Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất vùng trồng bưởi đặc sản huyện đoan hùng, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI MẠNH TÀI

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
VÙNG TRỒNG BƯỞI ĐẶC SẢN HUYỆN ĐOAN HÙNG,
TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI MẠNH TÀI

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
VÙNG TRỒNG BƯỞI ĐẶC SẢN HUYỆN ĐOAN HÙNG,
TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đặng Văn Minh

THÁI NGUYÊN - 2015



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Bùi Mạnh Tài


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tạo
điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của tập
thể và cá nhân trong và ngoài Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đầu tiên tôi
xin chân thành cảm ơn sâu sắc GS.TS Đặng Văn Minh là người trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân
trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đoan
Hùng và các cơ quan ban ngành khác có liên quan tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu,
những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận
tình, quý báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Bùi Mạnh Tài



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT.............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4

1.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................... 4
1.1.1. Khái quát về đất .............................................................................. 4
1.1.2. Khái quát về đánh giá đất ................................................................ 4
1.1.3. Khái quát về Sử dụng đất ................................................................ 6
1.1.4. Khái niệm về hiệu quả .................................................................... 7
1.1.5. Hiệu quả sử dụng đất....................................................................... 8
1.1.6. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........... 10
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ..................................................................... 17
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trên thế giới ........................... 17
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi ở Việt Nam........................... 20
1.2.3. Tình hình sản xuất bưởi ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ........ 25
Chương 2. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 27

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 27

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 27
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 27


iv
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 27
2.2.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 27
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 27
2.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Đoan Hùng,
tỉnh Phú Thọ................................................................................... 27
2.3.2. Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Đoan Hùng.............................. 27
2.3.3. Tình hình trồng bưởi đặc sản trên địa bàn huyện Đoan Hùng ...... 27
2.3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất vùng trồng bưởi đặc sản trên
địa bàn huyện Đoan Hùng ............................................................ 27
2.3.5. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng đất trồng bưởi ở huyện Đoan Hùng.................. 27
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 27
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ........................................... 28
2.4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ........................................ 28
2.4.3. Phương pháp chuyên gia ............................................................... 29
2.4.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................ 29
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 31

3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ...................................... 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 31
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ............................................ 34
3.2. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Đoan Hùng....................... 40
3.3. Tình hình trồng Bưởi đặc sản trên địa bàn huyện Đoan Hùng ............ 42
3.3.1. Hiện trạng trồng Bưởi trên địa bàn huyện Đoan Hùng ................. 42

3.3.2. Hiện trạng trồng bưởi đặc sản trên địa bàn huyện Đoan Hùng .... 44
3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất vùng trồng bưởi đặc sản trên địa
bàn huyện Đoan Hùng ................................................................................. 48
3.4.1. Hiệu quả kinh tế ............................................................................ 48
3.4.2. Hiệu quả xã hội ............................................................................. 54


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Bùi Mạnh Tài


vi
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ, cụm từ viết tắt

Nguyên nghĩa

BCĐ

Ban chỉ đạo


BVTV

Bảo vệ thực vật

CPTG

Chi phí trung gian

GTGT

Giá trị gia tăng

GTSX

Giá trị sản xuất

HTX

Hợp tác xã

KH&CN

Khoa học và công nghệ

KHKT

Khoa học kỹ thuật




Lao động

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất bưởi, cam quít trên thế giới giai đoạn 2005-2009 ..... 19
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng, tỉnh
Phú Thọ .................................................................................................... 35
Bảng 3.2: Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp ........................................................ 36
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Đoan Hùng năm 2014 .......... 41
Bảng 3.4: Hiện trạng trồng bưởi trên địa bàn huyện Đoan Hùng ............................. 43
Bảng 3.5: Hiện trạng trồng bưởi đặc sản trên địa bàn huyện Đoan Hùng ................ 45
Bảng 3.6: Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế ....................................................... 49
Bảng 3.7: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính trên địa bàn
3 xã nghiên cứu ........................................................................................ 50
Bảng 3.8: Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính trên địa bàn 3 xã
nghiên cứu................................................................................................ 51

Bảng 3.9: Đánh giá hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính trên địa bàn 3 xã
nghiên cứu................................................................................................ 53
Bảng 3.10: Đánh giá hiệu quả xã hội của một số cây trồng chính trên địa bàn 3
xã nghiên cứu ........................................................................................... 55
Bảng 3.11: Đánh giá hiệu quả môi trường của một số cây trồng chính trên địa
bàn 3 xã nghiên cứu ................................................................................. 56
Bảng 3.12: Tổng hợp kết quả điều tra hiệu quả sử dụng đất vùng trồng bưởi
đặc sản trên địa bàn huyện Đoan Hùng ................................................... 58


viii

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Sơ đồ hành chính huyện Đoan Hùng ........................................................31
Hình 3.2: Biểu đồ cơ cấu các loại đất trên địa bàn huyện Đoan Hùng .....................42
Hình 3.3: Sơ đồ phân vùng trồng bưởi huyện Đoan Hùng .......................................47


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là đối tượng lao động, là tư
liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được, đồng thời cũng là môi trường hoạt
động sản xuất ở nông thôn, một bộ phận quan trọng của môi trường sống. Đất đai có
những tính chất đặc trưng khiến nó không giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào
khác. Đó là nguồn tài nguyên có giới hạn về diện tích, số lượng, cố định về vị trí
không gian, không thể di chuyển theo sự sắp đặt chủ quan của con người nhưng vô
hạn về thời gian sử dụng nếu con người sử dụng đúng cách [2]. Do sức ép của sự

gia tăng dân số và nhu cầu khai thác đã gây ra một áp lớn đối với việc sử dụng đất
và đặc biệt là đất nông nghiệp đang đứng trước nguy cơ suy giảm về số lượng và
chất lượng. Vì vậy, chiến lược sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả, bền vững là một
vấn đề cấp bách của tất cả các nước trên thế giới cũng như của nước ta hiện nay.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất những sản phẩm thiết yếu như lương
thực, thực phẩm, là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người. Hầu
hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng nền kinh tế trên cơ sở phát triển nông
nghiệp, khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp để phát triển các ngành
khác. Mục đích của việc sử dụng đất đai là làm thế nào bắt nguồn tư liệu có hạn này
mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và môi trường cao nhất, đảm bảo lợi ích
trước mắt và lâu dài, đó chính là việc sử dụng đất theo hướng bền vững.
Đoan Hùng là huyện trung du miền núi phía Bắc của tỉnh Phú Thọ, trung tâm
huyện cách thành phố Việt Trì 56 km, là vùng đất đai có truyền thống và kinh
nghiệm trồng bưởi, nhờ điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng đã tạo ra được hương vị đặc
biệt của bưởi Đoan Hùng không thể lẫn với các loại bưởi khác như bưởi Sửu, bưởi
Bằng Luân [16]. Bưởi Đoan Hùng là cây ăn quả truyền thống, cây đặc sản có giá trị
riêng của huyện Đoan Hùng và của tỉnh Phú Thọ. Nhận thức được giá trị, vai trò,
tiềm năng của cây bưởi Đoan Hùng trong những năm qua huyện Đoan Hùng đã có
nhiều chủ trương, chính sách, một số chương trình, dự án để đầu tư cho cây bưởi
nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản phẩm hàng hóa bưởi nâng cao thu
nhập cho huyện.


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tạo
điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của tập
thể và cá nhân trong và ngoài Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đầu tiên tôi
xin chân thành cảm ơn sâu sắc GS.TS Đặng Văn Minh là người trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân

trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đoan
Hùng và các cơ quan ban ngành khác có liên quan tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu,
những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận
tình, quý báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Bùi Mạnh Tài


3
- Giúp cho học viên tiếp cận, học hỏi và đưa ra những cách xử lý đối với
những tình huống trong thực tế, tính tổ chức, kỷ luật trong nghề nghiệp, tinh thần
trách nhiệm đối với công việc được giao, tinh thần khắc phục mọi khó khăn, phát
huy tính tích cực trong học tập.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất vùng trồng bưởi đặc sản trên địa
bàn huyện Đoan Hùng.
- Đưa ra những đề xuất, kiến nghị phải có tính khả thi và phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Khái quát về đất
Đất đai là tài sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên Quốc gia vô cùng quý giá, là tư

liệu sản xuất đặc biệt có trước lao động và cùng với quá trình lịch sử phát triển kinh tế xã hội. Đất đai đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng [2].
Vai trò của đất đai đối với từng ngành rất khác nhau [2]:
Trong các ngành phi nông nghiệp: Đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng
là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ
trong lòng đất (các ngành khai thác khoáng sản).
Trong các ngành nông-lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản
xuất, là điều kiện vật chất - cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động (luôn
chịu sự tác động của quá trình sản xuất) và công cụ hay phương tiện lao động (sử
dụng để trồng trọt, chăn nuôi...). Quá trình sản xuất nông - lâm nghiệp luôn liên
quan chặt chẽ với độ phì nhiêu quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Thực tế cho thấy trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và
phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh thần, thành tựu kỹ thuật
vật chất - văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế xã hội, khi mức sống của con người còn
thấp, công năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc biệt trong
sản xuất nông nghiệp. Điều này có nghĩa đất đai đã cung cấp cho con người tư liệu
vật chất để sinh tồn và phát triển, cũng như cung cấp điều kiện cần thiết về hưởng
thụ và đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống của nhân loại. Mục đích sử dụng đất nêu trên
được biểu lộ càng rõ nét trong các khu vực kinh tế phát triển.
1.1.2. Khái quát về đánh giá đất
Đánh giá đất đai là một quá trình nghiên cứu, phân tích tiềm năng đất đai:
Đặc điểm, tính chất của mỗi loại đất, khả năng thích hợp của mỗi loại hình sử dụng


5
đất, những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng các loại hình sử dụng đất ấy, từ đó đề
xuất quá trình sử dụng đất đai theo hướng hiệu quả cao và bền vững [10].
Căn cứ để tiến hành đánh giá đất [10].

a. Đánh giá đất dựa vào điều kiện tự nhiên
Đánh giá đất đai dựa vào điều kiện tự nhiên là: Xác định các mối quan hệ của
các yếu tố cấu thành đất, các điều kiện sinh thái đất và các thuộc tính của chúng có
tính quy luật ảnh hưởng tới hiệu quả và mục đích của các loại sử dụng đất.
b. Đánh giá đất dựa vào các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu
quả môi trường.
* Đánh giá đất dựa vào hiệu quả kinh tế
Đánh giá kinh tế đất là các ước tính thực tế của sự thích nghi về kinh tế ở mỗi
đơn vị đất đai theo các chỉ tiêu về kinh tế. Hệ thống chỉ tiêu kinh tế được bắt nguồn
từ bản chất của hiệu quả, đó là mối quan hệ giữa yếu tố đầu vào và đầu ra. Hay nói
cách khác là giữa chi phí và các kết quả thu được từ chi phí đó. Tuỳ theo các hệ
thống tính toán mà các chỉ tiêu về kết quả và hiệu quả sẽ có sự khác nhau.
* Đánh giá đất dựa vào hiệu quả xã hội
Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về mặt xã hội mà sản xuất
mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại hiệu quả này đánh giá chủ yếu
về mặt xã hội do hoạt động sản xuất đem lại.
- Giá trị sản xuất trên lao động nông lâm (nhân khẩu nông lâm)
- Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo
- Đời sống người lao động, cơ sở hạ tầng.
- Mức độ giải quyết việc làm, thu hút lao động.
- Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường.
* Đánh giá đất dựa vào hiệu quả môi trường.
Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của sinh vật,
hoá học, vật lý v.v..., chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường của các
loại vật chất trong môi trường.
- Tỷ lệ che phủ
- Mức độ xói mòn, rửa trôi
- Khả năng bảo vệ, cải tạo đất
- Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.



6
1.1.3. Khái quát về Sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người –
đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường [10].
Hiệu quả sử dụng đất bị chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự
nhiên, mặt khác bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu
tố kỹ thuật. Vì vậy có thể khái quát những điều kiện, nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng đất gồm 4 nội dung chính sau [10]:
* Yếu tố về điều kiện tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết...) có ảnh hưởng trực tiếp đến
sản xuất nông nghiệp. Do vậy, cần đánh giá đúng điều kiện tự nhiên để trên cơ sở đó
xác định cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp và định hướng đầu tư thâm canh đúng.
* Yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội:
Thị trường là nhân tố quan trọng, dựa vào nhu cầu của thị trường nông dân
lựa chọn hàng hoá để sản xuất. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp là: năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị trường cung cấp
đầu vào và tiêu thụ đầu ra. Trong cơ chế thị trường, các nông hộ hoàn toàn tự do lựa
chọn hàng hoá họ có khả năng sản xuất, đồng thời họ có xu hướng hợp tác, liên
doanh, liên kết để sản xuất ra những nông sản hàng hoá mà nhu cầu thị trường cần
với chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng.
* Yếu tố về kỹ thuật canh tác:
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để
hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những vấn đề thể hiện sự
hiểu biết về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể hiện
những dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa
chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên của
sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra là cơ sở để phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hoá.

* Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất:
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên, dựa
trên cơ sở phân tích, dự báo và đánh giá nhu cầu thị trường, gắn với quy hoạch phát


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT.............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4

1.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................... 4
1.1.1. Khái quát về đất .............................................................................. 4
1.1.2. Khái quát về đánh giá đất ................................................................ 4
1.1.3. Khái quát về Sử dụng đất ................................................................ 6
1.1.4. Khái niệm về hiệu quả .................................................................... 7
1.1.5. Hiệu quả sử dụng đất....................................................................... 8
1.1.6. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........... 10
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ..................................................................... 17
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trên thế giới ........................... 17

1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi ở Việt Nam........................... 20
1.2.3. Tình hình sản xuất bưởi ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ........ 25
Chương 2. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 27

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 27
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 27


8
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích
của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất
mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta
phải xem xét kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra bao nhiêu? Có đưa
lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì vậy khi đánh giá kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà phải đánh giá chất
lượng hoạt động tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh
doanh là nội dung của đánh giá hiệu quả [20].
1.1.5. Hiệu quả sử dụng đất
Riêng đối với ngành nông nghiệp, vùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và
hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về
mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại nông sản cơ bản
có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) để đảm bảo sự ổn định
về kinh tế - xã hội đất nước [20].
Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp
tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc
phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh cụ
thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân,
cũng như cần gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế...

Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn của
nông dân - những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng: Vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng
đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà phải xem
xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả
môi trường.
(1). Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo các
ngành sản xuất khác nhau.


9
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản
xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì thế hiệu
quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo quy
luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết
hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ các lợi
ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về phần so sánh tuyệt đối và

tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh tế sử
dụng đất là “với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải
vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
(2). Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và
tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với
nhau và là một phạm trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội hiện nay phải thu hút nhiều lao động, đảm bảo đời sống
nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của địa phương
được phát huy, đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về việc ăn mặc và nhu cầu sống
khác. Sử dụng đất phải phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phương thì việc
sử dụng đất bền vững hơn.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [14], hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng đất
nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị
diện tích đất nông nghiệp.


10
(3). Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ
được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hoá đất bảo vệ môi trường
sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) đa dạng
sinh học biểu hiện qua thành phần loài; Trong thực tế, tác động của môi trường sinh
thái diễn ra rất phức tạp và theo chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển
tốt khi phát triển phù hợp với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình
sản xuất dưới tác động của các hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống
cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường. Hiệu quả môi
trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm: Hiệu quả hoá học môi trường,

hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá thông
qua mức độ hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ
thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt. Cho năng suất cao và
không gây ô nhiễm môi trường. Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối
tác động qua lại giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các
loại hình sử dụng đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà
vẫn đạt được mục tiêu đề ra. Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc
lợi dung tốt nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử
dụng đất để đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
1.1.6. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.1.6.1. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và có quan hệ hữu cơ
với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có thang bậc.
Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp ở
nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại, nhất là
những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn, tính khoa học và phải có
tác dụng kích thích sản xuất phát triển [20].


11
1.1.6.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan hệ
này là mối quan hệ hiệu số hoặc là quan hệ thương số, nên dạng tổng quát của hệ
thống chỉ tiêu hiệu quả sẽ là [20]:
H = K - C hoặc H = K/C hoặc H = (K - C)/C hoặc H = (K1 - K0)/(C1 - C0)
Trong đó:
- H: Hiệu quả
- K: Kết quả

- C: Chi phí
- 1,0 là chi phí về thời gian
* Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả kinh tế được tính trên 1 ha đất nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong 1 kỳ nhất định (thường là một năm).
+ Chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê, mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử
dụng trong quá trình sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian,
là giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
GTGT = GTSX - CPTG
- Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): Đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng
các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
- Thu nhập hỗn hợp (TNHH)
TNHH = GTGT - Thuế (T) - chi phí lao động thuê ngoài (L)
- Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, bao gồm: GTSX/LĐ,
GTGT/LĐ, TNHH/LĐ. Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho
từng kiểu sử dụng đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của
người lao động.
- Chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng (giá trị tuyệt đối) bằng tiền
theo thời gian hiện hành, định tính (giá trị tương đối) được tính bằng mức độ cao
thấp. Các chỉ tiêu đạt được mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng nhỏ.


12
* Hiệu quả xã hội
Theo hội khoa học đất Việt Nam (2000), hiệu quả xã hội được phân tích bởi
các chỉ tiêu sau:

+ Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
+ Đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng;
+ Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
+ Góp phần định canh định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
+ Tăng cường sản phẩm hàng hoá, đặc biệt là hàng hoá xuất khẩu.
* Hiệu quả môi trường
Theo Đỗ Nguyên Hải (1999), chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong
quản lý sử dụng đất bền vững ở vùng nông nghiệp được tưới là:
+ Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn;
+ Đánh giá các tài nguyên nước bền vững;
+ Đánh giá quản lý đất đai;
+ Đánh giá hệ thống cây trồng;
+ Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và bảo
vệ cây trồng;
+ Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích hợp của môi trường đất khi thay đổi kiển sử dụng đất.
Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất nông
nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, nó đòi hỏi phải được nghiên cứu, phân
tích trong thời gian dài. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ dừng lại ở việc
đánh giá hiệu quả môi trường thông qua việc đánh giá thích hợp của cây trồng đối
với đất đai hiện tại, thông qua kết quả điều tra về việc đầu tư phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật và kết quả phỏng vấn nông hộ về nhận xét của họ đối với các loại hình
sử dụng đất hiện tại.
1.1.6.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Có 4 yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát
triển nông nghiệp bền vững [14]:
(1) Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết....) có ảnh hưởng trực tiếp
đến sản xuất nông nghiệp. Bởi các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài nguyên để



iv
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 27
2.2.2. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 27
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 27
2.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Đoan Hùng,
tỉnh Phú Thọ................................................................................... 27
2.3.2. Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Đoan Hùng.............................. 27
2.3.3. Tình hình trồng bưởi đặc sản trên địa bàn huyện Đoan Hùng ...... 27
2.3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất vùng trồng bưởi đặc sản trên
địa bàn huyện Đoan Hùng ............................................................ 27
2.3.5. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng đất trồng bưởi ở huyện Đoan Hùng.................. 27
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 27
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ........................................... 28
2.4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ........................................ 28
2.4.3. Phương pháp chuyên gia ............................................................... 29
2.4.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................ 29
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 31

3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ...................................... 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 31
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ............................................ 34
3.2. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Đoan Hùng....................... 40
3.3. Tình hình trồng Bưởi đặc sản trên địa bàn huyện Đoan Hùng ............ 42
3.3.1. Hiện trạng trồng Bưởi trên địa bàn huyện Đoan Hùng ................. 42
3.3.2. Hiện trạng trồng bưởi đặc sản trên địa bàn huyện Đoan Hùng .... 44
3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất vùng trồng bưởi đặc sản trên địa
bàn huyện Đoan Hùng ................................................................................. 48
3.4.1. Hiệu quả kinh tế ............................................................................ 48

3.4.2. Hiệu quả xã hội ............................................................................. 54


14
điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hoá, chuyên môn
hoá, hiện đại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển sản
xuất hàng hoá.
Hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực
tiếp đến việc khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Vì vậy, cần phải
thực hiện đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống
tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa sản xuất - dịch
vụ và tiêu thụ nông sản hàng hoá.
Tổ chức có tác động lớn đến hàng hoá của hộ nông dân là: Tổ chức dịch vụ
đầu vào và đầu ra.
Dịch vụ kỹ thuật: Sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách rời
những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản
xuất. Vì sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển đòi hỏi phải không ngừng nâng
cao chất lượng nông sản và hạ giá thành nông sản phẩm...
(4) Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá cũng giống như ngành
sản xuất vật chất khác của xã hội, nó chịu sự chi phối của quy luật cung cầu, đồng
thời chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố đầu vào, quy mô các nguồn lực như:
đất, lao động, vốn sản xuất, thị trường, kiến thức và kinh nghiệm trong sản xuất và
tiêu thụ nông sản.
Thị trường là nhân tố quan trọng, dựa vào nhu cầu của thị trường nông dân
lựa chọn hàng hoá để sản xuất. Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [14], 3 yếu tố chủ
yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là: năng suất cây trồng, hệ số
quay vòng đất, thị trường cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra. Trong cơ chế thị
trường, các nông hộ hoàn toàn tự do lựa chọn hàng hoá họ có khả năng sản xuất,
đồng thời họ có xu hướng hợp tác, liên doanh, liên kết để sản xuất ra những nông

sản hàng hoá mà nhu cầu thị trường cần với chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị
hiếu của khách hàng. Muốn mở rộng thị trường trước hết phải phát triển hệ thống cơ
sở hạ tầng, hệ thống thông tin, dự báo, mở rộng các dịch vụ tư vấn..., quy hoạch các
vùng trọng điểm sản xuất hàng hoá để người sản xuất biết nên sản xuất cái gì, bán ở


15
đâu, mua tư liệu sản xuất và áp dụng khoa học công nghệ gì. Sản phẩm hàng hoá
của Việt Nam cũng sẽ rất đa dạng, phong phú về chủng loại chất lượng cao và giá rẻ
và đang được lưu thông trên thị trường, hoạt động thương mại đang trong quá trình
hội nhập quốc tế là điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hoá có hiệu quả.
Hệ thống chính sách về đất đai, điều chỉnh cơ cấu đầu tư, hỗ trợ...có ảnh
hưởng lớn đến sản xuất hàng hoá của nông dân. Đó là công cụ để Nhà nước can thiệp
vào sản xuất nhằm khuyến khích hoặc hạn chế sản xuất các loại nông sản hàng hoá.
Chính sách đất đai của nước ta đã được thể hiện trong Hiến pháp, Luật Đất
đai năm 1993, Luật bổ sung, sửa đổi Luật Đất đai 1998, 2001, Luật Đất đai 2003,
Luật đất đai 2013 và hệ thống các văn bản dưới luật
Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư phát
triển nông nghiệp của Nhà nước, cùng với những kinh nghiệm, tập quán sản xuất
nông nghiệp, trình độ năng lực của các chủ thể kinh doanh, là những động lực thúc
đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hoá.
1.1.7. Giới thiệu về cây Bưởi
1.1.7.1. Nguồn gốc
Cây bưởi có tên khoa học là Citrus grandis (L) Osbeck, thuộc họ cam (Rutaceae).
Bưởi là loại cây quen thuộc với người dân Việt Nam, có nhiều loại bưởi nổi tiếng như
bưởi Đoan Hùng, bưởi Diễn, bưởi Phúc Trạch, bưởi Thanh Trà, bưởi Năm Roi, bưởi Da
Xanh. Cây bưởi có nhiều giá trị dinh dưỡng cũng như giá trị kinh tế cao.
Trong các loại cây ăn quả, cùng với cây nho, cây cam quít có lịch sử trồng
trọt lâu đời nhất. Có nhiều kết quả nghiên cứu nói về nguồn gốc của cam quít; Trần

Thế Tục (1995) [12];… phần lớn đều thống nhất cam quít có nguồn gốc ở miền
Nam châu Á, trải dài từ Ấn Độ qua Himalaya Trung Quốc xuống vùng quần đảo
Philippin, Malaysia, miền Nam Indonesia hoặc kéo đến lục địa Úc.
Các giống bưởi (Citrus grandis) được báo cáo có nguồn gốc ở Malaysia, Ấn
Độ, một thuyền trưởng người Ấn Độ có tên là Shaddock đã mang giống bưởi này
tới trồng ở vùng biển Caribe, sau đó bưởi được giới thiệu ở Palestin vào năm 900
sau công nguyên và tiếp theo mới đến các nước ở châu Âu. Bưởi chùm (Citrus


×