Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 56 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh tín dụng của Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi và chƣa đƣợc công bố trên bất kỳ phƣơng tiện
thông tin nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và
các thông tin trích dẫn trong nghiên cứu này đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc.

TRẦN QUỲNH

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2014
Tác giả luận văn

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH VĨNH PHÚC

Trần Quỳnh

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ MINH HẰNG

THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ii

iii

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

Sau thời gian học tập, nghiên cứu đến nay học viên đã hoàn thành luận văn
thạc sĩ kinh tế với đề tài: "Nâng cao năng lực cạnh tranh tín dụng của ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc".
Tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của những cá nhân và
tập thể đã giúp tôi hoàn thành luận văn của mình.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban giám hiệu nhà trƣờng, Phòng
QLĐT Sau đại học và các thầy, cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ....................................................... viii


doanh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện về tinh thần và vật chất để giúp đỡ tôi

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

hoàn thành chƣơng trình học tập và nghiên cứu.

1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1

Có đƣợc kết quả này tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu sắc

2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2

đối với TS. Bùi Thị Minh Hằng - ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn giúp đỡ tôi hoàn

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2

thành luận văn này.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 2

Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông

5. Đóng góp của đề tài................................................................................................. 2

nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc và các đồng

6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3

nghiệp đã giúp đỡ, cung cấp những số liệu khách quan giúp tôi đƣa ra những phân


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TÍN

tích chính xác.

DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ......................................................... 4

Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và những ngƣời thân trong
gia đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên tôi hoàn thành luận văn này.

1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại ............................. 4
1.1.1. Khái niệm .......................................................................................................... 4

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2014

1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động tín dụng của NHTM .......................... 5

Tác giả luận văn

1.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng .......................................................................... 5
1.1.4. Phân loại tín dụng ngân hàng ............................................................................ 7
1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh tín dụng ..................................................... 9

Trần Quỳnh

1.2.1. Cạnh tranh và các khái niệm liên quan đến cạnh tranh ..................................... 9
1.2.2. Cạnh tranh và các vấn đề liên quan đến cạnh tranh giữa các NHTM ............. 11
1.2.3. Những tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh tín dụng của NHTM ............... 14
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh tín dụng của NHTM .......... 20
1.2.5. Công cụ phân tích năng lực cạnh tranh tín dụng ............................................. 25
1.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh tín dụng của các ngân hàng .......... 27


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iv

v

1.3.1. Kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM

Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH

Trung Quốc ............................................................................................................... 27

TRANH TÍN DỤNG CỦA AGRIBANK VĨNH PHÚC ....................................... 76

1.3.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng trong nƣớc ....... 29

4.1. Định hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank Vĩnh Phúc ................ 76

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 32

4.1.1. Định hƣớng chung của ngành ngân hàng ........................................................ 76

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 32


4.1.2. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Agribank Vĩnh Phúc ......................... 76

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 32

4.1.3. Định hƣớng về nâng cao năng lực tranh tín dụng của Agribank Vĩnh Phúc....... 78

2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ...................................................................... 32

4.2. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tín dụng của Agribank Vĩnh Phúc ........ 78

2.2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin ........................................................................... 32

4.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính ............................................................ 78

2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin .................................................................... 32

4.2.2. Giái pháp nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch vụ .......................................... 81

2.2.4. Công cụ phân tích số liệu ................................................................................ 34

4.2.3. Giải pháp nâng cao chất luợng nguồn nhân lực và hoàn thiện công tác

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 37

quản lý điều hành ...................................................................................................... 85

2.3.1. Chỉ tiêu về nợ quá hạn..................................................................................... 37

4.2.4. Giải pháp nâng cao năng lực công nghệ ......................................................... 91


2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng ....................... 38

4.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 92

2.3.3. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng.......................................................... 38

4.3.1. Với Nhà nƣớc .................................................................................................. 92

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TÍN DỤNG

4.3.2. Với Ngân hàng Nhà nƣớc ............................................................................... 93

CỦA AGRIBANK VĨNH PHÚC ........................................................................... 39

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 94

3.1. Tổng quan về Agribank Vĩnh Phúc .................................................................... 39

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 95

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................. 39

PHỤ LỤC

3.1.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................................. 40
3.1.3. Các hoạt động dịch vụ chủ yếu của ngân hàng ............................................... 41
3.1.4. Kết quả hoạt động của Agribank Vĩnh Phúc................................................... 42
3.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh hoạt động tín dụng của Agribank Vĩnh Phúc ......... 47
3.2.1. Phân tích thực trạng các yếu tố nội bộ ảnh hƣởng đến hoạt động tín
dụng của Agribank Vĩnh Phúc .................................................................................. 47

3.2.2. Điểm mạnh và điểm yếu của Agribank Vĩnh Phúc ......................................... 60
3.3. Đánh giá tác động của các yếu tố môi trƣờng bên ngoài ảnh hƣởng đến
hoạt động tín dụng của Ngân hàng ............................................................................ 63
3.3.1. Tác động của các yếu tố vĩ mô ........................................................................ 63
3.3.2. Tác động của các yếu tố vi mô ........................................................................ 68
3.3.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) ................................................. 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vi

vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

AGRIBANK

: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Bảng 2.1: Mô hình ma trận IFE ................................................................................ 34

NHTM

: Ngân hàng thƣơng mại


Bảng 2.2: Mô hình ma trận EFE ............................................................................... 35

NLCT

: Năng lực cạnh tranh

Bảng 3.1. Kết quả hoạt động của Agribank Vĩnh Phúc ............................................ 46

NH

: Ngân hàng

Bảng 3.2: Dƣ nợ tín dụng của Agribank Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2013 ............... 47

NHNN

: Ngân hàng nhà nƣớc

Bảng 3.3: Cơ cấu nguồn vốn của Agribank Vĩnh Phúc ............................................ 48

TMCP

: Thƣơng mại cổ phần

Bảng 3.4: Số liệu huy động vốn của Agribank Vĩnh Phúc ....................................... 50

CIC

: Phòng thông tin tín dụng


Bảng 3.5: Số lƣợng phòng giao dịch và chi nhánh của toàn hệ thống

WEF

: Diễn đàn kinh tế thế giới

Agribank Vĩnh Phúc ................................................................................ 53
Bảng 3.6: Phân nhóm nợ Agribank Vĩnh Phúc 2011-2013 ...................................... 56
Bảng 3.7: Các yếu tố nội bộ ngân hàng ảnh hƣởng đến hoạt động tín dụng
của ngân hàng (IFE)................................................................................. 63
Bảng 3.8: Một số chỉ tiêu tài chính của các ngân hàng tại Vĩnh Phúc năm 2013......... 72
Bảng 3.9: Ma trận hình ảnh cạnh tranh trong hoạt động tín dụng ............................ 73
Bảng 3.10: Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE) ....................................................... 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

viii

1

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

MỞ ĐẦU


Hình 1.2. Mô hình 5 lực lƣợng cạnh tranh của Michael E.Porter ............................. 25
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức tại Agribank Vĩnh Phúc ................................................. 40
Biểu đồ 3.1: Nguồn vốn huy động của Agribank Vĩnh Phúc giai đoạn 20112013 ......................................................................................................... 50
Biểu đồ 3.2. Số lƣợng phòng giao dịch và chi nhánh của toàn hệ thống
Agribank Vĩnh Phúc ................................................................................ 54

1. Tính cấp thiết của đề tài
Giống nhƣ bất cứ loại hình đơn vị nào trong kinh tế thị trƣờng, các ngân
hàng thƣơng mại (NHTM) trong kinh doanh luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh
gay gắt, không chỉ từ các NHTM khác, mà từ tất cả các tổ chức tín dụng đang cùng
hoạt động kinh doanh trên thƣơng trƣờng với mục tiêu là để giành giật khách hàng,
tăng thị phần tín dụng cũng nhƣ mở rộng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
cho nền kinh tế.
Mặt khác, hoạt động của các NHTM có liên quan đến tất cả các chủ thể, đến
mọi mặt hoạt động kinh tế - xã hội, cho nên, để tránh sự hoạt động của các NHTM
mạo hiểm nguy cơ đổ vỡ hệ thống, Ngân hàng nhà nƣớc có sự giám sát chặt chẽ thị
trƣờng này và đƣa ra hệ thống cảnh báo sớm để phòng ngừa rủi ro.
Chỉ thị 02 ngày 07/9/2012 của Ngân hàng nhà nƣớc về việc thực hiện mức
lãi suất huy động bằng đồng Việt Nam và đô la Mỹ; sự kiện sáp nhập ba ngân hàng
thƣơng mại cổ phần (TMCP) Sài Gòn, ngân hàng Việt Nam Tín nghĩa và ngân hàng
TMCP Đệ nhất vào cuối năm 2012; việc phân loại tổ chức tín dụng để ấn định mức
tăng trƣởng tín dụng đầu năm 2013… là những động thái quyết liệt mà Ngân hàng
nhà nƣớc đƣa ra nhằm tái cấu trúc ngành ngân hàng, kềm chế lạm phát, góp phần ổn
định nền kinh tế vĩ mô.
Trong bối cảnh đó, Agribank (NHNo&PTNT) Vĩnh Phúc cũng không tránh
khỏi những khó khăn thử thách bƣớc đầu. Agribank Vĩnh Phúc đang phải giải bài
toán lớn về việc tạo ra sự khác biệt trên những thị trƣờng nhất định, tạo ra đƣợc lợi
thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lƣợng cao hơn đối thủ cạnh
tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.
Là một ngƣời đang công tác tại Agribank Vĩnh Phúc, với mong muốn

Agribank Vĩnh Phúc phát triển bền vững trong tƣơng lai, tôi quyết định nghiên cứu
và thực hiện luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh tín

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
/>

2

3

dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh

- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Vĩnh Phúc”.

- Phân tích đánh giá đúng năng lực cạnh tranh tín dụng của Agribank Vĩnh

2. Mục tiêu nghiên cứu

Phúc trong thời gian qua.

2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh, nghiên cứu thực trạng năng lực

- Nghiên cứu đề xuất quan điểm, phƣơng hƣớng và một số giải pháp nhằm


cạnh tranh tín dụng của Agribank Vĩnh Phúc, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm

nâng cao năng lực cạnh tranh tín dụng cho Agribank Vĩnh Phúc trong thời gian tới.

nâng cao năng lực cạnh tranh tín dụng của Agribank Vĩnh Phúc.

Các giải pháp có tính khả thi cao vì nó gắn chặt với những điều kiện cụ thể của

2.2. Mục tiêu cụ thể

Agribank Vĩnh Phúc, phù hợp với xu thế phát triển của NHTM mới trong điều kiện

- Hệ thống hóa lý thuyết về lý luận cạnh tranh, năng lực cạnh tranh tín dụng

hội nhập kinh tế quốc tế.
6. Kết cấu của luận văn

trong kinh doanh ngân hàng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh tín dụng của Agribank
Vĩnh Phúc, những kết quả đạt đƣợc và những yếu kém, tìm ra nguyên nhân của

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo; nội
dung chính của luận văn gồm 4 chƣơng sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh tín dụng của

những yếu kém.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh

ngân hàng thƣơng mại.


tín dụng của Agribank Vĩnh Phúc, đảm bảo an toàn và phát triển bền vững

Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Chƣơng 3. Thực trang năng lực cạnh tranh tín dụng tại Agribank Vĩnh Phúc.

- Đối tƣợng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh tín dụng của Agribank

Chƣơng 4. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tín dụng của Agribank
Vĩnh Phúc.

Vĩnh Phúc.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
Agribank Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2013.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Xác định vị thế cạnh tranh tín dụng của Agribank Vĩnh Phúc trong giai đoạn
hiện nay, rút kinh nghiệm trong thời gian qua, nghiên cứu vận dụng vào hoàn cảnh
cụ thể trong tình hình mới, trên cơ sở đó đƣa ra các giải pháp giúp ngân hàng hoàn
thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động kinh
doanh của ngân hàng nói chung cũng nhƣ làm cơ sở cho các ngân hàng khác nhằm
phát triển nâng cao năng lực cạnh tranh.
5. Đóng góp của đề tài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

4

5
của ngân hàng.

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm
Quan hệ tín dụng đƣợc hình thành từ rất sớm, đến ngày nay thì đã phát triển
hết sức đa dạng, dƣới nhiều hình thức khác nhau, giữa nhiều chủ thể kinh tế khác
nhau nhƣ giữa nhà nƣớc và doanh nghiệp, giữa các doanh nghiệp với nhau, giữa nhà
nƣớc, doanh nghiệp với ngƣời dân; giữa Ngân hàng với doanh nghiệp, ngƣời dân....
Đối với các ngân hàng, tín dụng đƣợc coi là hoạt động cơ bản nhất vì vậy
trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động thì chúng ta có khái niệm tín dụng
ngân hàng nhƣ sau:

- Nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi: Ngân hàng huy động vốn từ các tổ chức,
cá nhân trong nền kinh tế, và sử dụng nguồn này để cho doanh nghiệp vay. Sau khi
doanh nghiệp đã khai thác và sử dụng khoản vay, doanh nghiệp phải trả lại toàn bộ
giá trị khoản vay kèm theo một khoản lợi tức hợp lý nhƣ đã cam kết từ ban đầu.
- Nguyên tắc tài sản đảm bảo: Đối với mỗi khoản vay thì cần đi kèm với một
lƣợng giá trị tài sản đảm bảo nào đó nhƣ nhà cửa, đất đai, máy móc, thiết bị... nhằm
giảm thiểu tối đa rủi ro cho ngân hàng trong trƣờng hợp khách hàng gặp khó khăn
không thể trả đƣợc nợ hoặc cố tình dây dƣa không trả nợ. Đối với những doanh
nghiệp là khách hàng lâu năm, có uy tín, có hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định

thì không cần tài sản đảm bảo, đây là hình thức cho vay tín chấp.
1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động tín dụng của NHTM
Tín dụng ngân hàng đối với khách hàng đƣợc tiến hành dựa trên các nguyên

Tín dụng ngân hàng là quan hệ bằng tiền hoặc tài sản giữa một bên cho vay

tắc sau:

là ngân hàng với một bên đi vay là các chủ thể khác của nền kinh tế nhƣ nhà nƣớc,

- Nguyên tắc mục đích: Ngân hàng chỉ cung cấp tín dụng cho những khách

các tổ chức xã hội, các tầng lớp dân cƣ theo nguyên tắc vay có hoàn trả. Trong đó

hàng nhất định có hoạt động kinh doanh cụ thể và mục đích sử dụng tiền vay rõ

ngân hàng chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên đi vay sử dụng, sau một thời gian

ràng. Khách hàng khi đi vay phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích đƣợc

nhất định bên đi vay hoàn trả vốn gốc cộng thêm một phần lãi đã thỏa thuận với

thoả thuận với ngân hàng, không trái với quy định của pháp luật và các quy định

nhau từ trƣớc.

của ngân hàng.

Với chức năng kinh doanh tiền tệ của mình, các ngân hàng tham gia vào quá


- Nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi: Ngân hàng huy động vốn từ các tổ chức,

trình tín dụng với tƣ cách là ngƣời đi vay và ngƣời cho vay đối với các chủ thể kinh

cá nhân trong nền kinh tế, và sử dụng nguồn này để cho khách hàng vay. Sau khi

tế khác nhau. Quan hệ tín dụng mà ngân hàng đóng vai trò là ngƣời cho vay là một

khách hàng đã khai thác và sử dụng khoản vay, khách hàng phải trả lại toàn bộ giá

trong ba nghiệp vụ quan trọng nhất hình thành nên NHTM đồng thời cũng là nghiệp

trị khoản vay kèm theo một khoản lợi tức hợp lý nhƣ đã cam kết từ ban đầu.

vụ mang lại thu nhập chủ yếu và quyết định lợi nhuận của toàn bộ ngân hàng (Lê
Văn Tƣ, 2005).

Nguyên tắc tài sản đảm bảo: Đối với mỗi khoản vay thì cần đi kèm với một
lƣợng giá trị tài sản đảm bảo nào đó nhƣ nhà cửa, đất đai, máy móc, thiết bị... nhằm

Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp đƣợc tiến hành dựa trên các
nguyên tắc sau:

giảm thiểu tối đa rủi ro cho ngân hàng trong trƣờng hợp khách hàng gặp khó khăn
không thể trả đƣợc nợ hoặc cố tình dây dƣa không trả nợ. Đối với những khách

- Nguyên tắc mục đích: Ngân hàng chỉ cung cấp tín dụng cho những doanh

hàng là khách hàng lâu năm, có uy tín, có hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định thì


nghiệp nhất định có hoạt động kinh doanh cụ thể và mục đích sử dụng tiền vay rõ

không cần tài sản đảm bảo, đây là hình thức cho vay tín chấp (Lê Văn Tƣ, 2005).

ràng. Doanh nghiệp khi đi vay phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích đƣợc

1.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng

thoả thuận với ngân hàng, không trái với quy định của pháp luật và các quy định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
- Đối với ngân hàng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6

7

Trong quá trình phát triển, mặc dù môi trƣờng kinh doanh có nhiều thay đổi,

chức thiếu vốn tìm đƣợc chủ thể khác thừa vốn trong nền kinh tế là hết sức khó

sản phẩm mới, công cụ kinh doanh mới liên tục xuất hiện và đƣợc thay thế nhƣng

khăn và tốn kém. Sự có mặt của tín dụng ngân hàng đƣợc coi nhƣ là một công cụ để

hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trộng lớn trong toàn bộ


kết nối nhu cầu của ngƣời có vốn tạm thời nhàn rỗi và ngƣời thiếu vốn.

các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thƣờng chiếm trên 70% tổng tài sản Có.

- Đối với nền kinh tế:

Hoạt động tín dụng đảm bảo nguồn thu chủ yếu cho hoạt động kinh doanh

Ngân hàng trong nền kinh tế với là khách hàng khinh doanh trên lĩnh vực

của ngân hàng. Đó là công cụ để tạo nên lợi nhuận và phòng chống rủi ro cho ngân

tiền tệ. Với tƣ cách là trung gian tài chính, nó là kênh chuyển vốn, từ những nơi thừ

hàng. Trong quá trình hoạt động của ngân hàng, các nhà quản trị ngân hàng cần

vốn đến những nơi thiếu vốn và hoạt động hiệu quả trong nền kinh tế.

quan tâm đến các vấn đề: phải tạo đƣợc nguồn thu để bù đắp đƣợc các chi phí nhƣ

Hoạt động tín dụng không chỉ tạo ra thu nhập chủ yếu cho ngân hàng mà còn

chi phí huy động vốn, chi phí tiền lƣơng, chi phí quản lí…và đảm bảo khả năng

tạo ra nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nƣớc. Tín dụng ngân hàng là công cụ

thanh toán của ngân hàng.

để nhà nƣớc điều tiết khối lƣợng tiền tệ trong lƣu thông.


Cùng với sự phát triển của nền kin tế thị trƣờng, hoạt động tín dụng ngày

Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát huy các ngành nghề, góp phần giải

càng đƣợc phát triển một cách đa dạng với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế.

quyết việc làm cho ngƣời lao động. Từ đó cải thiện đời sống xã hội, hạn chế những

Theo đó quan hệ tín dụng cũng đƣợc mở rộng cả về đối tƣơng và quy mô làm cho

tiêu cực, ổn định xã hội, giữ vững an ninh chính trị (Edward W.Reed Ph.D &

hoạt động tín dụng ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Hiện nay, các khách hàng

Edward K.Gill Ph.D, 2004).

đang hoạt động trong môi trƣờng cạnh tranh hết sức gay gắt, các ngân hàng cũng

1.1.4. Phân loại tín dụng ngân hàng

không nằm ngoài xu thế đó. Để có thể đứng vững trong điều kiện nhƣ vậy, đòi hỏi

Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo nhóm dựa trên một số

các NHTM phải đa da hóa các hoạt động kinh doanh của mình, mở rộng phạm vi

tiêu thức nhất định. Phân loại tín dụng một cách khoa học sẽ giúp cho nhà quản trị

hoạt động, nghiên cứu và đƣa ra các sản phẩm mới phục vụ tốt hơn nhu cầu khách


lập một quy trình tín dụng thích hợp, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Dƣới đây là

hàng và đặc biệt không ngƣng nâng cao chất lƣợng tín dụng.

một số cách phân chia mà ngân hàng thƣờng sử dụng khi phân tích và đánh giá
(Edward W.Reed Ph.D & Edward K.Gill Ph.D, 2004).

- Đối với khách hàng:
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, bởi các khách hàng
không thể tiến hành sản xuất kinh doanh nếu không có vốn hoặc quá trình sản xuất
kinh doanh có thể bị gián đoạn do thiếu vốn. Nhờ có vốn tín dụng, các đơn vị kinh
tế không chỉ đảm bảo quá trình kinh doanh bình thƣờng mà còn có vốn để mở rộng
sản xuất và cải tiến kĩ thuật, áp dụng những công nghệ mới từ đó thắng lợi trong
cạnh tranh. Khi có đủ vốn họ có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện các kế hoạch
đầu tƣ hay sản xuất kinh doanh của mình, ngƣợc lại khi thiếu vốn, họ sẽ luô găp khó
khăn trong các quyết định kinh tế, khi có vốn tạm thời nhàn rỗi, họ cũng mất chi phí

1.1.4.1. Theo mục đích
Căn cứ vào tiêu thức này ngƣời ta chia cho vay ra làm các loại sau:
- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất nhƣ
giống cây trồng, phân bón, thức ăn gia súc...
- Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng nhƣ
mua sắm các vật dụng đắt tiền, các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông
thƣờng của đời sống.
- Cho vay các định chế tài chính: bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng,
quỹ tín dụng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm và các định chế tài chính khác.

cơ hội của vốn. Trƣớc tình hình đó các khách hàng cần vốn phải tìm nguồn để bù
đắp, các khách hàng thừa vốn lại muốn cung vốn để đầu tƣ. Tuy nhiên, việc các tổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

8

9

- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực thƣơng mại và dịch vụ.
- Cho thuê: gồm cho thuê vận hành và cho thuê tài chính.
- Cho vay công nghiệp và thƣơng mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn

Căn cứ vào tiêu thức này cho vay đƣợc chia làm hai loại:
- Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho ngƣời có nhu cầu đồng
thời ngƣời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: đƣợc thực hiện thông qua việc mua lại các khế ƣớc hoặc

lƣu động cho các khách hàng trong lĩnh vực công nghiệp, thƣơng nghiệp và dịch vụ.

chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.

1.1.4.2. Theo thời hạn cho vay

1.2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh tín dụng

Căn cứ vào tiêu thức này ngƣời ta chia cho vay thành ba loại:


1.2.1. Cạnh tranh và các khái niệm liên quan đến cạnh tranh

- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dƣới 1 năm, đƣợc sử dụng để

Xung quanh khái niệm cạnh tranh còn có rất nhiều các khái niệm khác nhƣ:

bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lƣu động của khách hàng và phục vụ các nhu

cạnh tranh hoàn hảo và cạnh tranh không hoàn hảo(độc quyền); cạnh tranh lành

cầu sinh hoạt của cá nhân.

mạnh; chính sách cạnh tranh; lợi thế cạnh tranh; khả năng cạnh tranh và đối thủ

- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, đƣợc sử
dụng để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ
hoặc mở rộng quy mô kinh doanh.

cạnh tranh. Trong mục này ta sẽ lần lƣợt tìm hiểu các khái niệm này.
“Cạnh tranh là hành động của một cá nhân hay tổ chức cố gắng để chiến thắng
hoặc giành đƣợc công việc kinh doanh từ các đối thủ của mình” (Peter S.Rose, 2004).

- Cho vay dài hạn: là loại cho vay tín dụng có thời hạn vay trên 5 năm, đƣợc

Theo Longman, Dictionary of Business English. Theo kinh tế học, cạnh tranh

sử dụng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn nhƣ xây dựng nhà ở, các thiết bị, phƣơng

là sự tranh giành thị trƣờng (khách hàng) để tiêu thụ sản phẩm giữa các doanh nghiệp.


tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.

Bất cứ một cá nhân hay tổ chức nào khi tham gia kinh doanh trên thị trƣờng
đều có mục đích chung là tồn tại lâu dài trên thị trƣờng và không ngừng gia tăng giá

1.1.4.3 Theo điều kiện đảm bảo
Căn cứ vào tiêu thức này cho vay đƣợc chia làm hai loại:

trị sở hữu của mình. Tuy nhiên, khi cung vƣợt quá cầu, các thành viên tham gia thị

- Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm nhƣ thế

trƣờng phải khẳng định sự tồn tại của mình bằng việc chống chọi với nhau để giành
khách hàng mua các sản phẩm của mình. Khi nói đến kinh tế thị trƣờng, phải nói

chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba.
- Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố

đến một nhân tố điển hình đó là cạnh tranh. Cạnh tranh đƣợc phân chia thành 2 loại:

hoặc không có sự bảo lãnh của ngƣời thứ ba mà việc cấp tín dụng chỉ dựa vào uy tín

cạnh tranh hoàn hảo và cạnh tranh không hoàn hảo. Thông qua cạnh tranh, ta có thể

của bản thân khách hàng.

đánh giá hình thức của cấu trúc thị trƣờng đó, trong đó một số doanh nghiệp cung

1.1.4.4 Theo đồng tiền được sử dụng trong cho vay


ứng cho thị trƣờng đƣợc sử dụng để chỉ rõ loại đó là thị trƣờng nào.. Thị trƣờng có

Căn cứ vào tiêu thức này cho vay đƣợc chia làm hai loại:

cạnh tranh hoàn hảo là thị trƣờng có nhiều ngƣời mua và ngƣời bán cùng một hàng

- Cho vay bằng đồng bản tệ: là loại cho vay mà ngân hàng cấp tiền cho khách

hoá đồng nhất đến mức không ai có thể ảnh hƣởng đến giá cả của thị trƣờng. Nếu
có ít nhất một ngƣời bán lớn đến mức có thể gây ảnh hƣởng đến giá thị trƣờng thì

hàng bằng VNĐ.
- Cho vay bằng ngoại tệ: là loại cho vay mà ngân hàng cấp tiền cho khách

xảy ra cạnh tranh không hoàn hảo (tình trạng độc quyền).

hàng bằng đồng ngoại tệ.
1.1.4.5 Theo xuất xứ tín dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

10

11


Độc quyền đƣợc phân chia thành nhiều dạng: độc quyền tuyệt đối (một nhà

Lợi thế cạnh tranh đƣợc coi là bên ngoài khi chúng dựa trên chiến lƣợc phân

cung cấp chi phối sản phẩm của cả một ngành); độc quyền nhóm (một số ít nhà

biệt sản phẩm, hình thành nên giá trị cho ngƣời mua hoặc bằng cách giảm chi phí sử

cung cấp chi phối sản phẩm của một ngành)…

dụng hoặc bằng cách tăng khả năng sử dụng. Lợi thế này tạo cho doanh nghiệp “

Adam Smith đã nhận xét: "Trong cạnh tranh, mỗi cá nhân đều cố gắng vì lợi

Quyền lực thị trƣờng”

ích riêng của mình đã vô tình đem lại lợi ích lớn cho xã hội". Bên cạnh đó Paul A.

Lợi thế cạnh tranh bên trong dựa trên tính ƣu việt của doanh nghiệp trong

Samuelson đã cho rằng sự can thiệp của chính phủ là cần thiết với vai trò là ngƣời

việc làm chủ chi phí sản xuất. Nó tạo nên giá trị cho ngƣời sản xuất bằng cách tạo ra

điều tiết. Cạnh tranh luôn có xu hƣớng dẫn đến độc quyền do tác động của quy luật

cho doanh nghiệp một giá trị thấp hơn so với ngƣời cạnh tranh trực tiếp.

hiệu quả kinh tế theo quy mô; do lợi ích to lớn của lợi nhuận siêu ngạch. Xây dựng


Các loại lợi thế cạnh tranh có thể kể đến: Chất lƣợng của hàng hoá; giá cả

một nền kinh tế thị trƣờng với sự cạnh tranh lành mạnh là cái đích hƣớng tới của

của hàng hoá; áp dụng khoa học - kĩ thuật và quản lý hiện đại; lợi thế về thông tin;

nhiều quốc gia, và vai trò điều tiết của Chính phủ sẽ hạn chế những điểm không

phƣơng thức phục vụ và thanh toán của ngân hàng; tính độc đáo của sản phẩm; chữ

hoàn hảo của thị trƣờng. Có thể nói cạnh tranh lành mạnh là việc các doanh nghiệp

tín của công cụ cạnh tranh; lợi thế của các yếu tố mới sáng tạo.

sử dụng lợi thế cạnh tranh của mình để giành đƣợc thị trƣờng, khách hàng mà
không gây nguy hại đối với lợi ích chung của thị trƣờng.

Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đƣợc đánh giá nhƣ một chỉ tiêu tổng
hợp phản ánh khả năng kết hợp các lợi thế cạnh tranh mà ngân hàng đang có để biến

Tuy nhiên, để có những hoạt động cạnh tranh lành mạnh trên thị trƣờng thì

chúng thành những công cụ cạnh tranh hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thị trƣờng,

cần có định hƣớng và sự theo dõi hoạt động cạnh tranh, đó là chính sách cạnh tranh.

tăng lƣợng khách hàng sử dụng sản phẩm, khẳng định vị trí của ngân hàng trên thị

Chính sách cạnh tranh là chính sách liên quan đến việc triển khai sử dụng các tài


trƣờng.Doanh nghiệp nào có khả năng cạnh tranh cao, doanh nghiệp đó sẽ chiến

nguyên kinh tế và bảo vệ lợi ích của ngƣời tiêu dùng.

thắng trong nền kinh tế thị trƣờng.Đối thủ cạnh tranh của một doanh nghiệp là

Mục đích của chính sách cạnh tranh là nhằm bảo đảm hoạt động thị trƣờng

những doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong cũng lĩnh vực, cùng

tối ƣu, cung cấp với chi phí giá “ thị trƣờng” và các mức lợi nhuận thấp nhất, sự tiến

hƣớng tới đoạn thị trƣờng và đối tƣợng khách hàng nhƣ doanh nghiệp.Cũng giống

bộ kỹ thuật và sự phát triển sản phẩm. Chính sách cạnh tranh bao trùm lên một số

nhƣ các doanh nghiệp, ngân hàng là một thành viên tham gia thị trƣờng. Hoạt động

khu vực, gồm sự độc quyền hoá thị trƣờng do một nhà cung cấp duy nhất (xí nghiệp

của ngân hàng trong lĩnh vực tài chính-tiền tệ lại càng sôi động, nóng bỏng và mang

độc quyền); tạo nên các vị trí độc quyền bởi việc sáp nhập và tiếp quản; thông đồng

những đặc thù riêng. Các ngân hàng đang gặp những khó khăn trên thị trƣờng với

giữa ngƣời bán và các quy định chống cạnh tranh.

vô số những đối thủ cạnh tranh đang ngày càng gia tăng cả về số lƣợng và chất


Chính sách cạnh tranh đƣợc thực hiện chủ yếu thông qua kiểm soát cơ cấu

lƣợng. Vì vậy, để có thể tồn tại và phát triển, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh

thị trƣờng và xử lý thị trƣờng, nhƣng đôi khi, cũng qua kiểm soát trực tiếp của chính

là một vấn đề cấp thiết không thể không xét đến. Tất nhiên, do lĩnh vực kinh doanh

hoạt động thị trƣờng (ví dụ bằng cách kích thích lợi nhuận tối đa).

mang đặc thù riêng, cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng có những điểm khác biệt

Những lợi thế đƣợc doanh nghiệp tạo ra và sử dụng cho cạnh tranh đƣợc gọi
là lợi thế cạnh tranh.Lợi thế cạnh tranh còn đƣợc hiểu nhƣ là các đặc điểm hay các

với các ngành kinh tế khác (Paul H.Allen, 2003).
1.2.2. Cạnh tranh và các vấn đề liên quan đến cạnh tranh giữa các NHTM

biến số của sản phẩm hoặc nhãn hiệu, mà nhờ có chúng doanh nghiệp tạo ra một số
tính trội hơn, ƣu việt hơn so với những ngƣời cạnh tranh trực tiếp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

12

13


Các ngân hàng với nhiều hình thức sở hữu khác nhau ra đời khiến “làng ngân

Công nghiệp, Nông nghiệp, Ngoại thƣơng và đầu tƣ cho 4 NHTM quốc doanh lớn,

hàng” ngày càng đông đúc. Bên cạnh đó, cũng có rất nhiều các tổ chức tín dụng và

chịu nhiều sự can thiệp trực tiếp của Ngân hàng nhà nƣớc Việt nam. Nhƣng cùng

tổ chức tài chính phi ngân hàng tham gia vào thị trƣờng tài chính, hoạt động kinh

với sự phát triển của nền kinh tế, của thị trƣờng; ngày càng có nhiều ngân hàng mới

doanh tiền tệ. Các tổ chức này hoạt động với các nghiệp vụ giống nhau, trên cùng

ra đời cùng với các sản phẩm dịch vụ mới mẻ và đa dạng. Thực tế đã cho thấy, cung

một địa bàn hoạt động, cùng một đối tƣợng khách hàng, cung cấp các sản phẩm

về sản phẩm dịch vụ ngân hàng là rất lớn, tốc độ tăng nhanh vƣợt tốc độ tăng của

dịch vụ có đặc tính nhƣ nhau... Cung về sản phẩm dịch vụ ngân hàng là rất lớn. Với

cầu, do đó tất yếu xuất hiện cạnh tranh. Các quan điểm mới hiện đại đã khẳng định:

nền kinh tế thị trƣờng, miếng bánh lợi nhuận từ hoạt động ngân hàng mặc dù rất lớn

cạnh tranh là tốt, cạnh tranh giúp cho các ngân hàng tồn tại, đổi mới và phát triển.

nhƣng không thể chia đều cho các thành viên NHTM tham gia thị trƣờng. Nó thuộc


Không thể nói các ngân hàng cạnh tranh với nhau là các ngân hàng đang

về NHTM nào có đủ sức mạnh để khẳng định vị trí của mình, vƣợt lên trên đối thủ.

“triệt tiêu” nhau; đang xoá bỏ đối phƣơng trên thị trƣờng mà đó là việc các ngân

Nhƣ vậy, các NHTM phải cạnh tranh với nhau Cạnh tranh giữa các ngân hàng là

hàng đang khẳng định mình, để vƣợt lên đối thủ. Thị trƣờng càng phát triển, lĩnh

hoạt động cung ứng cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ có chất lƣợng cao

vực ngân hàng càng là một “vùng đất màu mỡ”. Không một ngân hàng nào lại có

nhằm giành khách hàng, chiếm lĩnh thị trƣờng; khẳng định vị trí của ngân hàng trên

thể bỏ qua các cơ hội đem lại cho mình nhiều lợi ích hơn và hoạt động chỉ dựa trên

thị trƣờng và vƣợt lên các ngân hàng khác trong cùng lĩnh vực hoạt động.

nguyên tắc đạo đức thuần tuý.. Khi một ngân hàng ận dụng cơ hội, mở rộng theo

Do đặc thù của lĩnh vực ngân hàng là trung gian tài chính lớn trong nền kinh

một hƣớng mới thì các ngân hàng khác không thể làm ngơ trƣớc những điều kiện

tế, các ngân hàng vừa là nhà cung ứng vừa là khách hàng của nhau. Do đó, hoạt

mà với sức mạnh riêng của mình họ có thể thu nhiều lợi hơn. Cứ nhƣ thế ngày càng


động của một ngân hàng ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các ngân hàng

có nhiều hƣớng phát triển mới đƣợc khai thác và khai thác một cách có hiệu quả.

khác, đến nền kinh tế.Vậy thì, cạnh tranh giữa các ngân hàng có cần thiết hay không

Xu thế phát triển không ngừng để tồn tại không cho phép bất cứ ngân hàng nào có

và cạnh tranh giữa các ngân hàng là tốt hay xấu.

thể đứng ngoài cuộc cạnh tranh. Và để tạo dựng môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh

Trƣớc đây, quan điểm chủ đạo là duy trì sự ổn định trong ngành ngân hàng

giữa các ngân hàng cần thiết phải xây dựng theo một hệ thống thống nhất, thông

tài chính, cạnh tranh là xấu và phải bị giới hạn. Quan điểm này đã tồn tại ở các quốc

thoáng để tạo cơ sở giúp đỡ lẫn nhau phát triển theo những hƣớng mới tích cực.

gia khá lâu, nó gắn với thời kì đầu phát triển nền kinh tế. Ngƣời ta tin rằng, độc

Ngoài ra, sự ổn định mà các ngân hàng mong đợi trong một nền kinh tế sôi động,

quyền hay việc phân chia rõ ràng thị phần giữa các ngân hàng có thể khiến các ngân

trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ đầy nhạy cảm là con dao hai lƣỡi; trƣớc đây nó

hàng thu đƣợc nhiều lợi nhuận, tạo ra sự ổn định cho bản thân các ngân hàng nói


nuôi dƣỡng các ngân hàng, nhƣng ngày nay, chính nó làm cho các ngân hàng chây

riêng và hệ thống ngân hàng nói chung; không ai phải cạnh tranh với ai để làm mất

ỳ, thua kém trong tƣ duy, trong sự vận động. Những gì không còn phù hợp với sự

thế ổn định đã định sẵn. Công cụ chủ yếu để quản lý, tránh cạnh tranh là trần lãi

vận động, với thời đại, tất yếu sẽ bị đào thải, đó là quy luật. Một bộ máy lãnh đạo

suất, quy định một mức lãi suất cao nhất đƣợc phép cho hoạt động tín dụng; mức lãi

không linh hoạt và hiệu quả; sản phẩm không đƣợc đổi mới, không sáng tạo, không

suất này đƣợc quy định bởi ngân hàng Trung ƣơng.

đáp ứng nhu cầu thị trƣờng; không đánh giá đúng tầm của đối thủ cạnh tranh; một

Việt nam thời kì trƣớc những năm 1990, hệ thống ngân hàng chƣa phát triển,

chiến lƣợc kinh doanh lạc hậu, kém năng động…mối nhân tố trên đều có thể đẩy

chủ yếu là các NHTM quốc doanh; việc phân chia thị trƣờng khá rõ ràng 4 mảng

ngân hàng vào tình thế khó khăn không mong đợi: thị phần bị chiếm lĩnh, mất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

14

15

khách hàng, thu nhập giảm thậm chí phá sản là những điều ngân hàng nhận đƣợc

kiện) và sản phẩm bổ sung (các dịch vụ bổ sung, khuyến mãi). Nói đến cạnh tranh

khi bị đối thủ cạnh tranh chèn ép, chiếm mất thị phần.

giữa các NHTM về sản phẩm tín dụng ngắn hạn thì không có sự khác biệt mấy về

Nếu không muốn lâm vào tình thế đó, các ngân hàng phải vận động, thậm chí

sản phẩm cốt lõi, hầu hết các ngân hàng đều có những sản phẩm để đáp ứng nhu cầu

là vận động quyết liệt để giành lại thị phần, đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng, thu hút

chung của thị trƣờng và của các đối tƣợng khách hàng riêng của mình. Sự khác biệt

lại đƣợc khách hàng đã mất cũng nhƣ giành đƣợc các khách hàng mới. Nhƣ vậy, đôi

ở đây đƣợc tạo ra ở cấp đô sản phẩm hai và ba (Lê Đình Hạc, 2005).

khi các ngân hàng đã tham gia vào quá trình cạnh tranh một cách tự phát và tất yếu.


- Cạnh tranh về trình độ của sản phẩm:

Tuy nhiên, để đạt đƣợc hiệu quả nhƣ mong đợi các ngân hàng phải đánh giá đƣợc

Trƣớc hết, sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp phải là sản phẩm cốt

đúng tình hình thị trƣờng, bản thân ngân hàng và đối thủ cạnh tranh; từ đó nhận

lõi; tức là sản phẩm đó phải phù hợp với nhu cầu của thị trƣờng và khách hàng; phù

thức đúng ý nghĩa của cạnh tranh, tận dụng những lợi thế cạnh tranh của mình đƣa

hợp với mục đích sử dụng sản phẩm và nội dung quy định trong sản phẩm; phải thể

ra những chính sách cạnh tranh phù hợp để nâng cao khả năng cạnh tranh.

hiện đƣợc những đặc điểm cơ bản của một sản phẩm tín dụng nhƣ: thời hạn vay,

Nhƣ vậy, theo quan điểm hiện đại, cạnh tranh là tốt, nó buộc các NHTM phải

suất vay, phƣơng thức thanh toán, phƣơng thức giải ngân…

vận động, đổi mới về tổ chức bộ máy, hệ thống Công nghệ thông tin, trình độ

Cao hơn nữa, sản phẩm tín dụng ngắn hạn đó sẽ đƣợc bổ sung thêm những

nghiệp vụ của cán bộ nhân viên, đƣa ra các sản phẩm mới và tính hữu ích của sản

đặc điểm, đặc tính cụ thể - hình thức bên ngoài của sản phẩm nhƣ tên gọi, hình


phẩm, tạo dựng hình ảnh của ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, chiến thắng

thức, đặc điểm, biểu tƣợng, điều kiện sử dụng. Đây là căn cứ để khách hàng nhận

đối thủ cạnh tranh. Điều đó không chỉ đem lại lợi ích cho bản thân ngân hàng mà

biết, phân biệt, so sánh và lựa chọn sản phẩm tín dụng của ngân hàng. Để tạo sự

còn cho khách hàng của ngân hàng và cho nền kinh tế. Tuy nhiên, cạnh tranh sẽ là

khác biệt, tính độc đáo để tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trƣờng,

xấu nếu nó trở thành độc quyền: sử dụng tiềm lực tài chính của mình để thâu tóm

các ngân hàng tìm cách tăng tính hữu hình của sản phầm.

thị trƣờng, áp đặt giá; thông đồng, sáp nhập để thâu tóm thị trƣờng cuả một nhóm

Cấp độ sản phẩm cao nhất đó là cấp độ ba, sản phẩm bổ sung, đây cũng là

ngân hàng. Đó là cạnh tranh không lành mạnh, thiệt thòi cho khách hàng, không tạo

yếu tố cạnh tranh mạnh mẽ của các NHTM hiện nay vì tính linh hoạt của nó. Một

đƣợc động lực cho sự thúc đẩy nền kinh tế. Do đó, cần thiết có sự quản lý chặt chẽ

sản phẩm tín dụng ở cấp độ ba không chỉ đáp ứng nhu cầu cơ bản của khách hàng,

của Chính phủ và Ngân hàng Trung ƣơng để đảm bảo tính công bằng và sự cạnh


khiến khách hàng dễ nhận biết sản phẩm mà còn thoả mãn nhiều hơn, cao hơn nhu

tranh lành mạnh trên thị trƣờng (Nguyễn Đình Thọ, 1998).

cầu của khách hàng, khi sử dụng sản phẩm khách hàng còn đƣợc tƣ vấn sử dụng

1.2.3. Những tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh tín dụng của NHTM

khoản tiền vay ngắn hạn này, tƣ vấn sử dụng các dịch vụ bổ sung nhƣ thanh toán,

1.2.3.1. Cạnh tranh bằng sản phẩm

mua bán ngoại tệ, mua quyền chọn…để giảm chi phí cho khách hàng và sử dụng

Sản phẩm dịch vụ ngân hàng là tập hợp những đặc điểm, tính năng, công

khoản vay có hiệu quả nhất. Với mục tiêu là sự thoả mãn cao nhất của khách hàng,

dụng do ngân hàng tạo ra nhằm thoả mãn nhu cầu và mong muốn nhất định của

các ngân hàng sẽ cải tiến sản phẩm tín dụng ngắn hạn của mình để giữ chân khách

khách hàng trên thị trƣờng tài chính.

hàng cũ, thu hút khách hàng mới, chiến thắng trong cạnh tranh.

Một sản phẩm tín dụng của ngân hàng có 3 cấp độ: sản phẩm cốt lõi (đáp

- Cạnh tranh về chất lƣợng sản phẩm tín dụng:


ứng nhu cầu cấp thiết); sản phẩm hữu hình (hình thức, hình ảnh, biểu tƣợng, điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

16

17

Khách hàng khi tìm đến và sử dụng sản phẩm của ngân hàng, họ rất quan
tâm xem sản phẩm ngân hàng cung cấp đó những tiện ích gì và chất lƣợng phục vụ

sản xuất kinh doanh hay các sản phẩm mới thuộc cho vay tiêu dùng thì cũng phải
qua đủ bốn giai đoạn trên.

của ngân hàng ra sao. Đó chính là chất lƣợng của sản phẩm tín dụng. Vì sản phẩm

Tuy nhiên, luôn tồn tại sự khác nhau về thời điểm bắt đầu một chu kì sống của

tín dụng ngắn hạn là sản phẩm có tính vô hình dẫn đến việc khách hàng không nhìn

một sản phẩm tín dụng của hai ngân hàng khác nhau; khác nhau về độ dài của một giai

thấy, không thể nắm giữ đƣợc, đặc biệt là khó khăn trong đánh giá chất lƣợng của

đoạn của một sản phẩm tín dụng ngắn hạn của hai ngân hàng khác nhau, khác nhau về


sản phẩm trƣớc khi mua, trong quá trình mua và sau khi mua.

độ dài của mỗi giai đoạn trong cùng một sản phẩm tín dụng của một ngân hàng.

Chính bởi đặc điểm này mà cán bộ tín dụng càng cần phải chú ý. Vì ngoài

Để sản phẩm có thể phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng, mang lại lợi

nhân viên giao dịch thì cán bộ tín dụng chính là kênh phân phối cá nhân rất quan

nhuận cực đại cho ngân hàng thì ngân hàng phải quyết định thời gian của các giai

trọng của ngân hàng; là ngƣời trực tiếp làm cho khách hàng cảm nhận đƣợc sản

đoạn nhƣ thế nào, lúc nào cần kết thúc sản phẩm, lúc nào thêm những đặc tính mới

phẩm dịch vụ tín dụng thông qua chất lƣợng phục vụ. Khi khách hàng đã có tâm lý

vào sản phẩm hay gối đầu sản phẩm cũ bằng một sản phẩm mới. Việc tính toán

thoải mái do đƣợc đón tiếp lịch sự, thân mật rồi khách hàng sẽ đón nhận sản phẩm

nhanh, linh hoạt có hiệu quả sẽ giúp ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh trong

dễ tính hơn. Bên cạnh đó những tiện ích của sản phẩm nhƣ đáp ứng nhu cầu sử

hoạt động tín dụng của mình đối với các ngân hàng khác.

dụng vốn của khách hàng; lãi suất, thời hạn trả gốc và lãi hợp lý, các dịch vụ đi kèm


1.2.3.2. Cạnh tranh về giá

phong phú, có chƣơng trình khuyến mãi, dự thƣởng đi kèm…tất cả các yếu tố đó sẽ

Giá là một trong những công cụ quan trọng trong cạnh tranh và đƣợc sử dụng

làm cho khách hàng đƣa ra kết luận, chất lƣợng của sản phẩm tín dụng là tốt. Sự

nhƣ một yếu tố cơ bản đánh giá trình độ cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung

khẳng định này đƣợc khách hàng “lƣu trữ” cho đến lần giao dịch sau. Nhƣ vậy, nhờ

và của ngân hàng nói riêng. Đối với ngân hàng, điển hình trong hoạt động tín dụng,

có chất lƣợng sản phẩm tốt mà ngân hàng đã giữ chân khách hàng, duy trì một danh

cạnh tranh về giá là cạnh tranh về lãi suất co vay, lãi suất chiết khấu, về phí sử dụng

sách các khách hàng tốt, bán đƣợc sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh với các

sản phẩm dịch vụ bao thanh toán…của ngân hàng. Tuy nhiên, ngành ngân hàng có

NHTM khác trong hoạt động tín dụng của mình.

những đặc trƣng riêng nên việc phân tích trong cạnh tranh về giá cũng có những

- Cạnh tranh do khai thác hợp lý chu kì sống của sản phẩm:

điểm khác.


Một sản phẩm tín dụng đƣợc chia làm bốn giai đoạn: giai đoạn thâm nhập thị

Có thể nói công cụ cạnh tranh này khó tạo sự khác biệt giữa các ngân

trƣờng(bắt đầu đƣa sản phẩm vào thị trƣờng); gian đoạn tăng trƣởng - phát triển

hàng do đặc thù riêng của ngành ngân hàng. Sản phẩm ngân hàng hầu nhƣ là

(ngân hàng mở rộng thị trƣờng tới các nhóm khách hàng tiềm năng, tốc độ tiêu thụ

giống nhau, rất hãn hữu khi có một sản phẩm khác biệt và cũng khó giữ đƣợc

nhanh, lợi nhuận thu đƣợc tăng và có thể đạt mức cực đại); giai đoạn chín muồi -

sản phẩm đó độc quyền.

bão hoà (khách hàng không còn ƣa thích sử dụng sản phẩm, nhóm khách hàng tiềm

Các ngân hàng muốn theo đuổi hình thức cạnh tranh này phải có tiềm lực tài

năng đã bị khai thác hết); giai đoạn suy thoái (khách hàng không còn sử dụng sản

chính lớn. Bởi lẽ, cạnh tranh về giá sẽ làm giảm thu nhập của ngân hàng từ hoạt

phẩm nữa vì sản phẩm không đáp ứng nhu cầu mong muốn của họ). Các sản phẩm

động cho vay, thậm chí nếu vƣợt qua giới hạn chấp nhận, ngân hàng phải đối mặt

của tín dụng nhƣ các sản phẩm truyền thống cho vay mua nguyên vật liệu, cho vay


với nguy cơ thua lỗ trong hoạt động kinh doanh, nguy cơ mất khả năng cạnh tranh
trong tƣơng lai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

18

19

Ngoài ra, việc giảm lãi suất của một ngân hàng làm phá vỡ thế ổn định mà

Hiện nay, trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói

các ngân hàng ngầm định ra, sự phá vỡ này kéo theo sự chuyển động của cả hệ

riêng có 2 kênh phân phối đó là kênh truyền thống và kênh hiện đại. Kênh phân

thống và tính suy yếu cũng mang tính hệ thống sâu sắc.Khi một ngân hàng đƣa ra

phối truyền thống chủ yếu dựa trên lao động trực tiếp của đội ngũ cán bộ nhân viên

quyết định giảm lãi suất, ban đầu khoảng cách lãi suất giữa các ngân hàng là đáng

tín dụng nhƣ: chi nhánh, ngân hàng đại lý, quầy giao dịch…Kênh phân phối hiện


kể, nhƣng sau đó, khoảng cách này sẽ xu hƣớng thu hẹp lại và sẽ chỉ còn một sự

đại ra đời trên cơ sở khoa học, sử dụng chủ yếu công nghệ thông tin nhƣ: các chi

cách biệt không đáng. Thực tế đã cho thấy, cạnh tranh bằng lãi suất không phải là

nhánh tự động hoá hoàn toàn, chi nhánh ít nhân viên, ngân hàng điện tử (máy thông

một công cụ đem lại lợi ích mong muốn.

toán tại điểm bán hàng (EFTPOS), máy rút tiền tự động (ATM), ngân hàng qua điện

Để hạn chế các NHTM đua nhau giảm lãi suất, gây tác hại đến cả các NHTM
và nền kinh tế; NHTW đã đƣa ra lãi suất cơ bản. Cách thức này đƣợc ngân hàng
trên thê giới sử dụng phổ biến trong cho vay ngắn hạn để tăng hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh nhƣng cũng không vƣợt quá ngƣỡng của lãi suất cạnh tranh.

thoại, siêu thị “tài chính”); ngân hàng qua mạng (NH qua mạng nội bộ, NH qua
mạng internet).
Cạnh tranh về phân phối bán hàng đƣợc thể hiện qua các nội dung chủ yếu
sau đây:

Bên cạnh lãi suất, giá của sản phẩm tín dụng còn đƣợc thể hiện ở các loại phí

Thứ nhất, khả năng đa dạng hóa các kênh và chọn các kênh chủ lực. Các ngân

đi kèm (tiền bạc và thời gian). Thực tế, để có thể sử dụng một khoản tiền, ngoài lãi

hàng thƣờng có một cơ cấu sản phẩm tín dụng rất đa dạng.Thiết kế ra sản phẩm đã


vay, khách hàng phải trả cho nhân viên tín dụng hay ngân hàng tiền hoa hồng, phải

khó, việc lựa chọn kênh phân phối để đem sản phẩm đến với khách hàng thành công

mất tiền để lo các thủ tục giấy tờ điều này làm tăng chi phí cho khách. Có những

lại càng khó. Thích ứng với mỗi sản phẩm đó có các biện pháp cũng nhƣ kênh phân

ngân hàng yêu cầu khách hàng phải công chứng các loại giấy tờ, trong khi có những

phối khác nhau. Việc phân định đâu là kênh phân phối chủ lực có ý nghĩa quyết định

ngân hàng quy định thoáng hơn là khách hàng chỉ phải photo giấy tờ và mang cùng

trong việc tối thiểu hoá chi phí dành cho tiêu thụ sản phẩm tín dụng này.

bản gốc tới ngân hàng, cán bộ tín dụng sẽ đối chiếu tính chính xác của giấy tờ và
chịu trách nhiệm về việc đối chiếu đó.

Thứ hai, tìm đƣợc kênh phân phối chủ đạo, chiếm tỷ lệ chính trong tỷ lệ tiêu
thụ sản phẩm của ngân hàng. Ngân hàng càng lớn có mạng lƣới hoạt động càng dày

Nếu đặt ra những quy định thông thoáng, minh bạch để ngân hàng chỉ thu
một loại phí duy nhất của khách hàng là lãi vay, giảm các khoản phí khác về 0 thì
sản phẩm tín dụng của ngân hàng sẽ có tính cạnh tranh cao hơn (Nguyễn Thị Minh
Hiền, Nguyễn Thế Khải, Phạm Quốc Khánh & Nguyễn Thị Hoài Thu, 1999).
1.2.3.3. Cạnh tranh về phân phối và bán hàng

thì càng phải chú trọng điều này.
Thứ ba, có hệ thống bán hàng phong phú, đặc biệt là hệ thống các chi nhánh,

các chi nhánh này phải có cơ sở vật chất hiện đại.
Thứ tƣ, có nhiều biện pháp để kết dính các kênh lại với nhau. Các ngân hàng
sử dụng mạng máy tính kết nối với nhau trong cùng một hệ thống để trao đổi thông

Khi khách hàng đến vay, chiết khấu thƣơng phiếu và các giấy tờ có giá khác,

tin và quản lý khách hàng.

đến xin bao thanh toán…là lúc khách hàng có nhu cầu dùng tiền ngay; muốn có một

Thứ năm, có dịch vụ bán hàng và sau bán hàng hợp lý. Đặc biệt là các dịch

khoản vay “ nóng”. Do đó, thông qua việc xây dựng các kênh phân phối một cách

vụ thanh toán, tƣ vấn, chăm sóc khách hàng, quản lý khách hàng sau khi ngân hàng

hiệu quả, ngân hàng sẽ tiếp cận nhu cầu cần vốn ngay của ngân hàng dễ dàng và

thực hiện hoạt động cho vay với khách hàng.Thứ sáu, kết hợp hợp lý giữa phƣơng

nhanh chóng.

thức bán và phƣơng thức thanh toán.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


20

21

Hiệu quả của các kênh phân phối sẽ đƣợc khách hàng đánh giá thông qua

Để quản lý tốt hoạt động tín dụng ngắn hạn của các NHTM, Chính phủ và

hiệu quả của quá trình giao dịch của khách hàng (Nguyễn Thị Minh Hiền, Nguyễn

NH Nhà nƣớc đã có những quy định buộc các NHTM phải tuân theo. Bên cạnh đó,

Thế Khải, Phạm Quốc Khánh & Nguyễn Thị Hoài Thu, 1999).

các quyết định tín dụng ngắn hạn phải tuân theo các quy định luật thuộc nhiều lĩnh

1.2.3.4. Hỗ trợ tư vấn và giao tiếp khách hàng

vực khác nhau.

Khi khách hàng có nhu cầu vốn, khách hàng sẽ tìm đến ngân hàng, song có

- Các đối thủ cạnh tranh hiện tại

những quy tắc kinh doanh, hay những cách để giảm chi phí phát sinh trong việc sử

Các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong hoạt động tín dụng ngắn hạn của NHTM

dụng tiền của khách hàng mà khách hàng không biết đến. Do đó, khách hàng rất


tạo một áp lực cạnh tranh rất lớn, buộc các NHTM phải nâng cao khả năng cạnh tranh

cần đến lời tƣ vấn hƣớng dẫn của cán bộ tín dụng. Hoạt động tƣ vấn và giao tiếp

của mình. Vì vậy, việc theo dõi thƣờng xuyên hoạt động của đối thủ cạnh tranh sẽ

với khách hàng có hiệu quả sẽ làm tăng giá trị vô hình và hữu hình của sản phẩm

mang lại những thông tin quan trọng trong xây dựng chính sách sản phẩm dịch vụ của

tín dụng lên rất nhiều và làm tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong hoạt

ngân hàng, Những thông tin về chiến lƣợc sản phẩm dịch vụ của đối thủ cạnh tranh sẽ

động tín dụng.

là căn cứ quan trọng trong việc khai thác và phát triển danh mục sản phẩm dịch vụ

Thực tế, trong quá trình vay, khách hàng rất cần tƣ vấn, lời khuyên của các
chuyên gia. Đặt một trƣờng hợp khách hàng cần thanh toán ngay cho đối tác 5 triệu

của một ngân hàng và chúng cũng ảnh hƣởng lớn tới khả năng cạnh tranh của mỗi
ngân hàng. Yêu cầu đặt ra là phải nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh.

USD, nếu không hợp đồng sẽ bị cắt và doanh nghiệp sẽ bị thiệt hại rất lớn do mất đi

Trƣớc hết, nghiên cứu cấu trúc thị trƣờng và hành vi của các NHTM trên thị

nhà cung cấp hàng chủ yếu; nhƣng tiền bán hàng của doanh nghiệp lại về chậm mấy


trƣờng. Trong mỗi quốc gia, giữa các khu vực thị trƣờng khác nhau thì cạnh tranh

ngày. Doanh nghiệp tìm đến ngân hàng vay “nóng” số tiền này. Nếu số tiền vay

giữa các ngân hàng trong hoạt động tín dụng cũng khác nhau: tín dụng ở khu vực

nằm trong hạn mức tín dụng mà ngân hàng cấp cho doanh nghiệp thì ngân hàng sẽ

nông thôn khác thành thị; miền núi khác miền xuôi; thị trƣờng bán buôn khác thị

cho doanh nghiệp vay. Tuy nhiên, cùng với việc cho vay, ngân hàng sẽ tƣ vấn cho

trƣờng bán lẻ; thị trƣờng công ty khác thị trƣờng cá nhân và gia đình…

doanh nghiệp này nên vay trong bao lâu, hình thức vay nhƣ thế nào, vay loại tiền gì

Thứ hai, cần nghiên cứu cụ thể, phân chia đối thủ cạnh tranh trực tiếp và đối thủ

để tránh trƣờng hợp doanh nghiệp vay 30 ngày, nhƣng 5 ngày sau khi kí hợp đồng

cạnh tranh tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng; những đối thủ cạnh tranh lớn ngân hàng

vay thì tiền bán hàng về, doanh nghiệp vẫn phải trả lãi cho 25 ngày còn lại; hoặc

phải tập trung và cả những đối thủ cạnh tranh nhỏ nhƣng lại có những điểm mạnh. Trên

gặp biến động tỷ giá... Sự hỗ trợ tƣ vấn và giao tiếp khách hàng thực sự có ý nghĩa

cơ sở đó, ngân hàng sẽ chủ động trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lƣợng


với khách hàng vì nó giúp khách hàng tránh phát sinh nhiều chi phí, tổn thất mà vẫn

cạnh tranh trong hoạt động tín dụng một cách năng động và hiệu quả.

không phạm vào những quy định của luật pháp nói chung, luật kinh doanh và luật

- Sức ép từ phía khách hàng

ngân hàng nói riêng (Ngô Quốc Kỳ, 2005)

Mối quan hệ thiết lập giữa khách hàng và ngân hàng là mối quan hệ hai bên

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh tín dụng của NHTM

cùng có lợi. Ngân hàng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để khách hàng sử

1.2.4.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô

dụng vào mục đích cần thiết; ngƣợc lại khách hàng phải trả phí cho ngân hàng để

- Chính sách của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nƣớc

đƣợc sử dụng khoản tiền đó. Nhƣ vậy, khách hàng là đối tƣợng phục vụ của ngân
hàng, các nhu cầu của khách hàng là mục tiêu phục vụ của ngân hàng. để có thể duy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

22

23

trì đƣợc mối quan hệ chặt chẽ, lâu dài giữa hai bên đòi hỏi ngân hàng phải đáp ứng

lƣợc kinh doanh mới, một sức mạnh mới mà mình chƣa có đầy đủ thông tin để ứng

đƣợc các nhu cầu ngày càng tăng, các nhu cầu đa dạng thậm chí là phức tạp của

phó. Vậy sự xuất hiện của các NHTM mới là mối đe doạ lớn đối với các NHTM, ảnh

khách hàng và ngƣợc lại khách hàng phải tuân thủ theo các điều kiện tín hạn mà

hƣởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh trong hoạt động tín dụng của các NHTM.

ngân hàng đƣa ra.

- Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới

Đứng về phía các ngân hàng, việc kinh doanh có hiệu quả khi mà mối quan

Các NHTM trên thế giới với truyền thống hoạt động lâu năm, cùng những

hệ với khách hàng ngày càng bền chặt, giữ đƣợc khách hàng cũ, tạo lập quan hệ tín

tiến bộ vƣợt bậc đã chứng tỏ thực tế phát triển mạnh của các hoạt động tín dụng.


dụng với nhiều khách hàng mới. Điều này chỉ thực hiện đƣợc khi ngân hàng hoàn

Các NHTM đó có mọt danh mục sản phẩm tín dụng vô cùng phong phú, linh hoạt

thiện các sản phẩm truyền thống, phát triển các sản phẩm mới cho phù hợp với nhu

và chứa đựng nhiều tiện ích. Xu hƣớng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới sẽ đặt

cầu của thị trƣờng và nhu cầu của khách hàng. Điều này không hề đơn giản, thậm

ra thách thức lớn đối với các NHTM Việt nam. Vòng xoáy cạnh tranh đã buộc các

chí đó là sức ép từ phía thị trƣờng và khách hàng đối với ngân hàng đặc biệt là trong

ngân hàng phải có những chính sách cạnh tranh phù hợp để nâng cao khả năng cạnh

hoạt động tín dụng một hoạt động năng động và có nhiều hình thức đổi mới.

tranh trong hoạt động tín dụng nói riêng; để hội nhập với xu thế phát triển tất yếu

Với sản phẩm tín dụng, khách hàng luôn tạo cho ngân hàng nhiều sức ép:

của khu vực và thế giới nếu không muốn bị lạc hậu và mất đi thị phần. (Phạm Văn

yêu cầu giảm lãi suất vay, đƣa ra các thời hạn vay linh hoạt hơn thuận lợi cho hoạt

Năng, Trần Hoàng Ngân & Trƣơng Quang Thông, 2005).

động của khách hàng; muốn vay đƣợc đúng số tiền mà khách hàng cần; điều kiện


1.2.4.2. Các yếu tố nội bộ của NHTM

tín dụng giảm bớt để ngày càng nhiều khách hàng tiếp cận đƣợc khoản vay của

- Mục tiêu hoạt động của bản thân ngân hàng

ngân hàng…Nếu ngân hàng không đáp ứng những nhu cầu đó, hoặc không thoả

Để có thể tồn tại và phát triển, thực hiện đƣợc mục tiêu chung là an toàn và

thuận thành công hay đƣa ra các hình thức bổ sung khác khách hàng sẽ lựa chọn

sinh lợi, tất cả các ngân hàng đều cần định hƣớng cho bản thân ngân hàng mình

ngân hàng khác. Xảy ra điều này có nghĩa là ngân hàng mất khách hàng, khả năng

chiến lƣợc kinh doanh phù hợp với những lợi thế mà mình có. Một trong những nội

cạnh tranh giảm sút.

dung quan trọng cần xác định rõ là: mục tiêu hoạt động của ngân hàng.

- Hiểm hoạ đe doạ từ các ngân hàng mới

Mục tiêu hoạt động này sẽ quyết định đến thị trƣờng mục tiêu, khách hàng

Trong nền kinh tế thị trƣờng, tự do cạnh tranh, việc những thành viên mới

mục tiêu của ngân hàng. Trong môi trƣờng kinh doanh nói chung và môi trƣờng


gia nhập thị trƣờng là tất yếu và số lƣợng thì không ngừng tăng lên. Các ngân hàng

ngân hàng nói riêng, chỉ khi bản thân ngân hàng xác định đƣợc thị trƣờng hoạt

mới tham gia thị trƣờng cũng có những lợi thế cạnh tranh của riêng nó nhƣ: có

động, khách hàng hƣớng tới; thì mới xác định rõ ràng đƣợc đích đến và con đƣờng

những tiềm năng mới, có động cơ ƣớc vọng giành đƣợc thị phần, có kinh nghiệm

đi phù hợp. Đối với hoạt động tín dụng ngắn hạn thì mục tiêu hoạt động càng cần

tham khảo từ các ngân hàng khác, có thông tin của riêng mình, điều này tạo ra

đƣa ra rõ ràng và chi tiết.

những sản phẩm tín dụng mới mẻ, mang nhiều tiện ích, tạo ra sự cạnh tranh khốc

- Khả năng tiếp cận thị trƣờng của ngân hàng

liệt giữa các NHTM.

Khả năng tiếp cận thị trƣờng của ngân hàng thể hiện thông qua khả năng xây

Cho dù tiềm lực của các ngân hàng mới gia nhập thị trƣờng nhƣ thế nào đi nữa

dựng mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng, các cơ quan quản lý, với các

thì các ngân hàng hiện tại cũng vẫn bị chia sẻ thị phần; phải đối phó với những chiến


NHTM khác, các tổ chức tài chính khác. Để có thể tiếp cận đƣợc thị trƣờng, các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

24

25

ngân hàng phải nắm bắt đƣợc diễn biến thị trƣờng: tình hình, xu thế phát triển của

- Công nghệ mới đƣợc áp dụng trong ngân hàng

nền kinh tế; quy định của Chính phủ về kinh tế - chính trị - xã hội; những quy định

Không chỉ có hoạt động tín dụng ngắn hạn đòi hỏi có hệ thống Công nghệ

của Chính phủ và Ngân hàng Trung ƣơng về lĩnh vực kinh doanh tiền tệ; nắm bắt

thông tin tốt mà cá hoạt động khác nhƣ: thanh toán, bảo lãnh, mua bán ngoại tệ, huy

đƣợc tình hình kinh doanh và triển khai sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Để có

động vốn…cũng rất cần. Đây là điều kiện để ngân hàng nâng cao hình ảnh uy tín


đƣợc càng nhiều thông tin làm cơ sở phân tích diễn biến thị trƣờng, ngân hàng cần

của ngân hàng, chất lƣợng của hoạt động tín dụng ngắn hạn; hội nhập nhanh chóng

thu thập đƣợc càng nhiều thông tin càng tốt từ nhiều nguồn thông tin khác nhau

với cộng đồng quốc tế, bắt kịp tiến bộ thời đại; đƣa thêm nhiều tính năng hữu ích

nhƣ: cơ quan quản lí, cơ quan thuế, phòng thông tin tín dụng (CIC), đối thủ cạnh

vào sản phẩm đã có; đƣa ra các sản phẩm dịch vụ hiện đại có chất lƣợng (gần đây

tranh, phƣơng tiện thông tin đại chúng…

các ngân hàng đang cố gắng triển khai dịch vụ mới bao thanh toán). Tất cả những

Để có thể tiếp cận đƣợc thị trƣờng, ngân hàng cũng rất cần nâng cao khả

điều đó sẽ giúp ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, đánh bại đối thủ

năng tiếp cận giao dịch với khách hàng; mục đích để tạo đƣợc lòng tin của khách

cạnh tranh trên thị trƣờng.

hàng với ngân hàng, xây dựng mối quan hệ lâu dài và hiểu đƣợc nhu cầu tín dụng

1.2.5. Công cụ phân tích năng lực cạnh tranh tín dụng

của khách hàng.


Để phân tích tác động của môi trƣờng ngành, ta xem xét theo góc độ của mô

Đặc điểm quan trọng của tín dụng ngắn hạn so với tín dụng trung và dài hạn

hình “Năm lực lƣợng cạnh tranh” của Michael E.Porter (Michael E.Porter, 2003)

là thời gian hợp đồng ngắn (đến 12 tháng) vì vậy ngân hàng cần hết sức tranh thủ

Michael E.Porter giáo sƣ trƣờng quản trị kinh doanh Harvard đã đề ra một

thời gian ngắn đó để thể hiện mình trƣớc khách hàng; tạo lập mối quan hệ tốt,

khuôn khổ giúp các nhà quản trị nhận ra các cơ hội và nguy cơ mà doanh nghiệp

nhanh chóng tranh thủ “bán mềm” các dịch vụ khác; tất cả để giữ chân khách hàng,

phải đƣơng đầu trong một ngành. Khuôn khổ của Porter gọi là mô hình năm lực

để khách hàng quan hệ và gắn bó lâu dài với ngân hàng.

lƣợng cạnh tranh, nhƣ trong hình dƣới đây.

- Chất lƣợng nguồn nhân lực
Bổ dụng những con ngƣời có trình độ, kĩ năng và cả những cá tính cần thiết
cho thực thi hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng.
Chất lƣợng nguồn nhân lực ảnh hƣởng đến khả năng cạnh tranh của NHTM.
Với một đội ngũ nhân viên nhiệt huyết với công việc; có nhiều kinh nghiệm trong
thực tế và công việc, hiểu sâu về sản phẩm tín dụng, kết hợp các sản phẩm để có
một cơ cấu sản phẩm tốt; năng động sáng tạo đƣa ra các quyết định tín dụng ngắn
hạn nhanh và chính xác. Những phẩm chất, yếu tố đó của ngƣời cán bộ tín dụng sẽ

giúp tạo hình ảnh đẹp, nâng cao uy tín cho ngân hàng; nâng cao chất lƣợng các
khoản vay, chiết khấu…giảm mức rủi ro xuống mức thấp nhất; ngƣời cán bộ tín
dụng ngắn hạn cũng có thể đƣa ra các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, đủ
khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Hình 1.2. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael E.Porter
Theo Porter có năm lực lƣợng định hƣớng cạnh tranh trong phạm vi ngành, đó
là: (1) Nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng; (2) Mức độ cạnh tranh

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

26

27

giữa các công ty hiện có trong ngành; (3) Sức mạnh thƣơng lƣợng của ngƣời mua; (4)
Sức mạnh thƣơng lƣợng của ngƣời bán; (5) Đe dọa của các sản phẩm thay thế.

Áp lực từ phía khách hàng chủ yếu có hai dạng là đòi hỏi giảm giá hay mặc
cả để có chất lƣợng phục vụ tốt hơn. Chính điều này làm cho các đối thủ chống lại

Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng

nhau, dẫn tới làm tổn hao mức lợi nhuận của ngành. Áp lực từ khách hàng xuất phát

Nguy cơ xâm nhập vào một ngành phụ thuộc vào các rào cản xâm nhập thể


từ các điều kiện sau:

hiện qua các phản ứng của các đối thủ cạnh tranh hiện thời mà các đối thủ mới có thể

+ Khi số lƣợng ngƣời mua là nhỏ.

dự đoán. Nếu các rào cản hay có sự trả đũa quyết liệt của các nhà cạnh tranh hiện hữu

+ Khi ngƣời mua mua một lƣợng lớn sản phẩm và tập trung.

đang quyết tâm phòng thủ thì khả năng xâm nhập của các đối thủ mới rất thấp.

+ Khi ngƣời mua chiếm một tỷ trọng lớn trong sản lƣợng của ngƣời bán.

Theo Michael E.Porter, có 6 nguồn rào cản xâm nhập chủ yếu, đó là: lợi thế
kinh tế theo quy mô; sự khác biệt của sản phẩm; các đòi hỏi về vốn; chi phí chuyển
đổi; khả năng tiếp cận với kênh phân phối và những bất lợi về chi phí không liên

+ Các sản phẩm không có tính khác biệt và là các sản phẩm cơ bản.
+ Khách hàng đe dọa hội nhập về phía sau.
+ Sản phẩm ngành là không quan trọng đối với chất lƣợng sản phẩm của
ngƣời mua.

quan đến quy mô.
- Áp lực cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong ngành
Tính chất và cƣờng độ của cuộc cạnh tranh giữa các công ty hiện tại trong
ngành phụ thuộc vào các yếu tố sau:

+ Khách hàng có đầy đủ thông tin.

- Áp lực của nhà cung ứng
Nhà cung ứng có thể khẳng định quyền lực của họ bằng cách đe dọa tăng giá
hay giảm chất lƣợng sản phẩm/dịch vụ cung ứng. Do đó, nhà cung ứng có thể chèn

+ Số lƣợng các đối thủ cạnh tranh đông đúc.

ép lợi nhuận của một ngành khi ngành đó không có khả năng bù đắp chi phí tăng lên

+ Tốc độ tăng trƣởng của ngành.

trong giá thành sản xuất.

+ Chi phí cố định và chi phí lƣu kho cao.
+ Sự nghèo nàn về tính khác biệt của sản phẩm và các chi phí chuyển đổi.
+ Ngành có năng lực dƣ thừa.

Những điều kiện làm tăng áp lực từ nhà cung ứng có xu hƣớng ngƣợc với các
điều kiện làm tăng quyền lực của ngƣời mua. Áp lực từ nhà cung ứng sẽ tăng lên nếu :
+ Chỉ có một số ít các nhà cung ứng.

+ Tính đa dạng của ngành.

+ Khi sản phẩm thay thế không có sẵn.

+ Sự tham gia vào ngành cao.

+ Khi sản phẩm của nhà cung ứng là yếu tố đầu vào quan trọng đối với hoạt

+ Các rào cản rút lui.


động của khách hàng.

- Áp lực từ các sản phẩm thay thế
Các sản phẩm thay thế hạn chế mức lợi nhuận tiềm năng của một ngành bằng
cách đặt một ngƣỡng tối đa cho mức giá mà các công ty trong ngành có thể kinh

+ Khi sản phẩm của nhà cung ứng có tính khác biệt và đƣợc đánh giá cao bởi
các đối thủ của ngƣời mua.
+ Khi ngƣời mua phải gánh chịu một chi phí cao do thay đổi nhà cung ứng.

doanh có lãi. Do các loại sản phẩm có tính thay thế cho nhau nên sẽ dẫn đến sự

Khi các nhà cung ứng đe dọa hội nhập về phía trƣớc.

canh tranh trên thị trƣờng. Khi giá của sản phẩm chính tăng thì sẽ khuyến khích xu

1.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh tín dụng của các ngân hàng

hƣớng sử dụng sản phẩm thay thế và ngƣợc lại. Do đó, việc phân biệt sản phẩm là

1.3.1. Kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Trung Quốc

chính hay là sản phẩm thay thế chỉ mang tính tƣơng đối.
- Áp lực từ phía khách hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Trung quốc tập trung xử lý nợ xấu. Tháng 8 2007 tỷ lệ nợ xấu của 4 ngân
hàng thƣơng mại quốc doanh của Trung Quốc chiếm 25,5% tổng dƣ nợ cho vay của

/>

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

28

29

4 ngân hàng thƣơng mại này, đến hết năm 2013 là khoảng 13-14%. Giải pháp cơ

mới bắt đầu; hai nƣớc đều vừa phải trải qua thời kỳ đóng cửa tƣơng đối về kinh tế,

bản để xử lý nợ xấu là 4 ngân hàng thƣơng mại quốc doanh đều thành lập 4 công ty

giao lƣu kinh tế đối ngoại mới thực sự bắt đầu từ ngày chuyển sang cải cách mở

quản lý tài sản. Tất cả các khoản nợ xấu của 4 ngân hàng thƣơng mại quốc doanh

cửa, chƣa nhiều kinh nghiệm trong quan hệ quốc tế về kinh tế… do vậy, những kinh

đều giao cho 4 công ty này khai thác xử lý. Tiếp đến là tiến hành bán đấu giá nợ xấu

nghiệm của Trung Quốc rất có ý nghĩa tham khảo đối với Việt Nam trong nhiều lĩnh

cho các ngân hàng nƣớc ngoài. Khoản nợ xấu này liên quan chủ yếu trong các

vực, trong đó có lĩnh vực ngân hàng.

khoản cho vay đầu tƣ vào bất động sản.


1.3.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng trong nước

Trung quốc yêu cầu các ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc tự hoạch định ra kế

1.3.2.1. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

hoạch tăng vốn điều lệ theo thông lệ quốc tế là 8%. Construction Bank of China có

Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam (Vietinbank) là Ngân hàng thƣơng

phƣơng án phát hành cổ phiếu trị giá 4,8 tỷ USD để tăng vốn điều lệ, trong đó có 1 tỷ

mại có vốn điều lệ lớn nhất và cơ cấu cổ đông mạnh nhất Việt Nam, giữ vai trò

USD đƣợc phát hành trong tháng 4/2010. Số còn lại phát hành trong 6 tháng năm 2011.

quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. Vietinbank cũng là ngân hàng

Thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp, thực hiện cổ phần hóa và niêm yết

Việt Nam đầu tiên mở chi nhánh tại Châu Âu, đánh dấu bƣớc phát triển vƣợt bậc

cổ phiếu ngân hàng thƣơng mại trên thị trƣờng chứng khoán. Hiện nay, một số ngân

của nền tài chính Việt Nam trên thị trƣờng khu vực và thế giới. Các mặt hoạt động

hàng thƣơng mại cổ phần cũng đang dự kiến niêm yết cổ phiếu trên thị trƣờng

của VietinBank đang phát triển nhanh, đòi hỏi nguồn nhân lực chất lƣợng cao, đáp


chứng khoán nƣớc ngoài.

ứng yêu cầu phát triển ổn định, cạnh tranh với các ngân hàng lớn trong khu vực và

Đẩy mạnh văn hóa kinh doanh trong ngân hàng kết hợp với tăng lƣơng hợp

trên thế giới.

lý cho cán bộ nhân viên ngân hàng. Văn hóa ngân hàng đƣợc thể hiện hoạt động

Vietinbank có hệ thống mạng lƣới phát triển mạnh mẽ với 148 chi nhánh, 07

ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế, phong cách làm việc, khả năng giao tiếp với

Công ty thành viên, 03 Đơn vị sự nghiệp, hơn 1.000 phòng giao dịch trên 63

khách hàng và các nội dung khác thuộc về văn hóa trong kinh doanh. Các công việc

tỉnh/thành phố trong cả nƣớc. VietinBank là ngân hàng Việt Nam đầu tiên và duy

đó đƣợc gắn liền với tinh giảm biên chế trong ngành ngân hàng. Chỉ riêng năm

nhất có mặt tại châu Âu với 02 chi nhánh tại Frankfurt và Berlin - CHLB Đức. Đồng

2007, các ngân hàng Trung Quốc đã tinh giảm 45.000 ngƣời.

thời, VietinBank đã có mặt tại Vientiane - Lào và đang tích cực xúc tiến mở các văn

Hoàn thiện các quy chế quản trị điều hành, cơ cấu tổ chức theo tiêu chuẩn


phòng đại diện, chi nhánh tại nhiều quốc gia khác nhƣ Myanmar, Anh, Ba Lan, Séc…

quốc tế. Bài học từ Trung Quốc đã đƣợc đánh giá cao và đáng đƣợc chú ý. Trung

Với quy mô vốn lớn nhất, chất lƣợng tài sản tốt nhất và giá trị thƣơng hiệu

Quốc đã thể hiện khả năng biết khi nào cần điều chỉnh chính sách, có ý chí chính trị

cao nhất Việt Nam, liên tiếp trong hai năm 2012 và 2013, VietinBank đƣợc Tạp chí

cao và khả năng lãnh đạo để làm đƣợc những điều cần làm một cách đúng đắn. Việt

Forbes bình chọn Top 2000 doanh nghiệp lớn nhất thế giới và tạp chí The Banker

Nam và Trung Quốc có nhiều điểm tƣơng đồng trong quá trình cải cách, mở cửa,

đƣa vào Bảng xếp hạng Top 500 thƣơng hiệu Ngân hàng giá trị nhất thế giới. Đặc

hiện đại hóa đất nƣớc theo con đƣờng xã hội chủ nghĩa nhất là trong quá trình hội

biệt, ngày 7/1/2013, VietinBank vinh dự đƣợc Chủ tịch nƣớc phong tặng danh hiệu

nhập kinh tế thế giới. Việt Nam và Trung Quốc đều là những quốc gia đang phát

Anh hùng Lao động.

triển, lực lƣợng kinh tế, trình độ văn hóa, hệ thống luật pháp còn có những hạn chế

1.3.2.2. Ngân hàng ANZ


so với các nƣớc phát triển; hai nƣớc đều vừa phải trải qua thời kỳ thực hiện kinh tế
kế hoạch tập trung, quá trình cải cách thể chế kinh tế theo hƣớng kinh tế thị trƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

30

31

Năm 2012, đánh dấu một năm đầy khó khăn của nền kinh tế Việt Nam nói
chung và ngành ngân hàng nói riêng, nhƣng ANZ vẫn tăng trƣởng mạnh mẽ và đạt giải
Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam năm 2012 do tạp chí Asian Banker bình chọn.

càng khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng ƣu tiên và dịch vụ
quản lý tài tài sản.
Đây là những sản phẩm ngân hàng mang tính cá nhân hóa rất cao, có thể

Khi kinh tế nhiều biến động, lĩnh vực bán lẻ vẫn đƣợc xem là phổ biến, hứa

đƣợc thiết kế riêng cho từng khách hàng tùy theo nhu cầu của họ trong từng giai

hẹn nhiều tiềm năng, lợi nhuận cho các ngân hàng tại Việt Nam. Bởi, nhìn chung

đoạn. Cụ thể, đội ngũ Quan hệ Khách hàng (Relationship Managers) đƣợc đào tạo

mức độ sử dụng ngân hàng trong dân chúng vẫn còn thấp, lƣợng ngƣời trung lƣu và


kỹ càng sẽ có trách nhiệm liên lạc chặt chẽ với khách hàng, phân tích nhu cầu tài

giàu có tăng đáng kể rong 10-15 năm qua, kéo theo nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu sử

chính, đầu tƣ hay bảo vệ của họ và gia đình, sau đó cùng với chuyên gia tài chính

dụng dịch vụ tài chính cũng tăng lên.

đầu tƣ của ngân hàng sẽ giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với kỳ vọng lợi

Tuy nhiên, bên cạnh cơ hội, điều này cũng đặt ra thách thức cho các ngân
hàng. Để hoạt động tốt trong lĩnh vực bán lẻ, ngân hàng cần phải có công nghệ hiện

nhuận hay khả năng chấp nhận rủi ro của họ.
1.3.2.3. Bài học kinh nghiệm

đại, nắm bắt nhu cầu khách hàng theo từng phân khúc riêng biệt, tạo ra các sản

Hệ thống ngân hàng cần phải có đội ngũ tham mƣu, dự báo tình hình biến

phẩm phù hợp, linh động đáp ứng nhu cầu rất đa dạng của nhóm khách hàng cá

động của thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế một cách kịp thời và đề ra những giải

nhân, chuyên nghiệp hóa đến từng chi tiết trong dịch vụ nhƣ địa điểm giao dịch,

pháp để chuẩn bị đối phó những tình hình khó khăn chung.

cách bố trí văn phòng, kỹ năng phục vụ khách hàng, trình độ chuyên môn về tài

chính của nhân viên, giải pháp tài chính ...

Ban lãnh đạo phải có một chiến lƣợc kinh doanh phát triển đúng hƣớng và bền
vững trong mọi hoàn cảnh không thể tăng trƣởng nóng vội sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Vƣợt qua các thách thức chung của kinh tế VN và thế giới trong năm qua,

Đầu tƣ những giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng có uy tín, trái phiếu chính

ANZ đã đạt đƣợc những kết quả kinh doanh vƣợt trội trong lĩnh vực kinh doanh tài

phủ, trái phiếu kho bạc… để dự trữ tình huống khó khăn sẽ đƣợc tái chiết khấu các

chính cá nhân và đƣợc công nhận là Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam năm 2012

giấy tờ có giá để chuyển thành tiền mặt nhằm xử lý thanh khoản cho những tình

do tạp chí uy tín Asian Banker trao tặng, vƣợt qua hàng loạt các ngân hàng khác tại

hình biến động tài chính khi cần thiết.

một thị trƣờng cạnh tranh nhƣ Việt Nam.

Phát triển mối quan hệ chặt chẽ với các cổ đông chiến lƣợc trong nƣớc và

Tổng dƣ nợ tính đến tháng 3/2013 tăng 36% so với cùng kỳ năm 2012, doanh
số tăng 38%, dẫn đầu thị trƣờng về số khách hàng sử dụng dịch vụ Quản lý tài sản,
kiểm soát tốt nợ xấu,… là những điểm sáng thành công của ANZ.

quốc tế tạo thành một thế đứng vững chắc, nhằm hỗ trợ tài chính qua lại khi ngân

hàng gặp khó khăn tạm thời.
Kinh doanh tiền tệ là hết sức nhạy cảm, nó mang tính hệ thống vì vậy cần liên

Lựa chọn “sân chơi” hợp lý (phân khúc khách hàng cao cấp & khách hàng

kết với nhau nhƣ hiệp hội ngân hàng để cùng nhau đối phó với những tình huống xấu

triển vọng tại các đô thị lớn) và khai thác triệt để thế mạnh chuyên môn của mình,

có thể xảy ra, do tác động của nền kinh tế đất nƣớc bị lạm phát nhƣ hiện nay. Nó sẽ

ANZ Việt Nam đã đƣa ra thị trƣờng những giải pháp tài chính tổng thể có tính cá

gây ra những khó khăn thanh khoản chung đối với các ngân hàng thƣơng mại.

nhân hóa cao, đáp ứng nhiều nhu cầu của các nhóm khách hàng khác nhau.
Là ngân hàng nƣớc ngoài đi tiên phong đƣa các gói sản phẩm đầu tƣ tiên tiến
về thị trƣờng nội địa nhƣ Sản phẩm đầu tƣ Song Tệ (Dual Currency Investment),
Sản phẩm đầu tƣ Cấu Trúc (Structured Investment Products), ANZ Việt Nam ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

32

33
Về thu thập thông tin, Luận văn sử dụng các thông tin thứ cấp nhƣ các sách,


Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

giáo trình, các báo cáo tài chính, phân tích thị trƣờng và các báo cáo khác của Ngân
hàng, …Các thông tin trích dẫn trong luận văn đƣợc ghi chú nguồn trích dẫn rõ ràng

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

và đƣợc liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo.
Luận văn thu thập thông tin sơ cấp thông qua điều tra phỏng vấn

:
a. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại? Năng lực cạnh tranh tín
dụng của ngân hàng thƣơng mại bao gồm những nội dung gì, đƣợc đánh giá bằng
cách nào?
b. Thực trạng năng lực cạnh tranh hoạt động tín dụng của Agribank Vĩnh
Phúc ra sao? Những kết quả đạt đƣợc và những yếu kém, nguyên nhân của những
yếu kém?
c. Giải pháp và kiến nghị nào nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hoạt động
tín dụng của Agribank Vĩnh Phúc, đảm bảo an toàn và phát triển bền vững?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Số lƣợng mẫu: 50 phiếu
- Đối tƣợng khảo sát: Các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính ngân hàng,
cùng với đội ngũ cán bộ của ngân hàng.
- Bảng câu hỏi đƣợc thiết kế theo thang đo, để tiến hành lƣợng hóa và tổng
hợp các nhóm yếu tố tác giả đã sử dụng thang đo định danh Likert 4 với các giá trị
quy ƣớc:
Đánh giá tầm quan trọng (xác định trọng số): Chọn 1: Hoàn toàn không

quan trọng; Chọn 2: Ít quan trọng; Chọn 3: Khá quan trọng; Chọn 4: Rất quan trọng
Đánh giá mức độ phản ứng (động thái): Chọn 1: Phản ứng yếu; Chọn 2:
Phản ứng trung bình; Chọn 3: Phản ứng khá; Chọn 4: Phản ứng tốt

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
Số liệu đƣợc thu thập từ các báo cáo tài chính, báo cáo thƣờng niên, báo cáo
kinh doanh hàng năm của Agribank Vĩnh Phúc từ năm 2011 đến 2013.

Đánh giá các hoạt động nội bộ: Chọn 1: Đánh giá ứng yếu; Chọn 2: Đánh
giá trung bình; Chọn 3: Đánh giá khá; Chọn 4: Đánh giá tốt
Triển khai thu thập số liệu, Trên cơ sở danh sách 50 đáp viên đã xác định từ

2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin
Các tài liệu sau khi thu thập đƣợc tiến hành chọn lọc, hệ thống hoá để tính
toán các chỉ tiêu phù hợp cho việc phân tích đề tài. Các công cụ và kỹ thuật tính

trƣớc, tác giả đã triển khai công tác thu thập dữ liệu nhƣ sau:
Bước 1: Tiến hành gửi thƣ điện tử cho các đối tƣợng khảo sát nói rõ các yêu
cầu điều tra và nội dung kèm theo cho việc trả lời các câu hỏi. Ngoài ra, đề cƣơng

toán đƣợc xử lý trên chƣơng trình Excel.
Công cụ phần mềm này đƣợc kết hợp với phƣơng pháp phân tích chính đƣợc

nghiên cứu giới thiệu về đề tài cũng đƣợc đính kèm theo bảng câu hỏi để phục vụ

vận dụng là thống kê mô tả để phản ánh thực trạng năng lực cạnh tranh ở Agribank

cho những ngƣời có nhu cầu hiểu rõ hơn về đề tài cũng nhƣ cái khái niệm đƣợc sử

Vĩnh Phúc thông qua các số tuyệt đối, số tƣơng đối và số bình quân, đƣợc thể hiện


dụng trong bảng câu hỏi.
Bước 2: Gọi điện thông báo cho các đối tƣợng khảo sát biết về việc đã gửi

thông qua các bảng biểu số liệu, sơ đồ và đồ thị.

thƣ yêu cầu điều tra và xin phép, đề nghị các đối tƣợng phỏng vấn hợp tác trả lời.

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
Luận văn chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu phổ biến trong kinh
tế nhƣ phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp so sánh và

góp phần thúc đẩy các đối tƣợng phỏng vấn trả lời nhanh chóng các câu hỏi.
Bước 3: Nhận các trả lời và tổng hợp các kết quả trả lời quan thƣ điện tử

phƣơng pháp tổng hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Việc gọi điện này nhằm hạn chế tính trì hoãn về thời gian của thƣ điện tử, cũng nhƣ

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

34

35

Bước 4: Tiến hành gặp trực tiếp một số đối tƣợng phỏng vấn nếu nhƣ các


nhất khi phân loại bằng 2, điểm mạnh nhỏ nhất khi phân loại bằng 3 và điểm mạnh

câu trả lời của họ chƣa đủ ý hoặc rõ nghĩa; hơn nữa trong một số trƣờng hợp có một

lớn nhất khi phân loại bằng 4. Nhƣ vậy, đây là điểm số phản ánh năng lực cạnh

số đối tƣợng phỏng vấn không có thói quen check mail thƣờng xuyên, do vậy việc

tranh từng yếu tố của ngân hàng.
Bước 4: Tính điểm cho từng yếu tố bằng cách nhân mức độ quan trọng của

gặp trực tiếp sẽ giúp tác giả thu thập đƣợc ý kiến của họ.
Các thông tin đƣợc tập hợp từ các nguồn kể trên, đƣợc phân tích, chọn lọc

yếu tố đó với điểm số phân loại tƣơng ứng.

các thông tin quan trọng; với các thông tin bằng con số thống kê sẽ đƣợc xử lý theo

Bước 5: Tính tổng điểm cho toàn bộ các yếu tố đƣợc đƣa ra trong ma trận

nguyên tắc phân tích thống kê. Kết luận đƣợc đƣa ra dựa trên các phân tích, đánh

bằng cách cộng điểm số các yếu tố thành phần tƣơng ứug của mỗi doanh nghiệp.

giá đúng đắn các dữ liệu thu đƣợc.

Tổng số điểm này cho thấy, đây là năng lực cạnh tranh tuyệt đối của ngân hàng.

2.2.4. Công cụ phân tích số liệu


Theo đó, nếu tổng số điểm của toàn bộ danh mục các yếu tố đƣợc đƣa vào

a. Ma trận môi trường bên trong IFE

ma trận IFE là 4 thì ngân hàng có năng lực cạnh tranh tuyệt đối cao. Nếu từ 2,50 trở

Ma trận đánh giá các yếu tố môi trƣờng nội bộ doanh nghiệp (IFE) tóm tắt và

lên, thì doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh tuyệt đối trên mức trung bình. Ngƣợc

đánh giá những mặt mạnh và mặt yếu quan trọng của các bộ phận kinh doanh chức

lại, tổng số điểm trong ma trận IFE nhỏ hơn 2,50 thì năng lực cạnh tranh tuyệt đối

năng cũng nhƣ của toàn bộ ngân hàng. Ma trận IFE đƣợc phát triển theo 5 bƣớc.

của ngân hàng thấp hơn mức trung bình.

Bước 1: Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đến năng lực cạnh

b. Ma trận môi trường bên ngoài EFE

tranh của ngân hàng (thông thƣờng là khoảng từ 10 đến 20 yếu tố).

Ma trận đánh giá các yếu tố môi trƣờng bên ngoài ngân hàng (EFE) giúp ta

Bước 2: ấn định tầm quan trọng bằng cách phân loại từ 0,0 (không quan
trọng) đến 1,0 (quan trọng nhất) cho mỗi yếu tố. Cần lƣu ý, tầm quan trọng đƣợc ấn


tóm tắt và lƣợng hóa những ảnh hƣởng của yếu tố môi trƣờng tới hoạt động cạnh
tranh của ngân hàng. Ma trận EFE đƣợc phát triển theo 5 bƣớc.

định cho các yếu tố cho thấy tầm quan trọng tƣơng đối của yếu tố đó với thành công

Bảng 2.2: Mô hình ma trận EFE

của các ngân hàng trong hoạt động tín dụng. Nhƣ thế, đối với các ngân hàng trong
ngành thì tầm quan trọng của các yếu tố đƣợc liệt kê trong bƣớc 1 là giống nhau.
Bảng 2.1: Mô hình ma trận IFE
Các yếu tố bên trong

Mức độ quan trọng

Phân loại

Số điểm
quan trọng

Yếu tố 1

Các yếu tố bên ngoài chủ yếu

quan trọng

Phân loại

Số điểm
quan trọng


Yếu tố 1
Yếu tố 2
……
Yếu tố n

Yếu tố 2

Tổng cộng

……
Yếu tố n
Tổng cộng

Mức độ

1,00

xx

Bước 1: Lập danh mục các yếu tố cơ hội và nguy cơ chủ yếu, có ảnh hƣởng
1,00

xx

Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố đại diện (thực tế có thể định

lớn đến sự thành công của ngân hàng trong hoạt động tin dụng (thông thƣờng là
khoảng từ 10 đến 20 yếu tố).

khoảng điểm rộng hơn). Cho điểm yếu lớn nhất khi phân loại bằng 1, điểm yếu nhỏ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

36

37

Bước 2: ấn định tầm quan trọng bằng cách phân loại từ 0,0 (không quan
trọng) đến 1,0 (quan trọng nhất) cho mỗi yếu tố. Cần lƣu ý, tầm quan trọng đƣợc ấn

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Chỉ tiêu về nợ quá hạn

định cho các yếu tố cho thấy tầm quan trọng tƣơng đối của yếu tố đó với thành công

a. Tỷ lệ nợ quá hạn

của các ngân hàng trong kinh doanh tín dụng. Tổng tầm quan trọng của các yếu tố

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá

đƣợc liệt kê là bằng 1.

hạn (điều 2 - quyết định 493/2005/QĐ-NHNN).

Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố đại diện (thực tế có thể định

khoảng điểm rộng hơn). Cho điểm yếu lớn nhất khi phân loại bằng 1, điểm yếu nhỏ

Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dƣ nợ cho vay

nhất khi phân loại bằng 2, điểm mạnh nhỏ nhất khi phân loại bằng 3 và điểm mạnh
lớn nhất khi phân loại bằng 4. Nhƣ vậy, đây là điểm số phản ánh mức độ phản ứng
của doanh nghiệp với những cơ hội và nguy cơ từ môi trƣờng.
Bước 4: Tính điểm cho từng yếu tố bằng cách nhân mức độ quan trọng của
yếu tố đó với điểm số phân loại tƣơng ứng.
Bước 5: Tính tổng điểm cho toàn bộ các yếu tố đƣợc đƣa ra trong ma trận
bằng cách cộng điểm số các yếu tố thành phần tƣơng ứug của ngân hàng.
Theo đó, nếu tổng số điểm của toàn bộ danh mục các yếu tố đƣợc đƣa vào
ma trận EFE là 4 thì ngân hàng có phản ứng tốt với những cơ hội và nguy cơ từ môi
trƣờng. Nếu từ 2,50 trở lên, thì doanh nghiệp có phản ứng trên mức trung bình.
Ngƣợc lại, tổng số điểm trong ma trận EFE nhỏ hơn 2,50 thì phản ứng của ngân
hàng thấp hơn mức trung bình.

Tổng dƣ nợ các món vay có phát sinh nợ quá hạn
Tỷ lệ đầu tƣ rủi ro =
Tổng dƣ nợ cho vay
Đây là hai chỉ tiêu chủ yếu đánh giá chất lƣợng tín dụng của một ngân hàng.
Chỉ tiêu nợ quá hạn phản ánh chất lƣợng của khoản vay, còn chỉ tiêu tỷ lệ đầu tƣ rủi
ro phản ánh chất lƣợng của tất cả các khoản đầu tƣ của ngân hàng. Các tỷ lệ này
càng nhỏ thì chất lƣợng tín dụng của ngân hàng tốt, mức độ rủi ro thấp. Nếu các tỷ
lệ này càng lớn thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ
mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là các tỷ lệ này càng cao
thì chất lƣợng tín dụng càng thấp. Vì vậy các ngân hàng luôn cố gắng tìm cách để
hạ tỷ lệ nợ quá hạn tới mức thấp nhất có thể đƣợc.

b. Tỷ lệ nợ xấu

c. Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Ma trận hình ảnh cạnh tranh nhận diện những đối thủ cạnh tranh chủ yếu
cùng những ƣu nhƣợc điểm đặc biệt của họ. Ma trận này là sự mở rộng của ma trận
đánh giá các yếu tố bên ngoài, vì nó bao gồm cả các yếu tố bên ngòai lẫn các yếu tố
bên trong có tầm quan trọng quyết định đến sự thành công của ngân hàng. Ngòai ra,
trong ma trận hình ảnh cạnh tranh, các đối thủ cạnh tranh cũng sẽ đƣợc xem xét và
tính tổng số điểm quan trọng. Tổng số điểm đƣợc đánh giá của các ngân hàng cạnh
tranh đƣợc so sánh với ngân hàng đang nghiên cứu.

Nợ xấu là những khoản nợ thuộc các nhóm 3,4,5 (điều 2 - quyết định
493/2005/ QĐ-NHNN). Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lƣợng
tín dụng của tổ chức tín dụng.
Tổng nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng nợ quá hạn
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lƣợng tín dụng của ngân hàng yếu kém,
ngân hàng không những phải gánh chịu rủi ro tín dụng cao mà còn rất có thể lâm

Cách xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh tƣơng tự nhƣ cách xây dựng ma

vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Nếu ngân hàng không kịp thời có những

trận đánh giá các yếu tố bên ngòai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

38

39

biện pháp hợp lý với những khoản nợ này thì ngân hàng có thể phải gánh chịu với

thấp chứng tỏ các khoản cho vay không thu hồi đƣợc gốc và lãi, nợ quá hạn phát

những tổn thất xảy ra do không thu hồi đƣợc vốn.

sinh, nợ xấu tăng.

2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng

Nhƣ vậy: đánh giá chất lƣợng tín dụng của ngân hàng không chỉ dựa trên
một chỉ tiêu nào đó mà phải dựa vào tất cả các chỉ tiêu thì mới có đƣợc đánh giá

a. Chỉ tiêu doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh lƣợng vốn mà ngân hàng cho khách

toàn diện hiệu quả, chính xác. Đồng thời phải so sánh giữa các thời kỳ với nhau, kết
hợp với việc phân tích định lƣợng từ đó mới có thể đƣa ra các lời nhận xét chính

hàng vay theo hợp đồng tín dụng, nó đƣợc tính bằng cách cộng tất cả khoản cho vay

xác về chất lƣợng tín dụng của ngân hàng là tốt hay xấu. Việc đánh giá này giúp

trong một thời kì nhất định. Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô tuyệt đối của hoạt


cho ngân hàng có những biện pháp điều chỉnh kịp thời cho hoạt động ngân hàng,

động tín dụng, nếu quy mô lớn và ngày càng đƣợc mở rộng ra chứng tỏ hoạt động

đồng thời tránh đƣợc rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Mặt khác nó

tín dụng tốt.

còn giúp ngân hàng giải quyết đƣợc nhũng hạn chế, vƣớng mắc cũng nhƣ phát huy
đƣợc những ƣu điểm để nâng cao chất lƣợng tín dụng, góp phần thúc đẩy sự phát

b. Doanh số thu nợ
Phản ánh lƣợng vốn thực tế mà ngƣời vay đã hoàn trả cho ngân hàng, nó
đƣợc tính bằng cách cộng dồn các khoản thu nợ trong một thời kỳ nhất định. Doanh
số thu nợ càng lớn và tƣng so với tổng số cho vay chứng tỏ tín dụng của ngân hàng

triển của nền kinh tế đất nƣớc.
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TÍN DỤNG
CỦA AGRIBANK VĨNH PHÚC

ngày càng tốt
c. Dư nợ
Phản ánh lƣợng vốn mà cá nhân, tổ chức vay còn nợ ngân hàng tại một thời
điểm cụ thể, đƣợc tính bằng số dƣ cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán. Dƣ nợ càng
lớn phản ánh khả năng tín dụng của ngân hàng càng lớn, dƣ nợ thấp chứng tỏ khả
năng tín dụng của ngân hàng không đƣợc mở rộng, kém chất lƣợng.

3.1. Tổng quan về Agribank Vĩnh Phúc

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển thôn Vĩnh Phúc (Gọi tắt là
Agribank Vĩnh Phúc) là Chi nhánh Ngân hàng cấp I, hạng I trực thuộc AGRIBANK
Việt Nam, đƣợc đánh giá là một trong những Ngân hàng thƣơng mại lớn trên địa

2.3.3. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng
Lãi từ hoạt động tín dụng
Thu nhập từ hoạt động tín dụng =
Tổng thu nhập
Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại

bàn Tỉnh Vĩnh Phúc, thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một Ngân hàng hiện đại,
có uy tín trong và ngoài nƣớc.
Trải qua hơn 12 năm xây dựng và trƣởng thành, Agribank Vĩnh Phúc đã tự

và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng đem lại chứng tỏ các khoản vay không những

tin vững bƣớc trong công cuộc đổi mới, hoà mình với sự phát triển vƣợt bậc của hệ

thu hồi đƣợc gốc mà còn có lãi, đảm bảo đƣợc độ ạn toàn của nguồn vốn cho vay.

thống điện tử hiện đại - an toàn - tin cậy đạt hiệu quả với chuẩn mực quốc tế trong

Nếu ngân hàng thƣơng mại chỉ chú trọng vào việc giảm và duy trì một tỷ lệ nợ quá

quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

hạn thấp mà không tăng đƣợc thu nhập từ hoạt động tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn
thấp cũng không có ý nghĩa. Chất lƣợng tín dụng đƣợc nâng cao chỉ thực sự có ý
nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. Nếu lợi nhuận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Với mạng lƣới các điểm giao dịch trải khắp trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Phúc,
tính đến nay Agribank Vĩnh Phúc đã có
một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

40

41

, cung cấp các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện

Agribank Vĩnh Phúc gồm 2 phòng giao dịch và 1 trụ sở chính. Tại trụ sở

đại, nhanh chóng, với mức lãi suất và phí dịch vụ cạnh tranh, đa tiện ích, nhằm đáp

chi nhánh có 6 phòng/bộ phận gồm phòng kinh doanh, phòng điện toán, phòng

ứng yêu cầu của mọi đối tƣợng khách hàng, mở rộng cơ hội kinh doanh, tăng cƣờng

dịch vụ & Marketing, phòng kế toán ngân quỹ, bộ phận hành chính nhân sự,

sự hợp tác giữa các Tổ chức tín dụng và các tổ chức khác, từng bƣớc nâng cao và

phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ, nhiệm vụ của các phòng ban này đƣợc phân


giữ uy tín cũng nhƣ thƣơng hiệu của Chi nhánh trên thị trƣờng tài chính nội địa và

tách tƣơng đối rõ ràng.
Phòng kế hoạch - kinh doanh: Đây là phòng kinh doanh tổng hợp, thực hiện

quốc tế.
Agribank Vĩnh Phúc đƣợc thành lập theo quyết định số 515/QĐ-NHNN02 của Tổng Giám Đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Việt Nam ngày
16/12/1996 và chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1997. Qua 17 năm hoạt
động dƣới sự lãnh đạo của ban giám đốc, tập thể cán bộ viên chức Chi nhánh đã

các nghiệp vụ huy động, cho vay đối với các khách hàng là các tổ chức và cá nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế đồng thời cũng thực hiện chức năng giám sát và quản lý
việc sử dụng vốn. Làm nhiệm vụ xây dựng kế hoạch cân đối và tổng hợp về nguồn
vốn và sử dụng vốn; thực hiện chế độ thông tin, lập kế hoạch tài chính, tổng hợp,
phân tích, báo cáo về mọi tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank Vĩnh Phúc.

chung sức đồng lòng, nỗ lực phấn đấu không ngừng góp sức xây dựng ngân

Phòng điện toán: thực hiện cung cấp các báo cáo theo yêu cầu của ban lãnh

hàng, không ngừng lớn mạnh, đủ sức đảm đƣơng nhiệm vụ trong hoạt động kinh

đạo chi nhánh, phụ trách quản lý công nghệ thông tin, sửa chữa các máy ATM trong

doanh trên địa bàn theo định hƣớng của Ngân hàng Nông ngihệp và phát triển

chi nhánh.

nông thôn Việt Nam, góp phần thúc đẩy kinh tế địa phƣơng phát triển.


Phòng kế toán - ngân quỹ: thực hiện thanh toán và hạch toán kế toán các
nghiệp vụ về tiền gửi, chuyển tiền theo ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thanh toán bù

3.1.2. Cơ cấu tổ chức

trừ,… và quản lý tồn quỹ, bảo quản và phân phối các chứng từ có giá.
Bộ phận hành chính nhân sự: thực hiện các công việc về hành chính quản trị,
quản lý, sắp xếp và điều chuyển nhân sự, bảo đảm tiền lƣơng cho cán bộ nhân viên.
Phòng dịch vụ & Marketing: thực hiện mở tài khoản cho KHDN và KHCN,
thẻ ATM và quản lý, thực hiện các chƣơng trình quảng cáo sản phẩm chi nhánh
cung cấp,...
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: thực hiện kiểm soát nội bộ là nhiệm trọng
tâm của phòng, ngoài ra còn thanh tra các vụ việc có liên quan, các thao tác nghiệp
vụ nhằm ngăn chặn các rủi ro xảy ra từ chính các cán bộ ngân hàng.
Phòng giao dịch: thực hiện chức năng huy động, đề xuất cấp tín dụng, giải
ngân, cung cấp dịch vụ phi tín dụng cho khách hàng,…

Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức tại Agribank Vĩnh Phúc

3.1.3. Các hoạt động dịch vụ chủ yếu của ngân hàng

(Nguồn Agribank Vĩnh Phúc)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


×