Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

MOT SO BIEN PHAP GIUP HS HOC TOT ĐON VI ĐO ĐAI LUONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.57 KB, 21 trang )

A. Phần mở đầu
1. Đặt vấn đề
Chúng ta biết rằng,bậc Tiểu học đợc coi là nền móng của ngôi nhà tri
thức, là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Bậc Tiểu học đã tạo
những cơ sở ban đầu rất cơ bản và bền vững cho các em tiếp tục học các bậc học
trên. Nội dung giảng day của Tiểu học luôn gắn liền với thực tiễn, phục vụ thiết
thực cho cuộc sống, không chỉ có thế mà mỗi môn học ở Tiểu học đều góp phần
vào việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Trong các môn học, môn
Toán là một trong những môn có vị trí rất quan trọng. Các kiến thức, kỹ năng
của môn Toán có nhiều ứng dụng trong đời sống, giúp học sinh nhận biết mối
quan hệ về số lợng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực. Một trong
những nội dung toán đáp ứng đợc mục đích trên đó là đơn vị đo lờng. Ngày nay,
sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin đã làm cho
khả năng nhận thức của trẻ cũng vợt trội. Điều đó đã đòi hỏi những nhà nghiên
cứu giáo dục luôn luôn phải điều chỉnh nội dung, phơng pháp giảng dạy phù hợp
với nhận thức của từng đối tợng học sinh nhằm không ngừng nâng cao chất lợng
giáo dục toàn diện .
2. Lí do chọn đề tài
Trong các môn học, môn Toán là môn có vị trí rất quan trọng. Nó góp
phần quan trọng trong việc rèn luyện t duy, phơng pháp giải quyết vấn đề, đồng
thời góp phần thiết thực vào thực tiễn đời sống. Việc giúp học sinh hình thành
những biểu tợng hình học và đại lợng hình học có tầm quan trọng đáng kể vì
điều đó giúp các em định hớng trong không gian, gắn liền việc học tập với cuộc
sống xung quanh và hỗ trợ học sinh học tập tốt các môn học khác nh Mĩ thuật,
Tập viết, TNXH, Thủ công...
Chơng trình dạy học Toán vốn là một chơng trình đồng tâm. Đối với nội
dung giảng dạy về đo lờng các em đã đợc làm quen từ lớp 1 và hoàn chỉnh ở lớp
5. Các bài tập về chuyển đổi đơn vị đo lờng có tính khái quát cao, lại trừu

1



ợng. Đó là một trong những bài tập có tác dụng rèn luyện t duy tốt. Song đối với
lứa tuổi tiểu học, hoạt động nhận thức chủ yếu dựa vào hình dạng bên ngoài, cha
nhận thức rõ thuộc tính đặc trng của sự vật. Do đó học sinh rất khó khăn trong
việc nhận thức đại lợng.
Thực tế trong quá trình giảng dạy đổi các đơn vị đo lờng tôi thấy có đầy
đủ các dạng: đổi từ đơn vị nhỏ sang đơn vị lớn và ngợc lại rồi đổi từ danh số đơn
sang danh số phức và ngợc lại v.v... học sinh còn lúng túng nên kết quả học tập
còn cha cao.
B. Phần Nội Dung
I.Tổng quan chung
Cũng nh tất cả các môn học nói chung, môn Toán nói riêng, hệ thống
kiến thức trong nội dung đo lờng ở Tiểu học cũng xây dựng theo cấu trúc đồng
tâm. Hệ thống các kiến thức đó đợc sắp xếp từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức
tạp.
Ngay từ lớp 1, học sinh đã đợc làm quen với đơn vị đo độ dài là cm, biết
đọc, viết và đo các đoạn thẳng hoặc các vật có độ dài dới 20cm.
Lớp 2,3 các em dần dần làm quen lần lợt với các đơn vị đo độ dài, đơn vị
đo khối lợng, đơn vị đo thời gian và dung tích (lít), biết thực hành cân, đo và đổi
một số đơn vị đo đã học.
Lớp 4 học sinh đợc hoàn chỉnh bảng đơn vị đo khối lợng, đo độ dài,
đo thời gian (từ giây đến thế kỷ), đợc học các đơn vị đo diện tích ( mm2 đến
m2 )và bớc đầu biết đổi các đơn vị đo đơn giản.
Lớp 5: hoàn chỉnh bảng đơn vị đo diện tích, đợc biết về một số đơn vị đo
thể tích thờng dùng và phép đổi đơn giản, củng cố toàn bộ hệ thống các đơn vị
đo lờng thông qua nhiều tiết luyện tập ( 23 tiết).Chơng trình đo lờng lớp 5 chiếm
tỷ lệ lớn hơn so với chơng trình đo lờng của các lớp dới, rèn kỹ năng đổi đơn vị
nhiều hơn và mang tính tổng hợp hơn. Mặt khác lớp 5 học sinh đã đợc học đến
số thập phân nên các dạng bài tập cũng phong phú hơn.
II.Thực tế dạy và học chuyển đổi các đơn vị đo đại lợng:

2


Trong thực tế, khi làm các bài tập về đổi đơn vị đo lờng , học sinh lúng
túng, đổi sai, nhầm lẫn giữa đơn vị đo độ dài, đo diện tích và đo thể tích hay các
bài tập đổi có liên quan đến số thập phân, phân số, hỗn số . Các em có thể bị
thiếu chữ số, chuyển dấu phẩy sai....
Ví dụ1: Viết số đo thích hợp vào chỗ chấm:
5m2 463cm2 = ............ m2
Nhiều học sinh làm: 5m2 463cm2 = 5,463 m2 hoặc bằng 84,63m2
nhng thực tế 5m2 463cm2 = 5,0463m2
Ví dụ 2:
1,9784 m3 = ............... dm3
thì một số học sinh làm bằng 19,784 dm3 hoặc 197,84dm3
thực tế 1,9784 m3 = 1978,4 dm3
Ví dụ 3:
2,1 giờ = ...........giờ.............phút
Có 1 số HS đã làm

2,1 giờ = 2giờ 10 phút

trong khi đó 2,1 giờ = 2 giờ 6 phút

v..v...

Qua nhiều năm giảng dạy, tôi nhận thấy sở dĩ có những sai sót đó là do
một số nguyên nhân sau:
- Học sinh cha thuộc kĩ bảng đơn vị đo đại lợng đó.
- Các em nắm cha vững mối quan hệ giữa các đơn vị đo liền kề cũng nh
của các đơn vị trong bảng

- Do kĩ năng tính toán của các em còn thiếu chính xác.
- Do đặc điểm lứa tuổi đó là t duy trừu tợng của các em còn hạn chế.
Trong khi đó, các nội dung có liên quan đến chuyển đổi các đơn vị đo đại
lợng xuất hiện xuất hiện trong 60% - 70% các tiết học toán và vận dụng rất
nhiều trong thực tế cuộc sống cũng nh các dạng toán khác..
Chính vì vậy, trong dạy học toán, ngoài những nội dung khác, tôi đặc
biệt chú trọng việc rèn kĩ năng chuyển đổi các đơn vị đo đại lợng.
III. Giải quyết vấn đề:
3


Để có thể hớng dẫn học sinh học tốt chuyển đổi các đơn vị đo đại lợng,
việc đầu tiên tôi đã nghiên cứ kĩ nội dung chơng trình , các phơng pháp dạy học
đặc trng và các dạng bài tập cơ bản về yếu tố đo đại lợng ở Tiểu học. Cụ thể
nh sau:
1. Nội dung chơng trình đổi đơn vị đo lờng ở lớp 5
Đơn vị đo độ dài: Gồm 5 tiết (kể cả ôn tập cuối cấp), trong đó học sinh
đợc củng cố bảng đơn vị đo độ dài, viết số đo độ dài dới các dạng khác nhau.
.Đơn vị đo khối lợng: Gồm 4 tiết ( ít hơn so với chuyển đổi đơn vị đo độ
dài vì phơng pháp đổi đơn vị đo khối lợng giống với đơn vị đo độ dài mà học
sinh đã biết cách đổi) học sinh cũng đợc củng cố bảng đơn vị đo khối lợng và
cách chuyển đổi các đơn vị đo khối lợng .
Đơn vị đo diện tích: Gồm 7 tiết (kể cả ôn tập cuối cấp) học sinh đợc học
tiếp các đơn vị đo diện tích lớn hơn m2 và đổi đơn vị đo diện tích.
Đơn vị đo thể tích: Gồm 5 tiết sau khi học về khái niệm thể tích một
hình , học đợc hiểu khái niệm m3, dm3, cm3, quan hệ chúng và từ đó đổi các đơn
vị đo đó.
Đơn vị đo thời gian: Gồm 2 tiết về bảng đơn vị đo thời gian và đổi các
đơn vị đo đó
Ngoài ra trong các tiết học về thể tích các hình và các phép tính về số đo thời

gian , toán chuyển động đều,...học sinh cũng đợc luyện tập thêm về đổi đơn vị
đo.
2. Phơng pháp giảng dạy thờng đợc vận dụng.
Nh chúng ta đã biết các dạng bài tập về đơn vị đo lờng lớp 5 đợc sắp xếp
từ đơn giản đến phức tạp, từ các bài dạng đổi đơn vị đo lờng đơn giản để củng
cố lý thuyết rồi nâng cao dần đến các bài tập đổi đơn vị đo phức tạp vì vậy muốn
nâng cao chất lợng đổi đơn vị đo lờng giáo viên phải giúp học sinh:
- Nắm vững từng bảng đơn vị đo. Thuộc thứ tự bảng đó từ nhỏ đến lớn và
ngợc lại từ lớn sang nhỏ.
- Nắm vững đợc quan hệ giữa 2 đơn vị đo lờng liền nhau và giữa các
4


đơn vị khác nhau.
- Xác định loại bài và biết cách chuyển đổi đơn vị đo đối với mỗi loại bài
tập đó.
Muốn vậy đòi hỏi giáo viên phải căn cứ vào đặc điểm nhận thức của học
sinh tiểu học để lựa chọn phơng pháp phù hợp với nội dung và đối tợng học
sinh, tạo hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em phát huy trí lực, chủ động
lĩnh hội kiến thức, năng động, linh hoạt trong việc luyện tập đổi đơn vị đo.
Một số phơng pháp thờng vận dụng để dạy các bài toán về đo lờng là:
trực quan, đàm thoại, thảo luận nhóm, trò chơi...
* Phơng pháp trực quan:
Thờng vận dụng khi giảng bài mới và hớng dẫn bài tập mẫu về các dạng
đổi đơn vị cho học sinh, nhằm giúp học sinh nắm đợc cái cụ thể, trực tiếp, đó là
bản chất của phép đổi đơn vị đo. Với phơng pháp trực quan này đã giúp học sinh
hiẻu sâu, nhớ lâu phơng pháp đổi đơn vị đo.Trong quá trình giảng dạy, tôi đã
khai thác triệt để các đồ dụng dạy học nh : thớc mét có chia vạch cm, bảng diện
tích, hộp dạy thể tích...
*Phơng pháp đàm thoại:

Đây là phơng pháp đợc sử dụng kết hợp với các phơng pháp trực quan,
luyện tập, nêu vấn đề... Giáo viên phải lựa chọn hệ thống câu hỏi gợi mở, nêu
vấn đề để học sinh suy nghĩ tìm tòi vận dụng kiến thức đã học vào việc xác định
dạng bài tập đổi đơn vị đo nh thế nào?
*Phơng pháp thảo luận nhóm:
Đây là phơng pháp phát huy trí tuệ tập thể tạo điều kiện để học sinh khá
giúp học sinh yếu, học sinh trung bình trao đổi, hỗ trợ nhau rèn luyện thành thạo
kỹ năng đổi đơn vị đo lờng. Có thể tổ chức thảo luận nhóm đôi, nhóm bốn. Phơng pháp này thờng đợc sử dụng vào bớc đầu khâu luyện tập, giúp học sinh
cùng nhau củng cố phơng pháp đổi đơn vị đo.
*Phơng pháp trò chơi:

5


Đây là một trong những hình thức luyện tập đợc áp dụng rất dễ dàng
trong loại bài tập rèn kỹ năng đổi đơn vị đo lờng. Với nhiều cách chơi khác
nhau sẽ giúp học sinh học mà chơi, chơi mà học. Học sinh thêm hứng thú học
tập và tiếp thu bài tốt hơn. Các trò chơi thờng đợc tổ chức là: tiếp sức, chọn kết
quả đúng (có thể chơi đợc cả lớp, chỉ cần bộ số để học sinh giơ số có phép giải
đúng), thử tài toán học( hai đội có thể luân phiên đội này ra đề, đội kia giải và
ngợc lại) v.v...
3. Phân loại bài tập đổi đơn vị đo lờng.
Để rèn luyện kỹ năng đổi đơn vị đo cho học sinh trớc hết giáo viên phải
tìm hiểu kĩ nội dung, yêu cầu của sách giáo khoa từ đó phân loại đợc các bài tập
về đổi đơn vị đo lờng. Căn cứ vào mối quan hệ của các đơn vị liền nhau trong
bảng của các loại đơn vị đo,tôi chia thành 4 nhóm bài nh sau:
Loại thứ nhất: Đổi đơn vị đo độ dài và khối lợng
Loại thứ hai: Đổi đơn vị đo diện tích
Loại thứ ba: Đổi đơn vị đo thể tích
Loại thứ t: Đổi đơn vị đo thời gian

Ngoài ra, dựa trên thực tế khảo sát, tìm hiểu, tôi phân thành các dạng bài
tập:
Dạng 1: Đôỉ từ đơn vị lớn sang đơn vị bé gồm:
+ Danh số đơn ( chỉ chứa một đơn vị đo) sang danh số đơn.
+ Danh số phức( có chứa 2 đơn vị đo trở lên) sang danh số đơn
+ Danh số đơn sang danh số phức
Dạng 2: Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn gồm:
+Danh số đơn sang danh số đơn
+ Danh số phức sang danh số đơn
+ Danh số đơn sang danh số phức
Dạng 3: Điền dấu >, <, = vào ô trống
4. Biện pháp thực hiện.
a.Đổi đơn vị đo độ dài và đơn vị đo khối lợng
6


Dạng 1: Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé.
a. Danh số đơn
Ví dụ1: Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
6,2 kg = ....g

4,1658 m = .......cm.

Trớc tiên, giáo viên cần giúp HS hiểu bản chất của phép đổi dựa vào quan
hệ của các đơn vị cần đổi là
1 kg = 1000 g nên 6,2 kg = 6,2 x 1000 = 6200g.
Nh vậy là ta chỉ việc dịch chuyển sang phải 3 chữ số tơng ứng với 3 đơn
vị đo khối lợng liên tiếp là hg, dag, g.
Hay lm = 100 cm nên 4,1658m = 4,1658 x100 = 416,58 cm.
Khi học sinh đã hiểu rõ bản chất phép đổi thì GV mới hớng dẫn các em

thao tác dịch chuyển sang phải mỗi đơn vị đo liền sau một chữ số hoặc thêm
mỗi đơn vị đo một chữ số 0 tơng ứng( hớng dẫn các em vừa viết vừa nhẩm tên
đơn vị đo)
Giáo viên biểu thị cho học sinh bằng sơ đồ phân tích nh sau:
3,8 kg = 3 8

0 0

kg
hg

g

dag

Hay: 1,4325m = ..........cm ta có sơ đồ nh sau:
1, 4 3 2 5 m
m
dm
cm
nên ta đặt dấu phẩy sau số 3 đợc 143,25cm.
b. Danh số phức
Ví dụ 2: Viết dới dạng số thập phân
7


6m 5dm = ....cm; 4kg 5g = ....g =.....kg;

7,086 m=...dm...mm


- Đổi 6m 5 m = ...cm giáo viên hớng dẫn theo 2 cách.
Cách 1: Trớc tiên, học sinh cần phải hiểu:
6 m= 600 cm và 5dm = 50 cm sau đó cộng 600 + 50 = 650cm
nên 6m 5dm = 650 cm
Hoặc học sinh đọc là 6m ghi 6 rồi đọc 5dm ghi tiếp 5 và là đọc 0 cm ghi
chữ số 0 đến đơn vị cần đổi thì dừng lại và ghi tên đơn vị.
- Tơng tự, đổi 7,086 m = ...dm...mm
Học sinh nhẩm 7(m) 0 (dm) = 70 dm; 8 (cm) 6 (mm) là 86 mm.
Ta có

7,086 m = 70 dm 86mm

Cách 2: Lập bảng đổi
m

dm

cm

mm

Kết quả đổi

6m 5dm

6

5

0


0

650cm (6500mm)

13m 45mm

13

0

4,

5

1304,5 cm

7,086

7

0

8

6

70m 86mm

* Đổi kg 5g =.....g= .....kg giáo viên hớng dẫn học sinh theo 2 cách.

- Cách 1: Đổi 4 kg 5 g = ................g
ta có 4kg = 4000 g; 4000g + 5g = 4005 g nh vậy 4kg 5g = 4005g.
Hay 4kg 5g = ..........,.........kg
Đối với dạng bài tập này cần hớng dẫn các em viết dới dạng hỗn số:
4 kg 5g = 4

5
kg = 4,005 kg
1000

Sau khi học sinh đã hiểu đợc bản chất của phép đổi và thuộc thứ tự bảng
đơn vị đo từ lớn đến bé thì có thể suy luận ra phơng pháp nhẩm. Học sinh vừa
viết vừa nhẩm theo thứ tự từ lớn đến bé tên các đơn vị, đơn vị nào thiếu số thì
viết 0 : 4 (kg) 0 (dag) 5 (g) để đợc : 4kg 5g = 4005g.
- Cách 2: Lập bảng đổi

8


Kg

hg

dag

g

Kết quả đổi

4kg5g


4

0

0

5

4005g (40,05 hg)

4kg 5g

4,

0

0

5

4,005 kg (400,5dag)

Căn cứ vào số liệu đề bài học sinh điền các giá trị vào ô tơng ứng rồi căn
cứ vào yêu cầu đổi mà học sinh đặt dấu phẩy và ghi kết quả cho phù hợp. Với
cách lập bảng nh thế này học sinh làm đợc nhiều bài tập cùng đơn vị đo mà kết
quả không hay nhầm lẫn và vẫn đề bài nh vậy giáo viên có thể hỏi nhanh nhiều
kết quả đổi khác nhau để luyện tập kỹ năng đổi cho học sinh.
Lu ý: Trong phần trình bày của SKKN này tôi xếp các bài tập dạng viết dới dạng số thập phân danh số phức sang danh số đơn cùng tên với đơn vị lớn vào
dạng đổi đơn vị lớn sang đơn vị nhỏ. (4kg 5g = ...kg)

Dạng 2: Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn
a. Danh số đơn
Ví dụ: 70cm = ....m

6 kg = ....tấn

Cách 1: Bài này không những học sinh phải nắm vững quan hệ giữa các
đơn vị đo mà còn cần phải nắm vững kiến thức về phân số, số thập phân vì học
sinh cần phải hiểu 70cm =

70
m = 0,7 m (học sinh phải hiểu vì 1 cm =
100

1
m ).
100

Đó là bản chất, ý nghĩa của phép đổi, có nh vậy học sinh mới hiểu sâu nhớ lâu
và cũng từ đó học sinh suy ra cách nhẩm.: Chữ số hàng đơn vị bao giờ cũng gắn
với tên đơn vị của nó và mỗi hàng tiếp theo gắn với 1 đơn vị liền trớc nó, ta có 0
(cm) 7(dm) 0(m) để đợc 70cm = 0,70m hay 0,7 m (vì nó chỉ có 0 m).
Hoặc học sinh viết và nhẩm 6 (kg) 0 (yến) 0 (tạ) 0 (tấn) để đợc 6kg = 0,
006 tấn. Tuy vậy với cách nhẩm này học sinh vẫn có thể bỏ sót hàng hoặc không
đánh dấu phẩy vào kết quả nên tôi thờng yêu cầu học sinh lập bảng với các bài
tập đổi đơn vị từ nhỏ đến lớn.
Cách 2: Lập bảng.

9



đầu bài

tấn

tạ

yến

kg

hg

dag

Kết quả

Kết quả đổi
0,06 tạ;06 yến;60hg

6 kg

0

0

0

6


0

0

đổi
0,006 tấn

246 hg

0

2

0

4

6

0

0,0246 tấn 2,46yến; 24,6 kg

Khi hớng dẫn học sinh lập bảng để đổi, tôi hớng dẫn kỹ:
- Xác định khung các đơn vị đổi của toàn bộ bài tập thậm chí các bài tập
trong tiết học để tiết kiệm tối đa số bảng cần lập.
- Xác định đúng yêu cầu bài tập cần đổi ra đơn vị nào
Đổi với bài tập đổi từ đơn vị nhỏ ra đơn vị lớn thì chữ số hàng đơn vị của
nó luôn gắn với tên đơn vị đó trong bảng điền, sau đó cứ mỗi chữ số hàng tiếp
theo gắn với 1 đơn vị liền trớc nó, nếu thiếu chữ số thì tiếp tục viết chữ số 0 cho

đến đơn vị cần đổi.
- Điền dấu phẩy vào sau đơn vị cần đôỉ rồi ghi kết quả vào bài làm.
b. Danh số phức.
Ví dụ
63dm= 6,3m; 5mm = 0,005m 63 dm 5mm = 6,3 + 0,005 = 6, 305 m
*Nhẩm bảng đơn vị từ bé đến lớn
a. 63 dm 5mm: Học sinh vừa nhẩm vừa viết từ phải sang trái.
5 (mm) 0 (cm) 3 (dm) 6 (m) rồi đánh dấu phẩy sau chữ số chỉ đơn vị m ta
đợc kết quả: 63dm 5mm = 6, 305m.
b.

2035 kg = ...tấn... kg: học sinh nhẩm 5 (kg) 3 (yến) 0( tạ) 2 (tấn).

Điền 2 vào danh số tấn, tất cả các chữ số còn lại viết đúng theo thứ tự vào kg tạ
đợc : 2035 kg = 2 tấn 035 kg = 2 tấn 35 kg. đây là bài tập ngợc của bài a, muốn
làm tốt bài tập này đòi hỏi học sinh phải thuộc kĩ bảng đơn vị đo cần đổi và xác
định đúng giá trị tơng ứng của từng đơn vị đo.
Cách 2: Lập bảng.
Thực ra bản chất, ý nghĩa của bài toán là nh sau song cách thể hiện khác
nhau, cách này học sinh ít nhầm lẫn hơn bới các em đã viết các đơn vị đo
10


theo thức tự, chỉ cần một lần viết đã áp dụng cho nhiều bài đổi và nó hiển thị rõ
ràng không nh phơng pháp nhẩm ở trên.

63 dm 5mm

2035 kg


m

dm

cm

mm

Kết quả đổi

6

3

0

5

6,305m

tấn

tạ

yến

kg

Kết quả đổi


2

0

3

5

2 tấn 35kg (20 tạ 35kg)

Khi đổi danh số đơn sang danh số phức nh trên ta phân tích các chữ số
vào các đơn vị tơng ứng theo thứ tự bảng đơn vị đo lờng từ phải sang trái rồi căn
cứ vào yêu cầu của đề bài mà lựa chọn các giá trị tơng ứng với các đơn vị cần
đổi.
Để học sinh hiểu thêm về ký hiệu và nhớ lâu bảng đơn vị đo độ dài và
giá trị của các đơn vị giáo viên có thể cung cấp thêm cho học sinh hiểu ý
nghĩa về tên gọi của chúng.
- Đơn vị chính, trung tâm là mét
- đêca: nghĩa là 10 (mời)
- hectô: nghĩa là 100 (một trăm)
- kilô: nghĩa là 1000 (một nghìn)
1
(một phần mời)
10

- đêxi: nghĩa là
- xenti: nghĩa là
- mili: nghĩa là

1

(một phần trăm)
100

1
(một phần nghìn)
1000

Nh vậy học sinh có thể hiểu kilômet là một nghìn mét hoặc xăngtimét là
một phần một trăm mét v.v...
b. Đổi đơn vị đo diện tích
Dạng 1: Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé.
11


Tơng tự nh đổi đơn vị đo độ dài muốn nâng cao chất lợng đổi đơn vị đo
diện tích, đòi hỏi học sinh phải làm thành thạo các bài tập đổi cơ bản ở đầu.
Nắm vững thứ tự xuôi, ngợc của bảng đơn vị đo diện tích và quan hệ giữa
các đơn vị đó để rút ra cách đổi các bài tập đòi hỏi t duy linh hoạt.
Giáo viên chỉ cần lu ý học sinh quan hệ của các đơn vị đo: 2 đơn vị liền
nhau hơn kém nhau 100 lần nên khi đổi đơn vị từ lớn sang nhỏ mỗi đơn vị đo
liền nhau nó phải thêm 2 chữ số 0 (đối với số tự nhiên) hoặc dịch chuyển dấu
phẩy sang phải mỗi đơn vị 2 chữ số.
a. Danh số đơn
Ví dụ: Viết các số đo sau dới dạng bằng m2:
1.25km2; 16.7ha ( bài 1 trang 76).
Giáo viên gợi mở để học sinh tính 1km2 = 1000.000m2.
1.25km2 = 1.25 x 1000000 = 1250000m2
Giáo viên hớng dẫn học sinh viết 1 và nhẩm 1 km2 viết tiếp 2 chữ số 25 và
đọc 25 hm2 viết thêm 00 và đọc 00dm 2 viết tiếp 00 và đọc 00m 2, nh vậy ta đợc
1.25km2 = 1250000m2.

Hoặc nhẩm từ km2 đến m2 là3 đơn vị đo diện tích ta chuyển dấu phẩy
sang phải 2 x 3 = 6 (chữ số).
d. Danh số phức
Ví dụ: 16m28dm2 = ........m2;

3.4725m2 = .......... dm2 ..... cm2

Tơng tự nh đơn vị đo độ dài để tránh nhầm lẫn giáo viên nên hớng dẫn
học sinh lập bảng đổi ra nháp.

16m 8dm
3.4725m2
2

2

m2
16
3

dm2
08
47

cm2
00
25

mm2
00


Kết quả đổi (hoặc)
16.08m2 160800cm2)
347dm225cm2

Lu ý khi lập bảng:
- Có thể lập cả bảng đơn vị đo diện tích hoặc tuỳ theo đơn vị đo trong bài
tập lớn nhất là gì, nhỏ nhất là gì mà chọn số cột dọc cho phù hợp
12


- Giá trị của đơn vị theo đề bài phải viết đúng cột
- Trong bảng phân tích mỗi cột phải đủ 2 chữ số
- Tuỳ theo đề bài yêu cầu đổi biến đơn vị nào thì phải đánh dấu phẩy sau
2 chữ số của đơn vị ấy hoặc chọn giá trị số phù hợp với đơn vị cần đổi.
Dạng 2: Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn
a. Danh số đơn
Khi đổi đơn vị từ nhỏ đến lớn ta chỉ việc dời dấu phẩy từ phải sang trái
mỗi đơn vị đo liền trớc nó 2 chữ số, nếu thiếu chữ số thì ta thêm chữ số 0 vào
bên trái cho đủ mỗi đơn vị 2 chữ số rồi đánh dấu phẩy sau đơn vị cần đổi.
Ví dụ: từ m2 đổi ra hm2 (hecta) phải qua (2 khoảng cách) 2 lần chuyển
đơn vị đo liền trớc nó (m2 dam2hm2) nên ta phải dời dấu phẩy sang trái 2 x
2 =4 (chữ số) lu ý: 2 chữ số hàng chục và hàng đơn vị của dữ liệu đề bài phải
luôn gắn với tên đơn vị của nó; không cần xét đến phần thập phân.
Khi thực hành học sinh có thể nhẩm nh sau:
Ví dụ: 199.5 m2 = ..........km2.
0

00


01

99

nên 1995 m2 = 0,00 01 99 5 km2

km2 hm2 dam2 m2
Tơng tự nh sơ đồ phân tích trên ta có thể lập bảng nh đổi đơn vị nh
đổi đơn vị đo độ dài và đo khối lợng.
b. Danh số phức
Ví dụ 2:
a/ 42705 cm2 = ...... m2 .....dm2 .......cm2
b/ 5 cm2 7mm2 = ......dm2
Cách làm bài tập này tơng tự nh bài tập ở phần a nhng để thuận lợi cho
viêc đổi nhiều bài tập ta nên lập bảng.

m2

dm2

cm2
13

mm2

Kết quả đổi (hoặc)


42075cm2
5cm27mm2


4

27
0

05
05

07

4m2 25dm2 05cm2
0.0507dm2

ở ví dụ 2b nếu nhẩm học sinh vẫn nhẩm là thêm 2 chữ số 0 vào trớc 57
vì thế giáo viên phải phân tích cho học sinh thấy 5cm 2 = 0,05dm2 và
7mm2 = 0,0007dm2 5cm27mm2= 0,05 + 0,0007 = 0,0507dm2.
c. Đơn vị đo thể tích
Dạng 1: Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé
Sau khi học sinh đã thành thạo phơng pháp đổi đơn vị đo độ dài và đo
diện tích thì giáo viên cho các em so sánh quan hệ của 2 đơn vị diện tích liền
nhau với 2 đơn vị thể tích liền nhau khi đó học sinh sẽ dễ dàng đổi đơn vị đo thể
tích từ đơn vị lớn sang đơn vị nhỏ.
Ví dụ: Danh số đơn
0.8m3 = ...... dm3
Vì 1m3 = 1000dm3 nên 0.8m3 = 0.8 x 1000 = 800dm3
Nh vậy khi chuyển từ đơn vị thể tích lớn sang đơn vị nhỏ ta chỉ việc
chuyển dấu phẩy sang phải mỗi đơn vị 3 chữ số hoặc nếu là số tự nhiên thì ta chỉ
việc viết thêm mỗi đơn vị liền sau nó 3 chữ số 0.
Ví dụ 2: Danh số phức

a. 8m375dm3 = .......dm3
b. 6.9784m3 = ........m3.......dm3 .......cm3
Cách 1:
a. 8 m3

75 dm3 = ........... dm3

= 8000dm3 + 75 dm3 = 805dm3
b. 6.9784m3 = ........ m3 ..........dm3 .........cm3
Học sinh nhẩm 6 (m3) 978 (dm3) 400 (cm3)
Ta đợc 6.9784 m3 = 6m3978dm3400cm3
Lu ý học sinh tránh nhầm thêm chữ số 0 trớc chữ số 4 của đơn vị đo cm 3.
Để phát huy trí lực học sinh phần này nên để học sinh khá giỏi tự giải thích.
14


Cách 2: Lập bảng
8m 75dm
6.9784m3
3

3

m3
8
6

dm3
075
978


cm3
000
400

Kết quả đổi
8075 dm3
6m3978dm3400cm3

Lu ý: Khi đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé thì ô của đơn vị lớn nhất không
cần đủ 3 chữ số. Nếu các đơn vị cha đủ 3 chữ số thì phải viết thêm chữ số 0 vào
bên trái cho đủ 3 chữ số. Ngoài ra phần thể tích này còn có dạng: Điền tên đơn
vị vào chỗ châm (bài tập 1b trang 204) nh sau:
5100397 cm3 = 5 ... 100 .. 397 ...
Tuy là dạng mới song bài tập này khá đơn giản, học sinh chỉ cần thuộc
bảng đơn vị đo thể tích từ nhỉ đến lớn và làm thành thạo các phép đổi đã
học ở trên là học sinh làm đợc dễ dàng.
Dạng 2: Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn
Học sinh cần nắm vững mối quan hệ thập phân của các đơn vị đo đó là
trong bảng đơn vị đo thể tích thì đơn vị sau bằng

1
hay 0,001 đơn vị liền tr1000

ớc để có thể vận dụng vào chuyển đổi. dạng bài tập này, thông thờng tôi thờng
hớng dẫn cho HS viết dới dạng phân số hay hỗn số thập phân . Chẳng hạn:
3dm3 =...............m3
HS cần hiểu: 3dm3 =

3

m3 và bằng 0,003 m3
1000

hay : 13786 cm3 = ............dm3
Học sinh cần viết: 13786 cm3 =

13786
dm3 và bằng 13,786 dm3
1000

Khi HS thực sự thành thạo, tôi hớng dẫn thêm cho các em cách đổi khác
nhanh hơn đó là đếm ngợc.Mỗi đơn vị đo thể tích ứng với 3 chữ số . Từ
đó có thể dịch chuyển dấu phẩy hay thêm chữ số 0 phù hợp.
Ví dụ: 9876504 cm3 = ................m3
Ta có thể sử dụng sơ đồ phân tích sau:
15

9 876 504 cm3


m3 dm3 cm3
nên đặt dấu phẩy sau số 9 và ta có :

9876504 cm3 = 9,876504 m3

Khi đã hoàn thành cả 3 dạng toán : đổi đơn vị đo độ dài, đo diện tích, đo
thể tích, để HS hạn chế sự nhầm lẫn, GV HD các em nhớ mối quan hệ của
chúng dựa vào cách ghi số mũ của mỗi loại đơn vị đo.Chẳng hạn: đo đội dài chỉ
đo một kích thớc nên không có số mũ; đo diện tích có số mũ là 2 vì đo diện tích
tích trên 2 kích thớc ( dài ,rộng) còn đo thể tích có số mũ là 3 vì tích trên 3 kích

thớc (dài, rộng, cao). Vì vậy đối với đơn vị không có số mũ, các đơn vị liền kề
gấp ( kém) 10 lần; đơn vị có số mũ là 2 thì các đơn vị liền kề gấp ( kém) 100 lần
và đơn vị có số mũ là 3 thì mối quan hệ giữa các đợn vị liền kề gấp (kém)1000
lần.
d. Đơn vị đo thời gian
Đây là một loại đơn vị đo lờng mà mối quan hệ của chúng không đồng
nhất, khó nhớ nên học sinh thờng bị sai, trong khi đó lại thờng hay vận dụng,
nhất là trong phần toán chuyển động đều. Vì vậy, giáo viên cần có các mẹo để
giúp các em dễ nhớ:
* Các đơn vị giờ, phút, giây tuân theo cơ sở lý luận là nhân,chia cho 60.
- Đổi từ đơn vị lớn ra đơn vị bé:
Ví dụ:
3 giờ = .....phút

0,5 giờ =..........phút

Vì 1 giờ = 60 phút;
nên ta có :

3 giờ

1
phút = ....... giây
3

1 phút = 60 giây
= 60 x 3

= 180 phút


0,5 giờ = 0,5 x 60 = 30 phút
1
1
phút =
x 60 = 20 giây
3
3

hay : 2 phút 6 giây = .............. giây.
Ta có
2 phút 6 giây = 2 phút + 6 giây = 120 giây + 6 giây = 126 giây.
- Đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn
16


Ví dụ : Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm:
72 phút = .........giờ

30 giây = ......phút

Ta làm nh sau : 72 : 60 = 1,2 nên 72 : 60 = 1,2 giờ
Tơng tự, 30 : 60 = 0,5 phút
* Đối với việc đổi các đơn vị đo ngày ra giờ và ngợc lại thì hớng dẫn học
sinh tuân theo cơ sở nhân, chia cho 24.( vì 1 ngày = 24 giờ)
Ví dụ: 5 ngày = .........giờ

60 giờ = ..........ngày

Ta có : 5 ngày = 24 x 5 = 120 giờ
5 ngày 3 giờ = ..................giờ


60 giờ = 60 : 24 = 2,5 ngày
5 ngày 6 giờ = ..........ngày

50 giờ = .......ngày.....giờ
Ta có 5 ngày 3 giờ = 5 ngày + 3 giờ = 24 x 5 + 3 = 123 giờ
5 ngày 6 giờ = 5

6
ngày = 5 ngày = 5,1 ngày
60

hay 50 : 24 = 2 d 2 nên 50 giờ = 2 ngày 2 giờ
* Đối với việc chuyển đổi các đơn vị đo ngày - tháng:
Ngòai các kiến thức trong SGK, GV cần giúp các em biết thêm một số
kiến thức mở rộng cần thiết để hỗ trợ cho các em trong quá trình tính.
Ví dụ:
Năm nhuận : 4 năm có một năm nhuận

các năm có 2 chữ số cuối là

số chia hết cho 4 thì năm đó là năm nhuận .
Chẳng hạn : năm 1996
Ta lấy 96 :4 = 24 là phép chia hết nên năm 1996 là năm nhuận; năm
nhuận hơn năm thờng một ngày ở tháng 2 vì vậy tháng 2 năm nhuận có 29 ngày.
Trừ tháng 2, các tháng khác trong năm đều tuân theo quy luật sau : nắm bàn tay
lại, ta đếm theo thứ tự từ tháng 1, những tháng nào năm trên phần lồi là tháng có
31 ngày; tháng nào rơi vào phần lõm có 30 ngày.
* Đổi các đơn vị đo năm -thế kỉ tuân theo quy luật nhân, chia 100 ( vì 1
thế kỉ = 100 năm)

- Từ năm xác định thế kỉ.
17


Hớng dẫn cho HS xem 2 chữ số cuối cùng của năm. Nếu là 00 thì các chữ
số còn lại phía bên trái chính là thế kỉ cần tìm.
Ví dụ: Năm 1600 là thế kỉ XVI.
Nếu 2 chữ số tận cùng lớn hơn 1 và bé hơn 100 thì số chỉ thế kỉ của năm
đó bằng các số còn lại cộng thêm 1.
Chẳng hạn : Năm 1971 thì 2 chữ số cuối là 71 đang nằm trong 1 thế kỉ; 2
chữ số đứng trớc tạo thành số 19 chỉ 19 thế kỉ; ta có 19 + 1 = 20 . Vậy năm
1971 thuộc thế kỉ XX.
Từ thế kỉ để xác định khoảng cách năm:
Năm đầu chính là hiệu số chỉ thế kỉ trừ đi 1 rồi ghép với 2 chữ số 01 vào
bên phải. Năm cuối chính là số chie thế kỉ ghép với 2 chữ số 00.
Chẳng hạn : Thế kỉ thứ 19 từ năm nào đến năm nào?
Năm đầu tiên của thế kỉ 19 sẽ là 19 - 1 = 18 đem ghép với số 01 đ ợc năm
1801.
Năm cuối của thế kỉ thứ 19 đợc ghép với 00 đợc năm 1900.
Để giúp học sinh nhận biết về thời điểm và khoảng thời gian, giáo viên có
thể thông qua các hoạt động mang tính thực tiễn nh kết hợp với xem lịch, xem
đồng hồ; gắn với các sự kiện lịch sử để giúp HS kĩ năng nhận biết về thời điểm
và khoảng thời gian.
IV. Hiệu quả khi vận dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Trong quá trình giảng dạy và luyện tập hàng ngày, tôi thấy các em dần
dần tiến bộ, kĩ năng nhận biết, chuyển đổi các đơn vị đo chính xác hơn, nhanh
hơn,các em không còn bị động trớc các dạng bài tập có dạng mới mẻ.
Sau tuần 26 khi đã hoàn thành Bảng đơn vị đo thời gian là đơn vị đo đại
lợng cuối cùng trong chơng trình học lớp 5, tôi đã làm một bài thi khảo sát nhỏ
trong thời gian 10 phút

Bài 1:

Năm 1954 thuộc thế kỉ thứ mấy?
Thế kỉ thứ VIII từ năm nào đến năm nào?
Trong các năm dới đây năm nào là năm nhuận?
18


1200; 1214; 1224; 1984
Bài 2: Viết số đo thích hợp vào chỗ chấm:
a)

135 giây = ............phút

4 năm rỡi =.............tháng

3
giờ = ........phút
4

b)

54 hm 72m = ...............km

3,8 phút

= .....phút........giây

4 ,5 tấn


= .......tấn.........kg

8ha 371 m2 = ............dam2 .......m2
2dm3 45 cm3 = ..............dm3
Bài 3:

Xếp các số đo dới đây theo thứ tự từ lớn đến bé:
2200cm2; 2m2 20 cm2; 2m2 2 dm2 ; 2,2 m2

Kết quả nh sau:
Tổng số

25

Điểm 9-10
SL

TL

15

60%

Điểm 7-8
SL

TL

6


24%

Điểm 5-6

Điểm 3 -4

Điểm 1-2

SL

TL

SL

TL

SL

TL

4

16%

0

0

0


0

Qua thực tế các tiết dạy tôi thấy lớp học sôi nổi hơn, hoạt động của thầy
và trò đồng bộ, nhẹ nhàng. Học sinh đã đợc phát huy tích cực, chủ động trong
lĩnh hội tri thức cũng nh luyện tập thực hành. Các em đã rất vui mừng với kết
quả đạt đợc sau bài kiểm tra.
C. phần Kết luận
1. Bài học kinh nghiệm:
Mỗi giáo viên đều có một phơng pháp và cách tổ chức dạy học khác
nhau, song qua trực tiếp giảng dạy, tôi nhận thấy cách dạy này có một số u
điểm sau:
19


+ Học sinh nắm chắc kiến thức , nhớ lâu, không thụ động, không máy
móc.
+ Giáo viên không phải nói nhiều mà học sinh đợc thực hành nhiều.
+ Một số tồn tại của năm trớc đã đợc khắc phục ở năm học này.
+ Tiết học tránh đợc sự đơn điệu nhàm chán, thu hút đợc sự chú ý ở
học sinh , đảm bảo đợc thời lợng trong tiết học.
+ Phạm vi áp dụng: đại trà trên tất cả các đối tợng học sinh.
2. Kiến nghị, đề xuất:
a. Đối với giáo viên:
- Cần có nhận thức đúng: giáo viên là chủ thể trực tiếp đổi mới phơng
pháp dạy học, không ai có thể làm thay và điều đó diễn ra một cách thờng
xuyên, liên tục trong các bài học, môn học, lớp học và quá trình dạy học.
- Không ngừng học tập, sáng tạo trong phơng pháp và hình thức tổ chức
dạy học để phát huy đợc tính chủ động trong học tập cho học sinh, giúp các em
tự khám phá kiến thức để các em ghi nhớ một cách tốt nhất.
- cần phải tạo ra không khí học tập thạt thoải mái, tự nhiên.. Biết trân

trọng những phát hiện của các em dù là nhỏ nhất; quan tâm đến từng đối tựng
học sinh để phát huy khả năng và sơe trờng của các em.
b. Đối với cấp quản lý.
- Thực hiện tốt việc chỉ đạo đổi mới phơng pháp dạy học. Đổi mới cách
dạy của GV, cách học của HS và đổi mới trong kiểm tra đánh giá. Đa học sinh
từ vai trò thụ động sang vai trò chủ động trong quá trình tiếp thu kiến thức.
- Nâng cao vai trò và trách nhiệm của tổ chuyên môn trong việc tổ chức
triển khai các hoạt động chuyên môn.
- Có kế hoạch cung ứng SGK, cung cấp tài liệu tham khảo và đồ dùng dạy
học ngay từ khi kết thúc năm học cũ để giáo viên có thể nghiên cứu , tìm hiểu
trong hè.
- Thờng xuyên triển khai và xây dựng các chuyên đề có liên quan đến
những vấn đề khó, còn vớng mắc để đa ra các phơng án dạy học tối u, có thể
20


triển khai trên các đối tợng học sinh nhằm nâng cao chất lợng học tập, đáp ứng
với yêu cầu đòi hỏi của xã hội.
Trong thực tế nhiều năm tôi giảng dạy lớp 5 với kinh nghiệm cha phải là
nhiều tôi chỉ xin trình bày những điều mà mình đã thực hiện trong quá trình
giảng dạy về đơn vị đo lờng. Vì trình độ lý luận và thời gian giành cho nghiên
cứu có hạn nên đề tài này không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính
mong nhận đợc sự quan tâm, đóng góp của Hội đồng Khoa học để đề tài này đợc hoàn chỉnh hơn.
Ngày 7 tháng 4 năm 2013

21




×