BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
----------------
------------------
NGUYỄN THỊ MINH
NGUYỄN THỊ MINH
*
LUẬN VĂN THẠC SỸ THƢƠNG MẠI
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HÃNG
HÀNG KHÔNG QUỐC GIA VIỆT NAM – VIETNAM
AIRLINES THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ QUAN
HỆ KHÁCH HÀNG (CRM) TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM
GIA NHẬP WTO
*
Luận văn thạc sỹ thƣơng mại
NGUYỄN THỊ MINH
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA HÃNG
HÀNG KHÔNG QUỐC GIA VIỆT NAM – VIETNAM
AIRLINES THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ QUAN
HỆ KHÁCH HÀNG (CRM) TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM
GIA NHẬP WTO
Chuyên ngành : Thƣơng mại
Mã số
: 60.34.10
HÀ NỘI - 2008
Luận văn thạc sỹ thƣơng mại
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Bình
Hà Nội - 2008
Hà Nội - 2008
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các bảng và sơ đồ
Lời nói đầu
Chương I. Vai trò của CRM trong nâng cao năng lực cạnh tranh của
1
doanh nghiệp
1.1. Khái quát về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
2
1.2. Các vấn đề chung về hoạt động quản lý khách hàng (CRM)
1.2.1. Các khái niệm và đặc điểm của CRM
3
3
1.2.1.1. Các khái niệm
3
1.2.1.2. Mục đích và lợi ích của CRM
5
1.2.1.3. Đặc điểm của CRM
7
1.2.2. Các yếu tố CRM
10
1.2.2.1. Các yếu tố cấu thành CRM
9
1.2.2.2. Các mô hình ứng dụng của CRM
13
1.2.3. Các nội dung cơ bản của hoạt động CRM
19
1.2.3.1. Xây dựng quan hệ khách hàng
19
1.2.3.2 Duy trì và phát triển quan hệ khách hàng
27
1.2.3.3. Các hoạt động hỗ trợ triển khai CRM
31
1.3. Vai trò của CRM trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
33
nghiệp
1.3.1. Duy trì sự trung thành của khách hàng
33
1.3.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
35
1.3.3. Mở rộng thị phần.
37
Chương II. Khả năng cạnh tranh trong hoạt động CRM tại Vietnam
38
2.3.2 Hạn chế
Chương III. Giải pháp và kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh của
Airlines
2.1. Giới thiệu chung về Vietnam Airlines
74
78
38
Vietnam Airlines thông qua hoạt động CRM
2.1.1. Lịch sử phát triển
38
3.1. Cơ hội và thách thức đối với Vietnam Airlines khi Việt Nam gia nhập
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
40
WTO.
2.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh
41
3.1.1. Các cam kết hội nhập của Việt Nam trong lĩnh vực kinh doanh
2.1.4. Nhận xét chung về hoạt động kinh doanh
43
vận tải hàng không
2.1.5. Môi trường kinh doanh của Vietnam Airlines
46
3.1.2. Cơ hội của Vietnam Airlines khi Việt Nam đã gia nhập WTO
76
51
3.1.3. Thách thức đối với Vietnam Airlines khi Việt Nam đã gia nhập
81
2.2. Thực trạng triển khai áp dụng CRM để nâng cao năng lực cạnh tranh
tại Vietnam Airlines
2.2.1. Thực trạng hoạt động xây dựng quan hệ khách hàng
78
78
WTO
51
3.1.3.1 Cạnh tranh gay gắt
81
2.2.1.1. Tình hình nghiên cứu thu thập thông tin khách hàng
51
3.1.3.2 Giá các yếu tố đầu vào tăng cao
82
2.2.1.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng
52
3.1.3.3 Năng lực tài chính yếu
82
2.2.1.3. Phân loại khách hàng
54
2.2.1.4. Xác định giá trị vòng đời tiêu dùng khách hàng
55
3.2.1 Chiến lược phát triển của ngành hàng không dân dụng
82
2.2.1.5. Xác định nhu cầu và mong muốn của khách hàng
55
3.2.2 Mục tiêu phát triển của Vietnam Airlines trong thời gian tới
84
56
3.3. Kinh nghiệm áp dụng CRM nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
86
một số hãng hàng không trên thế giới
2.2.2. Thực trạng duy trì và phát triển hoạt động quản lý khách hàng
2.2.2.1.
Xây dựng kế hoạch chăm sóc khách hàng
57
2.2.2.2.
Tổ chức thực hiện hoạt động chăm sóc và ưu đãi khách
62
3.2 Chiến lược phát triển trong thời gian tới
hàng
2.2.2.3.
Đánh giá thực hiện và điều chỉnh nhằm nâng cao năng lực
65
3.3.1. Kinh nghiệm của hãng hàng không Southwest
86
3.3.2. Kinh nghiệm của hãng hàng không United Airlines
87
3.4. Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Vietnam Airlines thông
88
qua hoạt động CRM
cạnh tranh
2.2.3. Các hoạt động hỗ trợ triển khai CRM
82
3.4.1. Nhóm giải pháp đối với hoạt động xây dựng quan hệ khách hàng
66
88
2.2.3.1 Xây dựng quy trình kinh doanh
66
3.4.1.1. Hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng
88
2.2.3.2. Xây dựng các chuẩn cam kết dịch vụ
67
3.4.1.2. Đa dạng hoá dịch vụ để đáp ứng nhu cầu khách hàng
91
2.2.3.3 Xây dựng hệ thống tương tác với khách hàng
68
3.4.2. Nhóm giải pháp đối với hoạt động duy trì quan hệ khách hàng
93
2.3. Đánh giá chung về áp dụng CRM để nâng cao khả năng cạnh tranh
72
của Vietnam Airlines
2.3.1 Các kết quả đạt được
3.4.2.1. Hoàn thiện và nâng cấp chương trình khách hàng thường
93
3.4.2.2. Hoàn thiện và nâng cấp chương trình khách hàng lớn
95
xuyên
72
3.4.3. Nhóm giải pháp đối với các hoạt động hỗ trợ triển khai CRM
97
3.4.3.1. Hoàn thiện hệ thống quy trình giao dịch với khách hàng
97
3.4.3.2. Xây dựng hệ thống chuẩn cam kết dịch vụ
99
3.4.3.3. Nâng cấp dịch vụ cung cấp và giái đáp thông tin
100
Danh sách
3.4.3.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin phản hồi
101
1. Bảng 1.1 Bảng ảnh hưởng về kinh tế của sự trung thành từ khách hàng
34
103
2. Bảng 2.1 Bảng trả thưởng Bông sen vàng
59
3.4.4.1. Xây dựng định hướng chiến lược CRM
103
3. Bảng 2.2 Bảng quy đổi điểm
60
3.4.4.2. Triển khai hệ thống CRM hoàn thiện theo mô hình phù hợp
103
4. Bảng 2.3 Bảng quy đổi ưu đãi vé miễn giảm cước
61
3.4.4.3. Tổ chức lại bộ máy triển khai hoạt động CRM
106
5. Bảng 2.4 Bảng quy đổi ưu đãi nâng hạng
62
3.4.4.4. Giải pháp e-CRM
108
6. Bảng 2.5 Các mức phí bồi thường
68
3.4.4.5. Giải pháp về công nghệ
108
7. Bảng 2.6 Thống kê thư qua các năm
70
3.4.4. Nhóm các giải pháp khác
3.4.5. Một số kiến nghị đối với chính phủ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
111
3.4.5.1. Tăng tỷ lệ chi phí dành cho khuyến mại
111
3.4.5.2. Hoàn thiện khung pháp lý về thương mại điện tử
112
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Danh sách
Trang
Kết luận
1. Sơ đồ 1.1: Thành phần CRM theo góc độ hoạt động
5
Tài liệu tham khảo
2. Sơ đồ 1.2: Các yếu tố của CRM
11
3. Sơ đồ 1.3: Kết hợp các yếu tố của CRM
13
4. Sơ đồ 1.4: Các mô hình ứng dụng của CRM
14
5. Sơ đồ 1.5: Các bước xây dựng chương trình khách hàng thường xuyên
28
6. Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Vietnam Airlines
41
7. Sơ đồ 2.2: Các phương pháp xác định nhu cầu khách hàng
56
8. Sơ đồ 2.3: Mô hình cấu trúc thông tin phản hồi
69
9. Sơ đồ 2.4: Quy trình xử lý thông tin phản hồi
72
10. Sơ đồ 3.1: Cấu trúc thông tin
89
10. Sơ đồ 3.2: Các điểm giao dịch khách hàng
90
11. Sơ đồ 3.3: Sơ đồ quản lý lòng trung thành mang tính phối hợp
97
12. Sơ đồ 3.4: Cấu trúc CRM
104
LỜI MỞ ĐẦU
kết quả khả quan. Đây là một trong những tiền đề để Vietnam Airlines có thể học
tập kinh nghiệm và áp dụng trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của mình..
Ở Việt Nam, CRM cũng đã được các tác giả nghiên cứu, tuy nhiên mức độ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam gia nhập WTO đã tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng với tốc
độ cao đồng thời mang lại nhiều thuận lợi cũng như thách thức cho các doanh
nghiên cứu chưa sâu và cũng chưa có một nghiên cứu đầy đủ về các khía cạnh của
CRM.
nghiệp. Sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt trên tất cả các thị trường với
Về mặt lý luận, CRM đã được một số tác giả nghiên cứu như:
Nguyễn Văn Dung (2008), Quản lý quan hệ khách hàng, NXB Giao thông
những đặc trưng và khía cạnh mới. Ngành dịch vụ vận tải mà đặc biệt là vận tải
hàng không cũng không nằm ngoài xu thế chung khi Việt Nam phải thực hiện
vận tải
các cam kết theo đúng lộ trình. Trong bối cảnh đó, việc nâng cao năng lực cạnh
Hồ Nhan (2006), Nghệ thuật quản lý khách hàng, NXB Lao động - Xã hội
tranh của các hãng hàng không đặc biệt là Hãng hàng không quốc gia Việt Nam
Vương Linh (2006), Tiếp cận khách hàng, NXB Lao động - Xã hội
là điều mà các hãng phải chú trọng để có thể cạnh tranh được với các đối thủ
Ngọc Hoa (2006), Hoàn thiện dịch vụ khách hàng, NXB Lao động - Xã hội
không chỉ tại thị trường Việt Nam mà trên phạm vi thế giới. Để có thể hoạt động
Ngoài ra, cũng đã có một số đề tài nghiên cứu về CRM trong một số lĩnh vực
hiệu quả, tiết kiệm chi phí và quản lý dễ dàng nguồn thông tin về khách hàng,
như:
đặc biệt trong bối cảnh hội nhập thì việc áp dụng CRM là rất cần thiết. Đây chính
Nguyễn Thị Thu Giang (2007): Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân
là một yếu tố giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Việc e
hàng Ngoại Thương thông qua hoạt động quản trị quan hệ khách hàng, Luận văn
dè và chậm trễ trong áp dụng CRM trong hoạt động kinh doanh có thể sẽ khiến
Thạc sỹ
các doanh nghiệp Việt Nam gặp khó khăn trong quá trình hội nhập với nền kinh
Tuy nhiên, thực tiễn ứng dụng CRM trong hoạt động kinh doanh của các
tế toàn cầu, nhất là đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ
doanh nghiệp dịch vụ vận tải nói chung và Vietnam Airlines nói riêng trong điều
như Vietnam Airlines. Đây cũng chính là lý do khiến tôi tiến hành lựa chọn
kiện Việt Nam gia nhập WTO là một đề tài có sự khác biệt về đối tượng và phạm vi
nghiên cứu đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Hãng hàng không quốc
nghiên cứu.
gia Việt Nam - VietnamAirlines thông qua hoạt động quản trị quan hệ khách
hàng trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO” làm đề tài luận văn thạc sỹ của
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là hệ thống hoá cơ sở lý thuyết chung về CRM, làm rõ
mình.
vai trò của hoạt động CRM trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
2. Tình hình nghiên cứu
nghiệp. Đề tài cũng đánh giá việc triển khai hoạt động CRM nhằm nâng cao năng
Trên thế giới CRM được nghiên cứu dưới góc độ là một chiến lược kinh
lực cạnh tranh của Hãng hàng không quốc gia Vietnam Airlines. Trên cơ sở đó, đề
doanh, một chiến lược trong marketing hiện đại và được áp dụng ở một số doanh
tài đề ra một số giải pháp phát triển hoạt động CRM hiệu quả nhằm nâng cao năng
nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp dịch vụ. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về CRM
lực cạnh tranh của Vietnam Airlines trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO.
cũng như các tác động của CRM đối với hoạt động của các doanh nghiệp. CRM
đã được các hãng hàng không hàng đầu trên thế giới áp dụng và thu được những
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài có nhiệm vụ sau:
1
-
Hệ thống hoá cơ sở lý luận chung của hoạt động CRM
-
Đánh giá vai trò của hoạt động CRM đối với việc nâng cao năng lực cạnh
VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG (CRM)
tranh của doanh nghiệp.
TRONG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
-
CHƢƠNG I
Thực trạng triển khai hoạt động CRM để nâng cao năng lực cạnh tranh tại
DOANH NGHIỆP
Vietnam Airlines.
-
Đánh giá các tác động của các cam kết mở cửa lĩnh vực vận tải hàng
không theo các cam kết của WTO đối với Vietnam Airlines
-
Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietnam Airlines thông
qua hoạt động triển khai CRM
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua
1.1 KHÁI QUÁT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.1.1. Cạnh tranh
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái
niệm có nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này đƣợc sử dụng cho cả
hoạt động CRM tại Vietnam Airlines. Phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn ở Việt Nam
phạm vi doanh nghiệp, phạm vi nghành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu
trong điều kiện đã gia nhập WTO. Việc phân tích hoạt động CRM tại một số hãng
vực liên quốc gia…Ở phạm vi doanh nghiệp, khái niệm cạnh tranh có thể
hàng không trên thế giới chỉ nhằm mục đích rút kinh nghiệm.
đƣợc hiểu nhƣ sau:
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: thu thập, phân tích,
tổng hợp, so sánh, thống kê và xuất phát từ đánh giá thực tiễn để làm sáng tỏ các
vấn đề nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3
phần:
Theo Từ điển kinh doanh của Anh năm 1922, cạnh tranh đƣợc hiểu là
giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về
phía mình.
Phạm trù cạnh tranh đƣợc hiểu là quan hệ kinh tế, ở đó các chủ thể kinh
Vai trò của CRM trong nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
Chương II.
doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị trường” [8]
sự ganh đua, kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trƣờng nhằm tranh
7. Kết cấu của luận văn
Chương I.
Theo nhà kinh tế học Samuelson, cạnh tranh “là sự kình địch giữa các
Khả năng cạnh tranh trong hoạt động CRM của Vietnam Airlines
Chương III. Giải pháp và kiến nghị nâng cao khả năng cạnh tranh thông qua
hoạt động CRM tại Vietnam Airlines
tế tìm mọi biện pháp để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thƣờng là chiếm
lĩnh thị trƣờng, giành lấy khách hàng cũng nhƣ các điều kiện sản xuất, thị
trƣờng có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp trong quá trình
cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích.
1.1.1.2 Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là thuật ngữ ngày càng đƣợc sử dụng rộng rãi
nhƣng cũng là khái niệm khó hiểu và khó đo lƣờng. Theo Từ điển thuật ngữ
kinh tế học, năng lực cạnh tranh là khả năng giành được thị phần lớn trước
1
2
các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay
toàn bộ thị phần của đồng nghiệp. [7]
3
Để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, doanh nghiệp có
thể tác động tới nhiều yếu tố. Trong bối cảnh hiện nay, việc áp dụng các chiến
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) lại xét năng lực cạnh
lƣợc marketing mới là cần thiết để doanh nghiệp có thể tạo sự khác biệt với
tranh trên phạm vi rộng hơn, đó có thể là khả năng của các công ty, các
các đối thủ cạnh tranh. Và quản trị quan hệ khách hàng (CRM) chính là một
ngành, các vùng, hay các quốc gia trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao
trong những chiến lƣợc mang lại sự khác biệt cho doanh nghiệp để nâng cao
hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế trên cơ sở bền vững
năng lực cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh đƣợc phân biệt thành bốn cấp độ: năng lực cạnh
1.2. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CRM
tranh cấp quốc gia, năng lực cạnh tranh cấp ngành, năng lực cạnh tranh của
1.2.1 Các khái niệm và đặc điểm của CRM
doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá
1.2.1.1 Các khái niệm
1.1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Khách hàng:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của
Tuỳ theo hoàn cảnh, mục đích nghiên cứu mà có thể có nhiều cách định
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi
nghĩa khác nhau về khách hàng, có thể bao gồm khách hàng nội bộ và khách
hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn
hàng bên ngoài. Với phạm vi và tính chất nghiên cứu của đề tài này, khách
Căn cứ theo khả năng tác động chi phối của doanh nghiệp, các yếu tố
hàng đƣợc tiếp cận là các khách hàng bên ngoài, cụ thể nhƣ sau:
ảnh hƣởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đƣợc chia thành 4 nhóm:
"Khách hàng là một đối tác tham gia vào quá trình mua sắm sử dụng
Các yếu tố do Chính phủ quyết định tạo ra môi trƣờng kinh doanh bao
sản phẩm dịch vụ của công ty và họ rất quan trọng đối với công ty”.[21]
gồm thuế, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, chi ngân sách cho nghiên cứu
Theo định nghĩa này, các khách hàng có thể là cá nhân hoặc là các tổ chức.
khoa học và phát triển, cho giáo dục và đào tạo nghề, hệ thống luật pháp điều
Quan hệ khách hàng:
chỉnh quan hệ giữa các bên tham gia kinh doanh.
Quan hệ khách hàng là quan hệ mà trong đó doanh nghiệp và khách
Các yếu tố do doanh nghiệp quyết định bao gồm chiến lƣợc phát triển,
hàng ràng buộc lẫn nhau. Sự biến đổi của một trong hai yếu tố hoặc doanh
sản phẩm chế tạo, lựa chọn công nghệ, đào tạo nhân viên, đầu tƣ nghiên cứu
nghiệp hoặc khách hàng sẽ ảnh hƣởng đến yếu tố còn lại. Đây là mối quan hệ
công nghệ và phát triển sản phẩm/dịch vụ, chi phí sản xuất, kỹ năng tổ chức
hai chiều, đôi bên cùng có lợi.
Quản trị quan hệ khách hàng:
quản lý và quan hệ với khách hàng…
Các yếu tố doanh nghiệp chỉ quyết định đƣợc ở mức độ nhất định nhƣ
Quản trị quan hệ khách hàng (CRM) đã trở thành một trong những yếu
giá nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất, sự thâm nhập ngành của các doanh
tố đƣợc quan tâm nhất trong bối cảnh nền kinh tế cạnh tranh ngày càng gay
nghiệp mới nhu cầu của ngƣời tiêu dùng hay môi trƣờng thƣơng mại quốc tế.
gắt hiện nay. CRM không phải là một thuật ngữ thực sự mới nhƣng nó lại có
Các yếu tố không quyết định đƣợc, ví dụ nhƣ môi trƣờng tự nhiên.
ý nghĩa ứng dụng quan trọng do sự phát triển của công nghệ. Nguyên lý cơ
bản của CRM chính là marketing quan hệ, đó là chú trọng phát triển mối quan
2
3
4
5
hệ lâu dài cùng có lợi với khách hàng thay vì hƣớng tới sản phẩm. CRM ra
đời đã đánh dấu một bƣớc chuyển đổi trong cách nghĩ từ chiến lƣợc tập trung
vào sản phẩm đến chiến lƣợc tập trung vào dịch vụ.
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa về CRM, tuỳ theo khía cạnh nghiên
cứu, tuy nhiên nhìn chung về cơ bản đều thống nhất với nhau.
“CRM là một chiến lược kinh doanh nhằm lựa chọn và quản lý các mối
quan hệ khách hàng. CRM đòi hỏi triết lý và văn hóa kinh doanh hướng vào
Nguồn: CRM trong thị trường
khách hàng để hỗ trợ hiệu quả cho marketing, bán hàng và dịch vụ”[36]
Theo giáo sƣ Vince Kellen thì CRM là “một chiến lược kinh doanh nỗ
lực tìm kiếm cách để cải thiện khả năng sinh ra doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp bằng cách hiểu hơn về khách hàng và phân phối giá trị tới họ.
Đây là một cách dịch chuyển từ hướng vào sản phẩm sang hướng vào khách
hàng” [27]
Trong thực tế không phải mọi khách hàng đều mang lại lợi nhuận nhƣ
nhau cho doanh nghiệp và vì thế khách hàng đều đƣợc quan tâm chăm sóc
theo các mức độ khác nhau. Một khách hàng tốt là một khách hàng mang lại
lợi nhuận lớn nhất với chi phí nhỏ nhất. Với quan điểm trên, khách hàng cần
đƣợc hiểu một cách nhấn mạnh là khách hàng tiềm năng. Do đó, với CRM là
nhận diện khách hàng tiềm năng, đƣa ra chiến lƣợc phù hợp nhằm củng cố
lòng trung thành của họ. Để thực hiện mục tiêu đó, chiến lƣợc CRM đƣợc
thực hiện bao gồm một chuỗi các hoạt động phản ánh chiến lƣợc kinh doanh
bao gồm ba nhóm chính: Marketing, bán hàng và dịch vụ. Đây chính là các
yếu tố chính trong quá trình hình thành CRM. Việc xây dựng, phát triển các
hệ thống CRM hiện nay đều dựa trên quan niệm về ba lĩnh vực này (theo sơ
đồ 1.1).
Sơ đồ 1.1: Thành phần CRM theo góc độ hoạt động
Marketing: trong CRM, chiến lƣợc marketing trực tiếp tới khách hàng
đƣợc sử dụng nhƣ một đặc trƣng nổi bật. Đó là một chuỗi các hoạt động kinh
doanh đƣợc cá nhân hóa tác động đến khách hàng. Để thực hiện đƣợc chiến
lƣợc này đòi hỏi doanh nghiệp hiểu và phân đoạn đƣợc khách hàng trong lĩnh
vực kinh doanh.
Bán hàng: một chính sách phân phối hợp lý sẽ giúp cho hoạt động kinh
doanh an toàn hơn, tăng cƣờng khả năng liên kết trong kinh doanh, giảm sự
cạnh tranh và làm cho quá trình lƣu thông hàng hóa nhanh và hiệu quả. Ngoài
các kênh giao dịch trực tiếp và gián tiếp truyền thống, các hệ thống CRM hiện
đại còn cho phép khả năng bán hàng tự động.
Dịch vụ: là cách thức, phƣơng thức thể hiện sự quan tâm của doanh
nghiệp tới khách hàng. Mục đích của dịch vụ là tạo ra một sự nhận thức về
quan hệ và lợi ích của mối quan hệ đó giữa đôi bên. Các hoạt động thƣờng
thấy của dịch vụ khách hàng là: hỗ trợ sử dụng, giải đáp thắc mắc, khiếu
nại… Yếu tố thành công cơ bản của dịch vụ khách hàng là sự giải quyết
nhanh chóng những vấn đề của khách hàng, cũng nhƣ tiếp nhận những phản
hồi từ phía khách hàng.[1]
1.2.1.2 Mục đích và lợi ích của CRM
Mục đích của CRM là sử dụng công nghệ mới và nguồn nhân lực vào
công việc kinh doanh để hiểu rõ hơn hành vi của khách hàng và giá trị của
4
5
6
7
khách hàng đó đối với doanh nghiệp. Việc ứng dụng CRM giúp doanh nghiệp
Khả năng sinh lợi của khách hàng cao hơn: Khả năng sinh lợi của mỗi
sử dụng các dữ liệu về khách hàng với chi phí thấp hơn. Hệ thống CRM giúp
khách hàng đối với doanh nghiệp tăng lên vì khách hàng sử dụng nhiều sản
doanh nghiệp thu thập, lƣu trữ, duy trì và sử dụng hiệu quả các thông tin về
phẩm dịch vụ của doanh nghiệp đó hơn khi doanh nghiệp tăng cƣờng sử dụng
khách hàng. Quản lý thông tin khách hàng hiệu quả có một vai trò vô cùng
kỹ thuật bán hàng hoá đi kèm, hàng hoá thay thế và dịch vụ sau bán hàng
quan trọng vì doanh nghiệp có thể sử dụng các thông tin này để thiết kế sản
nhằm đem lại sự thoả mãn cao hơn cho các khách hàng sẵn có của doanh
phẩm, cải tiến dịch vụ, phân tích nhu cầu của khách hàng và định lƣợng đƣợc
nghiệp.
giá trị vòng đời tiêu dùng của khách hàng (customer life time value)
Tăng cƣờng lòng trung thành của khách hàng: Lòng trung thành của
Hệ thống CRM giúp doanh nghiệp đánh giá đƣợc lòng trung thành của
khách hàng đối với doanh nghiệp tăng khi khách hàng gắn bó với doanh
khách hàng và khả năng sinh lời của khách hàng đó thông qua tần suất mua
nghiệp hơn, mua nhiều và mua thƣờng xuyên hơn. Và khi khách hàng trung
hàng, giá trị giao dịch và thời gian mua hàng kéo dài trong bao lâu. CRM
thành với doanh nghiệp thì họ sẽ thƣờng xuyên đƣa ra những đề xuất, gợi ý
cũng giúp doanh nghiệp hiểu đầy đủ và phân loại khách hàng nào cần tiếp
liên quan đến cải tiến đổi mới sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
cận, khách hàng nào cần chăm sóc, khách hàng nào tiềm năng chƣa đƣợc tiếp
Đánh giá đƣợc khả năng sinh lợi của khách hàng: Doanh nghiệp sẽ
cận, khách hàng nào là khách hàng chiến lƣợc, khách hàng nào là khách hàng
đánh giá đƣợc khách hàng nào mang lại lợi nhuận, khách hàng nào không
quan trọng và mang lại nhiều lợi nhuận cũng nhƣ các khách hàng cần loại bỏ.
hiệu quả và khách hàng nào có thể mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp trong
Nếu doanh nghiệp có một chiến lƣợc CRM hiệu quả và áp dụng hệ
tƣơng lai. Điều này rất quan trọng và là yếu tố chính để đem lại thành công
thống CRM thành công thì doanh nghiệp sẽ thu đƣợc những lợi ích cơ bản
cho bất kỳ doanh nghiệp nào có chiến lƣợc phát triển hƣớng về khách hàng
nhƣ:[24]
đặc biệt là các khách hàng có khả năng sinh lợi cao, khi doanh nghiệp đã có
Chi phí tìm kiếm khách hàng mới thấp hơn: chi phí để thu hút đƣợc
những khách hàng nhƣ thế, doanh nghiệp cần có các biện pháp để giữ chân
khách hàng mới sẽ giảm thông qua các biện pháp marketing, thƣ từ, liên lạc,
khách hàng, không đƣợc để họ chuyển sang các đối thủ cạnh tranh.
theo dõi và đáp ứng các dịch vụ…Doanh nghiệp không cần phải thu hút quá
1.2.1.3 Đặc điểm của CRM
nhiều khách hàng để đảm bảo đƣợc mức doanh thu vững chắc và ổn định vì
CRM là một chiến lƣợc kinh doanh
thông qua CRM số lƣợng các khách hàng trung thành tăng lên và hệ quả tất
CRM không chỉ thuần tuý là áp dụng công nghệ mà là một chiến lƣợc
yếu là nhu cầu tìm kiếm khách hàng mới sẽ giảm.
kinh doanh kết hợp chặt chẽ giữa marketing, dịch vụ, bán hàng và công nghệ.
Giảm chi phí bán hàng: Các chi phí liên quan tới bán hàng giảm vì các
CRM là một chiến lƣợc ở khía cạnh tiếp cận nhằm đảm bảo rằng mỗi ngƣời
khách hàng hiện có của doanh nghiệp dễ đáp ứng hơn. Hơn nữa, việc doanh
trong doanh nghiệp, không chỉ riêng nhà quản lý mà toàn bộ doanh nghiệp ý
nghiệp có thông tin chi tiết về kênh phân phối sẽ giúp mối quan hệ giữa khách
thức đƣợc một cách sâu sắc tầm quan trọng của khách hàng. Chính vì vậy,
hàng và doanh nghiệp hiệu quả hơn, vì thế chi phí cho các chiến dịch quảng
mỗi nhân viên ở bất kỳ bộ phận nào của doanh nghiệp, trực tiếp hay gián tiếp
cáo sẽ đƣợc giảm xuống.
liên quan đến khách hàng đều phải luôn nhận thức rằng mình đang tham gia
6
7
8
9
vào CRM. Từ đó mọi hoạt động đều phải hƣớng đến tạo cho khách hàng cảm
yếu tố thể hiện đặc điểm toàn diện của quản trị quan hệ khách hàng. Không
giác thân thiện, tin cậy, thoải mái, đƣợc quan tâm.
chỉ thế những thông tin khách hàng luôn sẵn có và đƣợc cung cấp đầy đủ
CRM đặt khách hàng ở vị trí trung tâm
chính là thể hiện tiêu chí đặt khách hàng ở vị trí trung tâm của chiến lƣợc
Quản trị quan hệ khách hàng ra đời với mục đích giúp các doanh
CRM.
nghiệp đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng, củng cố mối quan
Một hệ thống CRM hiện nay ít nhất có thể giúp doanh nghiệp có đƣợc
hệ giữa nhân viên bán hàng với khách hàng. Vì thế vai trò của khách hàng cần
thành công trong tiếp thị, bán hàng và cung ứng dịch vụ tới khách hàng.
phải đƣợc đặt ở vị trí đúng trong hệ thống CRM. Hiện tại, một số doanh
Thông qua việc phân tích các thông tin về khách hàng, doanh nghiệp có thể
nghiệp chỉ thƣờng chú ý đến việc phân tích dữ liệu, số liệu giao dịch của
dự đoán trƣớc xu hƣớng, những thay đổi trong sở thích của khách hàng và
khách hàng, mà ít chú ý đến những vấn đề quan trọng hơn nhƣ nỗ lực thu hút,
những vấn đề có thể xảy ra, chủ động trong việc đối phó với nhiều thay đổi.
giành đƣợc những cảm nhận tốt từ phía khách hàng trong và sau khi giao
Một thực tế nữa là khách hàng chính là ngƣời đánh giá chất lƣợng sản phẩm
dịch. Điều này có thể sẽ dẫn tới doanh nghiệp không thực sự đáp ứng đƣợc
và dịch vụ của doanh nghiệp, vì vậy, mọi thay đổi cũng phải theo định hƣớng
nhu cầu của khách hàng và khách hàng dễ rời bỏ doanh nghiệp. Trong bối
từ phía khách hàng.[27]
cảnh toàn cầu hoá hiện nay các yếu tố cạnh tranh thách thức trong kinh doanh
CRM đề cao vai trò của khách hàng hiện tại và khách hàng có giá trị
ngày càng trở nên gay gắt, để có đƣợc khách hàng trung thành là rất khó khăn
CRM chú trọng phát triển các mối quan hệ khách hàng hiện hữu và
đối với doanh nghiệp. Hơn nữa, việc thiếu thông tin về cảm nhận của khách
hàng, không thể phân tích những nhận định của khách hàng sẽ cản trở doanh
nghiệp trong việc phát triển sản phẩm và nâng cao chất lƣợng dịch vụ của
quan hệ khách hàng giá trị. Vì theo thống kê chung thì:
20% khách hàng trung thành của doanh nghiệp sẽ tạo ra 80% lợi
nhuận cho doanh nghiệp (theo nguyên tắc Pareto).
Trong bán hàng, trung bình phải cần từ 8 đến 10 lần gọi điện để bán
mình.
Doanh nghiệp tối đa hoá lợi ích của CRM thông qua việc nắm bắt các
thông tin về khách hàng, hiểu đƣợc họ là ai, họ mua những gì, họ có hài lòng
hay không… để thay đổi, cải tiến sản phẩm.
hàng cho một khách hàng mới trong khi chỉ cần 2 hoặc 3 cuộc điện thoại để
bán đƣợc hàng cho một khách hàng hiện hữu.
Để có đƣợc một khách hàng mới doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí
CRM cũng tập trung vào việc xây dựng, phát triển các chiến dịch
cao hơn gấp từ 5 đến 10 lần chi phí để khuyến khích một khách hàng hiện tại
khuyến mại, giảm giá…CRM giúp doanh nghiệp đem đến những thông điệp
mua lại hàng của doanh nghiệp; Ví dụ nhƣ theo thống kê của Boston
cũng nhƣ những chính sách phù hợp tới từng đối tƣợng khách hàng. Tuy
Consulting Group (2000), chi phí tiếp thị đến các khách hàng qua mạng hiện
nhiên, hệ thống CRM khó có thể triển khai thành công một cách toàn diện nếu
tại chỉ là 6.80$ so với 34$ để thu hút một khách hàng mới.
không có đƣợc những thông tin nhằm phân tích hành vi khách hàng: điều gì
70% khách hàng phàn nàn về doanh nghiệp sẽ quay lại mua hàng
khiến họ thích thú, thúc đẩy họ mua hàng, điều gì khiến họ hài lòng và những
của doanh nghiệp nếu các phàn nàn và khiếu nại của họ sớm đƣợc công ty
thiếu sót nào của doanh nghiệp làm cho khách hàng thất vọng. Đây chính là
giải quyết triệt để.
8
9
10
11
Một khách hàng thực sự phàn nàn về doanh nghiệp sẽ đi kể những
Khách
hàng
trải nghiệm của mình cho từ 8 đến 10 ngƣời quen trong khi những khách hàng
Kết hợp
Con ngƣời
hài lòng về doanh nghiệp thì chỉ kể cho khoảng 3 đến 4 ngƣời thân quen mà
thôi. (theo kết quả nghiên cứu của hai giáo sƣ Paul Gray và Gongbok Byun,
Chiến lƣợc
trƣờng Đại học California năm 2001) [23, tr.26]
Điều này khẳng định doanh nghiệp nên tập trung vào việc giữ các
Công nghệ
Chiến
lƣợc
Công nghệ
khách hàng hiện hữu, tập trung vào phát triển nhóm khách hàng này và biến
Nguồn: CRM trong ngành dịch vụ
họ thành các khách hàng trung thành của doanh nghiệp sẽ hiệu quả hơn rất
Sơ đồ 1.2: Các yếu tố của CRM
nhiều so với việc có càng nhiều khách hàng càng tốt. CRM phát triển trên nền
tảng lý thuyết về marketing quan hệ, tập trung vào nhóm khách hàng có tầm
Công nghệ
nhìn lâu dài và chi phí chuyển đổi cao. Khách hàng sẽ cảm thấy tốn kém,
Công nghệ từ lâu đã đƣợc coi là một yếu tố quan trọng giúp các doanh
nhiều rủi ro nếu chuyển sang nhà cung cấp khác và nhà cung cấp cũng tổn
nghiệp đổi mới quy trình kinh doanh nếu họ muốn đạt đƣợc hiệu quả thực sự
thất lớn khi mất các khách hàng đó. Những khách hàng này đƣợc gọi là khách
và cải tiến hoạt động của mình. Mặc dù quản lý quan hệ khách hàng không
hàng giá trị hay khách hàng có ảnh hƣởng lớn. Và đối tƣợng tác động chính
phải là công nghệ nhƣng trong nhiều trƣờng hợp công nghệ lại chính là một
của CRM chính là các khách hàng này.
trong những bộ phận cấu thành nên hệ thống CRM.
Yếu tố công nghệ trong CRM giúp tự động hoá các quá trình bán hàng
1.2.2 Các yếu tố của CRM
và cung cấp dịch vụ, tập hợp dữ liệu khách hàng và quản lý các giao dịch với
1.2.2.1 Các yếu tố cấu thành CRM
Để có thể thoả mãn hoặc đáp ứng vƣợt sự mong đợi của khách hàng thì
khách hàng thông qua việc mở rộng các điểm giao dịch trực tiếp với khách
cần phải thay đổi quan niệm về khách hàng. Để thực hiện thành công CRM
hàng. Công nghệ giúp các doanh nghiệp trong việc đổi mới quá trình kinh
cần phải có sự kết hợp hài hoà của các yếu tố chính đó là con ngƣời, chiến
doanh, thông qua thích ứng với các đổi mới trong quan hệ với khách hàng và
lƣợc và công nghệ trong bối cảnh chiến lƣợc kinh doanh hƣớng tới khách
đối tác. Yếu tố công nghệ trong CRM chính là ở chỗ thu thập và phân tích
hàng, công nghệ phát triển và cấu trúc tổ chức đa chức năng theo sơ đồ 1.2
thông tin về khách hàng, đánh giá hành vi khách hàng, phát triển các mô hình
dự báo, thông tin kịp thời và hiệu quả đến khách hàng, và cung cấp giá trị sản
phẩm dịch vụ đến từng khách hàng cá nhân.
Công nghệ đóng một vai trò quan trọng trong CRM vì nó liên kết giữa
các tuyến chức năng bán hàng phía trƣớc và bộ phận hỗ trợ phía sau nhằm
nâng cao hiệu quả các hình thức giao dịch với khách hàng (nhƣ internet, thƣ
trực tiếp, ...)
10
11
12
13
Chiến lƣợc
nghiệp mới là yếu tố quyết định. Con ngƣời là yếu tố khó kiểm soát nhất. Khi
Chiến lƣợc là yếu tố quyết định tới tính hiệu quả của toàn bộ hệ thống
áp dụng CRM, đòi hỏi phải có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức, phƣơng thức
CRM; vì công nghệ, phần mềm phụ thuộc cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp
làm việc hàng ngày. Nếu nhân viên không hiểu đƣợc lý do thay đổi, không
tổ chức lại phụ thuộc chiến lƣợc CRM. Nhƣ vậy sức mạnh của hệ thống CRM
đƣợc nhận đầy đủ thông tin hoặc đào tạo cần thiết về việc thay đổi này, họ sẽ
trƣớc tiên phải đến từ chính chiến lƣợc CRM.
có phản ứng ngƣợc chiều. Điều này sẽ ảnh hƣởng đến quá trình triển khai
Phần lớn các công ty, tổ chức đã không phân biệt, nắm rõ đƣợc yếu tố
CRM. Các nhân viên cần phải đƣợc đào tạo lại, định hƣớng theo cấu trúc tổ
chiến lƣợc và yếu tố công nghệ trong khái niệm CRM. Rất nhiều doanh
chức định hƣớng khách hàng của doanh nghiệp. Chính các nhân viên là những
nghiệp cho rằng CRM đơn thuần là áp dụng công nghệ mới. Nhƣng chính
ngƣời thực hiện việc cập nhật thông tin về khách hàng vào hệ thống, là ngƣời
chiến lƣợc CRM là yếu tố xác định phần mềm nào thích hợp với doanh
khai thác sử dụng thông tin ấy trong quá trình tiếp xúc với khách hàng để đảm
nghiệp.
bảo mang lại sự thoã mãn của khách hàng.
Trên thực tế, chiến lƣợc CRM quy định cơ cấu tổ chức, và cơ cấu tổ
Tuy nhiên để có thể đảm bảo thực hiện quản lý quan hệ thành công, khi
chức lại quy định các lựa chọn ứng dụng CRM của doanh nghiệp, tuy nhiên
xây dựng dự án CRM, doanh nghiệp cần xác định đƣợc tầm quan trọng của
trên thực tế một số công ty, tổ chức lại chỉ quan tâm đến công nghệ, phần
từng yếu tố, trong đó tỷ lệ hợp lý nhất là con ngƣời 70%, chiến lƣợc là 20%
mềm CRM, mà không chú ý đến việc hoạch định một chiến lƣợc CRM hợp
và công nghệ chỉ chiếm 10%, cụ thể theo nhƣ sơ đồ 1.3 sau:
lý.
Doanh nghiệp cần nắm rõ mục đích, và cách thức thiết lập, duy trì, mở
rộng quan hệ với các khách hàng. Việc xác định chiến lƣợc CRM bắt đầu từ
10%
20%
Con người
Chiến lược
việc xác định khách hàng bao gồm các khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức,
Công nghệ
70%
hay cá nhân và sau đó là dựa trên thực tiễn tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp. Để có thể xây dựng đƣợc chiến lƣợc CRM, doanh nghiệp phải biết
đƣợc: Vì sao khách hàng muốn làm ăn giao dịch với công ty? Trong giao dịch
khách hàng, công ty nên chăm sóc, quản lý thông tin khách hàng nhƣ thế nào.
Làm thế nào để hiểu rõ hơn về nhu cầu của khách hàng và đáp ứng nhu cầu
khách hàng tốt hơn nữa? Những thông tin gì có thể giúp doanh nghiệp kích
thích khối lƣợng giao dịch của khách hàng
Yếu tố con ngƣời:
Mặc dù cả công nghệ và chiến lƣợc là những yếu tố đảm bảo sự thành
công của quản lý quan hệ khách hàng nhƣng chính con ngƣời trong doanh
12
Nguồn: CRM trong ngành dịch vụ
Sơ đồ 1.3 : Kết hợp các yếu tố của CRM
1.2.2.2 Các mô hình ứng dụng của CRM
Các ứng dụng thực tế của CRM thể hiện dƣới các phần mềm hoạt động và
đƣợc phân chia thành ba phần nhƣ sau:
CRM hoạt động (Operational CRM):
CRM phân tích (Analytical CRM):
CRM phối hợp (Collaborative CRM):
13
14
Sự kết hợp giữa các mô hình ứng dụng của CRM đƣợc thể hiện rõ trong
sơ đồ 1.4
15
Công cụ này cho phép phân tích những thông tin chi tiết của từng khách hàng
một cách trực tiếp trong mọi chiến dịch marketing.
+ Quản lý các cuộc gọi cho khách hàng, quản lý e-mail: gửi email với
khối lƣợng lớn (email mang tính cá nhân hoá). Đồng thời mọi liên lạc trao đổi
với khách hàng cũng đƣợc lƣu trữ tạo sự thuận lợi cho việc tra cứu khi khách
hàng liên lạc về vấn đề có liên quan đến một chiến dịch marketing cụ thể.
+ Quản lý danh sách: đây là công cụ cần thiết cho các nhân viên
marketing giúp họ dễ dàng tạo ra danh sách khách hàng mục tiêu dựa trên
những đặc tính cụ thể. Những danh sách khách hàng này đƣợc hệ thống CRM
tự động lƣu trữ những thông tin, dữ liệu theo từng file khách hàng riêng biệt,
đồng thời có ghi rõ các hoạt động marketing có liên quan, tạo thuận lợi tối đa
Nguồn: CRM phân tích trong ngành hàng không
cho các nhân viên sales, marketing và dịch vụ khách hàng theo dõi xử lý
Sơ đồ 1.4 : Các mô hình ứng dụng của CRM
+ Công cụ đánh giá hiệu quả marketing: CRM cho phép kết nối các dữ
* CRM hoạt động (Operational CRM)
liệu về doanh số bán hàng với từng chiến dịch marketing cụ thể, cung cấp
CRM hoạt động tự động cung cấp sự hỗ trợ đến các hoạt động kinh
những dữ liệu phân tích chi phí trên doanh số, từ đó có thể đánh giá đƣợc hiệu
doanh có tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nhƣ: marketing, bán hàng và dịch
quả marketing.
vụ. Các giao dịch với khách hàng sẽ đƣợc tự động đƣợc ghi lại vào hệ thống và
- Hoạt động bán hàng(SFA:Sale Force Automation): tự động thực hiện
tất cả các nhân viên đều có thể truy cập để lấy các thông tin đó. CRM hoạt động
các chức năng quản lý bán hàng, quản lý các cơ hội, phân tích chu kỳ bán
sẽ bao gồm ba phần: [8]
hàng, cung cấp các báo cáo phân tích bán hàng và các vấn đề quan trọng của
- Hoạt động marketing tự động (MA: Marketing Automation): cung cấp
các thông tin về môi trƣờng kinh doanh bao gồm có thông tin về xu hƣớng
bộ phận bán hàng nhƣ: đƣa ra các dự đoán, tiến hành các công việc hành
chính của quá trình bán hàng, theo dõi sở thích của khách hàng và lập bảng
của ngành, thông tin kinh tế chung, đối thủ cạnh tranh... Các ứng dụng của bộ
biểu, quản lý các hoạt động tiếp xúc khách hàng, quản lý các cuộc gọi, quản
phận marketing tự động sẽ giúp các nhà quản trị thiết lập các chiến lƣợc về
lý doanh số mua hàng của từng khách hàng, quản lý số đơn hàng…: cụ thể
marketing, đánh giá các chiến lƣợc đó, đồng thời cung cấp các công cụ hỗ trợ
nhƣ:
đắc lực trong việc thực hiện. Các công cụ đó bao gồm:
+ Quản lý chiến lƣợc marketing: nhằm xác định, điều hành và thực
hiện những kế hoạch marketing hiệu quả trong suốt quá trinfh kinh doanh.
+ Dự báo bán hàng: việc dự báo đƣợc xây dựng trên phạm vi toàn công
ty và những nhà quản lý có thể đƣa ra những đánh giá và quyết định của mình
trực tiếp trên hệ thống, nên việc quản lý hoạt động bán hàng nhanh chóng và
hiệu quả hơn.
14
15
16
+ Quản trị nguồn khách hàng và hoạt động bán hàng: Là công cụ để
quản trị và phân tích mọi chi tiết liên quan đến khách hàng, cho phép nhận
17
đẹp với khách hàng. Hệ thống sẽ bao gồm các yếu tố như: quản lý việc tiếp
xúc khách hàng, mức độ hỗ trợ khách hàng, thư viện lưu trữ các giải pháp…
diện và tiếp xúc với khách hàng mới một cách dễ dàng, cũng nhƣ duy trì quan
* CRM phân tích (Analytical CRM)
hệ kinh doanh với các khách hàng cũ …
CRM phân tích cung cấp khả năng phân tích hành vi của khách hàng
+ Quản lý quy trình bán hàng: Cho phép nhìn tổng quan về quy trình
nhờ các công nghệ nhƣ business intelligence (BI)
bán hàng của doanh nghiệp, từ cuộc tiếp xúc lần đầu tiên với khách hàng cho
Đối với CRM phân tích, dữ liệu đƣợc thu thập từ CRM hoạt động đƣợc
đến khi kết thúc hợp đồng, cho phép phân tích và quản lý một cách hiệu quả
phân tích theo các phân đoạn khách hàng hoặc xác định những tiềm năng
việc bán hàng.
nhằm thúc đẩy quan hệ khách hàng. Những kết quả phân tích về khách hàng
+ Quản lý thời gian: Quản lý thời gian và hoạt động kinh doanh của
thƣờng có thể tạo điều kiện để xây dựng các chiến dịch quảng cáo mục tiêu
nhằm tăng giá trị từ khách hàng. Ví dụ về những chiến dịch quảng cáo tới các
công ty.
+ Phân tích và báo cáo: Khi các nhân viên bán hàng muốn phân tích và
đƣa ra những quyết định, họ đƣợc hỗ trợ bằng những báo cáo và biểu đồ chi
tiết trong hệ thống CRM.
khách hàng [20,tr.6]:
Đạt đƣợc (Acquisition): Sử dụng kỹ thuật bán hàng hoá thay
thế(Cross-selling) và hàng hoá đi kèm (Up-selling)
Một trong những thử thách lớn của công ty là phải luôn kết nối đƣợc
với các nhân viên bán hàng và biết đƣợc những thông tin quan trọng kịp thời.
Với hệ thống CRM, nhân viên luôn có khả năng tiếp cận với những nguồn lực
cần thiết để hoàn thành một giao dịch bán hàng.
Giữ lại (Retention) : Giữ lại những khách hàng đã rời doanh
nghiệp vì sự tính toán kỹ càng hoặc thiếu lòng tin vào doanh nghiệp
Thông tin (Information): Cung cấp thông tin tới khách hàng theo
định kỳ và thƣờng xuyên.
- Hoạt động chăm sóc khách hàng (CSS:Customer Service and
Các phân tích thƣờng không chỉ phục vụ cho việc hỗ trợ ra quyết định
Support): sẽ tự động phục vụ cho việc giải quyết các thƣ hỏi hàng, thƣ yêu
(bảng phân tích, báo cáo, số đo, chỉ số hiệu suất,…) mà còn đƣa ra đƣợc mô
cầu, phàn nàn của khách hàng hay thực hiện việc nhận lại hàng hoá bị trả lại.
hình dự đoán về khách hàng, chiến lƣợc và nghiên cứu.
Nâng cao sự hài lòng của khách hàng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao,
Việc phân tích dữ liệu khách hàng có thể liên quan đến một trong
hỗ trợ 24/7,... CRM quản lý các sự cố, yêu cầu của khách hàng và các trạng
những phân tích khác nhƣ: Quản lý và phân tích các chiến dịch quảng cáo; tối
thái của dịch vụ, cung cấp hệ thống thư viện thông tin hỗ trợ khách hàng,
ƣu hóa các kệnh quan hệ; tối ƣu hóa quan hệ khách hàng; sự thu/đạt đƣợc; tái
nhằm đạt đến mức tối đa về cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp. Bằng việc
kích hoạt; duy trì khách hàng; phân đoạn khách hàng; đo và tăng sự hài lòng
cung cấp những công cụ giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc giải quyết
của khách hàng; tối ƣu hóa tin tức về thông tin bán hàng; phân tích và phát
những vấn đề của khách hàng, những tính năng hỗ trợ hoạt động chăm sóc
hiện lỗi, sai sót; dự báo về tài chính; tối ƣu hóa chính sách giá cả; xây dựng
khách hàng trong CRM trở thành yếu tố mấu chốt giúp duy trì mối quan hệ tốt
các chƣơng trình đánh giá; đánh giá và quản lý rủi ro.
16
17
18
Công nghệ là một trong những yếu tố quan trọng của CRM phân tích.
CRM phân tích đòi hỏi phải thu thập thông tin có giá trị cập nhật từ tất cả các
19
lại. Do đó, doanh nghiệp có thể tìm hiểu, xác định đƣợc kênh giao tiếp hiệu
quả với từng nhóm khách hàng.
bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp và các nguồn thông tin khác. Vì vậy,
- Cung cấp việc tiếp cận tới thông tin lƣu trữ về khách hàng trong khi
để triển khai đƣợc CRM phân tích thì cần có sự phối hợp giữa các bộ phận
giao tiếp với khách hàng: khi tiến hành giao dịch với khách hàng nhân viên có
trong doanh nghiệp. Chúng thƣờng đƣợc lƣu giữ trong một hệ cơ sở dữ liệu
thể tiếp cận tới các thông tin về khách hàng nhƣ thông tin cá nhân, thông tin
(data base) bao gồm:
về các giao dịch trong hiện tại và quá khứ.
Hệ thống lƣu trữ dữ liệu (Data Warehouse): là hệ thống lƣu giữ toàn
1.2.3 Các nội dung cơ bản của hoạt động CRM
bộ các thông tin về từng khách hàng, có sức chứa rất lớn và luôn cập nhật các
Nhƣ đã phân tích, quản trị quan hệ khách hàng là một phƣơng pháp
thông tin về hiện tại và quá khứ của khách hàng. Vì thế doanh nghiệp có thể
toàn diện để thiết lập, duy trì và mở rộng quan hệ khách hàng. Vì vậy, để có
đánh giá khách hàng theo quá trình giao dịch. .
thể quản trị đƣợc quan hệ khách hàng, thì cần phải hiểu rõ cách thức xây dựng
Hệ thống phân tích dữ liệu (Data Mining): cung cấp cho doanh nghiệp
mối quan hệ với khách hàng cũng nhƣ cách thức duy trì và phát triển quan hệ
mô hình đƣa ra quyết định dự đoán hành vi của khách hàng trong tƣơng lai
khách hàng.
dựa trên những phân tích trong quá khứ thông qua hệ thống phân tích bằng
1.2.3.1 Xây dựng quan hệ khách hàng
các công cụ đặc biệt đã phân tích, tổng hợp, thống kê và mô hình hóa một
Để xây dựng đƣợc quan hệ lâu dài với khách hàng thì trƣớc hết doanh
lƣợng lớn các dữ liệu giao dịch của khách hàng. Điều này rất quan trọng vì
nghiệp cần phải hiểu rõ khách hàng của mình, xác định đƣợc nhu cầu mong
doanh nghiệp có thể đƣa ra các quyết định kinh doanh dựa trên dự đoán hành
muốn của khách hàng dựa trên những thông tin dữ liệu thu thập đƣợc về
vi của ngƣời tiêu dùng.
khách hàng, phân loại đƣợc khách hàng để có thể đáp ứng nhu cầu của họ một
* CRM phối hợp (Collaborative CRM)
CRM phối hợp đƣợc sử dụng để tác động tới khách hàng thông qua các
biện pháp nhƣ tiếp xúc cá nhân, thƣ, fax, điện thoại, internet, thƣ điện tử…
nhằm:
cách tối ƣu.
Thu thập thông tin về khách hàng:
CRM là hệ thống quản lý dịch vụ khách hàng, nhƣng hệ thống CRM
chỉ có thể hoạt động nếu doanh nghiệp thu thập đƣợc những thông tin dữ liệu
- Cung cấp các dịch vụ trực tiếp để giảm thiểu chi phí cho dịch vụ
khách hàng bao gồm: bán hàng trực tuyến, chào hàng trực tuyến, marketing
trực tuyến, thực hiện các dịch vụ kỹ thuật, chăm sóc khách hàng trực tuyến…
khách hàng đầy đủ và hợp lý.
Nền tảng cho hoạt động quản lý quan hệ khách hàng nằm ở việc xây
dựng và sử dụng một cách hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu về khách hàng.
- Cung cấp các biện pháp tiếp xúc hiệu quả với khách hàng dựa trên
Việc thu thập thông tin khách hàng có thể lấy từ rất nhiều nguồn: từ báo cáo
nhiều kênh giao tiếp. CRM là hệ thống tích hợp thông tin khách hàng, các
chính phủ, từ các hiệp hội thƣơng mại v.v.. nhƣng điều quan trọng là doanh
giao dịch của khách hàng qua kênh giao tiếp nào sẽ đƣợc hệ thống ghi nhận
nghiệp phải nhận thức đƣợc thông tin đó quan trọng đến mức nào. Doanh
nghiệp cần thu hẹp việc thu thập dữ liệu và thông tin khách hàng, bằng cách
18
19
20
21
thu thập những chi tiết về thông tin ở nhiều thời điểm khác nhau trong vòng
đƣợc đâu là khách hàng tốt của mình. Doanh nghiệp cần phân loại những
đời của khách hàng, cụ thể:
khách hàng đó để thực hiện những cuộc điều tra riêng biệt & cụ thể với từng
Trƣớc khi có khách hàng: Sử dụng các thông tin về nhân khẩu học -
loại, nhằm tìm ra: Xu hƣớng trong ngành kinh doanh? Doanh nghiệp có
demographic (đặc điểm dân cƣ: ngày sinh, giới tính, thu nhập, chủng tộc v.v..
những vấn đề nào khiến họ mất khách hàng vào tay những đối thủ cạnh tranh?
trong một cộng động trong một khoảng thời gian), về psychographic (tính
Hay xu hƣớng về sản phẩm; phƣơng thức bán hàng, vận chuyển; và những xu
cách, sở thích, lối sống v.v..) để xác định bạn sẽ tiếp thị những loại hàng hoá
hƣớng trong các thành phần khác của quan hệ khách hàng.
và dịch vụ gì, và tiếp thị nhƣ thế nào? Ví dụ có thể xác định ra 3 nhóm khách
Khi quan hệ với khách hàng đang rơi vào “khoảng lặng”: Rất nhiều
hàng chủ yếu và tập trung điều tra xem họ thích & không thích những gì? 3
doanh nghiệp nhận thấy có những lúc tự nhiên những khách hàng quen lại
nhóm khách hàng đó có thể là: Nhóm khách hàng chi nhiều tiền nhất; nhóm
không giao dịch với mình nữa nhƣng không có nghĩa là trong tƣơng lai họ
khách hàng lâu dài; và nhóm những khách hàng bỏ sang giao dịch với những
không còn là khách hàng của doanh nghiệp nữa. Trái lại, họ vẫn là những
doanh nghiệp cạnh tranh.
khách hàng quan trọng cả ở thì hiện tại lẫn tƣơng lai. Hiện tại họ không mua
Tiếp cận với một khách hàng hay một khách hàng tiềm năng: Ngƣời ta
hàng của doanh nghiệp nữa, nhƣng có thể theo lời giới thiệu của họ, hàng
không cứ phải mua hàng hoá dịch vụ của bạn mới trở thành đối tƣợng khách
xóm, và trong tƣơng lai là con, cháu họ v.v.. sẽ đến mua hàng của doanh
hàng bạn cần thu thập thông tin. Bạn vẫn có thể điều tra họ về các điểm nhƣ:
nghiệp. Vậy khi “khoảng lặng” tự nhiên trong quan hệ khách hàng xảy ra, hãy
họ biết đến doanh nghiệp của bạn từ đâu? Ấn tƣợng đầu tiên của họ về doanh
điều tra xem trong suốt quá trình giao dịch từ trƣớc tới nay với doanh nghiệp,
nghiệp là gì? Họ phải tốn bao nhiêu công sức để liên hệ với bạn? (Nếu bạn là
họ thích gì và không thích gì, những thông tin này sẽ giúp cho doanh nghiệp
nhà bán lẻ, họ phải lái xe bao xa đến chỗ bạn; Nếu họ là doanh nghiệp, họ liên
phát triển mối quan hệ
lạc với bạn qua công cụ tìm kiếm trên internet, hay qua quảng cáo trên báo đài
Giai đoạn cuối của mối quan hệ: Khi một khách hàng chấm dứt việc
v.v..); Họ có thể kiếm những hàng hoá dịch vụ thay thế của đối thủ cạnh tranh
giao dịch với doanh nghiệp, họ trở thành nguồn thông tin vô cùng quan trọng
ở đâu? Họ thích gì ở những doanh nghiệp cạnh tranh?
mà doanh nghiệp nhất thiết phải tìm hiểu về các vấn đề nhƣ: Có những rắc rối
Khi mới thiết lập quan hệ với khách hàng: Sau lần giao dịch đầu tiên,
nào trong dịch vụ khách hàng? Phải chăng hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp
doanh nghiệp có thể bắt đầu phát triển cơ sở dữ liệu về khách hàng cụ thể, bắt
không còn đáp ứng đƣợc nhu cầu của họ nữa? Thay vì doanh nghiệp này, họ
đầu bằng việc ghi nhận các thông tin nhƣ:Lần giao dịch đầu tiên diễn ra khi
sẽ bắt đầu làm ăn với doanh nghiệp nào khác? So sánh giữa doanh nghiệp và
nào? Họ trả bao nhiêu cho lần giao dịch đó? Họ có yêu cầu cụ thể nào khác
đối thủ đó? Nguyên nhân khách hàng không làm ăn với doanh nghiệp nữa bắt
không? Quy mô của lần giao dịch đó? Giao dịch cái gì? Họ có phàn nàn vấn
nguồn từ mối quan hệ giữa doanh nghiệp và bạn, hay là không? (ví dụ tình
đề gì không? Họ liên hệ với bạn nhƣ thế nào, bằng cách nào?
hình kinh doanh của họ có sự thay đổi, không cần những loại hàng hoá dịch
Khi đã làm ăn với khách hàng đủ lâu: Tuy với mỗi doanh nghiệp có
vụ nữa)
nhiều đặc điểm khác nhau, nhƣng hầu nhƣ bất kì doanh nghiệp nào cũng biết
20
21
22
Từ đó, doanh nghiệp sẽ tìm thấy những tiêu thức thiết yếu nhất trong
23
khách hàng tiềm năng nhƣ những cá nhân hay nhóm khách hàng.
điều tra thu thập thông tin khách hàng, vừa làm giảm chi phí điều tra, vừa
Thông tin về khách hàng cần đƣợc thu thập và cập nhật một cách
tăng chất lƣợng thông tin khách hàng, qua đó nâng cao hiệu quả của hệ thống
thƣờng xuyên liên tục và từ tất cả các bộ phận của doanh nghiệp. Thông tin
CRM.[2,tr.124]
này sẽ đƣợc sắp xếp với các tiêu chí cơ bản do doanh nghiệp đƣa ra đối với
Xây dựng cơ sở dữ liệu về khách hàng
từng khách hàng và đƣợc sử dụng trong tất cả các bộ phận liên quan đến
Khi có đƣợc một khách hàng mới, doanh nghiệp bán đƣợc hàng lần đầu
khách hàng.
tiên cho họ và sẽ có cơ hội cho lần thứ hai, thứ ba và nhiều hơn nữa nếu
Tuy nhiên, khi xây dựng cơ sở dữ liệu về khách hàng, doanh nghiệp
doanh nghiệp xây dựng đƣợc một mối quan hệ tốt với khách hàng, nếu không
cần xem xét việc có cần thêm những thông tin mới hay không, lợi ích của nó
doanh nghiệp sẽ mất luôn khách hàng đó và sẽ phải mất chi phí để xây dựng
nhƣ thế nào so với chi phí để có đƣợc thông tin đó. Ví dụ: sẽ rất là có ích cho
lại mối quan hệ.
một hãng hàng không nếu biết đƣợc sở thích của khách hàng trên những tuyến
Quản lý và chăm sóc khách hàng tốt sẽ giúp doanh nghiệp thu hút đƣợc
đƣờng bay dài thích nghe nhạc nhẹ hay xem phim và hãng hàng không đó sẽ
nhiều khách hàng hơn, doanh thu từ đó sẽ tăng lên theo sự phát triển của
cung cấp loại nhạc đó trên các chuyến bay và nhiều dịch vụ khác. Việc xử lý
khách hàng. Thiết lập cơ sở dữ liệu khách hàng là một công cụ có thể giúp
đúng thông tin có thể làm cho khách hàng cảm thấy thoả mãn tối đa và vƣợt
doanh nghiệp thực hiện tốt công việc này. Có nghĩa từ cơ sở dữ liệu thông tin
quá mong chờ của mình.
này, doanh nghiệp có đƣợc những kế hoạch chiến lƣợc nhằm thiết lập đƣợc
Thông tin khách hàng cần phải đƣợc truy cập một cách dễ dàng trong
mối quan hệ lâu dài với khách hàng, tạo đƣợc mối quan hệ tƣơng tác giữa sản
toàn hệ thống công ty để hỗ trợ cho quá trình phục vụ khách hàng. Các thông
phẩm với khách hàng.
tin này sẽ giúp nhân viên hiểu rõ khách hàng của mình hơn, từ đó có thể phục
Việc xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về khách hàng là cơ sở để các
vụ có hiệu quả và làm hài lòng khách hàng hơn. Đó chính là một trong những
doanh nghiệp tiến hành các hoạt động tiếp thị nhƣ gửi thƣ chào hàng, giới
yếu tố giúp doanh nghiệp cung cấp đƣợc một dịch vụ có tính cá nhân hoá cao.
thiệu sản phẩm mới, chăm sóc khách hàng…
Điều này rất quan trọng và cần thiết trong hoạt động kinh doanh vì nó thể hiện
Hệ thống cơ sở dữ liệu khách hàng và hệ thông tin kinh doanh phải
sự thừa nhận giá trị của khách hàng đối với doanh nghiệp.
đƣợc thiết kế để đáp ứng mọi nhu cầu liên quan đến thông tin khách hàng. Hệ
Phân loại khách hàng:
thống cho phép doanh nghiệp tổ chức và khai thác tốt nhất các thông tin khách
Sau khi doanh nghiệp đã có đủ thông tin và xây dựng đƣợc cơ sở dữ
hàng từ hoạt động hàng ngày của hệ thống kinh doanh; Thông tin về khách
liệu về khách hàng, thì doanh nghiệp cần phân loại khách hàng theo các tiêu
hàng sẽ trở lên rất lớn theo thời gian, vì thế doanh nghiệp phải có hệ thống đủ
thức khác nhau để có chính sách đối xử phù hợp. Việc phân loại khách hàng
lớn để lƣu trữ thông tin. Việc lƣu trữ thông tin này thƣờng đƣợc lƣu trong kho
thƣờng dựa theo nguyên tắc Pareto đó là chỉ có 20% lƣợng khách hàng của
dữ liệu, chính là phần Data mining trong hệ thống CRM. Hệ thống này thu
doanh nghiệp chi phối đến 80% lợi nhuận của doanh nghiệp đó. 20% lƣợng
thập và lƣu giữ các thông tin để xác định và hiểu đƣợc khách hàng và những
khách hàng này là khách hàng thực sự của doanh nghiệp, nếu mất lƣợng
22
23
24
25
khách này sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Phân loại
cách xử lý các dữ kiện đầy đủ về hành vi và nhu cầu khách hàng. Để hiểu
khách hàng chính xác giúp doanh nghiệp giảm chi phí cũng nhƣ nguồn lực
đƣợc giá trị vòng đời tiêu dùng của khách hàng, nhiều công ty phân tích chi
trong việc xử lý thông tin khách hàng. Quản lý cập nhật nguồn dữ liệu của
phí ban đầu để giành đƣợc khách hàng so với lợi nhuận thu đƣợc từ lần giao
20% khách hàng hàng đầu bao giờ cũng dễ dàng, quản lý thông tin của 20%
dịch đầu tiên. Nhƣng tập trung vào một giao dịch đơn lẻ này chỉ phản ánh
khách hàng tiếp theo sẽ khó khăn hơn và 20% khách hàng nhóm cuối còn
đƣợc khả năng sinh lời trong ngắn hạn. Điều này không thể hiện đƣợc giá trị
phức tạp hơn nữa.[27,tr.45] Xác định đƣợc các khách hàng quan trọng của
vòng đời khách hàng mà khách hàng có thể mang lại thông qua mối quan hệ
doanh nghiệp là rất cần thiết. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là làm thế nào để phân
lâu dài. Nhờ việc nắm bắt đƣợc giá trị vòng đời tiêu dùng của của khách hàng
loại chính xác và dựa theo tiêu chí nào.
một công ty có thể thực hiện việc ra các quyết định đầu tƣ để giành lấy và
Ví dụ, việc phân loại khách hàng dựa trên giá trị cho phép các hãng
quản lý khách hàng trên cơ sở giá trị kỳ vọng lâu dài hiệu quả.
hàng không quản lý khách hàng của họ nhƣ là một loại tài sản. Ví dụ, có thể
Giá trị vòng đời tiêu dùng của một khách hàng có thể đƣợc định nghĩa
gộp nhóm khách hàng theo giá trị tiền tệ và tần suất đi lại. Giá trị hiện thời -
là giá trị tài chính tƣơng lai mà khách hàng đó mang đến cho công ty trừ đi
theo dạng doanh thu đƣợc ghi nhận - cũng là một thông tin quan trọng. Thêm
chi phí giành lấy và duy trì khách hàng. Các chi phí giành và giữ khách hàng
nữa, tiêu chí phân loại này cũng giúp doanh nghiệp nắm bắt và hiểu đƣợc giá
có thể bao gồm các chi phí của các chƣơng trình khuyến khích và thƣởng và
trị tiềm năng ví dụ nhƣ khả năng chi tiêu trong tƣơng lai và phần nguồn tài
chi phí của các đợt giảm giá đi kèm với cam kết mua sắm lâu dài.[31,tr.4]
chính tiềm ẩn. Những hiểu biết đó có thể đƣợc sử dụng để xác định mức đầu
tƣ hợp lý cho mỗi phân khúc khách hàng.[21,tr.2]
Giá trị khách hàng bao gồm 2 bộ phận: giá trị giao dịch - đƣợc thể hiện
từ hồ sơ các hoạt động giao dịch của khách hàng và hồ sơ các hoạt động giao
Điều này nên bắt đầu thực hiện dựa trên cơ sở dữ liệu của khách hàng
dịch của các nhóm khách hàng đƣợc phân khúc tƣơng tự; và - giá trị mạng
trong đó có chứa đựng các thông tin cơ bản của khách hàng nhƣ: thông tin cá
lƣới - là giá trị tiềm năng có thể tồn tại trong mạng lƣới của các mối quan hệ
nhân, tình hình mua hàng...,và điều quan trọng nhất là theo các thông tin phân
của khách hàng. Mạng lƣới này có thể đƣợc thể hiện thông qua các đối tƣợng
tích dựa trên giá trị vòng đời tiêu dùng của khách hàng.
bị tác động và các phƣơng thức khác để thu nhận các khách hàng mới và thâm
Xác định giá trị vòng đời tiêu dùng của khách hàng (Customer Lifetime
nhập các thị trƣờng mới.
Giá trị giao dịch bao gồm 3 bộ phận: tần suất giao dịch, khối lƣợng
Value)
“Giá trị vòng đời tiêu dùng của khách hàng chính là lợi nhuận ròng mà
doanh nghiệp nhận được từ khách hàng trong quá trình tiêu dùng sản phẩm”.
giao dịch và tỷ lệ từ bỏ công ty của khách hàng.
Tần suất đo lường mức độ thƣờng xuyên mà khách hàng tiếp xúc với
công ty về các hàng hóa và dịch vụ đang đƣợc chào bán. Nếu khách hàng
[27,tr.38]
Việc phân tích vòng đời giá trị bắt đầu từ việc hiểu biết về các động cơ
thƣờng xuyên mua sản phẩm của công ty trong quá khứ thì trong tƣơng lai
giá trị của khách hàng nhƣ là giá trị của giao dịch cá nhân, tần suất mua sắm,
khả năng họ sẽ tiếp tục việc mua sắm là rất lớn. Đi kèm với điều đó là khách
và chi phí của dịch vụ. Việc hiểu rõ các đó chỉ có thể thực hiện đƣợc bằng
hàng thƣờng cuyên thƣờng đem lại lợi nhuận nhiều hơn cho công ty bởi vì sau
24
25
26
27
giao dịch đầu tiên chi phí giành khách hàng đã không còn nảy sinh trong các
Phân bổ các nguồn lực một cách hợp lý tới các khách hàng,
giao dịch tiếp theo. Việc kết hợp giữa phân tích tần suất và tần suất gần giúp
những ngƣời dƣờng nhƣ sẽ đem lại sự tăng trƣởng về doanh thu và lợi nhuận
công ty tập trung một cách hiệu quả tới các khách hàng trên, những ngƣời
cho công ty.
thực sự mang lại khả năng sinh lời dài hạn cho công ty
Quy mô giao dịch trung bình là chỉ số quan trọng thứ hai của giá trị
giao dịch kỳ vọng trong tƣơng lai. Giá trị giao dịch kỳ vọng trong tƣơng lai là
Hỗ trợ các quyết định trong việc giành khách hàng, duy trì khách
hàng, phát triển khách hàng và tái kích hoạt hoạt động mua sắm của khách
hàng.[31,tr.7]
khoản khách hàng sẵn lòng chi vào sản phẩm và dịch vụ để đổi lấy giá trị mà
Xác định nhu cầu và mong muốn của khách hàng
khách hàng cho rằng sản phẩm và dịch vụ đó sẽ mang lại cho họ. Quy mô
giao dịch trung bình cũng biểu hiện nhu cầu hiện tại và tiềm năng
Quyết định của khách hàng có mua hay không mua sản phẩm và dịch
vụ của doanh nghiệp dựa trên lợi ích mang lại từ doanh nghiệp. Khách hàng
Tỷ lệ từ bỏ của khách hàng - tỷ lệ mà khách hàng chuyển sang dùng
cảm thấy lợi ích có đƣợc càng cao, họ càng hài lòng với sản phẩm và dịch vụ
sản phẩm của đối thủ cạnh tranh - là chi phí nhiều nhất một công ty phải đối
của doanh nghiệp thì cơ hội thị trƣờng đối với doanh nghiệp càng tốt. Do đó
phó trong việc quản lý giá trị khách hàng. Hiểu biết việc khách hàng có
càng hiểu về nhu cầu của khách hàng và mức độ thoả mãn của họ, thì càng có
thƣờng xuyên mua hàng hay không và gần đây thế nào có thể giúp công ty
cơ hội thành công trong tƣơng lai. Nhận ra những thay đổi trong sở thích và
nhận ra đƣợc tỷ lệ từ bỏ của khách hàng. Ví dụ, nếu một khách hàng không
nhu cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ của khách hàng là một điều kiện tiên quyết
mua hàng trong một thời gian dài thì có thể cho rằng khách hàng đó đã rời bỏ
để phục vụ đƣợc khách hàng một cách tốt nhất. Một doanh nghiệp dù đã phát
mối quan hệ và họ sẽ là mục tiêu phù hợp cho chiến dịch giành lại khách
triển cũng cần chú ý đến vấn đề này. Khách hàng sẽ không chỉ hài lòng khi
hàng. Thông qua việc hiểu biết tỷ lệ từ bỏ cũng nhƣ đồng thời với tần suất và
doanh nghiệp làm mong muốn của họ đƣợc thoả mãn mà còn phải ở mức cao
tần suất gần, các công ty có thể tránh đƣợc việc giành lại khách hàng trong
hơn nữa. Bằng cách này doanh nghiệp sẽ thắt chặt hơn mối quan hệ với khách
khi khách hàng đó chƣa hề từ bỏ công ty
hàng.
Việc phân tích giá trị vòng đời tiêu dùng của khách hàng hiệu quả giúp
1.2.3.2 Duy trì và phát triển quan hệ khách hàng
công ty thực hiện các đầu tƣ giành khách hàng và quản lý khách hàng một
Việc duy trì và phát triển quan hệ khách hàng chỉ thực sự có hiệu quả
cách sáng suốt nhằm đảm bảo rằng tất cả các khách hàng đều có thể đem lại
khi doanh nghiệp xây dựng đƣợc kế hoạch chăm sóc và ƣu đãi khách hàng cụ
lợi nhuận. Việc quản lý giá trị vòng đời một cách hợp lý tạo ra cơ hội để tăng
thể, tổ chức thực hiện hoạt động chăm sóc và tiến hành đánh giá thực hiện để
lợi nhuận và khoản thu hồi từ việc đầu tƣ bằng:
có những điều chỉnh phù hợp nhằm tăng cƣờng quan hệ khách hàng.
Thu hút các khách hàng tiềm năng với giá trị vòng đời tiêu dùng
tiềm năng cao nhất
Xây dựng kế hoạch chăm sóc khách hàng.
Một trong những hình thức thể hiện bên ngoài của việc quản lý quan hệ
Lập lên các mối quan hệ sinh lời hơn và bền vững hơn với các
khách hàng hiện tại
khách hàng thành công là nhằm xây dựng đƣợc chƣơng trình khách hàng
thƣờng xuyên để xây dựng và duy trì sự gắn bó hay lòng trung thành của
26
27
28
29
khách hàng với sản phẩm của doanh nghiệp. Chƣơng trình khách hàng thƣờng
nghiệp để đầu tƣ vào. Những khách hàng lớn sẽ nhận đƣợc đầu tƣ nhiều hơn,
xuyên hay các câu lạc bộ đƣợc tạo ra nhằm mục đích giữ khách hàng quay trở
sẽ nhận đƣợc nhiều ƣu tiên hơn khi giao dịch.
lại,mua hàng hoá nhiều lần hơn và trung thành với doanh nghiệp. Thông qua
Thứ ba, cá nhân hoá các giao dịch của doanh nghiệp đối với các khách
chƣơng trình khách hàng thƣờng xuyên, các doanh nghiệp xây dựng mối quan
hàng này. Khi quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng đƣợc cá nhân hoá có
hệ đặc biệt trong đó những khách hàng quan trọng nhất sẽ nhận đƣợc những
nghĩa là doanh nghiệp biết rõ đƣợc khách hàng và có thể nhận biết đƣợc
ƣu đãi đặc biệt và phần thƣởng ngoài sản phẩm.
khách hàng mỗi khi giao dịch, ở khách hàng sẽ xuất hiện tâm lý quay trở lại
Việc xây dựng kế hoạch chăm sóc khách hàng có thể đƣợc thực hiện
doanh nghiệp để mua hàng khi có nhu cầu về loại hàng hoá đó.
đối với nhiều đối tƣợng khách hàng khác nhau, tuy nhiên quan trọng và hiệu
Cuối cùng, cam kết của doanh nghiệp cung cấp các ƣu đãi cho đối
quả nhất vẫn là tập trung vào các khách hàng thƣờng xuyên, khách hàng lớn.
tƣợng khách hàng này. Phần thƣởng này có thể là các ƣu đãi về dịch vụ nhƣ
Và để xây dựng đƣợc kế hoạch chăm sóc khách hàng trong toàn doanh
các ƣu tiên trong quá trình giao dịch hay các ƣu đãi về kinh tế nhƣ giảm giá,
nghiệp, thì doanh nghiệp cần đảm bảo các yếu tố nhƣ theo sơ đồ 1.5:
tăng số lƣợng hàng…
Chƣơng trình khách hàng thƣờng xuyên
Tổ chức thực hiện hoạt động chăm sóc và ƣu đãi khách hàng.
Cam kết cho khách hàng
Việc tổ chức các hoạt động chăm sóc khách hàng là một trong những
nội dung quan trọng để duy trì và phát triển quan hệ khách hàng của doanh
Cá nhân hoá khách hàng
nghiệp, trong đó đối tƣợng chăm sóc chính là các khách hàng có giá trị nhất
đối với doanh nghiệp. Ngày nay các hình thức chăm sóc và quan hệ khách
Đầu tƣ vào khách hàng
hàng rất đa dạng và phong phú, tuy nhiên để phổ biến và có hiệu quả vẫn là
dƣới hình thức các chƣơng trình khách hàng thƣờng xuyên. Trƣớc khi triển
Thông tin về khách hàng
khai chƣơng trình chăm sóc, doanh nghiệp cần lƣu ý đến các yếu tố:
Những mục tiêu của chƣơng trình là gì? Mục đích nhằm tăng quy mô
Sơ đồ 1.5: Các bƣớc xây dựng chƣơng trình khách hàng thƣờng xuyên
đơn hàng hay tần suất của đơn hàng; tạo dựng danh tiếng hay chống việc
Thứ nhất, doanh nghiệp phải có đƣợc những thông tin cơ bản nhất về
chuyển đổi nhãn hiệu; thu hút khách hàng mới hay duy trì khách hàng có
khách hàng từ hệ thống cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp (nhƣ đã trình bày
sẵn... Mỗi mục tiêu có thể phải dẫn đến việc thiết kế chƣơng trình khách hàng
trong phần trên). Khách hàng trong hệ thống cơ sở dữ liệu sẽ đƣợc đối xử dựa
thƣờng xuyên để tạo dựng lòng trung thành.
trên nguyên tắc của các mối quan hệ.
Nhóm mục tiêu là ai? Với các doanh nghiệp khác nhau, mức độ chi tiêu
Thứ hai, từ hệ thống cơ sở dữ liệu về khách hàng, chọn lọc những
của khách hàng trung thành cũng khác nhau. Ví dụ, American Airlines cấp thẻ
nhóm khách hàng có giá trị nhất đóng góp chủ yếu vào doanh thu của doanh
Kim cƣơng cho những hội viên bay 80.000 dặm bay/năm tƣơng đƣơng 100
chuyến bay/năm hay 2 chuyến bay/tuần. Trong khi khách hàng thƣờng xuyên
28
29
30
của Nitendo lại là những đứa trẻ với chi tiêu trung bình là
31
Cấu trúc chƣơng trình: nếu cung cấp cho khách hàng những ƣu đãi
không hấp dẫn, hoặc quá khó để đạt đƣợc các ƣu đãi, khách hàng sẽ không
200USD/tháng.[20,tr. 221]
Quyền lợi cung cấp cho hội viên là gì? Những quyền lợi đó chỉ bao
gồm những ƣu đãi dịch vụ nhƣ phòng hạng sang, giao hàng miễn phí, tƣ vấn...
hay bao gồm cả các quyền lợi về kinh tế nhƣ du lịch miễn phí, vé máy bay
miễn phí, khách sạn miễn phí...
quan tâm đến chƣơng trình vì những phần thƣởng quá nhỏ bé hay không phù
hợp trong khi doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một khoản chi phí rất lớn.
Các chƣơng trình chăm sóc khách hàng (thƣờng xuyên, khách hàng
quan trọng...), ban đầu đƣợc xây dựng với vai trò là một đặc tính của sản
Doanh nghiệp cần phát triển một chiến lƣợc truyền thông có hiệu quả
phẩm, là một cấu thành của marketing hỗn hợp, nhƣng sau một giai đoạn phát
để giới thiệu chƣơng trình của mình. Kênh thực hiện có thể là các phƣơng tiện
triển bản thân nó đã trở thành một sản phẩm của các doanh nghiệp lớn. Do
thông tin đại chúng nhƣ báo viết, truyền thanh, truyền hình, web...hoặc xúc
vậy, bản thân chƣơng trình chăm sóc khách hàng cũng phải thƣờng xuyên đổi
tiến trực tiếp thông qua thƣ, điện thoại với đối tƣợng khách hàng đặc biệt.
mới sản phẩm của mình, có các chính sách tiếp thị tốt để cạnh tranh với các
Doanh nghiệp cần phải có một chiến lƣợc thực hiện để đảm bảo chắc
chắn các nhân viên trong doanh nghiệp hiểu đƣợc và sẵn sàng có đủ điều kiện
để thực hiện chƣơng trình này.
chƣơng trình khách hàng của các doanh nghiệp khác.
1.2.3.3 Các hoạt động hỗ trợ triển khai CRM
Xây dựng quy trình kinh doanh phù hợp
Cuối cùng doanh nghiệp cần định lƣợng và không ngừng nâng cao kết
Để đảm bảo thực hiện CRM thống nhất trong toàn doanh nghiệp thì
quả thực hiện chƣơng trình đảm bảo chắc chắn chƣơng trình sẽ đat đƣợc
doanh nghiệp phải xây dựng đƣợc quy trình kinh doanh phù hợp mà ở đó
những mục tiêu với chi phí hợp lý nhất.
khách hàng là trung tâm, và phải đảm bảo khách hàng nhận đƣợc sự hỗ trợ
Đánh giá thực hiện và điều chỉnh nhằm tăng cƣờng quan hệ khách hàng
cao nhất, thoả mãn nhất. Quy trình kinh doanh là một bộ phận quan trọng ảnh
Thƣờng xuyên đánh giá các kết quả hoạt động chăm sóc khách hàng là
hƣởng trực tiếp đến cả doanh nghiệp và khách hàng.
một nội dung cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý quan
hệ khách hàng.
Khi hoạch định quy trình kinh doanh, để đảm bảo quy trình đƣợc thực
hiện hiệu quả trong toàn doanh nghiệp, doanh nghiệp cần: xác định rõ khách
Khi đã cam kết và công bố những ƣu đãi cho khách hàng mà việc cung
hàng sử dụng cuối cùng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Ví dụ nhƣ đối
cấp các ƣu đãi đó vì một lý do nào đó không đúng theo quy định, thì sẽ bị
với các hãng hàng không thì khách hàng cuối cùng là các hành khách chứ
phản tác dụng. Khách hàng sẽ khó chịu hơn nhiều khi họ không đƣợc hƣởng
không phải là các đại lý lữ hành; xây dựng quy trình kinh doanh thuận tiện
những thứ mà khách hàng cho rằng lẽ ra họ đƣợc hƣởng. Sự khó chịu này sẽ
nhất, hợp lý nhất và dựa trên quan điểm của khách hàng cuối cùng. Ngoài ra,
không phát sinh nếu không tồn tại một chƣơng trình khách hàng thƣờng
quy trình kinh doanh cũng cần đƣợc điều chỉnh dựa trên phản hồi của khách
xuyên. Vì thế, doanh nghiệp phải thƣờng xuyên đánh giá việc thực hiện các
hàng, của đối tác...
cam kết với khách hàng.
Để thay đổi quy trình kinh doanh của cả một doanh nghiệp không phải
là vấn đề đơn giản có thể thực hiện trong thời gian ngắn do yêu cầu phải thay
30
31
32
33
đổi cơ bản trong mọi hoạt động cũng nhƣ thói quen xử lý công việc của nhân
những nhân tố quan trọng để duy trì quan hệ lâu dài với khách hàng vì theo
viên. Vì thế phải đảm bảo các nhân viên hiểu rõ đƣợc những điều chỉnh này
thống kê 50-70% khách hàng sẽ quay trở lại mua hàng nếu những phàn nàn
và có sự phối hợp giữa các bộ phận nhằm mang lại hiệu quả cao nhất
của họ đƣợc giải quyết kịp thời.
Xây dựng chuẩn cam kết dịch vụ (SLA)
Khi giải quyết ý kiến phản hồi của khách hàng, doanh nghiệp phải đảm
Xây dựng chuẩn cam kết dịch vụ (Standard Level Agreement - SLA)
bảo đƣợc mọi thành viên trong doanh nghiệp hiểu rõ nguyên tắc: sửa chữa
chung cho doanh nghiệp và các chuẩn dịch vụ cụ thể với từng khách hàng.
hoặc giải quyết vấn đề của khách hàng là vấn đề đầu tiên cần phải giải quyết,
Thực hiện đúng các chuẩn dịch vụ đã cam kết. Nếu vì bất kỳ lý do gì mà một
sau đó cần tìm ra nguyên nhân để phòng tránh chứ không phải để đổ trách
trong các chuẩn dịch vụ đã cam kết bị trì hoãn hay không thực hiện đƣợc thì
nhiệm cho khách hàng hoặc bộ phận khác trong doanh nghiệp [1, tr.162].
ngay lập tức phải xin lỗi và thông báo ngay cho khách hàng đồng thời đề xuất
Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một hệ thống tiếp nhận thông tin phản
phƣơng án khắc phục kịp thời.
hồi của khách hàng hiệu quả. Doanh nghiệp còn phải cho khách hàng thấy
Để xây dựng đƣợc một SLA, doanh nghiệp cần lƣu ý đến các bƣớc sau:
rằng khi họ có khiếu nại, phàn nàn hay vƣớng mắc gì về sản phẩm, dịch vụ,
cách thức giao dịch.. thì họ có thể dễ dàng tiếp cận đƣợc đúng bộ phận giải
[1,tr.148]
Bƣớc 1: Cân nhắc lại chiến lƣợc CRM
Bƣớc 2: Xác định yêu cầu và mong muốn của khách hàng
quyết vấn đề đó.
Ngoài ra, việc xử lý các thông tin phản hồi một cách kịp thời và chính
Bƣớc 3: Xác định phƣơng pháp đo lƣờng hiệu quả hoạt động
xác là rất cần thiết. Để làm đƣợc điều này thì bộ phận xử lý cần hiểu rõ về
Bƣớc 4: Xác định mức bồi thƣờng
khách hàng và đƣợc cung cấp thông tin đầy đủ từ tất cả các bộ phận khác
Bƣớc 5: Giám sát hiệu quả hoạt động
trong doanh nghiệp. Tức là hệ thống thông tin khách hàng cần đƣợc thƣờng
Bƣớc 6: Xem xét lại các SLA một cách thƣờng xuyên
xuyên đƣợc cập nhật và chia sẻ trong toàn doanh nghiệp. Hơn nữa, nhân viên
Ở mỗi bƣớc của quy trình, doanh nghiệp cần sử dụng chiến lƣợc CRM
trong công ty cũng cần đƣợc trang bị đầy đủ kiến thức chuyên môn để có thể
của mình nhƣ là một tiêu chuẩn để đảm bảo những nỗ lực của doanh nghiệp
giải quyết nhanh và chính xác các khiếu nại của khách hàng.
sẽ đáp ứng sự duy trì và phát triển các mối quan hệ khách hàng. Tuy nhiên,
1.3. VAI TRÒ CỦA CRM TRONG VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
khi xây dựng các SLA, doanh nghiệp cần chú ý đến khả năng thực hiện đƣợc
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
các cam kết của doanh nghiệp, không nên đƣa ra các mức cam kết quá cao
1.3.1 Duy trì sự trung thành của khách hàng
Mục đích của CRM chính là đảm bảo và nâng cao mức độ thoả mãn
dẫn đến không có khả năng thực hiện.
Hệ thống thông tin tƣơng tác với khách hàng
của khách hàng. Khi nhu cầu của khách hàng đƣợc đáp ứng và vƣợt quá sự
Hệ thống thông tin tƣơng tác với khách hàng ở đây chính là hệ thống
mong đợi của họ thì khách hàng sẽ gắn bó với doanh nghiệp lâu hơn, vì thế
xử lý các ý kiến, các khiếu nại phàn nàn của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ
CRM tạo ra và duy trì đƣợc sự trung thành của khách hàng. Về mặt kinh tế,
và chính doanh nghiệp đó. Việc giải quyết tốt các khiếu nại là một trong
32
33
34
35
sự trung thành của khách hàng tạo ra đƣợc 3 ảnh hƣởng tới doanh nghiệp
quá trình quan hệ khách hàng. Tuy nhiên, mối quan hệ với khách hàng trung
(theo bảng 1.1)
thành cũng có những nhƣợc điểm, đó là sự cố định trong các kết quả phản hồi
Bảng 1.1 Ảnh hƣởng về kinh tế của sự trung thành từ khách hàng
sẽ làm doanh nghiệp chậm thay đổi, không linh hoạt để đáp ứng đƣợc các yêu
cầu của thị trƣờng.
Chắc chắn hơn
Tăng trƣởng hơn
Lợi nhuận hơn
Ổn định hơn
Thâm nhập sâu hơn
Tiết kiệm chi phí
Nhiều phản hồi hơn
vào khách hàng
Tiết kiệm chi phí tìm
Linh hoạt hơn
Giới thiệu đƣợc nhiều
khách hàng mới
Tin tƣởng hơn
hơn cho khách hàng mới
Chi phí quản lý khách
CRM cũng làm gia tăng sự thoả mãn của khách hàng thông qua việc cá
biệt hoá dịch vụ và nhận biết đƣợc khách hàng thông qua hệ thống thông tin
hỗ trợ. Nhu cầu đƣợc nhận biết và tôn trọng là một trong những yếu tố quyết
định để khách hàng có gắn bó với một doanh nghiệp, và CRM giúp doanh
hàng ít hơn
nghiệp thực hiện đƣợc điều này.
Tăng doanh thu
1.4.2 Nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Giảm bớt độ co dãn của
giá hàng hoá
Tăng doanh thu bán
hàng nhiều chiều
Không năng động
Làm sai lệch cấu trúc
Chi phí cho hoạt động
Không linh hoạt
khách hàng
làm khách hàng gắn bó
CRM giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động thông qua việc
giảm chi phí, đồng thời tăng doanh thu và duy trì sự tăng trƣởng ổn định .
Việc tiết kiệm chi phí có thể đƣợc thực hiện thông qua việc giảm bớt
những khoản chi phí phát sinh khi tìm kiếm khách hàng mới. Trong nhiều
trƣờng hợp, việc quản lý khách hàng hiện có sẽ ít chi phí hơn nữa vì khách
Thông tin đƣợc truyền
hàng đã đƣợc thông tin đầy đủ và việc đặt hàng, phân phối sẽ đƣợc tiến hành
miệng không chính xác
ngay. Ngoài ra hệ thống CRM cũng giúp giảm thiểu những chi phí không cần
Trƣớc hết, khách hàng trung thành sẽ đem lại sự chắc chắn hơn cho
thiết khi xử lý thông tin khách hàng giữa các phòng ban thông qua việc tập
doanh nghiệp, điều này cũng sẽ tạo ra sự ổn định hơn trong mối quan hệ với
trung hoá các thông tin khách hàng và cung cấp công cụ truy nhập dễ dàng.
khách hàng. Sự ổn định có thể là thói quen quyết định mua hàng của khách
Việc tăng doanh thu đạt đƣợc thông qua việc chú trọng phát triển quan
hàng không bị tác động bởi đối thủ cạnh tranh và thậm chí khách hàng có thể
hệ với các khách hàng có giá trị cao và đổi lại giá trị các khách hàng này
bỏ qua những sai sót nhỏ của doanh nghiệp. Sự chắc chắn còn có thể đạt đƣợc
mang lại cũng sẽ tăng lên thông qua khối lƣợng các đơn hàng. Bên cạnh đó,
thông qua việc tăng cƣờng các phản hồi của khách hàng trung thành. Những
các khách hàng này ít nhạy cảm hơn về giá và sẵn sàng chấp nhận giá cao
khách hàng này sẽ sẵn sàng góp ý trả lời các điều tra của doanh nghiệp và
hơn. Họ mang lại nhiều doanh thu hơn cho doanh nghiệp thông qua các hoạt
thậm chí có thể tham gia vào quá trình tạo sản phẩm mới hoặc các chƣơng
động mua bán nhiều chiều. Ngoài ra, CRM còn giúp tăng doanh thu thông qua
trình làm thoả mãn khách hàng tốt hơn. Bên cạnh đó, lòng trung thành đƣợc
hoạt động dự đoán hành vi của khách hàng. CRM có thể phân tích nhu cầu sử
tạo dựng trên cơ sở tin tƣởng lẫn nhau, vì thế các khách hàng trung thành
dụng dịch vụ, dịch vụ sẽ mua tiếp theo, mức giá tối ƣu khách hàng có thể
thƣờng tin tƣởng vào doanh nghiệp và ngƣợc lại. Điều này sẽ rất có ích trong
chấp nhận... thông qua các dữ liệu có sẵn, điều này sẽ giúp doanh nghiệp có
34
35
36
37
các kế hoạch hành động phù hợp. CRM hƣớng đến khai thác giá trị của các
Nhƣ đã nói ở trên, sự ảnh hƣởng của CRM tới kết quả kinh doanh cuối
khách hàng hiện hữu, vì thế khi các hoạt động của doanh nghiệp đƣợc tập
cùng là rất đáng kể nhƣng nó khác nhau giữa các hãng bởi sự thực hiện các
trung vào duy trì những khách hàng đang sẵn có thì sự phát triển có thể đạt
phƣơng thức là không giống nhau. Có thể ƣớc lƣợng là:
đƣợc bằng cách khai thác triệt để khả năng của các khách hàng này và bằng
Đối với hãng lớn: 100 tới 250 triệu USD/năm
cách giành đƣợc khách hàng mới. Thông qua hệ thống CRM, doanh nghiệp có
Đối với hãng trung bình: 25 tới 60 triệu USD/năm
thể thâm nhập sâu hơn vào thị trƣờng ví dụ nhƣ làm cho khách hàng tập trung
Đối với hãng nhỏ hơn: 15 đến 50 triệu USD/năm [28,tr.6]:
mua hàng hoá của doanh nghiệp. Việc phát triển mới cũng có thể đƣợc thực
hiện bằng cách thuyết phục những khách hàng trung thành giới thiệu tốt về
doanh nghiệp cho khách hàng mới.
1.4.3 Mở rộng thị phần
Một điều rõ ràng là những lời khen, lời truyền miệng hay giới thiệu của
những khách hàng trung thành cho khách hàng mới sẽ là hình thức quảng cáo
Đối với các hãng hàng không, sự tăng doanh thu có thể thu đƣợc từ:
hiệu quả nhất cho doanh nghiệp. Thống kê cho thấy trung bình nếu một ngƣời
hài lòng về doanh nghiệp thì họ sẽ giới thiệu với 3 đến 4 ngƣời quen của họ.
[28,tr.5]
Tái thu hút các khách hàng đã rời bỏ công ty, điều này chiếm tới
từ 0.1 tới 0.3% doanh thu.
CRM tập trung vào thoả mãn các khách hàng hiện tại bằng cách xây dựng các
mối quan hệ lâu dài. Nhƣ vậy, CRM giúp doanh nghiệp mở rộng lƣợng khách
Tăng cƣờng tỷ lệ ngân sách của khách hàng dành cho di chuyển
hàng không, chiếm tới từ 0.3 tới 1.2% của doanh thu.
Giành khách hàng mới, chiếm khoảng xấp xỉ 0.05% doanh thu
hàng của mình, cũng chính là mở rộng thị phần. Khi khách hàng hài lòng thì
không chỉ có khách hàng đó sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp mà những
ngƣời thân quen của họ theo giới thiệu cũng sẽ có xu hƣớng sử dụng dịch vụ
Trong quá trình thu hút và giữ khách hàng, các doanh nghiệp vẫn phát
của doanh nghiệp đó. Thông tin có đƣợc từ ngƣời quen giới thiệu là thông tin
sinh chi phí nhƣng những chi phí này chỉ chiếm khối lƣợng từ 0.3% tới 0.6%
đƣợc đánh giá đáng tin và có nhiều tác động nhất đến quyết định mua hàng
của cơ sở chi phí hiện thời:
của khách hàng tiềm năng.
Chi phí cận biên của các chuyến bay nối chuyến nhƣ là sự kích
Bên cạnh đó, CRM cho phép doanh nghiệp sở hữu và sử dụng những nội
thích tài chính đƣợc ƣớc lƣợng chiếm khoảng 0.2 tới 0.4% của các chi
dung thông tin liên quan đến khách hàng một cách rộng rãi và nhanh chóng,
phí.
nhờ vậy, sẽ có những giải pháp thực sự phù hợp với khách hàng, chẳng hạn
Các kích thích CRM kèm thêm chiếm từ 0.2 tới 0.5% của các chi
nhƣ thiết kế sản phẩm, thông điệp truyền tải tới khách hàng, hình thức tiếp
thị,v.v… Nhờ những chiến lƣợc đúng đắn trong phát triển sản phẩm, tiếp thị
phí.
Việc tiết kiệm các chi phí nhờ hiệu suất và vận hành hoạt động tốt hơn
của chƣơng trình CRM hiện tại tạo ra sự giảm chi phí từ 0.1 tới 0.3%.
36
hay khuyến mại, doanh nghiệp sẽ nâng cao số lƣợng sản phẩm bán ra, tạo
thuận lợi cho việc mở rộng thị phần.
37
38
39
CHƢƠNG II
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn đƣợc
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG CRM TẠI
nhà nƣớc giao. Tổng công ty Hàng không lấy Vietnam Airlines làm nòng cốt
VIETNAM AIRLINES
và bao gồm các đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh
tế, tài chính, công nghệ thông tin, đào tạo, nghiên cứu tiếp thị, hoạt động
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VIETNAM AIRLINES
trong ngành hàng không. Việc thành lập Tổng công ty là một bƣớc chuyển
2.1.1 Lịch sử phát triển
lớn về tổ chức của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam nhằm đáp ứng nhu
Do đặc điểm của ngành hàng không Việt Nam, lịch sử phát triển của
cầu đổi mới của đất nƣớc, tạo điều kiện để xây dựng một tập đoàn hàng không
Vietnam Airlines có thể gắn liền với sự phát triển của ngành hàng không dân
vững mạnh, vƣơn lên ngang tầm với các hãng hàng không trong khu vực và
dụng.
trên thế giới.
Ngành hàng không dân dụng Việt Nam đƣợc thành lập ngày 15 tháng 1
năm 1956, và có thể đƣợc chia làm 3 giai đoạn:
Qua hơn 15 năm phát triển, Vietnam Airlines đã thực sự trƣởng thành
về mọi mặt. Đội máy bay với những chiếc máy bay TU đƣợc sử dụng vào
Giai đoạn từ 1956 đến 1975:
những ngày đầu thành lập đã liên tục đổi mới và đƣợc đánh giá là đội bay trẻ
Đây là giai đoạn ngành hàng không dân dụng đƣợc hình thành trong
và hiện đại ở châu Á. Trong năm 2007, Vietnam Airlines đã ký mua mới 12
giai đoạn chiến tranh và chủ yếu phục vụ nhiệm vụ quốc phòng. Trong thời
chiếc Boeing 787, 5 chiếc ATR 72, 10 chiếc A350-900. Tổng số máy bay
gian này, mọi chi phí do nhà nƣớc bao cấp hoàn toàn, nhiệm vụ vận tải hàng
đang khai thác của hãng là 49 chiếc, trong đó có 10 chiếc B777, 4 chiếc
không chỉ đóng vai trò thứ yếu không nhằm mục đích kinh doanh.
A330, 20 chiếc A320 và A321, 2 chiếc Folker 70 và 10 chiếc ATR72.[39]
Giai đoạn từ 1976 đến 1989:
Trong 3 năm trở lại đây, Vietnam Airlines không ngừng phát triển
Sau ngày miền Nam giải phóng, cơ sở vật chất đƣợc tăng cƣờng. Việc
mạng bay và tiếp tục mở thêm nhiều đƣờng bay mới quốc tế và nội địa. Hiện
thành lập Tổng cục hàng không dân dụng Việt Nam năm 1976 đánh dấu một
nay, hãng đang khai thác và hợp tác đến 18 thành phố trong nƣớc và 38 thành
mốc quan trọng trong sự phát triển của ngành hàng không dân dụng Việt
phố trên thế giới ở châu Âu, châu Á, châu Úc và Bắc Mỹ.
Nam. Giai đoạn này Tổng cục hàng không dân dụng thực hiện 3 chức năng:
Cùng với việc củng cố và phát triển mạng đƣờng bay, nâng cao chất
quản lý nhà nƣớc, quốc phòng và đặc biệt chức năng kinh doanh vận tải hàng
lƣợng dịch vụ, hệ thống bán của Vietnam Airlines ngày càng đƣợc hoàn thiện
không.
với mạng lƣới 27 chi nhánh và hàng trăm đại lý trên toàn thế giới. Hiện nay,
Giai đoạn từ 1990 đến nay:
Vietnam Airlines đang sử dụng hệ thống đặt chỗ Gabriel II, đồng thời tham
Tháng 12 năm 1991 Luật hàng không dân dụng đƣợc Quốc hội thông
gia các hệ thống phân phối toàn cầu nhƣ ABACUS, AMADEUS, IFINI.
qua tạo tiền đề cho vận tải hàng không. Đặc biệt ngày 27/05/1995, Thủ tƣớng
Hình ảnh và uy tín của Vietnam Airlines ngày càng đƣợc nâng cao
chính phủ ban hành quyết định về việc thành lập Tổng công ty Hàng không
cùng với việc ra mắt biểu tƣợng mới “Bông sen vàng” vào ngày 20/10/2002,
Vệt Nam. Tổng công ty có tƣ cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự
đánh dấu giai đoạn phát triển mới của hãng.
38
39