ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
----------------
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
----------------
NGUYỄN THÁI DŨNG
NGUYỄN THÁI DŨNG
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM POWERPOINT
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM POWERPOINT
THIẾT KẾ MÔ HÌNH ĐỘNG
THIẾT KẾ MÔ HÌNH ĐỘNG
DẠY HỌC PHẦN DI TRUYỀN
DẠY HỌC PHẦN DI TRUYỀN
SINH HỌC 9 (TRUNG HỌC CƠ SỞ)
SINH HỌC 9 (TRUNG HỌC CƠ SỞ)
CHUYÊN NGÀNH: LL&PPDH SINH HỌC
MÃ SỐ: 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN HỒNG
THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
THÁI NGUYÊN – 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
Trang
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo: Nguyễn Văn Hồng đã
Lời cảm ơn
3
Mục lục
4
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành
Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn
5
luận văn này.
PHẦN MỞ ĐẦU
6
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu
11
giảng dạy Sinh học thuộc khoa Sinh- KTNN, khoa Sau đại học của trường ĐH
1.1. Tình hình nghiên cứu ứng dụng CNTT trong dạy học
11
Sư phạm- ĐH Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi nghiên cứu, học tập
1.2. Vai trò của phương tiện trực quan trong dạy học sinh học
19
và hoàn thành luận văn.
1.3. Cấu trúc nội dung và thành phần kiến thức cơ bản của phần di
23
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể thầy, cô trong tổ bộ môn Phương pháp
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cùng các thầy cô giáo tổ Sinh
vật các trường THCS trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang đặc biệt là
trường: THCS Tăng Tiến và THCS thị trấn Nếnh, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc
Giang đã tạo điều kiện thuận lợi và hợp tác cùng chúng tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và thực nghiệm đề tài.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2010
truyền Sinh học 9
1.4. Hiện trạng sử dụng PTDH phần di truyền Sinh học 9 ở trường
28
THCS hiện nay
Chƣơng 2: Sử dụng hiệu ứng của PowerPoint thiết kế mô hình
30
động dạy học phần di truyền Sinh học 9
2.1. Hiện trạng ứng dụng PowerPoint trong dạy học
30
2.2. Nguyên tắc thiết kế mô hình động
32
2.3. Quy trình thiết kế mô hình động
39
2.4. Sử dụng các mô hình động để thiết kế giáo án dạy học các cơ
63
chế và quá trình sinh học phần di truyền Sinh học 9- THCS theo
Tác giả
hướng tích cực hóa hoạt động học tập của HS
Nguyễn Thái Dũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm
66
3.1. Mục đích thực nghiệm
66
3.2. Phương pháp thực nghiệm
66
3.3. Kết quả thực nghiệm
67
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
83
PHẦN PHỤ LỤC
87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT
Đọc
Viết tắt
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1
a.a
Axít amin
1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đã đƣợc Đảng, Nhà nƣớc
2
CNTT
Công nghệ thông tin
và Bộ GD& ĐT đặc biệt chú ý trong những năm gần đây và đã đƣợc đề cập
3
ĐC
Đối chứng
trong nhiều văn bản có tính pháp lí cao
4
ĐT
Điện tử
5
GV- HS
Giáo viên- Học sinh
rõ: “Tập trung đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối
6
GD- GD& ĐT
Giáo dục- Giáo dục và đào tạo
truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước
7
KHTN
Khoa học tự nhiên
áp dụng các phương pháp tiên tiến vào quá trình dạy học,…”[9].
8
MH
Mô hình
9
MHĐ
Mô hình động
ương Đảng khoá IX đã đề ra những nhiệm vụ đổi mới từ năm 2001- 2010 trong
10
NST
Nhiễm sắc thể
đó có nhiệm vụ nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo: “Tập trung
11
PMDH
Phần mềm dạy học
vào việc chỉ đạo đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giáo dục theo
12
PP
Phương pháp
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, sử dụng công nghệ thông tin tiếp cận với trình
13
PPDH
Phương pháp dạy học
độ tiên tiến của khu vực và quốc tế”[2].
14
PPMH
Phương pháp mô hình
15
PTDH
Phương tiện dạy học
tiếp tục đề cập và nhấn mạnh về định hướng đổi mới PP giáo dục: ”Nâng cao
16
PPTC
Phương pháp tích cực
chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lí, nội dung,
17
PTTQ
Phương tiện trực quan
phương pháp dạy và học thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, chấn
18
QTDH
Quá trình dạy học
hưng nền giáo dục Việt Nam”[10].
19
THCS
Trung học cơ sở
20
THPT
Trung học phổ thông
rõ về yêu cầu nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông, trong đó: ”Phương
21
TLTK
Tài liệu tham khảo
pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người
22
TN
Thực nghiệm
học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê
23
SH
Sinh học
24
SGK
Sách giáo khoa
25
SGV
Sách giáo viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
Nghị quyêt hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương khoá VIII đã chỉ
Báo cáo của Bộ Chính trị tại hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ X
Điều 5 Luật Giáo dục nước CHXHCN Việt Nam năm 2005 cũng đã ghi
học tập và ý chí vươn lên”[20].
Nhằm tăng cường hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy, sử
dụng công nghệ thông tin làm công cụ đắc lực hỗ trợ cho việc đổi mới phương
pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, ngày 30/09/2008, Bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6
trưởng Bộ GD&ĐT đã có chỉ thị số 55/2008/CT- BGD ĐT về tăng cường giảng
mềm này đã thu hút rất nhiều giáo viên nghiên cứu và sử dụng trong dạy học ở các
dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành GD giai đoạn 2008- 2012 [3].
trường phổ thông nước ta.
Việc ứng dụng các công nghệ tiên tiến vào dạy học đang trở thành xu thế
PowerPoint có nhiều tính năng ưu việt như: Tạo một trình diễn bằng mẫu
tất yếu. Trong đó tin học thực sự trở thành một phương tiện hỗ trợ đắc lực cho
thiết kế, khả năng định dạng văn bản, các chức năng lập dàn bài và tổ chức trình
dạy học. Tin học có vai trò tích cực trong việc thúc đẩy sự ra đời của nhiều lí
diễn. Khả năng trình diễn của PowerPoint rất linh hoạt. Với số lượng lớn các
thuyết mới, của nhiều ngành khoa học mới. Do vậy, việc dạy học muốn đạt được
hiệu ứng PowerPoint cho phép trình bày bài giảng một cách khoa học, rõ ràng,
chất lượng cao cần phải thích ứng được những điều kiện công nghệ mới và tận
hình ảnh sinh động có sự kết hợp hài hoà và sắp xếp các đề mục logic. Nhờ sử
dụng những thành tựu của tin học. Đặc biệt đối với những nước chậm phát triển
dụng PowerPoint mà việc dạy và học trở nên hấp dẫn hơn, học sinh dễ tiếp thu
như nước ta đây là con đường đi tắt đón đầu nhanh nhất để loại bỏ sự cách biệt
bài giảng hơn.
về GD với những nước phát triển.
Phần mềm PowerPoint rất hữu ích trong thiết kế các trình diễn phục vụ dạy
1.2. Xuất phát từ ƣu thế của phƣơng tiện trực quan nói chung và phần mềm
học nhưng hiệu quả sử dụng nó thực sự vẫn chưa cao. Các hiệu ứng sẵn có của
dạy học nói riêng trong quá trình dạy học
phần mềm PowerPoint vẫn chưa được khai thác triệt để và có hiệu quả trong
Quá trình dạy học thực chất là một hệ thống thông báo giữa thầy và trò,
thiết kế các trình diễn.
trong đó điều quan trọng là sự truyền thông tin, lĩnh hội và xử lí thông tin. Sự
1.4. Xuất phát từ sự cần thiết sử dụng mô hình động trong dạy học phần di
truyền thông tin được diễn ra trên các kênh: kênh thị giác, kênh thính giác và kênh
truyền Sinh học 9- THCS
khứu giác, trong đó kênh thị giác là kênh có khả năng truyền thông tin lớn nhất
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, đặc biệt, nội dung phần di truyền
điều đó cho thấy việc sử dụng các phương pháp trực quan trong dạy học sẽ tạo điều
Sinh học lớp 9 có một lượng lớn các kiến thức về các cơ chế, quá trình sinh học
kiện cho học sinh hình thành khái niệm nhanh hơn, ghi nhớ tốt hơn, học tập chất
(khoảng 20). Đây là các kiến thức khó và trừu tượng và để giúp học sinh có thể
lượng hiệu quả hơn. Phương pháp trực quan luôn gắn liền với việc sử dụng các
hiểu đễ dàng hơn, nhanh hơn và sâu sắc hơn thì việc thiết kế và sử dụng các mô
phương tiện trực quan như: máy chiếu, mô hình, tranh vẽ... ngoài các phương tiện
hình động bằng phương tiện máy tính đã trở nên hết sức cần thiết. Việc làm này
vật chất hoá thì phần mềm dạy học đã và đang thể hiện ưu thế của mình.
sẽ khắc phục được hiện tượng dạy chay trong các bài giảng sinh học ở nhà
Phần mềm dạy học là một phương tiện trực quan hữu hiệu có tác dụng
trường hoặc chỉ sử dụng các mô hình, hình ảnh tĩnh như trong SGK sinh học 9
kích thích tính tích cực, độc lập, sáng tạo của người học, giúp người dạy học
hiện hành đã làm hạn chế khả năng nhận thức của HS và từ đó giảm đi đáng kể
thực hiện tốt việc phân hoá, cá thể hoá trong dạy học. Đây cũng là một trong
kết quả học tập của các em.
những lí do mà Bộ Giáo dục và Đào tạo nước ta đã đề ra kế hoạch thực hiện
Xuất phát từ những lý do cơ bản trên đây, tôi đã lựa chọn đề tài: “Ứng
„„Năm học 2008 - 2009 là năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT…”[5].
dụng phần mềm PowerPoint thiết kế mô hình động dạy học phần di truyền
1.3. Xuất phát từ những ƣu điểm của phần mềm PowerPoint
Sinh học lớp 9 Trung học cơ sở”.
PowerPoint là phần mềm có sẵn trong Microsoft Office 97/2000/XP/2003.
Với những tiện ích kì diệu và dễ sử dụng của nó mà trong thời gian gần đây phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định cơ sở lý thuyết và thực tiễn cho việc thiết kế và sử dụng mô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8
hình động dạy học các cơ chế di truyền, quá trình sinh học góp phần nâng cao
Yên, tỉnh Bắc Giang bước đầu đánh giá hiệu quả sử dụng mô hình động trong
chất lượng dạy học phần di truyền Sinh học 9- THCS.
dạy học các cơ chế, quá trình sinh học phần di truyền Sinh học lớp 9- THCS.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
4.5. Phương pháp phân tích số liệu bằng toán học thống kê.
3.1. Xây dựng cơ sở lý thuyết và thực tiễn.
5. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.2. Xây dựng quy trình thiết kế mô hình động.
- ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU: Mô hình động dạy học phần di truyền Sinh
3.3. Xây dựng mô hình động dạy học các cơ chế, quá trình sinh học phần di
học lớp 9- THCS bằng phần mềm PowerPoint.
truyền Sinh học 9- THCS.
- KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU: Quá trình dạy học Sinh học 9- THCS.
3.4. Nghiên cứu thực nghiệm sư phạm.
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xác định được các nguyên tắc, quy trình thiết kế và sử dụng mô hình
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
động trong dạy học về các cơ chế, quá trình sinh học phần di truyền Sinh học 9
Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu như: Các tài liệu
một cách hợp lí thì sẽ góp phần nâng cao kết quả học tập của HS.
của Đảng, Nhà nước và của Ngành GD& ĐT về việc đổi mới phương pháp dạy
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
học, về việc tăng cường ứng dụng tin học trong dạy học; phần mềm PowerPoint;
- Thiết kế được 15 mô hình động dạy học phần di truyền Sinh học 9- THCS.
Một số công trình nghiên cứu và giáo án Sinh học 9 có sử dụng phần mềm
8. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
PowerPoint trong thiết kế bài giảng và mô hình động. SGK và SGV Sinh học 9
- Đề tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ đề cập đến việc sử dụng PowerPoint để
và một số trang Web về giáo án điện tử...
thiết kế MHĐ về các cơ chế, quá trình sinh học phần di truyền Sinh học 9-
4.2. Phương pháp điều tra
THCS.
- Đối với cán bộ quản lí giáo dục: Điều tra về chỉ đạo thực hiện ứng dụng CNTT
- Thực nghiệm ở 1 số trường THCS thuộc huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
trong dạy học.
- Đối với đội ngũ giáo viên phổ thông: Điều tra hiện trạng ứng dụng PowerPoint
trong dạy học các môn học nói chung và môn Sinh học nói riêng; Hiệu quả sử
dụng mô hình động dạy học phần di truyền Sinh học 9- THCS.
- Đối với học sinh: Thăm dò thái độ của học sinh về tác dụng việc sử dụng mô
hình động trong dạy học.
4.3. Trưng cầu ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành Phương pháp dạy học Sinh
học, chuyên ngành Tin học, một số nhà quản lý giáo dục và giáo viên dạy học bộ
môn Sinh học ở trường THCS về hiệu quả sử dụng mô hình động trong day học.
4.4. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm ở một số trường THCS thuộc khu vực huyện Việt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên10
Chƣơng 1
phần mềm ứng dụng ngày càng được sử dụng nhiều hơn và ngày càng phát huy
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
thế mạnh của chúng trong lĩnh kinh tế, kĩ thuật, khoa học và giáo dục. Nhiều
phần mềm ứng dụng trong dạy học đã lần lượt ra đời. Phần mềm tin học là một
1.1. Tình hình nghiên cứu ứng dụng CNTT trong dạy học
chương trình cho máy tính để xử lý thông tin. Các phần mềm tin học được ứng
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ứng dụng CNTT trong GD ở một số nƣớc trên
dụng ngay từ khi có hệ thống phần cứng ra đời.
thế giới
Monet định nghĩa: “Phần mềm tin học là nội dung “thông minh” trong máy
Khoảng 20 năm trở lại đây, máy tính điện tử đã trở thành công cụ không
tính, bao gồm toàn bộ những chỉ dẫn nhằm hướng dẫn hoạt động chung (hệ
thể thay thế được trong phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng và nghiên cứu
thống khai thác) và riêng (ứng dụng) cho một cách sử dụng chính xác hay đặc
khoa học. Nhiều nước như Pháp, Anh, Nhật.... đã xác định chiến lược phát triển
thù” [21].
ứng dụng CNTT, một mặt quan trọng của chiến lược đó là giáo dục tin học phổ
thông. Vì vậy, họ đã đầu tư xây dựng các trung tâm máy tính điện tử cho các
viện nghiên cứu và cho các trường học. Việc đưa tin học vào trường phổ thông
trên thế giới hình thành hai xu hướng: Một là đưa tin học vào nội dung dạy học,
hai là sử dụng máy vi tính như công cụ dạy học.
Phần mềm tin học được coi là chỗ dựa cho dạy học được gọi là phần mềm
dạy học. Phần mềm tự học là dạng phần mềm giáo dục, cho phép cá nhân tự học
theo một nội dung nào đó, nhờ sự trợ giúp của máy tính, phần mềm tự học đặt ra
các lỗi, các tình huống xử lý trong quá trình học (học viên tự kiểm tra và hiệu
chỉnh kiến thức qua lỗi mắc phải). Phần mềm hỗ trợ dạy và học đã sớm ra đời,
Người ta rất quan tâm đến việc phân biệt giữa dạy học về máy tính và dạy
học với sự trợ giúp của máy tính. Nhật Bản đã xác định vai trò của máy tính
dùng để hỗ trợ quá trình giáo dục là rất quan trọng và đã đầu tư theo hướng này
với tốc độ phát triển nhanh chóng.
ngày càng phong phú đa dạng, dễ sử dụng, thuận tiện, thường xuyên cập nhật
các phiên bản mới. Các phần mềm dạy học ngày càng chuyên biệt và được xây
dựng theo từng nội dung kiến thức cụ thể của chuyên ngành.
Sự ra đời Internet đã kết nối toàn cầu thành một hệ thống thông tin khổng lồ.
Tuỳ từng điều kiện cụ thể, mỗi nước có cách đi và phương hướng phát triển
Việc trao đổi thông tin không chỉ là đơn lẻ một khu vực hay quốc gia mà rộng
riêng. Tuy nhiên, các nước trên đều có xu hướng chung là từng bước đưa nội
khắp thế giới. Thông tin trao đổi có thể trực tiếp, các thông tin thời sự và các kết
dung tin học vào phổ thông nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và sử dụng máy
quả nghiên cứu khoa học được cập nhật nhanh nhất. Các ngôn ngữ lập trình cũng
tính điện tử như công cụ trợ giúp cho dạy- học. Đa số các nước đều quan tâm
được phát triển và hoàn thiện gần gũi với ngôn ngữ tự nhiên hơn tạo điều kiện
đến phương pháp dạy học như thế nào để học sinh nhanh chóng lĩnh hội được tri
cho việc phát triển các ứng dụng trên nền tảng phần cứng nhanh nhất và thuận
thức cơ bản và tự học để hoàn thiện kiến thức. Trong đó, hầu hết các nước đều
tiện nhất. Các phần mềm có tính chất mở (người sử dụng có thể phát triển) nhiều
phát triển phương pháp dạy cách tự học cho học sinh.
hơn thuận tiện cho người sử dụng phát triển vào mục đích ứng dụng của mình.
Cùng với sự phát triển của máy tính điện tử là sự phát triển của các phần
Trong dạy học, các phần mềm dùng để tham khảo và phổ biến kiến thức
mềm hệ thống và ứng dụng. Hầu hết người sử dụng máy tính trên thế giới đã
được xây dựng khá công phu và có ứng dụng rộng rãi thông qua mạng Internet,
quen với các phần mềm nổi tiếng như WinDows, Foxpro, Visual Basic... Từ nửa
ví dụ các trang Web:
sau của thế kỉ 20 sự phát triển của CNTT đã tiến những bước nhảy vọt. Các
; ; ch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên12
Một số nước tiên tiến như Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Australia, Ấn Độ... đã
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ứng dụng CNTT trong dạy học ở Việt Nam
nghiên cứu xây dựng và đưa vào sử dụng nhiều phần mềm dạy học về mô
Từ những năm 60 của thế kỉ XX, nước ta đã bắt đầu sử dụng máy tính điện
phỏng, thí nghiệm ảo... trong dạy và học nhiều môn học ở trường phổ thông và
tử. Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ đã ra Nghị quyết số: 173- HĐBT
cho kết quả tốt. Ví dụ, một số chương trình nghiên cứu ứng dụng CNTT vào dạy
(1975) và số: 245- HĐBT (1976) về tăng cường ứng dụng toán học và máy tính
học như:
điện tử trong cả nước. Viện Công nghệ thông tin được thành lập và có những đề
- Đề án: “Tin học cho mọi người” năm 1970 do Pháp xây dựng.
án nghiên cứu ứng dụng CNTT, đưa tin học vào nhà trường. Đặc biệt trong
- Chương trình MEP (Microelectonics Education Programe) năm 1980 do Anh
khoảng 10 năm trở lại đây đã có nhiều tác giả nghiên cứu về việc ứng dụng tin
xây dựng.
học trong dạy học các môn học ở trường phổ thông. Chẳng hạn như:
- Đề án: CLASS (Computer Literacy And Studies in School) của Ấn Độ năm 1985.
Năm 2002, các tác giả Phạm Xuân Quế, Phạm Kim Chung đã thử nghiệm
- Chương trình phần mềm các môn học ở trung học của Australia do tổ chức
xây dựng trang Web dạy học chương “Dao động cơ học” ở chương trình Vật lí
NSCU (Nationnal Software- Cadination Unit ) thành lập năm 1985.
lớp 12 THPT theo hướng phát triển hứng thú, tích cực, tự lực tham gia giải
- Hội thảo xây dựng các PMDH của các nước khu vực Châu Á- Thái Bình
quyết vấn đề trong học tập của HS [26].
Dương (Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Thái Lan, Malaysia, Xerilanca) năm
1985 ở Malaysia.
Năm 2004, nhóm tác giả Nguyễn Thị Côi và cộng sự đã khai thác và ứng
dụng tiện ích của phần mềm PowerPoint để thiết kế các sơ đồ, biểu đồ, tạo các
Việc đào tạo từ xa của các trường đại học cũng như các trung tâm nghiên
cứu đã được thực hiện trên cơ sở xây dựng hệ thống thư viện điện tử và tra cứu
phim hoạt hình sinh động dạy học Lịch sử ở trường phổ thông [6].
Nguyễn Thiện Phúc cùng các cộng sự đã xây dựng các “Thiết bị ảo” các
mô hình 2D, 3D, sử dụng các công cụ đã xây dựng các phương pháp hiện đại về
thông tin qua mạng Internet.
Hiện nay, đã có phần mềm hỗ trợ dạy và học các môn học ở mọi cấp học,
trong đó có các phần mềm về lĩnh vực dạy học SH:
đồ họa và làm hoạt hình trên máy tính để giảng dạy kĩ thuật [24].
Năm 2005, tác giả Hoàng Trọng Phú đã ứng dụng phần mềm Working
- Phần mềm Biology trong Encarta (từ điển bách khoa toàn thư) gồm các kiến
model để thiết kế các thí nghiệm mô phỏng trong dạy Vật lí [23]. Theo tác giả
thức về phân loại thực vật, phân loại động vật, giải phẫu sinh lý, quá trình phát
thì những hiện tượng vật lí như được thu nhỏ lại trước màn hình giúp HS có thể
triển phôi sớm...
theo dõi, quan sát hiện tượng ở nhiều góc độ khác nhau.
Nhìn chung, phần mềm nước ngoài có giao diện sinh động, có âm thanh,
màu sắc trung thực, nhưng bằng tiếng nước ngoài nên khả năng sử dụng cho GV và
Lê Công Triêm đã giới thiệu một số Website điển hình dùng cho việc khai
thác tư liệu hỗ trợ cho việc thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học Vật lí.
HS rất hạn chế. Một điều đáng nói là nội dung các phần mềm đó có ở khắp các cấp
Trịnh Thanh Hải đã khai thác phần mềm Cabri geometry để tạo các hình
học, chỉ phù hợp cho việc tham khảo, minh hoạ của GV khi cần thiết, không phù
vẽ trực quan, hình động nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy
hợp với chương trình SGK mới ở cấp tiểu học, THCS, THPT hiện hành. Chính vì
học hình học [34].
vậy, chúng tôi cho rằng nghiên cứu để tự thiết kế mô hình động bằng công cụ sẵn
Năm 2006, Trần Thị Trung Ninh và các cộng sự đã sử dụng phần mềm
có trong máy vi tính để chủ động sử dụng trong dạy- học là việc làm rất cần thiết.
Macromedia Flash MX để minh họa một số cơ chế phản ứng hữu cơ trong dạy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên14
học hóa học [22]. Tác giả cho rằng: Chỉ cần những minh họa đơn giản, có thể
cực tìm tòi chiếm lĩnh những kiến thức mới và phương pháp chiếm lĩnh kiến
hiểu được cơ chế của một số phản ứng hữu cơ xảy ra như thế nào, điều mà rất
thức đó [31].
khó có thể chứng minh được bằng thí nghiệm hóa học thông thường. Bùi Thị
Gần đây, tác giả Nguyễn Phúc Chỉnh đã cùng các sinh viên nghiên cứu
Hạnh đã nghiên cứu sử dụng phần mềm PowerPoint dạy học một số nội dung
ứng dụng CNTT trong dạy học Sinh học. Có thể đơn cử một số ví dụ dưới đây:
trong bài “Ancol” đã giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian, nhấn mạnh được
- Năm 2005, Nguyễn Như Quỳnh đã giới thiệu được quy trình thiết kế bài soạn
trọng tâm vấn đề.
bằng phần mềm PowerPoint [27].
Năm 2007, Nguyễn Mạnh Hưởng đã nghiên cứu thiết kế bài giảng “Cách
- Năm 2006, Nguyễn Thị Phương đã nghiên cứu ứng dụng phần mềm FrontPage
mạng tháng Tám” với sự hỗ trợ của phần mềm PowerPoint [18]. Theo tác giả,
thiết kế giáo án điện tử trong giảng dạy phân loại động vật (khóa phân loại họ
phần mềm này có vai trò, ý nghĩa to lớn trong việc giúp học sinh đi từ trực quan
rắn Hổ, họ rắn Giun, họ rắn Rầm ri, họ rắn Lục ở Việt Nam [25].
sinh động đến tư duy trừu tượng, hiểu đúng bản chất sự kiện, hiện tượng lịch sử.
- Cũng năm 2006, Đồng thị Bích Nga đã nghiên cứu ứng dụng phần mềm Flash
Vấn đề ứng dụng CNTT trong GD& ĐT được Đảng và Nhà nước ta rất coi
trong giảng dạy Sinh học ở trường phổ thông. Tác giả đã thiết kế mô hình động
trọng, coi yêu cầu đổi mới PPDH có sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật hiện
để giảng dạy bài “Kỹ thuật di truyền” (Sinh học 12) và tổ hợp về kiến thức
đại là điều hết sức cần thiết. Các Văn kiện, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Chính
quang hợp về cây xanh (Sinh học 11) [21].
phủ, Bộ GD& ĐT đã thể hiện rõ điều này (Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII,
Năm 2007, Võ Trần Thị Hậu, “Vận dụng phương pháp mô phỏng vào dạy-
Chỉ thị số 29 của Bộ GD& ĐT (30/7/2001/CT)). Đặc biệt, chiến lược phát triển
học Sinh học 11 THPT (Ban KHTN - Bộ 1) Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo
GD& ĐT 2001 - 2010 của Bộ GD& ĐT đã yêu cầu ngành GD& ĐT phải từng
dục, ĐHSP Hà Nội [12].
bước phát triển dựa trên CNTT, vì: “CNTT và đa phương tiện sẽ tạo ra những
Năm 2008, Nguyễn Đình Tâm, đã nghiên cứu thiết kế và sử dụng mô hình
thay đổi lớn trong quản lí hệ thống GD& ĐT, trong chuyển tải nội dung chương
động trong dạy học Sinh học Tế bào (Sinh học 10) bằng phần mềm
trình đến người học, thúc đẩy cuộc cách mạng về phương pháp dạy và học” [35].
Macromedia Flash8 [32].
1.1.3. Một số nghiên cứu ứng dụng tin học trong dạy học Sinh học
Tác giả Nguyễn Văn Hồng trong thời gian gần đây cũng đã có nhiều đóng
Hiện nay việc áp dụng CNTT trong dạy học Sinh học đã giúp học sinh
góp trong nghiên cứu ứng dụng CNTT trong dạy- học Sinh học. Tác giả rất
hiểu bài một cách dễ ràng, sâu sắc và chính xác. Đã có một số tác giả nghiên
quan tâm đến vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy-
cứu về sử dụng tin học trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông.
học sinh học. Theo tác giả kiến thức và năng lực ứng dụng tin học của đội ngũ
Năm 2002, tác giả Dương Tiến Sỹ đã sử dụng phần mềm PowerPoint thiết
giáo viên miền núi còn rất hạn chế, kèm theo đó là sự thiếu thốn về cơ sở vật
kế các trình phim để dạy khái niệm môi trường và các nhân tố sinh thái. Tác giả
chất như phòng học, máy tính, máy chiếu... Điều này cần phải được khắc phục
thiết kế được một sơ đồ hoàn chỉnh bao gồm nhân tố sinh thái tác động vào đời
ngay trong thời gian tới. Bên cạnh đó, nhiều giáo viên cũng đã mạnh dạn ứng
sống cây xanh, các nhân tố đó được xếp vào nhân tố vô sinh, nhân tố hữu sinh,
dụng những thành tựu của tin học trong dạy học: Biên soạn bài giảng, thiết kế
nhân tố con người. Các câu hỏi được khắc họa bằng sơ đồ, hình ảnh, giúp học
mô hình, xây dựng ngân hàng câu hỏi, tổ chức đề thi... và đã thu hút được nhiều
sinh tích cực suy nghĩ để giải quyết vấn đề mà GV đặt ra cho HS say mê, tích
các bạn đồng nghiệp và học sinh. Tác giả cho rằng các GV không phải chuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên16
ngành tin học thì việc nghiên cứu ứng dụng thành tựu của tin học là quan trọng
Bắc Giang năm 2010 về ứng dụng phần mềm PowerPoint trong việc thiết kế mô
nhất và cần phải làm được ngay. Thực tế, có nhiều phần mềm có sẵn, dễ sử
hình dạy học sau đây đó cho thấy rõ điều đó:
dụng, hiệu quả tốt... nhưng do mắc chứng bệnh ”sính cái mới” nên chúng ta lại
Bảng 2: Kết quả điều tra thực trạng ứng dụng phần mềm PowerPoint trong dạy
không biết khai thác các tính năng kì diệu của nó mà ngược lại chúng ta lại đi
học Sinh học 9 ở Huyện Việt Yên
tìm những phần mềm cao cấp, không có sẵn, phức tạp, khó sử dụng, và nhiều
phần mềm còn phải đăng kí và trả tiền. Điều này đã làm giảm đi rất nhiều công
STT
việc triển khai thực hiện và hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
1
thông trong dạy học của đội ngũ GV ở nước ta, trong đó đặc biệt là ở các
trường học thuộc khu vực miền núi. Các công trình nghiên cứu của tác giả đã
thể hiện điều đã nói trên đây:
- Hình thành biện pháp đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá trong dạy học bộ
môn Phương pháp dạy học Sinh học ở khoa Sinh- KTNN trường ĐHSP Thái
Nguyên [14].
Ứng dụng
SL
%
Thiết kế màn trình diễn
100
100
2
Biên soạn giáo án ĐT
35
35
3
Thiết kế mô hình động
9
9
Qua điều tra, chúng tôi thấy, đa số các giáo viên ứng dụng phần mềm này
để thiết kế màn trình diễn thay cho việc viết phấn trên bảng dẫn đến hiệu quả của
phần mềm PowerPoint không phát huy được tác dụng trong dạy học, 35% giáo
- Sử dụng PowerPoint thiết kế giáo án hướng dẫn tự học trong dạy học Sinh học [13].
- Sử dụng PowerPoint xây dựng một số thí nghiệm ảo trong dạy học Sinh học
11[13].
viên cũng đã biên soạn được giáo án ĐT so với yêu cầu thì chưa đạt, còn lại chỉ
có 9% giáo viên biết thiết kế mô hình động, song qua trao đổi và tìm hiểu thì
những mô hình vẫn chỉ ở mức độ đơn giản và hiệu quả đạt được vẫn chưa cao.
- Ứng dụng phần mềm EMP- TEST biên soạn câu hỏi, đề thi trắc nghiệm khách
quan kết quả học tập của học sinh [15].
- Sử dụng PowerPoint thiết kế giáo án điện tử dạy học Sinh học 6 [16].
Bên cạnh các công trình của các tác giả nói trên, trong thực tiễn còn có
các công trình của một số tác giả khác nữa thuộc các bộ môn khoa học ở các cấp
học khác nhau. Công sức và trí tuệ của các tác giả đó thực sự là những ngọn lửa
cùng thắp sáng cho ngọn đuốc ứng dụng CNTT trong dạy- học do Bộ GD& ĐT
phát động trong thời gian gần đây [35].
Như vậy, có thể nhận xét rằng: Khả năng ứng dụng phần mềm
PowerPoint của đa số các GV Sinh học còn rất hạn chế. Kết quả điều tra bảng 2
trên và những nhận xét của chúng tôi nêu ra trên đây cũng tương tự với kết quả
điều tra và đánh giá do Nguyễn Đình Tâm thực hiện năm 2008 về thực trạng
ứng dụng tin học trong dạy học sinh học của 90 giáo viên THPT ở 4 tỉnh: Lạng
Sơn, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn: [32].
Bảng 3: Thực trạng ứng dụng tin học trong dạy học sinh học
Stt
trƣờng THCS
Thực tiễn ở các trường THCS cho thấy, việc sử dụng CNTT của GV Sinh
Mức độ sử dụng
Thực trạng sử dụng
1.1.4. Thực trạng ứng dụng tin học trong dạy học Sinh học của GV ở
Phần mềm
Đã
Chƣa sử
sử dụng
dụng
Thành
Chƣa
thạo
thành
thạo
học ở trường THCS chưa thường xuyên và chưa có hiệu quả cao.
Bảng điều tra 100 Giáo viên dạy môn Sinh học THCS huyện Việt Yên- Tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên17
SL
%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên18
SL
%
SL
%
SL
%
1
Microsoft Word
65
72
25
28
17
19
48
53
2
Microsoft Excel
36
40
54
60
5
12
31
34
3
Microsoft
31
34
59
66
6
7
25
38
4
4
86
96
1
1
3
3
3
3
87
97
1
1
2
2
8
9
82
91
4
4
4
4
PowerPoint
4
Microsoft
Front
Page
5
Macromedia
Internet
nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo, ở những chỗ mà lời giảng không đủ để đảm bảo cho
trẻ em hiểu thấu được đối tượng.
J.A.Cômenxki (1592 - 1679) nhà giáo dục nổi tiếng Slovakia được xem là
người đầu tiên nêu ra luận đề cơ bản về giảng dạy trực quan. Theo ông, không
hề có gì hết trong trí não nếu như trước đây không có gì trong cảm giác. Vì vậy,
dạy- học không thể bắt đầu từ sự vật mà phải từ sự quan sát trực tiếp của chúng.
Flash
6
nhất. Từ cổ xưa, người ta đã sử dụng nó trong quá trình truyền đạt những kinh
Trực quan được xem là một phương tiện phản ánh khách quan, trung thực vào
đối tượng và các quá trình của thế giới hiện thực, nằm trong mối liên hệ chặt chẽ
1. 2. Vai trò của phƣơng tiện trực quan trong dạy học sinh học
Phương tiện dạy học là các phương tiện được sử dụng trong QTDH, bao
gồm các đồ dùng dạy học, các trang thiết bị kỹ thuật dùng trong dạy học, các
thiết bị hỗ trợ và các điều kiện cơ sở vật chất khác.
Theo Lotsklinbo: “PTDH là tất cả những phương tiện vật chất cần thiết
giúp GV hay HS tổ chức tiến hành hợp lý, có hiệu quả quá trình giáo dục và
giáo dưỡng ở các cấp học, ở các lĩnh vực, các môn học để có thể thực hiện
những yêu cầu của chương trình giảng dạy. PTTQ bao gồm mọi thiết kỹ thuật từ
đơn giản đến phức tạp được dùng trong QTDH, để làm dễ dàng cho sự truyền
đạt và lĩnh hội kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo”[7].
PTTQ là nguồn chứa đựng thông tin tri thức hết sức phong phú và sinh
động, giúp HS lĩnh hội tri thức đầy đủ và chính xác, đồng thời giúp củng cố,
khắc sâu, mở rộng, nâng cao và hoàn thiện tri thức. Qua đó rèn luyện kỹ năng,
kỹ xảo, phát triển tư duy tìm tòi sáng tạo, năng lực quan sát, phân tích tổng hợp,
tình hình phát triển động cơ học tập tích cực, làm quen với phương pháp nghiên
cứu khoa học. Từ đó có khả năng vận dụng những tri thức đã học vào giải quyết
PTTQ là một công cụ trợ giúp đắc lực cho GV trong quá trình tổ chức hoạt
động dạy học ở tất cả các khâu của QTDH. Nó không thể thiếu trong việc vận
dụng phối hợp các PPDH cụ thể, giúp GV trình bày bài giảng một cách tinh
giảm nhưng đầy đủ, sâu sắc và sinh động, điều khiển quá trình nhận thức của
HS một cách hiệu quả, sánh tạo.
PTTQ là những phương tiện chứa đựng và chuyển tải thông tin nhằm đáp
ứng nhu cầu nhận thức, phát triển, giáo dục của quá trình sư phạm. Tuy nhiên,
PTTQ có giá trị dạy học cao hay thấp hoàn toàn phụ thuộc vào trình độ sư phạm
trong quá trình nghiên cứu xây dựng và sử dụng của người GV. Nếu trong giờ
học, PTTQ được sử dụng không hợp lý sẽ dẫn đến những hậu quả xấu về mặt sư
phạm và kinh tế. Chúng có thể phá vỡ cấu trúc bài giảng, phân tán sự chú ý của
HS, lãng phí thời gian và tiền của. Vì vậy, một trong những vấn đề quan trọng
hàng đầu là việc nghiên cứu xây dựng và sử dụng các PTTQ phải gắn liền với
việc hướng dẫn sử dụng có hiệu quả cho đội ngũ GV. Đây cũng chính là một
vấn đề còn ít được quan tâm đầy đủ, và là một khâu yếu nhất trong nhà trường
phổ thông hiện nay.
Trong lí luận dạy học, quá trình dạy học là một quá trình truyền thông tin
các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.
Trực quan trong dạy- học là một nguyên tắc lý luận dạy- học ra đời sớm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên19
với việc phát triển tư duy trừu tượng của HS [37].
bao gồm sự lựa chọn sắp xếp và truyền đạt thông tin trong một môi trường sư
phạm thích hợp tối ưu cho người học. Trong bất kỳ tình huống dạy- học nào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên20
cũng có một thông điệp để dạy, cũng có thể là các câu hỏi về nội dung cho
nào? thì còn là vấn đề đang bàn cãi. Ví dụ như ta có thể phân mô hình trong lĩnh
người học, và các phản hồi từ người học, kể cả sự kiểm soát quá trình này về sự
vực vật lí thành 2 loại:
nhận xét đánh giá các câu trả lời hay các thông tin khác. PTTQ chính là các cầu
- Mô hình vật chất: Là mô hình bằng vật thể trên đó phản ánh những đặc trưng
nối truyền thông tin từ GV tới HS và ngược lại.
cơ bản về mặt hình học, vật lý học, động lực học, chức năng học của đối tượng
Mỗi môn học đều cần có các PTTQ phù hợp, đặc biệt là trong thế kỷ 21 với
nghiên cứu.
sự bùng nổ của thông tin thì PTTQ lại càng có vai trò quan trọng hơn. Đối với
Ví dụ: Mô hình máy bay, mô hình hệ mặt trời, mô hình động cơ đốt trong...
sinh học là khoa học nghiên cứu thế giới sinh vật, nếu chỉ giải thích bằng lời và
loại mô hình này chỉ xảy ra trong giai đoạn thấp của quá trình nhận thức, khi cần
với sự hiểu biết của mình thì chưa đủ sức để thuyết phục. Vì vậy, cần phải có
hình thành những biểu tượng hoặc thu thập kiến thức có tính chất kinh nghiệm.
những PTTQ để giúp HS quan sát, phát hiện lại những sự kiện, hiện tượng tự
Những kiến thức thu thập được trên mô hình là những tính chất bên ngoài của
nhiên xảy ra trong thế giới sinh vật. Trong dạy học sinh học, có thể phân loại
hiện tượng, của đối tượng thực.
các PTTQ thành các vật tự nhiên và các vật tượng hình.
- Mô hình lý tưởng (hay mô hình lý thuyết): Là những mô hình trừu tượng, trên
1- Các vật tự nhiên: Bao gồm mẫu sống, mẫu ngâm, mẫu nhồi, tiêu bản
đó về nguyên tắc người ta chỉ áp dụng những thao tác tư duy lý thuyết. Các phần
khô, tiêu bản hiển vi ... Các mẫu vật thật là nguồn cung cấp những hình tượng
tử của mô hình và đối tượng nghiên cứu thực có thể có bản chất vật lý hoàn toàn
cụ thể, chính xác và gần gũi với học sinh về hình dạng, kích thước, màu sắc và
khác nhau nhưng hoạt động theo những quy luật giống nhau. Dạng mô hình này
cấu tạo ngoài. Song việc nghiên cứu cấu tạo trong, các cơ quan bộ phận nhỏ lại
có rất nhiều loại, tùy theo mức độ trừu tượng khác nhau.
gặp khó khăn trong việc quan sát và phân biệt.
+ Mô hình ký hiệu: mô hình công thức toán, mô hình đồ thị, mô hình lô gíc toán.
2- Các vật tượng hình: Bao gồm mô hình, tranh vẽ, ảnh, phim, phim đèn
+ Mô hình biểu tượng: Là dạng trừu tượng nhất của mô hình lý tưởng. Những
chiếu, phim video, phần mềm dạy học, sơ đồ, biểu đồ:
mô hình biểu tượng không tồn tại trong không gian, trong thực tế mà chỉ có
Thuật ngữ “mô hình” được sử dụng rộng rãi, phổ biến và cũng được hiểu với
trong tư duy của ta chỉ nêu algorit đã tạo ra mô hình rồi hình dung nó trong óc,
những nghĩa khác nhau. Trong vật lý học, V.A Stôphơ đã định nghĩa mô hình
chứ không cần làm ra mô hình cụ thể. Với sự hình dung đó người ta có thể hiểu
như sau: “Mô hình là hệ thống được hình dung trong óc hay được thực hiện một
được đối tượng cần nghiên cứu bằng suy luận lôgíc. Ví dụ mô hình phân tử
cách vật chất, hệ thống đó phản ánh những thuộc tính bản chất của đối tượng
trong thuyết động học phân tử của chất khí là mô hình mang nhiều đặc tính
nghiên cứu hoặc tái tạo nó, bởi vậy việc nghiên cứu mô hình sẽ cung cấp cho ta
không thể diễn tả được bằng một vật cụ thể hay một kí hiệu, mà được mô phỏng
những thông tin mới về đối tượng” [33].
dưới dạng sơ đồ, hình vẽ, tranh ảnh, những phần mềm dạy học. Theo cách hiểu
Theo định nghĩa này cần chú ý sự khác biệt giữa mô hình với đối tượng vật
này thì mô hình bao gồm cả những hình ảnh, tranh vẽ, các hình mô phỏng trên
chất. Mô hình chỉ phản ánh một số tính chất của đối tượng vật chất. Cùng một
máy vi tính... Tuy nhiên trong lí luận dạy học người ta lại phân chia ra mô hình,
đối tượng vật chất nhưng có thể có nhiều mô hình khác nhau và mô hình không
tranh ảnh, hình vẽ...
đồng nhất với đối tượng mà nó phản ánh. Như vậy theo cách hiểu này thì “mô
a- Tranh, ảnh: Mô tả các sự vật, hiện tượng, cấu trúc, quá trình ở trạng thái tĩnh,
hình” thuộc về nhóm các vật tượng hình. Tuy nhiên mô hình gồm những dạng
có thể được chụp trực tiếp hoặc mô phỏng lại qua sơ đồ hình vẽ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên22
b- Băng, đĩa hình: Miêu tả sự vật, hiện tượng ở trạng thái động, diễn cảm chính
- Kết quả lai 2 cặp tính trạng và giải thích theo Men đen, sơ
xác và sống động.
đồ lai từ P -> F2.
c- Bản trong: Là các hình ảnh, sơ đồ về cấu trúc, quá trình... được ghi lên một
- Nội dung, bản chất, ý nghĩa của quy luật phân li độc lập
bản trong, sau đó được chiếu lên màn hình qua máy chiếu Overhead.
Chương này đề cập đến:
d- PMDH: Có khả năng cung cấp thông tin dưới nhiều dạng khác nhau nhờ tích
- Sự biến đổi hình thái NST trong chu kì tế bào.
hợp được truyền thông đa phương tiện, như chứa được cả hình ảnh, âm thanh,
- Cấu trúc hiển vi và chức năng của NST, sự thay đổi trạng
phim video...có hiệu quả trực quan cao nhất.
thái (đơn, kép) và sự vận động của NST qua 4 kì của nguyên
Các vật tượng hình giúp tạo điều kiện cho học sinh hình thành những biểu
Chương
II: phân, ý nghĩa của nguyên phân đối với sự duy trì NST trong
tượng về sự vật, hiện tượng mà trong điều kiện bình thường khó quan sát được.
Nhiễm sắc thể sự sinh trưởng của cơ thể.
Ngoài ra mô hình còn có dạng “tĩnh” và “động” (mô hình tĩnh, mô hình động).
(Từ bài 8 đến - Những diễn biến cơ bản của NST qua các kì của giam phân.
1. 3. Cấu trúc nội dung và thành phần kiến thức cơ bản của phần di truyền
bài 14)
- Các quá trình phát sinh giao tử đực và cái ở động vật và
Sinh học 9
thực vật có hoa.
1.3.1. Chương trình phần di truyền Sinh học 9 THCS gồm có các chương chính,
- Bản chất của thụ tinh cũng như ý nghĩa của nó và giảm
với nội dung cụ thể như sau:[36][8][19].
phân đối với sự di truyền và biến dị.
- Đặc điểm của NST giới tính và vai trò của nó đối với sự xác
PHẦN DI TRUYỀN
Chƣơng - Bài
đinh giới tính.
Kiến thức cơ bản
Chương này đề cập đến:
Chương này đề cập đến:
- Nhiệm vụ, nội dung vai trò của di truyền học.
- Thành phần hóa học, cấu trúc không gian của ADN tính đậc
- Men đen, người đặt nền móng của di truyền học, phương
thù và đa dạng của nó. Cơ chế tự sao của ADN diễn ra theo
pháp nghiên cứu di truyền độc đáo và ý niệm về gen (nhân tố
nguyên tắc: khuôn mẫu, bổ sung, bán bảo toàn.
III: - Bản chất hóa học của gen là ADN và chức năng của nó
Chương I: Các di truyền) của ông.
Chương
thí nghiệm của - Kết quả thực nghiệm lai một cặp tính trạng và giải thích
ADN và Gen - Cấu tạo và phân loại ARN, sự tạo thành ARN dựa trên
Men đen
(Từ bài 15 đến mạch khuôn của gen và diễn ra theo nguyên tắc bổ sung.
theo quan niệm của Men đen, sơ đồ lai từ P -> F2.
(Từ bài 1 đến - Tương quan trội lặn hoàn toàn và không hoàn toàn.
bài 7)
bài 20)
- Thành phần hóa học, cấu trúc không gian và chức năng của
- Nội dung và vận dụng quy luât phân li giải thích các hiện
Prôtêin.
tượng trong sản xuất và đời sống.
- Mối quan hệ giữa ARN và Prôtêin thông qua sự hình thành
- Mục đích và thực chất các phương pháp phân tích di truyền:
chuỗi axít amin. Mối quan hệ giữa gen và tính trạng thông
Phân tích các thế hệ lai và lai phân tích.
qua sơ đồ: Gen -> ARN -> Prôtêin -> Tính trạng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên24
1.3.2. Kênh chữ và kênh hình trong SGK phần di truyền Sinh học 9 THCS:
Phần II: Sinh vật và môi trường (23 tiết)
Đây là những kiến thức mới và khó không thuộc lĩnh vực sinh học cơ thể đã
* Kênh chữ: bao gồm các nội dung:
được đề cập từ sinh học 6 đến sinh học 8.
- Tên bài học.
- Nội dung bài học: được trình bày theo các đề mục.
Mỗi bài học cụ thể trong SGK thường được trình bày bằng kênh hình và kênh
- Phần củng cố bộ phận sau mỗi mục: các câu hỏi, bài tập sau các kí hiệu ở
chữ. Mỗi bài học có hoặc không có lời mở đầu hay dẫn dắt. Trong mỗi bài nội
cuối mỗi mục.
dung được trình bày bằng các mục đánh số La mã và Ả rập theo tứ tự nhất định.
- Phần tóm tắt những nội dung chính của bài học là những kiến thức HS cần
Trong mỗi mục hay đơn vị kiến thức thường mở đầu bằng các thông tin dưới
phải ghi nhớ, lĩnh hội được trình bày trong khung, chữ in nghiêng.
dạng chữ hay hình. Sau đó các lệnh được phát ra dưới dạng khác nhau như dưới
- Phần củng cố và vận dụng kiến thức toàn bài được trình bày dưới dạng câu hỏi,
dạng câu hỏi điền vào đoạn trống hay ô trống theo bảng mẫu... nhằm tích cực
bài tập ở cuối bài, có phân hóa trình độ HS.
hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình học tập. Sau các lệnh có
- Hầu hết các bài đều có phần tư liệu bổ sung ngắn gọn, súc tích qua mục “Em
thể có hoặc không có lời giải, trường hợp chưa có lời giải sẽ được trình bày
có biết?”, giúp HS mở rộng kiến thức.
trong sách giáo viên. Các thông báo và các lệnh được đan xen nhau, số lệnh để
* Kênh hình: Trong SGK, kênh hình vừa là công cụ minh họa cho kiến
thức của bài học, vừa là nguồn tư liệu quan trọng giúp HS tìm tòi, lĩnh hội kiến
thức. Kênh hình trong SGK Sinh học 9 THCS phần di truyền có một số đặc
điểm sau:
- Một số hình đóng vai trò minh họa cho kênh chữ (hình 1.1; hình 1.2; hình 1.3;
hình 2.1; hình 2.2…).
- Một số hình là tư liệu cung cấp thông tin thay cho kênh chữ (hình 2.3; hình 4;
hình 5…).
- Một số hình đã phát huy được tính tích cực tìm tòi kiến thức của HS (hình
19.1; 19.3…).
1.3.3. Đánh giá về cấu trúc và nội dung chương trình phần di truyền sinh học 9
THCS
Phần cuối mỗi bài đều có phần tóm tắt và chúng được đóng khung. Trong
khung đó là các kiến thức cơ bản, trọng tâm của bài học được chốt lại tạo điều
kiện cho học sinh trong việc học bài.
Cuối mỗi bài thường có một số câu hỏi và bài tập. Trong các câu hỏi, có
câu nhằm củng cố kiến thức, có câu đòi hỏi khả năng suy luận, vận dụng. Các
câu hỏi có thể dưới dạng tự luận hay trắc nghiệm khách quan. Các bài tập có thể
dưới dạng đơn giản giúp học sinh nắm vững kiến thức trong bài, hoặc có bài
nâng cao để đòi hỏi học sinh vận dụng kiến thức tổng hợp hơn. Các bài tập phần
lớn được cấu trúc dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
* Về nội dung:
Chương trình Sinh học 9 THCS: So với SGK sinh học cũ, SGK Sinh học 9
hiện hành (SGK mới) có những điểm mới, sâu và khó hơn. Ngoài những bài có
* Về cấu trúc:
SGK sinh học 9 có 46 bài lý thuyết , 15 bài thực hành, 2 bài ôn tập và 3 bài
tổng kết. Sách giáo khoa sinh học 9 có 2 phần chính:
nội dung mới hoàn toàn, SGK hiện hành cũng có nhiểu điểm mới về nội dung và
cách viết tạo thuận lợi cho sự đổi mới phương pháp dạy theo hướng tích cực hóa
hoạt động học tập của học sinh.
Phần I: Di truyền và biến dị (40 tiết)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên25
tạo hoạt động nhận thức của học sinh trong mỗi bài thường từ 2 đến 3.
Cụ thể phần di truyền và biến dị: Phần này có 40 tiết nhiều hơn SGK cũ 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên26
tiết. Vì vậy bên cạnh sự kế thừa, nội dung của SGK hiện hành còn phát triển và
phương pháp của mình đạt hiệu quả cao cho từng giờ học, từng bài học. Thông
khác biệt với SGK cũ. Điều đó được cụ thể hóa ở những điểm sau:
qua đó giúp cho HS có thể chủ động lĩnh hội kiến thức về các cơ chế và quá trình
- Kế thừa và đi sâu hơn các vấn đề: Lai một cặp và hai cặp tính trạng. Di truyền
sinh học phức tạp, trừu tượng thông qua các mô hình động, từ đó bồi dưỡng cho
giới tính. Cấu trúc và chức năng của NST. ADN. Đột biến và thường biến. Tự
các em lòng yêu thích bộ môn và say mê nghiên cứu khoa học.
thụ phấn và giao phối gần. Ưu thế lai. Lai kinh tế. Đột biến nhân tạo. Các
1.4. Hiện trạng sử dụng PTDH phần di truyền Sinh học 9 ở trƣờng THCS
phương pháp chọn lọc. Công nghệ sinh học
hiện nay
- Phát triển mới ở các vấn đề: Nguyên phân và giảm phân. Phát sinh giao tử và
Nhằm điều tra thực trạng PTDH, chúng tôi đã tiến hành điều tra số lượng
thụ tinh. Di truyền liên kết. Mối quan hệ giữa gen và ARN. Prôtêin. Mối quan
PTDH, đặc biệt là các thiết bị máy vi tính, máy chiếu, tính trung bình cứ 2
hệ giữa gen và tính trạng. Con người là đối tượng của di truyền học. Di truyền
trường thì có một trường có một phòng vi tính có nối mạng Internet, song chñ
học với con người.
yÕu dùng để học tin học chứ chưa được trang bị ở các phòng học chuyên môn.
Một thách thức đối với chương trình sinh học 9 là phải theo hướng đổi mới
Không được đầu tư nhiều và có chiều sâu như ở các trường THPT, PTDH ở các
PPDH: từ thông báo tri thức đã có sẵn sang tổ chức các hoạt động học tập, HS
trường THCS chủ yếu vẫn là các tranh, ảnh, hình vẽ, mẫu vật ngâm, phần lớn có
tự phát huy nội lực tự học để chiếm lĩnh kiến thức mới.
nguồn gốc từ các công ty thiết bị giáo dục; một số tranh, ảnh, mô hình tĩnh do
Tuy nhiên, hệ thống hình trong SGK sinh học 9- THCS nói chung, và đặc
GV tự làm phục vụ cho các bài giảng của mình. Đánh giá chung của các GV là
biệt là phần di truyền nói riêng có nhiều kiến thức mới, sâu và khó lại chủ yếu là
các PTDH được trang bị chưa đầy đủ, chưa đồng bộ có bài có phương tiện, có
những ảnh chụp hoặc vẽ, nhiều hình còn khó quan sát và tính thẩm mĩ chưa cao,
bài không; nội dung của các tranh, ảnh, mô hình tĩnh cũng chưa đáp ứng cao
chưa thể hiện được tính động của các cơ chế và quá trình sinh học, do đó đã hạn
khai thác nội dung kiến thức bài học trong SGK và đôi lúc cũng chưa thích hợp
chế khả năng lĩnh hội của HS và gây khó khăn cho GV trong việc tổ chức, điều
cho GV trong việc tổ chức các hoạt động học tập của HS theo ý đồ của mình…
khiển hoạt động học tập của HS theo các ý đồ sư phạm khác nhau của mình.
Đây là yếu tố khách quan làm cho hiệu quả sử dụng các PTDH của GV trong
Từ những đặc điểm trên về cấu trúc, nội dung phần di truyền trong chương
các trường THCS hiện nay còn rất thấp. Yếu tố chủ quan là do bản thân GV
trình sinh học 9 THCS, đã định hướng cho tác giả thiết kế, sưu tầm các mô hình
chưa thấy hết tiềm năng, ưu thế của PTTQ trong việc nâng cao chất lượng giờ
động. Một số mang tính minh họa cho nội dung, một số có thể dùng làm nguồn dữ
dạy và chưa có ý thức cao tự làm đồ dùng dạy học. Do đó dẫn đến tình trạng
liệu giúp HS tìm tòi, phát hiện kiến thức. Một số mô hình động, phim làm rõ hơn
“dạy chay”, không phát huy được tính tích cực nhận thức, hứng thú học tập của
những nội dung, kiến thức khó, trừu tượng, giúp GV có thể chính xác hóa và mở
HS, làm hạn chế kết quả học tập của HS.
rộng kiến thức của mình, từ đó có thể tổ chức các hoạt động học tập cho HS và là
nguồn dữ liệu giúp HS tìm tòi, phát hiện kiến thức mới tốt hơn.
Như vậy, PTDH về cơ chế, quá trình sinh học phần di truyền THCS hầu như
rất thiếu, có chăng chỉ là những tranh, ảnh, mô hình tĩnh chưa có mô hình động.
Mục đích lớn nhất của chúng tôi khi xây dựng các mô hình động về cơ chế,
Mức độ sử dụng PTDH trong dạy- học bộ môn sinh học còn nhiều hạn chế. Do
quá trình sinh học trong phần di truyền này là nhằm cung cấp thêm tư liệu cho
đó, việc nghiên cứu tạo ra các sản phẩm là các PTTQ về phần cơ chế và quá trình
GV, tạo điều kiện cho GV có thể tổ chức các hoạt động học tập cho HS theo ý đồ,
của phần di truyền Sinh học 9 là việc làm cần thiết. Đặc biệt, ứng dụng thành tựu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên28
của CNTT để xây dựng mô hình động phục vụ dạy học là rất cần thiết.
Chƣơng 2
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM POWERPOINT
Tóm lại
Qua nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài và căn cứ vào thực
trạng dạy học sinh học ở các trường THCS; thực trạng sử dụng PTDH; thực
trạng ứng dụng CNTT trong dạy- học; sự hiểu biết và vận dụng phương pháp
dạy học tích cực của GV; cùng với việc khảo sát chất lượng học tập của HS. Hy
vọng rằng với sản phẩm của đề tài sẽ phần nào góp phần đáp ứng được nhu cầu
về nguồn tư liệu cho các GV và HS hiện nay, tạo điều kiện thuận lợi cho GV về
mặt thời gian, phương tiện cũng như phương pháp để họ có thể ứng dụng tốt
hơn CNTT vào việc dạy học của mình, góp phần nâng cao hiệu quả dạy- học
sinh học nói chung và Sinh học 9- THCS phần di truyền nói riêng.
Thực hiện được những yêu cầu về phương pháp giảng dạy bộ môn là một
vấn đề khó và phải kiên trì tiến hành trong nhiều năm, việc đổi mới phương pháp
dạy học, các biện pháp hỗ trợ nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học, phát
huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc
trưng kiến thức môn học. Đây là những vấn đề rất cơ bản, cần thiết để các giáo viên
tổ chức hoạt động dạy- học cấp học THCS, nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
THIẾT KẾ MÔ HÌNH ĐỘNG
DẠY HỌC PHẦN DI TRUYỀN SINH HỌC 9- THCS
2.1. Hiện trạng ứng dụng PowerPoint trong dạy học
Microsoft PowerPoint là chương trình ứng dụng trong bộ sản phẩm nổi
tiếng của Microsoft mang tên Microsoft Office. Cùng với Microsoft Word và
Microsoft Excel, PowerPoint thực sự cần thiết cho tất cả các cơ quan, công sở,
trường học, văn phòng. Hiện nay, phần mềm PowerPoint là công cụ được sử
dụng với nhiều mục đích và ngày càng được khẳng định tầm quan trọng trong
nhiều lĩnh vực. Nó cũng được nghiên cứu sâu những chức năng vốn có để phục
vụ nhu cầu ngày càng lớn về giảng dạy và học tập trong các nhà trường.
Khác với hai sản phẩm phổ biến của Microsoft, PowerPoint với các công
cụ tinh xảo, các biểu mẫu, biểu đồ có sẵn và tự thiết kế cũng như một loạt các
chức năng tự động hóa các quá trình này dùng để tạo ra các biểu mẫu đồ hoạ
trang trí đẹp mắt và các phim dương bản được kết nối tạo nên các trình phim
biểu diễn các cơ chế, các quá trình... được ứng dụng rất nhiều trong việc thiết kế
các bài giảng, các thuyết minh khoa học, các báo cáo... hết sức sinh động. Nhờ
đó, PowerPoint thực sự mang lại hiệu quả cho những ứng dụng nhằm tổ chức
hoạt động dạy học theo hướng tích cực.
Hiện nay, một số giáo viên chưa nhận thức được đầy đủ về đổi mới
phương pháp dạy- học. Khi sử dụng PowerPoint, nhiều giáo viên quên việc sử
dụng bảng và coi màn hình là công cụ duy nhất. Kết quả là trong giờ học, học
sinh chỉ làm nhiệm vụ chép lại những chữ phóng to trên màn hình, không còn
thời gian để nghe hoặc trao đổi về bài học. Vì vậy mỗi GV cần phân tích những
ưu nhược điểm của việc áp dụng công nghệ thông tin, phân tích sự khác nhau về
mức độ áp dụng cho từng bài, từng phần kiến thức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên30
Nghiên cứu bước đầu của chúng tôi thấy phần mềm PowerPoint có thể
thực hiện được các công việc phục vụ giảng dạy, học tập sau:
1. Tạo giáo trình, sách giáo khoa, sách tham khảo, sách hướng dẫn phục
vụ giảng dạy, học tập trong nhà trường và tự học của HS.
sử dụng với đầu VCD phát ra màn hình vô tuyến mà hiện nay rất phổ biến ở các
trường học.
So với sử dụng đèn chiếu, dùng PowerPoint có nhiều ưu điểm: giáo viên
hoàn toàn chủ động không mất nhiều thời giờ vào các động tác như phải thay
2. Tạo các trình phim, mô hình động mang tính trực quan, phù hợp với
hoặc lật các bản trong trên đèn chiếu; hình ảnh chữ biết thể hiện các màu sắc
việc tổ chức dạy- học, phục vụ hội thảo, triển lãm...
sinh động, giáo viên có thể tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh theo
Phần mềm PowerPoint có những tính năng sau:
chương trình tự động trong thời gian một tiết học, hay tự điều khiển bằng bàn
* PowerPoint là một phần mềm cho phép chúng ta thiết kế ở diện rộng phù hợp
phím hoặc con chuột cho linh hoạt phù hợp với tiến trình bài giảng và đối tượng
với tất cả các môn học, nó có tác dụng giúp giáo viên trình bày nội dung kiến
học sinh, cho phép cụ thể hoá từng phần kiến thức hay sơ đồ hoá một cách hệ
thức một cách lôgic, dẫn dắt học sinh đi sâu vào từng vấn đề cụ thể, đặt các em
thống chứ không đơn điệu như khi đưa bản trong lên đèn chiếu.
trước những tình huống có vấn đề cần phải giải quyết.
Việc thiết kế và sử dụng phần mềm PowerPoint giảng dạy bằng máy vi tính
* Giáo viên có thể dựng hình ảnh, âm thanh, cùng với chữ viết dưới dạng câu
thực sự đơn giản và tiện ích, không tốn kém nhưng khả năng phát huy tính tích
hỏi, bài tập... Các vấn đề cụ thể được trình bày lần lượt trên một phông nền có
cực của học sinh trong giờ học lại đạt hiệu quả cao. Các hình thức sử dụng hình
màu sắc hài hoà, không gian ba chiều kèm theo hình ảnh, âm thanh sinh động
ảnh, bảng biểu, sơ đồ trong giảng dạy linh hoạt, phong phú cho phép giáo viên
gây ấn tượng mạnh tới người học.
dẫn dắt học sinh đi từ các chi tiết cụ thể đến khái quát hoặc ngược lại. Hơn thế
* Giáo viên có thể hiển thị nội dung theo những biểu mẫu có sẵn hay tự thiết kế
nữa, những kiến thức quan trọng cần phải nhấn mạnh và phải dành nhiều thời
nội dung bằng các sơ đồ, biểu bảng, chữ viết kết hợp với việc dựng đồ họa; có
gian hơn thì khi thiết kế, chúng ta có thể hoàn toàn chủ động điều chỉnh bằng
thể cho các hình ảnh, sơ đồ, nội dung của các câu hỏi, bài tập lần lượt xuất hiện
cách đặt chế độ tự động về thời gian, hay điều khiển các slide bằng bàn phím
trên màn hình theo tiến trình dạy học; cũng có thể sử dụng âm thanh, lời nói,
hoặc con chuột; hoặc ghi toàn bộ phần mềm dạy học đó ra đĩa CD để sử dụng.
nhạc nền phụ họa cho bài giảng tạo cảm giác hưng phấn giúp cho học sinh tiếp
2.2. Nguyên tắc thiết kế mô hình động
thu kiến thức tốt hơn.
2.2.1. Nguyên tắc quán triệt mục tiêu dạy học
* Giáo viên có thể kết nối các slide trong từng phần của nội dung dạy học để tạo
Thực chất của việc xác định mục tiêu bài học là xác định yêu cầu cần đạt
thành một chương trình lôgic theo hình thức tự động hoá hoàn toàn, hoặc theo
được của người học sau khi học xong bài học đó chứ không phải là việc mô tả
hình thức tự điều khiển thông qua bàn phím hay con chuột... cho phép giáo viên
những yêu cầu của nội dung chương trình qui định; nó không phải là chủ đề của bài
hoàn toàn chủ động điều khiển hoạt động dạy học trong một tiết dạy để đạt hiệu
học mà là cái đích HS phải đạt tới là nhiệm vụ học tập mà HS phải hoàn thành.
quả cao nhất.
Mục tiêu dạy- học đặt ra cho HS thực hiện, nó được diễn đạt ngắn gọn, cụ
* Phần mềm PowerPoint dễ thiết kế, dễ sử dụng và sử dụng linh hoạt trong các
thể bằng những cụm từ hành động cho phép ta dễ dàng đo được kết quả của các
điều kiện dạy học khác nhau: cụ thể sử dụng trực tiếp bằng máy tính kết hợp với
hành động học tập của HS. Căn cứ vào mục tiêu đó, khi thiết kế bài giảng mỗi
máy chiếu đa năng, cũng có thể ghi toàn bộ phần mềm dạy học đó ra đĩa CD để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên32
mục tiêu phải được cụ thể hóa bằng các câu hỏi, các phiếu học tập cùng với việc
quan sát các hình ảnh… để định hướng các hoạt động học và tự học của HS. Tiến
trình tổ chức cho HS từng bước giải quyết được các câu hỏi, phiếu học tập đó
cũng đồng thời là quá trình thực hiện các mục tiêu dạy- học đã đề ra.
GV lưu ý khi thiết kế câu hỏi, phiếu học tập theo từng nội dung dạy- học,
phải gắn liền với việc thiết kế, sưu tầm và sử dụng các hình ảnh, phim video…
tương ứng phù hợp với nội dung và ý đồ về PPDH. Một kịch bản tốt là phải bám
sát vào mục tiêu dạy- học, nghĩa là từ các hình ảnh trực quan cùng với những
câu hỏi dẫn dắt cho phép định hướng sự suy nghĩ, tìm tòi phát hiện ra tri thức
mới trong bài học. Qua đó, rèn luyện kỹ năng tư duy và hành động- một yếu tố
quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách của HS.
Sau đây là một ví dụ về cách xác định mục tiêu bài 19 “Mối quan hệ giữa
gen và tính trạng”, Sinh học 9- THCS
1. Về kiến thức:
+ Học sinh hiểu được mối quan hệ giữa ARN và prôtêin thông qua việc trình
bày sự hình thành chuỗi aa.
+ Giải thích được mối quan hệ trong sơ đồ: Gen (1 đoạn phân tử ADN) ARN
prôtêin tính trạng.
2. Về kỹ năng:
- Phát triển kĩ năng quan sát và phân tích hình vẽ. Rèn luyện tư duy phân tích,
hệ thống hóa kiến thức.
Để thực hiện mục tiêu kiến thức của bài đòi hỏi phải có những hình ảnh
động của sơ đồ hình thành chuỗi axít amin để HS quan sát rồi trả lời theo các
câu hỏi định hướng hoạt động học tập sau tìm ra kiến thức:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên34
- Các loại nuclêôtít nào ở mARN và tARN liên kết với nhau?
Sự tạo noãn
- Tương quan về số lượng giữa axít amin và nuclêôtít của mARN khi ở trong
2n
ribôxôm?
Sự tạo tinh
2n
Noãn nguyên
bào
Nguyên phân
2n
Tinh nguyên
bào
2n
2n
Qua việc quan sát các hình ảnh động và trả lời các câu hỏi định hướng như
2.2.2. Nguyên tắc mô hình phù hợp với nội dung dạy học
Giảm phân 1
Thể cực
thứ nhất
n
n
n
Tinh bào
bậc 2
n
Giảm phân 2
Thiết kế một bài giảng có mô hình động thực chất là ta đi mã hóa các nội
dung dạy- học thành các dạng câu hỏi, các hình ảnh, các đoạn phim video. Tuy
Tinh bào bậc 1
2n
Noãn bào bậc 1
2n
trên HS sẽ đạt được mục tiêu của bài học.
2n
n
nhiên khi mã hóa nội dung dạy- học cần phải thực hiện nguyên tắc đảm bảo tính
n
n
Thể cực
thứ hai
Trứng n
n
n
Tinh trùng
n
n
Trứng
chính xác, khoa học và phù hợp. Các hình ảnh động, các đoạn phim video và hệ
n
n
Tinh trùng
Thu tinh
thống câu hỏi định hướng hoạt động của HS cần phải hợp lý- nghĩa là phải đảm
Hợp tử
2n
bảo tính chính xác, phù hợp trong cấu trúc logic của nội dung thì hoạt động tìm
tòi kiến thức của HS mới đạt yêu cầu mục tiêu dạy- học đặt ra.
Chất lượng của kịch bản quyết định chất lượng của mô hình. Do vậy việc
? Sự kiện quan trọng nhất của quá trình thụ tinh là gì?
A- Sự kết hợp theo nguyên tắc một giao tử đực với một giao tử cái
gia công sư phạm nội dung kịch bản đảm bảo tính chính xác, khoa học là yêu
B- Sự tổ hợp bộ NST của giao tử đực và giao tử cái (X)
cầu rất quan trọng trong qui trình thiết kế bài giảng.
C- Sự kết hợp của nhân của hai giao tử
Ví dụ bài 11: “Phát sinh giao tử và thụ tinh” mô tả quá trình phát sinh giao tử và
D- Sự tạo thành hợp tử
thụ tinh ở động vật. GV có thể gia công sơ đồ hình 11 trong SGK hình vẽ thành
Sau khi xem xong sơ đồ hình ảnh động trên HS dễ dàng trả lời được câu hỏi và
các hình ảnh chuyển động và các câu hỏi định hướng như sau:
chọn được đáp án đúng. Như vậy, cùng với các câu hỏi định hướng và câu hỏi
(?) Quan sát hình sau trình bày quá trình phát sinh giao tử đực và cái? Nêu
trắc nghiệm qua quan sát hình ảnh như trên, HS đã tự tìm tòi được kiến thức mới
những điểm giống và khác nhau cơ bản của hai quá trình này?
một cách chính xác.
2.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính sƣ phạm
Nội dung bài học phải được bố cục rõ ràng, phù hợp với nội dung trong
SGK, sự phân chia thời gian cho mỗi dơn vị kiến thức và nội dung kiến thức
phải phù hợp với trình độ nhận thức của HS và thuận lợi cho GV trong quá
trình tổ chức các hoạt động trên lớp. Bố cục các hình ảnh kết hợp với các câu
hỏi mà GV đưa ra phải hợp lý để khi HS xem xong có thể rút ra được các kiến
thức cần học. Có như vậy mới kích thích được sự hứng thú trong tìm tòi, khám
phá của HS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên36
2.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính trực quan
2.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của QTDH, xuất phát từ cơ sở lí
Tính hiệu quả của các PTDH được thiết kế, chế tạo chính là việc GV có thể
luận: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng là con đường biện chứng
dễ dàng sử dụng, dễ chỉnh sửa, sắp xếp, dễ tổ chức các hoạt động học tập; dẫn
của nhận thức”. Đảm bảo nguyên tắc này là đảm bảo cung cấp tối đa tri thức cho
đến HS có thể lĩnh hội tri thức nhanh hơn, dễ dàng hơn, sâu sắc hơn nhờ có sự
HS, qua đó rèn luyện tư duy cho HS, tạo điều kiện tốt nhất cho các em hiểu đầy
hỗ trợ của PTDH.
đủ và sâu sắc hơn kiến thức môn học. Do đó, các PTDH nói chung, các mô hình
Để đảm bảo nguyên tắc này, khi thiết kế mô hình cần phải chú ý sao cho
động được thiết kế, sưu tầm nói riêng phải thể hiện được tối đa thông tin truyền
các tranh, ảnh, phim… được lựa chọn là những tư liệu có khả năng truyền tải
tải mà vẫn chính xác, gọn gàng, đẹp đẽ. Hay nói cách khác, nó phải đảm bảo
thông tin, nội dung bài học hiệu quả nhất. Các tư liệu đó phải được sắp xếp một
được các yêu cầu sau:
cách khoa học để GV có thể sử dụng chúng dễ dàng khi tổ chức hoạt động nhận
- Các hình ảnh phải sáng sủa, rõ nét, màu sắc hài hòa.
thức cho HS.
- Cụ thể hóa được những kiến thức lí thuyết cơ bản, đơn giản hóa các kiến thức
Việc sử dụng các phương tiện và thiết bị dạy học cần đảm bảo tính hiệu
phức tạp để HS có thể tiếp thu một cách nhanh chóng và sâu sắc.
quả. Có thế mới rèn được khả năng tư duy, năng lực tự nhận thức của học sinh
- Tạo được sự chú ý, kích thích được sự tìm tòi, sáng tạo, phát hiện những tri
đồng thời giúp cho giáo viên có cơ hội thuận lợi để tổ chức bài lên lớp.
Ví dụ khi dạy phần II- Cơ chế NST xác định giới tính, bài 12 “Cơ chế xác
thức mới của HS.
- Phát huy được tính tích cực hoạt động học tập của HS, làm nảy sinh nhu cầu
định giới tính”, GV có thể mô phỏng thông tin dưới dạng chữ trong SGK thành
nhận thức… từ đó có ý thức và lòng say mê học tập.
hình ảnh động. Chỉ cần một thao tác đơn giản (kích chuột vào màn hình) HS sẽ
Ví dụ: Bài 04 “Lai hai cặp tính trạng” khi dạy mục I- Thí nghiệm của
Menđen, trong SGK chỉ có hình vẽ tĩnh, GV có thể mô phỏng lại quy trình thí
quan sát được Cơ chế NST xác định giới tính.
CƠ CHẾ XÁC ĐỊNH NST GIỚI TÍNH Ở NGƯỜI
nghiệm lai hai cặp tính trạng thành hình ảnh động đơn giản cho HS dễ quan sát
và tưởng tượng. Nhờ đó mà HS dễ dàng tự mình tiếp thu được tri thức mới.
22A
22A++Y
+X
44A
XY
Bố
22A+ +X
44A
XX
22A +X
22A +X
Mẹ
LAI HAI CẶP TÍNH TRẠNG
P
22A +Y
Tất cả đều là vàng, trơn
F1
Thu hạt lai và gieo trồng thành cây
44A + XX
Tự thụ phấn
44A + XY
F2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên38
Khi sử dụng mô hình động này GV sẽ dễ dàng hơn trong quá trình tổ chức hoạt
- Xuất hiện hộp thoại Slide Design bên phía phải màn hình
động nhận thức của HS và HS sẽ tăng thêm khả năng tư duy trừu tượng về nội
- Chọn nền tùy theo ý thích
dung kiến thức cần học.
Tóm lại, tất cả các nguyên tắc đã trình bày ở trên là một hệ thống nguyên
Chọn hình
nền
tắc có quan hệ chặt chẽ với nhau, có ý nghĩa to lớn về mặt lí luận dạy- học. Đó
chính là nguyên tắc chỉ đạo trong suốt quá trình xây dựng các PTDH nói chung
và các mô hình động phần cơ chế và quá trình sinh học phần di truyền Sinh học
9 THCS nói riêng.
2.3. Quy trình thiết kế mô hình động bằng PowerPoint
2. Sử dụng thanh vẽ Drawing để vẽ và tô màu cho hình vừa vẽ được
Gồm 6 bƣớc:
- Kích chuột vào nút lênh AutoShapes/ Chọn hình cần vẽ
Bƣớc 1: Xác định mục tiêu thiết kế
Bƣớc 2: Phân tích nội dung thiết kế
Bƣớc 3: Sƣu tầm tài liệu
Chọn hình cần vẽ
Bƣớc 4: Thiết kế
Gồm các công việc cụ thể như sau:
1. Khởi động chương trình- Chọn giao diện hình nền
Vào start/program/Microsoft office/Microsoft office power point 2003
* Tô màu cho hình vừa vẽ được
- Vào format / AutoShapes.
- Chọn trang Color and lines
+ Trong mục Fill chọn Color Chọn màu tùy thích
+ Có thể trộn màu trong mục Fill Effects
Chọn giao diện hình nền
- Vào Format/Slide Design
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên40
3. Thực hiện vẽ và tô màu đủ cho tất cả các hình cần trình chiếu và sắp xếp
đúng theo thứ tự cần trình chiếu
P
X
A
a
- Khi tô màu phải chọn màu nền phù hợp với màu của hình vẽ (tránh hiện tượng
không nhìn thấy hình khi trình chiếu), và tương phản với màu nền.
A
a
Ví dụ: Một số mô hình cơ chế, quá trình sinh học phần di truyền sinh học 9
THCS
X
F1
A
a
A
a
F2
TRỘI KHÔNG HOÀN TOÀN
Sơ đồ giải thích kết quả thí nghiệm lai một cặp tính trạng của Men đen
(trội không hoàn toàn)
LAI HAI CẶP TÍNH TRẠNG
P
Tất cả đều là vàng, trơn
F1
Thu hạt lai và gieo trồng thành cây
Tự thụ phấn
F2
Sơ đồ lai hai cặp tính trạng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên42
SƠ ĐỒ GIẢI THÍCH KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM LAI HAI CẶP TÍNH TRẠNG CỦA MENDEN
AABB
P
G
F2
X
ab
Kì cuối
aabb
Kì g
n
tru ian
g
ab
AB
Ab
aB
ab
AB
F1
G
AB
AaBb
F1
AB
AABB
AABb
AaBB
Ab
AABb
AAbb
AaBb
Aabb
aB
AaBB
AaBb
aaBB
aaBb
ab
AABB
aabb
aaBb
aabb
Kì sau
AaBb
Kì
đầu
SỰ BIẾN ĐỔI HÌNH THÁI NST TRONG CHU KÌ TẾ BÀO
Sự tạo tinh
Sự tạo noãn
2n
2n
Noãn nguyên
bào
Nguyên phân
2n
Tinh nguyên
bào
2n
2n
Tinh bào bậc 1
2n
Noãn bào bậc 1
2n
2n
Giảm phân 1
Thể cực
thứ nhất
n
n
n
Tinh bào
bậc 2
n
Giảm phân 2
n
n
n
Thể cực
thứ hai
n
Trứng n
n
n
Tinh trùng
n
n
Trứng
n
Tinh trùng
Thu tinh
Hợp tử
CHU KỲ TẾ BÀO
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên43
2n
Sơ đồ sự phát sinh giao tử và thụ tinh ở động vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên44
Tế bào mẹ tiểu bào tử
(lưỡng bội, 2n NST)
Giảm phân
Giảm phân
Tiểu bào tử
(đơn bội, n NST)
2 nhân cực
2 trợ bào
Nhân sinh sản
Vỏ ngoài
3 tế bào
Vỏ trong
đối cực
Lỗ
Hạt phấn
a) Sự hình thành giao tử đực
Trứng
(giao tử cái)
G
B
b
v
V
B
Mẹ
22A +X
Cơ sở tế bào học của di truyền liên kết
22A +X
T
44A + XX
T A X
X A T
G X X
A T G
G T A
X G G
A
X
T
X A
X X
G
X G
T A
T A X
X A T
G X X
A T G
G T A
X G G
AND CON
T A
AND MẸ
44A + XY
b
b
v
v
1 đen,
đen, cụt
b
V v
1 xám, dài
b
v
G
22A +Y
b
đen, cụt)
v (đen,
FB :
CƠ CHẾ XÁC ĐỊNH NST GIỚI TÍNH Ở NGƯỜI
22A+ +X
44A
XX
b
v
x
b
v
b) Sự hình thành giao tử cái
Bố
b
đen, cụt)
v (đen,
b
v
(100% xám,dà
m,dài)
Quá trình phát sinh giao tử ở cây có hoa
22A
22A++Y
+X
44A
XY
b
v
x
V
F1
Lai phân tích
F1 B
(xám,dà
m,dài) V
Ba lần nguyên phân
Nhân ống phấn
B
(xám,dà
m,dài) V V
B
G
Các đại bào tử
(3 đại bào tử bị thoái hóa)
Một lần nguyên phân
cho hai nhân đơn bội.
B
P
Tế bào mẹ đại bào tử
(lưỡng bội, 2n NST)
A T
G
X
G
X
T
A
A
X
GG
T A X
X A T
G X X
A T G
G T A
X G G
AND CON
SƠ ĐỒ TỰ NHÂN ĐÔI CỦA PHÂN TỬ ADN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên46
Sau khi vẽ và tô màu, xắp xếp các hình vẽ như trên ta mới tiếp tục làm các bước
tiếp theo
* Lưu ý:
- Trong khi vẽ và tô màu các hình ta phải tính được cần vẽ các hình như thế nào
cho đử, Có thể nhìn chỉ là một hình vẽ nhưng thực tế bên trong nó ẩn nhiều hình
vẽ khác. Vì khi làm hiệu ứng hình vẽ đó không có hiệu ứng nhưng hình vẽ bên
trong (đằng sau) nó lại có hiệu ứng.
- Một số hình vẽ cần có nhiều hình vẽ gộp lại với nhau thì ta phải tiến hành gộp
các hình lại ( tránh tình trạng hình vẽ bị vỡ)
* Cách gộp hình vẽ:
+ Lựa chọn các hình vẽ cần gộp.
+ Vào Draw/Group
Sơ đồ tổng hợp phân tử ARN
Val
Arg
Tir
Ser
Tir
Ser
Arg
G X X
X A
U
X
U A
Met
Arg
Val
Met
A
A X U
A G G
G
Gly
U
G X G
X X A
Thr
U G G
A U G
G U A
X GG
U A X
U X X
A X X
U G A
GG U
X G X
Sơ đồ hình thành chuỗi axit amin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên48
(Có thể mở hình ảnh với paint- Nháy phải chuột vào hình ảnh chọn Open with paint)
* Một số nút lệnh hỗ trợ cho việc vẽ hình trên thanh Drawing
Chèn văn bản
Hình 4 góc vuông
Chữ nghệ
thuật
Hình ovan
Màu
chữ
Màu nền
Màu
đường
Loại đường
Kiểu mũi
tên
Bóng 2D,
3D
* Do mô hình rất đa dạng nên chúng tôi giới thiệu: Một số kỹ năng cắt dán hình
ảnh sử dụng phần mền Paint
- Kích chuột vào biểu tượng ô hình chữ nhật bên góc trái màn hình.
- Chọn hình ảnh cần cắt dán.
- Copy hình ảnh cần cắt dán.
- Vào Start / programs / Accessories / Paint
Nút lệnh cắt
hình ảnh
- Ấn và giữ trái chuột, kéo đến vị trí cần cắt hình vẽ rồi thả tay.
- Vào Edit / Paste - dán hình ành cẩn cắt dán vào paint
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên50