Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng trưởng nông nghiệp bền vững thành phố Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.49 KB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN TRỌNG ĐOÀN
NGUYỄN TRỌNG ĐOÀN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO
HƯỚNG TĂNG TRƯỞNG NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH

THÀNH PHỐ CẦN THƠ

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO
HƯỚNG TĂNG TRƯỞNG NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
THÀNH PHỐ CẦN THƠ

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.31.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ TẤN NGHIÊM

Đồng Nai, 2012


Đồng Nai, 2012

ơ

ơ


i

ii

LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh chuyển dịch
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.

cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tăng trưởng nông nghiệp bền vững thành

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ai công bố

phố Cần Thơ”, được hoàn thành với sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy

trong bất kỳ công trình nào khác.

cô và sự hỗ trợ của các cơ quan của thành phố Cần Thơ.
Chân thành cảm ơn Tiến sĩ Lê Tấn Nghiêm - Trường Đại học Cần Thơ, là thầy
Tác giả luận văn

đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên


cứu này.

Chân thành cám ơn các Thầy Cô Trường ĐH Lâm Nghiệp và Trường Đại học
Cần Thơ đã hỗ trợ và góp ý trong quá trình nghiên cứu phân tích luận văn, để tôi có thể
NGUYỄN TRỌNG ĐOÀN

hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Chân thành cám ơn Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thống kê thành phố Cần Thơ ….đã hỗ trợ và
góp ý trong quá trình thu thập số liệu để thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Vì những nguyên nhân khách quan và thời gian thực hiện không nhiều nên bài
viết không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy
cô và toàn thể các bạn.

Tác giả luận văn
Nguyễn Trọng Đoàn

ơ

ơ


iii

iv

Trang

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG .........................................................................................vii
DANH MỤC ĐỒ THỊ .....................................................................................viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................viii

1.2.1.2. Khái niệm về cơ cấu kinh tế nông nghiệp. ............................................ 7
1.2.1.3. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế. ............................................. 8
1.2.1.4. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.............................. .9
1.2.2. Các lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................................................................ 10

1.2.2.1. Lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình CNH ............ 11
1.2.2.2. Lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu hai khu vực ...................................... 13
1.2.2.3. Nhóm lý thuyết về phát triển nông nghiệp bền vững............................ 18
1.2.3.Yêu cầu khách quan phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ............................. 20

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................... 2
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................ 2

2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................... 2

1.2.3.1. Quan điểm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ........................................... 20
1.2.3.2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp ................................................ 22
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ............................ 24
1.2.4.1. Nhóm các nhân tố kinh tế ........................................................................................ 25
1.2.4.1. Nhóm các nhân tố phi kinh tế ................................................................................. 26

2.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2

1.2.5. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và tăng trưởng kinh tế .....27


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 3

1.2.6. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của một số

3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 3

nước và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .................................................... 29

3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3

1.2.6.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của một số

3.2.1. Phạm vi về nội dung ................................................................................ 3

nước trong khu vực ............................................................................................. 29

3.2.2. Phạm vi về không gian ............................................................................ 3

1.2.6.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ...................................................... 35

3.2.3. Phạm vi về thời gian ................................................................................ 3
4 Nội dung nghiên cứu .......................................................................................................... 3

CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................................. 37

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........ 4

2.1- ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ......................................................................... 37


1.1.TỔNG LUẬN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ............................................. 4

2.1.1.Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên 37

1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................................... 5

2.1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................................ 37

1.2.1.Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiêp .....................…...5

2.1.1.2. Đặc điểm tự nhiên ..................................................................................................... 39

1.2.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế. ......................................................................................... 5

2.1.2. Nguồn lực Kinh tế-xã hội

……………………………………………………………43

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................. 51

ơ

ơ


v

vi


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 53

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................................... 104

3.1- THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 104

TP CẦN

THƠ GIAI ĐOẠN 2000-2010 .............................................................................................. 53

KHUYẾN NGHỊ .............................................................................................................. 106

3.1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

.......................................................................................... 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 107

3.1.1.1.Chuyển dịch cơ cấu tổng sản phẩm (GDP) ................................................................ 53

PHỤ LỤC........................................................................................................................ 109

3.1.1.2.Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất .......................................................................... 55
3.1.2.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ........................................................................... 59
3.1.2.1.Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm Ngành Nông
Lâm nghiệp và Thủy sản ............................................................................................................ 59
3.1.2.2.Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm trong nội bộ
Ngành Nông nghiệp .............................................................................................................. 62

3.1.2.3.Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất trong nội bộ Ngành Lâm nghiệp............................ 66
3.1.2.4.Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất trong nội bộ Ngành Thủy sản ................................ 67
3.1.3. Phân tích tăng trưởng bình quân Ngành Nông nghiệp và từng phân ngành kinh tế
trong nông nghiệp giai đoạn 2000-2005 và 2005-2010 ........................................................ 68
3.1.3.1 Tốc độ tăng trưởng bình quân trong toàn bộ Ngành Nông nghiệp.............................. 68
3.1.3.2. Tốc độ tăng trưởng bình quân trong nội bộ ngành nông nghiệp ................................ 69
3.1. 3.3. Tốc độ tăng trưởng bình quân trong ngành lâm nghiệp ................................................ 69
3.1.3.4. Tốc độ tăng trưởng bình quân trong ngành thủy sản .................................................... 70
3.1.4. Phân tích tác động của các nhân tố tác động chủ yếu đến chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp................................................................................................... 72
3.1.4.1. Các nhân tố kinh tế ..................................................................................................... 72
3.1.4.2. Các nhân tố phi kinh tế chủ yếu .................................................................................. 81
3.1.5. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và tăng trưởng kinh tế ....... 85
3.1.6. Đánh giá một số chỉ tiêu về tăng trưởng nông nghiệp bền vững ................................... 91
3.1.7. Nhận xét – Đáng giá chung.......................................................................................... 93
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KTNN THEO
HƯỚNG TĂNG TRƯỞNG NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG ....................................................... 95
3.3.1. Quan điểm chung ............................................................................................................ 95
3.3.2. Phương hướng ................................................................................................................. 96
3.3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nông nghiệp theo hướng tăng trưởng nông nghiệp bền vững.......97

ơ

ơ


vii

viii


DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC ĐỒ THỊ
Trang

Trang

Bảng 3.1: Cơ cấu tổng sản phẩm của thành phố Cần Thơ ..................................................... 53

Đồ thị 3.1: Số liệu về dân số TP Cần Thơ .....................................................................47

Bảng 3.2: Tăng trưởng tổng sản phẩm của thành phố Cần Thơ ............................................. 54

Đồ thị 3.2: Cơ cấu lao động TP Cần Thơ.......................................................................48

Bảng 3.3: Cơ cấu giá trị sản xuất của thành phố Cần Thơ ..................................................... 56

Đồ thị 3.3: Tăng trưởng tổng sản phẩm ........................................................................55

Bảng 3.4: Tăng trưởng giá trị sản xuất của thành phố Cần Thơ ............................................ 56

Đồ thị 3.4: Tăng trưởng giá trị sản xuất .........................................................................57

Bảng 3.5: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành Nông-lâm nghiệp và thuỷ sản ................................. 59

Đồ thị 3.5: Tăng trưởng GDP TP Cần Thơ ....................................................................86

Bảng 3.6: Cơ cấu giá trị tăng thêm ngành Nông-lâm nghiệp và thuỷ sản .............................. 60
Bảng 3.7: Cơ cấu giá trị sản xuất của nội bộ ngành nông nghiệp .......................................... 62
Bảng 3.8: Cơ cấu giá trị tăng thêm của nội bộ ngành nông nghiệp........................................ 63

Bảng 3.9: Cơ cấu giá trị sản xuất đối với trồng trọt .............................................................. 64
Bảng 3.10: Cơ cấu giá trị sản xuất đối với chăn nuôi ............................................................ 65

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Bảng 3.11: Cơ cấu giá trị sản xuất của nội bộ ngành lâm nghiệp .......................................... 66
Bảng 3.12: Cơ cấu giá trị sản xuất của nội bộ ngành thủy sản............................................... 67
Bảng 3.13: Tốc độ tăng trưởng bình quân trong Ngành Nông nghiệp ................................... 68

Viết tắt

Tiếng Anh

Thuật ngữ

Bảng 3.14: Tốc độ tăng trưởng bình quân nội bộ ngành nông nghiệp ................................... 69
Bảng 3.15: Tốc độ tăng trưởng bình quân trong ngành lâm nghiệp.......................................... 70

GDP

Gross Domestic Products

Tổng sản phẩm quốc nội

Bảng 3.16: Tốc độ tăng trưởng bình quân trong ngành thủy sản ............................................. 70

PCI

Per Capital Income


Thu nhập bình quân đầu người

Bảng 3.17: Cơ cấu vốn phân theo khu vực ........................................................................... 72

GAP

Good Agricultural Practise

Phương pháp canh tác nông nghiệp an
toàn

IPM

Integrated Protect Management

Phương pháp phòng trừ dịch hại tổng
hợp

Bảng 3.18: Cơ cấu vốn phân theo nội bộ Ngành nông nghiệp ............................................... 73
Bảng 3.19: Cơ cấu lao động phân theo khu vực .................................................................... 75
Bảng 3.20: Cơ cấu lao động phân theo nội bộ Ngành nông nghiệp ....................................... 76

ĐBSCL

Bảng 3.21: Hiện trạng sử dụng đất TP Cần Thơ ................................................................... 78

TP Cần Thơ

Đồng bằng sông Cửu Long
Thành phố Cần Thơ


Bảng 3.22: Số liệu GDP/người của thành phố Cần Thơ 2000-2010 ...................................... 90

ơ

ơ


1

2

ĐẶT VẤN ĐỀ

26-/NQTW ngày 05/8/2008 Ban Chấp hành Trung ương khóa X, về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn. Nên việc xác định việc chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp là đòn bẩy thúc đẩy trong quá trình sản xuất, đề ra mục tiêu

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Phát

tiếp tục phát huy lợi thế về tiềm năng, thế mạnh của thành phố để đẩy mạnh

triển nông nghiệp luôn giữ một vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển

phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng tăng trưởng nông

kinh tế - xã hội của nước ta. Để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển,

nghiệp bền vững vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói


đạt hiệu quả cao và bền vững, việc xác định và hoàn thiện một cơ cấu kinh

chung và thành phố Cần Thơ nói riêng. Đó là lý do tôi chọn đề tài “Một số

tế nông nghiệp hợp lý, phù hợp với xu hướng phát triển chung của nền kinh

giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

tế không chỉ là yêu cầu có tính khách quan, mà còn là một trong những nội

nghiệp theo hướng tăng trưởng nông nghiệp bền vững thành phố Cần

dung chủ yếu của quá trình công nghiệp, hiện đại hóa đất nước. Đó là quá
trình biến đổi về chất, toàn diện và là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tiến bộ, phát huy lợi thế so sánh của từng khu vực, trong đó
phát triển một nền nông nghiệp và thị trường hàng hoá đa dạng trên cơ sở
một nền nông nghiệp gắn bó với công nghiệp, phát triển ngành nghề mới,
một hệ thống dịch vụ có hiệu quả đáp ứng các yêu cầu phát triển trên địa
bàn nông thôn. Để phát triển thị trường nông thôn, có nhiều hệ thống các
giải pháp khác nhau, cả ở tầm vi mô và quản lý nhà nước.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải gắn với đầu tư cho
phát triển công nghệ và xúc tiến thương mại trên thị trường nông thôn. Đặc
biệt, cần có các chính sách đúng đắn của nhà nước từ trung ương đến địa
phương và sự năng động sáng tạo của các tổ chức kinh tế với tinh thần, ý
thức xây dựng và phát triển của người dân nông thôn, cũng như đội ngũ trí
thức vì sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn
trong lộ trình phát triển của địa phương.
Với định hướng phát triển theo Nghị quyết 5-/NQTW của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa IX về đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại


Thơ” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là tập trung làm rõ cơ sở lý luận về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phân tích, đánh giá thực trạng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của TP Cần Thơ giai đoạn 20002010. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thành phố Cần Thơ theo
hướng tăng trưởng nông nghiệp bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp. Từ đó rút ra những vấn đề có tính phương
pháp luận cho việc nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp TP. Cần Thơ.
(2) Phân tích, đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở TP. Cần Thơ giai
đoạn 2000-2010.

hóa nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001-2010 và Nghị quyết số

ơ

ơ


3

4

(3) Đề xuất một số giải pháp giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp TP. Cần Thơ theo
hướng tăng trưởng nông nghiệp bền vững.

CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.1.TỔNG LUẬN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu về cơ cấu nông nghiệp và quá trình chuyển

 Lê Quốc Doanh (2006) đã nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu luận cứ khoa

dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, các vấn đề liên quan đến đất đai nông

học để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng

nghiệp và phi nông nghiệp, vốn đầu tư toàn xã hội, lực lượng lao động

công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học

trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của TP Cần Thơ.

chuyên ngành cấp nhà nước. Xây dựng được cơ sở và luận cứ khoa học


3.2. Phạm vi nghiên cứu

cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn nhằm

3.2.1. Phạm vi về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu sự chuyển dịch cơ

phát triển nền nông nghiệp hàng hóa, bền vững và nhằm thay đổi cơ cấu

cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành được phản ánh chủ yếu qua sự thay đổi

kinh tế nông thôn Việt Nam theo hướng theo hướng công nghiệp hóa,

của giá trị sản xuất của ngành theo thời gian.

hiện đại hóa. Với phương pháp phân tích thống kê theo hệ thống chỉ tiêu

3.2.2. Phạm vi về không gian: luận văn nghiên cứu quá trình chuyển dịch

đánh giá kết quả dịch chuyển của toàn quốc và toàn vùng và phân tích

cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn TP Cần Thơ.

ngành hàng sản phẩm, phân tích và dự báo thị trường, kinh tế học thể

3.2.3. Phạm vi về thời gian: nghiên cứu này sử dụng các số liệu có liên

chế.
 Nguyễn Trọng Uyên (2007) đã nghiên cứu đề tài “Cơ sở khoa học và


quan từ năm 2000 đến 2010

giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
4. Nội dung nghiên cứu:

vùng Đồng bằng sông Cửu Long”, Luận án tiến sĩ. Làm rõ cơ sở lý luận

- Luận văn tập trung nghiên cứu, hệ thống hóa một số lý luận cơ bản
về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
- Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của thành phố
Cần Thơ thời gian qua.

và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng đồng bằng
sông Cửu Long trong thời gian qua, từ đó đề xuất những giải pháp chủ
yếu nhằm thúc đẩy cơ cấu kinh tế nông nghiệp của vùng chuyển dịch
nhanh hơn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời gian tới.

- Các giải pháp được đề xuất nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp phát triển theo hướng tăng trưởng nông nghiệp bền vững.

Tài liệu nghiên cứu một số mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trên thế giới (Trung Quốc và Thái Lan); phân tích, đánh giá thực
trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của vùng đồng bằng sông
Cửu Long trong thời kỳ 1996-2005; phân tích các yếu tố đến chuyển

ơ

ơ



5

6

dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của vùng đồng bằng sông Cửu Long;

Cơ cấu kinh tế là một tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố

và đưa ra các giải pháp trung và dài hạn cho một số mục tiêu mang định

có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau trong một không

hướng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của vùng đồng

gian và thời gian nhất định, trong những điều kiện xã hội cụ thể, hướng vào

bằng sông Cửu Long đến năm 2010 và năm 2020.

thực hiện các mục tiêu đã định.

 Trần Tuấn Anh (2007) đã nghiên cứu đề tài “Phương hướng chuyển

Cơ cấu kinh tế thường gồm 3 phương diện hợp thành, đó là: (1) cơ

dịch cơ cấu kinh tế ngành tỉnh Trà Vinh đến năm 2015”, Luận án tiến

cấu ngành kinh tế: phát triển các ngành nông - lâm - ngư nghiệp, là tổ hợp

sĩ. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận cơ bản về chuyển dịch cơ cấu kinh tế


các ngành hợp thành các tương quan tỷ lệ, biểu hiện mối quan hệ giữa các

có tính đến kinh nghiệm của một số nước và thực trạng chuyển dịch cơ

ngành kinh tế quốc dân. Cơ cấu ngành kinh tế phản ánh phần nào trình độ

cấu kinh tế của tỉnh Trà Vinh để xác định phương hướng chuyển dịch

phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội của một

cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh đến năm 2015. Với phương án chuyển

quốc gia; (2) cơ cấu thành phần kinh tế: biểu hiện hệ thống tổ chức kinh tế

dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2015 là: khu vực II tăng 18,3% từ năm

với các chế độ sở hữu khác nhau có khả năng thúc đẩy sự phát triển của lực

2006 đến năm 2006, tưng ứng tăng khu vực III là 7,8% và sẽ giảm khu

lượng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội. cơ cấu thành phần

vực I là 10,5%.

kinh tế cũng là nhân tố tác động đến cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu vùng,

 Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (2007) đã nghiên cứu đề tài “Chuyển dịch cơ cấu

lãnh thổ trong quá trình phát triển; (3) cơ cấu vùng lãnh thổ: được hình


kinh tế nông nghiệp tỉnh Khánh Hòa”, Luận văn thạc sĩ. Hệ thống hóa

thành bởi việc bố trí sản xuất theo không gian địa lý Trong cơ cấu vùng

cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp

lãnh thổ, có sự biểu hiện của cơ cấu ngành kinh tế trong điều kiện cụ thể

nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh

của không gian lãnh thổ. Tùy theo tiềm năng phát triển kinh tế, gắn liền với

Khánh Hòa. Với phương pháp thống kê mô tả, so sánh và chuyên gia để

sự hình thành phân bố dân cư trên lãnh thổ để phát triển tổng hợp hay ưu

đưa ra cái nhìn tổng quát, xác thực và đo lường mức độ ảnh hưởng của

tiên một vài ngành kinh tế nào đó. Việc chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ phải

các nhân tố tác động, các kết quả và hiệu quả kinh tế - xã hội do quá

đảm bảo sự hình thành và phát triển có hiệu quả của các ngành kinh tế trên

trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang lại.

lãnh thổ và trên phạm vi cả nước.

1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ


Ba loại hình cơ cấu trên đặc trưng cho cơ cấu kinh tế của nền kinh tế
quốc dân. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó cơ cấu ngành

NÔNG NGHIỆP
1.2.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

kinh tế có vai trò quan trọng hơn cả. Cơ cấu ngành và thành phần kinh tế
chỉ có thể được hình thành và phát triển trên phạm vi vùng lãnh thổ và trên

nông nghiệp

phạm vi cả nước. Đồng thời, việc phân bố sản xuất trên những vùng lãnh

1.2.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế

ơ

ơ


7

thổ một cách hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển
các ngành và thành phần kinh tế trên vùng lãnh thổ.

8

Do vậy, cơ cấu kinh tế nông nghiệp trước hết là một bộ phận của cơ
cấu kinh tế là một ngành lớn một tổng thể hữu cơ của nhiều ngành nhỏ, với


Xác định cơ cấu kinh tế hợp lý và thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu

nhiều cấp hệ khác nhau, không ngừng hoàn thiện và phát triển trong sự ổn

kinh tế là vấn đề có ý nghĩa chiến lược quan trọng phụ thuộc vào sự hiểu

định tương đối, trong các mối quan hệ khắn khít, tác động và tùy thuộc lẫn

biết sâu sắc các nhân tố kinh tế, xã hội, kỹ thuật cụ thể của từng vùng trong

nhau giữa các yếu tố, được xác định bằng các quan hệ tỷ lệ về số lượng và

từng thời gian và khả năng tổ chức sản xuất, quản lý kinh tế, trên cơ sở đó

chất lượng. Cơ cấu nông nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của các điều

khai thác thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên, đất đai, sức lao

kiện tự nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết, nguồn nước và các điều kiện kinh

động, tư liệu sản xuất, tạo ra sự phát triển trên mọi vùng đất nước và tao

tế - xã hội

điều kiện nâng cao đời sống nhân dân nói chung, khắc phục sự lạc hậu của

1.2.1.3. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

nhiều vùng, nhiều dân tộc.


Trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia, cơ cấu kinh tế

1.2.1.2. Khái niệm về cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Nông - lâm - ngư nghiệp là hệ thống nhỏ trong hệ thống lớn của cơ
cấu kinh tế. Cơ cấu nông - lâm - ngư nghiệp cũng là một cấu trúc gắn bó
hữu cơ nhiều nhân tố tác động qua lại lẫn nhau cùng tồn tại và phát triển
trong những thời gian và không gian nhất định. (Bùi Tất Thắng, 2006).

luôn thay đổi. Sự thay đổi của cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng
thái khác cho phù hợp với môi trường phát triển, gọi là chuyển dịch cơ cấu
kinh tế(Nguyễn Trần Quế, 2004).
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình tất yếu gắn liền với sự
phát triển kinh tế của một quốc gia, đặt biệt là sự phát triển trong quá trình

Do đó, cơ cấu nông nghiệp bao gồm các ngành sản xuất trồng trọt,

hội nhập. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra như thế nào phụ

chăn nuôi, nghề rừng, nuôi trồng đánh bắt thủy sản. Bản thân nhiều ngành

thuộc vào các yếu tố như quy mô kinh tế, mức độ mở cửa của nền kinh tế

trong nông nghiệp lại là những hệ thống nhỏ mà trong nhiều hệ thống nhỏ

với bên ngoài, dân số của một quốc gia, các lợi thế tự nhiện, nhân lực, điều

đó lại có những yếu tố, những thuộc tính giống nhau tạo thành hệ thống nhỏ

kiện kinh tế, văn hóa,… Nhân tố quan trọng khác góp phần thúc đẩy


hơn. Sản xuất nông nghiệp phát triển không ngừng, cơ cấu các ngành trong

chuyển dịch cơ cấu kinh tế đó là quá trình chuyên môn hóa trong phạm vi

nông nghiệp cũng vận động, biến đổi không ngừng mở rộng. Trong quá

quốc gia và mở rộng chuyên môn hóa quốc tế và thay đổi công nghệ, tiến

trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong cơ cấu ngành nông

bộ kỹ thuật. Chuyên môn hóa mở đường cho việc trang bị kỹ thuật hiện đại,

nghiệp còn có thêm các ngành như: ngành chế biến lương thực, thực phẩm,

áp dụng công nghệ tiên tiến, hoàn thiện tổ chức, nâng cao năng suất lao

dịch vụ nông nghiệp… mang tính chuyên môn hóa rõ rệt và tiếp tục có

động xã hội. Chuyên môn hóa cũng tạo ra những hoạt động dịch vụ và chế

những phát sinh thêm những ngành mới nữa (công nghệ sinh học, tin học

biến mới, làm cho tỷ trọng các ngành truyền thống giảm đi, tỷ trọng các

nông nghiệp). Thiếu những ngành này không thể có ngành nông nghiệp

ngành dịch vụ kỹ thuật mới tăng trưởng nhanh chóng và dần dần chiếm ưu

hoàn chỉnh được.


thế. Phân công lao động và sự tiến bộ kỹ thuật, công nghệ ngày càng phát

ơ

ơ


9

10

triển sâu sắc tạo ra những tiền đề cho phát triển thị trường các yếu tố sản

chuyển dịch của các ngành nông nghiệp xét theo từng vùng trong nông

xuất. Và ngược lại, việc phát triển thị trường các yếu tố sản xuất lại thúc

nghiệp. Về thực chất, đó cũng là sự chuyển dịch của ngành nhưng được

đẩy quá trình phát triển, tăng trưởng kinh tế và do vậy làm sâu sắc thêm quá

xem xét ở phạm vi hẹp hơn theo từng vùng lãnh thổ(Bùi Tất Thắng, 2006).

trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế (Nguyễn Trần Quế, 2004).

1.2.2. Các lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Thực chất chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự phát triển không đều giữa

Cho đến nay, trên thế giới có nhiều lý thuyết lý giải về nguồn gốc, xu


các ngành. Ngành có tốc độ phát triển cao hơn tốc độ phát triển chung của

hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ra đời và ngày càng hoàn thiện thông qua

nền kinh tế thì sẽ tăng tỷ trọng và ngược lại. Nếu tất cả các ngành có cùng

việc kế thừa, chọn lọc và kiểm nghiệm qua thực tiễn tùy thuộc vào đặc

một tốt độ tăng trưởng thì tỷ trọng các ngành sẽ không đổi, nghĩa là không

điểm cụ thể của từng nền kinh tế trong từng giai đoạn khác nhau. Đối với

có chuyển dịch cơ cấu ngành.

nền nông nghiệp nước ta nước chung và TP Cần Thơ nói riêng hiện nay,

Độ dịch chuyển cơ cấu thường thay đổi nhiều trong thời kỳ tăng

việc lựa chọn các lý thuyết kinh tế để làm cơ sở cho phân tích, đánh giá và

trưởng nhanh vì khi đó sự chênh lệch về tốc độ giữa các bộ phận sẽ lớn.

xác định hướng đi cho quá trình chuyển dịch cơ cấu cần căn cứ vào các đặc

Khi tăng trưởng thấp độ dịch chuyển cơ cấu sẽ chậm hơn do sự chênh lệch

điểm chủ yếu sau:

trong tốc độ phát triển giữa các bộ phận sẽ không lớn.

1.2.1.4. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông thôn,
nông lâm, lâm nghiệp và thủy sản nói riêng vừa là vấn đề cơ bản có tầm
chiến lược đối với nước ta, một nước đi lên từ nông nghiệp, vừa là vấn đề
cấp bách trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước(Nguyễn

- Nền nông nghiệp đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa theo hướng hội nhập kinh tế toàn cầu, làm thế nào để lựa chọn
các ngành, các lĩnh vực ưu tiên đầu tư trong điều kiện nguồn lực có hạn mà
vẫn cớ thể đạt được một cơ cấu hợp lý và thúc đẩy tăng trưởng bền vững.
- Nền kinh tế đang tồn tại và phát triển hai khu vực kinh tế, những
mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình chuyển dịch lao động từ khu vực nông
nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ đòi hỏi không chỉ có sự

Trần Quế, 2004).

Nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm ngành trồng trọt, chăn nuôi,
lâm nghiệp và ngư nghiệp. Sự chuyển dịch tích cực sẽ mang lại lợi thế so
sánh của ngành và từng bước khai thác được, phát huy, góp phần thúc đẩy
sản xuất phát triển, cải thiện chất lượng tăng trưởng (Nguyễn Trần Quế, 2004).
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sự vận động của các yếu
tố cấu thành của kinh tế nông nghiệp theo các quy luật khách quan dưới sự
tác động của con người vào các nhân tố ảnh hưởng đến chúng theo những
mục tiêu xác định. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng nông nghiệp là sự

ơ

chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế giữa các khu vực mà phải chuyển dịch
ngay cả trong cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp thông qua việc phân bố lại
các yếu tố nguồn lực.

- Sản xuất nông nghiệp đang đứng trước yêu cầu chuyển dịch nhanh
theo hướng tập trung, thâm canh cao với phát triển bền vững cả về tự nhiên
và xã hội.
Với những đặc điểm nêu trên. việc vận dụng đan xen các lý thuyết
kinh tế có liên quan trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

ơ


11

12

nhằm tận dụng những mặt mạnh, hạn chếlnhững mặt yếu là cần thiết. Các

nước với sự bảo hộ của Chính phủ thông qua sử dụng hàng rào thuế quan

lý thuyết được trình bày thành ba nhóm phù hợp một cách tương đối với

cao hoặc hạn ngạch nhập khẩu nhằm mục đích chính là bảo hộ sản xuất

các đặc điểm đã nêu.

trong nước, nhất là các ngành công nghiệp còn non trẻ, tiết kiệm ngoại tệ và

1.2.2.1. Lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công

tạo thêm việc làm. Chiến lược này được hầu hết các nước đang phát triển
thực thi trong những năm 50 đến nửa đầu những năm 60 và đã thu được


nghiệp hóa
Lý thuyết của K. Marx: theo Marx, đất đai, lao động, vốn và tiến
bộ kỹ thuật là các yếu tố cơ bản tác động đến quá trình tái sân xuất. Trong
đó Marx cho rằng đất đai chính là sự giới hạn của tăng trưởng, còn lao
động là một hàng hóa đặc biệt, có thể tạo ra giá trị lớn hơn giá trị của bản
thân nó, giá trị đó bằng giá trị sức lao động (V) dành cho bản thân người
lao động cộng vôi giá trị thặng dư (m) thuộc về nhà tư bản. Phần giá trị
thặng dư này, sau khi nhà tư bản tiêu dung cho sinh hoạt, được sử dụng cho
tái sản xuất cả theo chiều rộng và chiều sâu. Tiến bộ kỹ thuật, Marx xem là
yếu tố chính giúp tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu và là cách duy nhất để
tăng năng suất lao động nhằm mục đích cuối cùng là tăng giá trị thặng dư.
Vốn là phần giá trị thặng dư tích lũy cho phát triển sản xuất thông qua tiết
kiệm ngoài phần tiêu dùng của nhà tư bản. Như vậy, Marx đã chỉ rõ vai trò

những thành công nhất định trong giai đoạn đầu. Một số ngành công
nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, dệt và giấy
phát triển khá nhanh, nhờ đó thúc đẩy hình thành các Vùng sản xuất
nguyên liệu trong nông nghiệp. Song do áp dụng mạnh các chính sách bảo
hộ mậu dịch đã nảy sinh tiêu cực trong quản lý nhà nước về thuế quan và
hạn ngạch, giâm cạnh tranh trong sản xuất, thị trường trong nước không đủ
lớn để kích thích sản xuất, làm cho sản xuất của các ngành trên sớm rơi vào
tình trạng trì trệ và kém hiệu quả, trong khi nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu
và máy móc thiết bị ngày càng tăng, dẫn tới gia tăng nhập siêu và nợ nần.
Ngược lại, các nước áp dụng chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu lại đạt được
mức tăng trưởng khá cao và ổn định, buộc nhiều nước đang áp dụng chiến
lược thay thế nhập khẩu phải chuyển sang chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu.

đóng góp của từng yếu tố cơ bản vào quá trình tái sản xuất mở rộng nền

Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu: nội dung cơ bản của chiến lược


kinh tế và là nền tảng cơ bản để nhiều lý thuyết ra đời sau này kế thừa.

này là tập trung các nguồn lực sẵn có của quốc gia, nhất là nguồn lao động

Marx đã chỉ rõ vai trò của từng yếu tố vốn, lao động, đất đai, tiến bộ kỹ

dồi dào để phát triển các hàng hóa phục vụ xuất khẩu thông qua sử dụng

thuật đối với quá trình tái sản xuất xã hội mở rộng và từ bài học kinh

các chính sách kinh tế như: chính sách tỉ giá hối đoái, chính sách hỗ trợ giá

nghiệm về vận dụng quy luật ưu tiên phát triển công nghiệp nặng của Marx

cả đối với các yếu tố đầu vào sản xuất, chính sách ổn định và điều chỉnh cơ

đối với các nước cho thấy quá trình lựa chọn các ngành và các lĩnh vực

cấu vĩ mô. Nhờ đó, nền kinh tế nhanh chóng tạo được nguồn ngoại tệ để có

nhằm thực hiện công nghiệp hóa cần phải được xem xét trong những điều

thể nhập công nghệ và nguyên liệu cho mở rộng quy mô sản xuất trong

kiện cụ thể cũng như cần coi trọng đúng mức vai trò của ngoại thương.

nước, đồng thời kéo theo các ngành cung ứng đầu vào cho các ngành công

Chiến lược thay thế nhập khẩu: nội dung cơ bản của chiến lược


nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu phát triển, nhất là sản xuất nguyên liệu

này là Thay thế các Hàng hóa công nghiệp nhập khẩu bằng sản xuất trong

phục vụ cho công nghiệp chế biến. Rõ ràng là việc thực hiện chiến lược đẩy

ơ

ơ


13

14

mạnh xuất khẩu thông qua phát huy lợi thế so sánh của các quốc gia đã cho

nông nghiệp. Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các nền kinh

phép bất kỳ sản phẩm nào mà quốc gia đó có lợi thế chi phí thấp so với thế

tế còn chủ yếu là nông nghiệp như nước ta.

giới sẽ phát triển, nhờ đó cơ hội việc làm và thu nhập cho người lao động sẽ

Lý thuyết về thay đổi cơ cấu của Chenery: Tỷ trọng của ngành

nâng cao, gia tăng sản lượng nền kinh tế. Tuy nhiên, chiến lược này cũng


nông nghiệp trong GDP có xu hướng giảm dần, trong khi tỷ trọng công

đòi hỏi cơ cấu kinh tế của các nước phải có khả năng chuyển đổi cao theo

nghiệp có xu hướng tăng tương ứng với GDP bình quân đầu người tăng

hướng đổi mới về mặt công nghệ để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh quốc tế

dần. Ở mức GDP bình quân đầu người nhỏ hơn 600 USD thì tỷ trọng GDP

ngày càng khốc liệt, nhất là từ phía các nước phát triển.

của nông nghiệp cao hơn công nghiệp. Ở mức GDP bình quân đầu người

1.2.2.2. Lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu hai khu vực
Lý thuyết hai khu vực của A. Lewis: Nền kinh tế ở các nước đang
phát triển song song tồn tại hai khu vực kinh tế, đó là khu vực kinh tế
truyền thống, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và khu vực kinh tế hiện đại,
chủ yếu là sản xuất công nghiệp. Khu vực nông nghiệp có năng suất cận
biên bằng không và luôn thặng dư lao động. Số lao động thặng dư này có
thể rút ra khỏi khu vực nông nghiệp mà vẫn không làm sản lượng nông
nghiệp giảm. Việc chuyển bớt lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu
vực công nghiệp sẽ làm cho năng suất lao động và lợi nhuận trong khu vực
nông nghiệp tăng lên. Khu vực công nghiệp, có năng suất lao động và mức
tiền lương cao hơn khu vực nông nghiệp nên có thể thu hút số lao động
thặng dư từ khu vực nông nghiệp chuyển đến, nhờ đó tổng sản phẩm và lợi
nhuận tăng vì tiền lương công nhân không đổi. Lợi nhuận được tái đầu tư
mở rộng sản xuất, lại thu hút thêm lao động từ khu vực nông nghiệp và
tổng sản phẩm tăng. Quá trình này sẽ tiếp tục cho đến khi thu hút hết lao
động thặng dư của khu vực nông nghiệp.

Mô hình Lewis cho thấy, tăng trưởng của công nghiệp thông qua tích
lũy vốn từ thu hút lao động dư thừa trong khu vực nông nghiệp, không chỉ
tạo điều hẹn tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, mà còn tạo sự
chuyển dịch cơ cấu lao động và gia tăng năng suất lao động trong khu vực

ơ

đạt 600 USD thì tỷ trọng GDP của nông nghiệp bằng với công nghiệp và ở
mức GDP bình quân đầu người trên 600 USD thì tỷ trọng GDP của nông
nghiệp thấp hơn công nghiệp. Những quốc gia có mức GDP bình quân đầu
người nhỏ hơn 600 USD được xếp vào giai đoạn kém phát triển, còn những
quốc gia có mức GDP bình quân đầu người 500 - 3.000 USD được xếp vào
giai đoạn chuyển tiếp phát triển và GDP bình quân đầu người trên 3.000
USD được xếp vào giai đoạn phát triển. Như vậy, theo lý thuyết của
Chenery đặc trưng của các giai đoạn phát triển chính là cơ cấu GDP và sự
thay đổi qua các giai đoạn từ thấp lên cao dựa vào sự thay đổi cơ cấu GDP
theo hướng tỷ trọng GDP nông nghiệp giảm dần.
Lý thuyết hai khu vực của Harry T. Oshima: Tình trạng dư thừa
lao động trong khu vực nông nghiệp chỉ xảy ra khi thời vụ không căng
thẳng và đối với các nước đang phát triển, đầu tư chiều sâu cả nông nghiệp
và công nghiệp là không khả thi vì nguồn lực và trình độ lao động của các
nước này có hạn, từ đó ông đã đưa ra mô hình thay đổi cơ cấu kinh tế hai
khu vực theo ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: đầu tư nông nghiệp theo chiều rộng nhằm tạo ra việc
làm cho nông dân trong lúc nông nhàn bằng cách đa dạng hóa cây trồng,
phát triển các ngành nghề về chăn nuôi và chế biến ngay trong địa bàn nông
thôn. Nhờ đó, lao động dư thừa trong nông nghiệp mới sử dụng hết, mà vẫn

ơ



15

16

đảm bảo yêu cầu lao động lúc thời vụ, đồng thời còn phù hợp với khả năng

hướng đi cho các nước đang phát triển; và (iv) nâng cao năng suất lao

vốn không lớn, trình độ kỹ thuật nông nghiệp không cao của lao động ở các

động nông nghiệp là yếu tố quyết định đề nâng cao tốc độ tăng trưởng

nước đang phát triển. Kết quả của giai đoạn này là chủng loại nông sản đa

nông nghiệp trong giai đoạn phát triển theo chiều sâu.

dạng với quy mô sản lượng tăng lên, chế biến nông sản tăng, thúc đẩy xuất

Mô hình Todaro: quá trình phát triển nông nghiệp trải qua 3 giai

khẩu tạo ngoại tệ để nhập khẩu máy móc thiết bị cho các ngành công

đoạn từ thấp đến cao, tương ứng với mỗi giai đoạn là một cơ cấu kinh tế

nghiệp sử dụng nhiều lao động phát triển.

nông nghiệp phù hợp gắn với vai trò tác động của các nhân tố.

Giai đoạn 2: đầu tư phát triển theo chiều rộng cả nông nghiệp, công


Giai đoạn 1: Nền nông nghiệp tự cung tự cấp: đất đai và lao động là

nghiệp và dịch vụ. trong đó tiếp tục đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp ở

những yếu tố chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất, đầu tư vốn không

quy mô lớn và ứng dụng công nghệ sinh học để gia tăng sản lượng, phát

cao. Sản lượng nông nghiệp tăng trong giai đoạn này chủ yếu do mở rộng

triển công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất các yếu tố đầu vào cho

diện tích và phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, lợi nhuận nông nghiệp có xu

sản xuất nông nghiệp và các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động.

hướng giảm dần và thể hiện rõ khi mở rộng sản xuất trên diện tích đất

Nhờ đó, tốc độ tăng trưởng việc làm cao hơn tốc độ tăng trưởng lao động

không màu mỡ.

Giai đoạn 3: phát triển tất cả các ngành theo chiều sâu nhằm giảm

Giai đoạn 2: Cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch theo hướng đa dạng

nhu cầu lao động, trong đó đối với nông nghiệp. Đẩy mạnh cơ giới hóa và

hóa: đa dạng hóa cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên cơ sở cải tiến kỹ thuật


ứng dụng công nghệ sinh học để tăng nhanh năng suất lao động, tạo điều

canh tác. Sử dụng giống mới, tăng bón phân hóa học và mở rộng diện tích

kiện rút bớt lao động ra khỏi khu vực này mà không làm giảm sản lượng;

tưới tiêu chú động để gia tăng năng suất cây trồng và năng suất đất đai

còn đối với công nghiệp, thu hẹp công nghiệp thâm dụng lao động, mở

trong nông nghiệp, dẫn tới sản lượng lương thực tăng, đủ đáp ứng nhu cầu

rộng công nghiệp thâm dụng vốn để nâng sức cạnh tranh của sản phẩm và

xã hội và tạo điều kiện chuyển một phần diện tích sản xuất lương thực sang

giảm nhu cầu lao động.

sản xuất các sản phẩm hàng hóa khác theo nhu cầu thị trường và mức tăng

Qua mô hình Harry T. Oshima cho thấy: (i) việc sử dụng vốn phù

thu nhập của dân cư.

hợp với các giai đoạn phát triển của nền kinh tế sẽ thúc đẩy tăng trưởng và

Giai đoạn 3: Nền nông nghiệp hiện đại: phát triển sản xuất ở quy

chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng như cơ cấu lao động; (ii) kết hợp đa dạng


mô trang trại lớn theo hướng chuyên môn hóa, áp dụng tối đa công nghệ

hóa sản xuất với. Tăng cường ứng dụng công nghệ sinh học trong nông

mới vào sản xuất một số loại sản phẩm riêng biệt có lợi thế cạnh tranh

nghiệp, vừa gia tăng sản lượng, vừa giải quyết tốt nhu cầu lao động thời

cao. Do đó, vốn và công nghệ trở thành các yếu tố có tính chất quyết định

vụ trong nông nghiệp và giảm áp lực di chuyển lao động đến khu vực phi

đối với việc gia tăng sản lượng nông nghiệp trong giai đoạn này.

nông nghiệp; (iii) phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất quy mô lớn
gắn với phát triển công nghiệp chế biến ngay trên địa bàn nông thôn là

ơ

ơ


17

18

Như vậy, Todaro nhấn mạnh vai trò tác động của các yếu tố đến quá

Tóm lại, Sung Sang Park cho rằng, trong giai đoạn phát triển, để tăng


trình thay đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp qua các giai đoạn từ độc canh

năng suất đất nông nghiệp cần tăng cung ứng các yếu tố đầu vào được sản

chuyển sang đa canh và sang chuyển môn hóa ở mức cao.

xuất từ công nghiệp, còn muốn tăng thu nhập cho lao động nông nghiệp cần

Mô hình Sung Sang Park: quá trình phát triển nông nghiệp trải qua

tăng đầu tư vốn cho nông nghiệp dưới dạng máy móc, trang thiết bị hay nói

3 giai đoạn, gồm: sơ khai, đang phát triển và phát triển. Mỗi giai đoạn của

cách khác là yếu tố quyết định để nâng cao thu nhập của lao động là tăng

quá trình phát triển. Sản lượng nông nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố khác

năng suất lao động nông nghiệp thông qua hiện đại hóa các khâu trong quy

nhau và được mô tả dưới dạng hàm sản xuất.

trình sản xuất.

Giai đoạn sơ khai: sản lượng nông nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào các
yếu tế tự nhiên và lao động, được khái quát bằng hàm sản xuất: Y = F (N,
L). trong đó Y là sản lượng nông nghiệp, N là các yếu tố tự nhiên và L là
lao động. Trong giai đoạn này, quy luật năng suất cận biên có xu hướng
tăng dần là do lao động nông nghiệp chuyển sang khu vực phi nông nghiệp

diễn ra chậm.

1.2.2.3. Nhóm lý thuyết về phát triển nông nghiệp bền vững
Mặc dù vẫn còn những quan điểm khác nhau về mô hình phát triển
nông nghiệp bền vững, nhưng hầu hết các nhà kinh tế học đều nhìn nhận giữa
tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với môi trường tự
nhiên, sự nghèo đói và môi trường nhân văn ở nông thôn có mối quan hệ ràng
buộc, tác động qua lại lẫn nhau và được thể hiện ở các khía cạnh dưới đây:

Giai đoạn đang phát triển: sản lượng nông nghiệp còn phụ thuộc
vào các yếu tố đầu vào được sản xuất từ khu vực công nghiệp (phần bón,
thuốc trừ sâu), hàm sản xuất được khái quát: Y = F (N, Li + P(R), trong
đó R là các yếu tố đầu vào do công nghiệp cung cấp. Trong giai đoạn này,
nhờ sử dụng nhiều các yếu tố đầu vào được sản xuất từ công nghiệp làm
cho sản lượng tăng nhanh và đạt mức cao hơn nhiều so với giai đoạn sơ
khai, sau đó sẽ giảm xuống theo quy luật năng suất biên giảm dần
Giai đoạn phát triển: sản lượng nông nghiệp phụ thuộc vào công
nghệ thâm dụng vốn hay máy móc sử dụng trong nông nghiệp. Mối quan hệ
này được khái quát trong hàm sản xuất: Y = F (N. Li + F(R) + F(K), trong
đó K là vốn sản xuất. Trong giai đoạn này, sản lượng trên 1 lao động tăng
lên tương ứng với lượng vốn sản xuất sử dụng tăng thêm, góp phần nâng
cao thu nhập và tiết kiệm được lao động nông nghiệp.

Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với môi
trường tự nhiên: để gia tăng sản lượng nông nghiệp, có hai phương thức
thực hiện, đó là phương thức quảng canh và phương thức thâm canh.
Đối với phương thức quảng canh, việc mở rộng diện tích canh tác do
chặt phá rừng và sản xuất độc canh, chỉ có thể đưa đến tăng trưởng nông
nghiệp trong ngắn hạn, còn trong dài hạn môi trường tự nhiên sẽ bị suy
thoái, dẫn tới sản lượng và thu nhập sẽ giảm sút.

Đối với phương thức thâm canh, tình trạng lạm dụng cao các hóa
chất để gia tăng sản lượng cũng dẫn đến suy thoái môi trường tự nhiên và
sản lượng nông nghiệp giảm sút. Tuy nhiên, phương thức thâm canh có khả
năng khắc phục suy thoái môi trường bằng việc sử dụng các hóa chất đầu
vào đúng liều lượng và đúng cách, đầu tư phát triển hệ thống tưới tiêu ngăn
mặn cũng như đa dạng hóa cơ cấu cây trồng và vật nuôi, khôi phục và bảo
vệ tốt tài nguyên rừng.

ơ

ơ


19

Rõ ràng là nguyên nhân của mất cân bằng sinh thái không phải do
tăng, trưởng và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp mà do phương thức thực

20

người ở nông thôn bao gồm hai mặt cơ bản, đó là tình trạng sức khoẻ - dinh
dưỡng và trình độ văn hóa của nguồn nhân lực ở nông thôn.

hiện chúng gây ra. Do đó, mô hình phát triển nông nghiệp bền vững là mô

Mô hình phát triển nông nghiệp bền vững gợi mở: (i) việc sử dụng

hình sử dụng các phương thức canh tác đa canh, tiến bộ để thực hiện tăng

các phương thức sản xuất tiến bộ theo hướng thầm canh và đa dạng hóa; (ii)


trưởng và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nhưng không làm suy thoái môi

bảo đảm thu nhập bền vững trên mức đói nghèo cho nông dân; (iii) cải

trường. Có nhiều chỉ tiêu có thể sử dụng để phản ánh mối quan hệ này,

thiện môi trường sức khoẻ - dinh dưỡng; và (iv) nâng cao trình độ văn hóa

trong đó chỉ tiêu được xem là tổng hợp và thường được sử dụng nhiều nhất

cho nguồn nhân lực ở nông thôn sẽ là bốn yếu tố cơ bản đảm bảo tăng

là tỉ lệ che phủ của rừng.

trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng bền vững.

Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với sự
nghèo đói: cả phương thức quảng canh và phương thức thâm canh thiếu
khoa học đều dẫn đến suy thái môi trường và giảm sản lượng nông nghiệp
trong dài hạn, trong khi dân số liên tục tăng, hệ quả là thất nghiệp và
nghèo đói trong nông thôn xuất hiện, ngay cả khi áp dụng các kỹ thuật sân
xuất đảm bảo không suy thoái môi trường vẫn dẫn đến tình trạng nghèo đói
do sản lượng tăng nhanh, làm giá giảm và thu nhập của nông dân, nhất là
các hộ sản xuất nhỏ bị giảm sút. Nếu tình trạng này tiếp tục diễn ra, họ sẽ bị
thu lỗ và không có khả năng tái đầu tư, cộng với dân số tăng, dẫn tới thất
nghiệp và tình trạng nghèo đói càng trở nên trầm trọng. Để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng thiết yếu, buộc một bộ phận nông dân nghèo phải tìm cách
kiếm thu nhập bằng cách khai thác tự nhiên như chặt phá rừng, đánh bắt
thủy sản bừa bãi. Hệ quả là môi trường tự nhiên tiếp tục bị suy thoái, thu

nhập giảm sút và rơi vào vòng luẩn quẩn đói nghèo. Như vậy, một hệ thống
nông nghiệp phát triển bền vững, phải là một hệ thống nông nghiệp vừa bền
vững về môi trường tự nhiên, vừa bền vững về phát triển kinh tế - xã hội.
Chỉ tiêu phổ biến sử dụng để đánh giá mối quan hệ này là tỷ lệ hộ nghèo ở
nông thôn. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông Nghiệp với
môi trường con người ở nông thôn: chất lượng môi trường sống của con

ơ

1.2.3.Yêu cầu khách quan phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.2.3.1. Quan điểm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp phải gắn với khai

thác triệt để các lợi thế so sánh của đất, nước cũng như của từng vùng,
từng địa phương
Nước ta có nhiều lợi thế trong kinh tế, như lợi thế về tự nhiên, lao động,
lợi thế về các nghề truyền thống... Một số địa phương lại có những lợi thế
riêng, để vận dụng quan điểm này vào quá trình chuyển dịch cơ cấu, đòi hỏi
phải đánh giá khách quan, có cơ sở khoa học những lợi thế so sánh của đất
nước cũng như từng vùng địa phương trong quá trình phát triển các ngành.
Khai thác lợi thế so sánh trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế tất yếu sẽ
dẫn đến sự hình thành các sản phẩm, các ngành mũi nhọn mà đất nước có
khả năng, từ đó hình thành các vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn, đi vào
chuyên môn hóa. Tuy nhiên, nhiều lợi thế so sánh của đất nước cũng như
từng vùng địa phương đa dạng ở tiềm năng. Khai thác có hiệu quả các lợi
thế đó hay không còn phụ thuộc chiến lược phát triển kinh tế xã hội và quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội. Mặt khác, cần nhận thức rằng khai thác lợi
thế so sánh trong chuyển dịch cơ cấu không có nghĩa là tập trung sản xuất
sản phẩm ta có, mà phải luôn hướng theo nhu cầu thị trường, phải nhạy bén


ơ


21

22

trước nhu cầu thị trường. Vận dụng quan điểm này vào quá trình chuyển

chung và vẫn là một khu vực có vấn đề với tỷ lệ nghèo phổ biến với nhiều

dịch cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ từ Nhà nước trung

hình thức.

ương đến các ngành, địa phương.

1.2.3.2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp

- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp phải phù hợp khả năng của nền

kinh tế và quan hệ quốc tế hiện nay.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là xu hướng vận động có
tính khách quan, dưới tác động của nhiều nhân tố ảnh hưởng của nhiều

Đòi hỏi phải đánh giá khách quan đúng khả năng nền kinh tế (tài

nhân tố khách quan và chủ quan; trong nước và nước ngoài. Trên thực tế,


nguyên, vốn, lao động, khoa học...). Trên cơ sở đánh giá đúng khả năng nền

cùng với quá trình hình thành và phát triển phong phú, đa dạng của các

kinh tế, lựa chọn một cơ cấu thích hợp, xác định quy mô phát triển đúng

ngành kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa, thì cơ cấu giữa các ngành

từng ngành, từng sản phẩm. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế có tác động

cũng ngày càng phức tạp và luôn biến đổi theo nhu cầu xã hội, theo đà phát

lớn đến sự phát triển nông nghiệp Việt Nam. Từ khi Việt Nam đổi mới các

triển của thị trường và theo khả năng của sản xuất để khai thác các nguồn

chính sách kinh tế (1986), sản lượng nông nghiệp đã tăng nhanh, với động

lực vừa để đáp ứng nhu cầu thị trường, vừa nâng cao hiệu quả của sản xuất.

lực chính là việc tự do hóa nhanh chóng nền kinh tế quốc dân và thừa nhận

Quá trình đó thể hiện sự tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho nông

vai trò của người nông dân như là một tác nhân kinh tế tự chủ. Sự tăng

nghiệp, là bước chuyển từ chỗ khai thác sử dụng các tài nguyên và nguồn

trưởng này đã giúp giảm nghèo một cách rõ rệt ở nông thôn và Việt Nam đã


lực thực dụng vì mục đích trước mắt, mục đích có tính nội bộ (người sản

chuyển mình từ một nước phải nhập khẩu lương thực thành một nước xuất

xuất, trong từng vùng riêng biệt, tiêu dùng nội bộ) sang sử dụng hợp lý,

khẩu lớn thứ hai trên thế giới. Đồng thời từ một nước xuất khẩu cà phê như

khoa học hơn, gắn lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài, gắn lợi ích kinh tế

Việt Nam cũng đã trở thành nước xuất khẩu nhiều nhất cà phê . Trong

với các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái. Quá trình đó được

trường hợp lúa gạo, sự gia tăng sản lượng nếu không có xuất khẩu chắc

khái quát bởi các xu hướng sau:

chắn sẽ chậm hơn nhiều, bởi vì lượng gạo dư thừa sẽ làm giảm giá gạo
trong nước xuống mức thấp hơn so với giá đạt được nhờ xuất khẩu. Do đó,

- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa

rõ ràng là sự tồn tại của thị trường thế giới và sự hội nhập của Việt Nam

Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, trước hết là quá

vào những thị trường này là điều kiện tiên quyết cho sự tăng trưởng nhanh


trình chuyển từ nền nông nghiệp độc canh, mang tính tự cấp, tự túc sang nền

chóng của ngành nông nghiệp.

nông nghiệp sinh thái đa dạng và bền vững, theo hướng sản xuất hàng hóa.

Nền nông nghiệp Việt Nam đã chứng tỏ khả năng cạnh tranh quốc tế

Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa có nghĩa là sản

bằng cách tăng thị phần một loạt các hàng hóa nông nghiệp quan trọng của

xuất sản phẩm để bán chứ không phải để tiêu dùng cho bản thân và gia đình

mình trong thương mại toàn cầu. Nhưng bên cạnh những mặt tích cực đó,

họ. Vì vậy, sản xuất ra loại hàng hóa gì? Sản lượng bao nhiêu? Cơ cấu chủng

khu vực nông thôn tăng trưởng chậm hơn so với toàn bộ nền kinh tế nói

loại thế nào? Điều đó không phụ thuộc người sản xuất mà chủ yếu phụ thuộc

ơ

ơ


23

24


vào mức độ và khả năng tiêu thụ của thị trường, do sự chi phối của thị

dịch cơ cấu nông nghiệp bao gồm các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp thủy

trường, đó là mối quan hệ: Thị trường - Sản xuất hàng hóa - Thị trường.

sản và dịch vụ nông nghiệp. Sự phát triển của nông nghiệp tổng hợp và

Phát triển sản xuất hàng hóa giúp phá bỏ cơ cấu kinh tế cũ, lạc hậu,

dịch vụ nông nghiệp được phát triển và phát triển với tốc độ nhanh làm cho

xác lập cơ cấu kinh tế mới tiên tiến phù hợp. Một khi cơ cấu kinh tế nông

cơ cấu kinh tế có sự thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng sản xuất nông

nghiệp được xác lập hợp quy luật, sẽ mở đường cho phát triển sản xuất

nghiệp, tăng dần tỷ trọng ngành lâm ngư nghiệp và dịch vụ nông nghiệp.

hàng hóa. Cho nên có thể nói, không thể đẩy mạnh sản xuất hàng hóa mà

Sự phát triển của các ngành được thực hiện trong mối quan hệ gắn bó hữu

không biến đổi cơ cấu sản xuất và ngược lại, nếu không biến đổi cơ cấu sản

cơ với nhau, trong đó gắn bó giữa nông nghiệp với các ngành dịch vụ, kể cả

xuất thì cũng không có hoặc có rất ít hàng hóa để cung ứng ra thị trường.


dịch vụ du lịch.

Vì vậy, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa phải
được xem là vấn đề cốt lõi.

Như vậy cơ cấu nông nghiệp trước hết là một bộ phận của cơ cấu
kinh tế, là một ngành lớn một tổng thể hữu cơ của nhiều ngành nhỏ, với

Xu hướng có tính tất yếu mà nhiều nước phát triển trên thế giới đã

nhiều cấp hệ khác nhau, không ngừng hoàn thiện và phát triển trong sự ổn

trải qua trong chuyển dịch cơ cấu nông thôn trước hết là chuyển dịch cơ cấu

định tương đối, trong các mối quan hệ chằng chịt, tác động và tùy thuộc lẫn

kinh tế nông nghiệp: chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng sản phẩm chăn

nhau giữa các yếu tố, được xác định bằng các quan hệ tỷ lệ về số lượng và

nuôi, thủy sản, rau quả, giảm tỷ trọng lương thực.

chất lượng. Cơ cấu nông nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của các điều

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ thuần nông sang phát

kiện tự nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết, nguồn nước và các điều kiện kinh
tế xã hội.


triển nông nghiệp tổng hợp
Một xu hướng song hành cùng quá trình chuyển từ nền nông nghiệp

1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hóa là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

Xu hướng chuyển dịch cơ cấu có tính quy luật cho tất cả các nước là

nghiệp thuần túy sang kết hợp nông nghiệp với lâm nghiệp và ngư nghiệp.

tỷ trọng của khu vực nông nghiệp ngày một giảm trong cơ cấu tổng sản

Sự kết hợp giữa các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp vừa

phẩm quốc dân nhưng kết quả ở mỗi nước sẽ không giống nhau. Điều này

xuất phát từ yêu cầu nội tại của từng ngành, từng mối quan hệ giữa các

phụ thuộc vào mức độ tác động của các nhân tố hình thành lên cơ cấu kinh

ngành và yêu cầu của việc khai thác sử dụng các tiềm năng để phát triển

tế của nước đó.

kinh tế, vừa giải quyết vấn đề việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao

Trong thực tế, có nhiều nhân tố tác động đến quá trình hình thành và

đời sống nhân dân, đồng thời khôi phục, bảo vệ và tạo lập môi trường sinh


biến đổi cơ cấu của một nền kinh tế nói chung và cơ cấu của một ngành

thái bền vững.

kinh tế nói riêng, nhưng hầu như các nhà kinh tế học cơ bản thống nhất

Sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo các xu hướng
vận động trên là kết quả tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển

ơ

phân thành hai nhóm nhân tố với tính chất và nội dung tác động khác nhau,
đó là nhóm các nhân tố kinh tế và nhóm các nhân tố phi kinh tế.

ơ


25

26

hội của nông thôn (Phan Thúc Huân, 2006).

1.2.4.1.Nhóm các nhân tố kinh tế

Đây là tư liệu sản xuất chủ yếu đối với sản xuất nông nghiệp. Quy

* Vốn sản xuất
Là bộ phận quan trọng của tổng giá trị tài sản quốc gia tham gia trực


mô đất nông nghiệp càng lớn sẽ góp phần làm tăng sản lượng. Các tài

tiếp vào quá trình sản xuất để tạo ra sản lượng quốc gia. Sự gia tăng tổng vốn

nguyên khác dưới các tầng đất, từ rừng, biển,… cũng là các đầu vào của

sản xuất có tác động làm gia tăng sản lượng quốc gia(Đinh Phi Hổ, 2006).

sản xuất. Nếu trữ lượng của chúng càng lớn sẽ có tác động làm gia tăng tích

Vốn là toàn bộ của cải vật chất do con người tạo ra được tích lũy lại
và những của cải tự nhiên ban cho như đất, khoáng sản… đang được cải tạo
hoặc chế biến(Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2005).
Vốn thể hiện dưới hình thức hiện vật và tiền tệ. Đó là yếu tố đầu vào
của sản xuất, có vai trò rất quan trọng để tăng trưởng kinh tế.

lũy, gia tăng sản lượng quốc gia nhanh chóng.(Đinh Phi Hổ, 2006).
* Khoa học và Công nghệ
Đây là yếu tố đầu vào quan trọng làm thay đổi phương pháp sản
xuất, tăng năng suất lao động. Ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất sẽ
nâng cao quy mô sản lượng, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm lao động sống,
chi phí sản xuất thấp, do đó tác động tăng tổng sản lượng quốc gia(Đinh Phi

* Con người (lao động)
Con người là nhân tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế bền vững. Tất
nhiên, đó là con người có sức khỏe, có trí tuệ, có kỹ năng cao, có ý trí và
nhiệt tình lao động và được tổ chức có hợp lý. Con người là nhân tố cơ bản
của tăng trưởng kinh tế bền vững(Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2005), vì:
- Tài năng, trí tuệ của con người là vô hạn. Đây là yếu tố quyết định


Hổ, 2006).

1.2.4.1.Nhóm các nhân tố phi kinh tế
Ngoài các nhân tố tác động mang tính định lượng, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp còn chịu tác động của các nhân tố phi kinh tế và
các nhân tố này ngày càng giữ vai trò quan trọng. Có rất nhiều nhân tố phi
kinh tế, mỗi nhân tố có tính chất, vai trò tác động khác nhau đến cơ cấu nền

trong nền kinh tế tri thức.
- Con người sáng tạo ra kỹ thuật, công nghệ và sử dụng kỹ thuật,
công nghệ, vốn,… để sản xuất. Nếu không có con người, các yếu tố này

kinh tế, trong đó một sẽ nhân tố thường được đề cập đến gồm có :
Thể chế kinh tế chính trị: bao gồm bộ máy tổ chức thực hiện, hệ
thống luật pháp và các cơ chế chính sách của nhà nước, mà trước hết là các

không thể tự phát sinh tác dụng.
Lao động là yếu tố sản xuất đặc biệt tham gia vào quá trình sản xuất,

chính sách kinh tế, tuy không tác động trực tiếp đến cơ cấu kinh tế, nhưng

không chỉ là số lượng người lao động mà còn cả chất lượng lao động. Do

nó tác động rất mạnh đến các nhân tố cung và cầu, đến việc lựa chọn các

đó, đầu tư nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động chính là đầu tư làm

ngành cũng như các sản phẩm ưu tiên đầu tư, qua đó làm cho cơ cấu kinh tế


gia tăng giá trị yếu tố đầu vào đặc biệt này (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2005).

thay đổi.

* Đất đai nông nghiệp và tài nguyên thiên nhiên

Đặc điểm văn hóa - xã hội: văn hóa - xã hội bao gồm cả tri thức phổ

Đất nông nghiệp là tài sản gắn liền đối với cuộc sống và sự phát triển

thông và tinh hoa văn minh của nhân loại về khoa học, công nghệ, lối sống,

của người lao động nông nghiệp, là cơ sở của mọi hoạt động kinh tế - xã

phong tục, tập quán, quan niệm tôn giáo, dân tộc và cách ứng xử trong cuộc

ơ

ơ


27

28

sống. Trình độ văn hóa của một dân tộc cao hay thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp

Nguồn gốc của tăng trưởng nông nghiệp dựa trên cơ sở của sự gia

đến chất lượng nguồn lao động, đến khả năng sáng tạo và tiếp cận công nghệ


tăng các nguồn lực đầu vào cơ bản đối với quá trình sản xuất nông nghiệp

mới, từ đó làm ảnh hưởng đến tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

là đất đai, lao động và công nghệ. Mặt khác, để đảm bảo vai trò cung cấp

Tóm lại, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp chịu tác

đủ lương thực, thực phẩm thiết yếu cho tiêu dùng của dân cư ngày càng

động của nhiều nhân tố, trong đó các nhân tố cung - cầu và cơ chế chính

tăng, nguyên liệu phát triển công nghiệp, vốn và ngoại tệ cho tích lũy ban

sách của nhà nước được xem là những tác nhân chủ yếu, có vai trò quyết

đầu để đầu tư phát triển các ngành kinh tế khác, đòi hỏi các ngành, các lĩnh

định đến xu hướng chuyển dịch của nó. Mặt khác, trong điều kiện hiện nay

vực trong nông nghiệp phải không ngừng gia tăng quy mô sản lượng, nghĩa

dưới tác động của quá trình toàn cầu hóa, đặc biệt là sự biến đổi nhanh của

là tăng trưởng. Tuy nhiên, mức tăng sản lượng giữa các ngành, giữa các

khoa học và công nghệ. Khi đánh giá tác động của từng nhân tố nêu trên

lĩnh vực là không giống nhau, nhờ đó tạo ra sự chuyển dịch về cơ cấu giữa


lên quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế cần xem xét chúng trong thế vận

các ngành, các lĩnh vực trong nông nghiệp. Nhưng nếu sự tăng trưởng đó

động và có tính dài hạn.

không được định hướng bằng một cơ cấu hợp lý, dễ dẫn đến chất lượng

1.2.5. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và

tăng trưởng không cao. Ngược lại, sự đổi mới cơ cấu ngành, các lĩnh vực
trong nông nghiệp thể hiện bằng việc bố trí lại các nguồn lực sử dụng trong

tăng trưởng kinh tế
Thực tiễn trên thế giới cho thấy rằng xu hướng chung là trong ngắn

quá trình sản xuất, điều chỉnh cơ cấu tích lũy và tiêu dùng, thay đổi các

hạn vai trò nông nghiệp đóng góp rất quan trọng vào tốc độ tăng trưởng

biện pháp tạo cung và cầu, sẽ làm cho năng suất của các ngành, các lĩnh

GDP và giảm tương đối theo dài hạn (Đinh Phi Hổ, 2006).

vực đó tăng lên và gia tăng sản lượng (Nguyễn Trọng Uyên, 2007).

Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế là hai khái niệm

Tóm lại, mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp


khác nhau về bản chất, nhưng giữa chúng lại có mối quan hệ tương tác và

và tăng trưởng kinh tế làm thay đổi cơ cấu kinh tế, tạo điều kiện cơ bản để

hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội (Nguyễn Trọng

xóa bỏ những mất cân đối đang tồn tại, tạo ra một trình độ cân đối mới cao

Uyên, 2007).

hơn làm tiền đề cho tăng trưởng cao và phát triển ổn định trong nông

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với tăng trưởng kinh tế:

nghiệp, nông thôn và ngược lại; còn là quá trình thực hiện phân phối lại các

Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng hay mở rộng về sản lượng hàng hóa và

nguồn lực đầu vào đối với quá trình sản xuất, đó cũng chính là nguồn gốc

dịch vụ của nền kinh tế trong khoảng thời gian nhất định. Nó vừa là mục

của tăng trưởng kinh tế; và thay đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp không chỉ

tiêu, vừa là thước đo quan trọng phản ánh sự tăng lên về quy mô sản lượng

thúc đẩy phân công lại lao động xã hội bên trong lãnh thổ nói chung và địa

và sản lượng bình quân đầu người của một nền kinh tế. Qua đó có thể hiểu


phương nói riêng mà còn thúc đẩy quá trình tham gia vào hợp tác lao động

tăng trưởng nông nghiệp là sự tăng lên về sản lượng hàng hóa và dịch vụ

quốc tế tạo thuận lợi cho từng ngành chủ động tham gia kinh tế thế giới sâu

trong lĩnh vực nông nghiệp (Nguyễn Trọng Uyên, 2007).

hơn, cạnh tranh mạnh mẽ hơn, nhờ đó mà kích thích tăng trưởng kinh tế

ơ

ơ


29

(Nguyễn Trọng Uyên, 2007).

30

triển nông nghiệp, mục tiêu được quan tâm hàng đầu là an toàn lương thực

1.2.6. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của một số
nước và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
1.2.6.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở một

trên cơ sở phát triển chăn nuôi và các loại cây trồng khác. Nhờ có chính sách
khuyến nông phù hợp nên sau mười năm, sản lượng nông nghiệp đạt được

mức cao nhất của những năm trước chiến tranh. Chiến lược nông nghiệp
chuyển sang sản xuất những loại đặc sản nông nghiệp có giá trị thương phẩm

số nước
* Kinh nghiệm của Nhật Bản
Nhật Bản đã coi trọng sản xuất nông nghiệp và công nghiệp hàng
tiêu dùng, sớm tìm được hướng đi và bước đi thích hợp cho nền kinh tế nói
chung và nông nghiệp nói riêng, nhất là chính sách chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp. Đến nay, Nhật Bản đã có một nền nông nghiệp đa dạng, hiện
đại, có một cơ cấu hợp lý, có thể rút ra một số kinh nghiệm sau:
- Nhật Bản đã tiến hành cải cách ruộng đất, tự do hóa nông thôn, xem
trọng hình thức nông trại gia đình, phát triển kinh tế trang trại gia đình gắn
liền hợp tác xã, xây dựng các xí nghiệp công nghiệp dịch vụ nông nghiệp
nông thôn và đưa công nghiệp về tận nông trại, đảm bảo mục tiêu “an toàn
lương thực”, đồng thời phát triển nông nghiệp toàn diện, mở rộng sản xuất
các cây trồng khác và phát triển chăn nuôi thông qua phát triển các vùng
nông nghiệp đặc thù. Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, Nhật bản
áp dụng chính sách an toàn lương thực thông qua việc cải tạo đất đai, định
cư cho nông dân, thiết lập chế độ sở hữu nhỏ, xóa bỏ quyền chiếm dụng
ruộng đất bất hợp pháp tạo điều kiện thuận lợi để nông dân yên tâm sản
xuất. Chính sách và các luật lệ về nông nghiệp đều lấy trang trại làm đối
tượng, đều tạo điều kiện thuận lợi cho các trang trại tiến hành tập trung hóa
và hiệp tác hóa sản xuất với quy mô và hình thức thích hợp.

đáp ứng nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng. Từ sau năm 1975 khi nông nghiệp
phát triển có phần không tương xứng với nhu cầu xã hội, Nhật Bản thực hiện
chính sách phát triển nông nghiệp toàn diện trên cơ sở bảo đảm an toàn
lương thực, thực hiện trợ giá nông sản, hoàn thiện cơ cấu nông nghiệp, đẩy
mạnhxây dựng các công trình phúc lợi ở nông thôn. Kết quả đến thập kỷ 80,
đã đảm bảo nhu cầu tiêu dùng lương thực và thực phẩm.

- Hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, Nhật Bản coi nó là yếu tố
quyết định trong việc đi sâu vào chuyên môn hóa và mở rộng qui mô kinh
doanh, hình thành các trang trại trồng trọt, chăn nuôi. Hiện đại hóa nông
nghiệp được thực hiện thông qua sự phối hợp chặt chẽ giữa nông dân và
Nhà nước phù hợp với từng loại đất, cây trồng, quy mô trang trại và truyền
thống thâm canh của Nhật Bản. Đặc biệt hệ thống thủy lợi đã được xây
dựng tương đối hoàn chỉnh kết hợp với cải tạo đồng ruộng, đảm bảo diện
tích đất được tưới. Nhật Bản chủ yếu là sử dụng hệ thống máy móc nhỏ
thích hợp với nông trại và các thửa ruộng đồng lúa quy mô nhỏ. Về công
nghệ sinh học, Nhà nước rất quan tâm cho việc lai tạo giống mới, cây trồng
và vật nuôi, các công nghệ “GEN” chăn nuôi được hiện đại hóa, sử dụng
công nghệ tổng hợp
* Kinh nghiệm của Trung Quốc

- Chiến lược sản xuất sản phẩm nông nghiệp và sự tăng cường quản

Khuyến khích các thành phần kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn

lý vĩ mô bằng các chính sách nông nghiệp của chính phủ Nhật Bản. Sau

phát triển, tập trung du tư cho khoa học và công nghệ: năm 1978, Trung

chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản bước vào giai đoạn khôi phục và phát

Quốc tiến hành thực hiện phương thức khoán sân phẩm đến hộ nông dân.

ơ

ơ



31

32

từng bước đa dạng hóa chủ sở hữu ở nông thôn và tập trung đầu tư cho nông

Giảm thuế nông nghiệp cho nông dân, đầu tư phát triển hạ tầng

nghiệp với các nội dung chủ yếu là đẩy mạnh nghiên cứu công nghệ sinh học

và thúc đầy phát triển công nghiệp nông thôn: gần đây. để khắc phục

tạo giống cây trồng, vật nuôi tốt đưa vào sản xuất, tăng cường thủy lợi hóa.

tình trạng phát triển không đồng đều giữa các vùng và các khu vực, Trung

cơ giới hóa và hóa học hóa. Kết quả là đến năm 1997, trên 40% diện tích lúa

Quốc đã thực thi chiến lược "Đại khai phát miền Tây" và tập trung đầu tư

sử dụng giống lai cho hiệu quả cao, tăng phân bón từ 80 kg/ha (1952) lên

cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân thông qua chính sách giảm thuế

257 kg/ha (2002), bảo đảm tưới tiêu nước cho 1/2 diện tích canh tác.

nông nghiệp cho nông dân, tăng cường đầu tư phát triển công nghiệp phục

Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, đa dạng hóa cể cấu sản phẩm trồng


vụ nông nghiệp và phát triển hạ tầng ở khu vực nông thôn.

trọt theo hướng xuất khẩu: cùng với hiện đại hóa nông nghiệp, Trung Quốc

* Kinh nghiệm của Hàn Quốc

còn đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ trồng trọt sang

Phát triển nông nghiệp trang trại quy mô vừa và nhỏ: từ những

chăn nuôi, đa dạng hóa trồng trọt và tăng cường xuất khẩu nông sản, tỷ

năm 1950, Hàn Quốc đã hình thành nền nông nghiệp trang trại trên cơ sở

trọng đóng góp của trồng trọt và chăn nuôi trong GDP nông nghiệp năm

kinh tế hộ nông dân quy mô nhỏ, không phát triển các trang trại quy mô lớn

1978 là 80% và 15%, đến năm 1997 là 56% và 30%.

sản xuất kinh doanh theo phương thức sử dụng lao động làm thuê. Nhiệm

Điều chỉnh cơ cấu nông nghiệp theo hướng hội nhập: nhằm hội

vụ quan trọng hàng đầu của nông nghiệp ở giai đoạn này là bảo đảm lương

nhập vào nền kinh tế toàn cầu khi gia nhập WTO (2001), cơ cấu kinh tế

thực. Vì thế, ngoài quản lý việc nhập khẩu lúa gạo, chính phủ đã tập trung


nông nghiệp Trung Quốc được điều chỉnh với mục tiêu dài hạn là xây dựng

cho đầu tư mở rộng diện tích canh tác nông nghiệp và đẩy mạnh sản xuất

một nền nông nghiệp HĐH. nhất thể hóa với sân phẩm chất lượng và năng

lương thực.

suất cao. có thể

bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và phát triển bền

Khuyến khích cộng đồng tham gia đầu tư phát triển nông

vững. Mục tiêu ngắn hạn là tập trung nâng cao chất lượng và phát triển sản

nghiệp, nông thôn: bước sang giữa những năm 1960, Hàn Quốc tập trung

phẩm đặc sản có lợi thế, tăng cường ý thức về thương hiệu. nâng cao hiệu

vào nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thông

quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, điều chính quy hoạch nông nghiệp và

qua Chương trình phát triển các xí nghiệp phong trào cộng đồng mới ỡ

từng bước nâng cao tỷ lệ sán xuất chuyên môn hóa theo từng khu vực, phát

nông thôn, tiếp theo là phong trào Làng mới (Saemaul Undong) nhằm vào


triển mạnh dịch vụ nông nghiệp. Kết quả đạt được của năm 2003 so với

nâng cao tinh thần và điều kiện sống, giảm bớt khoảng cách thu nhập giữa

năm 2000, diện tích cây lương thực sử dụng nhiều tài nguyên đất và nước

vùng nông thôn và thành thị vào những năm 1970.

giảm từ 30,3 triệu ha xuống còn 28,5 triệu ha, các cây trồng sử dụng nhiều

Khuyến khích nông dân ứng dụng khoa học và công nghệ thông

lao động, nhất là rau quả tăng, tỉ trọng các sản phẩm có chất lượng tốt tăng

qua hỗ trợ tín dụng ưu đãi: để hiện đại hóa nông nghiệp, Hàn Quốc tập

đáng kể, trong đó lúa chất lượng cao vượt 50% và trái cây chất lượng cao

trung vào ứng dụng các thành tựu công nghệ sinh học và hóa học, tăng đầu

đạt 30%.

tư thủy lợi và cải tạo đồng ruộng, thực thi chiến lược tổng thể về cơ giới

ơ

ơ



33

34

hóa nông nghiệp theo hướng cơ khí nhỏ thông qua khuyến khích thành lập

Khuyến khích các tố chức kinh tế tham gia xuất khẩu: để gia tăng

tổ cơ giới hóa nông nghiệp, cho nông dân vay 60% trong thời hạn 5 năm

khả năng tiêu thụ nông sân ổn định và tăng thu nhập cho nông dân, Chính

với lãi suất 6%/năm và hỗ trợ 40% tiền mua máy.

phủ Thái Lan đã thực hiện nhiều chính sách khuyến khích các công ty,

Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Để nâng cao

doanh nghiệp khác nhau tham gia xuất khẩu nông sản thông qua chính sách

chất lượng và hạ giá thành nông sản phục vụ xuất khẩu, sản xuất nông

giảm thuế xuất khẩu, hỗ trợ tín dụng ưu đãi cho các nhà xuất khẩu; phân

nghiệp của Hàn Quốc vào đầu những năm 1990 có xu hướng chuyển sang

phối quắm dựa trên quy mô kho chứa để khuyến khích các nhà xuất khẩu

nông nghiệp kỹ thuật cao, giảm sản xuất lúa, tăng sản xuất rau quả trong


xây dựng thêm kho chứa nông sản kết hợp với đầu tư hệ thống phơi sấy,

nhà kính với thiết bị điện tử tự động hóa, phát triển nhanh công nghiệp chế

chế biến tại địa bàn nông thôn.

biến thực phẩm với gần 5.000 xí nghiệp lớn, vừa và nhỏ. Đến năm 2002,
chỉ còn khoảng 57% nông dân Hàn Quốc làm nghề trồng lúa.

* Kinh nghiệm của Malaysia
Đầu tư kết cấu hạ tầng, hộ trợ nông dân để hình thành các vừng sản

* Kinh nghiệm của Thái Lan

mất nông sản phục vụ xuất khẩu: khác với các nước trong khu vực,

Phát huy lợi thế đẩy mạnh sản xuất, chế biến và xuất khẩu hàng

Malaysia không lấy lúa nước làm trọng tâm, mà tập trung phát triển các cây

riêng hẳn: vào những năm 1980, Chính phủ đã kịp thời chuyển hướng từ

công nghiệp dài ngày, chăn nuôi, khai thác lâm sản và nghề cá để thu sản

chiến lược ưu tiên công nghiệp hóa đô thị sang chiến lược vừa công nghiệp

phẩm xuất khẩu. Vào những năm 1950, Chính phủ vận động nhân dân đi

hóa đô thị vừa công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn; kết hợp giữa đẩy


đến các khu kinh tế mới kèm theo chính sách cứ mỗi hộ đến được cấp 3,2

mạnh sản xuất chế biến và xuất khẩu các mặt hàng nông sân theo hướng đa

ha để trồng cây xuất khẩu và 0,8 ha để trồng cây lương thực, cho vay vốn

dạng hóa, nhằm phát huy thế mạnh sẵn có và giảm bớt rủi ro thị trường.

sau 12 năm hoàn lại; đồng thời chi những khoản tiền lớn để đầu tư hạ tầng

Nhờ đó, cơ cấu nông sản thời kỳ 1988-1998 biến đổi theo hướng: cao su

nối liền thành thị với nông thôn, phát triển cơ sở y tế, giáo dục ở các khu

hoa quả, chăn nuôi và mía đường tăng nhanh; lúa gạo, ngô tăng chậm;

kinh tế mới để giúp nông dân nhanh chóng ổn định đời sống.

khoai mì và đậu tương giảm mạnh.

Phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, sử dụng nhiều lao

Hỗ trợ nông dân phát triển sản phẩm chất lượng cao phục vụ

động: đến những năm 1960, Chính phủ dồn mọi nỗ lực tiếp tục phát triển

xuất khẩu: gần đây, Thái Lan chú trọng phát triển nông nghiệp theo hướng

nông nghiệp và bắt đầu phát triển công nghiệp, khuyến khích đầu tư vào


thâm canh, xuất khẩu. Bên cạnh đầu tư mạnh cho chọn lọc, lai tạo và ứng

các ngành sử dụng nhiều lao động, trong đó có công nghiệp chế biến nông

dụng các giống cây, con có năng suất và chất lượng cao, Thái Lan tiếp tục

sản. Với phương châm, đối với các nông sản xuất khẩu như: cao su, cọ dầu,

phát triển mạnh các khu công nghiệp ở nông thôn, hình thành được ngành

sẽ xây dựng các nhà máy lớn với trang thiết bị hiện đại để bảo đảm tiêu

cơ khí nông nghiệp và chế biến nông sản tương đối hiện đại, góp phần làm

chuẩn chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế, đối với các

giảm giá thành và tăng sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa.

mặt hàng nông sản thực phẩm nêu dùng trong nước, sẽ kết hợp giữa các

ơ

ơ


35

36

quy mô và các công nghệ từ thủ công đến hiện đại với 24 ngành nghề khác


Thứ ba, ưu tiên cho đầu tư khoa học và công nghệ, nhất là công

nhau, trong đó chú ý đến các ngành xay xát, làm bột gạo và bột ngô, chế

nghệ sinh học để tạo ra các giống có năng suất và chất lượng cao, hỗ trợ tín

biến sắn, đậu tương và thức ăn gia súc.

dụng để nông dân mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ cơ giới hóa nhằm

Chú trọng phát triển lương thực và hỗ trọ nông dân nâng cao

nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản xuất nông sản.

thu nhập: bên cạnh đó, Malaysia còn chú trọng phát triển lương thực, hỗ

Thứ tư, khuyến khích các công ty, doanh nghiệp tham gia vào thu

trợ để tăng thu nhập cho nông dân, trước hết là nông dân trồng lúa về phổ

mua, xuất khẩu nông sản thông qua chính sách giảm thuế xuất khẩu, hỗ trợ

biến giống môi, tăng cường xây dựng các công trình thủy lợi, trợ giá cho cả

tín dụng đầu tư xây dựng nhà máy chế biến, kho chứa trong sản ngay tại địa

người sản xuất và người tiêu thụ lúa. Nhờ đó, nông nghiệp luôn đạt tốc độ

bàn nông thôn để nông dần yên tâm đầu tư vào sản xuất, giảm bớt rủi ro.


tăng trưởng cao xuất khấu nông sản ở giai đoạn 1992 - 2002 tăng bình quân
l.6%/năm.

Thứ năm, tạo môi trường thuận lợi để khuyến khích các thành phần
kinh tế trong nông nghiệp và nông thôn phát triển, nhất là kinh tế tập thể,

1.2.6.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Qua phân tích thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
của một số nước trên thế giới nêu trên, nhất là các nước trong khu vực. Có
thể rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:
Thứ nhất, khuyến khích nông dân đẩy mạnh phát triển các nông sản
có lợi thế cạnh tranh phục vụ xuất khẩu đi đôi với đầu tư thâm canh, đa
dạng hóa sản xuất trên cơ sở nhà nước tập trung đầu tư phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng, nhất là hệ thống thủy lợi, hỗ trợ tín dụng, khoa học và công
nghệ, giảm thuế nông nghiệp để nông dân có điều kiện mở rộng sản xuất
từng bước hình thành các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa tập trung cô

kinh tế trang trại và kinh tế tư nhân thông qua chính sách thuế, kiến lập thị
trường tín dụng, thị trường buôn bán vật tư và nông sản, nhằm từng bước
hình thành các vùng sản xuất chuyên môn hóa, đảm bảo cả về quy mô số
lượng cũng như chất lượng nông sản hàng hóa theo yêu cầu của thị trường.
Thứ sáu, điều chỉnh cơ cấu nông nghiệp theo hướng hội nhập, chú
trọng nâng cao chất lượng nông sản, nâng cao ý thức xây dựng thương
hiệu; sử dụng hiệu quả tài nguyên theo hướng bền vững; giảm dần các
khoản hỗ trợ ưu đãi về thuế, tín dụng đối với nông dân và doanh nghiệp;
tăng các khoản đầu tư phát triển, nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công
nghệ; phát huy sự tham gia xây dựng nông thôn của cộng đồng dân cư.

quy mô lớn.

Thứ hai, phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp và sử dụng
nhiều lao động ở nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến thông qua nhà
nước quy hoạch các vùng sản xuất chuyên canh kèm theo chính sách
khuyến khích đầu tư nhà máy chế biến, phát triển hệ thống tín dụng và
thông tin thị trường ngay tại địa bàn vùng sản xuất nhằm đảm bảo thị
trường đầu ra ổn định cho nông dần.

ơ

ơ


37

38

CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (khóa XI) và các quận, huyện trực
thuộc theo Nghị định số 05/2004/NĐ-CP ngày 02/01/2004 của Chính phủ;
là thành phố đầu tiên của vùng đồng bằng sông Cửu Long trực thuộc Trung
ương, một cực phát triển, đóng vai trò động lực, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát

2.1- ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.1.1.Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên

triển của toàn vùng. Tổ chức hành chính, thành phố Cần Thơ gồm 05 quận


2.1.1.1.Vị trí địa lý

Phong Điền, Cờ Đỏ, Vĩnh Thạnh, Thới Lai.

Thành phố Cần Thơ có vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế, quân sự
trong vùng, từ lâu thành phố Cần Thơ được xem là một cực tăng trưởng

là: Ninh Kiều, Cái Răng, Bình Thủy, Ô Môn, Thốt Nốt và 04 huyện là:
Thành phố Cần Thơ nằm trong giới hạn 105013'38" – 105050'35"
kinh độ Đông và 9055'08" – 10019'38" vĩ độ Bắc.
Ranh giới hành chính:

kinh tế của vùng Tây Nam bộ.

TP Cần Thơ có phía Bắc giáp tỉnh An Giang, phía Đông giáp tỉnh
Đồng Tháp và Vĩnh Long, phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang và phía Nam giáp
tỉnh Hậu Giang.
Với vị trí địa lý trung tâm và quá trình phát triển thành đô thị lớn của
vùng, thành phố Cần Thơ là cửa ngõ giao lưu chính của vùng Tây Nam
sông Hậu với vùng Tứ giác Long Xuyên, vùng Bắc sông Tiền và vùng
trọng điểm kinh tế phía Nam; là giao điểm của nhiều tuyến giao thông thủy
bộ quan trọng.
- Về đường bộ: Trục thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ; từ Cần Thơ
rẽ các nhánh đi Cà Mau, Kiên Giang và Long Xuyên - Châu Đốc hướng về
thủ đô Phnôm-Pênh (Campuchia).
- Về đường thủy: Trục sông Hậu nối từ biển Đông đến Phnôm-Pênh,
có trên 55 km ngang qua Cần Thơ; ngoài ra còn có 2 trục đường thủy quốc
gia quan trọng hướng về thành phố Hồ Chí Minh là trục Cái Sắn (từ Rạch
Giá ra sông Hậu) và trục Xà No (từ Cà Mau qua Cần Thơ).
Thành phố Cần Thơ được thành lập trên cơ sở tách từ tỉnh Cần Thơ

theo Nghị quyết số 22/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội nước

ơ

2.1.1.2.Điều kiện tự nhiên
Địa hình

ơ


39

40

- Đồng bằng bãi bồi: nằm dọc theo sông Hậu, gồm địa phận các quận

- Ðộ ẩm trung bình của các tháng trong năm là 86,6%, chênh lệch độ

Ninh Kiều, Bình Thủy, Ô Môn, Cái Răng và Thốt Nốt. Nhờ có phù sa bồi

ẩm giữa các tháng là không lớn. Từ tháng 6 đến tháng 10 có độ ẩm cao

đắp nên đây là khu vực cao nhất thành phố, nhất là ở các gờ đất ven sông.

nhất, những tháng có độ ẩm thấp nhất trong năm là các tháng 2 và tháng 3.

Quá trình uốn khúc và thay đổi lòng sông làm cho khu vực này còn tồn tại

- Lượng mưa bình quân hàng năm là 1.946 mm, số ngày mưa trung


nhiều gờ sông cũ nằm xa sông hiện tại. Phía sau bờ sông là vùng đồng bằng

bình 189 ngày. Lượng mưa có sự phân hoá theo vùng nhưng không rõ rệt.

phù sa rộng lớn. Giữa sông Hậu có nhiều cồn nổi như: cồn Khương, cồn

Nhìn chung khu vực Tây Bắc có lượng mưa lớn hơn khu vực Đông Nam

Ấu, cồn Cái Khế. Một số cồn có xu hướng dính liền vào bờ sông, như cồn

thành phố. Mưa ở Cần Thơ phân hoá theo mùa rất sâu sắc, mùa mưa kéo

Cái Khế, nay đã nối liền với hữu ngạn sông Hậu, trở thành khu đô thị của

dài từ tháng 5 đến tháng 11, tập trung từ 92 - 97% lượng mưa cả năm. Mùa

thành phố.

khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau với tổng lượng mưa chỉ đạt khoảng

- Bồn trũng xa sông: nằm cách xa sông Hậu, do không được bồi đắp

100 mm, chiếm khoảng 3 - 8% lượng mưa cả năm. Mưa tập trung nhiều

phù sa nên có địa hình trũng thấp, chủ yếu ở huyện Cờ Đỏ, huyện Vĩnh

nhất vào tháng 9, tháng 10, khoảng 270 mm. Tháng 2 ít mưa nhất, chỉ

Thạnh và một phần huyện Phong Điền. Do địa hình trũng thấp, khó thoát


khoảng 2 mm.

nước nên thường xuyên bị ngập lâu trong suốt mùa mưa và đầu mùa khô.
Cuối mùa khô, có thể chỉ còn lại các vùng nước nhỏ.

Nhìn chung, khí hậu Cần Thơ khá ổn định, ít có thiên tai, nhưng sự
phân hoá rõ rệt của khí hậu thường xuyên gây ra khó khăn cho sản xuất và

Khí hậu

đời sống. Mùa khô lượng mưa quá ít và thời gian kéo dài dẫn đến tình trạng

Khí hậu Cần Thơ mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, có tính

thiếu nước nghiêm trọng cho sản xuất và đời sống; mưa ít, độ ẩm không khí

chất cận xích đạo và thể hiện rõ ảnh hưởng của hệ thống hoàn lưu Tây Nam

thấp cũng là nguyên nhân dẫn đến hiện tượng dậy phèn trong đất. Mùa mưa

từ Ấn Ðộ Dương tới.

cung cấp nguồn nước ngọt dồi dào cho sản xuất và đời sống, góp phần cải

- Nhiệt độ không khí thay đổi theo mùa, trong năm có hai mùa rõ rệt,
0

tuy nhiên sự chênh lệch giữa các tháng trong năm không lớn(khoảng 2,5 C).

tạo đất phèn mặn; tuy nhiên mùa mưa lại trùng với mùa lũ trên sông Hậu

nên dễ gây ngập úng ở các vùng trũng như: Thốt Nốt, Vĩnh Thạnh.....Ngoài

Nhiệt độ trung bình năm là 26,6 C; nhiệt độ thấp nhất là 19,7 C; nhiệt độ cao

ra, những hiện tượng thời tiết đặc biệt như sương mù, giông, mưa đá, vòi

nhất là 34,40C. Tổng số giờ nắng trong năm là 2.300 giờ, tổng lượng bức xạ

rồng vẫn có thể xảy ra và gây ra những thiệt hại nhất định.

0

0

bình quân hằng năm là 150 kcal/cm2. Biên độ nhiệt giữa ngày và đêm khá

Thủy văn

lớn, khoảng 7,4 C. Sự chênh lệch này thay đổi theo mùa, vào mùa hè do

Cần Thơ có hệ thống sông rạch dày đặc, ngoài các sông trong hệ

không khí ẩm nên mức chênh lệch thấp, chỉ trên dưới 60C; vào mùa đông do

thống sông Hậu còn có các sông nhỏ đổ ra vịnh Thái Lan. Các con sông này

không khí khô hanh nên mức chênh lệch tăng cao, khoảng 8,90C.

đều nối với nhau thành một hệ thống bao trùm toàn bộ lãnh thổ thành phố.


0

ơ

ơ


×