Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Đề cương phương pháp luận sử học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.83 KB, 24 trang )

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT MÔN HỌC
1. Tên môn học: PHƯƠNG PHÁP LUẬN SỬ HỌC
(Dùng cho Cao học chuyên ngành Lịch sử Đảng CSVN)
2. Tổng số đơn vị học trình:

3 (45 tiết)

Trong đó: - Hướng dẫn, giới thiệu trên lớp: 30 tiết
- Thảo luận theo tổ hoặc nhóm: 10 tiết
- Thi viết: 5 tiết
3. Bộ môn phụ trách: Viện Lịch sử Đảng
Giảng viên viết đề cương: PGS,TS Nguyễn Trọng Phúc
PGS,TS Trần Thị Thu Hương
4. Vị trí của môn học:
Học phần Phương pháp luận sử là môn học đầu tiên trang bị phương pháp
luận khoa học lịch sử cho học viên trước khi học viên học tập chuyên ngành lịch
sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
5. Mục tiêu và yêu cầu của môn học:
- Mục tiêu:
+ Về tri thức:
Giỳp cho Học viờn nắm vững hệ thống cỏc vấn đề cơ bản của phương
pháp luận sử học, bao gồm: Đối tượng, chức năng, nhiệm vụ của khoa học lịch
sử; cỏc phương phỏp và nguyờn tắc nghiờn cứu sử học; phõn kỳ lịch sử; cụng
tỏc sử liệu trong nghiờn cứu lịch sử…
+ Kỹ năng: Trờn cơ sở những vấn đề chung của phương phỏp luận sử
học, vận dụng vào việc nghiờn cứu, giảng dạy lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Tư tưởng, tỡnh cảm: Củng cố niềm tin đối với Đảng, khơi dậy niềm say
mê nghiên cứu khoa học, quỏn triệt sõu sắc cỏc vấn đề cơ bản của phương phỏp
luận sử học trong nghiên cứu và giảng dạy Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Nhiệm vụ của học viên:
Học viên phải đọc, nghiên cứu trước giáo trình, đề cương bài giảng, tài


liệu tham khảo, ghi chép, tích cực chuẩn bị ý kiến, chủ động đề xuất các vấn đề
trong quá trình nghe giảng, thảo luận. Chuẩn bị các nội dung thảo luận, đọc và sưu tầm các tư liệu có liên quan đến bài giảng theo yêu cầu và hướng dẫn của
giảng viên.
1


6. Nội dung môn học :
Bài 1
ĐỐI TƯỢNG, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA KHOA HỌC LỊCH SỬ
VÀ CHUYÊN NGÀNH LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
I. ĐỐI TƯỢNG CỦA KHOA HỌC LỊCH SỬ
1. Quan niệm về đối tượng nghiên cứu của sử học thời cổ đại,
phong kiến và tư bản chủ nghĩa
- Trong xã hội chiếm hữu nô lệ, những quan niệm về đối tượng sử học
khác với nhận thức lịch sử của con người thời kì nguyên thuỷ. Mọi sự việc, hiện
tượng được nghiên cứu của con người thời cổ đại đều phụ thuộc vào quan niệm
nhận thức của giai cấp thống trị (chủ nô). Nó được biểu hiện trong các loại biên
niên sử, tiểu sử, tự truyện, biện luận lịch sử ở các nước cổ đại phương Đông và
phương Tây.
- Thấm nhuần hệ tư tưởng của giai cấp thống trị, sử học phong kiến
xem hiện tượng lịch sử là kết quả sự can thiệp sức mạnh của Trời vào đời sống
cong người: quá trình lịch sử do ý Trời định đoạt.
- Bắt đầu từ những nhà sử học thời Phục hưng nước Pháp, sử học của giai
cấp tư sản đang lên đã quan niệm được “đối tượng đặc biệt của lịch sử là con người và
những sự vật quan hệ đến con người”. Bên cạnh việc lấy các hoạt động chính trị của
loài người trong quá khứ làm đối tượng nghiên cứu, họ còn mở rộng ra các lĩnh vực
kinh tế, văn hoá, xã hội.
2. Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về đối tượng của sử học
- Mác và Ăngghen đã hoàn thành quan niệm duy vật về lịch sử và thực
sự đã làm một cuộc cách mạng trong khoa học lịch sử. Bởi vì việc phát hiện ra

quan niệm duy vật về lịch sử, hay nói đúng hơn, sự áp dụng và mở rộng chủ
nghĩa duy vật một cách triệt để vào lĩnh vực những hiện tượng xã hội đã loại bỏ
được hai khuyết điểm cơ bản của những lí luận lịch sử trước kia.
Đối tượng của khoa học lịch sử, theo quan niệm mácxít - lêninnít là quá
trình phát triển thực tế của xã hội loài người, cũng như từng nước, từng dân tộc
trong toàn bộ tính thống nhất, tính phức tạp, tính muôn màu, muôn vẻ của nó.

2


- Trên cơ sở quan niệm mácxít - lêninnít về đối tượng sử học như vậy,
chúng ta tìm hiểu sâu hơn một số vấn đề thuộc phạm vi đối tượng:
+ Quy luật phát triển xã hội có phải là đối tượng của sử học hay không?
+ Những vấn đề thời sự có phải là đối tượng của sử học không?
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA KHOA HỌC LỊCH SỬ
1. Chức năng của khoa học lịch sử
- Trước hết là chức năng nhận thức: Chức năng nhận thức của khoa học lịch sử
là miêu tả một cách khoa học hiện thực quá khứ khách quan và trên cơ sở sự miêu tả
này mà phân tích, giải thích tính phong phú và đa dạng các hình thức cụ thể của quá
trình lịch sử để rồi phát hiện những quy luật về lịch sử xã hội loài người.
- Lịch sử là tấm gương soi cho các thế hệ sau, nó phản ánh sự cần thiết cần “ôn
cố tri tân”, đáp ứng những nhu cầu của xã hội và con người ngày nay.
Từ chức năng giáo dục, nêu gương này, sử học có tác dụng rất lớn trong giáo
dục đạo đức, tư tưởng, tình cảm, rèn luyện phẩm chất và dự báo.
2. Nhiệm vụ của khoa học lịch sử
- Trước hết, khi nghiên cứu vạch ra chính sách và sách lược cách mạng, đảng
của giai cấp công nhân tìm trong lịch sử những kinh nghiệm, những hiểu biết cần thiết
để lấy câu trả lời cho những vấn đề cấp bách của hiện tại.
- Sự hiểu biết lịch sử quá khứ một cách sâu sắc là một trong những cơ sở để
xác định tính đúng đắn của chính sách, sách lược mà Đảng đề ra.

- Minh hoạ, chứng minh tính chất đúng đắn, tính thực tiễn khách quan các
đường lối, chính sách của Đảng là một nhiệm vụ quan trọng của khoa học lịch sử.
- Tri thức lịch sử là một phương tiện giáo dục có hiệu quả về tư tưởng tiến bộ,
phẩm chất, đạo đức cách mạng cho quần chúng.
- Trong khi góp phần phục vụ nhiệm vụ cách mạng cơ bản nêu trên, những
người làm công tác sử học cũng làm cho bản thân khoa học lịch sử phát triển.
III. ĐỐI TƯỢNG, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA KHOA HỌC LỊCH
SỬ ĐẢNG
3


1. Đối tượng nghiên cứu
Là một chuyên ngành của khoa học lịch sử, ngoài đối tượng chung, Lịch
sử Đảng còn có đối tượng nghiên cứu cụ thể:
- Nghiên cứu quá trình lãnh đạo của Đảng qua các thời kỳ cách mạng.
- Nghiên cứu quy luật ra đời, xây dựng và phát triển của Đảng cả về chính
trị, tư tưởng và tổ chức qua các thời kỳ cách mạng.
- Nghiên cứu, tổng kết những kinh nghiệm, những bài học trong quá trình
lãnh đạo của Đảng để từng bước làm rõ những vấn đề lý luận của cách mạng
Việt Nam.
- Nghiên cứu, tổng kết làm rõ những truyền thống của Đảng.
2. Chức năng và nhiệm vụ của khoa học Lịch sử Đảng
2.1. Chức năng của khoa học Lịch sử Đảng:
Khoa học Lịch sử Đảng có 2 chức năng cơ bản:
- Chức năng nhận thức khoa học lịch sử nhằm mục đích phục vụ việc cải tạo
xó hội theo đúng quy luật phát triển của xó hội như một quá trỡnh lịch sử tự nhiờn.
- Chức năng giáo dục tư tưởng chính trị, giải quyết những nhiệm vụ giáo
dục niềm tin vào tính tất yếu lịch sử cho cán bộ, đảng viên và quần chúng.
2.2. Nhiệm vụ của khoa học lịch sử Đảng:
- Khụi phục, tỏi tạo lại sự thật lịch sử.

- Làm rừ quy luật lịch sử
- Tổng kết kinh nghiệm lịch sử từ những thành công và không thành công
của Đảng trong quá trỡnh lónh đạo cách mạng.
--------------------------Bài 2
MỘT SỐ NGUYÊN TẮC NGHIÊN CỨU LỊCH SỬ
I- TÍNH KHOA HỌC TRONG NGHIÊN CỨU LỊCH SỬ

4


- Trong cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng lí luận khoa học, những
nhà khoa học đại diện cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động bao giờ
cũng đứng vững trên cơ sở lí luận chủ nghĩa Mác - Lênin. Nhưng trong quá trình
vận dụng lí luận Mác - Lênin, các nhà khoa học mác xít bao giờ cũng tôn trọng
sự thật khách quan, chân lí khoa học chứ không phải tiến hành một cách giáo
điều, áp đặt một cách máy móc.
- Tính khoa học là sự phản ánh kết quả nghiên cứu sự vật, hiện tượng
phải đạt đến chân lí khách quan. Tính đảng dựa vào hệ tư tưởng, lí tưởng, mục
đích của một giai cấp trong xã hội, đối với nhà khoa học mác xít, lí tưởng cộng sản
chủ nghĩa là cơ sở tư tưởng cho nghiên cứu khoa học. Vì vậy, phải chú trọng đến
tính khoa học để có cơ sở vững chắc cho việc nhận thức và thực hiện lí tưởng cộng
sản chủ nghĩa, đồng thời phải nắm vững tính đảng thì mới đạt đến khoa học thực
sự.
- Để đạt được tính khoa học trong quá trình nghiên cứu, phải có ba yếu
tố: sự kiện là cơ sở phản ánh hiện thực khách quan; kết luận khoa học được rút
ra từ nghiên cứu sự kiện cụ thể và cuối cùng là việc vận dụng kết quả nghiên
cứu phục vụ cho việc đấu tranh thực hiện lí tưởng của giai cấp mình.
II. TÍNH ĐẢNG TRONG NGHIÊN CỨU SỬ HỌC
- Xác định nguyên tắc tính đảng trong nghiên cứu sử học là yêu cầu
đầu tiên phải thực hiện.

+ Trong xã hội có giai cấp, bất cứ nội dung của một khoa học nào đều
cũng chịu ảnh hưởng thế giới quan, quan điểm và lợi ích của giai cấp mà nó phụ
thuộc. Nhà khoa học thuộc giai cấp nào thường phục vụ lợi ích cho giai cấp ấy.
+ Chủ nghĩa Mác - Lênin nhấn mạnh rằng ngoài tính chất phong phú, đa
dạng của đời sống tinh thần xã hội ra, trong mỗi thời đại của lịch sử, tất cả các
hình thái của ý thức xã hội đều liên hệ mật thiết với quan hệ kinh tế và giai cấp
thống trị lúc bấy giờ và chịu ảnh hưởng của nó. Vì vậy, trong xã hội có giai cấp,
những nhà khoa học đứng trên lập trường của giai cấp công nhân - giai cấp tiến
bộ nhất trong xã hội, đại diện chân chính nhất quyền lợi và nguyện vọng của
toàn thể nhân dân lao động - đã phản ánh đúng hiện thực khách quan của quá
trình phát triển của xã hội, phù hợp với tiến trình phát triển của lịch sử. Vì vậy,
những người làm công tác khoa học muốn nhận thức được chân lí khách quan
5


dứt khoát phải đứng trên lập trường của giai cấp vô sản, thể hiện rõ tính giai cấp
vô sản, không có sự lựa chọn nào khác.
+ Tính đảng cộng sản thể hiện việc công khai bảo vệ lợi ích của giai cấp
vô sản - giai cấp tiên tiến nhất và của quần chúng nhân dân lao động. Tính đảng
mác xít là cơ sở cho phép các nhà khoa học xã hội, trong đó có các nhà sử học
nhận thức được một cách khách quan, đầy đủ mối quan hệ giữa các thời kì, phân
tích lịch sử một cách sâu sắc, đúng đắn nhất.
- Tính đảng cộng sản trong sử học mác xít được thể hiện trên một số mặt:
+ Các nhà nghiên cứu sử học phải đứng trên lập trường của giai cấp vô
sản.
+ Phải nhận thức và vận dụng đúng đắn, linh hoạt, sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trong nghiên cứu lịch sử.
+ Nắm vững các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng trong
từng thời kì lịch sử nhất định để vận dụng vào nghiên cứu lịch sử.
+ Phải thể hiện tính chiến đấu của khoa học lịch sử mác xít trong cuộc

đấu tranh trên lĩnh vực sử học.
+ Phải có tinh thần sáng tạo thể hiện ở việc lựa chọn, kế thừa, tiếp thu
những di sản văn hoá tiến bộ của nhân loại, của dân tộc nhưng không rập khuôn,
giáo điều, công thức trong nghiên cứu lịch sử …
III. SỰ THỐNG NHẤT GIỮA TÍNH KHOA HỌC VÀ TÍNH ĐẢNG
TRONG NGHIÊN CỨU LỊCH SỬ
- Trong xã hội có giai cấp đối kháng, các khoa học xã hội đều có tính
đảng. Chúng ta công khai nói rõ tính đảng của mình trong nghiên cứu lịch sử,
ngược lại, sử học tư sản thì che dấu tính đảng của mình. Bởi vậy, tính khoa học
và tính đảng trong sử học mác xít luôn thống nhất với nhau. Đây là sự thống
nhất biện chứng của tính khoa học, thuộc hình thái ý thức xã hội và tính đảng,
thuộc hệ tư tưởng.
- Trong sử học mácxít, mối quan hệ giữa tính đảng và tính khoa học thể
hiện ở chỗ tính đảng cộng sản là cái bản chất tư tưởng - chính trị, có ý nghĩa chỉ

6


đạo phương hướng, bảo đảm cho khoa học phục vụ lợi ích của dân tộc và giai
cấp vô sản.
Tuy nhiên, ở đây, tính đảng không chỉ giới hạn trong phạm vi xác định lập
trường, quan điểm của giai cấp vô sản, mà còn gắn liền và tác động đến các vấn
đề nội dung và phương pháp nghiên cứu khoa học. Chúng ta không thể tách rời
tính khoa học ra khỏi tính đảng và ngược lại, bởi vì làm như vậy thì bản thân
khoa học sẽ mất hiệu lực và không thể giải quyết những vấn đề quan trọng mà
khoa học lịch sử đặt ra.
IV. TÍNH ĐẢNG VÀ TÍNH KHOA HỌC TRONG NGHIÊN CỨU
LỊCH SỬ ĐẢNG
- Trong nghiên cứu, giảng dạy Lịch sử Đảng, tính đảng trước hết thể
hiện thế giới quan, lập trường, hệ tư tưởng vô sản, khẳng định lý tưởng cộng sản

chủ nghĩa và mang đến cho người học những cơ sở để củng cố niềm tin vào lý
tưởng đó; phản ánh đường lối, quan điểm và chính sách của Đảng, củng cố sự
thống nhất về ý chí và hành động trong toàn Đảng.
- Tính khoa học của bài giảng Lịch sử Đảng thể hiện trước hết ở sự
trình bày các sự kiện một cách chân thực, khách quan.
- Tính khoa học của bài giảng Lịch sử Đảng còn thể hiện ở khả năng
vận dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn, góp phần phục vụ cho cuộc đấu
tranh thực hiện lý tưởng cách mạng giải phóng giai cấp và dân tộc, thực hiện
mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH.
- Tính đảng biểu hiện tư tưởng của cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội
có đối kháng giai cấp. Đảng Cộng sản Việt Nam đấu tranh vì sự nghiệp giải
phóng giai cấp công nhân và dân tộc, vì lợi ích của giai cấp và dân tộc. Do đó
nghiên cứu và giảng dạy lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam phải thể hiện nổi bật
mục tiêu chính trị đó, góp phần thực hiện lý tưởng của Đảng.
----------------------Bài 3
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LỊCH SỬ
I- PHƯƠNG PHÁP LỊCH SỬ VÀ PHƯƠNG PHÁP LÔGIC
7


1. Phương pháp lịch sử
- Khái niệm: Phương pháp lịch sử là nhằm diễn đạt lại tiến trỡnh phỏt
triển của lịch sử với muụn màu muụn vẻ, nhằm thể hiện cỏi lịch sử với tớnh cụ
thể hiện thực, tớnh sinh động của nó.
- Đặc điểm của phương pháp lịch sử:
+ Đi sâu vào tớnh muụn màu muụn vẻ của lịch sử, tỡm ra cỏi đặc thù, cái
cá biệt ở trong cái phổ biến và trên cơ sở nắm được những đặc thù, cá biệt đó mà
trỡnh bày thể hiện cỏi phổ biến của lịch sử.
+ Tỡm hiểu cỏi khụng lặp lại bờn cỏi lặp lại.
+ Theo dừi những bước quanh co, thụt lựi tạm thời... của quỏ trỡnh lịch

sử.
+ Đi sâu vào ngừ ngỏch của lịch sử, đi sâu vào tâm lý, tỡnh cảm của quần
chỳng, hiểu lịch sử cả về điểm lẫn diện, hiểu từ cá nhân, sự kiện, hiện tượng đến
toàn xó hội.
+ Chú ý đến những tên người, tên đất, khụng gian, thời gian cụ thể nhằm
dựng lại quỏ trỡnh lịch sử đúng như nó diễn ra.
2. Phương pháp logic
- Khái niệm: Phương pháp logic là phương pháp nghiên cứu các hiện
tượng lịch sử, quá trỡnh lịch sử trong hỡnh thức tổng quỏt, nhằm mục đích vạch
ra bản chất, quy luật, khuynh hướng chung trong sự vận động của chúng.
- Đặc điểm của phương pháp logic:
+ Phương pháp logic nhằm đi sâu vào tỡm hiểu cỏi bản chất, cỏi phổ biến,
cỏi lắp lại của cỏc hiện tượng, các sự kiện
+ Phương pháp logic có thể bỏ qua những bước quanh co, thụt lùi tạm
thời của lịch sử, chỉ nắm lấy bước phát triển, những cốt lừi của quỏ trỡnh vận
động của lịch sử, tức là nắm lấy quy luật của nó.
+ Nếu phương pháp lịch sử phải nắm lấy từng sự việc cụ thể, thời gian,
tên người, tên đất cụ thể, phương pháp logic chỉ cần đi sâu nắm lấy những nhân
vật, sự kiện, giai đoạn điển hỡnh và nắm qua những phạm trự, quy luật nhất
định.
8


3. Sự kết hợp giữa phương pháp lịch sử và phương pháp logic trong
nghiờn cứu lịch sử
Trong thực tế nghiờn cứu, khụng bao giờ có phương pháp lịch sử hay
phương pháp logic thuần túy tách rời nhau. Trong phương pháp lịch sử không
thể không dùng phương pháp logic để làm nổi bật sợi dây logic chủ yếu của sự
phát triển lịch sử. Và ngược lại, phương pháp logic không phải chỉ phản ánh một
cách thụ động có tính chất chụp ảnh hiện thực khách quan mà là sự phản ánh

biết rút ra từ trong lịch sử cái chủ yếu, làm cho cái chủ yếu ấy thể hiện được bản
chất của quá trỡnh lịch sử.
Phương pháp lịch sử phải gắn với phương pháp logic mới phản ánh được
bản chất, chân lý khách quan của lịch sử. Phải vận dụng đúng đắn cả hai phương
pháp thỡ mới cú hiệu cao và tớnh thuyết phục cao.
4. Vận dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lôgíc trong nghiên
cứu lịch sử Đảng
Những người làm công tác nghiên cứu lịch sử phải kết hợp một cách đúng
đắn và nhuần nhuyễn phương pháp lịch sử và phương pháp lôgíc. Trước hết phải chú
ý đến những vấn đề sau:
+ Nghiên cứu lịch sử nói chung cũng như Lịch sử Đảng nói riêng phải
khôi phục lại bức tranh chân thực của lịch sử đã diễn ra.
+ Nghiên cứu lịch sử Đảng không chỉ trình bày những thành công, thắng
lợi của Đảng, của cách mạng, mà phải trình bày cả những thiếu sót, không thành
công trong lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng, như đã diễn ra trong lịch sử.
+ Lịch sử lãnh đạo của Đảng không chỉ là sự hoạch định đường lối, chủ
trương… mà điều có ý nghĩa quyết định là vai trò tổ chức thực tiễn để đưa cách
mạng đến thắng lợi. Vì vậy, nghiên cứu và biên soạn lịch sử Đảng phải trình bày
cả quá trình tổ chức thực hiện của các cấp và phong trào cách mạng phong phú
và sinh động của quần chúng.
- Kết hợp phương pháp lịch sử và phương pháp lôgíc trong nghiên cứu
lịch sử Đảng là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, tuỳ theo từng nội dung và mục đích
của từng bài nghiên cứu và của đối tượng mà vận dụng phương pháp này hay
phương pháp khác ở mức độ nặng nhẹ khác nhau cho thích hợp.
9


II. PHƯƠNG PHÁP ĐỒNG ĐẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP LỊCH ĐẠI
1. Phương pháp đồng đại
- Phương pháp đồng đại nghiên cứu mặt cắt ngang của xã hội. Đó là

phương pháp nghiên cứu những sự kiện và hiện tượng khác nhau trong xã hội
xảy ra trong cựng một thời gian.
- Trong đời sống xã hội, trong cựng một thời gian thường xảy ra rất nhiều
sự kiện, hiện tượng khác nhau, giữa các hiện tượng, sự kiện đó có liên quan
chằng chịt với nhau, cần thiết phải phân tích, đánh giá mối liên hệ bản chất giữa
các sự kiện, hiện tượng đó.
- Phương pháp này là nhằm làm rõ các mối liên hệ trong các sự kiện, hiện
tượng để từ đó rút ra bản chất, quy luật vận động.
2. Phương pháp lịch đại
Phương pháp lịch đại nghiên cứu các sự kiện và hiện tượng lịch sử trong
sự vận động và biến đổi của chúng theo trỡnh tự thời gian lịch sử. Theo trỡnh tự
thời gian, cỏc sự kiện tạo nờn quỏ trỡnh nối tiếp nhau và trong sự vận động của
quá trỡnh đó bộc lộ những nội dung mang tính quy luật. Đó là sự nghiên cứu
quá trỡnh phỏt sinh, vận động và phát triển của các sự kiện, hiện tượng lịch sử.
3. Vận dụng phương pháp đồng đại và lịch đại trong nghiên cứu lịch
sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
Là một khoa học chuyên ngành của khoa học lịch sử, lịch sử Đảng Cộng
sản Việt Nam phải giải quyết những nhiệm vụ đặt ra trong việc phân tích, đánh
giá sự kiện, hiện tượng lịch sử Đảng trong cùng mộ thời gian nhất định.
III. PHƯƠNG PHÁP PHÂN KỲ LỊCH SỬ
- Khỏi niệm: Phõn kỳ lịch sử nghĩa là dựa vào sự kiện và tiờu chí khoa
học để chia lịch sử loài người từ trước tới nay thành những thời kỳ, những giai
đoạn khác nhau, nối tiếp nhau nói lên quá trỡnh phỏt triển khụng ngừng của xó
hội.
- Những nguyờn tắc phõn kỳ lịch sử:
+ Phân kỳ lịch sử phải thể hiện được tiến trỡnh phỏt triển chung của xó hội
loài người hay của cả một dân tộc.
10



+ Phân kỳ lịch sử phải thể hiện được quy luật khách quan cơ bản của sự
phát triển xó hội, quy luật về sự phỏt triển của hỡnh thỏi kinh tế xó hội.
+ Lịch sử loài người cũng như lịch sử dân tộc rất phong phú, đa dạng. Sự
phát triển của xó hội loài người cũng không đồng đều, đơn tuyến, do đó các nhà
sử học thường khẳng định phân kỳ lịch sử mang tính quy ước.
- Vận dụng phương phỏp phõn kỳ lịch sử trong nghiờn cứu lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam:
+ Phõn kỳ trong lịch sử toàn Đảng.
+ Phõn kỳ trong lịch sử đảng bộ địa phương.
+ Phân kỳ trong từng giai đoạn lịch sử cách mạng Việt Nam do Đảng lónh đạo.
-------------------------------------

Bài 4
PHÂN KỲ LỊCH SỬ TRONG NGHIÊN CỨU SỬ HỌC
I. Ý NGHĨA VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA PHÂN KỲ LỊCH SỬ
1. Trong nghiên cứu sử học, phân kỳ lịch sử có một vị trí quan trọng
- Nếu như các vấn đề quan hệ giữa tính Đảng và tính khoa học, quan hệ
giữa tính lôgich và tính lịch sử là những vấn đề chung, liên quan đến toàn bộ các
sự kiện lịch sử thì vấn đề phân kỳ lịch sử lại là một phần biểu hiện cụ thể của
các vấn đề trên.
Trong phương pháp luận sử học không thể chỉ dừng lại ở tính Đảng, tính
khoa học, tính lôgíc và tính lịch sử. Phải biết đặt sự kiện, con người, tư liệu,
trong thời đại, giai đoạn mà nó tồn tại.
- Nhận thức lịch sử không chỉ gắn liền với sự kiện thực tiễn mà còn gắn
liền với môi trường tư tưởng, tâm lý con người làm nên sự kiện đó và con người
ghi lại sự kiện đó, tư tưởng, tâm lý con người gắn liền với thời đại.
- Nghiên cứu lịch sử không dừng lại ở những vấn đề lớn có tính khái quát
mà còn mở rộng ra các sự kiện, các nhân vật, các cuộc vận động lớn nhỏ. Để đạt
11



được những nhận định, những luận điểm khách quan, khoa học, người nghiên
cứu không thể không trả lời hai câu hỏi lớn:
Thứ nhất, xác định thế nào cho đúng mối quan hệ giữa chủ quan và
khách quan trong nghiên cứu sự kiện lịch sử.
Thứ hai, khi nói đến hoàn cảnh xã hội tức là nói đến một giai đoạn nhất
định của quá trình tiến hoá trong lịch sử loài người. Vậy thì sự phức tạp đó là hoàn
toàn có tính chất ngẫu nhiên, hay chịu sự chi phối của những quy luật chung.
Trả lời hai câu hỏi trên đã xác định tầm quan trọng của phân kì lịch sử với
tư cách là một vấn đề phương pháp luận. Vì vậy, phân kỳ lịch sử là một vấn đề
quan trọng của phương pháp luận sử học.
2. Phân kỳ lịch sử là gì?
- Phân kỳ lịch sử tức là dựa vào những dữ kiện và tiêu chí khoa học để
chia lịch sử loài người từ trước đến nay thành những thời kỳ, những giai đoạn
khác nhau, nối tiếp nhau nói lên quá trình phát triển không ngừng của xã hội.
- Phân kỳ lịch sử không chỉ thực hiện đối với lịch sử thế giới nói chung
mà cần được thực hiện ở lịch sử dân tộc, khu vực và cả ở các lĩch vực hoạt động
riêng của con người.
- Phân kỳ lịch sử không chỉ giúp cho nhà nghiên cứu đạt đến mục tiêu
khoa học thực tiễn của mình mà còn giúp cho việc giảng dạy các môn khoa học
xã hội nói chung vượt qua được sự chi phối của chủ nghiã chủ quan, nâng cao
giá trị khoa học của các nhận định.
3. Ý nghĩa của phân kỳ lịch sử trong nghiên cứu và nhận thức lịch sử
- Trong quan hệ với nhiệm vụ và chức năng của sử học: Dựa và những nhiệm
vụ và chức năng của sử học để xác định tầm quan trọng của phân kỳ lịch sử.
- Trong quan hệ với tính khoa học và tính Đảng: Mục tiêu của tính Đảng
trong khoa học xã hội nói chung và khoa học lịch sử nói riêng là đạt đến trình độ
cao trong tính khoa học và tính thực tiễn. Không thể nghiên cứu khoa học một
cách chung chung bỏ qua phân kỳ lịch sử.
- Trong quan hệ với tính lôgích và tính lịch sử: Bản thân lịch sử mang tính

lôgích, dù hoạt động của con người đa dạng phức tạp, không ít tính ngẫu nhiên.
12


Nhưng tất cả những hoạt động của con người nói trên đều không thể vượt qua
cái khung bao quát của thời đại mà họ sống. Phân kỳ lịch sử giúp cho việc xác
định mối quan hệ nói trên.
- Trong quan hệ với vị trí và vai trò của nhà nghiên cứu hay người dạy
lịch sử: Vấn đề thời đại, hệ tư tưởng, những quan hệ chính trị- xã hội, những
quan hệ trong và ngoài quốc gia v.v.. đều tác động đến tư duy của nhà nghiên
cứu hay người dạy lịch sử. Xác định đúng thời đại và nội dung của thời đại đó là
cơ sở của nhận định, lập luận.
II. SƠ LƯỢC CÁC QUAN NIỆM KHÁC NHAU VỀ PHÂN KỲ LỊCH SỬ
1. Giai đoạn trước Tư bản chủ nghĩa
2. Những quan niệm phân kỳ lịch sử tư sản và phương Tây hiện đại
3. Phân kỳ lịch sử theo quan điểm mác xít:
- Trong tác phẩm “Hệ tư tưởng Đức”, Mác và Enghen đã nói đến các thời
kỳ phát triển của xã hội loài người như những hình thức nối tiếp nhau của chế độ
sở hữu: thị tộc, cổ đại, phong kiến và tư sản, nghĩa là đưa ra một quan niệm mới
về phân kỳ lịch sử trên cơ sở khẳng định thực tiễn các giai đoạn phát triển của
xã hội loài người.
Quan niệm này được nói rõ hơn trong bản thảo thứ 3, thư giử Vera
Datxulit, khi Mác nêu lên 3 thời kỳ chiếm hữu nô lệ, phong kiến và tư sản, sau
đó nêu thêm khái niệm về phương thức sản xuất Á châu.
Tư tưởng ban đầu nói trên được phát triển trong quá trình nghiên cứu sâu sắc
về lịch sử loài người để đạt đến sự khẳng định về qui luật phát triển khách quan của
xã hội loài người, cũng tức là sự tiếp nối của các hình thái kinh tế- xã hội.
- Phân kỳ lịch sử mác xít thể hiện một cách nhìn khái quát khoa học về xã
hội loài người nói chung và các quốc gia nói riêng thông qua các quy luật phát
triển khách quan nói trên.

Vì sao phân kỳ lịch sử theo qui luật phát triển nối tiếp nhau của các
phương thức sản xuất, các hình thái kinh tế- xã hội lại là một cách phân kỳ khoa
học chân chính? Chủ nghĩa duy vật lịch sử đã chứng minh cho nhận định này.
III. NHỮNG NGUYÊN TẮC LỚN CỦA PHÂN KỲ LỊCH SỬ.
13


1- Những nguyên tắc chung:
- Lịch sử loài người là một quá trình phát triển từ thấp lên cao, một quá
trình phát triển thống nhất nhưng đầy mâu thuẫn.
- Phân kỳ lịch sử phải thể hiện được quy luật khách quan cơ bản của sự
phát triển xã hội, qui luật về sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội.
- Lịch sử loài người cũng như lịch sử dân tộc rất phong phú, đa dạng. Sự
phát triển của xã hội loài người cũng không đồng đều, đơn tuyến. Do đó, các
nhà sử học thường khẳng định phân kỳ lịch sử mang tính quy ước.
- Phân kỳ lịch sử phải bảo đảm được tính khoa học, khách quan để từ đó
góp phần đảm bảo tính khoa học của những nhận định, luận điểm cụ thể.
2. Tiêu chí phân kỳ lịch sử:
- Tiêu chí chủ yếu xuất phát từ chủ nghĩa duy vật lịch sử, xem cơ sở vật
chất là yếu tố quyết định, từ đó lấy hình thái kinh tế- xã hội là tiêu chí cơ bản để
phân kỳ lịch sử.
- Tuy nhiên cần có một cách nhìn khách quan, khoa học về các hình thái
kinh tế- xã hội. Bản thân Mác khi nêu lên khái niệm “phương thức sản xuất Á
châu” đã gợi lên ý đó.
- Cách hiểu từng hình thái kinh tế - xã hội hiện nay không hoàn toàn
thống nhất vì thực tế phát triển lịch sử các nước ở phương Đông và phương Tây
không hoàn toàn giống nhau.
Xuất phát từ sự đa dạng, phức tạp của sự phát triển xã hội loài người, giới
sử học đã đưa ra khái niệm “thời đại” để phân kỳ.
2.1. Trong phân kỳ lịch sử thế giới:

Giới sử học thế giới duy trì cách phân kỳ theo thời gian: cổ đại, trung đại,
cận đại, hiện đại. Tuy nhiên, mỗi khung biểu hiện sự thống trị của một hình thái
kinh tế- xã hội, tạm gọi chung là thời đại.
Thời đại là gì? Có thể hiểu thời đại là một khoảng thời gian lịch sử dài
trong đó có sự tác động lẫn nhau của nhiều hay hai hình thái kinh tế- xã hội tiêu
biểu do tính tiến bộ của nó cũng như do tác động có ý nghĩa định hướng tiến lên
đối với toàn thế giới của nó.
14


Ý nghĩa của việc sử dụng khái niệm thời đại:
- Đảm bảo mục tiêu khoa học của phân kỳ kịch sử.
- Góp phần giải quyết những khó khăn do thực tiễn phát triển của các khu
vực và quốc gia khác nhau đặt ra.
- Góp phần đánh giá tính khoa học trong nghiên cứu lịch sử cụ thể.
- Góp phần vào việc phân kỳ lịch sử của khu vực hay quốc gia.
- Một vấn đề đặt ra: khi xác định thời đại là một khoảng thời gian lịch sử
dài, không thể không nói đến cái “mốc mở đầu” và “mốc kết thúc” của nó.
Phân kỳ lịch sử không dừng lại ở thời đại tương ứng với một phương thức
sản xuất nào đó mà còn được thực hiện trong lịch sử của từng thời đại.
2.2. Phân kỳ lịch sử dân tộc:
Ở đây, chủ yếu là vấn đề phân kỳ lịch sử nước ta.
Có 4 giai đoạn. Trước thế kỷ XX; đầu thế kỷ XX-1945; từ 1945-1975 và
từ 1975 đến nay.
Tiêu chí phân kỳ: Theo đúng quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin nghĩa
là có cùng tiêu chí với phân kỳ lịch sử thế giới.
Tuy nhiên, do đặc điểm phát triển của lịch sử dân tộc, phải xuất phát từ
thực tiễn lịch sử dân tộc và đặt nó trong khuôn khổ chung của lịch sử thế giới.
2.3. Phân kỳ trong lịch sử Đảng
Lịch sử Đảng là một chuyên ngành trong khoa học lịch sử, nghiên cứu

quá trình ra đời và phát triển của chính đảng cách mạng theo chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; nghiên cứu quá trình hoạt động lý luận, tư
tưởng và hoạch định đường lối chính trị của Đảng; quá trình chỉ đạo và tổ chức
thực hiện phong trào cách mạng của quần chúng và hoạt động của Nhà nước
trên tất cả mọi lĩnh vực, từ đó rút ra những bài học có tính quy luật của cách
mạngViệt nam, góp phần định hướng cho con đường đi lên CNXH ở nước ta.
Tiêu chí để phân kỳ trong lịch sử Đảng:

15


- Những nhiệm vụ cụ thể của cách mạng Việt Nam trong từng giai đoạn
lịch sử.
- Căn cứ vào các Nghị quyết, chủ trương, đường lối của Đảng…
2.4. Về phân kỳ lịch sử địa phương, tổ chức, phong trào:
- Lịch sử địa phương (tỉnh, huyện), tổ chức (Đảng, Đoàn thanh niên, Công
đoàn v.v..), phong trào (Cách mạng) góp phần quan trọng vào việc nghiên cứu,
hiểu biết lịch sử các lĩnh vực hoạt động riêng biệt này cũng rất quan trọng.
Tiêu chí phân kỳ cần quán triệt:
+ Mục tiêu hoạt động của tổ chức, phong trào
+ Nội dung chủ yếu của giai đoạn lịch sử dân tộc.
+ Khung thời đại của lịch sử thế giới.
+ Những mốc thời gian cụ thể.
--------------------

Bài 5
SỬ LIỆU HỌC TRONG NGHIÊN CỨU LỊCH SỬ
I. ĐẠI CƯƠNG VỀ SỬ LIỆU HỌC
1. Sử liệu học là gì?
Sử liệu học là một ngành của khoa học lịch sử chuyên nghiên cứu về các quy
luật hình thành, phản ánh của các nguồn sử liệu và về các phương pháp sưu tầm,

phân loại, chọn lọc và sử dụng chúng trong các công trình nghiên cứu lịch sử.
2. Quá trình hình thành sử liệu học như một khoa học
- Nếu coi sử liệu học như là môn học về các nguồn sử liệu, về các quá trình sưu
tầm, chọn lọc, xác minh và sử dụng tư liệu lịch sử thì có thể nói những mầm mống của
nó đã xuất hiện ngay từ thời cổ đại.
- Đến thời trung đại, nhất là trong thời kì văn hoá Phục hưng, sử liệu học có
điều kiện phát triển hơn mặc dù nó xuất hiện và phát triển hoàn toàn dựa trên cơ sở kinh
nghiệm của các nhà nghiên cứu.
16


- Đến cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, với sự xuất hiện các công trình nghiên
cứu của E.Bécgâyma, Langloa, Xennhôbox, Maixtera v.v. nhiệm vụ của sử liệu học
được nêu lên như là một ngành khoa học riêng biệt. Họ đã coi tư liệu lịch sử là đối
tượng của nhận thức, đồng thời nêu lên cấu trúc của tư liệu, khả năng trừu tượng hoá khi
nghiên cứu các nguồn sử liệu. Những công trình nghiên cứu này đã đặt nền móng cho
ngành sử liệu học.
- Bắt đầu từ những năm 50 của thế kỉ XX, sử liệu học đã trở thành một khoa
học độc lập; hầu hết các phạm trù, các khái niệm, những nguyên tắc cơ bản của sử liệu
học hiện đại đều đã được đề cập tới trong các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả.
- Cũng từ những năm 50 của thế kỉ XX, sử liệu học mác xít dần dần được hình
thành.
3. Đối tượng, nhiệm vụ và cơ cấu của sử liệu học
- Sử liệu học là môn học về các nguồn sử liệu. Song đối tượng nghiên cứu của
sử liệu học không phải là những tư liệu lịch sử cụ thể mà là những quy luật hình thành
các tư liệu lịch sử và phản ánh quá trình lịch sử khách quan trong đó.
- Khi nói về nhiệm vụ của sử liệu học, cần phải nhận thấy hai mặt của chúng:
Thứ nhất, nó biểu hiện ở chỗ xây dựng, đề xuất hệ thống các nguyên tắc,
phương pháp và cách sử dụng tư liệu lịch sử. Đó chính là sử liệu học lí luận.
Thứ hai, thể hiện trong công tác tư liệu, trong việc tìm kiếm, chọn lọc,

phân tích… tư liệu để nghiên cứu các mặt khác nhau của quá trình lịch sử, trong
việc kiến trúc tổng thể sự kiện khoa học từ các tư liệu. Đó chính là nhiệm vụ của
sử liệu học ứng dụng hay thực tiễn công tác tư liệu.
- Từ đó hình thành cơ cấu của sử liệu học bao gồm cả sử liệu học lí luận và sử
liệu học ứng dụng. Chúng có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau.
II. TƯ LIỆU LỊCH SỬ
1. Vai trò của tư liệu lịch sử trong khoa học lịch sử nói chung và
trong mỗi công trình nghiên cứu lịch sử nói riêng
- Khoa học lịch sử có điểm khác với các ngành khoa học khác ở chỗ nền
tảng khoa học của nó được xây dựng, kiến lập nên qua các sự kiện lịch sử. Các

17


sự kiện lịch sử chỉ có trong các tư liệu lịch sử. Do đó, không có tư liệu lịch sử
thì không có khoa học lịch sử và ngược lại.
- Nhu cầu xã hội luôn đặt ra những vấn đề mà khoa học lịch sử phải giải
quyết. Song vấn đề đó có được giải quyết hay không hoàn toàn phụ thuộc vào
một điều kiện tiên quyết là có tư liệu lịch sử về vấn đề đó hay không. Khi đã có
tư liệu lịch sử thì việc giải quyết vấn đề lại phụ thuộc vào số lượng và chất
lượng của nguồn tư liệu, vào trình độ chuyên môn, vào quan điểm và phương
pháp nghiên cứu, khai thác tư liệu của nhà sử học.
2. Khái niệm tư liệu lịch sử
- Muốn hiểu thế nào là tư liệu lịch sử, trước hết ta cần phân biệt các khái
niệm “sự kiện lịch sử” và "sự kiện tư liệu".
"Sự kiện lịch sử" là những sự kiện đã diễn ra trong quá khứ mà nhiều nhà
nghiên cứu thường gọi là sự kiện hiện thực và “sự kiện tri thức” - là những sự
kiện lịch sử được nói tới trong các sách nghiên cứu, giáo trình, sách giáo khoa .
“Sự kiện tư liệu” là những sự kiện lịch sử chứa đựng trong các tư liệu lịch sử.
- Tư liệu lịch sử chứa đựng các sự kiện tư liệu. Tư liệu lịch sử cũng là

những sản phẩm hoạt động của con người; nó xuất hiện như một hiện tượng xã
hội phục vụ cho một mục đích, một nhu cầu nào đó của xã hội đương thời và tồn
tại như những di tích, dấu vết của hoàn cảnh lịch sử cụ thể đã qua. Từ đó ta có
thể hiểu tư liệu lịch sử là những di tích của quá khứ, xuất hiện như sản phẩm
của quan hệ xã hội nhất định, mang trong mình nó những dấu vết của quan hệ
ấy, phản ánh trực tiếp và trừu tượng một mặt hoạt động nào đấy của con người.
3. Các quy luật hình thành và phản ánh của tư liệu lịch sử
Tư liệu lịch sử được hình thành không phải một cách ngẫu nhiên mà theo
các quy luật của nó. Các quy luật đó là:
- Quy luật tư liệu phản ánh quan điểm giai cấp của tác giả và ảnh hưởng
của quan điểm ấy đối với nội dung của tư liệu.
- Quy luật ảnh hưởng của hoàn cảnh lịch sử cụ thể, của nhu cầu và mục
đích ra đời của tư liệu đối với nội dung và hình thức của tư liệu.

18


- Quy luật phản ánh sự phù hợp tính đúng đắn, đầy đủ của tư liệu với khả
năng chủ quan, khách quan của tác giả tư liệu khi phản ánh các sự kiện, với địa
điểm, thời gian có trong tư liệu.
- Quy luật liên quan và phụ thuộc lẫn nhau của tư liệu này đối với các tư
liệu khác.
4. Các loại tư liệu lịch sử
Tuỳ thuộc nội dung phản ánh và tính chất của sử liệu, người ta thường
chia tư liệu lịch sử thành 7 nhóm: 1/ tư liệu thành văn; 2/ tư liệu vật chất; 3/ tư
liệu truyền miệng dân gian; 4/ tư liệu ngôn ngữ; 5/ tư liệu dân tộc học; 6/ tư liệu
phim ảnh, băng ghi hình và 7/ tư liệu băng ghi âm.
III. CÔNG TÁC SƯU TẦM , PHÂN LOẠI VÀ CHỌN LỌC TƯ LIỆU
Công tác chuẩn bị tư liệu vừa có nhiệm vụ xác định vấn đề nghiên cứu,
vừa nhằm cung cấp cơ sở cho việc giải quyết vấn đề. Nó bao gồm các bước:

1) Sưu tầm tư liệu
2) Phân loại tư liệu
3) Chọn lọc tư liệu
4) Xác minh và phê phán tư liệu.
IV. VẤN ĐỀ PHÊ PHÁN VÀ XÁC MINH TƯ LIỆU
Quá trình xác minh, phê phán tư liệu có hai giai đoạn và cũng là hai nội dung
lớn, hai phương pháp khác nhau, là phê phán phân tích và phê phán tổng hợp:
- Phê phán phân tích có đối tượng nghiên cứu là một tư liệu riêng biệt,
do đó là một sự kiện riêng biệt. Nhiệm vụ cuối cùng của phê phán phân tích là
nhằm đánh giá sự đúng đắn, đầy đủ và giá trị khoa học khách quan của một tư
liệu cụ thể.
- Phê phán tổng hợp có đối tượng là một tập hợp tư liệu và vì thế là
một hệ thống các sự kiện với tất cả các mối quan hệ cơ cấu và di truyền
của chúng. Phê phán tổng hợp là một phương pháp nghiên cứu có chức
năng là làm sáng tỏ những mối quan hệ giữa các mặt khác nhau của một

19


cái toàn vẹn, giữa các bộ phân của nó để tìm ra tính tương tác bên trong,
bản chất và quy luật của các hiện tượng.
V. TƯ LIỆU TRONG NGHIÊN CỨU LỊCH SỬ ĐẢNG
Để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra, khoa học lịch sử nói chung và khoa
học Lịch sử Đảng nói riêng, hoàn toàn phụ thuộc vào một điều kiện tiên quyết là
có tư liệu lịch sử về vấn đề đó hay không. Mức độ giải quyết vấn đề lại phụ
thuộc vào số lượng, chất lượng của nguồn tư liệu, trình độ chuyên môn, quan
điểm và phương pháp nghiên cứu, khai thác tư liệu của nhà sử học.
Do vậy, để khoa học lịch sử Đảng có tác dụng lớn đối với việc nâng cao
trình độ lí luận, tư tưởng trong Đảng và giúp ích thiết thực cho công tác lãnh đạo
của Đảng trong giai đoạn cách mạng hiện nay… cần phải đổi mới nhận thức về

vai trò, vị trí của tư liệu lịch sử đối với công tác nghiên cứu và biên soạn lịch sử
Đảng. Để từ đó đòi hỏi người cán bộ nghiên cứu và giảng dạy lịch sử Đảng phải
thường xuyên đổi mới cách thức, biện pháp trong công tác sưu tầm, lưu trữ,
thẩm định, khai thác các nguồn tư liệu lịch sử trên cơ sở nắm vững và vận dụng
phương pháp luận Mácxít, góp phần giữ gìn và phát huy hơn nữa giá trị của
khoa học lịch sử Đảng.

--------------------------Bài 6
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU
MỘT ĐỀ TÀI KHOA HỌC LỊCH SỬ ĐẢNG

I. BƯỚC 1 - LỰA CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đây là bước rất quan trọng đối với quá trình nghiên cứu. Bởi vì chọn
được đề tài nghiên cứu đúng sẽ góp phần quan trọng vào thành công của quá
trình nghiên cứu.
Chọn Đề tài nghiên cứu đúng là thế nào?
- Đề tài đúng để nghiên cứu là đề tài có ý nghĩa khoa học (lý luận) và
thực tiễn.
20


- Đề tài khoa học đúng để nghiên cứu là đề tài phù hợp với chương trình
học tập, phù hợp với trình độ và điều kiện thực hiện của người nghiên cứu.
Sau khi đã lựa chọn được đề tài, căn cứ tính chất đề tài, điều kiện thực
hiện, người nghiên cứu cần xác định rõ mục đích - yêu cầu, nhiệm vụ nghiên
cứu và phạm vi của đề tài. Việc này cũng nằm trong Bước 1, nhằm xác định rõ
hơn nội dung nghiên cứu của đề tài.
Việc cuối cũng của Bước 1 là đặt tên cho đề tài nghiên cứu. Thông thường
việc đặt tên đề tài cần bảo đảm 3 yêu cầu sau:
- Thể hiện được nội dung chính của đề tài.

- Càng ngắn gọn càng tốt.
- Có khả năng hấp dẫn người đọc (hay).
II- BƯỚC 2 - XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU VÀ CÔNG
TÁC TƯ LIỆU
Đề cương nghiên cứu có 2 loại:
Đề cương sơ lược được xây dựng sau khi đã hoàn thành về căn bản Bước 1.
Trên cơ sở Đề cương sơ lược, người nghiên cứu sưu tầm, xác minh, hệ thống tư
liệu.
Đề cương chi tiết được xây dựng sau khi đã sưu tầm, xác minh được
những tư liệu cơ bản, cần thiết.
- Công tác tư liệu. Nghiên cứu khoa học đòi hỏi phải có tư liệu có độ tin
cậy cao, tư liệu phong phú. Nguồn tư liệu phong phú là điều kiện cần thiết để đề
tài nghiên cứu đạt chất lượng khoa học cao.
Để nghiên cứu một đề tài khoa học lịch sử Đảng, cần phải khai thác các
nguồn tư liệu (sử liệu) sau:
- Tác phẩm kinh điển: bao gồm các tác phẩm của C.Mác, Ph.Ăng-ghen,
V.I. Lê-nin liên quan đến đề tài.
- Tác phẩm của Hồ Chí Minh liên quan đến đề tài.
- Văn kiện Đảng, văn kiện của Quốc hội, Chính phủ và các đoàn thể các
cấp, các ngành (hoặc của HĐND, UBND,...) phù hợp về thời gian của đề tài.
21


- Các bài nói, bài viết, hồi ký của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước
liên quan đến đề tài.
- Báo chí xuất bản cùng thời gian của đề tài.
- Sách nghiên cứu của các nhà khoa học (trong nước, ngoài nước) liên
quan đề tài.
- Tài liệu của phe đối địch,v.v...
Để việc tập hợp tư liệu không bị bỏ sót một nguồn tư liệu nào, cần phải

xây dựng Thư mục tham khảo.
Việc tiếp theo là đọc và ghi chép tư liệu (sau khi lập được thư mục). Để
có thể làm tốt điều này, một trong những khâu quan trọng nhất của nghiên cứu
khoa học là phải phân loại tư liệu để đọc.
Xác minh và đánh giá tư liệu: Xác minh và đánh giá là yêu cầu của việc
nghiên cứu khoa học, vì sự kiện được sử dụng cần chính xác trong điều kiện và
trình độ nghiên cứu lúc bấy giờ. Công tác xác minh tư liệu giữ một vị trí hết sức
quan trọng vì nếu chúng ta làm không tốt thì nhận định, quan điểm rút ra từ sự
kiện sẽ bị đổ vỡ một cách dễ dàng.
Công tác tư liệu phải làm trước một bước, làm cơ sở để nghiên cứu.
Nhưng điều đó không có nghĩa là khi sang Bước nghiên cứu không làm tư liệu
nữa. Tư liệu vẫn sẽ tiếp tục được bổ sung trong quá trình nghiên cứu - biên soạn.
III. BƯỚC 3 - NGHIÊN CỨU - BIÊN SOẠN ĐỀ TÀI
Ở Bước này, người nghiên cứu phải nắm vững nguyên tắc, phương pháp,
nội dung nghiên cứu và văn phong.
- Bảo đảm nguyên tắc tính đảng và nguyên tắc tính khoa học.
- Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lê-nin, sử dụng các
phương pháp nghiên cứu chuyên ngành phù hợp. Đó là các phương pháp lịch sử,
lô gích, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, lịch đại, đồng đại,v.v..
- Thực hiện nghiên cứu đầy đủ 4 nội dung lịch sử Đảng: 1. Nghiên cứu đường
lối, chủ trương của Đảng; 2. Nghiên cứu phong trào cách mạng của nhân dân thực
hiện đường lối của Đảng; 3. Nghiên cứu những kinh nghiệm xây dựng Đảng; 4.
Nghiên cứu những kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng.
22


- Thể hiện bằng văn phong khoa học: chính xác, ngắn gọn, trong sáng.
Văn phong của nhà sử học vẫn có thể hấp dẫn người đọc bằng những hình ảnh
sinh động của lịch sử được tái hiện, bằng những câu phân tích sắc sảo, thuyết
phục người đọc.

IV. BƯỚC 4 - HOÀN THIỆN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
- Sau khi nghiên cứu - biên soạn xong, cần xem lại toàn bộ kết quả nghiên
cứu của đề tài: từ tên đề tài, cấu trúc, tư liệu, nội dung các chương, tiết, các
trích dẫn, văn phong,.. để tiếp tục sửa chữa, bổ sung, hoàn thiện.
- Lập bảng danh mục tài liệu tham khảo.
*

*
*

7. Tài liệu tham khảo
1- El’ Chaninov: Những vấn đề phương pháp luận của khoa học lịch sử,
trong chuyên đề “Sử học và xã hội học”. Viện TTKHXH, thuộc Trung tâm Khoa
học Xã hội và Nhân văn Quốc gia, Hà Nội, 1992.
2 - N.A. Êrôphêép : Lịch sử là gì, NXB Giáo Dục, Hà Nội, 1986
3- J. Tôpôlski: Phương pháp luận sử học. Bản dịch của Bộ Đại học và
Trung học chuyên nghiệp, 1967.
4- Hồ Chí Minh, Toàn tập, T1,T2, T3, T4, T5, T6, T7, T8, T9, T10, T11,
T12, Nxb CTQG, H, 2000.
5- Phan Ngọc Liên (chủ biên): Phương pháp luận sử học, NXB Đại học
quốc gia, Hà Nội, 2000
6- Phan Ngọc Liên và Nguyễn Quang Lê : Vai trò của tri thức lịch sử
trong mối quan hệ giao lưu văn hóa quốc tế. Tạp chí “Văn học dân gian” số
3(1955), 1996.
7- Phan Ngọc Liên, Trương Hữu Quýnh: Giáo trình phương pháp luận sử
học, Đại học sư phạm Hà Nội, 1982.
23


8- Trương Hữu Quýnh: Suy nghĩ về sử học của chúng thời đổi mới, Tạp

chí “Nghiên cứu Lịch sử”, số 3(286), 1990.
9- Văn Tạo, Phương pháp lịch sử và phương pháp lôgíc, Nxb KHXH, H,
1995.
10- Văn Tạo, Sử học và hiện thực, Nxb KHXH, H, 1997.
11- Viện sử học, Mấy vấn đề phương pháp luận sử học, Nxb KHXH, H,
1970.
8. Phương pháp đánh giá:

9. Những vấn đế cần thảo luận, trao đổi trong nhóm, tổ:
1- Từ những kiến thức chung về đối tượng, chức năng, nhiệm vụ của khoa
học lịch sử, hãy vận dụng làm rõ đối tượng, chức năng và nhiệm vụ của khoa
học lịch sử Đảng CSVN?
2- Tại sao trong nghiên cứu lịch sử Đảng CSVN phải quán triệt nguyên
tắc tính đảng và tính khoa học?
3- Trong nghiên cứu và giảng dạy Lịch sử Đảng phải thực hiện theo
những phương pháp nào?
4- Những lưu ý cơ bản đối với việc sưu tầm, xác minh, lựa chọn và xử lý
tư liệu trong nghiên cứu lịch sử Đảng CSVN?
5- Giải quyết một vấn đề nghiên cứu lịch sử Đảng cần phải thực hiện qua
các bước cơ bản nào?

24



×