Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp quản trị nhân lực: thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả xóa đói giảm nghèo tại xã xuân phú, huyện thọ xuân, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.74 KB, 51 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.....................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................3
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài.........................................................................3
7. Kết cấu đề tài..................................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ XUÂN PHÚ........4
1.1. Khái quát về xã Xuân Phú..........................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về công tác xóa đói giảm nghèo..........................................15
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI XÃ
XUÂN PHÚ.........................................................................................................19
2.1. Công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã Xuân Phú.........................19
2.2. Đánh giá thực trạng...................................................................................31
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO TẠI XÃ XUÂN PHÚ...............................................................38
3.1. Phương hướng...........................................................................................38
3.2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xóa đói giảm nghèo trên địa
bàn xã Xuân Phú..............................................................................................40
- Giải pháp vay vốn tín dụng ưu đãi.................................................................43
3.2.2.2. Tạo cơ hội để con em hộ nghèo tiếp cận dịch vụ giáo dục tốt hơn. Giải pháp giáo dục và đào tạo nghề.................................................................43
- Giải pháp về dân số kế hoạch hóa gia đình....................................................47
PHẦN KẾT LUẬN.............................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................48

Sinh viên: Nguyễn Thị Loan
K6D



Lớp QTNL


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Sinh viên: Nguyễn Thị Loan
K6D

Lớp QTNL


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CỤM TỪ

CHÚ THÍCH

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội

UBND

Uỷ ban nhân dân

XĐGN


Xóa đói giảm nghèo

HĐND

Hội đồng nhân dân

ASXH

An sinh xã hội

BTXH

Bảo trợ xã hội

Sinh viên: Nguyễn Thị Loan
K6D

Lớp QTNL


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.
Sơ đồ 1.1. Tổ chức của Uỷ ban nhân dân xã Xuân Phú, huyện Thọ Xuân,
tỉnh Thanh Hóa.
Sơ đồ 1.1. Khái niệm về đói nghèo.
Bảng 2.1. Thống kê hộ nghèo, hộ cận nghèo từ năm 2010 dến năm 2012
của xã Xuân Phú.
Bảng 2.1. Thống kê hộ nghèo, hộ cận nghèo từ năm 2013 dến năm 2014
của xã Xuân Phú.


Sinh viên: Nguyễn Thị Loan
K6D

Lớp QTNL


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Nghèo đói là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Nó không chỉ là mối
quan tâm hàng đầu của những nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới, mà
đối với nước ta khi nền kinh tế đang có sự chuyển mình thì vấn đề phân hóa giàu
nghèo càng được chú trọng hàng đầu. XĐGN là một trong những chính sách xã
hội cơ bản hướng vào phát triển con người, nhất là người nghèo, tạo cơ hội cho
họ tham gia vào quá trình phát triển kinh- tế xã hội của đất nước, để cho người
nghèo có cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội, phát triển sản xuất, tự vươn lên
thoát khỏi nghèo đói và có một cuộc sống ổn định hơn. Xã Xuân Phú là một xã
miền núi sống chủ yếu bằng nông- lâm nghiệp, chính vì vậy đời sống nhân dân
nơi đây còn nhiều khó khăn. Dưới sự lãnh đạo tài tình của Đảng và nhà nước
UBND xã Xuân Phú đã được tực hiện nhiều chính sách hỗ trợ người nghèo, giúp
người nghèo vươn lên từng ngày. Tuy đã có cố gắng và đạt nhiều kết quả cao
song vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong công tác XĐGN trên địa bàn xã. Xuất
phát từ tính cấp thiết của vấn đề trên trong thời gian thực tập tại xã Xuân Phú tôi
quyết định chọn đề tài: “thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả xóa đói
giảm nghèo tại xã Xuân Phú, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác XĐGN tại xã Xuân Phú từ đó
rút ra một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện

chính sách XĐGN đối với địa phương, góp phần thực hiện mục tiêu giảm tỷ lệ
nghèo đói.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Nghiên cứu về thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả XĐGN tại xã
Xuân Phú, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
Đánh giá thực trạng công tác XĐGN trong những năm vừa qua để chỉ rõ
những ưu điểm và hạn chế trong quá trình thực hiện công tác XĐGN trên địa
bàn xã.
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan

2

Lớp QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xác định phương hướng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
XĐGN tại xã Xuân Phú.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Về mặt không gian: xã Xuân Phú.
Về mặt thời gian: từ năm 2010 đến 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Ngoài phương pháp phân tích tài liệu, tổng hợp thông tin đề tài còn sử
dụng một số phương pháp nghiên cứu khác như: phương pháp quan sát, phương
pháp sử dụng bảng hỏi, điều tra xã hội…
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài.
Ý nghĩa về mặt lý luận: đề tài làm sáng tỏ một số khái niệm, vấn đề lý
luận về công tác XĐGN.
Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Nhằm nắm bắt được tình hình nghèo đói đang

diễn ra trên địa bàn xã, những nguyên nhân và thực trạng của nó. Đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác XĐGN. Đồng thời bài báo cáo này vừa
là tài liệu hữu ích trong quá trình học tập của bản thân, vừa là tài liệu cho những
độc giả quan tâm đặc biệt là các sinh viên khóa sau có thể tham khảo.
7. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1.Tổng quan về Ủy ban nhân dân xã Xuân Phú và công tác xóa
đói giảm nghèo.
Chương 2. Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo tại xã Xuân Phú.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác xóa đói giảm nghèo tại xã Xuân
Phú.

Sinh viên: Nguyễn Thị Loan

3

Lớp QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ XUÂN PHÚ.
1.1. Khái quát về xã Xuân Phú.
1.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên.
Vị trí địa lý: Xuân phú là một xã miền núi, nằm ở phía Tây huyện thọ
Xuân, cách trung tâm huyện 20km và có địa lý như sau:
Phía Bắc giáp xã Thọ Xương, Thọ Lâm.
Phía Nam giáp xã Bình Sơn – Triệu Sơn.
Phía Tây giáp xã Luận Thành và xã Xuân Cao của huyện Thường Xuân.
Phía Đông giáp xã Xuân Thắng.

Tính đến năm 2014, xã Xuân Phú diện tích tự nhiên là 3180,92 ha; Toàn
xã có 1900 hộ, 7.945 khẩu, được phân bố trên 13 thôn. Xã có 2 dân tộc anh em
cùng sinh sống là: Mường, Kinh, ngành nghề chủ yếu là nông nghiệp và lâm
nghiệp.
Về tình hình chất lượng cán bộ xã năm 2014 trên cơ sở quy định tại Nghị
định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ .quy định về chức danh,
số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ công chức xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở xã. Xuân Phú thuộc xã loại
2 được bố trí số lượng 23 cán bộ công chức và 16 cán bộ không chuyên trách
đến hết năm 2014, chất lượng cán bộ xã Xuân Phú như sau:
Cán bộ công chức: Tổng số 23 người
- Trình độ văn hóa:

+ Lớp 7/10 = 7 người
+ Lớp 12/12 = 16 người

- Trình độ đào tạo: Trung cấp 8 người
Đại học 8 người
Đang học đại học 7 người
Cán bộ không chuyên trách: Tổng số 16 người
Trình độ văn hóa: Lớp 7/10 = 1 người
Lớp 10/10 = 2 người
Lớp 12/12 = 13 người
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan

4

Lớp QTNL K6D



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Trình độ đào tạo: Trung cấp là 05 người
Đại học, cao đẳng là 2 người
Đang học đại học 5 người
Chưa qua đào tạo: 4 người
Từ chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức được đào tạo cơ bản. Vì vậy,
trong những năm gần đây tình hình tổ chức thực thi nhiệm vụ của các bộ phận,
ban ngành đã được nâng lên về chất lượng và hiệu quả.
Địa hình: Là một xã miền núi. Vì vậy mà địa hình rất khó khăn, xã Xuân
Phú là một xã miền núi thuộc huyện Thọ Xuân với 53% diện tích là đồi núi, còn
lại là đồng bằng.
Vùng đồi núi nằm ở phía tây nam của xã, phần diện tích này chủ yếu
trồng cây lâm nghiệp, cây mía và một phần ít diện tích chưa sử dụng.
Vùng đồng bằng nằm ở phía đông của xã. Chủ yếu trồng lúa nước và xây
dựng các công trình thủy lợi, giao thông và dân cư.
Nhìn chung với đặc thù của địa hình có nhiều khó khăn trong việc xây dựng các
công trình thủy lợi.
Khí hậu: Đặc điểm khí hậu là gió mùa nhiệt đới . Với điều kiện tự nhiên
như vậy, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội của xã nhưng
cũng gặp không ít khó khăn trong việc phát triển kinh tế của xã.
* Đặc điểm tự nhiên.
Tổng diện tích đất tự nhiên: 3.167,58 ha.
Diện tích đất nông nghiệp: 679,31 ha
Trong đó:
+ Diện tích đất canh tác thường xuyên, nước tưới tiêu ổn định thuận lợi:
324,16ha
+ Diện tích đất màu đồi canh tác khó: 355,15
Diện tích đất rừng: 1970,77ha
Trong đó: Rừng sản xuất 1970,77ha

* Đặc điểm kinh tế, văn hóa xã hội.
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan

5

Lớp QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Đặc điểm về kinh tế xã hội:
Trong những năm gần đây, quá trình tăng trưởng kinh tế xã Xuân Phú với
tốc độ nhanh (tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình hằng năm tăng mạnh) và
đạt được kết quả khả quan và đáng khích lệ.
Kết quả phát triển kinh tế năm 2014.
Tổng giá trị thu nhập năm 2014:

98.200.000.000đồng.

Trong đó:
+ Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp: 80.200.000.000 đồng, chiếm tỷ lệ
81,6%.
+ Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng:
6.000.000.000 đồng, chiếm tỷ lệ 6,1%.
Giá trị sản xuất từ dịch vụ, vận tải: 12.100.000.000đ, chiếm tỷ lệ 12,3%.
Cơ cấu kinh tế của xã có bước chuyển dịch khá rõ nét theo hướng tăng
dần.
Đây là kết quả mà Đảng bộ nhân dân xã Xuân Phú đạt được trong sự cố
gắng phát triển kinh tế đưa ra các chiến lược phát triển kinh tế của xã.
* Đặc điểm văn hóa xã hội:

+ Tình hình dân số và việc làm:
Xã xuân phú là một xã miền núi, điều kiện kinh tế sản xuất đang còn gặp
khó khăn nhưng trong những năm gần đây được sự quan tâm đầu tư và nỗ lực
của chính quyền địa phương nhằm XĐGN nên tỷ lệ hộ nghèo giảm.
Tổng số nhân khẩu toàn xã: 7.945 khẩu, trong đó dân tộc Mường: 5.177
khẩu(65%), dân tộc Kinh 2.788 khẩu(35%).
Tổng số lao động trong độ tuổi: 4.955 lao động, chiếm 62% dân số ,trong
đó: Lao động làm nông, lâm nghiệp: 3.245 người, Lao động làm công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, xây dựng: 1.525 người, Lao động làm dịch vụ, du lịch, vận
tải: 185 người,Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 15%, Trong đó: Tỷ lệ lao động qua
đào tạo nghề chiếm 15% còn lại là chưa qua đào tạo nghề, lao động sản xuất dựa

Sinh viên: Nguyễn Thị Loan

6

Lớp QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
trên kinh nghiệm thực tế. Ngoài sản xuất nông nghiệp có những hộ gia đình còn
đi vào làm tại các công ty để tăng thêm thu nhập cho gia đình.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2013: 8.120.000 đồng, giảm tỷ lệ hộ
nghèo trong xã.
1.1.2.Chức năng hoạt động của ban chính sách.
1.1.2.1. Đặc điểm tình hình của ban chính sách.
Ban chính sách- xã hội: lập chương trình, kế hoạch công tác xã hội
thương binh và xã hội, hướng dẫn nhận hồ sơ, theo dõi và đôn đốc việc thực
hiện chi trả trợ cấp cho người hưởng chính sách lao động và thương binh xã hội,

người có công với cách mạng, thực hiện các chương trình xóa đói giảm nghèo
và quản lý chăm sóc trẻ em.
Ban chính sách có 1 máy tính, một bàn làm việc, 1 tủ đựng tài liệu, 2 quạt,
và một số trang thiết bị làm việc.Ban chính sách được sự quan tâm chỉ đạo trực
tiếp của Đảng ủy, UBND. Không khí làm việc trong phòng vui vẻ hòa nhã đoàn
kết. Nhiệt tình trong công việc và luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của xát
sao của Phòng LĐ- TB&XH huyện.
Tuy nhiên, vẫn đang còn gặp khó khăn vì công việc nhiều nên việc giải
quyết theo kế hoạch vạch ra vẫn không chưa thực hiện được. Điều kiện cơ sở vật
chất đang còn thiếu thốn và gặp khó khăn trong công việc. Bên cạnh đó, nhiều
đối tượng hưởng chính sách xã hội khó quản lý, và một số đối tượng nộp hồ sơ
chậm và không làm hồ sơ.
1.1.2.2.Sơ lược hình thành và phát triển của ban chính sách xã.
Ban chính sách xã hội ban đầu nằm trong ban văn hóa của xã. Sau khi có
sự đổi mới của cơ chế nhà nước đã tách mảng xã hội ra thành ban riêng.
Hiện nay, ban chính sách xã hội đã và đang hoạt động nhằm cung cấp
những chính cho người dân cư trú trong xã. Ban chính sách xã gồm 1 đồng chí
là anh Lê Văn Thịnh.
1.1.2.3. Nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn của ban chính sách xã.
Nhiệm vụ:
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan

7

Lớp QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
+Lập chương trình, kế hoạch công tác lao động, thương binh và xã hội

trình ủy ban nhân dân và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch được phê
duyệt.
+ Thống kê dân số, lao động nắm được số lượng và tình hình các đối
tượng chính sách LĐ-TB&XH.
+ Hướng dẫn nhận hồ sơ của các đối tượng được hưởng chính sách ưu
đãi, chính sách xã hội trình ủy ban nhân dân để giải quyết theo thẩm quyền.
+ Theo dõi và đôn đốc việc thực hiện chi trả trợ cấp cho người hưởng
chính sách LĐ-TB&XH.
+ Phối hợp với đoàn thể trong việc chăm sóc và giúp đỡ các đối tượng
chính sách, bảo trợ xã hội và người có công với cách mạng.
+ Thực hiện sơ kết, tổng kết báo cáo công tác LĐ-TB&XH.
Chức năng: Tham mưu cho Đảng ủy, UBND về các lĩnh vực lao động,
việc làm, bảo trợ xã hội và các nhiệm vụ được giao. Đảm bảo mọi quyền lợi cho
các đối tượng nhận các chế độ của nhà nước theo quy định hiện hành và chi trả
kịp thời các mức trợ cấp xã hội cho các đối tượng đúng quy định của nhà nước.
Quyền hạn của ban chính sách xã hội.
+ Tiếp nhận hồ sơ và lập danh sách các đối tượng đề nghị hưởng các
chính sách của nhà nước: Chính sách BTXH cho người cao tuổi, hỗ trợ chi phí
học tập cho sinh viên, học sinh, người có công với cách mạng.
+ Lưu giữ số liên quan về chế độ chính sách và chi trả kịp thời đầy đủ
đúng cho các đối tượng. Cấp hỗ trợ học phí sinh viên.

Sinh viên: Nguyễn Thị Loan

8

Lớp QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.1.3. Cơ cấu tổ chức.
Sơ đồ 1.1. Tổ chức của Uỷ ban nhân dân xã.
UBND

Ban
văn
hóa

hội

Ban tài
chínhkế toán

Ban địa
chínhxây
dựng

Ban
chính
sách
xã hội

Ban tư
pháphộ tịch

Ban
công an



Mặt trận và các đoàn thể

Hội
nông
dân
( Nguồn: văn phòng ủy ban nhân dân xã Xuân Phú )
UBMTTQ

Hội cựu
chiến binh

Đoàn
thanh
niên

Hội liên
hiệp phụ
nữ

1.1.4. Phương hướng hoạt động.
Với phương hướng là ổn định và phát triển, phát huy những truyền thống
sức mạnh tập thể vượt qua những thử thách ổn định, đổi mới toàn diện UBND
xã Xuân Phú không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ các cán bộ Đảng viên
trong toàn huyện nhằm phục vụ và đóng góp vào công cuộc đổi mới của UBND
trở thành cơ quan hành chính tốt nhất .
Trong thời gian tới UBND xã đã đào tạo cho các cán bộ có trình độ chuyên
môn cao nhằm có thể góp phần phục vụ tốt những công việc trong thời gian tới.
Không những đạo tạo các cán bộ có trình độ chuyên môn tốt. Phát triển kinh tế
đi đôi với xóa đói giảm nghèo bền vững.
Tạo cơ hội và điều kiện để người nghèo và xã nghèo tiếp cận các dịch vụ

sản xuất, dịch vụ xã hội cơ bản.

Sinh viên: Nguyễn Thị Loan

9

Lớp QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Huy động, bố trí nguồn lực tập trung đầu tư cho các địa bàn trọng điểm và
các hoạt động ưu tiên. Phát huy nội lực đi đôi với củng cố và tăng cường hợp tác
quốc tế.
1.1.5. Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại UBND xã Xuân Phú.
*Thực trạng công tác quản trị nhân lực.
Về chất lượng: Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công việc, hiện
nay cán bộ, công chức làm việc tại xã đã được đào tạo ở các bậc đại học, cao
đẳng, trung cấp và tương đương. Một bộ phận cán bộ, công chức cũng đã có
trình độ lý luận chính trị sơ cấp và trung cấp, hằng năm huyện đã cử các cán bộ
tham gia các khóa học chuyên môn cũng như các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ để
nâng cao hiểu biết và trình độ nhằm hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Nguồn nhân lực xã Xuân Phú nhìn chung là hài hòa. Một bộ phận cán bộ,
công chức cũng như nhân viên có tuổi đời cũng như thâm niên công tác lớn. Họ
là những người có kĩ năng, kinh nghiệm trong quá trình thực hiện công việc.
Một số công chức kinh nghiệm cũng như kĩ năng làm việc còn chưa cao, do
thâm niên công tác còn trẻ, song họ luôn cố gắng nỗ lực hết mình đem sức trẻ,
sự nhiệt huyết, ham học hỏi nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
* Công tác lập kế hoạch.
Kế hoạch là chương trình hoạt động, bất kỳ, danh sách, sơ đồ bảng biểu

được sắp xếp theo lịch trình có thời hạn, chia các giai đoạn thành các bước, ấn
định các mục tiêu cụ thể và xác định các biện pháp sự chuẩn bị, triển khai thực
hiện nhằm đạt được mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
Công tác lập kế hoạch là xây dựng các kế hoạch, viết thành một bản kế
hoạch có thể là khâu đầu tiên.
* Công tác sắp xếp ,bố trí nhân lực cho các vị trí.
Công tác sắp xếp cán bộ có tầm quan trọng quyết định đến sự phát triển
của đất nước, mọi hoạt động của hệ thống chính trị đều liên quan tới cán bộ.
Công tác bố trí, sử dụng cán bộ nhắm phát huy hiệu quả hoạt động của cơ
quan, là điều kiện để cán bộ cống hiến, phát huy năng lực góp phần ngăn chặn
đẩy lùi suy thoái về tư tưởng, chính trị,.... Hiện nay công tác sắp xếp bố trí nhân
lực của UBND xã Xuân Phú còn rất yếu kém.
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan

10

Lớp QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
* Công tác đào tạo và phát triển nhân lực.
Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức được tăng cường, nhất là
bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức về lý luận chính trị, quản lý
nhà nước, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, có phẩm
chất tốt và đủ năng lực thi hành công vụ, tận tụy phục vụ nhân dân, phục vụ đất
nước. Đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước trong giai đoạn hiện
nay.
* Đánh giá kết quả thực hiện công việc.
Việc đánh giá này dựa vào việc hoàn thành nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực

mà nhân viên đó đảm nhiệm và các nhiệm vụ khác mà thủ trưởng cơ quan giao
phó. Có phiếu đánh giá để đánh giá công chức vào 6 tháng đầu năm và cuối
năm.
* Lương thưởng cho cán bộ công chức.
Chế độ lương, thưởng của cán bộ công chức trong khối hành chính sự
nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định của nhà nước. Tính theo hệ số
lương. Đối với chuyên viên giữ chức vụ lãnh đạo được hưởng phụ cấp chức vụ.
Thực hiện các chế độ nâng lương thường xuyên và nâng lương trước kỳ hạn.
Ngoài ra, tặng danh hiệu như: lao động tiên tiến, chiến sĩ thi đua cơ sở đối với
những cá nhân, tập thể hoàn thành tốt công việc.
* Quan diểm và các chương trình phúc lợi cơ bản.
- Quan điểm và đặc điểm của chương trình xóa đói giảm nghèo.
+ Quan điểm.
XĐGN được coi là sự nghiệp của toàn dân, là một chính sách xã hội cơ
bản, là hướng ưu tiên trong toàn bộ chính sách kinh tế xã hội.
Phát triển kinh tế đi đôi với việc thực hiện XĐGN bền vững, gắn XĐGN
với các chương trình, mục tiêu quốc gia và chính sách ASXH . Xác định rõ các
vùng trọng điểm, các hoạt động ưu tiên để tập trung các nguồn lực có hiệu quả.

Sinh viên: Nguyễn Thị Loan

11

Lớp QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Gắn XĐGN và giải quyết việc làm với thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
Tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo tiếp cận với các dịch vụ xã

hội cơ bản. Phát huy nội lực chủ yếu đồng thời tăng cường hợp tác quốc tế.
XĐGN được Đảng và Nhà nước coi là chương trình mục tiêu Quốc gia.
Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính bức xúc của mỗi địa phương, của mỗi
quốc gia và mang tính toàn cầu, là trở ngại lớn đối với sự phát triển kinh tế xã
hội của cả nước nói chung cũng như của xã Xuân Phú – huyện Thọ Xuân –
tỉnhThanh Hoá nói riêng. Cho đến nay XĐGN đã trở thành mục tiêu Quốc gia
của Đảng, Nhà nước và địa phương hưởng ứng, quan tâm hàng đầu. XĐGN là
lĩnh vực mới với thời gian thực hiện chưa dài, nhưng lại là vấn đề xã hội mang
tính cấp thiết và đã có nhiều chính sách, giải pháp nhằm giải quyết có hiệu quả
vấn đề đói nghèo, thông qua việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật cụ
thể.
+ Đặc điểm.
Chương trình XĐGN do chính phủ triệu tập chỉ đạo và bố trí vốn đầu tư
hàng năm từ ngân sách nhà nước.
Chương trình có bộ máy và cơ chế quản lý, điều hành thống nhất từ trung
ương đến các xã.
Đối tượng hỗ trợ của chương trình là người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo
( xã nghèo được xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu ở xã bao gồm: đường
giao thông, trường học, trạm y tế, điện sinh hoạt, nước sinh hoạt, thủy lợi nhỏ,
chợ ).
- Các chương trình phúc lợi cơ bản.
+ Hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo.
Tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận các nguồn vốn, gắn với
việc hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao kỹ
thuật, công nghệ vào sản xuất; thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi
đối với hộ nghèo, nhất là hộ có người khuyết tật, chủ hộ là phụ nữ.

Sinh viên: Nguyễn Thị Loan

12


Lớp QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhất là
lao động nghèo; ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở trường, lớp học, thiết bị, đào tạo
giáo viên dạy nghề; gắn dạy nghề với tạo việc làm đối với lao động nghèo. Mở
rộng diện áp dụng chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động đối với lao động nghèo
trên cả nước.
Xây dựng một chính sách tín dụng chung cho dễ triển khai và quản lý;
Mở rộng chính sách tín dụng ưu đãi trong Nghị quyết 30a/NQ-CP cho 4190 xã
vùng khó khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg.
Thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.
Trong đó ưu tiên cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Hỗ trợ về giáo dục và đào tạo.
Thực hiện có hiệu quả chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học bổng,
BTXH và hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo ở các cấp học, nhất là
bậc mầm non; tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh,
sinh viên, nhất là sinh viên nghèo.
Thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút đối với giáo viên công tác ở địa bàn
khó khăn; khuyến khích xây dựng và mở rộng “Quỹ khuyến học”; ưu tiên đầu tư
trước để đạt chuẩn cơ sở trường, lớp học ở các xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
+ Hỗ trợ về y tế và dinh dưỡng.
Thực hiện có hiệu quả chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo,
hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ cận nghèo; xây dựng chính
sách hỗ trợ người nghèo mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo. Nghiên cứu chính
sách hỗ trợ việc cung cấp dinh dưỡng cho phụ nữ, trẻ em nghèo ở địa bàn nghèo.
Thực hiện theo Luật bảo hiểm y tế nhưng cần có giải pháp tuyên truyền,

hỗ trợ đối với 40% dân số nông thôn hiện nay chưa tham gia bảo hiểm y tế.
Thực hiện Nghị định số 13/2010/NĐ-CP và Nghị định số 67/2007/NĐCP. Mở rộng đối tượng:

Sinh viên: Nguyễn Thị Loan

13

Lớp QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Người già không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội từ 85 tuổi
trở xuống 80 tuổi trong giai đoạn 2011 - 2015 và xuống 75 tuổi cho giai đoạn
2016 - 2020.
Bổ sung nhóm đối tượng là nghèo kinh niên. Điều chỉnh mức chuẩn để
tính mức trợ giúp xã hội bằng 40% mức sống tối thiểu.
Tăng cường hơn nữa chính sách ưu đãi, thu hút đối với cán bộ y tế công
tác ở địa bàn nghèo. Ưu đãi đầu tư trước để đạt chuẩn cơ sở bệnh viện, trạm y tế
ở các huyện, xã nghèo.
+ Hỗ trợ về nhà ở.
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo khu vực nông
thôn, miền núi để cải thiện nhà ở, ưu tiên hộ nghèo ở người cao tuổi, người
khuyết tật.
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg về hỗ trợ nhà ở cho
hộ nghèo cho giai đoạn 2011-2020. Tập trung các giải pháp đảm bảo chỗ ở ổn
định cho dân cư các xã vùng khó khăn, vùng bị tác động bởi thiên tai, nước biển
dâng do biến đổi khí hậu.
+ Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý.
Thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho người

nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ
động tiếp cận các chính sách trợ giúp của Nhà nước, vươn lên thoát nghèo.
Thực hiện quyết định số 52/2010/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ pháp lý
nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân
tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011-2020 theo nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008.
+ Hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hóa, thông tin.
Tổ chức thực hiện tốt chương trình đưa văn hóa, thông tin về cơ sở; đa
dạng hóa các hoạt động truyền thông, giúp người nghèo tiếp cận các chính sách
giảm nghèo, phổ biến các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, gương thoát nghèo.

Sinh viên: Nguyễn Thị Loan

14

Lớp QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.2. Cơ sở lý luận về công tác xóa đói giảm nghèo.
1.2.1. Khái niệm xóa đói giảm nghèo và các khái niệm liên quan.
Đói nghèo là tình trạng thiếu hụt những điều kiện cần thiết để đảm bảo
mức sống tối thiểu của một cá nhân hay một cộng đồng dân cư.

Sơ đồ 1.1. Khái niệm về đói nghèo.
Thức ăn

Quan hệ công chúng


Quần áo

Đói nghèo

Tín ngưỡng, tôn giáo

Nước uống

Nhà ở

Y tế

Văn hóa cung cấp thông tin

Giáo dục
Đói nghèo
Thiếu ăn, bệnh tật và
tử vong

Học vấn thấp, kém hiểu biết
Thất nghiệp, không có thu nhập,
tệ nạn xã hội

( Nguồn: giáo trình an sinh xã hội.)
Nghèo tương đối là một khái niệm gắn liền với tình trạng một cá nhân hay
một bộ phận dân cư có thu nhập thấp hơn thu nhập trung bình của các thành viên
khác trong xã hội.
Nhèo tuyệt đối gắn liền với tình trạng thiếu hụt các điều cần thiết để đảm
bảo nhu cầu về dinh dưỡng và tiếp cận với các nhu cầu tối thiểu khác như chữa
bệnh, đi lại.


Sinh viên: Nguyễn Thị Loan

15

Lớp QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xóa đói giảm nghèo: giúp cho những gia đình nghèo trong xã hội về tiền
vốn, trang bị cơ sở vật chất, chính sách ưu đãi về thuế….. để họ có thể vươn lên,
thoát khỏi nghèo đói.
1.2.2. Ảnh hưởng của nghèo đói đến phát triển kinh tế- xã hội.
1.2.2.1. Ảnh hưởng của đói nghèo đến phát triển kinh tế.
Tỷ lệ dân số cao dẫn tới áp lực về việc làm. Mặt khác chính lực lượng lao
động cũng được bổ sung một cách hào phóng này hằng năm lại thiếu các kiến
thức, kỹ năng do được hưởng sự chăm sóc kém về giáo dục đào tạo dẫn tới thất
nghiệp tràn lan, năng suất lao động thấp. Điều này có nghĩa là thu nhập thấp và
cái vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói đã hoàn tất chu kỳ của mình. Tuy nhiên
vấn đề không chỉ dừng lại ở mức độ duy trì sự nghèo đói mà nó còn làm cho
tình trạng này này một trầm trọng hơn và lây lan sang những lĩnh vực tưởng như
không có liên quan đó là môi trường và đạo đức xã hội. Mức sống thấp với lối
du canh du cư của người dân làm cho rừng bị tàn phá ngày một nặng nề hơn.
Còn ở những nơi không có rừng để tàn phá thì nghèo đói, thiếu việc làm sẽ nảy
sinh tự phát dòng di dân ra thành phố, khu công nghiệp, cửa khẩu biên giới để
kiếm sống. Mức độ di chuyển nay ngày càng tăng là nguồn gốc gây mất an ninh
trật tự và lây lan các tệ nạn xã hội kể cả tội phạm.
1.2.2.2. Ảnh hưởng của đói nghèo đến đời sống xã hội.
Nghèo khổ không chỉ gây nhức nhối cho người nghèo ở khía cạnh vật chất mà

còn phải kể đến nghèo khổ cả về mặt tinh thần, làm thui chột cả hệ thống giá trị
của con người trong cuộc sống. Nó làm giảm khả năng tham gia các hoạt động
của cộng đồng, thiếu niềm tin và hoài bão trong cuộc sống và dễ bị những ảnh
hưởng tiêu cực chi phối.
Thu nhập thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới mức sống của con người. Mức
sống không đảm bảo dẫn đến hậu quả tất yếu đó là suy dinh dưỡng ở trẻ em và
giảm tuổi thọ của người lớn. Nhu cầu sống, nhu cầu tồn tại là nhu cầu bản năng,
nhu cầu đầu tiên của mỗi con người. Trong điều kiện thu nhập thấp thì chi tiêu

Sinh viên: Nguyễn Thị Loan

16

Lớp QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
cho giáo dục, y tế và cho các sinh hoạt khác sẽ bị cắt giảm để nhường chỗ cho
chi tiêu về lương thực, về quần áo….
Như vậy muốn kinh tế phát triển thì phải giải quyết được vấn đề nghèo
đói.
“ Vì vậy trách nhiệm của thế giới là phải làm giảm nạn nghèo khổ. Điều đó vừa
là mệnh lệnh của đạo lý, vừa là cái tất yếu để có được sự bền vững của môi
trường” (World Development Report 1992).
1.2.3. Ý nghĩa công tác xóa đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tếxã hội.
1.2.3.1. Về mặt kinh tế.
Giữ gìn sự ổn định kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh và bền vững,
điều chỉnh nguồn lực cho các vùng nghèo, vùng chậm phát triển, tạo nên sự phát
triển hài hòa giảm bớt sự chênh lệch giữa các vùng.

Tạo thêm thu nhập chính đáng cho người nghèo không chỉ ổn định cuộc
sống lâu dài mà còn phát triển kinh tế nông thôn, nền tảng cơ sở cho sự tăng
trưởng và phát triển một nền kinh tế bền vững, góp phần vào sự nghiệp đổi mới
đất nước.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế sản xuất nông nghiệp trên toàn
quốc theo hướng sản xuất hàng hoá, phát triển công nghiệp nông thôn, mở rộng
thị trường nông thôn, tạo việc làm tại chỗ, thu hút lao đông ở nông thôn vào sản
xuát tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ là con đường cơ bản để xoá
đói giảm nghèo ở nông thôn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn phải được
xem như là 1 giải pháp hữu hiệu, tạo bước ngoạt cho phát triển ở nông thôn,
nhằm xoá đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay.
1.2.3.2. Về mặt xã hội- chính trị.
Xóa đói giảm nghèo có ý nghĩa quan trọng đối với bất kỳ quốc gia nào
nhằm hướng tới một xã hội công bằng, phát triển, văn minh. XĐGN là chương
trình xã hội quan trọng của quốc gia và là công cụ quản lý của Nhà nước thông
qua hệ thống pháp luật- chính sách các chương trình XĐGN. Xoá đói giảm
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan

17

Lớp QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
nghèo nhằm nâng cao trình độ dân trí, chăn sóc tốt sức khoẻ nhân dân, giúp họ
có thể tự mình vươn lên trong cuộc sống, sớm hoà nhập vào cuộc sống cộng
đồng, xây dựng được các mối quan hệ xã hội lành mạnh, giảm được khoảng
trống ngăn cách giữa người giàu với người nghèo, ổn định tinh thần, có niềm tin
vào bản thân, từ đó có lòng tin vào đường lối và chủ trương của đảng và Nhà

nước. Đồng thời hạn chế và xoá bỏ được các tệ nạn xã hội khác, bảo vệ môi
trường sinh thái.
Tăng cường tính đoàn kết, lòng tin của nhân dân đối với đường lối lãnh
đạo của Đảng trong thời kỳ mới. Giảm thiểu và khắc phục một số rủi ro cho bộ
phận người dân trong xã hội, giảm đói nghèo, bất bình đẳng trong xã hội.
XĐGN góp phần thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các khu vực trong
phạm vi cả nước. Vượt qua rào cản dể xây dựng một xã hội tiến bộ, vì người
nghèo. Thực tế cho thấy tình trạng đói nghèo đã kéo theo những hậu quả nghiêm
trọng. Do đó thực hiện tốt công tác XĐGN không chỉ góp phần ổn định đời sống
nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội mà còn góp phần xây dựng một đất nước phát
triển phồn vinh.
Xuất phát từ điều kiện thực tế nước ta hện nay, XĐGN về kinh tế là điều
kiện kiên quyết để xóa đói giảm nghèo về văn hóa. Đó là con đường để cho mọi
người vượt qua đói nghèo, có thêm tiềm lực về kinh tế để chủ động xóa đói
giảm nghèo

Sinh viên: Nguyễn Thị Loan

18

Lớp QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI
XÃ XUÂN PHÚ.
2.1. Công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn xã Xuân Phú.
2.1.1. Quy trình rà soát hộ nghèo.
2.1.1.1. Công tác chuẩn bị và tập huấn tại địa phương.

a. Địa phương tổ chức tuyên truyền về quan điểm, mục đích, ý nghĩa, yêu
cầu và quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đến các cấp, cán bộ và
người dân trên địa phương trên các phương tiện truyền thông, qua các hội nghị.
b, Sử dụng Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp huyện, cấp xã làm ban chỉ đạo
điều tra,rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp huyện cấp xã. Thành lập tổ điều tra
rà, soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại thôn( gọi tắt là tổ điều tra), thành phần gồm:
trưởng thôn, bí thư chi bộ và chi hội trưởng các đoàn thể trong thôn.
c, Chọn điều tra viên:
Tổ điều tra chọn điều tra viên. Điều tra viên là người thuộc địa bàn điều
tra, có uy tín trong thôn, có trình độ học vấn, am hiểu địa bàn, có sức khỏe, có
kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình với công vệc điều tra. Mỗi
thôn có ít nhất 1 điều tra viên, tùy theo số lượng hộ trên địa bàn thôn để xác định
số lượng điều tra viên:
+ Đối với các huyện miền núi: thôn, bản có từ 100 hộ trở xuống chọn 1
điều tra viên; thôn có từ 101 hộ đến 200 hộ chọn 2 điều tra viên; thôn có từ 201
hộ trở lên chọn 3 điều tra viên;
d, Xây dựng kế hoạch, phương án, kinh phí và nhân lực tổ chức thực hiện
điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
e, Chuẩn bị tài liệu hướng dẫn quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo hàng năm; các phụ lục, biểu mẫu và tài liệu có liên quan cấp cho ban chỉ
đạo cấp huyện, cấp xã, tổ điều tra và điều tra viên.

Sinh viên: Nguyễn Thị Loan

19

Lớp QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
f, Tổ chức tập huấn quy trình, công cụ điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo hằng năm cho ban chỉ đạo cấp huyện, cấp xã, tổ điều tra và điều tra viên
để tiến hành điều tra, rà soát thực tế tại địa phương.
2.1.1.2. Chỉ đạo, tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
• Xác định, lập danh sách các hộ thuộc diện điều tra, rà soát.
a, Xác định các hộ có nguy cơ rơi xuống nghèo, cận nghèo:
- Ban chỉ đạo cấp xã: Tổ chức họp với các chi hội đoàn thể, trưởng thôn,
căn cứ tình hình kinh tế - Xã hội của địa phương trong năm để phát hiện những
hộ kinh tế suy giảm hoặc gặp những biến cố có khả năng rơi xuống hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới di chuyển đén trong năm để đưa vào diện điều tra, rà soát;
- Sử dụng công cụ nhận dạng nhanh về tình trạng tài sản ( sản xuất và sinh
hoạt) của hộ gia đình để xác định hộ chắc chắn không nghèo, cận nghèo.
- Xem xét tình trạng tài sản của hộ gia đình, cho điểm hộ gia đình theo số
lượng tài sản và các mức điểm cho từng loại tài sản. Căn cứ vào mức quy định
tai Thông tư.
+ Nếu tài sản họ gia đình có số điểm lớn hơn hoặc bằng 43 điểm ở khu
vực nông thôn: xác định hộ này thuộc diện hộ không nghèo, không cần điều tra
thu nhập.
+ Nếu tài sản hộ gia đình có số điểm nhỏ hơn 43 điểm ở khu vực nông
thôn; đưa hộ gia đình này vào danh sách hộ có khả năng rơi xuống nghèo, cận
nghèo; diều tra viên tiến hành điều tra thu nhập của hộ gia đình.
Kết quả: Xác định và lập được danh sách sơ bộ các hộ có khả năng
nghèo, cận nghèo.
b, Xác định các hộ nghèo có khả năng thoát nghèo, cận nghèo:
Điều tra viên hướng dẫn hộ gia đình đánh giá về khả năng thoát nghèo,
cận nghèo căn cứ vào các yếu tố có nguy cơ nghèo.
- Trường hợp hộ có yếu tố nguy cơ lớn hơn hoặc bằng 3 ở khu vực nông
thôn là hộ chức chắn chưa thoát nghèo, không cần điều tra thu nhập.


Sinh viên: Nguyễn Thị Loan

20

Lớp QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Trường hợp hộ có số yếu tố nguy cơ nhỏ hơn 3 ở khu vực nông thôn là
hộ có khả năng thoát nghèo, điều tra viên tiến hành điều tra thu nhập của hộ gia
đình.
Kết quả: Xác định, lập danh sách sơ bộ các hộ có khả năng thoát nghèo,
cận nghèo.
c, Tổng hợp toàn bộ danh sách hộ có khả năng thoát nghèo, cận nghèo và
danh sách hộ có khả năng rơi xuống nghèo, cận nghèo thành danh sách hộ thuộc
diện điều tra, rà soát thu nhập trên địa bàn.
• Tổ chức điều tra thu nhập hộ gia đình.
Kết quả điều tra, rà soát sơ bộ thu nhập hộ gia đình:
- Những hộ trong danh sách có khả năng rơi xuống nghèo, cận nghèo nếu
có thu nhập nhỏ hơn hoặc bằng tiêu chí quy định đưa vào danh sách sơ bộ để tổ
chức bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Những hộ trong danh sách hộ có khả năng thoát nghèo, cận nghèo nếu
có thu nhập lơn hơn tiêu chí quy định đưa vào danh sách sơ bộ để tổ chức bình
xét hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo.
Niêm yết, công khai danh sách hộ có khả năng rơi xuống nghèo, cận
nghèo; hộ có khả năng thoát nghèo, cận nghèo theo tiêu chí hiện hành tại trụ sở
UBND cấp xã, nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và trên các phương tiện thông tin
đại chúng trong vòng 5 ngày sau đó mới tổ chức họp thôn bình xét hộ nghèo, hộ
cận nghèo.

Trường hợp hộ gia đình khiếu nại do không được điều tra, rà soát thu
nhập, Ban chỉ đạo cấp xã tiến hành điều tra, rà soát bổ sung, nếu thu nhập của hộ
gia đình dưới mức tiêu chí quy định được tổng hợp vào danh sách hộ nghèo, hộ
cận nghèo sơ bộ để tổ chức bình xét.
• Tổ chức họp bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo ở thôn
a, Chủ trì hội nghị là trưởng thôn; tham dự hội nghị gồm đại diện Đảngủy,
UBND cấp xã, cán bộ giảm nghèo, bí thư chi bộ, chi hội trưởng các chi hội đoàn

Sinh viên: Nguyễn Thị Loan

21

Lớp QTNL K6D


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
thể thôn; các hộ có tên trong danh sách đưa ra bình xét; đại diện các hộ gia đình
trong thôn ( hội nghị phải có trên 50% đại diện hộ gia đình trong thôn tham dự).
b, Việc bình xét theo nguyên tắc dân chủ, công khai, khách quan và phải
lấy ý kiến biểu quyết đối với từng hộ( theo hình thức bỏ phiếu kín); kết quả biểu
quyêt phải có trên 50% số người tham dự hội nghị đồng ý đưa vào dnh sách đề
nghị: hộ thoát nghèo, cận nghèo; hộ nghèo, hộ cận nghèo mới của thôn;
c, Kết quả hội nghị bình xét phải được ghi vào biên bản và lập danh sách.
Biên bản và danh sách hộ nghèo, cận nghèo qua bình xét được thành lập 02 bản,
có chữ ký của ngườichủ trì, thư ký cuộc họp, đại diện Ban chỉ đạo cấp xã và đại
diện hộ gia đình tham dự hội nghị; 01 bản người chủ trì lưu, 01 bản gửi ban chỉ
đạo cấp xã.
Sau khi có két quả họp bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo ở thôn, Ban chỉ
đạo điều tra hộ nghèo hộ cận nghèo cấp xã có trách nhiệm phải lập danh sách

chính thức hộ nghèo, hộ cận nghèo; danh sách hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo;
danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo phát sinh của địa phương.
Trong quá trình điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, Ban chỉ đạo điều
tra tỉnh, huyện và cấp xã tổ chức giám sát và phúc tra lại kết quả điều tra của cấp
dưới theo quy định hiện hành.
• Tổ chức thu thập thông tin, đặc điểm hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Sau khi có kết quả họp bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo ở thôn, điều tra
viên phải trực tiếp đến từng hộ nghèo, hộ cận nghèo, thu thập đầy đủ thông tin
về đặc điểm hộ nghèo, hộ cận nghèo một cách trung thực, chính xác làm căn cứ
để cập nhật cơ sở dữ liệu vào phần mềm quản lý và mua thẻ bảo hiểm y tế cho
người nghèo, cận nghèo.
• Phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc đối tượng chính sách xã
hội.
Hộ nghèo, hộ cận nghèo có thành viên là đối tượng của BTXH; danh sách
hộ nghèo, hộ cận nghèo phát sinh; danh sách hộ thoát nghèo, cận nghèo và phân
tích biến động hộ nghèo, hộ cận nghèo báo cáo Ban chỉ đạo cấp trên.
Sinh viên: Nguyễn Thị Loan

22

Lớp QTNL K6D


×