Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Một số giải pháp góp phần phát triển sản xuất kinh doanh công ty TNHH một thành viên Provimi Việt Nam tới năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.23 KB, 39 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU

2

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đánh giá rõ thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Provimi

1. Lý do chọn đề tài

Việt Nam trong những năm qua. Trên cơ sở phân tích thực trạng, tác giả tìm được

Với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay các doanh nghiệp đang

điểm mạnh, điểm yếu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh cơng ty. Ngồi

đứng trước những cơ hội, nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với những nguy cơ

ra, tác giả phân tích mơi trường bên ngồi tìm được các yếu tố cơ hội, nguy cơ ảnh

khơng nhỏ. Vì thế để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải đưa ra những giải

hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh công ty.

pháp sản xuất kinh doanh đúng đắn. Thực tế đã cho thấy nếu doanh nghiệp nào có

Trên cơ sở phân tích ma trận SWOT tác giả đưa ra một số giải pháp cho sản

những giải pháp phù hợp sẽ giành được lợi thế cạnh tranh trên thị trường và vững


xuất kinh doanh để phát triển công ty Provimi Việt Nam trong giai đoạn từ 2012 tới

bước phát triển.

năm 2016.

Thị trường kinh doanh ngày càng phát triển do đó các doanh nghiệp tìm cách
giảm chi phí để tăng sự kỳ vọng của khách hàng, họ đưa ra những dịch vụ mới
không chỉ đáp ứng các nhu cầu cơ bản của khách hàng mà còn ngày càng nâng cao
các tiêu chuẩn để phục vụ khách hàng tốt hơn, phát huy các năng lực lõi… góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Cơng ty Provimi Việt Nam là cơng ty chuyên sản xuất kinh doanh các sản
phẩm hỗ trợ dùng trong thức ăn chăn nuôi và tư vấn chăn nuôi (sau đây gọi tắt là

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Môi trường sản xuất kinh doanh công ty Provimi Việt Nam.
3.2 Phạm vi nghiên cứu: sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực premix của công
ty Provimi Việt Nam.
Không gian nghiên cứu: công ty Provimi Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu

premix). Trong thời gian qua ngành công nghiệp này được sự quan tâm hỗ trợ từ

Các phương pháp nghiên cứu cơ bản trong quá trình thực hiện đề tài gồm:

các chính sách của Chính phủ, bên cạnh những lợi thế công ty cũng gặp phải sự

phương pháp nghiên cứu tại bàn, phương pháp thống kê, phương pháp chuyên gia


cạnh tranh gay gắt từ rất nhiều cơng ty khác trong ngành. Vì vậy, việc đưa ra các

và phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi.

giải pháp phát triển cho công ty trong giai đoạn sắp tới có ý nghĩa hết sức quan
trọng. Tuy nhiên, nguồn lực của mỗi cơng ty (doanh nghiệp) là có giới hạn vì vậy
họ sẽ ưu tiên lựa chọn những giải pháp phù hợp với nội lực của công ty để phát huy
được các cơ hội cũng như hạn chế các thách thức trên thị trường kinh doanh.
Từ nhu cầu thực tế cơng ty và u cầu của chương trình đào tạo cao học tôi
đã mạnh dạn chọn đề tài “Một số giải pháp góp phần phát triển sản xuất kinh
doanh cơng ty TNHH một thành viên Provimi Việt Nam tới năm 2016” làm
luận văn cao học chuyên ngành quản trị kinh doanh tại Trường Đại Học Lạc Hồng.

4.1 Phương pháp nghiên cứu tại bàn
Phương pháp nghiên cứu tại bàn được sử dụng để:
Hệ thống hóa lý luận, kinh nghiệm trong nước, xác định cơ sở lý luận và
thực tiễn của luận văn. Từ đó giới thiệu được tổng quan phát triển của ngành sản
xuất chất phụ gia cho ngành thức ăn chăn ni tại Đồng Nai nói riêng và Việt Nam
nói chung.
Thu thập và phân tích các số liệu về tình hình của cơng ty Provimi Việt Nam
trong những năm qua. Trên cơ sở đó xây dựng được ma trận yếu tố bên trong IFE.
Xử lý, phân tích hệ thống các thông tin, số liệu thu được từ khảo sát.


3

Đưa ra một số giải pháp cho sản xuất và kinh doanh; và các kiến nghị nhằm
phát triển công ty Provimi Việt Nam tới năm 2016.
Các phương pháp thống kê
Phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp và

phương pháp điều tra thực tế.
4.2 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Sử dụng bảng câu hỏi đã được soạn trước để phỏng vấn các chuyên gia,
những nhà quản lý của công ty Provimi Việt Nam và một số nhà quản lý, đại lý có
kinh nghiệm làm việc kinh doanh và nghiên cứu trong cùng lĩnh vực.
4.3 Phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi

4

Chương 3. Một số giải pháp góp phần phát triển sản xuất kinh doanh cơng ty
Provimi Việt Nam tới năm 2016.
7. Cơ sở lập bảng câu hỏi điều tra khảo sát
7.1 Khảo sát nhân viên Provimi
Mục đích điều tra
Có được cái nhìn rõ nét hơn về các vấn đề nguồn nhân lực của công ty hiện
nay. Trong đó những cơng tác nào được nhân viên trong cơng ty hài lịng và chưa
đạt. Từ đó đưa ra các giải pháp tốt hơn cho công tác nguồn nhân lực.
Cơ sở lập bảng câu hỏi điều tra
Trên cơ sở các vấn đề trong nguồn nhân lực: tuyển dụng, đào tạo, phát triển,

Để tăng tính thuyết phục cho luận văn, tác giả tiến hành điều tra một số câu

duy trì nhân viên [7]. Tác giả xây dựng thành bảng một số câu hỏi về các vấn đề

hỏi để đánh giá hoạt động nguồn nhân lực và sự hài lòng của khách hàng với công

nguồn nhân lực của công ty. Câu hỏi được sử dụng dựa vào phiếu điều tra quan

ty Provimi.


điểm nhân viên trong doanh nghiệp.

4.4 Hướng xử lý số liệu từ kết quả điều tra
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel để lượng hóa các điểm quan trọng
từ đó có thể xác định điểm mạnh và điểm yếu, cơ hội và thách thức.
Trong phiếu điều tra khách hàng và nhân viên tác giả sử dụng Excel để tính
bình qn điểm đánh giá.
5. Điểm mới của đề tài
Đánh giá được toàn diện điểm mạnh, điểm yếu để từ đó đưa ra một số giải
pháp pháp triển sản xuất kinh doanh cho công ty Provimi Việt Nam tới năm 2016.
Đánh giá nguy cơ và cơ hội của công ty Provimi Việt Nam trong những năm
qua từ đó đưa ra các kiến nghị giúp phát triển công ty.
6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục bố cục
đề tài bao gồm ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận phát triển sản xuất kinh doanh ngành premix
Chương 2. Thực trạng môi trường sản xuất kinh doanh của công ty TNHH 1
thành viên Provimi Việt Nam trong thời gian qua.

Bảng câu hỏi phụ lục 5.
Từ đó có thể xem xét các vấn đề chưa đạt và các vấn đề đã đạt để giúp cho
công tác nhân lực tốt hơn. Tác giả tiến hành điều tra một số câu hỏi (theo thang đo
Likert) để xem mức đánh giá một số mặt của cơng tác nhân lực tại cơng ty.
Khó khăn trong quá trình điều tra, khảo sát
 Tổng số nhân viên trong công ty là 116 người với số mẫu tối thiểu là 50 mẫu,
nên khơng có nhiều sự lựa chọn ngẫu nhiên để khảo sát.
 Một số trường hợp phải giải thích ý nghĩa của câu hỏi cho nhân viên được
điều tra hiểu trước khi trả lời.
 Có một số nhân viên chưa thật sự hợp tác khi tiến hành khảo sát.
7.2 Điều tra khách hàng của công ty Provimi

Mục đích điều tra
Xem xét mức độ hài lịng đối với công ty đặc biệt là trong các vấn đề hoạt
động Marketing, sản phẩm của cơng ty.
Từ đó làm cơ sở đưa ra các giải pháp phục vụ khách hàng tốt hơn.
Cơ sở để lập bảng câu hỏi


5

6

Bảng câu hỏi được xây dựng trên các vấn đề về 4Ps của Philip Kotler [13] và
mơ hình đo lường giá trị và sự hài lòng khách hàng [20].

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH
NGÀNH PREMIX

Bảng câu hỏi phụ lục 4.
Bảng 1: Sự đo lường giá trị và sự hài lịng khách hàng [20]
Chi phí
Sản phẩm “thứ  Giá cả
ta bán”

 Độ tin cậy và độ bền

Lợi nhuận

sinh vật, công nghệ sinh học và một số khoáng chất…những sản phẩm này cung cấp
các chất dinh dưỡng cần thiết cho con vật, phù hợp với đặc điểm tính sinh lý sinh


 Những tính năng duy nhất

hóa và cấu tạo của bộ máy tiêu hóa để con vật có thể ăn được mà sống sinh trưởng,

 Hiểu biết về thương hiệu

phát triển, sinh sản và sản xuất trong thời gian dài [16]. Premix: bao gồm các sản

 Khả năng tin tưởng được  Tư vấn chuyên gia
Dịch vụ “cách vào dịch vụ và sản phẩm
ta kinh doanh”
 Tiện ích

Thức ăn chăn ni là những sản phẩm có nguồn gốc từ thực vật, động vật, vi

 Dịch vụ cá nhân

phẩm từ các vitamin tổng hợp, khoáng vi lượng…các chất hỗ trợ dinh dưỡng.
1.1 Đặc điểm của ngành
1.1.1 Đặc điểm kỹ thuật sản xuất premix
Nguyên vật liệu tinh

ống truyền ngun liệu

Hệ thống điều khiển
tự động bằng vi tính

Khó khăn trong quá trình khảo sát điều tra
 Số lượng khách hàng không tập trung tại một địa điểm mà rải rác.


Cân điện tử (2)

nhờ phần mềm

 Khó khăn trong việc gặp gỡ từng khách hàng để điều tra khảo sát.
 Một số khách hàng khơng nhiệt tình hợp tác.

Nhập cơng thức

chuyên dụng (3)
Hệ thống trộn tự động

 Một số khách hàng, cần giải thích nhiều trước khi thực hiện điều tra.
Điều chỉnh nhiệt độ
phù hợp (4)
Bán thành phẩm (sản phẩm đã qua
trộn tự động giữa các nguyên liệu)

Đóng gói bao bì

Thành phẩm

Sơ đồ 1.1: Dây chuyền sản xuất premix


7

8

Chú thích dây chuyền:


1.1.1.2 Ảnh hưởng của nguyên tố vi lượng

Các nguyên liệu tinh (khoáng vi lượng Fe, Co, Se…, vitamin thành phần A,

Trong premix hàm lượng nồng độ các nguyên tố vi lượng và vitamin cao

B1,B2, E…) tùy theo công thức pha trộn mà được nhập vào ống dẫn nguyên liệu để

trong chất bổ sung nguyên tố vi lượng phổ thơng hàm chứa nước tinh khiết do đó

đưa vào máy trộn. Các thành phần này địi hỏi sự chính xác cao về trọng lượng

nguyên tố vi lượng ảnh hưởng đến tính ổn định của vitamin là nhân tố khơng coi

trong cơng thức phối trộn vì vậy mỗi ngun liệu điều phải được cân trọng lượng

nhẹ [27].

bằng cân điện tử với sai số rất nhỏ (không sai biệt quá 1/1000 gram).

Ảnh hưởng tính ổn định vitamin cũng rất khác nhau, các ion kim loại di

Sau đó nguyên liệu được đưa vào hệ thống máy trộn theo đúng thành phần và

chuyển rất hoạt như là: sulfate, carbonate, oxide… Các nghiên cứu đã thấy rõ: các

khối lượng được phần mềm chuyên dụng xử lý. Để đảm bảo quá trình sản xuất

nguyên tố vi lượng vơ cơ có tính cơng phá đối với vitamin lớn hơn nhiều so các


không phát sinh nhiệt trong quá trình sản xuất gây ảnh hưởng tới chất lượng premix

nguyên tố vi lượng hữu cơ [27]. Nhưng ngày nay, vi lượng vô cơ được xử lý thông

(thông thường nhiệt độ 60 - 700C đã ảnh hưởng tới dinh dưỡng của sản phẩm) hệ

qua màng bọc mỏng nên tính cơng phá (phá hoại) cũng bị hạn chế nhiều.

thống làm mát và điều chỉnh nhiệt độ phù hợp cũng hoạt động song song.
Sau khi được phối trộn xong, thành phẩm sẽ được đóng gói theo trọng lượng
yêu cầu (bao 1 kg tới bao 25 kg).
1.1.1.1 Vấn đề công nghệ và kỹ thuật sản xuất premix
Trong vấn đề sản xuất premix lưu ý các yếu tố đảm bảo cho chất lượng sản
phẩm

Vì vậy công nghệ sản xuất premix bao gồm các sản phẩm về vitamin và
khống vi lượng địi hỏi rất nhiều yếu tố về công nghệ và vốn.
Trong việc sản xuất premix thì việc đảm bảo quy trình cơng nghệ sản xuất
chặt chẽ từ khâu pha trộn tới khâu xử lý và đóng gói bao bì, đều phải đạt các tiêu
chuẩn mà các công ty đặt ra.
1.1.1.3 Vấn đề tồn kho

 Các chất thiết yếu này tuy cần thiết cho cơ thể nhưng chỉ được bổ sung đủ

Khác với các sản phẩm của thức ăn chăn ni hỗn hợp có thời hạn sử dụng

nếu thừa hoặc thiếu đều không đảm bảo cho sự phát triển tốt của vật ni và có thể

ngắn tối đa là 3 tháng, các sản phẩm premix có thời hạn sử dụng lâu hơn 1 - 2 năm,


tạo sự lãng phí nếu dư thừa.

vì vậy bài tốn về tồn kho các sản phẩm premix không đặt áp lực quá lớn về thời

 Trong quá trình phối hợp cần tránh các hiện tượng tương tác giữa các chất,

hạn giải quyết hàng tồn kho, tuy nhiên các sản phẩm này cần phải được bảo quản tốt

gây ảnh hưởng làm mất giá trị dinh dưỡng hay hấp thu trong vật ni, điều này có

nơi thống mát khơ ráo để đảm bảo chất lượng sản phẩm, ngồi ra vì là các sản

thể làm giảm hay mất chất lượng sản phẩm.

phẩm dinh dưỡng nên vấn đề bảo quản kho tránh cho sản phẩm bị các loại cơn

 Trong q trình sản xuất nhiệt độ phải được điều chỉnh cẩn thận, vì nhiệt độ

trùng, động vật gây hại như chuột, gián...

cao hơn mức cho phép có thể làm ảnh hưởng xấu đến giá trị dinh dưỡng của sản

1.1.1.4 Hàng rào gia nhập ngành

phẩm.

 Lợi thế về quy mô kinh tế: việc sản xuất quy mơ sẽ giúp cho chi phí cho một

 Việc sử dụng các thành phần nguyên liệu phải phù hợp với đặc điểm sinh lý,


đơn vị sản phẩm giảm, vì vậy nếu đối thủ mới muốn gia nhập vào ngành premix

sinh hóa khả năng hấp thu của đối tượng vật nuôi sử dụng sản phẩm. Để giúp cho

buộc phải sản xuất với quy mơ lớn mới có thể cạnh tranh về giá và chi phí với các

sản phẩm đạt hiệu quả cao nhất.

đối thủ trong ngành. Chi phí này bao gồm các chi phí về sản xuất, mua hàng, mạng
lưới phân phối, Marketing, bán hàng…


9

10

Tuy nhiên nếu một công ty hoạt động trong lĩnh vực có liên quan tới chăn

bảo thực hiện đúng các luật về đảm bảo sản xuất kinh doanh thì hiện tại chỉ có một

ni nếu áp dụng chiến lược tích hợp theo chiều dọc, sản xuất kinh doanh đa dạng

số quy định của Bộ Nông nghiệp quy định, khi tham gia vào lĩnh vực này của Chính

hóa ngành, thì họ có thể gỡ bỏ được rào cản này.

phủ.

 Đặc trưng hóa sản phẩm: các sản phẩm thuộc lĩnh vực nơng nghiệp hay chăn

nuôi thủy sản khi đã tạo dựng được thương hiệu trên thị trường thì sẽ thu được số
lượng đáng kể khách hàng trung thành vì họ ít thay đổi sản phẩm, vì vậy một cơng
ty mới sẽ khó tiếp cận được với các hệ thống phân phối cũ nếu các nhà phân phối
này không đồng ý hoặc không tìm được đầu ra cho sản phẩm mới, ngồi ra khách
hàng là các nhà sản xuất thì việc ràng buộc các hợp đồng đã ký kết sẽ là hàng rào
ngăn cản việc họ lựa chọn các sản phẩm của đối tác mới.
 Yêu cầu về vốn và đầu tư công nghệ: để tham gia vào lĩnh vực mới thì yêu
cầu về việc đầu tư một khoảng tài chính lớn là điều khơng thể tránh khỏi, trong lĩnh

1.1.2 Vai trị của ngành sản xuất premix
1.1.2.1 Vai trò của premix đối với ngành chăn ni
Xét về chi phí trong chăn ni thì thức ăn chăn ni chiếm trên 70% chi phí
sản xuất, vì thế thức ăn chăn ni ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận chăn nuôi [16].
Về yếu tố kỹ thuật thì thức ăn giữ vai trị quan trọng thứ hai sau giống vật
nuôi, quyết định tới hiệu quả trong chăn ni.
Trong thức ăn chăn ni hỗn hợp thì premix chỉ chiếm chưa tới 5% thành
phần nhưng premix có giá thành cao và là thành phần không thể thay thế được trong
sản xuất thức ăn chăn ni [15].

vực premix thì các yêu cầu vốn để đầu tư vào Marketing, nghiên cứu và phát triển

Các thành phần trong premix bao gồm: premix vitamin, premix khống và

sản phẩm là khá lớn. Trong đó do đặc tính của sản phẩm premix được sử dụng trực

các chất hỗ trợ dinh dưỡng chúng có vai trị rất quan trọng trong việc quyết định

tiếp làm thành phần trong sản xuất thức ăn chăn ni vì vậy việc nghiên cứu sản

chất lượng thức ăn chăn nuôi [21].


phẩm không chỉ trong phịng thí nghiệm mà cịn phải nghiên cứu tại trang trại, việc

Vai trò về mặt dinh dưỡng

này đòi hỏi khoảng thời gian và công sức khá lớn mới có thể thu được thành cơng.

Premix khống (thành phần chủ yếu là các khoáng vi lượng), premix vitamin

Đây là một trong những rào cản lớn nhất để gia nhập ngành sản xuất premix.

là những chất thiết yếu cần thiết cho sự sinh trưởng, phát triển và sinh sản của vật

 Kênh phân phối: cũng là một trong những rào cản lớn để gia nhập ngành

nuôi, các chất này chiếm tỷ lệ rất nhỏ ở cơ thể vật nuôi nhưng rất cần thiết thơng

premix vì các nhà phân phối thơng thường đã được gắn chặt với các chương trình

thường các chất này không được bổ sung đủ nếu chỉ sử dụng các sản phẩm động

thưởng hay chính sách với cơng ty đang hợp tác, vì vậy nếu muốn họ phân phối sản

thực vật [15].

phẩm của mình các cơng ty mới phải bỏ ra một chi phí lớn để giúp họ chuyển đổi
sang sản phẩm của công ty mới này.

Các chất hỗ trợ dinh dưỡng (feed additives) là những chất không chứa những
thành phần dinh dưỡng quan trọng. Tuy nhiên nếu đưa thêm vào thức ăn thì sẽ làm


Nếu muốn mở nhà phân phối mới hồn tồn cũng là một việc vơ cùng khó

gia tăng được khả năng chuyển hóa và hiệu quả sử dụng thức ăn hơn bình thường từ

khăn: vì phân phối trong lĩnh vực này khơng chỉ địi hỏi về khả năng tài chính mà

đó làm nâng cao hơn năng suất tích lũy, hoặc có tác dụng bảo vệ thức ăn tránh oxy

cịn phải có sự am hiểu trong lĩnh vực, có được uy tín trong khu vực hoặc các mối

hóa, nấm mốc và phịng bệnh cho vật ni tốt hơn [16]…

quan hệ tốt với người chăn nuôi. Nếu khơng một nhà phân phối mới hồn tồn sẽ
khó có thể tiếp cận cũng như thuyết phục người chăn nuôi sử dụng sản phẩm mới.
 Chính sách của Chính phủ: hiện nay Chính phủ có chủ trương khuyến khích
đầu tư phát triển sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực nơng nghiệp, ngồi việc đảm


11

1.1.2.2 Vai trò về mặt kinh tế xã hội của ngành sản xuất premix
Ngành sản xuất premix là ngành sản xuất chế biến cung cấp thành phần quan
trọng cho ngành thức ăn chăn ni, góp phần phát triển ngành chăn ni [15].

12

Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng các loại hình tổ chức, các loại hình
doanh nghiệp trong nền kinh tế, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, yếu tố con người
ngày càng được coi trọng. Những mặt hạn chế thường xảy ra trong công tác nguồn


Với các sản phẩm premix chất lượng cao sẽ nâng cao chất lượng các sản

nhân lực đó là thu hút được lao động giỏi và trọng dụng ưu đãi và giữ chân những

phẩm từ vật ni, góp phần cải thiện đáng kể dinh dưỡng cho bữa ăn của người dân.

người tài, doanh nghiệp phải có nhận thức đúng đắn về tri thức của nhân viên, coi

Mặt khác, ngành còn giúp giải quyết được công việc làm cho một lượng lớn
lao động tại địa phương.
1.2 Tác động của hoạt động môi trường đối với ngành sản xuất premix
1.2.1 Các yếu tố môi trường bên trong
Môi trường bên trong hay môi trường nội bộ là hệ thống các yếu tố liên quan
đến các nguồn lực (nhân lực, vật chất, vơ hình) và khả năng hoạt động của các bộ
phận chuyên môn, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả, các hoạt động của doanh nghiệp
hay tổ chức. Khi nhận diện, phân tích các yếu tố của môi trường nội bộ, nhà quản trị
cần đánh giá những gì mà doanh nghiệp hay tổ chức có hoặc chưa có, thực hiện tốt

trong yếu tố này vì đây là yếu tố sản xuất hàng đầu để có thể tạo ra sản phẩm [9].
1.2.1.2 Marketing
Đây là một bộ phận hoạt động vô cùng quan trọng đối với các công ty trong
ngành premix. Trong đó chi phí cho Marketing ln chiếm một lượng đáng kể trong
các chi phí sản xuất [5].
Các hoạt động Marketing chủ yếu của ngành [9].
 Nghiên cứu thị trường từ đó đưa ra việc đánh giá các cơ hội thị trường, lựa
chọn phân khúc thị trường và khách hàng mục tiêu.

hoặc chưa tốt so với yêu cầu hay tiêu chuẩn công việc. Đồng thời để nhận biết rõ


 Thiết kế và kiểm tra các mẫu mã bao bì sản phẩm, so sánh phân tích để định

khả năng cạnh tranh lâu dài, nhà quản trị cần đánh giá đúng các điểm mạnh và các

mức giá cạnh tranh, phát triển mạng lưới phân phối và đưa ra các hoạt động xúc tiến

điểm yếu trong nội bộ so với từng đối thủ cạnh tranh chủ yếu trong ngành theo khu

bán hàng “Marketing mix”. Trong đó việc xây dựng uy tín nhãn hiệu hàng hóa trên

vực thị trường [4].

thị trường ngày càng đóng vai trị quan trọng trong hoạt động Marketing [17].

1.2.1.1 Nguồn nhân lực

 Chức năng nữa trong hoạt động Marketing đó là việc quyết định cách tốt

Quản trị nguồn nhân lực là các hoạt động liên quan đến việc xác định nhu

nhất để đáp ứng các nghĩa vụ đối với xã hội của công ty [17]. Trách nhiệm xã hội có

cầu các loại lao động, tuyển mộ, huấn luyện, sử dụng, đãi ngộ, đánh giá và khuyến

thể bao gồm việc đưa ra các sản phẩm và dịch vụ an tồn và với giá phải chăng [8].

khích lịng trung thành của người lao động đối với tổ chức [7]…

Một chính sách xã hội rõ ràng cũng có thể là điểm mạnh quan trọng đối với doanh


Quản trị nguồn nhân lực liên quan tới con người, một yếu tố vô cùng quan
trọng, quyết định khả năng cạnh tranh lâu dài, quyết định tới sự thành bại của tổ
chức, nhất là trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt [3].
Căn cứ vào những thông tin về hoạt động quản trị nguồn nhân lực trong thực
tế, các nhà quản trị có trách nhiệm sẽ phân tích và đánh giá sự tiến bộ theo thời gian
và những điểm mạnh điểm yếu so với các công ty cạnh tranh khác trong từng thời
kỳ kinh doanh.

nghiệp và một chính sách xã hội yếu kém cũng có thể là điểm yếu.
Thị trường mục tiêu: là thị trường bao gồm một nhóm khách hàng nào đó
mà nhà sản xuất đang hướng đến những nỗ lực Marketing vào họ [5].
Thị trường tổng thể luôn gồm một số lượng lớn khách hàng với những nhu
cầu đặc tính mua và khả năng tài chính rất khác nhau. Mỗi một doanh nghiệp chỉ có
một thế mạnh xét trên một phương diện nào đó trong việc thỏa mãn nhu cầu thị
trường, vì vậy xác định thị trường mục tiêu để doanh nghiệp tập trung nỗ lực vào


13

14

đúng thị trường, xây dựng cho mình một tính cách riêng, một hình ảnh riêng, rõ nét

Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng: kinh tế, thị trường, trình độ sản xuất,

và nhất quán với khả năng vốn có của doanh nghiệp được khai thác một cách hiệu

khoa học - kỹ thuật, con người, phương pháp, máy móc thiết bị, ngun vật liệu [1].

quả [5].

1.2.1.3 Sản xuất

1.2.1.4 Tài chính
Ngồi yếu tố con người thì yếu tố tài chính đóng vai trò quan trọng kế tiếp

Sản xuất bao gồm các hoạt động biến đổi các yếu tố đầu vào thành các yếu tố

trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời, việc hạch toán kế toán chặt

đầu ra ở từng cơng đoạn của q trình hoạt động của doanh nghiệp. Chức năng này

chẽ sẽ giúp tổ chức kiểm tra thường xuyên các kết quả đạt được, bảo đảm hoàn

gắn liền với người thừa hành ở tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp, từ bộ phận

thành các chỉ tiêu kinh tế trong từng kỳ [17].

sản xuất trực tiếp tới các khâu cơng việc hành chính và các bộ phận chức năng

Các hoạt động quản trị tài chính thực hiện các công việc liên quan đến những

chuyên môn khác. Để đánh giá được hiệu quả của hoạt động sản xuất ta có thể dựa

hoạt động huy động và sử dụng các nguồn lực vật chất của doanh nghiệp hay tổ

vào các yếu tố về độ hài lòng của khách hàng, chi phí hoạt động, chất lượng và số

chức trong từng thời kỳ. Chức năng tài chính gắn liền với hoạt động của các bộ

lượng sản phẩm [6].


phận chức năng khác, quyết định tính khả thi, tính hiệu quả của nhiều chiến lược và

Tồn kho

chính sách khác của doanh nghiệp.

Hàng tồn kho là tổng hợp tất cả các nguồn lực dự trữ nhằm đáp ứng cho nhu

Căn cứ vào kết quả phân tích thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất các nhà

cầu trước mắt hoặc tương lai. Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, sản phẩm dở

quản trị có thể phân tích và đánh giá những phần thực hiện tốt hoặc chưa tốt so với

dang, bán thành phẩm và thành phẩm chưa tiêu thụ.

yêu cầu, các điểm mạnh và điểm yếu so với phần việc tương ứng của các đơn vị

Hàng tồn kho có nhiều chức năng quan trọng:liên kết giữa sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, ngăn ngừa tác động của lạm phát và khấu trừ theo số lượng [6].
Thu mua (mua hàng)
Hoạt động thu mua liên quan tới các yếu tố chi phí trong q trình sản xuất
kinh doanh, thích nghi kịp thời… trong các q trình hoạt động, ảnh hưởng mạnh

cạnh tranh theo khu vực, cũng như có sự dự báo các xu hướng để đưa ra các quyết
định giải pháp hay các chiến lược cho doanh nghiệp, phân bổ các nguồn vốn có hiệu
quả [17].
1.2.1.5 Nghiên cứu và phát triển
Nghiên cứu và phát triển đóng vai trị quan trọng trong việc phát hiện và ứng


tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp [14].

dụng những công nghệ mới kịp thời để tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường như:

Quản trị chất lượng sản phẩm

phát triển sản phẩm mới trước đối thủ cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm,

Quản trị chất lượng bao gồm nhiều yếu tố tuy nhiên trong phạm vi nghiên

cải tiến quy trình sản xuất để giảm chi phí… hoạt động có sự khác nhau giữa các

cứu đề tài này tác giả chỉ xin đề cập tới chất lượng sản phẩm.
Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có của một sản

doanh nghiệp và các ngành, đồng thời phụ thuộc vào nhiều yếu tố của môi trường
bên trong và bên ngoài: đặc trưng sản phẩm, nguồn nhân lực, nguồn vốn tự có [17]

phẩm, hệ thống hoặc q trình thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng và các bên có

1.2.1.6 Hệ thống thơng tin

liên quan.

Trong nền kinh tế thị trường, thông tin môi trường kinh doanh là cơ sở quan

Thuộc tính vốn có của một sản phẩm: thuộc tính kỹ thuật, thẩm mỹ, tuổi thọ

trọng cho việc ra các quyết định quản trị. Cơ cấu dữ liệu về thông tin mơi trường mà


sản phẩm, độ tin cậy, an tồn của sản phẩm, mức độ gây ơ nhiễm tính tiện dụng,

doanh nghiệp thu thập và tích lũy được xem là một tài sản một nguồn lực có giá trị

tính kinh tế của sản phẩm [1].

và là lợi thế cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh.


15

16

Nguồn lực này có khả năng giúp cơng ty nâng cao chất lượng các quyết định

1.2.2 Các yếu tố tác động từ bên ngoài

và khả năng cạnh tranh trên thị trường.

1.2.2.1 Yếu tố vĩ mơ

Hệ thống thơng tin có nhiệm vụ: xác định nhu cầu thông tin thu thập, phân

a. Yếu tố Chính trị - Luật pháp

tích đánh giá cung cấp kịp thời các dữ liệu có giá trị liên quan đến mơi trường bên
trong và bên ngồi doanh nghiệp cho các nhà quản trị [17].
Để có một hệ thống thông tin hữu hiệu các doanh nghiệp xây dựng cho mình
một mạng lưới gồm các thành viên bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, thực hiện

thu thập tất cả các thơng tin có ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp trên tất
cả các khu vực thị trường mục tiêu, hay thị trường tiềm năng của cơng ty [17]. Trên

Chính trị: là yếu tố đầu tiên mà các nhà đầu tư, nhà quản trị các doanh
nghiệp các tổ chức quan tâm phân tích để dự báo mức độ an tồn trong các hoạt
động tại các quốc gia, các khu vực nơi mà cơng ty hay tổ chức có mối quan hệ mua
- bán đầu tư [17]. Yếu tố này thể hiện qua những khía cạnh cơ bản như:
-

Thể chế chính trị hiện tại và xu hướng của quốc gia và khu vực.

-

Mức độ ổn định hay biến động về chính trị tại một quốc gia hay một khu vực

cơ sở đó cơng ty có thể có một bộ phận chun trách hay giao cho một số thành

cụ thể. Đây là khía cạnh nhạy cảm của yếu tố chính trị có thể tạo nên những biến

viên chịu trách nhiệm phân loại, phân tích, tổng hợp nguồn thơng tin này.

đổi nhanh chóng trong lĩnh vực kinh tế [17].

1.2.1.7 Năng lực lõi
Năng lực lõi là tất cả các kiến thức, công nghệ, kỹ năng kinh nghiệm cơ bản

-

Mục tiêu thể chế chính trị: quan điểm của Đảng cầm quyền trong việc ưu tiên


và hạn chế những vấn đề gì nhằm bảo vệ cho các thành viên cụ thể trong xã hội.

cho hoạt động của doanh nghiệp mang đến cho doanh nghiệp tính đặc thù riêng biệt

Những khía cạnh trên của yếu tố chính trị là những tín hiệu ban đầu giúp cho
nhà quản trị các doanh nghiệp nhận diện được đâu là cơ hội đâu là nguy cơ để ra

[19].
Năng lực lõi phải có hai đặc tính chủ yếu: đạt được một mức độ mà các

các quyết định đầu tư sản xuất kinh doanh trên các khu vực thị trường.

doanh nghiệp khác không có. Và cái lõi của doanh nghiệp phải thật sự mang đến
cho thị trường và khách hàng những giá trị gia tăng rõ rệt [19].

Luật pháp: mỗi quốc gia đều có hệ thống pháp lý riêng, bao gồm nhiều bộ
luật, nhiều văn bản dưới luật… thể hiện các quy tắc quản lý kinh tế xã hội của Nhà
nước theo từng giai đoạn lịch sử [3]. Hệ thống pháp lý được xem là công cụ quản lý
vĩ mô của Nhà nước, có vai trị bảo vệ quyền lợi của con người, cộng đồng dân tộc
trong mối quan hệ với xã hội và thiên nhiên thuộc phạm vi quốc gia và quốc tế [17].
Trong các mối quan hệ giao dịch kinh doanh hoặc không kinh doanh, nhà
quản trị các tổ chức hay các doanh nghiệp cần nghiên cứu cẩn thận các điều khoản
có liên quan trong các văn bản luật pháp của từng quốc gia có mối quan hệ đầu tư,
mua bán…việc nhận diện các điều khoản của Luật pháp là cơ hội phù hợp với tổ
chức, hoặc điều khoản nào thể hiện sự cấm đoán, hạn chế là nguy cơ cần phải né

Sơ đồ 1.2: Quy trình cạnh tranh liên kết tương hỗ [19]

tránh.
b. Yếu tố kinh tế

Yếu tố kinh tế rất đa dạng, bao gồm nhiều tác nhân có mối quan hệ tương
tác, vừa chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác trong mơi trường như: biến động chính


17

trị, sự thay đổi chính sách của chính phủ, tốc độ phát triển của các loại hình doanh

18

d. Yếu tố văn hóa xã hội

nghiệp thuộc ngành vừa tác động đến q trình quản trị chiến lược của các doanh

Văn hóa: văn hóa là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần có mối quan hệ

nghiệp và các loại hình tổ chức khác trong nền kinh tế trên phạm vi quốc gia và

với nhau, do con người sáng tạo và tích lũy qua q trình hoạt động thực tiễn, trong

quốc tế. Đây là yếu tố nhạy cảm cao, mọi sự biến động của các yếu tố khác theo

sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình [4].

mơi trường đều ảnh hưởng tới các khía cạnh kinh tế theo hai hướng đối lập là thuận
lợi và khó khăn với các mức độ khác nhau [3].
Trong thực tế, yếu tố kinh tế là hệ thống các hoạt động, các chỉ tiêu kinh tế
mà quốc gia, quốc tế đạt được trong từng thời kỳ.
- Hiện trạng kinh tế của quốc gia. Sự biến động của các chỉ số: GDP, thu
nhập bình quân đầu người, lạm phát, tín dụng và lãi suất, tỷ giá ngoại tệ…


Trong thực tế, văn hóa truyền thống và văn hóa tiếp nhận thơng qua các hình
thức giao lưu hình thành nền tảng văn hóa của mỗi quốc gia. Bên cạnh các tư tưởng
tồn tại trong mỗi xã hội có cả yếu tố văn hóa lẫn yếu tố phi văn hóa, ảnh hưởng đến
tư duy và hành động của con người trong các mối quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực
trong đời sống kinh tế xã hội. Những yếu tố này thể hiện quan điểm sống, cách sống
và lối sống của con người trong thực tế và ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển

- Chu kỳ phát triển kinh tế.

văn hóa cơng ty hay văn hóa tổ chức, quyết định bản chất văn hóa cơng ty và tư

- Chính sách kinh tế quốc gia.

tưởng chủ đạo trong triết lý kinh doanh của từng doanh nghiệp [17].

- Khuynh hướng toàn cầu hóa trong kinh doanh.
c. Yếu tố cơng nghệ
Ngày nay sự phát triển và đột phá trong lĩnh vực khoa học và kỹ thuật trên
thế giới đã cho ra đời nhiều cơng nghệ mới một cách nhanh chóng và liên tục. Công
nghệ tác động mạnh mẽ đến đời sống kinh tế - xã hội của các quốc gia trên phạm vi
toàn cầu chúng vừa là cơ hội vừa là nguy cơ đối với công việc kinh doanh [17].
Những thay đổi trong cơng nghệ có thể ảnh hưởng đến các hoạt động của
một công ty cũng như ảnh hưởng đến các sản phẩm hoặc các dịch vụ của cơng ty
đó.

Việc hiểu biết văn hóa sẽ giúp cho nhà quản trị có chiến lược và chính sách,
giải pháp sử dụng con người có hiệu quả tại nơi nhà đầu tư kinh doanh, hiểu biết
văn hóa cịn giúp các nhà Marketing hiểu biết khách hàng mục tiêu để đưa ra các
giải pháp Marketing hiệu quả.

Xã hội: là kết quả các quá trình hoạt động của con người trong cộng đồng
các dân tộc, có mối quan hệ chặt chẽ với yếu tố văn hóa. Đây là yếu tố thay đổi theo
thời gian, lãnh thổ, quốc gia… nó ảnh hưởng tới các hoạt động của cơng ty, có thể
tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ trong quá trình hoạt động.
Các vấn đề về xã hội thường được quan tâm như: dân số, quy mô cơ cấu lao

Tùy theo lĩnh vực hoạt động, yếu tố công nghệ cần được các nhà quản trị
xem xét trong việc xây dựng chiến lược hay lựa chọn các giải pháp cho hoạt động
kinh doanh của công ty. Nhiều việc đầu tư công nghệ mới không nhằm mục tiêu tiết

động, thu nhập bình quân/người, di chuyển lao động, trình độ dân trí, quan điểm
sống, cách sống, tơn giáo, dân tộc… [4].
e. Yếu tố thiên nhiên

kiệm chi phí mà là nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tồn kho, thời gian sản xuất

Thiên nhiên bao gồm các yếu tố nằm ngoài kiểm soát của con người, ảnh

tăng khả năng cạnh tranh, tăng thị phần và lợi nhuận trên thị trường khu vực và toàn

hưởng đến đời sống con người trên mặt đất. Trong quá trình phát triển, con người

cầu.

đã tạo ra nhiều công nghệ mới để khai thác thiên nhiên phục vụ cho nhu cầu con
người [17].
Yếu tố thiên nhiên thuần túy như thời tiết, khí hậu nằm theo khu vực địa lý
cũng ảnh hưởng đến các quyết định trong chiến lược kinh doanh.



19

20

Vì vậy tùy theo phạm vi hoạt động các nhà quản trị cần có đầy đủ thơng tin

Những yếu tố khác nhau sẽ có vai trị nổi trội trong việc định hình cạnh tranh

về các yếu tố thiên nhiên có ảnh hưởng, các đạo luật của quốc gia và quốc tế có liên

trong các ngành khác nhau. Phân biệt sự khác nhau giữa cơ cấu nền tảng của một

quan nhằm có giải pháp chiến lược thích hợp.

ngành, phản ánh qua sức mạnh của các yếu tố, với những yếu tố ngắn hạn có thể
ảnh hưởng nhất thời đến cạnh tranh và mức lợi nhuận.

1.2.2.2 Các yếu tố vi mô trong ngành
Môi trường ngành gồm nhiều yếu tố, ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động

Vì vậy phân tích cơ cấu (hay phân tích ngành) là xác định những đặc trưng

của từng tổ chức trong ngành theo các mức độ khác nhau. Đây là cơ sở rất quan

cơ bản, nền tảng của một ngành gắn với những điều kiện kinh tế và công nghệ trong

trọng giúp cho các doanh nghiệp ra quyết định chọn lựa chiến lược giải pháp cụ thể

chiến lược cạnh tranh được xác lập. Mỗi doanh nghiệp sẽ có những thế mạnh và


trong kinh doanh. Mặt khác các yếu tố này cũng chịu tác động của môi trường vĩ

điểm yếu riêng khi đối phó với cơ cấu ngành và cơ cấu ngành có thể thay đổi theo

mơ [3].

thời gian.

Những biến động trong ngành có thể làm mất hiệu lực một chiến lược hay

a. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành

một giải pháp tốt [2], do vậy phải nhìn vào động lực của ngành và dự đốn chiều

Sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với các

hướng tương lai của ngành từ đó sẽ giúp doanh nghiệp xác định được mục tiêu cho

hãng do nhiều lý do. Thứ nhất, các đối thủ cạnh tranh với nhau quyết định tính chất

tương lai hợp lý hơn.

và mức độ tranh đua, hoặc thủ thuật giành lợi thế trong ngành phụ thuộc vào đối thủ
cạnh tranh. Mức độ cạnh tranh dữ dội phụ thuộc vào mối tương tác giữa các yếu tố

ĐỐI THỦ TIỀM ẨN GIA

như số lượng doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trưởng của ngành, lợi

NHẬP THỊ TRƯỜNG


Sức mạnh
mặc cả của
NHÀ
CUNG CẤP

nhuận của ngành cơ cấu chi phí cố định và mức độ đa dạng hóa sản phẩm. Sự tồn

Nguy cơ có đối thủ

tại của các yếu tố này có xu hướng làm tăng nhu cầu và nguyện vọng của doanh

gia nhập mới

nghiệp muốn đạt được và bảo vệ thị phần của mình. Vì vậy chúng làm cho sự cạnh
tranh thêm gay gắt. Ngoài ra các đối thủ cạnh tranh mới và các giải pháp công nghệ

CÁC ĐỐI THỦ

mới cũng thường làm thay đổi mức độ và tính chất cạnh tranh [18].

TRONG NGÀNH

cấp

Các doanh nghiệp cần phân tích từng đối thủ cạnh tranh ở các nội dung: mục

KHÁCH HÀNG

nhà cung

Sức mạnh mặc cả
Nguy cơ có đối
thủ gia nhập mới
Sự đe dọa của hàng hóa và
dịch vụ thay thế
SẢN PHẨM DỊCH VỤ THAY THẾ

Sơ đồ 1.3: Mơ hình năm áp lực cạnh tranh của Michael E. Porter [18]

tiêu tương lai, nhận định của họ với chúng ta, chiến lược đang thực hiện, tiềm năng
họ có, để nắm và hiểu được các biện pháp phản ứng và hành động mà họ có thể có
[18].
b. Khách hàng
Sự tín nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị lớn lao của doanh
nghiệp. Sự tín nhiệm đó đạt được do biết thỏa mãn các nhu cầu và thị hiếu của
khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh. Khách hàng là người nắm giữ quyền lựa
chọn và sử dụng sản phẩm, là “trung tâm quyền lực” [9] vì vậy nếu có được mạng


21

lưới khách hàng tốt sẽ giúp cho công ty hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu quả
và bền vững.

22

Mặc dù không phải bao giờ doanh nghiệp cũng gặp phải đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn mới, song nguy cơ đối thủ mới hội nhập vào ngành vừa chịu ảnh hưởng

Một vấn đề mấu chốt liên quan đến khách hàng là khả năng trả giá hay quyền


đồng thời cũng có ảnh hưởng đến chiến lược của doanh nghiệp. Bên cạnh những

thương lượng của khách hàng. Người mua có ưu thế có thể làm cho lợi nhuận của

vấn đề đó, việc bảo vệ vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm việc duy trì hàng

ngành hàng giảm bằng cách ép giá xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn và phải

rào hợp pháp ngăn cản sự xâm nhập từ bên ngoài. Một hàng rào khác ngăn cản sự

làm nhiều công việc dịch vụ hơn [3].

xâm nhập của các đối thủ tiềm ẩn mới là sự chống trả mạnh mẽ của doanh nghiệp

Quyền thương lượng của khách hàng thường được đề cao trong các trường
hợp:

đã đứng vững.
e. Sản phẩm thay thế

-

Có ít khách hàng mua số lượng lớn hàng hóa từ một người bán.

-

Những hàng hóa mà khách hàng mua có mức độ chuyên biệt hóa thấp.

do mức giá cao nhất bị khống chế. Nếu không chú ý tới các sản phẩm thay thế tiềm


-

Khách hàng có thể dễ dàng chuyển sang mua của những người bán khác.

ẩn, doanh nghiệp có thể bị tụt lại với các thị trường bé nhỏ [3].

-

Khách hàng có khả năng thực hiện chiến lược hội nhập về phía sau.
c. Người cung cấp
Các doanh nghiệp cần phải quan hệ với các tổ chức cung cấp các nguồn hàng

khác nhau, như nguyên liệu sản xuất, vật tư thiết bị, lao động và tài chính… [17]

Sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành

Phần lớn sản phẩm thay thế mới là kết quả của cuộc bùng nổ công nghệ.
Muốn đạt được thành công, các doanh nghiệp cần chú ý và dành nguồn lực để phát
triển và vận dụng công nghệ mới vào chiến lược của mình.
1.3 Một số cơng cụ hỗ trợ xây dựng và lựa chọn giải pháp phát triển

Quyền thương lượng của nhà cung cấp sẽ tăng lên khi họ có thể tăng giá bán
hay giảm các dịch vụ hỗ trọ mà có rất ít lo lắng về sự phản ứng của khách hàng. Ưu
thế sẽ nghiêng về các nhà cung cấp trong những tình huống sau:
-

Chỉ có một số lượng nhỏ các nhà cung cấp bán cho một lượng lớn người mua

1.3.1 Ma trận đánh giá các yếu tố mơi trường bên ngồi

Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngồi cho phép các nhà chiến lược tóm tắt
và đánh giá thơng tin kinh tế, xã hội, văn hóa, nhân khẩu, địa lý, chính trị, chính

trong một ngành [3].

phủ, cơng nghệ và cạnh tranh [3]. Từ việc hình thành ma trận này nhà quản trị sẽ

-

xác định được các cơ hội và nguy cơ, cũng như đánh giá được mức độ phản ứng của

Các nhà cung cấp không phải lo lắng về những hàng hóa hay dịch vụ của họ

dù khách hàng có mua hay khơng [3].
-

Hàng hóa hay dịch vụ của nhà cung cấp thiết yếu và có mức độ chuyên biệt

doanh nghiệp mình với các yếu tố mơi trường bên ngồi, từ đó sẽ giúp nhà quản trị
có thể định hình được vị thế của mình từ đó làm cơ sở cung cấp thơng tin cho việc
hình thành ma trận SWOT. Có 5 bước trong việc phát triển ma trận EFE [2].

cao.
d. Đối thủ tiềm ẩn mới
Đối thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới. Việc
mua lại các cơ sở khác trong ngành với ý định xây dựng thị trường thường là biểu
hiện của sự xuất hiện đối thủ mới xâm nhập [17].

1. Lập danh mục các yếu tố có vai trị quyết định đối với sự thành công như đã nhận

diện trong quá trình kiểm tra các yếu tố từ bên ngồi, bao gồm cả cơ hội và đe dọa
ảnh hưởng tới công ty và ngành kinh doanh.
2. Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) tới 1,0 (rất quan trọng) cho
mỗi yếu tố. Mức phân loại thích hợp có thể được xác định bằng cách so sánh những


23

24

nhà cạnh tranh thành công với những nhà cạnh tranh khơng thành cơng hoặc bằng

thành ma trận SWOT [4], ngồi ra nó cịn giúp nhà quản trị có thể xác định được

cách thảo luận về yếu tố này và đạt được sự nhất trí của nhóm. Tổng số các mức

điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp cũng như xác định được năng lực lõi của

phân loại được ấn định cho các nhân tố này phải bằng 1,0.

doanh nghiệp mình từ đó giúp doanh nghiệp có thể có những giải pháp tốt hơn cho

3. Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định sự thành công để cho thấy cách
thức mà các chiến lược hiện tại của cơng ty phản ứng với yếu tố này, trong đó 4 là
phản ứng tốt, 3 là phản ứng trên trung bình 2 là phản ứng trung bình và 1 là phản
ứng ít. Các mức này dựa trên hiệu quả của chiến lược công ty.
4. Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với loại của nó để xác định số điểm.
5. Cộng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến số xác định tổng số điểm quan
trọng cho tổ chức [2].
Tổng số điểm quan trọng có thể có cao nhất là 4,0 và thấp nhất là 1,0. So

sánh điểm số tổng có được với mức điểm 2,5 để có thể đánh giá về cơng ty có mức
độ phản ứng như thế nào với môi trường (dưới 2,5 yếu, 2,5 - 3,0 trên trung bình, 3,0
- 3,5 tốt...).
1.3.2 Ma trận hình ảnh các đối thủ cạnh tranh chủ yếu
Trong tất cả các sự kiện và xu hướng mơi trường có thể ảnh hưởng tới vị trí

sự phát triển của doanh nghiệp. Cơng cụ hình thành chiến lược này tóm tắt và đánh
giá những mặt mạnh mặt yếu quan trọng của các bộ phận kinh doanh chức năng và
nó cũng cung cấp cơ sở để xác định và đánh giá mối quan hệ giữa các bộ phận này.
Cách lập ma trận IFE giống lập ma trận EFE.
1.3.4 Ma trận điểm mạnh – điểm yếu, cơ hội – nguy cơ SWOT
Ma trận này là công cụ kết hợp quan trọng để phát triển 4 loại chiến lược [4]:
Chiến lược SO sử dụng những điểm mạnh bên trong của công ty để tận dụng
những cơ hội bên ngoài. Tất cả các nhà quản trị đều mong muốn tổ chức của họ ở
vào vị trí mà những điểm mạnh bên trong có thể sử dụng để lợi dụng những xu
hướng và biến cố của mơi trường bên ngồi.
Chiến lược WO nhằm cải thiện những điểm yếu bên trong bằng cách tận
dụng những cơ hội bên ngoài.
Chiến lược ST sử dụng các điểm mạnh của một công ty để tránh khỏi hay
giảm đi ảnh hưởng của những mối đe dọa bên ngồi.

chiến lược của cơng ty. Ma trận hình ảnh cạnh tranh nhận diện những nhà cạnh

Các chiến lược WT là chiến lược phòng thủ nhằm giảm đi những điểm yếu

tranh chủ yếu cùng những ưu thế và khuyết điểm đặc biệt của họ. Ma trận hình ảnh

bên trong và tránh khỏi những mối đe dọa từ mơi trường bên ngồi. Một tổ chức đối

cạnh tranh là sự mở rộng của ma trận đánh giá các yếu tố bên ngồi trong trường


đầu với vơ số những mối đe dọa bên ngoài và những điểm yếu bên trong có thể lâm

hợp các mức độ quan trọng, phân loại và tổng số điểm quan trọng có cùng ý nghĩa.

vào tình trạng khơng an tồn chút nào.

Tổng số điểm này được đánh giá của công ty so với công ty mẫu. Các mức phân

Để lập một ma trận SWOT phải trải qua 8 bước:

loại đặc biệt của những cơng ty đối thủ cạnh tranh có thể được đem so sánh với các

1. Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong công ty.

mức phân loại của các công ty mẫu [2].

2. Liệt kê các điểm yếu bên trong cơng ty.

Việc phân tích so sánh này cung cấp các thông tin chiến lược quan trọng. Từ

3. Liệt kê các cơ hội lớn bên ngồi cơng ty.

đó giúp cơng ty có thể đưa ra các phản ứng hợp lý hơn về phịng thủ hay phản cơng

4. Liệt kê các mối đe dọa quan trọng bên ngồi cơng ty.

hợp lý hơn với đối thủ của mình.

5. Kết hợp điểm mạnh bên trong cơng ty với cơ hội bên ngồi và ghi kết quả của


1.3.3 Ma trận đánh giá các yếu tố tác động bên trong IFE
Cũng như ma trận các yếu tố tác động bên ngoài ma trận các yếu tố tác động
bên trong cũng là một ma trận dùng để cung cấp các thơng tin cơ bản cho việc hình

chiến lược SO vào ơ thích hợp.
6. Kết hợp những điểm yếu bên trong với những cơ hội bên ngoài và ghi kết quả
của chiến lược WO.


25

26

7. Kết hợp điểm mạnh bên trong với đe dọa bên ngoài và ghi kết quả của chiến

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG SẢN XUẤT KINH DOANH

lược ST.

CÔNG TY PROVIMI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA

8. Kết hợp điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài và ghi kết quả chiến lược

2.1 Giới thiệu về công ty TNHH một thành viên Provimi Việt Nam
Công ty TNHH một thành viên Provimi Việt Nam là cơng ty 100% vốn nước

WT.
Tóm tắt chương 1


ngồi thuộc tập đồn Cargill của Hoa Kỳ.
Cơng ty chuyên kinh doanh và sản xuất trong các lĩnh vực dinh dưỡng và thú

Để phân tích thực trạng của một doanh nghiệp chúng ta cần tiến hành phân
tích các yếu tố mơi trường bên trong và mơi trường bên ngồi từ đó thành lập một
số ma trận như EFE, IFE, SWOT…để hỗ trợ cho việc xây dựng và lựa chọn các giải
pháp phát triển cho một doanh nghiệp. Ngoài ra việc xác định được năng lực lõi của
doanh nghiệp sẽ giúp nhà quản trị có cái nhìn tốt hơn về ngành mà doanh nghiệp

y cho vật nuôi. Các sản phẩm sản xuất và kinh doanh hiện nay của công ty bao gồm
các premix khoáng và vitamin sử dụng trong chăn nuôi động vật và nuôi trồng thủy
sản, chế phẩm dinh dưỡng, thuốc thú y, cung cấp nguyên liệu chế biến thức ăn chăn
nuôi…
Địa chỉ công ty: 238 Quốc lộ 1A, P. Tân Hiệp, Tp. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

đang sản xuất từ đó đưa ra giải pháp đúng và hiệu quả hơn.
Từ cơ sở lý luận các vấn đề tổng quan trên, tác giả tiến hành phân tích và
đánh giá thực trạng hoạt động của công ty Provimi Việt Nam ở chương 2.

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Provimi Việt Nam
 Năm 1997: công ty được cấp giấy phép kinh doanh và xây dựng tại Việt
Nam với tên gọi công ty TNHH Nutriway Việt Nam công ty 100% vốn sở hữu của
Pháp.
 Năm 2004: công ty Nutriway được tập đoàn Provimi (tập đoàn trong lĩnh vực
nghiên cứu, phát triển và sản xuất các lĩnh vực trong chăn nuôi vật nuôi và thủy sản
của Hà Lan) mua lại vốn sở hữu của Pháp.
 Năm 2010: đổi tên thành công ty TNHH 1 thành viên Provimi Việt Nam.
 Năm 2011: tập đoàn Cargill (tập đoàn chuyên kinh doanh sản xuất nghiên
cứu và phát triển trong lĩnh vực nông nghiêp, chăn ni, quản trị rủi ro) mua lại tập
đồn Provimi và Provimi Việt Nam cũng trở thành thành viên mới trong công ty

Cargill Việt Nam. Hiện vẫn mang tên gọi là công ty TNHH 1 thành viên Provimi
Việt Nam [26].


27

28

2.1.2 Mục tiêu, sứ mệnh và tầm nhìn của Provimi Việt Nam [26]

2.1.3 Cơ cấu tổ chức công ty

Sứ mệnh

Tổng giám đốc

Thể hình dinh dưỡng của ngày mai. Cách duy nhất có thể hình dinh dưỡng
của tương lai bằng cách sống và làm việc bởi những giá trị.
Tầm nhìn
Là sự lựa chọn đầu tiên cho các nhà sản xuất của động vật cho sữa, thịt và
trứng "muốn tối ưu hóa hiệu suất kinh doanh của họ”.
Giá trị cốt lõi
Giá trị của Provimi là liên tục tiến hóa, hiệu suất cao và dinh dưỡng có trách
nhiệm làm lợi thế cạnh tranh.

Bộ phận

Bộ phận

Phịng


sản xuất:

bán hàng:

Kỹ thuật

Liên tục tiến hóa

Sản xuất

Premix

Lab

Cải tiến liên tục trong dinh dưỡng động vật sẽ giúp cung cấp các kết quả tối

Chất lượng

Thú y

R&D

ưu cho khách hàng của Provimi. Chia sẻ thực hành tốt nhất cung cấp sự đổi mới

Thu mua

Quản lý
Nhân sự
Tài chính


Vetshop

thơng qua một cách tiếp cận có hệ thống cấu trúc, sử dụng tốt nhất khả năng của
(Nguồn: Công ty Provimi)

Provimi.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty Provimi

Hiệu suất cao

Qua sơ đồ 2.1 ta nhận thấy tổng giám đốc quản lý trực tiếp bộ phận sản xuất,

Provimi vượt trội trong việc đánh giá và hiểu biết nhu cầu của khách hàng
của mình. Đó là làm thế nào cơng ty của tập đồn địa phương đã trở thành tốt nhất

bộ phận bán hàng, phịng kỹ thuật và nhân sự tài chính.

trong lớp. Sử dụng những kiến thức mới nhất và công nghệ, Provimi cung cấp sản

 Bộ phận sản xuất:

phẩm sáng tạo dinh dưỡng và các chương trình để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

-

Phòng sản xuất: chịu trách nhiệm sản xuất sản phẩm, thực hiện từ khâu đưa

Chịu trách nhiệm dinh dưỡng


nguyên liệu tinh vào và sản xuất ra sản phẩm đóng gói; phịng này chịu trách nhiệm

Provimi làm việc mỗi ngày với cơng thức chính xác để sử dụng thành phần

đảm bảo hàng đủ số lượng và đúng loại theo kế hoạch sản xuất, ngồi ra phịng sản

tự nhiên hiệu quả hơn và tiếp tục giảm lượng khí thải carbon của cơng ty. Động vật
cũng được và an tồn thực phẩm là rất cần thiết trong việc định hình dinh dưỡng
ngày mai.

xuất còn cân đối tỷ lệ hàng tồn kho hợp lý.
-

Phòng chất lượng chịu trách nhiệm, kiểm tra từ khâu thu mua nguyên vật liệu

sản xuất đến khâu sản phẩm để chất lượng sản phẩm luôn đạt chuẩn so với yêu cầu
đưa ra. Các tiêu chuẩn về chất lượng đã đăng ký ln được phịng kiểm tra và nhắc
nhở các phịng ban bộ phận có liên quan thực hiện tốt.
-

Phòng thu mua: nhận trách nhiệm thu mua đủ số lượng nguyên liệu sản xuất

với giá hợp lý nhất, tham gia tiến hành đàm phán với nhà cung cấp để nguyên vật
liệu luôn đủ theo kế hoạch sản xuất và đạt chất lượng.


29

30


 Bộ phận bán hàng: chia theo khách hàng: công ty và các Vetshop.

lên 13%) và trung cấp (4% - 6%) tăng hằng năm, tỷ lệ lao động phổ thông giảm dần

-

51% xuống cịn 44%. Vì cơng ty thực hiện tự động hóa cao trong dây chuyền sản

Phịng Premix: thực hiện quản lý việc bán hàng và Marketing với khách hàng

xuất, việc giảm các lao động phổ thông và nâng tỷ lệ các nhân viên có trình độ cao,

các sản phẩm premix.
-

Phòng thú y: thực hiện quản lý việc bán hàng và Marketing sản phẩm thú y.

đặc biệt là nhân viên nghề (cao đẳng và trung cấp) nâng cao hiệu quả sử dụng và

-

Phòng Vetshop: thực hiện quản lý việc phân phối sản phẩm tới nhà phân

vận hành trang thiết bị cơng ty góp phần nâng cơng suất cho nhà máy.

phối.
 Phịng kỹ thuật: gồm phịng thí nghiệm và nghiên cứu - phát triển sản phẩm.
 Bộ phận quản lý.


Bảng 2.2: Quỹ lương hàng năm của Provimi
Chỉ tiêu

Năm

Tổng quỹ lương

Tài chính: chịu trách nhiệm quản lý tất cả các vấn đề về mặt tài chính cơng ty.
Nhân sự: chịu trách nhiệm quản lý tất cả các vấn đề về mặt nhân sự của công ty.

Tỷ lệ tăng hàng năm

ĐVT
Tỷ đồng
%

2008

2009

2010

2011

7.320

9.257

15.746


19.543

-

26

70

24

(Nguồn: Phịng nhân sự - Provimi)

2.2 Phân tích mơi trường bên trong ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và kinh

Nhận xét: theo bảng 2.2 ta thấy rằng Provimi luôn thực hiện tăng quỹ lương

doanh tại công ty Provimi
2.2.1 Nguồn nhân lực

hàng năm cho công nhân viên với mức xấp xỉ 25% (Quỹ lương năm 2010 tăng

Nhận thức được tầm quan trọng trong công tác nhân lực Provimi luôn tập

mạnh là do bắt đầu từ năm 2010 công ty áp dụng bù trượt giá cho công nhân viên).

trung để thực hiện tốt vấn đề về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Trong đó các

Từ đó cho thấy việc tăng thu nhập cho công nhân viên cho công ty là một trong

chính sách về phúc lợi xã hội, lương bổng nhân viên, đánh giá và đề bạt nhân viên


những vấn đề được Provimi quan tâm, để nhân viên có thể an tâm làm việc.

luôn được tiến hành xây dựng cẩn thận và thường được tham vấn qua nhân viên

2.2.1.1 Chính sách tuyển dụng và đào tạo nhân viên

trước khi trình lên ban lãnh đạo. Để có thể tạo được sự đồng thuận và nhất trí trong

Tuyển dụng: hàng năm tùy theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của cơng ty

tồn thể công ty.

mà thực hiện công tác tuyển dụng nhân viên.

Bảng 2.1: Cơ cấu trình độ nhân viên tại Provimi từ năm 2008 - 2011
Trình độ

2008

Tỷ lệ % 2009

Tỷ lệ % 2010

Tỷ lệ % 2011

Đại học

35


37

43

41

41

37

Cao đẳng

8

8

9

9

12

Trung cấp

4

4

4


4

Phổ thông

48

51

49

47

Tổng số

95

100

105

100

Đào tạo nhân viên: Công ty tổ chức đào tạo cho nhân viên mới, theo hình

Tỷ lệ %

thức chủ yếu là cho nhân viên cũ hướng dẫn trực tiếp nhân viên mới. Ngoài ra nhân

43


37

viên mới (nhân viên sản xuất) được huấn luyện kỹ về vấn đề an toàn lao động, nhân

11

15

13

viên phải ln đảm bảo an tồn khi làm việc nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo từng mức

5

5

7

6

độ của vụ việc. Nhân viên làm việc tại công ty vẫn được tổ chức tập huấn định kỳ,

52

47

51

44


tùy theo yêu cầu của cơng việc và chương trình đào tạo, người hướng dẫn có thể là

110
100
116
100
(Nguồn: Phịng nhân sự - Provimi)

Nhận xét: theo bảng 2.1 ta thấy tỷ lệ nhân viên trình độ đại học so với tổng
số nhân viên của công ty ổn định ở mức 37% (trừ năm 2009), tỷ lệ cao đẳng (8%

các trưởng phòng ban hay các chuyên viên được thuê từ các tổ chức bên ngoài về
huấn luyện.


31

32

2.2.1.2 Hệ thống lương và phúc lợi của nhân viên

công ty qua các mốc thời gian là 5 - 10 - 15 năm đều được cơng ty tặng một món

Dựa trên các chính sách và văn bản của Luật lao động và quy định của cơng

q có giá trị để ghi nhận đóng góp của họ với cơng ty.
Cơng ty thường cho nhân viên được tham gia các buổi sinh hoạt tập thể như

ty Provimi.
Thu nhập của nhân viên bao gồm = lương căn bản + trợ cấp + trách nhiệm +

thưởng (nếu có) + chính sách phúc lợi.

đi dã ngoại, du lịch… từ đó giúp cho các nhân viên trong cơng ty có mối quan hệ tốt
hơn.

Lương căn bản được xét dựa trên trình độ học vấn, năng lực làm việc, thời

2.2.1.5 Kết quả khảo sát nhân viên

gian đóng góp cho cơng ty.

Bảng 2.3: Khảo sát nhân viên về hoạt động nhân lực

Các khoản trợ cấp bao gồm: chi phí đi lại (nếu khơng đi xe cơng ty) + tiền ăn

điểm

trưa + điện thoại + trợ cấp trượt giá + các khoản trợ cấp khác.
Trách nhiệm: cán bộ nhân viên quản lý ngồi khoản tiền căn bản cịn được
hỗ trợ thêm tiền trách nhiệm. Thưởng: khi nhân viên hoàn thành tốt kế hoạch được

bình
Một số vấn đề về nguồn nhân lực

STT

quân

Các nhân viên trong công ty đều được đào tạo về chuyên môn và


giao, thưởng trong các ngày lễ (1 - 1, Tết, 8 - 3, 20 - 10, 24 - 12…) hay các chương

1 kỹ năng cần thiết

3,18

trình thi đua do công ty tiến hành.

2 Các nhân viên được tạo điều kiện tốt để tự nâng cao trình độ

3,28

3 Các nhà quản lý được trang bị tốt kiến thức về chun mơn

3,24

nhân viên được thanh tốn tồn bộ các chi phí điều trị tại các bệnh viện lớn công và

4 Công ty trả lương thỏa đáng cho nhân viên

3,66

dân lập, tặng thưởng cho nhân viên có con em đạt thành tích tốt trong học tập…

5 Các nhân viên được hưởng các chính sách phúc lợi tốt

3,64

Chính sách phúc lợi bao gồm: bảo hiểm y tế cho nhân viên và người thân


Với việc thực hiện chính sách lương thưởng rõ ràng, công ty luôn cố gắng
tăng thu nhập cho nhân viên để mọi người có thể an tâm làm việc lâu dài tại công
ty.

6 Việc đánh giá kết quả cơng việc của nhân viên rõ ràng và chính xác

2,9

7 Môi trường làm việc trong công ty đảm bảo an tồn cho nhân viên

3,46

Trong cơng ty có sự hợp tác giữa các nhân viên để thực hiện tốt
2.2.1.3 Chính sách đãi ngộ, thu hút nhân viên giỏi

8 công việc

3,5

Tạo điều kiện cho nhân viên có thể vừa làm việc vừa học để nâng cao trình

9 Mối quan hệ giữa nhà quản lý và nhân viên là rất tốt

3,44

độ của mình. Xem xét đề bạt, bổ nhiệm các cá nhân có nhiều thành tích và đóng góp
xuất sắc cho cơng ty.

Trong cơng ty có sự trao đổi tốt về thơng tin giữa các nhân viên và
10 các bộ phận


2,82

2.2.1.4 Văn hóa của cơng ty: văn hóa kinh doanh thể hiện những quy tắc xử
sự trong tổ chức [8], với thời gian hoạt động tại Việt Nam hơn 15 năm Provimi đã
xây dựng cho mình một nền văn hóa doanh nghiệp tốt.
Trong thời gian làm việc cơng ty ln khuyến khích nhân viên tham gia các
khóa học (miễn phí) do cơng ty mời chuyên gia về giảng dạy như an toàn lao động,
ngoại ngữ… giúp nhân viên có thể học tập và học hỏi lẫn nhau nâng cao khả năng
để có thể phục vụ tốt hơn cho cơng việc của mình. Các nhân viên làm việc trong

(Nguồn: khảo sát của tác giả, xử lý bằng phần mềm excel)
Nhận xét: trên bảng 2.3 ta thấy ngồi hai hoạt động trao đổi thơng tin nội bộ
và việc đánh giả kết quả công việc của nhân viên chưa đạt được sự hài lòng của các
nhân viên thì các vấn đề cịn lại đều được nhân viên nhất trí. Như trả lương thỏa
đáng, chính sách phúc lợi tốt, mơi trường làm việc an tồn, quan hệ nhân viên và


33

34

mơi trường làm việc an tồn…đây là kết quả của q trình nỗ lực cải thiện cơng tác
nguồn nhân lực. Tuy nhiên công ty vẫn chú ý tiếp tục cải thiện 2 hoạt động mà nhân
viên còn chưa hài lòng và các hoạt động còn lại vẫn cần phải được nâng cao thêm
điểm số hài lòng của nhân viên.
Nhược điểm:
Sự trao đổi thơng tin trong các nhân viên cịn hạn chế, sự đồng thuận các
thông tin từ cấp trên chưa cao.
Công tác đánh giá công việc chưa được đề cao. Nên chưa xây dựng một bảng

đánh giá công việc được sự nhất trí cao.
2.2.2 Marketing và kinh doanh

Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận từ năm 2009 - 2011 của Provimi

Được xem là cầu nối giữa công ty với bên ngồi, trong việc xây dựng hình
ảnh, định vị thương hiệu cho cơng ty. Góp phần nâng cao lợi nhuận và hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh cho công ty.
Bảng 2.4: Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2008 - 2011 của Provimi

Nhận xét: biểu đồ 2.1 cho thấy tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận của công ty hàng
năm cao, tăng trưởng năm 2010 bị giảm một phần là do dịch bệnh trên vật nuôi và
thủy sản, từ đó có thể thấy hoạt động kinh doanh của cơng ty có được kết quả tốt.
2.2.2.1 Thị trường mục tiêu của công ty Provimi:

ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu

Với cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông và một số cơ sở hạ tầng điện, nước

2008

2009

2010

2011

tương đối tốt, giáp cảng biển lớn là cảng Sài Gòn và hệ thống các cảng sơng Đồng


Tổng doanh thu

523.852

654.815

770.371

924.445

Nai, Bình Dương… thuận tiện cho việc nhập khẩu nguyên liệu, hàng hóa, giống vật

Giá vốn hàng bán

384.898

481.122

566.026

679.231

ni.

Lợi nhuận trước thuế

92.384

115.479


135.859

163.030

Lợi nhuận sau thuế

68.980

86.225

101.441

121.730

-

25

17,65

20

Tăng trưởng (%)

(Nguồn: Phịng tài chính - Provimi)

Gần vùng ngun liệu cho chăn ni như: đậu nành, khoai mì, bắp (Đồng
Nai, Tây Ninh, Đắc Lắc…), tấm cám (Tiền Giang, Hậu Giang…)
Khu vực có điều kiện tiếp xúc nhanh với khoa học kỹ thuật do nằm ở khu
kinh tế trọng điểm phía Nam.


Nhận xét: Theo bảng 2.4 báo cáo kết quả kinh doanh của công ty hàng năm

Từ những điều kiện đó, đã giúp cho Đồng Nai thành trung tâm chăn nuôi lớn

lợi nhuận trước và sau thuế đều tăng. Với luận nhuận sau thuế chiếm 13% trên tổng

trong cả nước, các công ty chăn nuôi lớn Cargill, CP, ANT, Proconco, Vina,

doanh thu. Cho thấy công ty vẫn đang tăng trưởng ổn định.

ANCO…


35

36

Vì vậy cơng ty Provimi ln đặt Đồng Nai làm thị trường mục tiêu, thị

Bảng 2..5: Số lượng nhà máy sản xuất TĂCN giữa các vùng năm 2010
ST
T


Nước

Vùng sinh thái

Liên


Trong

ngoài

doanh

nước

Tổng

trường chủ lực của công ty, hiện nay sản lượng của công ty tại Đồng Nai là khá lớn.

cấu

Với đặc điểm là thị trường mục tiêu không chỉ của công ty Provimi mà cịn

%

của nhiều cơng ty đối thủ khác hiện nay vì vậy việc thực hiện bán hàng tại thị

1

Trung du - miền núi phía Bắc

1

1

7


9

3,9

trường được cơng ty quan tâm và đầu tư rất nhiều về nhân viên, vốn, phương tiện kỹ

2

Đồng bằng Sơng Hồng

16

4

86

106

45,7

thuật và các chính sách xúc tiến thâm nhập thị trường đi kèm.

3

Bắc Trung bộ - duyên hải miền Trung

3

2


17

22

9,4

Điểm ưu tiên cho thị trường mục tiêu:

4

Tây Nguyên

0

0

2

2

0,9

Doanh nghiệp: ưu tiên sản xuất một số sản phẩm độc quyền cho các doanh

5

Đồng bằng Sông Cửu Long

8


2

28

38

16,3

6

Đông Nam bộ

18

2

36

56

24

42

12

171

225


100

Tổng cộng

(Nguồn: Trung tâm thông tin của Agro info)
Nhận xét: bảng 2.5 cho thấy số nhà máy tập trung tại vùng Đông Nam Bộ là
khá lớn chiếm trên 28% tổng số nhà máy thức ăn chăn nuôi trong cả nước.

Đồng bằng sông Hồng

Chăn nuôi Cơ cấu

Thủy sản

Cơ cấu

2.369

38,6

923

20,8

Trung du miền núi phía Bắc

506

8,2


21

0,5

Dun hải miền Trung

512

8,3

258

5,8

Tây Ngun

366

5,9

9

0,2

1.844

29,7

55


1,2

578

9,3

3.167

71,5

6.202

100

4.433

100

Đơng Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long
Cả nước

Đối với các khách hàng tại Đồng Nai công ty luôn ưu tiên giao hàng trong
vòng 24 giờ, cũng như các vấn đề về khuyến mãi sản phẩm, giải quyết khiếu nại
(nếu có) thị trường Đồng Nai luôn được ưu tiên xem xét trước.
Tuy nhiên về vấn đề giá cả thì cơng ty vẫn áp dụng chung như đối với các
khách hàng khác của công ty, chiết khấu phụ thuộc vào lượng hàng mua, khách
hàng thân thiết, thanh tốn uy tín của khách hàng…


Bảng 2.6: Số trang trại chăn nuôi và thủy sản phân theo vùng năm 2010
Vùng

nghiệp các khách hàng lớn tại Đồng Nai.

(Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam)

2.2.2.2 Sản phẩm của công ty
Ngoài việc sản xuất ra các sản phẩm phổ biến cho nhiều khách hàng, công ty
cũng nhận sản xuất các sản phẩm độc quyền chỉ phân phối cho các khách hàng này
mà không sản xuất cho khách hàng khác sản phẩm này. Các sản phẩm phân phối
cho Proconco, Cargill, CJ Master…
Tập trung đảm bảo chất lượng cho sản phẩm, Provimi khơng ngừng thực
hiện chiến lược đa dạng hóa các mặt hàng. Bao bì sản phẩm khơng chỉ đẹp về hình
thức mà còn đảm bộ độ bền để bảo quản tốt sản phẩm theo thời hạn sử dụng (tùy
sản phẩm hạn sử dụng từ 1 - 2 năm).
Tính năng vượt trội của các sản phẩm công ty, là luôn đảm bảo độ an tồn
cho hệ tiêu hóa vật ni khi sử dụng, hạn chế xảy ra các trường hợp rối loạn tiêu

Nhận xét: trên bảng 2.6 ta nhận thấy tỷ lệ trang trại chăn ni tại Đơng Nam

hóa khi sử dụng sản phẩm của Provimi, giúp cho khách hàng an tâm khi sử dụng

Bộ. Cùng với những đặc điểm phân tích trên ta nhận thấy thêm ưu thế nữa tại thị

phối trộn với các nguyên liệu khác, cũng như dễ dàng thay đổi từ sản phẩm công ty

trường Đồng Nai. Là thị trường tiêu thụ sản phẩm premix, thức ăn mạnh.

khác sang các sản phẩm của công ty mà không gặp các trở ngại về vấn đề này.



37

38

2.2.2.3 Giá cả

khách hàng của nhà phân phối mình. Đồng thời có thể tiếp xúc bán hàng trực tiếp dễ

Cơng ty áp dụng chính sách giá cả dựa vào việc phân loại A,B, C khách

dàng với khách hàng là các trang trại chăn ni lớn.

hàng. Chính sách này được phân biệt dựa trên lượng mua hàng, thời gian thanh toán

Một vấn đề luôn được công ty chú trọng là ưu tiên giải quyết các vấn đề

hàng và thời gian đã hợp tác với công ty. Với mỗi mức khách hàng A, B, C công ty

khiếu nại của khách hàng trong thời hạn nhanh nhất có thể, trong đó phương châm

có các chính sách chiết khấu ưu đãi khác nhau cho khách hàng.

là giải quyết vấn đề nhanh và hợp lý nhất cho khách hàng chứ khơng tập trung tìm

Về hợp đồng ký kết giá cả với các đối tác thường là giá theo quý và hai bên

ra lỗi và trách nhiệm của các khiếu nại ở khách hàng.


sẽ cam kết thanh tốn giá theo từng q mà khơng được tự ý thay đổi giá.
Với các khách hàng thân thiết công ty áp dung chính sách cho khách hàng
thanh tốn đơn hàng chậm hơn so với ngày nhận hàng 30 - 60 ngày.
2.2.2.4 Hệ thống phân phối
Ngoài nhà máy sản xuất tại Đồng Nai cơng ty hiện có:

Giải quyết (24h)
Khách

Khiếu nại

Bộ phận
kinh doanh

Phối

Bộ phận khác

hợp

(tài chính, sản

hàng
Phịng bán hàng

 Văn phịng đại diện phía Nam đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh.

xuất…)

 Văn phịng đại diện phía Bắc đặt tại Hà Nội.

Hiện nay ngồi việc cung cấp sản phẩm của cơng ty cho các nhà máy sản
xuất thức ăn gia súc và thủy sản, công ty đã xây dựng được mạng lưới phân phối
sản phẩm gọi là các Vetshop trong khắp cả nước từ Hà Nội tới Cà Mau.

Giải quyết
(24h)
Nhân viên trực tiếp gặp khách hàng giải quyết (48h)

Mạng lưới phân phối sản phẩm của công ty hiện nay tuy rải khắp các tỉnh
trên toàn quốc, tại mỗi khu vực nhất định cơng ty có bố trí các nhân viên Marketing

Sơ đồ 2.2: Quy trình giải quyết khiếu nại của khách hàng

vừa đảm bảo thu thập thông tin thị trường vừa ghi nhận và giải quyết nhanh các

Sau khi giải quyết khiếu nại của khách hàng, công ty sẽ ghi nhận lại phản

phản ánh của nhà phân phối trong khả năng và quyền hạn của mình. Tuy nhiên mức

hồi của khách hàng và ghi nhận rút ra bài học cho các tình huống tương tự.

độ phân phối tới các nhà chăn ni vẫn cịn hạn chế, trong tương lai cơng ty có thể

2.2.2.6 Kết quả khảo sát sự hài lịng của khách hàng

đặt kế hoạch mở rộng mạng lưới phân phối hàng xuống tận huyện, xã.

Mục đích kinh doanh là để tạo ra khách hàng [13].Vì vậy để có thể tạo ra và

2.2.2.5 Xúc tiến bán hàng


duy trì khách hàng thì cơng ty Provimi ln cố gắng để có nhiều hoạt động giúp

Cơng ty thường xun thực hiện các chương trình khuyến mãi giảm giá hoặc

khách hàng hài lòng về Provimi. Để đánh giá và hiểu rõ thêm một số vấn đề về công

kèm tặng phẩm cho các khách hàng của cơng ty.
Ngồi ra, cơng ty tổ chức các chương trình hội thảo nhằm quảng bá hình ảnh
của cơng ty và hỗ trợ bán hàng cho các nhà phân phối.
Các nhân viên bán hàng của công ty được tuyển chọn từ các kỹ sư chăn ni
và thủy sản, họ có đủ trình độ kỹ thuật để tư vấn và hướng dẫn kỹ thuật cho các

tác Marketing của Provimi tác giả tiến hành khảo sát 60 khách hàng của công ty.


39

40

hoạt động còn lại trên bảng cho thấy mức độ hài lòng của khách hàng được khảo sát
đều ở mức cao hơn 3 (sự hài lịng trên mức trung bình) vì vậy vẫn cần có nhiều việc
mà cơng ty vẫn phải cải thiện để nâng cao mức hài lòng của khách hàng.

Bảng 2.7: Thống kê đánh giá của khách hàng với Provimi
Một số vấn đề đánh giá sự hài lòng của khách hàng

STT

mà thường thực hiện các chương trình cũ lặp lại. Trong đó khảo sát khách hàng


Các sản phẩm của cơng ty có chất lượng tốt

3,32

2

Sản phẩm cơng ty đa dạng đáp ứng đầy đủ nhu cầu khách hàng

3,30

3

Sản phẩm có bao bì đẹp

3,28

4

Sản phẩm có giá hả hợp lý

3,35

5

Cơng ty có nhiều dịch vụ hỗ trợ khách hàng

2,8

6


Cung cấp đầy đủ thơng tin về sản phẩm

3,4

Các chương trình khuyến mãi đáp ứng đủ nhu cầu cho khách
hàng

Các chương trình xúc tiến bán hàng chưa tạo ra nhiều đột phá cho cơng ty

bình qn

1

7

Nhược điểm

điểm

nhận thấy khách hàng chưa hài lòng với các dịch vụ hỗ trợ và các chương trình
khuyến mãi.
Cơng ty chưa xây dựng cho mình một hình ảnh là doanh nghiệp có trách
nhiệm xã hội như một số công ty đối thủ Bayer, ANCO…
2.2.3 Sản xuất
Là cơng ty 100% vốn nước ngồi, tồn bộ cơng nghệ sản xuất, trang thiết bị
máy móc, dây chuyền sản xuất của cơng ty đều được nhập khẩu từ nước ngồi theo
tiêu chuẩn tiên tiến của châu Âu.
Bảng 2.8: Sản lượng sản xuất và tỷ lệ tồn kho hàng năm của Provimi


3,07

8

Công ty luôn đảm bảo giao hàng đủ và đúng hạn

2,85

9

Nhân viên giao hàng vui vẻ, nhiệt tình

3,37

Chỉ tiêu
Sản lượng

Kg

Tăng trưởng

%

Tồn kho cuối
10

11

12


Nhân viên kinh doanh nhiệt tình, hỗ trợ tốt cho khách hàng
Nhân viên nghe điện thoại vui vẻ, giải đáp tốt thắc mắc cho
khách hàng

3,03

2,72

Đơn vị tính

năm

Nguyên liệu (tấn)
Thành phẩm
(bao 25kg)

Tỷ lệ tồn kho %

2008

2009

7.504.480

9.657.318

2010

2011


10.713.188 12.194.336

28,69

10,93

13,83

596

263,8

554

287

6.056

50.167

17.754

15.795

9,96

15,72

9,31


5,59

(Nguồn: Phòng sản xuất công ty Provimi)

Công ty giải quyết các khiếu nại/ vấn đề nhanh chóng

3,4

(Nguồn: khảo sát của tác giả, xử lý bằng Excel)
Nhận xét bảng 2.7 cho thấy các vấn đề về dịch vụ hỗ trợ khách hàng và nhân
viên nghe điện thoại chưa đạt được sự hài lòng của khách hàng đây là vấn đề mà
công ty cần phải cải thiện trong các hoạt động về kinh doanh và marketing. Các

Nhận xét: bảng 2.8 cho thấy tỷ lệ tăng trưởng hằng năm tăng, tuy nhiên so
với năm 2009 tăng khá cao 28.96%, sau đó tăng chậm xuống 10.93% năm 2010 và
tăng 13.83% vào năm 2011. Nguyên nhân việc sản xuất sản lượng năm 2010 giảm
một phần là do khó khăn chung của ngành mặt khác công ty điều chỉnh lại tỷ lệ tồn
kho xuống mức thấp hơn năm 2009 nên sản lượng tăng thấp hơn.


41

42

2.2.3.1 Tỷ lệ tồn kho cuối năm

2.2.3.3 Quản trị chất lượng

Tỷ lệ tồn kho cuối năm của công ty từ năm 2009 - 2011 giảm dần, tuy nhiên


Quản trị chất lượng là vấn đề quản trị chất lượng sản phẩm của công ty luôn

sản lượng sản xuất tăng cao, đều đó có thể thấy năng lực sản xuất và quản lý hàng

được công ty đảm bảo qua việc đạt được các chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng ISO

tồn kho của công ty là khá tốt.

9001, ISO 22000, GMP [1]…
Ưu điểm:
- Chất lượng sản phẩm luôn được công ty bảo đảm.
- Nguyên liệu thu mua đảm bảo về giá và chất lượng, đúng đơn hàng đã ký
kết.
- Năng lực sản xuất và tỷ lệ tồn kho thấp.
Nhược điểm:
- Vẫn cịn có một số lỗi trong quy trình sản xuất, gây nên lỗi bao bì và nhãn
mác trên sản phẩm của cơng ty.
- Chưa tận dụng hết thời gian làm việc của nhân viên.
2.2.4 Tài chính

Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ hàng tồn kho cuối năm của Provimi

Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu về tài chính của Provimi

Trong cơng tác bảo quản sản phẩm hàng tồn kho thì ngồi việc bảo quản sản

Chỉ tiêu

ĐVT


phẩm nơi khơ ráo thống mát cịn phải chú ý tới việc sản phẩm bị hư hại do côn

Tỷ số thanh khoản

Lần

0,67

0,70

0,78

1,15

trùng, chuột phá hoại. Định kỳ hàng quý công ty có th cơng ty chun về xử lý

Vịng quay hàng tồn kho

Lần

16,65

17,69

11,56

9,53

côn trùng để đảm bảo cho kho bảo quản sản phẩm không bị côn trùng tấn công.


Tỷ suất sinh lợi cơ bản

51

54

53

46

2.2.3.2 Thu mua nguyên liệu

%

2008

2009

2010

2011

(Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính tốn)

Thu mua ngun liệu hiện nay nguyên liệu sản xuất của công ty gồm nguyên

Nhận xét: bảng 2.9 ta thấy về tỷ số thanh khoản tăng đều theo các năm 0.67 -

liệu nhập khẩu từ nước ngoài chiếm trên 80% tổng lượng nguyên liệu sản xuất và


1.17 cho thấy khả năng thanh tốn của cơng ty ngày càng tốt. Tuy nhiên ta có thể

nguồn nguyên liệu trong nước.

thấy việc để không một khoản tiền mặt lớn chưa sử dụng hết cũng là vấn đề để bộ

Để bảo đảm khả năng thương lượng giá và mua được các nguyên liệu tốt

phận tài chính xem xét.

nhất về cho cơng ty bộ phận thu mua ln duy trì ít nhất hai đối tác thu mua một

Vòng quay ngày tồn kho giảm, năm 2008 16.95 tới năm 2011 còn 9.53, việc

loại nguyên liệu sản phẩm. Và ký kết các hợp đồng về giá cả, chất lượng sản phẩm,

giảm vòng quay ngày tồn kho cũng giúp cơng ty kiểm sốt tốt hơn lượng hàng tồn

đơn hàng tránh để xảy ra tình trạng người cung cấp nguyên liệu sản xuất cho công

kho, cũng như các chi phí trong vấn đề bảo quản hàng tồn kho.

ty ép giá.
Các nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngồi nhà cung cấp là các cơng ty
có uy tín và thương hiệu lớn trên thị trường các nước: Mỹ, Pháp, Hà Lan, Thụy Sĩ…

Về tỷ suất sinh lợi cơ bản của công ty ở mức cao, tỷ số này phản ánh khả
năng sinh lợi trước thuế và lãi của công ty [11]. Cứ 100 đồng tài sản thì tạo ra bao



43

44

nhiêu đó tiền lợi, ta thấy tỷ số này tăng đều qua các năm phản ánh tình hình tài
chính và kinh doanh của công ty là khá tốt.

Đây là vấn đề công ty cần phải xem xét trong thời gian tới. Vì R & D là cơng
tác quan trọng giúp tăng khả năng cạnh tranh với các công ty đối thủ.
2.2.6 Hệ thống thơng tin

Bảng 2.10: Phân tích mơ hình hiệu quả xã hội và tài chính
Mơ hình

2008

2009

2010

Hệ thống thơng tin của công ty bao gồm: bao gồm thông tin nội bộ, thơng tin
2011

từ bên ngồi tiếp nhận và thơng tin từ cơng ty truyền ra bên ngồi.

Hiệu quả xã hội

Vấn đề truyền tải thông tin nội bộ được thực hiện thông qua các văn bản hay

ES = V/L + P/L

(đồng)

được thông báo từ ban lãnh đạo công ty tới nhân viên qua các trưởng phòng ban.
1.049.514.833 1.187.970.347 1.387.315.363 1.573.908.862
Hiệu quả tài chính

trưởng phịng tiếp nhận và phản hồi lại cho ban lãnh đạo cơng ty. Mỗi bộ phận đều
có trách nhiệm với việc truyền tải, tiếp nhận và phản hồi các thơng tin có liên quan

ROE = ROA*(1/(1D/A))

Thơng tin phản ánh từ nhân viên tới ban lãnh đạo, được các tổ trưởng hay các

0,9

0,96

0,94

0,73

tới mình.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính tốn)
Nhận xét: bảng 2.10 cho thấy ES (giá trị gia tăng của một lao động) tăng đều
qua các năm từ 1.049.514.833 tới 1.573.908.862 năm 2011; chỉ số ROE đều ở mức
cao trên 0,7. Cho thấy hiệu quả kinh tế xã hội và tài chính trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của Provimi là khá tốt.
Ưu điểm:
Cơ cấu tổ chức cơng ty có giám đốc tài chính, nên giúp cơng ty kiểm sốt tốt

vấn đề tài chính trong cơng ty.
Các chỉ số về tăng trưởng, hiệu quả sử dụng vốn rất tốt.
Nhược điểm:
Lượng tiền mặt cao chiếm 33% tổng tài sản công ty năm 2011 cho thấy công
ty cần tiếp tục tận dụng tốt lượng tiền mặt này để tăng lợi nhuận cho công ty.
2.2.5 Nghiên cứu và phát triển sản phẩm
Hiện nay các sản phẩm của công ty đều được nghiên cứu từ cơng ty Provimi
tại tập đồn, vì vậy cơng tác nghiên cứu và phát triển của công ty hiện chỉ dừng ở
mức phát triển sản phẩm chứ chưa thực hiện công tác nghiên cứu. Bộ phận R & D
hiện nay chỉ bao gồm phịng thí nghiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm và nguyên
vật liệu cho công ty và một số khách hàng của công ty (nếu có nhu cầu).

Thơng tin bên ngồi được cơng ty ghi nhận thông qua hai dạng:
-

Thông tin thứ cấp: các văn bản, quy định của các cơ quan ban ngành có liên

quan tới hoạt động kinh doanh của cơng ty, từ cơ quan thông tin báo đài…
-

Thông tin sơ cấp: được thu thập được từ bộ phận bán hàng - Marketing của

công ty, họ là người thu thập và chịu trách nhiệm về tính chính xác các thơng tin mà
mình thu thập được.
Thông tin từ công ty truyền ra bên ngồi: mà cơng ty muốn phổ biến hay
thơng báo tới các người có liên quan hay quan tâm.
Cơng ty có sự phân bố cụ thể về quyền và trách nhiệm của các bộ phận và
các cá nhân có liên quan tới việc đảm bảo xây dựng tốt hệ thống thông tin cho cơng
ty. Góp phần hỗ trợ cho cơng ty có thể thực hiện tốt các hoạt động khác hiệu quả.
Ưu điểm:

Có sự phân cơng rõ ràng, giúp hệ thống thông tin của công ty vận hành tốt.
Nhược điểm:
Thông tin cập nhật được từ Marketing thường chậm hơn so với các đối thủ
cạnh tranh, làm mất lợi thế cạnh tranh.
Chưa có bộ phận chun trách về thơng tin, nên khả năng phân tích và dự
báo của cơng ty chưa cao.


45

46

Chưa có sự hợp tác mua lại thơng tin từ các cơng ty chun về điều tra để có
thể nhận được nhiều thơng tin có lợi và hiệu quả hơn cho công ty.

Nhận xét bảng 2.11 điểm số 2,92 > 2,5 cho thấy cơng ty có các yếu tố nội bộ
trên mức trung bình. Trong đó thương hiệu cơng ty, tình hình nghiên cứu và phát

Từ việc đưa ra phân tích các tác động mơi trường bên trong của cơng ty, tác

triển sản phẩm, thu thập và xử lý số liệu là những điểm yếu của công ty, để giúp

giả xây dựng nên ma trận các yếu tố môi trường bên trong IFE cho công ty Provimi.

công ty tiếp tục phát triển tốt, thì các điểm yếu này cần có các giải pháp khắc phục.

2.2.7 Năng lực lõi của Provimi

Đồng thời các điểm mạnh khác công ty sẽ tiếp tục duy trì và phát huy.


Để giúp cho việc phát triển Provimi theo đúng định hướng, công ty xác định

2.3 Tác động mơi trường bên ngồi ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh

năng lực cốt lõi của mình. Theo đó mỗi giải pháp hay chiến lược phát triển luôn

doanh của cơng ty

đảm bảo giữ vững giá trị cốt lõi đó. Trong đó, năng lực cốt lõi là cơng nghệ sản xuất

2.3.1 Mơi trường vĩ mơ

sản phẩm đảm bảo có hệ số tiêu hóa tốt, trong các sản phẩm về dinh dưỡng thì các

2.3.1.1 Yếu tố chính trị - luật pháp

vấn đề về ổn định hệ tiêu hóa tránh bị rối loạn hệ tiêu hóa và khả năng hấp thu
dưỡng chất cao ln được người sử dụng quan tâm vì vậy Provimi có được cơng
nghệ sản xuất này là một lợi thế cạnh tranh rất lớn so với các đối thủ cùng ngành.
Bảng 2.11: Ma trận nội bộ IFE

a. Chính trị
Đây được xem là một lợi thế lớn của nhiều doanh nghiệp khi đầu tư sản xuất
kinh doanh vào Việt Nam, nhờ sự ổn định hệ thống chính trị.
Sau Đại hội Đảng XI toàn quốc, tiếp tục khẳng định con đường phát triển

Mức độ

Phân


Tổng

quan trọng

loại

điểm

1 Năng lực chuyên môn của nhân viên

0,07

3

0,21

2 Môi trường làm việc

0,07

3

0,21

3 Thu nhập người lao động

0,07

3


0,21

4 Năng lực quản trị

0,07

3

0,21

5 Văn hóa cơng ty

0,09

3

0,27

6 Hoạt động marketing

Việt Nam – Hoa Kỳ (BTA Việt – Mỹ), 2007 gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới

0,11

3

0,33

(WTO), đàm phán Hiệp định Thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP) …


7 Thương hiệu công ty

0,07

2

0,14

8 Sản phẩm công ty

0,11

4

0,44

các yếu tố bên trong

STT

9 Năng lực sản xuất

0,09

3

0,27

10 Khả năng tài chính


0,09

3

0,27

11 Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm

0,09

2

0,18

12 Thu thập và xử lý hệ thống thông tin

0,09

2

0,18

Tổng

1,00

2,92

(Nguồn: Tác giả tổng hợp và phỏng vấn chuyên gia)


kinh tế theo nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa, xác định ba khâu
đột phá là: thể chế, nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng. Khuyến khích mọi thành phần
kinh tế đầu tư vào sự nghiệp phát triển và xây dựng đất nước.
Đẩy mạnh hợp tác và giao lưu rộng rãi với các nước và tham gia vào các tổ
chức kinh tế trên Thế giới, với các dấu mốc đáng nhớ như 1995 gia nhập hiệp hội
các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), 2001 ký hiệp định Thương mại song phương

Đây là những điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp yên tâm đầu tư sản
xuất kinh doanh lâu dài tại Việt Nam.
b. Luật pháp
Trong thời gian qua tuy một số văn bản, hay bộ Luật chúng ta có vài vấn đề
còn hạn chế, một số điểm cần sửa đổi nhưng nhìn chung các văn bản Luât pháp
ngày càng tạo điều kiện tốt hơn cho các doanh nghiệp phát triển đầu tư: Luật kinh
doanh năm 2004 – 2005, luật Thương mại, Luật Đầu tư, Luật sở hữu trí tuệ… các


47

bộ luật được chỉnh sửa hợp lý với sự phát triển kinh tế của đất nước và phù hợp với
các văn bản hiệp ước kinh tế, thương mại ký kết với các nước.
Nhà nước có nhiều chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nơng nghiệp nói

48

- Việc một số văn bản thay đổi hay có nhiều hạn chế vẫn gây khó khăn cho
doanh nghiệp trong việc thực hiện đúng luật.
2.3.1.2 Kinh tế

chung và chăn ni nói riêng. Nhiều chương trình hỗ trợ cho người chăn ni như


Tốc độ tăng trưởng: Kinh tế Việt Nam tiếp tục hồi phục nhanh từ khủng

huấn luyện kỹ thuật, giống vật nuôi mới, vốn sản xuất ưu đãi… Ngoài ra cũng ưu

hoảng toàn cầu. Sau khi tăng trưởng 5,3% trong năm 2009, kinh tế Việt Nam tăng

tiên khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.

trưởng 6,8% trong năm 2010, mạnh nhất trong 3 năm. Việc trì hỗn rút đi chính

Các chính sách của Chính phủ: những năm gần đây tình hình giá cả nguyên
vật liệu chế biến thức ăn gia súc trên thế giới biến động theo chiều hướng tăng
mạnh gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp khi chi phí đầu vào tăng cao. Một số

sách kích thích tài khóa và tiền tệ bất chấp kinh tế phục hồi mạnh đã khiến Việt
Nam đương đầu với khá nhiều khó khăn trong thời gian gần đây.
Bảng 2.12: Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Việt Nam từ năm 2008 đến 2011

chính sách của Chính phủ ảnh hưởng trực tiếp đến ngành sản xuất và hoạt động của
công ty như sau:


Thơng tư 128/2010/TT-BTC ngày 26/08/10 về việc tạm thời điều chỉnh thời

Chỉ tiêu
Tăng trưởng GDP
Thu nhập bình quân

Đơn vị tính


2008

2009

2010

2011

%

6.23

5.32

6.78

5.89

USD

1,024

1,064

1,175

1,256

hạn nộp thuế giá trị gia tăng đối với nguyên liệu sản xuất, phân bón và thuốc trừ


Lạm phát

%

19.09

6.88

11.75

18.58

sâu, phần nào hỗ trợ các doanh nghiệp trong giai đoạn khó khăn.

Tăng trưởng tín dụng

%

20.79

37.74

29.89

13.00

17,486 18,435

19,500


20,800



Nghị định 61/2010/NĐ-CP ngày 4/6/2010 về chính sách khuyến khích doanh

Tỷ giá VNĐ/USD

VNĐ/USD

nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp, nơng thơn. Theo đó, Chính phủ Việt Nam sẽ hỗ trợ

(Nguồn: Tổng cục Thống kê)

về đất đai, chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường, tư

Nhận xét: bảng 2.12 thể hiện một số chỉ tiêu kinh tế của Việt Nam đạt được

vấn dự án, cước phí vận tải… cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

trong thời gian qua, chỉ số về tăng trưởng GDP và thu nhập bình quân đầu người

Đây cũng là một trong những chính sách cần thiết nhằm hỗ trợ việc thu hút FDI vào

tăng đều cho các năm là những yếu tố thuận lợi cho phát triển kinh tế, tuy nhiên chỉ

lĩnh vực nông nghiệp trong thời gian tới.

số về lạm phát và tỷ giá ngoại tệ gây khó khăn cho kinh doanh sản xuất trong nước.
Bảng 2.13: Chi tiêu bình quân theo nhân khẩu/ tháng

ĐVT: ngàn VNĐ

Thuận lợi:
- Chính trị ổn định, giúp cơng ty yên tâm đầu tư phát triển.
- Nhà nước chủ trương khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư phát triển.
- Hội nhập quốc tế rộng tạo điều kiện tốt cho phát triển kinh tế.
- Nhiều chính sách mới hỗ trợ và phát triển chăn nuôi, giúp cho nhu cầu về
sản phẩm và sản lượng ngày càng tăng.
Khó khăn:
- Hội nhập quốc tế sẽ khiến Provimi phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh
tranh mới, có thể đầu tư vào Việt Nam trong tương lai.

Chia ra
Năm Tổng chi tiêu

Đời
sống

Ăn uống

Không phải
ăn uống

Khác

2002

293,7

269,1


152,5

116,7

24,6

2004

396,8

359,7

192,5

167,2

37,2

2006

511,4

460,4

242,9

217,5

51


2008

792,5

704,8

373,4

331,5

87,6


49

2010

1.210,7

1.138,5

50

601,7

536,9

72,2


(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Nhận xét: từ bảng thống kê 2.13 thu nhập và chi tiêu bình quân của các hộ ta
cũng nhận thấy chi dùng cho ăn uống ngày càng tăng cao.

Nhận xét: theo biểu đồ 2.4 ta nhận thấy, tỷ giá ngoại tệ VND/USD liên tục
tăng cao qua các năm, việc này sẽ giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu nâng cao
lợi nhuận, tuy nhiên nguồn nguyên liệu sản xuất của cơng ty với 80% là nhập khẩu,
vì vậy việc tăng tỷ giá sẽ làm tăng chi phí giá thành cho các sản phẩm, gây khó
khăn cho cơng ty.
Thuận lợi:
- Tăng trưởng kinh tế luôn cao theo các năm.
- Thu nhập bình quân và chi tiêu cho cuộc sống ngày càng được cải thiện.
Khó khăn:
- Chi phí sản xuất tăng cao (xăng, điện…).
- Tỷ giá ngoại tệ và lãi suất cao.
2.3.1.3 Yếu tố về văn hóa xã hội
Việt Nam là một đất nước mang đậm sắc thái của văn hóa phương Đơng với
54 dân tộc phân bố trên nhiều vùng khác nhau của tổ quốc, mỗi dân tộc có những

(Nguồn: Thống kê của tác giả)
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ tăng giá điện từ năm 2009 - 2011
Nhận xét: trên biểu đồ 2.3 chỉ số giá điện liên tục tăng qua các năm, cho thấy
áp lực chi phí sản xuất và giá thành sản xuất liên tục tăng qua các năm gây khó khăn
rất lớn cho cơng ty, trong bài toán cân đối giữa giá thành và lợi nhuận kinh doanh.

đặc trưng về tơn giáo, tín ngưỡng lối sống khác nhau. Đồng thời mỗi vùng miền
trên đất nước đều có những bản sắc văn hóa, phong tục tập quán riêng. Nắm bắt
được điều này thì cơng ty sẽ dễ dàng hơn trong việc tiếp cận các nhóm khách hàng
khác nhau.
Dân số: trung bình cả nước năm 2011 ước tính 87,84 triệu người, tăng

1,04% so với năm 2010, bao gồm: nam 43,47 triệu người, chiếm 49,5% tổng dân số
cả nước, tăng 1,1%; nữ 44,37 triệu người, chiếm 50,5%, tăng 0,99%. Trong tổng
dân số cả nước năm nay, dân số khu vực thành thị là 26,88 triệu người, chiếm
30,6% tổng dân số, tăng 2,5% so với năm trước; dân số khu vực nông thôn là 60,96
triệu người, chiếm 69,4%, tăng 0,41% thuộc nhóm quốc gia có mật độ dân số cao
nhất thế giới.
Dân số đông và xuất thân từ nông nghiệp lớn sẽ là thị trường tiêu thụ thực
phẩm lớn và tạo môi trường thuận lợi cho chăn nuôi phát triển.
Đặc tính của ngành chăn ni là phát triển chủ yếu ở nơng thơn, do đó thị

(Nguồn: Thống kê của tác giả)
Biều đồ 2.4: Tỷ giá ngoại tệ VND/USD 2008 – 2011

trường của thức ăn chăn nuôi cũng chủ yếu phát triển ở khu vực nông thôn. Tuy
nhiên với tốc đô thị hóa cao như hiện nay thì tương lai sẽ có những ảnh hưởng hạn


×