Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học loài muồng trắng (zenia insignis) làm cơ sở cho việc bảo t ồn tại khu bảo tồn thiên nhiên phia oắc – phia đén tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.54 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN THỊ LIÊN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC LOÀI MUỒNG TRẮNG
(ZENIA INSGNIS) LÀM CƠ SỞ CHO VIỆC BẢO TỒN TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN PHIA OẮC – PHIA ĐÉN TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm Nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



PHAN THỊ LIÊN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC LOÀI MUỒNG TRẮNG
(ZENIA INSGNIS) LÀM CƠ SỞ CHO VIỆC BẢO TỒN TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN PHIA OẮC – PHIA ĐÉN TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm Nghiệp

Lớp

: 43 LN - N02

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 – 2015

Giáo viên hướng dẫn : Th.S NGUYỄN TUẤN HÙNG


Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN THỊ LIÊN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC LOÀI MUỒNG TRẮNG
(ZENIA INSGNIS) LÀM CƠ SỞ CHO VIỆC BẢO TỒN TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN PHIA OẮC – PHIA ĐÉN TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm Nghiệp

Lớp

: 43 LN - N02

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học


: 2011 – 2015

Giáo viên hướng dẫn : Th.S NGUYỄN TUẤN HÙNG

Thái Nguyên, năm 2015


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp tôi đã có dịp hệ thống lại vốn
kiến thức đã được học ở trường trong những năm qua, đồng thời đã rút ra
được những kinh nghiệm thực tế.
Để hoàn thành được bản luận văn tốt nghiệp này trước tiên tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Tuấn Hùng trong
thời gian qua thầy đã tận tình chỉ bảo phương pháp nghiên cứu, phân tích kết quả
thí nghiệm và tạo điều kiện để tôi thực hiện báo cáo tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám Hiệu, Ban chủ nhiệm
khoa Lâm Nghiệp, cùng các thầy, các cô đã hết lòng dạy dỗ, truyền đạt những
kiến thức quý báu cho tôi trong suốt 4 năm qua.
Nhân dịp này tôi cũng xin cảm ơn toàn thể thầy cô giáo trong khoa
Lâm nghiệp, các cấp chính quyền và bà con nhân dân Huyện Nguyên Bình,
Ban giám đốc và lực lượng kiểm lâm KBT Phia Oắc Phia Đén, huyện Nguyên
Bình, tỉnh Cao Bằng đã giúp tôi hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Thái Nguyên, năm 2015
Sinh viên thực hiện

Phan Thị Liên



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Thống kê sự hiểu biết của người dân về loài cây Muồng trắng ..... 26
Bảng 4.2:Bảng đo đếm kích thước trung bình của thân, lá, hoa, quả............. 27
Bảng 4.3. Tổng hợp độ tàn che của các OTC có Muồng trắng phân bố ........ 30
Bảng 4.4. Công thức tổ thành sinh thái tầng cây gỗ ...................................... 30
Bảng 4.5. Công thức tổ thành cây tái sinh .................................................... 31
Bảng 4.6. Nguồn gốc tái sinh của loài Muồng trắng ..................................... 32
Bảng 4.7. Mật độ tái sinh của loài Muồng Trắng tại khu vực điều tra .......... 33
Bảng 4.8. Chất lượng cây tái sinh ................................................................. 34
Bảng 4.9. Bảng tổng hợp độ che phủ TB của cây bụi nơi có loài Muồng trắng
phân bố ......................................................................................... 35
Bảng 4.10. Bảng tổng hợp độ che phủ TB của thảm tươi nơi có loài Muồng
trắng phân bố ................................................................................ 36
Bảng 4.11. Đặc điểm phân bố đai cao của loài Muồng trắng ........................ 37
Bảng 4.12. Đặc điểm phân bố của Muồng trắng theo trạng thái rừng ........... 37
Bảng 4.13. Tần suất xuất hiện của loài Muồng trắng trong OTC .................. 38
Bảng 4.14. Phẫu diện đất của loài Muồng trắng............................................ 39
Bảng 4.15. Tổng hợp số liệu tác động của con người và vật nuôi ................. 40
Bảng 4.16. Mức độ chặt phá các loài cây gỗ quý hiếm như: ......................... 41


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Hình ảnh thân Muồng trắng .......................................................... 28
Hình 4.2. Hình ảnh lá Muồng trắng .............................................................. 28

Hình 4.3. Hình ảnh hoa Muồng trắng ........................................................... 29
Hình 4.4. Hình ảnh quả Muồng trắng ........................................................... 29


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VQG

Vườn quốc gia

ĐDSH

Đa dạng sinh học

IUCN

Liên minh quốc tế bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên
thiên nhiên ( International Union for Conservation of
Nature and Natural Resources)

BTTT

Bảo tồn thiên nhiên

OTC

Ô tiêu chuẩn

ODB


Ô dạng bản

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

NC

Nghiên cứu

CTTTTS

Công thức tổ thành tái sinh

CTTT

Công thức tổ thành


vi

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
1.2.. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ............................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất .................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 4

2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu .......................................................................... 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam................................................ 7
2.2.1. Lịch sử phát triển và tình hình nghiên cứu trên thế giới ................. 7
2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam................................................................. 8
2.3. Điều kiện cơ sở của địa phương nơi tiến hành chuyên đề ...............................10
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ....................................... 10
2.3.2. Điều kiện dân sinh kinh tế - xã hội .............................................. 13
2.3.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp................................................... 14
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................18
3.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................18
3.3.1. Phương pháp kế thừa ................................................................... 18
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể................................................... 19
3.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu............................................................21
3.4.1. Tổ thành tầng cây gỗ ................................................................... 21
3.4.2. Tổ thành cây tái sinh ................................................................... 23
3.4.3. Nguồn gốc tái sinh....................................................................... 24
3.4.4. Mật độ cây tái sinh ...................................................................... 24


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung
thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Thái Nguyên, năm 2015
XÁC NHẬN CỦA GVHD


NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

Th.S. Nguyễn Tuấn Hùng

Phan Thị Liên

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN

Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén thuộc địa phận các xã
Thành Công, Quang Thành, Phan Thanh, Vũ Nông, Hưng Đạo, Ca Thành và
thị trấn Tĩnh Túc huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng, được xác lập tại Quyết
định số 194/CT ngày 09 tháng 8 năm 1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
về việc Quy định các khu rừng cấm, trong đó có rừng Phia Oắc – Phia Đén.
Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén là nơi lưu giữ đa dạng
sinh học cao và là nơi phục hồi, lưu giữ các nguồn gen động thực vật phục vụ
nghiên cứu khoa học, phát triển dịch vụ, du lịch sinh thái, điều tiết nguồn
nước, bảo vệ đất đai chống xói mòn, rửa trôi, sạt lở đất, góp phần bảo tồn và
phát triển bền vững trong khu vực. Tuy nhiên, trong suốt thời gian dài chưa
được quy hoạch nên chưa điều tra, đánh giá tổng hợp tài nguyên thiên nhiên,
kinh tế - xã hội của vùng, các chương trình, dự án về bảo tồn và phát triển bền

vững chưa được thực hiện, những tác động bất lợi tới rừng, chặt phá rừng
diễn ra ngày một mạnh hơn, đa dạng sinh học đã và đang bị suy giảm đáng kể
cả về số lượng và chất lượng, nhiều loài động, thực vật quý hiếm, đặc hữu
đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Rừng trở nên nghèo về trữ lượng và tổ
thành thực vật, khu hệ động vật đã bị xâm hại một cách nghiêm trọng trong
thời gian dài từ năm 1986 đến nay. Các loài thú lớn, các loài động vật đặc hữu
không còn thấy xuất hiện.
Do đó, việc quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững Khu bảo tồn
thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén là rất cần thiết nhằm đánh giá chính xác thực
trạng nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên đa dạng sinh học;
xác định và khoanh vùng các hệ sinh thái, các loài động, thực vật quý hiếm,


2

đặc hữu đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Đề xuất các giải pháp, hoạch
định công tác bảo tồn, bảo vệ những giá trị đa dạng sinh học.
Việt Nam là một trong 10 quốc gia ở Châu Á và một trong 16 quốc gia
trên thế giới có tính đa dạng sinh học cao. Tuy nhiên Việt Nam cũng đang phải
đối mặt với một thực trạng rất đáng lo ngại đó là sự suy thoái nghiêm trọng về
môi trường và tài nguyên đa dạng sinh học, đe dọa cuộc sống của các loài sinh
vật và cuối cùng là ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của đất nước.
Để ngăn ngừa sự suy thoái ĐDSH ở Việt Nam đã tiến hành công tác
bảo tồn và hiện nay cả nước có khoảng 219 khu bảo tồn. Mặc dù các loài thực
vật được bảo tồn cao như vậy, nhưng những nghiên cứu về các loài thực vật ở
Việt Nam hiện nay còn rất thiếu. Phần lớn các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở
mức mô tả đặc điểm hình thái, định danh loài mà chưa đi sâu nghiên cứu
nhiều về các đặc tính sinh học, sinh thái học, gây trồng và bảo tồn loài.
Vì vậy tôi tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp : Nghiên cứu một số
đặc điểm sinh học loài Muồng trắng (Zenia insignis) làm cơ sở cho việc bảo

tồn tại Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén tỉnh Cao Bằng.
1.2.. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái và sinh thái của cây Muồng
trắng (Zeniainsignis) tại khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén tỉnh
Cao Bằng. Làm cơ sở đề xuất một số biện pháp bảo tồn loài Muồng trắng.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu và thực hiện đề tài này sẽ giúp tôi làm quen được
với công việc nghiên cứu khoa học, bên cạnh đó còn củng cố được lượng kiến
thức chuyên môn đã học, có thêm cơ hội kiểm chứng những lý thuyết đã học
trong nhà trường đúng theo phương châm học đi đôi với hành. Nắm được các
phương pháp nghiên cứu, bước đầu tiếp cận và áp dụng kiến thức đã được học


3

trong trường vào công tác nghiên cứu khoa học. Qua quá trình học tập và
nghiên cứu đề tài tại khu bảo tồn Phia Oắc – Phia Đén tỉnh Cao Bằng, tôi đã
tích lũy thêm được nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế trong việc gieo
ươm cây giống. Đây sẽ là những kiến thức rất cần thiết cho quá trình nghiên
cứu, học tập và làm việc sau này.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Việc nghiên cứu và đánh giá đặc điểm sinh học của một số loài Muồng
trắng nhằm đề xuất một số biện pháp bảo tồn loài.
Thành công của đề tài có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giữ gìn, bảo
tồn và phát triển loài cây Muồng trắng quý này góp phần vào phát triển nền
kinh tế - xã hội của huyện Nguyên Bình , tỉnh Cao Bằng cũng như toàn bộ
khu vực miền núi phía bắc.



4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của nghiên cứu
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguồn tài
nguyên ĐDSH trên thế giới cũng như của Việt Nam đã và đang bị suy giảm.
Nhiều hệ sinh thái và môi trường sống bị thu hẹp diện tích và nhiều Taxon
loài và dưới loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng trong một tương lai
gần. Yêu cầu đặt ra là phải tìm hiểu, nghiên cứu các đặc điểm sinh học của
các loài động thực vật để từ đó có thể đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn
chúng một cách có hiệu quả.
∗Về cơ sở sinh học
Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài hết sức cần thiết và quan trọng,
đây là cơ sở khoa học cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
thiên nhiên, ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật
quý hiếm, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường...là cơ sở khoa học xây dựng mối
quan hệ giữa con người và thế giới tự nhiên.
∗Về cơ sở bảo tồn
Để khắc phục tình trạng trên Chính phủ Việt Nam đã đề ra nhiều biện
pháp, cùng với các chính sách kèm theo nhằm bảo vệ tốt hơn tài nguyên
ĐDSH của đất nước. Tuy nhiên, thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề liên quan
đến bảo tồn ĐDSH cần phải giải quyết như quan hệ giữa bảo tồn và phát triển
bền vững hoặc tác động của biến đổi khí hậu đối với bảo tồn ĐDSH.
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của sách đỏ thế giới,
chính phủ Việt Nam cũng công bố Sách đỏ Việt Nam [3], để hướng dẫn, thúc
đẩy công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên. Đây cũng là tài liệu khoa
học được sử dụng vào việc soạn thảo và ban hành các qui định, luật pháp của



5

Nhà nước về bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên, tính đa dạng sinh học và
môi trường sinh thái. Các loài được xếp vào 9 bậc theo các tiêu chí về mức độ
đe dọa tuyệt chủng như tốc độ suy thoái (rate of decline), kích thước quần thể
(population size), phạm vi phân bố (area of geographic distribution), và mức độ phân
tách quần thể và khu phân bố (degree of population and distribution fragmentation).
+ Tuyệt chủng (EX): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật được quy
định trong Sách đỏ IUCN. Một loài hoặc dưới loài bị coi là tuyệt chủng khi có
những bằng chứng chắc chắn rằng cá thể cuối cùng đã chết.
+ Tuyệt chủng trong tự nhiên (EW): là một trạng thái bảo tồn của sinh
vật. Một loài hoặc dưới loài bị coi là tuyệt chủng trong tự nhiên khi các cuộc
khảo sát kỹ lưỡng ở sinh cảnh đã biết và hoặc sinh cảnh dự đoán, vào những
thời gian thích hợp (theo ngày, mùa, năm) xuyên suốt vùng phân bố lịch sử
của loài đều không ghi nhận được cá thể nào. Các khảo sát nên vượt khung
thời gian thích hợp cho vòng sống và dạng sống của đơn vị phân loại đó. Các
cá thể của loài này chỉ còn được tìm thấy với số lượng rất ít trong sinh cảnh
nhân tạo và phụ thuộc hoàn toàn vào chăm sóc của con người.
+ Cực kì nguy cấp (CR): là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một
loài hoặc nòi được coi là cực kỳ nguy cấp khi nó phải đối mặt với nguy cơ
tuyệt chủng trong tự nhiên rất cao trong một tương lai rất gần.
+ Nguy cấp (EN): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một loài bị coi
là Nguy cấp khi nó phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên rất
cao trong một tương lai rất gần nhưng kém hơn mức cực kỳ nguy cấp.
+ Sắp nguy cấp (VU): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một loài hoặc
nòi bị đánh giá là sắp nguy cấp khi nó không nằm trong 2 bậc CR và Nguy cấp
(EN) nhưng phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên cao trong một
tương lai không xa.



6

+ Sắp bị đe dọa: là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một loài hoặc
nòi bị đánh giá là Sắp bị đe dọa khi nó sắp phải đối mặt với nguy cơ tuyệt
chủng trong tự nhiên cao trong một tương lai không xa.
+ Ít lo ngại (Least Concern) - Ic: Bao gồm các taxon không được coi là
phụ thuộc bảo tồn hoặc sắp bị đe dọa.
+ Thiếu dẫn liệu (Data Deficient) - DD: Một taxon được coi là thiếu
dẫn liệu khi chưa đủ thông tin để có thể đánh giá trực tiếp hoặc gián tiếp về
nguy cơ tuyệt chủng, căn cứ trên sự phân bố và tình trạng quần thể.
+ Không được đánh giá (Not Evaluated) - NE: Một taxon được coi là
không đánh giá khi chưa được đối chiếu với các tiêu chuẩn phân hạng.
Dựa vào tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN và các tài liệu
kế thừa của Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén cho thấy: tại Khu
bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén tồn tại rất nhiều loài động, thực vật
được xếp vào các cấp bảo tồn CR, EN, VU,… cần được bảo tồn nhằm gìn giữ
nguồn gen quý giá cho đa dạng sinh học ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói
chung. Cho nên việc nghiên cứu một số loài thực vật quý hiếm đặc biệt là loài
cây Thông tre lá ngắn tại Xã Ca Thành và đề xuất các phương thức bảo tồn
các loài thực vật quý hiếm nói chung và loài Thông tre lá ngắn nói riêng,
nhằm tránh khỏi sự mai một của các loài thực vật quý hiếm và nguồn gen của
chúng là điều hết sức cần thiết. Đây là cơ sở khoa học đầu tiên giúp tôi tiến
đến nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
Để công tác bảo tồn có thể đạt được kết quả cao với một loài nào đó thì
việc đi tìm hiểu kỹ tình hình phân bố, hiện trạng nơi phân bố là điều cấp thiết nhất.
Ở xã Ca Thành, Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc – Phia Đén, tôi đi tìm hiểu
một số đặc điểm sinh học loài Thông tre lá ngắn, thống kê số lượng, tình hình sinh
trưởng và đặc điểm sinh thái học của loài tại địa bàn nghiên cứu. Đây là cơ sở thứ
hai để tôi thực hiện nghiên cứu của mình.



7

2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam.
2.2.1. Lịch sử phát triển và tình hình nghiên cứu trên thế giới
G. N. Baur (1964) đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói chung và về
cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi sâu nghiên cứu cấu trúc
rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả đưa
ra các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh cải thiện rừng. [1]
P. Odum (1971) [6] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở
thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái
được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm
sinh thái học. Công trình nghiên cứu của R. Catinot (1965) [7], J. Plaudy
(1987) [8] đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên
cứu các cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm
dạng sống, tầng phiến.
Các loại nghiên cứu về cây Muồng trắng là một loài rau đậu thuộc
họ Fabaceae. Loài này có ở Trung Quốc và Việt Nam. Chúng hiện đang bị đe
dọa vì mất môi trường sống.
Sách đỏ IUCN hay gọi tắt là Sách đỏ (tiếng Anh là IUCN Red List of
Threatened Species, IUCN Red List hay Red Data List) [2] là danh sách về tình
trạng bảo tồn và đa dạng của các loài động vật và thực vật trên thế giới. Danh
sách này được giám sát bởi Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc
tế (International Union for Conservation of Nature and Natural Resources,
IUCN).
Vulnerable A2acd; B2ab(ii,iii,iv,v) ver 3.1.
viết tắt (VU A2acd; B2ab(ii,iii,iv,v)
The IUCN Red List of Threatened Species (2014)
/>


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp tôi đã có dịp hệ thống lại vốn
kiến thức đã được học ở trường trong những năm qua, đồng thời đã rút ra
được những kinh nghiệm thực tế.
Để hoàn thành được bản luận văn tốt nghiệp này trước tiên tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Tuấn Hùng trong
thời gian qua thầy đã tận tình chỉ bảo phương pháp nghiên cứu, phân tích kết quả
thí nghiệm và tạo điều kiện để tôi thực hiện báo cáo tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám Hiệu, Ban chủ nhiệm
khoa Lâm Nghiệp, cùng các thầy, các cô đã hết lòng dạy dỗ, truyền đạt những
kiến thức quý báu cho tôi trong suốt 4 năm qua.
Nhân dịp này tôi cũng xin cảm ơn toàn thể thầy cô giáo trong khoa
Lâm nghiệp, các cấp chính quyền và bà con nhân dân Huyện Nguyên Bình,
Ban giám đốc và lực lượng kiểm lâm KBT Phia Oắc Phia Đén, huyện Nguyên
Bình, tỉnh Cao Bằng đã giúp tôi hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Thái Nguyên, năm 2015
Sinh viên thực hiện

Phan Thị Liên


9

hình thức, không có lợi ích thực tiễn. Trong các nhân tố sinh thái thì ánh sáng
là nhân tố quan trọng khống chế và điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên cả ở
rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh.

- Nghiên cứu liên quan đến cây Muồng trắng
Họ

Đậu

(danh

pháp

khoa

học:

Fabaceae),

tên

đồng

ghĩa: Leguminosae (hay Fabaceae sensu lato) là một họ thực vật trong bộ Đậu.
Đây là họ thực vật có hoa lớn thứ ba, sau họ Phong Lan và họ Cúc, với khoảng
730 chi và 19.400 loài.[3][4]Các loài đa dạng tập trung nhiều trong các phaân họ
Trinh Nữ (Mimosoideae) và phân họ đậu (Faboideae), và chúng chiếm khoảng
9,4% trong tổng số loài thực vật hai lá mầm thực sự. Ước tính các loài trong họ
này chiếm 16% các loài cây trong vùng rừng mưa nhiệt đới Nam Mỹ. Ngoài ra,
họ này cũng có mặt nhiều ở các rừng mưa và rừng khô nhiệt đới ở châu
Mỹ và châu Phi. Cho đến nay vẫn còn những tranh cãi về việc họ này bao gồm 3
phân họ hay tách các phân họ của nó thành các họ riêng biệt. Có rất nhiều thông
tin về dữ liệu phân tử và hình thái học chứng minh họ Đậu là một họ đơn ngành.Quan
điểm này được xem xét không chỉ ở cấp độ tổng hợp khi so sánh các nhóm khác nhau

trong họ này và các quan hệ họ hàng của chúng mà còn dựa trên các kết quả phân tích
về phát sinh loài gần đây dựa trên ADN. Các nghiên cứu này xác nhận rằng họ Đậu là
một nhóm đơn ngành và có quan hệ gần gũi với các họ trong bộ Đậu là họ ViễnTrí
(Polygalaceae), họ Suyên biển (Surianaceae), và họ Quillajaceae.
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN, chính
phủ Việt Nam cũng công bố Sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy công
tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên. Đây cũng là tài liệu khoa học dược
sử dụng vào việc soạn thảo và ban hành các quy định, luật pháp của Nhà nước
về bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên, tính đa dạng sinh học và môi trường
sinh thái.ẩy


10

Muồng trắng Zeniainsignis cây gỗ nhỡ, cao 15 - 20 m, Lá kép lông
chim một lần lẻ có 19 – 27 lá chét, mọc cách,hình mác thuôn tròn ở gốc nhọn
ở đầu, dài 5 - 9 cm, rộng 1,5 – 3 cm hơi có lông ở mặt trên phủ đầy lông và
có màu nhạt hơn, ở mặt dưới có 6 – 20 đôi bậc 2 dính liền với nhau bởi các
cung gân ở mép cuống lá chúng dài 25 – 45 cm, có lông chủ yếu ở gốc, lá
kèm là thể chai to dần. Cụm hoa là chùy thưa ở tận cùng phủ đầy lông màu
hung hung. Hoa lưỡng tính có 5 lá đài to không bằng nhau dài 10 – 12 mm,
rộng 5 – 6mm có lông ở mặt ngoài. Cánh hoa 5, hình trứng ngược, dài 8 – 12
mm,rộng 5 – 6 mm, nhị 4, chỉ nhị tự do và có lông. Bầu có cuống dài 4 mm
phần mang noãn dài 6 mm, có lông ở 2 mép.Quả hình bầu dục thuôn, dài 10 –
15 cm, rộng 3 – 4 cm khô tự mở khi chín, có một cánh rộng 5 mm ở bụng,
trong mỗi quả thường có 4 hạt phần hình tròn, dẹt dài 9 mm, rộng 7 mm màu
nâu đen bóng. Mọc rải rác trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh, mưa ẩm, ở
độ cao 500 - 2000m. Phân bố ở: Việt
Nam (Cao Bằng, Tuyên Quang, Quảng Ninh, Bắc Giang, Quảng Trị,
Đà Nẵng), Hà Giang, Trung Quốc. Loài có nguồn gen hiếm; dùng để đóng đồ

dùng thông thường, cây có dáng đẹp có thể trồng làm cây đường phố hay cây
che bóng cho một số cây công nghiệp như Cà phê, Chè... [19]
2.3. Điều kiện cơ sở của địa phương nơi tiến hành chuyên đề
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1.1. Vị trí địa lý
Xã Ca Thành là một xã vùng cao đặc biệt khó khăn của huyện Nguyên
Bình, xã nằm về phía tây của huyện, cách thị trấn Nguyên Bình 36km và cách
thị xã Cao Bằng 81 km về phía tây, có diện tích tự nhiên là 8714 ha và có vị
trí địa lý như sau :
- Phía đông giáp xã Vu Nông và Yên Lạc.
- Phía bắc giáp xã Yên Lạc và huyện Bảo Lạc.


11

- Phía tây giáp xã Mai Long và thị trấn Tĩnh Túc.
- Phía nam giáp xã Bằng Thành,huyện Pác Nặm,tỉnh Bắc Kạn.
2.3.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn
Địa hình: Phần lớn diện tích xã Ca Thành là các núi đá vôi với địa hình
phức tạp, chia cắt mạnh, xen kẽ giữa những dải đồi núi là các thung lũng
tương đối bằng phẳng. Đồi núi có độ cao và độ dốc lớn.
Khí hậu: Xã Ca Thành nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa mang
đặc thù của khí hậu miền núi phía bắc. Mùa đông có khí hậu gió mùa đông
bắc thổi về đem theo khí hậu lạnh kèm theo mưa phùn gây ra hiện tượng băng
giá, sương muối và tuyết,độ ẩm không khí thấp. Mùa hè nóng, lượng mưa và
độ ẩm cao, đôi khi có lốc xoáy cục bộ và mưa đá xảy ra.
Khí hậu có hai mùa rõ rệt : mùa mưa và mùa khô.
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều.
- Mùa mưa từ tháng 1 đến tháng 4 năm sau có nhiệt độ thấp và ít mưa.
Nhiệt độ.

- Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 220C.
- Nhiệt độ cao nhất trong năm là 360C.
- Nhiệt độ thấp nhất trong năm là 00C.
Thủy văn: Địa bàn xã chỉ có một con sông nhỏ do nguồn từ xóm Nộc
Soa, Khuổi Ngọa chảy qua xã từ phía Tĩnh Túc sang huyện Bảo Lạc. Đây là
nguồn nước cung cấp chủ yếu cho sản xuất và sinh hoạt của người dân
2.3.1.3. Đặc điểm địa hình, đất đai
Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc-Phia Đén chủ yếu là kiểu địa hình
trung bình và núi cao mấp mô lượn song tạo thành những giải đất xen kẽ núi
đã vôi và bị chia cắt bởi nhiều khe suối. Độ dốc lớn .Địa hình địa cao nhất ở
phía bắc và thoải dần xuống ở phía nam. Là nơi phát nguyên của nhiều con
suối chính của huyện Nguyên Bình như: sông Nhiên, sông Năng, sông Thể


12

Dục (một nhánh của sông bằng)… Quá trình kiến tạo địa chất đã chia thành 2
tiêu vùng chính: địa hình núi đất phân bổ chủ yếu ở xã Thành Công, Quang
thành: địa hình vùng núi đá ở xã Phan Thanh, thị trấn Tĩnh túc, Ca thành.
2.3.1.4. Đặc điểm hệ động thực vật
* Về thực vật: Khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc-Phia Đén là hệ sinh
thái rừng kín thường xanh cây lá rộng ẩm cận nhiệt đới ở phía Bắc Việt Nam
có giá trị bảo tồn cao. Tại đây có nhiều loài cây gỗ quý, các loại cây có giá
trị dược liệu. Các loài Lan hài và Tuế cũng là những đối tượng quan trọng
của công tác bảo tồn trong khu vực.
* Về động vật:
Theo kết quả nghiên cứu sơ bộ của tổ chức BirdLife năm 2000 đã ghi
nhận tổng số 222 loài động vật có xương sống, trong đó có 87 loài thú thuộc
26 họ: 90 loài chim thuộc 37 họ và 14 bộ (trong đó bộ Sẻ có số loài nhiều
nhất 48 loài): 17 loài lưỡng cư; 28 loài bò sát và hang ngàn loài động vật

không xương sống, côn trùng, động vật nhuyễn thể, động vật đất.
2.3.1.5. Điều kiện giao thông, thủy lợi
* Giao thông
Xã Ca thành đã có đường giao thông đến trung tâm xã, từ trung tâm
xã đi các thôn đều bằng đường đất, tuy nhiên do đường đất, độ dốc cao,
nền địa chất kém bền vững nên hiện tượng sạt lở, thậm chí trượt núi gây
tắc đường không có khả năng khắc phục ngay. Hiện nay để đi một số thôn
trong xã phải đi bộ. Việc giao lưu văn hoá, hàng hoá gặp nhiều khó khăn,
không muốn nói là cách biệt với bên ngoài. Xã đã chú trọng xây dựng
đường liên thôn, xã, nhưng đường hẹp, dốc, lầy lội vào mùa mưa đi lại rất
khó khăn.
* Thuỷ lợi
Trên các khu vực canh tác nông nghiệp điều kiện nguồn nước không
khó khăn, nhưng do chưa được đầu tư nên hệ thống thuỷ lợi chưa phát triển.


13

Người dân địa phương thường đắp các phai đập nhỏ làm hệ thống tự chảy
phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Các công trình tự tạo này chỉ tồn tại được trong
mùa khô, đến mùa mưa chúng bị nước cuốn trôi và rất cần đầu tư cho hệ
thống thủy lợi để tăng năng suất cây trồng, tăng vụ trên diện tích đã có, đảm
bảo an ninh lương thực, góp phần cho người dân tham gia vào công cuộc bảo
tồn đa dạng sinh học.
2.3.2. Điều kiện dân sinh kinh tế - xã hội
2.3.2.1. Tình hình dân cư kinh tế
* Dân số
Xã được chia thành 11 xóm hành chính với tổng số là 449 hộ dân.
- Tỷ lệ hộ nghèo: Tổng số hộ nghèo của xã là 230 hộ, chiếm 51,22 %
tổng số hộ.

- Thành phần dân tộc: Phần lớn người dân của xã thuộc dân tộc Tày,
Mông và Dao cùng sống xen kẽ. Trong đó dân tộc Mông chiếm 36,5 %, dân
tộc Tày và dân tộc Dao chiếm 63,4 %.
- Lao động của xã chủ yếu là lao động nông nghiệp chiếm 97%, còn lại
là các cán bộ và giáo viên
2.3.2.2. Tình hình văn hóa xã hội
* Về Y Tế
Xã có trạm y tế và cán bộ y tế, nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của
nhân dân địa phương và cần tăng cường cán bộ y tế tuyến xã để đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của người dân. Các dịch bệnh lớn không xảy ra do làm tốt công
tác phòng bệnh.
* Về Giáo Dục
Giáo dục: Toàn xã có 13 điểm trường với tổng số 41 lớp, trong đó có 5 lớp
mầm non, 32 lớp tiểu học va 4 lớp trung học cơ sở.


14

2.3.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
2.3.3.1. Tình hình phát triển ngành trồng trọt
Diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ quá nhỏ so với tổng diện tích.
Trong đó đất trồng lúa, màu bình quân 383m2/khẩu. Sản phẩm trồng trọt chủ
yếu là lúa nước, ngô, lúa nương, sắn…
Ruộng nước được phân bố nơi thấp gần khu dân cư, ven suối và một số
diện tích nhỏ ruộng bậc thang. Năng suất lúa thấp do kỹ thuật canh tác chưa
cao phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, giống chưa được cải thiện. Lúa
nương được canh tác trên các sườn đồi núi thấp. Do đất dốc và hoàn toàn phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên nên năng suất không cao và bấp bênh. Diện tích
lúa nương thường không ổn định do sự du canh qua nhiều vùng khác nhau
quanh các điểm dân cư.

Các loại rau màu thường như Ngô, Sắn… được trồng trên nơi đất cao,
bằng phẳng nhưng không có điều kiện khai hoang ruộng nước. Do diện tích
ruộng nước chỉ hơn 1sào/người, chủ yếu là 1 vụ, người dân phải làm nương
rẫy để bổ sung nguồn lương thực. Diện tích đất nương rãy hiện nay tuy không
cao nhưng nếu luân chuyển hàng năm thì diện tích rừng bị chuyển đổi sẽ tăng
nhanh đáng kể.
2.3.3.2. Tình hình phát triển chăn nuôi
Chăn nuôi trong khu vực chưa phát triển và chưa được trú trọng đầu tư.
Thành phần đàn gia súc tương đối đơn giản, chủ yếu là trâu, bò, ngựa, lơn,
gà… Ngựa là vật nuôi quan trọng đối với người dân vùng cao, trong khi chưa
có đường giao thông thì ngựa còn là phương tiện vận chuyển hữu hiệu. Có
một số hộ đã xây dựng ao nuôi cá, tuy nhiên số hộ chăn nuôi cá không nhiều.
Đa số chỉ là các ao tạm thời, chưa có kỹ thuật chăn nuôi cá tốt. Điều kiện tự
nhiên ở địa phương rất thuận lợi cho phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Tuy nhiên, chăn thả rông gia súc được xem như là một mối đe dọa. Trâu và


15

Bò thả rông quanh năm và chỉ đưa về nhà vào mùa sản xuất. Gia súc chăn thả
trong khu bảo tồn không chỉ từ các thôn có ranh giới với khu bảo tồn, thậm trí
cả từ các xã lân cận.
2.3.3.3. Tình hình phát triển lâm nghiệp
Trước đây lâm sản chính do người dân khai thác từ rừng chủ yếu là gỗ,
các loài động vật để phục vụ làm nhà và làm nguồn thực phẩm, đôi khi trở
thành hàng hoá. Từ khi thành lập khu bảo tồn, thực hiện giao đất giao rừng
(một số thôn), lực lượng kiểm lâm đã cắm bản cùng người dân tham gia bảo
vệ rừng thì hiện tượng khai thác gỗ và săn bắn thú rừng bừa bãi không còn
xảy ra thường xuyên, công khai như trước. Hiện nay người dân chủ yếu thu
hái nguồn lâm sản ngoài gỗ phục vụ nhu cầu tại chỗ.

Hoạt động khai thác củi đun: Gỗ củi là chất đốt chủ yếu ở vùng nông
thôn, người dân thường lấy cành khô, cây khô từ Khu bảo tồn, đặc biệt để có
củi khô thì sau những lần đi lấy củi họ đều chặt một số cây tươi trong khu vực
để lần sau lại có củi khô. Ngoài lượng củi do các thôn nằm trong và giáp khu
bảo tồn khai thác ra thì hàng năm lượng củi do các thôn khác trong xã vào
Khu bảo tồn khai thác cũng rất lớn. Chính vì thế cần thiết phải có các hoạt
động nhằm hạn khai thác với số lượng củi đun lớn thông qua xây dựng các
loại bến đun cải tiến tiết kiệm củi.
Hoạt động khai thác gỗ: Hiện tại còn một số ít người dân vẫn lén lút
vào khu bảo tồn chắt chộm gỗ để làm nhà, đóng đồ gia dụng cho gia đình, và
tìm mọi kẽ hở của lực lượng kiểm lâm để tiêu thụ. Các loài cây gỗ thường
được người dân khai thác như Bách Vàng, Trai, Dâu rừng Thiết sam giả lá
ngắn... việc khai thác được thực hiện ngay trong rừng và vận chuyển về nhà.
Đây là hoạt động khai thác tài nguyên trái pháp luật và không bền vững làm
ảnh hưởng đến việc bảo tồn tài nguyên rừng. Hầu hết các thôn đều có khai
thác nhưng do có sự tuyên truyền, quản lý chặt chẽ của lực lượng Kiểm lâm


16

nên hoạt động này ngày một giảm dần. Hoạt động này sẽ được làm tốt hơn khi
năng lực quản lý của lực lượng kiểm lâm được tăng lên. Hoạt động khai thác
măng: Măng, nấm, mộc nhĩ được người dân thu hái để sử dụng và bán, không
chỉ những người dân sống trong khu bảo tồn thu hái mà cả những người dân ở
ngoài vùng đệm vào KBT khai thác.
Cây thuốc: Người dân địa phương đặc biệt là người dân tộc thiểu số
thường thu hái các loại thảo dược để dùng cho mục đích chữa bệnh. Nhìn
chung việc thu hái cây thuốc của các thầy lang là không nhiều và không ảnh
hưởng lớn đến sự đa dạng sinh học, sự bền vững vì nó phụ thuộc vào nhu cầu
của người bệnh đi tìm thầy lang. Một tác nhân lớn gây ảnh hưởng đến sự phục

hồi của các loại cây thuốc là chiến dịch thu mua cây thuốc quý như Ba kích,
Sâm cau, Sâm trâu, khúc khắc, Hoàng đằng, huyết đằng, Tầm gửi,...của các
tay buôn, họ gom hàng và chuyển đi tiêu thụ ở nơi khác hoặc bán sang Trung
Quốc. Săn bắt động vật rừng: Tất cả các loài thú, rùa, rắn đều là đối tượng bị
săn bắn. Những người này săn bắn bằng nhiều cách khác nhau: súng săn tự
chế, bẫy đặt trên mặt đất, bẫy thòng lọng và bẫy bằng đèn ánh sáng. Các loài
hiện nay thường bị săn bắt hoặc gài bãy là chồn, hon, sóc, dúi, cầy, hươu, nai,
rắn, rùa và các loài chim...
2.3.3.4. Nhận xét chung về những thuận lợi và khó khăn của địa phương
* Thuận lợi
- Khu bảo tồn có hệ thống ban quản lý với số lượng lớn và chất lượng
cao do vậy việc bảo tồn được duy trì và phát triển tốt, đóng góp lớn vào công
tác bảo tồn đa dạng sinh học cho khu bảo tồn.
- Địa hình phức tạp hiểm trở do vậy việc khai thác trái phép và các hoạt
động làm suy giảm giá trị đa dạng sinh học ít.
- Khu bảo tồn Phia Oắc-Phia Đén huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng có diện
tích đất đai rộng lớn và tính chất đất còn tốt do vậy đây là một trong những điều kiện
thuận lợi cho sự đa dạng về thành phần loài và hệ sinh thái của địa phương.


×