Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 61 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu, kết luận trình bày trong luận văn này chưa hề được công bố
ở các công trình nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình.
Học viên

NGÔ THƢỢNG CÁT
Ngô Thượng Cát

NÂNG CAO NĂNG LỰC TẠO VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN THỊ XÃ SÔNG CÔNG
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60 31 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ MINH THỌ

THÁI NGUYÊN - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





ii

iii

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn TS Nguyễn Thị

Lời cam đoan .......................................................................................................... i

Minh Thọ đã t ận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện. Tôi xin

Lời cảm ơn .............................................................................................................ii

trân thành cảm ơn Khoa Đào tạo Sau Đại học và các thầy, cô giáo Trường Đại

Mục lục ................................................................................................................ iii

học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành

Danh mục những chữ viết tắt ............................................................................ viii

khoá học và trình bày luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng

Danh mục các bảng, biểu đồ ................................................................................ix

nghiệp đã chia sẻ nhiều tư liệu và kinh nghiệm quý báu liên quan đến vấn đề


MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

nghiên cứu của luận văn. Tôi xin cảm ơn sự tạo điều kiện, giúp đỡ của các

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1

phòng, ban và sự hợp tác của các bạn đoàn viên thanh niên thị xã Sông Công

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................. 3

đã giúp tôi thu thập số liệu trong các cuộc điều tra, phỏng vấn.
Xin trân trọng cảm ơn!

2.1. Mục tiêu chung ................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................ 4
3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 4
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 4
4. Những đóng góp của đề tài ....................................................................... 4
5. Bố cục của luận văn .................................................................................. 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
........ 6
1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu việc làm ....................................... 6
1.1.1. Việc làm và tạo việc làm ................................................................. 6
1.1.1.1. Việc làm ..................................................................................... 6
1.1.1.2. Tạo việc làm............................................................................. 11
1.1.1.3. Việc làm mới............................................................................ 12
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực tạo việc làm của lao
động thanh niên nông thôn ......................................................... 13
1.1.2.1. Tư liệu sản xuất........................................................................ 13

1.1.2.2. Nhân tố dân số ......................................................................... 16


iv

v

1.1.2.3. Nhân tố giáo dục và công nghệ................................................ 17

2.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên ............................................................ 38

1.1.2.4. Chính sách lao động và việc làm trong xã hội......................... 18

2.1.1.4. Tình hình đất đai và sử dụng đất đai........................................ 39

1.2. Cơ sở khoa học về thanh niên .............................................................. 19

2.1.1.5. Tài nguyên khoáng sản ............................................................ 40

1.2.1. Thanh niên ..................................................................................... 19

2.1.1.6. Tài nguyên du lịch ................................................................... 40

1.2.1.1. Khái niệm thanh niên ............................................................... 19

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ... 41

1.2.1.2. Thanh niên trong cơ cấu dân số ............................................... 21
1.2.1.3. Dân số thanh niên phân theo khu vực nông thôn và thành thị ..... 22
1.2.1.4. Tình hình lao động, việc làm của thanh niên nông thôn ......... 23

1.2.1.5. Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn ........................ 25
1.2.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ... 26
1.2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về việc tạo

2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động nông thôn thị xã Sông
Công tỉnh Thái Nguyên ......................................................... 41
2.1.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật ............................................................ 43
2.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn về việc làm của lao động
nông thôn ở thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ........................ 47
2.1.3.1. Những thuận lợi ....................................................................... 47

việc làm cho thanh niên nông thôn ......................................... 26

2.1.3.2. Những khó khăn....................................................................... 48

1.2.2.2. Kinh nghiệm ở Việt Nam và các địa phương .......................... 29

2.2. Thanh niên và việc làm của thanh niên nông thôn thị xã Sông Công ..... 49

1.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 31

2.2.1. Đặc điểm thanh niên thị xã Sông Công ........................................ 49

1.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu ....................................................... 31

2.2.2. Chất lượng nguồn lao động thanh niên nông thôn thị xã Sông Công .... 51

1.3.1.1. Thu thập tài liệu thứ cấp .......................................................... 31
1.3.1.2. Thu thập tài liệu sơ cấp ............................................................ 31
1.3.2. Phương pháp xử lý tổng hợp số liệu ............................................. 34

1.3.3. Phương pháp phân tích .................................................................. 34
1.3.4. Kỹ thuật xử lý số liệu .................................................................... 34
1.3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................ 34

2.2.3. Thực trạng việc làm của thanh niên nông thôn ở thị xã Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên .......................................................................... 58
2.2.3.1. Việc làm của lao động thanh niên nông thông theo các nhóm
ngành kinh tế............................................................................ 58
2.2.3.2. Phân bố quỹ thời gian sử dụng lao động của thanh niên
nông thôn ở thị xã Sông Công ................................................ 60

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN NÔNG

2.2.3.3. Thu nhập của thanh niên nông thôn thị xã Sông Công............ 61

THÔN THỊ XÃ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN............................. 36

2.2.3.4. Vốn đầu tư của thanh niên nông thôn thị xã ............................ 63

2.1. Đặc điểm chung của thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.................. 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ....... 36
2.1.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................... 36
2.1.1.2. Địa hình và địa chất ................................................................. 36

2.2.3.5. Vấn đề quan tâm tới việc làm của thanh niên nông thôn thị xã
Sông Công ................................................................................... 65
2.3. Đánh giá thực trạng năng lực tạo việc làm của lao động thanh niên
nông thôn ở thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên .............................. 68



vi

2.3.1. Đánh giá chung ............................................................................. 68

vii

3.3.2. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành nghề, tăng

2.3.2. Những mặt đạt được ...................................................................... 69

dần tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ........... 79

2.3.3. Những mặt hạn chế ....................................................................... 71

3.3.3. Quy hoạch, phát triển các làng nghề ............................................. 80

2.3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tạo việc làm của lao động

3.3.4. Tăng cường hỗ trợ, cho vay vốn từ các nguồn vốn ưu đãi ........... 82

thanh niên nông thôn ở thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên............. 72
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO NĂNG LỰC TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THANH
NIÊN NÔNG THÔN THỊ XÃ SÔNG CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN ..... 73
3.1. Các quan điểm cơ bản về vấn đề tạo việc làm cho lao động thanh
niên nông thôn ở thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ...................... 73
3.2. Những căn cứ, định hướng và mục tiêu chủ yếu để nâng cao năng
lực tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn thị xã Sông
Công, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới ....................................... 74
3.2.1. Những căn cứ chủ yếu nhằm nâng cao năng lực tạo việc làm

cho lao động thanh niên nông thôn ở thị xã Sông Công, tỉnh
Thái Nguyên trong thời gian tới ................................................... 74
3.2.2. Định hướng nâng cao năng lực tạo việc làm cho lao động
thanh niên nông thôn ở thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
trong thời gian tới ......................................................................... 75
3.2.3. Mục tiêu nâng cao năng lực tạo việc làm cho lao động thanh
niên nông thôn ở thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên trong
thời gian tới ................................................................................... 76
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tạo việc làm cho lao
động thanh niên nông thôn ở thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
trong thời gian tới................................................................................ 77
3.3.1. Phát triển kinh tế địa phương gắn với đào tạo nghề nghiệp và
giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn ............................ 78

3.3.5. Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất .................... 83
3.3.6. Tăng cường xuất khẩu lao động thanh niên nông thôn ở thị
xã Sông Công ............................................................................. 83
3.3.7. Thực hiện tốt chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực ......................................................... 85
3.3.8. Xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động......................... 86
3.3.9. Các cấp, các ngành và tổ chức Đoàn thanh niên tăng cường tư
vấn, hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn ......................... 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 88
1. Kết luận ................................................................................................... 88
2. Kiến nghị ................................................................................................. 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 90
PHỤ LỤC............................................................................................................ 94


viii


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1. Dân số thanh niên so với dân số cả nước từ 2005 - 2009 .................. 22

BQ

Bình quân



Cao đẳng

Bảng 2.1. Tình hình dân số thị xã Sông Công phân theo nông thôn và
thành thị............................................................................................. 41

CNH

Công nghiệp hóa

Bảng 2.2. Lao động thị xã Sông Công phân theo nông thôn và thành thị........ 42

ĐH

Đại học

Bảng 2.3. Lao động thị xã Sông Công phân theo nhóm ngành......................... 43


GD

Giáo dục

GPMB

Giải phóng mặt bằng

Bảng 2.4. Dân số thanh niên thị xã Sông Công phân theo nông thôn và
thành thị ............................................................................................ 50

HĐH

Hiện đại hóa

Bảng 2.5. Chất lượng của lao động thanh niên nông thôn thị xã Sông Công
......... 53



Lao động

Bảng 2.6. Vai trò của thanh niên trong gia đình và trình độ chuyên môn ......... 56

TH

Tiểu học

Bảng 2.7. Vai trò của thanh niên trong gia đình và độ tuổi ............................... 56


THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

Bảng 2.8. Lao động thanh niên nông thôn thị xã Sông Công phân theo
nhóm ngành ................................................................................... 59

TN

Thanh niên

TX

Thị xã

UBND

Ủy ban nhân dân

Bảng 2.9. Tình trạng việc làm của lao động thanh niên nông thôn thị xã
Sông Công ..................................................................................... 61
Bảng 2.10. Thu nhập của thanh niên nông thôn thị xã Sông Công................... 62
Bảng 2.11. Thống kê thu nhập và trình độ chuyên môn .................................... 62
Bảng 2.12. Thống kê thu nhập vai trò của thanh niên trong gia đình ................ 63
Bảng 2.13. Vốn đầu tư của thanh niên nông thôn thị xã Sông Công................. 64

Bảng 2.14. Thống kê Vốn đầu tư và trình độ chuyên môn ................................ 65
Bảng 2.15. Việc làm hiện nay của thanh niên nông thôn thị xã Sông Công..... 66
Bảng 2.16. Học vấn và công việc hiện nay của thanh niên................................ 67
Bảng 2.17. Vấn đề quan tâm của thanh niên nông thôn ..................................... 67
Biểu đồ 2.1. Vai trò của thanh niên trong gia đình............................................. 55


1

2

MỞ ĐẦU

vụ cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng của đô thị. Bên cạnh đó, một lượng đất

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm có vị trí hết sức quan trọng trong quá trình tồn tại và phát
triển của mỗi người, mỗi gia đình, cũng như trong việc phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Giải quyết việc làm là vấn đề mang tính toàn cầu, là một
thách thức còn khá lâu dài với toàn thể nhân loại. Đối với các nước đang phát
triển như nước ta, nơi nguồn lao động trẻ còn rất dồi dào và chủ yếu tập trung
ở các vùng nông thôn thì tạo việc làm cho người lao động ở đó bao giờ cũng
là mối quan tâm hàng đầu của Chính phủ mỗi quốc gia.

nông nghiệp rất lớn của thị xã cũng được thu hồi để phục vụ cho việc xây
dựng các khu công nghiệp. Mặc dù chính quyền địa phương đã có nhiều chính
sách giúp cho những người nông dân nói chung và thanh niên nông thôn nói
riêng có được việc làm, ổn định đời sống sau khi đất bị thu hồi, tuy nhiên do
nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, số lượng thanh niên được tạo việc làm
chưa nhiều. Tình trạng thanh niên nông thôn thiếu việc làm, phải thường

xuyên đi làm ăn xa nhà với những công việc không ổn định có xu hướng càng
ngày càng tăng cao.
Để nghiên cứu vấn đề này, phải giải quyết một loạt câu hỏi đặt ra:

Thanh niên là nguồn nhân lực to lớn, quan trọng, có tính quyết định
đến tương lai, vận mệnh dân tộc. Thanh niên chiếm vị trí trung tâm trong
chiến lược phát triển nhân tố con người, thực hiện thắng lợi công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Thanh niên chiếm tỷ lệ cao trong tổng số lao động xã
hội; là nguồn nhân lực có trình độ. Theo số liệu thống kê, số lượng dân số
thanh niên hoạt động kinh tế thường xuyên chiếm khoảng 33,9% dân số hoạt
động kinh tế và chiếm 74,4% tổng số thanh niên. Trong đó, tỷ lệ thanh niên
nông thôn tham gia hoạt động kinh tế là 66,3%, thanh niên khu vực đô thị
tham gia hoạt động kinh tế là 52,2% (5). Trong mấy năm trở lại đây, do quá

- Thực trạng lao động và vấn đề năng lực tạo việc làm của lao động
thanh niên nông thôn thị xã Sông Công?
`

- Thanh niên thiếu việc làm sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát

triển kinh tế - xã hội của thị xã?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng tới năng lực tạo việc làm của lao động
thanh niên nông thôn thị xã Sông Công?
- Để nâng cao năng lực tạo việc làm của lao động thanh niên nông thôn
thị xã thì cần phải có các giải pháp nào?

trình đô thị hoá, xây dựng mới và mở rộng các khu công nghiệp, nên đất canh

Tuy nhiên, để nghiên cứu một cách có hệ thống, đầy đủ về vấn đề giải


tác bị thu hẹp lại; cùng với quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp đã dẫn tới

quyết việc làm cho thanh niên nông thôn, đặc biệt là thanh niên các vùng

tình trạng thiếu việc làm trong lao động nông thôn nói chung và trong lao

nông thôn bị thu hồi đất phục vụ cho quá trình đô thị hoá và xây dựng các khu

động thanh niên nông thôn nói riêng đang có xu hướng tăng cao. Vì vậy, vấn

công nghiệp chưa được quan tâm nghiên cứu một cách thoả đáng.

đề tạo việc làm, tăng thu nhập cho thanh niên nông thôn đang là vấn đề bức
xúc, là mối quan tâm, lo lắng của thanh niên, gia đình và toàn xã hội.

Đối với thị xã Sông Công, trong mấy năm trở lại đây tốc độ đô thị hoá
và công nghiệp hoá diễn ra với tốc độ rất nhanh. Rất nhiều diện tích đất nông

Thị xã Sông Công là một đơn vị hành chính được thành lập từ năm

nghiệp mầu mỡ đã bị thu hồi, kéo theo đó là tình trạng người nông dân, trong

1985. Trong mấy năm trở lại đây, tình trạng đô thị hoá diễn ra ở thị xã Sông

đó có đối tượng thanh niên nông thôn bị mất việc làm. Vấn đề giải quyết việc

công với tốc độ cao, nhiều diện tích đất nông nghiệp được thu hồi nhằm phục


3


4

làm, tăng thu nhập cho thanh niên nông thôn đã trở thành vấn đề xã hội bức

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

xúc, cần phải được quan tâm giải quyết một cách thoả đáng. Tuy nhiên để tạo

3.1. Đối tượng nghiên cứu

việc làm cho thanh niên nông thôn, ngoài các yếu tố khách quan thuộc về
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm của Nhà nước, chính
quyền, đoàn thể địa phương, thì yếu tố thuộc về chủ thể, như: năng lực tự tạo
việc làm của lao động thanh niên nông thôn có ý nghĩa quyết định. Nhằm giúp
cho thanh niên nông thôn chủ động, tự tin trong xác định và tìm kiếm việc
làm, thì vấn đề nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn cần
phải được nghiên cứu một cách bài bản.
Xuất phát từ thực tế yêu cầu trên, tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao năng lực
tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thị xã Sông công tỉnh Thái Nguyên”

Thanh niên nông thôn của thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung đề tài nghiên cứu về năng lực tạo việc làm là vấn đề rất
rộng, vì vậy Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề chủ yếu về thực trạng
lao động thanh niên; số lượng lao động; chất lượng lao động; sự phân bố lao
động; các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực tạo việc làm của thanh niên nông
thôn thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp nghiên cứu trong khoảng thời gian 5 năm,
từ năm 2005 đến 2009. Số liệu sơ cấp được thu thập vào năm 2009.

- Về không gian : Đề tài được nghiên cứu tại đị a bàn nông thôn thị xã

để nghiên cứu.

Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

4. Những đóng góp của đề tài

2.1. Mục tiêu chung

Đề tài là công trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa lý luận và thực

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tạo việc làm cho

tiễn thiết thực; là tài liệu giúp cho thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên xây

thanh niên nông thôn, thông qua việc nghiên cứu thực trạng việc làm cho

dựng quy hoạch mở rộng và phát triển khu công nghiệp và đô thị , đồng thời

thanh niên thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa về cơ sở lý luận và làm phong phú thêm kinh
nghiêm thực tiễn vấn đề lao động - việc làm của thanh niên nông thôn ở Việt
Nam nói chung và thanh niên thị xã Sông Công nói riêng.
- Đánh giá thực trạng việc làm của lao động thanh niên nông thôn thị

xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực là lao động thanh niên nông

thôn, tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn

, góp phần nâng cao

mức sống cho người dân, ổn định xã hội nông thôn, thực hiện có hiệu quả
chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo của thị xã đến
năm 2015 có cơ sở khoa học.
Đề tài nghiên cứu khá toàn diện về việc làm, tình hình sản xuất nông
thôn và năng lực tạo việc làm của thanh niên nông thôn ở thị xã Sông Công. Các

xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên; đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực

giải pháp đưa ra có ý nghĩa thiết thực đối với việc nâng cao năng lực tạo việc

tạo việc làm của thanh niên nông thôn thị xã Sông Công.

làm của lao động thanh niên nông thôn, góp phần ổn định xã hội nông thôn, thúc

- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn tại thị xã Sông Công nói riêng.

đẩy phát triển kinh tế - xã hội chung của thị xã Sông Công Thái Nguyên và các
địa phương có điều kiện tương tự.


5

6

5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu về thanh niên
và việc làm cho lao động thanh niên nông thôn.
Chương 2: Thực trạng việc làm của lao động thanh niên nông thôn thị
xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực tạo việc làm
cho lao động thanh niên nông thôn ở thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên.

Chƣơng 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu việc làm
1.1.1. Việc làm và tạo việc làm
1.1.1.1. Việc làm
a. Khái niệm về việc làm
Có nhiều quan niệm về việc làm:
- “Việc làm là cơ sở vật chất để huy động nguồn nhân lực vào hoạt động
sản xuất trong nền kinh tế quốc dân” [31].
- “Việc làm là trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất,
tức là những điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động đó” [31].
Điều 13, Chương II, Bộ Luật lao động và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ Luật lao động - 2006 có ghi: “Việc làm là những hoạt động có
ích, tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm” [3].
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm : “Việc làm là những
hoạt động lao động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật” [40].
Cho dù có nhiều quan niệm về việc làm, song việc làm là dành cho con
người và do con người thực hiện với các điều kiện vật chất, kỹ thuật tương
ứng hay đó chính là nhu cầu sử dụng sức lao động của con người.
Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội,
phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Một người lao động có

việc làm khi người ấy chiếm được một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất
của xã hội. Thông qua việc làm, người ấy thực hiện quá trình lao động tạo ra
sản phẩm và thu nhập của người họ.
Mỗi một hình thái xã hội, mỗi giai đoạn phát triển kinh tế xã hội thì khái
niệm việc làm được hiểu theo những khía cạnh khác nhau. Trước đây người ta
cho rằng chỉ có việc làm trong các xí nghiệp quốc doanh và trong biên chế nhà


7

8

nước thì mới có việc làm ổn định, còn việc làm trong các thành phần kinh tế

xác định số người có việc làm theo khái niệm trên chưa phản ánh trung thực

khác thì bị coi là không có việc làm ổn định. Với những quan niệm đó nên

trình độ sử dụng lao động xã hội vì không đề cập đến chất lượng của công

người lao động cố gắng xin vào làm việc trong các cơ quan, xí nghiệp này.

việc làm. Trên thực tế, nhiều người lao động đang có việc làm nhưng làm việc

Nhưng hiện nay quan điểm ấy không tồn tại nhiều trong số những người đi tìm

nửa ngày, việc làm có năng suất thấp và thu nhập thấp. Đây chính là sự không

việc làm. Lực lượng lao động này sẵn sàng tìm bất cứ công việc gì, ở đâu,


hợp lý trong khái niệm người có việc làm và cần được bổ xung với ý nghĩa

thuộc thành phần kinh tế nào cũng được miễn là hành động lao động của họ

đầy đủ của nó đó là việc làm đầy đủ.

được nhà nước khuyến khích không ngăn cấm và đem lại thu nhập cao cho họ.

Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu đó là: Mức độ sử

Như chúng ta đã biết hai phạm trù việc làm và lao động có liên quan với

dụng thời gian lao động, năng suất lao động và thu nhập. Mọi việc làm đầy đủ

nhau và cùng phản ánh một loại lao động có ích của một người, nhưng hai

đòi hỏi người lao động phải sử dụng đầy đủ thời gian lao động theo luật định

phạm trù đó hoàn toàn không giống nhau vì: Có việc làm thì chắc chắn có lao

(Việt Nam hiện nay qui định 8 giờ một ngày) mặt khác việc làm đó phải mang

động nhưng ngược lại có lao động thì chưa chắc đã có việc làm vì nó phụ

lại thu nhập không thấp hơn mức tiền lương tối thiểu cho người lao động.

thuộc vào mức độ ổn định của công việc mà người lao động đang làm.
Như vậy, việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản
xuất xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao
động được coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ

thống sản xuất của xã hội. Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện
được quá trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân.
b. Phân loại việc làm
* Phân loại việc làm theo vị trí lao động của người lao động
Việc làm chính: Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời
gian nhất và đòi hỏi yêu cầu của công việc cần trình độ chuyên môn kỹ thuật.
Việc làm phụ: Là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời
gian nhất sau công việc chính.
* Phân loại việc làm theo mức độ sử dụng thời gian lao động

Vậy với những người làm việc đủ thời gian qui định và có thu nhập lớn
hơn tiền lương tối thiểu hiện hành là những người có việc làm đầy đủ.
- Thiếu việc làm
Thiếu việc làm là trạng thái trung gian giữa việc làm đầy đủ và thất
nghiệp. Như vậy, thiếu việc làm được hiểu là trạng thái việc làm không tạo
điều kiện cho người tiến hành nó sử dụng hết thời gian quy định và mang lại
thu nhập thấp hơn mức tiền lương tối thiểu.
Theo Tổ chức Lao động Thế giới (Viết tắt là ILO) thì khái niệm thiếu
việc làm được biểu hiện dưới hai dạng sau:
+ Thiếu việc làm vô hình: là trạng thái những người có đủ việc làm, làm
đủ thời gian, thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thường nhưng thu nhập
thấp. Trên thực tế, họ vẫn làm việc nhưng sử dụng rất ít thời gian trong sản
xuất do vậy thời gian nhàn rỗi nhiều và thường có mong muốn tìm công việc
khác có mức thu nhập cao hơn.

- Việc làm đầy đủ: Với cách hiểu chung nhất là người có việc làm là

+ Thiếu việc làm hữu hình: là hiện tư ợng người lao đ ộng làm việc thời

người đang có hoạt động nghề nghiệp, có thu nhập từ hoạt động đó để nuôi


gian ít hơn thường lệ, họ không đủ việc làm, đang tìm kiếm thêm việc làm và

sống bản thân và gia đình mà không bị pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên việc

sẵn sàng làm việc.


9

10

- Thất nghiệp

c. Vai trò của việc làm

Gắn với khái niệm việc làm là khái niệm thất nghiệp. Thất nghiệp là hiện

Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể thiếu

tượng mà người lao động trong độ tuổi lao động có khả năng lao động muốn

đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt

làm việc nhưng lại chưa có việc làm và đang tích cực tìm việc làm [31].

trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, nó

Thất nghiệp được chia thành các loại sau:
+ Xét về nguồn gốc thất nghiệp, có thể chia thành: Thất nghiệp tạm thời,

thất nghiệp cơ cấu, thất nghiệp chu kỳ.
Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do di chuyển không ngừng của sức lao
động giữa các vùng, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống.
Thất nghiệp cơ cấu: Xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu lao
động, việc làm. Sự không ăn khớp giữa số lượng và chất lượng đào tạo và cơ
cấu về yêu cầu của việc làm, mất cân đối giữa cung và cầu lao động.
Thất nghiệp chu kỳ: Phát sinh khi mức cầu chung về lao động thấp và
không ổn định. Những giai đoạn mà cầu lao động thấp nhưng cung lao động
cao sẽ xảy ra thất nghiệp chu kỳ.
+ Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp bao gồm: thất
nghiệp tự nguyện và thất nghiệp không tự nguyện.
+ Ở các nước đang phát triển, người ta chia thất nghiệp thành thất nghiệp
hữu hình và thất nghiệp vô hình.
Thất nghiệp hữu hình: Xảy ra khi người có sức lao động muốn tìm kiếm
việc làm nhưng không tìm được trên thị trường.

chi phối toàn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội.
Đối với từng cá nhân, có việc làm đi đôi với có thu nhập để nuôi sống
bản thân mình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của
cá nhân. Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay nghề
của từng cá nhân. Thực tế cho thấy, những người không có việc làm thường
tập trung vào những vùng nhất định (vùng đông dân cư khó khăn về điều kiện
tự nhiên, cơ sở hạ tầng,...), vào những nhóm người nhất định (lao động không
có trình độ tay nghề, trình độ văn hoá thấp,...). Thất nghiệp sẽ làm mất cơ hội
trau dồi, nắm bắt và nâng cao trình độ kĩ năng nghề nghiệp, làm hao mòn và
mất đi kiến thức, kỹ năng vốn có.
Đối với nền kinh tế, lao động là một trong những nguồn lực quan trọng
nhất, là đầu vào không thể thay thế, vì vậy nó là nhân tố tạo nên tăng trưởng
kinh tế và thu nhập quốc dân. Nền kinh tế luôn phải đảm bảo tạo cầu về việc
làm cho từng cá nhân nhằm duy trì mối quan hệ hài hoà giữa việc làm và tăng

trưởng kinh tế, tức là luôn bảo đảm cho nền kinh tế có xu hướng phát triển
bền vững, ngược lại nó cũng duy trì lợi ích và phát huy tiềm năng của người
lao động.
Đối với xã hội, mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành nên xã

Thất nghiệp vô hình: Hay còn gọi là thất nghiệp trá hình là biểu hiện

hội. Vì vậy, vấn đề việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội cả về mặt tích

chính của tình trạng chưa sử dụng hết lao động ở các nước đang phát triển. Họ

cực và tiêu cực. Khi mọi cá nhân trong xã hội có việc làm thì xã hội đó được

là những người có việc làm trong khu vực nông thôn hoặc thành thị không

duy trì và phát triển do không có mâu thuẫn nội sinh trong xã hội, giảm thiểu

chính thức nhưng việc làm đó có năng suất thấp, những người này đóng góp

các tiêu cực, tệ nạn trong xã hội, con người được dần hoàn thiện về nhân cách

rất ít hoặc không đáng kể vào phát triển sản xuất.

và trí tuệ… Ngược lại, khi nền kinh tế không đảm bảo đáp ứng nhu cầu về việc


11

12


làm cho người lao động có thể dẫn đến nhiều tiêu cực trong đời sống xã hội và

- Môi trường xã hội: Xét cả góc độ kinh tế, chính trị, pháp luật, xã hội.

ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nhân cách con người. Con người có nhu cầu

Người ta có thể mô hình hoá quy mô tạo việc làm theo phương trình sau:

lao động, ngoài việc đảm bảo nhu cầu đời sống còn đảm bảo các nhu cầu về
phát triển và tự hoàn thiện. Vì vậy, trong nhiều trường hợp khi không có việc

Y = f (C,V,X,…)
Trong đó:

Y: Số lượng việc làm được tạo ra

làm sẽ ảnh hưởng đến lòng tự tin của con người, sự xa lánh cộng đồng và là

C: Vốn đầu tư

nguyên nhân của các tệ nạn xã hội. Ngoài ra, không có việc làm trong xã hội sẽ

V: Sức lao động

tạo ra các hố ngăn cách giàu nghèo là nguyên nhân nảy sinh ra các mâu thuẫn

X: Thị trường tiêu thụ sản phẩm…

và ảnh hưởng đến tình hình chính trị.


Trong đó, quan trọng nhất là các yếu tố đầu tư (C) và sức lao động (V).

Vai trò việc làm đối với từng cá nhân đối với phát triển kinh tế, ổn định

Hai yếu tố này hợp thành năng lực sản xuất. Mối quan hệ giữa C và V phụ

chính trị xã hội là rất quan trọng. Vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu việc làm

thuộc vào tình trạng công nghệ và tồn tại dưới dạng khả năng. Để chuyển hoá

của toàn xã hội đòi hỏi nhà nước và từng địa phương phải có những chiến

khả năng đó thành hiện thực đòi hỏi những điều kiện nhất định. Đó là những

lược, kế hoạch cụ thể đáp ứng được nhu cầu này.

điều kiện kinh tế, xã hội, thông qua hệ thống các chính sách của Nhà nước

1.1.1.2. Tạo việc làm

như chính sách thu hút người lao động, qua việc phát triển các ngành nghề,

Có thể hiểu tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào
làm việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo
ra hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường.

chính sách vay vốn,…
1.1.1.3. Việc làm mới
Khái niệm việc làm thường gắn với chỗ làm việc bởi vì mỗi công việc cụ


Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện để sản xuất là quá trình

thể phải có môi trường làm việc nhất định. Như thế việc làm tạo ra những chỗ

người lao động làm việc. Người lao động làm việc không chỉ tạo ra thu nhập

làm việc mới cũng hàm ý với việc tạo ra việc làm mới. Việc làm mới bao gồm

cho riêng họ mà còn tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Vì vậy, tạo

những công việc đòi hỏi kỹ năng và những việc làm được tạo thêm cho người

việc làm không chỉ là nhu cầu chủ quan của người lao động mà còn là yếu tố

lao động. Đối với những công việc mới này cần phải có sự thay đổi kỹ năng

khách quan của xã hội.

lao động thông qua đào tạo, còn đối với những việc làm được tạo thêm (tăng

Việc hình thành việc làm thường là sự tác động đồng thời giữa ba yếu tố:

lượng cầu lao động) đồng nghĩa với việc tạo thêm những chỗ làm việc mà

- Nhu cầu thị trường.

không yêu cầu phải thay đổi kỹ năng của người lao động.

- Điều kiện cần thiết để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ.


Như vậy, việc làm mới là phạm trù nói lên sự tăng lượng cầu về lao

+ Người lao động (sức lực và trí lực).

động, nó được thể hiện dưới hai dạng: Những việc làm đòi hỏi kỹ năng lao

+ Công cụ sản xuất.

động mới và những chỗ làm việc mới được tạo thêm, song không đòi hỏi sự

+ Đối tượng lao động.

thay đổi về kỹ năng của người lao động [31].


13

14

1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực tạo việc làm của lao động

trình độ sẽ có nhiều cơ hội lựa chọ việc làm và có thu nhập cao, có điều kiện

thanh niên nông thôn

thăng tiến. Tuy nhiên, đến năm 2009 có 90% thanh niên nông thôn chưa qua

1.1.2.1. Tư liệu sản xuất

đào tạo chuyên môn kỹ thuật (Có bằng chứng chỉ nghề trở lên) 2,2% có trình


Tư liệu sản xuất là toàn b ộ những tư liệu vật chất cần thiết cho sản xuất

độ sơ cấp, 4,2% có trình độ trung cấp và 3,3% có trình độ cao đẳng trở lên.

của con người; bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong sản xuất

Do đó việc làm cần thiết hiện nay là nâng cao tỷ lệ đào tạo cho lao động nói

nông nghiệp, tư liệu sản xuất là đất đai, vốn, máy móc, kết cấu hạ tầng kỹ

chung trong đó có lao động thanh niên [5].

thuật, nguồn lực con người, nguồn lực sinh học và các phương tiện hoá học.

Ngày nay, để đạt được mục tiêu công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn

Trong đó, yếu tố năng lực bản thân của người lao động đất đai và vốn là những

nói riêng và công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nói chung thì nhu cầu về

yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới tạo việc làm.

nguồn lao động có trình độ chuyên môn cao rất lớn, mặt khác yêu cầu này gây

a. Năng lực bản thân của người lao động

ra sức ép lớn đối với lao động có trình độ thấp. Vì vậy, nhu cầu đào tạo nguồn

Sức lao động cũng là yếu tố quan trọng của quá trình tạo việc làm, sức


lao động có trình độ văn hoá, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp sẵn

lao động là khả năng trí lực, thể lực của con người. Đó là tri thức, sức khoẻ,

sàng đáp ứng yêu cầu của công việc mới tăng cao được kết hợp với việc áp

kỹ năng, kinh nghiệm, truyền thống, bí quyết công nghệ,…
Theo C.Mác: “Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cơ
thể con người, nó được vận dụng vào quá trình lao động sản xuất” [29].
Nói đến sức lao động ta phải nói đến số lượng và chất lượng lao động.
Nếu một người lao động có sức khoẻ tốt, có đầu óc suy nghĩ thông minh, sáng
tạo thì hẳn công việc mà họ được giao sẽ được hoàn thành tốt, sản phẩm mà
họ tạo ra đảm bảo yêu cầu chất lượng.
Để tạo việc làm cho người lao động thì sức lao động là yếu tố quan trọng
nhất. Mỗi công việc được thực hiện khi có con người có đủ sức lao động.

dụng thành tựu khoa học trong sản xuất thì sẽ tạo ra những việc làm hợp lý.
Ngược lại, nếu những chính sách tạo việc làm của Nhà nước cho người lao
động không phù hợp với yêu cầu của công việc mới chương trình tạo việc làm
sẽ không đạt hiệu quả cao.
b. Đất đai: là cơ sở tự nhiên, là tiền đề trước tiên của mọi quá trình sản
xuất. Đất đai trong nông nghiệp có đặc điểm: ruộng đất bị giới hạn về mặt
không gian nhưng sức sản xuất là vô hạn. Mỗi quốc gia có giới hạn diện tích
đất khác nhau và tỷ lệ ruộng đất trong nông nghiệp ở mỗi quốc gia lại càng

Ở nông thôn, kiến thức chuyên môn cũng như xã hội đều thấp nên việc

khác biệt nhau vì nó còn tuỳ thuộc vào điều kiện đất đai, địa hình và trình độ


tiếp cận thông tin kinh tế - khoa học xã hội chậm. Điều đó ảnh hưởng lớn đến

phát triển kỹ thuật của từng nước. Với nước ta, mặc dù đất chật người đông

việc làm của chính họ. Chính vì vậy, tạo việc làm cho người lao động nông

nhưng tỷ lệ đất nông nghiệp chiếm khá lớn là 9.345,4 nghìn ha chiếm 29,4%

thôn cần phải cân nhắc tính toán kỹ nếu không sẽ gây tổn thất nặng nề và để

tổng diện tích đất cả nước; đất lâm nghiệp có rừng là 11.575,4 nghìn ha chiếm

tạo việc làm có hiệu quả cần thiết phải bồi dưỡng kiến thức cho họ.

35,15% tổng diện tích đất cả nước so với diện tích đất ở chỉ chiếm 1,34%.

Bên cạnh đó, trình độ văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ có tác động rất

Tuy nhiên đất chưa sử dụng (có cả sông ngòi) còn rất nhiều 1.027,3 nghìn ha,

lớn đến cơ hội việc làm của thanh niên, những thanh niên có tay nghề, có

chiếm 30,4%. Diện tích đất lớn cho phép khai thác theo cả chiều sâu và chiều


15

16

rộng để mỗi đơn vị diện tích đất ngày càng đáp ứng nhiều sản phẩm theo yêu


mà không được thị trường chấp nhận thì quy mô lớn đến đâu, máy móc thiết

cầu của con người và thị trường thế giới. Chính việc sử dụng đất hợp lý kết hợp

bị có hiện đại đến đâu thì đơn vị sản xuất cũng không thể tồn tại. Do đó, khi

với sử dụng nguồn lực con người sẽ tạo ra sự hài hoà cho việc giải quyết việc

tạo việc làm cho người lao động cần phải biết cung - cầu lao động trên thị

làm cho người lao động với việc tăng sản lượng nông, lâm, ngư nghiệp [6].

trường, số người thiếu việc làm, số người không có việc làm để tạo việc làm

Ruộng đất có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều, nó khác tư
liệu sản xuất khác là không bị hao mòn, không bị đào thải khỏi quá trình sản
xuất nếu sử dụng hợp lý.

cho người lao động vừa đủ.
Ngoài các yếu tố đất đai, vốn, sức lao động, thị trường lao động, còn có
yếu tố quan trọng nữa đó là hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật: hệ thống thuỷ lợi,

Như vậy, ruộng đất có ý nghĩa to lớn trong sản xuất nông nghiệp. Mỗi

hệ thống đường giao thông, điện, thông tin liên lạc, cơ sở chế biến… Hệ

một vùng có vị trí địa lý khác nhau. Do vậy, để có việc làm cho người lao

thống này là yếu tố gián tiếp góp phần tạo ra việc làm và nâng cao hiệu quả


động nông thôn thì Đảng và Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ, khuyến khích

việc làm. Việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở các cộng đồng dân cư sẽ tạo

họ đồng thời đưa ra những giải pháp tăng sức sản xuất của ruộng đất, làm

khả năng thu hút nhiều lao động trực tiếp và gián tiếp tạo môi trường phát

tăng số lần quay vòng của đất.

triển việc làm trong từng cộng đồng.

c. Vốn: vốn trong sản xuất nông nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tư liệu
lao động và đối tượng lao động được sử dụng vào sản xuất nông nghiệp. Vốn
sản xuất nông nghiệp mang đặc điểm sau:
Sản xuất nông nghiệp còn lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên việc sử
dụng vốn gặp nhiểu rủi ro, làm tổn thất hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn.

1.1.2.2. Nhân tố dân số
Dân số là yếu tố chủ yếu của quá trình phát triển, dân số vừa là chủ thể
vừa là khách thể của xã hội, vừa là người sản xuất, vừa là người tiêu dùng. Vì
vậy, quy mô, cơ cấu và chất lượng dân số ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
phát triển kinh tế - xã hội, ảnh hưởng đó là tích cực hay tiêu cực tuỳ thuộc vào

Một bộ phận sản phẩm nông nghiệp không qua lĩnh vực lưu thông mà

mối quan hệ giữa tốc độ phát triển dân số với nhu cầu và khả năng phát triển

được chuyển trực tiếp làm tư liệu sản xuất cho bản thân ngành nông nghiệp. Do


kinh tế - xã hội của mỗi nước trong mỗi thời kỳ. Do quy mô dân số lớn, tốc độ

vậy, một phận vốn được thực hiện ở ngoài thị trường và được tiêu dùng trong

tăng cao đã làm quy mô số người trong độ tuổi lao động có khả năng tăng cao.

nội bộ nông nghiệp khi vốn lưu động được khôi phục trong hình thái hiện vật.
Đối với người nông dân, đặc biệt là những người dân nghèo thì vốn là
yếu tố quan trọng và cần thiết để tiến hành sản xuất. Để tạo việc làm cho
người lao động, nguồn vốn được huy động chủ yếu từ trợ cấp, từ các quỹ, các
tổ chức tín dụng.
Khi số lượng việc làm được tạo ra nhưng nó có được chấp thuận hay
không còn tuỳ thuộc vào thị trường tiêu thụ. Bởi vì, nếu sản phẩm sản xuất ra

Quy mô dân số đông, nguồn lao động dồi dào, đó là sức mạnh của quốc gia, là
yếu tố cơ bản để mở rộng và phát triển sản xuất. Nhưng đối với nước ta nước đang phát triển, khả năng mở rộng và phát triển sản xuất còn có hạn,
nguồn vốn, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu còn thiếu thốn, nguồn lao động
đông và tăng nhanh lại gây sức ép về việc làm rất lớn. Mỗi năm phải tạo thêm
từ 1 triệu - 1,2 triệu chỗ làm việc chưa kể số sinh viên sắp ra trường, số người
làm việc nội trợ thì số người chưa có việc làm hàng năm là rất lớn.


17

Ngoài ra, để đảm bảo đủ việc làm cho người lao động trong nông thôn,
tận dụng hết quỹ thời gian lao động cần có thêm hơn 7 triệu chỗ làm việc.

18


Bên cạnh sự đảm bảo nguồn lực về số lượng, chất lượng đáp ứng yêu
cầu công việc thì việc phát triển công nghệ là yếu tố quan trọng trong việc

Rõ ràng dân số đang tăng nhanh gây sức ép về việc làm rất lớn, mặc dù

đưa đất nước trở thành nước công nghiệp. Công nghiệp hoá với xu hướng tri

nguồn lao động dồi dào là nguồn lực lớn để phát triển kinh tế nhưng để tạo

thức hoá công nhân, chuyên môn hoá lao động, giảm bớt lao động chân tay

việc làm cho người lao động không phải đơn giản mà kéo theo tài chính, tín

nặng nhọc.

dụng, tư liệu sản xuất… trong khi ngân sách nước ta còn hạn hẹp. Ngay từ

Ngày nay, để công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn nói riêng và

năm 2000 Đảng và Nhà nước ta đã có chiến lược phát triển kinh tế - xã hội

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nói chung thì việc thiếu lao động có

trong đó nhân tố dân số đã được coi trọng.

trình độ chuyên môn hoá cao và thừa lao động trình độ thấp rất nhiều gây ra

1.1.2.3. Nhân tố giáo dục và công nghệ

sức ép việc làm lớn. Nếu bên cạnh việc nâng cao trình độ cho người lao động


Tiềm năng kinh tế của một đất nước phụ thuộc vào trình độ khoa học

mà kết hợp với việc áp dụng thành tựu khoa học trong sản xuất thì sẽ tạo ra

và công nghệ của đất nước đó, trình độ khoa học công nghệ lại phụ thuộc vào

những chỗ làm việc hợp lý. Ngược lại, nếu Nhà nước có những chính sách tạo

các điều kiện giáo dục. Đã có rất nhiều bài học thất bại khi một nước nào đó
sử dụng công nghệ ngoại nhập tiên tiến trong khi tiềm lực khoa học công
nghệ trong nước còn rất non yếu. Sự non yếu thể hiện ở chỗ thiếu các chuyên
gia giỏi về khoa học công nghệ và quản lý, thiếu đội ngũ kỹ thuật viên và
công nhân lành nghề. Điều đó đã ảnh hưởng tới việc áp dụng các thành tựu
khoa học, không có sự lựa chọn nào khác hoặc là đào tạo các nguồn lực quý
giá cho đất nước phát triển hoặc phải chịu sự tụt hậu so với thế giới.
Giáo dục và đào tạo cho người lao động có đủ tri thức, năng lực, sẵn
sàng đáp ứng mọi yêu cầu của công việc và khi có trong tay kiến thức về xã
hội, về trình độ chuyên môn người lao động sẽ có nhiều cơ hội để thực hiện
các công việc mà xã hội phân công sắp xếp.
Như vậy, giáo dục và đào tạo nhằm định hướng phát triển kinh tế - xã
hội, trước hết cung cho xã hội một đội ngũ lao động đủ về số lượng, chất
lượng và sau là phát huy hiệu quả để đảm bảo thực hiện xã hội: dân giàu,
nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.

việc làm cho người lao động mà họ thiếu hiểu biết, thiếu kiến thức chuyên
môn thì chương trình tạo việc làm sẽ không đạt hiệu quả nữa.
1.1.2.4. Chính sách lao động và việc làm trong xã hội
Chính sách việc làm là một trong những chính sách xã hội cơ bản của
mọi quốc gia nhằm góp phần bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển xã hội.

Chính sách việc làm thực chất là một hệ thống các biện pháp có tác động mở
rộng cơ hội để lực lượng lao động của toàn xã hội tiếp cận được việc làm.
Ngoài ra chính sách việc làm còn bao gồm các giải pháp trợ giúp các loại đối
tượng đặc biệt (cho người tàn tật, đối tượng tệ nạn xã hội, người hồi hương…)
có cơ hội và đều được làm việc.
Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội nhằm giải quyết
một vấn đề xã hội vừa cấp bách trước mặt hiện nay vừa cơ bản lâu dài ở mỗi
nước là đảm bảo việc làm, đời sống cho lao động toàn xã hội, đặc biệt là khu vực
nông thôn, nơi đang tồn tại tỷ người chưa có việc làm, thiếu việc làm khá cao.
Mặt khác, trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường tình trạng thất
nghiệp là điều khó tránh khỏi, đặc biệt là khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức


19

20

Thương mại quốc tế (WTO) thì khả năng tìm việc làm đối với người lao động

chỉ tính cách, phong cách trẻ trung của người nào đó, có khi lại dùng để chỉ cả

có trình độ thấp lại càng khó. Để hạn chế thất nghiệp một mặt phải tạo chỗ

một lớp người trẻ tuổi.

làm việc mới; mặt khác phải tránh cho người lao động đang làm việc lâm vào

Thanh niên còn là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học ; tùy

thất nghiệp. Ngoài ra, phải có hệ thống bảo hiểm cho người lao động khi họ


theo góc độ tiếp cận của mỗi ngành mà người ta đưa ra các đị nh nghĩ a khác

thất nghiệp.

nhau về thanh niên.

Trong chính sách giải quyết việc làm, một nguyên tắc cơ bản cần phải

Về mặt sinh học , thanh niên được coi là một gia i đoạn phát t riển trong

được chú ý, đó là đảm bảo cho mọi người được tiếp cận với cơ hội làm việc,

cuộc đời con người , bởi từ đây các em bước sang một giai đoạn mới để trở

trên cơ sở Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người có cơ hội chủ động

thành người lớn, người trưởng thành.

tìm kiếm việc làm, chống tư tưởng ỷ lại vào Nhà nước, tránh thực hiện chủ
nghĩa bình quân, chia đều việc làm với thu nhập thấp. Đồng thời cũng chống
việc coi nhẹ trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
khiến cho tình trạng thất nghiệp trở thành vấn đề xã hội gay cấn. Cần gắn tiêu
chuẩn về mức thu hút lao động của doanh nghiệp trong chính sách khuyến
khích hoặc hỗ trợ doanh nghiệp.
Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội, song phương
thức và biện pháp tạo việc làm lại mang nội dung kinh tế, đồng thời liên quan
đến những vẫn đề thuộc về tổ chức sản xuất kinh doanh như tạo môi trường

Các nhà tâm lý học thường nhìn nhận thanh niên gắn với các đặc điểm

tâm lý lứa tuổi và coi đó là yếu tố cơ bản để phân biệt với các lứa tuổi khác.
Từ góc độ xã hội học , thanh niên lại được nhì n nhận là một giai đoạn
xã hội hóa - thời kỳ kết thúc của tuổi thơ phụ thuộc chuyển sang xác lập vai
trò cá nhân qua các hoạt động độc lập với tư cách đầy đủ của một công dân, là
một trong các chủ thể của các quan hệ xã hội.
Các nhà kinh tế học lại nhấn mạnh thanh niên với góc độ là một lực
lượng lao động xã hội hùng hậu , là nguồn lự c bổ sung cho đội ngũ những
người lao động trên các lĩ nh vực sản xuất…
Đặc điểm chung về mặt sinh học của thanh niên là giai đoạn kết thúc

pháp lý, vốn, lựa chọn và chuyển giao công nghệ, cơ sở hạ tầng, thị trường

tuổi thiếu niên , đạt tới đỉ nh cao của sự trưởng thành . Đây là giai đoạn quan

tiêu thụ. Vì thế bất cứ chính sách kinh tế nào của Nhà nước cũng đều có ảnh

trọng nhất trong sự phát triển của cá thể con người . Xác định giai đoạn này

hưởng và tác động đến vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động.

thường được biểu hiện một cách tập trung ở việc xác đị nh độ tuổi thanh niên .

1.2. Cơ sở khoa học về thanh niên

Tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, đặc điểm của từng thời đại

1.2.1. Thanh niên
1.2.1.1. Khái niệm thanh niên
Thanh niên là khái niệm được sử dụng nhiều trong công tác cũng như
trong cuộc sống hàng ngày với nhiều cách hiểu khác nhau . Tùy theo trườ ng

hợp, có khi thanh niên dù ng để chỉ một con người cụ thể , có khi lại dùng để

lịch sử, các yếu tố truyền thống của từng quốc gia , dân tộc,… mà quy đị nh về
độ tuổi thanh niên có sự khác nhau giữa các quốc gia . Hiện nay, hầu hết các
nước trên thế giới quy đị nh độ tuổi thanh niên bắt đầu từ 15 tuổi; nhưng tuổi
kết thúc có khác nhau khá nhiều . Có nước quy định là 25 tuổi (hầu hết các
nước phương Tây), có nước quy định là 30 tuổi (Philippin, Hà Quốc…), nước
khác lại quy định là 35 tuổi (Án Độ, Maldives…), Trung Quốc là 28 tuổi…


21

22

Ở nước ta, “Thanh niên là công dân Việt Namtừ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi” [2].

nước đông dân thứ 3 ở Đông Nam Á (Sau Inđônêxia và Philippin) và đứng

Tuỳ theo môi trường hoạt động, đặc điểm nghề nghiệp người ta chia

thứ 14 trong số những nước đông dân nhất thế giới. Trong 10 năm qua, dân số

thanh niên thành các nhóm đối tượng khác nhau: Thanh niên công nhân,

nước ta tăng thêm 9,47 triệu người, bình quân mỗi năm tăng 947 nghìn người.

thanh niên nông thôn, thanh niên trong lực lượng vũ trang. Như vậy có thể

Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm trong thời kỳ giữa hai cuộc tổng điều tra dân


hiểu thanh niên nông thôn là những người thanh niên sinh sống ở khu vực

số và nhà ở năm 1999 và 2009 là 1,2%/năm, giảm mạnh so với thời kỳ 10

nông thôn.

năm trước 1989-1999 (mỗi năm tăng gần 1200 nghìn người với tỷ lệ tăng

Với những đặc tí nh của thanh niên, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH

hàng năm là 1,7%). Đây là thời kỳ có tỷ lệ tăng dân số thấp nhất trong vòng

Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công

50 năm qua. Dân số thanh niên từ Tổng điều tra dân số và nhà ở toàn quốc

tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã khái quát:

năm 2009 là 23.871.354 người chiếm 27.8% dân số cả nước. Dân số thanh

“Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan trọng

niên từ 2005 đến 2009 biến động không lớn từ 23-24 triệu, chiếm từ 27 - 28%

quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc; là lực lượng chủ yếu trên nhiều lĩnh

dân số cả nước [6].

vực, đảm nhiệm những công việc đòi hỏi hy sinh, gian khổ, sức khỏe và sáng


Bảng 1.1. Dân số thanh niên so với dân số cả nƣớc tƣ̀ 2005 - 2009

tạo. Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, luôn
năng động, sáng tạo, muốn khẳng định mình. Song do còn trẻ, thiếu kinh
nghiệm nên thanh niên cần được sự giúp đỡ, chăm lo của các thế hệ đi trước
và toàn xã hội…”. Bên cạnh những mặt tích cực, Nghị quyết cũng chỉ rõ “Một
bộ phận thanh niên sống thiếu lý tưởng, giảm sút niềm tin, ít quan tâm tới tình
hình đất nước, thiếu ý thức chấp hành pháp luật, sống thực dụng, xa rời truyền
thống văn hóa dân tộc. Học vấn của một bộ phận thanh niên nhất là thanh
niên nông thôn, thanh niên dân tộc thiểu số còn thấp; nhiều thanh niên thiếu
kiến thức và kỹ năng hội nhập quốc tế. Tính độc lập, chủ động, sáng tạo, năng
lực thực hành sau đào tạo của thanh niên còn yếu, chưa đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tình trạng tội phạm và tệ nạn xã hội trong thanh
niên đang gia tăng và diễn biến ngày càng phức tạp. Tỷ lệ thanh niên nhiễm
HIV/AIDS còn cao” [01].
1.2.1.2. Thanh niên trong cơ cấu dân số
Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở toàn quốc tháng 4/2009 cho thấy,
dân số cả nước tại thời điểm điều tra là 85.789.573 người, Việt Nam trở thành

Năm

Số lƣợng dân số
thanh niên

Dân số cả nƣớc

Tỷ lệ so với
tổng dân số

2005


22.508.3

83.119.9

27.1

2006

23.758.2

84.347.6

28.1

2007

24.111.2

85.399.5

28.2

2008

23.849.5

86.210.7

27.8


2009

23.871.3

85.789.5

27.8

Nguồn: - Bộ LĐTBXH& Tổng cục Thống Kê “Kết quả điều tra lao
động và việc làm toàn quốc từ 2005 - 2008”.
- Tổng cục thống kê “Tổng điều tra dân số và nhà ở toàn quốc
năm 2009”.
1.2.1.3. Dân số thanh niên phân theo khu vực nông thôn và thành thị
Quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá tác động không nhỏ làm cho cơ
cấu dân số thanh niên thay đổi theo xu hướng tăng dần số lượng thanh niên
làm ăn sinh sống ở khu vực đô thị. Qua số liệu thống kê cho thấy, dân số


23

24

thanh niên nông thôn giảm dần, nhưng mức độ giảm nhẹ từ 1999 đến 2006 và

lượng lao động trong nông ngh iệp. Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế của

giảm mạnh từ 2007 đến nay. Năm 1999 dân số thanh niên sinh sống ở khu

cả nước trong những năm qua theo hướng giảm dần tỷ trọng lao động trong


vực nông thôn là 75%, năm 2005 là 74,8%, năm 2007 là 74,4%, năm 2008 là

nông nghiệp và tăng dần lao động trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng và

72,7% và năm 2009 là 68,8% [6].

dịch vụ, nên lao động trẻ ở nông thôn có biến đổi theo. Năm 2005 có

Số liệu trên cho thấy tín hiệu đáng mừng của công cuộc chuyển dịch cơ

64,2% thanh niên nông thôn làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản

cấu lao động từ nông nghiệp sang các ngành sản xuất, thương mai và dịch vụ.

đến năm 2009 giảm xuống còn 59,1%; lao động thanh niên nông thôn trong

Tuy nhiên cũng đề ra nhiều thách thức khó khăn và nhiều vấn đề cần phải giải

lĩnh vực công nghiệp, xây dựng tăng từ 21,3% năm 2005 lên 24,1% năm

quyết như việc làm, nhà ở,... Mặc dù số lượng thanh niên sống ở khu vực

2009; lao động thanh niên nông thôn trong lĩnh vực dịch vụ tăng từ 14,6%

nông thôn có giảm , nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao , điều đó đặ t ra thách thức rất

năm 2005 lên 16,8% năm 2009 [5].

đối với các cấp, các ngành trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải quyết việc


b. Về việc làm: Kết quả điều tra tình hình lao động và việc làm năm 2005

làm cho thanh niên nông thôn.

đến năm 2009 cho thấy, số thanh niên nông thôn có đủ việc làm ngày càng

1.2.1.4. Tình hình lao động, việc làm của thanh niên nông thôn

tăng. Năm 2005 có 87,4% thanh niên nông thôn có đủ việc làm đến năm 2009

Thanh niên nông thôn có tỷ lệ cao trong tổng số thanh niên cả nước, là

tăng lên là 93,3%; tình hình thiếu việc làm năm 2009 là 3,6% (giảm 3,7% so

nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế ở nông thôn và thực hiện công cuộc

với năm 2005); thất nghiệp là 3,1% (giảm 2,2% so với năm 2005). Tuy nhiên,

công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.

vấn đề lao động và việc làm của thanh niên ở một số nơi là vấn đề xã hội bức

Theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở toàn quốc năm 2009, số

xúc, trọng tâm là những địa bàn thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng khu

lượng thanh niên nông thôn là 16.429.584 người, chiếm 68,8% trong tổng số

công nghiệp hoặc đô thị hoá. Kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu thanh


thanh niên cả nước và chiếm 27,2% dân số nông thôn. Kết quả điều tra lao

niên năm 2008 và năm 2009 cho thấy, các vấn đề của thanh niên nông thôn

động và việc làm từ 2007 đến nay cho thấy, số lượng thanh niên nông thôn có

vùng thu hồi đất nông nghiệp là: Thiếu việc làm (81,5%), không được đào tạo

xu hướng giảm, nhưng vẫ n chiếm tỷ lệ tương đối cao . Năm 2007 số lượng

nghề (68,1%), bỏ học giữa chừng (56,2%) tăng tệ nạn xã hội (36%). Những

thanh niên nông thôn chiếm 74,4% dân số thanh niên, năm 2008 còn 72,7%

vấn đề khó khăn của thanh niên nơi thu hồi đất là: Trình độ học vấn thấp nên

và năm 2009 giảm xuống còn 68,8% dân số thanh niên cả nước. Nguyên nhân

không có cơ hội việc làm (68,4%); không còn đất để công tác (53,13%), thiếu

giảm có nhiều, nhưng chủ yếu là do quá trình đô thị hoá và chuyển dịch lao

kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh (26,5%), thiếu thông tin về thị trường lao

động trả từ nông thôn đến đô thị và các khu công nghiệp, chế xuất [6].

động (23,3%), khó tiếp cận các nguồn vốn để tự tạo việc làm (22,3%). Lực

a. Lao động thanh niên nông thôn: Kết quả điều tra lao động và việc làm


lượng lao động lớn, trình độ học vấn và trình độ nghề nghiệp thấp, khả năng

toàn quốc năm 2009 cho thấy, có 12.196.501 thanh niên nông thôn tham gia

thích ứng với điều kiện hội nhập thấp… là những đặc điểm cơ bản của thanh

hoạt động kinh tế, chiếm 74% trong tổng số thanh niên nông thôn và 50% lực

niên nông thôn ngày nay [5].


25

1.2.1.5. Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn

26

Khu vực nông thôn đang tập trung một lực lượng lao động lớn của cả

Muốn tồn tại và phát triển con người cần phải làm việc để tạo ra của cải

nước với tốc độ tăng khoảng hơn 2,5%/năm. Những năm gần đây, ở khu vực

vật chất. Tạo việc làm đầy đủ cho người lao động, nhất là lao động trong độ

nông thôn, cầu lao động tăng chậm làm cho tình hình cung cầu trên thị trường

tuổi thanh niên không những tạo điều kiện để người lao động tăng thu nhập,


lao động mất cân đối lớn. Về cơ cấu ngành kinh tế, năm 2009 trong tổng số

nâng cao đời sống mà còn làm giảm các tệ nạn xã hội, làm cho xã hội văn

gần 35 triệu người tham gia lực lượng lao động nông thôn, có tới 75% làm

minh hơn.

việc trong nông - lâm - thủy sản, chỉ 15% làm việc trong công nghiệp và dịch

Giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là ở nông thôn khu vực
chiếm trên 70% dân số cả nước là vấn đề cấp bách của toàn xã hội, thể hiện
vai trò của xã hội đối với người lao động, sự quan tâm của xã hội về đời sống
vật chất, tinh thần của người lao động.

vụ. Những người thiếu việc làm ở nông thôn có tới 80% tập trung ở khu vực
nông nghiệp [6].
Là một tỉnh trung du miền núi Bắc Bộ, Thái Nguyên có nguồn lao động
dồi dào. Cùng với sự phát triển của cả nước, trong những năm gần đây nền

Tạo việc làm là tạo ra cơ hội để người lao động có việc làm và có thu

kinh tế tỉnh Thái Nguyên cũng đã có nhiều khởi sắc, đây cũng chính là yếu tố

nhập nhằm tái sản xuất sức lao động xã hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp và do đó

thuận lợi cho quá trình giải quyết việc làm. Ở khu vực nông thôn, lực lượng lao

hạn chế được những phát sinh tiêu cực do thiếu việc làm gây ra.


động từ 16 tuổi trở lên có 99,55% có việc làm, thất nghiệp chỉ có 0,45%. Tốc

Tạo việc làm đáp ứng nhu cầu tìm việc nhu cầu lao động của con người
vì lao động là phương tiện để tồn tại chính của con người.

độ chuyển dịch cơ cấu lao động tỉnh còn chậm so với tốc độ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Lao động nông nghiệp tuy có giảm qua các năm nhưng vẫn chiếm

Do đó mọi chủ trương chính sách đúng đắn là phải phát huy cao độ khả

tỷ lệ lớn. Năm 2009 chiếm 66,16% tổng số lao động làm việc. Thời gian lao

năng nguồn lực con người, nếu có sai phạm thì nguồn lao động sẽ trở thành

động ở nông thôn chưa cao tuy có tăng lên trong những năm gần đây, năm

gánh nặng, thậm chí gây trở ngại, tổn thất lớn cho nền kinh tế cũng như xã hội.

2007 đạt gần 77% và năm 2009 đạt xấp xỉ 79% (Phụ lục 2).

Vì vậy, một quốc gia giải quyết tốt vấn đề việc làm cho người lao động sẽ

1.2.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề tạo việc làm cho thanh niên nông thôn

thành công lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và ổn định chính trị

1.2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về việc tạo việc làm cho

của mỗi quốc gia.


thanh niên nông thôn

Việt Nam là nước đang phát triển có đặc điểm đất chật, người đông, đại

a. Kinh nghiệm của Trung Quốc: Trung Quốc thi hành chế độ công hữu

bộ phận dân số sinh sống ở khu vực nông thôn. Tính đến ngày 1/4/2009, dân

xã hội chủ nghĩa về đất đai gồm 2 loại: đất đô thị thuộc sở hữu nhà nước và

số cả nước là 85.846.997 người đứng thứ 3 ở khu vực Đông Nam Á. Trong đó

đất nông thôn, ngoại thành, ngoại thị thuộc sở hữu tập thể. Hiến pháp (lần sửa

dân số thanh niên là 23.871.325 người chiếm 27,8% dân số cả nước. Dân số

đổi mới nhất năm 2005) quy định: Quốc gia do sự cần thiết vì lợi ích công

thanh niên sinh sống ở thành thị là 31,2%, nông thôn là 68,8%. Tốc độ tăng

cộng, có thể căn cứ vào pháp luật mà trưng thu hay trưng dụng đất đai và trả

dân số bình quân hàng năm trong giai đoạn 2001-2009 là 1,2% [5].

bồi thường. Theo các nhà làm luật, trưng thu là biện pháp áp dụng đối với đất


27

28


thuộc sở hữu tập thể do phải chuyển quyền sở hữu tập thể sang sở hữu nhà

được thu hồi quyền sử dụng đất có bồi thường. Khi thu hồi đất buộc phải di

nước, còn trưng dụng thì áp dụng đối với đất thuộc sở hữu nhà nước vì chỉ

dời nhà cửa do đó bên di dời phải bồi thường về nhà cửa cho bên bị di dời

thay đổi mục đích sử dụng đất.

bằng tiền tính theo giá trị thị trường hoặc bằng cách chuyển đổi tài sản.

Luật Đất đai của Trung Quốc ra đời năm 1986 (đã qua nhiều lần sửa

Không bồi thường nhà xây trái phép hoặc nhà tạm đã hết hạn.

đổi bổ sung vào các năm 1988, 1998 và 2004) quy định mọi đơn vị và cá nhân

Sau khi bị thu hồi đất, vấn đề giải quyết việc làm cho người nông dân

khi có nhu cầu đất đai để xây dựng cần căn cứ theo pháp luật để xin sử dụng

trở nên cấp bách hơn bao giờ hết, kinh nghiệm Trung Quốc thực hiện đó là:

đất thuộc sở hữu nhà nước trừ trường hợp xây dựng xí nghiệp, nhà ở nông

Tích cực phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp sẽ tạo điều kiện cho

thôn, kết cấu hạ tầng và công ích ở cơ sở. Nếu được Nhà nước chấp nhận thì


người nông dân có việc làm là chính sách lâu dài mà Trung Quốc đang tập

sẽ tiến hành trưng dụng đất thuộc sở hữu nhà nước để cung ứng cho mục đích

trung giải quyết.

sử dụng (trong một số trường hợp còn gọi là thu hồi quyền sử dụng đất), nếu

Các địa phương ở Trung Quốc đã có nhiều cách làm khác nhau để giải

không có hoặc không đủ loại đất này thì sẽ trưng thu đất thuộc sở hữu tập thể

quyết vấn đề này như: Thứ nhất, thành lập quỹ đào tạo, bồi dưỡng nghề cho

và chuyển đổi thành đất thuộc sở hữu nhà nước.

những nông dân bị thu hồi đất; khuyến khích các đơn vị ưu tiên sắp xếp công

Trong vấn đề thu hồi đất, Trung Quốc rất coi trọng việc bảo vệ đất canh

ăn việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất; khuyến khích nông dân lập

tác, đặc biệt là "đất ruộng cơ bản" đã được chính quyền xác định dùng để sản

nghiệp, tạo điều kiện cho các hộ nông dân bị thu hồi đất vào thành phố mở

xuất lương thực, bông, rau hay đã có những công trình thuỷ lợi tốt trên đó.

doanh nghiệp và được hưởng các chính sách ưu đãi như các đối tượng thất


Luật còn quy định cụ thể đất ruộng cơ bản phải chiếm từ 80% trở lên đất canh

nghiệp ở thành phố. Thứ hai, áp dụng chính sách hỗ trợ bảo hiểm xã hội cho

tác của mỗi tỉnh. Cấm không được dùng đất canh tác để xây lò gạch, mồ mả

người nông dân bị thu hồi đất. Tất cả các đơn vị tuyển dụng người nông dân

hay tự ý xây nhà, đào xới nhằm khai thác cát, đá, quặng,... Việc trưng thu đất

bị thu hồi đất vào làm việc phải ký hợp đồng lao động cho những người này

ruộng cơ bản, đất canh tác vượt quá 35 ha và đất khác vượt quá 70 ha phải

từ 3 năm trở lên, mức lương hàng tháng không thấp hơn 120% mức lương tối

được Quốc Vụ viện phê chuẩn, còn trưng thu các đất khác thì do chính quyền

thiểu của địa phương. [34]

cấp tỉnh phê chuẩn rồi báo cáo với Quốc Vụ viện.

b. Kinh nghiệm của Thái Lan: Trong những năm gần đây diện tích đất

Khi trưng thu đất đai phải bồi thường theo hiện trạng sử dụng đất lúc

nông nghiệp của Thái Lan đang giảm dần do tốc độ công nghiệp hoá, sự mở

đó. Chi phí bồi thường bao gồm tiền bồi thường đất, tiền trợ giúp an cư tính


rộng các khu công nghiệp, giải trí, khu đô thị. Việc áp dụng các kỹ thuật canh

theo số nhân khẩu của hộ gia đình và tiền hoa màu. Tiền bồi thường đất bằng

tác mới theo phương châm bền vững chậm được triển khai khiến cho đất canh

6 - 10 lần và tổng số tiền trợ cấp an cư tối đa không quá 15 lần giá trị trung

tác bị rửa trôi, xói mòn hoặc nhiễm mặn. Điều đó khiến người nông dân

bình sản lượng hằng năm của 3 năm trước trưng thu.

không mặn mà với nghề nông, bỏ lại ruộng vườn đến những thành phố lớn

Đối với đất thuộc sở hữu nhà nước, khi nhu cầu đất vì lợi ích công cộng
hoặc để cải tạo các khu đô thị cũ đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn thì

kiếm việc, tạo áp lực việc làm tại các thành phố lớn. Vậy Thái Lan đã giải
quyết vấn đề này như thế nào?


29

30

Bên cạnh những chính sách khuyến khích và hỗ trợ nông dân thì vấn

chiến lược. Các địa phương có cách làm khác nhau trong công tác giải quyết


đề liên quan đến “tính mềm” như đào tạo kỹ thuật, nâng cao nhận thức của

việc làm cho lao động nông thôn đã mang l ại khác nhau, nhưng có thể khái

người nông dân được coi trọng hướng đến. Nhiều trường đại học, cao đẳng,

quát thành những kinh nghiệm trong quá trình tạo việc làm cho người lao

trung học và các khoá học tại chỗ về kỹ thuật canh tác, chuyển giao công

động nông như sau:

nghệ được mở rộng với nhiều ưu đãi nhằm thu hút và nâng cao trình độ nguồn
nhân lực nông thôn.
Tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giảm rủi ro trong
sản xuất nông nghiệp cho người nông dân, xoá bỏ thuế nông nghiệp.
Triển khai chương trình điện khí hoá nông thôn, xây dựng hệ thống
thuỷ lợi bảo đảm tưới tiêu.

- Thực hiện chính sách phát triển thị trường lao động, phát triển dạy
nghề gắn với chiến lược kinh tế - xã hội của từng địa phương, lồng ghép
chương trình dạy nghề với các chương trình việc làm, chương trình xoá đói
giảm nghèo và các chương trình phát triển kinh tế khác,… [40].
- Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích nâng cao trình độ văn hoá, học
vấn, tay nghề, tăng cường dạy nghề ngắn hạn, phổ cập nghề cho lao động

Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cải tạo đất trồng, cải tạo những

Thanh niên ở khu vực nông thôn vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất để


vùng đất thoái hoá, khô cằn nâng cao độ màu mỡ cho đất. Điều này giúp tăng

chuyển đổi cơ cấu ngành nghề nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ cho

diện tích đất canh tác cho nông dân, góp phần sử dụng hiệu quả quỹ đất.

phù hợp.

c. Kinh nghiệm của Nhật Bản: Với diện tích đất canh tác có hạn, dân số

- Tập trung phát triển các lĩnh vực có thế mạnh của mỗi địa phương.

đông, đơn vị sản xuất nông nghiệp chính tại Nhật Bản vẫn là những hộ gia

Quy hoạch các khu, cụm công nghiệp cố gắng tránh lấy đất trên những cánh

đình nhỏ, mang đậm tính chất của một nền văn hoá lúa nước. Nhật Bản đã có

đồng mầu mỡ, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Có chính sách ưu đãi thu

một số biện pháp phát triển khôn khéo và có hiệu quả sau:

hút đầu tư nhằm tạo nhiều việc làm cho người lao động nông thôn. Coi trọng

Nhật Bản đã chú trọng phát triển, xây dựng, hoàn thiện kết cấu hạ tầng,
hệ thống năng lượng và thông tin liên lạc. Phân bổ các ngành công nghiệp chế
biến dùng sản phẩm của nông nghiệp làm nguyên liệu trên địa bàn nông thôn.

các chính sách phát triển kinh tế nông thôn; phát triển hài hòa giữa kinh tế
nông thôn và môi trường [40].

Giải quyết việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn, đặc biệt

Chính phủ Nhật Bản thường xuyên có chính sách trợ giá nông sản cho

là ở những vùng bị thu hồi đất là nhiệm vụ rất quan trong của mỗi địa phương

các vùng nông nghiệp mũi nhọn. Từ đó tạo việc làm cho nông dân, ngăn chặn

và của đất nước. Giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống

làn sóng lao động rời bỏ nông thôn ra thành thị.

vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, vừa tạo tiền đề để thực hiện

1.2.2.2. Kinh nghiệm ở Việt Nam và các địa phương

thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần ổn

Qua những nghiên cứu tình hình lao động - việc làm nông thôn của

định chính trị, xã hội và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, đây là vấn đề hết sức

nước ta trong những năm qua cho thấy việc giải quyết việc làm cho lao động

phức tạp, có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ đó, nên cần

nông thôn, đặc biệt là lao động thanh niên ở nông thôn là vấn đề mang tính


31


32

sử dụng các chỉ tiêu một cách khách quan và triệt để nhằm đánh giá quá trình

297; mật độ dân số trung bình là 267,6 người/km2. Xã có 443 hộ làm nông

giải quyết việc làm. Giải quyết việc làm cho người lao động có mối quan hệ

nghiệp, chiếm 76,5%. Đặc điểm của xã là lao động thanh niên nông thôn chủ

biện chứng, gắn bó với nhau nhằm thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh,

yếu tập trung sản xuất nông, lâm nghiệp.

xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Thực trạng giải quyết việc làm cho

Phường Thắng Lợi nằm ở trung tâm thị xã , có diện tích đất tự nhiên là

thanh niên nông thôn đã đ ạt được những kết quả, song vẫn còn nhiều khó

430ha. Phường có 1667 hộ với 7119 nhân khẩu, trong đó số khẩu trong độ

khăn thách thức. Vì vậy, giải quyết việc làm cho người lao động ở khu vực

tuổi thanh niên là 212 người. Mật độ dân số trung bình là 1655 người/ km2.

này là rất cần thiết, đó là nhiệm vụ hết sức quan trọng đối với cả nước nói

Phường có 2003 nhân khẩu (28,1% dân số ) làm ngh ề nông nghiệp. Phường


chung và thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên nói riêng.

Thắng Lợi có ảnh hưởng mạnh của quá trình đô thị hoá, với đặc điểm thanh

1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

niên nông thôn vừa sản xuất nông nghiệp và tham gia các hoạt động tiểu thu

1.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu

công nghiệp, dịch vụ và xây dựng.

1.3.1.1. Thu thập tài liệu thứ cấp

Xã Tân Quang nằm ở phía Đồng Bắc của thị xã . Xã có diện tích đất tự

Thu thập và tính toán từ những số liệu của các cơ quan Trung ương,

nhiên là 1959 ha, có 2234 hộ với 13.934 khẩu, trong đó số khẩu trong độ tuổi

tỉnh Thái Nguyên, các báo cáo chuyên ngành và những báo cáo khoa học đã

thanh niên là 476; mật độ dân số trung bình là 720 người/ km2. Xã có 70%

được công bố, các tài liệu do các cơ quan tỉnh Thái Nguyên cung cấp: Sở Lao

dân số số bằng nghề nông nghiệp. Tân Quang bị ảnh hưởng mạnh của quá

động - Thương binh và Xã hội, Cục Thống kê tỉnh; các báo cáo của Đoàn


trình công nghiệp hoá, với đặc điểm thanh niên nông thôn thiếu việc làm bởi

thành niên các cấp, của thị xã và các xã , phường; các số liệu do Chi cục

đất nông nghiệp bị thu hồi phục vụ cho xây dựng các khu công nghiệp.

Thống kê, Phòng Nông nghiệp, Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã

Mỗi địa phương chọn ra 50 thanh niên, trong đó đảm bảo các tỷ lệ: ngành

hội, Phòng Tài nguyên và Môi trường cung cấp. Các tài liệu trên, giúp đề tài

nghề nông - lâm nghiệp, ngành nghề dịch vụ, ngành nghề công nghiệp xây

có cái nhìn tổng quan về tình hình lao động, việc làm, tình hình thanh niên,

dựng,… tương ứng với tỷ lệ chung của thị xã, chọn và được phân ra 2 tổ đối

tình hình lao động và việc làm của thanh niên nông thôn thị xã Sông Công.

tượng: Thanh niên có việc làm thường xuyên và thu nhập ổn định; thanh niên

1.3.1.2. Thu thập tài liệu sơ cấp

thiếu việc làm và thu nhập không ổn định. Xuất phát từ cơ cấu lao động thanh

a. Chọn mẫu điều tra: áp dụng phương pháp điều tra chọn mẫu phi ngẫu

niên nông thôn tham gia các ngành sản xuất của thị xã, trong tổng số 150 thanh


nhiên (chọn điểm, chọn đối tượng thanh niên) ở các vùng của thị xã Sông Công

niên, chọn 33,3% làm nông - lâm nghiệp; 33,3% làm ngành nghề, dịch vụ;

và lấy ra 3 địa phương mang tính đại diện cao.

33,3% làm công nghiệp xây dựng. Việc lựa chọn các thanh niên điều tra theo

Xã Vinh Sơn ở vùng phía tây thị xã, xã có diện tích đất tự nhiên là
827ha, có 579 hộ với 2213 khẩu, trong đó số khẩu trong độ tuổi thanh niên là

phương pháp lấy mẫu phi ngẫu nhiên trong từng nhóm thanh niên điều tra ở các
điểm nghiên cứu.


33

b. Nội dung điều tra: điều tra có các thông tin chủ yếu như: lao động,

34

1.3.2. Phương pháp xử lý tổng hợp số liệu

trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn của thanh niên nông thôn. Các nguồn

Để có thể quan sát được những thông tin đã thu thập từ những người đã

lực của gia đình thanh niên như ruộng đất, tư liệu sản xuất, vốn,... Tình hình


được phỏng vấn điều tra, chúng tôi tiến hành phân tổ để có cái nhìn tổng quát

việc làm hiện tại của các lao động thanh niên nông thôn; thời gian làm việc

nhất về những chỉ tiêu đã xác định từ trước cho các đối tượng thành niên nông

của các lao động thanh niên nông thôn; tình hình sản xuất các ngành trồng trọt,

thôn thị xã Sông Công. Bên cạnh đó, chúng tôi sử dụng đồ thị nhằm mục đích

chăn nuôi, ngành nghề dịch vụ,… Chi phí sản xuất từng ngành; thu nhập từng

đưa tới cho người nghiên cứu, người đọc cái nhìn trực quan về mức độ phân

ngành; tình hình đời sống, thu, chi phục vụ sản xuất, đời sống của lao động

bố của bộ số liệu và thông tin đã thu thập.

thanh niên. Các thông tin khác có liên quan đến toàn bộ hoạt động lao động
và sản xuất, đời sống, sản phẩm hàng hóa, văn hóa, tinh thần và nhu cầu của
thanh niên,... sẽ được thể hiện bằng những câu hỏi cụ thể để thanh niên hiểu
và trả lời chính xác, đầy đủ.
c. Phương pháp điều tra
- Phỏng vấn trực tiếp với thanh niên nông thôn; đàm thoại với thanh
niên thông qua một loạt các câu hỏi mở và phù hợp với tình hình thực tế, sử
dụng linh hoạt và thành thạo các dạng câu hỏi: Ai? Cái gì? Ở đâu? Khi nào?
Tại sao? Như thế nào? và Bao nhiêu?… Phỏng vấn số thanh niên đã chọn,
kiểm tra tính thực tiễn của các thông tin thông qua quan sát trực tiếp.
- Thảo luận nhóm: thông qua hình thức thảo luận của các nhóm thanh


1.3.3. Phương pháp phân tích
Trong luận văn, chúng tôi sử dụng hệ thống các phương pháp phân tích
số liệu sau:
- Phương pháp so sánh: dùng phương pháp so sánh (theo vùng sinh thái,
theo đặc điểm dân tộc, theo cơ cấu kinh tế) để xem xét xác định xu hướng mức
biến động của các chỉ tiêu phân tích, phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu,
phân tích tài liệu khoa học, khách quan, phản ánh đúng nội dung việc làm của lao
động thanh niên nông thôn, kết hợp với so sánh theo thời gian, theo ngành nghề,
theo độ tuổi lao động, theo cơ cấu lao động,…
- Phương pháp thống kê: luận văn có sử dụng phương pháp thống kê
dùng để phân tích dữ liệu điều tra được, những tài liệu mang tính đại diện cao,
phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu, giúp cho việc tổng hợp tài liệu,

niên, nhằm thu thập các thông tin về định hướng nghề nghiệp; các quan điểm

tính toán, nghiên cứu các chỉ tiêu đúng đắn.

trong chọn nghề, về tìm kiếm việc làm trong thanh niên nông thôn.

1.3.4. Kỹ thuật xử lý số liệu

- Phỏng vấn sâu: trong quá trình thực hiện các nội dung của đề tài, sẽ

Sử dụng phần mềm Microsoft Office Excel 2007 để tổng hợp và phân

tiến hành xin ý kiến một số chuyên gia đang hoạt động ở lĩnh vực giáo dục,

tích số liệu.

lao động và việc làm, công tác Đoàn thanh niên,... về các yếu tố ảnh hưởng


1.3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

tới năng lực tạo việc làm của thanh niên nông thôn, một số giải pháp cơ bản
nhằm nâng cao năng lực tạo việc làm cho thanh niên nông thôn.

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô thanh niên: đưa ra cái nhìn tổng quát
về các yếu tố nhân khẩu đối với thanh niên nông thôn thị xã Sông Công.


35

36

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng lao động thanh niên nông thôn:
tổng hợp và đưa ra nhận xét về kết cấu giữa các yếu tố liên quan đến chất
lượng nhân khẩu của thanh niên nông thôn thị xã Sông Công.

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN NÔNG THÔN
THỊ XÃ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh khối lượng việc làm của thanh niên: tổng hợp
và phân tích những công việc thanh niên nông thôn tham gia trong hoạt động

2.1. Đặc điểm chung của thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên

kinh tế - xã hội tại thị xã Sông Công.


2.1.1. Điều kiện tự nhiên của thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh chi phí cho mỗi việc làm: phản ánh toàn bộ
chi phí thanh niên đầu tư vào tạo việc làm và các hoạt động sinh hoạt khác
phục vụ đời sống.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả của việc làm: phản ánh toàn bộ nguồn
thu của thanh niên nông thôn thị xã Sông Công.

2.1.1.1. Vị trí địa lý
Thị xã Sông Công nằm ở vùng phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, được
thành lập (15/7/1985), trên sơ sở hợp nhất một số

đơn vị hành chí nh của

huyện Đồng Hỷ và huyện Phổ Yên . Vị trí đại lý, thị xã Sông Công nằm trong
khoảng từ 21032 độ vĩ Bắc, 105045 đến 105052 độ kinh Đông. Phía bắc giáp
thành phố Thái Nguyên; phía nam, phía đông và phía tây đều giáp huyện Phổ
Yên; diện tích tự nhiên 83,64km2, trong đó đất nông nghiệp 44,56km2, đất
lâm nghiệp 17,92km2 đất nuôi trồng thuỷ sản 1,24km2, đất phi nông nghiệp
18,8km2, đất chưa sử dụng 1,12km2 [39].
Địa hình Sông Công tương đối bằng phẳng, nằm trên vùng đồi thấp xen
kẽ đồng bằng, dốc dần từ bắc xuống nam, từ tây sang đông. Độ cao trung bình
so với mặt biển dao động từ 16 đến 18 mét. Với vị trí địa lý trên , thị xã
Sông công có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội
không chỉ trong hiện tại mà cả tương lai, nhất là các lĩnh vực công nghiệp
dịch vụ và trở thành một đô thị quan trọng của tỉ nh Thái Nguyên . Từ khi
chưa thành lập , thị xã Sông Công đã là một nơi hội tụ các yếu tô của một
khu đô thị , với khu công nghiệp Gò Đầm

được hì nh thành những năm


của thế kỷ trước .
2.1.1.2. Địa hình và địa chất
a. Địa hình:
Địa hình thị xã Sông Công khá phong phú, đa dạng:

70


37

38

- Địa hình đồng bằng:

Đặc điểm địa chất của thị xã Sông Công không tạo ra nhiều khoáng sản, cả

+ Kiểu đồng bằng Aluvi, rìa đồng bằng Bắc Bộ có diện tích không lớn

nhiên liệu, kim loại và phi kim loại, như nhiều địa phương khác trong tỉnh.

với độ cao địa hình 10 - 15 m.
+ Kiểu địa hình đồng bằng xen lẫn đồi núi thoải dạng bậc thềm cổ có
diện tích lớn hơn, độ cao địa hình vào khoảng 20 - 30m và phân bố dọc
sông Công.
- Địa hình gò đồi được chia thành ba kiểu:
+ Kiểu cảnh quan gò đồi thấp, trung bình, dạng bát úp với độ cao tuyệt
đối 50 - 70m.
+ Kiểu cảnh quan đồi cao đỉnh bằng hẹp, độ cao tuyệt đối phổ biến từ
100 - 125m.

+ Kiểu địa hình đồi cao sườn lồi, thẳng, đỉnh nhọn, hẹp, kéo dài dạng
dãy, độ cao phổ biến từ 100 - 150m.
- Địa hình núi thấp có diện tích chiếm tỷ lệ lớn. Địa hình núi thấp được
cấu tạo bởi 5 loại đá chính: đá vôi, đá trầm tích biến chất, đá bazơ và siêu
bazơ, đá trầm tích phun trào và đá xâm nhập axit.
- Địa hình nhân tác ở Sông Công chỉ có một kiểu là các hồ chứa nhân
tạo, các hồ lớn như Ghềnh Chè,…
Như vậy, mặc dù nằm trong vùng trung du miền núi nhưng địa hình thị

2.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên
a. Khí hậu:
Thị xã Sông Công thu ộc vùng Đông Bắc, địa hình cao nên thường
lạnh hơn so với các vùng xung quanh. Khí hậu thị xã có nh ững đặc điểm cơ
bản sau:
- Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6 và tháng 7 là 28,40C)
với tháng lạnh nhất (tháng 1 và tháng 2 là 13,50C) là 14,90C. Tổng số giờ
nắng trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ và phân phối tương đối đều
cho các tháng trong năm [22].
- Lượng mưa trung bình 1.500 - 2.500 mm, tổng lượng mưa tự nhiên
của thị xã Sông Công khá lớn và tập trung kho ảng 87% vào mùa mưa (từ
tháng 5 đến tháng 10) trong đó riêng lượng mưa tháng 8 chiếm đến gần
30% tổng lượng mưa cả năm nên đôi khi gây ra tình trạng lũ lụt. Vào mùa
khô, đặc biệt là tháng 12, lượng mưa trong tháng chỉ bằng 0,5% lượng mưa
cả năm [22].
- Giống như tỉnh thái Nguyên, thị xã Sông Công ít chịu ảnh hưởng lớn
của gió mùa Đông Bắc nhờ được dãy núi cao (Tam Đảo, Ngân Sơn, Bắc Sơn)
che chắn.

xã Sông Công không ph ức tạp so với các huyện khác trong tỉnh. Đây là một


Như vậy, khí hậu thị xã Sông Công tương đối thuận lợi cho việc phát

trong những thuận lợi của thành thị xã trong việc canh tác nông - lâm nghiệp,

triển một hệ sinh thái đa dạng và bền vững, thuận lợi cho phát triển ngành

phát triển kinh tế - xã hội nói chung so với nhiều địa phương khác trong tỉnh

nông - lâm nghiệp, là nguồn nhiên liệu phục vụ ngành công nghiệp chế biến

Thái Nguyên.

nông sản thực phẩm.

b. Địa chất:

b. Tài nguyên nước:

Cấu trúc địa tầng của thị xã Sông Công không phức tạp như một số

Thị xã Sông Công lấy nước từ hai nguồn chính là:

huyện khác trong tỉ nh. Nằm ở phía Nam, Tây Nam của tỉnh, thị xã Sông Công
có hệ thống địa chất Tam Đảo, Nà Khuất, Hà Cối với nhiều loại đá khác nhau.

- Sông Công có lưu vực 951 km2 bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá huyện
Định Hóa chạy dọc theo chân núi Tam Đảo. Dòng sông đã được ngăn lại ở


39


40

huyện Đại Từ tạo thành hồ Núi Cốc có mặt nước rộng khoảng 25 km2, chứa

giảm là do công tác quản lý bảo vệ rừng hiệu quả chưa cao nên còn diễn ra

3

175 triệu m nước có thể điều hòa dòng chảy và chủ động tưới tiêu cho 12.000

tình trạng khai thác bừa bãi để lấy gỗ. Tiếp theo là đất chuyên dùng, do thị xã

ha lúa hai vụ màu, cây công nghiệp và cung cấp nước sinh hoạt cho thị xã

mở rộng xây dựng nhiều khu công nghiệp vừa và nhỏ nên việc đầu tư xây

Sông Công.

dựng kết cấu hạ tầng cho các địa phương rất được quan tâm, dẫn tới một số

- Ngoài ra, thị xã Sông Công còn có trữ lượng nước ngầm khá lớn

loại đất đã phải chuyển đổi mục đích sử dụng, để xây dựng các công trình

nhưng việc khai thác, sử dụng còn hạn chế.

thiết yếu như: Đường giao thông, trụ sở làm việc, trường học, trạm y tế,

2.1.1.4. Tình hình đất đai và sử dụng đất đai


chợ,… do vậy diện tích đất chuyên dùng có xu hướng tăng, năm sau cao hơn

Tổng diện tích đất tự nhiên toàn thị xã là 8.364ha, 5 năm trở lại đây đất
đai của thị xã Sông Công có sự biến động lớn. Trong đó đất nông nghiệp có
6.313,13ha, chiếm 75,48%; đất phi nông nghiệp có 1.945,05ha, chiếm 23,25%;
quỹ đất chưa sử dụng có 105,82ha, chiếm 1,27% (Phụ lục 01).

năm trước.
2.1.1.5. Tài nguyên khoáng sản
Hiện nay chưa có thống kê cụ thể về tài nguyên khoáng sản của thị xã
Sông Công nhưng có thể kết luận là tiềm năng khoáng sản của bản thân thị xã

Đối chiếu bảng trên ta thấy , đất nông nghiệp thị xã Sông Công có xu

là không đáng kể. Tuy nhiên, do nằm trong vùng giàu khoáng sản, thị xã có

hướng giảm. Năm 2005 diện tích đất nông nghiệp có 6.372,55 ha, chiếm

thể thu hút tài nguyên tương đối dễ dàng từ các địa phương khác trong tỉnh

76,19% tổng diện tích đất tự nhiên; đến năm 2009 giảm còn 6.313,13 ha,

cũng như các tỉnh lân cận thuộc vùng Trung du miền núi phí a Bắc đ ể phục vụ

chiếm 75,48% trung bì nh mỗi năm giảm 0,17%; đất lâm nghiệp cũng có xu

cho phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Sông Công.

hướng giảm, giảm bình quân 0,04%/năm. Diện tí ch đất nông nghiệp giảm là do


2.1.1.6. Tài nguyên du lịch

thị xã Sông Công mở rộng đô thị, khu công nghiệp. Song bên cạnh đó, thị xã

Với thị xã Công nghiệp của tỉ nh , nằm bên dòng sông Công thơ mộng ,

Sông Công cũng luôn chú trọng quan tâm đầu tư khai thác quỹ đất chưa sử

hiền hòa, thị xã Sông C ông có nhiều điều kiện để phát triển dịch vụ du lịch.

dụng qua việc hàng năm tận dụng các nguồn vốn để đầu tư xây dựng các công
trình thủy lợi, nhất là chương trình kiên cố hóa kênh mương nên diện tích tưới
tiêu có khả năng trồng trọt được tăng lên.
Bên cạnh đó, thị xã Sông Công đã ban hành nhiều cơ chế chính sách
khuyến khích người dân phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm bảo việc làm,
ổn định cuộc sống như: Chính sách vay vốn, các chương trình chuyển giao
khoa học kỹ thuật,… Đất lâm nghiệp có xu hướng giảm, trung bình giảm

Trên địa bàn thị xã có một số danh lam, thắng cảnh, cơ sở văn hóa và di tích
lịch sử (trong đó có 01 di tích cấp quốc gia, như: Căng Bá Vân; có hồ Ghềnh
Chè, với nhiều tiềm năng phát triển thành khu nghỉ dưỡng sinh thái).
Nhìn chung, điều kiện tự nhiên của thị xã Sông công có nhiều thuận
lợi để thúc đẩy kinh tế phát triển, trong đó có kinh tế nông thôn góp phần vào
quá trình giải quyết việc làm cho lao động nói chung và lao động thanh niên
khu vực nông thôn nói riêng. Với vị thế của một đô thị loại IV, thị xã Sông
công có thế mạnh về phát triển kinh tế trên các lĩnh vực, chính vì vậy một số

0,04%/năm, là do giá trị sản xuất của rừng không cao nên người dân không


diện tích đất sản xuất nông nghiệp sẽ dần phải chuyển đổi mục đích sử dụng

tập trung đầu tư vào phát triển rừng. Bên cạnh đó diện tích rừng phòng hộ

để sớm hoàn thành các vùng kinh tế trọng điểm là tất yếu.


×