i
ii
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình nghiên cứu và thƣ̣c hiện đề tài “Một số giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các số
Thái Nguyên”, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong
liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong
nhà trƣờng cũng nhƣ các cán bộ của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều
Nguyên.
đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Trƣớc hết t ôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắ
Thái Nguyên, ngày
tháng
năm 2011
c tới TS Ngô Xuân
Hoàng, giảng viên trƣờng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật - Đại học Thái Nguyên,
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trƣờng, Phòng Đào tạo, Ban
Chủ nhiệm khoa Sau đại học Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, viết
Hoàng Tuấn Anh
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và những ý kiến đóng góp quý
báu của các thầy cô giáo, các cán bộ nhà trƣờng tạo điều kiện giúp đỡ tôi, tôi xin
chân thành cám ơn tất cả bạn bè, ngƣời thân giúp đỡ tôi thực hiện nhiệm vụ này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng
năm 2011
Tác giả luận văn
Hoàng Tuấn Anh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
iv
2.1.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên..22
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3
nghiệp Thái Nguyên ................................................................................... 22
2.1.3. Đặc điểm mô hình tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần
Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên.............................................................. 24
2.1.4. Đặc điểm môi trƣờng kinh doanh của Công ty................................ 27
2.2. THƢ̣C TRẠNG NĂNG LƢ̣C CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 3
PHẦN VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN..................................... 32
5. Đóng góp mới của đề tài............................................................................... 3
2.2.1. Chất lƣợng của sản phẩm ................................................................. 33
6. Kết cấu đề tài ...................................................................................... 4
2.2.2. Giá cả sản phẩm ............................................................................... 34
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ B ẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP .......................................................... 5
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LƢ̣C CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP ................................................................................... 5
1.1.1. Cạnh tranh và sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp ............................................................................................... 5
1.1.2. Phân loại cạnh tranh ........................................................................... 9
1.1.3. Khái niệm và sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp ..................................................................................................................12
1.2. MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƢỚC
TRONG VIỆC NÂNG CAO NĂNG LƢ̣C CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP.......................................................................................................... 16
Chƣơng 2: THƢ̣C TRẠNG NĂNG LƢ̣C CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN .......... 22
2.1. ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY ......................................................................................... 22
2.2.3. Hệ thống phân phối ......................................................................... 38
2.2.4. Thƣơng hiệu và thị phần của doanh nghiệp .................................... 43
2.2.5. Chi phí sản xuất .............................................................................. 48
2.2.6 Tỷ suất và lợi nhuận .......................................................................... 52
2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾ N NĂNG LƢ̣C CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP................................................................................. 53
2.3.1. Các nhân tố bên trong ...................................................................... 54
2.3.2. Các nhân tố bên ngoài ...................................................................... 64
2.3.3. Những điểm mạnh trong năng lực cạnh tranh của Công ty ............. 68
2.3.4. Hiệu quả xã hội ................................................................................ 76
2.3.5. Những hạn chế, nguyên nhân và vấn đề đặt ra. .............................. 76
Chƣơng 3: NHƢ̃NG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO NĂNG
LƢ̣C CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ
NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN .............................................. 82
3.1. ĐỊ NH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ NHU
CẦU NÂNG CAO NĂNG LƢ̣C CẠNH TRANH CỦA
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
CÔNG TY CỔ
v
vi
PHẦN VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN..................................... 82
3.1.1. Bối cảnh hiện nay và nhu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty ........................................................................................... 82
3.1.2. Phƣơng hƣớng hoạt động sản xuất kinh doanh và định hƣớng giải
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty ....................................... 85
3.2. NHƢ̃NG GIẢI PHÁ P CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO NĂNG LƢ̣C
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN ................................................................................... 89
3.2.1. Đầu tƣ đổi mới và hiện đại hoá máy móc thiết bị, áp dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất .............................................................................. 89
Thứ tự
1
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
2
BVTV:
CNVC:
Bảo vệ thực vật
Công nhân viên chức
3
CĐ:
Cố định
4
CP:
Cổ phần
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực .............................................. 93
5
ĐVT:
Đơn vị tính
3.2.3. Giải pháp tài chính ........................................................................... 97
6
GO:
Giá trị sản xuất
3.2.4. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty ......................................... 100
7
HQ:
Hiệu quả
8
IC:
Chi phí trung gian
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN NHÀ NƢỚC............................. 105
9
MI:
Thu nhập hỗn hợp
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 111
10
LN:
Lợi nhuận
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 113
11
DT
Doanh thu
12
NN:
Nông nghiệp
13
TN:
Thái Nguyên
14
SP:
Sản phẩm
15
SX:
Sản xuất
16
PB:
Phân bón
17
TSCĐ:
Tài sản cố định
18
VLĐ:
Vốn lƣu động
19
VLĐ:
Vốn cố định
20
KT-XH:
Kinh tế - xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
viii
DANH MC CC BNG
Bng 2.1 Mt s ch tiờu kt qu hot ng sn xut kinh doanh..........31
DANH MUC CC BIấU ễ
Bảng 2.2. Tình hình về giá đầu vào và giá đầu ra một số sản phẩm của 2 công ty
năm 2009. .....................35
Bng 2.3. Kờnh phõn phi tiờu th sn phm ca Cụng ty C phn Vt t Nụng
S : Mụ hỡnh t chc ca Cụng ty C phn Vt t Nụng nghip Thỏi
Nguyờn.......28
nghip Thỏi Nguyờn nm 2007 - 2009..........41
Bng 2.4. So sỏnh s lng cung cp mt s loi vt t nụng nghip ch yu ca
Cụng ty C phn Vt t Nụng nghip Thỏi Nguyờn v Cụng ty C phn SX TM
DV Tng hp Sn Luyn nm 2009.47
Bng 2.5 Phõn loi chi phớ sn xut kinh doanh theo yu t...50
Bng 2.6. So sỏnh tc tng tc lng v tc tng nng sut lao ng....51
Bng 2.7. Cỏc ch s sinh li.....53
Bng 2.8 Kt cu ti sn v ngun vn....55
Bng 2.9 Mt s ch tiờu ti chớnh tng quỏt.56
Bng 2.10 Tỡnh hỡnh u t ti sn c nh trong 3 nm 2007-2009........59
Bng 2.11 Tỡnh hỡnh lao ng ca Cụng ty trong 3 nm 2007-2009................62
Bng 2.12. Kt qu v hiu qu hot ng kinh doanh ca Cụng ty C phn Vt
t Nụng nghip Thỏi Nguyờn nm 2007-2009.....73
Bng 2.13. Hiu qu s dng vn lu ng ca Cụng ty nm 2007-2009...75
Bng 2.14 Tỡnh hỡnh ti sn c nh hu hỡnh ca Cụng ty nm 2009.......79
Bng 3.1 D kin tỡnh hỡnh lao ng ca Cụng ty trong nm 2010....................95
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn
1
2
tại của cạnh tranh, các tiêu thức phân loại, những mặt tích cực và tiêu cực của
cạnh tranh. Vấn đề này cũng đƣợc Lê Nin nhắc đến khi phân tích giai đoạn chủ
nghĩa tƣ bản độc quyền. Nhất là từ thập kỷ 80 của thế kỷ 20 trở lại đây, các lý
thuyết về cạnh tranh đã đƣợc phát triển thành những chiến lƣợc cạnh tranh áp
dụng trong quản lý kinh tế vĩ mô và vi mô ở nhiều quốc gia.
MỞ ĐẦU
Ở Việt Nam, vấn đề này bắt đầu đƣợc nhắc đến nhiều khi Việt Nam
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam đang tích cực
chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Đã có
chuẩn bị hành trang cho mình để đón nhận những cơ hội và thách thức do mở
một số cuộc hội thảo, công trình nghiên cứu và các bài viết trên các tạp chí về vấn
cửa mang lại. Với việc thực hiện các cam kết song phƣơng và đa phƣơng, hƣớng
đề này. Một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ về cạnh tranh đã đƣợc công bố
tới gia nhập WTO, một nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nhƣ: luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Quốc Dũng về đề tài “Cạnh tranh trong
nghiệp cũng nhƣ sự phát triển của nền kinh tế, đó là nâng cao năng lực cạnh
nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam” (2001), luận văn thạc sĩ về đề tài “Nâng cao
tranh bởi cạnh tranh là đặc trƣng vốn có của kinh tế thị trƣờng và trong điều kiện
sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam nhằm thực hiện chủ động hội nhập kinh tế
hội nhập thì cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Doanh nghiệp nào có sự
quốc tế” của tác giả Bùi Văn Thành (2007). Nghiên cứu “Năng lực cạnh tranh
chuẩn bị tốt về năng lực cạnh tranh sẽ nắm đƣợc quyền chủ động trên thị trƣờng.
quốc gia và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam - nhân tố quan trọng
Theo cách của mình, một số doanh nghiệp Việt Nam cũng đang phấn đấu
trong hội nhập” của tiến sĩ Lê Đăng Doanh - Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế
cho mục tiêu đó và đã đạt đƣợc những thành tích nhất định. Các doanh nghiệp
trung ƣơng (2007). Tác phẩm “Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nƣớc ta
Nhà nƣớc, trong đó có Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên đã
không ngừng đổi mới bằng các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và tổ chức để nâng
cao năng lực cạnh tranh. Song so với yêu cầu của sự phát triển kinh tế thị
trƣờng, kết quả đạt đƣợc còn khiêm tốn. Là một trong những Công ty, vấn đề
nâng cao năng lực cạnh tranh để phát triển và thực hiện tốt những nhiệm vụ kinh
tế - chính trị do Nhà nƣớc giao là mối quan tâm hàng đầu của Công ty.
Để tìm đƣợc câu trả lời cho vấn đề này cần có những nghiên cứu về lý
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Chu Văn Cấp (2007), nhà
xuất bản Chính Trị Quốc Gia – Hà Nội. Đề án phát triển Công ty Cổ phần Vật tƣ
Nông nghiệp Thái Nguyên từ năm 2001 đến 2010. Các nghiên cứu trên đã hệ
thống đƣợc cơ sở lý luận về cạnh tranh và những kinh nghiệm thực tế quí báu.
Tuy nhiên nghiên cứu dƣới góc độ quản trị kinh doanh về năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần vật tƣ nông nghiệp Thái Nguyên chƣa đƣợc thực hiện. Tác giả
luận và thực tiễn nhằm tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu. Trên tinh thần đó tác
mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu theo hƣớng này.
giả chọn vấn đề “Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
tranh của Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thái Nguyên” làm đề tài
nghiên cứu của mình.
- Mục đích nghiên cứu: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên, đánh giá những thành công
Cạnh tranh kinh tế không còn là vấn đề mới mẻ với thế giới. Trong bộ
đã đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng, từ đó chỉ ra định hƣớng và
“Tƣ bản” và những tác phẩm trƣớc đó, Các Mác đã nói đến cơ sở ra đời và tồn
giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trong thời gian tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
4
Một là: Hệ thống hóa một số vấn đề lí luận và thực tiễn về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
doanh nghiệp.
Về thực tiễn:
Hai là: Nghiên cứu một số kinh nghiệm quốc tế và của các Công ty khác
của Việt Nam, rút ra bài học về nâng cao năng lực cạnh tranh.
Ba là: Khảo sát các điều kiện về nguồn lực và hoạt động kinh doanh, những
- Khái quát một số bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp từ đó chỉ ra những vấn đề cần quan tâm khi xây dựng chiến
lƣợc cạnh tranh cho doanh nghiệp.
công cụ Công ty đang sử dụng trong cạnh tranh từ đó làm rõ năng lực cạnh tranh của
- Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn cho thấy một bức tranh toàn
Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên, đánh giá thành công, hạn chế,
cảnh về năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái
nguyên nhân thực trạng đó.
Nguyên, những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của thực trạng đó.
Bốn là: Đƣa ra các định hƣớng, tìm kiếm và đề xuất giải pháp hữu hiệu để
- Đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho
nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.
Công ty.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh
của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu: Lĩnh vực hoạt động của Công ty Cổ phần Vật tƣ
Nông nghiệp Thái Nguyên khá rộng. Trong phạm vi đề tài này, luận văn đi sâu
nghiên cứu lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là năng lực cạnh tranh của Công ty về
thƣơng mại.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn đƣợc kết cấu gồm ba chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông
nghiệp Thái Nguyên.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
Phạm vi thời gian: Đề tài chọn mốc thời gian từ năm 2007 đến 2009.
của Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu truyền thống của khoa học
kinh tế là phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp giữa lôgíc
và lịch sử, phân tích và tổng hợp. Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phƣơng
pháp thống kê, so sánh định lƣợng nhằm tạo một phƣơng pháp tiếp cận phù hợp
với đối tƣợng và mục tiêu nghiên cứu.
5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Về lý luận: Khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh trong kinh
tế thị trƣờng và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó chỉ ra cách
thức vận dụng các lý luận về cạnh tranh để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
6
Nhƣ vậy, xét trên góc độ vĩ mô các khái niệm về cạnh tranh đều cho thấy
mục tiêu chung của hoạt động cạnh tranh là thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trƣờng
trong nƣớc và quốc tế, tạo việc làm và thu nhập cao cho nền kinh tế.
Chƣơng I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN
Các nhà kinh tế của trƣờng phái tƣ sản cổ điển quan niệm: “Cạnh tranh là
VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP VÀ
một quá trình bao gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra cho mỗi thành
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
viên thị trƣờng một dƣ địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
phần xứng đáng so với khả năng của mình”. Theo quan niệm này cạnh tranh chủ
DOANH NGHIỆP
yếu là cạnh tranh về giá, vì thế lý thuyết giá cả gắn chặt với lý thuyết cạnh tranh.
1.1.1. Cạnh tranh và sự cần thiết nghiên cứu năng lực cạnh tranh của
Khi nghiên cứu về cạnh tranh tƣ bản chủ nghĩa, Mác cũng đã đƣa ra khái
doanh nghiệp.
niệm về cạnh tranh: “Cạnh tranh tƣ bản là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
các nhà tƣ bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu
Cạnh tranh là một thuật ngữ đã đƣợc sử dụng từ khá lâu song trong những
thụ hàng hóa nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch” [21]. Nhƣ vậy cạnh tranh là hoạt
năm gần đây đƣợc nhắc đến nhiều hơn, nhất là ở Việt Nam. Bởi trong nền kinh
động của các doanh nghiệp trong nền sản xuất hàng hóa với mục đích ganh đua,
tế mở hiện nay, khi xu hƣớng tự do hóa thƣơng mại ngày càng phổ biến thì cạnh
giành giật những điều kiện thuận lợi tronh sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi
tranh là phƣơng thức để doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Nhƣng “cạnh
nhuận cao.
tranh là gì” thì vẫn đang là một khái niệm chƣa thống nhất, các nhà nghiên cứu
đƣa ra các khái niệm cạnh tranh dƣới nhiều góc độ khác nhau.
Kế thừa những tính hợp lý và khoa học của các quan niệm về cạnh tranh
trƣớc đây, luận văn cho rằng để đƣa ra một khái niệm đầy đủ cần chỉ ra đƣợc
Theo diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và
chủ thể cạnh tranh, tính chất, phƣơng thức và mục đích của quá trình cạnh tranh.
Phát triển Kinh tế OECD: “Cạnh tranh là khả năng các doanh nghiệp, ngành,
Theo đó chúng ta có thể quan niệm “ cạnh tranh là một quá trình kinh tế mà ở đó
quốc gia và vùng tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh
quốc tế”. Định nghĩa trên đã cố gắng kết hợp cả hoạt động cạnh tranh của doanh
nghiệp, của ngành và quốc gia.
Ủy ban Cạnh tranh Công nghiệp của Tổng thống Mỹ đƣa ra khái niệm
cạnh tranh đối với một quốc gia nhƣ sau: “Cạnh tranh đối với một quốc gia thể
hiện trình độ sản xuất hàng hóa dịch vụ đáp ứng đƣợc đòi hỏi của thị trƣờng
quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng đƣợc thu nhập thực tế của nhân dân nƣớc
đó trong những điều kiện thị trƣờng tự do và công bằng xã hội” [3]. Trong định
nghĩa này ngƣời ta đề cao vai trò của các điều kiện cạnh tranh là “tự do và công
bằng xã hội”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
các chủ thể kinh tế (quốc gia, ngành hay doanh nghiệp) ganh đua với nhau để
chiếm lĩnh thị trƣờng, giành lấy khách hàng cùng các điều kiện sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm có lợi nhất nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận”.
Nhƣ vậy về bản chất, cạnh tranh là mối quan hệ giữa ngƣời với ngƣời
trong việc giải quyết lợi ích kinh tế. Bản chất kinh tế của cạnh tranh thể hiện ở
mục đích lợi nhuận và chi phối thị trƣờng. Bản chất xã hội của cạnh tranh bộc lộ
đạo đức kinh doanh và uy tín kinh doanh của mỗi chủ thể cạnh tranh trong quan
hệ với những ngƣời lao động trực tiếp tạo ra tiềm lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp và trong mối quan hệ với ngƣời tiêu dùng và đối thủ cạnh tranh khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
8
Cạnh tranh là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trƣờng, nó
- Đối với chủ thể kinh doanh: Do động lực tối đa hóa lợi nhuận và áp lực
chịu nhiều chi phối của quan hệ sản xuất giữ vị trí thống trị trong xã hội, nó có
phá sản nếu dừng lại, cạnh tranh buộc các chủ thể kinh tế phải không ngừng tăng
quan hệ hữu cơ với các quy luật kinh tế khác nhƣ quy luật giá trị, quy luật lƣu
cƣờng thực lực của mình bằng các biện pháp đầu tƣ mở rộng sản xuất, thƣờng
thông tiền tệ, quy luật cung cầu…, đây là một đặc trƣng gắn với bản chất của
xuyên sáng tạo cải tiến kỹ thuật, công nghệ, tăng năng suất lao động, tăng chất
cạnh tranh. Quy luật cạnh tranh chỉ ra cách thức làm cho giá trị cá biệt thấp hơn
lƣợng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất...Qua đó cạnh tranh nâng cao trình độ mọi
giá trị xã hội, do đó nó làm giảm giá cả thị trƣờng, nó tạo ra sức ép làm gia tăng
mặt của ngƣời lao động, nhất là đội ngũ quản trị kinh doanh, đồng thời sàng lọc
hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất, nó chỉ ra ai là ngƣời sản xuất kinh doanh
và đào thải những chủ thể kinh tế không thích nghi đƣợc với sự khắc nghiệt của
thành công nhất.
thị trƣờng.
1.1.1.2. Vai trò của cạnh tranh
- Đối với ngƣời tiêu dùng: Cạnh tranh cho thấy những hàng hóa nào phù
Từ thế kỷ 18, Adam Smith, nhà kinh tế học cổ điển vĩ đại của Anh đã chỉ ra
hợp nhất với yêu cầu và khả năng thanh toán của ngƣời tiêu dùng bởi cạnh tranh
vai trò quan trọng của cạnh tranh tự do trong tác phẩm “Của cải của các dân tộc”
làm cho giá cả có xu hƣớng ngày càng giảm, lƣợng hàng hóa trên thị trƣờng ngày
(1776). Ông cho rằng sức ép cạnh tranh buộc mỗi cá nhân phải cố gắng làm
càng tăng, chất lƣợng tốt, hàng hóa đa dạng, phong phú. Nhƣ vậy cạnh tranh làm
công việc của mình một cách chính xác và do đó nó tạo ra sự cố gắng lớn nhất.
lợi cho ngƣời tiêu dùng. Bên cạnh đó cạnh tranh còn đảm bảo rằng cả ngƣời sản
Kết quả của sự cố gắng đó là lòng hăng say lao động, sự phân phối các yếu tố
xuất và ngƣời tiêu dùng đều không thể dùng sức mạnh áp đặt ý muốn chủ quan
sản xuất một cách hợp lý và tăng của cải cho xã hội. Cho tới nay, cạnh tranh
cho ngƣời khác. Nên nói cách khác, cạnh tranh còn có vai trò là một lực lƣợng
đƣợc coi là phƣơng thức hoạt động để tồn tại và phát triển của mỗi doanh
điều tiết thị trƣờng.
nghiệp, không có cạnh tranh thì không thể có sự tăng trƣởng kinh tế.
Vai trò của cạnh tranh đƣợc thể hiện ở hai mặt tích cực và hạn chế sau đây:
*Mặt tích cực:
Nhƣ vậy, cùng với tác động của các quy luật kinh tế khách quan khác,
cạnh tranh đã giúp các doanh nghiệp trả lời các câu hỏi: sản xuất cái gì, sản xuất
cho ai và sản xuất nhƣ thế nào một cách thỏa đáng nhất. Vận dụng quy luật cạnh
- Đối với nền kinh tế: Cạnh tranh làm sống động nền kinh tế, thúc đẩy quá
tranh, Nhà nƣớc và doanh nghiệp có điều kiện hoạch định các chiến lƣợc phát
trình lƣu thông các yếu tố sản xuất. Thông qua cạnh tranh, các nguồn tài nguyên
triển một cách khoa học mà vẫn đảm bảo tính thực tiễn, chủ động hơn trong đối
đƣợc phân phối hợp lý hơn dẫn đến sự điều chỉnh kết cấu ngành, cơ cấu lao
phó với mọi biến động của thị trƣờng.
động đƣợc thực hiện mau chóng và tối ƣu.
*Về hạn chế:
Cạnh tranh là đòn bẩy mạnh mẽ nhất đẩy nhanh quá trình luân chuyển
Bên cạnh những ảnh hƣởng tích cực, cạnh tranh cũng có một số hạn chế.
vốn, luân chuyển các yếu tố sản xuất, phân phối lại tài nguyên, tập trung sản
Do chạy theo lợi nhuận nên cạnh tranh có tác dụng không hoàn hảo, vừa là động
xuất và tích lũy tƣ bản.
lực tăng trƣởng kinh tế vừa bao hàm sức mạnh tàn phá mù quáng. Sự đào thải
Đồng thời cạnh tranh còn là cơ chế điều tiết việc phân phối lợi nhuận giữa
không khoan nhƣợng những doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả của
các ngành và trong nền kinh tế do chịu ảnh hƣởng của quy luật bình quân hóa lợi
cạnh tranh mặc dù phù hợp quy luật kinh tế khách quan nhƣng lại gây ra những
nhuận.
hậu quả kinh tế xã hội nhƣ thất nghiệp gia tăng, mất ổn định xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
10
Cạnh tranh là quá trình kinh tế mà các chủ thể sử dụng mọi biện pháp
trong đó có cả những thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh để giành chiến thắng
lƣợc giá cả và chính sách đối với khách hàng là các vấn đề mỗi doanh nghiệp
luôn quan tâm để đảm bảo khả năng cạnh tranh.
trên thƣơng trƣờng nhƣ gian lận, quảng cáo lừa gạt khách hàng, tình trạng cá lớn
- Độc quyền tập đoàn là trƣờng hợp trên thị trƣờng chỉ có một số hãng lớn
nuốt cá bé, lũng đoạn thị trƣờng. Cuối cùng cạnh tranh có xu hƣớng dẫn đến độc
bán các sản phẩm đồng nhất hoặc không đồng nhất. Họ kiểm soát gần nhƣ toàn
quyền làm cho nền kinh tế phát triển theo chiều hƣớng không tốt.
bộ lƣợng cung trên thị trƣờng nên có sức mạnh thị trƣờng khá lớn. Các hãng
Tuy nhiên do cạnh tranh đã, đang và sẽ luôn là phƣơng thức hoạt động
trong tập đoàn có tính phụ thuộc lẫn nhau nên quyết định giá và sản lƣợng của
của kinh tế thị trƣờng nên chúng ta cần nhận thức đƣợc các vai trò tích cực và
mỗi hãng đều ảnh hƣởng trực tiếp đến hãng khác trong tập đoàn và giá thị
hạn chế của cạnh tranh để vận dụng quy luật này sao cho hiệu quả nhất.
1.1.2. Phân loại cạnh tranh
trƣờng. Vì vậy họ thƣờng cấu kết với nhau để thu lợi nhuận siêu ngạch.
Nguyên nhân sự hình thành thị trƣờng cạnh tranh không hoàn hảo là do
quá trình phấn đấu tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp, cạnh tranh thúc đẩy
* Căn cứ tính chất cạnh tranh trên thị trƣờng.
- Cạnh tranh hoàn hảo là hình thức cạnh tranh mà trên thị trƣờng có rất
nhiều ngƣời bán và ngƣời mua, mỗi ngƣời bán chỉ cung ứng một lƣợng hàng rất
nhỏ trong tổng cung của thị trƣờng. Họ luôn luôn bán hết số hàng mà họ muốn
bán với giá thị trƣờng. Bất cứ doanh nghiệp nào gia nhập hoặc rút lui khỏi thị
trƣờng cũng không gây ảnh hƣởng tới giá cả thị trƣờng. Để tối đa hóa lợi nhuận
quá trình tích tụ và tập trung tƣ bản diễn ra không đều ở các ngành, các lĩnh vực
kinh tế khác nhau. Mặc dù vậy, cạnh tranh độc quyền lại có tác động tích cực
thúc đẩy sản xuất phát triển, nó làm lợi cho xã hội nhiều hơn là gây thiệt hại.
- Độc quyền hoàn toàn là hình thái thị trƣờng đối lập với cạnh tranh hoàn
hảo. Chỉ có một ngƣời bán (hoặc mua) duy nhất trên thị trƣờng, hàng hóa là độc
nhất và không có hàng thay thế gần gũi nên họ có sức mạnh thị trƣờng rất lớn.
họ chỉ còn có thể tìm mọi cách để giảm chi phí sản xuất. Trong thị trƣờng này
Doanh nghiệp độc quyền luôn quyết định giá và sản lƣợng sao cho thu đƣợc lợi
mọi thông tin đều đầy đủ và không có hiện tƣợng cung cầu giả tạo. Khi chi phí
nhuận siêu ngạch. Nguyên nhân của độc quyền là do họ đạt đƣợc lợi thế kinh tế
biên của doanh nghiệp giảm xuống bằng với giá thị trƣờng doanh nghiệp sẽ đạt
nhờ quy mô (độc quyền tự nhiên), hoặc do cấu kết, thôn tính, kiểm soát đƣợc
lợi nhuận tối đa.
đầu vào… Độc quyền luôn có những tác động xấu đến kinh tế xã hội nhƣ sản
- Cạnh tranh không hoàn hảo là hình thức cạnh tranh mà mỗi doanh
lƣợng bán thấp (không đáp ứng đƣợc nhu cầu tiêu dùng cho xã hội), giá quá cao
nghiệp đều có sức mạnh thị trƣờng (dù nhiều hay ít), họ có quyền quyết định giá
và gây mất công bằng xã hội. ở một số nƣớc có luật chống độc quyền nhằm đảm
bán của mình, qua đó tác động đến giá cả thị trƣờng.
bảo các lợi ích kinh tế xã hội.
- Cạnh tranh độc quyền (cạnh tranh có tính độc quyền) là thị trƣờng có
nhiều ngƣời bán và nhiều ngƣời mua, sản phẩm của các doanh nghiệp có thể
* Căn cứ chủ thể tham gia thị trường: Đây là sự cạnh tranh trong khâu lƣu
thông hàng hóa nhằm tối đa hóa lợi ích cho những chủ thể tham gia cạnh tranh.
thay thế cho nhau ở một mức độ nào đó. Bằng các biện pháp nhƣ thay đổi mẫu
- Cạnh tranh giữa ngƣời bán và ngƣời mua với đặc trƣng nổi bật là ngƣời
mã, chất lƣợng, kiểu dáng, quảng cáo thƣơng hiệu, uy tín … các doanh nghiệp
mua luôn muốn mua rẻ và ngƣời bán luôn muốn bán đắt. Hai lực lƣợng này hình
cố gắng khác biệt hóa sản phẩm của mình để cạnh tranh và thu hút khách hàng.
thành hai phía cung cầu trên thị trƣờng. Kết quả sự cạnh tranh trên là hình thành
Trong thị trƣờng này, bên cạnh các biện pháp khác biệt hóa sản phẩm, chiến
giá cân bằng của thị trƣờng, đó là giá mà cả hai phía đều chấp nhận đƣợc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
12
- Cạnh tranh giữa những ngƣời mua là sự cạnh tranh do ảnh hƣởng của quy
sẽ bị trì trệ.
luật cung cầu. Khi lƣợng cung một hàng hóa quá thấp so với lƣợng cầu làm cho
- Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản
ngƣời mua phải cạnh tranh nhau để mua đƣợc hàng hóa mà mình cần dẫn tới giá cả
xuất ở các ngành khác nhau nhằm tìm nơi đầu tƣ có lợi nhất. Giữa các ngành
tăng vọt. Kết quả là ngƣời bán thu đƣợc lợi nhuận cao còn ngƣời mua phải mất
kinh tế, do điều kiện tự nhiên, kỹ thuật và một số nhân tố khách quan khác (nhƣ
thêm một số tiền. Nhƣ vậy sự cạnh tranh này làm cho ngƣời bán đƣợc lợi và ngƣời
tâm lý, thị hiếu, kỳ vọng, mức độ quan trọng,…) nên cùng với một lƣợng vốn,
mua bị thiệt.
đầu tƣ vào ngành này có thể mang lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn ngành khác. Nhà
- Cạnh tranh giữa những ngƣời bán là sự cạnh tranh nhằm tăng sản lƣợng
sản xuất ở những ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp có xu hƣớng di chuyển nguồn
bán. Do sản xuất ngày càng phát triển, thị trƣờng mở cửa, lƣợng cung tăng
lực sang những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao. Kết quả là trong những ngành có
nhanh trong khi lƣợng cầu tăng chậm dẫn tới ngƣời bán (các doanh nghiệp) phải
thêm nhiều doanh nghiệp tham gia lƣợng cung tăng vƣợt quá cầu, giá giảm dẫn
cạnh tranh khốc liệt để giành thị trƣờng và khách hàng. Kết quả là giá cả không
tới tỷ suất lợi nhuận của ngành giảm. Ngƣợc lại, những ngành có nhiều doanh
ngừng giảm xuống và ngƣời mua đƣợc lợi. Doanh nghiệp nào thắng trong cuộc
nghiệp rút lui sẽ có lƣợng cung nhỏ hơn lƣợng cầu, giá tăng và tỷ suất lợi nhuận
cạnh tranh này mới có thể tồn tại và phát triển.
của ngành lại tăng.
* Căn cứ cấp độ cạnh tranh: Đây là sự cạnh tranh diễn ra trong lĩnh
vực sản xuất.
Việc di chuyển nguồn lực giữa các ngành kéo theo sự biến động của tỷ
suất lợi nhuận diễn ra cho đến khi với một số vốn nhất định dù đầu tƣ vào ngành
- Cạnh tranh giữa các sản phẩm là sự cạnh tranh về mẫu mã, kiểu dáng,
chất lƣợng, giá cả, phƣơng thức bán hàng … Sản phẩm nào phù hợp nhất với yêu
cầu của khách hàng thì sản phẩm đó sẽ đảm bảo đƣợc khả năng tiêu thụ, kéo dài
chu kỳ sống của sản phẩm và tạo cơ hội thu thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành (cạnh tranh nội bộ
ngành) là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất một loại hàng hóa
nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch. Trong nền kinh tế thị trƣờng, theo quy luật,
doanh nghiệp nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội
cần thiết sẽ thu lợi nhuận siêu ngạch. Các doanh nghiệp sẽ áp dụng các biện
pháp nhƣ cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, giảm
chi phí sản xuất nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm. Doanh nghiệp nào có
nhiều sản phẩm có sức cạnh tranh cao sẽ cạnh tranh thắng lợi trong ngành.
Nhƣ vậy, cạnh tranh nội bộ ngành làm giảm chi phí sản xuất và giá cả
nào cũng sẽ thu đƣợc tỷ suất lợi nhuận nhƣ nhau. Đó là tỷ suất lợi nhuận bình
quân.
Nhƣ vậy, cạnh tranh giữa các ngành dẫn tới sự cân bằng cung cầu sản
phẩm trong mỗi ngành và bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận, đảm bảo sự bình
đẳng cho việc đầu tƣ vốn giữa các ngành, tạo nhân tố tích cực cho sự phát triển.
- Cạnh tranh giữa các quốc gia: Là các hoạt động nhằm duy trì và cải thiện
vị trí của nền kinh tế quốc gia trên thị trƣờng thế giới một cách lâu dài để thu
đƣợc lợi ích ngày càng cao cho nền kinh tế quốc gia đó. Tuy nhiên chủ thể trực
tiếp tham gia cạnh tranh là các doanh nghiệp. Nên nếu quốc gia nào có nhiều
doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao thì quốc gia đó cũng có năng lực cạnh
tranh tốt hơn.
1.1.3. Khái niệm và sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
hàng hóa, là động lực thúc đẩy phát triển lực lƣợng sản xuất và tiến bộ kỹ thuật.
nghiệp
Không có cạnh tranh nội bộ ngành thì ngành đó không thể phát triển và kinh tế
1.1.3.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
14
Ở phần trên ta đã nghiên cứu các định nghĩa về cạnh tranh, để có thể cạnh
Còn năng lực cạnh tranh quốc gia, theo Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF)
tranh thắng lợi mỗi doanh nghiệp phải có năng lực cạnh tranh nhất định. Vậy thế
cho rằng “khả năng cạnh tranh của một quốc gia là khả năng đạt và duy trì đƣợc
nào là năng lực cạnh tranh? Các học giả và giới chuyên môn vẫn chƣa có một sự
mức tăng trƣởng trên cơ sở các chính sách thể chế vững bền tƣơng đối và các
nhất trí cao về định nghĩa này.
đặc trƣng kinh tế khác”.
Khi các chủ thể cạnh tranh với nhau để giành lợi thế về phía mình, các
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản
chủ thể phải áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp nhằm duy trì và phát triển vị thế
phẩm khác nhau ở chỗ doanh nghiệp là một tổ chức chặt chẽ, có thể đồng thời
của mình trên thị trƣờng. Các biện pháp này thể hiện một sức mạnh nào đó, một
sản xuất nhiều mặt hàng với năng lực cạnh tranh khác nhau. Năng lực cạnh tranh
khả năng nào đó hoặc một năng lực nào đó của chủ thể đƣợc gọi là năng lực
của sản phẩm thể hiện năng lực của sản phẩm đó thay thế một sản phẩm khác
cạnh tranh của chủ thể đó. Khi muốn chỉ một sức mạnh, một khả năng duy trì
đồng nhất hoặc khác biệt, có thể do đặc tính chất lƣợng sản phẩm hoặc giá cả
đƣợc vị trí của một hàng hóa nào đó trên thị trƣờng ngƣời ta cũng dùng thuật
sản phẩm. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là một trong những yếu tố cấu
ngữ năng lực cạnh tranh của hàng hóa, đó cũng là chỉ mức độ hấp dẫn của hàng
thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
hóa đó đối với khách hàng. Có tác giả sau khi phân tích bản chất năng lực cạnh
Trong khi đó cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có thể diễn ra khi họ cung
tranh đã đi đến kết luận “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực
ứng những sản phẩm hoàn toàn giống nhau hoặc khác nhau và có thể thay thế
và lợi thế so sánh của nó so với đối thủ khác trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi
cho nhau. Nếu doanh nghiệp nào bán đƣợc nhiều sản phẩm hơn và ngày càng
hỏi của khách hàng để thu lợi ích ngày càng cao cho doanh nghiệp của mình.”
chiếm nhiều thị phần hơn so với đối thủ thì doanh nghiệp đó có năng lực cạnh
Có quan điểm đã cho rằng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả
năng giành đƣợc và duy trì thị phần trên thị trƣờng với lợi nhuận nhất định.
tranh cao hơn.
Năng lực cạnh tranh quốc gia là tổng hợp năng lực cạnh tranh của các
Các quan niệm xuất phát từ nhiều góc độ khác nhau nhƣng đều liên quan
doanh nghiệp trong quốc gia đó. Vì vậy hai vấn đề này luôn có quan hệ chặt chẽ
đến hai khía cạnh là chiếm lĩnh thị trƣờng và lợi nhuận. Nhƣ vậy năng lực cạnh
với nhau. Và nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp là một trong
tranh của doanh nghiệp có thể đƣợc hiểu là “khả năng tồn tại, duy trì hoặc gia tăng
những vấn đề then chốt mà mỗi doanh nghiệp nói riêng và mỗi quốc gia nói
lợi nhuận, thị phần trên thị trƣờng của các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp”.
chung luôn quan tâm trong giai đoạn hiện nay.
Ở đây chúng ta cần phân biệt năng lực cạnh tranh của hàng hóa, năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của quốc gia.
1.1.3.2. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang thúc đẩy mạnh mẽ, sâu sắc quá
Năng lực cạnh tranh của hàng hóa có thể hiểu khái quát là tổng thể các
trình chuyên môn hóa và hợp tác quốc tế, lực lƣợng sản xuất lớn mạnh đang
yếu tố gắn trực tiếp với hàng hóa cùng với các điều kiện, công cụ và biện
đƣợc quốc tế hóa. Công nghệ thông tin làm cho nền kinh tế thế giới gắn bó, ràng
pháp cấu thành khả năng cạnh tranh đƣợc chủ thể dùng trong ganh đua với
buộc lẫn nhau dẫn tới không một quốc gia nào, một nền kinh tế dân tộc nào
nhau nhằm chiếm lĩnh thị trƣờng, giành khách hàng và đem lại nhiều lợi ích
muốn phát triển mà có thể tách rời khỏi hệ thống kinh tế thế giới, không hòa
cho chủ thể tham gia cạnh tranh.
nhập vào sự vận động chung của nền kinh tế thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
16
là sự gắn kết nền kinh tế của nƣớc mình với kinh tế khu vực và thế giới, tham
hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trƣờng đƣợc hƣởng một số ƣu đãi về cam
gia vào phân công lao động quốc tế, gia nhập các tổ chức kinh tế song phƣơng
kết và thời gian thực hiện.
và đa phƣơng, chấp nhận tuân thủ những quy định chung đƣợc hình thành trong
quá trình hợp tác và đấu tranh giữa các thành viên của tổ chức. Trong quá trình
hội nhập, các nƣớc tham gia đều phải tuân theo những luật chơi chung khá phức
tạp đƣợc thể hiện trong nhiều điều ƣớc quốc tế:
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và sự phát triển của
doanh nghiệp có sự tác động qua lại hỗ trợ lẫn nhau:
- Nâng cao năng lực cạnh tranh giúp doanh nghiệp phát triển và hội nhập.
Nó sẽ thúc đẩy tiến trình phát triển của doanh nghiệp bởi năng lực cạnh tranh
Một là: Khái niệm thƣơng mại đã đƣợc mở rộng, không chỉ gồm thƣơng
của doanh nghiệp tỷ lệ thuận với tốc độ phát triển của doanh nghiệp. Nó còn
mại các hàng hóa và dịch vụ thông thƣờng mà còn bao gồm cả các lĩnh vực đầu
giúp doanh nghiệp hội nhập kinh tế thuận lợi cả về chiều rộng và chiều sâu một
tƣ bản quyền, tƣ vấn, sở hữu trí tuệ...Nói cách khác các hàng hóa đƣợc buôn bán
cách chủ động.
hiện nay không chỉ bao gồm phần cứng mà còn cả phần mềm, trong đó phần
mềm ngày càng quan trọng hơn.
- Khi doanh nghiệp đứng vững và phát triển sẽ tạo điều kiện ngƣợc lại để
doanh nghiệp nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của mình. Bởi những thành
Hai là: Khi gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế, các quốc gia đều phải
tựu của sự phát triển sẽ giúp doanh nghiệp có thêm nhiều cơ hội kinh doanh, có
giảm thiểu, thậm chí xóa bỏ hàng rào thuế quan. Ví dụ trong khuôn khổ
đủ khả năng về nguồn lực để tiếp cận những tiến bộ về kỹ thuật, công nghệ mới,
AFTA, các nƣớc thành viên cam kết cắt giảm thuế quan xuống mức từ 0 đến
về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh.
5% theo một lộ trình nhất định [18]. Trong khuôn khổ WTO các nƣớc công
Trong giai đoạn hiện nay vấn đề có tính chất quyết định là mỗi doanh
nghiệp phát triển phải giảm thuế xuất nhập khẩu hàng công nghiệp xuống 3
nghiệp phải luôn phấn đấu nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để sẵn sàng
đến 4%, hàng nông sản chỉ còn 6%. Các nƣớc đang phát triển đƣợc duy trì
nắm lấy cơ hội và đủ khả năng đối mặt với các thách thức trong quá trình hội
mức thuế suất cao hơn, khoảng 10 đến 12%.
nhập để tồn tại và phát triển bền vững.
Ba là: Giảm dần tiến tới xóa bỏ hàng rào phi thuế quan. Chỉ đƣợc áp dụng
1.2. MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƢỚC
một số biện pháp hạn chế để bảo vệ môi trƣờng, vệ sinh, bản sắc văn hóa, an ninh.
TRONG VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO DOANH
Ngày nay, khi chất xám chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong sản phẩm, việc bảo
NGHIỆP
hộ bản quyền sở hữu trí tuệ, nhãn mác sản phẩm đƣợc quy định rất chặt chẽ.
Bốn là: Nhà nƣớc không đƣợc bao cấp cho doanh nghiệp, chỉ đối với
nông sản thì đƣợc phép bao cấp ở một số khâu hỗ trợ sản xuất.
Nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề mỗi doanh nghiệp luôn quan tâm
khi hoạt động trong nền kinh tế thị trƣờng. Những doanh nghiệp nổi tiếng đều là
những doanh nghiệp đã thành công trong sử dụng các biện pháp nâng cao năng
Năm là: Mở cửa thị trƣờng cho các doanh nghiệp nƣớc ngoài vào kinh
lực cạnh tranh. Các biện pháp họ đã sử dụng dù thành công nhiều hay ít đều trở
doanh, tạo sân chơi bình đẳng cho doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc. Hệ thống
thành những bài học quý báu cho các doanh nghiệp khác học tập, rút kinh
luật pháp về kinh tế - thƣơng mại phải rõ ràng công khai.
nghiệm.
Sáu là: Các nƣớc đang phát triển, các nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Thứ nhất: Bài học về độc lập công nghệ và công tác nghiên cứu phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
18
Samsung Electronics là tập đoàn điện tử của Hàn Quốc đã thành công
công nghiệp làm ăn tốt nhất thế giới [35].
trong cuộc cạnh tranh với tập đoàn Sony của Nhật Bản. Vào thời điểm lợi nhuận
Thứ hai: Bài học về việc sử dụng lợi thế cạnh tranh về giá
của Sony giảm xuống còn 2,5% thì lợi nhuận của Samsung tăng lên 12%. Nếu
Wipro là tập đoàn công nghệ thông tin nổi tiếng của Ấn Độ. Năm 2000, giá
nhƣ tổng vốn của Sony dừng ở mức 30 tỷ đô la thì Samsung đã vƣợt quá ngƣỡng
trị xuất khẩu các sản phẩm phần mềm của Công ty là 6,2 tỷ đô la, năm 2001 là 9,3
60 tỷ đô la [22]. Không chỉ Sony, Motorola là doanh nghiệp cũng phải chịu
tỷ đô la, năm 2002 là hơn 13,5 tỷ đô la. Azim Premji, Chủ tịch tập đoàn này đã
những đòn tấn công của Samsung. Một trong những nguyên nhân thắng lợi của
tính toán, do chi phí sản xuất tại Ấn Độ rất thấp giúp cho các Công ty nội địa cạnh
Samsung mà các nhà phân tích đƣa ra, đó là họ có đƣợc thành công nhờ độc lập
tranh đƣợc với các Công ty nƣớc ngoài về giá và tính năng sử dụng. Nhờ đó sản
về công nghệ và đã có những đầu tƣ thích đáng cho hoạt động nghiên cứu phát
phẩm của Wipro đƣợc nhiều Công ty đặt hàng và cho đến nay, khách hàng của
triển (R&D). Trong 15 năm liền, Samsung tích cực đầu tƣ vào thiết bị sản xuất
Công ty là 300 Công ty xuyên quốc gia hàng đầu về các lĩnh vực điện thoại, hàng
và dây chuyền sản xuất, dần dần họ đã độc lập về công nghệ. Hiện nay,
không, phần mềm. Theo các chuyên gia, bí quyết thành công của Wipro là biết sử
Samsung chẳng phải mua gì của ai, họ đã tự sản xuất đƣợc tất cả, ngay cả các
dụng lợi thế cạnh tranh về giá nhờ tận dụng ƣu điểm cho phí thấp [35].
sản phẩm điện tử từ màn hình, bộ nhớ, mạch điện, bộ giải mã, phần mềm, đĩa
Thứ ba: Bài học về vấn đề thƣơng hiệu
cứng, bộ xử lý, … Bằng chính sách độc lập công nghệ, Samsung đã mua tận gốc
Hãng điện tử Samsung không chỉ thành công khi chọn biện pháp cách tân
và bán tận ngọn. Hiện nay Samsung có 25 nhà máy trên thế giới, họ không chỉ
và đổi mới công nghệ để cạnh tranh, họ còn đang theo đuổi chiến lƣợc đƣa
bán sản phẩm cho ngƣời tiêu dùng mà còn bán cho cả đối thủ cạnh tranh. Dell là
thƣơng hiệu Samsung trở thành một trong những thƣơng hiệu danh tiếng, chinh
tập đoàn sản xuất máy tính cá nhân của Mỹ, từ lâu đã mua màn hình vi tính LCD
phục cả hành tinh. Đây là một cuộc chiến lâu dài do đó Chủ tịch tập đoàn Jung
của Samsung. Ngay cả Sony cũng mua lại phần mềm lắp trong màn hình LCD
Yong Yun yêu cầu 75.000 nhân viên của mình bằng mọi giá phải chiến thắng,
của Samsung. Bên cạnh đó, Samsung còn đặc biệt quan tâm đến hoạt động
xây dựng đƣợc một thƣơng hiệu Samsung nổi tiếng thế giới. Ngân sách hàng năm
nghiên cứu – phát triển bởi chỉ có hàng công nghệ cao mới giúp cho hàng hóa
cho tiếp thị bằng 5% tổng doanh thu của cả tập đoàn, khoảng 2,5 tỷ đô la. Đƣờng
của Samsung không bị làm nhái và nhƣ vậy mới có thể thu lợi nhuận cao. Lãnh
lối đúng đắn xây dựng thƣơng hiệu đã giúp Samsung vƣơn lên vị trí thứ 25 năm
đạo Samsung đƣa ra khẩu hiệu: “hoặc cách tân hoặc phá sản” và quyết định đầu
2003 so với vị trí thứ 34 năm 2002, vƣợt qua cả Nike, Kodak, Dell trong bảng xếp
tƣ ồ ạt vào hoạt động nghiên cứu – phát triển, tăng số kỹ sƣ thiết kế từ 150
hạng 100 thƣơng hiệu danh giá nhất thế giới do InterBrand phối hợp với tạp chí
ngƣời lên 300 ngƣời chỉ riêng tại Seoul. Chiến lƣợc phát triển này của Samsung
Business Week tổ chức đánh giá [22].
nhận đƣợc 17 giải thƣởng IDEA danh giá do Công ty Thiết Kế Công Nghiệp Mỹ
trao tặng. Điện thoại di động của Samsung trở thành mặt hàng mà mọi ngƣời đều
Thứ tư: Bài học về sử dụng nhân lực, cần phải biết đánh thức khả năng
sáng tạo của cán bộ công nhân viên
ƣa chuộng vì chúng đẹp về kiểu dáng, vƣợt trội về công nghệ. Trong năm 2003,
General Electric là một tập đoàn quốc tế khổng lồ sản xuất và kinh doanh
Samsung đã tung ra 40 model điện thoại đời mới, trong khi đó Nokia chỉ tung ra
chủ yếu trong lĩnh vực điện máy. Sự nổi tiếng của tập đoàn luôn gắn liền với tên
đƣợc 25 model. Thành công đó giúp Samsung gia nhập câu lạc bộ các tập đoàn
tuổi của Jack Welch, nhà lãnh đạo tài ba của tập đoàn. Ông nổi tiếng là ngƣời có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
20
tài năng tổ chức và quản lý, đặc biệt là trong điều hành nhân sự. Jack Welch đã
Trƣờng hợp cá basa của Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ lại có sự khác biệt
bác bỏ quan điểm cần giám sát và kiểm tra. Thay vào đó, ông luôn động viên
là trên thị trƣờng Mỹ cũng có những ngƣời sản xuất cá da trơn tƣơng tự Việt
khuyến khích nhân viên dƣới quyền làm việc, phát huy sáng tạo. Các nhân viên
Nam. Do các basa của Việt Nam rẻ hơn, thâm nhập và chiếm lĩnh thị trƣờng
đã thực hiện những công việc mà trƣớc đây lọ không dám làm và thu đƣợc những
Mỹ với thị phần khoảng 2% đã đặt ngƣời nuôi cá basa của Mỹ trƣớc nguy cơ
kết quả mà họ không bao giờ dám mơ ƣớc tới. Jack Welch luôn trọng dụng ngƣời
khá sản. Ngƣời nuôi cá của Mỹ đã kiện Việt Nam bán phá giá cá da trơn và đòi
tài đồng thời cũng rất cứng rắn. Chỉ trong 5 năm, ông đã sa thải 118.000 nhân
Chính phủ Mỹ bảo vệ. Vụ việc này đã gây tổn thất rất lớn cho các nhà xuất
viên, tƣơng đƣơng 1/4 số nhân viên của cả tập đoàn. Sau 5 năm, cả tập đoàn thoát
khẩu cá da trơn của Việt Nam [16].
khỏi tình trạng trì trệ và trở thành một tập đoàn hùng mạnh nhất thế giới. Bí quyết
Các ví dụ trên cho thấy việc thu thập thông tin, nghiên cứu thị trƣờng, xác
lãnh đạo của ông là một mặt tạo ra áp lực về cạnh tranh, mặt khác «ng điều tiết áp
định dung lƣợng thị trƣờng cũng nhƣ đánh giá đúng đối thủ cạnh tranh là một vấn
lực, giải tỏa tâm lý, đánh thức tiềm năng sáng tạo của nhân viên, chỉ cho họ thấy
đề quan trọng trong các hoạt động nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh
kết quả thu đƣợc to lớn không ngờ của họ.
nghiệp.
Thứ năm: Bài học về sự thất bại do thiếu thông tin về đối thủ cạnh
tranh và thị trƣờng
Thứ sáu: Bài học về chính sách vĩ mô
Nhà nƣớc cần xây dựng chiến lƣợc phát triển và có các chính sách hỗ trợ
Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay còn chƣa có những hiểu biết cần
cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh. Trong các thời kỳ phát triển
thiết về thị trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế. Tình trạng phổ biến của các
của kinh tế Nhật Bản giai đoạn 1955-1973 là một thời kỳ đặc biệt đƣợc các nhà
doanh nghiệp là thiếu thông tin thị trƣờng, chƣa quan tâm tìm hiểu kỹ thuật và
nghiên cứu gọi là giai đoạn thần kỳ hoặc thời đại phát triển cao độ. Kinh tế tăng
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm cùng loại ở
trong nƣớc và thế giới nên gặp khó khăn trong đánh giá đối thủ để lựa chọn
chiến lƣợc cạnh tranh cho phù hợp. Việt Nam là nƣớc xuất khẩu gạo và cà phê
hàng đầu thế giới nhƣng chúng ta mới chỉ quan tâm tăng sản lƣợng xuất khẩu
mà chƣa chú ý đến nhu cầu thị trƣờng nên thƣờng phải chịu những tổn thất do
giá gạo và cà phê suy giảm. Nhu cầu thị trƣờng thế giới về hai sản phẩm này đã
gần bão hòa và sản phẩm nào cũng đều có các ông chủ chiếm giữ thị phần. Việt
Nam tăng xuất khẩu gạo từ 2 triệu tấn năm 1995 lên 4 triệu tấn năm 1999, từ
248.000tÊn cà phê năm 1995 lên 500.000 tấn năm 2000 làm cho cung về gạo và
cà phê đã vƣợt cầu dẫn tới giá liên tục giảm. Mặt khác chất lƣợng gạo của ta còn
kém Thái Lan và loại cà phê Việt Nam xuất khẩu không phải là loại cà phê đƣợc
ƣa chuộng và đƣợc giá trên thế giới nên kim ngạch xuất khẩu thu về không cao
gặp phải trong những năm đầu của thập niên 50 của thế kỷ trƣớc cũng gần giống
nhƣ Việt Nam hiện nay. Bắt buộc phải mở cửa kinh tế, phải hội nhập để phát
triển nhƣng họ đã đƣa ra đƣợc những chiến lƣợc nâng đỡ để tăng năng lực cạnh
tranh cho doanh nghiệp trong nƣớc, đảm bảo đƣợc sự tồn tại của các doanh
nghiệp trong nƣớc trƣớc xu thế hội nhập mạnh mẽ. Nhật Bản đã từng bƣớc thực
hiện tự do hóa mậu dịch và bảo hộ sản xuất để tăng dần năng lực cạnh tranh cho
các ngành công nghiệp. Họ đã rất thận trọng và tỉ mỉ khi đƣa ra các chƣơng trình
tự do hóa nhập khẩu bắt đầu từ những ngành có lợi thế so sánh hoặc ít bị áp lực
xã hội. Đồng thời họ cải cách luật thuế, đƣa ra mức thuế quan tùy theo năng lực
cạnh tranh và công bố thời gian Bảng giảm dần thuế quan tạo áp lực cho doanh
nghiệp trong nƣớc tự nỗ lực vƣơn lên và không cần bảo hộ.
so với sản lƣợng xuất khẩu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
trƣởng bình quân 10%/năm và kéo dài gần 20 năm. Sự khó khăn mà Nhật Bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
22
Để mở cửa và hội nhập có hiệu quả, Nhật Bản biết rằng phải tăng năng
giúp doanh nghiệp đƣa ra đƣợc những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh quốc tế của các ngành công nghiệp. Họ đã chọn những ngành có
lực cạnh tranh cho đơn vị mình đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển bền vững của
lợi thế so sánh động. Đó là những ngành có khả năng tăng năng suất lao động
mỗi doanh nghiệp.
nhanh, những ngành mà Nhật Bản có thể hấp thu công nghệ một cách có hiệu
quả, hoặc những ngành nhu cầu sẽ tăng cao khi lợi nhuận tăng. Những ngành
đƣợc chọn hầu hết là những ngành công nghiệp năng và ngành có công nghệ
Chƣơng 2
cao. Sau khi đƣa ra cơ cấu phát triển công nghiệp nhƣ trên Chính phủ Nhật Bản
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
ban hành ngay chính sách nuôi dƣỡng các ngành công nghiệp đồng thời có biện
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN
pháp trợ giúp về thuế, tín dụng,…Ví dụ nhƣ chính sách nuôi dƣỡng ngành hoá
2.1. ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
dầu ra đời giúp tháng 7/1955, luật chấn hƣng công nghiệp điện tử tháng
6/1957,…Hầu hết các luật này chỉ có hiệu lực đến năm 1971, một thời gian đủ
dài để các ngành phát triển [4].
Nền kinh tế đang xuất hiện ngày càng rõ một thị trƣờng hàng hóa dịch vụ
có tính chất thế giới, một thị trƣờng đầu tƣ chung, một thị trƣờng tài chính tiền tệ
chung. Trong đó thƣơng mại luôn là lĩnh vực đi trƣớc. Toàn cầu hóa thƣơng mại
đòi hỏi phải xóa bỏ rào cản, chấp nhận tự do buôn bán. Mỗi nƣớc phải mở cửa
thâm nhập thị trƣờng quốc tế đồng thời cũng phải chấp nhận mở cửa cho hàng
hóa nƣớc ngoài tràn vào. Tất yếu các doanh nghiệp Việt Nam phải trực tiếp tham
gia cuộc cạnh tranh trong nƣớc và quốc tế với rất nhiều đối thủ hoạt động trong
mọi lĩnh vực và ở mọi nơi trên thế giới. Các doanh nghiệp luôn đối mặt với nguy
cơ phá sản nếu họ không đứng vững trong cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt. Để
tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình. Dựa trên hệ thống lý thuyết về cạnh tranh các doanh nghiệp cần
nghiên cứu và vận dụng khéo léo vào thực tế đơn vị mình. Nhƣ vậy để nâng cao
năng lực cạnh tranh không chỉ cần nắm chắc các lý thuyết mà còn phải hiểu rõ
điều kiện và khả năng thực tế của đơn vị mình, các mặt mạnh, các điểm yếu, mục
tiêu phát triển, các cơ hội và thách thức có thể có… Sự phối hợp chặt chẽ giữa lý
thuyết và thực tế cùng với các bài học kinh nghiệm trong nƣớc và nƣớc ngoài sẽ
2.1.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên.
Tên giao dịch quốc tế: Thai Nguyen Joint stock Company for Argricultural
Materials.
Tên viết tắt: TN.JSCAM.
Trụ sở chính: Số 64A đƣờng Việt Bắc, phƣờng Đồng Quang, thành
phố Thái Nguyên.
- Số điện thoại: 0280 856 332
- Fax: 0280 750 345
Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên là một Công ty đa
sở hữu đƣợc chuyển đổi từ việc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nƣớc: Công
ty Vật tƣ Nông nghiệp Lâm nghiệp Thuỷ lợi Thái Nguyên, tổ chức và hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần vật tƣ Nông
nghiệp Thái Nguyên
Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên đã có bề dày lịch sử
50 năm xây dựng và trƣởng thành, thực hiện công tác cung ứng vật tƣ phục vụ
cho sự phát triển nông nghiệp nông thôn tỉnh Thái Nguyên.
Thành lập ngày 01 tháng 4 năm 1959, với tên gọi Công ty Tƣ liệu Sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
24
xuất, trên cơ sở tách bộ phận tiếp nhận và cung ứng phân bón, vôi, nông cụ,…
28/12/2003 của UBND tỉnh Thái Nguyên đã chuyển Công ty Vật tƣ Nông lâm
của Hợp tác xã mua bán trực thuộc Ty Thƣơng nghiệp Thái Nguyên.
Nghiệp Thuỷ lợi Thái Nguyên thành Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái
Giai đoạn năm 1959 - 1976, hoạt động với mô hình Công ty toàn tỉnh.
Nguyên trong đó Nhà nƣớc nắm cổ phần chi phối 51%.
Năm 1961 chuyển về trực thuộc Uỷ ban Nông nghiệp tỉnh Bắc Thái, đổi tên
thành Công ty Vật tƣ Nông nghiệp. Năm 1965 thành lập Công ty Vật tƣ Nông
nghiệp Bắc Thái trên cơ sở sáp nhập 2 Công ty Vật tƣ Nông nghiệp Bắc Thái và
Bắc Kạn.
Giai đoạn 1977 - 1990, phân cấp quản lý cho huyện hình thành Công ty
Vật tƣ Nông nghiệp cấp II (tỉnh) và Công ty Vật tƣ Nông nghiệp cấp III (huyện,
thành, thị) đồng thời tách một số bộ phận, chuyển giao một số nhiệm vụ thành
lập các đơn vị thuộc ngành công nghiệp: Công ty Giống cây trồng; Công ty Chăn
nuôi, Công ty Thuỷ sản; Trạm Bảo vệ thực vật.
Giai đoạn 1991 - 1995, sát nhập các Công ty Vật tƣ Nông nghiệp cấp III,
thành lập lại các Trạm Vật tƣ Nông nghiệp huyện, thành phố, thị xã trực thuộc
Công ty. Công ty Vật tƣ Nông nghiệp tỉnh hoạt động với qui mô quản lý trên toàn
tỉnh.
Giai đoạn 1996 - 2003:
- Từ ngày 01/7/1996 sát nhập 6 đơn vị: Công ty Vật tƣ Nông nghiệp; Công
ty Giống cây trồng; Công ty Chăn nuôi; Công ty Thuỷ sản; Trạm Kinh doanh
thuốc BVTV (thuộc chi cục BVTV); Chi nhánh Thuỷ sản Núi Cốc thành lập
Công ty Vật tƣ Nông lâm nghiệp Thuỷ lợi Bắc Thái (nay là Thái Nguyên).
- Từ ngày 01/01/1997 bàn giao Trạm vật tƣ Nông nghiệp Na Rì, Chợ Đồn,
Bạch Thông cho Tỉnh Bắc Cạn.
- Từ 01/01/1999 tiếp tục nhận các trại sản xuất giống lúa An Khánh, Tân
Kim, Trại cá giống Cù Vân thuộc Trung tâm Khuyến nông.
Theo chủ trƣơng chuyển đổi Công ty Nhà nƣớc sang Công ty Cổ phần của
Đảng và Nhà nƣớc ta, Công ty Vật tƣ Nông nghiệp Lâm nghiệp Thuỷ lợi Thái
Nguyên đã thực hiện việc cổ phần hoá. Quyết định số 3511/QĐ-UB ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
26
2.1.3. Đặc điểm mô hình tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần
+ Công ty TNHH 1TV Chăn nuôi thú y Thái Nguyên chuyên cung ứng
vật tƣ chăn nuôi và thuốc thú y.
Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên
Sơ đồ: Mô hình tổ chức của Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thái Nguyên
- Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền Bảng quyết,
Đại hội đồng
cổ đông
Hội đồng quản trị
* Đại hội đồng cổ đông
quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm
vụ theo quy định tại điều 96 Luật Doanh nghiệp và điều 26 Điều lệ Công ty. Đại
Ban kiểm soát
hội đồng cổ đông gồm Đại hội đồng cổ đông thành lập, Đại hội đồng cổ đông
thƣờng niên và Đại hội đồng cổ đông bất thƣờng.
- Đại hội đồng cổ đông thƣờng niên mỗi năm họp một lần do chủ tịch Hội
Giám đốc điều hành
đồng quản trị triệu tập trong thời gian 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Đại hội đồng cổ đông thƣờng niên có quyền thảo luận và thông qua các vấn đề
sau: Báo cáo tài chính, hàng năm; báo cáo của Ban kiểm soát về tình hình hoạt
Phòng
TCHC
Phòng
KH-TT
Phòng
KTTV
Phòng
Vận tải
động của Công ty; báo cáo của Hội đồng quản trị, kế hoạch phát triển ngắn hạn
và dài hạn của Công ty
- Đại hội đồng cổ đông bất thƣờng: Điều 25, Điều lệ Công ty quy định để đảm
Các đơn vị chuyên doanh
bvtv, chăn nuôi thú y
Các chi nhánh vật tƣ
nông nghiêp
bảo lợi ích của và các cổ đông Hội đồng quản trị sẽ triệu tập Đại hội đồng cổ đông
bất thƣờng.
* Hội đồng quản trị
Chú thích:
- Hội đồng quản trị là cơ quản trị cao nhất của Công ty giữa hai kỳ Đại hội
Quan hệ chỉ huy
Quan hệ giám sát, kiểm tra
Ngày 04/01/2004 Đại hội cổ đông thành lập với số cổ đông là 190 ngƣời.
Hiện nay Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp có 14 đơn vị trực thuộc gồm:
- 10 Chi nhánh vật tƣ nông nghiệp nằm tại các huyện, Thành Phố, thị xã
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
quyền và nghĩa vụ của Công ty thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
- Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên, do Đại hội đồng cổ đông bầu và
miễn nhiệm. Thành viên của Hội đồng quản trị đƣợc trúng cử với đa số phiếu
bằng thể thức trực tiếp bỏ phiếu kín và phải đảm bảo đạt tỷ lệ từ 60% trở lên số
cổ phần có quyền Bảng quyết tại Đại hội.
- 03 đơn vị chuyên doanh:
* Ban kiểm soát
+ Chi nhánh Giống cây trồng Thái Nguyên chuyên doanh cung ứng dịch
vụ mặt hàng giống cây lƣơng thực:
- Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động
kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty.
+ Công ty TNHH 1TV Bảo vệ thực vật Thái Nguyên chuyên cung ứng vật
tƣ bảo vệ thƣc vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
đồng cổ đông, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định và thực hiện các
- Ban kiểm soát gồm có 3 thành viên do đại hội đồng cổ đông bầu và bãi
miễn và do các cổ đông đề cử theo tỷ lệ sở hữu cổ phần cả Công ty.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
28
y tế, phục vụ, bảo vệ ... đối với ngƣời lao động trong Công ty.
* Ban Giám đốc
- Tổng Giám đốc:
- Phòng Kế hoạch thị trƣờng: Nghiên cứu, xây dựng đề xuất chiến lƣợc
+ Tổng Giám đốc là ngƣời quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.
+ Tổng Giám đốc chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách
nhiệm trƣớc Hội đồng quản trị và pháp luật về quyền và nghĩa vụ đƣợc giao.
phát triển dài hạn, trung hạn, kế hoạch năm của Công ty. Điều phối kế hoạch hoạt
động của các đơn vị thành viên. Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch các đơn
vị thành viên, các dự án Công ty tham gia, lập báo cáo quản trị nội bộ.
- Phòng Kế toán - Tài vụ: Quản lý chung về tài chính kế toán của Công ty,
- Các Phó Tổng giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm
tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và
theo đề nghị của Tổng Giám đốc. Phó Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trƣớc Hội
hạch toán kinh tế ở Công ty theo cơ chế mới. Đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát
đồng quản trị và Tổng Giám đốc về các lĩnh vực công tác do Tổng Giám đốc
phân công phụ trách hoặc uỷ quyền.
viên kế toán tài chính của Nhà nƣớc tại Công ty.
- Phòng Vận tải: Vận chuyển hàng hoá cho thuê vận tải trong và ngoài
* Các chi nhánh trực thuộc và các phòng chức năng
Công ty...
- Các chi nhánh trực thuộc:
Tại mỗi huyện, thành, thị có 1 Chi nhánh Vật tƣ Nông nghiệp, riêng huyện
Đại Từ có hai Chi nhánh VTNN, ngoài ra Công ty còn có các đơn vị chuyên
doanh cung ứng dịch vụ vật tƣ chuyên ngành bảo vệ thực vật, chăn nuôi-thú y,…
phục vụ sản xuất Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Các đơn vị có con dấu
2.1.4. Đặc điểm môi trƣờng kinh doanh của Công ty
- Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên thực hiện một số
nhiệm vụ do UBND tỉnh và Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên giao.
+ Ngành nghề kinh doanh :
riêng, đƣợc vay vốn ngân hàng thông qua ủy quyền của Công ty. Mỗi đơn vị là
- Sản xuất và mua bán phân bón, giống cây trồng; mua bán và chăn nuôi
đơn vị hạch toán định mức do Công ty ban hành. Giám đốc Chi nhánh là ngƣời
thủy sản, gia cầm, giống vật nuôi; Mua bán, gia công sang chai và đóng gói
quản lý điều hành mọi hoạt động của Chi nhánh theo chức năng nhiệm vụ đƣợc
thuốc bảo vệ thực vật; Mua bán thuốc thú y; Sản xuất và mua bán thức ăn: Gia
giao, là ngƣời quản lý chịu trách nhiệm thực hiện các quyết định của Giám đốc
súc, gia cầm, vật nuôi; Mua bán ôtô, phụ tùng ôtô ; Mua bán vật tƣ kim khí, vật
Công ty và tuân thủ pháp luật. Giám đốc chi nhánh do Tổng giám đốc Công ty bổ
liêu xây dựng, than mỏ, xăng dầu, hóa chất; Mua bán lƣơng thực, thực phẩm,
nhiệm trên cơ sở tín nhiệm của các cổ đông ở đơn vị.
công nghệ phẩm, hàng nông lâm sản, thủy hải sản, đƣờng, cà phê, vật tƣ máy
- Các phòng chức năng:
móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, điện dân dụng; Vận tải
Công ty có 4 phòng chức năng: Phòng Tổ chức - Hành chính, Phòng Kế
hàng hóa đƣờng bộ; Xây dựng công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi, cầu
hoạch thị trƣờng, Phòng Kế toán - Tài vụ và Phòng Vận tải.
- Phòng Tổ chức - Hành chính: Tham mƣu giúp việc về công tác tổ chức,
cống, đắp đê; Dịch vụ môi giới xuất khẩu lao động; Dịch vụ chuyển giao khoa
học kỹ thuật nông lâm nghiệp;
biên chế, quy hoạch về sử dụng lao động, quản lý và đào tạo lao động, xây dựng
- Mua bán Gas, rƣợu, bia, nƣớc giải khát, rau và hoa quả tƣơi; Chế biến và
và quản lý định mức, xây dựng kế hoạch về lao động tiền lƣơng, bảo vệ chính trị
bảo quản hàng thủy sản; Xúc tiến thƣơng mại, tƣ vấn đầu tƣ thuộc lĩnh vực nông
nội bộ, an ninh quốc phòng và thực hiện chế độ chính sách, thi đua, khen thƣởng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
lâm nghiệp; Đại lý mua bán và ký gửi hàng hóa; Dịch vụ giao nhận hàng hóa,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
30
bán thƣờng đƣợc thực hiện trên hợp đồng, ngƣời mua chấp nhận trả tiền toàn bộ
cho thuê nhà kho bãi./.
Nhiệm vụ chủ yếu.
trƣớc khi hoàn thành công việc hoặc trả tiền theo nhiều lần tƣơng ứng tiến độ
Tổ chức sản xuất, tiếp nhận và cung ứng các loại phân bón hoá học,
mùa vụ. Do đặc điểm giá trị sản phẩm nông nghiệp rất nhỏ và sự khác biệt về
giống cây trồng, vật tƣ bảo vệ thực vật, vật tƣ chăn nuôi, thuốc thú y phục vụ
yêu cầu kỹ thuật nuôi trồng và kỹ năng sản xuất của từng hộ nên việc thực hiện
sản xuất nông lâm nghiệp đến hộ nông dân, kinh doanh dịch vụ công cụ, máy
một sản phẩm có thể có nhiều công đoạn, khâu độc lập cùng thực thi công việc
móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn.
theo từng giai đoạn. Đây là loại thị trƣờng mà ngƣời mua (là các chủ đầu tƣ) rất
Trong giai đoạn trƣớc đổi mới, toàn ngành lâm vào khủng hoảng, mất
ít, ngƣời bán (là các doanh nghiệp cung ứng vật tƣ) có nhiều hơn nên việc cạnh
phƣơng hƣớng, sản xuất giảm sút do các doanh nghiệp đã thiếu nhạy bén, không
tranh càng trở nên gay gắt. Nếu ngƣời mua là Nhà nƣớc còn có thể chủ động áp
kịp thời điều chỉnh hƣớng sản xuất cho phù hợp biến động của thị trƣờng. Tuy
đặt giá mua và doanh nghiệp nào muốn thắng thầu thì buộc phải chấp nhận,
nhiên với vai trò là ngành nông nghiệp then chốt đảm bảo tƣ liệu sản xuất cho
không thể đàm phán hoặc mặc cả.
mỗi nền kinh tế, trƣớc đòi hỏi cấp thiết của quá trình phát triển chung các doanh
Trong ngành nông nghiệp nói chung và ngành vật tƣ nông ngiệp nói riêng,
nghiệp cơ khí đã dần tìm đƣợc lối ra cho mình tuy nhanh chậm và hiệu quả có
thời gian gần đây, Nhà nƣớc không giao thầu theo kế hoạch cho các bộ và địa
khác nhau. Đơn vị đã từng bƣớc đổi mới, tự tìm kiếm nguồn vốn đầu tƣ, nâng cao
phƣơng nữa. Chủ trƣơng của Nhà nƣớc là tất cả các dự án có đủ điều kiện đều
năng lực công nghệ, thiết bị, từng bƣớc nâng cao trình độ thiết kế, quản lý, điều
có thể và cần đƣợc đƣa ra đấu thầu. Một số dự án trọng điểm Nhà nƣớc thực
hành. Doanh nghiệp đã vƣơn lên, từ chỗ chỉ thụ động sản xuất nhỏ lẻ một số sản
hiện giao thầu theo cơ chế đấu thầu nhƣng các đơn vị phải lập hồ sơ pháp lý
phẩm truyền thống hoặc làm gia công, nay đã có thể vừa thiết kế vừa chế biến, gia
chứng tỏ năng lực thực sự mới có thể hy vọng đƣợc giao thầu.
công... tiến tới chuẩn bị lực lƣợng cho hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Muốn thắng thầu hoặc đƣợc giao thầu theo cơ chế đấu thầu doanh nghiệp
Thị trƣờng Công ty tham gia có những đặc thù khác biệt so với các thị
phải đầu tƣ thích đáng, chuẩn bị kỹ lƣỡng các nguồn lực, các luận chứng kinh tế
trƣờng thông thƣờng khác. Công ty tổ chức màng lƣới bán lẻ đến các làng, xã,
kỹ thuật, các điều kiện tối thiểu và tối đa có thể có đƣợc, kể cả quan hệ ngoại
đến từng hộ nông dân, dịch vụ các mặt hàng chính sách thuộc lĩnh vực nông
giao và tài chính. Nếu trúng thầu thì khả năng thu lợi nhuận mới có thể trở thành
nghiệp, nông thôn với phƣơng châm: Đúng địa điểm, đủ số lƣợng, đảm bảo chất
hiện thực, nếu không thì toàn bộ chi phí bỏ ra cho khâu tranh thầu có thể không
lƣợng, chủng loại, kịp thời, thuận tiện, đúng giá qui định, kinh doanh tổng hợp
thu hồi đƣợc.
các loại vật tƣ phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn theo nhu
Mặt khác, để tạo uy tín và vị thế trên thị trƣờng, đẩy nhanh tiến độ kịp
cầu của thị trƣờng và sản xuất. Hàng hóa của Công ty đƣợc bán theo các phƣơng
mùa vụ và nhanh chóng hoàn thành công việc, nhiều trƣờng hợp các doanh
thức: Bán hàng trả chậm (đầu tƣ ứng trƣớc), bán lẻ tại các cửa hàng đại lý của
nghiệp phải ứng trƣớc vốn cho chủ đầu tƣ (bên A) nhƣng khi đã hoàn thành
Công ty trên địa bàn toàn tỉnh và bán cho các đại lý lớn. Việc mua bán sản phẩm
thậm chí đã đến giai đoạn thu hoạch chủ đầu tƣ vẫn chƣa trả hết vốn ứng trƣớc
hàng hoá trên thị trƣờng diễn ra trƣớc khi hàng hoá đó đƣợc tạo ra trên thực tế
cho các doanh nghiệp. Hiện tƣợng này khá phổ biến khi đấu thầu và cung cấp
mà mới chỉ tồn tại trên các luận chứng kinh tế - kỹ thuật về sản phẩm. Sự mua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
cho các dự án do Nhà nƣớc đầu tƣ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
32
Các đối thủ cạnh tranh là nhân tố bên ngoài có ảnh hƣởng trực tiếp nhất
triển chậm nên Công ty vẫn phải nhập nguyên vật liệu dẫn tới làm tăng chi phí
đến khả năng trúng thầu của Công ty. Để trúng thầu, Công ty phải đảm bảo
đầu vào, phụ thuộc rất nhiều vào nhà cung cấp. Đối với thị trƣờng vật tƣ nông
năng lực vƣợt trội để chiến thắng tất cả các đối thủ cạnh tranh hiện tại và đối
nghiệp, danh tiếng, sự đảm bảo của nhà cung cấp có ảnh hƣởng rất lớn đến chủ
thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Hiện nay các doanh nghiệp trong nƣớc phải cạnh
đầu tƣ do có sự liên quan trực tiếp đến chất lƣợng mùa vụ.
tranh với các Công ty nƣớc ngoài có trình độ phát triển cao và phần yếu thế
Trong những năm đầu chuyển sang cơ chế thị trƣờng ngành nông nghiệp
thƣờng nghiêng về doanh nghiệp trong nƣớc làm giảm cơ hội trúng thầu và
đã gặp nhiều khó khăn do bị thả nổi, tự lo về mọi mặt. Để giúp ngành nông
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp trong nƣớc.
nghiệp vƣợt qua giai đoạn đó, Đảng và Nhà nƣớc đã có những chủ trƣơng chính
Với hoạt động chính là kinh doanh các loại vật tƣ nông nghiệp Công ty
sách tạo điều kiện cho ngành nông nghiệp phát triển vì trong quá trình thực hiện
Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên có những đối thủ cạnh tranh rất mạnh
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nƣớc không thể thiếu vai trò của nông nghiệp.
nhƣ Công ty CP SXTM & DV tổng hợp Sơn Luyến, Công ty TNHH TM Thành
Chính phủ chƣa có các chính sách đồng bộ phát triển ngành nông nghiệp nông
Vinh và một số Công ty địa phƣơng và các đại lý cấp một khác. Theo định
thôn và hỗ trợ toàn bộ cho tất cả các mặt hàng phục vụ nông nghiệp, một số
hƣớng mới của Chính phủ, ngành nông nghiệp Việt Nam sẽ thiết lập tập đoàn
doanh nghiệp phải cạnh tranh sòng phẳng với các loại cây giống nhập khẩu chịu
nông nghiệp trong thời gian tới nhằm tập trung nguồn lực tạo năng lực cạnh
thuế nhập khẩu không đáng kể.
tranh cho ngành nông nghiệp. Nhƣ vậy Công ty sẽ phải cạnh tranh với nhiều đối
Điều đó cho thấy mặc dù Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra các chủ trƣơng đúng
thủ rất mạnh. Mặc dù đã có nhiều kinh nghiệm và uy tín, song do đây là một thị
đắn để phát triển ngành nông nghiệp nông thôn nhƣng lại chƣa có các chính sách
trƣờng đặc thù, muốn khác biệt hoá sản phẩm để đảm bảo năng lực cạnh tranh
đảm bảo cho việc thực hiện nhƣ các chính sách về vốn, về nhân lực, về chi phí đầu
đòi hỏi Công ty cần đầu tƣ nghiên cứu và nỗ lực rất nhiều.
vào, về cơ chế hành chính…Việc tìm ra các giải pháp tổng thể để tạo môi trƣờng vĩ
Khách hàng của Công ty là các chủ đầu tƣ, hàng hoá đƣợc mua bán là các
sản phẩm vật tƣ nông nghiệp hoặc sản phẩm giống cây trồng có giá trị rất lớn,
mô thuận lợi cho doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh là một đòi hỏi bức
thiết hiện nay.
việc mua bán diễn ra trong quá trình đấu thầu (trƣớc khi tiến hành sản xuất sản
phẩm). Để cạnh tranh thắng lợi Công ty không chỉ cần làm tốt công tác chuẩn bị
trƣớc khi đấu thầu mà còn phải nâng cao năng lực sản xuất, thiết kế sản phẩm,
tạo dựng uy tín, thƣơng hiệu bằng những sản phẩm và dịch vụ của mình.
Lĩnh vực sản xuất của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của
các ngành nhƣ vận tải, nhân giống cây trồng, sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu...
Do cơ cấu nông nghiệp của Việt Nam chƣa đƣợc hoàn thiện, các ngành này phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
STT
Chỉ tiêu
Đvt
2007
2008
2009
1
Giá trị sản xuất KD
Trđ
938
3.028
2.280
2
Doanh thu
Trđ
250.000
320.000
622.000
3
Lợi nhuận
Trđ
938
3.028
2.280
4
Nộp Ngân sách
Trđ
970
1.115
1.200
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
5
Tổng quỹ lƣơng
Trđ
6
Tiền lƣơng bình quân
Đ/lđ
34
5.600
2.200.000
7.800
8.900
2.590.000 2.700.000
(Nguồn: Phòng Kế Toán - Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên)
Theo Bảng 2.1, ta thấy Mặc dù còn nhiều khó khăn sau khi thành lập,
Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên luôn cố gắng vừa ổn định tổ
phân bón. Công ty có đội xe vận tải với năng lực vận chuyển lên đến 1000tấn.
Công ty thƣờng xuyên liên doanh với các Công ty, phối hợp với các Viện,
trƣờng để nghiên cứu và sản xuất và đƣợc các Viện, trƣờng đánh giá cao chiến
lƣợc SXKD của Công ty.
2.2.1. Chất lƣợng sản phẩm
chức vừa đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, vì vậy giá trị sản xuất kinh doanh đã
Sản phẩm nông nghiệp là một trong những loại hàng hoá không thể
tăng mạnh, năm 2009 đạt 2.280 triệu đồng bằng 243% tăng 143% so với năm
thiếu đƣợc trong sản xuất cũng nhƣ trong đời sống và những yêu cầu về
2007. Doanh thu đạt 622.000 triệu đồng. Từ kết quả sản xuất kinh doanh, Công
chất lƣợng đòi hỏi rất cao ở nhiều chỉ tiêu mang tính đặc thù. Với kinh
ty đã luôn thực hiện đƣợc đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nƣớc, năm 2009 nộp ngân
nghiệm nhiều năm, Công ty luôn quan tâm đến vấn đề này để tạo nên sự
sách 1.200 triệu đồng.
khác biệt về chất lƣợng sản phẩm. Kinh doanh sản phẩm phải đảm bảo chất
Những thành tích trên cho thấy ban lãnh đạo Công ty đã chọn đúng hƣớng
đi, mở ra tiềm năng phát triển cho đơn vị cả về lƣợng và chất. Cán bộ công nhân
viên trong Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên đã lấy lại đƣợc
niềm tin và khí thế làm việc, từng bƣớc ổn định sản xuất và phát triển.
2.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT TƢ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN
Trong thực tế thị trƣờng hiện nay, việc lựa chọn các công cụ phù hợp để
áp dụng trong từng trƣờng hợp cụ thể là một nghệ thuật trong cạnh tranh, sử
lƣợng, sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm.
Chất lƣợng sản phẩm trong lĩnh vực kinh doanh của Công ty trƣớc hết
phụ thuộc vào khâu chế biến. Công ty đã quan tâm đầu tƣ trang thiết bị cho
phòng thiết kế, động viên các cán bộ kỹ thuật phát huy sáng tạo trong lĩnh vực
chuyên môn. Làm tốt công tác chyên môn sẽ tạo điều kiện cho môi trƣờng cạnh
tranh đƣợc thuận lợi, đúng hoặc vƣợt tiến độ yêu cầu, đảm bảo chất lƣợng về
mặt kỹ thuật, mỹ thuật và đúng chủng loại
dụng đúng thì thắng lợi và ngƣợc lại sẽ thất bại, suy giảm vị thế của doanh
Công ty cần có chiến lƣợc về đa dạng chủng loại sản phẩm. Công ty thực
nghiệp trên thị trƣờng. Các công cụ cạnh tranh mà Công ty Cổ phần Vật tƣ
hiện việc chiếm lĩnh thị trƣờng bằng chính các sản phẩm đã có của Công ty cùng
Nông nghiệp Thái Nguyên đang sử dụng hiện nay là chất lƣợng sản phẩm, giá
với việc mở rộng đa dạng hoá các sản phẩm. Do Công ty ngoài việc chú trọng
cả, hệ thống phân phối uy tín và thƣơng hiệu của Công ty. Cán bộ CNV Công ty
vào chất lƣợng cao đã có uy tín trên thị trƣờng nhƣ các sản phẩm về vật tƣ nông
có truyền thống trong thi đua lao động, có đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ năng
nghiệp. Các hàng hoá này đã có lợi thế cạnh tranh trên thị trƣờng và chu kỳ sống
lực, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc. Công ty là đại lý cấp một của
của sản phẩm ít chịu ảnh hƣởng của các yếu tố bên ngoài.
Công ty TNHH một thành viên phấn đạm và hóa chất Hà Bắc và Công ty CP
Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao, có hệ thống mạng lƣới cửa hàng, kho
tàng tại khắp các địa bàn trên toàn tỉnh, đặc biệt là ba Tổng kho I Quan Triều,
Tổng kho II Đồng Hỷ và Tổng kho III Phú Bình với sức chứa lên tới 15.000tấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Kết hợp với chiến lƣợc ổn định sản phẩm là chiến lƣợc đa dạng hoá sản
phẩm. Công ty cần đa dạng hoá sản phẩm để thoả mãn nhu cầu đa dạng của
khách hàng, việc mở rộng thị trƣờng, khai thác thị trƣờng tiềm năng. Với các
sản phẩm phân bón nhƣ Đạm. lân, kali, NPK, thuốc BVTV, giống cây trồng bổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
36
sung thờm nhiu loi khỏc tng thờm kh nng canh tranh v giỏ. Cụng ty
ca Cụng ty kt hp vi tit kim chi phớ cú th a ra mc giỏ cnh tranh.
kinh doanh nhiu loi sn phm cú cht lng cao, tớch cht sn phm, c im
Giỏ c l mt yu t rt quan trng trong kinh doanh, giỏ c nh hng
s dng, kớch thc bao gúi khỏc nhau Cụng ty C phn Vt t Nụng nghip
trc tip n kt qu hot ng sn xut kinh doanh ca Cụng ty. Nú th hin
Thỏi Nguyờn ang dn i vo lnh vc sn xut hng hoỏ c th l nghiờn cu
mua vo v bỏn ra cng nh li nhun mang li cho Cụng ty.
chn to v ó sn xut thnh cụng ht ging lỳa lai v ngụ lai, a Thỏi
Bng 2.2. Tình hình về giá đầu vào và giá đầu ra một số sản phẩm của
2 Công ty năm 2009.
n v tính: ng/kg
Nguyờn l tnh th 10 trong c nc sn xut c ging ngụ lai, l tnh th 15
trong c nc sn xut c ging lỳa lai F1. Cụng ty ó th nghim tung ra th
trng nhng hng hoỏ nh: thúc ging, ging cõy trng cng phn no thu
c kt qu kh quan. Tuy nhiờn trong nhng nm tip theo s cn m rng
hn na cung ng mt cỏch tng th v trn gúi cho hot ng nụng nghip.
iu ny s to ra c tin ớch cho khỏch hng, khin uy tớn v doanh thu ca
Cụng ty ngy cng cao.
Tuy nhiờn Cụng ty cng cn phi cú chớnh sỏch thu hp chng loi sn
phm trờn c s phõn tớch tỡnh hỡnh th trng v s chp nhn mua ca khỏch
hng. Vi bt k sn phm no trờn th trng cng u tuõn theo quy lut
khỏch quan l cú chu k sng ca sn phm ch khỏc l vi mi sn phm chu
k sng khỏc nhau. Vic loi b mt s sn phm cú hiu qu thp, lc hu so
vi nhu cu, tp trung vo kinh doanh loi sn phn cú hiu qu cao nhm chim
gi th trng trỏnh ri ro trong kinh doanh.
Đạm các loại
Tên đơn
vị
Cụng ty
CP Vt
t Nụng
nghip
Thỏi
Nguyờn
Cụng ty
c phn
SX TM
DV Tng
hp Sn
Luyn
Kali
NPK
Giá
mua
Giá
bán
Bán mua
Giá
mua
Giá
bán
Bán mua
Giá
mua
Giá
bán
Bán mua
8.880
8.990
100
10.850
11.125
275
8.585
8.710
125
8.870
8.990
120
10.870
11.130
260
8.620
8.725
105
Ngun: Phũng K toỏnTi v - Cụng ty CP Vt t Nụng nghip Thỏi Nguyờn
So sỏnh giỏ u vo v giỏ u cỏc loi vt t nm 2009 ca 2 Cụng ty
u cú s bin ng v chờnh lch.
- Giỏ m cỏc loi mua vo ca 2 Cụng ty nm 2009 bỡnh quõn l 8.880
ng/kg v 8.870 ng/kg giỏ m bỏn ra bỡnh quõn l: 8.990 ng/kg, mc
Nhu cu s dng vt t nhng nm tip theo.
chờnh lch gia giỏ bỏn v giỏ mua ca phõn m ca Cụng ty CP Vt t Nụng
Lp k hoch phõn phi vt t trong cỏc nm 2008-2010, tp trung vo
nghip Thỏi Nguyờn l 100 ng/kg v Cụng ty c phn SX TM DV Tng hp
Sn Luyn l 120 ng/kg.
cỏc kờnh phõn phi trc tip.
- Giỏ Kali mua vo ca 2 Cụng ty nm 2009 bỡnh quõn l 10.850 ng/kg
2.2.2. Giỏ c sn phm
Chin lc giỏ c hp lý, phự hp vi ngi tiờu dựng.
Giỏ c sn phm l v khớ li hi thng c Cụng ty s dng cnh
tranh vi i th trong th trng. Cựng vi nhng iu kin thun li v li th
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn
v 10.870 ng/kg giỏ Kali bỏn ra bỡnh quõn l: 11.125 ng/kg v 11.130
ng/kg, mc chờnh lch gia giỏ bỏn v giỏ mua ca phõn Kali ca Cụng ty CP
Vt t Nụng nghip Thỏi Nguyờn l 275 ng/kg v Cụng ty c phn SX TM
DV Tng hp Sn Luyn l 260 ng/kg
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn
37
38
- Giá NPK mua vào của 2 Công ty năm 2009 bình quân là 8.585 đồng/kg
và 8.620 đồng/kg giá NPK bán ra bình quân là: 8.710 đồng/kg và 8.725 đồng/kg,
nhƣ hợp tác xã, nông trƣờng đóng trên địa bàn để giảm giá tăng lƣợng bán ra tạo
ƣu thế cạnh tranh trên thị trƣờng.
mức chênh lệch giữa giá bán và giá mua của phân NPK của Công ty CP Vật tƣ
Bên cạnh hƣớng cạnh tranh giá cả phải kết hợp với chất lƣợng, mẫu mã
Nông nghiệp Thái Nguyên là 125 đồng/kg và Công ty CP SX TM DV Tổng hợp
sản phẩm và tiến độ giao nhận hàng. Giá cả chấp nhận đƣợc đi cùng với những
Sơn Luyến là 105 đồng/kg
ƣu điểm vƣợt trội khác về thiết kế mẫu mã, chủng loại kịp thời vụ hấp dẫn đƣợc
Theo bảng 2.2 thì giá đầu vào của Đạm các loại của Công ty CP Vật tƣ
ngƣời tiêu dùng. Để có đƣợc mức giá đó Công ty luôn phấn đấu tiết kiệm mọi
Nông nghiệp Thái Nguyên so với Công ty CP SX TM DV Tổng hợp Sơn Luyến
chi phí, nhất là các chi phí trung gian, chi phí gián tiếp, phát huy sáng kiến cải
cao hơn 10 đồng/kg và giá đầu ra của 2 mặt hàng này bằng nhau. Điều này bắt
tiến kỹ thuật để tăng năng suất lao động và giảm định mức tiêu hao thấp hơn
buộc Công ty phải tìm cách giảm giá thành. Trƣớc hết là Công ty phải giảm
định mức của ngành. Nhƣng giảm định mức tiêu hao không có nghĩa là giảm
khoản chi phí lƣu động, chi phí khác, quản lý chặt chẽ các điểm dịch vụ bán
chất lƣợng vì định mức giảm nhờ Công ty đã có những cải tiến về kỹ thuật hoặc
hàng, tránh gây thất thoát vật tƣ hàng hoá, trên cơ sở tính toán giá thực tế, để
tăng cƣờng quản lý để giảm hao hụt, giảm những lãng phí.
Công ty định ra giá bán cho thích hợp, giá này phải đƣợc thị trƣờng chấp nhận.
Xác định mục tiêu của chính sách giá là phải xuất phát từ mục tiêu của
Trong sản xuất kinh doanh của Công ty giá cả là yếu tố quan trọng đóng vai trò
Công ty, phải thống nhất, hợp lý trong các chiến lƣợc Marketing hỗn hợp và thị
quyết định đến lƣợng sản phẩm bán ra, do đó nó ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc xác lập một chính sách giá hợp
lý là vấn đề quan trọng đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo
hoạt động kinh doanh có lãi, có hiệu quả và chiếm lĩnh trên thị trƣờng. Tuy
nhiên, giá cả chịu tác động của rất nhiều nhân tố, sự hình thành và vận động của
nó rất phức tạp. Việc xác lập một chính sách giá đòi hỏi phải xem xét giải quyết
tổng hợp nhiều vấn đề. Công ty cần chú trọng vào hai mặt hàng là Kali và NPK,
do hai mặt hàng này thời gian tiêu thụ ngắn lợi nhuận thu đƣợc từ hai mặt hàng
này cao hơn so với Công ty Sơn luyến.
Câu hỏi đặt ra là làm sao đẩy lƣợng bán gia tăng mà giá cả thay đổi
không đáng kể để đảm bảo hiệu quả kinh doanh tăng?
Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên, chúng ta thấy cũng
cần áp dụng biện pháp giảm giá, tăng lƣợng tiêu thụ. Do đó trong những năm tới
lãnh đạo Công ty cần tận dụng ƣu thế kinh doanh của Công ty, tận dụng ƣu thế
đƣợc Nhà nƣớc trợ giá vận chuyển vật tƣ nông nghiệp đến từng vùng sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
trƣờng.
- Việc tăng khối lƣợng hàng hoá bán ra hay là đạt đƣợc khối lƣợng bán
cao nhất luôn là mục tiêu quan trọng của Công ty. Công ty cần đảm bảo tốc độ
tăng của khối lƣợng hàng hoá bán gia đạt bình quân từ 10-20%/năm.
- Mục dích của sự định giá là làm thế nào kích thích ngƣời mua, tăng khối
lƣợng hàng hoá bán ra. Bán hạ giá sẽ kích cầu nhƣng hạ giá đến mức nào để
Công ty còn có lãi. Việc quy định giá sẽ phải thực hiện tuỳ theo những tác động
của giá cả lựa chọn khối lƣợng bán và thị trƣờng của Công ty.
Các phƣơng án giá của Công ty đều nhằm mục đích tăng lợi nhuận cho
Công ty. Tuy nhiên trong các giai đoạn chu kỳ sống của sản phẩm có thể tăng
hoặc giảm giá bán song phải đảm bảo lợi nhuận tối đa cho toàn bộ chu kỳ kinh
doanh của Công ty. Lợi nhuận của Công ty thu đƣợc do nhiều yếu tố song quyết
định đó là giá cả và khối lƣợng sản phẩm bán. Đảm bảo đến năm 2008-2010 lợi
nhuận bình quân/ngƣời /năm tăng bình quân đạt trên 28%, lợi nhuận bình quân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
40
tăng 38,52%, lợi nhuận của Công ty đạt trên 1,5 tỷ đồng.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể trong từng giai đoạn chu kỳ sống của sản phẩm
đã có của Công ty cùng với việc mở rộng đa dạng hoá các sản phẩm. Do Công ty
ngoài việc chú trọng vào chất lƣợng cao đã có uy tín trên thị trƣờng nhƣ các sản
phẩm về vật tƣ nông nghiệp. Các hàng hoá này đã có lợi thế cạnh tranh trên thị
mà Công ty có những mục tiêu định giá khác nhau:
- Giành đƣợc nhiều thị phần, nhiều khách hàng
trƣờng và chu kỳ sống của sản phẩm ít chịu ảnh hƣởng của các yếu tố bên ngoài.
- Giành đƣợc lợi thế cạnh tranh
Kết hợp với chiến lƣợc ổn định sản phẩm là chiến lƣợc đa dạng hoá sản phẩm.
- Thâm nhập thị trƣờng mới
Công ty cần đa dạng hoá sản phẩm để thoả mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng,
Đây tuy không phải là một phƣơng thức sử dụng công cụ giá cả hoàn toàn
việc mở rộng thị trƣờng, khai thác thị trƣờng tiềm năng. Với các sản phẩm phân
mới, cũng chƣa phải đã đạt đƣợc kết quả mỹ mãn nhƣng phƣơng thức này đã
bón nhƣ Đạm. lân, kali, NPK, thuốc BVTV, giống cây trồng bổ sung thêm nhiều
mang lại hiệu quả nhất định cho Công ty, trƣớc hết là đảm bảo việc làm cho cán
loại khác để tăng thêm khả năng canh tranh về giá. Công ty kinh doanh nhiều loại
bộ công nhân viên toàn Công ty, thứ hai là nâng cao đƣợc một bƣớc uy tín và vị
thế của Công ty trên thị trƣờng, làm cho nhiều chủ đầu tƣ biết đến thƣơng hiệu
sản phẩm có chất lƣợng cao, tích chất sản phẩm, đặc điểm sử dụng, kích thƣớc bao
gói khác nhau…Công ty Cổ phần Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên đang dần đi
vào lĩnh vực sản xuất hàng hoá. Công ty đã thử nghiệm tung ra thị trƣờng những
TN.JSCAM.
hàng hoá nhƣ: thóc giống, giống cây trồng… cũng phần nào thu đƣợc kết quả khả
2.2.3. Hệ thống phân phối
Lựa chọn kênh phân phối và các trung gian phân phối hợp lý, hiệu quả.
Hệ thống phân phối là một trong những công cụ cạnh tranh quan trọng
của bất cứ doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trƣờng. Công ty hoạt
động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, sản phẩm có giá trị rất thấp, đơn chiếc
không lặp lại và có tính chất mùa vụ. Công ty đã sử dụng hệ thống phân phối
trực tiếp để cạnh tranh bằng cách mở rộng quan hệ và chào hàng tới từng hộ
nông dân, các khách hàng tiềm năng để họ biết rõ hơn về các thế mạnh, uy tín
của Công ty. Tăng cƣờng tiếp cận các dự án, các nông trƣờng, nông trại lựa
chọn những dự án phù hợp năng lực để tham gia cạnh tranh.
quan. Tuy nhiên trong những năm tiếp theo sẽ cần mở rộng hơn nữa cung ứng một
cách tổng thể và trọn gói cho hoạt động nông nghiệp. Điều này sẽ tạo ra đƣợc tiện
ích cho khách hàng, khiến uy tín và doanh thu của Công ty ngày càng cao. Tuy
nhiên Công ty cũng cần phải có chính sách thu hẹp chủng loại sản phẩm trên cơ sở
phân tích tình hình thị trƣờng và sự chấp nhận mua của khách hàng. Với bất kỳ sản
phẩm nào trên thị trƣờng cũng đều tuân theo quy luật khách quan là có chu kỳ sống
của sản phẩm chỉ khác là với mỗi sản phẩm chu kỳ sống khác nhau. Việc loại bỏ
một số sản phẩm có hiệu quả thấp, lạc hậu so với nhu cầu, tập trung vào kinh doanh
loại sản phẩn có hiệu quả cao nhằm chiếm giữ thị trƣờng tránh rủi ro trong kinh
doanh. Các nguồn nhập hàng hoá của Công ty có độ tin cậy cao, đảm bảo chất
Mục tiêu phân phối gắn liền với mục tiêu chiến lƣợc chung của Công
lƣợng, tuy nhiên để hàng hoá thực sự thu hút ngƣời tiêu dùng Công ty cũng cần
ty, tuy nhiên còn có những yếu tố tác động đến quá trình phân phối nhƣ tình
quan tâm đến sự đa dạng của nguồn hàng nhập về để thoả mãn đƣợc nhu cầu của
hình thị trƣờng và khách hàng, hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tài
nhiều đối tƣợng tiêu dùng khác nhau.
chính và tổ chức của Công ty. Công ty cần có chiến lƣợc về đa dạng chủng loại
sản phẩm. Công ty thực hiện việc chiếm lĩnh thị trƣờng bằng chính các sản phẩm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Công ty cần định hƣớng vào ngƣời tiêu dùng để thoả mãn nhu cầu của họ
vừa kích thích cầu về hàng hoá tăng trƣởng và phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
42
- Khối lƣợng hàng hoá sẽ tiêu thụ đƣợc nhiều, cung cấp đúng mặt hàng,
của các kênh phân phối, xem xét mối quan hệ giữa các thành phần trong kênh và
đúng số lƣợng và chất lƣợng vào đúng nơi, đúng lúc, đúng đối tƣợng tiêu dùng
phân tích khả năng của từng thành phần: vị trí của các điểm bán hàng và các
cùng với chi phí thấp nhất.
hình thức bán hàng, chi phí phân phối cho mỗi loại kênh.
- Thị phần và số lƣợng khách hàng mà Công ty có đƣợc.
- Tăng trƣởng khả năng sử dụng, khai thác, kiểm soát các kênh phân phối
đã có đƣợc và thâm nhập vào các kênh phân phối mới, thị trƣờng mới.
- Chi phí trong từng kênh phân phối thấp.
- Công ty cần nắm tình hình thông tin, khả năng kiểm soát kênh phân
phối, mức độ an toàn của hàng hoá vật tƣ nông nghiệp trong các kênh phân phối.
Thông qua đó Công ty tiến hành lựa chọn kênh phân phối và các trung
gian phân phối sao cho phù hợp với sản phẩm và Công ty mình, phải hợp lý và
- Lợi nhuận cần đạt của các thành viên trong kênh phân phối.
đạt hiệu quả cao. Có nhiều loại kênh phân phối khác nhau, mỗi loại kênh có thế
- Khả năng của Công ty.
mạnh và điểm yếu riêng. Công ty đã có những kênh phân phối trong nhiều năm,
- Sự biến động của thị trƣờng.
tuy nhiên chỉ sử dụng kênh phân phối hiện tại chƣa chắc đã đạt hiệu quả, trong
Công ty cần sử dụng kênh phân phối khác nhau nhƣ: kênh phân phối trực
nhiều trƣờng hợp cần phải lựa chọn thêm các kênh phân phối mới sẽ cho hiệu
tiếp, kênh phân phối gián tiếp. Thông qua các phần tử trung gian nhƣ ngƣời bán
buôn, ngƣời bán lẻ và cả ngƣời môi giới.
quả cao hơn. Cần nghiên cứu đặc điểm của các kênh phân phối và các trung
gian, có những loại trung gian nào, mặt mạnh, mặt yếu của các trung gian, sự
Công ty cần phải phân tích thị trƣờng để lựa chọn một kênh phân phối có
hiệu quả là vấn đề quyết định cho công tác tiếp cận thị trƣờng của Công ty.
Công ty cần chú trọng đến những vấn đề cơ bản sau:
- Công ty cần nắm đƣợc đặc điểm của thị trƣờng, đặc điểm của ngƣời
tiêu dùng hàng hoá ở các vùng khác nhau về số lƣợng, cơ cấu ngƣời tiêu dùng
ở các vùng thị trƣờng, sở thích, thị hiếu của họ, những yêu cầu, thái độ và phản
ứng của họ trong quá trình phân phối. Sản phẩm hàng hoá mà Công ty cung
cấp phải thỏa mãn nhu cầu của nhiều đối tƣợng tiêu dùng khác nhau chứ không
linh hoạt, khả năng khai thác các trung gian đó trong kênh phân phối.
Trong những năm tiếp theo Công ty cần nghiên cứu thị trƣờng và đề ra
những phƣơng án cụ thể trong cung ứng sản phẩn vật tƣ nông nghiệp, mở rộng
thị trƣờng qua các kênh phân phối, phát huy hết vai trò của các kênh phân phối
cấp 1, cấp 2, cấp 3 nhƣ vậy sẽ tránh đƣợc việc đầu tƣ trực tiếp nhiều vào cơ sở
hạ tầng của Công ty, tuy nhiên không quá lạm dụng vì đặc thù các kênh này
mang lại tiện dụng cho ngƣời tiêu dùng nhƣng có thể sẽ ảnh hƣởng về giá.
Bảng 2.3. Kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần
Vật tƣ Nông nghiệp Thái Nguyên năm 2007-209
tập trung vào đối tƣợng cụ thể nào.
- Công ty cần phải phân tích và dự đoán yêu cầu về chủng loại, khối
lƣợng, chất lƣợng, không gian và thời gian, sự co giãn của cầu hàng hoá vật tƣ
nông nghiệp trên từng vùng thị trƣờng.
- Công ty cần phân tích hệ thống phân phối hiện có và xu hƣớng phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Kênh
Năm tiếp
Số
lƣợng
(Trđ)
trực Kênh cấp 1
Cơ
cấu
(%)
Số
lƣợng
(Trđ
Cơ
cấu
(%)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Kênh cấp 2
Kênh cấp 3
Số
lƣợng
(Trđ
Số
lƣợng
(Trđ
Cơ
cấu
(%)
Cơ
cấu
(%)
Tổng
doanh
thu
(Trđ)