Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Xây dựng chương trình quản lý bán hàng qua mạng internet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 69 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
LỜI CAM ĐOAN.............................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
MỤC LỤC ..........................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU .....................................................................................................3
PHẦN DẪN ........................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................6
1. Thương mại điện tử: ................................................................................6
1.1 Một số định nghĩa: ................................................................................6
1.1.1 Thương mại điện tử:........................................................................6
1.1.2 Kinh doanh điện tử:.........................................................................6
1.1.3 Mô hình thương mại điện tử:...........................................................6
1.1.4 Thị trường điện tử : .........................................................................6
1.1.5 Sàn giao dịch: .................................................................................7
1.1.6 Thanh toán điện tử: ........................................................................7
1.2 Các công đoạn của một giao dịch thương mại điện tử: ...........................8
1.3 Vai trò của thương mại điện tử:..............................................................9
1.4 Tình hình thương mại điện tử ở Việt Nam:...........................................10
1.5 Lợi ích và giới hạn của thương mại điện tử : .......................................11
1.5.1 Lợi ích : ........................................................................................11
1.5.2 Hạn chế :.......................................................................................15
1.6 Một số vấn đề cần lưu ý khi tham gia thương mại điện tử: ..................17
1.6.1 Bảo mật :.......................................................................................17
1.6.2 Xử lý tự động :..............................................................................17
1.6.3 Thanh toán điện tử : ......................................................................17
1.6.4 Thẻ thanh toán điện tử :.................................................................18
2. TIM HIểU Về PHP, Hệ QUảN TRị CSDL MYSQL VA APACHE WEB
SERVER : .........................................................................................................20
2.1 Appserv Web server :...........................................................................20
2.2 Giới thiệu PHP :...................................................................................21
2.2.1 PHP là gì ? ...................................................................................21


2.2.2. Các kiểu dữ liệu : .........................................................................22
2.2.3 Biến - giá trị :................................................................................23
2.2.4 Hằng số (constants_cố định): ........................................................24
2.2.5 Biểu Thức : ...................................................................................24
2.2.6 Các Cấu Trúc Lệnh : .....................................................................25
2.2.7 Hàm : ............................................................................................26
2.2.8 Toán tử: ........................................................................................28
2.2.9 Lớp và đối tượng:..........................................................................29
2.2.10 Tham chiếu: ................................................................................30
2.2.11 Thao tác với ảnh :........................................................................31

1


2.3. MySQL là gì? .....................................................................................32
2.3.1. Các kiểu dữ liệu trong MySQL : ..................................................33
2.4. Truy nhập MySQL từ PHP :................................................................34
2.5. Nhúng JavaScript vào file HTML : .....................................................37
Sử dụng thẻ Script: ....................................................................................37
2.6. Lựa chọn công cụ thiết kế : .................................................................38
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG ...........................................................39
2.1 Khảo sát bài toán: ................................................................................39
2.1.1 Giới thiệu về công ty Nguyễn Dư:.................................................39
2.1.2 Cơ cấu hoạt động của công ty: ......................................................39
2.2. Đưa ra yêu cầu hệ thống:.....................................................................41
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ HỆ THỐNG ..............................................................48
3.1. Sơ đồ phân cấp chức năng:..................................................................48
3.2. Sơ đồ luồng dữ liệu:............................................................................48
3.2.1 Sơ đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh: ...........................................48
3.2.2 Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh: ......................................................49

3.2.3 Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh: ..............................................50
3.3 Thiết kế bảng dữ liệu: ..........................................................................53
3.3.1 Bảng Customer (khách hàng): .......................................................53
3.3.2 Bảng tài khoản admin: ..................................................................53
3.3.3 Bảng News (tin tức): .....................................................................53
3.3.4 Bảng liên hệ:.................................................................................54
3.3.5 Bảng Partner (đối tác_quảng cáo):.................................................54
3.3.6 Bảng tài khoản ngân hàng: ............................................................54
3.3.7 Bảng Category (danh mục hàng):..................................................54
3.3.8 Bảng Paymen (phương thức thanh toán):.......................................55
3.3.9 Bảng Order (hoá đơn) : .................................................................55
3.3.10 Bảng Order-details (hoá đơn chi tiết): .........................................55
3.3.11 Bảng Product (sản phẩm): ...........................................................56
3.4 Mô hình thực thể liên kết ERD:............................................................57
3.5 Giao diện hệ thống...............................................................................58
3.5.1 Khung giao diện trang chủ: ...........................................................58
3.5.2 Khung giao diện trang admin: .......................................................59
3.5.3 Một số trang chính của chương trình:............................................60
KẾT LUẬN.......................................................................................................66
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN................................................67
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN...................................................68
PHỤ LỤC..........................................................................................................69

2


LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO là một bước tiến rất quan
trọng trong bối cảnh phát triển “siêu tốc” của thương mại toàn cầu. Trong đó, việc
giao dịch thương mại điện tử E-commerce (TMĐT) là một hoạt động đã và đang

đóng vai trò quan trọng thúc đẩy nền kinh tế thế giới phát triển. Hiện nay, một trong
những ứng dụng to lớn của TMĐT là hình thức bán hàng qua mạng.
Cùng với sự phát triển mạnh của mạng Internet, các website bán hàng và quảng bá
sản phẩm đã không còn là khái niệm lạ lùng đối với người tiêu dùng. Họ có thể ở
nhà, mở máy tính và vào một trang bán hàng bất kỳ là đã có thể chọn và đặt mua
được những món hàng ưng ý. Do đó, hiện nay việc phát triển các website bán hàng
là một yêu cầu khách quan nhằm đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp để họ
quảng bá thương hiệu và sản phẩm của mình.
Trong bối cảnh như vậy đã khiến em chọn đề tài: “Xây dựng chương trình quản lý
bán hàng qua mạng internet” làm đồ án tốt nghiệp. Đề tài tuy không còn mới mẻ
so với sự phát triển mạnh mẽ của các website bán hàng hiện nay nhưng lại đặt ra
nhiều phương án và đòi hỏi khả năng sáng tạo khi thiết kế. Hiện em đang triển khai
đề tài của mình tại công ty Nguyễn Dư, một công ty đã có nhiều thành công trong
hoạt động kinh doanh về điện thoại di động. Với khả năng lập trình ngôn ngữ PHP
và sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL còn nhiều hạn chế, đề tài của em chắc
chắn sẽ còn nhiều điểm thiếu sót. Rất mong nhận được sự quan tâm đánh giá, đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để em ngày càng hoàn thiện sản
phẩm của mình hơn.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Th.s Lê Hùng
Linh đã hướng dẫn tận tình và cung cấp cho em nhiều tài liệu đáng quý. Em xin cảm
ơn các anh chị trong Nguyễn Dư Mobile đã tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp cho
em nhiều dữ liệu cần thiết.

3


PHẦN DẪN

Trong đợt thực hiện đề tài tốt nghiệp kỳ trước, em đã liên hệ với Nguyễn
Dư Mobile để thiết kế cho họ một website bán hàng. Trong đề tài đó em đã sử

dụng các kiến thức về lập trình ASP (Active Server Pages) và HQT CSDL
ACCESS để thiết kế chương trình.
Thực hiện đồ án tốt nghiệp lần này do vẫn được thầy giáo Th.S Lê Hùng Linh
tiếp tục hướng dẫn nên em đã chọn cách “nâng cấp” hệ thống website Nguyễn
Dư Mobile với phương thức giải quyết bài toán tốt hơn bằng các công cụ mạnh
mẽ và hiệu quả hơn nữa.
Sau đây em xin trình bày tổng quan về hướng phân tích, thiết kế hệ thống trong
bản đồ án này:

Về cơ sở lý thuyết:
Trình bày các hiểu biết về thương mại điện tử: các khái niệm, vai trò, cách
thức thực hiện, lợi ích, giới hạn và tình hình TMĐT ở Việt Nam.
 Trình bày ngôn ngữ PHP, HQT CSDL MySQL, Apache Websever. Đó là
các công cụ chính để thiết kế chương trình. “Bộ ba” công cụ này hiện được
ứng dụng rất rộng rãi và phổ biến, phù hợp với các dự án vừa và nhỏ.

Về phân tích bài toán:
 Tiếp cận bài toán theo hướng chức năng nhằm đưa ra cái nhìn tổng thể về
chức năng mà chương trình đem lại cho công ty và khách hàng.
Phân tích bài toán từ tổng quan tới chi tiết theo 2 mảng chính là:
 Các yêu cầu của công ty đối với hệ thống từ đó xây dựng các chức năng
cần thiết nhằm đáp ứng một cách triệt để nhất các yêu cầu đó.

4


 Định hướng chức năng mà hệ thống sẽ cung cấp cho khách hàng, giúp
khách hàng có thể khai thác các thông tin hữu ích và quan trọng nhất là giải
quyết được bài toán đặt hàng qua mạng với các phương thức thanh toán hợp
lý, chính xác và hiệu quả cao


Về thiết kế hệ thống:
 Thiết kế các sơ đồ từ khái quát, tổng quan tới chi tiết: sơ đồ phân cấp chức
năng, sơ đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh, mức đỉnh và các sơ đồ mức dưới
đỉnh, sơ đồ thực thể liên kết ERD.
 Thiết kế các bảng dữ liệu của hệ thống.
 Thiết kế giao diện của hệ thống.
Kết luận và lời cảm ơn:
 Ưu và nhược điểm của chương trình.
 Hướng phát triển của đề tài.
 Lời cảm ơn.
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn:
Phụ lục:
 Tài liệu tham khảo trong nước.
 Tài liệu tham khảo nước ngoài.
 Một số website tham khảo.
Đó là nội dung chính mà em sẽ trình bày trong bản đồ án này, sau đây em xin
trình bày chi tiết.

5


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1. Thương mại điện tử:
1.1 Một số định nghĩa:
1.1.1 Thương mại điện tử:
Thương mại điện tử ( Electronic commerce - EC) là một từ dùng để mô tả quá
trình mua, bán và trao đổi mặt hàng, dịch vụ và thông tin qua mạng máy tính bao
gồm cả mạng Internet.

1.1.2 Kinh doanh điện tử:
Kinh doanh điện tử (Bussiness ecomerce) là một định nghĩa khái quát hơn của
thương mại điện tử, nó không chỉ là sự mua, bán hàng hoá, dịch vụ mà nó còn là sự
phục vụ khách hàng, hợp tác giữa các đối tác kinh doanh và hướng dẫn các phiên
giao dịch điện tử trong một tổ chức.
1.1.3 Mô hình thương mại điện tử:
Một mô hình thương mại là một phương thức kinh doanh của một công ty phát
sinh ra lợi nhuận để duy trì công ty. Mô hình thương mại giải thích một công ty đóng
vai trò như thế nào trong một dây chuyền.
Một đặc điểm lớn nhất của EC là nó có thể tạo ra các mô hình thương mại mới.
1.1.4 Thị trường điện tử :
Thị trường điện tử đang phát triển một cách nhanh chóng như một phương tiện
truyền bá cách thức kinh doanh trực tuyến. Nó là một mạng lưới sự tác động qua lại
và các mối quan hệ, mà ở nơi đó mặt hàng, thông tin, dịch vụ và việc chi trả đều có
thể trao đổi.

6


1.1.5 Sàn giao dịch:
Sàn giao dịch là một loại đặc biệt của thị trường điện tử. Giá cả trong thị trường
có thể được quy định và giá cả có thể thay đổi do phụ thuộc vào thời gian thực, làm
cho phù hợp giữa yêu cầu và sự cung cấp. Thị trường mà kiểm soát được sự đối
xứng, gọi là sự trao đổi và trong EC, nó là trao đổi điện tử. Theo mô hình hiệu quả
nhất của EC, sự đối xứng và định giá được tiến hành theo thời gian thực chẳng hạn
cuộc bán đấu giá hay trao đổi cổ phần.

1.1.6 Thanh toán điện tử:
Thanh toán điện tử (Electronic payment) là việc thanh toán tiền thông qua thông
điệp điện tử (Electronic message) thay cho việc giao dịch dùng tiền mặt. Ví dụ, trả

lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua
hàng, thẻ tín dụng v.v… thực chất đều là dạng thanh toán điện tử. Ngày nay, với sự
phát triển của TMĐT, thanh toán điện tử đã mở rộng sang các lĩnh vực mới đó là:
Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data Interchange, gọi tắt là
FEDI) chuyên phục vụ cho việc thanh toán điện tử giữa các công ty giao dịch với
nhau bằng điện tử.
Tiền mặt Internet (Internet cash) là tiền mặt được mua từ một nơi phát hành
(ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng nào đó), sau đó được chuyển đổi tự do sang
các đồng tiền khác thông qua Internet, áp dụng trong phạm vi một nước cũng như
giữa các quốc gia. Tất cả đều được thực hiện bằng kỹ thuật số hoá, vì thế tiền mặt
này còn có tên gọi là “tiền mặt số hoá” (digital cash), có công nghệ đặc thù chuyên
phục vụ mục đích này, đảm bảo mọi yêu cầu của người bán và người mua theo luật
quốc tế. Tiền mặt Internet được người mua hàng mua bằng đồng nội tệ, rồi dùng
mạng Internet để chuyển cho người bán hàng.
Hệ thống thanh toán điện tử của ngân hàng là một hệ thống lớn gồm các phân hệ
như:
+ Thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng qua điện thoại, tại các điểm bán lẻ,
các kiôt, giao dịch cá nhân tại các gia đình, giao dịch tại trụ sở khách hàng, giao dịch
qua Internet, chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng, thông tin hỏi đáp…

7


+ Thanh toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán (nhà hàng, siêu thị…)
+ Thanh toán nội bộ một hệ thống ngân hàng khác.
+ Thanh toán giữa hệ thống ngân hàng này với hệ thống ngân hàng khác.
1.2 Các công đoạn của một giao dịch thương mại điện tử:
Gồm có 6 công đoạn sau:
1. Khách hàng, từ một máy tính tại một nơi nào đó, điền những thông tin thanh
toán và điạ chỉ liên hệ vào đơn đặt hàng (Order Form) của Website bán hàng (còn

gọi là Website thương mại điện tử). Doanh nghiệp nhận được yêu cầu mua hàng hoá
hay dịch vụ của khách hàng và phản hồi xác nhận tóm tắt lại những thông tin cần
thiết như: mặt hàng đã chọn, địa chỉ giao nhận và số phiếu đặt hàng...
2. Khách hàng kiểm tra lại các thông tin và kích (click) vào nút (button) "đặt
hàng", từ bàn phím hay chuột (mouse) của máy tính, để gởi thông tin trả về cho
doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp nhận và lưu trữ thông tin đặt hàng đồng thời chuyển tiếp thông
tin thanh toán (số thẻ tín dụng, ngày đáo hạn, chủ thẻ ...) đã được mã hoá đến máy
chủ (Server, thiết bị xử lý dữ liệu) của Trung tâm cung cấp dịch vụ xử lý thẻ trên
mạng Internet. Với quá trình mã hóa các thông tin thanh toán của khách hàng được
bảo mật an toàn nhằm chống gian lận trong các giao dịch (chẳng hạn doanh nghiệp
sẽ không biết được thông tin về thẻ tín dụng của khách hàng).
4. Khi Trung tâm xử lý thẻ tín dụng nhận được thông tin thanh toán, sẽ giải mã
thông tin và xử lý giao dịch đằng sau bức tường lửa (FireWall) và tách rời mạng
Internet (off the Internet), nhằm mục đích bảo mật tuyệt đối cho các giao dịch
thương mại, định dạng lại giao dịch và chuyển tiếp thông tin thanh toán đến ngân
hàng của doanh nghiệp (Acquirer) theo một đường dây thuê bao riêng (một đường
truyền số liệu riêng biệt).
5. Ngân hàng của doanh nghiệp gởi thông điệp điện tử yêu cầu thanh toán
(authorization request) đến ngân hàng hoặc công ty cung cấp thẻ tín dụng của khách

8


hàng (Issuer). Và tổ chức tài chính này sẽ phản hồi là đồng ý hoặc từ chối thanh toán
đến trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên mạng Internet.
6. Trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên Internet sẽ tiếp tục chuyển tiếp những thông
tin phản hồi trên đến doanh nghiệp, và tùy theo đó doanh nghiệp thông báo cho
khách hàng được rõ là đơn đặt hàng sẽ được thực hiện hay không.
Toàn bộ thời gian thực hiện một giao dịch qua mạng từ bước 1 -> bước 6 được xử lý

trong khoảng 15 - 20 giây.

Sơ đồ 1.1 Hình thức thanh toán qua internet
1.3 Vai trò của thương mại điện tử:
Thương mại điện tử là hình thái hoạt đông thương mại bằng phương pháp điện
tử, là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện công nghệ điện
tử mà nói chung là không cần phải in ra giấy trong bất cứ công đoạn nào của quá
trình giao dịch. Với đặc trưng đó, thương mại điện tử mang đến các lợi ích sau:
+ Giúp cho các Doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về thị trường và đối
tác.
+ Giúp giảm chi phí sản xuất.
+ Giúp giảm chi phí bán hàng và tiếp thị.

9


+ Qua Internet giúp người tiêu dùng và các doanh nghiệp giảm đáng kể thời
gian và chí phí giao dịch.
+ Tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các thành phần
tham gia vào quá trình thương mại.
+ Tạo điều kiện sớm tiếp cận nền kinh tế số hoá.
Vì vậy phát triển thương mại điện tử là nhu cầu tất yếu của nền kinh tế hiện đại,
nó mang lại lợi ích cho cả các doanh nghiệp cũng như khách hàng.
1.4 Tình hình thương mại điện tử ở Việt Nam:
Tuy số thuê bao và số người sử dụng Internet ở Việt Nam là khá lớn, nhưng có
một thực tế đáng buồn là thương mại điện tử hiện vẫn chủ yếu được ứng dụng ở các
nước phát triển. Sự phát triển của thương mại điện tử gắn liền với sự phát triển Công
nghệ thông tin, dựa trên nền tảng Công nghệ thông tin.
Trong khi đó, các hành động về phát triển thương mại điện tử của Việt Nam còn
quá chậm:

Chưa có lộ trình, chưa có kế hoạch tổng thể cho việc triển khai và ứng dụng
Thương mại điện tử ở Việt Nam.
Chưa có một tổ chức đầu mối ở tầm quốc gia để có thể điều hành, chỉ đạo, giúp
chính phủ hoạch định các chính sách liên quan đến sự phát triển Thương mại điện tử.
Cước truy cập Internet còn quá cao, tốc độ quá thấp so với các nước trong khu
vực. Nhà nước chưa có một văn bản pháp lý nào về thương mại điện tử như công
nhận chữ ký điện tử, chứng thực điện tử.
Hệ thống thanh toán điện tử của các ngân hàng còn chưa phát triển đủ đáp ứng
yêu cầu của thương mại điện tử.
Các doanh nghiệp còn lúng túng trong việc tìm kiếm thông tin, quảng bá hoạt
động kinh doanh trên Internet.
Sau khi gia nhập WTO, thách thức với các doanh nghiệp càng lớn. Vì vậy muốn
cạnh tranh với các mặt hàng nước ngoài, việc quảng bá về doanh nghiệp cũng như sản

10


phẩm phải được trú trọng. Điều này chỉ có thể thực hiện một cách nhanh chóng thông
qua thương mại điện tử.
1.5 Lợi ích và giới hạn của thương mại điện tử :
1.5.1 Lợi ích :
EC đã đem lại nguồn tiềm năng về lợi nhuận to lớn cho con người. EC đã tạo cơ
hội để tập hợp được hàng trăm người, hàng ngàn người trên thế giới bất kể quốc hay
dân tộc nào. Những lợi nhuận này đang bắt đầu trở thành hiện thực và sẽ gia tăng khi
EC lan rộng.
Đối với khách hàng:
Sự tiện lợi:
Người tiêu dùng có thể mua hàng vào bất cứ lúc nào mình thích từ chính
bàn làm việc của minh, đơn đặt hàng nhanh chóng được thực hiện chỉ thông qua vài
thao tác đơn giản và họ được nhận hàng tại nhà.

Mua được đúng thứ mình cần với chi phí hợp lý nhất:
Người tiêu dùng có cơ hội chọn lựa những mặt hàng tốt nhất với giá rẻ
nhất, có thể nhanh chóng tìm được những loại hàng hoá dịch vụ cần thiết với một
danh sách so sánh về giá cả, phương thức giao nhận cũng như chế độ hậu mãi. Nếu ưa
thích và đã mua một mặt hàng thuộc chủng loại nào đó, người tiêu dùng có thể rễ ràng
tìm ra những mặt hàng tương tự hoặc những mặt hàng mới nhất.
Người tiêu dùng được hưởng chế độ hậu mãi tốt hơn:
Thay vì phải gọi điện liên tục đến bộ phận hỗ trợ kỹ thuật hay phải chờ
đợi, người tiêu dùng có thể chủ động và nhanh chóng tìm kiếm các thông tin cần thiết
qua website của nhà cung cấp. Chắc chắn sự hỗ trợ sẽ nhanh hơn vì thương mại điện
tử giúp cho các nhà cung cấp hỗ trợ khách hàng với hiệu suất cao hơn. Họ cũng có thể
phản ánh trực tiếp những nhu cầu, những ý kiến của mình tới các nhà lãnh đạo, tới
các bộ phận chuyên trách.
Đối với các doanh nghiệp và nhà cung cấp:
Hoạt động kinh doanh 24/7 trên toàn cầu, đáp ứng nhanh với những nhu cầu
khác nhau:

11


Tham gia thương mại điện tử là một phương thức tốt để tiếp cận thị trường
toàn cầu. Với TMĐT, nhà cung cấp có thể phục vụ khách hàng thuộc mọi múi giờ
khác nhau từ mọi nơi trên thế giới, việc kinh doanh không bị ngưng trệ vì những ngày
tết hay ngày nghỉ… Khách hàng có thể chủ động tìm đến mà không làm phiền tới
bạn, không ảnh hưởng tới thời gian biểu của nhà cung cấp.
Trong môi trường kinh tế cạnh tranh thì chất lượng dịch vụ và khả năng
đáp ứng nhanh chóng với những yêu cầu riêng biệt của thị trường là bắt buộc đối với
doanh nghiệp. Mức sống ngày càng cao thì người ta coi trọng sự tiện lợi hơn là giá cả
và TMĐT có lợi thể vợt trội về điều này.
Giảm chi phí sản xuất tiếp thị và bán hàng

Trước hết là giảm chi phí văn phòng - quản lý. Khi tham gia thương mại
điện tử, công ty có thể chào bán mặt hàng dịch vụ của mình mà không cần thêm nhân
công.
Các văn phòng - cửa hàng điện tử chi phí hoạt động thấp hơn nhiều so với
văn phòng truyền thống, phục vụ được đồng thời một lượng khách hàng lớn hơn hàng
ngàn lần, hoạt động 24/7, không gian không giới hạn.
Thông tin về mặt hàng luôn đảm bảo được cập nhật mới nhất khi khách
hàng có nhu cầu tìm hiểu. Lúc đó, các chi phí in ấn tờ rơi quảng cáo không còn cần
thiết nữa.
Cải thiện hệ thống liên lạc, giúp thiết lập và củng cố quan hệ đối tác
Công ty có thể liên hệ với nhân viên, khách hàng, đối tác thông qua
website. Mọi thay đổi đều có hiệu lực ngay khi bạn gửi cho họ trên website, và bất kỳ
ai cũng xem được những thông tin cập nhật mà không phải liên lạc trực tiếp với công
ty.
Người tham gia TMĐT có thể liên hệ trực tiếp và liên tục với nhau, không
giớ hạn thời gian và khoảng cách địa lý với chi phí thấp, nhờ vậy cả sự hợp tác và
quản lý đều được tiến hành nhanh chóng liên tục. Các bạn hàng mới, các cơ hội kinh
doanh mới được phát hiện nhanh chóng trên bình diện toàn quốc, quốc tế và có nhiều
cơ hội để lựa chọn hơn.

12


Việc tìm kiếm đối tác cũng trở lên thuận tiện hơn, thông qua việc nắm
vững và đầy đủ thông tin về nhau, việc tiến hành đàm phán trở nên nhanh gọn và tin
cậy.
Tạo một hình ảnh về một công ty được tổ chức tốt
Internet là phương tiện hữu hiệu nhất để các công ty có thể tạo lập bất kỳ
hình ảnh nào về mình. Điều cần thiết là thiết kế một website chuyên nghiệp, thêm nội
dung giúp đỡ khách hàng và ngay lập tức công ty bắt đầu có hình ảnh của mình. Công

ty cho dù nhỏ như thế nào cũng không thành vấn đề, chỉ cần có khát vọng lớn, bạn có
thể xây dựng hình ảnh công ty bạn như là một tập đoàn lớn trên Internet.
Dịch vụ hậu mãi tốt hơn và thuận tiện hơn
Với TMĐT, các công ty có thể cung cấp dịch vụ sau bán hàng tốt hơn mà
không còn bị làm phiền nhiều. Thay vì thuê thêm nhân viên hỗ trợ kỹ thuật, thay vì
nhân viên phải trả lời lặp đi lặp lại những vấn đề nảy sinh liên tục giống như cách sử
dụng mặt hàng, xử lý sự cố hay lau chùi di chuyển thay đổi mặt hàng, khách hàng của
bạn có thể chủ động tìm những câu trả lời qua hệ thống FAQ hay Support của công
ty. Bạn chỉ việc đưa ra những tình huống có thể, tạo câu hỏi và câu trả lời, và tất
nhiên dễ dàng cập nhật thường xuyên.
Nhờ thương mại điện tử mà các nhà cung cấp đã tiếp cận gần hơn với
khách hàng, điều đó cũng đồng nghĩa với việc tăng chất lượng dịch vụ cho người tiêu
dùng. Nhà cung cấp có thể dễ dàng thu thập ý kiến của khách hàng để nâng cao chất
lượng phục vụ của mình.
Thu hút được những khách hàng lập dị, khó tính
Nhiều người không muốn đi mua sắm tại các cửa hàng, những nơi ồn ào.
Họ sợ những nhân viên bán hàng phát hiện điều bí mật của họ, có người thì xấu hổ
không dám hỏi mua mặt hàng, đặc biệt là các mặt hàng liên quan tới các vấn đề tế nhị.
Với một website bạn có 100% cơ hội để chinh phục đối tượng khách hàng này.
Nắm được thông tin phong phú và cập nhật
Nhờ internet và web các doanh nghiệp có thể dễ dàng nắm được thông tin
thị trường phong phú và đa chiều, nhờ đó có thể xây dựng được chiến lược sản xuất

13


kinh doanh thích hợp với thị hiêu, xu thế phát triển mới của thị trường trong nước và
quốc tế.
Đem lại sự cạnh tranh bình đẳng
Vì thương mại điện tử được tiến hành trên mạng nên không bị ảnh hưởng

bởi khoảng cách địa lý, do đó công ty dù nhỏ hay lớn thì điều đó cũng không ảnh
hưởng gì, các công ty vẫn được nhiều người biết đến nhờ sự tính toàn cầu của mạng.
Khách hàng cũng có nhiều sự lựa chọn nhờ mạng máy tính cung cấp cho họ. Thương
mại điện tử đem lại sự hiện diện trên toàn cầu cho nhà cung cấp và sự lựa chọn toàn
cầu cho khách hàng.
Gia tăng ưu thế cạnh tranh
Giá trị của TMĐT không đơn thuần chỉ là tăng doanh số, TMĐT được sử
dụng như là một ưu thế cạnh tranh, đảm bảo thông tin cho khách hàng đầy đủ, mở
rộng khả năng lựa chọn và đối sánh cho khách hàng, thiết kế dịch vụ mơi, đẩy nhanh
quá trình giao hàng và giảm giá thành mặt hàng.
TMĐT làm giảm chi phí trung gian, hàng hoá dịch vụ có thể đi thẳng từ
nhà cung cấp tới khách hàng, đặc biệt nếu bạn là những nhà sản xuất và mặt hàng của
bạn phải qua quá nhiều các nhà phân phối trung gian mới đến tay người tiêu dùng thì
TMĐT là một giải pháp hữu hiệu giảm bớt phần chia sẻ nguồn lợi nhuận.
Việc tham gia vào TMĐT còn là một phương thức khẳng định uy tín,chất
lượng dịch vụ của doanh nghiệp với khách hàng.
Đối với nhà nước:
TMĐT sẽ kích thích sự phát triển của ngành công nghệ thông tin, khai
thác dữ liệu và phát hiện tri thức. Lợi ích này có một ý nghĩa lớn đối với các nước
đang phát triển. Nếu không nhanh chóng tiếp cận nền kinh tế tri thức thì sau khoảng
một thập kỷ nữa, các nước đang phát triển có thể bị bỏ rơi hoàn toàn. Khía cạnh lợi
ích này mang tính chiến lược công nghệ và tính chính sách phát triển cần cho các
nước công nghiệp hoá. Một số chuyên gia kinh tế cho rằng, sớm chuyển sang kinh tế
tri thức có thể một nước phát triển tạo được một bước nhảy vọt tiến kịp các nước đi
trước với thời gian ngắn hơn.

14


Nhanh chóng theo kịp xu hướng phát triển kinh tế thế giới. Tận dụng tiến

bộ Khoa học kỹ thuật trong phát triển kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực
trong thời đại “thông tin kỹ thuật số”.
Giảm chi phí quản lý hành chính, thực hiện quản lý nhà nước hiệu quả
hơn, nhanh chóng hơn. Tạo mối liên hệ với các doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân nhanh
chóng, hiệu quả hơn.
Tạo môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh, công bằng cho tất cả
các doanh nghiệp tham gia.
Đối với xã hội:
Hình thành một tập quán kinh doanh mới (phí giấy tờ), tạo nên một xã hội
văn minh, hiện đại hơn.
Nền tảng của TMĐT là mạng máy tính, trên toàn thế giới đó là mạng
internet và phương tiện truyền thông hiện đại như vệ tinh viễn thông, cáp, vô tuyến,
các khí cụ điện tử khác v.v… Do phát triển của hệ thống mạng máy tính, mọi việc đều
có thể xử lý và giải quyết trên mạng tại nhà, do vậy, ngoài phố sẽ vắng người và
phương tiện giao thông, như vậy tai nạn giao thông sẽ ít hơn trước nhiều.
một vài hàng hoá được mua và bán có thể được bán với giá thấp, cho phép
những người giàu có mua nhiều hàng hoá hơn và gia tăng chất lượng cuộc sống.
Nười dân trong các nước ở thế giới thứ 3, và các khu vực nông thôn bây
giờ có thể mua các mặt hàng và dịch vụ mà trước đây họ không thể mua được.
1.5.2 Hạn chế :
Những hạn chế về mặt kỹ thuậ:t
Bảo mật hệ thống, tính đáng tin cậy, tiêu chuẩn và các phương thức giao
tiếp vẫn còn đang tiến triển.
Ở một số nơi, độ rộng dải tần của thông tin liên lạc bằng cáp không đủ
công cụ phát triển phần mền còn đang tiến triển và thay đổi nhanh chóng.
Hợp nhất giữa internet và phần mền EC với các ứng dụng và dữ liệu đã có
sẵn là một điều khó khăn.

15



Người bán cần sự phát triển một máy chủ đặc biệt, máy dịch vụ tập tin và
những thành phần khách.
Một vài phần mền EC có thể không thích hợp với phần cứng hoặc nó có
thể trở nên không hợp với hệ điều hành hiện tại hoặc thiết bị hiện tại.
Những hạn chế không phải về mặt kỹ thuật:
Chi phí để phát triển EC trong công ty có thể rất cao và có thể gây ra lỗi
do việc thiếu hiểu biết, dẫn đến việc trì hoãn công việc. Hơn nữa, để chứng minh cho
hệ thống, phải chi ra được những lợi nhuận không thể nhìn thấy được và rất khó xác
định được số lượng (chẳng hạn như việc phát triển dịch vụ phục vụ khách hàng và giá
trị của sự quảng cáo).
Bảo mật và sự riêng tư là rất quan trọng trong mô hình doanh nghiệp đến
người tiêu dùng (B2C), đặc biệt là các vấn đề bảo mật là rất nghiêm trọng. Giới hạn
của việc bảo vệ sự riêng tư đang phát triển. Đối với khách hàng, những vấn đề này rất
quan trọng. Ngành công nghiệp EC có một nhiệm vụ lâu dài và khó khăn trong việc
thuyết phục khách hàng rằng những giao dịch và thông tin cá nhân trên mạng rất bảo
mật.
Trong vài trường hợp, khách hàng không tin tưởng vào người bán hàng
mà mình không quen biết và không biết mặt và những giao dịch không có giấy tờ,
tiền điện tử. Bởi vì những điều đó, việc thuyết phục khách hàng chuyển từ giao dịch
vật lý thông thường sang giao dịch điện tử là rất khó khăn.
Một vài khách hàng thì thích tiếp xúc với mặt hàng mình sẽ mua, chẳng
hạn như quần áo để mà họ biết được chính xác mặt hàng họ mua sẽ như thế nào.
Có những vấn đề thuộc về luật pháp vẫn còn chưa được giải quyết, và
trong nền tài chính của chính phủ, mối quan hệ và trình độ không đủ để cải tiến được
tính phức tạp của EC.
Cũng như là một ngành học, EC vẫn còn tiến triển và thay đổi một cách
nhanh chóng. Nhiều người đang tìm kiếm một EC ổn định trước khi họ tham gia vào
EC. EC không có đủ các dịch vụ hỗ trợ. Ở một số nơi, không có đủ điều kiện then
chốt của EC để đạt được sự thành công. Trong hầu hết các ứng dụng, không có đủ

người bán và người mua để thu lợi nhuận từ các tiến trình EC.

16


Một vài điều đáng lo ngại là EC phát huy được công dụng của việc giao
tiếp trực tiếp, có thể có một thất bại trong mối quan hệ của họ.
Việc truy cập internet còn đắt và tiềm năng khách hàng còn hạn chế.
1.6 Một số vấn đề cần lưu ý khi tham gia thương mại điện tử:
1.6.1 Bảo mật :
Khi tham gia vào thương mại điện tử nghĩa là hệ thống được kết nối vào mạng
toàn cầu. Do đó, hệ thống có thể bị tấn công bất cứ khi nào nếu không có một cơ chế
bảo mật chặt chẽ.
Ngoài ra, thông tin được truyền trên internet đi qua nhiều chặng nên khó kiểm
soát và dễ bị tấn công từ bên ngoài. Vì vậy, thông tin truyền đi cần phải được mã hoá
bởi bên gửi và bên nhận phải có cách giả mã để nhận thông tin.
1.6.2 Xử lý tự động :
Trong việc kinh doanh thương mại điện tử, thời gian vô cùng quan trọng. Do đó,
những công việc lặp đi lặp lại hàng ngày cần được xử lý tự động. Nhờ đó, công việc
sẽ được thực hiện nhanh, giảm được số lượng lớn nhân viên, giảm được chi phí.
Trong vấn đề xử lý tự động, ta cần phân chia công việc thành các giai đoạn xử lý
sao cho phù hợp. Các giai đoạn cần phải độc lập, tuần tự và dễ dàng trao đổi dữ liệu
giữa các giai đoạn.
1.6.3 Thanh toán điện tử :
Trong thương mại điện tử nói riêng, vấn đề thanh toán là tối quan trọng. Do đó,
cần phải có phương thức thanh toán phù hợp, hiệu quả, khách hàng tin cậy và hài
lòng vào phương thức thanh toán. Đồng thời cần phải bảo mật tối đa các thông tin
thanh toán của khách hàng. Hình thức thanh toán cũng phụ thuộc vào đối tượng
thanh toán. Hình thức thanh toán giữa cá nhân mua hàng trên các site công ty sẽ
khác hình thức thanh toán giữa các công ty với nhau.


17


1.6.4 Thẻ thanh toán điện tử :
Đối với thẻ thanh toán có nhiều khái niệm để diễn đạt nó, mỗi một cách diễn đạt
nhằm làm nổi bật một nội dung nào đó. Sau đây là một số khái niệm về thẻ thanh
toán:
Thẻ thanh toán (thẻ chi trả) là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng hoá,
dịch vụ hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý hoặc các máy
rút tiền tự động.
Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi Ngân
hàng, các Tổ chức tài chính hay các công ty.
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người
chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại
các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua
máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân hàng/Tổ chức
tài chính với các điểm thanh toán (Merchant). Nó cho phép thực hiện thanh toán
nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán.

Quy trình phát hành thẻ :
(1)

CHỦ THẺ

(2)

PHÁT HÀNH


(4)

T.TÂM THẺ

(3)

Sơ đồ 1.2 Quy trình phát hành thẻ của TMĐT
+ Khách hàng gửi yêu cầu phát hành thẻ và hồ sơ thông tin cần thiết đến
ngân hàng

18


+ Bộ phận phát hành của ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra các thông tin liên
quan đến khách hàng để chấp nhận hoặc từ chối. Nếu hợp lệ thì hồ sơ sẽ được gửi đến
cho trung tâm quản lý thẻ.
+ Trung tâm thẻ dựa trên hồ sơ để tiến hành in thẻ, cung cấp số PIN và sau
đó chuyển lại cho bộ phận phát hành. Hợp đồng đã được kí kết.
+ Khách hàng sau đó đến kí nhận thẻ và kí chứng nhận vào mặt sau của thẻ
và các thông tin liên quan đến thẻ.
Quy trình thanh toán thẻ:
CƠ SỞ
CHẤP NHẬN THẺ

(2)

NGÂN HÀNG
THANH TOÁN

(1)


(3)

NGÂN HÀNG
PHÁT HÀNH

CHỦ THẺ

(4)
Sơ đồ 1.3 Quy trình thanh toán thẻ của TMĐT

(1) Khách hàng mua hàng và xuất trình thẻ tại các đơn vị chấp nhận thẻ để thanh
toán
(2) Vào cuối kì thanh toán, đơn vị chấp nhận thẻ xuất trình hoá đơn tại các ngân
hàng thanh toán thẻ (còn gọi là ngân hàng thông báo) để nhận tiền từ các thẻ đã thanh
toán
(3) Ngân hàng thanh toán thẻ quyết toán với ngân hàng phát hành thẻ
(4) Ngân hàng phát hành thẻ sẽ tiến hành thanh toán với chủ thẻ thông qua việc
trừ vào tài khoản của chủ thẻ tại ngân hàng.

19


2. Tìm hiểu về PHP, hệ quản trị CSDL MySQL và Apache Web Server :
Hệ thống mà em xây dựng là một trình ứng dụng được viết trên giao diện
Web, người sử dụng có thể truy xuất các trang Web của hệ thống từ các máy con. Do
vậy yêu cầu của hệ thống là phải có một máy chủ chạy phần mềm web server (như
IIS, Apache, Personal Web Server…).
Thứ hai, do đây là trang Web có tương tác cơ sở dữ liệu nên cần phải có một
hệ quản trị cơ sở dữ liệu (như SQL Server, cracle, MySQL, MS Access,…). Tuy có

nhiều cách lựa chọn về môi trường làm việc nhưng trong thời gian làm đồ án tốt
nghiệp, em chọn môi trường và công cụ làm việc cho ứng dụng gồm:
+ Web Server: Apache Web server
+ Cơ sở dữ liệu: MySQL
+ Ngôn ngữ: PHP
Ngoài ra, còn sử dụng một số chức năng của một số phần mềm như
Dreamweaver, Photoshop,… để chuẩn bị cho việc xây dựng và phát triển đề tài và tạo
giao diện.

2.1 Appserv Web server :
Trên thị trường tồn tại nhiều phần mềm webserver khác nhau như: Xitami,
Appseves, IIS..., mỗi loại đều có ưu nhược điểm riêng. Điển hình là sản phẩm thương
mại IIS do Microsoft phát triển, nó rất thích hợp với các trình dịch của Microsoft hơn
còn với các trình biên dịch khác thì nó ít hỗ trợ, vả lại khả năng chống và chịu lỗi của
IIS không cao. Còn Appserv Web Server do công ty Apache phát triển, được cung
cấp miễn phí, hỗ trợ nhiều ngôn ngữ, chạy trên nhiều môi trường như Microsoft,
Linux, Unix. Apache là Web server phổ biến nhất hiện nay, chiếm khoảng gần 60%
thị trường máy chủ Web trên thế giới chứng tỏ sự mạnh mẽ và đáng tin cậy của nó.
Trên Web server sẽ chứa những site mà các máy con có thể truy xuất đến các site này.
Có thể download file .msi,( nếu trên máy có sẵn Windows Intaller), hoặc file
.exe (dung lượng lớn hơn). Cài đặt theo các thông số mặc định của Apache.

20


Sau khi cài đặt, cần phải sửa file cấu hình của Apache ( mặc định là:
C:\Appserv\ ), tìm đến dòng có chứa lệnh www, thay tham số bằng thư mục sẽ chứa
các trang Web của mình (Ví dụ:C:/Appserv/www). Sau đó khởi động lại Appsevr là
được.
2.2 Giới thiệu PHP :

Cùng với Apache, PHP và MySQL đã trở thành chuẩn trên các máy chủ Web.
Rất nhiều phần mềm Web mạnh sử dụng PHP và MySQL (PHP Nuke, Post Nuke,
vBulletin…).
PHP là ngôn ngữ có cú pháp gần giống Perl nhưng tốc độ dịch của nó được
các chuyên gia đánh giá là nhanh hơn ASP 5 lần, chạy trên nhiều hệ điều hành như
Unix, Window, Linux nó hỗ trợ kết nối các hệ cơ sở dữ liệu lớn như MySQL,
ngoài ra nó còn được Apache hỗ trợ như là một module cơ bản.
2.2.1 PHP là gì ?
PHP (Personal Home Page hay PHP Hypertext Preprocessor) được giới thiệu
năm 1994 bởi R.Lerdoft, như một bộ sưu tập của một ngôn ngữ chưa chặt chẽ dựa
vào Perl và các công cụ của trang chủ. Vì quá trình xử lý dựa trên máy chủ nên các
trang Web được viết bằng PHP sẽ dễ nhìn hơn ở bất cứ hệ điều hành nào. Nói một
cách ngắn gọn: PHP là một ngôn ngữ lập trình kiểu script, chạy trên Server và trả về
mã HTML cho trình duyệt. Xu hướng sử dụng PHP trong việc thiết kế Web đang
ngày càng phát triển trong giai đọan hiện nay và trong tương lai.
Tới năm 1998, việc công bố phiên bản 3 thì PHP mới chính thức phát triển
theo hướng tách riêng của mình. Giống như C và Perl, lúc này nó đã là một ngôn
ngữ lập trình có cấu trúc và tính năng đa dạng, chính vì thế đã khuyến khích các nhà
thiết kế Web sử dụng PHP. Nó có thể cung cấp một lượng cơ sở dữ liệu khá đồ sộ
gồm cả MySQL, DBM, Hyperwave, Informix, Ocracle, nó cũng có thể làm việc với
các hình ảnh, các file dữ liệu, FTP, XML, và host của các kỹ thuật ứng dụng khác.
Mã PHP được đặt trong một kiểu tag đặc biệt cho phép ta có thể vào họăc ra
khỏi chế độ PHP, cú pháp của PHP cơ bản cũng giống như một số ngôn ngữ lập trình
khác, đặc biệt là C và Perl.
PHP được nhận dạng dưới 4 dạng phiên bản:

21


a.Ví dụ:

//bắt đầu php


echo”Hello World”;
//Kết thúc php

?>
b.Ví dụ

<script language=”php”>
Echo”Hello,World”;
</script>
c.Ví dụ
Echo”Hello,World”;
?>
d.Ví dụ:
<%
echo “Hello,World”;
%>
Tuy nhiên phiên bản đầu tiên vẫn được ưa chuộng và dùng phổ biến hơn.
2.2.2. Các kiểu dữ liệu :
a. Số nguyên:
Được khai báo và sử dụng giá trị giống như C:
VD: $a=1234; $a = -123;
b. Số thực:
VD:$a= 1.323; $a=1.2e3;
Chú ý: Khi sử dụng các số thực tế để tính tóan, có thể làm mất giá trị của
nó. Vì vậy, nên sử dụng các hàm tóan học trong thư viện chuẩn để tính toán.

c. Xâu:
Có 2 cách để xác đinh 1 xâu: Đặt giữa 2 dấu nháy kép(“”) hoặc giữa 2 dấu
nháy đơn (‘’).Chú ý là các biến giá trị sẽ không được khai triển trong xâu giữa 2 dấu
ngoặc đơn.
d. Mảng: Mảng thực chất là gồm 2 bảng: Bảng chỉ số và bảng liên kết

22


● Mảng 1 chiều: Có thể dùng hàm list(), array() để liệt kê các giá trị của từng
phần tử trong mảng để tạo mảng. Có thể thêm các giá trị vào mảng để tạo thành 1
mảng --> Dùng giống trong C.
Có thể dùng các hàm asort(), arsort(), ksort(), rsort(), sort(), uasort(),usort(),
and uksort() để sắp xếp mảng. Tùy thuộc vào việc sắp xếp theo kiểu gì.
● Mảng nhiều chiều: Tương tự như C, có thể dùng như VD sau:
$a[1] = $f;
$a["foo"] = $f;
$a[1][0] = $f;
$a["foo"][2] = $f;
$a[3]["bar"] = $f;
PHP không yêu cầu phải khai báo trước kiểu dữ liệu cho các biến, kiểu dữ liệu
của biến sẽ phụ thuộc vào kiểu dữ liệu mà bạn gán cho nó.
VD:
$foo = "0"; // $foo là ký tự ASCII 48
$foo++; // $foo là xâu "1" (ASCII 49)
$foo += 1; // $foo là số nguyên (2)
$foo = $foo + 1.3; // $foo là số thực (3.3)
$foo = 5 + "10 Little Piggies"; // $foo là số nguyên (15)
2.2.3 Biến - giá trị :
PHP quy định một biến được biểu diễn bắt đầu bằng dấu $, sau đó là một chữ

cái hoặc dấu gạch dưới.
* Một số biến đã được tạo sẵn
ARGV: Mảng tham số truyền cho Script. Khi đọan Script chạy bằng dòng
lệnh, tham số này sẽ được dùng giống như C để truy nhập các tham số dòng lệnh.
ARGC: Số các tham số được truyền, dùng chung với ARGV.
PHP_SELF: Tên của đọan mã Script đang thực hiện. Nếu PHP đang được
chạy từ dòng lệnh thì tham số này không có giá trị.

23


HTTP_COOKIE_VARS: Một mảng các giá trị được truyền tới Script hiện tại
bằng HTTP COOKIE. Chỉ có tác dụng nếu “track_vars” trong cấu hình được đặt hoặc
chỉ dẫn <?php_track_vars?>.
HTTP_GET_VARS: Một mảng các giá trị được truyền tới Script hiện tại bằng
HTTP GET. Chỉ có tác dụng nếu “track_vars” trong cấu hình được đặt hoặc chỉ dẫn
<?php_track_vars?>.
HTTP_POST_VARS: Một mảng các giá trị được truyền tới Script hiện tại
bằng HTTP POST. Chỉ có tác dụng nếu “track_vars” trong cấu hình được đặt hoặc
chỉ dẫn <?php_track_vars?>.
2.2.4 Hằng số (constants_cố định):
PHP định nghĩa sẵn một vài hàm số:
_FILE_: Tên của script file đang được thực hiện.
_LINE_: Số dòng của mã script đang được thực hiện trong script file hiện tại.
_PHP_VERSION_: Version của PHP.
_PHP_OPERATE: Tên hệ điều hành mà PHP đang chạy.
TRUE, FALSE : Giá trị Đúng , Sai.
E_ERROR: Báo hiệu có lỗi.
E_PARSE: Báo lỗi sai khi biên dịch.
E_NOTICE: Một vài sự kiện có thể là lỗi hoặc không.

Có thể định nghĩa một hằng số bằng hàm define ( )
VD:
define("CONSTANT", "Hello world.");
echo CONSTANT; // in ra "Hello world."
?>
2.2.5 Biểu Thức :
Biểu thức là một phần quan trọng trong PHP. Phần lớn mọi thứ bạn viết đều
được coi như là một biểu thức. Điều này có nghĩa là mọi thứ đều có một giá trị.
Một dạng cơ bản nhất của biểu thức là bao gồm các biến và hằng số.
PHP hổ trợ 3 kiều giá trị cơ bản nhất: Số nguyên, số thực, và xâu. Ngoài ra

24


còn có mảng và đối tượng. Mỗi kiểu giá trị này đều có thẻ gán cho cácbiến
hay làm giá trị trả ra khỏi các hàm.
Bạn có thể thao tác với các biến trong PHP giống như trong C.
VD :
$b = $a = 5;
$c = $a++;
$f = double($d++);
$g = double(++$e);
$h = $g += 10;
2.2.6 Các Cấu Trúc Lệnh :
a. If ....else....else if
if (điều kiện) { các lệnh thực thi; }
elseif ( điều kiện) { các lệnh thực thi;}
else {các lệnh thực thi;}
b. Vòng lặp

while ( DK) { …}
do { …..} white ( DK );
for (bieuthuc1; bieuthuc2; bieu thuc3) {…..}
PHP 4 only :
foreach(array_expression as $value) statement
foreach(array_expression as $key => $value) statement
c. Break và continue
Break: Thoát khỏi vòng lặp hiện thời
Continue: Bỏ qua vòng lặp hiện tại, tiếp tục vòng tiếp theo.
d. Switch
Switch (tên biến) {
case trường hợp 1: ..... break;
case trường hợp 2: ..... break;
case trường hợp 3: ..... break;
default :

25


×