Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Một số biện pháp xúc tiến hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------***---------

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------***---------

Nguyễn Thúy Hồng

MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÚC TIẾN XUẤT KHẨU
HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN

Nguyễn Thúy Hồng

MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÚC TIẾN XUẤT KHẨU
HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
Chuyên ngành
Mã số

LUẬN VĂN THẠC SỸ

: Quản trị kinh doanh
: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:



PGS. TS. Đỗ Thị Loan

Hà nội - 2007
Hà nội - 2007


LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC
Trang

Trong quá trình thực hiện Luận văn, tác giả đã nhận được sự quan tâm sâu

MỞ ĐẦU

1

sắc, sự chỉ bảo ân cần, giúp đỡ chân thành và đầy tận tâm của các Giảng viên

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ XÚC TIẾN XUẤT KHẨU

4

Trường Đại học Ngoại thương, bạn bè, đồng nghiệp và những người có liên quan.

1.1.Khái niệm hoạt động xúc tiến xuất khẩu

4


Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ đó, đặc biệt xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu

1.1.1. Khái niệm về xúc tiến xuất khẩu

4

sắc tới PGS.TS. Đỗ Thị Loan - Trưởng Khoa Sau đại học Trường Đại Học Ngoại

1.1.2. Phân loại hoạt động xúc tiến xuất khẩu

7

thương là người đã gợi ý cho tác giả chọn đề tài nghiên cứu này và trực tiếp hướng
dẫn tác giả thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác quí báu và sự giúp đỡ tận tình của các cơ
quan: Trường Đại học Ngoại thương; Vụ Châu Á - Thái Bình Dương, Cục Xúc

1.2.Vị trí và vai trò của hoạt động xúc tiến xuất khẩu

11

1.2.1 Vị trí của hoạt động xúc tiến xuất khẩu

11

1.2.2 Vai trò của hoạt động xúc tiến xuất khẩu

13

1.3. Nội dung của xúc tiến xuất khẩu


15

tiến Thương mại, Bộ Thương mại; Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

1.3.1 Hoạt động xúc tiến xuất khẩu ở cấp quốc gia

15

(VCCI); Viện Nghiên cứu Thương mại; Đại sứ quán Nhật Bản tại Hà Nội; Hội

1.3.2 Hoạt động xúc tiến xuất khẩu ở cấp doanh nghiệp

19

Mậu dịch Nhật - Việt, Tổ chức Xúc tiến Mậu dịch Nhật Bản (JETRO) đã giúp tác
giả hoàn thành Luận văn.

Chương 2: THỰC TRẠNG XÚC TIẾN XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA

34

VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
2.1 Vài nét về thị trường Nhật Bản

34

2.1.1 Đặc điểm của thị trường Nhật Bản

34


2.1.2 Các quy định của Nhật Bản đối với hàng nhập khẩu

38

2.2 Thực trạng hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Việt Nam

44

sang thị trường Nhật Bản
2.2.1 Thực trạng hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng hoá ở cấp quốc gia

44

2.2.2 Thực trạng hoạt động xúc tiến xuất khẩu

53

của các tổ chức chuyên trách
2.2.3 Thực trạng hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng hoá

56

của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
2.3 Đánh giá chung về hoạt động xúc tiến xuất khẩu

61

sang thị trường Nhật Bản
2.3.1. Ưu điểm


61


-1-

2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân của tồn tại
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP XÚC TIẾN XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ

68

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức với Nhật Bản từ năm

CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
3.1 Kinh nghiệm xúc tiến xuất khẩu của một số nước trên thế giới

MỞ ĐẦU

63

68

1973. Quan hệ Việt Nam - Nhật Bản duy trì được đà phát triển thuận lợi trên mọi
lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, quốc phòng, v.v… theo tinh thần thoả thuận

và bài học cho Việt Nam
3.1.1 Kinh nghiệm xúc tiến xuất khẩu của một số nước trên thế giới

68


của lãnh đạo cấp cao về việc xây dựng quan hệ đối tác tin cậy ổn định lâu dài. Qua

3.1.2 Những bài học kinh nghiệm về xúc tiến xuất khẩu

72

chuyến thăm Nhật Bản của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng vào trung tuần tháng

có thể vận dụng ở Việt Nam
3.2 Các giải pháp xúc tiến xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam

10/2006, Việt Nam và Nhật Bản đã quyết tâm đưa quan hệ lên tầm cao mới, “quan
75

hệ chiến lược” [18] vì hoà bình và phát triển, đặc biệt là Việt Nam và Nhật Bản đã
bắt đầu đàm phán xây dựng Đối tác liên kết kinh tế EPA vào tháng 1/2007. Chuyến

sang thị trường Nhật Bản
3.2.1 Các giải pháp về phía chính phủ, các bộ ngành

75

thăm Việt Nam của Thủ tướng Abe nhân dịp tham dự Hội nghị cấp cao APEC vào

3.2.2 Các giải pháp về phía doanh nghiệp

86

tháng 11/2006 đã tiếp tục khẳng định quan hệ đối tác chiến lược Việt - Nhật.


KẾT LUẬN

98

Quan hệ kinh tế - thương mại Việt Nam - Nhật Bản phát triển nhanh chóng

TÀI LIỆU THAM KHẢO

và đã gặt hái được những thành quả nhất định, góp phần không nhỏ trong phát triển

PHỤ LỤC

kinh tế của Việt Nam. Nhật Bản không chỉ là nhà tài trợ ODA lớn nhất, mà còn là
bạn hàng thương mại và là nhà đầu tư lớn vào Việt Nam. Nhật Bản không chỉ là thị
trường nhập khẩu quan trọng, là nơi cung cấp công nghệ nguồn cho sự nghiệp công
nghiệp hoá (CNH), hiện đại hoá (HĐH) đất nước mà còn là một trong những thị
trường xuất khẩu lớn của Việt Nam trong nhiều năm. Nhật Bản là thị trường tiêu
dùng và nhập khẩu lớn trên thế giới, đặc biệt đối với hàng nông, thuỷ sản - nhóm
hàng xuất khẩu thế mạnh của Việt Nam. Hàng năm, Nhật Bản nhập khẩu khối
lượng hàng hoá trị giá khoảng 360 tỷ USD, trong đó nhập từ Việt Nam khoảng 4,7
tỷ USD, chiếm khoảng 9,5% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của ta [11]. Hơn
nữa, hai nước lại gần gũi về mặt địa lý và có nhiều nét tương đồng về văn hoá, điều
này càng tạo nhiều thuận lợi cho Việt Nam có thể tăng cường xuất khẩu sang Nhật
Bản, đáp ứng nhu cầu ngoại tệ mạnh để nhập khẩu công nghệ nguồn và thu hút đầu
tư trực tiếp từ Nhật Bản. Thị trường Nhật Bản trong thời gian tới vẫn là một trong
ba thị trường lớn nhất thế giới, đặc biệt là đối với những mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của Việt Nam như nông sản, thuỷ sản, hàng thủ công mỹ nghệ,v.v… .



-2-

Những năm cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21, Nhật Bản đã là thị trường xuất
khẩu lớn nhất của Việt Nam, tuy nhiên vài năm gần đây vị trí này đã phải nhường

-3-

cứu một cách đầy đủ về các biện pháp hỗ trợ và xúc tiến xuất khẩu hàng hoá của
Việt Nam vào thị trường Nhật Bản.

cho Hoa Kỳ. Sự suy giảm do nhiều nguyên nhân, song một nguyên nhân quan

3. Mục đích nghiên cứu

trọng phải kể đến là Việt Nam chưa có biện pháp xúc tiến xuất khẩu thích hợp

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận của xúc tiến xuất khẩu

vào thị trường Nhật Bản. Thị trường Nhật Bản tuy không còn giữ vị trí số 1

- Làm rõ đặc điểm của thị trường Nhật Bản (nhu cầu, thị hiếu của người

trong xuất khẩu của Việt Nam, nhưng vẫn là thị trường xuất khẩu quan trọng,
nhập khẩu rất nhiều mặt hàng của ta. Để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường
này, ngoài việc nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu
mã,v.v… chúng ta cần phải đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu. Nghiên cứu
sâu về các biện pháp xúc tiến xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường

tiêu dùng,v.v…) và các quy định của Nhật Bản đối với hàng nhập khẩu.
- Đánh giá thực trạng xúc tiến xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị

trường Nhật Bản đến năm 2006.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm xúc tiến xuất khẩu hàng hoá sang
thị trường Nhật Bản đến năm 2020.

Nhật Bản là rất cần thiết trong bối cảnh nước ta đang thực hiện CNH, HĐH

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

hướng về xuất khẩu. Vì lý do đó, tác giả chọn đề tài “Một số biện pháp xúc tiến

Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động xúc

xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản” làm đề tài luận
văn thạc sỹ quản trị kinh doanh.
2. Tình hình nghiên cứu

tiến xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam sang thị trường Nhật Bản.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu hoạt động xúc tiến xuất khẩu

Ở Việt Nam, những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu về

một số nhóm hàng xuất khẩu chủ lực sang thị trường Nhật Bản và các biện

quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật Bản như: Luận văn thạc sỹ kinh tế “Quan

pháp xúc tiến xuất khẩu hàng hoá sang thị trường Nhật Bản, không nghiên cứu

hệ kinh tế - thương mại Việt Nam-Nhật Bản và triển vọng phát triển” của Nguyễn


mảng dịch vụ.

Hồng Mai, Trường Đại Học Ngoại Thương, Hà Nội-1999; Luận văn thạc sỹ kinh
tế “Xúc tiến xuất khẩu mặt hàng thuỷ sản Việt Nam vào thị trường Nhật Bản”

- Về mặt thời gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng
hoá sang thị trường Nhật Bản đến năm 2006.

của Cao Ngô Hồng Anh, Trường Đại học Ngoại Thương, Hà Nội-2005; Đề tài

5. Phương pháp nghiên cứu

nghiên cứu khoa học cấp bộ, Bộ Giáo dục và đào tạo: “Các giải pháp chủ yếu đẩy

- Thu thập tài liệu, số liệu liên quan đến hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng

mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Việt Nam khi Việt Nam là thành viên của

hoá của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản.

WTO” TS. Phạm Thu Hương - Trường Đại học Ngoại thương làm chủ nhiệm, Hà

- Phân tích, tổng hợp, thống kê số liệu

Nội-2005; v.v… . Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập một cách

- Xin ý kiến chuyên gia.

toàn diện tới hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng hoá nói chung sang thị trường


6. Kết cấu của luận văn

Nhật Bản. Như vậy, cho đến nay đề tài “Một số biện pháp xúc tiến xuất khẩu

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn

hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản” vẫn là đề tài đầu tiên nghiên

được chia thành 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về xúc tiến xuất khẩu (XTXK)


-4-

-5-

- Chương 2: Thực trạng XTXK hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản

Chương 1

- Chương 3: Các giải pháp XTXK hàng hoá của Việt Nam sang thị trường

TỔNG QUAN VỀ XÚC TIẾN XUẤT KHẨU

Nhật Bản

1.1. KHÁI NIỆM HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN XUẤT KHẨU
1.1.1. Khái niệm về xúc tiến xuất khẩu
Theo Philip Kotler trong Marketing cơ bản “xúc tiến là hoạt động thông tin
tới khách hàng tiềm năng. Đó là các hoạt động trao truyền, chuyển tải tới khách

hàng những thông tin cần thiết về doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp,
phương thức phục vụ và những lợi ích khác mà khách hàng có thể thu được từ
việc mua sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp cũng như những thông tin phản
hồi lại từ phía khách hàng để từ đó doanh nghiệp tìm ra cách thức tốt nhất nhằm
thoả mãn yêu cầu của khách hàng”.
Theo Điều 3 giải thích từ ngữ của luật Thương mại Việt Nam được Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua
ngày 14/6/2005 thì “Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội,
mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng
cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm
thương mại.”
Trong tạp chí của Trung tâm xúc tiến nhập khẩu từ các nước đang phát
triển (CBI) Hà lan tháng 12/1993, Ông H.H.Leerrenveld, Giám đốc điều hành đã
viết “Xúc tiến xuất khẩu là những dịch vụ được chính phủ của một nước cung cấp
để đáp ứng nhu cầu của các nhà xuất khẩu với mục tiêu nhằm đẩy mạnh sự tăng
trưởng xuất khẩu” [7].
Xúc tiến xuất khẩu được coi là việc xây dựng và triển khai thực hiện các
chiến lược xuất khẩu quốc gia, là nội dung chính của hoạt động xúc tiến thương
mại và nhấn mạnh các giải pháp về xúc tiến xuất khẩu - Theo ITC.
Xúc tiến thương mại (XTTM) và xúc tiến xuất khẩu (XTXK)
Dưới giác độ kinh doanh quốc tế, XTTM bao gồm XTXK, xúc tiến nhập
khẩu, xúc tiến đầu tư. Do vậy, có thể nói XTXK là một bộ phận chính, một hoạt


-6-

-7-

động cơ bản trong tổng thể hoạt động XTTM. Nhưng trên thực tế, vào những thời


thể nói, tại thời điểm hiện nay và trong vòng hai mươi năm tới, hoạt động XTXK

kỳ nhất định, ở những không gian nhất định và trong những môi trường kinh

vẫn là trọng tâm của hoạt động XTTM ở Việt Nam.

doanh cụ thể, hoạt động XTXK lại được đồng nhất với hoạt động XTTM: Trên

Xúc tiến xuất khẩu và marketing xuất khẩu

phạm vi toàn thế giới ở đó diễn ra hoạt động trao đổi thương mại giữa các quốc

Quan niệm marketing hiện đại coi thị trường là khâu quan trọng nhất của

gia thì XTTM, XTXK, hay XTNK chỉ là một với mục đích làm tăng khối lượng

quá trình tái sản xuất hàng hoá, nhu cầu của thị trường là mục tiêu của sản xuất

và trị giá trao đổi thương mại của thế giới; Thực tiễn hoạt động XTTM của Nhật

kinh doanh và thoả mãn nhu cầu của thị trường là yếu tố quyết định sự thành công

Bản những năm 50 và 60, của Hàn Quốc những năm 60 và 70 của thế kỷ XX và

của một tổ chức sản xuất kinh doanh. Cụ thể, muốn sản phẩm của mình tiêu thụ

của các nước đang phát triển, các nước chuyển đổi nền kinh tế ngày nay, cũng

được trên thị trường, nhà sản xuất phải tiến hành nghiên cứu thị trường, xác định


chính là thực tiễn XTXK của các nước này vì mọi nỗ lực của Chính phủ, của các

nhu cầu của người tiêu dùng và chỉ tiến hành sản xuất những mặt hàng mà thị

tổ chức hỗ trợ thương mại và các doanh nghiệp ở các nước này đều tập trung cho

trường cần trong hiện tại và trong tương lai. Theo nhà kinh tế Philip Kotler

mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu.

“marketing là hoạt động nhằm vào việc thoả mãn nhu cầu và mong muốn của của

Trên thực tế, các nước đang phát triển quan tâm nhiều hơn tới hoạt động

con người thông qua trao đổi hàng hoá và dịch vụ”; tức là mục tiêu của hoạt động

XTXK để nhằm mục đích thu ngoại tệ, cân bằng cán cân thương mại và có ngoại

marketing là nhu cầu và mong muốn của con người còn trao đổi là phương tiện để

tệ để nhập khẩu công nghệ nguồn thực hiện công cuộc CNH, HĐH đất nước,

thực hiện mục tiêu.

trong khi các nước phát triển thì chú trọng nhiều hơn tới hoạt động xúc tiến nhập

Nội dung cơ bản của marketing hiện đại là nghiên cứu, xác định nhu cầu

khẩu và xúc tiến đầu tư để nhập khẩu nguyên vật liệu với giá rẻ hơn và/hoặc


hiện tại, phát hiện nhu cầu tiềm năng của thị trường và điều chỉnh dòng hàng hoá

chuyển dần việc sản xuất sang các nước đang phát triển.

và dịch vụ lưu thông thuận lợi nhất, đạt hiệu quả cao nhất từ nhà sản xuất tới

Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam hiện nay, nước ta đang thực hiện đường

người tiêu thụ nhằm thoả mãn các nhu cầu. Đó là các chính sách về sản phẩm, về

lối đổi mới, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm phát triển nhanh nền kinh tế và

giá cả, về kênh phân phối và xúc tiến bán hàng hay còn được gọi là chiến lược và

đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH, trọng tâm của hoạt động XTTM là phải đẩy mạnh

chính sách marketing hỗn hợp. Nếu dịch từ tiếng Anh thuần tuý thì “marketing”

xuất khẩu làm động lực cho tăng trưởng kinh tế. Việc thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu

có nghĩa là tạo dựng và phát triển thị trường cho một sản phẩm hàng hoá hay dịch

tăng trưởng xuất khẩu hàng năm đạt 16% cho thời kỳ 2001-2005 và nhịp độ tăng xuất

vụ, là vấn đề sống còn đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong điều

khẩu hàng năm gấp trên 2 lần nhịp độ tăng trưởng GDP thời kỳ 2001-2010 [6] đòi hỏi

kiện nền kinh tế thị trường.


phải đẩy mạnh XTXK trong phạm vi các cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp và toàn

Theo các học giả phương Tây, marketing quốc tế có thể được tách thành

xã hội. Thời kỳ 2006-2010, trọng tâm của hoạt động XTTM của Việt Nam vẫn là

một bộ môn khoa học riêng biệt so với bộ môn marketing chung và bao trùm

XTXK vì để đạt được mục tiêu đặt ra trong Đề án Phát triển xuất khẩu 2006-2010 là

nhiều khả năng của hoạt động kinh doanh quốc tế như: marketing xuất khẩu; đầu

“kim ngạch xuất khẩu của cả nước tăng trung bình 17,5%/năm”. Ngay cả hoạt động

tư quốc tế; liên doanh; hợp doanh mua bán bản quyền,v.v... .Như vậy, Marketing

XTTM của Cục Xúc tiến thương mại - cơ quan đầu mối trong hoạt động XTTM

xuất khẩu là một bộ phận trong tổng thể hoạt động marketing và là một khả năng

quốc tế hiện nay của Việt Nam cũng chủ yếu nhằm vào đẩy mạnh xuất khẩu. Có

chiến lược trong marketing quốc tế của một tổ chức hay doanh nghiệp.


-8-

-9-

Hiện nay trên thế giới có nhiều định nghĩa về XTXK, định nghĩa chung


triển thương mại tự do và coi tự do hoá thương mại như một công cụ đảm bảo cho

không nhắc tới chủ thể của XTXK như sau “XTXK là các hoạt động được thiết kế

hoà bình và sự phát triển thịnh vượng của thế giới tương lai. Có thể kể tới Tổ

để tăng xuất khẩu của một đất nước hay một doanh nghiệp", còn định nghĩa mang

chức Thương mại Thế giới (WTO) - thể chế khung của thương mại toàn cầu, nền

tính tổng quát: “XTXK là chiến lược phát triển kinh tế nhấn mạnh đến việc mở

tảng pháp lý của thương mại đa biên và cơ sở pháp lý của các hiệp định thương

rộng xuất khẩu thông qua các biện pháp chính sách khuyến khích, hỗ trợ cao nhất

mại song biên,v.v... . Trung tâm thương mại quốc tế - ITC, cơ quan chức năng

cho hoạt động xuất khẩu”.

XTTM trực thuộc WTO và UNCTAD, Phòng Thương mại quốc tế - ICC, tổ chức

Tóm lại, có thể nói trọng tâm hoạt động XTTM hiện nay và trong vài thập

của giới kinh doanh thế giới,v.v... .

kỷ tới ở Việt Nam là XTXK, hoạt động này bao trùm lên hoạt động marketing

Các môi trường tác động đến XTXK quốc tế bao gồm:


xuất khẩu và nhằm mục đích đẩy mạnh xuất khẩu của đất nước, vì vậy việc

Một yếu tố khách quan hết sức quan trọng có ảnh hưởng đến sự thành công của

nghiên cứu XTXK ở Việt Nam phải đi liền với việc nghiên cứu phân tích hoạt

việc thực hiện XTXK ở một quốc gia, đó là yếu tố môi trường kinh doanh quốc tế.

động xuất khẩu của đất nước.

Môi trường kinh doanh quốc tế có thể tạo thuận lợi hay gây rất nhiều khó khăn cho

1.1.2. Phân loại hoạt động xúc tiến xuất khẩu

việc thực hiện XTXK của mỗi quốc gia. Ví dụ, nền kinh tế thế giới đang ở trong giai

Hoạt động XTXK có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí: (1) Mục

đoạn tăng trưởng của chu kỳ kinh tế, điều này sẽ khuyến khích nhu cầu và sức mua

đích và nội dung các lĩnh vực cụ thể của XTXK: thông tin, nghiên cứu thị trường,

của người tiêu dùng thế giới và do vậy có tác động rất lớn tới việc tăng xuất khẩu của

marketing, quảng cáo, hội chợ triển lãm,v.v...; (2) Các chủ thể của XTXK, gồm:

một nước. Các quy tắc, luật lệ điều chỉnh trao đổi thương mại quốc tế và các chính

Nhà nước, các tổ chức hỗ trợ thương mại (Trade Support Institution - TSIs), các


sách thương mại của các quốc gia ảnh hưởng rất lớn tới kết quả thực hiện XTXK của

doanh nghiệp...; (3) Không gian của hoạt động XTXK: XTXK ở trong nước

một quốc gia. Nhìn chung, chủ nghĩa bảo hộ quốc tế sẽ gây rất nhiều khó khăn cho

(onshore), XTXK ở nước ngoài (offshore); v.v... .

việc thực hiện XTXK của một quốc gia, trái lại, chính sách tự do hoá thương mại sẽ

1.1.2.1. Xúc tiến xuất khẩu quốc tế

tạo nhiều thuận lợi cho một quốc gia thực hiện XTXK.

Môi trường thương mại quốc tế ngày nay đã có những thay đổi căn bản:

Môi trường kinh tế của một nước nói lên các đặc điểm của thị trường đó

Thứ nhất, xu thế mạnh mẽ của toàn cầu hoá, khu vực hoá và tự do hoá thương

như nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, khả năng tiêu thụ hàng hoá, qui mô của

mại; Thứ hai, giao lưu quốc tế trở nên nhanh chóng và dễ dàng hơn (cuộc cách

thị trường, hệ thống phân phối, mô hình và cơ cấu tiêu dùng,v.v... .

mạng công nghệ thông tin và phát triển mạng internet vào những năm 90); Thứ

Môi trường chính trị và pháp luật của các nước khác nhau rất đa dạng và


ba, những xu hướng thị trường mới (các khối thương mại thay đổi, luồng di

phức tạp. Khi hàng hoá được xuất khẩu phải tuân thủ luật pháp và các qui định

chuyển hàng hoá, dịch vụ và vốn thay đổi, giảm khả năng can thiệp của chính phủ

của nước ngoài. Nếu không nghiên cứu kỹ lưỡng các thông tin liên quan về vấn

các nước tới những thay đổi này),v.v... . Tất cả đều ảnh hưởng tới hoạt động

đề này, công tác XTXK sẽ gặp nhiều trở ngại. Đơn cử như sản phẩm may mặc lưu

XTTM trên phạm vi toàn thế giới.

thông trên thị trường Nhật Bản phải tuân thủ các quy định của Luật Nhãn mác

Các tổ chức kinh tế thuộc Liên hiệp quốc, các thể chế kinh tế thương mại

hàng tiêu dùng, Luật Kiểm soát các chất có hại trong hàng tiêu dùng, Luật Cấm

toàn cầu và các tổ chức phi chính phủ trên thế giới đều thực hiện xúc tiến phát

đưa những thông tin sai lệch trong quảng cáo, các quy định của Luật Bao gói và


- 10 -

- 11 -


tái sử dụng bao bì cũng như Luật về Khuyến khích sử dụng hiệu quả các nguồn

cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, XTTM cho các doanh nghiệp và các khách

tài nguyên. Luật cấm đưa những thông tin sai lệch trong quảng cáo bao gồm cả

hàng có yêu cầu,v.v... .

những quy định về xuất xứ hàng may mặc. Những sản phẩm ghi sai xuất xứ cũng
như nhãn mác sẽ bị cấm nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản.

Có thể nói XTXK của Chính phủ là những biện pháp chính sách của Nhà
nước có tác động trực tiếp hay gián tiếp khuyến khích hoạt động xuất khẩu của

Môi trường văn hoá của mỗi quốc gia đều mang bản sắc riêng, ngay cả

các doanh nghiệp, của các ngành và của đất nước. Mục đích của XTXK của

trong một quốc gia cũng có sự khác biệt giữa các vùng, miền. Các vấn đề về văn

Chính phủ là khuyến khích, thúc đẩy xuất khẩu của đất nước thông qua việc áp

hoá và truyền thống đã ăn sâu vào tiềm thức về giá trị Nhật Bản đến nỗi không

dụng các biện pháp và chính sách cần thiết. Đối tượng tác động của XTXK của

thể bỏ qua được trong từng việc cụ thể. Mỗi một cố gắng thay đổi trong thói quen

Chính phủ là các doanh nghiệp, các ngành sản xuất hàng hoá và cung cấp dịch vụ


đều bị xem như là làm ảnh hưởng đến văn hoá. Tại Nhật, nhìn chung thông điệp

cho xuất khẩu, các thể chế và các tổ chức hỗ trợ thương mại của đất nước, các thị

bằng ngôn ngữ hay quảng cáo bằng hình ảnh trên các hệ thống phương tiện thông

trường và các nhà nhập khẩu nước ngoài.

tin đại chúng như: báo ảnh, tuần báo, đặc san, hệ thống các kênh truyền hình

Vị trí, vai trò của XTXK Chính phủ quan trọng đến mức nào còn tuỳ vào

cable v.v.... được đánh giá là có hiệu quả quảng cáo vì có thể nhằm vào đúng đối

hệ thống, cơ chế quản lý kinh tế, trình độ phát triển kinh tế xã hội, nhận thức

tượng khách hàng. Từ sự khác biệt về môi trường văn hoá và công nghiệp nên có

chung của mỗi quốc gia về XTXK,v.v... . Ở nhiều nước công nghiệp phát triển,

một số mặt hàng có thể chưa xuất hiện tại thị trường Nhật Bản. Vì thế, việc cung

XTXK Chính phủ chủ yếu giữ vai trò thuận lợi hoá thương mại; trái lại, ở các

cấp thông tin về công dụng của sản phẩm, cách sử dụng, đặc trưng, chất lượng

nước đang phát triển và các nước chuyển đổi nền kinh tế, XTXK Chính phủ có

của sản phẩm trở nên rất quan trọng.


khi lại giữ vai trò quan trọng quyết định đối với việc phát triển xuất khẩu của đất

Ngoài những yếu tố cơ bản nêu trên, còn một số yếu tố môi trường khác
cần phải lưu tâm như môi trường địa lý, công nghệ, xã hội,v.v... . Nhiệm vụ của

nước. Điều này đã từng xảy ra đối với các nước như Hàn Quốc, Đài loan,
Xinhgapo,v.v... .

các tổ chức làm công tác XTXK là phải nghiên cứu kỹ thị trường, am hiểu rõ

Trong điều kiện của Việt Nam hiện nay, đất nước đang tiến hành công cuộc

những yếu tố môi trường tác động tới kinh doanh quốc tế, cung cấp cho các

“Đổi mới”, mở cửa nền kinh tế, hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, xây

doanh nghiệp thông tin chi tiết trước khi thâm nhập vào thị trường đó.

dựng nền kinh tế thị trường, XTXK là lĩnh vực hoạt động còn rất mới mà yêu cầu

1.1.2.2- Xúc tiến xuất khẩu cấp quốc gia

đẩy mạnh xuất khẩu lại cực kỳ bức bách, vì vậy XTXK Chính phủ phải giữ vị trí

Trên bình diện quốc gia, có sự tham gia XTXK của Nhà nước (Chính phủ)

quan trọng nhất. Cụ thể, Chính phủ phải là người tiên phong và giữ vai trò lãnh

và các TSIs. Hoạt động XTXK của Chính phủ nhằm tạo môi trường pháp lý, khoa


đạo hoạt động XTXK của đất nước, thống nhất quản lý các hoạt động này, tạo

học kỹ thuật, kinh tế, văn hoá - xã hội thuận lợi cho hoạt động XTXK và xuất

môi trường và mọi điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hoạt động XTXK, đồng

khẩu, chỉ đạo, điều phối và hướng dẫn, giúp đỡ các doanh nghiệp và các tổ chức

thời trực tiếp tiến hành các hoạt động XTXK.

hỗ trợ thương mại đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động XTXK và marketing

Chính phủ Việt Nam đã có vai trò quan trọng hình thành lên mạng lưới

xuất khẩu, trực tiếp tiến hành các hoạt động XTXK hay cung cấp dịch vụ

XTTM quốc gia. Mạng lưới này thể hiện mối quan hệ làm việc mới giữa XTXK

XTXK,v.v... . Các TSIs phối hợp hoạt động trong mạng lưới XTTM quốc gia và

của Chính phủ với XTXK của các tổ chức hỗ trợ thương mại và cộng đồng doanh


- 12 -

- 13 -

nghiệp dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo và thống nhất điều phối của XTXK Nhà nước,

Để làm được như vậy, các doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp


các TSIs và các doanh nghiệp được tạo điều kiện và môi trường thuận lợi, được

XTXK có hiệu quả - chính là việc sử dụng các công cụ XTXK như quảng cáo, hội

sự hướng dẫn và hỗ trợ kỹ thuật và tài chính của Nhà nước để tiến hành hoạt động

chợ triển lãm, xúc tiến bán hàng, quan hệ công chúng…..

XTXK, việc cung cấp dịch vụ XTXK chuyên môn dựa trên cơ sở của pháp luật về

1.2 VỊ TRÍ VÀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN XUẤT KHẨU

XTXK, đảm bảo sự công bằng và bình đẳng, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh giữa

1.2.1 Vị trí của hoạt động xúc tiến xuất khẩu

các TSIs thuộc mọi thành phần kinh tế,v.v... .

Xúc tiến xuất khẩu giữ vị trí quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đẩy

Hệ thống mạng lưới tổ chức XTXK đã bước đầu được hình thành ở Việt

mạnh xuất khẩu, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội đất nước: XTXK có chức

Nam với các thành phần là các Tổ chức xúc tiến thương mại (Trade Promotion

năng cơ bản là khuyến khích, thúc đẩy xuất khẩu. Do vậy, hoạt động XTXK có vị

Organizations – TPOs) Chính phủ, các TPOs phi Chính phủ cùng các doanh


trí quan trọng như thế nào là tuỳ thuộc vào nhu cầu và yêu cầu cần đạt được của

nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, các doanh nghiệp sản xuất và kinh

một quốc gia hay một doanh nghiệp đối với các mục tiêu xuất khẩu. XTXK sẽ có

doanh xuất khẩu. Các TPOs đã bước đầu phát huy tác dụng và đã có những đóng

vị trí đặc biệt quan trọng đối với một đất nước vào thời kỳ mà nước đó chủ trương

góp thiết thực hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập thị trường Nhật Bản,

phát triển kinh tế hướng ngoại, nói cách khác là nước đó muốn thực hiện CNH,

nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá và doanh nghiệp, đẩy mạnh xuất khẩu

HĐH theo định hướng xuất khẩu. Trong giai đoạn phát triển hiện nay của Việt

hàng hoá sang thị trường Nhật Bản.

Nam, nước ta đang tiến hành công cuộc Đổi mới nền kinh tế và chủ động hội

1.1.2.3. Xúc tiến xuất khẩu ở cấp doanh nghiệp

nhập với kinh tế thế giới và khu vực thì vị trí quan trọng của hoạt động XTXK là

Để thực hiện được hoạt động xuất khẩu, trước hết đòi hỏi doanh nghiệp

không phải bàn cãi. Do tầm quan trọng của hoạt động XTXK trong việc thực hiện


phải nghiên cứu thị trường xuất khẩu cho sản phẩm hay dịch vụ của mình. Nghiên

chiến lược CNH, HĐH đất nước, Bộ luật Thương mại được Quốc hội nước Cộng

cứu thị trường là quá trình điều tra thị trường để tìm kiếm cơ hội bán hàng hay là

hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10 tháng

để phát hiện nhu cầu của thị trường (nhu cầu hiện tại và nhu cầu tiềm năng) và

5 năm 1997 đã có những quy định cơ bản điều chỉnh hoạt động này. Hơn nữa,

tìm ra các cách thức, biện pháp để biến các cơ hội bán hàng đó thành hiện thực

trong các Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, VIII, IX và các chiến

nhằm mục đích thu được lợi nhuận tối đa.

lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 1991-2000 và 2001-2010 đã được Quốc

Các bản báo cáo kết quả nghiên cứu thị trường cung cấp cơ sở khoa học và

hội thông qua, đẩy mạnh xuất khẩu luôn được coi là một trong những hoạt động

độ tin cậy cho việc xây dựng và thực hiện các chiến lược và chính sách marketing

kinh tế trọng yếu của đất nước. Trong công tác chỉ đạo điều hành nền kinh tế đất

hỗn hợp về sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến.


nước hiện nay, Chính phủ luôn theo dõi chặt chẽ tình hình xuất khẩu của đất nước

Khi đã thâm nhập thị trường thành công, việc củng cố và mở rộng thị phần,
phát triển kinh doanh xuất khẩu đòi hỏi doanh nghiệp xuất khẩu phải coi việc

và có các giải pháp kịp thời nhằm thực hiện tốt các mục tiêu phát triển xuất khẩu
đã được đề ra,v.v... .

triển khai các chiến lược và chính sách nghiên cứu phát triển, chính sách đầu tư,

XTXK giữ vị trí mở đường cho một doanh nghiệp tham gia thị trường

phát triển công nghệ mới, đa dạng hoá sản phẩm và thị trường xuất khẩu,v.v... là

quốc tế: Hoạt động XTXK ở một doanh nghiệp chính là hoạt động marketing xuất

mục tiêu hoạt động chính của mình.

khẩu của doanh nghiệp đó. Đó là các hoạt động mà một doanh nghiệp cần phải


- 14 -

- 15 -

tiến hành khi muốn thâm nhập thị trường quốc tế gồm : Nghiên cứu thị trường

trong xuất khẩu mà còn ngay cả trên thị trường nội địa. Do vậy hoạt động XTXK


xuất khẩu để tìm ra các thị trường và khách hàng tiềm năng, nắm bắt được các

đang và sẽ đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh

đặc điểm và xu hướng phát triển của các thị trường, khách hàng tiềm năng đó;

nghiệp.

Xây dựng và thực hiện các chiến lược marketing xuất khẩu hỗn hợp (chiến lược

Mặt khác, quá trình đổi mới và mở cửa nói trên của Việt Nam mới chỉ được

bốn “P” nhằm thâm nhập thành công thị trường xuất khẩu). Nếu không có các

thực hiện trong hơn mười năm trở lại đây, cho nên trên thế giới cũng còn không ít

hoạt động này (hoặc là doanh nghiệp tự tiến hành, hoặc là doanh nghiệp trông cậy

người chưa biết đến những thay đổi và phát triển gần đây ở nước ta hoặc chưa

vào sự hỗ trợ và giúp đỡ của Nhà nước và các tổ chức hỗ trợ xuất khẩu khác) thì

nghĩ đến Việt Nam là một thị trường thương mại và đầu tư. Ngoài ra, hàng xuất

doanh nghiệp sẽ không thể xuất khẩu được. Chính vì vậy, XTXK sẽ khai thông

khẩu của ta, nhất là hàng công nghiệp vẫn còn chưa có tên tuổi và uy tín trên thị

con đường gia nhập thị trường quốc tế của doanh nghiệp. Hơn nữa, việc tiến hành


trường thế giới. Do vậy, việc xây dựng hình ảnh Việt Nam là một thị trường tiềm

các hoạt động XTXK với mục đích tạo dựng và phát triển thị trường xuất khẩu

năng về thương mại và đầu tư cũng như tuyên truyền và giới thiệu hàng Việt Nam

cho doanh nghiệp ngày càng củng cố vị trí là một trong những hoạt động chính

trên thị trường thế giới hiện nay càng trở nên quan trọng và đòi hỏi sự nỗ lực lớn

yếu nhất của doanh nghiệp trong môi trường toàn cầu hoá và cạnh tranh ngày

của cả cộng đồng doanh nghiệp và chính phủ.
Hơn nữa, trong điều kiện nước ta hiện nay, do sức mua trong nước còn thấp,

càng trở nên khốc liệt hiện nay.
1.2.2 Vai trò của hoạt động xúc tiến xuất khẩu

nên việc tăng cường hoạt động XTXK sẽ góp phần quan trọng để giải quyết đầu ra

Hoạt động XTXK giữ vai trò là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội đất

cho sản xuất, đặc biệt là trong những lĩnh vực hiện đang và/hoặc có nguy cơ thừa

nước: XTXK hiện đại, với những nội dung hoạt động mới, nhất là việc xây dựng

năng lực sản xuất như một số mặt hàng nông sản và trong ngành may mặc, giầy dép,

và thực hiện chiến lược xuất khẩu quốc gia, các chiến lược xuất khẩu ngành sẽ tạo


thủ công mỹ nghệ,v.v…Duy trì được nhịp độ tăng trưởng xuất khẩu là một trong

ra những động lực và những nhân tố mới thúc đẩy xuất khẩu trong môi trường

những yếu tố quyết định để duy trì nhịp độ tăng trưởng GDP cao, giảm bớt những

kinh doanh quốc tế ngày càng trở nên cạnh tranh khốc liệt.

sức ép về việc làm qua đó góp phần xoá đói giảm nghèo và nâng cao đời sống nhân

Đối với Việt Nam, hoạt động XTXK trong giai đoạn hiện nay đóng một vai

dân.

trò khá quan trọng trong việc thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói

XTXK giúp cho doanh nghiệp tham gia xuất khẩu thành công, đảm bảo

chung và đẩy mạnh xuất khẩu nói riêng. Hiện nay, nước ta đang chuyển dần từ một

hiệu quả hoạt động xuất khẩu và góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của

nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang một nền kinh tế đa thành phần, vận hành

doanh nghiệp ở cả thị trường trong nước và quốc tế. Tham gia xuất khẩu là mong

theo cơ chế thị trường và mở cửa hội nhập với thế giới. Sự chuyển đổi và mở cửa hội

muốn của nhiều doanh nghiệp vì trước hết, xuất khẩu tạo ra các cơ hội cho doanh


nhập này đang và sẽ tạo ra cho các doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội to lớn để

nghiệp đạt được quy mô kinh tế cần thiết, do đó mà tiết kiệm được chi phí, đảm

phát triển kinh doanh, mở rộng thị trường và đẩy mạnh xuất khẩu. Đồng thời, chính

bảo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cả ở thị trường nội

sự chuyển đổi và mở cửa này cũng đặt ra những thách thức không nhỏ cho các

địa và xuất khẩu. Thứ hai, thông qua xuất khẩu, doanh nghiệp thực hiện việc đa

doanh nghiệp Việt Nam bởi họ đang và sẽ phải cạnh tranh gay gắt và bình đẳng với

dạng hoá thị trường đảm bảo sự phát triển ổn định, tránh những rủi ro có thể phát

nhau và với các doanh nghiệp nước ngoài mạnh hơn gấp nhiều lần không những

sinh khi bị phụ thuộc quá mức vào một thị trường. Thứ ba, tham gia xuất khẩu,


- 16 -

doanh nghiệp sẽ cọ xát với cạnh tranh khốc liệt và trở nên mẫn cảm hơn với các
đặc điểm văn hoá và cấu trúc của các thị trường để có thể cạnh tranh thắng lợi.

- 17 -

1.3. NỘI DUNG CỦA XÚC TIẾN XUẤT KHẨU
1.3.1. Hoạt động xúc tiến xuất khẩu ở cấp quốc gia

1.3.1.1. Điều hành và tổ chức xúc tiến xuất khẩu

Cuối cùng, xuất khẩu là một trong những khả năng chiến lược marketing quốc tế,
từ xuất khẩu sẽ mở ra các khả năng chiến lược khác như đầu tư, liên doanh,v.v... để
doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển bền vững.

Nhà nước (Chính phủ) điều hành và tổ chức hoạt động XTXK được thể
hiện qua việc Nhà nước xây dựng khuôn khổ pháp lý điều tiết hoạt động này và

XTXK là hoạt động không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường. Ở cấp

tạo môi trường thuận lợi cũng như cung cấp các phương tiện hỗ trợ để công tác

doanh nghiệp, thực tế không một doanh nghiệp xuất khẩu nào không tiến hành

XTXK thực sự có hiệu quả và có tác động thiết thực tới việc đẩy mạnh xuất khẩu.

các hoạt động phát triển xuất khẩu nói chung và XTXK nói riêng dưới hình thức

Cụ thể:

này hay hình thức khác và ở mức độ này hay mức độ khác. Để có thể tồn tại và

- Tạo dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý theo cơ chế thị trường điều

phát triển trong cơ chế cạnh tranh, các doanh nghiệp luôn luôn phải nghiên cứu

chỉnh hoạt động XK và XTXK của Việt Nam; Lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, điều

phát triển/ cải tiến sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thay đổi này càng nhanh chóng


phối hoạt động XTXK của đất nước trong mạng lưới XTXK quốc gia.

của thị trường cũng như tiến hành các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo và

- Thực hiện XTXK sản phẩm thông qua những biện pháp hỗ trợ gián tiếp

khuyến mại sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Trong bối cảnh tự do hoá thương mại

hay trực tiếp, có tác động lâu dài tới việc cung cấp sản phẩm xuất khẩu đáp ứng

toàn diện hiện nay, khi mà hàng hoá và dịch vụ được chào bán trên thị trường rất

yêu cầu của thị trường quốc tế hay có tác động trước mắt làm tăng nhu cầu đối

dồi dào và phong phú và người mua là “vua”, thì hàng hoá và dịch vụ dù tốt và rẻ

với sản phẩm xuất khẩu của một nước ở thị trường nước ngoài.

đến mấy nhưng nếu không được người tiêu dùng biết đến thì cũng không thể bán

- Thành lập các cơ quan Chính phủ thực hiện hoạt động XTXK: Cục Xúc

được. Cũng chính vì vậy mà các doanh nghiệp phải chi phí ngày cành lớn cho các

tiến thương mại - XTTM, các trung tâm, phòng XTTM ở các tỉnh, thành, các địa

hoạt động Marketing. Ở các nước phát triển chi phí marketing chung chiếm

phương, các Đại diện thương mại Việt Nam ở nước ngoài đều trực tiếp tiến hành


khoảng 50% trị giá tiêu dùng. Đối với một số hàng hoá và dịch vụ tỷ lệ này còn

các hoạt động XTXK và là lực lượng nòng cốt trong mạng lưới XTXK quốc

cao hơn. ở Việt Nam, tuy không biết tỷ lệ này hiện nay cụ thể là bao nhiêu, song

gia,v.v... . Các Tổ chức XTTM này được thành lập để xúc tiến các chính sách

một điều chắc chắn là chi phí marketing của các doanh nghiệp ngày càng tăng

thương mại quốc gia nhằm đạt được các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế

trong những năm gần đây.

và giải quyết vấn đề lợi ích quốc gia.

Cũng xuất phát từ những nhu cầu của doanh nghiệp, ở nền kinh tế thị
trường nào cũng có các hiệp hội sản xuất và kinh doanh, các phòng thương mại
và công nhiệp, các tổ chức và công ty dịch vụ thông tin, nghiên cứu thị trường, tư
vấn kinh doanh, tư vấn pháp luật, quảng cáo và hội chợ triển lãm,v.v... để hỗ trợ
và cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp trong các hoạt động XTXK nói trên.

- Đàm phán và ký kết các hiệp định song phương và đa phương tạo điều kiện
tiếp cận thị trường rộng hơn cho các nhà xuất khẩu và các sản phẩm xuất khẩu.
- Xây dựng và tổ chức mạng lưới thông tin quốc gia đáp ứng yêu cầu thông
tin thương mại của các nhà xuất khẩu.
- Cử các phái đoàn kinh tế thương mại tham quan, khảo sát thị trường nước
ngoài và tiến hành XTXK ở nước ngoài, đón tiếp các phái đoàn kinh tế thương
mại của Chính phủ nước ngoài,v.v... .



- 18 -

- 19 -

- Hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước

XTXK quốc gia gồm Chính phủ, các tổ chức hỗ trợ thương mại và các doanh

ngoài, hay hỗ trợ các đoàn doanh nghiệp trong nước và nước ngoài tham quan

nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Sự phối hợp của các TSIs với các bộ

khảo sát lẫn nhau,v.v... .

phận còn lại được thể hiện qua việc hiệp đồng, chia xẻ trách nhiệm và cả quyền

- Tham gia và hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực XTXK của đất nước,v.v... .

lợi XTXK. Chức năng chính của các TSIs là cung cấp các dịch vụ hỗ trợ phát

1.3.1.2 Xây dựng chiến lược xuất khẩu quốc gia, ngành/ sản phẩm

triển thương mại chuyên môn hoá và thuận lợi hoá thương mại. Các TSIs cũng

Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án XTXK và

tham gia hoà nhập mạng lưới thông tin thương mại quốc gia, đảm bảo phân


phát triển xuất khẩu cụ thể của đất nước để định hướng và phát triển các hoạt

phát và thu nhận thông tin thông suốt và hiệu quả.

động XTXK của cơ quan Chính phủ, các tổ chức hỗ trợ thương mại và các doanh

Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, thuận lợi hoá thương mại và

nghiệp. Việc quan trọng nhất hiện nay là Chính phủ phải xây dựng và tổ chức

XTXK cho các doanh nghiệp và các khách hàng có yêu cầu trên cơ sở hợp tác và

thực hiện các chiến lược xuất khẩu quốc gia và chiến lược xuất khẩu ngành/sản

cạnh tranh lành mạnh, tuân thủ các quy định của pháp luật. Hệ thống các cơ quan

phẩm: Tập trung nỗ lực XTXK của Chính phủ cho việc đẩy mạnh xuất khẩu của

hỗ trợ xuất khẩu rất đa dạng, bao gồm các tổ chức và đơn vị nhà nước, các hiệp

khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh xuất

hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp dịch vụ cả nhà nước

khẩu của các ngành công nghiệp và dịch vụ,v.v... .

và tư nhân. Nếu các TSIs này cung cấp dịch vụ hỗ trợ thương mại cho các doanh

Kinh nghiệm của các nước trong việc tìm kiếm các sản phẩm xuất khẩu
chiến lược là tiến hành phân tích, xác định lợi thế cạnh tranh của đất nước, của


nghiệp trên cơ sở chuyên môn hoá cao của tổ chức sẽ góp phần làm giảm chi phí
dịch vụ thương mại, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.

sản phẩm, tìm được các sản phẩm có tiềm năng tăng trưởng xuất khẩu cao trong

Xây dựng năng lực chuyên môn, đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động

tương lai và XTXK các sản phẩm này. Phân tích lợi thế cạnh tranh thường bắt đầu

XTXK. Nhà nước có thể phối hợp với TSIs để đào tạo lực lượng lao động trong

từ việc phân tích lợi thế so sánh. Lợi thế so sánh về tài nguyên thiên nhiên và về

các thể chế hỗ trợ hay cho các doanh nghiệp xuất khẩu, nhưng bản thân các tổ chức

nguồn lao động thường tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu các sản phẩm cơ

có thể tự đào tạo hay cung cấp dịch vụ đào tạo độc lập. Doanh nghiệp muốn tham

bản và các sản phẩm sử dụng nhiều lao động. Nhưng về lâu dài, phải tiếp cận theo

gia xuất khẩu phải có đội ngũ lao động được đào tạo, trang bị các kiến thức và kỹ

hướng lợi thế so sánh thay đổi để đánh giá khả năng cạnh tranh của đất nước, của

năng thực tế về xuất khẩu, về thị trường nước ngoài để có đủ tự tin bắt tay vào triển

sản phẩm vì cạnh tranh là một khái niệm “động”. Ngoài ra, sự thay đổi nhanh


khai nhiệm vụ xuất khẩu. Việc phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực xuất khẩu

chóng của môi trường kinh doanh quốc tế hiện nay dưới tác động của nền kinh tế

là một quá trình liên tục trang bị những kiến thức, kỹ năng xuất khẩu cơ bản, không

mới càng đòi hỏi phải phân tích sự thay đổi lợi thế so sánh, coi chi phí thấp mới

ngừng cập nhật những kiến thức và kỹ năng mới nhất đúc kết từ thực tiễn.

chỉ là khởi đầu của tính cạnh tranh để xác định các mặt hàng xuất khẩu chiến lược.
1.3.1.3 Các chương trình xúc tiến xuất khẩu của các tổ chức
xúc tiến xuất khẩu
Phối hợp hoạt động XTXK với các cơ quan Chính phủ và các doanh
nghiệp trong mạng lưới XTTM. Các TSIs là một bộ phận cấu thành mạng lưới

1.3.1.4 Tạo các nguồn lực cho xúc tiến xuất khẩu
Các tổ chức XTXK được nhà nước tạo điều kiện và trang bị các nguồn lực
cần thiết cho hoạt động XTXK khác với các tổ chức tư nhân phải tự tìm kiếm và
khai thác các nguồn lực cần thiết. Việc này đặc biệt khó khăn và đôi khi không
thể thực hiện được trong bối cảnh một nước còn kém phát triển.


- 20 -

- 21 -

Với tư cách là tổ chức của Chính phủ, mọi đối tượng tham gia thực hiện chiến

phẩm, phạm vi thị trường, mức tăng lợi nhuận trước và sau khi thực hiện các


lược quốc gia đều có thể nhận được sự khuyến khích, hỗ trợ của tổ chức xúc tiến của

chương trình XTXK. Các kết quả XTXK có thể được đánh giá trên mức độ đạt

Chính phủ, kinh phí cho sự vận hành và hoạt động của tổ chức này rất lớn và chủ yếu

hay chưa đạt các mục tiêu đã đặt ra, khả năng thu hút khách hàng, mức độ phối

do ngân sách Nhà nước tài trợ, trong khi hoạt động của các tổ chức tư nhân phải là

hợp giữa các hình thức XTXK, giữa chi phí và tình hình kinh doanh của công ty.

hoạt động có thu, dựa vào việc cung cấp dịch vụ có phí mà không phải người hưởng

Hơn nữa hoạt động XTXK ở Việt Nam mới được chú trọng trong mấy năm gần

dịch vụ nào cũng có khả năng chi trả. Ngay cả Phòng Thương mại đại diện quyền lợi

đây, nên các số liệu so sánh còn chưa đầy đủ.

giới kinh doanh, nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có thể đạt tới các dịch

Ngoài ra nếu chỉ so sánh các số liệu về ngân sách XTXK và doanh thu xuất

vụ hỗ trợ do Phòng cung cấp vì hoạt động của Phòng Thương mại dựa trên nguồn

khẩu có lẽ vẫn chưa nói lên hết hiệu quả của công tác XTXK. Để thấy được hiệu

tài trợ chủ yếu là phí hội viên và cung cấp dịch vụ thu phí.


quả thực sự của công tác này còn phải xem xét tác động của nó trên các khía cạnh

Thu từ hoạt động nhập khẩu: Một số nước trên thế giới trích một phần thu từ

khác nhau ở cấp khác nhau như quốc gia hay ở cấp doanh nghiệp. Ngoài ra, hiệu

hoạt động nhập khẩu phục vụ cho công tác XTXK. Các nước này cho rằng ngoại tệ

quả không thể hiện ngay trước mắt mà có tác động lâu dài trong hoạt động xuất

thu về từ hoạt động xuất khẩu là để phục vụ hoạt động nhập khẩu. Bởi vậy hoạt

khẩu tại các thị trường khác nhau.

động xuất khẩu càng tốt thì càng có nhiều kinh phí cho hoạt động nhập khẩu.
Thu từ hoạt động xuất khẩu: Hoạt động XTXK là để đẩy mạnh công tác

1.3.2. Hoạt động xúc tiến xuất khẩu ở cấp doanh nghiệp
1.3.2.1. Quảng cáo

xuất khẩu, do vậy đương nhiên khu vực xuất khẩu phải đóng góp tài chính cho

Quảng cáo bao gồm tất cả những hoạt động liên quan tới việc đưa ra một thông

hoạt động XTXK. Tuy nhiên nếu chỉ phụ thuộc vào khoản kinh phí này thì TPOs

báo cho sản phẩm, dịch vụ hay một doanh nghiệp, có thể được truyền đi qua thị giác

có thể gặp khó khăn khi hoạt động xuất khẩu giảm sút.


hoặc bằng lời nói. Theo Philip Kotler: "Quảng cáo bao gồm mọi hình thức giới thiệu

1.3.1.5. Thu nhận thông tin phản hồi và đánh giá hoạt động xúc
tiến xuất khẩu

một cách gián tiếp và đề cao những ý tưởng, hình thức và dịch vụ được thực hiện theo
yêu cầu của chủ thể quảng cáo và chủ thể quảng cáo phải chịu chi phí".

Một trong những hoạt động không thể thiếu trong XTXK cấp quốc gia là

Mục đích của quảng cáo trong XTXK được thực hiện tốt hơn bằng việc đặt

hoạt động đánh giá hiệu quả của công tác XTXK bao gồm cả giám sát, kiểm tra

ra những mục tiêu cụ thể có thể được sáp nhập vào những cuộc vận động quảng

và thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về XTXK.

cáo riêng. Dĩ nhiên, những mục tiêu quảng cáo cụ thể sẽ được xác định bởi những

Công tác này giải thích cho việc sử dụng nguồn vốn công cộng và cung cấp cơ
sở cho việc phân bổ hoặc tái phân bổ các nguồn lực và điều chỉnh các chương trình
XTXK. Tuy nhiên hầu hết các quốc gia đều gặp khó khăn trong công tác này.
Công tác đánh giá các chương trình XTXK cũng gặp không ít khó khăn vì
phải đánh giá trên cả hai mặt chất và lượng. Doanh nghiệp dựa vào doanh số
trong quá khứ để xác định mức tăng giảm doanh số đối với hoạt động XTXK.
Đồng thời phải phân tích sự thay đổi về các mức độ nhận biết và ưa thích sản

chiến lược XTXK của công ty. Đặc biệt là những chiến lược có liên quan tới

chương trình xúc tiến bán hàng của doanh nghiệp. Những mục tiêu đó có thể là:
- Thúc đẩy chào hàng cá nhân: Quảng cáo có thể được sử dụng để mở
đường cho những người bán hàng tiếp cận tốt với những khách hàng, và để làm
quen khách hàng với công ty của những người bán hàng.
- Đẩy mạnh các quan hệ buôn bán.


- 22 -

- Gia nhập vào một thị trường địa lý mới, hoặc là lôi cuốn nhóm khách
hàng mới, giới thiệu một sản phẩm mới.
- Gia tăng doanh số của một sản phẩm xuất khẩu: Một cuộc vận động
quảng cáo có thể được tạo ra để kéo dài mùa của sản phẩm; gia tăng tính thường
xuyên của sự thay thế; đẩy mạnh việc giới thiệu những cách sử dụng mới của sản
phẩm; hoặc là để đẩy mạnh số đơn vị hàng hoá xuất khẩu.

- 23 -

- Radio có thể tạo ấn tượng và tác động đến khán giả dễ dàng hơn là những
mục quảng cáo được in trên báo. Người nghe bắt buộc phải tiếp nhận thông điệp
quảng cáo nếu họ không muốn chuyển sang đài khác hoặc tắt radio. Chi phí có
thể tương đương với quảng cáo trên báo in, song nó có ý nghĩa hơn.
- Quảng cáo ngoài trời: Quảng cáo ngoài trời và trên đuờng phố rất dễ đập
vào mắt mọi người. Tuy nhiên, dù dễ nhìn thấy, song không mấy ai dành nhiều

- Mở rộng những hàng hoá xuất khẩu trong ngành.

thời gian để đọc nó. Nếu chọn hình thức này, thông điệp phải hết sức ngắn gọn,

- Xây dựng lượng khách hàng cho công ty và tăng cường danh tiếng cho


súc tích. Doanh nghiệp cũng nên nghiên cứu kỹ thái độ, nhìn nhận của người dân

công ty bằng cách đưa ra một việc phục vụ công cộng thông qua quảng cáo, hoặc
nói lên những tổ chức bảo trợ có danh tiếng đứng phía sau sản phẩm xuất khẩu.

bản xứ đối với những cách thể hiện các thông điệp quảng cáo ngoài trời như vậy.
- Tạp chí: Đối với tạp chí, hiệu quả lôi cuốn sự chú ý của người đọc có

Nội dung quảng cáo: cần dựa theo nguyên tắc AIDA (A - get Attention - lôi

phần khá hơn. Độc giả có khuynh hướng đọc kỹ tạp chí hơn là báo. Ngoài ra, do

cuốn sự chú ý; I - hold Interest - làm cho thích thú; D - create Desire - tạo sự ham

số lượng các mẩu quảng cáo trên tạp chí không nhiều nên cơ hội để độc giả ghé

muốn; A - lead to Action - dẫn đến hành động mua hàng.

mắt qua quảng cáo của bạn cũng cao hơn. Tuy nhiên, quảng cáo trên tạp chí đắt

Các doanh nghiệp nên chọn một trong số các phương tiện tại một thời điểm

hơn so với trên báo.

nhất định. Đôi khi, một phương tiện quảng cáo tỏ ra rất hiệu quả đối với sản phẩm

- Báo: Quảng cáo trên báo có lẽ là cách rẻ nhất để đến được với rộng rãi

hay dịch vụ này nhưng kết quả lại không hoàn toàn như mong đợi nếu áp dụng


công chúng. Song do số lượng các mẩu quảng cáo lại quá nhiều nên dễ làm cho

cho sản phẩm hoặc dịch vụ khác.

người đọc rối mắt. Thông thường,độc giả sẽ đọc lướt qua tờ báo. Nếu có ghé mắt

Tác động của các phương tiện quảng cáo thường dùng trong XTXK:

qua một mẩu quảng cáo nào đó, họ cũng sẽ chỉ liếc sơ phần tiêu đề (headline) và

- Thư trực tiếp (direct mail) có hiệu quả tác động cao nhất so với những

bỏ qua phần chữ bên dưới. Các doanh nghiệp cần có sự lựa chọn đúng loại báo

phương tiện khác. Do được gửi dưới dạng thư riêng, người nhận sẽ bóc và đọc

mà khách hàng mục tiêu doanh nghiệp muốn XTXK sẽ quan tâm.

ngay thông điệp quảng cáo. Tuy nhiên cách này có thể hơi tốn kém do chi phí

- Internet: Trong điều kiện bùng nổ về công nghệ thông tin như hiện nay, việc

được tính trên mỗi thư riêng cho từng người. Nên dùng ngôn ngữ và phong cách

quảng cáo trên internet là rất hiệu quả và tiết kiệm chi phí trong công tác XTXK.

viết thư của nước mà doanh nghiệp muốn XTXK.

Tuy nhiên cần lựa chọn đúng nơi đặt quảng cáo mà nhà nhập khẩu ta nhắm tới có thể


- Ti-vi cũng là một cách quảng bá đến những khán giả “bất đắc dĩ” phải

sẽ truy cập.

tiếp nhận thông điệp quảng cáo. Sự thật là khán giả thường chuyển kênh ngay

Ngoài ra còn một số phương tiện quảng cáo khác như trên quảng cáo di

khi nhìn thấy quảng cáo. Thế nhưng, chi phí cho một đoạn quảng cáo trên TV

động, quảng cáo bằng các sự kiện kỳ lạ, quảng cáo qua các sản phẩm khác hoặc

có thể đắt hơn nhiều so với trên Radio. Thông điệp không được quá xa lạ và

các chế bản in ấn,v.v... .

bất đồng với văn hoá của nước đó.

Một số hình thức quảng cáo trong XTXK:


- 24 -

- Quảng bá về giá cả: Cách quảng cáo này được sử dụng khi bạn muốn
nhấn mạnh vào giá cả ưu đãi của sản phẩm xuất khẩu hay dịch vụ mà công ty
cung cấp, chẳng hạn như một đợt giảm giá hoặc chiết khấu đặc biệt nào đó.
- Quảng bá hình ảnh công ty: Hình thức quảng bá hình ảnh công ty được
áp dụng trong việc xây dựng nhãn hiệu hoặc quảng bá sản phẩm cho một nhóm
khách hàng nào đó nhằm thuyết phục họ ưu tiên chú ý đến công ty khi họ tìm mua

loại sản phẩm hay dịch vụ đó trên thị trường. Điều này đặc biệt quan trọng vì các
khách hàng ở nước nhập khẩu chưa biết nhiều đến doanh nghiệp.

- 25 -

dựng quan hệ tốt với công chúng nơi mà doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Qui
trình tạo ảnh hưởng đến quan điểm của công chúng bao gồm các bước sau:
- Nghiên cứu để hiểu rõ thái độ, suy nghĩ của công chúng mục tiêu đối với
vấn đề mà doanh nghiệp, tổ chức XTXK quan tâm.
- Xác định hành động cụ thể mà doanh nghiệp, tổ chức XTXK cần thực
hiện nhằm vào sự quan tâm của công chúng mục tiêu.
- Truyền thông hành động mà doanh nghiệp, tổ chức XTXK đã thực hiện
đến công chúng mục tiêu để công chúng biết, hiểu, chấp nhận và ủng hộ.

- Quảng cáo kiểu B2B (business-to-business advertising): B2B là hình thức

- Đánh giá, đo lường hiệu quả của hoạt động truyền thông nhằm để xác

kinh doanh giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp. Khác với B2C (business to

định xem suy nghĩ, nhận thức của công chúng mục tiêu đã có thay đổi theo hướng

Customers), đối tượng khách hàng của B2B là các công ty.

doanh nghiệp, tổ chức XTXK đó mong muốn hay chưa.

- Quảng cáo trực tiếp có phúc đáp (Direct response advertising): Là loại

Giáo sư Melvin Sharpe đưa ra 5 nguyên tắc áp dụng cho qui trình quan hệ


quảng cáo kèm theo yêu cầu người nhận thông tin có một phúc đáp nào đó (chẳng

công chúng: (1) Truyền thông một cách trung thực để tạo uy tín. (2) Cởi mở và

hạn như điền vào phiếu trả lời). Hình thức quảng cáo này được áp dụng khi doanh

hành động nhất quán, trước sau như một để xây dựng niềm tin. (3) Hành động

nghiệp cần phản hồi từ những khách hàng tiềm năng. Mặc khác, doanh nghiệp

công bằng nhằm tạo ra thiện ý và sự tương hỗ. (4) Duy trì liên tục truyền thông

muốn giới thiệu sản phẩm hay dịch vụ của mình đến khách hàng mới một cách

hai chiều nhằm ngăn ngừa bất hoà và xây dựng quan hệ lâu dài. (5) Nghiên cứu

trực tiếp, không thông qua nhà phân phối hay người bán lẻ.

môi trường và đánh giá để đề ra hành động, hoặc sự điều chỉnh cần thiết nhằm tạo

1.3.2.2. Quan hệ công chúng (PR)

ra sự hài hoà trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp, tổ chức XTXK và cộng đồng.

Theo Fraser P. Seitel, một chuyên gia về PR người Mỹ, thì PR là một qui

Những chuyên gia về PR ngày nay đóng hai vai trò. Một mặt họ là người

trình nhằm tạo ảnh hưởng đến suy nghĩ, nhận thức của công chúng, thông qua


thông dịch truyền đạt những triết lý, chính sách chủ trương, chương trình kế hoạch

những phẩm chất tích cực được trình bày theo một phong cách thích hợp, dựa trên

và hoạt động thực tế của ban lãnh đạo doanh nghiệp, tổ chức XTXK đến công

quá trình truyền thông cùng thoả mãn hai chiều. Người ta tin rằng suy nghĩ, nhận

chúng. Mặt khác, họ là người truyền đạt trở lại thái độ của công chúng đối với doanh

thức của công chúng về một doanh nghiệp, tổ chức có tầm ảnh hưởng quan trọng

nghiệp, tổ chức đó.

đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức đó. Về mặt hiệu quả kinh doanh,

Trong bối cảnh thị trường hiện nay, hàng hóa, dịch vụ đa dạng, phong phú,

nghiên cứu cho thấy một khi đứng trước sự chọn lựa, người tiêu dùng thường có xu

người tiêu dùng gặp khó khăn trong việc phân biệt, đánh giá sản phẩm. Mỗi doanh

hướng chọn mua sản phẩm mà họ có thiện cảm với thương hiệu đó hơn là sản

nghiệp đều cố gắng tạo một phong cách, một hình ảnh, một ấn tượng, một uy tín

phẩm mà họ có ác cảm. Chính vì lý do trên, các doanh nghiệp ngày nay không ngại

riêng cho sản phẩm của mình nhằm đem lại cho sản phẩm hình ảnh riêng, dễ đi vào


đầu tư một khoảng tiền không nhỏ vào công tác PR nhằm tạo ra thiện cảm và xây

nhận thức của khách hàng, nói cách khác, đưa thương hiệu vào tâm trí khách hàng.
Đối với các sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài, điều này lại càng khó hơn.


- 26 -

“Doanh nghiệp cần tập hợp các hoạt động nhằm tạo cho sản phẩm và
thương hiệu sản phẩm một vị trí xác định trên thị trường” (P. Kotler).

- 27 -

của gian hàng có thể dạo quanh khu hội chợ, tiếp xúc với các đơn vị khác và tìm
hiểu thêm về tình hình thị trường mà doanh nghiệp muốn XTXK.

Vai trò chính của PR giúp doanh nghiệp truyền tải các thông điệp đến

Để đảm bảo tính hiệu quả và thiết thực của công tác nghiên cứu thị trường

khách hàng và những nhóm công chúng quan trọng của họ. Khi truyền đi các

tại hội chợ, công ty phải đưa ra được những mục tiêu mà mình quan tâm. Với mỗi

thông điệp này, PR giúp sản phẩm dễ đi vào nhận thức của khách hàng, hay cụ

mục tiêu, từng nhân viên gian hàng phải được chỉ định để tập trung đảm nhiệm

thể hơn là giúp khách hàng dễ dàng liên tưởng tới mỗi khi đối diện với một


nhằm hoàn thành mục tiêu đó.

thương hiệu. Hơn nữa, thông điệp PR ít mang tính thương mại do sử dụng các

Tìm hiểu về tình hình cạnh tranh và xu hướng thị trường doanh nghệp

phương tiện trung gian hoặc các bài viết trên báo, vì chứa đựng lượng thông tin

muốn thâm nhập, xuất khẩu: tình hình phát triển của ngành trên thị trường; sự

đa dạng, phong phú nên dễ gây cảm tình và dễ được công chúng chấp nhận.

hiện diện của đối thủ cạnh tranh trên thị trường như thế nào, các sản phẩm và dịch

PR giúp doanh nghiệp muốn XTXK tạo dư luận tốt thông qua sự ủng hộ
của giới truyền thông và các chuyên gia phân tích thương mại. Giữa hoạt động PR

vụ của họ; khách hàng hiện tại cũng như khách hàng tiềm năng của họ; tham khảo
các gian hàng của các đơn vị khác để tìm ra những ý tưởng mới.

và quảng cáo, phương pháp nào hiệu quả hơn - lựa chọn một mẫu quảng cáo về

Tiếp xúc với các đơn vị tham gia khác để có những thông tin về: tầm quan

sản phẩm mới của một công ty hay một bài báo hay viết về sản phẩm của công

trọng và tiền năng của khách hàng; tình hình cạnh tranh; mức độ tin tưởng vào

ty? Quảng cáo dễ gây ấn tượng nhưng không dễ dàng thuyết phục công chúng tin.


nhóm những người tiêu dùng nhất định; tình hình chung và các xu hướng thị

Hơn nữa, làm PR sẽ giúp cho doanh nghiệp vượt qua những sóng gió và bão táp.

trường. Cần thu thập những thông tin này khi tiếp xúc với khách thăm quan, các

Khi có khủng hoảng, doanh nghiệp đó sẽ tìm được sự ủng hộ, bênh vực, hỗ trợ từ

đơn vị khác hoặc thậm chí các đối thủ cạnh tranh tại hội chợ.

phía công chúng (đây là điều kì diệu không thể bỏ tiền ra mua như đăng quảng
cáo) trong việc cứu vãn uy tín và giữ gìn nguyên vẹn hình ảnh của doanh nghiệp.
Các công cụ PR chủ yếu bao gồm: Các bài phát biểu, tổ chức hội nghị

Thông tin thị trường cần thu thập: quy mô và tiềm năng của thị trường tại
khu vực đó; cấu trúc thị trường, cấu trúc nguồn cung cấp; luật lệ, các quy định
nhập khẩu,v.v... .

khách hàng và hội thảo, các sự kiện văn hoá thể thao, các loại ấn phẩm, giáo dục
và đào tạo, các hoạt động xã hội,v.v... .

Thông tin về người tiêu dùng hoặc thông tin liên quan đến người tiêu dùng
như: người tiêu dùng tiềm năng trên thị trường tại khu vực đó; các hoạt động chính

Có thể nói hoạt động PR là giải pháp tốt nhất cho doanh nghiệp XTXK vì

của họ; có những tổ chức ngành hàng nào cung cấp các sản phẩm dịch vụ của công

nó có ảnh hưởng tốt, hữu hình với chi phí rất thấp, tạo được tiến vang khi truyền


ty; việc tham gia vào các tổ chức này có mang lại hiệu quả không; tình hình phát

tải hình ảnh doanh nghiệp đến công chúng.

triển ngành hàng này trên thị trường, tình hình kinh doanh của khách hàng tiềm

1.3.2.3 Hội chợ triển lãm
Tham gia hội chợ không chỉ với mục đích là trưng bày các sản phẩm và
dịch vụ mà công ty muốn xuất khẩu, nó còn là cơ hội tốt để thu thập thông tin về

năng phát triển như thế nào; các phương pháp điển hình để tiếp cận khách hàng
trên thị trường đó mối liên hệ giữa khách hàng hiện tại hay khách hàng tiềm năng
khác.

thị trường nơi diễn ra hội chợ, những xu hướng của nhóm khách hàng mục tiêu,

Thông tin liên quan tới cạnh tranh: đối thủ cạnh tranh trên thị trường;

tình hình cạnh tranh cũng như các yếu tố khác. Khi nghỉ giải lao, các thành viên

những điểm mạnh, điểm yếu của họ và các sản phẩm, dịch vụ của họ xuất hiện


- 28 -

- 29 -

như thế nào; những dự định hiện tại về nghiên cứu và phát triển của họ; một số

nhân viên gian hàng về từng mục tiêu, qua đó đảm bảo sự tham gia và cam kết


đối thủ cạnh tranh có liên hệ với khách hàng tiềm năng và hiện tại hay không;

trách nhiệm cá nhân của họ.

những đối thủ cạnh tranh cung cấp hàng hoá và dịch vụ thẳng tới người tiêu dùng

Để đảm bảo được các mục tiêu và mục đích thực tế và khả thi khi tham gia

cuối cùng hay thông qua nhà phân phối?; những thuận lợi và bất lợi mà cạnh

hội chợ, việc xác định trước những mục tiêu XTXK của một công ty là rất cần

tranh mang lại cho khách hàng nếu so sánh với sản phẩm và dịch vụ của công ty

thiết: Những mục tiêu và mục đích của công ty; Các mục tiêu XTXK; Các mục

về mặt giá cả, mức độ sẵn có, chất lượng và hình thức?

tiêu và mục đích liên quan đến việc tham gia hội chợ; Có các loại hội chợ triển

Thông tin liên quan tới phân phối: hệ thống hay cơ cấu phân phối nào chủ
yếu được sử dụng trên thị trường?; nhà phân phối nào; việc sử dụng các nhà phân
phối địa phương có mang lại lợi ích không?; những nhà phân phối nào có quan hệ
với các đối thủ cạnh tranh?

lãm thông thường sau: hội chợ triển lãm tổng hợp, hội chợ triển lãm chuyên
ngành, hội chợ triển lãm định kỳ hoặc không định kỳ.
1.3.2.4. Bán hàng cá nhân
Bán hàng cá nhân có thể gọi là bán và chào hàng trực tiếp. Việc chào hàng


Thông tin liên quan tới sản phẩm doanh nghiệp muốn xuất khẩu: những

là công tác tiếp thị thông qua con người. Việc thành công hay thất bại tùy thuộc

sản phẩm của công ty đã phù hợp với yêu cầu của người sử dụng chưa?; có cần

vào công tác chuẩn bị nhân sự. Đối với Nhật Bản thì phương pháp chào hàng

sửa đổi gì không đối với hình thức, thiết kế sản phẩm để đảm bảo khả năng thâm

được dựa rất nhiều vào các tài liệu và dữ kiện. Người đại diện bán hàng luôn

nhập của sản phẩm vào thị trường?; sản phẩm của công ty có sức hấp dẫn trên thị

mang theo mình các tài liệu đó để trả lời một cách thông suốt các câu hỏi của

trường hay không?; sản phẩm của công ty đã tương xứng với tình hình phát triển

khách hàng một cách nhanh chóng.

hiện tại của ngành này trên thị trường hay chưa?

Hoạt động chào hàng trong XTXK có một số yêu cầu căn bản sau: (1) Hoạt

Thông tin liên quan tới công tác marketing xuất khẩu: những phương tiện

động bán hàng thực sự: cung cấp những thông tin về sản phẩm xuất khẩu cho

thông tin đại chúng nào tại địa phương được sử dụng để giao tiếp và quảng cáo


khách hàng và phải lấy được đơn hàng; (2) Mối quan hệ với khách hàng: nhân

nhằm mục đích tiếp cận khách hàng?; đơn vị thông tin đại chúng nào có tiếng nói

viên bán hàng phải luôn quan tâm đến việc duy trì và cải thiện vị trí của công ty

quan trọng trên thị trường.

với khách hàng và công chúng; (3) Thu thập tin tức và cung cấp thông tin: nhân

Điều quan trọng là phải xác định rõ ràng các mục tiêu và mục đích cần đạt
được khi tham gia hội chợ thương mại, không chỉ để ra quyết định có tham gia

viên bán hàng thường có thể cung cấp những thông tin có ích cho việc hoạch
định các chương trình khuyến mãi và quảng cáo.

hay không mà còn là các thông số cho việc kiểm tra và phân tích thành công sau

Bán hàng cá nhân là biện pháp có hiệu quả cao nhất, nhưng cũng tốn kém

khi tham gia hội chợ. Các mục tiêu và mục đích cần đạt được phải định lượng

chi phí nhất, nhân viên chào hàng phải luôn xa nhà cho những quảng thời gian dài

được và phù hợp với chiến lược XTXK của công ty. Việc xác định các mục tiêu

nhất định. Nhiệm vụ quản lý lực lượng bán hàng là một nhiệm vụ khó khăn.

và mục đích này bao gồm không chỉ các giá trị định lượng và định tính mà còn cả


Nhưng mức độ thành công trong nhiệm vụ này thường có một mối quan hệ trực

trách nhiệm. Để phân tích có hiệu quả và rút ra kết luận đánh giá kết quả đạt được

tiếp đối với mức độ thành công của chương trình XTXK chung của công ty. Mục

tại hội chợ, cần chỉ định các thành viên tham gia nhóm thực hiện kế hoạch hoặc

đích của toàn bộ các nỗ lực xúc tiến bán hàng là sẽ làm gia tăng doanh số có lợi
nhuận bằng cách đưa ra sự thoả mãn nhu cầu đến thị trường qua thời gian dài.


- 30 -

- 31 -

Chào hàng cá nhân là một phương pháp xúc tiến bán hàng chủ yếu được sử dụng

xảy ra trong lúc chào hàng; Yêu cầu đặt ra đối với chào hàng: vấn đề đặt hàng;

để đạt tới mục đích này.

Tiếp tục theo dõi bám sát khách hàng.

Chào hàng cá nhân bao gồm việc thông đạt cá nhân, riêng lẻ, trái lại với sự

Một số điều cần lưu ý: Cần hiểu rõ sản phẩm về mặt lợi ích, cách sử dụng,

thông đạt mang tính chất quần chúng, sự thông đạt không mang tính chất cá nhân


hạn chế của sản phẩm; Kỹ thuật tìm kiếm khách hàng: Qua giới thiệu cá nhân bạn

của quảng cáo, xúc tiến bán hàng, và những công cụ xúc tiến bán hàng khác. Do

bè, khách hàng hoặc là qua báo chí, tạp chí,v.v... ; Tập dượt kỹ thuật chào hàng:

đó, so với những công cụ khác này, chào hàng cá nhân có một thuận lợi trong

Cách thức giao tiếp, bí quyết tiếp cận khách hàng; Trình bày món hàng…

việc linh động trong hoạt động. Một giá trị thứ hai của chào hàng cá nhân là nó
làm tối thiểu hoá những lãng phí trong hoạt động.

1.3.2.5. Xúc tiến bán hàng
Xúc tiến bán hàng là một công cụ trong XTXK. Theo lối cũ, quảng cáo đã

Trong quảng cáo, nhiều chi phí được dành cho việc gửi những bảng quảng

được xem là một công cụ xúc tiến bán hàng hấp dẫn, đã lôi cuốn sự chú ý của

cáo tới những người không thật sự là khách hàng. Trong chào hàng cá nhân, một

nhiều công ty. Trong những năm gần đây, những khoản chi dành cho xúc tiến bán

công ty có cơ hội để tiếp cận với thị trường mục tiêu có hiệu quả hơn so với bất

hàng đã gia tăng nhanh hơn những phí tổn cho quảng cáo. Hiện thời, những chi

kỳ những công cụ xúc tiến bán hàng khác. Trong hầu hết các trường hợp, chào


phí hàng năm cho xúc tiến bán hàng được ước lượng tương đương với hoặc là

hàng cá nhân dẫn đến sự bán hàng thật sự. Những quảng cáo có thể lôi cuốn sự

vượt trội những chi phí dành cho quảng cáo. Xúc tiến bán hàng cũng đã được tính

chú ý và tạo nên ước vọng. Nhưng thường chúng không tạo nên hành động mua

toán vào chiến lược marketing xuất khẩu chung trong nhiều xí nghiệp.

hàng hoặc hoàn thành việc chuyển giao quyền sở hữu. Và những người bán hàng

Những thay đổi trong môi trường xuất khẩu đã sử dụng những áp lực cao

có thể thực hiện việc quản lý nhiều dịch vụ khác, không thật sự là những công

cho nhu cầu của xúc tiến bán hàng. Khi lượng nhãn hiệu gia tăng, thì áp lực cạnh

việc bán hàng. Họ có thể thu thập những thông tin về lòng tin của khách hàng đối

tranh chỗ trưng bày trong những cửa hiệu bán lẻ tăng lên đối với những nhà sản

với sản phẩm và công ty, phản ánh những thái độ của khách hàng và chuyển

xuất. Những sự ảnh hưởng này làm gia tăng nhu cầu của những nhà buôn lẻ về

những lời than phiền của khách hàng đến nhà quản lý.

những nỗ lực xúc tiến bán hàng từ những nhà cung cấp.


Hạn chế chủ yếu của chào hàng cá nhân là chi phí cao. Thật sự là việc sử dụng

Ngày nay, nhiều sự không thoả mãn tiêu dùng trong quan hệ với việc bán lẻ

lực lượng bán hàng giúp cho một doanh nghiệp vươn tới thị trường của nó với một

có thể được dịu đi bởi một chương trình xúc tiến bán hàng tốt. Xu hướng không

sự lãng phí ít nhất. Tuy nhiên, chi phí cho việc tạo ra và hoạt động một lực lượng

sử dụng những người bán lẻ và hướng tới sự tự phục vụ cũng đã chỉ ra nhu cầu

bán hàng ở nước ngoài là rất cao. Một bất lợi khác nữa là, chào hàng cá nhân thường

cho xúc tiến bán hàng. Những phương sách xúc tiến bán hàng thường chỉ là

bị hạn chế bởi sự thiếu khả năng của một công ty để có được những người có khả

những chất liệu sẵn có tại điểm mua bán. Những phương tiện quảng cáo vươn tới

năng làm công việc.

những khách hàng tiềm năng tại nhà của họ, tại những nơi kinh doanh của họ,

Quy trình chào hàng: Để thực hiện các mục tiêu của chào hàng, quy trình

hoặc là trong những cuộc du lịch của họ. Khi thời điểm mua đã đến, thì sự ảnh

chào hàng phải được tổ chức một cách có hệ thống: Thực hiện công việc tìm


hưởng mạnh mẽ của những bảng quảng cáo không còn thu hút nữa (hoặc là khách

kiếm, phát hiện khách hàng; Chuẩn bị những công việc bảo đảm nắm chắc nhu

hàng có thể chưa bao giờ thấy những bảng quảng cáo). Tuy nhiên, những phương

cầu khách hàng; Dự đoán những ý kiến trái ngược, những phản đối có khả năng

sách xúc tiến bán hàng tại điểm bán sẽ thông tin, gợi nhớ, hoặc là kích thích


- 32 -

- 33 -

người mua theo cách khác. Những người biết được những phương sách xúc tiến

khẩu, gửi hàng mẫu miễn phí, tổ chức quay giải thưởng hay xổ số, giảm giá cho

bán hàng là những khách hàng tuyệt vời của công ty. Họ sẽ thường lui tới mua

các nhà nhập khẩu thường xuyên, bảo hành sản phẩm. v..v…

hàng, hoặc có thể là không bao giờ đến mua hàng tại cửa hàng đó.
Những dịch vụ được đưa ra bởi xúc tiến bán hàng

1.3.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin
Do đặc thù của hoạt động XTXK, là hướng tới những thị trường ở khoảng


Toàn thể những người tham gia trong công việc xúc tiến bán hàng có thể làm

cách địa lý xa, ứng dụng công nghệ thông tin - đặc biệt là ứng dụng internet – và

việc với 3 nhóm khác nhau: những người tiêu dùng, những người bán hàng với

ứng dụng thương mại điện tử hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu rất nhiều trong việc

những người phân phối và những bộ phận khác trong phòng marketing. Giống như

tìm kiếm thông tin thị trường, quảng bá sản phẩm và tiến hành giao dịch với các

vậy, những người bán lẻ sẽ đưa ra những hoạt động xúc tiến bán hàng hướng tới

đối tác với chi phí thấp nhưng hiệu quả cao.

những khách hàng. Một chương trình xúc tiến bán hàng của một nhà sản xuất,

Trong quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu của mỗi doanh nghiệp

chương trình hướng trực tiếp tới khách hàng, có thể được phân vào 2 nhóm hoạt

xuất khẩu, bên cạnh những phương tiện quảng cáo truyền thống như TV, báo, tạp

động: những người làm nhiệm vụ thông tin cho khách hàng và những người làm

chí, Internet đóng vai trò quan trọng và là một phương tiện XTXK hiệu quả, tiết

nhiệm vụ kích thích khách hàng. Để thông tin cho khách hàng, những công ty sẽ


kiệm trong việc xây dựng nhận thức của người tiêu dùng đối với một thương hiệu.

chuẩn bị những cuốn sách nhỏ (booklets), đưa ra sự chỉ dẫn và đưa ra những dịch

Cán bộ làm XTXK có thể sử dụng tất cả những ứng dụng của trang web, nhằm

vụ cố vấn miễn phí. Để kích thích khách hàng, nhiều xí nghiệp đã cho khách hàng

quảng cáo, tăng cường quan hệ với công chúng, xây dựng những cộng đồng trên

những mẫu hàng miễn phí hoặc là những phần thưởng hiện vật.

mạng để tạo những ấn tượng tốt cho thương hiệu. XTXK điện tử khuyến khích

Những dịch vụ được đưa ra đối với những người bán và những người phân
phối bao gồm những hoạt động như là hướng dẫn những chương trình huấn luyện

các nhà nhập khẩu và người tiêu dùng tham gia tích cực vào phát triển thương
hiệu, đọc thông tin về sản phẩm, hướng dẫn cụ thể cách sử dụng.

cho lực lượng bán hàng của những nhà trung gian, đưa ra những lời khuyên trong

Bán hàng trên mạng: Người tiêu dùng có thể tìm thấy mọi thứ mình cần

quản lý, bố trí điểm trưng bày mua bán. Mục tiêu là sẽ làm tăng sự quan tâm

trên mạng từ chocolate đến ô-tô. Amazon.com từng có doanh số bán sách 32 triệu

trong sản phẩm của những người bán và vì thế làm tăng hiệu quả trong buôn bán.


USD trong năm đầu khai trương cửa hàng trên mạng.

Với tất cả những lý do này, những nhà quản lý XTXK phải xem xét một cách

Hỗ trợ tiêu dùng và khách hàng là một trong những ưu điểm quan trọng của

cẩn thận về vai trò của xúc tiến bán hàng trong sự pha trộn marketing. Hoạt động

XTXK điện tử mà nhiều công ty không chú ý đến. Hiện nay, hỗ trợ tiêu dùng mới

này không thể bị chìm xuống so với những hoạt động khác, những hoạt động

chỉ dừng lại ở dạng sơ khai dưới hình thức các câu hỏi khách hàng thường hỏi

trước đây được coi trọng tuyệt đối như quảng cáo hoặc là lực lượng bán hàng.

(FAQs-Frequent Asked Questions). Những hình thức khác doanh nghiệp có thể

Ngoài ra các nhà XTXK còn phải tìm hiểu luật pháp và các qui định của nước sở

áp dụng là trả lời thắc mắc của khách hàng, email trả lời tự động, thông tin cập

tại đối với các hình thức xúc tiến bán hàng.

nhật, diễn đàn người tiêu dùng, tán chuyện trên mạng,v.v… .

Một số hình thức xúc tiến bán hàng trong XTXK là việc trưng bày tại nơi mua

Điều tra thị trường: Internet mang lại hiệu quả cao trong nghiên cứu thị


hàng, phân phối phiếu mua hàng với giá ưu đãi, quà tặng đi kèm sản phẩm xuất

trường, thông qua xây dựng hệ thống dữ liệu khách hàng cập nhật và đầy đủ. Điều
tra thị trường qua mạng tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp và thời gian cho khách


- 34 -

- 35 -

hàng. Đồng thời, độ tin cậy của điều tra cũng có thể được kiểm tra chặt chẽ bằng

và thực thi được một chiến lược thương hiệu trên các mặt: xây dựng, bảo vệ,

cách kết hợp thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.

quảng bá và phát triển thương hiệu.

Theo dõi hành vi người tiêu dùng: Máy chủ cho phép doanh nghiệp theo

- Chiến lược xây dựng thương hiệu phải nằm trong một chiến lược XTXK

dõi từng động thái của khách hàng mỗi khi khách hàng xâm nhập vào mạng của

tổng thể, xuất phát từ nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng, xác định đối tượng khách

công ty: thời gian trên mạng, mở những trang web nào, chọn và mua những sản

hàng mục tiêu, kết hợp với chiến lược phát triển sản phẩm, quảng bá, chính sách


phẩm gì, đã mở trang web có sản phẩm đó bao nhiêu lần, quan tâm tới nhóm sản

giá cả, phân phối hợp lý, nhằm tạo cho doanh nghiệp và các sản phẩm dịch vụ của

phẩm nào, ưa thích màu gì, thường chọn cỡ sản phẩm nào,v.v… . Thông tin này

họ một hình ảnh riêng trong tâm trí và nhận thức của khách hàng trong tương

cho phép người làm XTXK giới thiệu sản phẩm phù hợp hoàn toàn với nhu cầu

quan với các đối thủ cạnh tranh.
- Cần đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho sản phẩm. Để đảm bảo giữ gìn và phát

của từng cá nhân khách hàng.
1.3.2.7. Xây dựng và quảng bá thương hiệu
Xây dựng và quảng bá thương hiệu là một công cụ quan trọng trong XTXK ở
cấp doanh nghiệp. Thương hiệu làm cho khách hàng, nhất là khách hàng nước ngoài

triển thương hiệu một cách bền vững, điểm mấu chốt chính là không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm (hàng hóa/dịch vụ) và phát triển mạng lưới bán hàng, đưa thương
hiệu của doanh nghiệp và sản phẩm đến với quảng đại người tiêu dùng.

cách xa nước xuất khẩu hàng nghìn dặm, không hiểu biết về sản phẩm, tin tưởng

Là tài sản của doanh nghiệp, thương hiệu cần được quản lý một cách chặt chẽ,

vào chất lượng, yên tâm khi sử dụng sản phẩm. Vai trò của việc xây dựng và

đảm bảo uy tín và hình ảnh của thương hiệu không ngừng được nâng cao. Điều này


quảng bá thương hiệu là tạo lòng trung thành của khách hàng đối với sản phẩm,

đòi hỏi: Doanh nghiệp cần phải đi vào chiều sâu, tạo dựng được sự đặc biệt và khác

giúp bảo vệ người bán chống lại các đối thủ cạnh tranh, đồng thời giảm chi phí

biệt so với đối thủ cạnh tranh; Quảng cáo thật khôn khéo, duy trì và không ngừng

XTXK; Dễ thu hút khách hàng mới; Giúp phân phối sản phẩm dễ dàng hơn; Tạo

nâng cao mức độ biết đến thương hiệu, chất lượng được thừa nhận của thương hiệu

thuận lợi hơn khi tìm thị trường xuất khẩu mới.

và công dụng của nó; Xây dựng và gìn giữ mối quan hệ mật thiết với khách hàng,

Nhãn hiệu tốt giúp tạo dựng hình ảnh công ty, thu hút vốn đầu tư, thu hút

tạo sự gắn bó về mặt tình cảm giữa thương hiệu và người tiêu dùng; Không ngừng

nhân tài. Giúp việc triển khai tiếp thị, khuyếch trương nhãn hiệu dễ dàng hơn. Uy

đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, tạo sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu người tiêu

tín cao của nhãn hiệu sẽ đem lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, giúp doanh

dùng; Đảm bảo chất lượng dịch vụ thương mại và hậu mãi dành cho người tiêu

nghiệp có điều kiện “phòng thủ”, chống lại sự cạnh tranh quyết liệt về giá. Nhãn


dùng.

hiệu thương mại của người bán khi đã đăng ký bao hàm sự bảo hộ của pháp luật

Trong thương mại quốc tế ngày nay vai trò của XTXK ngày càng quan

đối với những tính chất độc đáo của sản phẩm trước những sản phẩm bị đối thủ

trọng, đặc biệt là trong bối cảnh tự do hoá thương mại và mở cửa thị trường trở

cạnh tranh “nhái” theo.

thành yêu cầu bắt buộc của nhiều tổ chức kinh tế, thương mại khu vực và quốc tế.

Để xây dựng một thương hiệu có khả năng đứng vững trong môi trường
cạnh tranh khốc liệt ấy, doanh nghiệp cần phải:

Môi trường kinh doanh cũng dần bình đẳng hơn và đi theo đó là sự cạnh tranh
quyết liệt trên bình diện toàn cầu. Ngày nay kinh doanh là quyền của các doanh

- Cần có nhận thức đúng và đầy đủ về thương hiệu trong toàn thể doanh

nghiệp, chính phủ không nên và không thể can thiệp vào công việc điều hành

nghiệp, từ các cấp lãnh đạo cao nhất tới nhân viên ở cấp thấp nhất để có thể đề ra

kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, các chính phủ chỉ có thể hỗ trợ doanh


- 36 -


- 37 -

nghiệp bằng cách tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, trong đó đặc biệt quan

Chương 2

trọng là công tác XTXK. Tuy nhiên, XTXK không làm thay đổi bản chất của
doanh nghiệp, nhưng thông qua các hoạt động của nó sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp
tăng cường và nâng cao năng lực của chính mình, giúp các doanh nghiệp trong
việc tìm kiếm thị trường, bạn hàng để đẩy mạnh công tác xuất khẩu.

THỰC TRẠNG XÚC TIẾN XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ
CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
2.1 VÀI NÉT VỀ THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
2.1.1 Đặc điểm của thị trường Nhật Bản
2.1.1.1 Nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng Nhật Bản
Nhật Bản là một quốc gia nằm ở Đông Bắc Á, có diện tích khoảng 378.000 km2
và dân số 125,7 triệu người. Với điều kiện tự nhiên không mấy thuận lợi, thế nhưng chỉ
sau vài thập kỷ khôi phục và phát triển kinh tế, Nhật Bản đã trở thành một trong ba
trung tâm kinh tế lớn nhất thế giới. Hiện Nhật Bản là cường quốc kinh tế số 2 thế giới,
có trình độ phát triển kinh tế và khoa học cao. Do đó, thu nhập và đời sống của người
dân Nhật Bản ở vào mức cao trên thế giới. Họ luôn có nhu cầu tiêu dùng nhiều loại
hàng hoá với chất lượng cao. Trước đây, người tiêu dùng Nhật Bản chủ yếu hướng nội,
nhưng ngày nay do xu hướng sản xuất và tiêu dùng ở Nhật đã thay đổi nên người Nhật
đã có nhiều thay đổi trong sở thích tiêu dùng. Họ đã không những không quá khắt khe
đối với hàng nhập khẩu như trước mà còn yêu thích hàng nhập khẩu. Đặc điểm của
người tiêu dùng Nhật Bản là tính đồng nhất, 90% người tiêu dùng cho rằng họ thuộc về
tầng lớp trung lưu. Nhìn chung, người Nhật có những đặc điểm tiêu dùng sau:
Đòi hỏi cao về chất lượng: Xét về mặt chất lượng, người tiêu dùng Nhật Bản

có yêu cầu khắt khe nhất, họ đặt ra những tiêu chuẩn đặc biệt chính xác về chất
lượng, độ bền, độ tin cậy và sự tiện dụng của sản phẩm. Họ sẵn sàng trả giá cao hơn
một chút cho những sản phẩm có chất lượng tốt. Yêu cầu này còn bao gồm các dịch
vụ hậu mãi như sự phân phối kịp thời của nhà sản xuất khi một sản phẩm bị trục trặc,
khả năng và thời gian sửa chữa các sản phẩm đó. Những lỗi nhỏ do sơ ý trong khi
vận chuyển, hay khâu hoàn thiện sản phẩm cũng có thể dẫn đến tác hại lớn là làm lô
hàng khó bán, ảnh hưởng đến kế hoạch xuất khẩu lâu dài. Bởi vậy cần có sự quan
tâm đúng mức tới khâu hoàn thiện, vệ sinh sản phẩm, bao gói và vận chuyển hàng.


- 38 -

- 39 -

Nhạy cảm với giá cả tiêu dùng hàng ngày: Người tiêu dùng Nhật Bản không

bảo vệ môi trường, nhiệt độ điều hòa trong nhà luôn được khuyến khích không để ở

chỉ yêu cầu hàng chất lượng cao, bao bì đảm bảo, dịch vụ bán hàng và dịch vụ sau

mức quá ấm (nhiệt độ cao) hoặc quá mát, bởi vậy quần áo trong nhà mùa đông của

bán hàng tốt mà còn muốn mua hàng với giá cả hợp lý. Những năm 80, người Nhật

người Nhật phải dầy hơn áo dùng trên thị trường Mỹ, hoặc áo có lót là không phù

sẵn sàng bỏ nhiều tiền để mua những hàng hoá cao cấp có nhãn mác nổi tiếng,

hợp trong mùa hè. Thời trang phải phù hợp với từng mùa cả về mặt chất liệu và kiểu


nhưng từ sau khi nền “kinh tế bong bóng” sụp đổ năm 1991, nhu cầu hàng hoá rẻ

dáng. Khi xây dựng kế hoạch bán hàng, các doanh nghiệp phải tính đến cả sự khác

hơn đã tăng lên. Tuy nhiên, người tiêu dùng Nhật Bản vẫn có thể trả tiền cho

biệt về thời tiết.

những sản phẩm sáng tạo, chất lượng tốt mang tính thời thượng hay loại hàng được

Người tiêu dùng Nhật Bản ưa chuộng sự đa dạng của sản phẩm: Hàng hóa có

gọi là “hàng xịn”. Tâm lý này cho đến nay vẫn không thay đổi nhiều lắm. Không

mẫu mã đa dạng phong phú thu hút được người tiêu dùng, nhưng người Nhật thường

giống như ở Châu Âu, các bà nội trợ Nhật Bản vẫn đi chợ hàng ngày theo thói

chỉ mua sản phẩm với số lượng ít vì không gian chỗ ở của họ tương đối nhỏ và còn

quen, giống các bà nội trợ Việt Nam, để mua hàng tươi sống, họ là lực lượng quan

để tiện thay đổi cho phù hợp mẫu mã mới. Vì vậy các lô hàng nhập khẩu hiện nay

trọng ảnh hưởng đến thị hiếu tiêu dùng, họ hay để ý đến biến động giá và các mẫu

qui mô có xu hướng nhỏ hơn nhưng chủng loại lại phải phong phú hơn. Hàng hoá

mã mới.


được bao gói với số lượng lớn thường không tiện dụng tại thị trường Nhật Bản.

Thời trang và thị hiếu về màu sắc: Có thời, người Nhật thích ăn mặc giống

Sinh thái: Gần đây, mối quan tâm đến các vấn đề ô nhiễm môi trường ngày

bạn bè hoặc thích sắm những đồ vật giống như đồ của các thành viên khác trong gia

càng cao đã nâng cao ý thức sinh thái và bảo vệ môi trường của người tiêu dùng. Các

đình, trường học, câu lạc bộ hay nơi làm việc. Nhưng gần đây mọi thứ trở nên đa

cửa hàng và doanh nghiệp đang loại bỏ việc đóng gói quá đáng, các vỏ sản phẩm được

dạng hơn, xu hướng bây giờ là mua các hàng hoá khác nhau nhưng có cùng công

thu hồi và tái chế, các sản phẩm dùng 1 lần ngày càng ít được ưa chuộng.

dụng. Các hàng hoá thời trang nhập khẩu được ưa chuộng là các nhãn hiệu nổi tiếng

Người Nhật Bản rất quan tâm đến an toàn vệ sinh thực phẩm, xuất xứ thực

và có chất lượng. Ở các gia đình truyền thống, người ta thích mầu nâu đất của nệm

phẩm và đặc biệt quan tâm đến chất lượng sản phẩm. Họ nhạy cảm với hương vị của

rơm và sàn nhà. Đối với thời trang của nữ thanh niên, màu sắc thay đổi tuỳ thuộc

sản phẩm và sẵn sàng trả giá cao cho những sản phẩm có hương vị hấp dẫn, họ hiểu


theo mùa. Xuất phát từ yếu tố cạnh tranh, các nhà nhập khẩu Nhật Bản quan tâm

biết và có nhiều thông tin về các loại thực phẩm, về nhãn mác, thương hiệu sản phẩm.

nhiều hơn đến việc nhập được những sản phẩm hợp thời trang và hợp mùa vụ nhằm

Người tiêu dùng Nhật Bản cũng rất quan tâm đến các sản phẩm thời vụ, độ tươi mới

đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, mua sắm của các loại đối tượng khách hàng. Nhật Bản

của thực phẩm và các sản phẩm có lợi cho sức khoẻ. Một đặc điểm nổi bật của người

có 4 mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu, đông, mùa hè nóng và ẩm ướt, mùa đông lạnh và khô.

tiêu dùng Nhật Bản là họ coi trọng các tiêu chuẩn của Nhật Bản JAS (Tiêu chuẩn

Đặc điểm khí hậu ảnh hưởng đến khuynh hướng tiêu dùng. Quần áo, đồ dùng trong

nông sản Nhật Bản - Japan Agricultural Standard), JIS (Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật

nhà, thực phẩm là những mặt hàng tiêu dùng có ảnh hưởng theo mùa. Việc bao gói

Bản - Japan Industrial Standard),v.v.… được coi trọng hơn các tiêu chuẩn quốc tế.

sản phẩm cũng phải đảm bảo bảo vệ được sản phẩm trong những điều kiện thời tiết

2.1.1.2 Hệ thống phân phối

khắc nghiệt nhất. Cùng với tác động của khí hậu, yếu tố tập quán tiêu dùng cũng cần


Nhật Bản là thị trường có dung lượng, giá trị và khối lượng hàng hoá xuất

phải được nghiên cứu và tham khảo trong kế hoạch khuếch trương thị trường tại

nhập khẩu thuộc hàng các nước lớn trên thế giới. Vài thập kỷ gần đây, Nhật Bản

Nhật Bản. Ví dụ hầu như các gia đình Nhật không có hệ thống sưởi trung tâm và để

tập trung vào những lĩnh vực đòi hỏi công nghệ cao, còn các sản phẩm “thường”


- 40 -

- 41 -

(sản phẩm có hàm lượng công nghệ thấp, nguyên nhiên vật liệu, nông sản thực

Sự hiện diện trực tiếp trên thị trường Nhật Bản là cách tốt nhất để có thể

phẩm) thì nhập khẩu từ các nước khác, vừa rẻ và chất lượng cũng không thua kém

thâm nhập được vào thị trường này. Nhưng đó là hình thức hết sức tốn kém. Hình

nhiều. Do đó họ đã mở cửa thị trường hơn cho hàng nhập khẩu so với thời kỳ sau

thức này đòi hỏi phải có sự tuyển chọn kỹ lưỡng dựa trên sự hiểu biết sâu sắc đối

chiến tranh thế giới thứ 2. Hàng hoá của các nước, đặc biệt của các nước đang

tác của doanh nghiệp Nhật Bản. Tại Nhật Bản, các nhà phân phối thường chuyên


phát triển như Việt Nam có cơ hội thâm nhập vào thị trường Nhật Bản nhiều hơn.

biệt hoá trong một địa bàn hoặc một nhóm ngành hàng nhất định. Các công ty

Hệ thống phân phối của Nhật Bản tương đối phức tạp, huy động nhiều nhân

nhập khẩu Nhật Bản thường được lựa chọn để trở thành đại diện bán hàng cho các

công, bộ máy cồng kềnh. Sự phức tạp của hệ thống phân phối làm tăng chi phí và đó

nhà xuất khẩu nước ngoài (dù rằng không nhất thiết đòi hỏi). Trong một số trường

cũng là lý do khiến cho giá thành hàng hoá bán tại Nhật cao hơn rất nhiều so với các

hợp thì đây là điều rất cần thiết để triển khai và mở rộng thị trường tại Nhật Bản.

thị trường khác trên thế giới.

Một khó khăn nữa là việc lựa chọn đại lý tại Nhật Bản đó là tìm được đối tác có

Khó khăn trong việc thâm nhập thị trường Nhật Bản phần nào chịu ảnh hưởng

thể dành hết nỗ lực để mở rộng thị phần của mặt hàng xuất khẩu tại Nhật Bản. Các

của yếu tố văn hoá. Người Nhật rất do dự về việc phải làm gián đoạn các mối quan

doanh nghiệp với nguồn lực hạn chế hoặc chỉ định hướng đầu tư ngắn hạn có thể xem

hệ truyền thống với các nhà cung cấp, ngay cả khi các nhà xuất khẩu nước ngoài có


việc uỷ thác hàng hoá là một cách thức khác nữa để thâm nhập vào thị trường Nhật

thể cung cấp các sản phẩm tốt hơn với giá thành hạ hơn. Rất nhiều nhà phân phối

Bản. Các chi phí trực tiếp để có một nhà uỷ thác tại Nhật Bản có khả năng thấp hơn

cũng như các nhà bán lẻ Nhật Bản lo ngại khả năng rạn nứt quan hệ với các nhà

nhiều so với các hình thức tiếp cận thị trường khác. Nhưng hiện nay, việc sử dụng

cung cấp trong nước nếu như họ tiếp nhận một nguồn cung cấp từ nước ngoài. Đồng

hình thức này rất hạn chế và còn nhiều vấn đề cần phải xem xét như về bản quyền, về

thời, họ cũng e ngại việc các nhà cung cấp nước ngoài không thể giao hàng đúng

việc kiểm soát chiến lược thị trường, chi phí cơ hội,v.v…

hẹn, không có khả năng cung cấp các dịch vụ hậu mãi tốt, mà đây lại chính là điều
đáng quan tâm đối với người Nhật và là điểm mạnh của các nhà cung cấp Nhật Bản.

Liên doanh là một hình thức phổ biến để có thể thâm nhập vào thị trường
Nhật Bản. Ưu điểm của hình thức này thể hiện qua việc có được các thông tin và

Hệ thống bán lẻ:

điều kiện về thị trường, có sự xuất hiện trên thị trường, công nghệ phát triển và có

Khác với Hoa Kỳ và châu Âu, các cửa hàng bán lẻ nhỏ - “mom-and-pop”


ngay được hệ thống các kênh phân phối và khách hàng. Hầu hết các liên doanh

và cửa hàng thực phẩm nhỏ - chiếm địa vị thống trị trong hệ thống kinh doanh

đều có hình thức là thành lập công ty thứ 3 riêng từ việc liên doanh giữa hai công

bán lẻ thực phẩm của Nhật Bản. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, vị trí thống

ty mẹ với bất kỳ hình thức liên doanh, phân chia phần đóng góp, cổ phần, nhân

trị của các cửa hàng này giảm dần cùng với sự phát triển của các cửa hàng bách

lực, quản lý. Trong đa số các trường hợp, đối tác Nhật Bản sẽ kiểm soát hoạt

hoá (GMS), các quầy thực phẩm trong các cửa hàng lớn (DS), các siêu thị (SM),

động Marketing và phân phối. Lập liên doanh và đặt cơ sở sản xuất tại các nước

và các chuỗi cửa hàng chuyên dụng (CVS).

xuất khẩu cũng là một hình thức được nhiều công ty Nhật Bản lựa chọn nhằm

Hàng nhập khẩu thường được bán trong các cửa hàng lớn, các cửa hàng bách
hoá, các cửa hàng giảm giá…và xu hướng trong những năm gần đây là các cửa hàng
bán lẻ chuyên biệt, với các mặt hàng nhập khẩu của các hãng nổi tiếng.

kiểm soát được chất lượng hàng nhập khẩu từ khâu sản xuất, chế biến, phân loại
và đóng gói theo các tiêu chuẩn hàng hoá của Nhật Bản.
2.1.2 Các quy định của Nhật Bản đối với hàng nhập khẩu

2.1.2.1 Chính sách nhập khẩu hàng hoá của Nhật Bản


- 42 -

- 43 -

Từ đầu những năm 80, Nhật Bản đã tiến hành các biện pháp kinh tế đối

áp dụng trong một thời gian dài; (2) Thuế suất tạm thời: là mức thuế được áp

ngoại theo hướng mở cửa thị trường bằng việc cắt giảm và bãi bỏ thuế nhập khẩu,

dụng trong thời gian ngắn, thay cho mức thuế chung; (3) Thuế suất ưu đãi phổ cập

chấm dứt và nới lỏng các biện pháp hạn chế số lượng, cải thiện hệ thống cấp

(GSP): là mức thuế áp dụng cho việc nhập khẩu hàng hoá từ các nước đang phát triển

chứng nhận, cấp tín dụng nhập khẩu và các biện pháp khác. Các nỗ lực này của

hay các khu vực lãnh thổ. Mức thuế áp dụng có thể thấp hơn những mức thuế được áp

Nhật Bản đã làm giảm đáng kể những rào cản nhập khẩu, đặc biệt là đối với hàng

dụng cho hàng hoá của những nước phát triển; (4) Thuế suất WTO: là mức thuế căn

công nghiệp và khoáng sản - những mặt hàng chịu thuế trung bình 1,9%, mức

cứ vào cam kết WTO và các hiệp định quốc tế khác.


thấp nhất trong các nước công nghiệp phát triển. Đối với nông sản nhập khẩu, cho

Về nguyên tắc, mức thuế áp dụng theo thứ tự mức thuế GSP, mức thuế WTO,

đến nay Nhật Bản vẫn tiếp tục những nỗ lực thực hiện các cam kết về tự do hoá

mức thuế tạm thời và mức thuế chung. Tuy nhiên, mức thuế GSP chỉ được áp dụng

thương mại hàng nông sản trong khuôn khổ WTO.

khi thoả mãn các điều kiện trong Chương 8 của Luật áp dụng thuế suất ưu đãi. Mức

Tuy nhiên, Nhật Bản vẫn duy trì nhiều biện pháp hạn chế hoặc cấm nhập

thuế WTO chỉ áp dụng khi nó thấp hơn cả mức thuế tạm thời và mức thuế chung.

đối với hàng hoá nước ngoài vào thị trường nước này. Việc hạn chế này thể hiện

Như vậy mức thuế chung áp dụng cho những nước không phải là thành viên của

cả trong các chính sách và các biện pháp kinh tế công khai cũng như các nỗ lực

WTO, mức thuế WTO áp dụng cho những nước công nghiệp phát triển là thành viên

nhằm tạo sự khác biệt về văn hoá kinh doanh và truyền thống. Trong đó phải kể

của WTO và mức thuế GSP áp dụng cho các nước đang phát triển. Nếu mức thuế

đến một số vấn đề sau: Thiết lập các tiêu chuẩn riêng của Nhật Bản (cả chính


tạm thời thấp hơn những mức thuế trên, nó sẽ được áp dụng.

thức và không chính thức); Đòi hỏi hỏi phải chứng minh kinh nghiệm trong thị

Ngoài thuế nhập khẩu, hàng nhập khẩu phải chịu 5% thuế tiêu thụ thông

trường Nhật Bản thực tế đã cản trở các nhà xuất khẩu mới muốn thâm nhập thị

thường, được áp dụng đối với tất cả mặt hàng bán tại Nhật Bản. Loại thuế này

trường này; Các quy định chính thức nhằm bảo trợ sản xuất trong nước và phân

phải được thanh toán ngay khi khai báo hải quan hàng nhập khẩu. Thuế tiêu thụ

biệt đối xử đối với hàng ngoại nhập;

được tính trên trị giá CIF của hàng nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Theo Hiệp

Ngoài các biện pháp quản lý nhập khẩu, Nhật Bản còn áp dụng các biện

hội thuế quan Nhật Bản, biểu thuế áp dụng cho các mặt hàng nhập khẩu vào Nhật Bản

pháp bảo hộ nông nghiệp đa dạng, thể hiện sự can thiệp của Nhà nước vào mỗi

là một trong số những biểu thuế thấp nhất trên thế giới. Tuy nhiên, một số mặt hàng

khâu hoạt động kinh tế nông nghiệp như sản xuất, marketing, buôn bán trao đổi

như đồ da và các sản phẩm nông nghiệp vẫn chịu thuế suất cao. Bên cạnh đó, thuế


những hàng hoá liên quan đến nông nghiệp.

đánh vào các sản phẩm gia công cũng tương đối cao. Hiện nay, thuế suất áp dụng đối

2.1.2.2 Các công cụ, biện pháp điều tiết nhập khẩu hàng hoá của
Nhật Bản
Thuế quan

với các mặt hàng nông nghiệp đang giảm dần.
Các công cụ phi thuế quan:
Hàng hoá nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản được điều chỉnh và bị chi

Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) của Nhật Bản bắt đầu có hiệu lực

phối bởi một hệ thống các luật sau đây: Luật kiểm soát ngoại hối và ngoại

từ ngày 1/8/1971, dựa trên Hiệp ước của Hội nghị Liên Hợp quốc về thương mại

thương; Luật và quy định liên quan đến hàng cấm; Luật và quy định liên quan đến

và phát triển (UNCTAD) năm 1970. Hệ thống phân loại HS với 4 mức thuế như

độc quyền chính phủ; Luật và quy định liên quan đến kiểm dịch; Luật và quy định

sau: (1) Thuế suất chung: mức thuế cơ bản căn cứ vào Luật thuế quan hải quan,

liên quan đến ma tuý; Luật về trách nhiệm sản phẩm.



- 44 -

- 45 -

Chế độ cấp giấy phép nhập khẩu: Hàng nhập khẩu được qui định bởi lệnh kiểm

chuẩn công nghiệp Nhật Bản”. Sự tuân thủ JIS cũng là yếu tố quan trọng quyết

soát nhập khẩu theo mục 6 điều 15 của Luật kiểm soát ngoại thương và ngoại hối.

định đối với các công ty trong việc cạnh tranh đấu thầu các hợp đồng mua bán của

Kim loại quí (vàng thoi, vàng hợp chất, tiền đúc không lưu thông và các mặt hàng

Chính phủ Nhật. Điều 26 của Luật quy định tất cả các cơ quan Chính phủ phải ưu

khác có hàm lượng vàng cao), chứng khoán, giấy chứng nhận tài sản vô hình... không

tiên mua các các sản phẩm được đóng dấu chất lượng JIS. Luật JIS áp dụng đối với

thuộc sự điều tiết của luật kiểm soát nhập khẩu mà do luật kiểm soát ngoại hối qui

toàn bộ các sản phẩm công nghiệp ngoại trừ một số sản phẩm được quy định bởi

định.

những luật riêng như Luật kinh doanh dược phẩm và tiêu chuẩn nông nghiệp Nhật
Chế độ hạn ngạch nhập khẩu: Nhật Bản vẫn áp dụng hạn chế về số lượng

Bản.


nhập khẩu đối với một số mặt hàng. Hạn ngạch được tính toán trên cơ sở cầu

Tiêu chuẩn nông nghiệp Nhật Bản (JAS): JAS quy định các tiêu chuẩn về

trong nước, khả năng cung ứng nội địa và một số yếu tố khác. Tổng giá trị hạn

chất lượng, đưa ra các quy tắc về ghi nhãn chất lượng và đóng dấu chất lượng tiêu

ngạch của một mặt hàng hay một nhóm hàng được xây dựng và phân bổ cho các

chuẩn JAS. Các sản phẩm được điều chỉnh bởi luật JAS gồm đồ uống, các sản

nhà nhập khẩu trong giới hạn của tổng hạn ngạch đó.

phẩm chế biến, lâm sản và các mặt hàng nông nghiệp, thú nuôi, dầu và chất béo,

Hàng cấm nhập khẩu: Hàng hoá cấm nhập khẩu theo quy định của Nhật

thuỷ hải sản, các loại gỗ dán, gỗ ván, ván lát sàn, gỗ xẻ. Bộ Nông Lâm Ngư

Bản gồm các hàng hoá sau: (1) Thuốc phiện và những chất gây nghiện khác,

nghiệp Nhật Bản đặt ra các tiêu chuẩn về việc ghi nhãn chất lượng và bắt buộc tất

những thiết bị để sản xuất thuốc phiện, chất kích thích và chất kích thích thần

cả các nhà sản xuất phải tuân thủ các tiêu chuẩn này. Các tiêu chuẩn này cũng

kinh (trừ những loại được chỉ định theo Bộ Y tế và Phúc lợi xã hội); (2) Vũ khí,


được áp dụng đối với các sản phẩm nhập khẩu.

đạn dược và những phụ tùng vũ khí; (3) Tiền xu, tiền giấy, chứng khoán... giả,

Tiêu chuẩn môi trường: Vấn đề môi trường ngày càng thu hút sự quan tâm

làm thay đổi hoặc bắt chước; (4) Sách, tranh, tác phẩm điêu khắc hoặc bất kỳ mặt

của người tiêu dùng Nhật Bản. Cục môi trường Nhật Bản khuyến khích người

hàng khác có hại đến an ninh công cộng và giá trị đạo đức; (5) Những mặt hàng

tiêu dùng sử dụng các sản phẩm được đóng dấu “Ecomark” không làm hại môi

vi phạm quyền patent, thiết kế, thương hiệu bản quyền.

sinh kể cả các sản phẩm nhập khẩu. Các sản phẩm được đóng dấu Ecomark phải

Các quy định về tiêu chuẩn đối với hàng hoá nhập: Hầu hết sản phẩm trong

đáp ứng ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau đây: (1) Việc sử dụng sản phẩm đó

nước và sản phẩm nhập khẩu của Nhật đều phải chịu kiểm tra hàng hoá và không

không gây ô nhiễm môi trường hoăc rất ít gây ô nhiễm môi trường; (2) Việc sử

thể tiêu thụ tại thị trường này nếu không được cấp những giấy chứng nhận sản

dụng sản phẩm đó mang lại nhiều lợi ích đối với môi trường; (3) Việc sử dụng


phẩm đã tuân thủ những tiêu chuẩn cần thiết. Một số tiêu chuẩn là bắt buộc, một

sản phẩm đó đóng góp đáng kể vào việc bảo vệ môi trường.

số là tự nguyện. Trong nhiều trường hợp, những giấy chứng nhận này có thể tính
quyết định thành bại của các thương vụ.

Luật bảo vệ thực vật: Để tránh tình trạng lây nhiễm các loại vi khuẩn, sâu
bệnh…có khả năng gây tác hại cho cây trồng và mùa màng ở Nhật Bản, Luật bảo

Tiêu chuẩn công nghiệp của Nhật Bản (JIS): JIS được quản lý bởi Bộ Kinh

vệ thực vật có quy định cụ thể về danh sách các sản phẩm từ những vùng có nguy

tế – thương mại và công nghiệp Nhật bản (MEITI), áp dụng với trên 1000 sản

cơ lây nhiễm cao và cấm nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản. Các sản phẩm có

phẩm công nghiệp với rất nhiều tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn JIS dựa trên “Luật chuẩn

nguy cơ lây nhiễm sẽ bị khử nhiễm bằng cách đốt cháy, xông khói hay trả lại. Do

hoá công nghiệp” được ban hành năm 1946 và mang tên “Dấu chứng nhận tiêu

các phương pháp khử nhiễm thường làm ảnh hưởng đến chất lượng nên nhà nhập


×