Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện trà lĩnh tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.32 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THỊ PHƢƠNG

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN TRÀ LĨNH TỈNH CAO BẰNG”

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lí đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Lớp

: K43 QLĐĐ-N01

Giảng viên hƣớng dẫn: T.S Nguyễn Đức Nhuận
Khóa học

: 2011- 2015



Thái Nguyên, 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trƣờng, thầy cô giáo khoa Quản
lý Tài nguyên trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành
khóa học ở trƣờng em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại huyện Trà Lĩnh tỉnh
Cao Bằng với đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Trà Lĩnh
tỉnh Cao Bằng”.
Em xin chân thành cảm ơn trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, nơi
đã đào tạo và giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và học tập
tại nhà trƣờng.
Em vô cùng cảm ơn thầy giáo – cán bộ giảng dậy T.s Nguyễn Đức
Nhuận giảng viên khoa Quản lý Tài nguyên trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình trong suốt
thời gian thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên
đã hết sức tạo mọi điều kiện giúp đỡ em. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn
sự nhiệt tình giúp đỡ của Phòng tài Nguyên môi Trƣờng huyện Trà Lĩnh tỉnh
Cao Bằng đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và ngƣời thân đã động
viên, cộng tác giúp đỡ em thực hiện thành công đề tài này.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Nông Thị Phƣơng



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam .......................... 9
Bảng 2.2. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của huyện Trà Lĩnh ............... 10
Bảng 4.1 Bảng số lƣợng trâu bò của huyện Trà Lĩnh……………………………20
Bảng 4.2. phân bố dân cƣ tính theo đơn vị hành chính ....................................... 23
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất ở huyện Trà Lĩnh,tỉnh Cao Bằng .................. 25
Bảng 4.4. Cơ cấu các loại đất nông nghiệp của huyện Trà Lĩnh ........................ 28
Bảng 4.5. Các loại hình sử dụng đất chính của huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng .......... 30
Bảng 4.6. Thống kê diện tích, năng suất, sản lƣợng các cây trồng chính trong
toàn huyện ........................................................................................................... 32
Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế của LUT cây trồng hàng năm.................................. 33
Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế của loại hình cây ăn quả chính LUTs ...................... 33
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế của loại hình sử dụng đất cây lâu năm .................... 34
Bảng 4.11. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất chính .............. 36
Bảng 4.12: Hiệu quả xã hội của các LUT ........................................................... 37
Bảng 4.13. Hiệu quả môi trƣờng của các kiểu sử dụng đất ............................... 39


iii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện số lƣợng gia súc của huyện Trà Lĩnh ...................... 21
Hình 4.2. Biểu đồ cơ cấu đất đai của huyện Trà Lĩnh ....................................... 27
Hình 4.3. Biểu đồ cơ cấu đất nông nghiệp của huyện Trà Lĩnh ........................ 29



iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Chữ viết tắt
Csx
H
H
L
LUT
M
N
P
Q
T
TB

VH

Nghĩa
Chi phí sản xuất
Cao
Hiệu quả đồng vốn
Thấp
Land use type – loại hình sử dụng đất
Trung bình
Thu nhập thuần túy
Khối lƣợng
Đơn giá
Tổng giá trị sản phẩm
Trung bình
Very hight – Rất cao


v

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài .......................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài .............................................................................. 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .............................................................................. 4
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................................................ 6
2.2.1. Khái niệm sử dụng đất .............................................................................. 11

2.2.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững ........................................ 11
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 14
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 14
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 14
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 14
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................ 14
3.2.1. Địa điểm .................................................................................................... 14
3.2.2. Thời gian tiến hành: 11/8 – 30/11/2014 .................................................... 14
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 14
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng.......... 14
3.3.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Trà Lĩnh ,tỉnh
Cao Bằng ............................................................................................................. 14
3.3.3. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng. ...................................................... 14
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 14
3.4.1. Phƣơng pháp điều tra số liệu thứ cấp ........................................................ 14
3.4.2. Phƣơng pháp điều tra số liệu sơ cấp.......................................................... 15
3.4.3. Phƣơng pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ........................ 15
3.4.4. Phƣơng pháp đánh giá tính bền vững........................................................ 16


vi

3.4.5. Phƣơng pháp tính toán phân tích số liệu ................................................... 16
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 17
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng .... 17
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 17
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... 20
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Trà
Lĩnh, tỉnh Cao Bằng. ........................................................................................... 24

4.2.Hiện trạng sử dụng đất của huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng ........................ 25
4.2.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Trà Lĩnh,tỉnh Cao Bằng ................. 25
4.3. Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Trà Lĩnh,
tỉnh Cao Bằng ...................................................................................................... 30
4.3.1. Thực trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Trà Lĩnh ......... 30
4.3.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn của huyện Trà
Lĩnh, tỉnh Cao Bằng ............................................................................................ 30
4.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Trà Lĩnh,
tỉnh Cao Bằng ...................................................................................................... 32
4.4. Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững.......................... 40
4.4.1. Lựa chọn loại hình sử dụng đất ................................................................. 40
4.4.2. Hƣớng lựa chọn các loại hình sử dụng đất ................................................ 41
4.5. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng .................................................................... 42
4.5.1. Định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp ....................................................... 42
4.5.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng ........................................................................... 43
4.5.3. Một số giải phát nhằm bảo vệ và phát triển tài nguyên đất của huyện Trà
Lĩnh, tỉnh Cao Bằng ............................................................................................ 44
PHẦN 5: KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ........................................................................ 47
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 47
5.2. Đề nghị ......................................................................................................... 48


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng

cho con ngƣời. Là tƣ liệu sản xuất không thể thay thế trong sản xuất nông, lâm
nghiệp, là nguồn tài nguyên không thể tái tạo đƣợc, là bộ phận đặc biệt hợp
thành môi trƣờng sống và là vật mang của hệ sinh thái, đất đai chi phối đến sự
phát triển hay hủy diệt các thành phần khác của môi trƣờng. Đất đai là nền tảng
để con ngƣời định cƣ và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội. Nó không chỉ là
đối tƣợng lao động mà còn là tƣ liệu sản xuất không thể thay thế đƣợc, đặc biệt
là với ngành sản xuất nông nghiệp. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững
đang trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của
đất đai cho hiện tại và tƣơng lai.
Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi
ngày càng tăng về lƣơng thực và thực phẩm, chỗ ở cũng nhƣ các nhu cầu về
văn hóa,kinh tế, xã hội. Để đáp ứng những nhu cầu đó con ngƣời đã tìm mọi
cách để khai thác đất đai có hiệu quả cao nhất. Các hoạt động ấy đã làm cho
diện tích đất nông nghiệp vốn có hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng
thời làm giảm độ màu mỡ và giảm tính bền vững trong sử dụng đất. Ngoài ra,
với quá trình đô thị hoá làm cho quỹ đất nông nghiệp ngày càng giảm, trong
khi khả năng khai hoang đất mới và các loại đất khác chuyển sang đất nông
nghiệp lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả, để sử dụng hợp lý theo
quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính
chất toàn cầu đang đƣợc các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một
nƣớc có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu nhƣ ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh
giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Đối với các địa phƣơng miền núi, điều kiện giao thông khó khăn, việc lƣu
thông hàng hoá với các địa phƣơng khác không thuận lợi thì việc sản xuất ra lƣơng
thực tại chỗ để đảm bảo an ninh lƣơng thực là vấn đề luôn đƣợc đề cao; do vậy đất
nông nghiệp, đặc biệt là đất ruộng càng có vai trò quan trọng. Mặt khác đất nông
nghiệp nói chung và đất ruộng nói riêng ở các tỉnh miền núi thƣờng chiếm tỷ lệ rất
nhỏ trong tổng diện tích tự nhiên, khả năng mở rộng cũng rất hạn chế, nên việc tìm
ra hƣớng sử dụng hợp lý, hiệu quả, phát huy đƣợc tiềm năng đất đai và phát triển

bền vững cho nông nghiệp miền núi là việc làm có ý nghĩa thực tiễn rất lớn đối với
các địa phƣơng miền núi.


2

Trà Lĩnh là một huyện nằm ở phía đông bắc tỉnh Cao Bằng, cách thị xã Cao
Bằng 40 km. Huyện có diện tích tự nhiên là 2591,1 km vuông với dân số gần
21.600 ngƣời. Trà Lĩnh có thị trấn Hùng Quốc và 9 xã. Trà Lĩnh có tiềm năng phát
triền ngành công nghiệp khai thác quặng với nhiều mỏ và điểm quặng. Huyện Trà
Lĩnh có cửa khẩu Trà Lĩnh (cửa khẩu Hùng Quốc) – thuận lợi cho phát triển
thƣơng mại và hồ Thăng Hen – nơi có tiềm năng lớn về du lịch sinh thái.
Trong thời gian những năm gần đây huyện đã thực hiện một số biện pháp
để nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất nhƣ: Đƣa các giống mới vào sản xuất
nông nghiệp, giao quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ổn định lâu dài….
Tuy nhiên do trình độ dân trí còn thấp, khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật
trong sản xuất còn nhiều hạn chế nên năng suất cây trồng chƣa cao, quỹ đất
nông nghiệp và đất ruộng chƣa đƣợc khai thác hiệu quả, chƣa xây dựng đƣợc
các loại hình sử dụng đất thích hợp với tiềm năng đất đai và điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của địa phƣơng. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên em tiến hành
thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Trà Lĩnh tỉnh Cao
Bằng”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
 Đánh giá các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hƣởng
đến đất nông nghiệp.
 Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện và đƣa ra phƣơng hƣớng sử dụng có hiệu quả phù hợp với điều kiện tự
nhiên kinh tế - xã hội của huyện Trà Lĩnh.
 Đề xuất loại hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao.
1.3. Yêu cầu của đề tài

 Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra
phải trung thực, chính xác, đảm bảo độ tin cậy và phản ánh đúng thực trạng sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.
 Việc phân tích, xử lý số liệu phải trên cơ sở khoa học, có định tính và
định lƣợng bằng các phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp.
 Đánh giá đúng thực trạng và đề xuất hƣớng sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phƣơng, định hƣớng phát triển kinh
tế - xã hội và chính sách của nhà nƣớc.
 Xác định các giải pháp có tính khả thi để đƣa đƣợc các loại hình sử
dụng đất ruộng ( LUT) thích hợp vào sản xuất cho vùng nghiên cứu.


3

1.4. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài
 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
- Củng cố kiến thức đã tiếp thu trong quá trình học tập và những kiến thức
thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin trong quá
trình làm đề tài.
 Ý nghĩa trong thực tiễn:
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng nhóm đất nông nghiệp từ đó đề xuất
các loại hình và những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài

2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1.1. Khái niệm về đất và đất sản xuất nông nghiệp
 Khái niệm và quá trình hình thành đất
Đất là một phần của lớp vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dƣới nó
là đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt
tơi xốp của lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng.
 Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trông thủy sản, làm muối và mục đích bảo
vệ, phát triển rừng bao gồm: Đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác [8]
Quá trình hình thành đất

Đá mẹ

Quá trình
Phá hủy

Mẫu chất

Quá trình

Đất

Hình thành

Hình 2.1. Sơ đồ quá trình hình thành đất
Đá mẹ dƣới tác dụng của các yếu tố ngoại cảnh bị phá hủy tạo thành mẫu
chất, mẫu chất chƣa phải là đất vì còn thiếu một hợp phần vô cùng quan trọng là
chất hữu cơ. Trƣớc khi có sinh vật, trái đất lúc đó chỉ bao gồm lớp vỏ toàn đá.

Dƣới tác dụng của mƣa, các sản phẩm vỡ vụn của đá bị trôi xuống nơi thấp hơn
và lắng đọng ở đó hoặc ở ngoài đại dƣơng. Sự vận động của vỏ trái đất có thể làm
nổi những vùng đá trầm tích đó lên và lại tiếp tục chu trình nhƣ trên ngƣời ta gọi
đó là Đại tuần hoàn địa chất. Đây là một quá trình tạo lập đá đơn thuần và xảy ra
theo một chu trình khép kín và rộng khắp.
Khi trên trái đất xuất hiện sinh vật, sinh vật đã hút chất dinh dƣỡng từ những
mẫu chất do đã vỡ vụn ra để sinh sống và khi chết đi tạo lên một lƣợng chất hữu cơ.
Cứ nhƣ vậy sinh vật ngày càng phát triển và lƣợng chất hữu cơ ngày càng nhiều, nó
đã biến mẫu chất thành đất. Ngƣời ta gọi đó là tiểu tuần hoàn sinh vật.


5

“Sự thống nhất giữa Đại tuần hoàn địa chất và Tiểu tuần hoàn sinh vật đã
tạo ra đất và đó cũng chính là bản chất của quá trình hình thành đất” [4].
LUT Theo FAO, loại hình sử dụng đất (LUT – Land Use Type) là bức tranh
mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng đất với những phƣơng thức quản lý sản
xuất trong các điều kiện kinh tế - xã hội và kỹ thuật đƣợc xác định [6].
2.1.1.2. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất
- Khái niệm sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ ngƣời - đất
trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trƣờng [7].
- Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc sử dụng đất
 Yếu tố về điều kiện tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố nhƣ: ánh sáng, nhiệt độ, lƣợng
mƣa, thủy văn, không khí… trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu của
việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ nhƣỡng
và các nhân tố khác.
 Yếu tố về kinh tế - xã hội:
Đây là nhóm yếu tố ảnh hƣởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp

và điều kiện sinh hoạt của con ngƣời. Tổng tích ôn nhiều hay ít, nhiệt độ cao hay
thấp, sự sai khác về nhiệt độ về thời gian và không gian, biên độ tối cao hay tối
thấp giữa ngày và đêm… trực tiếp ảnh hƣởng đến sự phân bố, sinh trƣởng và
phát triển của cây trồng. Lƣợng mƣa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh yếu có ý nghĩa
quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và ẩm độ của đất, cũng nhƣ khả năng đảm
bảo cung cấp nƣớc.
 Yếu tố về đất đai:
Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mực nƣớc biển, độ dốc
hƣớng dốc… thƣờng dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau, từ đó ảnh hƣởng đến sản
xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hƣởng
đến phƣơng thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây
trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt
độ, nguồn nƣớc và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hƣởng rất
lớn đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo các
quy luật của tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao nhất
về kinh tế, xã hội và môi trƣờng.


6

 Nhóm các yếu tố kinh tế xã hội
Bao gồm các yếu tố nhƣ: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và
quản lý, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản
xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát
triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động…Yếu
tố kinh tế - xã hội thƣờng có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng
đất đai. Thực vậy, phƣơng hƣớng sử dụng đất đƣợc quyết định bởi yêu cầu xã
hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất
đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phƣơng thức sử dụng đất. Ảnh

hƣởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất đƣợc đánh giá bằng hiệu quả
sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh tế của ngƣời sở
hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Nếu có chính sách ƣu đãi sẽ tạo điều kiện cải
tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất đai. Mặt khác, sự quan tâm quá
mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình trạng đất đai không những bị sử
dụng không hợp lý mà còn bị hủy hoại.
Nhƣ vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo
ra nhiều tổ hợp ảnh hƣởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ vị
trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã
hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi và
khó khăn để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.1.2.1 Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngƣời,
nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất.
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài ngƣời, sự hình thành và
phát triển mọi nền văn minh vật chất, văn hóa tinh thần, các thành tựu khoa học
công nghệ đều đƣợc xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai đƣợc coi là tƣ liệu sản xuất chủ
yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn
có hai chức năng đặc biệt quan trọng:
- Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản
xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con ngƣời.
- Trong nông nghiệp ngoài vai trò là không gian đất còn có hai chức năng
đặc biệt quan trọng:
+ Là đối tƣợng chịu sự tác động trực tiếp của con ngƣời trong quá trình
sản xuất.


7


+ Tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nƣớc,
muối khoáng, không khí và các chất dinh dƣỡng cần thiết cho cây trồng sinh
trƣởng và phát triển.
2.1.2.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp.
Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đang làm
hƣ hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 - 7 triệu ha
đất nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết nhu cầu về
sản phẩm nông nghiệp, con ngƣời phải thâm canh, tăng vụ tăng năng suất cây
trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp.
Để nắm vững số lƣợng và chất lƣợng đất đai cần phải điều tra thành lập bản
đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất hợp lý là
điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn chặn những suy
thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của con ngƣời, đồng thời nhằm hƣớng
dẫn về sử dụng đất và quản lý đất đai sao cho nguồn tài nguyên này đƣợc khai thác
tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tƣơng lai [5].
2.1.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
a. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của một số nước trên thế giới
Trên thế giới tuy nền sản xuất nông nghiệp của các nƣớc phát triển không
giống nhau nhƣng tầm quan trọng đối với đời sống con ngƣời thì quốc gia nào
cũng thừa nhận. Hầu hết các nƣớc đều coi sản xuất nông nghiệp là cơ sở nền
tảng của sự phát triển. Khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu con ngƣời
ngày càng lớn nên nhu cầu lƣơng thực thực phẩm là một sức ép nặng nề lên đất,
đặc biệt là đất nông nghiệp. Để đảm bảo an ninh lƣơng thực loài ngƣời phải tăng
cƣờng các biện pháp khai hoang đất đai. Do đó đã phá vỡ cân bằng sinh thái của
nhiều vùng, đất đai bị khai thác triệt để, các biện pháp gìn giữ độ phì nhiêu cho
đất không đƣợc coi trọng. Kết quả là hàng loạt diện tích đất bị thoái hoá trên
phạm vi toàn cầu qua các hình thức bị mất chất dinh dƣỡng và chất hữu cơ, bị
xói mòn, bị nhiễm mặn và bị phá hoại cấu trúc của tầng đất… Đất nông nghiệp

bị suy thoái, biến chất và ảnh hƣởng lớn đến năng suất, chất lƣợng nông sản.
Tổng diện tích đất trên thế giới 14.700 triệu ha, trừ diện tích đóng băng
vĩnh cửu là 1.360 triệu ha thì diện tích đất còn lại chỉ có 13.340 triệu ha. Trong
đó phần lớn có nhiều hạn chế cho sản xuất đó là khô, quá lạnh, dốc, nghèo dinh
dƣỡng, quá mặn, quá phèn, hay bị ô nhiễm, bị phá hoại do các hoạt động sử
dụng đất không hợp lý của con ngƣời… Diện tích đất có khả năng canh tác còn
3.030 triệu ha, hiện con ngƣời mới khai thác hơn 1.500 triệu ha đất canh tác, trên


8

thế giới hiện có 2000 triệu ha đất đã và đang bị thoái hoá, trong đó có 1260 triệu
ha tập chung ở châu Á, Thái Bình Dƣơng, bình quân diện tích đất canh tác trên
đầu ngƣời của thế giới hiện nay chỉ còn 0,23 ha, ở nhiều quốc gia châu Á Thái
Bình Dƣơng là dƣới 0,15 ha. Theo tính toán của tổ chức lƣơng thực thế giới
(FAO) với trình độ sản xuất trung bình nhƣ hiện nay trên thế giới để có đủ lƣơng
thực, thực phẩm thì mỗi ngƣời cần có 0,4 ha đất canh tác [1]. Tỷ lệ đất có khả
năng canh tác ở các nƣớc phát triển là 70%; ở các nƣớc đang phát triển là 36%
trong đó những loại đất tốt, thích hợp cho sản xuất nông nghiệp nhƣ đất phù sa,
đất đen, đất rừng nâu chỉ chiếm khoảng 12,6%; những loại đất quá xấu nhƣ vùng
băng tuyết, hoang mạc, đất núi chiếm 40,5%; còn lại là các loại đất không phù
hợp với việc trồng trọt nhƣ đất dốc, tầng đất mỏng…Diện tích đất trồng trọt chỉ
chiếm khoảng 10% tổng diện tích tự nhiên. Bình quân diện tích đất nông nghiệp
trên đầu ngƣời toàn thế giới là 0,12 ha. Ở các nƣớc khác nhau thì bình quân diện
tích đất nông nghiệp cũng khác nhau nhƣ ở Mỹ là 0,25ha/ ngƣời; Bungari 0,7
ha/ngƣời; ở Pháp 0,64ha/ngƣời; ở Nhật 0,065ha/ ngƣời [3].
Ngày nay, thoái hoá đất và hoang mạc hoá là một trong những vấn đề môi
trƣờng và tài nguyên thiên nhiên mà nhiều quốc gia đang phải đối mặt và giải quyết
nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lƣơng thực, đất bị thoái hoá
có ở khắp nơi trên thế giới; châu Á chiếm 38%; châu Phi 25,2%; châu Mỹ 20,5% ;

châu Âu 11,1%; châu Đại Dƣơng 5,2%. [3]. Điều này đã gây ảnh hƣởng lớn đến
sản xuất nông nghiệp trên đất. Theo tổ chức Nông lƣơng Liên hiệp quốc ( FAO)
cho biết, tình trạng thoái hoá đất gia tăng đã khiến năng suất cây trồng giảm và có
thể đe doạ tới tình hình an ninh lƣơng thực đối với dân số thế giới sống phụ thuộc
trực tiếp vào đất. Thoái hoá đất ngoài vấn đề đe doạ tới an ninh lƣơng thực còn là
mối nguy cơ phá hoại các nguồn tài nguyên và sinh thái làm mất đa dạng sinh học
và các nguy cơ khác
b. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam
Tính đến ngày 01/01/2013, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là
33.105,1 nghìn ha, trong đó đất nông nghiệp là 25.127,3 nghìn ha chiếm 75,9%
tổng diện tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp là 3469,2 nghìn ha, chiếm
10,48% diện tích tự nhiên, đất chƣa sử dụng là 4508,6 nghìn ha, chiếm 13,62%
tổng diện tích tự nhiên. Thực tế mấy năm trở lại đây, cùng với quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu
hẹp lại đặc biệt là diện tích đất trồng lúa ngày càng giảm do chuyển sang xây
dựng đô thị và các khu công nghiệp. Hiện trạng sử dụng đất đai của Việt Nam
đƣợc thể hiện quả bảng 2.1.


9

Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam
Diện tích
Cơ cấu
STT
Loại đất
(nghìn ha)
(%)
Tổng diện tích tự nhiên


33105,1

100,0

1

Đất nông nghiệp

25127,3

75,9

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

9598,8

29,0

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

6282,5

19,0

1.1.1.1


Đất trồng lúa

4089,1

12,4

1.1.1.2

Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

58,8

0,2

1.1.1.3

Đất trồng cây hàng năm khác

2134,6

6,4

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

3316,3

10,0


1.2

Đất lâm nghiệp

14757,8

44,6

1.2.1

Rừng sản xuất

6578,2

19,9

1.2.2

Rừng phòng hộ

6124,9

18,5

1.2.3

Rừng đặc dụng

2054,7


6,2

1.3

Đất nuôi trồng thuỷ sản

738,4

2,2

1.4

Đất làm muối

14,1

0,0

1.5

Đất nông nghiệp khác

18,2

0,1

2

Đất phi nông nghiệp


3469,2

10,5

3

Đất chưa sử dụng

4508,6

13,6

(Nguồn: thống kê đất đai năm 2013)


10

c. Tình hình sử dụng đất của huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng
Huyện Trà Lĩnh chủ yếu là làm nông nghiệp nên đa số ngƣời dân chủ yếu
sử dụng đất vào trồng lúa, trồng cây công nghiệp ngắn ngày và cây ăn quả nhƣ:
vải, lê, hồng , cam quýt... Ngƣời dân trong xã sử dụng trồng nhũng cây ngắn
ngày theo mùa vụ. Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Trà Lĩnh đƣợc thể hiện
quả bảng 2.2
Bảng 2.2. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của huyện Trà Lĩnh
STT

Diện tích
(ha)

Loại đất


Cơ cấu
(%)

Tổng diện tích tự nhiên

25911,95

100

1

Đất nông nghiệp

22772,27

87,9

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

3988,06

15,4

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm


3863,12

14,9

1.1.1.1

Đất trồng lúa

1682,81

6,5

1.1.1.2

Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

4,93

0,02

1.1.1.3

Đất trồng cây hàng năm khác

2175,38

8,4

1.1.2


Đất trồng cây lâu năm

124,94

0,5

1.2

Đất lâm nghiệp

18768,43

72,4

1.2.1

Rừng sản xuất

3475,02

13,4

1.2.2

Rừng phòng hộ

14568,11

56,2


1.2.3

Rừng đặc dụng

725,30

2,8

1.3

Đất nuôi trồng thuỷ sản

15,78

0,06

1.4

Đất làm muối

1.5

Đất nông nghiệp khác

2

Đất phi nông nghiệp

1533,24


5,9

3

Đất chưa sử dụng

1606,44

6,2

(Nguồn: Thống kê đất đai năm 2013)


11

2.2. Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất bền vững
2.2.1. Khái niệm sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ giữa
người và đất trong tổ hợp các nguồn Tài Nguyên thiên nhiên khác và Môi
Trường [7]. Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
giữa ngƣời và đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi
trƣờng [9]. Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không
ngừng ổn đinh và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phƣơng hƣớng chung và mục
tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất
nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng đất thuộc
phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phƣơng thức sản xuất nhất định,
việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự
nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội
dung sử dụng đất đai đƣợc thể hiện ở các khía cạnh sau:
+ Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không

gian sử dụng đất.
+ Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai đƣợc sử dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
+ Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
+ Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
2.2.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
2.2.2.1. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững trên thế giới
Theo Tổ chức sinh thái và Môi Trƣờng thế giới, “Nông nghiệp bền vững là
nền nông nghiệp thỏa mãn được các yêu cầu của thế hệ hiện tại, mà không làm giảm
khả năng ấy đối với thế hệ mai sau” [10].
Hội nghị Môi Trƣờng toàn cầu Rio de Janerio (06/1992) đƣa ra khái niệm
phát triển nông nghiệp bền vững là: “Là sử dụng đất hợp lý có hiệu quả, Bảo vệ
Môi Trường một cách khoa học đồng thời với sự phát triển kinh tế”.
Theo Hội đồng thế giới về Môi Trƣờng và phát triển thì “Phát triển bền
vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả
năng của các thế hệ tương lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ” [10].
Các khái niệm trên đều bao gồm hai nội dung chính: Các nhu cầu của con
ngƣời và những giới hạn đối với khả năng của môi trƣờng đáp ứng các nhu cầu
hiện tại và tƣơng lai của con ngƣời.


12

Chính vì vậy phát triển nông nghiệp bền vững trên thế giới đều có 3
nội dung chính:
+ Bền vững về kinh tế
- Giảm dần mức tiêu phí năng lƣợng và các tài nguyên khác thông qua
công nghệ tiết kiệm và thay đổi đời sống.

- Bình đẳng cùng thế hệ trong tiếp cận các nguồn tài nguyên, mức sống,
dịch vụ y tế và giáo dục.
- Xóa đói, giảm nghèo tuyệt đối.
- Công nghệ sạch và sinh thái hóa công nghiệp (tái chế, tái sử dụng, giảm
thải, tái tạo năng lƣợng đã sử dụng).
+ Phát triển bền vững về mặt xã hội nhân văn
- Ổn định dân số.
- Phát triển nông thôn để giảm sức ép di dân vào đô thị.
- Giảm thiểu tác động xấu của môi trƣờng đến đô thị hóa.
- Nâng cao học vấn, xóa mù chữ.
- Bảo vệ đa dạng văn hóa.
- Bình đẳng giới, quan tâm tới nhu cầu và lợi ích của giới.
- Tăng cƣờng sự quan tâm của công chúng vào các quá trình ra quyết định.
+ Bền vững về tự nhiên
- Sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo.
- Phát triển không vƣợt quá ngƣỡng chịu tải của hệ sinh thái
- Bảo vệ đa dạng sinh học.
- Bảo vệ tầng Ozon.
- Kiểm soát và giảm thiểu phát thải khí nhà kính.
- Bảo vệ chặt chẽ các hệ sinh thái nhạy cảm.
Giảm thiểu xả thải, khắc phục ô nhiễm (nƣớc, khí, đất, lƣợng thực phẩm),
cải thiện và khôi phục môi trƣờng trong khu vực ô nhiễm.
2.2.2.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững tại việt nam
FAO đã đƣa ra đƣợc những chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
- Thỏa mãn nhu cầu dinh dƣỡng cơ bản cho thế hệ về số lƣợng, chất lƣợng
và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống tốt cho
những ngƣời trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và có thể tăng cƣờng khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên
thiên nhiên, khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái tạo đƣợc, không phá vỡ

chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, không phá vỡ


13

bản sắc văn hóa – xã hội của cộng đồng sống ở nông thôn hoặc không gây ô
nhiễm môi trƣờng.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thƣơng trong nông nghiệp, củng cố lòng tin
cho nông dân.
Những nguyên tắc đƣợc coi là trụ cột trong sử dụng đất đai bền vững và là
những mục tiêu cần đạt đƣợc.
- Duy trì, nâng cao sản lƣợng (hiệu quả sản xuất).
- Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất, nƣớc.
- Có hiệu quả lâu dài.
- Đƣợc xã hội chấp nhận.
Thực tế nếu diễn ra đồng bộ với những mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ
đạt đƣợc, nếu chỉ đạt đƣợc một hay vài mục tiêu mà không phải tất cả thì khả năng
bền vững chỉ mang tính bộ phận [2].
Vận dụng các nguyên tắc đã nêu ở trên, ở Việt Nam một loại hình đƣợc
coi là bền vững phải đạt đƣợc 3 yêu cầu:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho năng suất cao, chất lƣợng tốt, đƣợc
thị trƣờng chấp nhận [11].
- Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao đƣợc đời sống nhân dân, thu hút đƣợc
lao động, phù hợp với phong tục tập quán của ngƣời dân [11].
- Bền vững về mặt môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ đƣợc độ
màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trƣờng sinh thái đất
“Nguyễn Ngọc Nông và CS”, ( 2007) [11].
Ba yêu cầu trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất ở thời
điểm hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để có

những định hƣớng phát triển nông nghiệp ở từng vùng.
Tóm lại: Đối với sản xuất nông nghiệp việc sử dụng đất bền vững chỉ đạt đƣợc
trên cơ sở duy trì các chức năng chính của đất là đảm bảo khả năng sản xuất của cây
trồng một cách ổn định, không làm suy giảm đối với tài nguyên đất đai theo thời gian
và việc sử dụng đất không gây ảnh hƣởng xấu đến mọi hoạt động sống của con
ngƣời.


14

PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến sử dụng đất của
huyện Trà Lĩnh - tỉnh Cao Bằng
- Nghiên cứu về các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính
trên địa bàn huyện Trà Lĩnh,tỉnh Cao Bằng.
Các loại hình sử dụng đất (LUT) nhóm đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Trà Lĩnh - tỉnh Cao Bằng.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.2.1. Địa điểm
Phòng Tài Nguyên và Môi Trƣờng huyện Trà Lĩnh.
3.2.2. Thời gian tiến hành: 18/8 – 30/11/2014
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng
3.3.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Trà Lĩnh ,tỉnh
Cao Bằng
3.3.2.1. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của địa bàn nghiên cứu

3.3.2.2. Các loại hình sử dụng đất chính trên toàn huyện
3.3.3. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng.
3.3.3.1. Định hướng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Trà Lĩnh,tỉnh Cao Bằng
3.3.3.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp
Thông tin, số liệu đƣợc thu thập từ các công trình khoa học và các nghiên
cứu liên quan đến tình hình sử dụng đất của xã thông qua các phƣơng tiện truyền
thông đại chúng: Báo, tạp chí, internet.....


15

3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp
Phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn thông qua việc đi thực tế quan
sát, ngƣời dân địa phƣơng để thu thập số liệu.
Dự kiến số hộ khảo sát là: 100 hộ.
Huyện Trà Lĩnh gồm 10 xã đƣợc chia làm 3 vùng theo địa hình nhƣ sau :
Vùng 1 vùng thung lũng : các thung lũng xen giữa các dãy núi thấp thuận lợi
trong việc phát triển sản xuất nông nghiệp gồm các xã Hùng Quốc, Quang Hán,
Xuân Nội, Cao Chƣơng. Hoạt động sản xuất tại vùng này đem lại hiệu quả cao
hơn .
Số phiếu điều tra trong vùng này là 40 phiếu. chia đều cho 4 xã.
Vùng 2 vùng có địa hình đồi núi thấp: Các xã có địa hình vàn cao,có nhiều đồi
núi thấp, nguồn nƣớc tƣới phụ thuộc vào thời tiết, gây khó khăn trong sản xuất
nông nghiệp. cần chi phí đầu tƣ cao. Gồm các xã : Quốc Toản, Tri Phƣơng, Cô
Mƣời.

Số phiếu điều tra : 30 phiếu.
Vùng 3 vùng có địa hình núi cao: Chủ yếu là đồi núi cao, diện tích sản suất nhỏ
và thiếu nƣớc tƣới. Chỉ trồng đƣợc các loại cây chịu hạn cao. Gồm các xã :
Quang Vinh, Lƣu Ngọc, Quang Trung.
Số phiếu điều tra : 30 phiếu.
3.4.3. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất
- Tổng giá trị sản phẩm (T): T = p1.q1+p2.q2+...+pn.qn
Trong đó:
+ p: là khối lƣợng từng loại sản phẩm đƣợc sản xuất/ha/năm
+ q: là đơn giá của từng loại sản phẩm của thị trƣờng cùng thời điểm
+ T: là tổng giá trị sản phẩm của 1 ha đất canh tác/năm
- Thu nhập thuần túy (N): N = T – Csx
Trong đó:
+ N: thu nhập thuần túy của 1 ha đất canh tác/năm
+ Csx: chi phí sản xuất của 1ha đất canh tác/năm bao gồm cả chi phí vật
chất và chi phí lao động
- Hiệu quả sử dụng vốn (H) H = T/Csx
- Gía trị ngày công lao động/ha/năm
3.4.3.2. Hiệu quả xã hội
- Giá trị ngày công lao động nông nghiệp.
- Thu nhập bình quan/lao động nông nghiệp.
- Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo.


16

- Mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút lao động.
- Sản phẩm tiêu thụ trên thị trƣờng.
3.4.3.3. Hiệu quả môi trường
- Tỷ lệ chê phủ.

- Khả năng bảo vệ và cải tạo đất
- Ý thức của ngƣời dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
3.4.4. Phương pháp đánh giá tính bền vững
- Đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế: Cây trồng có năng suất cao, chất
lƣợng tốt, đƣợc thị trƣờng chấp nhận.
- Đánh giá hiệu quả về mặt xã hội: Nâng cao đời sống, phù hợp với tập
quán canh tác của ngƣời dân.
- Đánh giá hiệu quả về mặt môi trƣờng: Các loại hình sử dụng đất phải
bảo vệ độ màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trƣờng
sinh thái.
3.4.5. Phương pháp tính toán phân tích số liệu
- Số liệu đƣợc kiểm tra, xử lý, tính toán trên máy tính bằng phần mềm
Microsoft office excell và máy tính tay.
3.4.6. Phương pháp kế thừa
- Dựa vào tài liệu nghiên cứu của các nhà khoa học có liên quan đến công
tác quản lý đất đai, mô hình sử dụng đất nông lâm nghiệp.
- Kế thừa có chọn lọc những tài liệu điều tra cơ bản và tài liệu nghiên cứu của
các nhà khoa học có liên quan đến công tác quản lý đất đai, mô hình sử dụng đất nông
lâm nghiệp đã có nhƣ: Tài liệu về thổ nhƣỡng, phân hạng đất...


17

PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Trà Lĩnh là huyện miền núi, biên giới của tỉnh Cao Bằng nằm ở phía
Đông Bắc. Có tọa độ địa lý nằm trong khoảng từ : 22 042’ đến 22054’ vĩ độ bắc

từ 106012’ đến 106026’ kinh độ đông. Tổng diện tích tự nhiên theo địa giới hành
chính là 25.911,95 ha, có vị trí giáp ranh nhƣ sau:
- Phía Bắc giáp với Trung Quốc.
- Phía Đông Bắc giáp với huyện Trùng Khánh.
- Phía Đông Nam giáp với huyện Quảng Uyên.
- Phía Tây giáp huyện Hà Quảng và phía Tây Nam giáp với huyện Hòa An.
Vị trí của huyện hội tụ nhiều điều kiện và cơ hội để giao lƣu, thu hút vốn
đầu tƣ cho phát triển tổng hợp các ngành kinh tế - xã hội nhƣ nông lâm nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, du lịch và dịch vụ.
4.1.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo
Là huyện miền núi, có địa hình phức tạp, tạo nên các khu, các vùng địa
hình khác nhau. Vùng thì núi non hiểm trở, vùng thì đồi núi xen kẽ các thung
lũng nhỏ hẹp. Phía Tây Bắc của huyện có nhiều dãy núi cao chạy theo hƣớng
Tây Bắc Đông Nam với cấu trúc chủ yếu là đá vôi phong hóa mạnh, tọa ra nhiều
hang động (casto). Phần phía Đông và phía Đông Nam là các dãy đồi thoải nhấp
nhô liên tiếp nhau không theo hƣớng nhất định, khu vực trung tâm huyện tạo
thành vùng thung lũng tƣơng đối bằng phẳng. Huyện Trà Lĩnh là khu vực thấp
trũng so với các huyện xung quanh, đặc biệt thấp hơn nhiều so với nƣớc bạn
Trung Quốc, đã dẫn tới hiện tƣợng trữ nƣớc, khí hậu á nhiệt đới rõ rệt.
Địa mạo của huyện có thể chia thành hai loại nhƣ sau:
* Miền núi đá vôi
Bao gồm các xã: Cô Mƣời, Quang Vinh, Lƣu Ngọc, Tri Phƣơng, Quang
Trung và một phần Cao Chƣơng, Quốc Toản. Vùng này có độ cao trung bình từ
700-800 m so với mặt nƣớc biển, quá trình casto phát triển mạnh làm cho địa
hình hiểm trở, nhiều suối ngầm. Vấn đề mất nƣớc xảy ra thƣờng xuyên ngay cả


18

sau trận mƣa. Do đó, về mùa khô thƣờng thiếu nƣớc nghiêm trọng cho sản xuất

và đời sống, ở vùng này không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp mà chủ yếu
dành cho mục đích lâm nghiệp theo hƣớng khoanh nuôi bảo vệ tái sinh rừng đầu
nguồn.
* Miền đồi cao núi thấp
Đây là miền kéo dài từ khu vực cửa khẩu Trà Lĩnh qua huyện lỵ đƣợc
phân bố trên các phần đất thuộc các xã: Quang Hán, Hùng Quốc,Xuân Nội và
một phần Cao Chƣơng, Quang Trung, có độ cao trung bình từ 600 – 800m so
với mực nƣớc biển, độ dốc trung bình 250- 400 hình thể ở đây là các dãy núi thấp
đan chéo với các dải đồi cao không theo hƣớng nhất định. Giữa các vùng đồi núi
thấp tạo nên các thung lũng thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp.
Khu vực này có thể khai thác cho sản xuất nông lâm kết hợp.
4.1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Do vị trí địa lý và cấu trúc địa hình đã thể hiện khí hậu nhiệt đới gió mùa
vùng núi, mùa đông lạnh có sƣơng muối ít mƣa, mùa hè nóng mƣa nhiều. mùa
lạnh bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào trung tuần tháng 3 năm sau, nhiệt độ
trung bình tháng lạnh nhất 130110 C, còn mùa nóng kéo dài từ thƣợng tuần tháng
5 và kết thúc vào trung tuần hay hạ tuần tháng 9, tổng số giờ nắng trong năm
khoảng 1350- 1400 giờ, bức xạ mặt trời 60-68 kcal/cm2. Mùa mƣa bắt đầu từ
tháng 4, tháng 5 kết thúc vào tháng 9, tháng 10, mƣa nhiều nhất là tháng 8,trung
bình lƣợng mƣa vào khoảng 1200 – 1900 mm/năm. Lƣợng bốc hơi không quá
1200mm.
Chế độ ẩm không khí khá cao, trung bình tháng biến thiên từ 70-80 %.
Chênh lệch độ ẩm lớn giữa mùa khô và mùa mƣa, mùa mƣa do ảnh hƣởng của
gió mùa, mƣa nhiều nên độ ẩm khá cao 80 – 90 %, mùa khô độ ẩm thấp từ 60 –
65% vì vậy cây trồng thƣờng thiếu nƣớc vào vụ đông.
Chế độ gió trên địa bàn huyện phân bố rất phức tạp, phụ thuộc nhiều vào
điều kiện địa hình.
4.1.1.4. Tài nguyên nước
Huyện Trà Lĩnh có nhiều suối lớn nhỏ với tài nguyên nƣớc khá phong
phú. Các con sông, suối đều bắt nguồn từ Trung Quốc chảy về, tuân theo hƣớng

chủ đạo của địa hình là từ bắc xuống nam. Trên địa bàn huyện có 3 nhánh suối
lớn:


×