Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại xã đại đồng huyện tràng định tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (972.4 KB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGUYỄN THANH TÂM
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ ĐẠI ĐỒNG,
HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

: Chính quy
: Quản lý Đất đai
: Quản lý Tài nguyên
: 2013 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGUYỄN THANH TÂM
Tên đề tài:


ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ ĐẠI ĐỒNG,
HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khoá học
Giáo viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Quản lý Đất đai
: LTK10 - QLĐĐ
: Quản lý Tài nguyên
: 2013 - 2015
: TS. Nguyễn Đức Nhuận


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại xã Đại Đồng, huyện Tràng Định, tỉnh
Lạng Sơn”.
Trƣớc hết em xin gửi tới Ban giám hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm và
Ban chủ nhiệm khoa quản lý tài nguyên lời cảm ơn chân thành, niềm kính
trọng, sự tự hào đƣợc học tập và rèn luyện tại trƣờng trong thời gian qua.

Sự biết ơn sâu sắc nhất em xin đƣợc dành cho thầy TS. Nguyễn Đức Nhuận Giảng viên Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hƣớng dẫn và động viên
em trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn phòng Tài Nguyên Và Môi Trƣờng huyện Tràng
Định, tỉnh Lạng Sơn đã tạo điều kiện giúp đỡ em thu thập số liệu tại Văn phòng
trong suốt thời gian thực tập.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, ngƣời thân và các bạn bè đã tạo điều kiện,
động viên khích lệ để em vƣợt qua mọi khó khăn trong quá trình học tập vừa qua.
Do trình độ có hạn, thời gian nghiên cứu còn ngắn mặc dù đã rất cố gắng
song đề tài tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận đƣợc những ý kiến, chỉ bảo của các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè
để đề tài tốt nghiệp của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 24 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thanh Tâm


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 4.1: Diện tích một số loại cây trồng chính của xã Đại Đồng năm 2013 ..........27
Bảng 4.2: Số lƣợng trâu, bò, lợn, gia cầm thời điểm 1/10/2013 hàng năm ..............28
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 xã Đại Đồng .......................................40
Bảng 4.4. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2013 ..........................42
Bảng 4.5: Biến động sử dụng đất nông nghiệp xã Đại Đồng năm 2010 - 2013 .......43
Bảng 4.6. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất chính và một số công thức luân canh
trên địa bàn xã Đại Đồng.............................................................................45

Bảng 4.7. Đầu tƣ cho các loại cây trồng chính trên địa bàn xã Đại Đồng ................50
Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính ở xã Đại Đồng
tính trên 1 sào ..............................................................................................51
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế của một số hệ thống cây trồng chính ở xã Đại Đồng tính
trên 1 sào .....................................................................................................53


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Kí hiệu

Tiếng việt

1.

KHHGD

Kế hoạch hóa gia đình

2.

TDTT

Thể dục thể thao

3.


UBNN

ủy ban nhân dân

4.

CNQSD

Chứng nhận quyền sử dụng

5.

BVTV

Bảo vệ thực vật

6.

CPSX

Chi phí sản xuất

7.

CPCLD

Chi phí công lao động

8.


NXB

Nhà xuất bản


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.1.1. Mục đích nghiên cứu .........................................................................................2
1.1.2. Yêu cầu của đề tài .............................................................................................3
1.1.3. Ý nghĩa của đề tài ..............................................................................................3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4
2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp ............................................4
2.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất ..............................................................4
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp .............................................4
2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam............................5
2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới ..............................................5
2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam ...........................................6
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........................................................7
2.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất ....................................................................7
2.3.1.1 Bản chất của hiệu quả đƣợc hiểu nhƣ sau .......................................................7
2.3.1.2. Phân loại hiệu quả ..........................................................................................7
2.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hƣớng bền vững ................10
2.3.2.1. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững ...........................................10

2.3.2.2. Tiêu chí đánh giá tính bền vững:..................................................................11
2.3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .......................13
2.3.3.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên ..............................................................13
2.3.3.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác .................................................13
2.3.3.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức ..................................................................14


v

2.3.3.4. Nhóm các yếu tố xã hội ................................................................................14
2.4. Đặc điểm và phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...........15
2.4.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ...............................15
2.4.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp ......................................................................15
2.4.1.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ....................................16
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................18
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................18
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................................18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................18
3.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................18
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................18
3.3.1. Phƣơng pháp điều tra số liệu thứ cấp ..............................................................18
3.3.2. phƣơng pháp điều tra số liệu sơ cấp. ...............................................................19
3.3.3. Phƣơng pháp điều tra, thu thập số liệu bằng phiếu câu hỏi ............................19
3.3.4. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu bằng Exel .........................................20
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................................22
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội vùng nghiên cứu ..........................................22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................22
4.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................22
4.1.1.2. Địa hình. .......................................................................................................22
4.1.1.3. Khí hậu. ........................................................................................................22

4.1.1.4. Thuỷ văn. ......................................................................................................23
4.1.1.5. Đặc điểm tài nguyên thiên nhiên. .................................................................23
4.1.1.6. Đánh giá biến đổi khí hậu tác động đến việc sử dụng đất ...........................25
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ..............................................................26
4.1.2.1. Tăng trƣởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .....................................26
4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế .......................................................26
4.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập .......................................................29
4.1.2.4. Thực trạng phát triển khu dân cƣ nông thôn ................................................30


vi

4.1.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ..............................................................30
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trƣờng...........32
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn xã ........................................33
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai ................................................................................33
4.2.1.1. Ban hành các văn bản về quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực hiện...........33
4.2.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính .....33
4.2.1.3. Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất .............................34
4.2.1.4. Công tác quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm. .............34
4.2.1.5. Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất 35
4.2.1.6. Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ..................................................................................35
4.2.1.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai ..............................................................36
4.2.1.8. Công tác quản lý tài chính về đất đai............................................................37
4.2.1.9. Việc quản lý và phát triển thị trƣờng quyền sử dụng đất trong thị trƣờng bất
động sản.....................................................................................................................37
4.2.1.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời
sử dụng đất ................................................................................................................37

4.2.1.11. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai............................................................38
4.2.1.12. Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các
vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai .................................................................38
4.2.1.13. Việc quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai ..................................39
4.2.2. hiện trạng sử dụng đất và biến động các loại đất ............................................39
4.2.2.1. Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất năm 2013 ....................................39
4.3. Thực trạng sử dụng đất và sản xuất nông nghiệp xã Đại Đồng .........................42
4.3.1. Biến động sử dụng đất nông nghiệp từ năm 2010- 2013 ................................43
4.4. Hiệu quả sử dụng đất sán xuất nông nghiệp ......................................................44
4.4.1. Một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Đại Đồng ............44


vii

4.4.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế một số loại cây trồng chính ...................................49
4.4.3. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ............................................54
4.5. Các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp theo hƣớng bền vững ở xã Đại Đồng ......56
4.5.1. Cơ sở định hƣớng sử dụng đất nông nghiệp ...................................................56
4.5.2. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất. ...............................................................57
4.5.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .............58
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................61
5.1. Kết luận ..............................................................................................................61
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
II. Tiếng Anh


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là thành phần quan trọng của môi trƣờng sống, là tài nguyên vô giá
mà thiên nhiên đã ban tặng cho con ngƣời để phát triển nông nghiệp. Đất là tƣ liệu
sản xuất là đối tƣợng lao động rất đặc thù bởi tính chất độc đáo mà không thể vật
thể tự nhiên nào có đƣợc “Đó là độ phì nhiêu”. Chính nhờ tính chất tự nhiên này mà
các hệ sinh thái đã, đang tồn tại phát triển và xét cho cùng, cuộc sống của loài ngƣời
cũng đang phụ thuộc vào tính chất độc đáo này của đất.
Đất và con ngƣời đã đồng hành qua các nền văn minh nông nghiệp từ nông
nghiệp thô sơ vào buổi bình minh của con ngƣời đến nền nông nghiệp đầy ắp các
tiến bộ khoa học kỹ thuật nhƣ ngày nay. Đất đai quý giá là vậy nhƣng không ít
ngƣời thờ ơ đối với thiên nhiên, với đất. Do đó trên phạm vi toàn cầu và ở nƣớc ta
diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, do bị thoái hoá ô nhiễm, chuyển
mục đích sử dụng. Bởi vậy vấn đề quan trọng là phải xem xét lại mối quan hệ giữa
con ngƣời với tài nguyên đất, trên cơ sở những giải pháp điều chỉnh tác động tới đất
trên quan điểm phát triển bền vững có cân nhắc tất cả các khía cạnh kinh tế, xã hội
và môi trƣờng.
Đặc biệt trong thời gian qua do nhận thức và hiểu biết về đất đai của nhiều
ngƣời dân còn hạn chế, đã lợi dụng và khai thác không hợp lý dẫn đến nhiều diện
tích đất đai bị thoái hoá, làm mất đi từng phần hoặc toàn bộ tính năng sản xuất, làm
cho nhiều loại đất vốn màu mỡ lúc ban đầu, nhƣng sau một thời gian canh tác đã trở
thành những loại đất “có vấn đề”, có nhiều hạn chế vì vậy để sử dụng chúng có hiệu
quả cần thiết phải đầu tƣ cải tạo và bảo vệ, rất tốn kém và trong nhiều trƣờng hợp
chƣa chắc đã thành công.
Đứng trƣớc vấn đề trên việc sử dụng đất nông nghiệp hợp lý tiết kiệm và có hiệu
quả kinh tế cao trên quan điểm bền vững là vấn đề quan trọng mà các nƣớc trên thế giới,
đặc biệt là các nƣớc đang phát triển cũng nhƣ Việt Nam đang quan tâm.



2

Nƣớc ta đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế
quản lý về đất đai theo chủ chƣơng của Đảng và Nhà nƣớc (Luật đất đai 1993, Luật
sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 1998). Quá trình khai thác sử
dụng đất đai phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của từng vùng,
hình thức sử dụng đất. Tình trạng đất đai ở một số nơi bị khai thác một cách cạn
kiệt, mà không chú ý đến việc cải tạo và bồi dƣỡng nên đất bị giảm chất lƣợng và
dần bị thoái hoá. Bên cạnh đó một số nơi đã biết khai thác và sử dụng một cách có
hiệu quả nguồn tài nguyên đất, ngƣời dân đã biết kết hợp giữa khai thác và bồi
dƣỡng cải tạo đất làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng nâng cao.
Những năm gần đây, nông nghiệp ở nƣớc ta có sự tăng trƣởng khá, sức sản
xuất của nông dân dần đƣợc giải phóng, tiềm năng đất nông nghiệp dần đƣợc phát
huy. Bên cạnh đó nƣớc ta đất chật ngƣời đông, dân cƣ sống chủ yếu phụ thuộc vào
kết quả sản xuất nông nghiệp. Đòi hỏi khai thác đất đai hợp lý nhằm phát triển nông
nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá và phát triển nông nghiệp bền vững.
Đại Đồng là một xã nằm trên địa bàn huyện Tràng Định tỉnh Lạng Sơn đang
trong quá trình đô thị hoá đã làm cho diện tích đất dùng trong sản xuất nông nghiệp
có xu hƣớng giảm. Để đảm bảo cho phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật, trong
khi vẫn tiếp tục phát triển sản xuất nông nghiệp và an ninh lƣơng thực cho xã, trong
giai đoạn sắp tới, cần phải đầu tƣ thâm canh trong sản xuất nông nghiệp, tiếp tục mở
rộng và khai thác nguồn đất đai chƣa sử dụng để bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp
và các hoạt động kinh tế khác.
Để sử dụng hợp lý đất nông nghiệp theo hƣớng đa dạng hoá với hiệu quả
kinh tế cao và phát triển bền vững, vì vậy việc tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp tại xã Đại Đồng, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn”.
1.1.1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng công tác sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn

xã và đƣa ra phƣơng hƣớng sử dụng có hiệu quả phù hợp với điều kiện tự nhiên
kinh tế - xã hội.


3

- Đề xuất việc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả.
1.1.2. Yêu cầu của đề tài
- Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra phải
trung thực, chính xác, đảm bảo độ tin cậy và phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.
- Việc phân tích, xử lý số liệu phải trên cơ sở khoa học, có định tính và định
lƣợng bằng các phƣơng pháp nghiên cứu phù hợp;
- Đánh giá đúng thực trạng và đề xuất hƣớng sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phƣơng, định hƣớng phát triển kinh tế xã hội và chính sách của nhà nƣớc.
- Các đề nghị, kiến nghị phải có tính khả thi.
1.1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Củng cố kiến thức tiếp thu nhà trƣờng và trang bị những kiến thức thực tế
cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Quá trình đánh giá tình hình sử dụng đất nông nghiệp giúp nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp, góp phần hoàn thiện công tác quản lý Nhà nƣớc về
đất đai trên địa bàn xã.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp
2.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất

Khái niệm về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là tất cả những diện tích đƣợc sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp nhƣ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi rồng thuỷ sản, diện tích nghiên
cứu thí nghiệm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Kể cả diện tích đất lâm nghiệp
và các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp.
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngƣời,
nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. C.Mác đã nhấn mạnh
“Đất là mẹ, lao động là cha của mọi của cải vật chất xã hội”,[2] “Đất là một phòng
thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tƣ liệu lao động, vật chất, là vị trí để
định cƣ, là nền tảng của tập thể” Các Mac (1949)[2]. Thực tế cho thấy, trong quá
trình phát triển xã hội loài ngƣời, sự hình thành và phát triển mọi nền văn minh vật
chất, văn hóa tinh thần, các thành tựu khoa học công nghệ đều đƣợc xây dựng trên
nền tảng cơ bản - sử dụng đất.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai đƣợc coi là tƣ liệu sản xuất chủ yếu,
đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn có hai
chức năng đặc biệt quan trọng:
- Là đối tƣợng chịu sự tác động trực tiếp của con ngƣời trong quá trình sản
xuất: Là nơi con ngƣời thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật
nuôi để tạo ra sản phẩm.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nƣớc,
không khí và các chất dinh dƣỡng cần thiết cho cây trồng sinh trƣởng và phát triển.
Nhƣ vậy, đất gần nhƣ trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất và chất lƣợng sản
phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất.


5

2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới

Đất nông nghiệp là nhân tố vô cùng quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp.
Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nƣớc phát triển không
giống nhau nhƣng tầm quan trọng đối với đời sống con ngƣời thì quốc gia nào cũng
thừa nhận. Hầu hết các nƣớc coi sản xuất nông nghiệp là cơ sở nền tảng của sự phát
triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lƣơng thực, thực phẩm
là một sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh lƣơng thực loài ngƣời phải tăng cƣờng
các biện pháp khai hoang đất đai. Do đó, đã phá vỡ cân bằng sinh thái của nhiều
vùng, đất đai bị khai thác triệt để và không còn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ
độ phì nhiêu cho đất chƣa đƣợc coi trọng. Kết quả là hàng loạt diện tích đất bị thoái
hoá trên phạm vi toàn thế giới qua các hình thức bị mất chất dinh dƣỡng và chất hữu
cơ, bị xói mòn, bị nhiễm mặn và bị phá hoại cấu trúc của tầng đất.. Ngƣời ta ƣớc
tính có tới 15% tổng diện tích đất trên trái đất bị thoái hoá do những hành động bất
cẩn của con ngƣời gây ra[ 6 ].Theo P.Buringh, toàn bộ đất có khả năng nông nghiệp
của thế giới chừng 3,3 tỷ ha (chiếm 22% tổng diện tích đất liền); khoảng 78% (xấp
xỉ 11,7 tỷ ha) không dùng đƣợc vào nông nghiệp.
Đất trồng trọt là đất đang sử dụng, cũng có loại đất hiện tại chƣa sử dụng
nhƣng có khả năng trồng trọt. Đất đang trồng trọt của thế giới có khoảng 1,5 tỷ ha
(chiếm xấp xỉ 10,8% tổng diện tích đất đai và 46% đất có khả năng trồng trọt). Nhƣ
vậy, còn 54% đất có khả năng trồng trọt chƣa đƣợc khai thác.
Đất đai trên thế giới phân bố ở các châu lục không đều. Châu Á là nơi có
diện tích đất nông nghiệp khá cao so với các châu lục khác nhƣng Châu Á lại có tỷ
lệ diện tích đất nông nghiệp trên tổng diện tích đất tự nhiên thấp. Mặt khác, Châu Á
là nơi tập trung phần lớn dân số thế giới, ở đây có các quốc gia dân số đông nhất nhì
thế giới là Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia; Châu Á, cũng là nơi đất đồi núi chiếm
35% tổng diện tích. Tiềm năng đất trồng trọt nhờ nƣớc trời nói chung là khá lớn
khoảng 407 triệu ha, trong đó xấp xỉ 282 triệu ha đang đƣợc trồng trọt và khoảng
100 triệu ha chủ yếu nằm trong vùng nhiệt đới ẩm của Đông Nam Á. Phần lớn diện


6


tích này là đất dốc và chua; khoảng 40-60 triệu ha trƣớc đây vốn là đất rừng tự
nhiên che phủ, nhƣng đến nay do bị khai thác khốc liệt nên rừng đã bị phá và thảm
thực vật đã chuyển thành cây bụi và cỏ dại.
Đất canh tác của thế giới có hạn và đƣợc dự đoán là ngày càng tăng do khai
thác thêm những diện tích đất có khả năng nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu về
lƣơng thực thực phẩm cho loài ngƣời. Tuy nhiên, do dân số ngày một tăng nhanh nên
bình quân diện tích đất canh tác trên đầu ngƣời ngày một giảm.
Đông Nam Á là một khu vực đặc biệt. Từ số liệu của UNDP năm
1995[5].cho ta thấy đây là một khu vực có dân số khá đông trên thế giới nhƣng diện
tích đất canh tác thấp, trong đó chỉ có Thái Lan là diện tích đất canh tác trên đầu
ngƣời khá nhất, Việt Nam đứng hàng thấp nhất trong số các quốc gia ASEAN.
2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam
Đất sản xuất nông nghiệp là đất đƣợc xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp nhƣ trồng trọt, chăn nuôi, hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông
nghiệp….[16] Theo kết quả kiểm đất đai năm 2010, Việt Nam có tổng diện tích tự
nhiên là 33.069.348 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp chỉ có 9.415.568 ha, dân số
trên 83 triệu ngƣời, bình quân diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 1133m2/ngƣời [19].
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã hội về sản
phẩm nông nghiệp đang trở thành vấn đề cấp bách luôn đƣợc các nhà quản lý và sử
dụng đất quan tâm. Thực tế cho thấy, trong những năm qua do tốc độ công nghiệp hoá
cũng nhƣ đô thị hoá diễn ra khá mạnh mẽ ở nhiều địa phƣơng trên phạm vi cả nƣớc
làm cho diện tích đất nông nghiệp ở Việt Nam có nhiều biến động. Theo kết quả kiểm
kê đất đai năm 2010 [19], đất sản xuất nông nghiệp của chúng ta chỉ chiếm 28,43%
tổng diện tích đất tự nhiên và diện tích đất chƣa sử dụng chiếm 15,30%. Đây là tỷ lệ
cho thấy, cần có nhiều biện pháp thiết thực hơn để có thể khai thác đƣợc diện tích đất
nói trên phục vụ cho các mục đích khác nhau. So với một số nƣớc trên thế giới, nƣớc ta
có tỷ lệ đất dùng vào nông nghiệp rất thấp. Là một nƣớc có đa phần dân số làm nghề
nông thì bình quân diện tích đất canh tác trên đầu ngƣời nông dân rất thấp là một trở
ngại lớn. Để phát triển một nền nông nghiệp đủ sức cung cấp lƣơng thực, thực phẩm



7

cho toàn xã hội và có một phần xuất khẩu cần biết cách khai thác hợp lý đất đai, cần
triệt để tiết kiệm đất, sử dụng đất có hiệu quả cao trên cơ sở phát triển một nền nông
nghiệp hiệu quả, bền vững.
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
2.3.1.1 Bản chất của hiệu quả được hiểu như sau
- Việc đáp ứng nhu cầu của con ngƣời trong đời sống xã hội.
- Việc bảo tồn tài nguyên, nguồn lực để phát triển lâu bền.
Do vậy, hiệu quả là một phạm trù trọng tâm rất cơ bản của khoa học kinh tế
và quản lý. Việc xác định hiệu quả là việc hết sức khó khăn và phức tạp mà nhiều
vấn đề về lý luận cũng nhƣ thực tiễn chƣa giải đáp hết. Bản chất của hiệu quả xuất
phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao về đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Muốn
vậy, sản xuất phải không ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Việc nâng
cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp, mỗi ngƣời sản xuất mà
là của mọi ngành, mọi vùng. Đây còn là vấn đề mang tính toàn cầu, vì xu hƣớng
chung của thế giới ngày nay là phát triển kinh tế theo chiều sâu, sao cho với nguồn
nhân lực hạn chế mà sản xuất ra một lƣợng sản phẩm hàng hoá có giá trị sử dụng
cao nhất với mức hao phí ít nhất.
Ngày nay, chúng ta đang sống trong một "Thế giới phẳng" nên con ngƣời
ngày càng nhận thức đƣợc các quy luật tự nhiên, kinh tế- xã hội và môi trƣờng.
Trong điều kiện cụ thể của nền kinh tế mở nhƣ hiện nay thì mọi hoạt động sản xuất
của con ngƣời không chỉ quan tâm đến vấn đề kinh tế - xã hội mà vấn đề môi
trƣờng ngày càng trở nên quan trọng, toàn cầu cấp bách, đòi hỏi phải đƣợc quan tâm
đúng mức của mỗi quốc gia
Quan niệm về hiệu quả trong điều kiện hiện nay là phải tiết kiệm thời gian, tiết

kiệm tài nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích xã hội và bảo vệ đƣợc môi trƣờng.
2.3.1.2. Phân loại hiệu quả
Mọi hoạt động sản xuất của con ngƣời đều có mục tiêu chủ yếu là kinh tế.


8

Tuy nhiên, kết quả hoạt động đó không chỉ duy nhất đạt đƣợc về mặt kinh tế mà
đồng thời tạo ra nhiều kết quả liên quan đến đời sống kinh tế xã hội của con ngƣời.
Những kết quả đó là:
- Cải thiện điều kiện sống và làm việc của con ngƣời, nâng cao thu nhập.
- Cải tạo môi sinh, nâng cao đời sống tinh thần cho ngƣời lao động.
- Cải tạo môi trƣờng sinh thái, tạo ra một sự phát triển bền vững trong sử
dụng đất đai.
Để phân loại hiệu quả thì có nhiều cách phân loại khác nhau, nếu căn cứ vào
nội dung và cách biểu hiện thì hiệu quả đƣợc phân thành 3 loại: hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trƣờng.
* Hiệu quả kinh tế
Theo C. Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy
luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động theo
các ngành sản xuất khác nhau, các nhà khoa học Đức (Stenien, Hanau, Rusteruyer,
Simmerman - 1995) cho rằng: hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm
chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động
sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội.[9]
Nhƣ vậy, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất, là khâu trung
tâm của các loại hiệu quả. Hiệu quả kinh tế có vai trò quyết định các hiệu quả còn
lại. Bởi vì, trong mọi hoạt động sản xuất con ngƣời đều có mục tiêu chủ yếu là khi
có đƣợc hiệu quả kinh tế thì mới có các điều kiện vật chất để đảm bảo cho các hiệu
quả về xã hội và môi trƣờng.
Hiệu quả kinh tế có khả năng lƣợng hoá, tính toán chính xác trong mối quan

hệ so sánh giữa lƣợng kết quả đạt đƣợc và chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất. Kết
quả đạt đƣợc là phần giá trị thu đƣợc của sản phẩm đầu ra, lƣợng chi phí bỏ ra là phần
các nguồn lực đầu vào. Mối tƣơng quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và so
sánh tƣơng đối cũng nhƣ xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lƣợng đó.
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là với một diện tích đất đai
nhất định sản xuất ra một khối lƣợng của cải vật chất nhiều nhất với một lƣợng đầu


9

tƣ chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
về vật chất của xã hội.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế, nó thể hiện mục
tiêu hoạt động kinh tế của con ngƣời. Hiệu quả xã hội là mối tƣơng quan so sánh
giữa kết quả xã hội và lƣợng chi phí bỏ ra.[9] Ở đây, hiệu quả xã hội phản ánh
những khía cạnh về mối quan hệ xã hội giữa con ngƣời với con ngƣời nhƣ vấn đề
công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, định canh, định cƣ, công bằng xã hội...
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu đƣợc xác định bằng
khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp. Trong giai đoạn
hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là
nội dung đang đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trƣờng
Hiệu quả môi trƣờng là một vấn đề mang tính toàn cầu, ngày nay đang đƣợc
chú trọng quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả. Điều này có ý nghĩa
là mọi hoạt động sản xuất, mọi biện pháp khoa học kỹ thuật, mọi giải pháp về quản
lý... đƣợc coi là có hiệu quả khi chúng không gây tổn hại hay có những tác động
xấu đến môi trƣờng đất, môi trƣờng nƣớc và môi trƣờng không khí cũng nhƣ không
làm ảnh hƣởng xấu đến môi sinh và đa dạng sinh học. Có đƣợc điều đó mới đảm
bảo cho một sự phát triển bền vững của mỗi vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia cũng nhƣ

cả cộng đồng quốc tế.
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả môi trƣờng là hiệu quả mang tính lâu
dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hƣởng xấu đến tƣơng lai, nó
gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trƣờng
sinh thái.
Bên cạnh cách phân loại hiệu quả nói trên, ngƣời ta còn có thể căn cứ vào
yêu cầu tổ chức và quản lý kinh tế, căn cứ vào các yếu tố cơ bản về sản xuất,
phƣơng hƣớng tác động vào sản xuất cả về mặt không gian và thời gian. Tuy nhiên,
dù nghiên cứu ở bất cứ góc độ nào thì việc đánh giá hiệu quả cũng phải xem xét về


10

mặt không gian và thời gian, trong mối liên hệ chung của toàn bộ nền kinh tế. Ở đó,
hiệu quả bao gồm cả hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trƣờng với một mối quan hệ
mật thiết thống nhất và không thể tách rời nhau. Có nhƣ vậy mới đảm bảo cho việc
đánh giá hiệu quả đƣợc đầy đủ, chính xác và toàn diện.
2.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng bền vững
2.3.2.1. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Để duy trì đƣợc sự bền vững của đất đai, Smith A.J và Julian Dumanski
(1993)[20] đã xác định 5 nguyên tắc có liên quan đến sự sử dụng đất bền vững là:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất.
- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất.
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hoá
chất lƣợng đất và nƣớc.
- Khả thi về mặt kinh tế.
- Đƣợc xã hội chấp nhận.
Nhƣ vậy, theo các tác giả, sử dụng đất bền vững không chỉ thuần tuý về mặt
tự nhiên mà còn cả về mặt môi trƣờng, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm nguyên tắc
trên đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững, nếu trong thực tiễn đạt đƣợc cả 5

nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công, ngƣợc lại sẽ chỉ đạt đƣợc ở một vài
bộ phận hay sự bền vững có điều kiện. Tại Việt Nam, việc sử dụng đất bền vững
cũng dựa trên những nguyên tắc và đƣợc thể hiện trong 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và đƣợc thị
trƣờng chấp nhận
- Bền vững về mặt môi trƣờng: loại hình sử dụng đất bảo vệ đƣợc đất đai,
ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trƣờng tự nhiên.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút đƣợc nhiều lao động, đảm bảo đời sống
ngƣời dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Tóm lại: Hoạt động sản xuất nông nghiệp của con ngƣời diễn ra hết sức đa
dạng trên nhiều vùng đất khác nhau và cũng vì thế khái niệm sử dụng đất bền vững
thể hiện trong nhiều hoạt động sản xuất và quản lý đất đai trên từng vùng đất xác định


11

theo nhu cầu và mục đích sử dụng của con ngƣời. Đất đai trong sản xuất nông nghiệp
chỉ đƣợc gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy trì các chức năng chính của đất là
đảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng một cách ổn định, không làm suy giảm về
chất lƣợng tài nguyên đất theo thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh hƣởng
xấu đến môi trƣờng sống của con ngƣời và sinh vật.
2.3.2.2. Tiêu chí đánh giá tính bền vững:
Vào năm 1991, ở Nairobi đã tổ chức Hội thảo về “Khung đánh giá quản lý đất
bền vững” đã đƣa ra định nghĩa: “Quản lý bền vững đất đai bao gồm tổ hợp các công
nghệ, chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế xã hội với các
quan tâm môi trƣờng để đồng thời:
- Duy trì, nâng cao sản lƣợng (hiệu quả sản xuất);
- Giảm rủi ro sản xuất (an toàn)
- Bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thoái hoá đất và nƣớc
(bảo vệ)

- Có hiệu quả lâu dài (lâu bền)
- Đƣợc xã hội chấp nhận (tính chấp nhận)
Năm nguyên tắc trên đƣợc coi là trụ cột của sử dụng đất đai bền vững và là
những mục tiêu cần phải đạt đƣợc, nếu thực tế diễn ra đồng bộ, so với các mục tiêu
cần phải đạt đƣợc. Nếu chỉ đạt một hay một vài mục tiêu mà không phải tất cả thì khả
năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Để đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất cần dựa vào 3 tiêu chí sau đây:
* Bền vững về kinh tế: Ở đây cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, đƣợc thị
trƣờng chấp nhận.
Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình quân
vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và
phụ (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả...và tàn dƣ để lại). Một hệ bền vững phải có
năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh đƣợc trong cơ
chế thị trƣờng.
Về chất lƣợng: sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phƣơng, trong
nƣớc và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.


12

Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thƣớc đo quan trọng nhất của
hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai đoạn
hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dƣới mức đó thì nguy cơ ngƣời
sử dụng đất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn đầu tƣ phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn
ngân hàng.
* Bền vững về xã hội:
Thu hút đƣợc lao động, đảm bảo đời sống và phát triển xã hội.
Đáp ứng nhu cầu của nông hộ là điều quan tâm trƣớc, nếu muốn họ quan tâm
đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trƣờng..). Sản phẩm thu đƣợc cần thoả mãn cái ăn,
cái mặc, và nhu cầu sống hàng ngày của ngƣời nông dân.

Nội lực và nguồn lực địa phƣơng phải đƣợc phát huy. Về đất đai, hệ thống sử
dụng đất phải đƣợc tổ chức trên đất mà nông dân có quyền hƣởng thụ lâu dài, đất đã
đƣợc giao và rừng đã đƣợc khoán với lợi ích các bên cụ thể.
Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập quán địa
phƣơng, nếu ngƣợc lại sẽ không đƣợc cộng đồng ủng hộ.
* Bền vững về môi trường:
Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ đƣợc độ màu mỡ của đất, ngăn chặn thoái
hoá đất và bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Giữ đất đƣợc thể hiện bằng giảm thiểu lƣợng
đất mất hàng năm dƣới mức cho phép.
Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng
bền vững.
Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngƣỡng an toàn sinh thái (>35%).
Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc
canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm...).
Ba yêu cầu bền vững trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất
hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá các yêu cầu trên để giúp cho việc định
hƣớng phát triển nông nghiệp ở vùng sinh thái.
Tóm lại: khái niệm sử dụng đất đai bền vững do con ngƣời đƣa ra đƣợc thể
hiện trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích mà con


13

ngƣời đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông nghiệp việc sử
dụng đất bền vững phải đạt đƣợc trên cơ sở đảm bảo khả năng sản xuất ổn định của
cây trồng, chất lƣợng tài nguyên đất không suy giảm theo thời gian và việc sử dụng
đất không ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng sống của con ngƣời, của các sinh vật.
2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.3.3.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nƣớc, khí hậu, thời tiết...) có ảnh hƣởng trực tiếp đến

sản xuất nông nghiệp. Bởi vì, các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài nguyên để sinh
vật tạo nên sinh khối. Do vậy, cần đánh giá đúng điều kiện tự nhiên để trên cơ sở đó
xác định cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp và định hƣớng đầu tƣ thâm canh đúng.
Theo C.Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tô chênh lệch I. Theo
N. Borlang - Ngƣời đƣợc giải Nobel về giải quyết lƣơng thực cho các nƣớc phát triển
cho rằng yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất cây trồng ở tầm cỡ thế giới
trong các nƣớc đang phát triển, đặc biệt đối với nông dân thiếu vốn là độ phì đất.
2.3.3.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con ngƣời vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để
hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những tác động thể hiện sự
hiểu biết sâu sắc về đối tƣợng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trƣờng và thể
hiện sự dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn
chủng loại và cách sử dụng các yếu tố đầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên
của sinh vật nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đề ra. Theo Frank Ellis và Douglass
C.North,[9] ở các nƣớc phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới,
thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra các yêu cầu mới đối với việc sử dụng
đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho
kinh tế nông nghiệp tăng trƣởng nhanh. Cho đến giữa thế kỷ XXI, trong nông
nghiệp nƣớc ta, quy trình kỹ thuật có thể góp phần đến 30% của năng suất kinh tế.
Nhƣ vậy, nhóm các yếu tố kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình
khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.


14

2.3.3.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
Nhóm các yếu tố này bao gồm:
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên, dựa

trên cơ sở phân tích, dự báo và đánh giá nhu cầu của thị trƣờng, gắn với quy hoạch
phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và các
thể chế pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng [9]. Đó là cơ sở để phát triển hệ
thống cây trồng, vật nuôi và khai thác đất một cách đầy đủ, hợp lý. Đồng thời tạo
điều kiện thuận lợi để đầu tƣ thâm canh và tiến hành tập trung hoá, chuyên môn
hoá, hiện đại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển sản
xuất hàng hoá.
- Hình thức tổ chức sản xuất
Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hƣởng trực tiếp đến việc tổ chức khai
thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Vì thế, phát huy thế mạnh của
các loại hình tổ chức sử dụng đất trong từng cơ sở sản xuất là rất cần thiết. Muốn
vậy cần phải thực hiện đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác
lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các
hình thức đó.
2.3.3.4. Nhóm các yếu tố xã hội
Nhóm các yếu tố này bao gồm:
- Hệ thống thị trƣờng và sự hình thành của thị trƣờng đất nông nghiệp, thị
trƣờng nông sản phẩm. 3 yếu tố chủ yếu ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp là: năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất, thị trƣờng cung cấp đầu vào và
tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
- Hệ thống chính sách (chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu đầu
tƣ, chính sách hỗ trợ...)
- Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tƣ phát
triển nông nghiệp của Nhà nƣớc.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình độ năng lực của


15

các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tƣ.

Theo Douglas C.North, sự thay đổi công nghệ và sự thay đổi hợp lý các thể
chế là những yếu tố then chốt cho sự tiến triển của kinh tế xã hội.
2.4. Đặc điểm và phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp
2.4.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
2.4.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp
Theo báo cáo của World Bank (1995)[21], hàng năm mức sản xuất so với
yêu cầu sử dụng lƣơng thực vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu tấn, trong khi đó vẫn có
từ 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn. Trong 1200 triệu ha đất bị
thoái hoá có tới 544 triệu ha đất canh tác bị mất khả năng sản xuất do sử dụng
không hợp lý.
Luật đất đai 2003 phân loại đất thành 3 nhóm theo mục đích sử dụng, đó là
nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chƣa sử dụng. Đất
nông nghiệp là đất đƣợc xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp nhƣ
đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng, đất rừng trồng, nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối hoặc nghiên cứu thí
nghiệm về nông nghiệp. Đất nông nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đất nông nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất
và làm ra sản phẩm cần thiết nuôi sống xã hội.
Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, đất đai có những tính chất đặc trƣng
riêng khiến nó không giống bất kỳ một tƣ liệu sản xuất nào khác, đó là đất có độ
phì, giới hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh cửu với thời
gian nếu biết sử dụng đúng.
Nhận thức đúng đắn các vấn đề trên sẽ giúp ngƣời sử dụng đất có các định
hƣớng sử dụng tốt hơn đối với đất nông nghiệp, khai thác có hiệu quả các tiềm năng
tự nhiên của đất đồng thời không ngừng bảo vệ đất và môi trƣờng sinh thái. Xét cho
cùng, đất chỉ có giá trị thông qua quá trình sử dụng của con ngƣời, giá trị đó tuỳ
thuộc vào sự đầu tƣ trí tuệ và các yếu tố đầu vào khác trong sản xuất. Hiệu quả của
việc đầu tƣ này sẽ phụ thuộc rất lớn vào những lợi thế của quỹ đất đai hiện có và



16

các điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể.
2.4.1.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
* Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn, trong khi đó nhu cầu của con ngƣời lấy
từ đất ngày càng tăng, mặt khác đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do bị trƣng
dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp ở nƣớc ta với mục
tiêu nâng cao hiệu quả KT-XH trên cơ sở đảm bảo an ninh lƣơng thực, thực phẩm,
tăng cƣờng nguyên liệu cho công nghiệp và hƣớng tới xuất khẩu. Sử dụng đất trong
sản xuất nông nghiệp trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển KT-XH, tận
dụng tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hƣớng xấu đến
môi trƣờng là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác sử
dụng bền vững nguồn tài nguyên đất.[9] Do đó, đất nông nghiệp cần đƣợc sử dụng
theo nguyên tắc “đầy đủ và hợp lý”, phải có các quan điểm đúng đắn theo xu hƣớng
tiến bộ, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện việc sử dụng
đất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao.
Thực hiện sử dụng đất nông nghiệp đầy đủ và hợp lý là cần thiết vì:
- Nó sẽ làm tăng nhanh khối lƣợng nông sản trên 1 đơn vị diện tích, xây
dựng cơ cấu cây trồng, chế độ bón phân hợp lý, góp phần bảo vệ độ phì đất.
- Là tiền đề để sử dụng có hiệu quả cao các nguồn tài nguyên khác, từ đó
nâng cao đời sống của nông dân.
- Trong cơ chế kinh tế thị trƣờng cần phải xét đến tính quy luật của nó, gắn
với các chính sách vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát
triển nền nông nghiệp bền vững.
* Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về khoa
học- kỹ thuật, đất đai, lao động qua liên kết trao đổi để phát triển cây trồng, vật nuôi
có tỉ suất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hƣớng tới xuất khẩu.[5]

- Trên quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng đất
nông nghiệp theo hƣớng tập trung chuyên môn hoá, sản xuất hàng hoá theo hƣớng


×