Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN HỮU CƠ VI SINH TỚI NĂNG SUẤT, HÀM LƢỢNG NO3 CỦA RAU CẢI BẮP VÀ HÓA TÍNH ĐẤT TRỒNG RAUTẠI THỊ XÃ HÀ GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM XUÂN LÂN
PHẠM XUÂN LÂN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN
HỮU CƠ VI SINH TỚI NĂNG SUẤT, HÀM LƢỢNG NO3CỦA RAU CẢI BẮP VÀ HÓA TÍNH ĐẤT TRỒNG RAU
TẠI THỊ XÃ HÀ GIANG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN
HỮU CƠ VI SINH TỚI NĂNG SUẤT, HÀM LƢỢNG NO3CỦA RAU CẢI BẮP VÀ HÓA TÍNH ĐẤT TRỒNG RAU
TẠI THỊ XÃ HÀ GIANG

LUẬN VĂN
THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

LUẬN VĂN

THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số:
60.62.01

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS Hoàng Hải
2. PGS.TS Nguyễn Thị Lẫm



THÁI NGUYÊN, NĂM 2007

THÁI NGUYÊN, NĂM 2007

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2




LỜI CẢM ƠN
Đề tài được thực hiện và hoàn thành dưới sự chỉ bảo tận tình của

LỜI CAM ĐOAN

các thầy giáo hướng dẫn khoa học, sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan:
Sở KH&CN Hà Giang, Viện nghiên cứu Rau Quả, Hội Khoa học Đất Việt
Nam, Khoa Đào tạo Sau đại học- Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Nhờ sự giúp đỡ quí báu đó đã giúp tôi hoàn thành tốt bản luận văn
này.

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa
từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới:
- Các thầy giáo, cô giáo hướng dẫn khoa học:

Hà Giang, ngày 15 tháng 7 năm 2007

PGS.TS Nguyễn Thị Lẫm

Tác giả

TS. Hoàng Hải
- PGS.TS Lê Thái Bạt- Hội Khoa học Đất Việt Nam
- PGS. TS Đặng Văn Minh - Trưởng Khoa đào tạo Sau đại học và
các thầy, cô giáo trong khoa.

Phạm xuân Lân

- Ban Giám Đốc Sở KH&CN tỉnh Hà Giang.
- Ông Đỗ Xuân Luyện và gia đình hộ thực hiện mô hình đề tài.
Xin chân thành cám ơn tất cả anh, chị em đồng nghiệp trong và
ngoài Cơ quan đã giúp đỡ động viên tinh thần và vật chất để tôi hoàn thành
luận văn này.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4




MỤC LỤC
Số mục

Tên mục

Trang

Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

3.2 Một số kết quả nghiên cứu trên rau và ứng dụng

26

TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

29


1 Vai trò của vi sinh vật đất trong hệ sinh thái nông nghiệp bền
vững và khái niệm về phân bón vi sinh

29

1.1 Vai trò vi sinh vật đất trong hệ sinh thái nông nghiệp bền vững

29

1.2 Khái niện về phân bón vi sinh vật, phân hữu cơ vi sinh

36

Danh mục các bảng

36

Danh mục các hình (hình vẽ, đồ thị...)

3 Tình hình nghiên cứu, ứng dụng phân bón vi sinh trong nƣớc

41

4 Điểm tình hình nghiên cứu về phân bón vi sinh trên rau và
nghiên cứu hàm lƣợng NO3- trong rau

46

1


1 Đặt vấn đề

1

Khái quát những nghiên cứu về chế phẩm, phân bón vi sinh cho rau

48

2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

3

3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3

CHƢƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

50

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

50

5

2 Nội dung nghiên cứu


51

5

3 Vật liệu nghiên cứu

52

5

3.1 Các loại phân hữu cơ vi sinh (HCVS) dùng trong thí nghiệm

52

6

3.2 Các loại phân khoáng dùng trong thí nghiệm

53

7

3.3 Đất thí nghiệm

53

7

4.1 Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng


53

1.1 Vài nét về cây rau họ cải

7

4.2 Phương pháp lấy số liệu, xử lý số liệu

55

1.2 Tình hình sản xuất rau trong nước

9

4.2.1 Phƣơng pháp lấy mẫu đất, mẫu cây

55

1.3 Tình hình sản xuất rau cải của một số quốc gia chính

12

4.2.2 Phƣơng pháp phân tích mẫu đất, mầu cây

56

15

4.2.3 Theo dõi các chỉ tiêu sinh trƣởng của rau


56

2.1 Tiêu thụ nội địa

15

4.2.4 Phƣơng pháp xác định thời gian bảo quản sau thu hoạch

58

2.2 Thị trường xuất khẩu của Việt Nam

18

4.2.5 Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả kinh tế

58

2.3 Xuất khẩu rau của một số nước trên thế giới

20

4.2.6 Phƣơng pháp xử lý số liệu

59

1 Cơ sở lý luận
2 Cơ sở thực tiễn
II


22

2 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng phân bón VSV ngoài nƣớc

CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU

I

III

3.1 Một số thành tựu nghiên cứu

KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN RAU TRÊN THẾ GIỚI
VÀ VIỆT NAM
1 Tình hình sản xuất rau tƣơi trong nƣớc và trên thế giới

2 Thị trƣờng tiêu thụ rau quả

3 Một số nét về những thành tựu nghiên cứu rau quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5

4 Phƣơng pháp nghiên cứu

53

22




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6




CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
I

II

6 Ảnh hƣởng của các công thức bón vi sinh tới hiệu quả kinh tế trồng
rau cải bắp

KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI VÙNG
THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

60

1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội

60

2 Tình hình sản xuất, kỹ thuật canh tác

61


3 Một số nét chính về thời tiết sản xuất vụ đông xuân năm 20052006 và 2006- 2007 tại thị xã Hà Giang

62

Một số nhận xét từ thí ngiệm 1
III

87

88

ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC BÓN PHÂN HỮU CƠ VI SINH HÀ
GIANG (HCVSHG) TRÊN CÁC NỀN PHÂN KHÓA KHÁC
NHAU TỚI SINH TRƢỞNG, NĂNG SUẤT, HÓA TÍNH ĐẤT VÀ
HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT RAU CẢI BẮP
1 Ảnh hƣởng của bón phân HCVSHG trên các nền phân khoáng
khác nhau tới sinh trƣởng của rau cải bắp

90

1.1 Ảnh hưởng của bón phân HCVSHG trên các nền phân khoáng
khác nhau tới thời gian sinh trưởng của cải bắp.

90

90

3.1 Nhiệt độ


63

3.2 ẩm độ không khí và tổng lượng bốc hơi

64

3.3 Lượng mưa

65

3.4 Số giờ nắng

65

1.2 Ảnh hưởng của bón phân HCVSHG trên các nền phân khoáng
khác nhau tới số lá của rau cải bắp

91

65

1.3 Ảnh hưởng của bón phân HCVSHG trên các nền phân khoáng
khác nhau tới đường kính tán lá cải bắp

94

1.4 Ảnh hưởng của bón phân HCVSHG trên các nền phân khoáng
khác nhau tới đường kính rau cải bắp thương phẩm

95


ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN HỮU CƠ VI SINH
TỚI SINH TRƢỞNG, NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG VÀ ĐẤT
TRỒNG RAU CẢI BẮP
1 Ảnh hƣởng của một số loại phân HCVS tới sinh trƣởng cải bắp

65

1.1 Ảnh hưởng của một số loại phân HCVS tới thời gian sinh trưởng
của rau cải bắp

65

2 Ảnh hƣởng của bón phân HCVSHG trên các nền phân khoáng
khác nhau tới năng suất rau cải bắp

96

1.2 Ảnh hưởng của một số loại phân HCVS tới số lá rau cải bắp

67

2.1 Ảnh hưởng của các CT bón tới một số chỉ tiêu chất lượng và năng
suất lý thuyết của rau cải bắp

96

1.3 Ảnh hưởng của loại phân HCVS tới đường kính tán lá cải bắp

70

71

2.2 Ảnh hưởng của bón phân HCVSHG trên các nền phân khoáng
khác nhau tới năng suất rau cải bắp

97

1.4 Ảnh hưởng của loại phân HCVS tới đường kính rau cải bắp

3 Ảnh hƣởng của các công thức bón phân HCVSHG tới hóa tính
đất trồng cải bắp
4 Ảnh hƣởng của bón phân HCVSHG trên các nền phân khoáng
khác nhau tới hiệu quả kinh tế trồng rau cải bắp

99

2 Ảnh hƣởng của loại phân HCVS tới năng suất rau cải bắp

73

2.1 Ảnh hưởng của một số loại phân HCVS tới yếu tố cấu thành năng
suất rau cải bắp

73

2.2 Ảnh hưởng của loại phân HCVS tới năng suất TP rau cải bắp

76

4.1 Mức thu nhập/ha


100

78

4.2 Lãi thuần thu được từ sản xuất rau cải báp trong thí nghiệm

100

3 Ảnh hƣởng của một số loại phân HCVS tới hàm lƣợng NO 3
trong rau cải bắp sau thu hoạch

-

4 Ảnh hƣởng của một số loại phân HCVS tới thời gian bảo quản
rau cải bắp sau thu hoạch

80

4.1 Bảo quản trong môi trường tự nhiên

80

4.2 Bảo quản trong môi trường lạnh 4- 60-C (Tủ lạnh)

83

5 Ảnh hƣởng của một số loại phân HCVS tới hóa tính đất trồng
cải bắp


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7

85



IV

MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO TỔ CHỨC
NHÂN RỘNG KẾT QUẢ ĐỀ TÀI, TRONG MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
VÙNG RAU AN TOÀN CỦA THỊ XÃ HÀ GIANG

100

102

1 Giải pháp về tổ chức

102

2 Giải pháp về cơ chế, chính sách

103

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8





3 Giải pháp về vốn, kỹ thuật

104

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

106

Phần viết tắt

Phần viết đầy đủ

1 Kết luận

106

- CN VSV

Công nghệ vi sinh vật

2 Kiến nghị

109

- CS


Cộng sự

- CTV

Cộng tác viên

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

- CV

Hệ số biến động

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- ĐC

Công thức đối chứng (nền)

PHỤ LỤC

- ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

- ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

- FAO


Tổ chức Nông- Lƣơng quốc tế

- HCVS

Hữu cơ vi sinh

- HCVSHG

Hữu cơ vi sinh Hà Giang

- IEA

Institutute of Economic Agriculture

- INC

Trung tâm thông tin thƣơng mại toàn cầu

- KHKT NN

Khoa học kỹ thuật nông nghiệp

- KH&CN

Khoa học và công nghệ

- KT NN

Kinh tế nông nghiệp


- KLN

Kim loại nặng

- LSD

Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

- NDT

Nhân dân tệ

- NSLT

Năng suất lý thuyết

- NSTT

Năng suất thực thu

- Nxb

Nhà xuất bản

- TCN

Tiêu chuẩn ngành

- TN&MT


Tài nguyên và môi trƣờng

- TTXVN

Thông tấn xã Việt Nam

- VSV

Vi sinh vật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10




DANH MỤC BẢNG, BIỂU
STT

Số bảng
biểu


1.

Biểu 2.1

2.

Biểu 2.2

3.

Biểu 2.3

4.
5.
6.

Biểu 2.4
Biểu 2.5
Biểu 2.6

7.
8.

Biểu 2.7
Biểu 2.8

9.
10.
11.


Biểu 2.9
Biểu 2.10
Biểu 2.11

12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.

Biểu 2.12
Biểu 2.13
Biểu 2.14
Biểu 2.15
Biểu 2.16
Biểu 2.17
Biểu 2.18

19.

Biểu 2.19

20.

Biểu 2.20

21.


Biểu 4.1

22.

Bảng 4.1

23.

Bảng 4.2

24.

Bảng 4.3

25.

Bảng 4.4

Tên bảng, biểu

Trang

26.
27.

Bảng 4.5
Bảng 4.6

Thành phần dinh dƣỡng trong 100g phần ăn đƣợc
của một số loại rau ăn trong họ thập tự

Diện tích, năng suất, sản lƣợng và giá trị sản
xuất rau của Việt Nam qua các năm
Năng suất (tạ/ha), sản lƣợng rau (triệu tấn) của
các nƣớc sản xuất chính
Tình hình sản xuất cải bắp
Khối lƣợng tiêu thụ rau quả nội địa
Số lƣợng và giá trị tiêu thụ các loại rau quả bình
quân đầu ngƣời và hộ
Khối lƣợng nhập khẩu rau quả của Việt Nam
Các nƣớc nhập khẩu rau quả chính của Việt
Nam năm 2001.
Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam
Tình hình xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2006
Lƣợng xuất khẩu rau của một số nƣớc sản xuất
chính (tấn)
Các nƣớc xuất khẩu rau tƣơi lớn nhất thế giới
Hiệu quả sử dụng phân vi sinh vật ở ấn Độ
Hiệu quả sx phân vi sinh vật ở Trung Quốc
Hiệu quả sx phân vi sinh vật ở Thái Lan
Các loại phân vi sinh vật ở ấn Độ
Tình hình sản xuất phân bón VSV của Trung Quốc
Hiệu quả của phân HCVS đối với lúa ở một số
quốc gia Châu á
Hiệu quả sử dụng phân vi sinh vật cố định nitơ
hội sinh đối với một số cây trồng
Khả năng tiết kiệm đạm khoáng của phân vi
sinh vật cố định nitơ
Số liệu khí tƣợng tại thị xã Hà Giang trong vụ
đông xuân 2005- 2006 và 2006- 2007
Ảnh hƣởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh tới

thời gian sinh trƣởng ở các giai đoạn của rau cải bắp
Ảnh hƣởng của một số loại phân HCVS tới số
lá cải bắp ở các giai đoạn sau trồng.
Ảnh hƣởng của một số loại phân HCVS tới chiều
dài lá cải bắp ở các giai đoạn sau trồng

8

28.

Bảng 4.7

29.

Bảng 4.8

30.

Bảng 4.9

31.

Bảng 4.10

32.

Bảng 4.11

19
19

20

33.

Bảng 4.12

34.

Bảng 4.13

20
37
38
38
39
39
40

35.

Bảng 4.14

36.

Bảng 4.15

37.

Bảng 4.16


38.

Bảng 4.17

39.

Bảng 4.18

40.

Bảng 4.19

67

41.

Bảng 4.20

69

42.

Bảng 4.21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11

10
13

14
15
16
17
19

44
45
63
66



Ảnh hƣởng của một số loại phân HCVS tới đƣờng
kính tán lá cải bắp ở các giai đoạn sau trồng.
Sinh trƣởng vềđƣờng kính bắp ở các giai đoạn sau trồng.
Ảnh hƣởng của công thức bón phân HCVS tới một
số chỉ tiêu chất lƣợng và năng suất lý thuyết.
Ảnh hƣởng của phân hữu cơ vi sinh Biogro,
S.Gianh, HCVSHG đến năng suất rau cải bắp vụ
đông xuân 2005- 2006
Ảnh hƣởng của phân Biogro, Sông Gianh,
HCVSHG tới hàm lƣợng nitrat trong rau cải bắp
sau thu hoạch
Ảnh hƣởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh
tới thời gian bảo quản rau cải bắp trong môi
trƣờng tự nhiên
Ảnh hƣởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh tới
thời gian bảo quản trong môi trƣờng lạnh 4- 6oC
Ảnh hƣởng của một số loại phân HCVS tới hóa

tính đất trồng cải bắp tại thị xã Hà Giang
Ảnh hƣởng của bón một số loại phân HCVS tới
thu nhập trong các công thức trồng rau cải bắp
Ảnh hƣởng của các công thức thí nghiệm tới
thời gian sinh trƣởng của rau cải bắp
Ảnh hƣởng của các công thức bón tới số lá cải
bắp ở các giai đoạn sau trồng
Ảnh hƣởng của các công thức thí nghiệm tới độ
dài lá cải bắp ở các giai đoạn sau trồng
Ảnh hƣởng của bón phân HCVSHG trên các
nền khoáng tới đƣờng kính tán lá cải bắp ở các
giai đoạn sau trồng
Ảnh hƣởng của bón phân HCVSHG trên các
nền phân khoáng tới đƣờng kính cải bắp ở các
giai đoạn sau trồng
Ảnh hƣởng của các công thức bón HCVSHG
tới một số chỉ tiêu chất lƣợng và năng suất lý
thuyết rau cải bắp
Ảnh hƣởng của bón phân HCVSHG trên các
nền phân khoáng tới năng suất thƣơng phẩm
của rau cải bắp
Ảnh hƣởng của các công thức bón phân
HCVSHG tới hóa tính đất trồng cải bắp
Ảnh hƣởng của các công thức bón tới hiệu quả
kinh tế trồng rau cải bắp (2006- 2007)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12


70
72
73
76
78

81
83
85
87
90
91
93
94

95
96

97
99
100




CHƢƠNG 1

DANH MỤC CÁC HÌNH
ST
T


Số
hình

MỞ ĐẦU

Tên hình

Trang
1. ĐẶT VẤN ĐỀ

1.

2.1

Tỷ trọng xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang các
nƣớc năm 2001.

18

Rau là cây trồng có vai trò rất quan trọng trong đời sống, kinh tế, xã hội.

2.

2.2

Qui trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh vật

42


Có thể nói trong cuộc sống của con ngƣời không thể thiếu rau trong khẩu phần

3.

3.1

Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1

54

ăn hàng ngày. Rau cung cấp phần lớn các khoáng chất, vitamin đặc biệt là

4.

3.2

Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2

55

vitamin C, tiền vitamin A (Caroten) và các chất dinh dƣỡng nhƣ gluxit, lipit,

5.

4.1

Sơ đồ hành chính khu vực thị xã Hà Giang

60


protein. Năng lƣợng trong rau xanh thƣờng không cao, nhƣng hàm lƣợng

6.

4.2

64

vitamin, chất xơ, khoáng có ý nghĩa rất to lớn đối với cơ thể con ngƣời. Rau

7.

4.3

8.

4.4

9.

4.5

Diễn biến nhiệt độ trung bình tháng trong vụ đông
xuân 2005- 2006 và 2006- 2007
Động thái sinh trƣởng về số lá cải bắp giai đoạn trồng
đến 42 ngày của các công thức thí nghiệm
Tỷ lệ độ chặt vƣợt so với đối chứng ở các công thức thí
nghiệm vụ đông xuân 2005- 2006
Tỷ lệ năng suất rau cải bắp trong các công thức bón so
với đối chứng vụ đông xuân 2005- 2006

Hàm lƣợng NO3- của cải bắp thƣơng phẩm ở các công thức
thí nghiệm so với tiêu chuẩn theo tiêu chuẩn cho phép
Ảnh hƣởng của một số phân HCVS đến thời gian bảo
quản rau cải bắp ở môi trƣờng tự nhiên
Ảnh hƣởng của một số phân HCVS đến thời gian bảo
quản rau cải bắp ở môi trƣờng lạnh (4- 60C)
Ảnh hƣởng của bón phân HCVS đến hàm lƣợng mùn
trong đất sau một vụ cải bắp
Tỷ lệ đầu tƣ tăng thêm của các công thức bón và lãi thuần
thu đƣợc so với đối chứng ở vụ đông xuân 2005- 2006
Động thái ra lá giai đoạn từ khi trồng đến 42 ngày của
các công thức thí nghiệm vụ đông xuân 2006- 2007
Tỷ lệ năng suất rau cải bắp thƣơng phẩm ở các công
thức thí nghiệm so với đối chứng
Chi phí đầu tƣ và lãi thuần ở các công thức thí nghiệm
so với đối chứng, vụ đông xuân năm 2006- 2007

10.

4.6

11.

4.7

12.

4.8

13.


4.9

14.

4.10

15.

4.11

16.

4.12

17.

4.13

68
74
77

cũng có vai trò lớn trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng và cơ cấu kinh tế. Thực
tế nhiều nơi thu nhập 1 ha rau đã đạt 50- 60 triệu đồng/ha/năm và sản xuất rau
đã tạo ra nguồn nguyên liệu quan trọng trong công nghiệp chế biến thực phẩm.
Vai trò của rau xanh ngày càng đƣợc khẳng định trong cuộc sống của
con ngƣời, theo kinh nghiệm cổ truyền của ông cha ta, rau xanh ngoài giá trị

79


làm thức ăn không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày (cơm không rau như đau

82

không thuốc), việc sử dụng các loại rau kết hợp trong món ăn đã có tác dụng

84

nhƣ vị thuốc điều tiết cơ thể, tăng cƣờng sức đề kháng của cơ thể với điều
kiện ngoại cảnh, thời tiết. Ngày nay rau xanh và các sản phẩm chế biến từ rau

86

xanh nói riêng và từ thực vật nói chung đƣợc sử dụng rộng rãi. Sản lƣợng rau

88

tăng theo hàng năm và loại rau cũng phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu

92

ngày càng tăng của xã hội.
Tại tỉnh Hà Giang, cùng với một số loại rau thông dụng khác, cải bắp là

98
101

loại rau đã đƣợc trồng nhiều xung quanh địa bàn thị xã Hà Giang, đặc biệt
vùng rau Quyết Tiến huyện Quản Bạ có thể sản xuất đƣợc quanh năm loại rau

cải bắp và các loại rau thích hợp với vùng ôn đới lạnh. Đã nhiều năm nay rau
cải bắp đã trở thành nguồn rau xanh chủ yếu của địa bàn thị xã Hà Giang nói
riêng và cả tỉnh Hà Giang nói chung. Điều này không chỉ vì rau cải bắp là loại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14




rau xanh giàu vi ta min, bổ dƣỡng, mà còn có thể để đƣợc lâu hơn một số loại
rau xanh khác trong quá trình vận chuyển và đơn giản trong bao gói rất phù
hợp với điều kiện địa hình vùng núi đá của Hà Giang, thuận tiện cho ngƣời
dân địa phƣơng trong sử dụng. Để tăng tổng sản lƣợng rau ngƣời dân đã sử

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Nghiên cứu ảnh hƣởng của một số loại phân hữu cơ vi sinh tới
năng suất, chất lƣợng và hóa tính đất trồng rau cải bắp.

dụng các biện pháp nhƣ mở rộng diện tích gieo trồng hoặc biện pháp thâm

2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các công thức bón, lựa chọn loại


canh tăng năng suất cũng nhƣ sản xuất rau bằng chính kinh nghiệm và hiểu

phân hữu cơ vi sinh phù hợp để áp dụng vào sản xuất rau an toàn tại địa bàn

biết của bản thân ngƣời dân. Điều đó đã làm tăng nhanh tổng lƣợng phân bón

thị xã Hà Giang.

vô cơ sử dụng cho các vùng rau, nhất là phân đạm đã tăng lên đáng kể. Việc
sử dụng nhiều phân khoáng và mất cân đối làm chất lƣợng rau giảm sút ảnh
hƣởng đến vệ sinh an toàn thực phẩm cho ngƣời sử dụng và trong thời gian

2.3. Đề xuất một số giải pháp định hƣớng phát triển sản xuất cho vùng
chuyên canh rau ở Hà Giang.

dài làm hệ sinh vật đất bị biến đổi, đất bị chai, cằn, suy thoái.
Trong những năm gần đây trên thế giới và trong nƣớc ta hình thành xu
hƣớng xây dựng nền nông nghiệp bền vững nhằm nâng cao sản lƣợng, chất
lƣợng cây trồng nhƣng vẫn giữ đƣợc độ phì nhiêu của đất thông qua phát triển
nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái và đây đƣợc coi là một biện pháp

3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Ý nghĩa khoa học :

quan trọng trong sự hình thành nhanh các cân bằng sinh học trên cơ sở sử

Thực hiện đề tài đã mang lại một số ý nghĩa về mặt khoa học:

dụng cân đối giữa phân vô cơ, phân hữu cơ và phân bón vi sinh vật là nội


Là mô hình trực quan, minh chứng cho ngƣời dân, trực tiếp là những

dung quan trọng của nền nông nghiệp sinh thái bền vững tạo ra sản phẩm

ngƣời trồng rau thấy đƣợc sự hơn hẳn của việc bón phân hữu cơ so với việc

nông nghiệp sạch chất lƣợng cao.

bón lệch về các loại phân bón vô cơ mà chủ yếu là đạm. Để ngƣời dân địa

Phân hữu cơ vi sinh đã và đang góp phần tích cực vào việc xây dựng
nền nông nghiệp hữu cơ bền vững. Trong đó phải kể đến vai trò của vi sinh
vật trong việc làm tăng độ phì nhiêu của đất.

Làm cơ sở khoa học cho chủ nhiệm đề tài và các cơ quan chức năng
tổng kết đánh giá, đề xuất các giải pháp về kỹ thuật sản xuất rau an toàn phù

Từ tình hình thực tế của các vùng trồng rau của Hà Giang, cũng nhƣ
nhu cầu sử dụng rau an toàn nhằm bảo vệ sức khoẻ và môi trƣờng sống,
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại
phân hữu cơ vi sinh tới năng suất, hàm lượng NO 3- của rau cải bắp và hóa
tính đất trồng rau tại thị xã Hà Giang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

phƣơng đối chiếu, so sánh đầu tƣ nhân rộng.

hợp điều kiện của địa phƣơng.
Kết quả của đề tài góp phần bổ sung cơ sở nền tảng của sản xuất nông
nghiệp hữu cơ có tính bền vững. Giúp lãnh đạo địa phƣơng cân đối qui mô

vùng trồng rau gắn với ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới và đƣa ra các giải
pháp quản lý vùng sản xuất các loại rau an toàn cho địa bàn tỉnh [49].

15



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16




3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài :

CHƢƠNG 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Nâng cao nhận thức của ngƣời dân thôn Bản Tuỳ đối với việc ứng dụng
các tiến bộ kỹ thuật mới trong sản xuất nông nghiệp bền vững.
Mô hình cho ngƣời sản xuất thấy lợi nhuận thu đƣợc do áp dụng tiến bộ
kỹ thuật mới cao hơn đầu tƣ canh tác kiểu cũ và cũng nâng cao trách nhiệm
của ngƣời sản xuất đối với sức khoẻ của cộng đồng.

I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
Phân bón vi sinh vật là sản phẩm chứa 1 hay nhiều loài vi sinh vật sống
đã đƣợc tuyển chọn có mật độ đảm bảo các tiêu chuẩn đã ban hành, có tác dụng


Kỹ thuật áp dụng đơn giản, phù hợp với trình độ canh tác ở địa phƣơng,

tạo ra các chất dinh dƣỡng hoặc các hoạt chất sinh học nâng cao năng suất, chất

mức đầu tƣ thấp hơn phƣơng pháp truyền thống, giảm chi phí; sản phẩm đƣợc

lƣợng nông sản hoặc cải tạo đất. Các loại phân bón vi sinh vật có thể kể đến là

thị trƣờng tiêu thụ chấp nhận, vì vậy mô hình dễ dàng đƣợc nhân dân đồng

phân vi sinh vật cố định nitơ- đạm sinh học (Nitragin ; Azotobacterin,

tình áp dụng và nhân rộng trong vùng sản xuất rau sạch của thị xã Hà Giang.

Azospirillum), phân vi sinh vật phân giải hợp chất photpho khó tan - phân lân
vi sinh (Photphobacterin), chế phẩm nấm rễ, chế phẩm tảo lam...
Phân hữu cơ sinh học đƣợc tạo thành thông qua quá trình lên men vi
sinh vật các hợp chất hữu cơ có nguồn gốc khác nhau (phế thải nông, lâm
nghiệp, phế thải chăn nuôi, phế thải chế biến, phế thải đô thị, phế thải sinh
hoạt...), trong đó các hợp chất hữu cơ phức tạp dƣới tác động của vi sinh vật
hoặc các hoạt chất sinh học của chúng đƣợc chuyển hoá thành mùn.
Qua những kết quả nghiên cứu về hiệu quả sử dụng chế phẩm vi sinh vật
ở Việt Nam và nƣớc ngoài cho thấy, phân bón hữu cơ vi sinh có tác dụng tốt đến
sự sinh trƣởng, phát triển, năng suất cây trồng, giảm giá thành, nâng cao hiệu
quả trồng trọt và cải tạo môi trƣờng đất canh tác. Chính phủ Việt Nam đã sớm
nhận thấy đƣợc vai trò quan trọng này của phân bón vi sinh, vì vậy từ năm 1994,
Thủ tƣớng Chính phủ đã ra Chỉ thị số: 644/TTg ngày 5 tháng 11 năm 1994 chỉ
đạo việc quản lý: sản xuất, kinh doanh và chất lƣợng phân bón vi sinh, trong đó
đã nhấn mạnh: “ Để tiến tới một nền Nông nghiệp sạch, giữ cho đất trồng màu
mỡ, cần phải sử dụng hợp lý các loại phân và thuốc hoá học trừ sâu. Dựa trên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18




nguồn tài nguyên dồi dào về than bùn và phosphorit ở nƣớc ta, cần khuyến khích

ngầm đang dần dần bị ô nhiễm, làm tăng nguy cơ thiếu tài nguyên nƣớc sạch

sử dụng các nguyên liệu này làm chất nền và chất phụ gia để phát triển phân bón

xung quanh đô thị.

vi sinh, chế phẩm vi sinh, dùng chúng thay thế dần các loại phân hoá học trong
nông nghiệp theo xu hƣớng chung của thế giới....”

Một trong những nguồn gây ô nhiễm nan giải cho các đô thị, thành phố
hiện nay là rác thải. Trong những năm gần đây đã có một số nghiên cứu sản

Các kết quả nghiên cứu của Viện Công nghệ Sinh học cho thấy: việc sử


xuất phân hữu cơ vi sinh từ rác thải đã đạt đƣợc những thành công bƣớc đầu,

dụng các chế phẩm vi sinh và phân bón tạo bởi chế phẩm vi sinh đã giúp giảm

một số sản phẩm phân bón hữu cơ vi sinh chế biến từ rác thải đã có mặt trên

đƣợc từ 30% đến 50% lƣợng phân bón hoá học, sản lƣợng rau tăng từ 15-

thị trƣờng làm phong phú thêm nguồn cung cấp chất hữu cơ cho cây trồng, có

20%, hàm lƣợng nitơrat trong rau giảm 10 lần, thấp hơn rất nhiều so với tiêu

thể nói rằng phân hữu cơ vi sinh sẽ là loại phân tƣơng lai của các đô thị.

chuẩn cho phép. Ngay sau lần trồng thí điểm đầu tiên, chất lƣợng đất trồng đã
đƣợc nâng lên đáng kể (Nguồn: TTXVN (12/7/2006), Sử dụng chế phẩm vi
sinh trong trồng trọt cho kết quả tốt)

Vì vậy, việc sử dụng phân hữu cơ sinh học bón cho rau là biện pháp có
hiệu quả nhất hiện nay để bổ sung chất hữu cơ cho đất, nâng cao hiệu quả sử
dụng phân bón, tăng cƣờng hoạt động của các chủng vi sinh hữu ích, thúc đẩy

2. Cơ sở thực tiễn

nhanh quá trình phân giải xác hữu cơ từ phế phụ phẩm nông nghiệp cung cấp

Sản xuất rau nói chung và rau cải bắp nói riêng, ở Hà Giang cũng nhƣ các
vùng rau khác trong cả nƣớc, đều thiếu phân bón hữu cơ trầm trọng. Trong canh
tác rau truyền thống, phân chuồng là giải pháp chủ yếu của phân bón cho rau,
tuy nhiên hiện nay lƣợng phân chuồng trong chăn nuôi hiện có trong các nông

hộ không thể đáp ứng nổi cho sự mở rộng diện tích trồng và thâm canh rau nhằm
tăng tổng sản lƣợng cung cấp cho nhu cầu của thị trƣờng ngày càng lớn.
Quá trình thâm canh rau, với sự có mặt tràn lan, mất cân đối của các
chất hoá học nhƣ phân hoá học, phân chuồng tƣơi, thuốc bảo vệ thực vật đã

mùn cho đất, cải tạo và bồi dƣỡng đất, tiến tới nền sản xuất nông nghiệp hữu
cơ. Giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng, nâng cao năng suất, chất lƣợng rau.
II. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN RAU TRÊN THẾ
GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1. Tình hình sản xuất rau tƣơi trong nƣớc và trên thế giới
1.1. Vài nét về cây rau họ cải
Tên khoa học : CRUCIFERAE, BRASSICACEAE

làm tăng lƣợng Nitrat và các chất độc hại dƣ thừa trong rau, tạo ra sự mất vệ
sinh an toàn thực phẩm, gây hại cho sức khoẻ ngƣời sử dụng. Về lâu dài, đất
ngày càng bị chai cứng hơn do dùng nhiều phân hoá học, tính đệm của đất
giảm nhiều do thiếu mùn, sự ô nhiễm nặng về môi trƣờng sản xuất đã dẫn đến
hệ sinh vật đất và thiên địch có lợi cho cây trồng bị tiêu diệt. Nguồn nƣớc

Đặc điểm các loài cải trồng:
Rau trong họ thập tự có hàm lƣợng nƣớc từ khá 85% (cải bixen) đến
cao 95% (cải bắc thảo). Hàm lƣợng chất đƣờng bột từ thấp 3g (Bắc Thảo) đến
cao 8,3g (cải bixen), đƣờng chứa trong cải là đƣờng đơn (glucose,
fructose), đƣờng saccharose chỉ tìm thấy ở thân củ su hào, thân các loại cải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

20




ăn lá và ở các giống muộn, protein đa số thấp 1,2% (cải thảo) đến khá cao

nhanh nhất. Cải có thể chế biến dƣới nhiều hình thức để dự trữ nhƣ muối chua

4,9% (Cải bixen). Cải bông và cải bixen chứa nhiều N. Ngoài ra trong cải còn

(cải bắp, cải dƣa, cải bắc thảo); muối mặn (cải củ); muối khô (cải hủ từ cải

chứa nhiều acid amin tự do rất cần thiết cho ngƣời nhƣ triptophan, felanin,

bắp và cải bắc thảo). Đông lạnh tƣơi cải bông, cải bixen.

metonin, hispidin, Acginin, ... Ngoài vitamin C, A và B cải bắp còn chứa một
lƣợng vitamin U đáng kể, do đó cải bắp có khả năng chữa lành các vết loét ở
bao tử. Chất khoáng chủ yếu là Ca, K, P kế đến là Na và S, cải bixen chứa
nhiều K và P; cải ăn lá chứa nhiều Ca và S; cải bông chứa nhiều Fe, Ca và P.
Biểu 2.1: Thành phần dinh dưỡng trong 100g phần ăn được của một số
loại rau ăn trong họ thập tự (National food review 1978, USDA)
Cải

Cải


bụng

bixen

92

91

85

Năng lƣợng (cal.)

24

27

Chất đạm (g)

1,3

Chất bộo (g)

1.2. Tình hình sản xuất rau trong nước
Lịch sử sản xuất rau :Việt Nam trải dài trên 15 vĩ độ từ vĩ tuyến 8o đến vĩ
tuyến 23o, với các vùng sinh thái nông nghiệp tƣơng đối đa dạng từ nhiệt đới- ôn
đới/cận nhiệt đới ở miền Bắc sang khí hậu nhiệt đới ở miền Nam. Việt Nam có điều
kiện tự nhiên và khí hậu phù hợp để phát triển nhiều loại rau quả.

Bắc


Nƣớc ta có lịch sử trồng rau rất lâu đời. Từ đời Hùng Vƣơng, bầu bí đó

thảo

đƣợc trồng trong các vƣờn rau gia đình. Theo sổ sách ghi chép, rau đƣợc nhập

90

95

vào nƣớc ta từ thời nhà Lý (thế kỷ thứ 10). Năm 1721-1783 Lê Quí Đôn đã

45

29

14

tiến hành tổng kết các vùng phân bố rau.

2,7

4,9

2,0

1,2

Trƣớc đây giống rau có ít, đƣợc gọi là "rau ta" nhƣ rau muống, rau cải,


0,2

0,2

0,4

0,1

0,1

rau đay, rau dền,... Từ đầu thế kỷ XX, cùng với sự mở mang đô thị ngành

Chất bột đƣờng (g)

5,4

5,2

8,3

6,6

3,0

trồng rau cũng đƣợc phát triển. Nhiều giống rau quí, dinh dƣỡng cao đƣợc du

Ca (mg)

49


25

36

41

43

nhập trong thời Pháp thuộc đƣợc gọi là "rau tây" nhƣ cải bắp, su hào, cải

P (mg)

29

56

80

51

40

bông, hành tây, tỏi, cà rốt, cà chua,... Ngoài ra một số giống rau nhập từ

K (mg)

233

295


390

372

253

Trung Quốc đƣợc gọi là "cải tàu" nhƣ cải tàu cuốn, cải bắc thảo, cải bẹ,...

Vitamin C (mg)

47

48

102

66

25

Vitamin A (I.U)

130

60

550

20


150

Chất dinh dưỡng

Cải bắp

Nƣớc (%)

Su hào

Lá cải chứa một lƣợng lớn những hợp chất hữu cơ chứa S (0,027-

Ngày nay qua chọn lọc và thuần hoá lâu đời nƣớc ta đó có nhiều giống
trồng tốt, thích nghi với điều kiện khí hậu từng vùng riêng biệt, nông dân đã
tích lũy đƣợc nhiều kinh nghiệm khá phong phú trong lĩnh vực thuần hoá,
chọn và để giống các loại rau. Ở xung quanh thành phố và các thị trấn, thị xã

0,15%) tạo cho cải có mùi vị đặc biệt.

hình thành những vùng rau tập trung nhƣ vùng rau ngoại thành Hà Nội, thành
Cải bắp có khả năng dự trữ lâu trong kho chứa vào mùa đông dƣới
dạng tƣơi sống từ 5-6 tháng. Trong điều kiện ở nƣớc ta cải bắp có thể dự trữ ở
nơi mát từ 10-15 ngày sau khi thu hoạch. Su hào, cải bông có khả năng cất
giữ khá 4-7 ngày nơi thoáng mát, còn các loại cải ăn lá thì thời gian cất giữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

21




phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, vùng rau Đà Lạt,...
Diện tích, năng suất, sản lượng và giá trị sản xuất rau : Diện tích đất
trồng trọt của Việt Nam vào khoảng 12,4 triệu ha, trong đó diện tích cây hàng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

22




năm chiếm 10,3 triệu ha. Trong tổng 2,13 triệu ha diện tích trồng cây lâu năm,

Những năm gần đây, nhu cầu tiêu thụ rau trên thế giới tăng bình quân

diện tích cây ăn quả đạt 589.4 ngàn ha, chiếm khoảng 27,5% diện tích cây lâu

3,6%/năm, trong khi cung chỉ tăng 2,8%/năm. Dự báo năm 2006, thị trƣờng

năm và 4,7% tổng diện tích trồng.

rau quả thế giới vẫn tiếp tục tăng, đặc biệt là rau quả tƣơi. Các địa phƣơng

Trong những năm qua, diện tích rau đậu tăng khá nhanh. Trung bình
trong giai đoạn 1990-2001, diện tích rau đậu tăng bình quân 4,4%/năm. Trong
5 năm gần đây, xu hƣớng tăng diện tích rau đậu (5,23%/năm) cao hơn so với

trong nƣớc phát triển mạnh các vùng cây rau, quả, sản xuất tập trung theo
công nghệ sạch, rau chất lƣợng cao đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm.
Một số vùng sản xuất rau chủ yếu của Việt nam:


giai đoạn đầu của thập kỷ 90 (3,56%). Trong khi đó, trong giai đoạn 19902001, diện tích cây hàng năm chỉ tăng bình quân 2,08%/năm, và có xu hƣớng

Nghiên cứu những đặc điểm sản xuất rau theo vùng cho thấy đối với

tăng chậm hơn vào giai đoạn gần đây. Mặc dù có sự tăng trƣởng khá cao

rau, ĐBSH là vùng sản xuất lớn nhất, chiếm khoảng 29% sản lƣợng rau toàn

nhƣng diện tích rau đậu chỉ chiếm 6,7% diện tích cây hàng năm và 5,6% diện

quốc. Điều này là do đất đai ở vùng ĐBSH tốt hơn, khí hậu mát hơn và gần

tích trồng trọt cả nƣớc.

thị trƣờng Hà Nội. Thời tiết mát trong giai đoạn từ tháng 10 đến tháng 2 là
điều kiện tốt để trồng các loại rau ôn đới nhƣ cải bắp, hành, cà chua, củ cải và

Biểu 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng và giá trị sản xuất rau
của Việt Nam qua các năm.

xúp lơ. ĐBSCL là vùng trồng rau lớn thứ 2 của cả nƣớc, chiếm 23% sản
lƣợng rau của cả nƣớc. Đà Lạt, thuộc Tây Nguyên, cũng là vùng chuyên canh
sản xuất rau cho xuất khẩu và cho nhu cầu tiêu thụ thành thị, nhất là thị

Năm

Diện tích
(1000Ha)


Năng suất
(Tạ/ha)

Sản lượng
(nghìn tấn)

Giá trị SX
(tỷ đồng)

1996

360,0

112,32

4706,9

5088.2

1997

377,0

125,81

4969,9

5440.8

Vùng rau chuyên canh ven thành phố và khu công nghiệp, chiếm 38-


1998

411,7

122,02

5236,6

5681.8

40% diện tích và 45- 50% sản lƣợng. Tại đây, rau sản xuất phục vụ cho tiêu

1999

459,1

117,45

5792,2

6179.6

dùng của dân cƣ tập trung là chủ yếu. Chủng loại rau vùng này rất phong phú

2000

464,6

124,36


5732,1

6332.4

và năng suất cũng cao hơn. Tuy nhiên, mức độ an toàn vệ sinh thực phẩm rau

2001

514,6

126,95

6777,6

6844.3

xanh ở đây lại thấp hơn so với các vùng sản xuất khác.

2002

560,6

124,71

7485,0

7770.8

2003


577,8

124,04

8183,8

8030.3

cứu của Viện Nghiên cứu rau quả khi thực hiện đề tài cấp nhà nƣớc KC.06.10

2004

605,9

124,04

8876,8

8284.0

NN giai đoạn 2001- 2004, trên mỗi héc ta trồng lúa ở đồng bằng sông Hồng,

2005

635,1

125,72

9640,3


8937.3

thu nhập bình quân 10,2- 11,6 triệu đồng/ha/2 vụ, nếu trồng thêm một vụ rau

trƣờng thành phố Hồ Chí Minh [54].

Sản xuất rau là ngành mang lại hiệu quả kinh tế cao. Theo các nghiên

đông với thu nhập bình quân 21 triệu đồng sẽ gần gấp đôi 2 vụ lúa. Tại vùng

(Nguồn : Tổng cục Thống kê, FAO)

chuyên canh rau ven thành phố Hà Nội, theo mô hình trồng rau ngoài đồng 4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

23



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

24




vụ, thu nhập bình quân 76- 83 triệu đồng/ha/năm, trong nhà lƣới 124- 153

sản lƣợng cao nhất. Đặc biệt là các giống Âu Châu dần dần đƣợc canh tác


triệu là mức có thu nhập cao so với 26,8 triệu đồng/ha bình quân của ngành

rộng rãi ở các nƣớc Á Châu và hiện nay lan dần sang các nƣớc Phi Châu.

trồng trọt [41].

Biểu 2.3: Năng suất (tạ/ha), sản lượng rau (triệu tấn) của các nước
sản xuất chính.

Tuy nhiên, việc sản xuất rau quả vẫn còn nhiều bất cập nhƣ diện tích
còn manh mún, chƣa hình thành các vùng tập trung lớn để cung cấp nguyên

NS

1996

liệu ổn định cho thị trƣờng, năng suất chƣa cao, chất lƣợng nguyên liệu còn

Tr. Quốc

191,7 184,4

178,6

167,2 180,5 180,8 184,5 182,4

173,6

171,8


thấp chƣa đáp ứng yêu cầu của ngƣời tiêu dùng, đặc biệt là cho xuất kh ẩu;

Italy

193,6 169,5

175,5

171,4 171,4 171,4 171,4 171,4

171,4

180,6

80,0

80,0

những sản phẩm có thị trƣờng tiêu thụ thì thiếu nguyên liệu để chế biến. Hầu
hết các nhà máy chế biến hiện đều thiếu nguyên liệu, nhất là cà chua và dứa,
dẫn đến việc các nhà máy hoạt động không đủ công suất, bình quân chỉ đạt
20- 25% so với công suất thiết kế.

1998

1999

Mexico


72,6

78,2

Thái Lan

71,2

71,5

72,6

Việt Nam 112,3 125,8

122,0

S.Lƣợng
Tr.Quốc

Hiện nay tình trạng rau sản xuất không đảm bảo vệ sinh an toàn thực

1997

Italy

80,0

1996

1997


1998

92

94

96

3

2

2

2000

2001

2002

2003

2004

2005

80,0

80,0


80,0

80,0

80,0

70,4

70,8

70,8

70,8

70,8

70,8

70,0

117,5 124,4 126,9 124,7 124,0

124,0

125,7

1999

2000


2001

2002

2003

2004

2005

102

122

129

136

138

140

142

2

2

2


2

2

2

3

Mexico

181

197

250

300

400

450

500

560

560

560


phẩm còn khá phổ biến. Do bón thiên về phân vô cơ, phân chuồng chƣa qua

Thái Lan

925

930

980

950

970

970

977

998

998

1015

xử lý, nƣớc tƣới không đảm bảo sạch, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không

Việt Nam

4


5

5

5

6

6

6

6

6

7

theo qui định. Theo thống kê của Cục Vệ sinh an toàn thực phẩm trong giai
đoạn 2001- 2006, đã xảy ra 1.358 vụ ngộ độc thực phẩm, mắc độc 34.410, tử

(Nguồn : FAO)

vong 379, chiếm tỷ lệ 1,1%. Kết quả điều tra cho thấy, trong đó các vụ nhiễm

Các nƣớc có diện tích và sản lƣợng cải cao nhất là Liên Xô, Trung

khuẩn E-coly do nhiễm từ phân bón chiếm từ 50- 90% các trƣờng hợp, còn lại


Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản và Mỹ. Ở Châu Âu Ý, Anh, Pháp, Ba Lan, Nam Tƣ,

là do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân ngộ độc do sử dụng hóa

Tây Ban Nha canh tác cải nhiều nhất. Hiện nay các nƣớc đó phát triển có

chất trong sản xuất rau (Nguồn: Cục vệ sinh an toàn thực phẩm) [48].

khuynh hƣớng trồng cải bông và cải bixen thay thế cải bắp vì các loại cải này

1.3. Tình hình sản xuất rau cải của một số quốc gia chính
Theo số liệu của FAO năm 1987 diện tích gieo trồng cải trên thế giới
hằng năm là 1,5 triệu ha. Năng suất rau cải gần đây đạt đến mức ổn định nhờ
sử dụng giống mới, giống lai và phƣơng pháp canh tác tiên tiến. Trong các
loại rau cải, cải bắp đƣợc canh tác nhiều nhất, rộng rải khắp 5 châu và chiếm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

25



giàu chất dinh dƣỡng hơn và có thể đóng hộp hay đông lạnh tƣơi.
Ở Nhật, Trung Quốc, Triều Tiên do tập quán lâu đời nên cải thảo và cải
củ vẫn còn đƣợc ƣa chuộng trong sản xuất. Ở các nƣớc đang phát triển nhƣ
nƣớc ta cải bắp và cải ăn lá còn là loại rau quan trọng hơn cả vì năng suất cao
nên rau cải có khả năng giải quyết tình trạng thiếu rau ăn trong nƣớc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


26




Biểu 2.4 : Tình hình sản xuất cải bắp
Tình hình:

2. Thị trƣờng tiêu thụ rau quả
2.1. Tiêu thụ nội địa

1985

1990

1995

Thế giới

1.606.600

1.633.260

1.750.970

Châu Á

756.549

814.85


930.29

Việt Nam

3.7

4

4.5

số hộ tiêu thụ), cà chua (88%) và chuối (87%). Mức tiêu thụ rau quả bình

Trung Quốc

325.215

352.95

0

quân của Việt Nam là 71 kg / ngƣời/ năm. Rau chiếm 3/4 (54 kg), trong khi

Nhật

76.3

69.1

63


quả chỉ chiếm phần còn lại (17 kg). Các sản phẩm quan trọng nhất là rau

Phillipines

6.204

6.431

7.7

muống - chiếm 31% tổng số lƣợng rau tiêu thụ, và chuối - chiếm 50% lƣợng

Thái Lan

17.681

17.5

18.4

quả tiêu thụ. Giá trị tiêu thụ rau quả hàng năm (bao gồm cả tiêu thụ rau quả

Thế giới

24,18

24,02

24,04


Châu Á

23,35

25,03

24,5

Việt Nam

21,62

23,75

23,22

chiếm gần 40% tổng giá trị. Tiêu thụ rau quả chiếm khoảng 4% tổng giá trị

Trung Quốc

20,32

23,20

0

chi phí tiêu dùng

Nhật


40,19

40,0

41,26

Phillipines

10,65

10,62

11,03

Thái Lan

10,72

11,08

11,14

Thế giới

38.851.300

39.246.200

42.110.300


Châu Á

17.666.400

20.400.000

22.804.000

Việt Nam

80

95

Trung Quốc

6.609.800

Nhật
Phillipines
Thái Lan

DIỆN TÍCH (ha)

NĂNG SUẤT (Tấn/ha)

Điều tra năm 1998 cho thấy tất cả các hộ đều tiêu thụ rau, và 93% hộ
tiêu thụ quả. Các loại rau quả đƣợc tiêu thụ rộng rãi nhất là rau muống (95%


nhà tự trồng) là 126.000 đồng/ngƣời hoặc 529.000 đồng/hộ. Mặc dù quả chỉ
chiếm 1/4 khối lƣợng rau quả tiêu thụ, nhƣng thƣờng có giá cao hơn, nên

Biểu 2.5: Khối lượng tiêu thụ rau quả nội địa (nghìn tấn)

1996

Khối lượng
(Nghìn tấn)
5572,44

1997

5938,86

104.5

1998

6379,21

8.190.470

0

1999

6602,08

3.067.000


2.764.000

2.600.000

2000

7237,24

66.127

68.338

85

2001

7312,80

189.707

194

205

2002

7404,30

2003


7711,22

2004

7855,44

2005

8124,58

SẢN LƢỢNG (T/năm)

(FAO, 1996)
Cây rau chủ yếu đƣợc trồng tại vƣờn nhà hoặc các vƣờn tập trung có
qui mô nhỏ chỉ từ vài trăm m2 đến dƣới 1 ha.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

27

Năm

(Nguồn: FAO)



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

28





Tuy nhiên mức tiêu thụ rau quả giữa các vùng là rất khác nhau. Ở hai

Nghiên cứu về mức tiêu thụ rau quả trung bình giữa các vùng cho thấy

thành phố lớn là Hà Nội và Hồ Chí Minh mức tiêu thụ cả rau và quả là cao

nhu cầu tiêu thụ tại các trung tâm và thành phố lớn cao hơn rất nhiều so với các

nhất. Trung bình mức tiêu thụ rau bình quân của Hà Nội và thành phố HCM

vùng nông thôn khác trong cả nƣớc. Điều này cho thấy có mức tiêu thụ rau quả

tƣơng ứng là 106 kg /ngƣời/năm và tiêu thụ quả là 53kg/ngƣời/năm. Trong

phụ thuộc rất lớn vào thu nhập bình quân của các hộ. Nghiên cứu mức tiêu thụ

khi đó, ở các vùng nông thôn mức tiêu thụ rau và quả bình quân đầu ngƣời

rau quả theo thu nhập cho thấy tiêu thụ rau quả theo đầu ngƣời giữa của các hộ

thấp hơn nhiều, nhƣ miền núi phía bắc (MNPB) chỉ đạt 27 kg rau/năm và 4 kg

giàu nhất gấp 5 lần các hộ nghèo nhất, từ 26 kg đến 134 kg. Sự chênh lệch này

quả/năm, hay Đồng bằng sông Hồng chỉ có 9 kg quả/năm và 45 kg rau.


đối với quả là 14 lần, với rau là 4 lần. Nhu cầu về cam, chuối và xoài tăng

Thành phần tiêu thụ rau quả cũng thay đổi theo vùng. Đậu, su hào và

mạnh khi thu nhập tăng, nhƣng su hào thì tăng chậm hơn rất nhiều.

cải bắp là những loại rau đƣợc tiêu thụ rộng rãi hơn ở miền Bắc; trong khi

Theo số liệu điều tra năm 1998 có tới 43% rau quả mà các hộ gia đình

cam, chuối, xoài và quả khác lại đƣợc tiêu thụ phổ biến hơn ở miền Nam. Sự

Việt Nam tiêu thụ là do nhà tự trồng. Phần tự trồng với quả cao hơn (54%)

tƣơng phản theo vùng rõ nét nhất có thể thấy với trƣờng hợp su hào có trên

đối với rau. Trong số các hộ “thành thị” cũng có tới 8% rau quả do nhà tự

90% số hộ nông thôn ở miền núi phía Bắc và Đồng bằng sông Hồng tiêu thụ,

trồng. Ở nông thôn, đặc biệt là ở miền Bắc, tiêu thụ rau quả nhà tự trồng đóng

nhƣng dƣới 15% số hộ ở miền Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long

một vai trò quan trọng hơn rất nhiều.

tiêu thụ. Ở các khu vực thành thị, tỷ lệ hộ tiêu thụ đối với tất cả các sản phẩm

Biểu 2.7: Khối lượng nhập khẩu rau quả của Việt Nam


đều cao.
Biểu 2.6: Số lượng và giá trị tiêu thụ các loại rau quả bình quân
đầu người và hộ
Số lượng (kg/năm)
Sản phẩm

Giá trị (1000 đồng/năm)
Bq/đầu ngƣời

Bq/hộ

Rau,
quả
Rau

Đơn vị 1996

Khoai
tây
Cà chua

nghìn
tấn
tấn

1997 1998

1999

2000


2001

2002 2003

2004

2005

18

20

21

28

60

123

246

316

175

118

8148


11055

11248

16233

6401

4510

20915

34595

38834

57033

tấn

161

138

177

524

100


0

5649

4754

10761

tấn

1523

3361

8651

1433

1149

468

1407

1290

178

241


31

47

65

71

148

44

106

156

201

185

4

633

49

0

99


26

bq /đầu
ngƣời

Bq/hộ

Đậu

1

6

5

22

Rau muống

17

72

16

70

Su hào


4

15

5

22

Bắp cải

7

30

9

37

Cà chua

6

26

11

45

Rau khác


17

75

29

125

(Nguồn: FAO)

Cam

3

12

11

41

Không có gì ngạc nhiên khi rau quả tự trồng đóng vai trò ít quan trọng

Chuối

nghìn
tấn
tấn

9422


Nho

tấn

1776

2477

2391

2990

4093

3683

6151

6165

6020

7912

Cam

tấn

8541


13630

4809

2468

1814

1715

1617

4808

7079

18459

Dứa

tấn

117

17

0

53


hơn đối với các hộ thành thị, chỉ chiếm 8% lƣợng rau quả họ tiêu thụ. Ngƣợc

(Nguồn: MARD-IFPRI, 2001)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Dƣa
hấu
Quả

29



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

30




Biểu 2.8: Các nước nhập khẩu rau quả chính của Việt Nam năm 2001

lại, rau quả tự trồng chiếm 72% lƣợng rau quả tiêu thụ ở nông thôn miền núi
phía Bắc và ít nhất là 60% ở những nơi khác thuộc nông thôn miền Bắc. Ở nông

Trị giá nhập khẩu
(000 USD)
131.608
20.424
18.946

13.342
5.03
4.045
2.27
2.22
2.188
2.186
1.914
1.874
1.822
1.687
1.626
1.555
1.269
1.264
1.155

Nước

thôn miền Đông Nam bộ, các hộ chỉ dùng 27% số rau quả mà họ tự trồng đƣợc.

Tỷ trọng trong
tổng xuất (%)
46,8
7,3
6,7
4,7
1,8
1,4
0,8

0,8
0,8
0,8
0,7
0,7
0,6
0,6
0,6
0,6
0,5
0,4
0,4

(58%) xuất khẩu rau quả của Việt Nam. Tiếp theo là Đài Loan, Hàn Quốc và

Trung Quốc
Đài Loan
Hàn Quốc
Nhật Bản
Liên bang Nga
Hồng công
Campuchia
Hà lan
Inđônêxia
Italia
Pháp
Mỹ
Ô trâylia
Singapore
Lào

Đức
Canađa
Malaixia
Thuỵ Sỹ

Nhật, mỗi thị trƣờng chiếm từ 5-10% xuất khẩu của Việt Nam. Các nƣớc khác

Biểu 2.9: Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam (triệu đô la)

Đối với các hộ nghèo thì nguồn rau quả tự trồng đóng vai trò quan trọng
hơn nhiều so với các hộ có thu nhập cao hơn. Phần rau quả tự sản xuất giảm từ
67% đối với các hộ nghèo xuống chỉ còn 18 % đối với các hộ giàu.
Trong những năm gần đây, tổng kim ngạch nhập khẩu rau quả của Việt
Nam tăng lên đáng kể, mặc dù các số liệu thống kê rất khác nhau. Theo số liệu
của FAO, nhập khẩu rau quả tăng từ mức 0 năm 1990 đến 11 triệu USD năm
1995 và khoảng 20 triệu USD năm 1998, chủ yếu là nhờ tự do hoá thƣơng mại
(hàng rào thuế quan và phi quan thuế giảm) và mức sống của ngƣời dân Việt
Nam tăng.
2.2. Thị trường xuất khẩu của Việt Nam
Số liệu thống kê gần đây chỉ ra rằng Trung Quốc chiếm hơn một nửa

chiếm dƣới một phần tƣ (1/4) xuất khẩu của Việt Nam.
Nước khác 15%

Năm

1996

1997


1998

1999

2000

Rau
quả

90,2

71,2

52,6

106,6

213,1 344,3

2001

2002

2003

2004

2005

221,2 151,5 178,8 235,5


(Nguồn: FAO)

Hồng Công, 2%
Nga, 2%

Biểu 2.10: Tình hình xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2006

Nhật Bản, 6%

Đơn vị
tính

Kế
hoạch
2006

Thực hiện
6 tháng
2006

Tổng số

Tr. USD

37750

18728

Thực

hiện 6
tháng
2005
14897

Hàng rau quả

Tr.USD

280

136

119

Kim ngạch xuất
khẩu
Trung Quốc
58%

Hàn Quốc, 7%

So sánh (%)
6T-2006
6T-2006/
/6T-2005 KH 2006
125,7

49,6


114,3

48,6

(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư 2006 )

Đài Loan, 10%

Kim ngạch xuất khẩu rau quả năm 2005 ƣớc tính đạt 250 triệu USD,
Hình 2.1: Tỷ trọng xuất khẩu rau qủa của Việt Nam sang các nước (2001)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

31



tăng hơn 5 lần so với 46 triệu USD năm 1986. 6 tháng đầu năm 2006, kim
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

32




ngạch xuất khẩu rau quả đạt 136 triệu đô la Mỹ, tăng 14,3% so với cùng kỳ
năm 2005, đạt 48,6% kế hoạch năm.

yếu dựa vào sự khai thác những lợi thế sẵn có của Việt Nam về khí hậu, đất


2.3. Xuất khẩu rau của một số nước trên thế giới

đai, con ngƣời. Khả năng cạnh tranh của rau quả Việt Nam vẫn chỉ chủ yếu

Biểu 2.11: Lượng xuất khẩu rau của một số nước sản xuất chính (tấn)
Nƣớc

1996

1997

1998

Tr.Quốc 186150

177836

148889

Italy
Mexico

13694

Thái
Lan

Nói tóm lại, cho đến nay sự phát triển của ngành hàng rau quả mới chủ

1999


2000

2001

156731

97462

87907

122511

115569

106924

11088

17069

14844

17174

dựa trên mức giá thấp.
Ngành rau quả Việt Nam cung cấp nhiều sản phẩm đa dạng, trong đó

2002


2003

2004

2005

89472

104527

139796

112365

112049

có những sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao, nhƣng cũng còn nhiều sản

106889

123855

136043

186769

162846

189680


phẩm có khả năng cạnh tranh trung bình hoặc thấp. Tuy vậy, có thể khẳng

15184

13183

15357

228191

314843

332080

321212

định ngành rau quả Việt Nam có nhiều tiềm năng phát triển để phục vụ hơn

19176

20999

30162

36576

40569

56982


52922

nữa thị trƣờng trong nƣớc và tăng nhanh lƣợng xuất khẩu.

(Nguồn: FAO)

Theo số liệu của Trung tâm Thƣơng mại toàn cầu, tổng kim ngạch xuất
khẩu rau (HS 07) của thế giới đã đạt tốc độ tăng bình quân khoảng 5% /năm trong
5 năm 1999- 2003, đạt 13,188 tỷ USD trong năm 2003, tăng 11,35% so với năm
2002 và 1,87% so với năm 1999. Các nƣớc đứng đầu về xuất khẩu rau là Mêhicô
(2,6 tỷ USD), Trung Quốc (2,18 tỷ USD), Hoa Kỳ (2,05 tỷ USD), EU (gần 2 tỷ
USD, không kể xuất nhập khẩu nội EU) và Canađa (1,27 tỷ USD).

Xuất khẩu rau quả đang mở ra một cơ hội để có bƣớc phát triển vƣợt
bậc nhờ có sự chuyển hƣớng sang đa dạng hoá nông sản. Nhu cầu thế giới
đƣợc dự đoán là sẽ có những bƣớc phát triển thuận lợi. Trong bối cảnh chung
đó, để đáp ứng với nhu cầu tiêu dùng thị trƣờng nội địa và xuất khẩu của
mình, Trung Quốc vẫn sẽ là thị trƣờng chính cho Việt Nam. Yếu tố quan
trọng ở đây là chất lƣợng của khâu sản xuất và chế biến của Việt Nam. Phát
triển xuất khẩu cần tập trung vào nâng cao chất lƣợng của nguyên liệu đầu

Biểu 2.12: Các nước xuất khẩu rau tươi lớn nhất thế giới (1.000 USD)
Nước XK

1999

Tổng số:

10.328.118 10.307.853 11.024.076 11.842.019 13.187.972


Trong đó:
Mêhicô

2.145.740

2000

2.177.340

2001

2.330.802

2002

2.244.340

2003

vào và khâu chế biến, cố gắng nâng cao dần giá trị gia tăng của sản phẩm, cải
thiện cơ sở hạ tầng hỗ trợ nhƣ nhà kho, cơ sở làm lạnh, xây dựng chiến lƣợc
marketing trên một số thị trƣờng lựa chọn trọng điểm.

2.613.682

Nhƣ vậy, để thực sự đƣa ngành hàng rau quả thành một ngành hàng sản
xuất lớn và đạt kim ngạch xuất khẩu 1 tỷ USD vào năm 2010 thì chúng ta cần

Trung
Quốc

Hoa Kỳ

1.520.732

1.544.583

1.746.170

1.883.286

2.180.735

1.786.431

1.890.211

1.869.025

1.927.826

2.045.684

EU 15

1.290.816

1.203.329

1.307.123


1.751.691

1.996.556

1.012.444

1.133.427

1.186.231

1.093.157

1.277.580

phải đầu tƣ nhiều hơn nữa cả về tiền của và công sức vào khoa học công
nghệ, hệ thống hạ tầng phục vụ lƣu thông.

(ngoại khối)

Canađa

(Nguồn: Trung tâm Thông tin thương mại toàn cầu, Inc)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

33



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


34




3. Một số nét về những thành tựu nghiên cứu rau quả

gen...) và công nghệ phân tử trong công tác chọn tạo giống mới. Từ tự chủ về

3.1. Một số thành tựu nghiên cứu

sản xuất hạt giống, ngày nay đã có những đơn vị chuyên canh sản xuất hạt

Nghiên cứu về rau quả đã thu đƣợc nhiều thành tựu lớn phục vụ nhu

giống trên qui mô lớn theo tiêu chuẩn chất lƣợng Quốc tế (Nhật Bản, Hoa Kỳ,

cầu ngày càng cao của con ngƣời. Các kết quả nghiên cứu đã làm cơ sở cho

Trung Quốc . . .). Những thành công trong lĩnh vực giống đã cho chúng ta sự

Nhà nƣớc đƣa ra các chính sách phù hợp cho phát triển ngành rau quả [3],

đa dạng về các loại sản phẩm rau quả trên thị trƣờng gồm các giống có năng

[16], [23], [51], [56], [61], [63], [65]. Trên thế giới có nhiều các tổ chức

suất cao (ở các phần sử dụng), chất lƣợng tốt, chống chịu sâu bệnh tốt, quả


nghiên cứu về rau quả hình thành nên mạng lƣới bao trùm toàn cầu. Ở các

không hạt, rau quả trái vụ, sản phẩm đa bội nhiễm sắc thể, đơn bội, hình dáng,

châu lục có các Trung tâm nghiên cứu lớn (Trung tâm Nghiên cứu và Phát

màu sắc bên ngoài rau quả đẹp, mùi vị thơm ngon hấp dẫn đáp ứng thị hiếu

triển rau Châu Á . . .), ở các khu vực, các Quốc Gia có các Viện nghiên cứu

tiêu dùng . . . Thành công trong lĩnh vực này có thể thấy ở các quốc gia Hoa

rau quả, các Trƣờng Đại học nông nghiệp, Trung tâm, Trại (Khoa Nông học,

Kỳ, EU, Trung Quốc và Nhật Bản

Trƣờng Đại học Philippin tại Los Banos; Trƣờng Đại học Quốc gia Đài Loan;

Kỹ thuật canh tác

Trƣờng Đại học Quốc gia Chung Hsing; Học viện Nông nghiệp Quảng Tây . . .

Kỹ thuật canh tác ngày càng đƣợc nghiên cứu hoàn thiện nhằm bảo vệ

. ở trong nƣớc phải kể đến những đơn vị hàng đầu nhƣ các Trung tâm nghiên

môi trƣờng và tạo sản phẩm có chất lƣợng tốt, không có độc tố đảm bảo vệ

cứu cây ăn quả Phú Hộ, Xuân Mai, Phủ Quỳ, Trung tâm nghiên cứu rau Gia


sinh an toàn cho ngƣời sử dụng.

Lâm, Trại sản xuất thực nghiệm Gia Lâm (thuộc Viện nghiên cứu rau quả),

Canh tác truyền thống trên đất đã đƣợc nghiên cứu hoàn thiện về nhiều mặt:

Trung tâm nghiên cứu đồ hộp (thuộc Tổng công ty rau quả Việt Nam) và các

Các nghiên cứu về yếu tố dinh dƣỡng hạn chế cây trồng, kỹ thuật làm đất

trƣờng Đại học nông nghiệp I Hà Nội, trƣờng Đại học Nông nghiệp III Thái

tối thiểu, biện pháp kỹ thuật canh tác trên đất dốc, kỹ thuật thuỷ canh [47], môi

Nguyên, Trƣờng Đại học Cần Thơ; Các viện nghiên cứu: Viện cây Lƣơng thực

trƣờng dinh dƣỡng hữu cơ cho rau, sản xuất rau quả trong nhà kính, nhà lƣới.

và cây Thực phẩm, Viện Di truyền Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp .

Bón cân đối dinh dƣỡng cho cây trồng, bón theo nhu cầu từng giai đoạn

. . . Có thể chia các thành tựu nghiên cứu theo các lĩnh vực nhƣ: giống, kỹ thuật

sinh trƣởng của cây trồng, sử dụng chất điều tiết sinh trƣởng cho cây trồng,

canh tác, kỹ thuật chế biến, bảo quản vận chuyển, tiếp thị bán hàng.

bón các loại phân hữu cơ vi sinh, kỹ thuật bón phân phù hợp mỗi loại cây


Nghiên cứu sản xuất giống

trồng nhƣ: phân bón dạng dung dịch tƣới nhỏ giọt, tƣới áp lực vào vùng rễ,

Cùng những công nghệ truyền thống trong tạo giống nhƣ lai tạo, chọn

phun vào lá; Phòng trừ tổng hợp sâu, bệnh hại cây trồng.

tạo, thử nghiệm các giống rau có năng suất, chất lƣợng cao chọn vùng sinh

Cơ giới hoá hiện nay trở thành phƣơng tiện cạnh tranh trong sản xuất và

trƣởng thích ứng [57], [59], [64]. Ngày nay công nghệ sản xuất giống đã có

tiêu thụ sản phẩm, chính vì vậy các vùng chuyên canh lớn rau quả thƣờng có sự

những bƣớc tiến vĩ đại, từ bƣớc gây đột biến gen nhân tạo (tia phóng sạ vật lý,

nghiên cứu đầu tƣ cho ứng dụng cơ giới hoá đồng bộ hoặc một phần. Những nƣớc

hoá chất) công nghệ giống đã ứng dụng những thành tựu của khoa học nhƣ vi

sản xuất tiên tiến nhƣ Nhật, Hoa kỳ, EU, Trung Quốc có những khu sản xuất nông

ghép đỉnh sinh trƣởng, nuôi cấy mô, công nghệ sinh học (cấy gen, ghép

nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cơ giới hoá, tự động hoá các công đoạn sản xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

35



36




từ các khâu làm đất, gieo trồng, tƣới nƣớc, chăm sóc và thu hoạch, chế biến. Sự cơ

quản chế biến gặt hái nhiều thành tựu đáng kể. Hàng loạt các qui trình lƣu giữ và

giới hoá này kết hợp với công nghệ sinh học đã cho các sản phẩm rau quả đạt

sản xuất các sản phẩm rau quả hoa chế biến, phục vụ xuất khẩu và nội tiêu [37],

phẩm cấp và năng suất rất cao mà sản xuất thông thƣờng không có đƣợc.

[38], cả ở qui mô pilot và áp dụng trong nhà máy. Các thiết bị máy móc và dụng

Chế biến, bảo quản

cụ cơ khí (trong đó có cả thiết bị điều khiển tự động) phục vụ cho chế biến . . . đã

Do đặc điểm của rau quả là giá trị sử dụng tƣơi, tuy nhiên vì khoảng

đƣợc nghiên cứu thành công và đƣợc ngƣời sản xuất chấp nhận, góp phần nâng


cách địa lý từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ, nhất là xuất khẩu, rất cần phải có

cao năng suất lao động, giá trị thƣơng mại và khả năng tiêu thụ hàng hóa ở các

sự can thiệp của công nghệ bảo quản và chế biến để giữ đƣợc chất lƣợng rau

thị trƣờng khác nhau. Đáng chú ý một số năm gần đây, các công trình khoa học

quả ở mức đƣợc ngƣời tiêu dùng chấp nhận.

đã mở thêm một hƣớng đi mới, sử dụng công nghệ enzim- một trong bốn mảng

Công nghệ bảo quản, chế biến rau quả hiện nay đã có những thành
công nhất định. Các sản phẩm rau quả từ đông bán cầu đƣợc đƣa sang Tây

của công nghệ sinh học- vào việc nâng cao chất lƣợng các sản phẩm rau quả chế
biến và đã thu đƣợc một số thành công rất có triển vọng.

bán cầu mà vẫn giữ đƣợc tiêu chuẩn Quốc tế cho phép đó là nhờ các Quốc gia

Tiếp thị bán hàng

đã nghiên cứu ứng dụng các công nghệ tiến bộ cho quá trình bảo quản ngay từ

Đây là khâu rất quan trọng trong việc gắn đƣợc sản xuất với thị trƣờng

khâu đầu tiên là thực hiện qui trình sản xuất sản phẩm, thu hoạch, xử lý, sơ

tiêu thụ. Kết quả nghiên cứu thị trƣờng cho thấy có 2 phƣơng thức tiếp thị rau


chế, bao gói, bảo quản, vận chuyển, phân phối tiêu thụ. Trong đó phải nói đến

mang lại hiệu quả cho sản xuất là:

thành công của các nghiên cứu công nghệ bảo quản áp dụng cho từng đối

- Phƣơng thức tiếp thị riêng lẻ: nông dân có thể bán trực tiếp cho ngƣời

tƣợng cần bảo quản nhƣ: xử lý khử trùng, bảo quản kho lạnh, xe vận chuyển

mua (thị trƣờng tự do), có thể làm hợp đồng bán cho các nhà chế biến hoặc tổ

lạnh, bảo quản rau quả tƣơi bằng CO 2, kỹ thuật sunfit hoá; Phủ sáp bên ngoài

chức trƣớc khi thu hoạch cây trồng (thị trƣờng đóng).

các sản phẩm (dƣa chuột ớt, khoang lang, dƣa bở, bí xanh, cà tím); Bảo quản

- Phƣơng thức tiếp thị theo nhóm: ngƣời sản xuất thành lập các hiệp hội

bằng thông khí; làm mát bằng bay hơi nƣớc; bảo quản khoai tây giống bằng

để trao đổi bán sản phẩm (có thể ở 3 dạng: hiệp hội thƣơng lƣợng mua bán tự

ánh sáng khuyếch tán (Trung tâm Khoai tây Quốc tế- CIP); Bảo quả bằng

nguyện, hiệp hội thƣơng lƣợng mua bán bắt buộc, hiệp hội tiếp thị) [35].

không khí trao đổi; Chiếu sáng ngăn ngừa nảy mầm (hành tây, tỏi và khoai


Trong nƣớc ta, nghiên cứu thị trƣờng hình thành muộn hơn so với hai lĩnh

tây ở 0,05- 0,15 kilogray– KGy). Bên cạnh đó công nghệ chế biến nhƣ: đồ

vực nông nghiệp và công nghiệp, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu chịu sự chi

hộp, mứt, sấy khô, nƣớc ép . . . góp phần làm phong phú các sản phẩm của

phối của nhiều yếu tố xã hội có tính biến động cao, kết quả một số nội dung

mặt hàng rau quả đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con ngƣời.

nghiên cứu về kinh tế thị trƣờng rau, hoa, quả cũng đã có những đóng góp cho

Xử lý sau thu hoạch luôn chịu tác động rất đáng kể của các yếu tố trƣớc

sự định hƣớng sản xuất cho tƣơng lai [7], [39]. Việc đánh giá ảnh hƣởng của các

thu hoạch, nhất là với nhóm đối tƣợng có tính đặc thù cao nhƣ các mặt hàng rau,

tác nhân sinh học và xã hội từ các mô hình nghề vƣờn khác nhau, đặc biệt là

hoa, quả. Đây cũng chính là lợi thế rất cơ bản của mô hình nghiên cứu khép kín

phân tích mối quan hệ biện chứng giữa các kênh tiêu thụ với hiệu quả sản xuất

nhƣ Viện nghiên cứu rau quả, yếu tố rất quan trọng để công tác nghiên cứu bảo

rau ở các vùng ven đô đã góp phần thêm cơ sở khoa học cho những giải pháp và


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

37



38




khuyến cáo có ý nghĩa để phát triển một nền công nghiệp rau quả bền vững [60].

và xuất khẩu (10TCN-2003), quy trình sản xuất cà chua an toàn (10TCN 444-

Về xây dựng cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ và hợp tác quốc tế

2001) . . . hầu hết đang đƣợc áp dụng tại các vùng rau hoa tập trung. Các mô

Đƣợc sự quan tâm của Chính phủ hệ thống nhà làm việc, nhà xƣởng,

hình ứng dụng công nghệ tiên tiến đã kiểm chứng quy trình và cho hiệu quả

vƣờn ƣơm, đồng ruộng, đƣờng giao thông đi lại đã và đang đƣợc hoàn chỉnh
trong một không gian hài hòa, vừa phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng
các mô hình mẫu vừa làm tăng vẻ đẹp và sức hấp dẫn của các cơ quan khoa học.
Đội ngũ cán bộ trƣởng thành từ thực tế sản xuất đƣợc đào tạo bài bản qua

các chƣơng trình quốc gia và hợp tác quốc tế đa phƣơng và song phƣơng đã thực
sự có những bƣớc phát triển vững chắc cả về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng.
Theo cùng thời gian các cơ quan nghiên cứu đã thiết lập đƣợc mối quan hệ

thuyết phục, tăng hiệu quả kinh tế so đối chứng từ 13- 52%.
Công nghệ bảo quản, chế biến: đối với từng đối tƣợng đã xác định đƣợc biện
pháp bảo quản, chế biến thích hợp đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng [37], [41].
Nghiên cứu “Đánh giá bước đầu về hiệu quả kinh tế sản xuất rau, hoa,
quả ở vùng đồng bằng sông Hồng” của ThS. Hoàng Bằng An cho kết quả:
- Đánh giá những ƣu thế của Đồng bằng sông Hồng: khí hậu, thời tiết,
thời vụ, lao động, cơ sở hạ tầng có nhiều thuận lợi cho sản xuất rau hoa quả.

rộng rãi và vững chắc với nhiều cơ quan, tổ chức quốc tế có liên quan. Thông qua các

- Hiệu quả kinh tế sản xuất rau: Hầu hết các loại rau cải bắp, cà chua, cải

chƣơng trình, dự án hợp tác, cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ công tác nghiên cứu

củ đều có kết quả và hiệu quả cao hơn các loại cây lƣơng thực nhƣ lúa và ngô.

khoa học, kiến thức chuyên môn và kể cả kinh phí đƣợc cải thiện rất đáng kể [18].

Cây cà chua, giá trị sản xuất thu đƣợc là 76,59 triệu đồng/ha cao gấp 10,14 lần

3.2.. Một số kết quả nghiên cứu trên rau và ứng dụng:

cây lúa và gấp 10,39 lần cây ngô. Cải bắp 37,27 triệu đồng/ha cao gấp 5,02 lần

Những thành công trong nghiên cứu ứng dụng đã tìm đƣợc các giải


so với cây lúa và gấp 5,15 lần so với cây ngô, hiệu quả sử dụng lao động sản

pháp khoa học công nghệ và thị trƣờng để phục vụ chƣơng trình xuất khẩu rau

xuất rau cũng cao hơn rất nhiều so với lao động sản xuất lúa và ngô. Một ngày

và hoa. Một trong những kết quả đáng kể trong công tác nghiên cứu ứng dụng

công lao động tham gia sản xuất cà chua tạo ra đƣợc 41,51 ngàn đồng thu nhập,

đó là đề tài cấp Nhà nƣớc KC.06 giai đoạn 2001- 2005: “ứng dụng công nghệ

trong khi của lúa là 18,07 ngàn đồng, của ngô là 16,6 ngàn đồng.

tiên tiến trong sản xuất các sản phẩm xuất khẩu và sản phẩm chủ lực” do

Nghiên cứu đã đi đến kết luận: Rau hoa quả là những cây có hiệu quả kinh

PGS.TS Trần Khắc Thi phó viện trƣởng Viện nghiên cứu rau quả thực hiện.

tế cao, với các ƣu thế về tự nhiên kinh tế xã hội của vùng đồng bằng sông Hồng có

Kết quả đã đƣa ra nhóm giải pháp về:

thể sản xuất quanh năm với hiệu quả cao hơn một số cây trồng khác. Rau nên

Kinh tế- Thị trường: đánh giá thị trƣờng trong và ngoài nƣớc trong giai

trồng các loại: cải bắp giống KK ở vụ sớm và vụ muộn. Cải bắp giống KX chính


đoạn 10 năm (1993- 2003) và dự báo thị thƣờng tƣơng lai: Trung Quốc, Hồng

vụ. Cà chua VL2000, VL2200, VL2910, XH5, PT18. Cải củ giống Trung Quốc

Kông, Đài Loan, Singapore, các nƣớc ASEAN, Nhật Bản, SNG và Nga.

và Thái Lan. Ớt Đài Loan và một số giống ớt của Viện nghiên cứu rau quả [1].

Giải pháp về nông học: 8 loại giống đƣợc xác định phù hợp cho chế

Kết quả nghiên cứu “Điều tra một số hệ thống canh tác vùng ven đô Hà

biến và xuất khẩu là: cà chua, dƣa chuột, đậu cô ve, đậu Hà lan, ngô bao tử,

Nội” của nhóm tác giả ThS. Tô Thị Hà, TS. Nguyễn Văn Hiền đã cho kết luận:

ngô ngọt, hoa lay ơn và hoa cúc; Xây dựng đƣợc một số quy trình đã đƣợc

Nông nghiệp ven đô, đặc biệt là canh tác rất đa dạng với nhiều chủng loại cây trồng,

đƣa vào tiêu chuẩn ngành (10TCN): quy trình trồng dƣa chuột cho chế biến

đƣợc trồng rải khắc các vụ trong năm. Chi phí đầu vào vật tƣ và công lao động cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

39




40




cây lƣơng thực thấp hơn so với cây rau và cây hoa. Tuy nhiên, lợi nhhuận thu đƣợc

- Xà lách, rau muống, dƣa chuột có hàm lƣợng nitrát cao nhất và đều vƣợt

cũng thấp hơn. Trồng hoa cho thu nhập cao hơn nhƣng đòi hỏi đầu tƣ rất lớn so với

ngƣỡng cho phép vào 3 ngày sau khi bón (1720; 920; 212 mg/kg). Hành hoa , cải

rau và lúa. Trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ lúa sang rau và hoa, cần chú ý

ngọt, đậu cô ve leo có hàm lƣợng nitrat cao nhất vào 5 ngày sau bón. Phải đảm

đến nguồn vốn, phƣơng tiên vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm [17].

bảo thời gian cách ly từ khi bón đạm lần cuối đến khi thu hoạch ít nhất là 10 ngày.

Kết quả “Nghiên cứu chọn tạo một số giống rau chủ yếu” của nhóm tác giả

- Sự hấp thu và tích lũy KLN của rau ăn lá lớn hơn rau ăn quả. Đất

GS.TS Trần Văn Lài, PGS.TS Trần Khắc Thi, ThS. Tô Thị Thu Hà và cộng sự qua 4

trồng, nƣớc tƣới ô nhiễm KLN với nồng độ càng cao, tồn dƣ của chúng trong


năm thực hiện đề tài (2000- 2004) đã giải quyết đƣợc một số vấn đề: thu thập và bảo

sản phẩm và đất trồng ngày càng tăng.

quả đƣợc 856 mẫu giống rau của 5 cây rau chủ lực là cà chua, dƣa chuột, ớt, đậu rau

- Bổ sung khoáng chất (Bentonite hoặc Zeonite) có tác dụng hạn chế đƣợc sự

và dƣa hấu. đây là nguồn nguyên liệu quý cho nghiên cứu cây rau. Chọn tạo và giới

tích lũy KLN trong sản phẩm, nhất là ở các loại rau ăn lá (rau muống ở các công thức

thiệu ra sản xuất 23 giống rau chủ lực, bao gồm 6 giống cà chua, 4 giống dƣa chuột, 4

sử dụng khóang chất có tồn dƣ Pb từ 0,661- 0,983 mg/kg; ở đối chứng lên đến 1,264

giống ớt, 7 giống đậu rau và 2 giống dƣa hấu. 4 nhóm cây cà chua, dƣa chuột, ớt cay

mg/kg). Vùng có hàm lƣợng KLN cao chỉ nên trồng các loại rau ăn quả hoặc trƣớc khi

và dƣa hấu đƣợc chọn giống bằng ƣu thế lai và đã đạt năng suất cao hơn các giống

trồng cần bổ sung khoáng Bentonite (có sẵn ở Việt Nam) với lƣợng bón 20 tấn/ha [6]

thuần. Nghiên cứu quy trình sản xuất hạt giống, quy trình thâm canh và sản xuất các
hạt giống gốc phục vụ công tác nghiên cứu tiếp theo.

III. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI


Đề tài “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác hợp lý cho vùng
chuyên canh sản xuất rau an toàn” do nhóm nghiên cứu TS. Phạm Minh Cƣơng,
ThS. Vũ Thị Hiển và cộng sự thực hiện năm 2001- 2004 đã cho một số kết quả:

1. Vai trò vi sinh vật đất trong hệ sinh thái nông nghiệp bền vững
và khái niệm về phân bón vi sinh vật.

- Tình trạng ô nhiễm sản phẩm rau ở ngoại thành Hà Nội rất cao, đặc biệt là

1.1. Vai trò vi sinh vật đất trong hệ sinh thái nông nghiệp bền vững

về nitrát, thuốc bảo vệ thực vật ở Đông Anh (% ức chế ở đậu cô ve leo là 19,50 +

Nói đến môi trƣờng đất ta phải nói đến vai trò của hệ vi sinh vật đất. Trong đó,

10,10), KLN ở Thanh Trì (tồn dƣ Pb trên rau muống lên tới 1,412 + 0,900 mg/kg).
- Nƣớc tƣới ô nhiễm thuốc BVTV, VSV là nguyên nhân gây ô

vi sinh vật đất đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình hình thành đất do các tác
dụng:

nhiễm sản phẩm, nhất là các loại rau ăn lá nhƣ xà lách, hành hoa. Nồng

+ Tổng hợp các chất cần thiết cho sự phát triển của cây trồng và tăng nguồn

độ ô nhiễm thuốc BVTV càng cao, tồn dƣ của chúng trong sản phẩm

dinh dƣỡng cho đất nhƣ tổng hợp các chất đạm hữu cơ từ nitơ của khí quyển nhờ


càng tăng (xà lách TC2 tồn dƣ thuốc BVTV là 0,417 mg/kg, CT5 lên tới

vi khuẩn nốt sần, sống cộng sinh với cây họ đậu góp phần cung cấp chất dinh

5,060 mg/kg). Tồn dƣ VSV hại cũng giảm dần theo thời gian cách ly từ

dƣỡng có N hữu cơ cho cây và vi khuẩn cố định đạm azotobacterium giúp tăng

1- 4- 7- 10 ngày sau tƣới. Sau tƣới 1 ngày mật độ VSV lớn nhất (rau

hợp chất N hữu cơ, vô cơ trong đất.

muống E:750, Sal: 600TB/g), thấp nhất là ở 10 ngày sau khi tƣới nhƣng

+ Tăng cƣờng sự phân giải các hợp chất hữu cơ trong đất góp phần

đa số các mẫu tồn dƣ VSV vẫn vƣợt ngƣỡng cho phép.

hình thành chất mùn trong đất để tăng độ phì trong đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

41



42





+ Tăng cƣờng sự chuyển hoá các hợp chất vô cơ trong đất.
Có sự đóng góp tích cực đó là nhờ các chủng vi sinh vật đặc hiệu nhƣ:

Tuy nhiên khả năng làm giàu đạm cho đất tuỳ thuộc vào các loại cây
trồng [16].
- Đậu đũa, đậu răng ngựa (Vicia faba) cố định đƣợc 45– 552 kg

* Vi sinh vật Cố định đạm
Trong khí quyển của trái đát khí nitơ chiếm khoảng 76%, con ngƣời,
động vật, thực vật đều cần đạm. Song đại đa số sinh vật đều không sử dụng
trực tiếp khí nitơ, chỉ có nhóm vi sinh vật cố định nitơ là có khả năng này.
Hàng năm, nhu cầu về Nitơ đối với cây trồng trên toàn thế giới là hàng
trăm triệu tấn. Tuy nhiên, phân bón hoá học chỉ mới đáp ứng đƣợc khoảng

N/ha/năm.
- Đậu Hà Lan (Pirum rativum) cố định đƣợc 52 – 77 kgN/ha/năm.
- Đậu xanh (Phaseolas aureus) cố định đƣợc 63 – 342 kgN/ha/năm.
- Đậu tƣơng (Glycine max) cố định đƣợc 179kgN/ha/năm.

30%, lƣợng còn lại là do quá trình cố định nitơ phân tử cung cấp [15].
Khả năng cố định đạm của vi khuẩn cố định đạm hội sinh Azospirillum
đƣợc Beijerinck phát hiện từ năm 1922, nhƣng vai trò của nó trong hoạt động cố
định đạm vùng rễ của cây hòa thảo chỉ đƣợc biết đến vào những năm của thập kỷ

- Đậu triều (Cajanus Cajian) cố định đƣợc 168 – 280 kg N/ha/năm.
- Cỏ ba chẽ, cỏ 3 lá (Trifolium spp): có khả năng cố định đƣợc 291
kgN/năm.


70 nhờ vịêc tìm ra nơi trú ngụ của chúng. Năm 1976 đã phát hiện thấy
Azospirillum bên trong và bên trong bề mặt của mô rễ, tạo ra mối quan hệ cộng

Vi sinh vật cố định đạm tự do trong không khí đã đƣợc biết đến từ lâu.

sinh với cây, chúng có thể tồn tại trong đất vùng rễ, trên bề mặt rễ. Đây là loài vi

Ngƣời ta đã sử dụng chúng để làm phân vi sinh vật Azotobactrin, dùng để xử lý

khuẩn có khả năng cố định đạm khá lớn, chúng nhận các chất hữu cơ nhƣ Pectin,

cho hạt giống, chế khô nuôi cấy trong đất hoặc trộn với than bùn để bón vào đất.

Axit hữu cơ làm nguồn dinh dƣỡng để phát triển và cố định đạm, đồng thời cung

Tuy nhiên hiệu lực của chúng không ổn định, năng suất chỉ tăng từ 5 - 10% [27].

cấp các hợp chất chứa nitơ cho cây chủ [21]. Hiện nay, ngƣời ta đã sản xuất ra các
phân vi sinh vật cố định đạm cho cây hoà thảo, đặc biệt là cây lúa mang tên là
Azogin và đã đƣợc triển khai cho các cây trồng khác nhau ở nhiều vùng sinh thái
khác nhau, có thể tăng năng suất cây trồng từ 5 - 15% [42].
Chế phẩm vi khuẩn nốt sần đã đƣợc sản xuất từ rất lâu trên thế giới.
Năm 1896 ở Đức lần đầu tiên chế ra loại chế phẩm gọi là Nitrazin, ở Mỹ sản
xuất chế phẩm Nitroculture, ở Anh sản xuất loại phân Nitrbacterin [10]. Tới
nay hầu hết các nƣớc đều sử dụng chế phẩm vi khuẩn nốt sần cho cây bộ đậu
đặc biệt là cây đậu tƣơng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Ngoài ra, vi khuẩn Lam (Cyanobacteria) cộng sinh với Bèo hoa dâu
(Azolia) có khả năng cố định đƣợc 20 - 30 kg N/ha/vụ trên luống ngập nƣớc.
Có tất cả 1400 loài vi khuẩn Lam, trong đó có rất nhiều loài có khả năng cố
định đạm. Ở các nƣớc nhƣ Nhật Bản, Ấn Độ, Senegan, Trung Quốc, Ý, Ai
Cập, chúng đƣợc sử dụng nhƣ một nguồn đạm sinh học [42].
* Vi sinh vật phân giải lân
Vi sinh vật phân giải lân là nhóm các vi sinh vật (vi khuẩn, xạ khuẩn,
nấm sợi), có khả năng phân hủy các hợp chất Phospho khó tan đã có sẵn trong

43



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

44




đất hoặc bón vào đất thành dạng dễ tan mà cây trồng có thể hấp thụ đƣợc. Các

enzim xelulozo ngoại bào. Trong đó vi nấm là nhóm có khả năng phân giải

loài vi sinh vật phân giải lân có thể kể đến: Preudomonas, Flavo.Bacterinin,

mạnh nhất vì nó tiết ra môi trƣờng một lƣợng lớn enzim đầy đủ các thành

Pennicilium..... [10].


phần. Các nấm mốc cũng có hoạt tính phân giải xelulozo đáng chú ý là

Vai trò của vi sinh vật phân giải lân đƣợc nhiều nhà khoa học trên thế giới
biết đến từ những năm 50 - 60, với các cây ngũ cốc nhƣ kiều mạch, đại mạch và
ngô [27]. Vi sinh vật phân giải lân không chỉ làm tăng năng suất mà còn làm
tăng hiệu quả của phân lân vô cơ từ 15 - 30%. Tuy nhiên, tùy từng loại đất mà
phản ứng của cây trồng đối với vi sinh vật phân giải lân có khác nhau. Năng suất
cây trồng tăng hơn đối chứng ở vùng đất chua khoảng 9 - 27%. Một số thử
nghiệm khi bón quặng phot phat cho thấy sử dụng vi sinh vật phân giải lân có
thể tiết kiệm đƣợc 50kg P2O5/ha/vụ. Chúng có thể làm tăng năng suất rau quả từ
5 - 30%, ngoài ra còn làm tăng chất lƣợng nông sản [10] .

Tricoderma [42], Để nâng cao hiệu quả xử lý chất xơ có thể dùng hỗn hợp
của các giống nấm hoặc hỗn hợp nấm- vi khuẩn- xạ khuẩn [24], chế phẩm vi
sinh vật xử lý tàn dƣ thực vật trên đồng ruộng với thời gian 21- 30 ngày [45].
Nhiều loài vi khuẩn cũng có khả năng phân huỷ xelulozo.
- Nhóm vi khuẩn hiếu khí bao gồm : Psendomonas, Xellulomon,
Achromobacter.
- Nhóm vi khuẩn kỵ khí bao gồm Clostridium [10].
Ngoài vi nấm và vi khuẩn, xạ khuẩn và nấm cũng có khả năng phân hủy

Bón phân vi sinh vật phân giải lân nhằm góp phần đẩy nhanh quá trình
phân giải hợp chất Phospho khó tiêu thành dễ tiêu đối với cây trồng, qua đó làm
giảm các tổn thất to lớn cho quá trình bay hơi rửa trôi gây ra. Nó là một biện pháp
cải tạo đất và nâng cao độ phì nhiêu của đất, nâng cao năng suất cây trồng, bảo vệ
môi trƣờng sinh thái và giảm đƣợc rất nhiều chi phí so với sử dụng phân hóa học.

xelulozo. Ngƣời ta thƣờng dùng xạ khuẩn Treptamyees trong việc phân hủy rác
thải sinh hoạt, những xạ khuẩn này thƣờng thuộc nhóm ƣa nóng, sinh trƣởng, phát
triển tốt nhất ở nhiệt độ 45 - 500C rất thích hợp với quá trình ủ rác thải [42].

Trong sản xuất phân bón vi sinh, ngoài các chủng vi sinh vật cố định đạm,
phân giải lân thì việc phối trộn thêm các loại vi sinh vật phân giải Xelluloza sẽ làm
tăng thêm hiệu quả sử dụng phân phức hợp hữu cơ vi sinh. Sử dụng vi sinh vật

* Vi sinh vật phân giải xenlulo

phân giải Xelluloza sẽ làm tăng khả năng phân giải Xelluloza để tạo ra chất mùn,

Xenluloza là thành phần chủ yếu của màng tế bào thực vật. Ở cây bông,
xeluloza chiếm tới 90%, ở các cây gỗ nói chung xeluloza chiếm 40 – 50%.
Hàng ngày, hàng giờ, một lƣợng lớn xeluloza đƣợc tích lũy trong đất do các
sản phẩm tổng hợp của thực vật thải ra, cây cối chết đi, cành lá rụng xuống, rễ

tăng độ phì nhiêu của đất, duy trì sự cân bằng và ổn định trong chu kỳ chuyển hóa
cacbon của tự nhiên góp phần cải tạo môi trƣờng sinh thái.
* Vai trò của xạ khuẩn

cây đã thu hoạch ở trong đất [10]. Số lƣợng xác thực vật đƣa vào đất hàng

- Xạ khuẩn có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành đất và tạo

năm trên mỗi ha đối với rừng là 5 - 9 tấn, đối với cánh đồng nhiệt đới là 10 -

ra độ phì nhiêu của đất, chúng đảm nhiệm nhiều chức năng khác nhau trong

15 tấn, đồng cỏ ôn đới là 6 - 10 tấn, thảo nguyên là 1,5 tấn [27].Trong tự

việc làm màu mỡ thêm cho đất.

nhiên có nhiều nhóm vi sinh vật có khả năng phân hủy xelulozo nhờ có hệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

45



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

46




- Xạ khuẩn tham gia tích cực vào các quá trình chuyển hoá và phân giảI

1992, Smith 1974). Chất lƣợng của đất bao gồm thành phần hoá học, vật lý,

nhiều hợp chất hữu cơ phức tạp và bền vững nhƣ xenlulo, chất mùn kitin,

sinh học cùng với mối quan hệ của chúng. Trong đó vi sinh vật đóng vai trò

kerati, lignin…

quan trọng trong việc tạo mùn, tham gia vào chu trình tuần hoàn vật chất tạo

- Hầu hết xạ khuẩn thuộc giống Acinomyces, có khả năng hình thành

nên độ phì của đất (Arshad and Coen. 1992).

chất kháng sinh nhƣ streptomixin, oreomyxin, tetraxyclin, teramyxin… đây là


Mỗi loại cây trồng đều có liên quan trên nhiều mặt với một tập đoàn các

một đặc điểm quan trọng nhất của xạ khuẩn, nên đƣợc sử dụng rộng rãi trong

loại vi sinh vật nhất định, bao gồm cả những loại có ích và có hại. Vì vậy

y học, thú y và bảo vệ thực vật.

ngay từ khi quy hoạch sản xuất nông lâm nghiệp, bố trí cây trồng, tác động

- Trong quá trình trao đổi chất, xạ khuẩn còn có thể sinh ra các chất
hữu cơ nhƣ các loại vitamin nhóm B (B1, B2, B6, B12) một số axit hữu cơ
nhƣ axit lactic, axit acetic và nhiều axit amin nhƣ axit glutamic, axit metionin,

các biện pháp kỹ thuật cần chú ý đến vấn đề này để có thể đạt đƣợc hiệu quả
kinh tế cao.
Trong đất lúa nƣớc có mặt tất cả các nhóm vi khuẩn cố định nitơ: hiếu
khí, kỵ khí không bắt buộc, kỵ khí bắt buộc, vi khuẩn quang hợp, vi khuẩn

trytofan, lizin.
- Một số khác còn có khả năng tạo thành chất kích thích sinh trƣởng
của thực vật.

sống tự do và cộng sinh. Các nhóm vi khuẩn này làm giàu nitơ sinh học cho
đất lúa hàng năm khoảng 15-50kg N/ha.
Như vậy vi sinh vật có vai trò vô cùng quan trọng trong sản xuất

Vai trò của nấm


nông nghiệp:

Nấm thƣờng sống hỗ sinh với vi khuẩn phân giải tinh bột và xellulo
trong đất, sử dụng sản phẩm của quá trình phân giải xellulo của vi khuẩn, tạo
thành các mắt xích phân giải chất hữu cơ trong đất. Chúng tồn tại trong đất
quan hệ với thực vật và sinh vật khác tạo thành hệ sinh thái đất, góp phần
quan trọng cho các quá trình chuyển hoá trong đất, tạo nên kết cấu và độ phì
nhiêu của đất. Tuy nhiên cũng có một số loại nấm gây bệnh cho cây trồng.
Trong tất cả các hệ sinh thái: Đất đai là cơ chất đặc biệt, nó là cầu nối
cho sự tác động tƣơng hỗ qua lại giữa động vật thực vật và vi sinh vật trên trái
đất, là kho chứa vô tận nguồn dinh dƣỡng cho việc phát triển cây trồng, cho
mọi hoạt động sống của vi sinh vật và các quá trình chuyển hoá vật chất, nó

Chế phẩm vi sinh vật không gây hại đến sức khỏe của ngƣời, vật nuôi
và cây trồng. Không gây ô nhiễm môi trƣờng sinh thái.
Chế phẩm vi sinh vật có tác dụng cân bằng hệ vi sinh vật trong môi
trƣờng sinh thái.
Chế phẩm vi sinh vật không làm chai đất, mà làm tăng độ phì nhiêu của đất.
Chế phẩm vi sinh vật đồng hóa các chất dinh dƣỡng cho cây trồng, tăng
năng suất và chất lƣợng nông sản phẩm.
Chế phẩm vi sinh vật có tác dụng tiêu diệt sâu hại và côn trùng gây hại.

đóng góp vào sự thành công của nền nông nghiệp bền vững (Pimental etal…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

47



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


48




Chế phẩm vi sinh vật có tác dụng làm tăng sức đề kháng của cây trồng.
Chế phẩm vi sinh vật phân huỷ chuyển hoá các chất hữu cơ bền vững,
các phế thải sinh hoạt, phế thải nông công nghiệp làm sạch môi trƣờng.
1.2. Khái niệm về phân bón vi sinh vật, phân hữu cơ vi sinh

Các kết quả nghiên cứu từ các nƣớc Mỹ, Canada, Nga, Ấn Độ, Thái Lan,
Trung Quốc, Nhật Bản. Cho thấy sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh vật có thể cung
cấp cho đất và cây trồng từ 30 đến 60kg N/ha/năm hoặc thay thế 1/2 đến 1/3
lƣợng lân vô cơ bằng quặng phốt phát. Ngoài ra, thông qua các hoạt động sống
của vi sinh vật, cây trồng đƣợc nâng cao khả năng trao đổi chất, khả năng chống
chịu bệnh tật và qua đó góp phần nâng cao năng suất và chất lƣợng nông sản.

Phân bón vi sinh vật: là sản phẩm chứa 1 hay nhiều loài vi sinh vật

Ở Ấn Độ do sử dụng phân bón vi sinh vật cho các cây bộ đậu (lạc đậu

sống đã đƣợc tuyển chọn có mật độ đảm bảo các tiêu chuẩn đã ban hành, có

tƣơng), lúa, cao lƣơng đã mang lại lợi nhuận tƣơng ứng là: 1204, 1015, 1149,

tác dụng tạo ra các chất dinh dƣỡng hoặc các hoạt chất sinh học có tác dụng

và 343 rupi/ha tƣơng đƣơngvới sự tăng năng suất lạc, đậu tƣơng là 13,9%, lúa


nâng cao năng suất, chất lƣợng nông sản hoặc cải tạo đất. Các loại phân bón

11,4%, cao lƣơng: 18,2% và bông 6,8% (Juwarka 1994).

vi sinh vật có thể kể đến là phân vi sinh vật cố định nitơ- đạm sinh học
(Nitragin ; Azotobacterin, Azospirillum), phân vi sinh vật phân giải hợp chất
photpho khó tan - phân lân vi sinh (Photphobacterin), chế phẩm nấm rễ, chế
phẩm tảo lam...[22].
Phân hữu cơ vi sinh: là một loại sản phẩm đƣợc tạo thành thông qua quá
trình lên men vi sinh vật các hợp chất hữu cơ có nguồn gốc khác nhau (phế thải
nông, lâm nghiệp, phế thải chăn nuôi, phế thải chế biến, phế thải đô thi, phế thải

Biểu 2.13: Hiệu quả sử dụng phân vi sinh vật ở Ấn Độ
Cây trồng/phân bón VSV

Tỷ lệ tăng năng suất%

Lợi nhuận (R/ha)

Đậu, lạc/Rhizobium

13,9

1240

Lúa/tảo lam

11,4

1015


Cao lƣơng/Azospirllum

18,2

1149

Bông/Azotobacter

6,8

343

sinh hoạt...), trong đó các hợp chất hữu cơ phức tạp dƣới tác động của vi sinh vật
hoặc các hoạt chất sinh học của chúng đƣợc chuyển hoá thành mùn.
2. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng phân bón vi sinh vật ngoài nƣớc
Đến nay nhiều nƣớc trên thế giới đã sản xuất chế phẩm vi sinh vật theo
nhiều hƣớng khác nhau, nhiều dạng khác nhau. Phụ thuộc vào điều kiện kinh
tế xã hội, khoa học công nghệ, trình độ dân trí và điều kiện tự nhiên của mỗi
nƣớc khác nhau mà khác nhau. Nhƣng tất cả đều sản xuất theo hƣớng đó là:
tiện cho ngƣời sử dụng và cho hiệu quả kinh tế cao nhất.

(Nguồn : A.S Jwarkar và cộng sự 1994)
Tại Thái Lan lợi nhuận đem lại do nhiễm vi khuẩn cho đậu tƣơng 126,7
- 144 USD/ha, lạc 36,2 - 91,5 USD/ha, hay một gói chế phẩm/200g có thể
thay thế cho 28,6 kg ure.
Tại Trung Quốc phân bón vi sinh vật cố định đạm làm tăng năng suất
cây trồng từ 7-15% tiết kiệm 20% phân khoáng, phân vi sinh vật phân giải lân
tăng năng suất cây trồng 5 - 30%, phân hỗn hợp vi sinh tăng năng suất cây
lƣơng thực 10 - 30% cây ăn quả trên 40% (Limin P.J.2001- Bảng 2.4).


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

49



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

50




×