Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Nghiên cứu tri thức bản địa trong việc sử dụng một số loại cây LSNG để làm thuốc của đồng bào dân tộc sán dìu xã sơn nam, huyện sơn dương, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 69 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

THĂNG THỊ HẢO
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA TRONG VIỆC SỬ DỤNG MỘT SỐ
LOẠI CÂY LSNG ĐỂ LÀM THUỐC CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC SÁN
DÌU XÃ SƠN NAM, HUYỆN SƠN DƢƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa

: Chính quy
: Lâm nghiệp
: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

THĂNG THỊ HẢO
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA TRONG VIỆC SỬ DỤNG MỘT SỐ
LOẠI CÂY LSNG ĐỂ LÀM THUỐC CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC SÁN
DÌU XÃ SƠN NAM, HUYỆN SƠN DƢƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa

: Chính quy
: Lâm nghiệp
: K43LN - N02
: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Công Hoan
Khoa Lâm nghiệp - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2015



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận trên là kết quả nghiên cứu của riêng bản thân tôi
không sao chép của ai. Các kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá
trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, khách quan. Nội dung khóa luận có
tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp
chí, trang web theo danh mục tài liệu của khóa luận.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015
Xác nhận của giáo viên hƣớng dẫn

Ngƣời viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả trƣớc
Hội đồng khoa học

TS. Nguyễn Công Hoan

Thăng Thị Hảo

Xác nhận của giáo viên chấm phản biện
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót
sau khi hội đồng chấm yêu cầu.
(ký, ghi rõ họ tên)


ii

LỜI CẢM ƠN

Sau 4 năm học học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại học, khóa luận tốt
nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi sinh viên, giúp áp dụng kiến thức đã học
vào thực tiễn, bổ sung và củng cố kiến thức của bản thân để phục vụ cho công việc
chuyên môn sau này.
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
Ban chủ nhiệm Khoa Lâm Nghiệp và của giáo viên hướng dẫn, Tôi đã tiến hành
nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu tri thức bản địa trong việc sử dụng một số loại cây
LSNG để làm thuốc của đồng bào dân tộc Sán Dìu xã Sơn Nam, huyện Sơn Dương,
tỉnh Tuyên Quang”.
Để có được thành quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám
hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Lâm Nghiệp, các cán bộ của UBND, và các
hộ gia đình xã Sơn Nam, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp tôi trong quá trình
thực tập. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Công Hoan đã
tận tình chỉ bảo và hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên đề tài không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để
đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Thăng Thị Hảo


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Điều tra thành phần LSNG làm dược liệu được sử dụng tại địa phương
theo tuyến ..........................................................................................................18

Bảng 4.1: Danh mục các loài cây LSNG được người Sán Dìu sử dụng để làm thuốc
tại địa phương. ....................................................................................................1
Bảng 4.2: Mô tả đặc điểm hình thái và sinh thái của một số cây tiêu biểu được
người dân Sán Dìu thường sử dụng làm thuốc. ...............................................22
Bảng 4.3: Một số bài thuốc theo nhóm bệnh của người Sán Dìu khu vực nghiên cứu. ..32
Bảng 4.4: Những loài cây được gây trồng tại xã Sơn Nam - Sơn Dương Tuyên Quang. ...................................................................................................38
Bảng 4.5: Các loài cây thuốc cần được ưu tiên bảo tồn. ..........................................39
Bảng 4.6: Các bài thuốc quan trọng của cộng đồng người Sán Dìu tại xã Sơn Nam
cần được lưu giữ bảo tồn. ................................................................................40


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

IUCN

: Tổ chức bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên Quốc tế

LSNG : Lâm sản ngoài gỗ
WWF

: Quỹ thiên nhiên thế giới

WHO

: Tổ chức Y tế Thế giới

YHCT : Y học cổ truyền
YHHĐ : Y học hiện đại



v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
Phần 1: MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ..............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................................3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ........................................................................3
Phần 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................................4
2.1. Trên thế giới ..........................................................................................................4
2.1.1. Lịch sử sử dụng cây cỏ làm thuốc của các dân tộc trên thế giới .......................4
2.1.2. Hiện trạng tài nguyên thuốc trên Thế giới .........................................................4
2.2. Ở Việt Nam............................................................................................................6
2.2.1. Lược sử các nghiên cứu về cây thuốc Việt Nam. ..............................................6
2.2.2. Hiện trạng tài nguyên cây thuốc Việt Nam .....................................................10
2.2.3. Một số nghiên cứu về kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của dân tộc thiểu số ở
Việt Nam.....................................................................................................................11
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ...........................................................................13
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ...........................................................13
2.3.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................................13
2.3.1.2. Địa hình, đất đai ............................................................................................13

2.3.1.3. Khí hậu, thủy văn ..........................................................................................13
2.3.1.4. Hệ thực vật ....................................................................................................14
2.3.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội .................................................................14


vi

2.3.2.1. Đặc điểm dân số và lao động ........................................................................14
2.3.2.2. Điều kiện kinh tế ...........................................................................................14
2.3.3. Văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế .........................................................................15
2.3.3.1. Văn hóa..........................................................................................................15
2.3.3.2. Xã hội ............................................................................................................15
2.3.3.3. Giáo dục.........................................................................................................15
2.3.3.4. Y tế ................................................................................................................15
2.3.4. Cơ sở hạ tầng ....................................................................................................15
Phàn 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......17
3.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................17
3.2. Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................17
3.3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................17
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................................17
3.3.2. Phương pháp xử lý thông tin ............................................................................20
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................21
4.1. Điều tra thành phần các loài LSNG sử dụng để làm thuốc ................................21
4.2. Đặc điểm sinh thái và hình thái của một số cây tiêu biểu dược người Sán Dìu sử
dụng làm thuốc ...........................................................................................................21
4.2.1. Mô tả hình thái, đặc điểm của các loài cây được người Sán Dìu sử dụng
làm thuốc ....................................................................................................................21
4.2.2. Tổng hợp một số bài thuốc theo nhóm bệnh và cách chế biến .......................31
4.3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng các loài LSNG làm thuốc ....36
4.3.1. Những thuận lợi ................................................................................................36

4.3.2. Những khó khăn ..............................................................................................36
4.4. Tri thức bản địa trong việc sử dụng các loài LSNG làm thuốc ..........................37
4.5. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao công tác bảo tồn các loài LSNG và các
bài thuốc của đồng bào người Sán Dìu ......................................................................39
4.5.1. Những cây thuốc cần được ưu tiên bảo tồn .....................................................39
4.5.2. Các bài thuốc cần được lưu giữ và bảo tồn .....................................................40


vii

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................42
5.1. Kết luận................................................................................................................42
5.2. Kiến nghị .............................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam có một vị trí tự nhiên thuận lợi, nằm trong vành đai nhiệt đới gió
mùa, là nơi có nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú, nhất là hệ thực vật, với
khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao đã được mô tả. Trong đó có khoảng 3.948 loài
được dùng làm thuốc (Viện dược liệu 2007) chiếm 37% số loài thực vật đã biết. Đó
chưa kể đến những cây thuốc gia truyền của 53 dân tộc thiểu số, cho đến nay mới
biết được một phần. Ngoài ra, các nhà khoa học đã thống kê được 1.066 loài cây
trồng trong đó có 179 loài cây sử dụng làm thuốc. Đã từ bao đời nay, cuộc sống của
người dân miền núi gắn bó với rừng, họ sử dụng lâm sản để phục vụ cho cuộc sống
của mình từ những món ăn, những bài thuốc cổ truyền, những vị thuốc quý đều có

sự hiện diện của cây rừng. Nó không chỉ đơn thuần mang ý nghĩa trong đời sống mà
còn chứa đựng ở đó những kiến thức bản địa của từng dân tộc, từng vùng miền.
Người Sán Dìu là một trong những dân tộc thiểu số ít người. Nguồn kiến thức
bản địa của họ vô cùng quý giá, nhất là nguồn kiến thức về các loài thực vật được sử
dụng làm dược liệu. Kho kiến thức của họ về dược liệu được đúc kết qua rất nhiều thế
hệ và được lưu truyền từ đời này sang đời khác. Nguồn kiến thức này chưa được khoa
học công nhận nhưng qua việc sử dụng và kiểm nghiệm trên thực tế đã được người dân
sử dụng một cách có hiệu quả và tốt hơn cả mong đợi. Bằng chứng là bao đời nay họ
đã sử dụng chúng để chữa bệnh cho cộng đồng, các bài thuốc Đông Nam đều được chế
biến từ các loài cây dược liệu có nguồn gốc từ rừng tự nhiên. Những kinh nghiệm quý
báu, công thức pha chế, cách sử dụng cây cỏ tự nhiên làm thuốc đã được lưu truyền và
tích luỹ qua nhiều thế hệ. Các ông lang, bà mế của đồng bào các dân tộc miền núi nước
ta đã tích luỹ nhiều đời tạo nên nhiều bài thuốc dân gian quý giá lấy từ cây cỏ. Mặc dù
vậy, việc duy trì và phát triển các kiến thức bản địa của các dân tộc ít người về dược
liệu đang gặp nhiều khó khăn, thách thức bởi rừng tự nhiên đang bị khai thác đến mức
nghiêm trọng một số vùng hầu hết còn rất ít rừng tự nhiên. Vì vậy, việc chú trọng đến


2

nguồn kiến thức này và sử dụng chúng một cách có hiệu quả đang là một vấn đề được
quan tâm.
Kinh nghiệm sử dụng cây cỏ làm thuốc của các dân tộc thiểu số nói chung và
dân tộc Sán Dìu ở Tuyên Quang nói riêng đã có từ ngàn đời nay. Họ đã đúc kết
thành kinh nghiệm dân gian không chỉ về vật chất mà còn là nền văn minh truyền từ
thế hệ này sang thế hệ khác và trở thành tài sản riêng của mỗi dân tộc. Thế nhưng
do nhận thức, do sự ưu việt của thuốc tây nên tài sản vô giá đó đang dần dần mất đi,
nhiều loài đang có nguy cơ tuyệt chủng.
Để phát huy truyền thống văn hoá tốt đẹp cũng như góp phần bảo tồn đa dạng
sinh vật, bảo tồn nguồn gen, bảo tồn những kinh nghiệm phong phú và quý báu của

đồng bào dân tộc, bên cạnh đó thì việc kiểm kê, bổ sung và hệ thống hoá nguồn tài
nguyên cây thuốc là việc làm cần thiết nhằm sử dụng một cách khoa học và có hiệu quả
trong tương lai.
Xuất phát từ vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tri
thức bản địa trong việc sử dụng một số loại cây LSNG để làm thuốc của đồng
bào dân tộc Sán Dìu xã Sơn Nam, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang”. Để
đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm bảo tồn, phát triển nguồn tài nguyên cây
thuốc có giá trị và kinh nghiệm sử dụng các bài thuốc của người Sán Dìu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được danh mục các loài LSNG được sử dụng trong các bài thuốc của
người Sán Dìu từ đó đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn các loài cây và các bài
thuốc tại khu vực nghiên cứu.


3

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Nhằm giúp cho sinh viên bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa
học, củng cố được những kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, biết
cách tích luỹ, thu thập thông tin, phân tích, xử lý thông tin cũng như kỹ năng tiếp
cận và làm việc với cộng đồng người dân trong thôn bản.
Đây sẽ là điều kiện tốt để sinh viên tiếp xúc và học hỏi kiến thức và tích luỹ
những kinh nghiệm ngoài thực tiễn, giúp sinh viên có một phương pháp làm việc
khoa học gắn liền với thực tiễn.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Kết quả nghiên cứu sẽ làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng các chương
trình phát triển kinh tế xã hội.
Đánh giá được hiện trạng khai thác, sử dụng các loài thực vật rừng làm thuốc,
nắm bắt được các loài cây thuốc quý, những bài thuốc hay từ người dân và những

giải pháp đề xuất là cơ sở giúp chính quyền địa phương, người dân xác định được
hướng bảo tồn, phát triển nhân rộng các loài cây thuốc quý, các bài thuốc mà cộng
đồng dân đã và đang lưu truyền phát triển.


4

Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Trên thế giới
2.1.1. Lịch sử sử dụng cây cỏ làm thuốc của các dân tộc trên thế giới
Từ thời cổ xưa, loài người đã biết khai thác và sử dụng cây thuốc vào công tác
chăm sóc sức khoẻ và các nhu cầu cuộc sống của mình.
Theo Aristote (384 - 322 TCN) đã tổng kết trên 4000 năm trước, các dân tộc
vùng trung cận đông đã biết đến cả ngàn cây thuốc, sau này người Ai Cập đã biết cách
chế biến và sử dụng chúng (Võ Văn Chi và Trần Văn Hợp, 1999) [2].
Charles Pickering (1879) đã nghiên cứu và đúc rút lại cho biết người Ai Cập cổ
đại đã biết sử dụng những cây có tinh dầu để trị bệnh và ướp xác các vua chúa hoặc
làm nước thơm từ khoảng 4.000 năm TCN. Người Trung Quốc đã biết sử dụng tinh
dầu làm thuốc chữa bệnh từ lâu. Tại Đông Á, người Nhật Bản đã biết sử dụng cây
Bạc hà làm thuốc trị bệnh từ 2.000 năm trước đây (Lã Đình Mỡi và cs, 2001) [8].
Theo Ahmad, U.& M. N. Nabi (1967) đã nghiên cứu và tổng kết rằng: Nền y học
cổ truyền Trung Quốc và Ấn Độ đều được ghi nhận trong lịch sử sử dụng cây cỏ làm
thuốc cách đây 3.000/ 5.000 năm (Trần Văn Ơn, 2003) [9].
Qua các nghiên cứu về lịch sử sử dụng cây thuốc của các dân tộc trên thế giới
cho thấy, mỗi dân tộc trên thế giới đều có tri thức sử dụng cây thuốc để chữa bệnh
từ lâu đời và đặc sắc tuỳ thuộc vào từng nền văn hoá.
2.1.2. Hiện trạng tài nguyên thuốc trên Thế giới
Theo ước tính quỹ thiên nhiên thế giới (WTO) có khoảng 35.000 - 70.000
loài trong số 250.000 loài cây được sử dụng vào mục đích chữa bệnh trên toàn thế

giới. Nguồn tài nguyên cây thuốc này là kho tàng vô cùng quý giá của các dân tộc
hiện đang khai thác và sử dụng để chăm sóc sức khoẻ, phát triển kinh tế, giữ gìn
bản sắc của các nền văn hoá. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
ngày nay có khoảng 80% dân số các nước đang phát triển có nhu cầu chăm sóc


5

sức khoẻ ban đầu phụ thuộc vào nguồn dược liệu hoặc các chất chiết xuất từ dược
liệu (Nguyễn Văn Tập, 2006) [11].
Theo thông tin của tổ chức Y tế thế giới (WHO) đến năm 1985, trên toàn thế giới
đã biết tới 20.000 loài thực vật bậc thấp cũng như bậc cao (trong tổng số hơn 250.000
loài thực vật đã biết) được sử dụng trực tiếp làm thuốc hay có xuất xứ cung cấp các hoạt
chất để làm thuốc (N.R.Farnsworth $ D.D.Soejarto, 1985). Theo Napralert năm 1990 con
số này được ước tính từ 30.000 - 70.000 loài cây thuốc. Trong đó, ở Trung Quốc đã có
tới trên 10.000 loài thực vật được coi là cây thuốc; Ấn Độ hơn 6.000 loài; vùng nhiệt đới
Đông - Nam Á khoảng 6.500 loài. N.R. Farnsworth, 1985; S.K.Alok, 1991; P.G.Xiao,
2006 (Nguyễn Tập, 2007) [12].
Theo Lewington (1993) đã thống kê trên thế giới có hơn 35.000 loài thực vật được
sử dụng trong các nền văn hoá khác nhau vào mục đích chữa bệnh. Nhiều loài trong số
chúng là đối tượng không thể kiểm soát được trong các hoạt động buôn bán ở quy mô
địa phương hoặc quốc tế (Phạm Minh Toại và Phạm Văn Điển, 2005) [11].
Tư liệu tổ chức bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên Quốc tế (IUCN)
cho biết, hiện nay trong tổng số 43.000 loài thực vật mà tổ chức này có thông tin thì
có tới 30.000 loài được coi là đang bị đe doạ tuyệt chủng ở các mức độ khác nhau.
Trong tập tài liệu “các loài thực vật bị đe doạ ở Ấn Độ” xuất bản từ 1980 đã đề cập
tới 200 loài, trong đó phần lớn là các loại cây thuốc hay trong bộ “Trung Quốc thực
vật hồng bì thư” (sách đỏ về thực vật của Trung Quốc), 1996 cũng giới thiệu tới gần
200 loài được sử dụng làm thuốc cần bảo vệ ( Nguyễn Văn Tập, 2007) [14].
* Các nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên cây thuốc

- Tàn phá thảm thực vật.
- Hoạt động du canh du cư.
- Khai thác quá mức và sử dụng lãng phí nguồn tài nguyên cây thuốc.
- Nhu cầu sử dụng cây thuốc tăng lên.
- Khai thác không có kế hoạch và thay đổi cơ cấu cây trồng.
- Tri thức sử dụng cây cỏ làm thuốc không được tư liệu hoá và bị thất truyền.
* Hoạt động bảo tồn tài nguyên cây thuốc


6

Bảo tổn Nguyên vị (In situ conservation): Chỉ có một số nước tham gia. Một trong
những nước này là Sri Lanka, với 50 khu bảo tồn cây thuốc. Tại Ấn độ có 30 trung tâm
bảo tồn nguyên vị. Tại Trung Quốc các khu bảo tồn tài nguyên cây thuốc cũng đang
được thành lập.
Bảo tồn chuyển vị (Ex situ conservetion): Năm 1989, tổ chức bảo tồn các vườn
thực vật Quốc tế (BGCI) đã phối hợp với IUCN và WWF xây dựng “chiến lược bảo
tồn ở các Vườn thực vật”. Trên Thế giới có khoảng 1.500 Vườn thực vật đã xây
dựng, trong đó 152 Vườn của 33 Quốc gia chuyên trồng cây thuốc hay trồng kết hợp
với các cây kinh tế khác. Vườn thực vật ở Tokyo có khoảng 1.600 loài.
Trồng cây thuốc: Đã có một số nước gây trồng cây thuốc với quy mô lớn
phục vụ công tác y tế và bảo tồn quy mô lớn; Trung Quốc; Ấn Độ (Trần Văn Ơn
2003) [9].
Ngay từ những năm 1950 các nhà khoa học nghiên cứu về cây thuốc của Liên Xô
đã có các nghiên cứu về cây thuốc trên quy mô rộng lớn, năm 1952 các tác giả A. l.
Ermakov, V.V.Arsimovich đã nghiên cứu thành công công trình “phương pháp nghiên
cứu hoá sinh - sinh lý cây thuốc”. Công trình này là cơ sở cho việc sử dụng và chế biến
cây thuốc đạt hiệu quả tối ưu nhất, tận dụng tối đa công dụng của các loại cây thuốc.
Các tác giả: A. F. Hammemen, M. D. Choupinxkaia và A. A. Yatsenko đã đưa ra giá
trị của từng loài cây thuốc (cả về giá trị dược liệu và giá trị kinh tế) trong tập sách “giá

trị cây thuốc”. Năm 1972 tác giả N. G. Kovalena đã công bố rộng rãi trên cả nước Liên
Xô cũ việc sử dụng cây thuốc vừa mang lại lợi ích cao và không gây hại cho sức khoẻ
của con người. Qua cuốn sách “chữa bệnh bằng cây thuốc” tác giả N.G.Kovalena đã
giúp người đọc tìm được loại cây thuốc và chữa đúng bệnh với liều lượng đã được định
sẵn (Trần Thị Lan, 2005) [6].
2.2. Ở Việt Nam
2.2.1. Lược sử các nghiên cứu về cây thuốc Việt Nam.
Nghiên cứu về cây thuốc ở Việt Nam đã có lịch sử rất lâu đời và có sự thay đổi
nhất định qua các thời kỳ khác nhau, có thể chia ra làm các giai đoạn sau:
* Trƣớc thời kỳ Pháp thuộc


7

Thời kỳ này nước ta đã có những công trình nghiên cứu về cây thuốc và các
phương pháp chữa bệnh bằng cây thuốc đồ sộ: “Nam dược thần hiệu”, “Hồng nghĩa
giác tư y thư” của Đại y thiền sư Tuệ Tĩnh và tác phẩm “Hải Thượng y tông tâm
lĩnh” của Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác. Các tác phẩm này có ý nghĩa to lớn
cho nền YHCT dân tộc.
Bộ “Nam dược thần hiệu” do Hòa Thượng Bản Lai ở chùa Hồng Phúc ở
Trung Đô biên tập, bổ sung in lại năm 1761 gồm bản thảo dược tính 499 vị (bằng
thơ) và 10 khoa chữa bệnh, với 3.932 phương thuốc nam ứng trị 184 loại bệnh, kèm
theo môn thôn chữa bệnh gia súc.
“Nam dược chính bản” do vua Vĩnh Thịnh năm thứ 13 (1705- 1719) sai các
quan nội thị phủ chúa Trịnh, các quan y viện duyệt lại và bổ sung sắp xếp thành
chương mục thứ tự và đổi tên thành “Hồng nghĩa giác tư y thư” in lại 1717 gồm
quyển thượng và quyển hạ. Quyển thượng gồm: “Nam dược quốc ngữ phú” (Danh
từ dược học 50 vị thuốc nam), “Trực giải chỉ nam dược tính phú” (220 vị thuốc
nam) và một thiên Y luận về lý luận cơ bản, âm dương ngũ hành, tảng phủ, kinh
mạch. Quyển hạ gồm “Thập tam phương gia giảm” và “Bổ âm đơn” đã được đời

sau diễn dịch ra ca nôm và in năm 1723 (Nguyễn Bá Tĩnh, 1998) [13].
Tuệ Tĩnh và Lê Hữu Trác có công to lớn trong việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe
nhân dân trong giai đoạn này, đồng thời các ông đã thống kê ghi chép lại các kinh
nghiệm chữa bệnh dân gian quý báu và đúc rút ra những bài thuốc chữa bệnh hiệu
nghiệm để viết thành sách lưu truyền cho hậu thế. Tuy nhiên, các tác phẩm chỉ tập
trung nghiên cứu về công dụng chữa bệnh của các cây thuốc, các phương pháp chữa
bệnh mà chưa có điều kiện nghiên cứu về phân bố, trữ lượng các loài cây thuốc trên
lãnh thổ Việt Nam.
* Thời kỳ Pháp thuộc đến Cách mạng tháng 8 năm 1945
Dưới thời Pháp thuộc có một sự cạnh tranh chia rẽ sâu sắc giữa YHCT và
YHHĐ. Giai đoạn này, không có một công trình nào về cây thuốc của Việt Nam
được thực hiện do nền YHCT bị chính quyền thực dân Pháp đàn áp và bóp nghẹt
không cho phát triển.


8

Một số nhà khoa học người Pháp đã có nhưng cố gắng tìm hiểu những cây thuốc
và vị thuốc ở Việt Nam và đã biên soạn thành tài liệu để lại bao gồm có hai bộ:
Bộ thứ nhất “Dược liệu và dược điển Trung Việt” của hai tác giả E.M.Perrot
và Paul Hurrier xuất bản tại Pari năm 1907. Trong bộ sách này các tác giả chia
thành hai phần lớn. Phần một có sự nhận xét chung về nền Y học Á Đông, việc
hành nghề y ở Trung Quốc và Việt Nam; phần hai kiểm kê các danh mục thuốc có
nguồn gốc thực vật, động vật, khoáng học dùng trong y học Trung Quốc và Việt
Nam. Tài liệu có tính chất toàn diện nhưng bộ sách xuất bản đã lâu nên so với sự
tiến bộ của khoa học hiện nay thì có nhiều thiếu sót, cần phải được sửa lại và bổ
sung thêm. Nội dung giới thiệu từng vị thuốc còn quá sơ lược so với sự đòi hỏi thực
tế hiện nay.
Bộ thứ hai “Danh mục những sản phẩm ở Đông Dương” phần cây thuốc do hai
tác giả Ch.Cevest và A.Pestelot biên soạn thành hai tập: Tập 1 in năm 1935 với 1.430

vị thuốc thảo mộc của 3 nước Đông Dương. Đến năm 1952, A.Pestelot có sửa chữa lại
và bổ sung thêm, đặt cho bộ sách cái tên mới là “Những cây thuốc của Campuchia,
Lào,Việt Nam” với 1.428 vị thuốc thảo mộc và được in thành 4 tập; tập I (1925), tập II
(1953), tập III (1954), tập IV in năm 1954 dành riêng cho các mục lục và bảng tra cứu
(Đỗ Tất Lợi, 2006) [7].
Các tác phẩm nghiên cứu về cây thuốc của các tác giả người Pháp tuy chưa
đầy đủ và tỉ mỉ nhưng các bộ sách biên soạn khá công phu và giúp ích nhiều cho
những nhiên cứu về cây thuốc của Việt Nam sau này.
* Sau cách mạng tháng 8 đến nay
Sau cách mạng tháng 8 năm 1945, nhất là sau khi miền Bắc được giải phóng
năm 1954, các nhà khoa học Việt Nam có nhiều thuận lợi trong việc sưu tầm,
nghiên cứu các cây cỏ được sử dụng làm thuốc trên cả nước.
Trong thời kì kháng chiến các nhà khoa học Việt Nam đã bước đầu thống kê,
hệ thống lại, tìm hiểu số lượng, khu phân bố các loại cây thuốc. Công việc này được
tiến hành trong suốt một thời gian dài với sự tham gia của nhiều nhà khoa học đầu
ngành. Đỗ Tất Lợi, Vũ Văn Chuyên, Võ Văn Chi.


9

Trong các nghiên cứu về cây thuốc Việt Nam có một công trình nghiên cứu
điển hình như: Cuốn sách “ Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của Đỗ Tất Lợi gồm
6 tập được in năm 1962- 1965. Tác giả đã trình bày khoảng 430 loài thuốc thuộc
116 họ, đã thống kê các cây thuốc, ông đã ghi chép lại một cách tỉ mỉ các thông
tin: Đặc điểm nhận biết, đặc tính sinh học và sinh thái học, phân bố địa lý, công
dụng. Cách dùng của các dân tộc có sử dụng vị thuốc này, các công trình khoa học
trên thế giới đã công bố có liên quan đến cây thuốc (Đỗ Tất Lợi, 2006) [7].
“Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” có một ý nghĩa quan trọng trong
nền y dược học Việt Nam. Cuốn sách được các nhà khoa học và nhân dân đón
nhận rất lớn. Từ khi xuất bản đầu tiên năm 1962-1965 đến 2006 cuốn sách đã

được tái bản 14 lần, trong quá trình tái bản cuốn sách có chỉnh sửa bổ sung ngày
càng hoàn thiện các thông tin cập nhật và hình ảnh minh họa về cây thuốc.
Cuốn “Tóm tắt đặc điểm các họ cây thuốc” của Vũ Văn Chuyên, xuất bản
năm 1966. Cuốn sách đã tóm tắt được hầu hết các đặc điểm của các họ có cây thuốc
ở Việt Nam. Tác giả đã mô tả đầy đủ các thông tin về; tên khoa học, tên phổ thông,
đặc điểm nhận biết chung, khu vực phân bố của từng họ cây thuốc. Đây là việc có ý
nghĩa quan trọng trong giai đoạn đầu của công tác nghiên cứu về hệ thực vật cây
thuốc Việt Nam.
Cuốn sách “Từ điển cây thuốc Việt Nam” của Võ Văn Chi, xuất bản năm
1997. Tác giả đã thống kê, mô tả chi tiết về tên khoa học, tên phổ thông, tên địa
phương, các đặc điểm nhận biết, đặc tính sinh học và sinh thái học, phân bố địa lý,
công dụng cách dùng của các dân tộc có sử dụng vị thuốc này, các công trình khoa
học trên thế giới đã công bố có liên quan đến cây thuốc của 3.200 loài cây thuốc
mọc tự nhiên ở Việt Nam và các cây thuốc được nhập gây trồng ở Việt Nam. Cuốn
sách mô tả sinh động hình ảnh các cây thuốc bằng các hình vẽ và ảnh mầu (Võ Văn
Chi,1997) [1].
Các công trình khoa học: “Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, “ Tóm tắt đặc
điểm các họ cây thuốc” và “Từ điển cây thuốc Việt Nam” là những tài liệu cẩm
nang tra cứu cần thiết cho cán bộ giảng dạy và nghiên cứu về cây thuốc cho các nhà


10

khoa học, cán bộ, sinh viên, học sinh và những ai quan tâm đến việc tìm hiểu tài
nguyên cây thuốc Việt Nam.
Ngoài ra còn có rất nhiều các công trình khoa học được công bố có liên quan tới
nguồn tài nguyên cây thuốc Việt Nam: “Cây cỏ có ích Việt Nam” gồm 4 tập của Võ Văn
Chi, Trần Hợp xuất bản năm 1999; “Từ điển thực vật thông dụng” tập I tập II của Võ
Văn Chi xuất bản năm 2003.
2.2.2. Hiện trạng tài nguyên cây thuốc Việt Nam

Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm diện tích hẹp
nhưng dài do đó đã tạo nên những khí hậu khác nhau theo vĩ tuyến và độ cao, là nơi
hội tụ và phát triển một quần thể thực vật hết sức phong phú. Cây thuốc là một thực
vật được hình thành trong môi trường đó nên cây thuốc Việt Nam rất phong phú và
đa dạng về số lượng và chủng loại.
Công tác điều tra nghiên cứu của Viện Dược liệu- Bộ Y tế ở tất cả các địa
phương trên toàn quốc kết quả điều tra từ năm 1961 đến cuối năm 2004, đã ghi nhận
ở nước ta có 3.948 loài cây thuốc, thuộc 307 họ của 9 ngành thực vật kể cả nấm có
công dụng là thuốc. Trong đó có trên 90% tổng số loài cây thuốc mọc tự nhiên.
Hiện nay đã thống kê được gần 300 loài cây thuốc mọc tự nhiên ở rừng
thường xuyên được khai thác với khối lượng từ 10.000 - 20.000 tấn mỗi năm, cung
cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Các cây thuốc đang được khai thác với
khối lượng lớn như: Vằng đắng (Coscinium fenestratum), Thiên niên kiện
(Homalomena spp), Cẩu tích (Cibotium barometz), Hoàng đằng (Fibraurea recisa
Piere), Chè dây (Ampelopsis cantoniensis) phần lớn các cây thuốc trên được đưa
vào sử dụng trực tiếp trong nền YHCT. Một số loài được đưa vào chiết xuất hoạt
chất để dùng làm thuốc như: Thanh cao (Artemisia annua) chiết xuất L.tetrahydro
palmatin làm thuốc an thần, giảm đau; Kim tiền thảo (Desmodium styracifolium)
chiết Saponin làm thuốc chữa sỏi thận (Nguyễn Tập, 2007) [12].
Với 3.948 loài cây thuốc đã biết, hiện nay vẫn còn có nguồn tài nguyên cây
thuốc của các dân tộc thiểu số sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam vẫn chưa thống kê
được đầy đủ có bao nhiêu loài cây thuốc (ngoài 3.948 loài cây thuốc đã thống kê) sự


11

phân bố và sử dụng chúng. Nước ta cũng chưa thể thống kê được chính xác có bao
nhiêu loài đang bị mất và đang bị đe dọa tuyệt chủng.
Trong bài báo “Sử dụng tài nguyên cây thuốc - sự chia sẻ công bằng và hợp lý”
(2004) tác giả Trần Công Khánh đã làm rõ nét đặc trưng của cây thuốc dân gian. Cùng

một cây thuốc với dân tộc này thì rất quý nhưng với dân tộc khác thì nó không có giá
trị, cũng cùng một loại cây thuốc đó mỗi dân tộc lại có một cách dùng chữa trị các bệnh
khác nhau. Như vậy, có thể nói giá trị và cách sử dụng cây thuốc của mỗi dân tộc mang
lại những nét văn hóa và đặc trưng riêng.
Hiện nay ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu về các kinh nghiệm
truyền thống y học dân gian của các dân tộc ít người nhưng còn mang tính thăm dò
sưu tầm là chính; “Nghiên cứu về kinh nghiệm phòng chữa bệnh của dân tộc
Mường Thanh Hóa, Nghệ An” (Phó Đức Thành,1930), “Kinh nghiệm của người
Dao Ba Vì” (Phó Đức Thuần, Đỗ Thị Phương, 1996), “Kinh nghiệm của người Dao
Đà Bắc - Hòa Bình (Trần Hồng Hạnh,1997) (Phó Đức Thuần, 2005) [14].
Tư liệu hóa tài nguyên cây thuốc của tất cả các cộng đồng dân tộc Việt
Nam là vấn đề cấp thiết hiện nay để bảo tồn tính ĐDSH cây thuốc và tri thức sử
dụng cây thuốc của các cộng đồng. Tri thức sử dụng cây thuốc của các cộng
đồng dân tộc thì có nhiều nhưng cho đến nay chưa có một người nào, một dân
tộc miền núi nào của nước ta tự đến cơ quan nhà nước đăng kí bản quyền sở hữu
trí tuệ tri thức đó. Đây thực sự là nguồn tài sản có giá trị nếu biết cách quản lý
thì nguồn tài nguyên tri thức này sẽ mang lại cuộc sống sung túc cho các dân tộc
có hoạt động làm thuốc và việc khai thác, sử dụng rừng bền vững.
2.2.3. Một số nghiên cứu về kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của dân tộc thiểu số
ở Việt Nam
Các dân tộc thiểu số nói chung, trong đó có Việt Nam, do đời sống còn gắn
liền với khai thác và sử dụng thực vật nên có nhiều kinh nghiệm và tri thức quý báu
trong lĩnh vực chế biến và sử dụng thực vật, đặc biệt là kinh nghiệm sử dụng cây
thuốc. Tuy nhiên các tri thức và kinh nghiệm dân tộc thường chỉ được sử dụng và
lưu truyền trong phạm vi hẹp (dân tộc, dòng họ, gia đình). Vì vậy không được phát


12

huy và phục vụ cho xã hội và nguy cơ thất thoát rất cao. Nhận thức được tầm quan

trọng này trong khoảng 10 năm lại đây nghiên cứu cây thuốc dân tộc đặc biệt quan
tâm tại một số cơ sở của nước ta và đã thu được nhiều kết quả khả quan.
Nhiều công trình điều tra thành phần loài và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc
của các dân tộc thiểu số ở nước ta đã được tiến hành trong những năm vừa qua.
Trong khoảng thời gian 1994- 2005, phòng Thực vật dân tộc học thuộc Viện Sinh
Thái và Tài nguyên sinh vật đã triển khai nghiên cứu tại các cộng đồng dân tộc
người H’mông, Dao, Tu Dí, Mường, Thái, Khơ Mu, Tày, Nùng, Hoa ở các tỉnh Lào
Cai, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Hà Giang.
Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự nghiên cứu khá chi tiết thành phần loài cây
thuốc của dân tộc Thái tại Con Cuông, tỉnh Nghệ An. Trần Văn Ơn nghiên cứu kinh
nghiệm sử dụng cây thuốc của đồng bào dân tộc Dao tại vườn quốc gia Ba Vì.
Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu khác được công bố, Ty Thị Hoàn
nghiên cứu sử dụng cây thuốc của người Cao Lan tại Tuyên Quang, Trần Thị Dung
nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của dân tộc Bru - Vân Kiều tại Quảng
Trị. Kết quả của các nghiên cứu trên cho thấy các dân tộc ở nước ta có nhiều tri
thức quý giá và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc độc đáo để phòng chữa bệnh.
Cùng với việc điều tra về thành phần loài, kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của
cộng đồng dân tộc thiểu số, nghiên cứu sàng lọc các bài thuốc dân tộc để ứng dụng
rộng rãi góp phần chăm sóc sức khỏe cộng đồng và phát triển kinh tế xã hội được
chú trọng nghiên cứu trong những năm gần đây. Từ kinh nghiệm truyền thống của
dân tộc Tày, nhóm nghiên cứu của Đại học Dược Hà Nội đã sản xuất thành công
thuốc chữa đau dạ dày từ cây chè dây (Ampelopsis cantoniensis). Viện sinh thái và
Tài nguyên sinh vật đã đưa vào thử nghiệm lâm sàn bài thuốc chữa phì đại tuyến
tiền liệt TLC- 02 được phát triển từ bài thuốc dân gian của dân tộc Tày ở Cao bằng.
Hiện nay nhiều bài thuốc dân tộc đang được đánh giá và nghiên cứu thực nghiệm ở
nhiều cơ quan nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt chất ức chế ung thư của dịch chiết từ
cây Ngái (Ficus hispida) tại Đại học khoa học tự nhiên, nghiên cứu các bài thuốc
dân tộc chữa sỏi thận, viêm gan tại viện Y học cổ truyền trung ương. Có thể nhận



13

thấy, nghiên cứu cây thuốc dân tộc không chỉ góp phần sử dụng bền vững nguồn tài
nguyên cây thuốc của đất nước, mà còn là cơ sở để sản xuất các loại dược phẩm
mới để điều trị các bệnh hiểm nghèo. Đây thực sự là hướng nghiên cứu có triển
vọng lớn trong tương lai.
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1.1. Vị trí địa lý
Xã Sơn Nam thuộc huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Cách trung tâm
huyện 35Km, địa bàn của xã như sau:
- Phía Đông giáp sông Phó Đáy, xã Ninh Lai.
- Phía Tây giáp xã Đại Phú.
- Phía Bắc giáp xã Tuân Lộ.
- Phía Nam giáp xã Quang Sơn, Lập Thạch, Vĩnh Phúc.
Xã có diện tích tự nhiên là 2.056ha, dân số 2.361 khẩu, mật độ nhân khẩu là
9.302, được chia thành 24 thôn. Do nằm ở vị trí cửa ngõ giao thông nên có vai trò
khá quan trọng trong việc góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã cũng như của các
xã trong khu vực.
2.3.1.2. Địa hình, đất đai
Xã Sơn Nam được bao bọc bởi hai dãy núi: Núi Bầu ở phía Bắc, Núi Sáng
Sơn ở phía Nam, có hệ thống sông ngòi dày đặc. Địa thế đặc biệt nghiêng dần theo
hướng Đông sang Tây, từ Nam xuống Bắc, độ cao trung bình từ 40- 250m so với
mực nước biển.
2.3.1.3. Khí hậu, thủy văn
* Khí hậu
Xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với 4 mùa rõ rệt mùa xuân,
mùa hạ, mùa thu, mùa đông.
* Thủy văn
- Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 21- 25oC.

- Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1200- 1400mm.


14

- Độ ẩm trung bình năm 70- 80%, tương đối ôn hòa thuận lợi cho sản xuất
nông lâm nghiệp.
2.3.1.4. Hệ thực vật
Khu hệ thực vật của xã Sơn Nam mang yếu tố đặc trưng của vùng núi phía
Bắc Việt Nam do vậy trong các tổ thành thực vật yếu tố bản địa và các loài cây
thuộc họ Re, họ Dẻ, họ Xoan, họ Trám,… thường chiếm ưu thế.
Khu vực núi đất trong rừng gỗ cũng như rừng thưa thường phổ biến là các loài
Sau Sau, Trám, Thành Ngạnh,… Khu vực núi đá vôi tổ thành các loài Lát, Trai Lý,
Mạy Tèo,… và được đặc trưng bởi ba kiểu rừng:
- Kiểu rừng kín thường xanh Á nhiệt đới ẩm đồi núi thấp.
- Kiểu rừng kín lá rụng ẩm nhiệt đới.
- Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm Á nhiệt đới.
2.3.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội
2.3.2.1. Đặc điểm dân số và lao động
Xã Sơn Nam có tổng diện tích tự nhiên là 2.025,6 ha; toàn xã có 2.361 hộ với
9.302 nhân khẩu. Gồm có 07 dân tộc anh em sinh sống với nhau, nhưng chủ yếu là
dân tộc Kinh và dân tộc Sán Dìu. Ngoài ra còn có các dân tộc khác như: Dân tộc
Hoa, Cao Lan, Tày, Nùng, Dao. Được phân bố thành 24 thôn theo địa hình dân cư.
Nhân dân sinh sống chủ yếu bằng nghề sản xuất nông nghiệp.
2.3.2.2. Điều kiện kinh tế
- Về nông nghiệp:
Xã chủ yếu là trồng lúa, ngô, lạc và một số hoa màu khác với diện tích
trồng lúa là 426 ha, trồng lạc là 34ha, và hoa màu khác là 45.7ha, với năng suất
của lúa là 70,3 tạ/ha, năng suất của ngô là 50,2 tạ/ha, năng suất của lạc là 30
tạ/ha.

- Về lâm nghiệp:
Diện tích đất Lâm Nghiệp là 840 ha đều là rừng sản xuất, với cây chủ yếu là
keo, bạch đàn.


15

- Về chăn nuôi:
Đối với đàn gia súc tổng số trâu của xã là 357 con, tổng số bò là 196 con, tổng
số lợn là 5890 con. Tổng số gia cầm của xã là 52645 con.
2.3.3. Văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế
2.3.3.1. Văn hóa
Các hoạt động văn hóa nghệ thuật đang tổ chức và được triển khai thực hiện
đến tận thôn bản. Các cấp ủy Đảng, các tổ chức chính trị xã hội đã tập trung tuyên
truyền các nhiệm vụ chính trị và đáp ứng tốt các nhu cầu về hưởng thụ văn hóa và
tinh thần cho nhân dân.
Đến nay xã có 20/24 thôn đạt tiêu chuẩn văn hóa, tổng số hộ gia đình đạt gia
đình văn hóa là 1569 hộ.
2.3.3.2. Xã hội
Trên địa bàn toàn xã có 7 dân tộc anh em cùng sống là dân tộc Kinh, Sán Dìu,
Dao, Cao Lan, Hoa, Tày và dân tộc Nùng. Mỗi dân tộc đều có phong tục tập quán
sinh hoạt kinh nghiệm sản xuất riêng.
2.3.3.3. Giáo dục
Trong xã có 4 cấp học là Trung học phổ thông, Trung học cơ sở, Tiểu học và
Mầm non. Hàng năm 100% số trẻ em trong độ tuổi được đến trường. Từ năm 2001 xã
đạt tiêu chuẩn về phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, năm 2004 đạt phổ cập bậc Trung học
cơ sở được duy trì đến nay. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp theo học Trung học cơ sở tiếp tục
theo học Trung học phổ thông đạt 100%.
2.3.3.4. Y tế
Số người tham gia bảo hiểm y tế đạt 35% dân số, số người tham gia bảo hiểm

y tế bắt buộc đạt 100%. Trạm y tế xã đạt tiêu chuẩn quốc gia theo tiêu trí của bộ Y
tế năm 2003.
2.3.4. Cơ sở hạ tầng
+ Điện: Cho đến nay toàn bộ dân cư trong xã đã có điện 100%. Mạng lưới
điện đi tới khắp nơi trong các xã.


16

+ Đường: Xã có đường giao thông phát triển với trục đường chính là quốc lộ 2C
chạy qua toàn xã ngoài xã còn nhiều đường giao thông liên thôn đã được bê tông hóa.
+ Trường: Cho đến nay trong xã có 4 trường 1 trường Mầm non, 1 trường Tiểu
học, 1 trường Trung học cơ sở, 1 trường Trung học phổ thông.
+ Trạm y tế: Xã có 1 trạm y tế với 1 bác sỹ, 4 y sỹ, có 1 bệnh viện Đa khoa
khu vực với 9 bác sỹ và 15 y sỹ đáp ứng được nhu cầu chữa bệnh cho nhân dân,
24/24 thôn có y tá thôn bản.


×