Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Ảnh hưởng của các chất kích thích tới khả năng ra rễ và sinh trưởng của cây mật mông hoa (buddleia officinalis maxim), tại trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp vùng núi phía b ắc, trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 64 trang )

ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

TRẦN THỊ THOA

“ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CHẤT KÍCH THÍCH TỚI KHẢ NĂNG
RA RỄ VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY MẬT MÔNG HOA
(BUDDLEIA OFFICINALIS MAXIM), TẠI TRUNG TÂM
NGHIÊN CỨU LÂM NGHIỆP VÙNG NÚI PHÍA BẮC,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015




ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

TRẦN THỊ THOA

“ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CHẤT KÍCH THÍCH TỚI KHẢ NĂNG
RA RỄ VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY MẬT MÔNG HOA
(BUDDLEIA OFFICINALIS MAXIM), TẠI TRUNG TÂM
NGHIÊN CỨU LÂM NGHIỆP VÙNG NÚI PHÍA BẮC,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Lâm nghiệp
Lớp
: 43 - LN - N01
Khoa
: Lâm Nghiệp
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn : 1. ThS. Nguyễn Việt Hưng
2. ThS. Đặng Thị Thu Hà

Thái Nguyên, năm 2015



ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

TRẦN THỊ THOA

“ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CHẤT KÍCH THÍCH TỚI KHẢ NĂNG
RA RỄ VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY MẬT MÔNG HOA
(BUDDLEIA OFFICINALIS MAXIM), TẠI TRUNG TÂM
NGHIÊN CỨU LÂM NGHIỆP VÙNG NÚI PHÍA BẮC,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Lâm nghiệp
Lớp
: 43 - LN - N01
Khoa
: Lâm Nghiệp
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn : 1. ThS. Nguyễn Việt Hưng
2. ThS. Đặng Thị Thu Hà

Thái Nguyên, năm 2015



ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khoa luận tốt nghiệp: “Ảnh hưởng của các chất kích
thích tới khả năng ra rễ và sinh trưởng của cây Mật mông hoa (Buddleia
officinalis Maxim) tại Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng núi phía
Bắc, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu
khoa học của bản thân tôi, công trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của
Ths Nguyễn Việt Hưng, Ths Đặng Thị Thu Hà, Ths La Quang Độ trong
thời gian từ ngày 20 tháng 3 năm 2015 đến 30/05/2014. Những phần sử dụng
tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham
khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình
điều tra thực địa hoàn toàn trung thực, nếu có sai sót gì tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỉ luật của khoa và nhà tường đề ra.
Thái Nguyên, năm 2015
XÁC NHẬN CỦA GVHD

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước Hội đồng khoa học!

Ths. Nguyễn Việt Hưng

Trần Thị Thoa

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm.
(Ký, họ và tên)



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tỷ lệ ra mô sẹo của hom cây Mật mông hoa ở các công thức thí
nghiệm theo định kì theo dõi ........................................................ 34
Bảng 4.2: Tỷ lệ ra rễ đối với 2 loại thuốc kích thích IAA, IBA với các nồng
độ khác nhau ở lần đo cuối ........................................................... 35
Bảng 4.3: Phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chỉ số ra rễ của cây Mật
mông hoa ...................................................................................... 36
Bảng 4.4: Tỷ lệ ra rễ của Mật mông hoa trong quá trình thí nghiệm ............. 37
Bảng 4.5: Kết quả về chỉ tiêu ra rễ của Mật mông hoa trong quá trình thí
nghiệm.......................................................................................... 38
Bảng 4.6: Chiều dài rễ trung bình/hom (cm) ................................................ 39
Bảng 4.7: Tỷ lệ sống của hom cây Mật mông hoa của các công thức thí
nghiệm theo định kì theo dõi ........................................................ 40
Bảng 4.8: Phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chỉ số ra rễ của cây Mật
mông hoa ...................................................................................... 43
Bảng 4.9: Tỷ lệ ra chồi của hom mật mông hoa ở các công thức thí nghiệm. 44
Bảng 4.10: Kết quả tỷ lệ rụng lá của hom mật mông hoa ở các công thức thí
nghiệm.......................................................................................... 46


iv

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................. 2

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ........................................................ 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở tế bào học ................................................................................ 4
2.1.2. Cơ sở di truyền học ........................................................................... 5
2.1.3. Sự hình thành rễ bất định ................................................................... 6
2.1.4. Cơ sở sinh lý của sự hình thành rễ bất định ....................................... 7
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................... 14
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới ................................................ 14
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................... 16
2.3. Đặc điểm sinh học chung của Mật mông hoa...................................... 17
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu .......................................................... 18
2.4.1. Đặc điểm - vị trí địa hình, đất đai khu vực nghiên cứu..................... 18
2.4.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết............................................................... 19
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................... 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 20
3.1.2. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 20
3.2. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ..................................... 20
3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 21


v

3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu........................................................... 21
3.3.2. Phương pháp thiết kế thí nghiệm ..................................................... 21
3.3.3. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .................................................... 21
3.3.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu điều tra ......................... 22
3.3.5. Phương pháp kế thừa và chọn lọc số liệu ......................................... 22

3.4. Các bước tiến hành ............................................................................. 22
3.4.1. Công tác ngoại nghiệp ..................................................................... 22
3.4.2. Công tác nội nghiệp ......................................................................... 27
Phần 4. KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 33
4.1. Kết quả nghiên cứu tỷ lệ ra mô sẹo ở các công thức thí nghiệm ......... 33
4.2. Kết quả tỷ lệ ra rễ của hom Mật mông hoa ở các công thức thí nghiệm .... 35
4.3. Kết quả về các chỉ tiêu ra rễ của hom cây Mật mông hoa ở các công
thức thí nghiệm ......................................................................................... 38
4.4. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ hom sống của các công thức thí nghiệm . 40
4.5. Kết quả tỷ lệ ra chồi của hom mật mông hoa ở các công thức thí nghiệm ... 43
4.6. Kết quả tỷ lệ rụng lá của hom mật mông hoa ở các công thức thí
nghiệm. ..................................................................................................... 46
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 49
5.1. Kết luận .............................................................................................. 49
5.2. Đề nghị ............................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 52


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay do nhiều nguyên nhân khác nhau đã làm cho nguồn tài nguyên
đa dạng sinh học của Việt Nam đã và đang bị suy giảm nghiêm trọng. Nạn phá
rừng làm nương rẫy, khai thác gỗ, củi và các nguồn tài nguyên rừng khác vẫn
thường xuyên xảy ra phá hủy sự cân bằng của nhiều hệ sinh thái và môi trường
tự nhiên. Mặc dù đã được quan tâm nhưng ở một số Khu bảo tồn vẫn chưa có
các chính sách cụ thể để bảo tồn và phát triển các loài động thực vật quý hiếm
nhưng hoạt động khai thác gỗ củi và lâm sản trái phép vẫn thường xuyên diễn ra.

Điều đó đã có ảnh hưởng xấu đến tính đa dạng sinh học, nhất là đối với các loài
quý hiếm, đang có nguy cơ tuyệt chủng và các loài có vai trò quan trọng đối với
các hệ sinh thái rừng trong các khu bảo tồn.
Các loài cây có nguy cơ tuyệt chủng cao và có nhiều lợi ích cho nghiên
cứu khoa học và cuộc sống của con người có phân bố trong tự nhiên ngày một
bị thu hẹp, số lượng cá thể bị suy gảm nghiêm trọng do con người khai thác
sử dụng một cách quá mức đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cao. Chính
vì vậy việc bảo tồn đa dạng sinh học là nhiệm vụ hàng đầu trong nghiên cứu
đa dạng sinh học trên thế giới và Việt Nam.
Với mục đích nhằm khôi phục lại quần thể loài cây, trong đó có loài
cây Mật mông hoa (Buddleia officinalis Maxim), hiện nay chỉ còn lại một số
quần thể rất nhỏ tại một số khu vực nghiên cứu bằng phương pháp giâm hom.
Phương pháp giâm hom (cutting propagation): Là phương pháp dùng
một phần lá, một đoạn thân, đoạn cành hoặc đoạn rễ để tạo nên cây mới gọi là
cây hom, cây hom có đặc tính di truyền được giữ nguyên từ cây mẹ. Nhân
giống bằng hom là phương pháp nhân giống nhanh và có hệ số nhân giống cao
nên được dùng phổ biến trong nhân giống cây rừng, cây cảnh và cây ăn quả.


i

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một phần quan trọng trong chương trình đào tạo.
Chương trình thực tập là một giai đoạn chuyển tiếp giữa môi trường học tập
lý thuyết với môi trường xã hội thực tiễn. Mục tiêu của đợt thực tập này nhằm
tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội cọ sát với thực tế, gắn kết những lý
thuyết đã học trên ghế giảng đường với môi trường thực tiễn bên ngoài.
Được sự đồng ý của Khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên tôi đã tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Ảnh hưởng của các
chất kích thích tới khả năng ra rễ và sinh trưởng của cây Mật mông hoa

(Buddleia officinalis Maxim), tại Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng
núi phía Bắc, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Sau thời gian thực tập là tại Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng
núi phía Bắc - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đến nay tôi đã hoàn
thành đề tài này ngoài sự nỗ lực của bản thân còn có sự giúp đỡ của các thầy
cô giáo Khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, các cán bộ
nhân viên của Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp vùng núi phía Bắc trường
đại học Nông Lâm Thái Nguyên và đặc biệt là thầy cô, giáo Ths Nguyễn Việt
Hưng, Ths Đặng Thị Thu Hà, Ths La Quang Độ đã tận tình hướng dẫn tôi
trong suốt thời gian thực tập của mình.
Do mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, mặc dù đã có
nhiều cố gắng nhưng do trình độ và thời gian có hạn nên không tránh khỏi
những sai sót vì vậy tôi kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các
bạn để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Trần Thị Thoa


3

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Nghiên cứu đề tài sẽ đánh giá được vai trò của các yếu tố ngoại cảnh,
chất kích thích và các yếu tố khác trong việc nhân giống bằng phương pháp
giâm hom tại vườn ươm.
Thành công của đề tài có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo tồn
nguồn gen, nhân giống và phát triển loài thông qua việc tìm được chất kích
thích và nồng độ thích hợp nhất cho công thức giâm hom Mật mông hoa
(Buddleia officinalis Maxim). Từ đó đóng góp vào việc bảo tồn nguồn gen

và đa dạng sinh học thực vật rừng.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
Bảo tồn nguồn gen cây rừng là bảo tồn các đa dạng đi truyền cần thiết
cho các loài cây rừng nhằm phục vụ công tác cải thiện, duy trì giống trước
mắt hoặc lâu dài, tại chỗ hoặc nơi khác. Một trong nhiều phương pháp đang
được sử dụng nhiều hiện nay là phương pháp giâm hom.
Giâm hom là phương pháp nhân giống cây trồng bằng cơ quan sinh
dưỡng. Cơ sở khoa học của phương pháp là sau khi tiến hành giâm hom, dưới
ảnh hưởng của các chất nội sinh trong tế bào như auxin, cytokinin khi gặp
những điều kiện nhiệt độ, độ ẩm thích hợp thì rễ được hình thành và chọc
thủng biểu bì đâm ra ngoài.
Chất kích thích ảnh hưởng đến phát sinh mô và khả năng ra rễ hầu hết các
nghiên cứu về vấn đề giâm hom cây rừng liên quan đều thấy rằng trong điều
kiện có chất kích thích thì khả năng ra rễ, số lượng và trọng lượng rễ sẽ cao hơn.
Việc sử dụng các chất kích thích, nhất là kích thích ra rễ sẽ tạo cơ sở
khoa học phục vụ việc sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên sinh vật.
Ngoài ra nó còn là cơ sở và có ý nghĩa quan trọng trong việc tận dụng
đoạn thân cây rừng làm hom giâm.
2.1.1. Cơ sở tế bào học
Theo viện sĩ Maximop, mỗi bộ phận của cây, ngay đến mỗi tế bào, đều có
tính độc lập về mặt sinh lí rất cao. Chúng có khả năng khôi phục lại các cơ quan,
bộ phận không đầy đủ và trở thành một cá thể mới hoàn chỉnh. Trong cơ thể
thực vật, nước và các chất khoáng hoà tan được vận chuyển từ rễ lên lá theo
mạch gỗ, còn các sản phẩm hữu cơ sản xuất ở lá được chuyển xuống gốc (rễ,

củ, …) theo mạch rây. Khi ta cắt đứt con đường vận chuyển theo mạch rây, các
sản phẩm hữu cơ sẽ tập trung ở các tế bào vỏ của phần bị cắt. Các chất hữu cơ


5

này cùng với chất điều hoà sinh trưởng Axin nội sinh (được tổng hợp ở ngọn cây
chuyển xuống) sẽ kích thích sự hoạt động của tượng tầng và hình thành mô sẹo,
rồi sau đó hình thành rễ từ mô sẹo ở chỗ bị cắt, khi gặp điều kiện thuận lợi. Quá
trình hình thành rễ bất định này có thể chia làm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tái phân chia tượng tầng.
- Giai đoạn 2: Xuất hiện mầm rễ.
- Giai đoạn 3: Sinh trưởng và kéo dài của rễ, rễ đâm qua vỏ ra ngoài
Năm 1902 Nhà sinh lý thực vật người đức Haberladt, đã tiến hành nuôi
cấy mô tế bào thực vật dể chứng minh tế bào là toàn năng. Tế bào có tính toàn
năng thể hiện như sau: Bất cứ tế bào nào hoặc mô tế bào nào thuộc cơ quan
như rễ, thân, lá đều chứa hệ gen giống như tất cả các tế bào sinh dưỡng khác
trong cơ thể, đều có khả năng sinh sản vô tính để tạo thành cây hoàn chỉnh.
2.1.2. Cơ sở di truyền học
Sinh vật bậc cao được phát triển từ một tế bào hợp tử qua nhiều lần
phân bào liên tiếp cùng với quá trình phân hóa các cơ quan. Đặc trưng của
hình thức phân bào trên là số lượng NST của tế bào khởi đầu và tế bào mới
được phân chia như nhau nên được gọi là phân bào nguyên nhiễm hay nguyên
phân. Phân bào nguyên nhiễm là quá trình phân chia tế bào mà kết quả từ một
tế bào ban đầu cho ra hai tế bào con có số lượng NST cũng như cấu trúc và
thành phần hóa học của nó giống như tế bào ban đầu. Nhờ có quá trình
nguyên phân mà các NST được phân phối đồng đều, chính xác cho các tế bào
con. Ở kỳ đầu của quá trình nguyên phân, NST tự tái bản trước tiên theo
chiều dọc rồi tách theo chiều ngang, sau đó qua các kỳ tiếp theo NST phân
chia về các tế bào con đảm bảo cho các tế bào con đều có bộ NST như nhau

và giống tế bào ban đầu. Nhờ có quá trình nguyên phân mà khối lượng cơ thể
tăng lên, sau đó nhờ có quá trình phân hóa các cơ quan trong quá trình phát


6

triển cá thể mà tạo thành một cây con hoàn chỉnh. Đây là một quá trình đảm
bảo cho cây con duy trì tính trạng của cây mẹ.
Hom của các loài cây thân gỗ đều được lấy từ thân cây non hoặc cành
non của cây (bao gồm cả chồi vượt). Các loại cành giâm thường gặp là cành
non, cành hóa gỗ chủ yếu, cành nửa hóa gỗ và cành hóa gỗ. Tùy thuộc vào
các yếu tố như đặc tính loài cây, điều kiện thời tiết lúc giâm hom… mà chọn
cành có khả năng ra rễ cao nhất.
2.1.3. Sự hình thành rễ bất định
Nhân giống bằng hom dựa trên khả năng tái sinh hình thành rễ bất định
của một đoạn thân hoặc cành trong điều kiện thích hợp để tạo thành cơ thể mới.
Rễ bất định là những rễ được hình thành về sau này của các cơ quan
sinh dưỡng như cành, thân lá... Rễ bất định có thể được hình thành ngay trên
cây nguyên vẹn (cây đa, cây si...), nhưng khi cắt cành khỏi cơ thể mẹ là điều
kiện kích thích sự hình thành rễ và người ta vận dụng để nhân bản vô tính.
Rễ bất định của hầu hết thực vật được hình thành sau khi cắt cành
khỏi cây mẹ, nhưng cũng có một số loài rễ bất định được hình thành từ
trước dưới dạng các mầm rễ ở trong phần vỏ và chúng nằm yên đến khi cắt
cành thì ngay lập tức đâm ra khỏi vỏ. Với các đối tượng như vậy thì cành
giâm, cành chiết ra rễ một cách dễ dàng. Nhưng đa số trường hợp rễ bất
định được hình thành trong quá trình con người có tác động đến nó nhằm
mục đích nhân giống.
Có hai loại rễ bất định gồm: rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh.
- Rễ tiềm ẩn: Là loại rễ có nguồn gốc từ trong thân cây, cành cây nhưng
chỉ phát triển khi bộ phận của thân được tách ra khỏi cây mẹ.

- Rễ mới sinh: Là rễ được hình thành sau khi cắt hom và giâm hom.
Khi đó các tế bào chỗ bị cắt, bị phá hủy, bị tổn thương và các tế bào dẫn
chuyền đã chết của mô gỗ được mở ra, dẫn đến dòng nhựa được dẫn từ phần


7

lá xuống đây bị dồn lại khiến cho các tế bào phân chia hình thành nên mô sẹo,
đây là cơ sở hình thành rễ bất định.
Sự hình thành rễ bất định có thể được phân chia làm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Các tế bào bị thương ở các vết cắt chết đi và hình thành
lên một lớp tế bào bị thối trên bề mặt.
- Giai đoạn 2: Các tế bào sống ngay dưới lớp bảo vệ bắt đầu phân chia
và hình thành lớp mô mềm gọi là mô sẹo.
- Giai đoạn 3: Các tế bào vùng tượng tầng hoặc lân cận và libe bắt đầu
hình thành rễ.
Mô sẹo là khối tế bào nhu mô có mức độ ligin hóa khác nhau. Thông
thường trước khi xuất hiện rễ thấy xuất hiện một lớp mô sẹo nên thường tin
rằng sự xuất hiện của mô sẹo là sự xuất hiện của rễ hom. Nhưng ở nhiều loài
cây, sự xuất hiện của mô sẹo là một dự báo tốt về khả năng ra rễ. Mức độ hóa
gỗ cũng ảnh hưởng tới sự ra rễ của hom. Hom hóa gỗ nhiều, hay phần gỗ
chiếm nhiều thì khả năng ra rễ kém. Hiện tượng cực tính là hiện tượng phổ
biến trong giâm hom, do vậy khi giâm hom phải đặt cho cho đúng chiều [11].
Thời gian hình thành rễ của các loại hom giâm ở các loài cây khác nhau
biến Rễ bất định thường được hình thành bên cạnh và sát sát vào lõi trong tâm
của mô mạch, ăn sâu vào trong thân cành tới gần ống mạch, sát bên động rất lớn
từ vài ngày với các loài dễ hình thành tới vài tháng đối với các loài khó ra rễ.
2.1.4. Cơ sở sinh lý của sự hình thành rễ bất định
Kết quả của hom giâm được xác định bởi thời gian ngắn và tỷ lệ ra rễ cao.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của việc giâm hom, nhưng phụ thuộc bởi

ba yếu tố chính là: Khả năng ra rễ của hom giâm (cá thể, giai đoạn và vị trí của
hom), môi trường giâm hom và các chất kích thích ra rễ. Cơ bản thuộc 2 nhóm
nhân tố gồm nhóm nhân tố ngoại sinh và nhóm nhân tố nội sinh.


8

- Nhân tố ngoại sinh: gồm đặc điểm của di truyền của từng xuất xứ, từng
cá thể cây, tuổi cành, pha phát triển của cành và các chất điều hòa sinh trưởng.
- Nhân tố nội sinh: các loại hóa chất kích thích ra rễ và các nhân tố
ngoại cảnh (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,…)
* Nhân tố ngoại sinh
Các nhân tố ngoại sinh ảnh hưởng đến ra rễ của hom giâm: Điều kiện
sinh sống của cây mẹ lấy cành, nhân tố ảnh hưởng đến quá trình giâm hom:
Mùa vụ, điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, giá thể giâm hom.
Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành: Điều kiện sinh sống của cây mẹ
lấy cành có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm, đặc biệt là của cây non.
Điều kiện ánh sáng cho cây mẹ lấy cành ảnh hưởng đến khả năng ra rễ
của hom giâm.
Thời vụ giâm hom: Thời vụ giâm hom là một trong những nhân tố quan
trọng nhất ảnh hưởng tới sự ra rễ của hom giâm. Tỷ lệ ra rễ của hom giâm
phụ thuộc vào thời vụ lấy cành và thời vụ giâm hom. Một số loài có thể giâm
hom quanh năm song cũng có những cây có mùa vụ rõ rệt. Theo Frison
(1967) và Nesterow (1967) thì mùa mưa là mùa giâm hom có tỷ lệ ra rễ nhiều
nhất ở nhiều loài cây, trong khi đó có một số loài khác thì lại có tỷ lệ ra rễ cao
hơn ở mùa xuân.
Thời vụ giâm hom đạt kết quả cao hay thấp thường gắn với điều kiện
thời tiết, khí hậu trong năm, thường sinh trưởng mạnh vào mùa xuân - hè,
sinh trưởng chậm vào thời kỳ cuối thu và mùa đông. Vì vậy thời gian giâm
hom tốt nhất vào mùa xuân, hè và đầu thu. Thời vụ giâm hom có ý nghĩa

quyết định đến sự thành công hay thất bại của nhân giống bằng hom cành.
Đối với loài cây nghiên cứu là cây gỗ cứng và rụng lá thì nên lấy cành
lúc cây bắt đầu vào thời ngủ nghỉ, còn đối với loài cây gỗ mềm nửa cứng
không rụng lá thì nên lấy hom vào mùa sinh trưởng để có kết quả giâm hom
tốt nhất và cho hiệu quả cao nhất.


9

Ánh sáng: Ánh sáng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sống của
cây vì đó là nhân tố cần thiết cho quá trình quang hợp và trong quá trình ra rễ
của hom giâm và nhất là ánh sáng tán xạ. Ánh sáng có ảnh hưởng đến quá trình
quang hợp tạo nên các chất đồng hóa tham gia vào vận chuyển trong mạch libe
và ánh sáng có tác dụng kích thích dòng vận chuyển các chất hữu cơ ra khỏi lá,
ở ngoài sáng tốc độ vận chuyển các chất đồng hóa trong libe nhanh hơn trong
tối. Nhưng trong hom giâm không có lá thì quá trình quang hợp không diễn ra
do đó không thể có hoạt động ra rễ, trừ một số loại cây đặc biệt có thể ra rễ
trong bóng tối. Hầu hết các loài cây không thể ra rễ trong điều kiện tối hoàn
toàn. Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh và nhiệt độ cao làm
cho quá trình ra rễ giảm. Vì vậy trong quá trình giâm hom phải che bóng thích
hợp cho từng loài cây khác nhau với độ tàn che khác nhau [10]. Trên thực tế
ảnh hưởng của ánh sáng đến sự ra rễ của hom giâm thường mang tính chất tổng
hợp: Ánh sáng - nhiệt - ẩm mà không phải là từng nhân tố riêng lẻ.
Ngoài ra tùy từng loại cây mà mức độ yêu cầu ánh sáng là khác nhau.
Mức độ này còn phụ thuộc vào chất dinh dưỡng có trong hom.
Nhiệt độ: Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình quang hợp, hô hấp và quá
trình vận chuyển chất. Vì thế nhiệt độ không khí là một yếu tố quyết định đến
tốc độ phát triển và hình thành nên rễ của hom. Các loài cây nhiệt đới thường
có yêu cầu cao hơn các loài cây ôn đới. Đối với cây nhiệt đới:
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình quang hợp: Nhiệt độ tối thấp từ 5 7°C cây bắt đầu quang hợp, nhiệt độ tối ưu mà cây đạt hiệu quả quang hợp tốt

nhất là 25 - 30°C và nếu duy trì nhiệt độ tối cao lâu thì cây sẽ bị chết.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình hô hấp: Nhiệt độ tối thấp từ 10-0°C
cây bắt đầu hô hấp, nhiệt độ tối ưu là 35 - 40°C và nhiệt độ tối cao 45 - 55°C
cây sẽ bị phá hủy.
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, vận chuyển các chất
trong cây: Nhiệt độ thấp làm tăng độ nhớt của các sợi protein, cản trở tốc độ


10

dòng vận chuyển chất và làm giảm hô hấp của mô libe đặc biệt của tế bào
kèm làm thiếu năng lượng cung cấp cho sự vận chuyển; nhiệt độ quá cao làm
cho quá trình thoát hơi nước ở lá diễn ra mạnh đẫn đến mất nước gây ra héo;
nhiệt độ tối ưu 25 - 30°C.
Vì vậy nhiệt độ là nhân tố quyết định tốc độ ra rễ của hom giâm. Ở
nhiệt độ quá thấp hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn và không ra rễ, ở nhiệt độ quá
cao tăng cường hô hấp và hom bị hỏng từ đó làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom
giâm. Nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom thích hợp cho ra rễ là từ 28 33°C và nhiệt độ giá thể thích hợp là 25 - 30°C. Nhiệt độ trên 35°C làm tăng
tỷ lệ héo của cành giâm hom. Nhiệt độ không khí trong nhà trong nhà giâm
hom nên cao hơn nhiệt độ giá thể là 2 - 3°C.
Cũng như nhân tố ánh sáng, để có khả năng ra rễ cao cần có đầy đủ các
điều kiện thích hợp như sau:
Độ ẩm: Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể là nhân tố không thể thiếu là
thành phần hết sức quan trọng trong quá trình giâm hom. Các hoạt động quang
hợp, hô hấp, phân chia tế bào và chuyển hóa các chất cần đến nước. Thiếu
nước thì hom bị héo, thừa nước thì hoạt động của men thủy phân tăng lên, quá
trình quang hợp bị ngừng trệ. Vì vậy khi gặp thời tiết bất lợi như độ ẩm quá cao
hoặc quá thấp thì cần phải có biện pháp bổ xung hợp lý. Khi giâm hom mỗi
loài cây đều cần một độ ẩm thích hợp,ví dụ như đối với cây lá rộng thì yêu cầu
độ ẩm cao hơn cây lá kim, hom có diện tích lá lớn thì yêu cầu độ ẩm cũng cao

hơn. Khi làm mất độ ẩm của hom 15% thì hom không có khả năng ra rễ.
Yêu cầu độ ẩm của hom giâm thay đổi theo loài, theo mức độ hóa gỗ
của hom. Phun sương là yêu cầu bắt buộc khi tiến hành giâm hom, giúp làm
tăng độ ẩm, giảm nhiệt độ không khí và giảm sự thoát hơi nước ở lá. Vào
từng thời điểm mà mức độ phun khác nhau: Trong mùa nóng thời gian phun
sương và thời gian ngắt quãng có thể ngắn hơn trong mùa lạnh.


11

Để duy trì độ ẩm của giá thể thích hợp cho hom ra rễ cần lựa chon vật
liệu làm giá thể có khả năng thông thoáng tốt, thoát nước song phải giữ được
độ ẩm thích hợp.
Giá thể và môi trường giâm hom: Giá thể cũng góp phần quan trọng
vào thành công của giâm hom, giá thể không phải là nơi cung cấp chất dinh
dưỡng mà phần dinh dưỡng đó từ ngay trong chính bản thân cành được giâm
hom vì thế nó chỉ cần đáp ứng yêu cầu về nhiệt đô, độ ẩm, ánh sáng thích hợp
rất nhiều giá thể được sử dụng trong giâm hom hiện nay tùy thuộc vào mục
đích nghiên cứu, điều kiện, thời vụ, khí hậu và loài cây mà thành phần giá thể
có thể là khác nhau. Các giá thể thường được dùng hiện nay là cát tinh, mùn
cưa, xơ dừa, bầu đất hay đất vườn. Khi giâm hom chỉ tạo ra rễ sau đó mới cho
cây vào bầu thì giá thể thường là mùn cưa để mục, cát tinh, xơ dừa băm nhỏ
hoặc đất vườn ươm trộn lẫn với nhau.
Một giá thể giâm hom tốt là một giá thể có độ thoáng khí tốt và duy trì
độ ẩm trong một thời gian dài mà không ứ nước, không bị nhiễm nấm bệnh.
* Nhân tố nội sinh:
- Đặc điểm di truyền của loài: Các nghiên cứu cho thấy không phải tất
cả các loài đều có khả năng ra rễ như nhau. Nanda (1970) đã dựa theo khả
năng ra rễ để chia các loài cây thành 3 nhóm chính:
+ Nhóm dễ ra rễ gồm 29 loài. Các loài này không cần sử lý bằng chất kích

thích ra rễ mà vẫn ra rễ với tỉ lệ rất cao, gồm các loài thuộc các chi Ficus sp.
+ Nhóm khó ra rễ gồm 26 loài. Loại này hầu như không ra rễ hoặc là
phải sử dụng chất kích thích ra rễ nhưng tỉ lệ ra rễ rất thấp thuộc các chi
Manlus sp, Prunus sp,… thuộc họ Rosaceae và một số chi khác.
+ Nhóm có khả năng ra rễ trung bình gồm 65 loài. Tuy vậy sự phân
chia này chỉ có ý nghĩa tương đối.
Vì thế theo khả năng giâm hom thì chia thành 2 nhóm:


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khoa luận tốt nghiệp: “Ảnh hưởng của các chất kích
thích tới khả năng ra rễ và sinh trưởng của cây Mật mông hoa (Buddleia
officinalis Maxim) tại Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng núi phía
Bắc, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu
khoa học của bản thân tôi, công trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của
Ths Nguyễn Việt Hưng, Ths Đặng Thị Thu Hà, Ths La Quang Độ trong
thời gian từ ngày 20 tháng 3 năm 2015 đến 30/05/2014. Những phần sử dụng
tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham
khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình
điều tra thực địa hoàn toàn trung thực, nếu có sai sót gì tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỉ luật của khoa và nhà tường đề ra.
Thái Nguyên, năm 2015
XÁC NHẬN CỦA GVHD

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước Hội đồng khoa học!


Ths. Nguyễn Việt Hưng

Trần Thị Thoa

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm.
(Ký, họ và tên)


13

có 1 - 2 lá và phải cắt bớt một phần phiến lá chỉ để lại 1/3 - 1/2 diện tích lá
là tốt nhất.
- Kích thước hom: Đường kính và chiều dài hom ảnh hưởng tới tỷ lệ ra
rễ của hom giâm. Tùy từng loài cây kích thước hom có thể khác nhau.
- Các chất điều hòa sinh trưởng: Các chất điều hòa sinh trưởng chia
theo hoạt tính sinh lý gồm hai nhóm tác dụng là nhóm kích thích sinh trưởng
và nhóm kìm hãm sinh trưởng. Một số chất kích thích sinh trưởng như Auxin,
Giberellin và Xytokinin. Trong các chất điều hòa sinh trưởng thì Auxin được
coi là chất quan trọng nhất trong quá trình ra rễ của cây hom.
Rhizocalin bản chất là axit được coi là chất đặc biệt cần thiết trong quá
trình hình thành rễ nhiều loài cây.
Một số nhóm chất điều hòa sinh trưởng: Naphthalene acetic acid), IAA
(Indol-3acetic acid), IBA (Indol butyric acid), IPA (Indol-3yl-Acetonitrile) và
một số chất khác; nhóm Cytokinin gồm Zeatin, Kinetin; nhóm Giberellin gồm:
GA3 (Giberellic acid), GA8 (Giberellin - Lije Substances) và nhiều chất giống
Giberellin khác; nhóm chất có khả năng kìm hãm sinh trưởng hoặc thúc đẩy quá
trình già hóa như ABA (Abscisic scid), Ethophone (2-chloroethyl), Phosphonic
acid, các phenol, retedant…

* Các nhân tố kích thích:
- Loại thuốc: Các chất kích thích điều hòa sinh trưởng có vai trò đặc
biệt quan trọng trong quá trình hình thành rễ của hom giâm. Một số loại chất
kích thích sinh trưởng như: Auxin, Giberellin, Cytokinin…
Auxin: Có hai loại Auxin là Auxin tự nhiên và Auxin tổng hợp. Auxin tự
nhiên là IAA (acid ß - indol axetic) và Auxin tổng hợp là các chất có bản chất
hóa học khác nhau nhưng có hoạt tính sinh lý tương tự như IAA (acid ß - indol
axetic). Các Auxin tổng hợp như: ɑ-NAA (acid ɑ - Naphtylaxetic), 2,4D (acid
2.4 Dichlorophenoxyaxetic), 2.4.5T (Acid 2,4,5 Trichlorophenoxyaxetic), IBA


14

(acid ß-indolbutyric), 2M4C (Acid 2metyl-4 Chlorophenoxyaxetic)… Trong
sự hình thành rễ, đặc biệt là rễ bất định phát sinh từ các cơ quan dinh dưỡng.
Auxin là hoocmon hình thành rễ.
- Nồng độ: Cùng một loại thuốc nhưng nồng độ khác nhau có ảnh
hưởng khác nhau đến khả năng ra rễ của hom giâm. Tùy từng loài cây mà
hom của chúng thích ứng với một loại chất cũng như nồng độ thích hợp nhất
định. Nếu nồng độ chất kích thích thấp sẽ không có tác dụng phân hóa tế bào
để hình thành rễ, nếu nồng độ quá cao sẽ ức chế quá trình hình thành rễ làm
cho hom thối không ra nữa. Khi lựa chọn nồng độ chất kích thích ra rễ cần
chú ý đến nhiệt độ không khí và mức độ hóa gỗ của hom. Trong quá trình
giâm hom khi điều kiện nhiệt độ quá cao cần phải xử lý với nồng độ thấp hơn
và ngược lại khi nhiệt độ môi trường thấp thì cần xử lý lâu hơn. Nếu hom quá
non (chưa hóa gỗ) phải xử lý với nồng độ thấp và hom hơi già (hom gần hóa
gỗ hoàn toàn) phải xử lý với nồng độ cao hơn.
- Thời gian xử lý thuốc: Cùng một loại thuốc, cùng một nồng độ nhưng thời
gian xử lý khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau. Khi thực hiện thí nghiệm cần chú
ý là giữa thời gian xử lý, nồng độ, nhiệt độ không khí có mối liên quan nhất định.

Với thuốc kích thích sử dụng với nồng độ cao thì thời gian xử lý ngắn và thuốc
kích thích sử dụng với nồng độ thấp thì thời gian xử lý dài hơn.
Vì vậy để giâm hom thành công thì cần phải thực hiện đầy đủ và đồng
bộ các biện pháp kỹ thuật cần thiết từ chăm sóc cây mẹ đến cấy hom giâm,
tạo điều kiện thích hợp nhất cho hom giâm.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới
Họ Mã Tiền danh (pháp khoa học: Loganiaceae), Là một họ thực vật
hai lá mầm, thuộc về bộ Long đởm (Gentianales). Các nghiên cứu AND gần
đây về bộ Long đởm đã tìm thấy các chứng cứ ủng hộ mạnh mẽ cho


15

Loganiaceae như là một nhánh đơn nguồn gốc có 13 chi và khoảng 420 loài.
Mật mông hoa có tên khoa học là Buddleia officinalis Maxim là loài cây trong
chi này, phân bố ở Thái Lan, Lào, Campuchia, Trung Quốc, Inđônêxia .
Trong lâm nghiệp, nhân giống sinh dưỡng cho cây rừng đã được sử
dụng trên 100 năm nay. Từ những năm 1840, Marrier de Boisdyver (người
Pháp) đã ghép 10.000 cây Thông Đen. Năm 1883, Velinski A.H công bố
công trình ghiên cứu nhân giống một số loài cây lá kim và lá rộng thường
xanh bằng hom. Ở Pháp năm 1969, Trung tâm lâm nghiệp đới bắt đầu
chương trình nhân giống Bạch đàn. Năm 1973 mới có 1ha rừng trồng bằng
cây hom đến năm 1986 có khoảng 24.000 ha rừng trồng bằng hom, các
rừng này đạt tăng trưởng bình quân 35 m3/ha/năm. (Phạm Văn Tuấn)[16].
Hiện nay ở một số nước, do kết hợp được công tác chọn giống, kĩ thuật
tạo cây con bằng mô - hom và kĩ thuật thâm canh trong trồng rừng đầu dòng
vô tính mà đã đưa được năng suất từ 5 m3/ha/năm lên 15 m3/ha/năm trên đất
xấu. Năng suất trồng rừng bạch đàn 30 m3/ha/năm ở Zimbabuê, 30 m3/ha/năm
ở Công gô, ở Brazin 50 m3/ha/năm đặc biệt có nơi năng suất đạt từ 75 – 100

m3/năm/ha (Đoàn Thị Mai và CS, 2003) [11].
Đầu năm 1961, Girdano đã tiến hành thí nghiệm giâm hom Bạch đàn
E.camalodulensis một năm tuổi, đạt tỷ lệ ra rễ 60%. Đến năm 1963 nhà
nghiên cứu người pháp Franclet đã đưa ra một danh sách gồm 58 loài Bạch
đàn đã được thử nghiệm và giâm hom thành công.
Năm 1972, Bhatgans thử nghiệm giâm hom cây Tếch (tectonagiandis)
trong một công thức thích hợp đã cho tỷ lệ ra rễ của hom giâm là 65,8%.
Cũng theo nghiên cứu Bhatgans và Joski ở Ấn Độ năm 1973, giâm hom chồi
gốc Bạch đàn (Eucaly Plustereti corus) xử lý bằng thuốc IBA nồng độ
100ppm cho tỷ lệ ra rễ đạt 60%.
Năm 1984, nhà nghiên cứu nổi tiếng người Đức là R.Kleinschmit đã
tiến hành nhân giống hom cây Vân sam ở Cộng hòa Liên Bang Đức. Và


16

Ruden cũng bắt đầu trương trình này tại Nauy. Ban đầu họ chỉ tập trung tìm
hiểu các kỹ thuật cơ bản và cần thiết cho quá trình giâm hom. Và điều đặc
biệt là ông đã tìm ra hom giâm được lấy từ cây mẹ không quá lớn tuổi.
Từ đầu thập kỷ 80 đến nay, thì công tác nghiên cứu tạo giống hom cây rừng
đã đạt được nhiều thành công lớn như các loài cây lá kim, các loài cây lá rộng.
Ở Đông Nam Á những năm gần đây, việc nghiên cứu và sản xuất cây
hom đã được tiến hành ở nhiều nước. Trung tâm giống cây trồng rừng AseanCanada (ACFTSC) đã tổ chức nghiên cứu giống hom từ những năm 1988. Là
nơi có cơ sở hạ tầng tốt nhất, thích hợp nhất cho công tác giâm hom và đã thu
được nhiều kết quả đối với loài cây họ Đậu.
Tại Trung Quốc đã xây dựng được một quy trình công nghệ về sản xuất
cây con bằng mô hom cho hàng loạt cây thân gỗ, cây ăn quả và cây cảnh.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nhân giống vô tính bằng phương pháp giâm hom đã và đang được đưa
vào sử dụng ngày một nhiều và đóng vai trò không thể thiếu được trong công

tác chọn giống, bảo tồn tài nguyên di truyền ở trên thế giới nói chung và ở
nước ta nói riêng. Vào những năm cuối thập kỷ 90 công nghệ sản xuất cây
giống bằng mô hom phục vụ trồng rừng được Nhà nước quan tâm đầu tư
mạnh mẽ. Từ những kết quả ban đầu của những khu rừng trồng bạch đàn, keo
lai bằng mô hom cho thấy chất lượng rừng trồng đã được cải thiện, năng suất
rừng tăng lên đáng kể, từ đó cây trồng rừng bằng mô hom đã dần dần thay thế
cây trồng rừng bằng hạt ở nhiều nơi trong cả nước.
Chính vì thế việc nghiên cứu nhân giống bằng hom là một việc thiết
thực nhằm góp phần đẩy nhanh sản xuất cây con bằng hom phục vụ cho công
tác trồng rừng.
Đầu tiên vào năm 1976, những thí nghiệm nhân giống bằng hom với
một số loài cây như Thông, Bạch đàn được tiến hành tại trung tâm nghiên cứu
cây nguyên liệu giấy tại Phù Ninh – Phú Thọ.


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tỷ lệ ra mô sẹo của hom cây Mật mông hoa ở các công thức thí
nghiệm theo định kì theo dõi ........................................................ 34
Bảng 4.2: Tỷ lệ ra rễ đối với 2 loại thuốc kích thích IAA, IBA với các nồng
độ khác nhau ở lần đo cuối ........................................................... 35
Bảng 4.3: Phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chỉ số ra rễ của cây Mật
mông hoa ...................................................................................... 36
Bảng 4.4: Tỷ lệ ra rễ của Mật mông hoa trong quá trình thí nghiệm ............. 37
Bảng 4.5: Kết quả về chỉ tiêu ra rễ của Mật mông hoa trong quá trình thí
nghiệm.......................................................................................... 38
Bảng 4.6: Chiều dài rễ trung bình/hom (cm) ................................................ 39
Bảng 4.7: Tỷ lệ sống của hom cây Mật mông hoa của các công thức thí
nghiệm theo định kì theo dõi ........................................................ 40

Bảng 4.8: Phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chỉ số ra rễ của cây Mật
mông hoa ...................................................................................... 43
Bảng 4.9: Tỷ lệ ra chồi của hom mật mông hoa ở các công thức thí nghiệm. 44
Bảng 4.10: Kết quả tỷ lệ rụng lá của hom mật mông hoa ở các công thức thí
nghiệm.......................................................................................... 46


18

Vỏ: Màu hung hay trắng nhạt.
Lá: Hình trứng hay thuôn dài, phía đáy hơi hẹp lại, phía đỉnh nhọn,
mép nguyên hay có răng cưa rất nhỏ, dài 5 - 11cm, rộng 2 - 4cm, nhẵn ở mặt
trên, có lông mịn ở dưới.
Hoa: Màu vàng trắng nhạt, mọc thành cụm hình sim, nhiều hoa, dài
khoảng 15cm.
Qủa: Qủa nang hình thuôn dài, mang đài còm lại ở phái dưới.
- Công dụng của cây Mật mông hoa
Hoa: Dùng để làm chất nhuộm màu. Cây có tác dụng thuận gan, sáng
mắt, chữa thong manh, đau mắt đỏ nhiều nước mắt.
- Phân bố
Cây mọc ở Cao Bằng, Lạng Sơn trên các núi cao. Mật mông hoa còn
mọc hoang tại Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam, Hồ Nam,
Hồ Bắc, Tam Túc)
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu đề tài tại Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng
núi phía Bắc - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
2.4.1. Đặc điểm - vị trí địa hình, đất đai khu vực nghiên cứu
Vị trí địa lý: Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng núi phía Bắc Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết Thắng. Nằm
cách thành phố Thái Nguyên khoảng 3 km về phía Tây. Căn cứ vào bản đồ
Thành phố Thái Nguyên thì xác định được vị trí như sau:

Phía Bắc giáp với phường Quan Triều
Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán
Phía Tây giáp xã Phúc Hà
Phía Đông giáp khu dân cư và khu kí túc xá thuộc trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.


×