Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Ban thường vụ thành ủy Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ HƢỞNG

NGUYỄN THỊ HƢỞNG

NÂNG CAO CHÂT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CỦA BAN
THƢỜNG VỤ THÀNH ỦY VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

NÂNG CAO CHÂT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CỦA BAN
THƢỜNG VỤ THÀNH ỦY VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THẾ PHÁN

THÁI NGUYÊN - 2014
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy thành phố
Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc”

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân:
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trƣờng
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Sau đại học đã
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo PGS. TS. NGUYỄN
THẾ PHÁN, ngƣời đã nhiệt tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian

.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn

nghiên cứu đề tài thạc sỹ.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, tất cả cán bộ công nhân viên
tại ban thƣờng vụ thành ủy Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện giúp
đỡ để tôi hoàn thành luận văn Thạc sỹ này.

Nguyễn Thị Hƣởng

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hƣởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

iii

iv

MỤC LỤC

1.3.2. Các yếu tố cấu thành chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công chức ......... 13
1.3.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

chức thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy ................................. 21


LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ,

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

công chức thuộc diện ban quản lý của ban thƣờng vụ thành ủy ..................... 25

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... viii

1.4.1. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 25

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... ix

1.4.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 28

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1.5. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1

thuộc diện quản lý của ban thƣờng vụ thành ủy ............................................. 33

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

1.5.1. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng ................................................... 33

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3


1.5.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang .......................................................... 35

4. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................... 3

1.5.3. Những bài học đối với nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công

5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4

chức thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh Yên, tỉnh

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN CỦA VIỆC NÂNG

Vĩnh Phúc ........................................................................................................ 36

CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THUỘC

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI .................... 39

DIỆN QUẢN LÝ CỦA BAN THƢỜNG VỤ THÀNH ỦY .......................... 5

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 39

1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 39

thuộc diện quản lý của ban thƣờng vụ thành ủy ............................................... 5

2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 39


1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng

2.2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin, tổng hợp, phân tích thông tin ................ 42

vụ Thành ủy ....................................................................................................... 5

2.3. Hệ thống chi tiêu nghiên cứu ................................................................... 43

1.1.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Ban

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện số lƣợng và cơ cấu CBCC ............................... 43

Thƣờng vụ Thành ủy ......................................................................................... 8

2.3.2. Nhóm chỉ tiêu thể hiện chất lƣợng, năng lực, phẩm chất CBCC.......... 43

1.2. Đặc điểm của cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của ban thƣờng

2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC .............. 43

vụ thành ủy ........................................................................................................ 9

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ

1.3. Tổng quan về chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản

CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CỦA BAN

lý của ban thƣờng vụ thành ủy ........................................................................ 12


THƢỜNG VỤ THÀNH ỦY THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH

1.3.1. Khái niệm chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức................................. 12

VĨNH PHÚC .................................................................................................. 44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
/>

v

vi

3.1. Địa bàn nghiên cứu .................................................................................. 44

3.3.4. Thực trạng công tác tạo môi trƣờng, điều kiện làm việc và đãi ngộ

3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 44

đối với đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 44

vụ Thành ủy Vĩnh Yên .................................................................................... 71


3.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của thành phố Vĩnh Yên

3.4. Đánh giá chung về nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công

trong nâng cao chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện

chức thuộc diện quản lý của ban thƣờng vụ thành ủy Vĩnh Yên, tỉnh

quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ................. 46

Vĩnh Phúc ....................................................................................................... 73

3.2. Khái quát chung về đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý

3.4.1. Ƣu điểm - kết quả .................................................................................. 73

của ban thƣờng vụ thành ủy Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ................................. 47

3.4.2. Hạn chế - bất cập ................................................................................... 75

3.2.1. Số lƣợng, cơ cấu và chất lƣợng đội ngũ CBCC thuộc cán bộ thuộc

3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập ............................................. 76

diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh Yên ................................... 47

Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ

3.2.2. Đánh giá chung về chất lƣợng đội ngũ đội ngũ cán bộ, công chức


CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CỦA BAN

thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh Yên ......................... 49

THƢỜNG VỤ THÀNH ỦY THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH

3.3. Thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý

VĨNH PHÚC .................................................................................................. 79

của ban thƣờng vụ thành ủy Vĩnh Yên ........................................................... 52

4.1. Định hƣớng phát triển của thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc đến

3.3.1. Thực trạng phẩm chất chính trị, phảm chất đạo đức của đội ngũ

năm 2020 ......................................................................................................... 79

CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh Yên ............. 52

4.1.1. Quan điểm phát triển ............................................................................. 79

3.3.2. Thực trạng năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện

4.1.2. Mục tiêu phát triển của thành phố Vĩnh Yên ........................................ 79

quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh Yên ........................................... 54

4.2. Quan điểm và định hƣớng nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ thuộc


3.2.3. Thực trạng các kỹ năng quản lý của đội ngũ cán bộ, công chức

diện quản lý của ban thƣờng vụ thành ủy Vĩnh Yên ...................................... 81

thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh Yên ......................... 57

4.2.1. Quan điểm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ thuộc diện quản lý

3.3. Thực trạng nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ thuộc diện quản lý

của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh Yên ........................................................ 81

của ban thƣờng vụ thành ủy Vĩnh Yên ........................................................... 59

4.2.2. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ thuộc diện quản

3.3.1. Thực trạng công tác quy hoạch cán bộ thuộc diện quản lý của Ban

lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh Yên .................................................... 82

Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh Yên ...................................................................... 59

4.3. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc

3.3.2. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng đội

diện quản lý của ban thƣờng vụ thành ủy Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc ............ 83

ngũ cán bộ thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh Yên ....... 63


4.3.1. Tăng cƣờng công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch

3.3.3. Thực trạng công tác đề bạt, bổ nhiệm cán bộ thuộc diện quản lý

phát triển đội ngũ cán bộ công chức huộc diện quản lý của Ban Thƣờng

của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh Yên ........................................................ 67

vụ Thành ủy Vĩnh Yên .................................................................................... 83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
/>

vii

viii

4.3.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng đội

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy
Vĩnh Yên ......................................................................................................... 85

BTV


:

Ban thƣờng vụ

4.3.3. Hoàn thiện công tác bố trí, sử dụng đề bạt, bổ nhiệm đội ngũ

CB

:

Cán bộ

cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy

CBCC

:

Cán bộ công chức

Vĩnh Yên ......................................................................................................... 88

CC

:

Công chức

4.3.4. Hoàn thiện các chế độ, chính sách, môi trƣờngvà điều kiện làm




:

Cố định

việc cho đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng

CNH, HĐH

:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

vụ Thành ủy Vĩnh Yên .................................................................................... 89

DT

:

Doanh thu

4.3.5. Chú trọng nâng cao kỹ năng quản lý cho đội ngũ cán bộ, công

GTGT

:

Giá trị gia tăng


chức thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh Yên ................ 90

GTSX

:

Giá trị sản xuất

4.4. Kiến nghị .................................................................................................. 91

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KẾT LUẬN .................................................................................................... 94

KH

:

Kế hoạch

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98

MTTQ

:


Mặt trận tổ quốc

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 105

QLNN

:

Quản lý nhà nƣớc

THCS

:

Trung học cơ sở

UBND

:

Ủy ban nhân dân

VHXH

:

Văn hóa xã hội

XD


:

Xây dựng

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ix

1

DANH MỤC CÁC BẢNG

MỞ ĐẦU

Bảng 3.1. Số lƣợng, cơ cấu và chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức
thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh
Yên năm 2013 ................................................................................. 48
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về kỹ năng giải quyết công việc của
CB, CC thuộc diện quản lý Ban Thƣờng vụ Thành ủy

Vĩnh Yên năm 2013 ................................................................ 59

1. Lý do chọn đề tài
Cấp thành phố (gọi chung là cấp huyện, thị) là một cấp trong hệ thống
hành chính Nhà nƣớc Việt Nam, là nơi trực tiếp thực hiện các chủ trƣơng,
đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc và nhiệm vụ của cấp
trên giao, chăm lo mọi sinh hoạt và đời sống hàng ngày của nhân dân địa
phƣơng và là cầu nối giữa Đảng, Nhà nƣớc với nhân dân. Kinh nghiệm cho
thấy nơi đâu có quan tâm đầy đủ và làm tốt công tác cán bộ, công chức
(CBCC) cơ sở, có đội ngũ CBCC cơ sở vững mạnh thì nơi đó tình hình chính
trị - xã hội ổn định, kinh tế, văn hóa phát triển, quốc phòng an ninh đƣợc giữ
vững. Ngƣợc lại, ở đâu công tác CBCC không đƣợc quan tâm, đội ngũ CBCC
không đủ phẩm chất, năng lực và uy tín thì sẽ gặp khó khăn.
Sự thay đổi về kinh tế - xã hội trong những năm đổi mới, đặc biệt trong
thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế của nƣớc ta hiện nay đã đặt ra những thách
thức lớn đối với việc thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nƣớc ở địa phƣơng.
Trƣớc yêu cầu đó, đội ngũ cán bộ có vai trò cực kỳ quan trọng, là một trong
những nhân tố đặc biệt quyết định sự thành bại của phát triển. Thực tiễn chỉ ra
rằng, vấn đề quy hoạch, bầu cử, bổ nhiệm, tuyển dụng, sử dụng, chế độ chính
sách, đào tạo - bồi dƣỡng, kiểm tra, đánh giá đối với đội ngũ CBCC nhằm
nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC, đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong
thời kỳ mới, thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc là vô cùng bức
thiết. Trong thời gian qua, công tác quản lý, đào tạo và bồi dƣỡng CBCC của
nƣớc ta đã luôn bám sát nhiệm vụ chính trị, bám sát yêu cầu của thời kỳ quá
độ trong điều kiện khởi đầu nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ

ủa dân, do

dân và vì dân. Nội dung, phƣơng pháp, cách làm trong xây dựng và thực hiện

chính sách CBCC đã có nhiều đổi mới, tiến bộ, mở rộng dân chủ, công khai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

2

3

trong xây dựng và thực hiện chính sách cán bộ. Đa số cán bộ phấn khởi và tin

Bằng việc nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng cán bộ,

tƣởng vào thành công của công cuộc đổi mới đất nƣớc, tham gia tích cực vào

công chức tại thành phố Vĩnh Yên góp phần vào việc nâng cao hiệu quả thực

quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, góp phần to lớn vào quá

thi công vụ của đội ngũ này cũng nhƣ chất lƣợng hoạt động của Chính quyền

trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

cấp thành phố, góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội

Trong những năm qua, đội ngũ CBCC của tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và
thành phố Vĩnh Yên nói riêng đã đƣợc tăng cƣờng về số lƣợng và chất lƣợng.

Đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thƣợng vụ Thành ủy Vĩnh Yên
đã đƣợc đào tạo - bồi dƣỡng để nâng cao trình độ lý luận chính trị, trau dồi
kiến thức chuyên môn - nghiệp vụ, đồng thời đƣợc trang bị kiến thức cơ bản
về quản lý nhà nƣớc, trình độ và chất lƣợng bƣớc đầu đã đƣợc nâng lên. Tuy
nhiên, nhìn chung chất lƣợng đội ngũ CBCC này vẫn còn nhiều mặt hạn chế,
cơ cấu đội ngũ CBCC chƣa thật sự phù hợp, công tác quy hoạch cán bộ chƣa
có chiều sâu, tỷ lệ cán bộ nữ còn thấp, cơ chế hoạt động còn thiếu đồng bộ.
Công tác tổ chức cán bộ chƣa theo kịp tình hình phát triển của đất nƣớc và
của quá trình hội nhập. Chính sách CBCC còn nhiều bất cập, chƣa thật sự tạo

và nâng cao vị thế cạnh tranh của địa phƣơng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
ề chất lƣợng của đội ngũ CBCC

-

thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lƣợng đội ngũ CBCC thuộc diện
quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất định hƣớng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất
lƣợng của đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy
Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

động lực tốt cho CBCC làm việc và cống hiến. Việc đánh giá, tổng kết một
cách có hệ thống chất lƣợng đội ngũ CBCC trên địa bàn huyện, thành, thị
chƣa đƣợc tiến hành thƣờng xuyên và chƣa có giải pháp đồng bộ để
ợng đội ngũ CBCC.
Để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc, mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Vĩnh Yên trong thời gian tới, vấn đề

hết sức cấp bách là nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ CBCC thuộc diện
quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh Yên. Là ngƣời trực tiếp tham gia

ất lƣợng của đội ngũ CBCC thuộc
diện quản lý của Ban thƣờng vụ thành ủy thành phố Vĩnh Yên, bao gồm
những cán bộ có chức vụ là trƣởng phó các phòng ban của thành phố và 6
chức danh chủ chốt tại các xã, phƣờng của thành phố.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện trên địa bàn thành
phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.

phụ trách công tác cán bộ tại thành phố Vĩnh Yên, tôi lựa chọn đề tài nghiên

Về thời gian:

cứu: "Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức thuộc diện quản lý

Thời gian nghiên cứu thực trạng từ năm 2008 - 2013

của Ban Thường vụ Thành ủy thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc" để

Định hƣớng và giải pháp đến năm 2020
4. Đóng góp mới của đề tài

làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.

ấn đề

2. Mục tiêu nghiên cứu
học cho việc nghiên cứ


2.1. Mục tiêu chung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
ực tiễn; xây dựng cơ sở khoa

ất lƣợng đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

4

5

Ban Thƣờng vụ Thành ủy.
Phâ

Chƣơng 1
ực trạng chất lƣợng đội ngũ CBCC thuộc

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỀN CỦA VIỆC NÂNG CAO

diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh Yên. Đánh giá những những

CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THUỘC DIỆN

hạn chế, những bất cập về chất lƣợng đội ngũ CBCC và nguyên nhân của những


QUẢN LÝ CỦA BAN THƢỜNG VỤ THÀNH ỦY

hạn chế, bất cập đó, cơ sở để đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng.
Đề xuất các quan điểm, định hƣớng và các giải pháp cơ bản nhằm nâng
cao chất lƣợng đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành
ủy Vĩnh Yên trong những năm tới.

1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức
thuộc diện quản lý của ban thƣờng vụ thành ủy
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ
Thành ủy

Là tài liệu tham khảo cho CBCC lãnh đạo, cho cán bộ làm công tác tổ
chức cán bộ của thành phố Vĩnh Yên, cho các cơ sở đào tạo để chuẩn bị mọi

1.1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
Cán bộ, theo quan niệm chung nhất đƣợc hiểu là những ngƣời thoát ly

điều kiện đáp ứng yêu cầu của hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ.

sản xuất trực tiếp làm việc trong bộ máy chính quyền, đảng, đoàn thể, những

5. Bố cục của luận văn

ngƣời sỹ quan trong lực lƣợng quân đội nhân dân và công an nhân dân, những

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng


ngƣời giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan của Đảng, Nhà
nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế... Trong lĩnh

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lƣợng của
đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy

vực khoa học hành chính, thuật ngữ cán bộ đƣợc hiểu là những ngƣời giữ các
chức vụ từ phó trƣởng phòng, và tƣơng đƣơng trở lên để phân biệt với những

Chương 2. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài

ngƣời không giữ chức vụ. Trong Từ điển tiếng Việt, thuật ngữ cán bộ cũng

Chương 3. Thực trạng nâng cao chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công chức

đƣợc hiểu là “Người phụ trách một công tác của chính quyền hay đoàn thể”.

thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 4. Giải pháp nâng cao chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công chức
thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

Công chức là thuật ngữ sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Đây là khái niệm mang tính lịch sử, đồng thời phản ánh đặc sắc riêng của nền
công vụ và tổ chức bộ máy nhà nƣớc ở mỗi quốc gia.
Ở nƣớc ta khái niệm công chức đƣợc hình thành và ngày càng phát
triển sâu rộng cùng với sự phát triển của nền hành chính nhà nƣớc. Cụ thể:
- Mở đầu quá trình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh số
76/SL, ngày 20-5-1950 về Quy chế công chức. Theo quy chế này, phạm vi
công chức rất hẹp, chỉ gồm những ngƣời đƣợc tuyển dụng giữ một chức vụ
thƣờng xuyên trong các hệ thống cơ quan Chính phủ - nay là đội ngũ công


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

6

7

chức hành chính nhà nƣớc.

- Năm 2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày

- Năm 1998, Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh số: 2-

25 tháng 01 năm 2010 Quy định những người là công chức, theo đó: Công

L/CTN - Pháp lênh Cán bộ, công chức và Chính phủ đã ban hành Nghị định

chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,

số 95/1998/NĐ-CP ngày 17- 11- 1998 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý

chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức

công chức. Theo Pháp lệnh Cán bộ, công chức 1998, cán bộ, công chức đƣợc


chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị

quy định nhƣ sau: Cán bộ, công chức là công dân Việt Nam, trong biên chế

thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên

và hưởng lương từ ngân sách nhà nước bao gồm:

nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân

- Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong
các cơ quan nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt

- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ

Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự

thường xuyên, được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được

nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối

xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp trong các cơ quan nhà nước, mỗi

với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập

ngạch thể hiện chức và cấp về chuyên môn nghiệp vụ, có chức danh tiêu


thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy

chuẩn riêng;

định của pháp luật.

- Thẩm phán Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân;

Nghị định số 24/2010/NĐ-CP Quy định về tuyển dụng, sử dụng và

- Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ

quản lý công chức có quy định: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử,

thường xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà

phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của

không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm
việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp.
- Năm 2003 Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh số:
11/2003/PL-UBTVQH11 - Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh Cán bộ, công chức 1998 đã làm rõ hơn nội hàm khái niệm công chức.
Trên cơ sở Pháp lệnh, Chính phủ đã ban hành Nghị định 117/2003/NĐ-CP
ngày 10-10-2003 về tuyển dụng, sử dụng quản lý CBCC trong các cơ quan
nhà nước.
- Năm 2008, Quốc hội đã ban hành Luật số: 22/2008/QH12 - Luật Cán
bộ, công chức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương,
ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện),
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.1.2. Cán bộ thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy
Cán bộ thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ thành ủy thành phố
bao gồm:
1) Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố; 2) phó Chủ nhiệm, Ủy
viên Ủy ban kiểm tra Thành ủy; 3) Ủy viên Thƣờng trực Hội đồng nhân dân
thành phố; 4) Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố; 5) Trƣởng, phó các ban
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

8

9

của Hội đồng nhân dân thành phố; 6) Trƣởng, phó các phòng, ban, đơn vị,

1.1.2.3. Phản ánh những vấn đề của thực tiễn đặt ra cho Đảng và Nhà nước

MTTQ và các đoàn thể chính trị -xã hội của thành phố; 7) Bí thƣ, phó Bí thƣ,

Trong hoạt động, đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng

Ủy viên Ban Thƣờng vụ (Ban chấp hành) các chi bộ, đảng bộ trực thuộc


vụ Thành ủy luôn trực tiếp chỉ đạo, triển khai các đƣờng lối chủ trƣơng của

Thành ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân các xã; Phó Chủ tịch Ủy

Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc vào thực tiễn, là ngƣời tổng kết

ban nhân dân các xã, phƣờng; 8) Hiệu trƣởng các Trƣờng Mầm non, Tiểu học

thực tiễn, đánh giá thực tiễn, lắng nghe đƣợc tâm tƣ, nguyện vọng của nhân

và Trung học cơ sở trên địa bàn thành phố.

dân. Từ đó, tham mƣu, phản ánh, chuyển tải mọi tâm tƣ, nguyện vọng của

1.1.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của Ban

nhân dân, mọi nảy sinh, những vấn đề thực tiễn đến Đảng, Nhà nƣớc qua đó

Thường vụ Thành ủy

Đảng, Nhà nƣớc bổ sung hoàn thiện, để ra các đƣờng lối chủ trƣơng, chính

1.1.2.1. Lãnh đạo quản lý những lĩnh vực trọng yếu của Thành ủy góp phần

sách pháp luật phù hợp với thực tiễn, để ra các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính

quan trọng và sự ổn định và phát triển chung của thành phố

sách pháp luật kịp thời, chính xác, đáp ứng nhu cầu nguyện vọng chính đáng


Đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy là
những ngƣời trực tiếp chỉ đạo, triển khai và chịu trách nhiệm trƣớc Đảng

của nhân dân.
1.1.2.4. Là tấm gương cho mọi cán bộ, đảng viên, nhân dân noi theo

trong việc đƣa chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật, Nhà nƣớc và của

Đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy là

Tỉnh, thành phố trên các ngành, lĩnh vực của thành phố về cơ sở. Đồng thời,

những ngƣời đứng đầu, cấp phó của các ban, ngành, và lãnh đạo chủ chốt cấp

cụ thể hóa nó bằng các kế hoạch, chƣơng trình, hoạt động để chỉ đạo với các

xã, phƣờng. Vì vậy, trách nhiệm cá nhân của CBCC rất lớn, có tác dụng quyết

phòng, ban, ngành và cơ sở xã, phƣờng tổ chức, thực hiện có hiệu quả nhất.

định mọi thành, bại trong quá trình hoạt động, phát triển của cơ quan, đơn vị.

Việc thực hiện chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà

CBCC phải là tấm gƣơng sáng về đạo đức, lối sống, tác phong công tác, tấm

nƣớc, của tỉnh, thành phố có hiệu quả, sẽ tạo tiền đề cho sự phát triển của

gƣơng về phẩm chất, năng lực để mọi cán bộ đảng viên và nhân dân noi theo.


thành phố, tỉnh.

1.1.2.5. Xây dựng, hoạch định và triển khai các chiến lược, kế hoạch phát

1.1.2.2. Quyết định sự ổn định và phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội

triển kinh tế - xã hội trên các ngành, lĩnh vực của thành phố
Dƣới sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo, điều hành của Nhà nƣớc và của

thành phố
Đội ngũ CBCC lãnh đạo cơ sở chính là lực lƣợng giữ vai trò đầu tàu,

Tỉnh ủy, Thành ủy đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ

tiên phong tập hợp sức mạnh trí tuệ, sức đoàn kết, khơi dậy lòng quyết tâm,

Thành ủy là các chuyên gia đầu ngành là những lực lƣợng trực tiếp tham mƣu

tích cực của tập thể, là đội ngũ chịu trách nhiệm tìm tòi sáng tạo, dám nghĩ,

và hoạch định các chiến lƣợc, kế hoạch công tác; hoạch định các chiến lƣợc,

dám làm, dám chịu trách nhiệm trƣớc cấp trên và nhân dân. Đội ngũ CBCC

kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên các ngành, lĩnh vực của thành phố.

thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy là những ngƣời đề ra kế

Chính các chiến lƣợc, kế hoạch này sẽ quyết định chặng đƣờng phát triển


hoạch, giải pháp; đồng thời là lực lƣợng tổ chức, thực hiện các chiến lƣợc, kế

trƣớc mắt cũng nhƣ về lâu dài trên các ngành, lĩnh vực của thành phố.

hoạch phát triển kinh tế, văn hóa của địa phƣơng

1.2. Đặc điểm của cán bộ, công chức thuộc diện quản lý của ban thƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

10

11
đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy yếu về năng

vụ thành ủy
Thứ nhất, đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành
ủy phần lớn là ngƣời địa phƣơng.

lực và chuyên môn, nghiệp vụ thì việc chuyển tải và cụ thể hoá các đƣờng lối
chính sách trong thực tiễn sẽ không đạt hiệu quả, thậm chí còn làm sai chủ

Họ có quan hệ dòng tộc và tình cảm gắn bó với địa phƣơng về nhiều
mặt. Có nhiều yếu tố đan xen, chi phối trong bản thân mỗi ngƣời công chức:
họ vừa là ngƣời địa phƣơng, cùng sinh ra và lớn lên với những ngƣời dân

trƣơng đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc.

Thứ tư, đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành
ủy phải giải quyết một khối lƣợng công việc hàng ngày rất lớn.

trong vùng, vừa là ngƣời đại diện Nhà nƣớc thực thi công vụ. Các yếu tố này

Quản lý nhà nƣớc về kinh tế cũng nhƣ các ngành lĩnh vực ở thành phố

vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau, chi phối các hoạt động của họ theo

là cấp gần cơ sở nhất với rất nhiều nội dung, nhiều lĩnh vực. Hoạt động của

chiều hƣớng cả tích cực và tiêu cực. Thể hiện ở chỗ, vì là ngƣời địa phƣơng

đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy gắn trực tiếp

nên họ gắn bó với quê hƣơng và có tâm huyết để cống hiến và xây dựng quê

với ngƣời dân địa phƣơng cũng nhƣ các tổ chức kinh tế trên nhiều mặt. Vì

hƣơng. Bên cạnh đó, cũng vì là ngƣời địa phƣơng nên họ dễ bị chi phối bởi

vậy, áp lực về khối lƣợng công việc cần giải quyết cũng nhƣ áp lực yêu cầu

tình cảm cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, có thể dẫn tới làm sai

về thời gian cần hoàn thành là rất lớn, nhất là các lĩnh vực nhạy cảm dễ nảy

lệch các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc.

sinh tiêu cực và khiếu kiện nhƣ lĩnh vực đất đai, đền bù thu hồi đất để giải


Thứ hai, đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành
ủy hoạt động trên một địa bàn rộng, kiêm nhiệm nhiều công việc.
Địa bàn thành phố thƣờng là rộng và gắn với sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ, mật độ dân cƣ đông, có kết cấu hạ tầng cơ sở chƣa đồng

phóng mặt bằng phục vụ phát triển công nghiệp và các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội…
Thứ năm, đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành
ủy có xuất phát điểm nguồn gốc trở thành cán bộ không giống nhau

bộ, việc đi lại từ trung tâm thành phố tới các khu vực dân cƣ có nơi còn gặp

Trong đội ngũ CBCC sự xuất thân của mỗi ngƣời khác nhau, ngƣời xuất

nhiều khó khăn. Vì vậy, đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng

thân từ gia đình nông dân, ngƣời xuất thân tƣ gia đình cán bộ, công nhân. Mặt

vụ Thành ủy gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức, triển khai thực hiện

khác, ngƣời đƣợc trƣởng thành cán bộ do hoàn cảnh lịch sử xã hội tham gia lực

chính sách.

lƣợng vũ trang quân đội đánh giặc cứu nƣớc trở về, ngƣời đƣợc đào tạo có

Thứ ba, kết quả hoạt động của đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban
Thƣờng vụ Thành ủy ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống ngƣời dân địa phƣơng.


chuyên môn nghiệp vụ đƣợc phân công nhiệm vụ, ngƣời do nhu cầu quy hoạch
tuyển dụng rồi đƣợc đào tạo thành cán bộ. Sự xuất thân, xuất phát điểm về quá

Xuất phát từ vai trò trực tiếp chuyển tải và triển khai thực hiện đƣờng

trình tuyển lựa khác nhau đều là những yếu tố làm nên sự khác nhau của đội

lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nƣớc tới nhân dân, đội ngũ CBCC thuộc

ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy đây là cội rễ làm

diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy có năng lực công tác, có chuyên

nên hiệu quả tính công tác, thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức.

môn, nghiệp vụ thì việc triển khai thực hiện sẽ có hiệu quả. Ngƣợc lại, nếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Thứ sáu, đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

12

13

ủy phong phú về thế hệ, lứa tuổi và sự trải nghiệm thực tiễn, họ có những thế


lƣợng của sự vật, hiện tƣợng biểu thị trình độ phát triển của nó, chất lƣợng

mạnh khác nhau; đồng thời đƣợc đào tạo ở nhiều chuyên ngành khác nhau

càng cao thì mức độ phát triển của sự vật, hiện tƣợng càng lớn.

nên phong phú, đa dạng về năng lực, phẩm chất

Đối với chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức trƣớc hết cần đƣợc hiểu

Trong đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy

đó chính là chất lƣợng lao động của cán bộ, công chức nhà nƣớc, một hình

do có sự khách quan của sự thay thế và tiếp nối thế hệ mà sự phong phú về

thức lao động có tính chất đặc thù riêng xuất phát từ vị trí vai trò của chính

thế hệ, lứa tuổi và sự trải nghiệm thực tiễn. Mỗi thế hệ, mỗi lứa tuổi, sự trải

đội ngũ cán bộ, công chức. Chất lƣợng của cán bộ, công chức là một trạng

nghiệm khác nhau dẫn tới khả năng thế mạnh, tiềm năng của mỗi cán bộ khác

thái nhất định của đội ngũ cán bộ, công chức thể hiện mối quan hệ phối hợp,

nhau. Trong từng lứa tuổi, thế hệ cũng có sự phân hóa rõ ràng. Đặc điểm ràng

hiệp đồng giữa các yếu tố, các thành viên cấu thành nên bản chất bên trong


buộc công tác bố trí cán bộ cần có sự hài hòa đảm bảo quyền lực đƣợc duy trì

của đội ngũ cán bộ, công chức. Chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công chức là

có sự cân bằng đảm bảo sự phát triển bền vững tránh sự hẫng hụt trong

một trong những tiêu chí phản ánh trình độ quản lý kinh tế - xã hội của một

chuyển giao quyền lực chính trị. Mặt khác, trình độ đào tạo của đội ngũ vừa

địa phƣơng, vùng hay một quốc gia. Chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công

phong phú về chuyên ngành, chuyên môn, nghiệp vụ, vừa đa dạng về loại

chức phụ thuộc vào chất lƣợng của từng cán bộ, công chức trong đội ngũ đó,

hình đào tạo. Năng lực công tác thực tiễn và phẩm chất đạo đức của đội ngũ

là tổng hợp những phẩm chất về sức khỏe, trí tuệ khoa học, chuyên môn nghề

CBCC luôn đƣợc phản ánh qua trách nhiệm hiệu quả công việc và giải quyết

nghiệp, phẩm chất đạo đức, ý chí niềm tin, năng lực; luôn gắn bó với tập thể.

các mối quan hệ. Đây là đòi hỏi cấn sắp xếp CBCC trao nhiệm vụ cho CBCC

Mặt khác, chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức còn phụ thuộc vào đội ngũ

cho đúng, đem lại hiệu quả công tác thực tiễn cho chính CBCC và hiệu quả


này có số lƣợng, cơ cấu hợp lý và chất lƣợng cao, đƣợc bố trí, sử dụng hợp lý

của công việc chung.

ngang tầm với yêu cầu của đất nƣớc trong tình hình mới hay không.

1.3. Tổng quan về chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc diện quản

Vì vậy, chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức là tổng thể những phẩm

lý của ban thƣờng vụ thành ủy

chất, năng lực và những giá trị đƣợc kết cấu thành một chỉnh thể thống nhất

1.3.1. Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức

trong mỗi cán bộ, công chức nhằm thực thi công vụ có hiệu lực, hiệu quả cao.

Theo Từ điển tiếng Việt, chất lƣợng đƣợc xem xét là “Cái tạo nên phẩm
chất, giá trị của mỗi con ngƣời, một sự vật, một sự việc”. Đây là cách đánh

1.3.2. Các yếu tố cấu thành chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức
Các yếu tố cấu thành chất lƣợng cán bộ, công chức bao gồm: Phẩm

giá một con ngƣời, một sự việc, một sự vật trong cái đơn nhất, cái tính độc lập

chất đạo đức và các yếu tố thuộc về năng lực của cán bộ, công chức. Cụ thể:

của nó.


1.3.2.1. Phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “ Chất lƣợng” là một phạm trù triết
học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn

Phẩm chất đạo đức của một cán bộ, công chức bao gồm các yếu tố sau:
- Lập trƣờng tƣ tƣởng vững vàng, kiên định trƣớc mọi tình huống;

định tƣơng đối của sự vật và phân biệt nó với sự vật khác. Chất lƣợng là đặc

không có hành vi gây nguy hại cho độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ;

tính khách quan của sự vật, biểu thị ra bên ngoài qua các thuộc tính. Chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

14
- Chấp hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật, các chủ trƣơng cửa

15
1.3.2.2. Năng lực của cán bộ, công chức

Đảng và chính sách của Nhà nƣớc, có cuộc sống lành mạnh và tôn trọng các

Năng lực là tổng hợp các thuộc tính tạo khả năng để một cán bộ, công

quy tắc sinh hoạt công cộng; kiên quyết đấu tranh chống lại những ngƣời,


chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình một cách thuận lợi, dễ

những hành vi tiêu cực;

dàng hay khó khăn, có kết quả và hiệu quả cao hay thấp. Ngƣời có năng lực

- Tôn trọng nhân dân, tận tuỵ phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với
nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân; kiên quyết đấu
tranh chống tham nhũng, lãng phí.

cao là ngƣời có khả năng thực hiện các chức năng, nhiệm của mình một cách
dễ dàng, thuận lợi, có kết quả và hiệu quả cao.
Năng lực là một tập hợp các kỹ năng, kiến thức, hành vi và thái độ

- Có tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình, bảo vệ công lý;

đƣợc cá nhân tích lũy và sử dụng để đạt đƣợc kết quả theo yêu cầu công việc.

Trong các bài nói chuyện của mình, Bác Hồ luôn nhấn mạnh đạo đức

Hay nói cách khác, nói đến năng lực là nói đến tri thức (kiến thức), kỹ năng

cách mạng của ngƣời cán bộ. Trong bài nói chuyện với cán bộ, công chức ở

và thái độ hành vi của cán bộ, công chức. Năng lực đƣợc hình thành từ nhiều

Thủ đô ngày 30/11/1945, Ngƣời nói: “Bất kỳ ở địa vị nào, làm công tác gì,

nguồn gốc nhƣ: các yếu tố tự nhiên sinh học (bao gồm thể lực; trí lực nhƣ IQ,


chúng ta đều là đầy tớ của nhân dân. Cơm chúng ta ăn, áo chúng ta mặc, vật

EQ, AQ, NQ; năng khiếu, sở trƣờng) và các yếu tố giá trị xã hội (bao gồm tri

liệu chúng ta dùng đều do mồ hôi, nƣớc mắt của nhân dân mà ra. Vì vậy,

thức; kinh nghiệm; môi trƣờng điều kiện sống và làm việc, sự rèn luyện, phấn

chúng ta phải cố gắng thực hiện cần, kiệm, liêm, chính. Trƣớc hết là Cần, tức

đấu của chính bản thân, hoạt động thực tiễn).

là tăng năng suất trong công tác, bất kỳ công tác gì. Kiệm tức là không lãng

Các năng lực cơ bản của cán bộ, công chức là năng lực lãnh đạo, quản

phí thời gian của mình và của nhân dân. Liêm tức là không tham ô và luôn

lý, năng lực dự báo, phán đoán, xử lý tình huống, tổ chức hành động, thực

luôn tôn trọng, giữ gìn của công và của nhân dân. Chính tức là việc phải làm

hiện công việc, nắm bắt tình hình, đề xuất sáng kiến, biện pháp nâng cao hiệu

dù nhỏ cũng làm, việc trái thì dù nhỏ cũng tránh. Bốn điều đó đi liền với

quả công tác, năng lực thực thi công vụ của mỗi cán bộ, công chức (Kỹ năng

nhau” (Hồ Chí Minh tuyển tập, tập II; Nxb Sự thật 1980; trang 505. 506).


quản lý, kỹ năng ứng xử và giao tiếp, kỹ năng thuyết phục), các kỹ năng nghề

Cũng theo lời dạy của Bác thì đạo đức của ngƣời cán bộ có 5 điều:

nghiệp, tác phong và phong cách quản lý. Cụ thể:

“Nhân, Nghĩa, Trí, Dũng, Liêm”. Bác nói: “có tài mà không có đức thì vô

a. Năng lực lãnh đạo, quản lý

dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Tuy nhiên, đạo

Là khả năng dự báo, phán đoán, khả năng xử lý tình huống, khả năng

đức không phải bẩm sinh mà có, không phải do ngẫu nhiên mà có. “Đạo

hành động của cán bộ lãnh đạo, quản lý trong quá trình thực hiện chức năng

đức cách mạng không phải từ trên trời rơi xuống mà nó do đấu tranh rèn

nhiệm vụ của cơ quan quản lý hành chính.

luyện bền bỉ hàng ngày mà có. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng
cành luyện càng trong”.
Điều 15. Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định: Cán bộ, công chức
phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong hoạt động công vụ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Năng lực dự báo, phán đoán thực chất là nhà lãnh đạo, quản lý có tầm

nhìn về tƣơng lai. Ðó là ý tƣởng về tƣơng lai mà hệ thống tổ chức đƣa ra.
Tầm nhìn là một dạng chiến lƣợc mà hệ thống quản lý hành chính cần hƣớng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

16

17

tới. Nó chỉ ra con đƣờng cần đi, các giai đoạn cần vƣợt qua. Tầm nhìn là nơi

động khoa học quản lý, tổ chức lao động khoa học quản lý, thông tin quản lý;

để huy động sức lực của mỗi CBCC, mỗi tổ chức. Tầm nhìn cho phép mỗi

am hiểu thực tiễn sản xuất, xã hội và đời sống xung quanh các hoạt động quản

nhà lãnh đạo, quản lý hiểu biết các đặc điểm của hệ thống tổ chức theo hình

lý đối với lĩnh vực đó; biết phƣơng pháp nghiên cứu, tổng kết và đề xuất cải

dung của họ. Nhà lãnh đạo, quản lý cần nguồn nhân lực nhƣ thế nào cho tổ

tiến nghiệp vụ quản lý.

chức của mình, cần các năng lực gì?

Đối với cán bộ, công chức ngạch chuyên viên chính: Chủ trì nghiên


Năng lực xử lý tình huống là việc các nhà lãnh đạo, quản lý tìm hiểu để

cứu, đề xuất, chỉ đạo thực hiện các chủ trƣơng, chính sách, chế độ quản lý

nắm bắt đƣợc những việc đang diễn ra trong lĩnh vực công tác, hoạt động của

một lĩnh vực nghiệp vụ của toàn ngành, hoặc nhiều lĩnh vực ở địa phƣơng

mình, cũng nhƣ ngay chính trong hệ thống quản lý hành chính của mình. Tìm

gồm các việc: Xây dựng các phƣơng án kinh tế - xã hội, các đề án quyết định

cách tốt nhất cấp nhật thông tin đầy đủ, kịp thời cho mọi thành viên trong hệ

phƣơng hƣớng quản lý một lĩnh vực hoặc theo những vấn đề nghiệp vụ cho

thống tổ chức của mình.

địa phƣơng theo đƣờng lối chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của

Năng lực hành động là việc nhà lãnh đạo, quản lý lên kế hoạch chiến

Nhà nƣớc. Nghiên cứu, xây dựng thể lệ, quy chế nghiệp vụ quản lý của lĩnh

lƣợc đối với nguồn nhân lực cho phép huy động đƣợc đúng ngƣời, đúng lúc,

vực nhằm bảo đảm sự thống nhất chỉ đạo, quản lý có hiệu lực và hiệu quả

đúng chỗ. Thách thức này phụ thuộc vào khả năng đọc và hiểu đúng môi


theo hƣớng dẫn của tổ chức quản lý nghiệp vụ cao hơn. Tổ chức chỉ đạo,

trƣờng cũng nhƣ hiểu rõ những năng lực cần thiết để thực thi công việc một

hƣớng dẫn, theo dõi kiểm tra nghiệp vụ và để xuất các biện pháp chỉ đạo, uốn

cách hiệu quả nhất. Nhà lãnh đạo, quản lý phải biết dung hòa nhu cầu của tổ

nắn những lệch lạc nhằm tăng cƣờng hiệu lực quản lý của ngành, tỉnh. Tổ

chức với mong đợi của mỗi CBCC và phải nhìn nhận hoạt động lãnh đạo,

chức phối hợp và xây dựng nguyên tắc phối hợp công tác quản lý nghiệp vụ

quản lý nhƣ một phần tất yếu và là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển năng

của lĩnh vực quản lý trong ngành (cho từng cấp) và với các ngành có liên

lực và quản lý tri thức của hệ thống quản lý hành chính.

quan thực hiện sự đồng bộ trong quản lý. Chỉ đạo xây dựng nề nếp quản lý

b. Năng lực tổ chức thực hiện công việc, nắm bắt tình hình, đề xuất

nghiệp vụ thống nhất (thông tin quản lý, thống kê số liệu, hồ sơ lƣu trữ, nề
nếp báo cáo thƣờng kỳ, báo cáo nhanh và những thủ tục hành chính nghiệp vụ

sáng kiến, biện pháp nâng cao hiệu quả công tác
Đối với cán bộ, công chức ngạch chuyên viên: Phải nắm đƣợc đƣờng


theo yêu cầu lãnh đạo). Tổ chức tập hợp tình hình, tiến hành phân tích tổng

lối, chính sách chung, nắm chắc phƣơng hƣớng, chủ trƣơng đƣờng lối của

kết đánh giá hiệu quả, rút kinh nghiệm, đề xuất phƣơng án sửa đổi cơ cấu

Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc, ngành, của đơn vị về lĩnh vực

quản lý, tổng hợp báo cáo lên cấp trên. Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu

nghiệp vụ thuộc lĩnh vực của mình; nắm đƣợc các kiến thức cơ bản về chuyên

những đề tài quản lý nghiệp vụ... tham gia biên soạn các tài liệu giảng dạy,

môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực đó; biết xây dựng phƣơng án, kế hoạch, các thể

hƣớng dẫn nghiệp vụ, tổ chức bồi dƣỡng, phổ biến kinh nghiệm cho công

loại quyết định cụ thể và thông hiểu thủ tục hành chính nghiệp vụ của ngành

chức nghiệp vụ cấp dƣời trong ngành bằng mọi hình thức... Thành thạo việc

quản lý, viết văn bản tốt; nắm đƣợc những vấn đề cơ bản về tâm sinh lý lao

xây dựng phƣơng án, đề án quản lý nghiệp vụ và thủ tục hành chính nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>
/>

18

19

nƣớc, nắm bắt tâm sinh lý của khoa học quản lý trong tổ chức lãnh đạo khoa

với nhau, quan hệ với lãnh đạo, quản lý, với các tổ chức bên ngoài và nhân

học và tổ chức thông tin quản lý... Thông thạo việc tổ chức chỉ đạo, triển khai

dân trên cơ sở những thái độ, kỹ năng giao tiếp cần thiết. Chất lƣợng của mỗi

nghiệp vụ, tổ chức công tác kiểm tra cũng nhƣ trong phối hợp và thu hút các

CBCC không phải là tổng các kiến thức, kỹ năng, thái độ, mà nó quy tụ đồng

cộng tác viên liên quan trong triển khai nghiệp vụ.

thời các nguồn lực, hoạt động và kết quả cần đạt. CBCC phải biết phối hợp

Đối với cán bộ, công chức chuyên viên cao cấp: Nắm vững chủ
trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, phƣơng hƣớng chính sách của
ngành về lĩnh vực quản lý và các nghiệp vụ liên quan. Nắm vững các kiến
thức cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật của các lĩnh vực quản lý,

các yếu tố trên trong một điều kiện, hoàn cảnh nhất định để hành động một
cách có năng lực.

Để thực thi công vụ, đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban
Thƣờng vụ Thành ủy còn cần phải có một số kỹ năng xử lý công việc nhƣ:

hiểu biết rộng về các chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan. Có kiến thức

Kỹ năng quản lý: bao gồm các kỹ năng hoạch định, tổ chức, điều hành

rộng về thể thức quản lý chung cũng nhƣ lĩnh vực nghiệp vụ của mình phụ

cơ quan và tổ chức công việc cá nhân. Hoạch định là quá trình thiết lập các

trách. Có kinh nghiệm về tổ chức quản lý và xử lý nghiệp vụ, nắm vững

mục tiêu, xây dựng các chiến lƣợc và kế hoạch để thực hiện các mục tiêu.

các mục tiêu và đối tƣợng quản lý.

Trong quá trình này, đội ngũ CBCC diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành

c. Năng lực thực thi công vụ của mỗi cán bộ, công chức

ủy phải dự kiến đƣợc các khó khăn, trở ngại, những vấn đề có thể xảy ra và

Đây là lĩnh vực khó phân tích, lĩnh vực này liên quan tới cá tính và giá

phƣơng án giải quyết; đặc biệt là nhận thức và định hƣớng đƣợc về con đƣờng

trị, niềm tin của mỗi CBCC và những yếu tố này định hƣớng cách thức xử lý

phát triển của cơ quan, của ngành, của lĩnh vực.


công việc của họ. Lĩnh vực cá nhân của năng lực bao gồm khả năng đƣa ra

Kỹ năng ứng xử và giao tiếp: Đây là kỹ năng giúp cho ngƣời CBCC

sáng kiến có giá trị, dám chịu trách nhiệm, sáng tạo, có khả năng phân biệt cái

nâng cao sự hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau trên cơ sở nhận diện và công nhận

gì là quan trọng đối với công việc và cái gì thì không quan trọng và có khát

các giá trị và nhu cầu của các đối tƣợng giao tiếp. Khả năng này đòi hỏi sự

vọng đạt đƣợc kết quả. Chất lƣợng của mỗi CBCC đƣợc coi là khả năng của

tinh tế, linh hoạt và kiến thức cũng nhƣ kinh nghiệm xã hội của ngƣời CBCC.

một ngƣời để làm đƣợc công việc đƣợc giao, để xử lý một tình huống (thậm

Đây là cơ sở quan trọng của giao tiếp, xử lý các tình huống phức tạp, tế nhị

chí cả tình huống không hề dự báo trƣớc) và để thực hiện một nhiệm vụ cụ

vốn không hiếm gặp trong khi thực thi nhiệm vụ.

thể trong một môi trƣờng xác định. Nhƣ vậy, tức là phải biết sử dụng tổng

Kỹ năng thuyết phục: Là kỹ năng làm cho ngƣời khác thấy đƣợc tính

hợp các tài sản của một con ngƣời ví dụ nhƣ kiến thức, kỹ năng và cá tính để


ƣu việt, tính hợp lý trong ý tƣởng của mình. Có ý tƣởng nhƣng không thuyết

đạt đƣợc các mục tiêu và mục đích cụ thể. Chất lƣợng gắn với bối cảnh mang

phục đƣợc ngƣời khác tin và làm theo thì chắc chắn sẽ thất bại. Mặt khác, còn

tính cá nhân và năng động. Ngoài các kiến thức về lý luận chính trị, quản lý

phải có kỹ năng công tác. Đó là tổng hợp những khả năng của CBCC trong

nhà nƣớc, chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng thực thi công vụ đã đƣợc trang

việc sử dụng những công cụ, phƣơng tiện làm việc để hoàn thành nhiệm vụ

bị, đối với mỗi CBCC, chất lƣợng còn bao hàm khả năng quan hệ giữa CBCC

đƣợc giao một cách thành thạo, dễ dàng, khéo léo. Khả năng này đƣợc tích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
/>

20

21


lũy thông qua đào tạo, bồi dƣỡng hoặc tự trải nghiệm trong quá trình làm

còn liên quan tới việc tổng hợp chất lƣợng của CBCC để biến chúng thành

việc. Đó là kỹ năng sử dụng tin học, ngoại ngữ hoặc là kỹ năng giám sát,

năng lực tập thể của tổ chức. Chúng ta thƣờng tự hỏi rằng một tổ chức, cơ

kiểm tra, kỹ năng trả lời chất vấn...

quan hành chính cần có những năng lực gì để đáp ứng và thoả mãn đƣợc yêu

d. Các kỹ năng nghề nghiệp, tác phong và phong cách quản lý

cầu hiện tại phục vụ của ngƣời dân và tổ chức cơ quan hành chính này phải

Kỹ năng nghề nghiệp là những kỹ năng mà một CBCC cần có để đảm

làm gì, làm thế nào, để chuẩn bị đáp ứng cho các đòi hỏi trong trong lai của

nhiệm và thực thi các hoạt động có tính chất nghiệp vụ nhƣ: Kỹ năng ra quyết

sự phát triển năng lực hệ thống quản lý hành chính? Chất lƣợng tập thể giúp

định; kỹ năng ủy quyền; kỹ năng trong việc tìm hiểu và nắm bắt tâm tƣ,

kết hợp tất cả các năng lực khác nhau và sử dụng chúng một cách tốt nhất

nguyện vọng của cấp dƣới, của nhân dân địa phƣơng; kỹ năng trong giải


nhằm đạt đƣợc các mục tiêu tổng thể của cơ quan, tổ chức và góp phần vào

quyết khiếu nại, khiếu kiện; kỹ năng trong phát huy đoàn kết, tinh thần tập thể

việc phát triển tổ chức, năng lực chức năng bao gồm các khả năng, ví dụ nhƣ

nhằm tập hợp sức mạnh của cơ quan cũng nhƣ trong cộng đồng dân cƣ địa

biết phân tích và giải quyết vấn đề trong các tình huống khác nhau, biết cách

phƣơng; kỹ năng trong việc thông tin, hƣớng dẫn cấp dƣới...

giải thích cho ngƣời khác và chia sẻ kinh nghiệm học tập với đồng nghiệp.

Tác phong của CBCC thể hiện ở thái độ và cách ứng xử trong mối quan

Thêm vào đó, biết rút ra kinh nghiệm thực tế, biết điều chỉnh cho phù hợp với

hệ giữa ngƣời với ngƣời trong việc công và đời tƣ, thể hiện qua tác phong

môi trƣờng thay đổi và biết hòa nhập những thứ đó với các điểm mạnh của

chính trị, tác phong với cấp dƣới, với nhân dân, tác phong đạo đức.

riêng mình, tức là biết thực hiện nhiệm vụ một cách thực sự. Mối quan hệ

Phong cách quản lý của CBCC là cách thức tác động của CBCC đến

giữa chất lƣợng CBCC và chất lƣợng đội CBCC là một mối quan hệ biện


ngƣời dƣới quyền theo các cách thức khác nhau hoặc là độc đoán, hoặc là dân

chứng. Chất lƣợng không chỉ tồn tại trong mỗi CBCC, mà chất lƣợng đội ngũ

chủ, hoặc là trao quyền để cấp dƣới tự do hành động trong khuôn khổ quyền

CBCC cón thể hiện ở mỗi một cơ quan, tổ chức đƣợc xây dựng trên cơ sở kết

hạn đƣợc trao… CBCC phải tùy theo những tình huống cụ thể nhất định để

hợp có hiệu quả năng lực của nhiều CBCC trong cơ quan, tổ chức. Năng lực

lựa chọn 1 phong cách hay kết hợp các phong cách sao cho có hiệu quả.

chính của tập thể là tạo điều kiện hỗ trợ sự phát triển năng lực của các CBCC

1.3.2.3. Năng lực của đội ngũ cán bộ công chức

và sau đó biết cách tổng hợp các năng lực đó một cách có hiệu quả và hiệu

Bản chất năng lực của đội ngũ cán bộ công chức là năng lực thực thi

suất sao cho hệ thống quản lý hành chính thực thi công vụ để đạt đƣợc các

công việc của cả tổ chức, cả tập thể cán bộ công chức, có liên quan đến cơ cấu

mục tiêu đã đề ra.

tổ chức, bộ máy, hiệu lực và hiệu quả của bộ máy quản lý, bao gồm cả đội


1.3.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức

ngũ cán bộ công chức trong một hệ thống quản lý, trong một cơ cấu tổ chức

thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy

chặt chẽ, khoa học để có thể thực thi công vụ, thực hiện các chức năng, nhiệm

cao chất lượng đội ngũ CBCC là việc nâng cao phẩm chất đạo đức, năng cao

vụ một các tốt nhất.
Chất lƣợng của đội ngũ CBCC không chỉ liên quan đến từng CBCC mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Xuất phát từ quan điểm về chất lƣợng của đội ngũ CBCC ở trên, nâng

/>
năng lực (khả năng tập hợp các kiến thức, kỹ năng, hành vi và thái độ) mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

22

23

một cán bộ, công chức cần có để đảm nhiệm các chức năng, nhiệm vụ đƣợc

pháp luật và hạn chế đến mức tối đa ảnh hƣởng của các yếu tố chủ quan, duy


giao sao cho có hiệu quả cao trong các hoạt động quản lý khác nhau và ở các

ý chí, tƣ tƣởng bình quân chủ nghĩa hoặc đặc ân, đặc quyền trong xây dựng và

loại tổ chức khác nhau, các cƣơng vị, vị trí, nhiệm vụ khác nhau.

hoạch định các chế độ chính sách.

Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng của đội ngũ CBCC thuộc diện
Thƣờng vụ Thành ủy quản lý xuất phát từ các khía cạnh sau đây:

Thứ hai, xuất phát từ yêu cầu nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ,
công chức.

Thứ nhất, xuất phát từ yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức của đội

Trong điều kiện mặt bằng dân trí của xã hội ngày càng đƣợc cải thiện,

ngũ CBCC của một nền công vụ chính quy hiện đại nói chung và đội ngũ

tri thức khoa học - công nghệ của thế giới đang tăng lên nhanh chóng, ngày

CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy nói riêng. Phẩm chất,

càng phong phú và đa dạng, đòi hỏi ngƣời CBCC nói chung, đội ngũ cán bộ

bản lĩnh chính trị là yêu cầu quan trọng, cơ bản nhất đối với đội ngũ CBCC

thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy nói riêng phải có trình độ


Nhà nƣớc nƣớc pháp quyền chủ nghãi xã hội của dân, do dân, vì dân. Đó là sự

kiến thức và năng lực tƣ duy khoa học sáng tạo, nhạy bén, độc lập, trí tuệ cao.

trung thành với nhân dân với đảng, kiên định với mục tiêu và con đƣờng xã

Yêu cầu trí tuệ hóa đội ngũ CBCC buộc ngƣời CBCC phải không ngừng học

hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn; nhiệt tình cách mạng,

tập để nâng cao trình độ kiến thức và năng lực trí tuệ của mình. Đồng thời,

gƣơng mẫu, tận tụy, có tinh thần và ý thức trách nhiệm cao với công việc, hết

Nhà nƣớc cần có chính sách, chế độ và tạo điều kiện để công chức đƣợc đào

lòng hết sức vì sự nghiệp của nhân dân, tận tâm, tận chí phục vụ nhân dân

tạo, đào tại lại và bồi dƣỡng, bổ sung những tri thức mới của khoa học và

Để thực sự là “công bộc” của dân, đội ngũ CBCC ngoài tài năng và trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, phải có đầy đủ chuẩn mực đạo đức “cần kiệm,
liêm, chính, chí công vô tƣ” của ngƣời CBCC thời kỳ mới. Đặc biệt, đội ngũ

công nghệ hiện đại để thực thi công vụ hiệu quả nhất
Thứ ba, xuất phát từ yêu cầu chuyên môn hóa, hiện đại hóa và tính
chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ, công chức

CBCC phải có “cái tâm”, nghĩa là phải công tâm, trung thực, ngay thẳng, công


Mục tiêu xây dựng nền hành chính chính quy hiện đại đặt ra yêu cầu

bằng vì việc chung, không thiên vị, công minh chính đại, thiết diên vô tƣ, tất cả

phải chuyên môn hóa, hiện đại hóa đội ngũ CBCC với tƣ cách là nòng cốt của

lợi ích công, lợi ích chung của tập thể, của xã hội, của nhân dân.

nền hành chính. Hoạt động công vụ mang tính thƣờng xuyên, chuyên nghiệp

Công bằng là không thiên vị mà theo đúng lẽ phải. Công bằng liên quan

nhằm bảo đảm cho công vụ đƣợc liên tục ổn định. Dó đó, đội ngũ CBCC cần

đến ý thức đạo đức, ý thức pháp quyền. Công bằng đòi hỏi sự tƣơng xứng

phải đào tạo về mặt chuyên môn một các chính quy, hệ thống. Hơn nữa, vì lao

giữa vai trò của ngƣời công chức với địa vị xã hội của họ, giữa quyền lợi và

động thực thi quyền lực nhà nƣớc là một dạng lao động đặc thù và phức tạp,

nghĩa vụ trong thực thi công vụ, đội ngũ CBCC phải luôn công minh chính

cán bộ, công chức thực thi công vụ, thực thi quyền lực nhà nƣớc, thực thi

trực, công minh chính đại, không đối xử thiên vị bất công.

pháp luật không đƣợc phép sai sót, không vi phạm. Do vậy, đội ngũ CBCC


Thực hiện đúng các nguyên tắc công khai, minh bạch và công bằng

cần phải nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, phải am hiểu sâu sắc lĩnh vực

trong thực thi công vụ là để bảo đảm cho mọi ngƣời dân đƣợc bình đẳng trƣớc

chuyên môn của mình. Đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc về và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
/>

24

25

phát triển nền kinh tế tri thức trong thời đại ngày nay, đòi hỏi đội ngũ CBCC

của mỗi ngƣời CBCC trong mối quan hệ. Văn hóa là cơ sở để hình thành tác

phải có trình độ chuyên môn hóa cao, đƣợc đào tạo một cách chính quy và hệ

phong, phong cách và lối sống của ngƣời CBCC. Văn hóa, ngƣời CBCC biết

thống, đồng thời phải luôn đƣợc bồi dƣỡng, cập nhật kịp thời các thông tin và

cƣ xử đúng mực, dân chủ và văn minh hơn trong thực thi công vụ, đấu tranh


tri thức mới của khoa học công nghệ.

chống lại các hiện tƣợng chuyên quyền, độc đoán, máy móc trong giải quyết

Thứ tư, xuất phát từ yêu cầu về tính dân chủ của cán bộ, công chức

công việc và thực thi công vụ. Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân, vì dân càng đòi hỏi cao về trình độ văn hóa đối với đội ngũ

trong khi thực thi nhiệm vụ
Bản chất của nhà nƣớc ta là nhà nƣớc của dân, do dân, vì dân, do đó

CBCC. Yêu cầu về văn hóa đòi hỏi ngƣời CBCC phải có kiến thức liên ngành

ngƣời CBCC với tƣ cách là công bộc của dân, là ngƣời phục vụ công cộng

cấn thiết, có kiến thức, tri thức cao về văn hóa, văn minh của dân tộc, của

của Nhà nƣớc và xã hội không đƣợc phép chuyên quyền độc đoán dủ ở bất cứ

nhân loại, có hiểu biết sâu sắc về lịch sử và truyền thống văn hiện của dân tộc

cƣơng vị, chức trách công tác nào trong bộ máy nhà nƣớc. Trong sự nghiệp

để giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc

cách mạng của chúng ta, dân chủ với tính chất là động lực và mục tiêu của sự

1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ,


phát triển. Dó đó, ngƣời CBCC với tƣ cách là ngƣời thực thi quyền lực nhà

công chức thuộc diện ban quản lý của ban thƣờng vụ thành ủy

nƣớc phải tôn trọng và đề cao tình dân chủ. Yêu cầu này đòi hỏi CBCC phải

1.4.1. Các nhân tố khách quan

phát huy trí tuệ, tài năng và mọi nguồn lực, của cải của dân để tạo nên sức
mạnh; biết tôn trọng lợi ích và quyền của ngƣời dân, biết làm chủ bản thân,
điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích chung của xã hội.
Hơn nữa trong thời đại ngày nay nhu cầu dân chủ đanh trở thành đòi
hỏi bức xúc và tất yếu của xã hội loài ngƣời. Nhân loại đang hƣớng tời một xã
hội công bằng hơn, dân chủ hơn. Tình trạng mất dân chủ, dân chủ hình thức,
quan liêu hách dịch, ức hiếp ngƣời lao động... của một bộ phận CBCC ở nơi
này, nơi khác đang là điều nhức nhối cấn phải đƣợc kiên quyết khắc phục triệt
để. Để có đƣợc tính dân chủ, tác phong làm việc dân chủ, ngƣời đội ngũ
CBCC phải học, phải luôn luôn nâng cao nhận thức và không ngừng rèn luyện
phẩm chất đạo đức, đồng thời Nhà nƣớc phải xây dựng và hoàn thiện hệ
thống thể chế dân chủ, văn minh và công bằng.
Thứ năm, do yêu cầu cao về văn hóa của đội ngũ cán bộ, công chức
Văn hóa là hình thức ứng xử văn minh, khoa học, nhân ái và dân chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Là do môi trƣờng xã hội tạo nên bao gồm các yếu tố nhƣ: Hội nhập
quốc tế của đất nƣớc; trình độ dân trí của nhân dân đƣợc nâng lên; đòi hỏi của
hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nƣớc; xuất phát điểm hạn chế của CBCC; hệ
thống giáo dục đào tạo nƣớc ta; các quy định pháp luật về CBCC chức nƣớc

ta vẫn chƣa đồng bộ, đáp ứng kịp với sự phát triển của xã hội.
Đại hội XI của Đảng (2011) khẳng định quan điểm: “Thực hiện nhất
quán đƣờng lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; đa
phƣơng hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế;
nâng cao vị thế của đất nƣớc; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nƣớc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh; là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có
trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hoà bình, độc
lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới”. Chủ trƣơng “chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế”.Thực hiện quản điểm, chủ trƣơng của Đảng nƣớc
ta đã hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, môi trƣờng, thị trƣờng kinh tế
đƣợc mở rộng, mối quan hệ kinh tế thế giới với kinh tế trong nƣớc ngày càng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

26

27

chặt chẽ, khăng khít, quản lý nền kinh tế từ khép kín sáng quản lý nền kinh tế

mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội. Hiệu quả của nền hành

mở có yếu tố nƣớc ngoài... tạo ra những áp lực đổi mới của đất nƣớc từ thể

chính đƣợc thể hiện qua: Đạt mục tiêu tối đa với chi phí nguồn lực nhất định;

chế, đến cơ chế quản lý, tác phong, lề lối làm việc của đội ngũ CBCC. Vì vậy,

đạt mục tiêu nhất định với chi phí tối thiểu; đạt mục tiêu không chỉ trong quan


để đáp ứng đƣợc với sự hội nhập quốc tế của đất nƣớc đội ngũ CBCC nói

hệ với chi phí nguồn lực mà còn trong quan hệ với hiệu quả xã hội

chung và đội ngũ CBCC thuộc diện Ban Thƣờng vụ quản lý nói riêng phải

Thực tế hiện nay, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc ở nƣớc ta đã đạt

không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo để đáp ứng yêu cầu công việc đặt ra

đƣợc nhiều kết quả nhƣ: kỷ cƣơng pháp luật đƣợc duy trì, hệ thống tổ chức bộ

trong thời kỳ mới.

máy ổn định, chất lƣợng phục vụ nhân dân ngày đƣợc nâng cao, thủ tục hành

Trình độ dân trí là mức độ hiểu biết là sự thông minh của ngƣời dân trong

chính đƣợc đơn giản... Tuy nhiên, cũng có nhiều những hạn chế, yếu kém

một nƣớc nói cách khác là trình độ khoa học kỹ thuật của một dân tộc đang sống

nhƣ: tham nhũng lãng phí chƣa đƣợc đẩy lùi, ngăn chăn, bất công xã hội vẫn

trong một quốc gia nào đó. Ở nƣớc ta trình độ dân trí đã ngày càng đƣợc nâng

gia tăng, tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp... Vì vậy, để nâng cao hiệu lực, hiệu

lên một cách rõ dệt thể hiện qua các chỉ số IQ, AQ, EQ của ngƣời dân nƣớc ta ở


quả quản lý nhà nƣớc một yêu cầu cấp bách hiện nay là nâng cao năng lực

mức cao so với thế giới; tỷ học sinh đạt phổ cập tiểu học, trung học cơ sở ngày

lãnh đạo của đội ngũ CBCC thuộc diện Ban Thƣờng vụ quản lý để xây dựng

càng cao; sự tham gia của nhân dân vào quản lý nhà nƣớc; các chủ trƣơng đƣờng

nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc đến với nhân dân ngày càng

Nghị quyết Đại hội IX khẳng định “... Tiếp tục nâng cao chất lƣợng

nhiều, thƣờng xuyên... Điều này, đòi hỏi chất lƣợng phục vụ nhân dân của các cơ

giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy và học, hệ thống

quan quản lý nhà nƣớc, cán bộ công chức ngày càng nâng cao đáp ứng mục tiêu

trƣờng lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại hoá,

xây dựng nên hành chính chính quy, hiện đại, hiệu quả. Vì vậy, trong giai đoạn

xã hội hoá””. Tuy nhiên, nền giáo dục nƣớc ta còn đứng trƣớc nhiều khó

hiện nay việc nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ CBCC nói chung và

khăn, yếu kém, nhất là về chất lƣợng và quản lý nhà nƣớc về giáo dục. Thi cử


CBCC thuộc diện Ban Thƣờng vụ quản lý nói riêng là một yêu cầu thƣờng trực,

còn nặng nề. Xu hƣớng thƣơng mại hoá một số hoạt động giáo dục đã gây ra

cấp thiết hiện nay khi trình độ dân trí ngày càng đƣợc nâng cao.

nhiều hậu quả nghiêm trọng, chƣa có giải pháp hữu hiệu để ngăn chặn. Cơ

Hiệu lực của nền hành chính nhà nƣớc là sự thực hiện đúng, có kết quả

cấu giáo dục còn bất hợp lý, mất cân đối giữa đào tạo nghề với đại học, giữa

chức năng quản lí của bộ máy hành chính để đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Hiệu

các ngành nghề, còn chênh lệch lớn giữa các vùng; nhiều nhu cầu nhân lực

lực của nền hành chính nhà nƣớc phục thuộc vào các yếu tố: Năng lực, chất

của nền kinh tế chƣa đƣợc đáp ứng. Mặt khác, hệ thống đào tạo, bồi dƣỡng

lƣợng của nền hành chính; sự ủng hộ của nhân dân; đặc điểm tổ chức, vận

CBCC chƣa thực sự đồng bộ, có hệ thống và thống nhất về nội dung, chƣơng

hành của bộ máy chính trị.

trình, cơ sở đào tạo nên chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng CBCC nƣớc ta chƣa

Hiệu quả của nền hành chính nhà nƣớc là kết quả quản lí đạt đƣợc của


cao. Do đó, chất lƣợng đội ngũ CBCC nƣớc ta mặc dù đƣợc đào tạo, bồi

bộ máy hành chính trong tƣơng quan với mức độ chi phí các nguồn lực, trong

dƣỡng rất bài bản, có bằng cấp rất cao nhƣng năng lực thực tế, năng lực thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
/>

28

29

thi công vụ lại còn nhiều bất cập.

phân nâng cao chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công chức.
b. Tổ chức tốt công tác tuyển dụng, thu hút được những người có phẩm

1.4.2. Các nhân tố chủ quan
1.4.2.1. Ban Thường vụ thành ủy

chất đạo đức và năng lực tốt

Việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban


Chính sách tuyển dụng, thu hút đội ngũ hút đƣợc những ngƣời có phẩm

Thƣờng vụ Thành ủy chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ bởi các nhân tố cơ bản sau đây:

chất đạo đức và năng lực tốt bổ sung cho đội ngũ cán bộ công chức là khâu

a. Chiến lược cán bộ, quy hoạch cán bộ thuộc diện quản lý của Ban
Thường vụ Thành ủy

rất quan trọng, nó ảnh hƣởng đến số và chất lƣợng của đội ngũ cán bộ.
Trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc” Hồ Chí Minh viết vào tháng 10

Xây dựng chiến lƣợc và quy hoạch cán bộ là một khâu cơ bản trong

năm 1947, đã nêu ra “Những khuôn khổ để lựa chọn cán bộ”. Ngƣời cho rằng,

công tác cán bộ, nhằm chủ động tạo nguồn nhân sự trẻ, tập hợp đƣợc nhiều

trƣớc hết phải lựa chọn những ngƣời trung thành và hăng hái trong công việc,

nhân tài; làm cơ sở cho việc đào tạo, bố trí, sử dụng và phát triển đội ngũ cán

trong lúc đấu tranh; những ngƣời liên lạc mật thiết với dân chúng, hiểu biết,

bộ trong hệ thống chính trị cấp cơ sở bảo đảm về số lƣợng và chất lƣợng, có

chú ý lợi ích của dân chúng; có khả năng phụ trách giải quyết các vấn đề

cơ cấu hợp lý và sự chuyển tiếp vững vàng giữa các thế hệ. Tầm quan trọng,


trong hoàn cảnh khó khăn; luôn giữ đúng kỷ luật.

vai trò của công tác quy hoạch cán bộ đã đƣợc Đảng ta khẳng định trong

Chính sách tuyển dụng phải đƣợc công khai hóa; thông qua tuyển chọn

“Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước” (năm 1997),

bằng xét tuyển hay thi tuyển hợp lý; có chính sách tuyển dụng ƣu tiên những

Đảng ta nhấn mạnh: “Quy hoạch cán bộ là một nội dung trọng yếu của công

ngƣời có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ năng lực cao, những ngƣời nằm

tác cán bộ, bảo đảm cho công tác cán bộ đi vào nền nếp, chủ động, có tầm

trong đối tƣợng ƣu tiên, diện có công nhà nƣớc đƣợc quy định, có chế độ

nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài”. Điều đó còn đƣợc thể

khuyến khích sẽ thu hút đƣợc những ngƣời có trình độ cao nhƣ giáo sƣ, tiến

hiện trong các văn bản nhƣ: Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30/11/2004 của

sĩ, thạc sĩ, các cử nhân có kinh nghiệm về địa phƣơng. Nếu có những chính

Bộ Chính trị về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy

sách thu hút, đãi ngộ hợp lý, tổ chức tuyển dụng khoa học và khách quan,


mạnh CNH, HĐH đất nƣớc; Hƣớng dẫn số 22-HD/BTCTW của Ban Tổ chức

chắc chắn sẽ thu hút đƣợc những ngƣời có đủ điều kiện. Những ngƣời đƣợc

Trung ƣơng hƣớng dẫn thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW của Bộ Chính trị;

tuyển dụng sẽ là những ngƣời đƣợc đào tạo bài bản, có tri thức, trình độ cao,

Hƣớng dẫn số 04-HD/TC ngày 04/5/2007 hƣớng dẫn công tác rà soát, bổ sung

có kinh nghiệm trong những môi trƣờng trung ƣơng hoặc địa phƣơng khác đó

quy hoạch cấp ủy và lãnh đạo chủ chốt giai đoạn 2007-2015.

nếu đƣợc địa phƣơng có chính sách thu hút, tuyển dụng hợp lý, sẽ là nguồn bổ

Vấn đề là ở chỗ, các văn bản đó phải đi vào cuộc sống và điều đó phụ
thuộc chủ yếu vào sự tổ chức, chỉ đạo và vận dụng, cụ thể hóa các chủ trƣơng
của Đảng của Ban Thƣờng vụ Thành ủy. Nếu Ban Thƣờng vụ Thành ủy chủ

sung cho đội ngũ, góp phần nâng cao chất lƣợng của đội ngũ.
c. Tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực
cho đội ngũ CBCC thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy

động, sáng tạo, có những định hƣớng và giải pháp thực thi tốt, thì chiến lƣợc

Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, với sự

cán bộ, công tác quy hoạch cán bộ sẽ đƣợc xây dựng và triển khai tốt, góp


phát triển nhƣ vũ bão của cách mạng khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
/>

30

31

thông tin và truyền thông; với sự phổ biến của internet và sự tiến nhanh đến

Môi trường làm việc là một khái niệm rộng bao gồm tất cả những gì có

nền kinh tế tri thức… thì vấn đề đào tạo, bồi dƣỡng cho đội ngũ CBCC có vai

liên quan, ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động và sự phát triển, nâng cao năng

trò cực kỳ quan trọng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.

lực công tác của mỗi cán bộ, công chức (bao gồm môi trƣờng bên trong và

Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, Đảng và Nhà

môi trƣờng bên ngoài).

nƣớc ta đã thƣờng xuyên quan tâm đến công tác phát hiện, bồi dƣỡng và đào


Môi trƣờng làm việc đối với cán bộ, công chức (đƣợc tiếp cận là môi

tạo CBCC; đầu tƣ đổi mới hệ thống giáo dục và đào tạo cả về nội dung,

trƣờng bên trong) bao gồm: Cơ sở vật chất, tinh thần, chế độ chính sách, mối

phƣơng pháp nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo toàn diện; có

quan hệ giữa lãnh đạo đối với nhân viên và giữa nhân viên với nhân viên…

chính sách đãi ngộ hợp lý đối với đội ngũ CBCC.

trong một cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Nội dung công tác đào tạo và bồi dƣỡng tập trung vào các vấn đề cơ

Môi trƣờng làm việc tốt là một trong những yếu tố quan trọng ảnh

bản sau: Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cho CBCC (Xác định nhu cầu

hƣởng đến sự phát triển của cán bộ, công chức cũng nhƣ quyết định đến chất

đào tạo, bồi dƣỡng, đối tƣợng, hình thức, nội dung, phƣơng pháp, các nguồn

lƣợng, hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

lực cho công tác đào tạo, bồi dƣỡng…); tổ chức đào tạo và bồi dƣỡng theo kế

Thực tế cho thấy không ít cơ quan, tổ chức, đơn vị có môi trƣờng làm


hoạch; đánh giá công tác đào tạo, bồi dƣỡng… Công tác đào tạo, bồi dƣỡng

việc không tốt dẫn đến những hậu quả có thể nhìn thấy đƣợc nhƣ: chất lƣợng,

cho CBCC do Ban Thƣờng vụ Thành ủy thực hiện quyết định chất lƣợng của

hiệu quả làm việc kém; mất đoàn kết; thậm chí cán bộ, công chức có trình độ,

đội ngũ cán bộ, công chức. Nếu Ban Thƣờng vụ Thanh ủy quan tấm đúng

năng lực xin thôi việc hoặc chuyển công tác…

mức đến công tác đao ftaoj, bồi dƣỡng, chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo,
tổ chức tốt công tác đào tạo và đánh giá đúng đắn quá trình đào tạo, kết quả
đào tạo sẽ ảnh hƣởng mạnh mẽ đến việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC.
c. Bố trí sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ
Việc bố trí sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ là nội dung quan trọng,
ảnh hƣởng mạnh đến nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC. Nội dung này cho
phép phát huy đƣợc phẩm chất, năng lực, sở trƣờng của mỗi CBCC, phát huy
đƣợc kết quả của quá trình đào tạo, bồi dƣỡng.
Bố trí sử dụng, đề bạt và bổ nhiệm cán bộ phải dựa trên việc phân tích
nhân sự, đánh giá chính xác năng lực, sở trƣờng, khả năng phát triển của
CBCC; phải căn cứ vào quy hoạch cán bộ, vào các tiêu chí khoa học, các
nguyên tắc và xu hƣớng phát triển của địa phƣơng, của xã hội.
d. Tạo môi trường, điều kiện làm việc và đãi ngộ đối với đội ngũ CBCC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Chính sách đãi ngộ cán bộ, công chức bao gồm cả đãi ngộ về vật chất

và khuyến khích về tinh thần: tiền lƣơng, thƣởng; phụ cấp chức vụ, khu vực,
làm thêm giờ, trợ cấp khó khăn; phúc lợi, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nhà
công vụ và các dịch vụ xã hội đƣợc bao cấp một phần hoặc toàn bộ; lƣơng
hƣu, nghỉ ốm, nghỉ đẻ, nghỉ phép hàng năm, tham quan du lịch; sự tôn vinh
qua các danh hiệu của cơ quan, ngành và Nhà nƣớc trao tặng. Chính sách đãi
ngộ tốt sẽ tạo tâm lý yên tâm, phấn khởi, tự tin và từ đó, từng CBCC nhân rõ
đƣợc trách nhiệm tu dƣỡng phẩm chất đạo đức, nâng cao năng lực của mình.
Tạo môi trƣờng làm việc tốt, xây dựng và thực hiện chính sách đãi ngộ
hợp lý sẽ góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có cơ cấu hợp lý,
hiện đại, thực sự có tác dụng khuyến khích cán bộ, công chức luôn nâng cao
trình độ, năng lực công tác và động cơ làm việc đúng đắn, sáng tạo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

32

33
trƣờng nhất định.

1.4.2.2. Nhân tố bản thân cán bộ, công chức
Bản thân cá nhân CBCC đóng vai trò quan trọng trong nâng cao chất

1.5. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức

lƣợng đội ngũ CBCC, thể hiện ở động cơ, ý thức, thái độ, tinh thần trách

thuộc diện quản lý của ban thƣờng vụ thành ủy

nhiệm, ý chí, nghị lực và tố chất, năng lực. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phẩm


1.5.1. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng
Thành phố Đà Nẵng nằm ở trung độ của đất nƣớc, trên trục giao thông

chất, năng lực của từng CBCC bao gồm:
- Môi trƣờng gia đình, môi trƣờng xã hội, môi trƣờng giáo dục và đào
tạo - nơi mà nhân cách của bản thân cán bộ, công chức đƣợc hình thành và
phát triển. Môi trƣờng ảnh hƣởng lớn đến nhân cách của con ngƣời.
- Thể lực của ngƣời CBCC đƣợc thể hiện qua cân năng, chiều cao, sức

Bắc - Nam về đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng biển và đƣờng hàng không, cách
Thủ đô Hà Nội 764km về phía Bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 964 km về
phía Nam. Đà Nẵng là thành phố trực thuộc Trung ƣơng có diện tích là
1.255,53 km², dân số: 926,0 nghìn ngƣời (2010); cơ cấu hành chính gồm 6
quận nội thành, 1 huyện ngoại thành và 1 huyện đảo, có 57 phƣờng, xã và thị

mạnh, độ rẻo dai, sức bền, một ngƣời dù có đầy đủ các yếu tố về phẩm chất

trấn. Từ năm 1997 đến nay, thành phố Đà Nẵng đã xây dựng và ban hành

năng lực nhƣng về thể lực không đảm bảo, không đáp ứng đƣợc yêu cầu của

nhiều chƣơng trình, đề án, chính sách về phát triển đội ngũ CBCC và công tác

công việc thƣờng xuyên mệt mỏi, ốm đau, bệnh tật... thì cũng hạn chế rất

cán bộ nhƣ: Chƣơng trình hành động số 01-CTr/TU của Thành uỷ về thực

nhiều trong thực thi công vụ và thể hiện năng lực của mình qua công việc và


hiện Nghị quyết Trung ƣơng 3, khoá VIII; Quyết định số 1548-QĐ/TU ngày

tiếp thu tri thức để nâng cao năng lực.

10/8/1999 của Ban Thƣờng vụ Thành uỷ về ban hành Quy chế đánh giá cán

- Trí lực của ngƣời CBCC đƣợc thể hiện qua các chỉ số IQ, EQ, AQ,
NQ; năng lực sở trƣờng đây là những chỉ số phản ảnh trình độ, trí tuệ, thông
minh, năng khiếu, cảm nhận... tồn tại trong bản thân ngƣời CBCC giúp cho
ngƣời CB, CC tiếp thu, nhận thức, cảm nhận, hiểu và nắm bắt và xử lý công
việc một cách tốt nhất. Trong thời đại kinh tế tri thức, trí lực ngày càng đóng
vai trò quan trọng trọng tác động đến nâng cao năng lực của ngƣời CBCC.

bộ; Quyết định số 2396-QĐ/TU ngày 26/8/2004 của Ban Thƣờng vụ Thành
uỷ quy định về tiêu chuẩn cán bộ chủ chốt các cấp của Thành phố; các đề án
về đào tạo, bồi dƣỡng CBCC trong nƣớc và nƣớc ngoài bằng ngân sách của
Thành phố.
Trên cơ sở các chƣơng trình, đề án và chính sách đó, cùng với những
nỗ lực của các ngành, các cấp từ Thành phố đến các quận, huyện và cơ sở. Do
đó, Năng lực đội ngũ CBCC ở thành phố Đà Nẵng có những chuyển biến tích

- Năng khiếu, sở trƣờng là những khả năng đặc biệt, vƣợt trội của

cực và đạt kết quả khả quan ở tất cả các khâu. Trong đó nổi bật nhất là công

ngƣời CBCC mà ngƣời khác không có hoặc có nhƣng thấp kém hơn. Đây là

tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dƣỡng nhằm tạo nguồn cho việc nâng cao năng

những phẩm chất rất quan trọng, cần thiết của ngƣời CBCC để thể hiện mình


lực đội ngũ CBCC và việc thực hiện chính sách thu hút nhân tài.

và thu hút, tập hợp mọi ngƣời, đặc biệt trong việc bố trí, sử dụng cán bộ vào
những công việc đặc thù đòi hỏi CBCC phải có những tố chất, năng khiếu, sở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
Về tạo nguồn: ngoài việc tiếp nhận hơn 600 sinh viên tốt nghiệp loại
khá, giỏi ở các trƣờng đại học và những ngƣời có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

34

35

làm việc ở Thành phố, Ban Thƣờng vụ Thành uỷ đã ban hành Đề án “Đào tạo

nhiệm vụ chính trị của thành phố Đà Nẵng cụ thể là: Nhịp độ tăng trƣởng

100 thạc sỹ, tiến sỹ ở các cơ sở nƣớc ngoài”. UBND thành phố Đà Nẵng có

kinh tế liên tục đạt trên 11%/năm, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng

Quyết định số 32/2009/ QĐ-UBND về việc cử học sinh xuất sắc bậc phổ

CNH - HĐH, các ngành sản xuất công, nông nghiệp và dịch vụ đều có tốc độ


thông trung học đi học tại các trƣờng đại học trong và ngoài nƣớc bằng ngân

tăng trƣởng cao; thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng nhanh (năm 2010 thu

sách của Thành phố... Cùng các chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lƣợng

nhập bình quân đầu ngƣời đạt 33,2 triệu đồng (2.015USD); thu ngân sách

cao, Thành phố Đà Nẵng đã tạo đƣợc nguồn đào tạo CBCC khá dồi dào cho

tăng khá (năm 2010 đạt 10.275,5 tỉ đồng). Hiện nay, thành phố Đà Năng là

tƣơng lai. Đến nay, thành phố Đà Nẵng có 59 CBCC đang theo học tại 9

một trong những địa phƣơng có nguồn thu ngân sách lớn; an ninh chính trị và

nƣớc, trong đó 49 ngƣời học thạc sỹ, 10 ngƣời học tiến sỹ; lựa chọn 181 học

trật tự, an toàn xã hội đƣợc giữ vững.

sinh loại giỏi đƣa đi đào tạo (116 em học sinh trong nƣớc và 65 em học nƣớc

1.5.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang

ngoài); tiếp nhận và bố trí công tác cho 637 CBCC tự nguyện đến đến làm

Bắc Giang là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, nằm trong vùng

việc lâu dài tại thành phố, trong đó có 5 tiến sỹ, 84 thạc sỹ, 548 sinh viên tốt


trung du và miền núi phía Bắc, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 51 km. Bắc

nghiệp đại học loại giỏi, khá... Ngoài ra, thông qua thực hiện Nghị quyết Đại

Giang có diện tích 3844,0 km2, dân số 1.574.300 ngƣời, có 1 thành phố và 9

hội lần thức XX của Đảng bộ thành phố quy định mỗi thành uỷ viên tiến cử

huyện với 229 xã, phƣờng, thị trấn. Kể từ khi tái lập tỉnh cho đến nay, tỉnh Bắc

và giúp đỡ 1- 2 CBCC trẻ. Có 45 cán bộ trẻ đƣợc giới thiệu nguồn cán bộ chủ

Giang đã rất quan tâm đến công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao

chốt quận, huyện, sở, ngành, trong đó có nhiều cán bộ đã trƣởng thành đƣợc

chất lƣợng đội ngũ CBCC. Về đào tạo lý luận chính trị, tỉnh Bắc Giang đã phối

giao nhiệm vụ cao hơn.

hợp với Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh và Học viện

Nhìn chung, qua 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 3 khoá VIII,

Chính trị - Hành chính Khu vực I mở đƣợc 8 lớp cao cấp lý luận chính trị -

đội ngũ CBCC từ Thành phố đến cơ sở đã gia tăng cả về số lƣợng, chất lƣợng

hành chính và cử nhân chính trị - hành chính với 692 học viên; Trƣờng chính


và dần dần chuẩn hoá. Trong tổng số hơn 1.800 cán bộ lãnh đạo, quản lý các

trị - hành chính tỉnh đã mở đƣợc 55 lớp trung cấp lý luận chính trị - hành chính

cấp, thì cán bộ có trình độ chuyên môn đại học trở lên thuộc diện Ban Thƣờng

với 4.224 học viên. Về chuyên môn nghiệp vụ toàn tỉnh Bắc Giang đã có trên

vụ Thành uỷ quản lý là 87% (thạc sĩ, tiến sĩ chiếm 19,8%). Một bƣớc tiến bộ

5.200 CBCC đƣợc đào tạo từ trung cấp trở lên... Điểm nổi bật trong công tác

đáng ghi nhận là, tỷ lệ sau đại học ngày càng đƣợc nâng cao hơn nữa, thể hiện

quy hoạch đào tạo, bồi dƣỡng CBCC của tỉnh Bắc Giang là:

trong kết quả quy hoạch cán bộ nhiệm kỳ XX. Trong đó, quy hoạch Thành uỷ

Cơ quan tham mƣu trong công tác tổ chức cán bộ giúp cấp uỷ và lãnh

khoá XX có 35 % đạt trình độ sau đại học; lãnh đạo các sở, ngành thành phố

đạo chính quyền làm tốt công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch, chủ động

có 97% có trình độ đại học trở lên (24,17% sau đại học).

đề xuất và đổi mới cách làm, hƣớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và giải quyết kịp

Chính sự trƣởng thành nhiều mặt của đội ngũ cán bộ các cấp đã góp


thời những vƣớng mắc trong quá trình xây dựng và thực hiện quy hoạch nâng

phần quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển vững chắc hoàn thành tốt

cao năng lực đội ngũ CBCC các cấp. Việc xây dựng qui hoạch này đƣợc thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
/>

36

37

hiện một cách dân chủ, đúng nguyên tắc, đúng quy trình, tiến hành đồng bộ từ

các cơ quan, đơn vị về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng, nội dung, phƣơng

tỉnh đến cơ sở, bảo đảm tính kế thừa trong công tác cán bộ.

pháp, từ đó đề cao ý thức, trách nhiệm trong lãnh chỉ đạo và tổ chức triển khai

Kiên quyết không tuyển chọn, sắp xếp, bố trí, đề bạt, giới thiệu CBCC

thực hiện công tác quy hoạch CBCC các cấp.

ứng cử khi chƣa có đủ tiêu chuẩn chức danh theo quy định. Đánh giá đúng


Ba là, nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBCC, trƣớc hết là đội ngũ cán

CBCC và có phƣơng án bố trí, sử dụng đội ngũ CBCC sau khi đƣợc đào tạo,

bộ lãnh đạo quản lý các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở về vai trò, tác dụng

bồi dƣỡng đạt chuẩn theo quy định.

của công tác đào tạo, bồi dƣỡng CBCC để có những nỗ lực cần thiết và biện

Hằng năm, các địa phƣơng chủ động phối hợp với Trƣờng Chính trị

pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác này. Trong điều

tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm bồi dƣỡng chính trị các

kiện nƣớc ta nói chung tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay nói riêng cần tập trung nâng

huyện, các trƣờng đào tạo chính quy trong nƣớc và các cơ quan có liên quan

cao nhận thức của đội ngũ CBCC các cấp, vì họ là những ngƣời trực tiếp triển

để xây dựng qui hoạch, kế hoạch mở các lớp đào tạo, bồi dƣỡng CBCC của

khai thực hiện chủ trƣơng của Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nƣớc.

địa phƣơng mình. UBND tỉnh chỉ đạo xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng
đội ngũ CBCC toàn tỉnh và CBCC cấp cơ sở từ 2010 - 2015 và đến năm 2020.
1.5.3. Những bài học đối với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công

chức thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Thành ủy Vĩnh Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc
Từ thực tiễn xây dựng, phát triển, nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC
của thành phố Đà Nẵng và tỉnh Bắc Giang tác giả rút ra một số bài học có ý
nghĩa đối với nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC của thành phố Vĩnh Yên

Đồng thời cũng là những ngƣời trực tiếp, giải quyết, xử lý tất cả công việc của
nhân dân. Khi nhận thức đƣợc điều này, họ không chỉ tích cực học tập, trau
dồi kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành cho bản thân mình để hoàn thành tốt
nhiệm vụ, mà quan trọng hơn là tạo ra cơ chế, chính sách thông thoáng và
điều kiện thuận lợi để CBCC các cấp hoàn thiện bản thân, để đủ sức thực thi
công vụ góp phần tích cực vào hoàn thành nhiệm vụ của hệ thống chính trị
cấp cơ sở nói chung, thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế - xã hội của các xã,
phƣơng, thị trấn nói riêng.

tỉnh Vĩnh Phúc nhƣ sau:
Một là, thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong quá trình tiến

Bốn là, tăng cƣờng lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất các hoạt động đào tạo,

hành xây dựng và quản lý quy hoạch CBCC bảo đảm phát huy vai trò lãnh

bồi dƣỡng đội ngũ CBCC từ tỉnh đến cơ sở, theo phân công, phân cấp hợp lý,

đạo tập trung, thống nhất của Đảng đồng thời phát huy trách nhiệm của các tổ

rõ ràng về thẩm quyền, trách nhiệm. Đồng thời bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ

chức thành viên trong hệ thống chính trị trong việc phát hiện, giới thiệu, nhận


giữa các ngành, các cấp, các trƣờng; giữa cơ quan chủ trì với cơ quan phối

xét cán bộ. Cấp ủy, ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm

hợp đào tạo, bồi dƣỡng trong tỉnh.

trƣớc cấp ủy cấp trên về quy hoạch cán bộ của địa phƣơng, đơn vị mình.

Năm là, cần có những quy định cụ thể và nghiêm ngặt về các khóa đào

Hai là, phải làm tốt công tác nghiên cứu, quán triệt các văn bản về công

tạo bắt buộc mà CBCC phải trải qua trƣớc khi nhận nhiệm vụ hay đƣợc

tác quy hoạch cán bộ của Trung ƣơng, của Tỉnh, làm chuyển biến mạnh mẽ

thuyên chuyển, bổ nhiệm, thăng tiến lên các vị trí lãnh đạo, quản lý cao hơn.

nhận thức trong đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là cấp ủy, ngƣời đứng đầu

Mặt khác cần gắn kết chính sách đào tạo, bồi dƣỡng với các nội dung khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

38

39


trong công tác cán bộ nhƣ quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, tăng lƣơng… tạo

Chƣơng 2

thành một chỉnh thể thống nhất, đồng bộ, có tác dụng khuyến khích CBCC

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

vƣơn lên trong học tập và công tác.
Sáu là, tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lƣợng hoạt động đào tạo, bồi
dƣỡng CBCC ở các cơ sở đào tạo. Nội dung đào tạo, bồi dƣỡng phải gắn liền
với sự vận động của thực tiễn, bám sát nhu cầu và đòi hỏi của thực tiễn, gắn
đào tạo, bồi dƣỡng về lý thuyết với rèn luyện kỹ năng thực hành.

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu
- Nghiên cứu nâng cao chất lƣợng của đội ngũ cán bộ thuộc diện quản
lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy, thực chất là nghiên cứu những gì? Các tiêu
chí đánh giá chất lƣợng là gì? Các nhân tố ảnh hƣởng đến nâng cao chất
lƣợng là gì?
- Các cấp huyện, thị, thành phố trực thuộc tỉnh ở nƣớc ta đã có những
kinh nghiệm gì trong nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ thuộc diện quản lý
của Ban Thƣờng vụ cấp ủy của địa phƣơng và có thể rút ra đƣợc bài học gì để
áp dụng cho thành phố Vĩnh Yên?
- Thực trạng chất lƣợng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ thuộc
diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh Yên là gì? Vĩnh Yên đã đạt
đƣợc những kết quả gì, còn những khiếm khuyết, hạn chế, bất cập nào?
Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập đó là gì?
- Để nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ thuộc diện quản lý của Ban
Thƣờng vụ, trong những năm tới, Thành ủy Vĩnh Yên cần phải có những

quan điểm, định hƣớng và giải pháp cơ bản nào?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
Để thực hiện đề tài, tác giả đã xây dựng các câu hỏi, đặt ra các tình
huống, đặt ra những vấn đề nghiên cứu... tiến hành điều tra đội ngũ CBCC
thuộc diện quản lý của Ban Thƣờng vụ Thành ủy Vĩnh Yên, tham vấn các
chuyên gia, nhà nghiên cứu để làm sáng tỏ đề tài. Nội dung câu hỏi nghiên
cứu và điều tra nghiên cứu đƣợc thể hiện nhƣ:
- Thông tin chung về cán bộ, công chức gồm: 1) Giới tính; 2) Tuổi; 3)
Chức danh đang đảm nhiệm; 4) Nơi công tác; 5) Trình độ chuyên môn đƣợc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>
đào tạo; 6) Trình độ lý luận chính trị; 7) Trình độ tin học; 8) Trình độ ngoại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>

×