Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp xã yên hân huyện chợ mới tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

TRẦN THỊ NHUNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP XÃ YÊN HÂN,
HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

TRẦN THỊ NHUNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP XÃ YÊN HÂN,
HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K43B - QLĐĐ

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2011 – 2015


Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Quang Thi

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, vận
dụng lí thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với kiến thức khoa học. Qua
đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lí luận, phương pháp
làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc
sau này.
Được sự giúp đỡ của Ban Giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, em đã tiến hành
nghiên cứu đề tài:“Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp xã Yên Hân, huyện Chợ Mới, tỉnh
Bắc Kạn”.
Đến nay khóa luận tốt nghiệp đã hoàn thành, cho phép em được bày tỏ
lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Nguyễn Quang Thi người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài
nguyên. Cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường, cùng với toàn thể cán bộ
UBND xã Yên Hân đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song bản khóa luận tốt nghiệp của em
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến
chỉ bảo của các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt
nghiệp của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2015
Sinh Viên
Trần Thị Nhung


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các bước chính trong đánh giá đất theo FAO ................................ 14
Bảng 4.1: Cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế xã qua các năm .................. 31
Bảng 4.2: Hiện trạng đường trục xã ................................................................ 34
Bảng 4.3: Hiện trạng dân số và lao động năm 2014 ....................................... 37
Bảng 4.4: Tổng hợp hiện trạng dân số và lao động theo đơn vị thôn bản ..... 38
Bảng 4.5: Hiện trạng sử dụng đất của xã Yên Hân năm 2014 ........................ 40
Bảng 4.6. Hiện trạng sử dụng đất nông lâm nghiệp của xã Yên Hân. ............ 44
Bảng 4.7. Biến động đất nông lâm nghiệp của xã Yên Hân .......................... 46
Bảng 4.8. Các loại hình sử dụng đất chính của xã Yên Hân........................... 47
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính trên địa bàn xã Yên
Hân năm 2014 ....................................................................................... 48
Bảng 4.10. Mức đầu tư chi phí cho các loại cây trồng chính trên địa bàn xã
Yên Hân (Tính trung bình cho 1ha). ..................................................... 52
Bảng4.11. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính ............................... 53
Bảng 4.12. Các LUT sản xuất nông lâm nghiệp của xã Yên Hân .................. 55
Bảng 4.13: Bảng phân cấp hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp tính bình quân/1ha ........................................................... 56
Bảng 4.14. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất chính trên
địa bàn xã Yên Hân ( tính cho 1ha) ...................................................... 57
Bảng 4.15. Hiệu quả xã hội của một số loại hình sử dụng đất ....................... 59
Bảng 4.16. Hiệu Quả môi trường của một số kiểu sử dụng đất ...................... 61



iii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Cơ cấu sử dụng đất 2013 của xã Yên Hân ...................................... 46
Hình 4.2: Biểu đồ sự biến động đất nông nghiệp của xã Yên Hân ................. 47
Hình 4.3 Cảnh quan LUT chuyên lúa ở xã Yên Hân ...................................... 49
Hình 4.4. Cảnh quan LUT 2 lúa - 1 màu ở xã Yên Hân ................................. 50
Hình 4.5. Cảnh quan LUT 1 lúa - màu ở xã Yên Hân .................................... 50
Hình 4.6. Cảnh quan cây lâm nghiệp ở xã Yên Hân ....................................... 51


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Csx
FAO

Chi phí sản xuất
Food and Agriculture Organization - Tổ chức
nông nghiệp và lương thực thế giới

H

Cao

L

Thấp


LUT

Land Use Type - Loại hình sử dụng đất

M

Trung bình

N

Thu nhập thuần

p

Giá

q

Khối lượng

T

Tổng giá trị sản phẩm

TB

Trung bình

VH


Rất cao

VL

Rất thấp

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


v

MỤC LỤC
PHẦN 1.ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ......................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài .............................................................................. 3
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài .................................................................. 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .............................. 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ................................................................... 3
PHẦN 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................. 4
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài .............................................................. 15
2.2. Những quan điểm về sử dụng đất nông lâm nghiệp bền vững. ....... 16
2.2.1. Quan điểm sử dụng đất nông lâm nghiệp bền vững trên thế giới. 16
2.2.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững ở Việt Nam ............................. 17
2.3. Tình hình sử dụng đất nông lâm nghiệp của tỉnh Bắc Kạn . ........... 18

2.4. Quan điểm và đánh giá hiệu quả sử dụng đất .................................. 19
2.4.1. Quan điểm về nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ......... 19
2.4.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất ...................................................... 20
2.5. Định hướng sử dụng đất nông lâm nghiệp ....................................... 22
PHẦN 3.ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................... 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................... 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ....................................................... 24


vi

3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 24
3.3.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Yên hân. ...... 25
3.3.2.Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Yên Hân năm 2014. ................ 25
3.3.3.Thực trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông lâm nghiệp trên
địa bàn xã Yên Hân. ................................................................................ 25
3.3.4.Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp trên địa bàn xã
Yên Hân, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. ............................................... 25
3.3.5.Định hướng sử dụng đất sản xuất nông lâm nghiệp trên địa bàn xã.25
3.3.6.Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông lâm
nghiệp cho xã Yên Hân. .......................................................................... 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 24
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu........................................... 24
3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất .................. 25
3.4.3 Phương pháp đánh giá tính bền vững ............................................ 26
3.4.4. Phương pháp tính toán phân tích số liệu ....................................... 26
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 27

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Yên Hân, huyện Chợ Mới, tỉnh
Bắc Kạn .................................................................................................... 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 27
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................. 31
4.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Yên hân năm 2014 .................... 40
4.2.1. Tình hình sử dụng đất của xã Yên Hân....................................... 40
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông lâm nghiệp xã Yên Hân ........ 43
4.2.3. Các loại hình sử dụng đất của xã Yên Hân ................................... 47
4.3. Thực trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông lâm nghiệp trên
địa bàn xã Yên Hân ................................................................................. 48
4.3.1. Loại hình sử dụng đất chuyên lúa ................................................. 48


vii

4.3.2. Loại hình sử dụng đất lúa - màu ................................................... 49
4.3.3. Loại hình sử dụng đất chuyên canh cây hàng năm ....................... 50
4.3.4.Loại hình sử dụng đất nương rẫy ................................................... 50
4.3.5. Loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả ........................................ 51
4.3.6. Loại hình sử dụng đất lâm nghiệp................................................. 51
4.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp trên địa bàn xã Yên
Hân, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. ...................................................... 51
4.4.1. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất nông nghiệp. ............. 51
4.4.2. Hiệu quả xã hội ............................................................................. 58
4.4.3. Hiệu quả Môi trường ..................................................................... 60
4.5. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông lâm nghiệp trên địa bàn xã
Yên Hân .................................................................................................. 62
4.5.1. Những căn cứ để định hướng sử dụng đất .................................... 62
4.5.2. Quan điểm sử dụng đất nông lâm nghiệp ..................................... 63
4.5.3. Định hướng sử dụng đất nông lâm nghiệp trên địa bàn xã Yên Hân

................................................................................................................. 64
4.6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông lâm
nghiệp cho xã Yên Hân ........................................................................... 65
4.6.1 Nhóm giải pháp về chính sách ....................................................... 65
4.6.2. Nhóm giải pháp khoa học kỹ thuật ............................................... 66
4.6.3. Nhóm giải pháp thị trường ............................................................ 66
4.6.4. Nhóm giải pháp sản xuất nông lâm nghiệp................................... 66
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................. 68
5.1. Kết luận ............................................................................................ 68
5.2. Đề nghị ............................................................................................. 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai có vai trò vô cùng quan trọng đối với con người và các sinh vật
trên trái đất, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của
đất nước, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hóa, xã hội an ninh và quốc phòng. Vì vậy đất đai luôn là vấn đề quan tâm hàng
đầu của mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi địa phương. Nông lâm nghiệp là hoạt
động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người. Hầu hết các nước trên
thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển nông nghiệp
dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp phát triển các ngành
khác. Vì vậy việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu
quả theo quan điểm sinh thái bền vững đang trở thành vấn đề toàn cầu.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng

tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã
hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những
nhu cầu ngày càng tăng đó. Trong những năm qua nền nông, lâm nghiệp nước
ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế - xã
hội của đất nước. Nông nghiệp cơ bản đã chuyển sang sản xuất hàng hóa, phát
triển tương đối toàn diện. Sản xuất nông nghiệp không những đảm bảo an
toàn lương thực quốc gia mà còn mang lại nguồn thu cho kinh tế với việc tăng
hàng hóa nông sản xuất khẩu.Tuy nhiên đất đai, đặc biệt là đất nông lâm
nghiệp có hạn về diện tích nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động
của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó
còn chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất nông lâm nghiệp do quá trình đô
thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất
hạn chế. Do vậy, việc đánh giá tiềm năng đất đai để sử dụng hợp lý theo quan


2

điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất
toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một
nước có nền kinh tế nông lâm nghiệp chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu,
đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất nông lâm nghiệp càng
trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Xã Yên Hân, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn là một xã miền núi, do đó
địa hình của xã mang đặc trưng miền núi, bị chia cắt mạnh, có dộ dốc lớn.Xã
Yên Hân là một xã thuần nông nên nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính.
Hiện nay, trên địa bàn xã quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra
mạnh mẽ, quá trình này đã gây áp lực mạnh tới việc sử dụng đất đai, chuyển
đổi cơ cấu đất đai và cơ cấu lao động đặc biệt là việc chuyển diện tích đất
nông lâm nghiệp sang sử dụng vào các mục đích khác đòi hỏi xã Yên Hân
phải phát huy được thế mạnh về tiềm năng đất đai cũng như lao động của

mình. Đồng thời để đáp ứng được yêu cầu phát triển chung của tỉnh, Yên Hân
cần phải có những định hướng lớn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
một cách toàn diện đặc biệt phải quan tâm đến vấn đề sản xuất nông lâm nghiệp.
Đánh giá tiềm năng đất đai để biết được quỹ đất và khả năng hiện có từ đó chỉ ra
phương hướng sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả là việc làm cần thiết.
Từ những vấn đề thực tế nêu trên, được được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên– Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đồng
thời dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo Th.s Nguyễn Quang Thi, em tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp xã Yên Hân, huyện Chợ Mới,
tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá được thực trạng các loại hình sử dụng đất nông lâm nghiệp
trên địa bàn xã Yên Hân.


3

- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp
trên địa bàn xã Yên Hân.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu tài liệu thu thập được phải đảm bảo khách quan, trung thực,
chính xác.
- Các nội dung nghiên cứu phải cụ thể, thực tế, phản ánh đúng thực
trạng khu vực nghiên cứu và có thể sử dụng tốt cho việc định hướng sử dụng
đất có hiệu quả tại địa phương.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức đã được học nghiên cứu trong nhà trường và những
kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.

- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lư thông tin trong quá
tŕnh làm đề tài.
- Đề tài hoàn thành sẽ là tài liệu học tập tốt cho các bạn sinh viên.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đề tài hoàn thiện sẽ là tài liệu cụ thể mang tính định hướng quan
trọng cho việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai tại địa phương
nghiên cứu.
- Đưa ra được các giải pháp cụ thể về sử dụng đất có hiệu quả tại địa
phương nghiên cứu.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về đất đai và đất sản xuất nông nghiệp
V.V. Docutraiep (1846-1903) người Nga là người đầu tiên đã xác định
một cách khoa học về đất rằng: Đất là tầng ngoài của đá bị biến đổi một cách
tự nhiên dưới tác dụng tổng hợp của nhiều yếu tố. Theo Đôcutraiep: Đất trên
bề mặt lục địa là một vật thể thiên nhiên được hình thành do sự tác động tổng
hợp cực kỳ phức tạp của 5 yếu tố: sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và thời
gian. Đất được xem như một thể sống, nó luôn luôn vận động, biến đổi và
phát triển (Nguyễn Thế Đặng, 1999)[4].
V.R.Viliam (1863-1939) Viện sĩ thổ nhưỡng nông hóa Liên Xô
(cũ) thì cho rằng đất là lớp tơi xốp của vỏ lục địa, có độ dày khác nhau, có
thể sản xuất ra những sản phẩm của cây trồng. Tiêu chuẩn cơ bản để phân biệt
giữa "đá mẹ" và đất là độ phì nhiêu, nếu chưa có độ phì nhiêu, thực vật
thượng đẳng chưa sống được thì chưa gọi là đất. Độ phì nhiêu là khả năng của

đất có thể cung cấp nước, thức ăn và đảm bảo các điều kiện khác để cây trồng
sinh trưởng phát triển và cho năng suất. Như vậy độ phì không phải chỉ là số
lượng chất dinh dưỡng tổng số trong đất mà là khả năng cung cấp chất dinh
dưỡng cho cây nhiều hay ít. Độ phì cao hay thấp là do các tính chất lý học,
hóa học và sinh học của đất quyết định; ngoài ra còn phụ thuộc vào điều
kiện thiên nhiên và tác động của con người ( Đào Châu Thu, 1998) [14].
Độ phì là một chỉ tiêu rất tổng hợp, là sự phản ảnh tất cả các tính chất
của đất.
Như vậy, nguồn gốc của đất là từ các loại "đá mẹ" nằm trong thiên
nhiên lâu đời bị phá hủy dần dần dưới tác dụng của yếu tố lý học, hóa học và


5

sinh học, tạo ra độ phì nhiêu để cây trồng sinh trưởng phát triển và cho năng
suất. Đối với đất trồng trọt ngoài những yếu tố tự nhiên, thì yếu tố con người
có ảnh hưởng mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của đất.
Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng: “Đất đai
là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được”.
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục
đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm: Đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác
2.1.1.2. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
a) Khái niệm sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người với
đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
b) Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng đất bị chi phối bởi các điều kiện tự nhiên và quy luật
sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy luật kinh tế xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy có thể khái quát những điều kiện, nhân

tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất gồm 4 nội dung chính sau:
- Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên là tiền đề cơ bản nhất, là nền móng để phát triển và
phân bố nông nghiệp. Mỗi một loại cây trồng, vật nuôi chỉ có thể sinh trưởng
và phát triển trong những điều kiện tự nhiên nhất định nào đó, ngoài điều kiện
đó cây trồng và vật nuôi sẽ không thể tồn tại hoặc kém phát triển. Các điều
kiện tự nhiên quan trọng nhất là đất, nước và khí hậu. Chúng quyết định khả
năng nuôi trồng các loại cây, con cụ thể trên từng điều kiện đất, nước và khí
hậu khác nhau, cũng như việc áp dụng các quy trình sản xuất nông nghiệp
trong các điều kiện tự nhiên khác nhau, đồng thời có ảnh hưởng lớn đền năng
suất cây trồng, vật nuôi.


6

Một trong những yếu tố hạn chế năng suất cây trồng chính là điều kiện
về độ phì của đất, điều kiện nước tưới, điều kiện khí hậu.
- Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác
Theo Frank Ellis và Douglass C.North, ở các nước phát triển, khi có tác
động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì
cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là sử dụng
công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp
tăng trưởng nhanh dựa trên việc sử dụng đất. Lựa chọn các tác động kỹ thuật,
lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào phù hợp với các quy luật tự
nhiên của sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra là cơ sở để phát triển sản
xuất nông nghiệp hàng hoá. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt
có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ( Đào Châu Thu, 1998 )[14].
- Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
+ Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: Phát triển sản xuất hàng hoá

phải gắn với công tác quy hoạch và phân vùng sinh thái nông nghiệp. Cơ sở
để tiến hành quy hoạch dựa vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc trưng
cho từng vùng. Việc phát triển sản xuất nông lâm nghiệp phải đánh giá, phân
tích thị trường tiêu thụ và gắn với quy hoạch công nghiệp chế biến. Đó sẽ là
cơ sở để phát triển sản xuất, khai thác các tiềm năng của đất đai, nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển sản xuất hàng hoá.
+ Hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất ảnh hưởng
trực tiếp đến việc khai thác, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Vì vậy,
cần phải thực hiện đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập
một hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ
giữa sản xuất, dịch vụ và tiêu thụ nông sản hàng hoá.
+ Dịch vụ kỹ thuật: Sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách


7

rời những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ
vào sản xuất. Vì sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển đòi hỏi phải không
ngừng nâng cao chất lượng nông sản và hạ giá thành nông sản phẩm .
- Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội
+ Nền kinh tế thị trường: Cung - cầu có tác dụng điều tiết đối với sự
hình thành và phát triển đối với các hàng hoá nông nghiệp, các nông hộ hoàn
toàn tự do lựa chọn hàng hoá họ có khả năng sản xuất, đồng thời họ có xu
hướng hợp tác, liên doanh, liên kết để sản xuất ra những nông sản hàng hoá
mà nhu cầu thị trường cần với chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị hiếu của
khách hàng.
+ Hệ thống chính sách, pháp luật về phát triển nông nghiệp, đất đai,...có vai
trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp, cách thức tổ
chức, sắp xếp, cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Mỗi một sự thay đổi của chính sách,
pháp luật thường tạo ra sự thay đổi lớn, sự thay đổi đó có thể thúc đẩy sản xuất

nông nghiệp phát triển hoặc giới hạn, hạn chế một khuynh hướng phát triển nhằm
mục đích can thiệp và phát triển theo định hướng của nhà nước.
+ Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách của Nhà nước: Ổn định
chính trị là yếu tố then chốt để tạo nên sự khác biệt giữa Việt Nam và các
nước khác trong khu vực. Đầu tư vào một nước có nền chính trị ổn định tạo
tâm lý yên tâm về khả năng tìm kiếm lợi nhuận và thu hồi vốn, giúp các nhà
đầu tư có thể tính toán chiến lược đầu tư lớn và dài hạn. Vai trò của ổn định
chính sách cũng tương tự như vậy, môi trường cởi mở và rõ ràng thu hút, hấp
dẫn các nhà đầu tư ngoại quốc.
2.1.1.3. Một số khái niệm cơ bản về đánh giá đất
a. Khái niệm về đánh giá đất
Đánh giá đất đai đã ra đời từ lâu, từ những cảm nhận đơn giản, chủ
quan, cách thức phân nhóm đất thành các mức “tốt”, “xấu” đến những phân


8

tích có cơ sở khoa học, Khoa học đánh giá đất đai ra đời và phát triển cùng
với sự phát triển của khoa học nông nghiệp và các lĩnh vực khoa học khác
( Nguyễn Thế Đặng, 1999) [4].
Như vậy đánh giá đất gắn liền với sự tồn tại của loài người và sự phát
triển của khoa học công nghệ; gắn liền với việc sử dụng đất trong hiện tại và
tương lai; và là cơ sở cho việc sử dụng đất bền vững.
Một quốc gia hay một dân tộc sử dụng đất đai của họ như thế nào là tuỳ
thuộc vào những nhân tố tổng hợp có quan hệ mật thiết với nhau bao gồm cả
các đặc tính của đất, các yếu tố kinh tế - xã hội, hành chính và những hạn chế
về chính trị, cũng như nhu cầu về các mục tiêu của con người
Đánh giá đất đai là một bộ phận quan trọng của việc đánh giá tài
nguyên thiên nhiên, được sử dụng trong nền kinh tế Quốc dân và cũng là một
bộ phận quan trọng của quá trình quy hoạch sử dụng đất, là cơ sở đề ra những

quyết định sử dụng đất hợp lý (Nguyễn Thế Đặng, 1999) [4] .
Sự phát triển ngày càng cao của khoa học kinh tế trong lĩnh vực đánh
giá đất đai, nhu cầu sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển vững
bền là cơ sở cốt yếu của nền nông nghiệp bền vững. Hiện nay, công tác đánh
giá đất đai được thực hiện trên nhiều quốc gia và trở thành một khâu trọng
yếu trong các hoạt động đánh giá tài nguyên hay quy hoạch sử dụng đất. Công
tác đánh giá đất trên thế giới đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong nghiên
cứu khoa học cũng như áp dụng ngoài thực tế sản xuất nông lâm nghiệp.
b. Tình hình nghiên cứu đánh giá đất trên thế giới
Tùy theo mục đích và điều kiện cụ thể, mỗi quốc gia đã đề ra nội dung và
phương pháp đánh giá đất của mình. Có nhiều phương pháp khác nhau nhưng
nhìn chung có hai khuynh hướng: Đánh giá đất theo điều kiện tự nhiên có xem
xét tới những điều kiện kinh tế - xã hội và đánh giá kinh tế đất có xem xét tới
những điều kiện tự nhiên. Dù là phương pháp nào thì cũng phải lấy đất đai làm


9

nền và loại sử dụng đất cụ thể để đánh giá, kết quả được thể hiện bằng các bản
đồ, báo cáo và các số liệu thống kê (Đào Châu Thu, 1998) [14].
- Liên xô cũ
Ở Liên Xô (cũ), đánh giá đất đai đã bắt đầu từ thế kỷ XIX, tuy nhiên
đến những năm 60 của thế kỷ XX, việc phân hạng và đánh giá đất đai mới
được nhà nước quan tâm và tiến hành trên cả nước. Công tác nghiên cứu,
đánh giá về đất và phân loại đất đã trở thành đối tượng khoa học và hình
thành bộ môn khoa học từ những công trình nghiên cứu toàn diện của nhà bác
học Nga V.V Docutraiep.
Quan điểm đánh giá đất đai của Docutraiep áp dụng phương pháp cho điểm
các yếu tố đánh giá trên cơ sở thang điểm đã được xây dựng thống nhất. Dựa trên
quan điểm khoa học của ông các thế hệ học trò đã bổ sung, hoàn thiện dần dần, do

đó phương pháp đánh giá đất của Docutraiep đã được thừa nhận và phổ biến ra
nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước thuộc hệ thống XHCN cũ.
Đánh giá đất đai theo Liên Xô cũ gồm 3 bước:
+ Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng (so sánh các loại thổ nhưỡng theo tính
chất tự nhiên).
+ Đánh giá khả năng sản xuất của đất đai (yếu tố được xem xét kết hợp
với khí hậu, độ ẩm, địa hình).
+ Đánh giá kinh tế đất (chủ yếu đánh giá khả năng sản xuất hiện tại
của đất đai).
- Đánh giá đất ở Mỹ
Năm 1951 Cục Cải tạo đất đai - Bộ Nông nghiệp Mỹ (USBR) đã xây
dựng phương pháp phân loại khả năng thích nghi đất có tưới (Irrigation land
suitabitily classification). Việc phân loại bao gồm 6 lớp, từ lớp có thể trồng
được (arable) đến lớp có thể trồng trọt được một cách giới hạn (limited
arable) và lớp không thể trồng trọt được (non - arable). Trong hệ thống phân


10

loại này ngoài đặc điểm đất đai một số chỉ tiêu về kinh tế định lượng cũng
được xem xét có giới hạn ở phạm vi thủy lợi.
Phương pháp này được sử dụng thành công ở Mỹ và sau đó được vận
dụng ở nhiều nước. Khái niệm chủ yếu nêu lên trong hệ thống phân loại tiềm
năng đất đai là những khái niệm về hạn chế, đó là những tính chất đất đai gây
trở ngại cho việc sử dụng đất.
Ở Mỹ việc đánh giá đất đai được áp dụng rộng rãi theo 2 phương pháp:
+ Phương pháp đánh giá đất tổng hợp: Lấy năng suất cây trồng trong
nhiều năm làm tiêu chuẩn và chú ý đi sâu vào phân hạng đất đai cho từng loại
cây trồng. Phương pháp này chia lãnh thổ thành các tổ hợp đất (đơn vị đất
đai) và tiến hành đánh giá đất đai theo năng suất bình quân của cây trồng

trong nhiều năm (thường là lớn hơn 10 năm) và chú ý đánh giá cho từng loại
cây trồng (thường chọn lúa mì làm đối tượng chính). Qua đó các nhà nông
học xác định các mối tương quan giữa đất và các giống lúa mì để đề ra các
biện pháp tăng năng suất.
+ Phương pháp đánh giá đất theo từng yếu tố: bằng cách thống kê các
yếu tố tự nhiên và kinh tế để so sánh, lấy lợi nhuận tối đa là 100 điểm hoặc
100% để làm mốc so sánh lợi nhuận ở các loại đất khác nhau.
Ngoài ra, ở nhiều nước châu Âu khác, đều thực hiện phổ biến theo cả 2
hướng: nghiên cứu các yếu tố tự nhiên để xác định tiềm năng của đất (phân hạng
định tính) và nghiên cứu các yếu tố kinh tế, xã hội nhằm xác định sức sản xuất
thực tế của đất đai (phân hạng định lượng). Thông thường là áp dụng phương
pháp so sánh tính bằng điểm hoặc %.
- Đánh giá đất ở Canađa
Canada đánh giá đất theo các tính chất tự nhiên của đất và năng suất ngũ
cốc nhiều năm. Trong nhóm cây ngũ cốc lấy cây lúa mì làm tiêu chuẩn và khi có
nhiều loại cây thì dùng hệ số quy đổi ra lúa mì. Trong đánh giá đất đai các chỉ


11

tiêu thường được lưu ý là thành phần cơ giới, cấu trúc đất, mức độ muối độc
trong đất, xói mòn và đá lẫn.
- Đánh giá đất ở ấn Độ và vùng nóng ẩm Bắc phi
Thường áp dụng phương pháp tham biến, có tính đến sự phụ thuộc của một
số tính chất đất đai với sức sản xuất. Các tác giả đi sâu phân tích về các đặc trưng
thổ nhưỡng có ảnh hưởng đến sức sản xuất như sự phân tầng, cấu trúc của đất,
màu sắc đất, độ chua, độ no bazơ, hàm lượng mùn v.v. Các đặc tính, các mối quan
hệ của các yếu tố được thể hiện dưới dạng phương trình toán học. Kết quả phân
hạng đánh giá đất được thể hiện dưới dạng % hoặc cho điểm.
- Phương pháp đánh giá đất theo FAO

Thấy rõ vai trò quan trọng của đánh giá đất làm cơ sở cho quy hoạch sử
dụng đất, tổ chức Nông - Lương của Liên Hợp Quốc (FAO) cùng với sự tham
gia của các chuyên gia đầu ngành đã tổng hợp kinh nghiệm của nhiều nước
xây dựng nên bản đề cương đánh giá đất đai (FAO, 1976). Tài liệu này đã
được cả thế giới quan tâm thử nghiệm, vận dụng và chấp nhận là phương tiện
tốt nhất để đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp.
Tài liệu này đã đưa ra hàng loạt các khái niệm dùng trong đánh giá đất
đai như chất lượng đất đai, đơn vị đất đai và bản đồ đơn vị đất đai, loại hình
sử dụng đất và hệ thống sử dụng đất.
Tiếp đó, luâ ̣n văn này được bổ sung , chỉnh sửa cùng với hàng loạt các
tài liệu hướng dẫn đánh giá đất đai chi tiết cho các vùng sản xuất khác nhau
như: đánh giá đất cho nông nghiệp nhờ nước trời (Land evaluation for rainfed
agriculture), đánh giá đất cho nền nông nghiệp có tưới (Land evaluation
irigated agriculture), đánh giá đất đai cho trồng trọt đồng cỏ quảng canh
(Land evaluation for extensive grazing), đánh giá đất đai cho mục tiêu phát
triển (Land evaluation for development), đánh giá đất đai và phân tích hệ
thống canh tác cho việc quy hoạch sử dụng đất (Land evaluation and farming


12

system analysis for land use planning). Đề cương đánh giá đất đai của FAO
mang tính khái quát toàn bộ những nguyên tắc và nội dung cũng như các
bước tiến hành quy trình đánh giá đất đai cùng với những gợi ý và ví dụ minh
họa giúp cho các nhà khoa học đất ở các nước khác nhau tham khảo. Tùy theo
điều kiện sinh thái đất đai và sản xuất của từng nước để vận dụng những tài
liệu của FAO cho phù hợp và có kết quả tại nước mình.
Phương pháp đánh giá đất của FAO đã “dung hòa” các phương pháp
đánh giá đất đai trên thế giới, lựa chọn và phát huy được ưu điểm của các
phương pháp đánh giá đất đai khác nhau. FAO đã đề ra phương pháp đánh giá

đất đai dựa trên cơ sở phân loại đất thích hợp “Land suitability classification”.
Cơ sở của phương pháp này là sự so sánh giữa yêu cầu sử dụng đất với chất
lượng đất gắn với phân tích các khía cạnh về kinh tế - xã hội và môi trường để
lựa chọn phương án sử Phương pháp đánh giá đất đai theo quan điểm thích
hợp của FAO là cơ sở cho dụng tối ưu. Việc quy hoạch sử dụng đất theo quan
điểm sinh thái và phát triển lâu bền đã được nhiều quốc gia trên thế giới áp
dụng và công nhận. Đánh giá đất đai là một bước quan trọng trong công tác
quy hoạch sử dụng đất cho một vùng lãnh thổ. Đề cương đánh giá đất của
FAO đã nêu ra các nguyên tắc như sau:
- Mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá phân hạng cho các loại
sử dụng đất cụ thể.
- Việc đánh giá khả năng thích hợp đất đai yêu cầu có sự so sánh giữa
lợi nhuận thu được (bao gồm cả năng suất, lợi ích) với đầu tư (chi phí cần
thiết) trên các loại đất khác nhau.
- Đánh giá đất đai đòi hỏi một phương pháp tổng hợp đa ngành yêu cầu
có một quan điểm tổng hợp, có sự tham gia đầy đủ của các nhà nông học, lâm
nghiệp, kinh tế, xã hội học v.v.
- Việc đánh giá đất phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã


13

hội, các loại hình sử dụng đất được lựa chọn phải phù hợp với mục tiêu phát
triển, bối cảnh và đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng
nghiên cứu.
- Khả năng thích hợp đưa vào sử dụng cần đặt trên cơ sở sử dụng đất bền
vững.- Đánh giá đất cần phải so sánh các loại hình sử dụng đất được lựa chọn
(so sánh hai hay nhiều loại sử dụng đất). Mục đích của đánh giá đất theo FAO
là nhằm tăng cường nhận thức, hiểu biết về phương pháp đánh giá đất đai
trong khuôn khổ quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm tăng cường lương

thực cho một số nước trên thế giới và giữ gìn nguồn tài nguyên đất đai không
bị thoái hóa, sử dụng đất được lâu bền.
* Yêu cầu chính trong đánh giá đất theo FAO
Yêu cầu chính trong đánh giá đất theo FAO là gắn liền đánh giá đất và
quy hoạch sử dụng đất, coi đánh giá đất là một phần của quá trình quy hoạch
sử dụng đất. Vì vậy yêu cầu cần phải đạt được là:
- Thu thập được những thông tin phù hợp về điều kiện tự nhiên, kinh
tế- xã hội của khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá được sự thích hợp của vùng đất đó với các mục tiêu sử dụng
khác nhau và theo nhu cầu của con người.
- Phải xác định được mức độ chi tiết đánh giá đất theo quy mô và phạm
vi quy hoạch toàn quốc, tỉnh, huyện hoặc cơ sở sản xuất.
- Mức độ thực hiện đánh giá đất đai phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ.
* Nội dung chính của đánh giá đất đai theo FAO
- Xác định các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai.
- Xác định các loại hình sử dụng đất.
- Xây dựng hệ thống cấu trúc phân hạng đất đai
- Phân hạng thích hợp đất đai.
* Các bước chính trong đánh giá đất theo FAO


14

Bảng 2.1. Các bƣớc chính trong đánh giá đất theo FAO
1

2

3


4

5

6

7

8

9

Xác

Thu

Xác

Xác

Đánh

Xác định

Xác định

Quy

Áp


định

thập

định

định

giá

hiện

loại hình

hoạch

dụng

mục

tài

loại

đơn vị

khả

trạng


sử dụng

sử

của

tiêu

liệu

hình

đất đai

năng

kinh tế –

đất thích

dụng

việc

sử

thích

xã hội và


hợp nhất

đất

đánh

dụng

hợp

môi

đất

giá đất

trường

(Nguồn: Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thu Huyền, 2009) [11].
c. Tình hình nghiên cứu đánh giá ở Việt Nam
Sử dụng đất ở Việt Nam là cả một quá trình bốn nghìn năm lịch sử
nhưng công tác điều tra, nghiên cứu mới phát triển sau này. Sự tìm hiểu đất
đai để phát triển ấp, trại trong chế độ phong kiến được tiếp bước bằng các
cuộc điều tra, nghiên cứu có kiến thức hơn trong thời kỳ Pháp thuộc. Năm
1954 hòa bình lập lại, ở miền bắc Vụ Quản lý ruộng đất và Viện Thổ nhưỡng
Nông hóa, sau đó là Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã nghiên cứu
phân hạng đất vùng sản xuất nông nghiệp (áp dụng phương pháp đánh giá đất
đai của Docutraev). Dựa vào các chỉ tiêu chính về điều kiện sinh thái và tính
chất đất của từng vùng sản xuất nông nghiệp, đất được chia thành 5 - 7 hạng
theo phương pháp tính điểm. Nhiều tỉnh đã xây dựng được các bản đồ phân

hạng đất đai đến cấp xã, góp phần đáng kể cho công tác quản lý đất đai trong
giai đoạn kế hoạch hóa sản xuất.
Từ năm 1990 đến nay, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã
thực hiện nhiều công trình nghiên cứu đánh giá đất trên phạm vi toàn quốc
với 9 vùng sinh thái và nhiều vùng chuyên canh theo các dự án đầu tư (Phan
Sĩ Mẫn, 2001) [15].


15

Quy trình đánh giá đất của FAO được vận dụng trong đánh giá đất đai
ở Việt Nam từ các địa phương đến các vùng, miền của toàn quốc. Những
công trình nghiên cứu triển khai sâu rộng ở một số vùng sinh thái lớn có đóng
góp của rất nhiều nhà nghiên cứu
Có thể khẳng định rằng: nội dung và phương pháp đánh giá đất cuả
FAO đã được vận dụng có kết quả ở Việt Nam, phục vụ hiệu quả cho chương
trình quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới cũng
như trong các dự án quy hoạch sử dụng đất ở các địa phương. Các cơ quan
nghiên cứu đất ở Việt Nam đang và sẽ tiếp tục nghiên cứu, vận dụng các
phương pháp đánh giá đất của FAO vào các vùng sản xuất nông lâm nghiệp
khác nhau phù hợp với điều kiện sinh thái, cấp tỷ lệ bản đồ, đặc biệt với các
điều kiện kinh tế - xã hội, để nhanh chóng hoàn thiện các quy trình đánh giá
đất và phân hạng thích hợp đất đai cho Việt Nam (Đỗ Nguyên Hải,1999) [9].
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Đất là tư liệu sản xuất cần thiết và không thể thiếu đối với mọi quá trình
sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Đối với
nông nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất là điều kiện vật
chất đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động trong quá trình sản xuất
như: Cày, bừa, xới, xáo ...) và công cụ lao động hay phương tiện lao động (sử
dụng để trồng trọt hay chăn nuôi...). Quá trình sản xuất luôn có mỗi quan hệ chặt

chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp.
Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 – 5 tỷ ha. Nhân loại đang
làm hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha và hiện nay có khoảng 6 – 7
triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết
nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh tăng vụ, tăng
năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp


16

Để nắm vững số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành lập bản
đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất hợp lý
là điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn chặn những
suy thoái tài nguyên đất do sự thiếu hiểu biết của con người, đồng thời nhằm
hướng dẫn về sử dụng đất và quản lý đất đai sao cho nguồn tài nguyên này được
khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tương lai.
Phát triển nông lâm nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát
triển chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông lâm nghiệp
bền vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về môi
trường để giữ gìn tài nguyên cho thế hệ sau này.
2.2. Những quan điểm về sử dụng đất nông lâm nghiệp bền vững.
2.2.1. Quan điểm sử dụng đất nông lâm nghiệp bền vững trên thế giới.
Để đáp ứng nhu cầu về lương thực của con người nên quá trình khai
thác đất đai ngày càng tăng, làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng giảm và
cuối cùng đã dẫn đến hiện tượng thoái hoá đất. Tổng diện tích đất bị thoái hoá
của châu Á là 452 triệu ha, chiếm 37,2% tổng diện tích đất bị thoái hoá trên toàn
thế giới. Tổng diện tích đất bị thoái hoá ở Châu Phi là 321 triệu ha, chiếm 26,4%
tổng diện tích đất bị thoái hoá trên toàn thế giới (Lê Văn Khoa, 2005) [15].
Ngày nay những vùng đất đai màu mỡ đã giảm sức sản xuất một cách

rõ rệt và có nguy cơ thoái hoá nghiêm trọng, không những thế sự suy thoái đất
đai còn kéo theo sự suy giảm nguồn nước, những hiện tượng thiên tai bất
thường. Trước những biểu hiện trên, nhằm đảm bảo cuộc sống của con người
trong hiện tại và tương lai cần phải có những chiến lược về sử dụng đất để
không chỉ duy trì những khả năng hiện có của đất mà còn khôi phục những
khả năng đã mất (Đường Hồng Dật, 1994) [3].


×