Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã hùng việt huyện tràng định tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.01 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌCTHÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------

TRƢƠNG THỊ HẬU
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
HÙNG VIỆT, HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2011 – 2015

Giảng viên HD

: PGS TS. Trần Văn Điền



THÁI NGUYÊN, 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các tập thể và cá nhân.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc, lòng biết ơn chân thành đến thầy
giáo PGS.TS. Trần Văn Điền - người đã hướng dẫn chu đáo tận tình, chỉ bảo, giúp
đỡ em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã Hùng Việt,
huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn, các cán bộ địa chính, các phòng ban và nhân dân
tại các vùng điều tra đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực
hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên
và các thầy cô trong trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình dạy bảo
và trang bị cho em những kiến thức quý báu trong suốt những năm học vừa qua.
Với tấm lòng chân thành, em xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

Sinh viên
Trƣơng Thị Hậu


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Hùng Việt .....................................................28

Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Hùng Việt ...............31
Bảng 4.3. Biến động diện tích đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2010 và 2013 ....32
Bảng 4.4. Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Hùng Việt ...........33
Bảng 4.5. Hiệu quả kinh tế của cây trồng chính của xã ................................................33
Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế trêm 1ha của các công thức luân canh .............................34
Bảng 4.7. Phân cấp hiệu quả các loại hình sử dụng đất xuất sản nông nghiệp của các
loại hình sử dụng đất/ ha [9] .............................................................................................34
Bảng 4.8. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất của xã .......................35
Bảng 4.9. Bảng phân cấp hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất ....................36
Bảng 4.10. Đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất của xã ......................37
Bảng 4.11. So sánh giữa mức phân bón của nông hộ với quy trình kỹ thuật .............38


iii

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Cơ cấu sử dụng đất xã Hùng Việt năm 2013 .................................................30
Hình 4.2. Cơ cấu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Hùng Việt .............................31


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CPTG


: Chi phí trung gian

GT

: Giá trị

GTGT

: Giá trị gia tăng

GTSX

: Giá trị sản xuất



: Lao động

LUT

: Loại hình sử dụng đất

TNHH

: Thu nhập hỗn hợp

UBND

: Ủy ban nhân dân


STT

: Số thứ tự


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. iv
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 2
1.3. Yêu cầu................................................................................................................. 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................. 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 3
2.1.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp ................................................................ 3
2.2. Sử dụng đất và quan điểm sử dụng đất bền vững ................................................ 4
2.2.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất .............................. 4
2.2.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững ..................................................................... 8
2.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam ...................... 11
2.3. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất ................................................... 13
2.3.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất ....................................................................... 13
2.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất ............................................. 14
2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất ...................................................... 15

2.4. Định hướng sử dụng đất ..................................................................................... 15
2.4.1 . Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất ................................. 15
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................ 16
2.4.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ............................................................. 16
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 18


vi

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 18
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................... 18
3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 18
3.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu thứ cấp .............................................. 18
3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp................................................................ 19
3.4.3. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất .............................. 19
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................... 21
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Hùng Việt, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng
Sơn............................................................................................................................. 21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 21
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Hùng Việt, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn .. 24
4.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến hiệu quả sử
dụng đất của xã Hùng Việt ........................................................................................ 27
4.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Hùng Việt, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn28
4.2.1. Tình hình sử dụng đất của xã Hùng Việt ........................................................ 28
4.2.2. Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã ....................................... 30
4.3. Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Hùng Việt .................. 32
4.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông

nghiệp ........................................................................................................................ 33
4.4.1. Hiệu quả kinh tế .............................................................................................. 33
4.4.2 Hiệu quả xã hội ................................................................................................ 35
4.4.3. Hiệu quả môi trường ....................................................................................... 37
4.5. Lựa chọn và định hướng sử dụng đất nông nghiệp cho xã Hùng Việt .............. 39
4.5.1. Tiêu chuẩn lựa chọn loại hình sử dụng đất bền vững ..................................... 39
4.5.2. Quan điểm khai thác sử dụng đất .................................................................... 39
4.5.3. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất ................................................................ 40
4.5.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao ................................... 41
4.6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho xã Hùng Việt....... 42


vii

4.6.1. Giải pháp chung .............................................................................................. 42
4.6.1.3. Giải pháp về cơ sở hạ tầng ........................................................................... 43
4.6.2. Giải pháp cụ thể .............................................................................................. 45
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................ 47
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 47
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 49
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất là một bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, không chỉ là
tài nguyên thiên nhiên mà còn là nền tảng để định cư và tổ chức hoạt động kinh tế xã hội, không chỉ là đối tượng của lao động mà còn là tư liệu sản xuất đặc biệt
không thể thay thế trong sản xuất nông - lâm nghiệp. Chính vì vậy, sử dụng đất
nông nghiệp là hợp thành của chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững và cân
bằng sinh thái.
Do sức ép của đô thị hóa và sự gia tăng dân số, đất nông nghiệp đang đứng
trước nguy cơ suy giảm về số lượng và chất lượng. Con người đã và đang khai thác
quá mức mà chưa có biện pháp hợp lý để bảo vệ đất đai. Hiện nay, việc sử dụng đất
đai hợp lý, xây dựng một nền nông nghiệp sạch, sản xuất ra nhiều sản phẩm chất
lượng đảm bảo môi trường sinh thái ổn định và phát triển bền vững đang là một vấn
đề toàn cầu. Thực chất của vấn đề này chính là vừa đem lại hiệu quả kinh tế, vừa
đem lại hiệu quả xã hội và môi trường.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng
về lương thực, thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con
người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng
đó. Vậy là đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có hạn về diện tích nhưng lại có nguy
cơ suy thoái dưới tác động của thiên nhiên cũng như là sự thiếu y thức của con
người trong quá trình sản xuất. Đó còn chưa kể đến sự suy giảm diện tích đất nông
nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai
hoang đất mới rất hạn chế. Do vậy việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả để sử dụng hợp lý theo
quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang được các nhà khoa học trên thế
giới quan tâm. Đối với một nước có nền nông nghiệp chủ yếu như Việt Nam thì
nghiên cứu và đánh giá hiêu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp càng trở nên cần
thiết hơn bao giờ hết.


2

Xuất phát điểm là một xã thuần nông, nằm ở phía Nam huyện Tràng Định,

xã Hùng Việt có tổng diện tích đất tự nhiên là 3.138,70 ha, trong đó diện tích đất
nông nghiệp chiếm tới 2.972,84 ha [8]. Xã có 9 thôn với 1.706 nhân khẩu. Mặc dù
có diện tích canh tác khá lớn, nguồn lao động khá dồi dào, nhưng trên thực tế sản
xuất nông nghiệp của xã Hùng Việt còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, việc định
hướng cho người dân trong xã khai thác, sử dụng hợp lý và có hiệu quả vốn đất
nông nghiệp hiện có đang là vấn đề được các cấp chính quyền quan tâm nghiên cứu
để đưa ra các giải pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng một cách hợp lý nhằm đạt hiệu
quả kinh tế cao nhất.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của khoa Quản Lý Tài Nguyên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo
PGS.TS. Trần Văn Điền em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng và
đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn xã Hùng Việt - huyện Tràng Định - tỉnh Lạng Sơn”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá được hiệu quả và đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng một số loại hình đất sản xuất nông nghiệpcủa xã Hùng Việt, huyện
Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
1.3. Yêu cầu
- Số liệu thu thập được phải chính xác.
- Đánh giá được hiện trạng một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp phải đại diện cho sản xuất nông nghiệp của địa phương.
- Các đề xuất được hướng và giải pháp sử dụng đất có hiệu quả cao trên cơ
sở phù hợp với điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã và có tính khả thi cao.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Củng cố được kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến
thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên trong
quá trình làm đề tài.
- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất của sản xuất nông nghiệp từ đó đề
xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao.



3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm đất
Đất là một phần của vỏ Trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá
và khoáng sinh ra nó, bên trên là lớp thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tươi xốp
của Trái đất có khả năng sản xuất ra các sản phẩm của cây trồng. Đất là một vật thể
tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên đó là sự hợp thể của bốn thể tự nhiên khác
của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động của
bốn quyển trên và thổ quyển diễn ra thường xuyên và liên tục, sự tác động ấy mang
tính cơ bản nhưng cũng là mối quan hệ qua lại sâu sắc.
Theo nguồn gốc phát sinh thì đất được coi là một vật thể tự nhiên được hình
thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là khí hậu, đá mẹ, địa hình và thời
gian. Đất được xem như một cá thể sống, nó luôn vận động và phát triển.
Theo Các Mác (1949) [1]: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý
báu nhất của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại
và tái sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau”.
Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch của Việt Nam lại cho rằng:
“Đất đai là phần trên mặt của vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc được ” [1].
Như vậy đã có rất nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về đất nhưng
khái niệm chung nhất có thể hiểu là: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo
chiều thẳng đứng bao gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm
thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong
lòng đất. Theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình,
thủy văn, thảm thực vật với các thành phần khác, nó tác động giữ vai trò quan
trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống xã hội

của loài người.


4

2.1.1.2 . Khái niệm đất nông nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp
Theo Luật Đất đai (2003) [5]: Đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử
dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp
bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm
muối và đất nông nghiệp khác.
Đất sản xuất nông nghiệp là đất nông ngiệp sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp. Bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp
- Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản xuất
trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người.
- Trong nông nghiệp ngoài vai trò là không gian đất còn có hai chức năng
đặc biệt quan trọng.
+ Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất.
+ Tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước,
muối khoáng, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng
và phát triển.
2.2. Sử dụng đất và quan điểm sử dụng đất bền vững
2.2.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
2.2.1.1. Sử dụng đất là gì?
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào
quy luật phát triển kinh tế - xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và bền
vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất
hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới

hiệu ích sinh thái, kinh tế - xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt
động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử
dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên
của đất đai. Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử
dụng đất đai được thể hiện ở các khía cạnh sau:


5

- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian
sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh
tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
2.2.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
* Nhóm các yếu tố điều kiện tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như đất đai, khí hậu thời tiết, nước,
sinh vật… có ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất nông nghiệp bởi vì đây là cơ sở để
sinh vật sinh trưởng, phát triển và tạo sinh khối. Đánh giá đúng điều kiện tự nhiên là
cơ sở xác định cây trồng vật nuôi phù hợp và định hướng đầu tư thâm canh đúng.
- Đặc điểm lý, hóa tính của đất: Trong sản xuất nông lâm nghiệp, thành phần
cơ giới, kết cấu đất, hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ trong đất,... quyết định đến
chất lượng đất và sử dụng đất. Quỹ đất đai nhiều hay ít, tốt hay xấu có ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả sử dụng đất.
- Nguồn nước và chế độ nước: Là yếu tố rất cần thiết, nó vừa là điều kiện
quan trọng để cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho sinh
vật sinh trưởng và phát triển.

- Địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng: Điều kiện địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng
là yếu tố quyết định lớn đến hiệu quả sản xuất, độ phì đất có ảnh hưởng đến sinh
trưởng phát triển và năng suất cây trồng vật nuôi.
- Vị trí địa lý: Vị trí địa lý của từng vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh
sáng, nhiệt độ, nguồn nước, gần đường giao thông, khu công nghiệp… sẽ quyết
định đến khả năng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất
nông lâm nghiệp cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế sẵn có nhằm
đạt được hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.


6

- Điều kiện khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất
nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn, nhiệt độ bình quân,
sự sai khác nhiệt độ ánh sáng, về thời gian và không gian… trực tiếp ảnh hưởng tới
sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, cây rừng và thực vật thủy
sinh,… lượng mưa, bốc hơi có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ, độ ẩm
của đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp nước cho sinh trưởng của cây trồng,
gia súc, thủy sản.
* Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác:
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây trồng,
vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để hình
thành, phân bố và tích lũy năng suất kinh tế. Đây là những vấn đề thể hiện sự hiểu
biết về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể hiện những
dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn
chủng loại và cách sử dụng các đầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh
vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra là cơ sở để phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hóa.
* Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội:
Nhóm các yếu tố kinh tế xã hội bao gồm rất nhiều nhân tố như chế độ xã hội,

dân số, cơ sở hạ tầng, môi trường chính sách… các yếu tố này có ý nghĩa quyết
định, chủ đạo đối với kết quả và hiệu quả sử dụng đất. Sau đây là một số nhân tố
chủ yếu:
- Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp. Trong các yếu tố cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất thì yếu tố giao thông vận tải là quan trọng nhất, nó góp phần
vào việc trao đổi tiêu thụ sản phẩm cũng như dịch vụ những yếu tố đầu vào cho sản
xuất. Các yếu tố khác như thủy lợi, điện, thông tin liên lạc, dịch vụ, nông nghiệp
đều có sự ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng. Trong đó thủy lợi và điện là
yếu tố không thể thiếu trong điều kiện sản xuất hiện nay, giúp cho việc sử dụng đất
theo bề rộng và bề sâu. Các yếu tố còn lại cũng có hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp
đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất.


7

- Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản: Là cầu nối giữa người sản xuất
và tiêu dùng, ở đó người sản xuất thực hiện việc trao đổi hàng hóa, điều này giúp
cho họ thực hiện được tốt quá trình tái sản xuất tiếp theo.
- Trình độ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng đất thể
hiện ở khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất, khả năng về vốn lao
động, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền thống trong sản
xuất và cách xử lý thông tin để ra quyết định trong sản xuất. Do vậy, muốn nâng
cao hiệu quả sử dụng đất thì việc nâng cao trình độ và cập nhật thông tin khoa học,
kỹ thuật là hết sức quan trọng.
- Hệ thống chính sách: Chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh
tế nông nghiệp nông thôn, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản
xuất, chính sách khuyến nông, chính sách hỗ trợ giá, chính sách định canh định cư,
chính sách dân sô, lao động việc làm, đào tạo kiến thức, chính sách khuyến khích
đầu tư, chính sách xóa đói giảm nghèo… các chính sách này đã có những tác
động rất lớn đến vấn đề sử dụng đất, phát triển và hình thành các loại hình sử

dụng đất mới.
Trong các nhóm nhân tố chủ yếu tác động đến việc sử dụng đất được trình
bày ở trên, từ thực tế từng vùng, từng địa phương có thể nhận biết thêm những nhân
tố khác tác động đến hiệu quả sử dụng đất, trong đó có những yếu tố thuận lợi và
những yếu tố hạn chế. Đối với những yếu tố thuận lợi cần khai thác hết tiềm năng
của nó, những nhân tố hạn chế phải có những giải pháp để khắc phục dựa trên cơ sở
khoa học và thực tiễn. Vấn đề mấu chốt là tìm ra những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu
quả sử dụng đất, để có những biện pháp thay đổi cơ cấu sử dụng đất nhằm nâng cao
hiệu quả.
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa cũng giống như
ngành sản xuất vật chất khác của xã hội, nó chịu sự chi phối của quy luật cung cầu
chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố đầu vào, quy mô các nguồn lực như: Đất,
lao động, vốn sản xuất, thị trường, kiến thức và kinh nghiệm trong sản xuất và tiêu
thụ nông sản.


8

Thị trường là nhân tố quan trọng, dựa vào nhu cầu của thị trường nông dân
lựa chọn hàng hóa để sản xuất. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp là: Năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị trường cung cấp
đầu vào và tiêu thụ đầu ra. Trong cơ chế thị trường, các nông hộ hoàn toàn tự do lựa
chọn hàng hóa họ có khả năng sản xuất, đồng thời họ có xu hướng hợp tác, liên
doanh, liên kết để sản xuất ra những nông sản hàng hóa mà nhu cầu thị trường cần
với chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Cần phát triển hệ
thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin, dự báo, mở rộng các dịch vụ tư vấn…, quy
hoạch các vùng trọng điểm sản xuất hàng hóa để người sản xuất biết nên sản xuất
cái gì, bán ở đâu, mua tư liệu sản xuất và áp dụng khoa học công nghệ gì. Sản phẩm
hàng hóa của Việt Nam cũng sẽ rất đa dạng, phong phú và đang được lưu thông trên
thị trường, thương mại đang trong quá trình hội nhập là điều kiện thuận lợi cho phất

triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa có hiệu quả.
Hệ thống chính sách về đất đai, điều chỉnh cơ cấu đầu tư, hỗ trợ có ảnh
hưởng lớn đến sản xuất hàng hóa của nông dân. Đó là công cụ để nhà nước can
thiệp vào sản xuất nhằm khuyến khích hoặc hạn chế sản xuất các loại nông sản
hàng hóa.
Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư phát
triển nông nghiệp của Nhà nước. Cùng với những kinh nghiệm, tập quán sản xuất
nông nghiệp, trình độ năng lực của các chủ thể kinh doanh, là những động lực thúc
đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
2.2.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững
Đất đai có những tác dụng to lớn đối với hệ sinh thái nói chung và với cuộc
sống của con người nói riêng. Theo E.R De Kimpe và B.F Warkentin (1998) [12]
thì đất có 5 chức năng chính: Một là duy trì vòng tuần hoàn sinh hóa học và địa hóa
học, hai là phân phối nước, ba là dự trữ và phân phối vật chất, bốn là tính đệm và
năm là phân phối năng lượng. Những chức năng này đảm bảo cho khả năng điều
chỉnh sự cân bằng của hệ sinh thái tự nhiên trước những thay đổi. Tuy nhiên, các tác
động của con người đã làm cho hệ sinh thái biến đổi nhiều khi vượt quá khả năng


9

điều chỉnh của đất. Là một hệ sinh thái một phần do con người tạo ra nhằm mục
đích phục vụ con người nên hệ sinh thái nông nghiệp chịu những tác động của con
người mạnh mẽ nhất. Con người đã không chỉ tác động vào đất đai mà còn tác động
cả vào khí quyển, nguồn nước để tạo ngày một nhiều hơn lương thực, thực phẩm và
hậu quả là đất đai cũng như các nhân tố tự nhiên khác bị thay đổi theo chiều hướng
ngày một xấu đi. Ngày nay những vùng đất đai màu mỡ đã giảm sức sản xuất một
cách rõ rệt và có nguy cơ thoái hóa nghiêm trọng, không những thế sự suy thoái đất
đai còn kéo theo sự suy giảm nguồn nước, những hiện tượng thiên tai bất thường…
Trước những biểu hiện nói trên, nhằm đảm bảo cho cuộc sống của con người trong

hiện tại và tương lai cần phải có những chiến lược về sử dụng đất để không chỉ duy
trì những khả năng hiện có của đất mà còn khôi phục những khă năng đã mất. Thuật
ngữ “sử dụng đất bền vững” ra đời trên cơ sở những mong muốn trên. Việc tìm
kiếm các giải pháp sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn
của con người trong suốt cả thời gian. Nhiều nhà khoa học và các tổ chức quốc tế đã
đi sâu nghiên cứu vấn đề sử dụng đất một cách bền vững trên nhiều vùng của thế
giới, trong đó có Việt Nam. Việc sử dụng đất bền vững là sử dụng đất với tất cả
những đặc trưng vật lý, hóa học, sinh học có ảnh hưởng đến khả năng sử dụng đất.
Thuật ngữ đất đai được đề cập đến ở đây gồm thổ nhưỡng, địa hình, khí hậu, thủy
văn, thực vật và động vật, kể cả vấn đề cải thiện các biện pháp quản lý đất đai.
Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc (FAO - 1976) [13] sử dụng thuật ngữ
“chất lượng đất đai” trong sử dụng đất bền vững bao gồm các nhân tố ảnh hưởng
đến sự bền vững của tài nguyên đất khi sử dụng cho các mục đích nhất định, chất
lượng đất đai có thể khác nhau trên nhiều phương diện như khả năng cung cấp
nước tưới, khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho mục đích sản xuất nông
nghiệp, khả năng chống chịu xói mòn, sức sản xuất tự nhiên và phân bố địa hình
ảnh hưởng đến khả năng cơ giới hóa… Những chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp
bền vững là:
- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản cho con người về số lượng và các
sản phẩm nông nghiệp khác.


10

- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống tốt cho những
người trực tiếp là nông nghiệp.
- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các tài nguyên thiên
nhiên, khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái tạo được không phá vỡ chức
năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc
văn hóa - xã hội của cộng đồng người dân sống ở nông thôn hoặc không gây ô

nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin cho
nông dân.
Để duy trì được sự bền vững của đất đai, Smyth A.J và Julian Dumanski
(1993) [15] đã xác định 5 nguyên tắc có liên quan đến sự sử dụng đất bền vững là:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất;
- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất;
- Bảo về tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hóa
chất lượng đất và nước;
- Khả thi về mặt kinh tế;
- Được xã hội chấp nhận.
Như vậy, theo các tác giả, sử dụng đất bền vững không chỉ thuần túy về mặt
tự nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm nguyên tắc
trên đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững, nếu trong thực tiễn đạt được cả 5
nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công, ngược lại sẽ chỉ đạt được ở một vài
bộ phận hay sự bền vững có điều kiện. Tại Việt Nam, theo ý kiến của Đào Châu
Thu và Nguyễn Khang (1998) [9], việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những
nguyên tắc trên và được thể hiện trong 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị
trường chấp nhận;
- Bền vững về mặt môi trường: Loại hình sử dụng đất bảo vệ được đất đai,
ngăn chặn sự thoái hóa đất, bảo vệ môi trường tự nhiên;


11

- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống
người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Tóm lại, hoạt động sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức đa
dạng trên nhiều vùng đất khác nhau và cũng vì thế khái niệm sử dụng đất bền vững

thể hiện trong nhiều hoạt động sản xuất và quản lý đất đai trên từng vùng đất xác
định theo nhu cầu và mục đích sử dụng của con người. Đất đai trong sản xuất nông
nghiệp chỉ được gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy trì các chức năng chính của
đất là đảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng một cách ổn định, không làm suy
giảm về chất lượng tài nguyên đất theo thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh
hưởng xấu đến môi trường sống của con người và sinh vật.
2.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
2.2.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu km2, trong đó đại dương
chiếm 361 triệu km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu km2
(29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu. Toàn bộ quỹ
đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha, chiếm khoảng
22% tổng diện tích đất liền.
Đất nông nghiệp là nhân tố vô cùng quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp.
Trên thế giới, mặc dù nên sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển không
giống nhau nhưng tầm quan trọng đối với đời sống con người thì quốc gia nào cũng
thừa nhận. Hầu hết các nước coi sản xuất nông nghiệp là cơ sở nền tảng của sự phát
triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm
là một sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh lương thực loài người phải tăng cường
các biện pháp khai hoang đất đai. Do đó, đã phá vỡ cân bằng sinh thái của nhiều
vùng, đất đai bị khai thác triệt để và không còn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ
độ phì nhiêu cho đất chưa được coi trọng. Mặt khác, cùng với việc phát triển mạnh
mẽ kinh tế - xã hội, công nghệ, khoa học và kỹ thuật, công năng của đất được mở
rộng và có vai trò quan trọng đối với cuộc sống của con người. Nhân loại đã có
những bước tiến kỳ diệu làm thay đổi bộ mặt trái đất và mức sống hàng ngày.


12

Nhưng do chạy theo lợi nhuận tối đa cục bộ không có một chiến lược phát triển

chung nên đã gây ra những hiệu quả tiêu cực như: Ô nhiễm môi trường, thoái hóa
đất. Kết quả là hàng loạt diện tích đất bị thoái hóa trên phạm vi toàn thế giới qua các
hình thức bị mất chất dinh dưỡng và chất hữu cơ, bị xói mòn, bị nhiễm mặn và bị
phá hoại cấu trúc của tầng đất.
Đất đai trên thế giới phân bố ở các châu lục không đều. Tuy có diện tích đất
nông nghiệp khá cao so với các châu lục khác nhưng Châu Á lại có tỷ lệ diện tích
đất nông nghiệp trên tổng diện tích đất tự nhiên thấp. Mặt khác, Châu Á là nơi tập
trung phần lớn dân số thế giới, ở đây có các quốc gia dân số đông nhất nhì thế giới
là Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia. Ở Châu Á, đất đồi núi chiếm 35% tổng diện tích.
Tiềm năng đất trồng trọt nhờ nước trời nói chung là khá lớn khoảng 407 triệu ha,
trong đó xấp xỉ 282 triệu ha đang được trồng trọt và khoảng 100 triệu ha chủ yếu
nằm trong vùng nhiệt đới ẩm của Đông Nam Á. Phần lớn diện tích này là đất dốc và
chua; khoảng 40 - 60 triệu ha trước đây vốn là đất rừng tự nhiên che phủ, nhưng đến
nay do bị khai thác quá mức nên rừng đã bị tàn phá và thảm thực vật đã chuyển
thành cây bụi và cỏ dại.
Đất canh tác của thế giới có hạn và được dự đoán là ngày càng tăng do khai
thác thêm những diện tích đất có khả năng nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu
lương thực thực phẩm cho loài người. Tuy nhiên, do dân số ngày một tăng nhanh
nên bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người ngày một giảm.
2.2.3.2.Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.121,2 ha, trong đó đất nông nghiệp
chiếm 26.371,5 ha; đất phi nông nghiệp chiếm 3.777,4 ha; đất chưa sử dụng chiếm
2.948,3 ha.
Đất sản xuất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào
sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi hoặc nghiên cứu thí nghiệm về
nông nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thỏa mãn nhu cầu cho xã hội về
sản phẩm nông nghiệp đang trở thành vấn đề cấp bách đang được các nhà quản lý
và sử dụng đất quan tâm.



13

So với một số nước trên thế giới, nước ta có tỷ lệ đất dùng vào nông nghiệp
rất thấp. Là một nước có đa phần dân số làm nghề nông thì bình quân diện tích đất
canh tác trên đầu người nông dân rất thấp và manh mún là một trở ngại rất lớn. Để
vượt qua, phát triển một nền nông nghiệp đủ sức cung cấp lương thực thực phẩm
cho toàn dân và có một phần xuất khẩu cần biết cách khai thác hợp lý đất đai, cần
triệt để tiết kiệm đất, sử dụng đất có hiệu quả cao trên cơ sở phát triển một nền nông
nghiệp bền vững.
2.3. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất
2.3.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất
* Hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và
tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả kinh
tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính
đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một
trong hai yếu tố hiệu quả hay hiệu quả phân bổ mới có điều kiện cần chứ chưa phải
là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả
chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó mới đạt hiệu quả kinh tế.
* Hiệu quả xã hội:
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể
hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ tiêu biểu hiện
hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu
mang tính định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xóa đói giảm nghèo,
định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân…

Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp. Hiện nay, việc
đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề đang
được nhiều nhà khoa học quan tâm.


14

* Hiệu quả môi trường:
Hiệu quả môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu, ngày nay đang được
chú trọng quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả. Điều này có ý nghĩa
là mọi hoạt động sản xuất, mọi biện pháp khoa học kỹ thuật, mọi giải pháp về quản
lý… được coi là có hiệu quả khi chúng không gây tổn hại hay có những tác động
xấu đến môi trường đất, môi trường nước và môi trường không khí cũng như không
làm ảnh hưởng xấu đến môi sinh và đa dạng sinh học. Có được điều đó mới đảm
bảo cho một sự phát triển bền vững của mỗi vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia cũng như
cả cộng đồng quốc tế.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu
dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó
gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường
sinh thái.
Sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba hiệu
quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì không
có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường, ngược lại, không
có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững.
2.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp. Tiềm
năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đã làm hư hại
khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay mỗi năm có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp
bị bỏ do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp của

con người phải thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và mở rộng diện tích
đất nông nghiệp. Việc điều tra, nghiên cứu đất đai để nắm vững số lượng và chất
lượng đất bao gồm điều tra lập bản đồ đất, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, đánh giá
phân hạng đất và quy hoạch sử dụng đất hợp lý là vấn đề quan trọng mà các quốc
gia đang rất quan tâm. Để ngăn chặn những suy thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu
hiểu biết của con người, đồng thời nhằm hướng dẫn những quyết định về sử dụng
và quản lý đất đai, sao cho nguồn tài nguyên này có thể được khai thác tốt nhất mà


15

vẫn duy trì được sức sản xuất của nó trong tương lai, cần thiết phải nghiên cứu thật
đầy đủ về tính hiệu quả trong sử dụng đất, đó là sự kết hợp hài hòa cả ba lĩnh vực
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và bảo vệ môi trường trên quan điềm quản lý sử
dụng đất bền vững.
2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Theo quan điểm của tổ chức FAO (1990) [14] đưa ra có ba tiêu chuẩn đánh
giá hiệu quả sử dụng đất bền vững là bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt môi
trường và bền vững về mặt xã hội, nghĩa là định hướng sự thay đổi về lỹ thuật và tổ
chức sản xuất nhằm đảm bảo thỏa mãn liên tục các nhu cầu của con người thuộc các
thế hệ hôm nay và mai sau. Đối với sử dụng đất nông nghiệp, tiêu chuẩn đánh giá
hiệu quả cụ thể như sau:
- Mức đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường do xã hội đặt ra.
Cụ thể là tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm
hướng tới thỏa mãn tốt nhu cầu nông sản cho thị trường trong nước và tăng xuất
khẩu, đồng thời đáp ứng yêu cầu về bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững.
- Sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu hóa chi phí các yếu tố đầu vào và theo
nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng nông sản nhất định.
- Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
ngành nông nghiệp, đến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, đến những

người sống bằng nông nghiệp. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải tuân theo
quan điểm sử dụng đất bền vững.
2.4. Định hƣớng sử dụng đất
2.4.1 . Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất
- Truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân
Việt Nam.
- Những số liệu, tài liệu thống kê định kỳ về sử dụng đất (diện tích, năng
suất, sản lượng), sự biến động và xu hướng phát triển.
- Chiến lược phát triển của các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, công
nghiệp, xây dựng, giao thông…


16

+ Các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của các vùng và địa phương.
+ Kết quả nghiên cứu tiềm năng đất đai về phân bố, sản lượng, chất lượng và
khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của đất đai.
+ Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất đạt hiệu quả
kinh tế cao.
+ Tốc độ gia tăng dân số, dự báo dân số qua các thời kỳ.
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Sử dụng đất phải gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
- Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế hoạch sử
dụng đất.
“Quản lý đất đai thông qua quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất đai vừa
đảm bảo tính thống nhất của quản lý nhà nước về đất đai vừa tạo điều kiện để phát
huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc sử dụng đất”.
- Khai thác sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và tiến
tới sự ổn định bền vững lâu dài.

- Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo khai thác tối đa lợi thế so sánh, tiềm
năng của từng vùng trên cơ sở kết hợp giữa chuyên môn hóa và đa dạng hóa sản
phẩm và sản xuất hàng hóa.
- Khai thác sử dụng đât phải đảm bảo ưu tiên trước hết cho mục tiêu đảm bảo
an ninh lương thực của các nông hộ và địa phương.
- Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nông trại
phù hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức bản địa và
nội lực của địa phương.
- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo ổn định về xã hội, an ninh quốc phòng.
2.4.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp
Định hướng sử dụng đất nông nghiệp là xác định phương hướng sử dụng
đất nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật chất xã


17

hội, thị trường… đặc biệt là mục tiêu, chủ trương chính sách của nhà nước nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.
Nói cách khác, định hướng sử dụng đất nông nghiệp là việc xác định một cơ cấu
sản xuất nông nghiệp trong đó cơ cấu cây trồng, cơ cấu vật nuôi phù hợp với điều
kiện sinh thái của vùng lãnh thổ. Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống cây trồng và các
mối quan hệ giữa chúng với môi trường để định hướng sử dụng đất phù hợp với
điều kiện từng vùng.
Các căn cứ để định hướng sử dụng đất:
- Đặc điểm địa lý, thổ nhưỡng.
- Tính chất đất hiện tại.
- Dựa trên yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và các loại hình sử
dụng đất.

- Dựa trên các mô hình sử dụng đất phù hợp với yêu cầu sinh thái của
cây trồng, vật nuôi và đạt hiệu quả sử dụng đất cao (lựa chọn loại hình sử dụng
đất tối ưu).
- Điều kiện sử dụng đất, cải tạo đất bằng các biện pháp thủy lợi, phân bón và
các tiến bộ khoa học kỹ thuật về canh tác.
- Mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu trong những năm tiếp theo hoặc
lâu dài.


×