình mới cho công tác quản lý hoạt động
ĐTNN.
Khu vực kinh tế có vốn ĐTNN là một trong những khu vực kinh tế đầu tiên
triển khai chủ trương phân cấp quản lý để đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước
trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chủ
trương phân cấp quản lý hoạt động ĐTNN đã được thực tế kiểm nghiệm là đúng
đắn, thực sự góp phần nâng cao hiệu lực quản lý của chính quyền địa phương, phát
huy sự linh hoạt, tính sáng tạo của mỗi địa phương trong thu hút ĐTNN, tạo điều
kiện cho thành phần kinh tế này đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế -xã hội
trên địa bàn.

Vì vậy, yêu cầu và nhiệm vụ mới đặt ra cho công tác thu hút ĐTNN của Việt
Nam trong thời gian tới là nâng cao công tác quản lý nhà nước đối với ĐTNN trong
bối cảnh phân cấp toàn diện và triệt để theo Luật Đầu tư và Nghị định
108/2006/NĐ-CP. Việc nghiên cứu về quản lý nhà nước về ĐTNN trong bối cảnh
mới là rất cần thiết.
Lương Anh Tiến
50A

Lớp: Kế hoạch


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

GVHD:PGS.TS Ngô Thắng Lợi

Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà
nước đối với hoạt động ĐTNN trong bối cảnh phân cấp toàn diện và triệt để như
hiện nay, từ đó đưa ra hệ thống các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nước đối với ĐTNN là một yêu cầu cấp thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động phân cấp, kinh nghiệm
phân cấp quản lý nhà nước và phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư.
- Đánh giá thực trạng công tác phân cấp quản lý đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam thời gian vừa qua
- Đề xuất hệ thống các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý đầu
tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong bối cảnh phân cấp toàn diện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là nghiên cứu quá trình phân cấp quản

lý nhà nước về hoạt động ĐTNN tại Việt Nam; đánh giá, đưa ra các mặt được và
mặt hạn chế của việc phân cấp, trên cơ sở đó, định hướng, giải pháp và cách thức để
nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý ĐTNN vào Việt Nam trong bối cảnh mới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài:


Điều tra, thu thập tư liệu thực tế;



Phân tích, tổng hợp, thống kê;



So sánh, đối chiếu với kinh nghiệm quốc tế;

5. Kết cấu của đề tài
Với mục tiêu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu như nêu trên, ngoài
phần mở đầu và kết luận. Đề tài được trình bày thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận của việc phân cấp quản lý nhà nước về FDI.
Chương I đưa ra các khái niệm cơ bản về FDI, sự cần thiết phải tăng cường quản lý
FDI và các khái niệm về phân cấp quản lý FDI ở Việt Nam. Từ đó đưa ra các cơ sở
lý luận để xem xét thực trạng của phân cấp quản lý nguồn vốn FDI trong chương II.
Chương II: Thực trạng phân cấp quản lý nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Chương II nghiên cứu về tổng quản FDI(quy mô, cơ cấu…) và sự cần thiết
của FDI đối với sự phát triển kinh tế và xã hội. Tiếp theo đó là tập trung phân tích
thực trạng phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài trên hai giác độ chính:
đó là quá trình phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài (thể hiện qua quá
trình ban hành luật pháp, chính sách về phân cấp quản lý đầu tư nước ngoài) thông

qua hai khu vực chủ yếu là phân cấp quản lý đối với các Khu công nghiệp, Khu chế
xuất và các đặc khu kinh tế cũng như quá trình phân cấp quản lý bên ngoài các
Lương Anh Tiến
50A

Lớp: Kế hoạch


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

GVHD:PGS.TS Ngô Thắng Lợi

KCN, KCX và KKT. Chương II cũng phân tích kết quả thu hút ĐTNN tương ứng
với quá trình phân cấp quản lý và rút ra một số nhận định về kết quả thực hiện phân
cấp quản lý, những vấn đề còn tồn tại để có cơ sở đưa ra giải pháp trong chương III.
Chương III: Hoàn thiện phân cấp quản lý nhà nước về FDI ở Việt Nam.
Trong Chương III, một số giải pháp cơ bản được đưa ra để nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước về đầu tư nước ngoài đối với các cơ quan quản lý đầu tư ở cấp trung
ương và địa phương.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô trong khoa Kế hoạch và Phát
triển đã trang bị những kiến thức cơ bản cho em về kế hoạch, và đặc biệt là PGS.TS
Ngô Thắng Lợi đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.

Lương Anh Tiến
50A

Lớp: Kế hoạch



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

GVHD:PGS.TS Ngô Thắng Lợi

Chương 1:Cơ sở lý luận của việc phân cấp quản lý nhà nước về
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
1.1. FDI và sự cần thiết phải hoàn thiện quản lý vốn FDI:
1.1.1. FDI và phân loại FDI:
1.1.1.1. Khái niệm:
Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI)
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài là một trong những điều kiện thiết yếu để tăng
trưởng kinh tế ở hầu hết các quốc gia. Đó là nguồn lực to lớn cần được khai thác để
góp phần phát triển kinh tế-xã hội của nước tiếp nhận đầu tư, do đó thu hút FDI là
chiến lược không thể thiếu đối với mỗi quốc gia trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế.
Cho tới nay có rất nhiều khái niệm về FDI do các nhà kinh tế và các tổ chức
kinh tế thế giới đưa ra:
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài là số vốn đầu tư được
thực hiện nhằm thu lợi lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở một nền kinh tế
khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Ngoài mục đích lợi nhuận, nhà đàu tư mong
muốn tìm được chỗ đứng trong quản lý doanh nghiệp.
Về thực chất khái niệm do Quỹ tiền tệ quốc tế đưa ra khẳng định tính lâu dài
trong hoạt động đầu tư và động cơ của nhà đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận và kiểm
soát hoạt động của các doanh nghiệp, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài phản
ánh những lợi ích khách quan lâu dài mà một thực thể kinh tế tại một nước (nhà đầu
tư) đạt được thông qua một cơ sở kinh tế tại một nền kinh tế khác với nền kinh tế

thuộc đất nước của nhà đầu tư (doanh nghiệp đầu tư trực tiếp). Lợi ích lâu dài bao
gồm sự tồn tại của một mối quan hệ giữa nhà đầu tư và doanh nghiệp đầu tư cũng
như nhà đầu tư giành được ảnh hưởng quan trọng và có hiệu quả trong việc quản lý
doanh nghiệp đó. Đầu tư trực tiếp bao hàm sự giao dịch ngay từ đầu và tất cả những
giao dịch vốn tiếp sau giữa hai thực thể và các doanh nghiệp liên kết một cách chặt
chẽ.
Theo đó động cơ chủ yếu của đầu tư trực tiếp nước ngoài là phần vốn được
sử dụng ở nước ngoài gắn liền với việc tạo ra ảnh hưởng trực tiếp hoặc phục vụ việc
kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiếp nhận phần vốn
đó.
Theo báo cáo đầu tư thế giới năm 1999 của UNCTAD, thì “Đầu tư trực tiếp
nước ngoài là hoạt động đầu tư bao gồm mối quan hệ dài hạn, phản ánh lợi ích và
Lương Anh Tiến
50A

Lớp: Kế hoạch


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

GVHD:PGS.TS Ngô Thắng

Lợi
quyền kiểm soát lâu dài của một thực thể thường trú ở một nền kinh tế (nhà đầu tư
nước ngoài hoặc công ty mẹ nước ngoài) trong một doanh nghiệp thường trú ở một
nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp FDI,
doanh nghiệp liên doanh hoặc chi nhánh nước ngoài)”.
Khái niệm này đưa ra hai đặc trưng là quyền kiểm soát và lợi ích khống chế.

Quyền kiểm soát là đặc trưng tiêu biểu của FDI so với các phương thức đầu tư quốc
tế khác. Quyền kiểm soát làm cho các nhà đầu tư trực tiếp có được một lợi thế về
thông tin hơn so với các nhà đầu tư gián tiếp nước ngoài và những người gửi tiền
tiết kiệm ở trong nước.
Theo Tổ chức thương mại quốc tế(WTO): Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một
nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó.
Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác.
Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước
ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay
được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh
công ty”.
Theo Luật đầu tư (năm 2005) thì : “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà
đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia hoạt động quản lý đầu tư”.
Các khái niệm khác nhau về FDI đều thống nhất ở các điểm như: FDI là hình
thức đầu tư quốc tế, cho phép các nhà đầu tư tham gia điều hành hoạt động đầu tư ở
nước tiếp nhận đầu tư tuỳ theo mức góp vốn của nhà đầu tư. Trong đầu tư trực tiếp
nước ngoài quyền sở hữu gắn liền với quyền sử dụng tài sản đầu tư, nghĩa là nhà đầu
tư có lợi hơn khi đầu tư thu được lợi nhuận cao và chịu rủi ro hơn khi đầu tư thua lỗ.
Từ những khái niệm nêu trên có thể hiểu đầu tư trực tiếp nước ngoài là biểu
hiện bằng tiền hoặc tài sản (hữu hình hoặc vô hình) do tổ chức hoặc cá nhân người
nước ngoài mang vào nước khác (nước tiếp nhận) để thực hiện kinh doanh theo luật
pháp của nước tiếp nhận nhằm thu được lợi nhuận. Các nhà đầu tư có quyền điều
hành doanh nghiệp tuỳ theo tỷ lệ góp vốn của mình.
1.1.1.2. Các hình thức FDI:
a)Phân theo bản chất đầu tư :
- Đầu tư phương tiện hoạt động : Đầu tư phương tiện hoạt động là hình thức
FDI trong đó công ty mẹ đầu tư mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh
mới ở nước nhận đầu tư. Hình thức này làm tăng khối lượng đầu tư vào.


Lương Anh Tiến
50A

Lớp: Kế hoạch


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

GVHD:PGS.TS Ngô Thắng

Lợi
- Mua lại và sáp nhập: Mua lại và sáp nhập là hình thức FDI trong đó hai
hay nhiều doanh nghiệp có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một
doanh nghiệp này (có thể đang hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngoài)
mua lại một doanh nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư. Hình thức này không
nhất thiết dẫn tới tăng khối lượng đầu tư vào.
b)Phân theo tính chất dòng vốn :
- Vốn chứng khoán : Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần hoặc trái
phiếu doanh nghiệp do một công ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có
quyền tham gia vào các quyết định quản lý của công ty.
-Vốn tái đầu tư : Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được
từ hoạt động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.
- Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ : Giữa các chi nhánh hay công ty
con trong cùng một công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ
phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau.
c) Phân theo động cơ của nhà đầu tư :
-Vốn tìm kiếm tài nguyên: Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài
nguyên thiên nhiên rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có thể

kém về kỹ năng nhưng giá thấp hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi dào.
Nguồn vốn loại này còn nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có thương hiệu ở
nước tiếp nhận (như các điểm du lịch nổi tiếng). Nó cũng còn nhằm khai thác các
tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngoài ra, hình thức vốn này còn nhằm tranh giành
các nguồn tài nguyên chiến lược để khỏi lọt vào tay đối thủ cạnh tranh.
- Vốn tìm kiếm hiệu quả : Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu
vào kinh doanh thấp ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá
các yếu tố sản xuất như điện nước, chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt
bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi, v.v...
- Vốn tìm kiếm thị trường : Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường
hoặc giữ thị trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh dành mất. Ngoài ra, hình thức đầu tư
này còn nhằm tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các
nước và khu vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị
trường khu vực và toàn cầu.
1.1.1.3. Các hình thức FDI ở Việt Nam:
Nếu như trong thời đại của V.I.Lenin, xuất khẩu tư bản bao gồm xuất khẩu tư
bản hoạt động của nhà nước, xuất khẩu tư bản cho vay của nhà nước và xuất khẩu tư
Lương Anh Tiến
50A

Lớp: Kế hoạch


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

GVHD:PGS.TS Ngô Thắng

Lợi

bản hoạt động của tư nhân, xuất khẩu tư bản cho vay của tư nhân, thì trong điều kiện
hiện nay, các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài đa dạng hơn. Có thể nêu lên
những hình thức chủ yếu sau đây:
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
+ Doanh nghiệp liên doanh.
+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
+Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
+ Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
+Đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh:Là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu
tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không
thành lập pháp nhân.
Đối tượng, nội dung hợp tác, thời hạn kinh doanh, quyền lợi, nghĩa vụ, trách
nhiệm của mỗi bên, quan hệ hợp tác giữa các bên và tổ chức quản lý do các bên thoả
thuận và ghi trong hợp đồng.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh rất đa dạng, thường được áp dụng phổ biến
trong các lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí, công nghiệp gia công và dịch vụ. Các
bên tham gia hợp đồng vẫn là những pháp nhân riêng, thời hạn hợp đồng thường
ngắn.
Doanh nghiệp liên doanh:Là hình thức tổ chức kinh doanh quốc tế do hai bên
hoặc các bên nước ngoài cùng hợp tác với nước chủ nhà trên cơ sở góp vốn, cùng
kinh doanh, cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ góp vốn. Doanh nghiệp
liên doanh được thành lập theo hình thức công ty TNHH, có tư cách pháp nhân theo
luật pháp của nước nhận đầu tư.
Doanh nghiệp liên doanh là loại hình thường được nước tiếp nhận đầu tư ưa
chuộng vì hầu hết các doanh nghiệp liên doanh khi đầu tư kinh doanh ở nước tiếp
nhận đầu tư, họ thường đưa vào các thiết bị khoa học kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm
quản lý hiện đại. Nhưng để đạt được kết quả như mong muốn thì việc áp dụng hình
thức này nước tiếp nhận đầu tư phải có khả năng góp vốn, các nhà quản lý doanh
nghiệp phải có đủ trình độ và năng lực quản lý, tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ

thuật tiên tiến của nước ngoài.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà
đầu tư nước ngoài (tổ chức hoặc cá nhân người nước ngoài) do nhà đầu tư nước ngoài
thành lập tại nước tiếp nhận đầu tư, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản
xuất kinh doanh, chịu sự kiểm soát theo luật pháp của nước tiếp nhận đầu tư.
Lương Anh Tiến
50A

Lớp: Kế hoạch


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

GVHD:PGS.TS Ngô Thắng

Lợi
Hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài thường được các chủ đầu tư lựa chọn
vì họ được toàn quyền quản lý và hưởng lợi nhuận do kết quả đầu tư tạo ra (chủ đầu
tư chỉ thực hiện nghĩa vụ tài chính với nước tiếp nhận đầu tư theo luật định).
Ngoài ra còn một số hình thức đầu tư khác như:mua lại và sáp nhập (Merger
and Aquitition), cổ phần hóa doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, hợp đồng phân chia
sản phẩm, hợp đồng cấp giấy phép công nghệ…
Một số dạng đặc biệt của hình thức đầu tư 100% vốn đầu tư nước ngoài là:
Hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao (Building Operate TransferBOT).
Hợp đồng BOT là hợp đồng được ký giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và Nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian
nhất định; hết thời hạn, Nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho
Nhà nước Việt Nam.

Với hình thức BOT, các chủ đầu tư chịu trách nhiệm tiến hành xây dựng, kinh
doanh công trình trong một thời gian đủ để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp
lý. Sau khi hết thời hạn quy định trong hợp đồng, toàn bộ công trình được chuyển
giao cho nước chủ nhà mà không thu bất kỳ một khoản tiền nào.
Hợp đồng xây dựng-chuyển giao-kinh doanh (Building Transfer OperateBTO).
Hợp đồng BTO là hợp đồng được ký giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và Nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, Nhà
đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ dành cho Nhà
đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn
đầu tư và lợi nhuận.
Đối với hình thức BTO, sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công
trình cho nước chủ nhà. Chính phủ nước chủ nhà giành cho nhà đầu tư quyền kinh
doanh công trình đó trong một thời gian nhất định để thu hồi đủ vốn đầu tư và có lợi
nhuận hợp lý.
Hợp đồng xây dựng-chuyển giao (Building Transfer- BT).
Hợp đồng BT là hợp đồng được ký giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
Nhà đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng, sau khi xây dựng xong, Nhà đầu tư chuyển
giao công trình đó cho nhà nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho Nhà đầu tư
thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho Nhà đầu
tư theo thỏa thuận trong hợp đồng BT.

Lương Anh Tiến
50A

Lớp: Kế hoạch


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14


GVHD:PGS.TS Ngô Thắng

Lợi
Đây là hình thức đầu tư thường được áp dụng với các công trình xây dựng cơ
sở hạ tầng kỹ thuật. Đối với hình thức này sau khi xây dựng xong, chủ đầu tư chuyển
giao công trình cho nước chủ nhà, nước chủ nhà sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi đủ vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý.

1.1.2. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý FDI ở Việt Nam:
Thời gian qua, nhiều địa phương đã tăng cường hoạt động mời gọi đầu tư
nước ngoài và đạt nhiều kết quả quan trọng. Tuy nhiên, hoạt động thu hút, cấp phép
ở nhiều địa phương không còn phù hợp với qui hoạch, việc quản lý đầu tư lỏng lẻo,
công tác thẩm định dự án chưa chặt chẽ... Trong khi đa phần dự án FDI đầu tư vào
Việt Nam chủ yếu sử dụng nhiều lao động, công nghệ trung bình, thiếu những dự án
hàm lượng công nghệ cao và công tác chuyển giao công nghệ không đạt như kỳ
vọng của nhiều địa phương khi mời gọi đầu tư.
Thêm vào đó, công tác giải ngân vốn FDI còn gặp nhiều khó khăn, như tại
thành phố Cần Thơ đến nay, vốn thực hiện của các dự án FDI chưa đạt đến 30%
trên tổng vốn đăng ký. Căn nguyên do thiếu quỹ “đất sạch” bàn giao mặt bằng cho
doanh nghiệp, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu, nhà đầu tư thiếu
năng lực, sản phẩm của doanh nghiệp FDI chưa phù hợp với thị trường địa phương.
Ngoài ra, môi trường đầu tư chưa hấp dẫn, chất lượng nguồn nhân lực hạn chế,
công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển cũng là trở lực lớn trong mời gọi dự án công
nghệ cao...
Một thực tế khác là những dự án FDI đã đầu tư và đi vào hoạt động dù trên 3
năm, nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn báo cáo lỗ để hưởng chính sách miễn, giảm
thuế của địa phương. Và doanh nghiệp FDI xuất khẩu sản phẩm với giá thấp cho
công ty mẹ ở nước ngoài, trong khi nhập nguyên liệu đầu vào giá cao ngất ngưởng.
Song song đó, nhiều doanh nghiệp FDI có hoạt động thôn tính, chi phối thị trường

nội địa, chẳng hạn trên lĩnh vực chế biến thức ăn chăn nuôi, doanh nghiệp FDI đang
nắm giữ thị trường lớn và quyết định giá bán. Ở thời điểm giá nguyên liệu chế biến
thức ăn chăn nuôi thế giới giảm thì giá thức ăn thành phẩm trong nước lại tăng,
doanh nghiệp nại lý do là chi phí sản xuất cao, không thể hạ giá bán. Có thể nói, đây
là bài học đắt giá cho công tác quản lý, qui hoạch trong thu hút vốn FDI cho các địa
phương. Do vậy, việc chấn chỉnh hoạt động quản lý dòng vốn, thu hút vốn FDI thời
gian tới là cần thiết. Đây cũng là bài học cạnh tranh đắt giá mà các doanh nghiệp
nội địa cần rút kinh nghiệm trong hội nhập kinh tế quốc tế.

Lương Anh Tiến
50A

Lớp: Kế hoạch


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

GVHD:PGS.TS Ngô Thắng

Lợi
1.2. Phân cấp quản lý FDI:
1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về FDI:
Quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những lĩnh vực của quản lý
nhà nước về kinh tế. Điều 80 Luật Đầu tư (năm 2005) quy định quản lý nhà nước về
đầu tư bao gồm các nội dung sau:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
về đầu tư phát triển;
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư;

- Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư và giải quyết những
vướng mắc, yêu cầu của nhà đầu tư;
- Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư;
- Hướng dẫn, đánh giá hiệu quả đầu tư, kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt
động đầu tư; giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm trong hoạt
động đầu tư;
- Tổ chức hoạt động đào tạo nguồn nhân lực liên quan đến hoạt động đầu tư;
- Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư.
Theo Luật Đầu tư thì quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng
bao gồm các nội dung nêu trên, bắt đầu tư khâu xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch chính sách đầu tư; xây dựng và ban hành các Luật, văn bản quy phạm pháp
luật, cơ chế chính sách về đầu tư; tiếp nhận dự án đầu tư, cấp, điều chỉnh, thu hồi
Giấy chứng nhận đầu tư, theo dõi, đánh giá đầu tư và tổ chức hoạt động xúc tiến đầu
tư.
1.2.2. Phân cấp quản lý FDI:
1.2.2.1. Phân cấp quản lý nhà nước:
Khái niệm về phân cấp quản lý nhà nước: Phân cấp quản lý nhà nước, theo
nghĩa rộng nhất, là hình thức chuyển giao quyền hạn và trách nhiệm trong việc thực
thi các nhiệm vụ công từ cấp Trung ương xuống các cơ quan địa phương hoặc giao
nhiệm vụ này cho khu vực tư nhân thực hiện.
Phân cấp quản lý luôn được hiểu là phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước cho
các cấp chính quyền. Chính vì vậy, tiền đề cho việc phân cấp là phải xác định một
cách hợp lý nhiệm vụ của Nhà nước trong nền kinh tế cũng như trong quản lý xã
hội. Quá trình chuyển đổi nền kinh tế luôn gắn chặt với quá trình chuyển đổi vai trò,
nhiệm vụ của Nhà nước trong quản lý và điều hành nền kinh tế.
Lương Anh Tiến
50A

Lớp: Kế hoạch



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

GVHD:PGS.TS Ngô Thắng

Lợi
Phân cấp không có nghĩa là chính quyền Trung ương từ bỏ nhiệm vụ ở một
lĩnh vực nào đó. Phân cấp là một biện pháp để tổng thể bộ máy nhà nước có điều
kiện hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ của mình. Phân cấp không làm cho vai trò của
các cơ quan Trung ương giảm đi. Phân cấp giải phóng trách nhiệm thực hiện một số
nhiệm vụ nào đó ở trung ương, vì thế các cơ quan ở trung ương có thể tập trung
thêm nguồn lực vào việc xây dựng các điều kiện khung khổ pháp lý và giám sát các
hoạt động của các cơ quan địa phương.
Thẩm quyền và trách nhiệm của chính quyền cấp tỉnh được nâng lên cũng là
đòi hỏi khách quan của công cuộc đổi mới, điều mà ở rất nhiều nước trên thế giới
đã thực hiện từ lâu.
Chính vì vậy, Luật Đầu tư (năm 2005) được ban hành và Nghị định
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Đầu tư đã tạo ra bước đột phá mới trong công tác
quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Theo đó, nhà đầu
tư nước ngoài được đối xử bình đẳng với các nhà đầu tư trong nước và công tác
quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư nước ngoài được phân cấp toàn diện và
triệt để cho các địa phương.
Phân cấp quản lý luôn được hiểu là phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước cho
các cấp chính quyền. Chính vì vậy, tiền đề cho việc phân cấp là phải xác định một
cách hợp lý nhiệm vụ của Nhà nước trong nền kinh tế cũng như trong quản lý xã
hội. Quá trình chuyển đổi nền kinh tế luôn gắn chặt với quá trình chuyển đổi vai trò,
nhiệm vụ của Nhà nước trong quản lý và điều hành nền kinh tế.

1.2.2.2. Phân cấp quản lý nhà nước về FDI:
Việc phân cấp quản lý nhà nước về FDI được quy định rõ trong chương V
của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 bao gồm các khoản mục sau:
a) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam:Chính phủ quy định việc cấp Giấy phép đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, lĩnh vực, tính chất, quy
mô của dự án đầu tư, quyết định việc phân cấp cấp Giấy phép đầu tư cho Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đủ điều kiện; quy định việc cấp
Giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu chế xuất.
( Điều 55-Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam)
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài,
giúp Chính phủ quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Chủ trì xây dựng, trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch thu hút vốn đầu
tư nước ngoài; soạn thảo các dự án pháp luật, chính sách về đầu tư nước ngoài; phối
hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc quản lý
Lương Anh Tiến
50A

Lớp: Kế hoạch


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

GVHD:PGS.TS Ngô Thắng

Lợi
Nhà nước về đầu tư nước ngoài; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương trong việc thực hiện pháp luật, chính sách về đầu tư nước ngoài;
2- Xây dựng, tổng hợp danh mục dự án đầu tư; hướng dẫn về thủ tục đầu tư;
quản lý nhà nước đối với các hoạt động xúc tiến và tư vấn đầu tư;
3- Tiếp nhận dự án đầu tư và chủ trì thẩm định, cấp Giấy phép đầu tư cho các
dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
4- Làm đầu mối giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình hình
thành, triển khai và thực hiện dự án đầu tư nước ngoài;
5- Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư nước ngoài;
6- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các hoạt động đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật.
( Điều 56- Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam)
c)Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện việc quản
lý nhà nước về đầu tư nước ngoài theo chức năng và thẩm quyền:
1- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng pháp luật, chính
sách, quy hoạch liên quan đến đầu tư nước ngoài;
2- Xây dựng kế hoạch, danh mục dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài của
ngành; tổ chức vận động, xúc tiến đầu tư;
3- Tham gia thẩm định các dự án đầu tư;
4- Hướng dẫn, giải quyết các thủ tục liên quan đến triển khai, thực hiện dự
án đầu tư;
5- Kiểm tra, thanh tra hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thuộc lĩnh vực phụ trách;
6- Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp
luật
( Điều 57-Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam)
d) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc
quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài trên địa bàn lãnh thổ theo chức năng và
thẩm quyền:
1- Căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được duyệt, lập và
công bố danh mục dự án thu hút đầu tư nước ngoài tại địa phương; tổ chức vận

động, xúc tiến đầu tư;
2- Tham gia thẩm định dự án đầu tư nước ngoài tại địa phương;
3- Tiếp nhận dự án đầu tư, thẩm định và cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án
đầu tư nước ngoài tại địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ;

Lương Anh Tiến
50A

Lớp: Kế hoạch


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18

GVHD:PGS.TS Ngô Thắng

Lợi
4- Giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến hình thành, triển khai,
thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
5- Quản lý nhà nước trên địa bàn lãnh thổ đối với hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp
tác kinh doanh;
6- Kiểm tra, thanh tra hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.
( Điều 58-Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam)
e)Các bên hoặc một trong các bên hoặc nhà đầu tư nước ngoài gửi cho cơ
quan cấp Giấy phép đầu tư hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư gồm: đơn xin cấp Giấy
phép đầu tư, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng liên doanh, điều lệ doanh
nghiệp, giải trình kinh tế - kỹ thuật và những tài liệu khác có liên quan.

( Điều 59- Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam)
f)Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư xem xét đơn và thông báo quyết định cho
nhà đầu tư chậm nhất trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Quyết định chấp thuận được thông báo dưới hình thức Giấy phép đầu tư.Giấy phép
đầu tư có giá trị là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
( Điều 60- Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam)
g)Hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, điều lệ doanh nghiệp,
việc thay đổi mục tiêu kinh doanh, quy mô sản xuất, tỷ lệ góp vốn pháp định phải
được cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài chuẩn y.
( Điều 61- Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam)
h)Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm giải quyết các thủ tục liên
quan đến việc triển khai thực hiện dự án đầu tư trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ.
( Điều 62- Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam)
i)Nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, tổ chức, cá nhân, viên chức, cơ quan nhà
nước vi phạm các quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài thì tuỳ theo mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
( Điều 63- Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam)
j)Nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, tổ chức, cá nhân được quyền khiếu nại, khởi
kiện đối với các quyết định và hành vi trái pháp luật, gây khó khăn, phiền hà của
viên chức, cơ quan nhà nước. Việc khiếu nại, khởi kiện và việc giải quyết khiếu nại,
khởi kiện được thực hiện theo quy định của pháp luật.
( Điều 64- Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam)
Lương Anh Tiến
50A

Lớp: Kế hoạch



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19

GVHD:PGS.TS Ngô Thắng

Lợi
1.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện phân cấp quản lý FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một bộ phận quan trọng, đóng góp tích cực
vào sự phát triển kinh tế đất nước. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã bổ sung nguồn
vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, góp phần khai thác và nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn lực trong nước, tạo ra thế và lực phát triển mới cho nền kinh tế;
góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu và hội nhập kinh tế quốc tế.
Khu vực kinh tế có vốn ĐTNN là một trong những khu vực kinh tế đầu tiên
triển khai chủ trương phân cấp quản lý để đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước
trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chủ
trương phân cấp quản lý hoạt động ĐTNN đã được thực tế kiểm nghiệm là đúng
đắn, thực sự góp phần nâng cao hiệu lực quản lý của chính quyền địa phương, phát
huy sự linh hoạt, tính sáng tạo của mỗi địa phương trong thu hút ĐTNN, tạo điều
kiện cho thành phần kinh tế này đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế -xã hội
trên địa bàn.
Xuất phát từ những tác động tích cực của phân cấp quản lý: Tác động tích
cực của phân cấp giữa Trung ương và địa phương về quản lý nhà nước nói chung,
quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng là vô cùng to lớn đối với sự phát triển
kinh tế-xã hội của một quốc gia. Phân cấp quản lý nhà nước đã và đang trở thành
một xu thế tất yếu tại nhiều quốc gia trong những thập niên vừa qua, đặc biệt là ở
những nước đang phát triển có cơ cấu tập quyền. Phân cấp quản lý nhằm đạt được

các mục tiêu và có tác dụng như sau:
+ Phân cấp hỗ trợ quá trình tham gia của người dân và hình thành một cấu
trúc dân chủ trong xã hội: Phân cấp tạo điều kiện cho người dân gần với quá trình
ra các quyết định chính sách, do đó các quyết định dễ dàng phù hợp với thực tiễn và
đáp ứng được đúng nhu cầu của địa phương, của người dân hơn. Thông qua đó mà
quyết định của chính quyền địa phương sẽ có hiệu lực và hiệu quả hơn, thiết thực
hơn.
+ Phân cấp nhằm đảm bảo quyền chủ động cho các ngành và địa phương
trong thu hút và sử dụng hiệu quả FDI : Phân cấp sẽ giúp các ngành và các địa
phương có các chính sách cụ thể, k phải phụ thuộc quá nhiều vào các bộ và ngành
cấp trên, từ đó có thể thu hút và sử dụng FDI một cách chủ động phù hợp với điều
kiện và tiềm năng của ngành hoặc địa phương đó.
+ Phân cấp tăng cường sự “hoà đồng” của người dân với bộ máy nhà nước:
Thông qua quyền được tham gia vào quá trình ra quyết định (hoặc ít nhất là gần gũi
hơn với cấp ra quyết định), người dân dễ dàng có “cảm nhận” nhà nước là “của dân,
do dân và vì dân” hơn. Yếu tố này sẽ góp phần tích cực khuyến khích người dân
đóng góp xây dựng cho địa phương và xã hội nhiều hơn. Qua đó tạo sự đồng thuận
cao trong xã hội, góp phần không nhỏ vào việc giữ ổn định chính trị-xã hội, tạo môi
trường thuận lợi cho phát triển kinh tế của địa phương nói riêng, cả nước nói chung.
Lương Anh Tiến
50A

Lớp: Kế hoạch


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20

GVHD:PGS.TS Ngô Thắng


Lợi
+ Phân cấp bảo vệ cho nhóm thiểu số: Khi quyết định chính sách luôn ở cấp
cao nhất thì sẽ dễ dàng xuất hiện nguy cơ quyền lợi của nhóm thiểu số không được
lưu ý. Khi quyền quyết định được chuyển xuống cấp thấp hơn thì tỷ lệ thiểu số sẽ
được nâng lên (nhất là khi mà nhóm thiểu số này cư trú tương đối tập trung tại một
vùng, một địa bàn). Do đó, những quyết định ở cấp dưới (cấp địa phương) sẽ phải
quan tâm nhiều hơn đến quyền lợi của nhóm thiểu số này.
+ Phân cấp nâng cao tính hiệu quả của quá trình thực hiện các nhiệm vụ
của Nhà nước: Quá trình phân cấp đã đưa cấp quyết định xuống gần với thực tiễn
hơn, do đó dễ dàng đáp ứng đúng nhu cầu của thực tiễn. Chính quá trình này đã
nâng cao hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước trên địa bàn mỗi địa
phương.
+ Phân cấp nâng cao tính bền vững, hiệu quả và công bằng trong quá trình
sử dụng các nguồn lực kinh tế: Trên cơ sở tạo điều kiện cho việc ra quyết định phù
hợp với thực tiễn và thứ tự ưu tiên các nhu cầu ở địa phương, quá trình phân cấp đã
góp phần quan trọng trong việc nâng cao được hiệu quả sử dụng nguồn lực xã hội
đặc biệt là nguồn lực về vốn, đất đai, lao động và nguồn tài nguyên khác.
+ Phân cấp góp phần tích cực trong xoá đói giảm nghèo: Kinh nghiệm ở hầu
hết các nước đang phát triển đều cho thấy rằng: quá trình phân cấp thực sự đã góp
phần quan trọng cho việc xác định một cách chính xác hơn những yếu kém cũng
như những nhu cầu thực tiễn ở địa phương. Điều này đã tạo điều kiện cho các chính
sách xoá đói giảm nghèo ở các quốc gia này đáp ứng được đúng những yêu cầu của
phát triển, xoá đói giảm nghèo ở những vùng khó khăn.
Ngoài ra, xu thế chung hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều tiến
hành cải cách hành chính nhằm làm tăng hiệu lực và hiệu quả của nền hành chính
công. Một nền hành chính công đang chuyển dần từ “hành chính cai trị” sang “hành
chính phục vụ”, cùng với một xã hội dân sự mạnh mẽ hơn và người dân quyết đoán
hơn đã dẫn tới áp lực buộc chính quyền Trung ương phải chuyển giao bớt thẩm
quyền và các nguồn lực cho cấp dưới. Do vậy, phân cấp quản lý hành chính nhà

nước là một tất yếu không thể ngăn cản được đối với hầu hết các quốc gia.
Xuất phát từ tác động tích cực của phân cấp quản lý nhà nước nêu trên và
điều kiện thực tiễn Việt Nam, chúng ta đang tiếp tục triển khai mạnh mẽ công tác
cải cách thủ tục hành chính trong đó có việc phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính
phủ và chính quyền các địa phương.
Đồng thời xuất phát từ vai trò của FDI đối với sự phát triển kinh tế-xã hội
cho thấy sự cần thiết phải phân cấp quản lý FDI cho các địa phương. Phân cấp quản
lý FDI cho các địa phương nhằm tạo thế chủ động, tính sáng tạo và nâng cao trách
nhiệm của các cơ quan quản lý ở địa phương trong công tác quản lý hoạt động đầu
tư trực tiếp nước ngoài tại địa phương. Do đó Chính phủ cần phải thực hiện phân
cấp quản lý FDI cho chính quyền các địa phương.
Lương Anh Tiến
50A

Lớp: Kế hoạch


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21

GVHD:PGS.TS Ngô Thắng

Lợi
Vì vậy, yêu cầu và nhiệm vụ mới đặt ra cho công tác thu hút ĐTNN của Việt
Nam trong thời gian tới là nâng cao công tác quản lý nhà nước đối với ĐTNN trong
bối cảnh phân cấp toàn diện và triệt để theo Luật Đầu tư và Nghị định
108/2006/NĐ-CP. Việc nghiên cứu về quản lý nhà nước về ĐTNN trong bối cảnh
mới là rất cần thiết.


Lương Anh Tiến
50A

Lớp: Kế hoạch


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

22

GVHD:PGS.TS Ngô Thắng

Lợi

Chương 2:Thực trạng phân cấp quản lý nguồn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài( từ 2001 đến nay)
2.1. Tổng quan về thu hút FDI ở Việt Nam:
2.1.1. Quá trình thu hút FDI:
2.1.1.1. Giai đoạn 2001-2005:
Trong giai đoạn từ năm 2001-2005 (thời kỳ phân cấp cho các tỉnh/thành
phố), đã có 3.935 dự án FDI đầu tư tại Việt Nam với tổng vốn đăng ký đạt 23,566 tỷ
USD, quy mô trung bình một dự án đạt 6 triệu USD, giảm so với các thời kỳ trước
do số lượng dự án với quy mô vốn nhỏ tăng lên khá nhiều; tổng vốn điều lệ giai
đoạn này là 11,3 tỷ USD. Với Quyết định số 233/1998/QĐ-TTg phân cấp cho tất
các UBND cấp tỉnh/thành phố cấp và điều chỉnh GPĐT đối với các dự án ĐTNN
trên địa bàn, kết quả thu hút đầu tư nước ngoài giai đoạn này có bước tăng đột biến
về cả số dự án và tổng vốn đầu tư.
Theo đối tác:
Trong giai đoạn này, đã có 66 nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam.
Đài Loan đứng đầu với 1.147 dự án và 4,71 tỷ USD, chiếm 25,5% tổng số dự án và

19% tổng vốn đầu tư của thời kỳ trước; Nhật Bản đứng thứ hai với 387 dự án và 3
tỷ USD, chiếm 8,6% tổng số dự án và 12,2% tổng vốn đầu tư; Hàn Quốc đứng thứ
ba với 876 dự án và 2,82 tỷ USD vốn đầu tư, chiếm 19,5% tổng số dự án và 11%
tổng vốn đầu tư; Hà Lan đứng thứ tư với 40 dự án và 1,76 tỷ USD vốn đầu tư,
chiếm 0,8% tổng số dự án và 7% tổng vốn đầu tư; BristisVirginIslands đứng thứ
năm với 211 dự án và 1,55 tỷ USD vốn đầu tư, chiếm 4,6% tổng số dự án và 6%
tổng vốn đầu tư.
Riêng 5 quốc gia, vùng lãnh thổ đứng đầu này đã chiếm 59% tổng số dự án
và 55% tổng vốn đầu tư (2661 dự án và 13,9 tỷ USD tổng vốn đăng ký).
Theo địa phương:
Trong giai đoạn này, các nhà đầu tư đã có mặt tại 61 tỉnh và thành phố, trong
đó dẫn đầu là Đồng Nai thu hút được 520 dự án và 4,34 tỷ USD vốn đầu tư, chiếm
11,5% tổng số dự án và 17,4% tổng vốn đầu tư của thời kỳ 2001-2005; Tp Hồ Chí
Minh đứng thứ hai với 1333 dự án và 4,33 tỷ USD vốn đầu tư, chiếm 29% tổng số
dự án và 17% tổng vốn đầu tư; Bình Dương đứng thứ ba với 955 dự án và 3,97 tỷ
USD vốn đầu tư, chiếm 21% tổng số dự án và 16% tổng vốn đầu tư; Hà Nội đứng
thứ tư với 473 dự án và 3,68 tỷ USD vốn đầu tư, chiếm 10,5% tổng số dự án và
14,7% tổng vốn đầu tư; Bà Rịa – Vũng Tàu đứng thứ năm với 72 dự án và 1,39 tỷ
USD vốn đầu tư, chiếm 1,6% tổng số dự án và 5,5% tổng vốn đầu tư. Riêng 5
Lương Anh Tiến
50A

Lớp: Kế hoạch


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23

GVHD:PGS.TS Ngô Thắng


Lợi
tỉnh/thành phố này có 3.353 dự án và 17 tỷ USD tổng vốn đầu tư, chiếm 74% tổng
số dự án và 71% tổng vốn đầu tư của cả nước thời kỳ 1998-2005.
Nhìn chung, đầu tư nước ngoài chủ yếu vẫn tập trung vào các tỉnh/thành phố
lớn, có cơ sở hạ tầng tốt và nguồn nhân lực đảm bảo.
Theo hình thức đầu tư:
Khác với các năm trước, trong thời kỳ này, đa phần các dự án theo hình thức
100% vốn nước ngoài với 3.700 dự án và 17,8 tỷ USD vốn đầu tư, chiếm 82% tổng
số dự án và 71% tổng vốn đầu tư; tiếp theo là hình thức liên doanh với 642 dự án và
3,27 tỷ USD vốn đầu tư, chiếm 14% tổng số dự án và 13% tổng vốn đầu tư; hình
thức hợp đồng hợp tác kinh doanh có 124 dự án và 2,43 tỷ USD, chiếm 2,7% tổng
số dự án và 9,7% tổng vốn đầu tư. Còn lại là theo hình thức công ty cổ phần (với 20
dự án và 176,7 triệu USD vốn đầu tư) và hình thức hợp đồng BOT, BT, BTO (với 3
dự án và 1,07 tỷ USD vốn đầu tư) và công ty mẹ - con (1 dự án của Công ty TNHH
Panasonic với vốn đầu tư đạt 98 triệu USD)
Theo lĩnh vực đầu tư:
Các dự án trong giai đoạn từ năm 2001-2005 chủ yếu trong lĩnh vực công
nghiệp chế biến, chế tạo với 3.213 dự án và 15,68 tỷ USD vốn đầu tư, chiếm 71%
tổng số dự án và 62% tổng vốn đầu tư; tiếp theo là lĩnh vực khai khoáng có 23 dự
án và 1,6 tỷ USD vốn đầu tư, chiếm 0,5% tổng số dự án và 6,4% tổng vốn đầu tư;
ngành sản xuất, phân phối điện khí nước và điều hoà có 9 dự án và 1,16 tỷ USD vốn
đầu tư, chiếm 0,2% tổng số dự án và 4,6% tổng vốn đầu tư; ngành thông tin và
truyền thông có 238 dự án với 1,04 tỷ USD vốn đầu tư, chiếm 5,3% tổng số dự án
và 4,1% tổng vốn đầu tư; ngành nông lâm nghiệp và thuỷ sản đứng thứ tư với 239
dự án và 795 triệu USD vốn đầu tư, chiếm 5,3% tổng số dự án và 3,1% tổng vốn
đầu tư.
Nhìn chung, với quyết định phân cấp cho các tỉnh/thành phố cấp phép dự án
ĐTNN, kết quả thu hút ĐTNN của cả nước bắt đầu có bước tăng đáng kể. Số lượng
dự án tăng nhanh, đặc biệt là các dự án với quy mô vốn nhỏ với hình thức 100%

vốn nước ngoài.
( Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài- Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư)
2.1.1.2. Giai đoạn 2006-nay:
Với việc phân cấp toàn diện, triệt để công tác quản lý đầu tư trực tiếp nước
ngoài cho các địa phương theo Luật Đầu tư và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP của
Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (năm 2005), thu hút đầu
tư nước ngoài trong giai đoạn từ năm 2006 đến nay đã đạt được kết quả cao nhất và
đáng khích lệ.
Trong 5 năm qua vốn FDI đăng ký đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ
mang tính đột biến. Vốn đầu tư đăng ký liên tục đạt mức cao kỷ lục. Kết quả cụ thể
Lương Anh Tiến
50A

Lớp: Kế hoạch


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

24

GVHD:PGS.TS Ngô Thắng

Lợi
như sau: năm 2006 cả nước đã thu hút được 12 tỷ USD vốn đăng ký, tăng 83% so
với năm 2005; năm 2007, vốn đăng ký tiếp tục lập kỷ lục mới với 21,3 tỷ USD, tăng
71% so với năm 2006. Riêng năm 2008, vốn đăng ký đã đạt trên 71,7 tỷ USD, tăng
hơn 3,3 lần so với năm 2007. Năm 2009 và 2010 mặc dù gặp khó khăn do khủng
hoảng tài chính toàn cầu nhưng kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn đạt
khá. Vốn FDI đăng ký hàng năm (kể cả đăng ký mới và đăng ký bổ sung)vẫn đạt
mức cao, năm 2009: 21,48 tỷ USD, năm 2010: 18,6 tỷ USD, 6 tháng đầu năm 2011

tổng vốn FDI cấp mới và tăng vốn đạt 5,66 tỷ USD.
Tính đến hết tháng 6 năm 2011 trên địa bàn cả nước có 12.914 dự án FDI còn
hiệu lực với tổng vốn đăng ký đạt 199,62 tỷ USD.
Quy mô dự án đầu tư: Quy mô vốn đầu tư trung bình của một dự án tăng lên
rất nhanh trong thời gian gần đây, từ mức 13,83 triệu USD/dự án trong năm 2007 đã
tăng lên 46,06 triệu USD/dự án trong năm 2008, nhưng do khủng hoảng kinh tế thế
giới nên đến năm 2010 chỉ còn 18,595 triệu USD/dự án. Số lượng dự án được cấp
giấy chứng nhận đầu tư có vốn đầu tư đăng ký hàng trăm triệu đến trên một tỷ USD
tăng nhanh đặc biệt có một số dự án đầu tư vào lĩnh vực sản xuất điện theo hình
thức BOT, dự án thăm dò, khai thác dầu khí có vốn đăng ký hàng tỷ USD.
Cùng với sự gia tăng mạnh mẽ về quy mô vốn đăng ký, cơ cấu FDI theo
ngành, lĩnh vực, theo đối tác đầu tư và theo vùng lãnh thổ tiếp tục có những chuyển
biến tích cực; cụ thể là:
Theo đối tác đầu tư:
Tính đến 20 tháng 9 năm 2011 đã có 93 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu
tư tại Việt Nam. Có thể nói hầu hết các quốc gia và Vùng lãnh thổ trên thế giới đã
có dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, trong đó lớn nhất là Hàn Quốc với 3.004
dự án , tổng vốn đăng ký đạt 23,37 tỷ USD chiếm 11,56 % tổng vốn FDI đăng ký;
tiếp theo là Đài Loan với 2.197 dự án, tổng vốn đăng ký 23,31 tỷ USD chiếm
11,52% tổng vốn FDI đăng ký; tiếp theo là các nước Singapere, Nhật Bản,
Malaysia. Theo tổng hợp từ Cục đầu tư nước ngoài Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 5 nước
và Vùng lãnh thổ có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất vào nước ta có 8.136
dự án , tổng vốn đăng ký 108,68 tỷ USD chiếm 53,74% tổng vốn FDI đăng ký tại
Việt Nam.
Theo địa phương:
Cơ cấu đầu tư theo địa bàn có sự chuyển dịch tích cực hơn trong những năm
qua. Bên cạnh các địa bàn thuộc vùng kinh tế trong điểm Bắc Bộ (Hà Nội, Hải
Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc ) và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
(TP.HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An), nguồn vốn FDI
thời gian gần đây đã dịch chuyển đáng kể sang một số địa bàn khác thuộc các tỉnh

thuộc Duyên hải miền Trung và đồng bằng Sông Cửu Long như Thanh Hóa, Hà
Tĩnh, Phú Yên, Ninh Thuận, Kiên Giang, Hậu Giang…
Lương Anh Tiến
50A

Lớp: Kế hoạch


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

25

GVHD:PGS.TS Ngô Thắng

Lợi
Trong năm 5 năm 2006- 2010, cả nước có 63 địa phương thu hút được dự án
ĐTNN, Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương dẫn đầu về thu hút FDI với 3.775 dự
án còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký 31,38 tỷ USD chiếm 15,5% tổng vốn FDI đăng
ký trên cả nước, tiếp đó là các tỉnh Bà Rịa- Vũng Tầu, Hà Nội, Đồng Nai, Bình
Dương, Ninh Thuận, Hà Tĩnh, Thanh Hoá, Phú Yên, Hải Phòng, Hải Dương...
Điểm nổi bật trong giai đoạn từ năm 2006 đến nay là có một số dự án FDI có
quy mô lớn về vốn đăng ký là : Dự án sản xuất thép của Tập đoàn Formosa tại Khu
Kinh tế Vũng Áng – Hà Tĩnh (chủ đầu tư Đài Loan), tổng vốn đầu tư 7,8 tỷ USD;
dự án sản xuất điện thaọi di động của Tập đoàn Sam Sung tại kHu công nghiệp Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh, dự án BOT nhà máy điện Mông Dương 2..., dự án BOT nhà
máy điện Hải Dương....Dự án hóa dầu Long Sơn, dự án lọc hóa dầu Nghi Sơn....
Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân bố không đều chủ yếu tập trung ở địa bàn
kinh tế trọng điểm phía Bắc và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Các địa phương
có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, cơ sở hạ tầng yếu kém thu hút được rất ít vốn
FDI. Vùng Đồng bằng sông Hồng hiện có 3.743 dự án FDI, tổng vốn đăng ký 43,1

tỷ USD chiếm 21,3% so với cả nước, Vùng Đông nam bộ có 7.615 dự án, vốn đăng
ký 92,3 tỷ USD chiếm 45,6% so với cả nước.
Theo hình thức đầu tư :
Trong thời kỳ này, phần lớn là các dự án theo hình thức 100% vốn nước
ngoài với 3.415 dự án và 65,6 tỷ USD vốn đầu tư, chiếm 80% tổng số dự án và 61%
tổng vốn đầu tư; tiếp theo là hình thức liên doanh với 674 dự án và 36 tỷ USD vốn
đầu tư, chiếm 15,7% tổng số dự án và 34% tổng vốn đầu tư. Còn lại là theo hình
thức hợp đồng hợp tác kinh doanh và hình thức hợp đồng BOT, BT, BTO.
Theo lĩnh vực đầu tư:
Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được sự quan tâm
nhiều nhất của các nhà đầu tư nước ngoài với 7.849 dự án đầu tư, tổng số vốn đăng
ký 100,2 tỷ USD chiếm 49,6% tổng vốn đăng ký; tiếp theo là lĩnh vực kinh doanh
bất động sản với 362 dự án đầu tư, tổng vốn đăng ký đạt 46,4 tỷ USD chiếm 22,9
%; tiếp theo là các lĩnh vực xây dựng; dịch vụ lưu trú và ăn uống;
( Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài- Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư )

Lương Anh Tiến
50A

Lớp: Kế hoạch


×