BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN SỮA VIỆT NAM – VINAMILK
ĐINH THỊ LÂM
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ NÔNG LÂM
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 08/2007
Hội đồng chấm báo cáo luận văn tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận luận văn “Đánh giá năng lực cạnh tranh của
công ty Cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk” do Đinh Thị Lâm, sinh viên khóa 29, ngành
Kinh Tế Nông Lâm, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày
ThS.Trần Minh Huy
Người hướng dẫn
____________________
Ngày
tháng
năm
Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo
Thư ký hội đồng chấm báo cáo
__________________________
_________________________
Ngày
tháng
năm
Ngày
2
tháng
năm
LỜI CẢM TẠ
Thời gian bốn năm không phải là ngắn nhưng không đủ dài để làm cho một con người
hiểu biết và vận dụng hết những kiến thức mình được học tại trường. Đối với tôi, bốn năm
ấy là một thử thách rất lớn và thử thách ấy đã được chinh phục bằng chính luận văn tốt
nghiệp này. Bên cạnh những nỗ lực, cố gắng của chính bản thân tôi, đó còn là sự giúp đỡ,
chỉ bảo tận tình của Thầy Trần Minh Huy và các thầy cô khác trong Khoa Kinh tế, Đại
Học Nông Lâm TPHCM.
Luận văn không chỉ là kết quả gặt hái được sau bốn năm gắn bó với ngôi trường, mà nó
còn là lòng biết ơn sâu sắc bố mẹ, gia đình đã nuôi dưỡng, động viên tôi trong suốt những
năm tháng học tập tại trường, giúp tôi vượt qua những khó khăn. Tôi xin cám ơn Thầy
Trần Minh Huy cùng các thầy cô đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng gửi lời
cám ơn đến Anh Cầm, Chị Sâm cùng Ban Giám Đốc và toàn thể nhân viên của Xí nghiệp
Kho Vận và Công Ty Cổ Phần sữa Vinamilk đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình thực tâp. Tôi xin cám ơn những người bạn, những người đã ủng hộ, giúp đỡ tôi để
tôi có một kết quả như hôm nay.
Với một lòng tri ân sâu sắc gia đình, thầy cô, bạn bè, công ty CP sữa Vinamilk, tôi hi
vọng mình sẽ có những kiến thức vững vàng, sẵn sàng cho một chặng đường mới trong
tương lai với những thử thách mới đang chờ đón tôi.
Đại Học Nông Lâm, Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày
tháng
năm 2007
Đinh Thị Lâm
3
NỘI DUNG TÓM TẮT
ĐINH THỊ LÂM. Tháng 06 năm 2007. “Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty
sữa Việt Nam – Vinamilk”.
DINH THI LAM. June 2006.”Analyze the ability of competition of Việt Nam Dairy
Products Joint Stock Company –Vinamilk ”
Đề tài không chỉ tìm hiểu về tình hình hoạt động sản xuất của công ty trong thời gian
qua mà còn sử dụng các phương pháp, các chỉ tiêu trong việc dánh giá năng lực cạnh
tranh của công ty CP sữa Vinamilk, qua dó có thể hiểu biết thêm về những chiến lược
phát triển, cạnh tranh của công ty và các đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là trong thời kỳ sữa
đang là mặt hàng được quan tâm của nhiều khách hàng. Ngoài ra, đề tài còn cung cấp
những thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian
2000-2006, những nhân tố chủ yếu khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Với mục tiêu tìm hiểu những khó khăn và thuận lợi trong
quá trình sản xuất, phân phối, tiêu thụ để đề xuất các giải pháp phù hợp, nâng cao năng
lực cạnh tranh cho công ty dưới khía cạnh của một sinh viên thực tập.
Với những mục tiêu nêu trên, đề tài đã đưa ra được những nhận xét, đánh giá về tình
hình sản xuất kinh doanh, phân phối, tiêu thụ cũng như phân tích các yếu tố bên trong và
bên ngoài có vai trò quan trọng đối với công ty; từ đó đưa ra những biện pháp phát huy
điểm mạnh và hạn chế điểm yếu. Ngoài ra đề tài còn đưa ra cái nhìn chung về tình hình
thị trường sữa hiện nay cùng những đánh giá nhận xét về các đối thủ cạnh tranh, trên cơ
sở đó tác giả đã thiết lập được các ma trận nhằm đánh giá về năng lực cạnh tranh của
công ty và đề xuất những giải pháp, chiến lược thích hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh cho công ty Vinamilk.
4
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
vii
Danh mục các bảng
ix
Danh mục các hình
x
Danh mục phụ lục
xi
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
1
1.2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
2
1.2.1. Mục tiêu
2
1.2.2. Nội dung
2
1.3. Phạm vi nghiên cứu
2
1.3.1. Địa điểm nghiên cứu
2
1.3.2. Thời gian nghiên cứu
3
1.4. Cấu trúc luận văn
3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
2.1. Sơ lược về tình hình công ty sữa VINAMILK
5
2.1.1. Giới thiệu chung
5
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
5
2.1.3. Những mục tiêu và thành quả đã đạt được của Vinamilk năm 2006
9
2.2. Tên gọi- trụ sở
11
2.2.1 Tên gọi
11
2.2.2. Trụ sở, chi nhánh và nhà máy
11
2.3. Những thuận lợi và khó khăn về vị trí địa lý
12
2.4. Chức năng - Nhiệm vụ -Mục tiêu của công ty
13
2.5. Bộ máy tổ chức - quản lý của công ty
13
2.6. Các ngành nghề sản xuất kinh doanh
20
v
2.7. Tình hình lao động
20
2.8. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty
20
2.9. Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật
21
2.10. Quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm
22
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.Nội dung nghiên cứu
3.1.1. Năng lực cạnh tranh
24
24
3.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
27
3.2. Phương pháp nghiên cứu
32
3.2.1.Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
32
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
32
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình chung về thị trường sữa
33
4.2. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
35
4.2.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005-2006
35
4.2.2. Tình hình sản xuất
37
4.2.3. Tình hình nguồn nguyên vật liệu
37
4.2.4. Tình hình tiêu thụ
40
4.2.5. Tình hình dự trữ tồn kho thành phẩm
4.2.6. Tình hình tài trợ, đầu tư tài chính
45
47
4.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty
4.3.1. Nhân tố chủ quan
4.3.2. Những nhân tố khách quan
51
70
4.4. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh
4.4.1. Cơ sở xác định đối thủ cạnh tranh
4.4.2. Xác định và đánh giá chung về đối thủ cạnh tranh
4.5. Ma trận năng lực cạnh tranh
4.5.1. Ma trận đánh giá các yếu tố bên
vi trong
76
77
79
80
4.5.2. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
81
4.5.3. Ma trận thị phần và phát triển GE
82
4.5.4. Ma trận SWOT
85
4.6. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh
86
4.7. Một số biện pháp đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
87
4.7.1. Biện pháp phản ứng nhanh
87
4.7.2. Biện pháp thâm nhập thị trường
88
4.7.3. Biện pháp phát triển thị trường
89
4.7.4. Chiến lược tài chính
90
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
91
5.2. Kiến nghị
91
5.2.1. Đối với công ty
91
5.2.2. Đối với nhà nước
92
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BDD
Bột Dinh Dưỡng
BP
Bộ Phận
CP
Cổ Phần
ĐHĐCĐ
Đại Hội Đồng Cổ Đông
ĐVT
Đơn Vị Tính
F&N
F&N Vietnam Foods Company Limited
Gv
Giảng Viên
HACCP
Hệ Thống Phân Tích, Xác Định và Tổ Chức Kiểm Soát
Các Mối Nguy Trọng Yếu trong Quá Trình Sản Xuất
và Chế Biến Thực Phẩm
HCM
Thành Phố Hồ Chí Minh
HĐQT
Hội Đồng Quản Trị
ISO 9001:2000
Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng theo Tiêu Chuẩn Quốc
Tế
NM
Nhà Máy
TNHH
Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Tp
Thành Phố
TPHCM
Thành Phố Hồ Chí Minh
TS
Tiến Sĩ
Vinamilk
Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam
VND
Việt Nam Đồng
VNM
Kí Hiệu của Cổ Phiếu của Vinamilk
XNKV
Xí Nghiệp Kho Vận
WTO
Tổ Chức Thương Mại Thế Giới
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ Cấu Vốn Điều Lệ của Công Ty Vinamilk tại Thời Điểm 31/12/2006
Bảng 4.1.Tình Hình Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Năm 2005-2006
Bảng 4.2. Danh Sách Các Nhà Cung ứng Nguyên Vật Liệu Chính cho Công Ty
Bảng 4.3. Tình Hình Nguyên Vật Liệu tại Công Ty Vinamilk Năm 2005-2006
Bảng 4.4. Sản Lượng Sữa Thu Mua qua Các Năm
Bảng 4.5. Doanh Thu Từng Nhóm Sản Phẩm Năm 2005-2006
Bảng 4.6. Doanh Thu theo Thị Trường Năm 2005-2006
Bảng 4.7. Tình Hình Nhập Xuất Tồn Kho Thành Phẩm Năm 2005-2006
Bảng 4.8. Các Chỉ Tiêu Tài Chính từ Năm 2005 - 2006
Bảng 4.9. Đánh Giá Chất Lượng Sản Phẩm của Vinamilk (%)
Bảng 4.10. Sản Phẩm Chủ Yếu Bán cho Key Accounts
Bảng 4.11. Mạng Lưới Nhà Phân Phối trong Cả Nước Năm 2005
Bảng 4.12. Đánh Giá về Giá Cả Của Đại Lý và Khách Hàng
Bảng 4.13. Đánh Giá Hoạt Động Quảng Cáo, Khuyến Mãi của Vinamilk (%
Bảng 4.14. Cơ Cấu Sản Phẩm Tiêu Dùng theo Khách Hàng (%)
Bảng 4.15. Đánh Giá Dịch Vụ Chăm Sóc Khách Hàng của Vinamilk (%)
Bảng 4.16. Cơ Cấu Cạnh Tranh theo Số Liệu Tổng Hợp từ Đại Lý và Khách Hàng (%)
Bảng 4.17. Ma Trận Đánh Giá Các Yếu Tố Bên Trong
Bảng 4.18. Ma Trận Đánh Giá Các Yếu Tố Bên Ngoài
Bảng 4.19. Các Yếu Tố Quyết Định Sự Hấp Dẫn Thị Trường
Bảng 4.20 : Các Yếu Tố Xác Định Vị Thế Cạnh Tranh của SBU
Bảng 4.21. Ma Trận Thị Phần và Phát Triển GE
Bảng 4.22. Ma Trận SWOT
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Cơ Cấu Tổ Chức của Công Ty Vinamilk
Hình 2.2. Sơ Đồ Cơ Cấu Quản Lý của Công Ty Vinamilk
Hình 4.1. Biểu Đồ Sản Lượng Sữa Thu Mua qua Các Năm
Hình 4.2. Biểu Đồ Doanh Thu Theo Thị Trường Năm 2005-2006
Hình 4.3. Biểu Đồ Giao Dịch, Khối Lượng của Chứng Khoán Vinamilk từ Tháng 10/2006
đến Tháng 02/2007
Hình 4.4. Cấu Trúc Kênh Phân Phối
Hình 4.5. Biểu Đồ Mạng Lưới Nhà Phân Phối trong Cả Nước Năm 2005
Hình 4.6. Biểu Đồ Giá Trung Bình của Các Sản Phẩm từ Sữa của Một Số Công Ty Kinh
Doanh Sữa trên Thị Trường Việt Nam Năm 2006
Hình 4.7. Biểu Đồ Cơ Cấu Sản Phẩm Tiêu Dùng theo Khách Hàng (%)
Hình 4.8. Biểu Đồ Cơ Cấu Tiêu Dùng theo Sản Phẩm của Các Công Ty Sữa tại Việt Nam
theo Thông Tin Điều Tra và Tổng Hợp
Hình 4.9. Cơ Cấu Cạnh Tranh theo Đánh Giá của Đại Lý và Khách Hàng của Ngành Sữa
Việt Nam
x
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Một Số Hình Ảnh về Sản Phẩm của Công Ty Vinamilk và Đối Thủ Cạnh
Tranh
Phụ lục 2. Hình Ảnh Một Số Sản Phẩm của Các Đối Thủ Cạnh Tranh của Công Ty
Vinamilk
Phụ lục 3. Bảng Tên Sản Phẩm và Giá của Một Số Công Ty Sữa tại Việt Nam
Phụ lục 4. Thống Kê Số Lượng Đàn Bò Sữa trong Phạm Vi Khu Vực Thành Phố Hồ Chí
Minh Năm 2005 (ĐVT: Con )
xi
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1.
Đặt vấn đề
Hiện nay, với mức sống ngày càng cao thì nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng ngày càng
trở nên phong phú và đa dạng. Người dân không chỉ quan tâm đến việc mua sắm các
trang thiết bị phục vụ cho cuộc sống mà họ còn quan tâm đến việc giữ gìn sức khoẻ, cải
thiện dinh dưỡng trong bữa ăn gia đình. Chính vì thế, mặt hàng sữa tươi hiện nay đang
chiếm ưu thế trong các loại hàng hoá thực phẩm. Sữa không những được sử dụng cho trẻ
em, người già, người bệnh mà còn đang được mọi tầng lớp nhân dân sử dụng và yêu
thích.
Thị trường sữa Việt Nam đang phát triển với tốc độ nhanh, các chủng loại mặt hàng rất
phong phú, đa dạng từ sữa đóng hộp, sữa tươi tiệt trùng cho đến sữa chua, sữa bột dành
cho trẻ em…với sự tham gia của rất nhiều công ty trong và ngoài nước. Do đó, năng lực
cạnh tranh là một yếu tố quan trọng để làm nên sự thành công của sản phẩm sữa của một
doanh nghiệp. Các yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh chính là thị trường tiêu thụ rộng
lớn, có khả năng phát triển mạnh và còn phải kể đến các thị trường tiềm năng, bản thân
các yếu tố nội tại của doanh nghiệp đó. Ngoài ra, trong bối cảnh đó, với rất nhiều đối thủ
cạnh tranh, việc giành thị phần trên thị trường tiêu thụ sữa đang là cuộc chạy đua về các
chiến lược phát triển của các công ty sản xuất sữa, nhất là khi Việt Nam đã gia nhập
WTO. Những thách thức mới sẽ được đặt ra với ngành sản xuất thực phẩm. VINAMILK
được xem là một trong những công ty đi đầu trong ngành sản xuất sữa hiện nay, với các
chiến lược, các chính sách phát triển hợp lý, mang lại nguồn thu hàng năm cao. Không chỉ
vậy, với đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo với sự quản lý hiệu quả, hàng năm công
ty đã sản xuất và nghiên cứu rất nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau đặc biệt là các
chủng loại sản phẩm sữa, phục vụ cho sức khoẻ của người dân và đóng góp không nhỏ
vào sự phát triển kinh tế chung của cả nước.
Với những vấn đề nêu trên, được sự cho phép của Phòng kinh doanh, Phòng kho vận Nhà máy sữa Việt Nam cùng với sự giúp đỡ của thầy Trần Minh Huy, giảng viên khoa
Kinh Tế trường Đại Học Nông Lâm TPHCM, tôi đã chọn đề tài “Đánh giá năng lực
cạnh tranh của công ty Cổ phần sữa Việt Nam - VINAMILK”. Thông qua những vấn
đề trình bày trong luận văn, tôi mong muốn sẽ có thể đưa ra được những nhận xét, kết
luận và những giải pháp phát triển phù hợp không chỉ riêng đối với ngành sản xuất sữa
mà còn các ngành sản xuất khác, nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trong các
hoạt động kinh tế.
1.2.
Mục đích và nội dung nghiên cứu
1.2.1. Mục đích
Thông qua việc sử dụng các chỉ tiêu để đánh giá năng lực cạnh tranh trong việc sản
xuất, phân phối, tiêu thụ một số mặt hàng chủ đạo so với các đối thủ cạnh tranh, tác giả
muốn đưa ra những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Đồng thời qua đó có thể nêu lên những nhân tố ảnh hưởng và đề xuất những giải pháp
thích hợp cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho mặt hàng sữa nói riêng và mặt hàng
tiêu dùng thực phẩm nói chung.
1.2.2. Nội dung
Tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian từ 20052006.
Xác định được năng lực cạnh tranh và những yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của
công ty.
Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất của công ty so với các đối thủ cạnh tranh thông
qua các chỉ tiêu so sánh, đánh giá.
Đưa ra một số biện pháp để phát huy mặt mạnh, khắc phục và giải quyết những mặt
khó khăn, nâng cao năng lực cạnh tranh.
1.3.
Phạm vi nghiên cứu
2
1.3.1. Địa điểm nghiên cứu
Phòng Nghiệp vụ kho vận, phòng Điều vận thuộc Xí nghiệp Kho vận – 32 Đặng Văn
Bi, Q.Thủ Đức Tp.HCM.
Phòng Kinh doanh Văn phòng công ty Vinamilk – 184-188 Nguyễn Đình Chiểu.
1.3.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 02/2007 đến tháng 06/2007
1.4.
Cấu trúc luận văn
Luận văn bao gồm 5 chương :
Chương I
: ĐẶT VẤN ĐỀ
Nêu ra những lí do, tầm quan trọng của việc đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty
Vinamilk trong giai đoạn hiện nay và đưa ra những giả thiết, lập luận ban đầu về việc sử
dụng các chỉ tiêu để xác định năng lực cạnh tranh và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh đó. Chương I còn trình bày được nội dung và mục đích của đề tài cũng như
phạm vi nghiên cứu và cấu trúc của đề tài.
Chương II
: TỔNG QUAN
Chương II đã nêu ra giới thiệu chung về công ty, chức năng , nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức,
quá trình phát triển cùng những mục tiêu, nhiệm vụ đã đạt được trong năm 2006 và những
mục tiêu phương hướng phát triển trong năm 2007 và thời gian tới. Ngoài ra chương II
còn giới thiệu về tình hình sơ lược của công ty, trụ sở, chi nhánh, đưa ra những thuận lợi
khó khăn về vị trí địa lý, tình hình vốn, cơ cấu lao động cũng như hiện trạng cơ sở vật
chất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm để có một cái nhìn tổng quan về công ty
nhằm nắm bắt sơ lược những điểm mạnh, điểm yếu và có những đánh giá đầu tiên về
năng lực của công ty.
Chương III
: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Với việc nêu ra những khái niệm năng lực cạnh tranh và các chỉ tiêu, phương pháp
nhằm đánh giá năng lực cạnh tranh thông qua các ma trận, chương III cung cấp cách thức
phương pháp nhằm thực hiện mục tiêu của đề tài. Chương III còn đưa ra khái niệm cũng
như giới thiệu về các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của một công ty, bao gồm
các yếu tố nội tại và các yếu tố bên ngoài.
3 Ngoài ra, chương III còn trình bày về phương
pháp nghiên cứu của đề tài bao gồm phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp nhằm
đảm bảo cho việc sử dụng số liệu chính xác và đầy đủ trong quá trình phân tích.
Chương IV : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Thông qua việc nêu tình hình chung về hoạt động sản xuất, kinh doanh, chương IV đã
đi sâu vào phân tích tình hình sản xuất, tiêu thụ, phân phối, tồn kho, tình hình đầu tư tài
chính của công ty trong giai đoạn năm 2005-2006. Bên cạnh đó, chương IV còn đánh giá,
phân tích về các nhân tố chủ quan và các nhân tố khách quan có ảnh hưởng trực tiếp và
gián tiếp đến tình hình hoạt động sản xuất. Ngoài ra, chương IV còn đưa ra một cái nhìn
khái quát về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh cũng
như cơ sở xác định đối thủ cạnh tranh chính của Vinamilk và đánh giá chung khả năng
cạnh tranh giữa Vinamilk và các đối thủ cạnh tranh. Chương IV còn sử dụng các ma trận
để đánh giá chính xác những mặt mạnh- mặt yếu cũng như năng lực cạnh tranh nhằm đưa
ra những biện pháp đề xuất để nâng cao năng lực cạnh tranh.
Chương V
: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Chương V đưa ra nhận xét, kết luận chung về nội dung của đề tài, đồng thời từ đó đưa
ra những một số kiến nghị đối với nhà nước nhằm tăng cường hoạt động cạnh tranh cho
các công ty hiện nay và đối với công ty nhằm tăng cường hơn nữa hoạt động sản xuất
kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
4
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Sơ lược về tình hình Công ty Cổ phần sữa VINAMILK
2.1.1. Giới thiệu chung
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam được thành lập trên cơ sở quyết định số 155/2003QĐBCN ngày 01 tháng 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về việc chuyển Doanh nghiệp Nhà
nước Công ty Sữa Việt Nam thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Giấy Chứng nhận
đăng ký kinh doanh Công ty số 4103001932 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh
cấp ngày 20/11/2003. Trước ngày 1 tháng 12 năm 2003, Công ty là doanh nghiệp Nhà
nước trực thuộc Bộ Công nghiệp.
- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
- Tên viết tắt: VINAMILK
- Trụ sở: 184 - 188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
- Điện thoại: (08) 9300 358
- Fax: (08) 9305 206 – 9305 202 – 9305 204
- Website: www.vinamilk.com.vn
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Trong giai đoạn hiện nay, với gần 41 năm hoạt động và phát triển, công ty sữa
Vinamilk được xem như là doanh nghiệp đi đầu và chiếm thị phần trên thị trường sữa
tương đối lớn. Có thể khái quát quá trình phát triển của công ty như sau:
Năm 1965, Công ty Foremost của Mỹ vào Việt Nam và xây dựng tại Thủ Đức nhà máy
sản xuất sữa đầu tiên tại Việt Nam.
Năm 1971, Công ty Friesland Dairy Foods của Hà Lan cũng xây dựng một nhà máy
sữa tại Thủ Đức có tên gọi là Cosuvina (Công ty sữa Việt Nam), sản xuất những sản
phẩm nổi tiếng lúc bấy giờ như: sữa Ông Thọ, sữa Mẹ bồng con. Đến năm 1975, nhà
nước tiếp quản hai nhà máy này và đổi tên thành nhà máy Thống Nhất và nhà máy
Trường Thọ.
Năm 1976, Công ty Cổ phần sữa Việt Nam được thành lập trên cơ sở tiếp quản sáu nhà
máy thuộc ngành chế biến thực phẩm sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng : Nhà
máy sữa Thống Nhất, nhà máy sữa Trường Thọ, nhà máy sữa bột Dielac, nhà máy cà phê
Biên Hoà, nhà máy bánh kẹo Lubico, nhà máy bột dinh dưỡng Bích Chi Sa Đéc.
Sau quyết định 271/HĐBT ngày 14/7/1987, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực
phẩm chuyển ba đơn vị trực thuộc cho các đơn vị khác quản lý.
Từ năm 1987-1990, nhận biết rõ thị trường sữa sẽ là hướng đầu tư có lợi trong tương
lai, công ty chủ trương đổi mới cơ chế quản lý cho phù hợp với định hướng phát triển
kinh tế của nhà nước và đây cũng là giai đoạn đánh dấu những thay đổi thực sự trong
công ty. Một sự kiện đáng chú ý là công ty đã đầu tư 1,5 tỷ đồng và đưa nhà máy sữa bột
Dielac vào hoạt động sản xuất sau hơn 13 năm ngưng hoạt động do thiếu vốn, góp phần
nâng cao sản lượng sản xuất của công ty, mở ra một giai đoạn phát triển mới cho công ty.
Từ năm 1991 đến nay là giai đoạn phát triển rực rỡ nhất của công ty. Trong giai đoạn
này có nhiều mốc đánh dấu bước phát triển của công ty, phải kể đến sự kiện tháng 3/1993,
Xí nghiệp Liên hiệp sữa - cà phê - bánh kẹo chính thức lấy tên Công ty Sữa Việt Nam Vinamilk trực thuộc bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất chế biến sữa và các sản phẩm
từ sữa. Điều đó cho thấy những nỗ lực không ngừng của công ty trong việc khẳng định
nhãn hiệu sữa Việt Nam, góp phần không nhỏ vào sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế
đất nước và nhắm tới khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm nông nghiệp
không chỉ trong nước mà còn ở ngoài nước.
Với ba nhà máy chuyên sản xuất sữa chính như là: Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy
Trường Thọ, Nhà máy Dielac, công ty đã thể hiện được vị thế của một doanh nghiệp hàng
đầu về sản phẩm từ sữa và không ngừng đổi mới chính mình từ khâu sản xuất, phân phối
6
cho tới khâu tiêu thụ, tạo tiền đề cho các bước phát triển nhảy vọt trong nền kinh tế thị
trường.
Năm 1994, Vinamilk đã xây dựng thêm một nhà máy sữa ở Hà Nội nhằm phát triển thị
trường ở miền Bắc và nâng tổng số nhà máy trực thuộc lên bốn nhà máy. Tại thời điểm
này, công ty đã thừa khả năng cung cấp sữa cho thị trường nội địa, đem lại nguồn doanh
thu hàng năm cao, đóng góp không nhỏ vào tốc độ tăng trưởng kinh tế của ngành sản xuất
nông nghiệp nói riêng và ngành kinh tế nói chung.
Năm 1996, Xí nghiệp liên doanh sữa Bình Định tại Quy Nhơn ra đời, góp phần tạo
thuận lợi đưa sản phẩm Vinamilk phục vụ rộng khắp đến người tiêu dùng khu vực miền
Trung. Việc mở rộng thị trường khắp cả nước là một cố gắng rất lớn nhằm đem những sản
phẩm dinh dưỡng cho tất cả người Việt Nam như chính tên gọi của công ty.
Tuy nhiên, ngay vào thời điểm đó, công ty lại phải đối mặt với việc bị thu hẹp thị phần
do sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh là Công ty Dutch Lady VN và chịu sự cạnh tranh ồ
ạt của hàng loạt sản phẩm từ sữa khác. Kết quả doanh thu của công ty trong giai đoạn
1995-1997 chỉ tăng 3,5% và tổng sản lượng cũng giảm sút. Trước tình hình đó đòi hỏi
công ty phải có những bước đi và chiến lược cạnh tranh phù hợp để không những giữ mà
còn phải làm tăng thị phần của công ty.
Năm 2000, nhà máy sữa Cần Thơ thuộc Công ty Cổ phần sữa Việt Nam được xây dựng
và chính thức hoạt động vào năm 2001 nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân
miền Tây Nam Bộ. Đây là một quyết định phù hợp trong giai đoạn này nhằm phát triển
thị trường tiềm năng này.
Năm 2002, Công ty xây dựng thêm nhà máy cổ phần sữa Sài Gòn. Đây là nhà máy do
Vinamilk, công nhân viên, đại lý, nông dân nuôi bò sữa… góp vốn. Hiện nay, Vinamilk
có chín xí nghiệp, nhà máy sản xuất với chủng loại sản phẩm đa dạng, phong phú.
Trong năm 2005, một dấu mốc quan trọng đánh dấu bước tiến của Vinamilk là việc
liên doanh với tập đoàn sữa hàng đầu châu Âu - tập đoàn Campina (Hà Lan). Sản phẩm
của liên doanh này là cà phê Moon đã được xuất khẩu sang Mỹ, Thái Lan, mở đầu cho
việc xâm nhập thị trường nước ngoài. Gần đây nhất, Vinamilk đã liên doanh với Công ty
SAB Miller Asia B.V. (Hà Lan) - để thành
7 lập công ty liên doanh sản xuất bia tại Bình
Dương. Nhà máy này có tổng vốn đầu tư ban đầu là 45 triệu USD, Vinamilk và SAB
Miller mỗi bên góp 50% vốn.
Vào năm 2006, công ty Vinamilk đã không ngừng mở rộng và cải thiện hoạt động sản
xuất, chiếm gần 75% thị phần của thị trường sữa Việt Nam. Ngoài ra, công ty còn đầu tư
và xây dựng thêm một số nhà máy sản xuất và khu chăn nuôi bò sữa để chủ động trong
việc cung nguồn nguyên liệu.
Từ đầu năm 2007 đến nay, với chiến lược kinh doanh phù hợp, đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp và sáng tạo, công ty Vinamilk đã vượt qua được những khó khăn và tiếp
tục chiếm lĩnh thị trường sữa Việt Nam. Không chỉ có thế, tháng 02/2007, Vinamilk đã
xuất sang Dubai lô hàng trị giá 400.000USD và một số thị trường khác như: Campuchia,
Philippines, Irag, và hợp đồng xuất cà phê hoà tan đầu tiên sang Autraulia.
Với định hướng phát triển đúng đắn và tâm huyết của toàn bộ công nhân viên trong
Công ty, “Vinamilk đã giữ vững thị trường nội địa từ 70%-90% với trên 250 mặt hàng
chất lượng cao, mẫu mã ấn tượng với người tiêu dùng; góp phần đưa bình quân sử dụng
sữa của người Việt Nam lên khoảng 7,5kg/đầu người/năm” (Báo cáo hoạt động sản xuất
kinh doanh 2006).
Ngoài ra, hệ thống phân phối của công ty không ngừng lớn mạnh với sự ra đời của các
chi nhánh Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ và nhiều tỉnh thành khác, đáp ứng đầy đủ và kịp
thời nhu cầu của thị trường. Công tác quảng cáo được chú trọng nhiều trong thời gian gần
đây, tăng đầu tư theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm. Sự nỗ
lực và phát triển trên đã tạo nên một thương hiệu hàng đầu của ngành công nghiệp chế
biến sữa tại Việt Nam, thương hiệu “Vinamilk”.
Những danh hiệu cao quý mà Vinamilk đã được trao tặng là:
- Danh hiệu Anh Hùng Lao Động.
- Huân chương Lao động hạng nhất, nhì, ba.
- Huân chương độc lập hạng ba.
- Đứng đầu “Topten hàng tiêu dùng Việt Nam” trong tám năm liền từ 1997 – 2004 (bạn
đọc báo Sài Gòn Tiếp Thị bình chọn).
8
- Liên tiếp đứng đầu “Topten hàng tiêu dùng Việt Nam” từ 1995 – 2004 (bạn đọc báo
Đại Đoàn Kết bình chọn).
- Đạt Giải thưởng Top Ten thương hiệu mạnh 2005 do Thời Báo Kinh Tế Việt Nam
phối hợp với Cục Xúc tiến Thương Mại tổ chức bình chọn (Vinamilk đứng thứ hai trong
Top).
2.1.3. Những mục tiêu, nhiệm vụ và thành quả đã đạt được của Vinamilk trong năm
2006
Với mục tiêu không ngừng đầu tư phát triển, nâng cao giá trị của công ty và tối ưu hoá
lợi nhuận cho các cổ đông, Công ty trong thời gian qua đã đạt được những mục tiêu sau:
Đại diện liên đoàn công ty, đại diện liên đoàn các đơn vị chịu trách nhiệm trong việc
đảm bảo cho cán bộ, công nhân viên cam kết thực hiện tốt việc duy trì và cải tiến liên tục
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và HACCP. Các nhà máy
Thống Nhất, Dielac đang từng bước hoàn thành việc xây dựng hệ thống quản lý môi
trường ISO 14001:2004.
Các Nhà máy đã đảm bảo về phần thoả mãn khách hàng: “Tỷ lệ khiếu nại khách hàng
về chất lượng sản phẩm không vượt quá 0,08% trên tổng đơn vị sản phẩm”. Các phòng
chức năng công ty, chi nhánh, Xí nghiệp Kho vận đã cung cấp hàng hoá theo yêu cầu của
các nhà phân phối và “Giảm 2% tỷ lệ khiếu nại của các nhà phân phối bằng văn bản về
cung cấp hàng hoá và dịch vụ so với năm 2005”.
Xây dựng nhà máy sữa ở Tuyên Quang, Đà Nẵng, Tiên Sơn nhằm giảm chi phí vận
chuyển, tăng khả năng cạnh tranh đối với thị trường miền Trung, miền Bắc.
Xây dựng nhà máy liên doanh sản xuất bia, nhà máy sản xuất cà phê ở tỉnh Bình
Dương nhằm đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng sản xuất kinh doanh.
Các phòng chức năng công ty và các chi nhánh đã đảm bảo việc thực hiện kế hoạch
tiêu thụ hàng tháng, quý, năm nhằm thực hiện “Doanh thu nội địa năm 2006 tăng 45% so
với năm 2005”.
Phòng Kinh doanh hoàn thiện việc sắp xếp hệ thống bán hàng, bố trí hệ thống các nhà
phân phối và phân bố thị trường cho các Chi nhánh nhằm giảm chi phí vận tải để tăng tính
cạnh tranh của giá cả sản phẩm Vinamilk9trên thị trường.
Liên kết với những tập đoàn chế biến thực phẩm hàng đầu thế giới. Việc liên kết với
những tập đoàn chế biến thực phẩm hàng đầu thế giới nhằm giúp Vinamilk học hỏi kinh
nghiệm quản lý và kinh doanh, đồng thời thu hút thêm nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
Cụ thể tập đoàn sữa hàng đầu Singapore, tập đoàn F&N, cũng đang nắm giữ một lượng cổ
phần khá lớn của Vinamilk (chiếm 11,11% vốn điều lệ).
Không ngừng đầu tư xây dựng thương hiệu Vinamilk. Mặc dù thương hiệu Vinamilk
đã được khẳng định trên thị trường, công ty vẫn tiếp tục đầu tư để giữ vững và phát triển
thương hiệu của mình. Trong đó, đào tạo nhân sự để triển khai chính sách phát triển
thương hiệu cũng là một vấn đề đang được công ty quan tâm.
Việc mở rộng quy mô nguồn nguyên liệu trong nước nhằm thay thế dần nguyên liệu
nhập khẩu, giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu ngoại nhập. Mở rộng nguồn
nguyên liệu nội địa cũng nhằm đảm bảo chất lượng nguồn nguyên liệu sữa tươi, cũng như
đảm bảo được vệ sinh an toàn thực phẩm từ khâu chăn nuôi đến sản xuất và cung cấp cho
người tiêu dùng.
Ngăn ngừa rủi ro dao động giá nguyên vật liệu nhập khẩu. Nhằm giảm thiểu tác động
của việc tăng giá nguyên vật liệu, công ty đã thực hiện các hợp đồng tương lai, hợp đồng
quyền chọn mua nguyên vật liệu để tránh rủi ro khi giá nguyên vật liệu trên thế giới tăng,
đồng thời đảm bảo mức lợi nhuận kế hoạch.
Phát triển nguồn nhân lực. Lựa chọn nhân lực phù hợp, sắp xếp, đào tạo và tạo điều
kiện thuận lợi để người lao động phát huy khả năng là chính sách xuyên suốt của công ty.
Trong giai đoạn năm 2006, công ty Vinamilk đã có những cố gắng, nỗ lực lớn nhằm
nâng cao hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, đặc biệt là trong việc hoàn thành
những mục tiêu lớn nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty như hoàn thiện hệ
thống ISO, xây dựng thêm các nhà máy, giải quyết tốt nguồn cung cấp nguyên liệu…
Ngoài ra công ty còn không ngừng cải thiện hoạt động sản xuất, nâng cao chất lượng
cũng như đảm bảo và nâng cao hơn nữa khả năng hoạt động của các nhà máy, xí nghiệp
cũng như đặt ra thêm nhiều mục tiêu đầu tư cho vùng nguyên liệu - một nhân tố quan
trọng trong việc xác định năng lực cạnh tranh hiện nay bên cạnh yếu tố giá cả. Đây là một
bước đi đúng đắn của công ty, bên cạnh 10
đó công ty còn chủ động trong việc xây dựng hệ
thống thông tin ERP nhằm hoạt động có hiệu quả hơn. Ngoài ra, những mục tiêu năm
2007 và thời gian tới mà công ty đã đặt ra chắc chắn là những bước đi phù hợp, đúng đắn
với xu thế hiện nay của quá trình phát triển trên thị trường tiêu dùng.Trong tương lai,
những phương hướng đó sẽ giúp công ty Vinamilk không những giữ được vị trí hàng đầu
của mình mà còn vươn cao ra thị trường thế giới nếu công ty tiếp tục đặt ra cho mình
những mục tiêu cao hơn để hoàn thiện và phát triển.
2.2. Tên gọi- trụ sở
2.2.1. Tên gọi
Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (“công ty” hay “Vinamilk”) được thành lập từ năm
1976 với tên gọi ban đầu là Công ty Sữa – Cà phê Miền Nam. Tháng 10 năm 2003, công
ty đuợc chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ.
2.2.2. Trụ sở, chi nhánh và nhà máy
Trụ sở
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, 184-188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, TP Hồ Chí
Minh.
Chi nhánh
1. Chi nhánh Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam tại Hà Nội, 25B Phan Đình Phùng, Quận
Ba Đình, Hà Nội.
2. Chi nhánh Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam tại Đà Nẵng, 175 Triệu Nữ Vương, TP
Đà Nẵng.
3. Chi nhánh Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam tại Cần Thơ, 6 Ngô Quyền, TP Cần Thơ.
4. Xí nghiệp Kho vận, 32 Đặng Văn Bi, Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh.
Nhà máy
Nhà máy trực thuộc công ty hiện nay bao gồm:
- Nhà máy sữa Thống Nhất
Địa chỉ: 12 Đặng Văn Bi, QuậnThủ Đức, TP Hồ Chí Minh.
Chuyên sản xuất: các sản phẩm sữa đặc có đường, sữa tươi, nước trái cây, kem.
- Nhà máy sữa Trường Thọ
Địa chỉ: 32 Đặng Văn Bi, Quận Thủ Đức,
11 TP Hồ Chí Minh.
Chuyên sản xuất: các sản phẩm sữa đặc có đường, sữa tươi, nước trái cây, sữa đậu
nành, sữa chua, phômai.
- Nhà máy sữa Dielac
Địa chỉ: Khu công nghiệp Biên Hoà 1 – TP Biên Hoà, Đồng Nai.
Chuyên sản xuất: các sản phẩm sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh quy.
- Nhà máy sữa Hà Nội
Địa chỉ: Xã Dương Xá, Huyện Gia Lâm, Hà Nội.
Chuyên sản xuất: các sản phẩm sữa đặc có đường, sữa tươi, sữa đậu nành, sữa chua,
kem.
- Nhà máy sữa Bình Định
Địa chỉ: Hoàng Văn Thụ, TP Quy Nhơn, Bình Định.
Chuyên sản xuất: các sản phẩm sữa tươi, sữa chua, kem.
- Nhà máy sữa Cần Thơ
Địa chỉ: Khu Công nghiệp Trà Nóc.
Chuyên sản xuất: các sản phẩm sữa tươi.
- Nhà máy sữa Saigonmilk
Địa chỉ: Khu Công nghiệp Tân Thới Hiệp, Quận 12, TP HCM.
Chuyên sản xuất: các sản phẩm sữa tươi, sữa chua trong chai nhựa, in ấn bao bì thiếc.
- Công ty TNHH Sữa Bình Định
Địa chỉ: 9 Phan Chu Trinh, TP Quy Nhơn, Bình Định.
- Nhà máy sữa Nghệ An được xây dựng tại tỉnh Nghệ An
2.3. Những thuận lợi và khó khăn về vị trí địa lý
2.3.1. Thuận lợi
Với hệ thống các nhà máy và xí nghiệp liên thông ở các tỉnh thành, việc sản xuất tiêu
thụ có nhiều thuận lợi:
Thu gom nguyên vật liệu về các nhà máy nhanh, đảm bảo chất lượng tốt nhất và thời
gian vận chuyển ngắn nhất.
Việc vận chuyển, giao hàng từ các nhà máy thuận tiện.
12
Điều phối hàng nhanh chóng, kịp thời tại các thị trường gần cũng như thị trường ở khu
vực tỉnh thành gần kề.
Hầu hết các cơ quan quản lý, nhà máy chủ yếu tập trung tại những thành phố lớn như
thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội…thuận tiện về giao thông và đáp ứng nhanh chóng nhu
cầu tiêu dùng ở các thị trường lớn này.
2.3.2. Khó khăn: Hiện tại công ty có hai nhà máy ở trong khu vực dân cư, gây khó khăn
cho hoạt động sản xuất cũng như môi trường sống cho người dân xung quanh, tương lai
sẽ được đi dời ra khu vực ngoại ô.
2.4. Chức năng - nhiệm vụ -Mục tiêu của công ty
2.4.1. Chức năng - nhiệm vụ
Sản xuất và kinh doanh bánh, sữa đậu nành, nước giải khát, sữa hộp, sữa bột, bột dinh
dưỡng và các sản phẩm từ sữa khác.
Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị, phụ tùng, vật tư, hóa chất (trừ hóa chất có
tính độc hại mạnh), nguyên liệu.
Kinh doanh nhà, môi giới, cho thuê bất động sản. Kinh doanh kho, bến bãi. Kinh
doanh vận tải hàng bằng ô tô.
Bốc xếp hàng hóa, sản xuất, mua bán rượu bia, đồ uống thực phẩm chế biến, chè uống,
cà phê rang - xay - phin - hòa tan (không sản xuất, chế biến tại trụ sở).
Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì.
Sản xuất mua bán sản phẩm nhựa. (không sản xuất bột giấy, tái chế phế thải nhựa tại
trụ sở).
Phòng khám đa khoa.
2.4.2. Mục tiêu
Công ty với mục tiêu là không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất, thương mại và
dịch vụ trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh nhằm tối đa hoá lợi nhuận có thể có
được của công ty cho các cổ đông, nâng cao giá trị công ty và không ngừng cải thiện đời
sống, điều kiện làm việc, thu nhập cho người lao động, đồng thời làm tròn nghĩa vụ nộp
ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó Vinamilk gắn kết công nghiệp chế biến với phát triển
vùng nguyên liệu nhằm tăng tính độc lập13
về nguyên liệu trong hiện tại và tương lai.
2.5. Bộ máy tổ chức - quản lý của công ty
2.5.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Với cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng trải dài ở 3 thành phố trọng
điểm của ba miền : Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ và trụ sở văn phòng đặt tại thành phố Hồ
Chí Minh, Vinamilk đã ngày càng mở rộng quy mô và xây dựng thêm nhiều nhà máy sản
xuất và chế biến rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước.
Cơ cấu tổ chức chặt chẽ và có tính thống nhất, xuyên suốt tạo sự hiệu quả trong công
tác quản lý, kiểm tra cũng như thuận lợi trong việc sản xuất và phân phối ra các thị trường
ở các tỉnh thành và vùng ven. Ngoài ra cơ cấu tổ chức này thể hiện tính chuyên nghiệp và
phân cấp rõ ràng, đảm bảo cho quá trình quản lý cũng như thu gom nguyên liệu đầu vào
và kiểm soát một cách dễ dàng đầu ra.
Hình 2.1. Cơ Cấu Tổ Chức của Công ty Vinamilk
14