1
2
MỞ ĐẦU
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm có vị trí hết sức quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển
của mỗi người, mỗi gia đình, cũng như trong việc phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Giải quyết việc làm là vấn đề mang tính toàn cầu, là một thách thức
còn khá lâu dài với toàn thể nhân loại. Đối với các nước đang phát triển như
nước ta, nơi nguồn lao động còn rất dồi dào và chủ yếu tập trung ở các vùng
nông thôn thì tạo việc làm cho người lao động ở đó bao giờ cũng là mối quan
Thực trạng và một số giải pháp
nhằm tạo việc làm cho người lao
động nông thôn thành phố Thái
Nguyên
tâm hàng đầu của mỗi quốc gia.
Trong những năm qua, chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh Thái Nguyên
còn chậm so với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Lao động nông nghiệp tuy có giảm
qua các năm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn, năm 2006 chiếm 67,5% tổng số lao
động làm việc. Lao động dịch vụ tăng nhanh nhất trong giai đoạn 2004 – 2006
bình quân 8,7%/năm, năm 2006 chiếm gần 19% tổng số lao động làm việc của
tỉnh. Lao động công nghiệp, xây dựng tăng trên 8%/năm trong cùng giai đoạn
nhưng đến nay cũng chỉ chiếm trên 13,5% tổng số lao động làm việc. Lao động
nông thôn vẫn chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng số lao động làm việc của tỉnh,
năm 2006 chiếm 78,64%. Thời gian lao động ở nông thôn tuy có tăng trong
những năm gần đây nhưng cũng chưa cao, năm 2005 đạt 78% và năm 2006 đạt
xấp xỉ 79%.
Ở thành phố Thái Nguyên, hiện nay lao động có 135 nghìn người, trong
đó lao động nông thôn có 34.347 người chiếm 25,44% tổng số lao động toàn
thành phố. Hàng năm, khu vực này bổ sung khoảng từ 1.400 - 1.600 lao động.
Hơn nữa, đặc điểm kinh tế - xã hội cũng như điều kiện tự nhiên ở mỗi địa
3
4
phương là khác nhau. Do vậy, không phải cứ ở nông thôn thì người lao động
và khu vực nông thôn của thành phố Thái Nguyên nói riêng ngày càng hiệu quả
tham gia vào hoạt động kinh tế nông lâm ngư nghiệp.
và hoàn thành kế hoạch đề ra, tôi đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Thực trạng
Nông nghiệp là một thế mạnh nhưng sản xuất ở ngành này mang tính thời
vụ nên nhiều lao động ở ngành này vẫn có nhiều thời gian rảnh rỗi, bên cạnh
và một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho người
lao động nông thôn thành phố Thái Nguyên”.
đó quá trình đô thị hóa của thành phố đang ngày một phát triển và mở rộng,
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp được xây dựng do vậy một phần diện
2.1. Mục tiêu chung
tích đất nông nghiệp phải chuyển đổi mục đích sử dụng dẫn tới diện tích đất
Mục tiêu bao trùm của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về việc
canh tác ngày càng giảm trong khi đó dân số nông thôn ngày một tăng. Điều đó
làm của người lao động nông thôn thành phố Thái Nguyên, để từ đó đề xuất
cho chúng ta thấy tình trạng thiếu việc làm cho người lao động nông thôn đang
một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho người lao động nông thôn, góp phần
ngày một gia tăng và thời gian sử dụng của người lao động ở khu vực nông thôn
cùng thành phố Thái Nguyên thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa,
chưa cao và chưa hợp lý, do đó chưa phát huy được khả năng sẵn có. Vì vậy,
hiện đại hóa.
một trong những mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố
2.2. Mục tiêu cụ thể
Thái Nguyên đến năm 2010: Giải quyết việc làm, nâng mức sống cho người lao
- Góp phần hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề lao động
động nông thôn. Muốn vậy, phải phấn đấu đến năm 2010: giảm tỷ lệ sinh hàng
năm xuống 0,01%, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 5%, nâng tỷ lệ thời gian sử
– việc làm.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm của người lao động nông thôn
dụng lao động ở nông thôn lên 85%. Chú trọng nâng cao chất lượng lao động
ảnh hưởng tới đời sống và tình hình sản xuất phát triển kinh tế nông thôn trên
nông thôn, đào tạo nghề cho nông dân, hỗ trợ vay vốn phát triển kinh tế tạo việc
địa bàn thành phố Thái Nguyên.
làm cho người lao động nông thôn và
hướng dẫn tư vấn giới thiệu xuất khẩu lao động.
Để đạt được mục tiêu trên, trước hết chúng ta cần tìm hiểu và làm rõ vấn
- Đề ra định hướng và một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho người lao
động nông thôn trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, đáp ứng được yêu cầu
tình hình thực tế mà thành phố đã đề ra.
đề về thực trạng việc làm của người lao động nông thôn ở thành phố Thái
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nguyên trong thời gian qua, từ năm 2004 đến năm 2006 đồng thời chỉ ra những
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
thách thức, hạn chế cũng như khả năng tạo việc làm cho người lao động nông
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về lao động – việc làm của
thôn ở thành phố Thái Nguyên trong thời gian tới. Xuất phát từ tình hình thực
người lao động nông thôn, các hộ, cộng đồng và các vùng nông thôn ở thành
tế và nhằm giúp cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội thành phố nói chung
phố Thái Nguyên.
5
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm: Nội dung vấn đề liên quan đến
việc làm và tạo việc làm cho người lao động nông thôn ở thành phố Thái
Nguyên trong khoảng thời gian từ năm 2004 – 2006. Nội dung nghiên cứu về
6
Chương II: Thực trạng việc làm của người lao động nông thôn thành phố
Thái Nguyên.
Chương III: Định hướng và một số giải pháp tạo việc làm cho người lao
động nông thôn thành phố Thái Nguyên.
việc làm là vấn đề rất rộng, vì vậy luận văn chỉ tập trung nghiên cứu một số vấn
đề chủ yếu về thực trạng việc làm của người lao động nông thôn ở thành phố
Thái Nguyên ảnh hưởng tới đời sống và phát triển sản xuất nông thôn, để từ đó
Chƣơng I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO
ĐỘNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
đề xuất một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho người lao động nông thôn trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên từ nay đến năm 2010.
1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu việc làm cho ngƣời lao động
4. Những đóng góp của luận văn
1.1.1. Việc làm và các vấn đề liên quan đến việc làm
Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa lý luận và thực
1.1.1.1. Việc làm
tiễn, là tài liệu giúp cho thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên xây dựng
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật
kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo công ăn việc làm cho người lao
chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và
động nông thôn, nâng cao mức sống cho người dân, phát triển kinh tế - xã hội,
hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Như vậy, con
xóa đói giảm nghèo tỉnh Thái Nguyên đến năm 2010 có cơ sở khoa học.
người vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội. Song,
Luận văn nghiên cứu và phản ánh khá toàn diện về việc làm, tạo việc làm
cho người lao động nông thôn và tình hình phát triển sản xuất nông thôn để tạo
con người chỉ trở thành động lực cho sự phát triển khi hoạt động tạo ra nguồn
thu nhập của họ không bị cấm và được thừa nhận là việc làm.
việc làm ở thành phố Thái Nguyên. Các giải pháp đưa ra có ý nghĩa thiết thực
Có nhiều quan niệm về việc làm:
đối với tạo việc làm cho người lao động nông thôn cũng như đóng góp cho sự
- “Việc làm là cơ sở vật chất để huy động nguồn nhân lực vào hoạt động
phát triển kinh tế - xã hội chung của thành phố Thái Nguyên và các địa phương
có điều kiện tương tự.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 phần chính:
Chương I: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu về việc làm cho
người lao động.
sản xuất trong nền kinh tế quốc dân”[5].
- “Việc làm là trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tức
là những điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động đó”[5].
Cho dù có nhiều quan niệm về việc làm, song việc làm là dành cho con
người và do con người thực hiện nó với các điều kiện vật chất, kỹ thuật tương
ứng hay đó chính là nhu cầu sử dụng sức lao động của con người.
7
8
Theo Bộ Luật lao động và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật
tức là tiết kiệm được chi phí lao động, tăng năng suất lao động, bảo đảm chất
lao động năm 2006 thì: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không
lượng của các sản phẩm làm ra và tạo ra nhiều chỗ làm việc để sử dụng hết
bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm.
nguồn nhân lực.
Giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có
1.1.1.2. Thiếu việc làm
cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và toàn
Khi nguồn lao động được huy động, sử dụng không hiệu quả thì tình trạng
xã hội” [15]. Trong đó các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm: - Các
thiếu việc làm sẽ xảy ra, dẫn đến thu nhập người lao động thấp, giảm mức sống
công việc được trả công dưới dạng bằng tiền mặt hoặc hiện vật.
con người. Đồng thời đó cũng là nguyên nhân dẫn đến những tệ nạn xã hội,
- Những công việc tự làm để tạo thu nhập cho bản thân hoặc tạo thu nhập
thậm chí tạo ra các xung đột rối loạn về mặt an ninh chính trị… Chính vì vậy,
cho gia đình mình nhưng không được trả công (bằng tiền mặt hoặc hiện vật)
vấn đề tạo công ăn việc làm, nâng cao mức sống, xoá đói giảm nghèo trở lên có
cho công việc đó.
ý nghĩa to lớn, được quan tâm trong các mô hình phát triển hiện nay ở mọi quốc
Việc làm được phân loại theo các mức độ sau:
- Phân loại việc làm dựa theo mức độ đầu tư thời gian cho việc làm:
+ Việc làm chính là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian
nhất hoặc có thu nhập cao hơn so với công việc khác.
+ Việc làm phụ là những việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian
nhất sau việc làm chính.
- Phân loại việc làm dựa theo mức độ sử dụng thời gian lao động, năng
suất và thu nhập.
+ Việc làm đầy đủ là sự thoả mãn nhu cầu về việc làm cho bất kỳ ai có khả
năng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía
cạnh chủ yếu là mức độ sử dụng thời gian lao động, mức năng suất và thu nhập.
Một việc làm đầy đủ đòi hỏi người lao động làm việc theo chế độ (độ dài thời
gian lao động ở Việt Nam hiện nay là 8 giờ/ngày) [15].
gia, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.
Thiếu việc làm là trạng thái trung gian giữa việc làm đầy đủ và thất nghiệp.
Đó là tình trạng có việc làm nhưng do nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn
của người lao động. Họ phải làm việc nhưng không sử dụng hết thời gian theo
quy định hoặc làm những công việc có thu nhập thấp, không đủ sống khiến họ
muốn tìm thêm việc làm bổ sung.
Như vậy, thiếu việc làm được hiểu là trạng thái việc làm không tạo điều
kiện cho người tiến hành nó sử dụng hết thời gian quy định và mang lại thu
nhập thấp hơn mức tiền lương tối thiểu.
Thiếu việc làm được thể hiện dưới hai dạng: Thiếu việc làm vô hình và
thiếu việc làm hữu hình.
- Thiếu việc làm vô hình là trạng thái những người có đủ việc làm, làm đủ
thời gian, thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thường nhưng thu nhập thấp.
+ Việc làm có hiệu quả là việc làm với năng suất, chất lượng cao. Đối với
Có thể nói, nguyên nhân của tình trạng này do dân số không ngừng tăng trong
tầm vĩ mô việc làm có hiệu quả còn là vấn đề sử dụng hợp lý nguồn lao động,
khi diện tích đất canh tác có nguy cơ thu hẹp làm dư thừa lao động. Số người
9
10
lao động trên một đơn vị diện tích tăng có nghĩa là thời gian sử dụng để sản
những chính sách nhằm khuyến khích để tăng tổng cầu thường mang lại kết quả
xuất ra một đơn vị sản phẩm giảm. Trên thực tế, họ vẫn làm việc nhưng sử dụng
tích cực.
rất ít thời gian trong sản xuất do vậy thời gian nhàn rỗi nhiều.
- Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp bao gồm:
- Thiếu việc làm hữu hình chỉ hiện tượng lao động làm việc thời gian ít
+ Thất nghiệp tự nguyện là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao động bỏ
hơn thường lệ, họ không đủ việc làm, đang tìm kiếm thêm việc làm và sẵn sàng
việc để tìm công việc khác tốt hơn hoặc chưa tìm được việc làm phù hợp với
làm việc.
nguyện vọng.
1.1.1.3. Thất nghiệp
Gắn với khái niệm việc làm là khái niệm thất nghiệp. Trong bất kỳ nền
kinh tế nào dù có sử dụng lao động đến mức tốt nhất thì xã hội vẫn tồn tại thất
nghiệp. Thất nghiệp là hiện tượng mà người lao động trong độ tuổi lao động có
+ Thất nghiệp không tự nguyện là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao
động chấp nhận làm việc ở mức tiền lương, tiền công phổ biến nhưng vẫn không
tìm được việc làm.
- Ở các nước đang phát triển, người ta chia thất nghiệp thành thất
khả năng lao động muốn làm việc nhưng lại chưa có việc làm và đang tích cực
nghiệp hữu hình và thất nghiệp vô hình.
tìm việc làm.
+ Thất nghiệp hữu hình xảy ra khi người có sức lao động muốn tìm kiếm
Căn cứ vào những tiêu thức khác nhau, thất nghiệp được chia thành các
loại như sau:
việc làm nhưng không tìm được trên thị trường.
+ Thất nghiệp vô hình hay còn gọi là thất nghiệp trá hình là biểu hiện chính
- Xét về nguồn gốc thất nghiệp, có thể chia thành:
của tình trạng chưa sử dụng hết lao động ở các nước đang phát triển. Họ là
+ Thất nghiệp tạm thời: Xảy ra do thay đổi việc làm hoặc do cung cầu lao
những người có việc làm trong khu vực nông thôn hoặc thành thị không chính
động không phù hợp.
+ Thất nghiệp cơ cấu: Xuất hiện do không có sự đồng bộ giữa tay nghề và
cơ hội có việc làm khi động thái của nhu cầu và sản xuất thay đổi.
+ Thất nghiệp do thời vụ: Xuất hiện như là kết quả của những biến động
thời vụ trong các cơ hội lao động.
+ Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng
thức nhưng việc làm đó có năng suất thấp, những người này đóng góp rất ít
hoặc không đáng kể vào phát triển sản xuất.
1.1.1.4. Tạo việc làm
Có thể hiểu tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào
làm việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo
ra hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường.
sản lượng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh doanh,
Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện để sản xuất là quá trình người
tổng giá trị sản xuất giảm dần dẫn tới hầu hết các nhà sản xuất giảm lượng cầu
lao động làm việc. Người lao động làm việc không chỉ tạo ra thu nhập cho riêng
đối với các yếu tố đầu vào, trong đó có lao động. Đối với loại thất nghiệp này,
họ mà còn tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Vì vậy, tạo việc làm
11
12
không chỉ là nhu cầu chủ quan của người lao động mà còn là yếu tố khách quan
những việc làm mới là một yếu tố khách quan do hàng năm lực lượng lao động
của xã hội.
được bổ sung thêm cùng với tiến trình phát triển của dân số.
Việc hình thành việc làm thường là sự tác động đồng thời giữa ba yếu tố:
- Nhu cầu thị trường
- Điều kiện cần thiết để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ:
+ Người lao động (sức lực và trí lực)
+ Công cụ sản xuất
+ Đối tượng lao động
- Môi trường xã hội: xét cả góc độ kinh tế, chính trị, pháp luật, xã hội.
Người ta có thể mô hình hoá quy mô tạo việc làm theo phương trình sau:
Y = f (C,V,X,…)
Trong đó:
Y: Số lượng việc làm được tạo ra
C: Vốn đầu tư
V: Sức lao động
X: Thị trường tiêu thụ sản phẩm…
Trong đó, quan trọng nhất là các yếu tố đầu tư (C) và sức lao động (V).
Hai yếu tố này hợp thành năng lực sản xuất. Mối quan hệ giữa C và V phụ thuộc
vào tình trạng công nghệ và tồn tại dưới dạng khả năng [5]. Để chuyển hoá khả
năng đó thành hiện thực đòi hỏi những điều kiện nhất định. Đó là những điều
kiện kinh tế, xã hội, thông qua hệ thống các chính sách của Nhà nước như chính
sách thu hút người lao động, qua việc phát triển các ngành nghề, chính sách vay
vốn…
1.1.1.5. Việc làm mới
Việc làm mới cũng là những việc làm được pháp luật cho phép, đem lại
thu nhập cho người lao động, nó được tạo ra theo nhu cầu của thị trường để sản
xuất và cung ứng một loại hàng hoá dịch vụ nào đó cho xã hội. Sự xuất hiện
Khái niệm việc làm thường gắn với chỗ làm việc bởi vì mỗi công việc cụ
thể phải có môi trường làm việc nhất định. Như thế việc làm tạo ra những chỗ
làm việc mới cũng hàm ý với việc tạo ra việc làm mới. Việc làm mới bao gồm
những công việc đòi hỏi kỹ năng và những việc làm được tạo thêm cho người
lao động. Đối với những công việc mới này cần phải có sự thay đổi kỹ năng
lao động thông qua đào tạo, còn đối với những việc làm được tạo thêm (tăng
lượng cầu lao động) đồng nghĩa với việc tạo thêm những chỗ làm việc mà
không yêu cầu phải thay đổi kỹ năng của người lao động.
Như vậy, việc làm mới là phạm trù nói lên sự tăng lượng cầu về lao động,
nó được thể hiện dưới hai dạng: Những việc làm đòi hỏi kỹ năng lao động mới
và những chỗ làm việc mới được tạo thêm, song không đòi hỏi sự thay đổi về
kỹ năng của người lao động.
Việc làm mới được tạo ra bằng nhiều cách: Tăng chi tiêu của Chính phủ
cho các chương trình phát triển kinh tế – xã hội (tăng cầu lao động), giảm thuế
để khuyến khích phát triển sản xuất từ đó tạo ra những việc làm mới. Đối với
người lao động, để tham gia được những việc làm mới phải không ngừng đào
tạo nâng cao trình độ lao động của mình.
1.1.2. Sự cần thiết phải tạo việc làm cho ngƣời lao động
Việc làm, thất nghiệp là một trong những vấn đề xã hội có tính chất toàn
cầu, là mối quan tâm của hầu hết các quốc gia. Bởi vậy, đấu tranh chống thất
nghiệp và đảm bảo việc làm (có thu nhập) cho người lao động là thách thức lớn
của nhân loại nói chung và của mỗi quốc gia nói riêng. Để tạo việc làm và tự
tạo việc làm không chỉ Đảng và Nhà nước mà bản thân người lao động phải
thấy được sự cần thiết của tạo việc làm.
13
1.1.2.1. Con người là mục tiêu, là động lực của sự phát triển kinh tế –
xã hội và là yếu tố tạo ra lợi ích kinh tế – xã hội
Để thấy rõ vai trò của con người, Mác-Lênin đã nêu rõ: “Con người là lực
lượng sản xuất cơ bản nhất của xã hội. Con người với sức lao động, chất lượng,
14
hội văn minh phát triển khi mỗi cá nhân, mỗi gia đình văn minh hơn, ấm no và
hạnh phúc hơn.
1.1.2.2. Việc làm đối với người lao động là nhu cầu để tồn tại và phát
triển, là yếu tố khách quan của người lao động
khả năng, năng lực, với sự tham gia tích cực vào quá trình lao động, là yếu tố
Con người muốn tồn tại và phát triển họ phải tiêu tốn một lượng tư liệu
quyết định tốc độ phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật và xã hội”[4]. Ngày
sinh hoạt nhất định. Để có những thứ đó con người phải sản xuất và tái sản xuất
nay, để tồn tại và phát triển bản thân mỗi người không ngừng nâng cao năng
mở rộng. Quá trình sản xuất tạo ra hàng hoá, dịch vụ đó là việc làm. Như vậy,
lực và trình độ chuyên môn, những kỹ năng cần thiết không thể thiếu được của
muốn tăng tổng sản phẩm xã hội, một mặt phải huy động triệt để mọi người có
người lao động.
khả năng lao động tham gia vào nền sản xuất xã hội tức là mỗi người phải có
Xuất phát từ vai trò to lớn của con người trong lực lượng sản xuất cũng
việc làm đầy đủ. Mặt khác, phải nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, nhằm
như trong công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã nhận thấy “Chăm sóc,
khai thác triệt để tiềm năng của mỗi người nhằm đạt được việc làm hợp lý và
bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của
việc làm hiệu quả.
cách mạng” [11].
Chủ nghĩa Mác-Lênin coi con người là tổng thể các mối quan hệ xã hội,
nghĩa là:
- Cần phải coi trọng con người như người lao động tạo ra của cải vật chất
và tinh thần cho xã hội.
Tạo việc làm đầy đủ cho người lao động không những tạo điều kiện để
người lao động tăng thu nhập, nâng cao đời sống mà còn làm giảm các tệ nạn
xã hội, làm cho xã hội văn minh hơn.
Khi nghiên cứu lý thuyết về sự phát triển, mọi người đều nhận thức rằng:
Một trong những vấn đề cơ bản nhất trong cấu trúc của nó là phát triển nguồn
- Coi con người là nhà sáng tạo ra những ý tưởng mới, giải pháp mới.
lực, coi đó là đỉnh cao nhất, là mục tiêu cuối cùng của mọi quá trình phát triển.
- Con người cần được thoả mãn các nhu cầu về vật chất, tinh thần và xã
Điều này hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với nhận thức mới về phát triển con
người. Con người ở đây được xem xét trên hai khía cạnh thống nhất với nhau
hội.
Thực chất quan điểm này muốn chỉ ra, chính sách kinh tế – xã hội phải
đảm bảo mức sống cao cho dân tộc, lối sống lành mạnh của sự phát triển toàn
hay nói cách khác nó là hai mặt của một vấn đề được thống nhất trong mỗi con
người.
diện con người. Mục tiêu của công cuộc đổi mới cũng là tạo ra ngày một tốt
- Con người với tư cách là chủ thể sáng tạo ra mọi của cải vật chất và tinh
hơn điều kiện về vật chất, văn hoá tinh thần cho cuộc sống con người. Một xã
thần. Như vậy, để tồn tại và phát triển, con người bằng sức lao động của mình,
15
16
là yếu tố của quá trình sản xuất, là lực lượng sản xuất cơ bản nhất, tạo ra giá trị
1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới việc làm của ngƣời lao động nông
hàng hoá và dịch vụ.
thôn
- Con người cần phải sử dụng và tiêu dùng của cải vật chất thông qua quá
trình phân phối và tái phân phối.
1.1.3.1. Tư liệu sản xuất
Tư liệu sản xuất trong sản xuất nông nghiệp là đất đai, vốn, máy móc, kết
Từ lý luận và thực tiễn cũng đã chứng minh, có 3 yếu tố cơ bản nhất để
cấu hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực con người, nguồn lực sinh học và các phương
phát triển con người là đảm bảo an toàn lương thực, an toàn việc làm và an toàn
tiện hoá học. Trong đó, yếu tố vốn, đất đai, yếu tố sức lao động, công nghệ là
môi trường.
yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới tạo việc làm.
Trong quá trình phát triển, con người vừa là đối tượng hưởng thụ, mặt khác
lại là người cung cấp đầu vào quan trọng cho quá trình biến đổi sản xuất.
Đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền đề trước tiên của mọi quá trình sản xuất.
Nó tham gia vào mọi quá trình sản xuất của xã hội nhưng tuỳ thuộc vào từng
Hoạt động lao động ra đời cùng với sự hình thành và phát triển của loài
ngành cụ thể mà vai trò của đất đai có sự khác nhau. Trong nông nghiệp, ruộng
người, đó là một hoạt động thuộc về bản năng sinh tồn, con người chỉ có thể
đất không chỉ tham gia với tư cách là yếu tố thông thường mà là yếu tố tích cực
tồn tại, phát triển và hoàn thiện không ngừng thông qua lao động sản xuất. Do
của sản xuất, là tư liệu chủ yếu không thể thiếu, không thể thay thế được. Bởi
vậy, nhu cầu có việc làm là nhu cầu để con người tồn tại và phát triển, là yếu tố
vì, đất đai trong nông nghiệp có đặc điểm:
khách quan và chính đáng của người lao động.
Ruộng đất bị giới hạn về mặt không gian nhưng sức sản xuất là vô hạn.
1.1.2.3. Việc làm là yêu cầu khách quan của xã hội
Mỗi quốc gia có giới hạn diện tích đất khác nhau và tỷ lệ ruộng đất trong nông
Lịch sử phát triển sản xuất loài người cho thấy, bất cứ một quốc gia nào,
nghiệp ở mỗi quốc gia lại càng khác biệt nhau vì nó còn tuỳ thuộc vào điều kiện
đều có nhu cầu sử dụng hợp lý nguồn lao động của mình, để khai thác tài nguyên
đất đai, địa hình và trình độ phát triển kỹ thuật của từng nước. Với nước ta, mặc
thiên nhiên, phát triển kinh tế của đất nước. Người lao động là một nguồn lực
dù đất chật người đông nhưng tỷ lệ đất nông nghiệp chiếm khá lớn là 9.345,4
quan trọng, là một trong những yếu tố cơ bản để phát triển. Mọi chủ trương,
nghìn ha chiếm 29,4% tổng diện tích đất cả nước; đất lâm nghiệp có rừng là
đường lối, chính sách đúng đắn trong lĩnh vực kinh tế phải tập trung phát huy
11.575,4 nghìn ha chiếm 35,15% tổng diện tích đất cả nước so với diện tích đất
cao độ khả năng của nguồn lực quan trọng đó. Nếu có những sai phạm về chủ
ở chỉ chiếm 1,34%. Tuy nhiên đất chưa sử dụng (có cả sông ngòi) vẫn còn
trương, chính sách và biện pháp thì nguồn lao động rất có thể trở thành gánh
1.027,3 nghìn ha chiếm 30,4%. Diện tích đất lớn cho phép khai thác theo cả
nặng, thậm chí gây trở ngại, tổn thất cho nền kinh tế.
chiều sâu và chiều rộng để mỗi đơn vị diện tích đất ngày càng đáp ứng nhiều
sản phẩm theo yêu cầu của con người và thị trường thế giới. Chính việc sử dụng
đất hợp lý kết hợp với sử dụng nguồn lực con người sẽ tạo ra sự hài hoà cho
17
việc giải quyết việc làm cho người lao động với việc tăng sản lượng nông, lâm,
ngư nghiệp.
Ruộng đất có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều, nó khác tư liệu
sản xuất khác là không bị hao mòn, không bị đào thải khỏi quá trình sản
xuất nếu sử dụng hợp lý.
18
Để tạo việc làm cho người lao động thì sức lao động là yếu tố quan trọng
nhất. Mỗi công việc được thực hiện khi có con người và con người đó chỉ làm
việc được khi có đủ sức lao động.
Ở nông thôn, thể lực của người lao động kém hơn so với người lao động
của thành thị, kiến thức chuyên môn cũng như xã hội đều thấp do thu nhập chưa
Như vậy, ruộng đất có ý nghĩa to lớn trong sản xuất nông nghiệp. Mỗi một
cao, việc tiếp cận thông tin kinh tế – khoa học xã hội chậm. Điều đó ảnh hưởng
vùng có vị trí địa lý khác nhau. Do vậy, để có việc làm cho người lao động nông
lớn đến việc làm của chính họ. Chính vì vậy, tạo việc làm cho người lao động
thôn thì Đảng và Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ, khuyến khích họ đồng thời
nông thôn cần phải cân nhắc tính toán kỹ nếu không sẽ gây tổn thất nặng nề và
đưa ra những giải pháp tăng sức sản xuất của ruộng đất, làm tăng số lần quay
để tạo việc làm có hiệu quả cần thiết phải bồi dưỡng kiến thức cho họ.
vòng của đất.
Như vậy, ruộng đất có ý nghĩa rất lớn trong sản xuất nông nghiệp. Yếu tố
vốn và sức lao động là hai yếu tố quan trọng nhất của quá trình tạo việc làm,
Vốn trong sản xuất nông nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tư liệu lao động
và đối tượng lao động được sử dụng vào sản xuất nông nghiệp. Vốn sản xuất
nông nghiệp mang đặc điểm sau:
hai yếu tố này hợp thành năng lực sản xuất, sức lao động là khả năng trí lực,
Căn cứ vào đặc điểm của tài sản có thể chia thành vốn cố định và vốn lưu
thể lực của con người. Đó là tri thức, sức khoẻ, kỹ năng, kinh nghiệm, truyền
động. Do chu kỳ sản xuất dài và có tính thời vụ trong nông nghiệp nên một mặt
thống, bí quyết công nghệ…
làm cho sự tuần hoàn và luân chuyển của vốn chậm chạp, kéo dài thời gian lưu
Theo C.Mác “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng
thông trong thời gian tương đối dài và làm cho vốn ứ đọng. Mặt khác, sự cần
lực thể chất hay tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong mỗi con người đang
thiết và có khả năng tập trung hoá về phương tiện kỹ thuật trên một lao động
sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng
nông thôn so với nông nghiệp là cao hơn.
nào đó” [5].
Nói đến sức lao động ta phải nói đến số lượng và chất lượng lao động. Nếu
một người lao động có sức khoẻ tốt, có đầu óc suy nghĩ thông minh, sáng tạo
Sản xuất nông nghiệp còn lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên việc sử dụng
vốn gặp nhiểu rủi ro, làm tổn thất hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Một bộ phận sản phẩm nông nghiệp không qua lĩnh vực lưu thông mà được
thì hẳn công việc mà họ được giao sẽ được hoàn thành tốt, sản phẩm mà
chuyển trực tiếp làm tư liệu sản xuất cho bản thân ngành nông nghiệp. Do vậy,
họ tạo ra đảm bảo yêu cầu chất lượng.
một phận vốn được thực hiện ở ngoài thị trường và được tiêu dùng trong
nội bộ nông nghiệp khi vốn lưu động được khôi phục trong hình thái hiện vật.
19
20
Đối với người nông dân, đặc biệt là những người dân nghèo thì vốn là yếu
làm quy mô số người trong độ tuổi lao động có khả năng tăng cao. Quy mô dân
tố quan trọng và cần thiết để tiến hành sản xuất. Để tạo việc làm cho người lao
số đông, nguồn lao động dồi dào, đó là sức mạnh của quốc gia, là yếu tố cơ bản
động, nguồn vốn được huy động chủ yếu từ trợ cấp, từ các quỹ, các tổ chức tín
để mở rộng và phát triển sản xuất. Nhưng đối với nước ta – nước đang phát
dụng.
triển, khả năng mở rộng và phát triển sản xuất còn có hạn, nguồn vốn, thiết bị,
Khi số lượng việc làm được tạo ra nhưng nó có được chấp thuận hay không
nguyên nhiên vật liệu còn thiếu thốn, nguồn lao động đông và tăng nhanh lại
còn tuỳ thuộc vào thị trường tiêu thụ. Bởi vì, nếu sản phẩm sản xuất ra mà
gây sức ép về việc làm rất lớn. Mỗi năm phải tạo thêm từ 1 triệu – 1,2 triệu chỗ
không được thị trường chấp nhận thì quy mô lớn đến đâu, máy móc thiết bị có
làm việc chưa kể số sinh viên sắp ra trường, số người làm việc nội trợ thì số
hiện đại đến đâu thì đơn vị sản xuất cũng không thể tồn tại. Do đó, khi tạo việc
người chưa có việc làm hàng năm là rất lớn.
làm cho người lao động cần phải biết cung – cầu lao động trên thị trường, số
người thiếu việc làm, số người không có việc làm để tạo việc làm cho người lao
động vừa đủ.
Ngoài ra, để đảm bảo đủ việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn
và tận dụng hết quỹ thời gian lao động cần có thêm hơn 7 triệu chỗ làm việc.
Rõ ràng dân số đang tăng nhanh gây sức ép về việc làm rất lớn, mặc dù
Ngoài các yếu tố đất đai, vốn, sức lao động, thị trường lao động, còn có
nguồn lao động dồi dào là nguồn lực lớn để phát triển kinh tế nhưng để tạo việc
yếu tố quan trọng nữa đó là hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật: hệ thống thuỷ lợi,
làm cho người lao động không phải đơn giản mà kéo theo đó là tài chính, tín
hệ thống đường giao thông, điện, thông tin liên lạc, cơ sở chế biến… Hệ thống
dụng, tư liệu sản xuất… trong khi ngân sách nước ta còn hạn hẹp. Ngay từ năm
này là yếu tố gián tiếp góp phần tạo ra việc làm và nâng cao hiệu quả việc làm.
2000 Đảng và Nhà nước ta đã có chiến lược phát triển kinh tế – xã hội trong đó
Việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở các cộng đồng dân cư sẽ tạo khả năng
nhân tố dân số đã được coi trọng.
thu hút nhiều lao động trực tiếp và gián tiếp tạo môi trường phát
triển việc làm trong từng cộng đồng.
- Coi con người là mục tiêu và là động lực chính của sự phát triển. Đặt con
người vào vị trí trung tâm trong chiến lược phát triển hay còn gọi là chiến lược
1.1.3.2. Nhân tố dân số
con người, lấy lợi ích của con người làm điểm xuất phát của mọi chương trình
Dân số là yếu tố chủ yếu của quá trình phát triển, dân số vừa là chủ thể vừa
kế hoạch phát triển.
là khách thể của xã hội, vừa là người sản xuất, vừa là người tiêu dùng. Vì vậy,
- Nguồn nhân lực và con người Việt Nam – lợi thế và nguồn lực quan trọng
quy mô, cơ cấu và chất lượng dân số ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển
nhất của sự phát triển kinh tế – xã hội nước ta. Tuy nhiên, khi nguồn lực này
kinh tế – xã hội, ảnh hưởng đó là tích cực hay tiêu cực tuỳ thuộc vào mối quan
tăng lên quá nhanh mà chưa sử dụng hết lại là lực cản, gây sức ép về đời sống
hệ giữa tốc độ phát triển dân số với nhu cầu và khả năng phát triển kinh tế – xã
xã hội và việc làm.
hội của mỗi nước trong mỗi thời kỳ. Do quy mô dân số lớn, tốc độ tăng cao đã
21
22
- Đối với chính sách dân số, lao động và bảo trợ xã hội là nội dung hàng
Bên cạnh sự đảm bảo nguồn lực về số lượng, chất lượng đáp ứng yêu cầu
đầu trong việc đổi mới chính sách và công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước.
công việc thì việc phát triển công nghệ là yếu tố quan trọng trong việc đưa đất
Các chính sách đó phải phát huy nguồn lực, về nguồn lực Việt Nam và con
nước trở thành nước công nghiệp. Công nghiệp hoá với xu hướng tri thức hoá
người Việt Nam hướng vào thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội trong từng
công nhân, chuyên môn hoá lao động, giảm bớt lao động chân tay nặng nhọc.
giai đoạn. Mặt khác, các chính sách đó phải phù hợp với những yêu cầu của
Ngày nay, để công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn nói riêng và công
quản lý kinh tế quốc dân, phù hợp với những điều kiện kinh tế – xã hội cụ thể
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nói chung thì việc thiếu lao động có trình độ
của đất nước.
chuyên môn hoá cao và thừa lao động trình độ thấp rất nhiều gây ra sức ép việc
1.1.3.3. Nhân tố giáo dục và công nghệ
làm lớn. Nếu bên cạnh việc nâng cao trình độ cho người lao động mà kết hợp
Tiềm năng kinh tế của một đất nước phụ thuộc vào trình độ khoa học và
với việc áp dụng thành tựu khoa học trong sản xuất thì sẽ tạo ra những chỗ làm
công nghệ của đất nước đó, trình độ khoa học công nghệ lại phụ thuộc vào các
việc hợp lý. Ngược lại, nếu Nhà nước có những chính sách tạo việc làm cho
điều kiện giáo dục. Đã có rất nhiều bài học thất bại khi một nước nào đó sử
người lao động mà họ thiếu hiểu biết, thiếu kiến thức chuyên môn thì chương
dụng công nghệ ngoại nhập tiên tiến trong khi tiềm lực khoa học công nghệ
trình tạo việc làm sẽ không đạt hiệu quả nữa.
trong nước còn rất non yếu. Sự non yếu thể hiện ở chỗ thiếu các chuyên gia giỏi
1.1.3.4. Chính sách lao động và việc làm trong xã hội
về khoa học công nghệ và quản lý, thiếu đội ngũ kỹ thuật viên và công nhân
Chính sách việc làm là một trong những chính sách xã hội cơ bản của mọi
lành nghề. Điều đó đã ảnh hưởng tới việc áp dụng các thành tựu khoa học,
quốc gia nhằm góp phần bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển xã hội. Chính
không có sự lựa chọn nào khác hoặc là đào tạo các nguồn lực quý giá cho đất
sách việc làm thực chất là một hệ thống các biện pháp có tác động mở rộng cơ
nước phát triển hoặc phải chịu sự tụt hậu so với thế giới.
hội để lực lượng lao động của toàn xã hội tiếp cận được việc làm.
Giáo dục và đào tạo cho người lao động có đủ tri thức, năng lực, sẵn sàng
Ngoài ra chính sách việc làm còn bao gồm các giải pháp trợ giúp các loại đối
đáp ứng mọi yêu cầu của công việc và khi có trong tay kiến thức về xã hội, về
tượng đặc biệt (cho người tàn tật, đối tượng tệ nạn xã hội, người hồi hương…)
trình độ chuyên môn người lao động sẽ có nhiều cơ hội để thực hiện các công
có cơ hội và đều được làm việc.
việc mà xã hội phân công sắp xếp.
Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội nhằm giải quyết một
Như vậy, giáo dục và đào tạo nhằm định hướng phát triển kinh tế – xã hội,
vấn đề xã hội vừa cấp bách hiện nay vừa cơ bản lâu dài ở mỗi nước là đảm bảo
trước hết cung cho xã hội một đội ngũ lao động đủ về số lượng, chất lượng và
việc làm, đời sống cho lao động toàn xã hội, đặc biệt là khu vực nông thôn, nơi
sau là phát huy hiệu quả để đảm bảo thực hiện xã hội: dân giàu, nước mạnh,
đang tồn tại tỷ người chưa có việc làm, thiếu việc làm khá cao.
công bằng, dân chủ, văn minh.
23
Cũng như chính sách xã hội khác, chính sách việc làm cũng rất đa dạng,
phong phú, có thể phân loại như sau:
24
khích hoặc hỗ trợ doanh nghiệp.
Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội, song phương thức
- Nhóm chính sách chung có quan hệ và tác động đến việc mở rộng và
và biện pháp tạo việc làm lại mang nội dung kinh tế, đồng thời liên quan đến
phát triển việc làm cho lao động toàn xã hội: Chính sách về vốn, chính sách đất
những vẫn đề thuộc về tổ chức sản xuất kinh doanh như tạo môi trường pháp
đai, chính sách thuế…
lý, vốn, lựa chọn và chuyển giao công nghệ, cơ sở hạ tầng, thị trường tiêu thụ.
- Nhóm chính sách khuyến khích phát triển những lĩnh vực, hình thức và
vùng có khả năng thu hút được nhiều lao động trong cơ chế thị trường (chính
Vì thế bất cứ chính sách kinh tế nào của Nhà nước cũng đều có ảnh hưởng và
tác động đến vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động.
sách phát triển kinh tế hộ, chính sách đổi mới xây dựng vùng kinh tế mới, chính
1.1.4. Cơ sở thực tiễn cho vấn đề tạo việc làm cho ngƣời lao động
sách khôi phục và phát triển ngành nghề truyền thống, chính sách di
1.1.4.1. Tình hình lao động – việc làm nông thôn ở Việt Nam hiện nay
dân tự do và hành nghề theo pháp luật, chính sách gia công xuất khẩu…)
Việt Nam là nước đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á có đặc điểm đất
Mặt khác, trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường tình trạng thất
ít, người đông, đại bộ phận dân cư tập trung sinh sống ở khu vực nông thôn.
nghiệp là điều khó tránh khỏi, đặc biệt là khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức
Tính đến ngày 1/7/2004, dân số cả nước là 84 triệu người trong đó dân số nông
Thương mại quốc tế (WTO) thì khả năng tìm việc làm đối với người lao động
thôn là 63,05 triệu người (chiếm 75,06%). Số người trong độ tuổi lao động là
có trình độ thấp lại càng khó. Để hạn chế thất nghiệp một mặt phải tạo chỗ làm
49,86 triệu chiếm khoảng 59,36% dân số, trong đó 42,45 triệu người tham gia
việc mới; mặt khác phải tránh cho người lao động đang làm việc lâm vào thất
vào lực lượng lao động. Tốc độ tăng dân số bình quân hơn 10 năm qua là 1,7%,
nghiệp. Ngoài ra, phải có hệ thống bảo hiểm cho người lao động khi họ thất
mức tăng trung bình của số người trong độ tuổi lao động là 2,6% năm.
nghiệp.
Trong chính sách giải quyết việc làm, một nguyên tắc cơ bản cần phải được
Khu vực nông thôn đang tập trung một số lực lượng lao động của cả nước
với tốc độ tăng khoảng hơn 2,5%/năm. Nhưng thời gian lao động trung bình
chú ý, đó là đảm bảo cho mọi người được tiếp cận với cơ hội làm việc, trên cơ
chưa sử dụng của cả nước có xu hướng giảm xuống, nếu năm 2004 là
sở Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người có cơ hội chủ động tìm kiếm
29,2% thì năm 2006 còn 24,46%. Với lực lượng lao động ở nông thôn năm
việc làm, chống tư tưởng ỷ lại vào Nhà nước, tránh thực hiện chủ nghĩa bình
2006 là 40,98 triệu người và thời gian lao động chưa sử dụng trung bình cả
quân, chia đều việc làm với thu nhập thấp. Đồng thời cũng chống việc coi nhẹ
nước là 24,46% nếu quy đổi thì sẽ tương đương khoảng 7,5 triệu người không
trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khiến cho tình
có việc làm. Trong khi đó, những năm gần đây, ở khu vực nông thôn, cầu lao
trạng thất nghiệp trở thành vấn đề xã hội gay cấn. Cần gắn tiêu chuẩn về mức
động tăng chậm làm cho tình hình cung cầu trên thị trường lao động mất cân
thu hút lao động của doanh nghiệp trong chính sách khuyến
đối lớn. Về cơ cấu ngành kinh tế, năm 2006 trong tổng số gần 36 triệu người
25
26
tham gia lực lượng lao động nông thôn, có tới 75% làm việc trong nông – lâm
Thời gian sử dụng lao động ở nông thôn tuy có tăng lên trong những năm gần
– thủy sản, chỉ 15% làm việc trong công nghiệp và dịch vụ. Những người thiếu
đây nhưng chưa cao, năm 2005 = đạt gần 78% và năm 2006 đạt xấp xỉ 79%.
việc làm ở nông thôn có tới 80% tập trung ở khu vực nông nghiệp.
Thực tế, nước ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế khu vực và
Theo lý thuyết thì tăng trưởng kinh tế sẽ thu hút thêm lao động giải quyết
thế giới. Việc nước ta trở thành thành viên chính thức của WTO cho thấy quyết
việc làm. Trong những năm qua tốc độ tăng trưởng bình quân của nông nghiệp
tâm hội nhập ở mức cao nhất với nền kinh tế thế giới. Quá trình hội nhập này
là 5,4% nhưng hệ số co dãn việc làm so với 1% tăng trưởng kinh tế của nông
đã, đang và sẽ mở ra cho nước ta nói chung và tỉnh cũng như thành phố Thái
thôn nước ta chỉ là 0,43 trong giai đoạn 2004 – 2006, nghĩa là mỗi năm khu vực
Nguyên nói riêng có nhiều cơ hội, đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức lớn
nông nghiệp chỉ tạo thêm được số việc làm mới bằng 2,3% lực lượng lao động,
phải vượt qua trong đó có vấn đề việc làm cho người lao động ở khu vực nông
sự thu hút ít hơn số lượng lao động tăng thêm mỗi năm là gần 1 triệu người. Sự
thôn.
phát triển của nông nghiệp không thể giải quyết hết lao động tăng thêm ở nông
thôn những năm qua.
(Bảng 1.1: Hiện trạng lao động tỉnh Thái Nguyên)
1.1.4.3. Bài học kinh nghiệm về vấn đề tạo việc làm cho người lao động
nông thôn
Qua những nghiên cứu tình hình lao động – việc làm nông thôn của nước
ta và tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua cho thấy giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn là yếu tố mang tính chiến lược, tùy thuộc vào mỗi vùng có
1.1.4.2. Tình trạng việc làm của lực lượng lao động nông thôn tỉnh Thái
Nguyên hiện nay
những kết quả khác nhau, nhưng có thể khái quát thành những kinh nghiệm
trong quá trình tạo việc làm cho người lao động nông thôn như: thực hiện chính
Là một tỉnh trung du miền núi Bắc Bộ, Thái Nguyên có nguồn lao động
sách phát triển thị trường lao động, phát triển dạy nghề gắn với chiến lược kinh
dồi dào. Cùng với sự phát triển của cả nước, trong những năm gần đây nền kinh
tế – xã hội của từng địa phương, lồng ghép chương trình dạy nghề với các
tế tỉnh Thái Nguyên cũng đã có nhiều khởi sắc, đây cũng chính là yếu tố thuận
chương trình việc làm, chương trình xoá đói giảm nghèo và các chương trình
lợi cho quá trình giải quyết việc làm. Ở khu vực nông thôn, lực lượng lao động
phát triển kinh tế khác… Tập trung phát triển dạy nghề ngắn hạn, phổ cập nghề
từ đủ 15 tuổi trở lên có 99,55% có việc làm, thiếu việc làm chỉ có 0,45%. Như
cho lao động ở khu vực nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, lao động trong
vậy, so với các năm trước đây tỷ lệ thiếu việc làm đã giảm 0,85%[3].
vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất để chuyển đổi cơ cấu ngành nghề nông
Tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động tỉnh còn chậm so với tốc độ chuyển
nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ cho phù hợp. Tập trung phát triển các lĩnh
dịch cơ cấu kinh tế. Lao động nông nghiệp tuy có giảm qua các năm nhưng vẫn
vực trọng điểm của địa phương nhằm tạo nhiều việc làm cho người lao động
chiếm tỷ lệ lớn, năm 2006 chiếm 66,16% tổng số lao động làm việc (Bảng 1.1).
27
28
nông thôn và thu hút lao động… Coi trọng các chính sách phát triển kinh tế
Tây, những phường (xã) này vừa mang tính đại diện cho vùng, vừa phải đại
nông thôn; phát triển hài hòa giữa kinh tế nông thôn và môi trường.
diện và suy rộng được cho cả thành phố Thái Nguyên.
Tóm lại, giải quyết việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn được
- Xã Lương Sơn là một xã nằm ở phía Nam thành phố Thái Nguyên, đây
coi là nhiệm vụ trọng tâm của đất nước. Giải quyết việc làm cho người lao động
là cửa ngõ của thành phố. Với tổng số nhân khẩu là 11.913 người, có 2.805 hộ,
ở khu vực nông thôn vừa trực tiếp nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
trong đó 2.655 hộ làm nông nghiệp, sản phẩm chủ yếu từ cây lúa, giá trị thu
người dân nông thôn, vừa tạo tiền đề để thực hiện thành công sự nghiệp công
nhập còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao 10%.
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần ổn định chính trị, xã hội và bảo vệ
- Phường Túc Duyên với tổng số nhân khẩu là 7.382 người, có 1.990 hộ,
môi trường. Tuy nhiên, đây là vấn đề hết sức phức tạp và nhạy cảm, có nhiều
trong đó có 485 hộ làm nông nghiệp. Mặc dù là một phường thuộc vùng Giữa
nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ đó, nên cần sử dụng các chỉ tiêu
ở trung tâm thành phố, nhưng số người lao động trong khu vực nông thôn vẫn
một cách khách quan và triệt để nhằm đánh giá quá trình giải quyết việc làm.
còn khá đông với 2.121 người chiếm gần 30% tổng dân số toàn phường. Sản
Giải quyết việc làm cho người lao động có mối quan hệ biện chứng, gắn bó với
phẩm chủ yếu của địa phương này là rau xanh. Đây cũng là địa phương có nhiều
nhau nhằm thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
người dân theo đạo Thiên Chúa giáo, cuộc sống người dân nơi đây vẫn còn gặp
chủ, văn minh”[11]. Thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động ở khu
nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo là 3,3%.
vực nông thôn đã đạt được những kết quả, song với mục tiêu cần đạt và so với
- Xã Tân Cương là một xã thuần nông miền núi nằm ở phía Tây thành phố
lao động nông thôn của các nước phát triển, lao động nông thôn Việt Nam vẫn
Thái Nguyên, Tân Cương có 2/3 diện tích đất là đồi núi, lại nằm cạnh khu vực
còn lạc hậu, còn quá nhiều khó khăn thách thức. Vì vậy, giải quyết việc làm
kênh mương hồ Núi Cốc, nguồn nước khá chủ động và dồi dào nên rất thuận
cho người lao động ở khu vực nông thôn là rất cần thiết, đó là nhiệm vụ hết sức
lợi cho trồng chè và chăn nuôi đại gia súc. Với dân số 6.076 người, 1.280 hộ
to lớn và đặc biệt quan trọng đối với cả nước nói chung và vùng nghiên cứu
dân, trong đó có 1.229 hộ nông nghiệp. Một vài năm trở lại đây, thực hiện
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên nói riêng.
đường lối chủ trương đổi mới với các chính sách mở cửa của địa phương, cơ
1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu về việc làm cho ngƣời lao động
1.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu
Căn cứ vào tình hình cụ thể, chọn điểm nghiên cứu đại diện cho thành phố
Thái Nguyên cả về điều kiện tự nhiên - kinh tế – xã hội và các đặc điểm khác
của thành phố Thái Nguyên. Từ 26 phường, xã trong toàn thành phố chọn ra 3
phường (xã) làm điểm nghiên cứu từ 3 vùng của địa phương, đó là xã Lương
Sơn ở vùng Nam, phường Túc Duyên ở vùng Giữa và xã Tân Cương ở vùng
cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng sản xuất hàng hóa,
đời sống nông dân ngày càng được cải thiện. Hiện nay tổng số hộ khá và giàu
trong xã là 360 hộ chiếm 20%, hộ trung bình là 73,70%, hộ nghèo đã giảm còn
6,6%.
29
30
Ngoài cây lúa, cây chè và rau xanh là những sản phẩm chủ yếu, các địa
vụ, chọn và phân ra làm 3 loại hộ giàu, trung bình và nghèo, tỷ lệ giữa các loại
phương còn trồng các loại cây màu như lạc, đậu, đỗ, cây ăn quả, chăn nuôi gia
hộ bước đầu được chọn theo nhận định chủ quan từ tỷ lệ các loại hộ chung trong
súc, gia cầm như trâu, bò, lợn, gà, vịt...
từng địa phương, sau đó dựa vào tài liệu đã tính toán thu được để phân loại hộ
giàu, hộ trung bình và hộ nghèo của thành phố Thái Nguyên năm 2006 như sau:
Bảng 1.2: Tổng hợp số hộ điều tra ở các điểm nghiên cứu năm 2006
Hộ giàu có thu nhập bình quân trên 500.000 đồng/khẩu/tháng, hộ trung bình có
thu nhập bình quân từ 230.000 – 500.000 đồng/khẩu/tháng, hộ nghèo có thu
Hộ giàu
Địa phƣơng
Hộ nghèo
Số hộ Cơ cấu Số hộ Cơ cấu Số hộ Cơ cấu
(hộ)
Tổng cộng
Hộ trung
bình
(%)
18
(hộ)
(%)
66
(hộ)
nhập bình quân dưới 220.000 đồng/khẩu/tháng. Việc lựa chọn các hộ điều tra
Tổng số
hộ điều
tra (hộ)
điểm nghiên cứu.
1.2.2.2. Nội dung phiếu điều tra
(%)
6
theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên trong từng nhóm số hộ điều tra ở các
90
Phiếu điều tra có các thông tin chủ yếu như: Nhân khẩu, lao động, tuổi,
trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn của các chủ hộ. Các nguồn lực của nông
Xã Lương Sơn
5
16,70
22
76,70
3
10,00
30
Phường Túc Duyên
7
23,30
22
73,30
1
3,30
30
Xã Tân Cương
6
20,00
22
73,70
2
6,60
30
hộ như ruộng đất, tư liệu sản xuất, vốn... Tình hình việc làm hiện tại của các lao
động trong hộ, thời gian làm việc của các lao động; tình hình sản xuất các ngành
trồng trọt, chăn nuôi, ngành nghề dịch vụ … Chi phí sản xuất từng ngành; thu
nhập từng ngành; tình hình đời sống, thu, chi phục vụ sản xuất, đời sống và tích
1.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu
lũy của hộ. Các thông tin khác có liên quan đến toàn bộ hoạt động lao động và
1.2.2.1 Chọn mẫu điều tra
sản xuất, đời sống, sản phẩm hàng hóa, văn hóa, tinh thần và nhu cầu của hộ...
Áp dụng chọn mẫu ngẫu nhiên (chọn điểm, chọn hộ) ở các vùng của thành
Những thông tin này được thể hiện bằng những câu hỏi
phố Thái Nguyên và lấy ra 3 địa phương mang tính đại diện cao. Mỗi địa
phương chọn ra 30 hộ trong đó đảm bảo các tỷ lệ: dân tộc, ngành nghề nông –
lâm nghiệp, ngành nghề dịch vụ... tương ứng với tỷ lệ chung của thành phố Thái
Nguyên, chọn và được phân ra 3 loại hộ giàu, hộ trung bình và hộ nghèo theo
tỷ lệ chung. Mỗi địa phương chọn 30 hộ trong đó có 93,3% hộ là dân tộc kinh,
6,7% hộ là dân tộc thiểu số và tôn giáo; trong 90 hộ đó có 87% hộ gia đình làm
nông – lâm nghiệp; 7% hộ ngành nghề, dịch vụ; 6% hộ kiêm sản xuất và dịch
cụ thể để họ hiểu và trả lời chính xác, đầy đủ.
1.2.2.3. Cách điều tra
Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp linh hoạt với các hộ nông dân,
đàm thoại với họ thông qua một loạt các câu hỏi mở và phù hợp với tình hình
thực tế, sử dụng linh hoạt và thành thạo các dạng câu hỏi: Ai? Cái gì? Ở đâu?
Khi nào? Tại sao? Như thế nào? và Bao nhiêu? … Phỏng vấn số hộ đã chọn,
31
kiểm tra tính thực tiễn của các thông tin thông qua quan sát trực tiếp.
* Phương pháp điều tra: Nhằm thu thập số liệu liên quan các yếu tố
32
2.1. Đặc điểm chung của thành phố Thái Nguyên
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Thái Nguyên
về việc làm, về hoạt động sản xuất, về đời sống vật chất, văn hóa và tư
2.1.1.1. Vị trí địa lý
tưởng, nghiên cứu của hộ nông dân thông qua phương pháp điều tra việc
Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại II, nằm ở trung tâm vùng Trung du
làm hộ nông dân ở thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
* Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh
Dùng phương pháp so sánh (theo vùng sinh thái, theo đặc điểm dân tộc,
miền núi Bắc Bộ (TDMNBB), nằm bên cạnh sông Công và có sông Cầu chảy
qua, cách Thủ đô Hà Nội 80 km về phía Đông Bắc và được bao quanh bởi 05
huyện, thị của tỉnh Thái Nguyên:
- Phía Bắc giáp các huyện Đại Từ, Phú Lương, Đồng Hỷ;
theo cơ cấu kinh tế) để xem xét xác định xu hướng mức biến động của các chỉ
- Phía Nam giáp thị xã Sông Công;
tiêu phân tích, phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu, phân tích tài liệu
- Phía Tây giáp huyện Đại Từ;
khoa học, khách quan, phản ánh đúng nội dung việc làm của người lao động
- Phía Đông giáp huyện Phú Bình.
nông thôn, kết hợp với so sánh theo thời gian, theo ngành nghề, theo độ tuổi lao
Với vị trí địa lý trên, thành phố Thái Nguyên có rất nhiều điều kiện thuận
động, theo cơ cấu lao động…
lợi để phát triển kinh tế – xã hội không chỉ trong hiện tại mà cả tương lai, nhất
- Phương pháp thống kê
là các lĩnh vực công nghiệp dịch vụ và trở thành một đô thị trung tâm của khu
Luận văn có sử dụng phương pháp thống kê dùng để phân tích dữ liệu
vực TDMNBB.
điều tra được, những tài liệu mang tính đại diện cao, phản ánh chân thực hiện
Thành phố Thái Nguyên được hình thành tương đối sớm so với các đô thị
tượng nghiên cứu, giúp cho việc tổng hợp tài liệu, tính toán, nghiên cứu các chỉ
lớn trong vùng như: Thành phố Việt Trì, thành phố Yên Bái, thị xã Bắc Kạn.
tiêu đúng đắn.
Từ thời Pháp thuộc tỉnh Thái Nguyên đã là trung tâm công nghiệp lớn
của cả vùng và cả nước.
Chƣơng II: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Đối với tỉnh Thái Nguyên, thành phố Thái Nguyên được xác định
là "Trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật, y tế, du
lịch và dịch vụ của tỉnh” [36].
Theo Quyết định số 278/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
02/11/2005, thì ngoài việc giữ vị trí quan trọng về quốc phòng – an ninh và là
đầu mối giao thông quan trọng nối các tỉnh miền núi Bắc Bộ với các tỉnh đồng
33
34
bằng sông Hồng, thành phố Thái Nguyên còn là trung tâm của vùng TDMNBB
chính: đá vôi, đá trầm tích biến chất, đá bazơ và siêu bazơ, đá trầm tích
về công nghiệp và giáo dục và đào tạo, là trung tâm giáo dục và đào tạo lớn thứ
phun trào và đá xâm nhập axit.
ba trong cả nước.
- Địa hình nhân tác ở Thái Nguyên chỉ có một kiểu là các hồ chứa
2.1.1.2. Địa hình và địa chất *
nhân tạo, các hồ lớn như hồ Núi Cốc, Cây Si…
Địa hình:
Như vậy, mặc dù nằm trong vùng trung du miền núi nhưng địa hình thành
Địa hình thành phố Thái Nguyên khá phong phú, đa dạng. Tuy nhiên,
phố Thái Nguyên không phức tạp so với các huyện, thị khác trong tỉnh và các
muốn khai thác sử dụng hiệu quả phải tính đến đặc tính của từng kiểu cảnh
tỉnh khác trong vùng. Đây cũng là một trong những thuận lợi của thành phố
quan, đặc biệt là các kiểu cảnh quan đồi núi chiếm phần lớn diện tích đất của
Thái Nguyên cho việc canh tác nông – lâm nghiệp, phát triển kinh tế – xã hội
thành phố. Thành phố Thái Nguyên có bốn nhóm hình thái địa hình khác nhau
nói chung so với nhiều địa phương khác trong vùng TDMNBB.
* Địa chất:
[21].
- Địa hình đồng bằng:
+ Kiểu đồng bằng Aluvi, rìa đồng bằng Bắc Bộ có diện tích không lớn với
độ cao địa hình 10 – 15 m.
+ Kiểu địa hình đồng bằng xen lẫn đồi núi thoải dạng bậc thềm cổ có diện
tích lớn hơn, độ cao địa hình vào khoảng 20 – 30m và phân bố dọc hai con sông
lớn là sông Cầu và sông Công.
Cấu trúc địa tầng của thành phố Thái Nguyên không phức tạp như của tỉnh.
Nằm ở phía Tây Nam của tỉnh, thành phố Thái Nguyên có hệ thống địa chất
Tam Đảo, Nà Khuất, Hà Cối với nhiều loại đá khác nhau. Cấu trúc ở vùng núi
phía Bắc chủ yếu là đá phong hóa mạnh tạo thành nhiều hang động, thung lũng
nhỏ.
Đặc điểm địa chất của thành phố Thái Nguyên không tạo cho thành phố có
+ Các kiểu đồng bằng còn lại phân bố rải rác ở độ cao lớn hơn.
nhiều khoáng sản, cả nhiên liệu, kim loại và phi kim loại, như nhiều địa phương
- Địa hình gò đồi được chia thành ba kiểu:
+ Kiểu cảnh quan gò đồi thấp, trung bình, dạng bát úp với độ cao tuyệt đối
khác trong tỉnh.
50 – 70m.
+ Kiểu cảnh quan đồi cao đỉnh bằng hẹp, độ cao tuyệt đối phổ biến từ 100
– 125m.
+ Kiểu địa hình đồi cao sườn lồi, thẳng, đỉnh nhọn, hẹp, kéo dài dạng dãy,
độ cao phổ biến từ 100 – 150m.
- Địa hình núi thấp có diện tích chiếm tỷ lệ lớn, hầu như chiếm trọn
vùng Đông Bắc của tỉnh. Địa hình núi thấp được cấu tạo bởi 5 loại đá
2.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên *
Khí hậu:
Thành phố Thái Nguyên thuộc vùng Đông Bắc, địa hình cao nên thường
lạnh hơn so với các vùng xung quanh. Khí hậu thành phố có những đặc điểm
cơ bản sau:
- Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6 và tháng 7 là 28,90C)
với tháng lạnh nhất (tháng 1 và tháng 2 là 15,2 0C) là 13,70C. Tổng số giờ nắng
35
36
trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ và phân phối tương đối đều cho các
6,4 tỷ m3/năm và theo không gian lượng mưa tập trung nhiều ở thành phố Thái
tháng trong năm.
Nguyên, huyện Đại Từ; theo thời gian lượng mưa tập trung khoảng 87% vào
- Lượng mưa trung bình 1.500 – 2.500 mm, tổng lượng mưa tự nhiên của
thành phố Thái Nguyên khá lớn. Đối với tỉnh, dự tính lượng mưa lên tới
mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10) trong đó riêng lượng mưa tháng 8 chiếm
đến gần 30% tổng lượng mưa cả năm nên đôi khi gây ra tình trạng lũ lụt lớn.
Vào mùa khô, đặc biệt là tháng 12, lượng mưa trong tháng chỉ bằng 0,5% lượng
mưa cả năm [21].
- Giống như tỉnh thái Nguyên, thành phố ít chịu ảnh hưởng lớn của gió
mùa Đông Bắc nhờ được dãy núi cao (Tam Đảo, Ngân Sơn, Bắc Sơn) che chắn.
Như vậy, khí hậu thành phố Thái Nguyên tương đối thuận lợi cho việc phát
triển một hệ sinh thái đa dạng và bền vững, thuận lợi cho phát triển ngành nông
– lâm nghiệp, là nguồn nhiên liệu phục vụ ngành công nghiệp chế biến nông
sản thực phẩm.
* Tài nguyên nước:
Thành phố Thái Nguyên lấy nước từ ba nguồn chính là:
- Sông Công có lưu vực 951 km2 bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá huyện Định
Hóa chạy dọc theo chân núi Tam Đảo. Dòng sông đã được ngăn lại ở huyện
Đại Từ tạo thành hồ Núi Cốc có mặt nước rộng khoảng 25 km2, chứa 175 triệu
m3 nước có thể điều hòa dòng chảy và chủ động tưới tiêu cho 12.000 ha lúa hai
vụ màu, cây công nghiệp và cung cấp nước sinh hoạt cho thành phố Thái
Nguyên và thị xã Sông Công.
- Sông Cầu nằm trong hệ thống sống Thái Bình có lưu vực 3.480 km2 bắt
nguồn từ huyện chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn chảy theo hướng Bắc - Đông Nam.
- Ngoài ra, thành phố Thái Nguyên còn có trữ lượng nước ngầm khá lớn
nhưng việc khai thác, sử dụng còn hạn chế.
37
38
Theo đánh giá, điều tra của các cơ quan chuyên môn, trên các con sông
2.1.1.4. Tình hình đất đai và sử dụng đất đai
chảy qua có thể xây dựng các công trình thủy điện với thủy lợi quy mô nhỏ.
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn thành phố là 17.707,52 ha, 3 năm gần đây
Việc xây dựng các công trình này sẽ góp phần làm cho nông thôn vùng cao tiến
đất đai của thành phố Thái Nguyên có sự biến động lớn. Năm 2004 diện tích
bộ nhanh trên các mặt chế biến quy mô nhỏ, đặc biệt là bảo vệ khôi phục rừng
đất nông nghiệp chiếm 51,81% tổng diện tích đất tự nhiên đến năm 2006 giảm
phòng hộ đầu nguồn và tạo điều kiện cho công nghiệp nông thôn phát triển.
còn 49,1%, bình quân giảm 2,65%/năm; đất lâm nghiệp cũng có xu hướng
Bảng 2.1 Tình hình đất đai của TPTN 2004 - 2006
tương tự, giảm bình quân 0,14%/năm, đất chuyên dùng tăng bình quân
15,40%/năm, đất chưa sử dụng giảm bình quân 32,94%/năm (Bảng 2.1, bảng
Bảng 2.2 Tình hình đất đai của TPTN 2004 - 2006
Chia theo đơn vị hành chính
2.2).
Đất nông nghiệp luôn có xu hướng giảm là do thành phố Thái Nguyên mở
rộng đô thị. Song bên cạnh đó, thành phố Thái Nguyên cũng luôn chú trọng
quan tâm đầu tư khai thác quỹ đất chưa sử dụng qua việc hàng năm tận dụng
các nguồn vốn để đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi, nhất là chương trình
kiên cố hóa kênh mương nên diện tích tưới tiêu có khả năng trồng trọt được
tăng lên.
Bên cạnh đó, thành phố Thái Nguyên đã ban hành nhiều cơ chế chính sách
khuyến khích người dân phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm bảo việc làm, ổn
định cuộc sống như: Chính sách vay vốn, các chương trình chuyển giao khoa
học kỹ thuật, … Đất lâm nghiệp có xu hướng giảm, trung bình giảm
0,14%/năm, là do giá trị sản xuất của rừng không cao nên người dân không tập
trung đầu tư vào phát triển rừng. Bên cạnh đó diện tích rừng phòng hộ giảm là
do công tác quản lý bảo vệ rừng hiệu quả chưa cao nên còn diễn ra tình trạng
khai thác bừa bãi để lấy gỗ. Tiếp theo là đất chuyên dùng, do thành phố mở
rộng xây dựng nhiều khu công nghiệp vừa và nhỏ nên việc đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng cho các địa phương rất được quan tâm, dẫn tới một số loại đất đã
phải chuyển đổi mục đích sử dụng, để xây dựng các công trình thiết yếu như:
39
40
Đường giao thông, trụ sở làm việc, trường học, trạm y tế, chợ,… do vậy diện
2006 là 1.50 lần. Diện tích đất nông lâm nghiệp/khẩu nông lâm nghiệp là 0,154
tích đất chuyên dùng có xu hướng năm sau cao hơn năm trước, tăng bình quân
ha/người năm 2006 như vậy là tương đối thấp, diện tích đất nông nghiệp ít nên
15,40%.
thành phố Thái Nguyên cần tăng cường đầu tư thâm canh tăng năng suất cây
Thành phố Thái Nguyên là trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Thái Nguyên, nhưng
mật độ dân số thấp nên diện tích đất nông nghiệp vẫn chiếm ưu thế, còn diện
trồng trên diện tích đất canh tác, đưa diện tích đất 1 vụ lên 2 – 3 vụ/năm để đảm
bảo việc làm và đời sống cho người dân ngày một nâng cao.
tích đất ở và đất chuyên dùng chiếm tỷ lệ thấp, điều đó được thể hiện ở biểu đồ
2.1.1.5. Tài nguyên khoáng sản
2.1. Năm 2006 diện tích đất nông nghiệp chiếm 49,1%, đất lâm nghiệp chiếm
Hiện nay chưa có thống kê cụ thể về tài nguyên khoáng sản của thành phố
16,3%, đất chuyên dùng chiếm 20,25%, đất dân cư chiếm 8,09%, đất chưa sử
Thái Nguyên nhưng có thể kết luận là tiềm năng khoáng sản của bản thân thành
dụng chiếm 2,06%, đất khác như: Đất nghĩa trang, đất tôn giáo,… chiếm 3,57%.
phố là không đáng kể. Tuy nhiên, do nằm trong vùng giàu khoáng sản, thành
phố có thể thu hút tài nguyên tương đối dễ dàng từ các địa phương khác trong
tỉnh cũng như các tỉnh lân cận thuộc vùng TDMNBB để phục vụ cho phát triển
kinh tế – xã hội của thành phố Thái Nguyên.
2.1.1.6. Tài nguyên du lịch
Với vai trò trung tâm của tỉnh và vùng TDMNBB, thành phố Thái
Nguyên có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển dịch vụ du lịch. Thái Nguyên
là đầu mối giao lưu của các tua du lịch, là một phần quan trọng trong quần thể
văn hóa du lịch của tỉnh và vùng TDMNBB. Trên địa bàn thành phố có một số
danh lam, thắng cảnh, cơ sở văn hóa và di tích lịch sử (trong đó có hai di tích
cấp quốc gia và ba di tích cấp tỉnh) như: Địa điểm cuộc khởi nghĩa Thái Nguyên
năm 1917, đền thờ Đội Cấn, địa điểm lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh về thăm
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu đất đai của thành phố Thái Nguyên năm 2006
khu công nghiệp Gang Thép, địa điểm Chủ tịch Hồ Chí Minh về thăm trường
Tiểu học Rẻo cao tự trị Việt Bắc (nay là trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc);
Nhìn chung, thành phố Thái Nguyên năm 2004 – 2006 đã khai thác và sử
dụng chưa hợp lý quỹ đất hiện có, thể hiện ở chỉ tiêu hệ số sử dụng đất, hàng
năm hệ số sử dụng đất tuy có tăng nhưng chậm, năm 2004 là 1,38 lần năm
Bảo tàng Văn hóa các dân tộc Việt Nam; chùa Hồng Long, chùa Đán, chùa Phủ
Liễn, chùa Y Na; hồ Núi Cốc; sông Cầu; vùng chè Tân Cương…[21].
41
Nhìn chung, điều kiện tự nhiên của thành phố Thái Nguyên có nhiều thuận
lợi để thúc đẩy kinh tế phát triển, trong đó có kinh tế nông thôn góp phần vào
42
so với mức bình quân của tỉnh là 1,01%, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của thành
phố khá cao, bình quân 0,98%/năm trong cùng giai đoạn.
quá trình giải quyết việc làm cho người lao động nói chung và người lao động
Tỷ lệ dân số nam và nữ của thành phố Thái Nguyên không thay đổi nhiều
khu vực nông thôn nói riêng. Với vị thế của một đô thị loại II, thành phố Thái
qua các năm. Tính trung bình tỷ trọng nam, nữ chênh nhau khoảng 1,2% nhưng
Nguyên có thế mạnh về phát triển kinh tế trên các lĩnh vực, chính vì vậy một
tỷ trọng dân số nữ có xu thế tăng dần, năm 2006 dân số nữ chiếm 50,7% dân số
số diện tích đất sản xuất nông nghiệp sẽ dần phải chuyển đổi mục đích sử dụng
toàn thành phố.
để sớm hoàn thành các vùng kinh tế trọng điểm.
Tỷ lệ dân thành thị của thành phố tương đối cao so với các thành phố trong
2.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội của thành phố Thái Nguyên
vùng nhưng tăng không đáng kể từ 72,50% năm 2004 lên 72,91% năm 2006.
2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động
Trong năm 2004 – 2006, tốc độ đô thị hóa của thành phố đang có sự phát triển,
* Hiện trạng dân số
dân số đô thị tăng bình quân 2,16% (Bảng 2.3).
Toàn thành phố Thái Nguyên năm 2006 có 238.470 nhân khẩu chiếm
21,51% dân số tỉnh Thái Nguyên và 2,2% dân số vùng TDMNBB[21]. Thành
phố Thái Nguyên có 26 đơn vị hành chính, trong đó có 18 phường và 08 xã,
gồm 08 dân tộc chủ yếu là: Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, Mông, Sán Chay, Hoa
và Dao cùng sinh sống. Mật độ dân số thành phố tương đối cao, năm 2006 là
1.347 người/km2, cao gấp 4,32 lần so với mật độ chung của tỉnh là 312
người/km2.
Nhìn chung, thành phố Thái Nguyên là đô thị loại II nhưng quy mô và mật
độ dân số vẫn chưa đạt tiêu chuẩn của đô thị loại II (quy mô dấn số từ 250.000
người trở lên, mật độ dân số bình quân đạt 10.000 người/km2 – Nghị định số
72/2001/NĐ-CP, ngày 05/10/2001 về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô
thị)[21].
Tốc độ phát triển dân số trung bình của thành phố không đều qua các năm,
năm 2004 dân số thành phố có 229.800 người đến năm 2006 dân số thành phố
có 238.470 người, bình quân năm 2004 – 2006 tăng 1,87%/năm, cao hơn nhiều
Bảng 2.3 : Tình hình nhân khẩu và lao động TPTN
43
44
25,44
74,56
Nông thôn
Thành thị
* Hiện trạng nguồn nhân lực
Năm 2004 – 2006, lực lượng lao động của thành phố tăng bình quân
1,13%/năm, nhưng tập trung chủ yếu vào lực lượng lao động nông thôn từ
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu lực lƣợng lao động thành phố Thái Nguyên năm
2006
25,05% năm 2004 lên 25,44% năm 2006 bình quân tăng 1,93%, lao động thành
thị tuy chiếm tỷ trọng cao 74,56% năm 2006 nhưng có mức tăng chậm bình
quân tăng 0,86%/năm (Biểu đồ 2.2).
Số lao động có việc làm năm 2004 – 2006 tăng bình quân 1,40%/năm, chủ
yếu là lao động thành thị, tăng bình quân 1,51%/năm, lao động có việc làm ở
nông thôn hàng năm luôn chiếm tỷ trọng thấp hơn so với thành thị đạt gần 26%,
bình quân tăng 1,08%/năm, điều này cho thấy tỷ lệ thất nghiệp và tình trạng
thiếu việc làm cho người lao động nông thôn ở thành phố Thái Nguyên ngày
càng gia tăng và quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn ở thành phố
Thái Nguyên mặc dù đang dần theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,
HĐH) nhưng vẫn còn có nhiều hạn chế.
Tỷ trọng lao động có việc làm ở nông thôn ngày càng giảm, từ 25,93%
năm 2004 xuống còn 25,76% năm 2006; lao động thành thị có xu hướng tăng,
từ 74,07% năm 2004 lên 74,24% năm 2006 (Biểu đồ 2.3).
45
46
công nghệ và kỹ thuật mới để nâng cao năng suất lao động. Đồng thời, thành
80
74,28
74,07
74,24
phố cũng cần có định hướng cụ thể để đào tạo nghề cho lao động nông thôn
70
trên địa bàn và tiếp nhận lao động từ các địa phương khác, đặc biệt là lao động
60
có kỹ năng, phục vụ cho phát triển công nghiệp và dịch vụ trong tương lai bởi
đây là một xu thế tất yếu đối với các đô thị.
50
Trên địa bàn thành phố Thái Nguyên tập trung phần lớn nguồn nhân lực
40
30
chất lượng cao của tỉnh, có sẵn đội ngũ lao động lành nghề phù hợp với phát
25,93
25,72
25,76
triển trong tương lai. Lao động chủ yếu là lao động đã được đào tạo, có thể thích
hợp với các công việc đòi hỏi có trình độ tay nghề, nên thích nghi ngay với nền
20
sản xuất hiện đại, tiên tiến. Khoảng 42,8% lao động ở thành phố Thái Nguyên
10
là người ở các vùng lân cận.
0
2.1.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
2004
2005
Nông thôn
2006
Thành thị
Là một đô thị loại II, nằm ở vùng TDMNBB nên thành phố Thái Nguyên
có điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển
trong đó kinh tế nông nghiệp nông thôn luôn được quan tâm. Nhiều tuyến đường
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ lao động có việc làm ở thành phố Thái Nguyên
năm 2004 – 2006
giao thông đã mở mới và nâng cấp, cải tạo, lắp đặt nhiều thiết bị hiện đại tạo
điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nói chung và kinh tế nông thôn
nói riêng của thành phố Thái Nguyên (Bảng 2.4) * Giao thông:
Mặc dù tốc độ tăng trưởng lực lượng lao động trung bình hàng năm của
Mạng lưới giao thông của thành phố khá phát triển, bao gồm cả đường bộ,
thành phố không phải là thấp nhưng trong tương lai nếu chỉ duy trì ở mức như
đường thuỷ, đường sắt. Từ thành phố đi các đô thị lớn trong vùng Đông Bắc Bộ
năm 2004 – 2006 thì số lượng lao động tăng thêm có khả năng sẽ không đủ để
như Hà Nội, Lạng sơn, các đô thị trong vùng TDMNBB như Bắc Cạn, Tuyên
đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh thành phố, nhất là trong giai đoạn trước mắt
Quang và các địa phương trong tỉnh đều rất thuận tiện.
đến năm 2010.
Do vậy, vấn đề đặt ra cho thành phố là cần chú trọng nâng cao hiệu quả sử
dụng lực lượng lao động bằng cách đào tạo nâng cao chất lượng, áp dụng các
* Điện, nước:
Nguồn điện chủ yếu cấp cho thành phố Thái Nguyên hiện nay là điện lưới
quốc gia thông qua trạm biến áp thành phố và trạm Sóc Sơn. Lưới điện
trên địa bàn thành phố bao gồm các cấp điện áp 220, 110, 35, 22, 10 và 6 KV.
47
Bảng 2.4: Tình hình cơ sở vật chất của TPTN 2004 – 2006
48
Thực hiện chủ trương điện khí hoá nông thôn, hệ thống lưới điện đã được đưa
về tận hộ gia đình phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
Nguồn nước cấp cho thành phố Thái Nguyên là nước ngầm và nước hồ đáp
ứng đủ nhu cầu của dân cư trong khu vực. Tại khu vực nông thôn, hai hình thức
cấp nước phổ biến là cung cấp nước theo hệ tập trung tự chảy và nguồn nước
ngầm, chất lượng nước chưa đạt nước sạch theo tiêu chuẩn quốc gia. Tính đến
cuối năm 2006, tỷ lệ sử dụng nước sạch của dân cư tương đối thấp so với một
đô thị loại II: chỉ đạt 83% đối với dân đô thị và 70% đối với dân nông thôn
thành phố được sử dụng nước sạch.
* Hệ thống bưu chính viễn thông:
Cùng với sự phát triển chung của thành phố về mọi mặt kinh tế – xã hội,
cơ sở hạ tầng, bưu chính viễn thông được mở rộng, đưa thêm nhiều dịch vụ mới
vào khai thác, chất lượng phục vụ được nâng lên, đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế – xã hội của thành phố. Nhu cầu về dịch vụ bưu chính viễn thông ở các
khu công nghiệp và đô thị trên địa bàn được đáp ứng tốt. Mạng lưới bưu chính,
viễn thông phát triển ở khu vực nông thôn, đáp ứng tốt nhu cầu về thông tin liên
lạc phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân trong tỉnh.
Đến năm 2006, ở trên địa bàn thành phố có 01 bưu cục trung tâm, 100%
phường (xã) có điểm bưu điện, có tổng cộng hơn 17.334 thuê bao điện thoại cố
định. Hệ thống cung cấp dịch vụ truy cập Internet phát triển nhanh, đạt hơn 450
thuê bao.
* Hệ thống tài chính – ngân hàng:
Hệ thống tài chính, tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm hoạt động đáp ứng được
nhu cầu thị trường, huy động thêm nhiều nguồn lực cho đầu tư phát triển. Vốn
từ ngân sách Nhà nước được tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, thực
49
50
hiện các chương trình mục tiêu, từng bước giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Việc
của vùng Việt Bắc, đáp ứng được yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
khai thác các nguồn lực ngoài ngân sách Nhà nước được chú trọng, từng bước
bồi dưỡng nhân tài.
thực hiện xã hội hoá đầu tư có hiệu quả.
* Khoa học – công nghệ:
* Y tế:
Trên địa bàn thành phố tập trung tất cả các cơ sở y tế quan trọng nhất của
Công tác đầu tư, chuyển giao công nghệ và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật
tỉnh. Hệ thống các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn thành phố tính đến cuối
vào đổi mới sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý nhằm cải thiện và nâng cao
năm 2006 bao gồm: Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên (thuộc Bộ Y
chất lượng cuộc sống đã được quan tâm thường xuyên hơn. Chính vì vậy, nhiều
tế) với 560 giường bệnh, 08 bệnh viện cấp tỉnh trực thuộc Sở Y tế, trong đó có
dự án với mục tiêu chuyển giao công nghệ, hỗ trợ khoa học, xây dựng mô hình
02 bệnh viện đa khoa hạng II với tổng số 780 giường, 05 bệnh viện chuyên
ứng dụng khoa học công nghệ, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm trồng
khoa hạng II và hạng III với 480 giường bệnh và viện Chỉnh hình thuộc Sở Lao
trọt, chăn nuôi, bảo quản chế biến nông sản… mở rộng sản xuất hàng hoá đã
động quản lý. Ngoài ra, còn có hệ thống y tế dự phòng với 4 trung tâm (trung
được thực hiện nhằm góp phần thúc đẩy CNH, HĐH và chuyển dịch cơ cấu
tâm Y tế dự phòng, trung tâm phòng chống HIV/AIDS và Da liễu, trung tâm
kinh tế của thành phố.
Chăm sóc sức khoẻ sinh sản, trung tâm Kiểm nghiệm thuốc – mỹ phẩm, trung
* Trường học:
tâm Truyền thông giáo dục sức khoẻ) và 02 trạm (trạm Phòng chống lao và trạm
Do thành phố Thái Nguyên đóng vai trò trung tâm giáo dục và đào tạo cho
Tâm thần). Trên địa bàn thành phố có 04 phòng khám đa khoa tư nhân, 26 trạm
cả vùng TDMNBB nên Chính phủ đã có nhiều chủ trương phát triển giáo dục
y tế xã phường với 130 giường bệnh.
đào tạo như một trong những biện pháp trọng tâm hàng đầu nhằm tạo điều kiện
* Dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm:
phát triển kinh tế – xã hội toàn vùng. Công tác xã hội hoá giáo dục của thành
Trên địa bàn thành phố có Chi cục Bảo vệ thực vật, Công ty giống cây
phố đã được quan tâm thường xuyên bằng các hoạt động khuyến học, giáo dục
trồng… do vậy đã cung cấp kịp thời giống, vật tư phân bón cho bà con nông
ngoài nhà trường, hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng ở cơ sở đã
dân, 100% số xã phường có đội ngũ khuyến nông, khuyến lâm.
từng bước góp phần vào việc xây dựng một xã hội học tập. Hệ thống giáo dục
* Dịch vụ thương mại:
- đào tạo trên địa bàn, từ mầm non đến đại học với các loại hình công lập, bán
Trên địa bàn thành phố có 23 chợ được trải đều trên 26 xã - phường (hiện
công, dân lập, tư thục đáp ứng được nhu cầu học tập của mọi tầng lớp nhân dân.
nay đang chuẩn bị xây dựng thêm 02 chợ) với khoảng 10.000 hộ kinh doanh.
Hệ thống các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và
Trong những năm qua, một số chợ đã được nâng cấp, xây dựng như: Chợ Đồng
phổ thông ngày càng phát triển, khẳng định vai trò trung tâm giáo dục - đào tạo
Quang, chợ Sư Phạm và chợ khu Tây phường Cam Giá. Trong năm 2007 –
2010 sẽ có thêm 05 chợ dự kiến được đầu tư xây dựng.