Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thụy Việt trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.01 KB, 50 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà

Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thụy Việt, em đã
rút ra được rất nhiều kinh nghiệm thực tế mà khi ngồi trên ghế nhà trường em chưa
được biết, qua đó tạo điều kiện cho em áp dụng kiến thức học trong trường vào công
việc thực tế.
Để có thể hoàn thành đề tài” Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Vật liệu xây dựng Thụy việt” trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
trong Khoa Quản trị doanh nghiệp trường Đại học Thương mại đã giảng dạy và trang
bị cho em những kiến thức cơ bản, đồng thời hướng dẫn và định hướng cho em trong
quá trình học tập tại trường.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo và toàn thể công
nhân viên Công ty ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thụy Việt đã giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt quá trình thực tập.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Trần Thị Hoàng Hà đã tận tình hướng
dẫn và củng cố kiến thức cho em trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin gửi lời tri ân đến gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ, là chỗ
dựa tinh thần tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa học cũng như thời gian thực tập
vừa qua.
Trong quá trình thực tập và làm khóa luận, mặc dù em đã có nhiều cố gắng hoàn
thiện bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, nhưng do kiến thức còn hạn chế
và thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế nên không tránh khỏi những sai sót. Em kính mong
các thầy cô giáo tạo điều kiện chỉ bảo thêm, giúp em hoàn thành và đạt kết quả tốt
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, Ngày 03 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Cao Thị Phương Thảo
SVTH: Cao Thị Phương Thảo Lớp: K45A2
i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà



DANH MC BNG BIU iii
DANH MC SƠ Đ, HNH VE iii
SVTH: Cao Thị Phương Thảo Lớp: K45A2
ii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà

 
 !"#$%&'%()* +,-%./0 1$2"34+&5
%6+/$  789::;:
<
,9=(>?(@(A""B>C#$%&'%()* +,
-%.>0 1$2"34+&5%6+/$2  789::;:
D
<E%%E%FG&6(%$-%H()* +,-%./0 1$2"34+
&5%6+/$2 
<:
IE%%E%1J$%"0()* +,-%./0 1$2"34+&5
%6+/$2  789::K:
<

LMNOP/Q
F@;B 
L@;BL@;B(@(A" ,(%=(()* +,-%./0 1$2"34+&5
%6+/$2

L@;B<L@;B(@(A" ,(%=(()* +,-%./0 1$2"34+&5
%6+/$2 ,F"
R
SVTH: Cao Thị Phương Thảo Lớp: K45A2

iii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
S/TU
L 7>$  V %W
  815((X% %
 /Y /0 1$2"34+&5
<  '% %"
I R %$-%H
SVTH: Cao Thị Phương Thảo Lớp: K45A2
iv
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
RZ[MZ
 H%(A- %$ ();\ ?$
Từ cuối năm 2006, Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế
giới (WTO). Điều này đã mở ra cho nước ta những cơ hội lớn để phát triển song cũng
đặt nước ta trước những thách thức và khó khăn không nhỏ. Trong những cam kết đa
phương và song phương với các nước trên thế giới để gia nhập WTO, Việt Nam đã cam
kết mở cửa thị trường ngành sản xuất và kinh doanh VLXD. Điều đó đã đặt các doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực này vào quá trình cạnh tranh gay gắt
không chỉ giữa các doanh nghiệp trong nước mà còn với các doanh nghiệp nước ngoài.
Khi thực hiện chính sách mở cửa, tăng cường hội nhập quốc tế, thị trường vật liệu
xây dựng
Việt Nam đã nhận được không ít sự quan tâm từ nhiều phía. Với mục tiêu
quy hoạch tổng thể và phát triển ngành VLXD thành ngành kinh tế thế mạnh của đất
nước,
đáp ứng về số lượng, chất lượng và các chủng loại VLXD cơ bản cho nhu cầu
trong nước và xuất khẩu, Đảng và Nhà nước luôn tạo điều kiện và khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia sản xuất và kinh doanh. Điều này phần nào đã tạo nên sự
cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường VLXD nước ta trong những năm gần đây.
Tuy nhiên, việc mở cửa và hội nhập nền kinh tế quốc tế cũng đặt ra những đòi hỏi

mới đối với các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực VLXD của Việt
Nam. Đây chính là lý do tại sao các doanh nghiệp trong nước dù có được lợi thế về tiềm
năng tài nguyên khoáng sản, thị trường, lao động…nhưng các doanh nghiệp sản xuất và
kinh doanh trong lĩnh vực VLXD Việt Nam vẫn đang đứng trước những thách thức
không nhỏ về khả năng bị thu hẹp thị phần và mất đi thế cạnh tranh trên sân nhà. Mặt
khác, trước những ảnh hưởng từ thị trường bất động sản trong nước đóng băng và nền
kinh tế khó khăn, mặt hàng VLXD đang rơi vào tình trạng ế ẩm, mãi lực suy giảm, không
ít doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này rơi vào tình cảnh lao đao và đứng trước
nguy cơ phải ngừng hoạt động.
Xuất phát từ thực tế trên, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực VLXD Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần
Vật liệu xây dựng Thụy Việt nói riêng là một yêu cầu tất yếu để tồn tại và tăng trưởng,
góp phần củng cố phát triển thị
trường vật liệu xây dựng Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay. Vì vậy, việc
nghiên cứu đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Vật liệu xây dựng Thụy Việt” là sự cần thiết cả về lý luận và thực tiễn.
 ,!" E%%E%%$(=";\ ?$
Trong thời gian qua đã có một số luận văn nghiên cứu vể NLCT của doanh
nghiệp trong đó có:
SVTH: Cao Thị Phương Thảo Lớp: K45A2
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
 Đề tài:” Nâng cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh Công ty Cổ phần tập đoàn
quốc tế Năm Sao – Hà Nội trên thị trường miền Bắc” Luận văn tốt nghiệp của sinh
viên Dương Thị Quỳnh – ĐH Thương Mại thực hiện năm 2010.
Kết quả đạt được: Đề tài đã hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết có liên quan đến
cạnh tranh và NLCT. Đồng thời đề tài đã đi sâu vào phân tích khả năng cạnh tranh của
sản phẩm phân bón trên thị trường miền Bắc thông qua:
Phân tích khả năng cạnh tranh của chi nhánh thông qua các nhân tố nội lực: nhân

lực, tài chính, công nghệ, quản trị…
Phân tích khả năng cạnh tranh của chi nhánh thông qua các công cụ cạnh trạnh
như: chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm, hệ thông kênh phân phối, hoạt động xúc
tiến bán.
Phân tích khả năng cạnh tranh của chi nhánh thông qua các chỉ tiêu như thị phần,
lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận.
Và luận văn đã đưa ra một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh trạnh cho công ty
cổ phần tập đoàn quốc tế Năm Sao – Hà Nội trên thị trường miền Bắc như:
•Nâng cao năng lực quản trị
•Định giá có sức cạnh tranh
•Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối
•Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
 Đề tài: “Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần cơ khí Hồng Nam”.
Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Trinh – ĐH Thương Mại 2010.
Kết quả đạt được: luận văn đã nêu ra được những khái niệm và các vấn đề liên
quan dến cạnh tranh và khả năng cạnh tranh cuả doanh nghiệp, đã phân tích được thực
trạng hoạt động và năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần cơ khí Hồng Nam qua các
chỉ tiêu:
•Doanh số bán và sự gia tăng doanh số
•Thị phần
•Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
•Chi phí và tỷ suất chi phí
Đưa ra các giải pháp, các kiến nghị giúp cho công ty nâng cao được khả năng cạnh
tranh trên thị trường ngành cơ khí.
•Nâng cao chất lượng sản phẩm
•Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại
•Duy trì củng cố mối quan hệ với khách hàng
•Tăng cường nguồn lực vật chất
Và có kiến nghị với Nhà Nước về chính sách thuế, chính sách tạo vốn cho ngành
cơ khí.

SVTH: Cao Thị Phương Thảo Lớp: K45A2
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
Nhìn chung những luận văn nghiên cứu đề tài “nâng cao năng lực cạnh tranh ”
trong những năm trước cũng đã đánh giá và đưa ra những giải pháp tốt cho vấn đề
nghiên cứu ở thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, nền kinh tế luôn phát triển và biến động
không ngừng cho nên vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp cũng gặp
phải những khó khăn mới cần được khắc phục.
< 6(;H(%%$(="
Mục đích nghiên cứu: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Vật liệu xây dựng Thụy Việt , đánh giá những thành công đã đạt được, hạn chế
và nguyên nhân của thực trạng, từ đó chỉ ra định hướng và giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Một là: Hệ thống hóa những cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Hai là: Khảo sát các điều kiện về nguồn lực và hoạt động kinh doanh, các nhân tố
cấu thành và nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty từ đó làm rõ
năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thụy Việt, đánh giá thành
công, hạn chế, nguyên nhân thực trạng đó.
Ba là: Đưa ra các định hướng, tìm kiếm và đề xuất giải pháp hữu hiệu để nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty.
I R%X9>$%$(="
- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Vật liệu xây
dựng Thụy Việt.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: NLCT là một đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng
được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau như năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực
cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ…
Trong phạm vi đề tài này, khóa luận đi sâu nghiên cứu năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thụy Việt về sản phẩm chính là gạch ngói đất sét

nung trên thị trường tỉnh Thái Bình và các vùng lân cận.
Các số liệu sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài được thu thập trong vòng 3
năm từ nam 2010 đến năm 2012.
] R%^@-%_-%$(="
Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu truyền thống của khoa học kinh tế là
phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp giữa lôgíc và lịch sử, phân
tích và tổng hợp. Ngoài ra bài viết còn sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh
định lượng nhằm tạo một phương pháp tiếp cận phù hợp với đối tượng và mục tiêu
nghiên cứu.
SVTH: Cao Thị Phương Thảo Lớp: K45A2
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
D  (A";\ ?$
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục khoa luận đi sâu vào nghiên cứu 3 nội
dung chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng và những vấn đề đặt ra với việc nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thụy Việt.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thụy Việt trong giai đoạn hiện nay.
SVTH: Cao Thị Phương Thảo Lớp: K45A2
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
`
L[ab/cdefghijR
 @Fk1l1"0>\(X% %>?815((X% %()&'%%$2-
1.1.1 Khái quát về cạnh tranh.
1.1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Là việc đấu tranh hoặc giành giật của các chủ thể về khách hàng, thị trường hay
nguồn lực. Cạnh tranh là hoạt động khách quan nó diễn ra mọi lúc mọi nơi trong nền

kinh tế thị trường, mức độ và phạm vi khác nhau: giữa các cá nhân, tổ chức, thậm chí
giữa các quốc gia.
Ngày nay hầu như tất cả các nước trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh, coi cạnh tranh
là một tất yếu khách quan. Ở Việt Nam, cùng với việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường, cạnh tranh đã từng bước được tiếp nhận như một nguyên tắc cơ bản trong tổ chức
quản lý và điều khiển nền kinh tế quốc dân nói chung, trong tổ chức và điều hành kinh
doanh trong các doanh nghiệp nói riêng. Cạnh tranh không những là môi trường và động
lực của sự phát triển mà còn là một yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá các quan hệ xã
hội, tạo động lực cho sự phát triển. Do đó quan điểm đầy đủ về cạnh tranh như sau: Cạnh
tranh là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các nhà sản xuất, kinh doanh với nhau dựa
trên những chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất nhằm đạt được những điều kiện
sản xuất và tiêu thụ có lợi nhất, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển. Cạnh
tranh trong kinh tế là cuộc chạy đua “Marathon kinh tế” nhưng không có đích cuối cùng,
ai cảm nhận thấy thì người đó sẽ trở thành nhịp cầu cho các đối thủ khác vươn lên phía
trước.
1.1.1.2 Vai trò của cạnh tranh.
- Đối với nền kinh tế quốc dân: Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển bình đẳng của
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong cơ chế thị trường. Đồng thời cạnh
tranh cũng thúc đẩy sự đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã
hội, làm nảy sinh nhu cầu mới, thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, tạo sự
phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc hơn.
- Đối với doanh nghiệp: Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp là động lực thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Do đó các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, cạnh tranh để giành thị phần, tăng lợi nhuận bằng cách tối ưu hóa các yếu tố
đầu vào sản xuất kinh doanh, nhanh chóng tiếp cận với cơ hội kinh doanh mới.
- Đối với người tiêu dùng: Cạnh tranh giúp đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng,
giúp họ có cơ hội được những sản phẩm ngày càng phong phú đa dạng với chất lượng
tốt và giá cả phù hợp với khả năng của họ.
SVTH: Cao Thị Phương Thảo Lớp: K45A2

5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
1.1.1.3 Các loại hình cạnh tranh.
a. Căn cứ vào mức độ, tính chất của cạnh tranh trên thị trường.
•Cạnh tranh hoàn hảo.
Là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có nhiều người mua và nhiều người
bán nhỏ độc lập với nhau, không ai trong số họ có ưu thế để cung ứng một số lượng
hàng hóa, dịch vụ đủ quan trọng để ảnh hưởng tới giá cả thị trường.
•Cạnh tranh không hoàn hảo.
Là cạnh tranh trên thị trường mà phần lớn các sản phẩm không đồng nhất với
nhau. Mỗi loại nhãn hiệu lại có uy tín , hình ảnh khác nhau. Người bán lôi kéo khách
về phía mình bằng nhiều cách: quảng cáo, khuyến mại, phương thức bán hàng, cung
cấp dịch vụ trước , trong, sau khi bán hàng….
•Cạnh tranh độc quyền.
Thị trường độc quyền là thị trường mà ở đó chỉ có duy nhất một người mua (Độc
quyền mua) hoặc một người bán (Độc quyền bán). Chính sách của thị trường này là
định giá cao và sản lượng hàng hoá ít. Tuy nhiên điều đó không đồng nghĩa với việc
nhà độc quyền định giá bao nhiêu cũng được. Tuỳ theo đặc điểm tiêu dùng của sản
phẩm và cơ chế quản lý giá của Nhà nước mà nhà độc quyền định giá cao hay thấp để
thu được lợi nhuận tối đa. Các nhà độc quyền cũng dùng hình thức cạnh tranh phi giá
như quảng cáo để thu hút thêm khách hàng.
Độc quyền tập đoàn là trong thị trường độc quyền tập đoàn, sản phẩm có thể
giống nhau hoặc khác nhau và chỉ có một số doanh nghiệp sản xuất toàn bộ hay hầu hết
toàn bộ tổng sản lượng.Tính phụ thuộc giữa các doanh nghiệp là lớn, hành vi của doanh
nghiệp này ảnh hưởng tới doanh nghiệp khác. Nếu một doanh nghiệp giảm giá sẽ dẫn đến
tình trạng phá giá do các doanh nghiệp dễ kết cấu với nhau. Nhưng vì cạnh tranh bằng giá
không có lợi do vậy người ta chuyển sang cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm, đa dạng
hoá sản phẩm. Trong thị trường độc quyền tập đoàn, một số hoặc tất cả các doanh nghiệp
đều thu hút được lợi nhuận đáng kể trong dài hạn thì có các hàng rào ra nhập làm cho các
doanh nghiệp mới không thể hoặc khó mà ra nhập thị trường. Trong độc quyền tập đoàn,

các nhà sản xuất cũng sử dụng nhiều hình thức cạnh tranh phi giá như quảng cáo hoặc phân
biệt sản phẩm giống như trong cạnh tranh độc quyền.
b. Căn cứ vào các chủ thể kinh tế tham gia vào thị trường.
•Cạnh tranh giữa người bán và người mua.
Là cuộc cạnh tranh giữa người bán và người mua diễn ra theo quy luật mua rẻ bán
đắt trên thị trường. Người bán muốn bán sản phẩm của mình với giá cao nhất, ngược
lại người mua muốn mua với giá thấp nhất. Giá cuối cùng là giá thống nhất giữa người
mua và người bán sau một quá trình mặc cả với nhau mà theo đó hoạt động mua bán
được thực hiện.
•Cạnh tranh giữa những người mua với nhau.
SVTH: Cao Thị Phương Thảo Lớp: K45A2
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
Là cuộc cạnh tranh xảy ra khi cung nhỏ hơn cầu. Khi lượng cung một loại hàng
hoá, dịch vụ nào đó quá thấp so với nhu cầu tiêu dùng thì cuộc cạnh tranh giữa những
người mua sẽ trở nên quyết liệt. Lúc đó giá cả hàng hoá, dịch vụ sẽ tăng vọt nhưng do
hàng hoá khan hiếm nên người mua vẫn sẵn sàng trả giá cao cho hàng hoá mình cần.
Kết qủa là người bán thu được lợi nhuận cao còn người mua thì bị thiệt.
•Cạnh tranh giữa những người bán với nhau.
Đây là cuộc cạnh tranh chính trên thị trường, mang tính gay go quyết liệt nhất và có ý
nghĩa quyết định sống còn đối với doanh nghiệp. Cuộc cạnh tranh này thường diễn ra trong
trường hợp cung lớn hơn cầu, khi đó người bán sẽ cạnh tranh với nhau, thủ tiêu lẫn nhau để
giành khách hàng và thị trường. Khi ấy giá cả giảm và người mua được lợi.
c. Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế.
•Cạnh tranh giữa các ngành.
Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm thu được
lợi nhuận và có tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với vốn đầu tư bỏ ra đầu tư vào ngành khác. Sự
cạnh tranh giữa các ngành dẫn đến doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành có tỷ suất lợi
nhuận thấp chuyển sang kinh doanh ở ngành có tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
•Cạnh tranh trong nội bộ ngành.

Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hoá
hoặc dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh này các doanh nghiệp thôn tính lẫn nhau,
doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị trường,
doanh nghiệp thua sẽ sẽ thu hẹp phạm vi kinh doanh thậm chí phá sản.
1.1.2 Khái quát về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
(OECD) đã định nghĩa về năng lực cạnh tranh cho cả doanh nghiệp, ngành và quốc gia như
sau: “Năng lực cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực
trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
Năng lực cạnh tranh có thể được phân biệt thành ba cấp độ: (1) Năng lực cạnh tranh cấp
độ quốc gia, (2) Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành/sản phẩm, (3) Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Ba cấp độ này có mối liên quan mật thiết với nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Một
mặt, tổng hợp năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp của một nước tạo thành năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế quốc gia đó. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bị hạn chế khi năng
lực cạnh tranh cấp quốc gia và của sản phẩm doanh nghiệp đó đều thấp. Mặt khác, năng lực
cạnh tranh quốc gia thể hiện qua môi trường kinh doanh, cạnh tranh quốc tế và trong nước
(đặc biệt trong điều kiện hội nhập quốc tế). Trong đó, các cam kết quốc tế, các chính sách
kinh tế vĩ mô và hệ thống luật pháp có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và của ngành/sản phẩm hàng hóa trong quốc gia đó.
SVTH: Cao Thị Phương Thảo Lớp: K45A2
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
Trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận, em xin tập trung nghiên cứu và làm rõ vào
khái niêm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
•Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học[NXB Từ điển Bách khoa, HN 2001. Tr42]:”
Năng lực cạnh tranh là khả năng giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên
thị trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp”
•Theo TS.Nguyễn Hữu Thắng[Tài liệu tham khảo 5]” Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản

phẩm, mở rộng thị mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản
xuất nhằm đạt tới lợi ích kinh tế cao và bền vững”.
Như vậy, có thể hiểu rằng NLCT của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi
thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi
của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực lực
và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm dịch vụ hấp dẫn người
tiêu dùng để tồn tại và phát triển thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so
với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
1.1.2.2 Vai trò của năng lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
yếu tố đóng vai trò quyết định sự thành bại không chỉ của doanh nghiệp, mà còn của
quốc gia dân tộc. Riêng đối với mỗi doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh lại mang một
ý nghĩa cực kì to lớn và được thể hiện rõ nét trong các vai trò sau:
a. Năng lực cạnh tranh có vai trò quan trọng với sự tồn tại của doanh nghiệp.
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu, nó luôn luôn tồn tại cho dù con người có muốn
hay không. Các doanh nghiệp muốn trụ vững trên thị trường thì đều phải cạnh tranh
gay gắt với nhau để giành lấy khách hàng, để bán được hàng hóa. Muốn vậy họ phải
tạo ra được những điều kiện thuận lợi để đáp ứng nhu cầu khách hàng, làm mọi cách
để khách hàng tin tưởng vào sản phẩm của doanh nghiệp, yêu thích và tiêu dùng nó.
Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh tốt sẽ có khả năng đáp ứng tốt các nhu cầu
của khách hàng, cung cấp cho họ những dịch vụ thuận tiện với mức giá phù hợp. Có
như vậy các doanh nghiệp mới có thể tồn tại lâu dài được.
b. Năng lực cạnh tranh là động lực để các doanh nghiệp phát triển.
Sản xuất ngày càng phát triển, hàng hóa bán ra ngày càng nhiều, số lượng người cung
ứng ngày càng đông thì cạnh tranh ngày càng khốc liệt, kết quả của cạnh tranh là loại bỏ các
doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và sự lớn mạnh của các doanh nghiệp làm ăn tốt. Do vậy
muốn tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh, phải tìm mọi cách nâng cao
khả năng cạnh tranh của mình nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, từ
đó tăng doanh thu, lợi nhuận, giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển về cả quy mô và vị thế.
Mặt khác, nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và sự phát triển của doanh nghiệp

SVTH: Cao Thị Phương Thảo Lớp: K45A2
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
có sự tác động qua lại hỗ trợ lẫn nhau. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh giúp doanh nghiệp
phát triển và hội nhập, thúc đẩy tiến trình phát triển của doanh nghiệp bởi năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp tỷ lệ thuận với tốc độ phát triển của doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp hội
nhập kinh tế thuận lợi cả về chiều rộng và chiều sâu một cách chủ động. Đồng thời, khi doanh
nghiệp đứng vững và phát triển sẽ tạo điều kiện ngược lại để doanh nghiệp nâng cao hơn nữa
năng lực cạnh tranh của mình. Bởi những thành tựu của sự phát triển sẽ giúp doanh nghiệp có
thêm nhiều cơ hội kinh doanh, có đủ khả năng về nguồn lực để tiếp cận những tiến bộ về kĩ
thuật, công nghệ mới, về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh.
Như vậy, có thể thấy năng lực cạnh tranh có một vai trò quyết định đối với sự
phát triển của doanh nghiệp. Và việc nâng cao năng lực cạnh tranh là một yêu cầu tất
yếu trong quá trình hội nhập và phát triển bền vững của doanh nghiệp.
c. Năng lực cạnh tranh giúp doanh nghiệp thực hiện những mục tiêu.
Mỗi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều đặt ra cho mình những mục tiêu nhất định.
Tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển mà doanh nghiệp đặt mục tiêu nào lên hàng
đầu. Quá trình cạnh tranh để sinh tồn và phát triển sẽ giúp doanh nghiệp có thể tự đánh
giá được năng lực cạnh tranh của chính mình, của đối thủ cạnh tranh và tìm ra được
những cơ hội kinh doanh, đó chính là những nấc thang đưa doanh nghiệp đạt tới mục
tiêu của mình.
1.1.3 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
a. Trình độ quản lý
Tổ chức quản lý tốt trước hết là áp dụng phương pháp quản lý hiện đại
đã được
doanh nghiệp của nhiều nước áp
dụng thành công như phương pháp quản lý
theo tình huống, quản lý theo tiếp cận quá
trình và tiếp cận hệ thống, quản lý theo
chất

lượng như ISO 9000, ISO 1400. Bản thân
doanh nghiệp phải tự tìm kiếm và
đào tạo cán bộ quản lý cho chính mình. Muốn có được đội
ngũ cán bộ quản lý tài giỏi
và trung thành,
ngoài yếu tố chính sách đãi ngộ, doanh nghiệp phải định hình rõ triết lý
dùng người, phải trao
quyền chủ động cho cán bộ và phải thiết lập
được cơ cấu tổ
chức đủ độ linh hoạt, thích
nghi cao với sự thay đổi.
b. Nguồn lực của doanh nghiệp.
Nguồn lực của doanh
nghiệp bao gồm nguồn nhân lực, nguồn vốn
và trình độ
khoa học công nghệ. Nhân lực là
một nguồn lực rất quan trọng vì nó đảm bảo
nguồn
sáng tạo trong mọi tổ chức. Trình độ
nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ quản lý của
các cấp lãnh đạo, trình độ chuyên môn của
cán bộ công nhân viên, trình độ tư
tưởng văn
hoá của mọi thành viên trong doanh nghiệp.
Trình độ nguồn nhân lực cao
sẽ tạo ra các sản
phẩm có hàm lượng chất xám cao, thể hiện
trong kết cấu kĩ thuật
của sản phảm, mẫu mã,
chất lượng và từ đó uy tín, danh tiếng của

sản phẩm sẽ
ngày càng tăng, doanh nghiệp sẽ
tạo được vị trí vững chắc của mình trên
thương
SVTH: Cao Thị Phương Thảo Lớp: K45A2
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
trường và trong lòng công chúng,
hướng tới sự phát triển bền vững.
Bên cạnh nguồn nhân lực, vốn là một
nguồn lực liên quan trực tiếp tới năng
lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp có năng lực cạnh tranh cao
là doanh
nghiệp có nguồn vốn dồi dào, luôn đảm bảo
huy động được vốn trong những
điều kiện cần
thiết, có nguồn vốn huy động hợp lý, có kế
hoạch sử dụng vốn hiệu
quả để phát triển lợi
nhuận và phải hạch toán các chi phí rõ ràng để xác định được hiệu
quả chính xác. Nếu không
có nguồn vốn dồi dào thì hạn chế rất lớn tới
kết quả hoạt
động của doanh nghiệp như hạn
chế việc sử dụng công nghệ hiện đại, hạn chế việc đào
tạo nâng cao trình độ cán bộ và nhân viên, hạn chế triển khai nghiên cứu, ứng dụng
Trong thực tế không
có doanh nghiệp nào có thể tự có đủ vốn để

triển khai tất cả các
mặt trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Vì vậy, điều quan
trọng nhất là
doanh nghiệp có kế hoạch huy
động vốn phù hợp và phải có chiến lược đa
dạng
hóa nguồn cung vốn.
Một nguồn lực nữa thể hiện năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp là trình độ
công
nghệ. Công nghệ là phương pháp là bí mật, là
công thức tạo ra sản phẩm. Để
có năng lực
cạnh tranh doanh nghiệp phải được trang bị
bằng công nghệ hiện đại.
Công nghệ hiện đại
là công nghệ sử dụng ít nhân lực, thời gian tạo
ra sản phẩm ngắn,
tiêu hao năng lượng và
nguyên liệu thấp, năng suất cao, tính linh hoạt
cao, chất
lượng sản phẩm tốt, ít gây ô nhiễm
môi trường. Sử dụng công nghệ hiện đại giúp
doanh nghiệp tăng năng suất lao động, giảm
giá thành, chất lượng sản phẩm, do đó
làm
cho năng lực cạnh tranh của sản phẩm tăng.
Doanh nghiệp cần lựa chọn công
nghệ thích

hợp, nắm bắt được chu kì sống của công nghệ,
thời gian hoàn vốn của công
nghệ phải ngắn,
đào tạo đội ngũ nhân viên có đủ trình độ để
điều khiển và kiểm soát
công nghệ nhằm phát
huy tối đa năng suất thiết kế của công nghệ.
c. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Năng lực cạnh tranh của sản
phẩm là khả năng sản phẩm đó bán được
nhiều
và nhanh chóng trên thị trường có sản
phẩm tương tự. Nó bị ảnh hưởng bởi các yếu
tố: chất lượng, giá cả sản phẩm,thời gian
cung cấp, dịch vụ đi kèm, điều kiện mua
bán,
danh tiếng và uy tín Khi lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh của mình, doanh
nghiệp cần
nhận định đầy đủ về các mức độ của sản
phẩm. Mức cơ bản nhất là
lợi ích cốt lõi,
chính là dịch vụ hay lợi ích cơ bản mà khách
hàng thực sự mua.
Doanh nghiệp phải biến lợi
ích cốt lõi thành sản phẩm chung. Ở mức độ
tiếp theo,
doanh nghiệp chuẩn bị một sản
phẩm mong đợi, tức là tập hợp những thuộc
tính và

điều kiện mà người mua thường mong
đợi và chấp thuận khi họ mua sản phẩm đó.
Sau
đó doanh nghiệp chuẩn bị một sản phẩm hoàn thiện thêm với những dịch vụ và ích lợi
phụ thêm làm cho sản phẩm khác với sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh.
d. Khả năng liên doanh liên kết.
SVTH: Cao Thị Phương Thảo Lớp: K45A2
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
Một doanh nghiệp tồn tại trong mối
liên hệ nhiều chiều với các đối tượng hữu
quan trong môi trường kinh doanh. Trong
kinh doanh thường xuất hiện nhu cầu liên
kết
và hợp tác giữa nhiều đối tác với nhau làm
tăng khả năng cạnh tranh. Khả năng
liên kết và hợp tác của doanh nghiệp thể hiện ở việc
nhận biết các cơ hội kinh doanh
mới, lựa chọn
đúng đối tác liên minh và khả năng vận hành
liên minh một cách có kết
quả và đạt hiệu quả
cao,đạt được các mục tiêu đặt ra. Khả năng
liên kết và hợp tác
cũng thể hiện sự linh hoạt
của doanh nghiệp trong việc chủ động nắm
bắt các cơ hội
kinh doanh trên thương trường.
Nếu doanh nghiệp không thể hoặc ít có khả

năng liên
minh hợp tác với các đối tác khác
thì sẽ bỏ qua nhiều cơ hội kinh doanh và nếu
cơ hội
đó được đối thủ cạnh tranh nắm được
thì nó sẽ trở thành nguy cơ với doanh nghiệp.
e. Năng suất kinh doanh
Năng suất có liên quan đến việc
sử dụng toàn bộ tài nguyên không chỉ bao
gồm vấn đề chất lượng, chi phí giao hàng mà
còn bao gồm cả những vấn đề rộng hơn
như là vấn đề môi trường, xã hội…
f. Uy tín, thương hiệu
Uy tín, thương hiệu của
doanh nghiệp được hình thành trong cả một
quá trình
phấn đấu lâu dài, kiên trì theo đuổi
mục tiêu và chiến lược đúng đắn. Thương
hiệu
trước hết được xây dựng bằng con đường
chất lượng: chất lượng của hệ thống quản lý,
của từng con người trong doanh nghiệp, chất
lượng sản phẩm doanh nghiệp sản xuất
cung
cấp cho thị trường. Thương hiệu của doanh nghiệp còn được xây dựng bằng sự
đóng góp của doanh nghiệp vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế xã hội, của các
dịch vụ đi kèm với sản phẩm, của hoạt động Marketing và quảng cáo trung thực. Nếu
sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp có thương hiệu mạnh sẽ kích thích người mua
nhanh chóng đi đến quyết định mua, nhờ đó
mà thị phần của doanh nghiệp gia

tăng.
Nhưng đánh giá thương hiệu không chỉ ở số
lượng các thương hiệu mạnh
doanh nghiệp
đang có mà quan trọng phải đánh giá được
khả năng phát triển của
thương hiệu. Khả
năng đó cho thấy sự thành công của doanh
nghiệp trong tương
lai. Các chỉ tiêu như chi
phí cho hoạt động phát triển thương hiệu, số
lượng thương
hiệu mạnh hiện có, mức độ nổi
tiếng và được ưa chuộng của thương hiệu
so sánh
với các chỉ tiêu tương ứng của đối thủ
cạnh tranh có thể sử dụng để phân tích khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.4.1. Các yếu tố từ môi trường vĩ mô
SVTH: Cao Thị Phương Thảo Lớp: K45A2
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
a. Các yếu tố từ môi trường kinh tế
Đây là yếu tố có vai trò quan trọng và quyết định hàng đầu. Các yếu tố kinh tế cần
phải được nghiên cứu, phân tích và dự báo bao gồm:
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Nếu tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế cao
làm cho thu nhập của dân cư tăng, khả năng thanh toán của họ tăng dẫn đến sức mua
tăng. Đây là cơ hôi tốt cho các doanh nghiệp biết nắm bắt cơ hội và có khả năng đáp
ứng được nhu cầu khách hàng(về mặt số lượng, giá bán, chất lượng, mẫu mã) trong

việc nâng cao lợi nhuận, mở rộng thị phần cũng như nâng cao NLCT trên thị trường.
- Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng nội tệ: Có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
của doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế mở như hiện nay. Khi giá đồng nội tệ
tăng, giá cả trong nước giảm, năng lực cạnh tranh ở nước ngoài kém do giá bán của
hàng hóa tính bằng đồng ngoại tệ sẽ cao hơn của các đối thủ cạnh tranh…
- Lãi suất cho vay ngân hàng: Hầu hết các doanh nghiệp trong quá trình kinh
doanh ít nhiều đều sử dụng vốn vay từ ngân hàng, do vậy tỷ lệ lãi suất vay ngân hàng
có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Khi tỷ lệ lãi
suất vay cao, các chi phí phục vụ hoạt động kinh doanh tăng lên do trả lãi tiền vay lớn,
đồng nghĩa với việc năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ kém đi, nhất là so với
các đối thủ có tiềm lực mạnh về vốn.
b. Các yếu tố về chính trị- pháp luật
Các nhân tố chính trị pháp luật có ảnh hưởng mạnh mẽ tới năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, bao gồm hệ thống luật và các văn bản dưới luật, các công cụ chính sách
của Nhà Nước, tổ chức bộ máy điều hành của chính phủ và các tổ chức chính trị xã hội.
Hệ thống pháp luật và các chế độ chính sách của Nhà nước sẽ có tác dụng tạo điều
kiện hoặc kìm hãm sự phát triển của các doanh nhiệp. Trong nền kinh tế thị trường,
Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc tạo môi trường cạnh tranh.
Nhà nước thúc đẩy và tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp thông qua các chính
sách như:
- Nhà nước đầu tư nâng cao trình độ cho nguồn nhân lực. Hỗ trợ nghiên cứu phát
triển khoa học công nghệ, đầu tư cho cơ sở hạ tầng. Tạo điều kiện về cơ sở vật chất và
các yếu tố đầu vào.
- Thực hiện các chính sách kích cầu để mở rộng và tăng dung lượng thị trường
đẩu ra cho doanh nghiệp. Đồng thời với công cụ chi tiêu Chính Phủ, Nhà nước cũng là
người mua với nhu cầu đa dạng.
- Nhà nước quy hoạch và tạo điều kiện phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ giúp
doanh nghiệp có điều kiện chuyên môn hóa cao từ đó tăng năng lực cạnh tranh
Ngoài ra, phải kể đến một trong những bộ phận của yếu tố chính trị có ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thống luật pháp. Mức độ ổn định của

hành lang pháp lý sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, Ngược lại doanh
SVTH: Cao Thị Phương Thảo Lớp: K45A2
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
nghiệp sẽ gặp khó khăn khi phải đối diện liên tục với những thay đổi làm suy yếu
NLCT. Nhà nước cần tạo khuôn khổ pháp luật đồng bộ, phù hợp các nguyên tắc kinh
doanh thương mại quốc tế, đảm bảo cho sự cạnh tranh công bằng, bình đẳng. Những
chính sách đó phải giữ đúng vai trò là môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp, tránh
can thiệp sâu vào hoạt động kinh doanh, giảm tính tự chủ của doanh nghiệ, đảm bảo sự
cạnh tranh công bằng giữa các doanh nghiệp.
c. Các yếu tố từ môi trường xã hội:
Một quốc gia có nền chính trị xã hội ổn định sẽ giúp doanh nghiệp phát triển thuận
lợi, các nhà đầu tư trong và ngoài nước tin tưởng, yên tâm đầu tư cho sản xuất kinh
doanh. Các nhân tố về xã hội như phong tục tập quán, mức sống, dân số…quyết định
thái độ tiêu dùng và khả năng thanh toán của khách hàng mục tiêu. Khoảng cách giàu
nghèo, trình độ dân số là một trong những cản trở đến trình độ văn hóa và chất lượng
nguồn nhân lực, ảnh hưởng trực tiếp đến NLCT của doanh nghiệp.
d. Các yếu tố về khoa học-công nghệ:
Hầu như ngành công nghiệp nào, doanh nghiệp nào cũng phụ thuộc vào khoa học
công nghệ. Các công nghệ tiên tiến liên tục ra đời tạo ra cơ hội cũng như nguy cơ đối
với các ngành, các doanh nghiệp. Các nhà nghiên cứu và chuyển giao công nghệ hàng
đầu đang lao vào công việc tìm tòi các giải pháp kỹ thuật mới nhằm giải quyết các vấn
đề còn tồn tại và xác định các công nghệ có thể khai thác trên thị trường.
Cũng như các sản phẩm hàng hoá, công nghệ cũng có chu kỳ sống. Muốn đạt được
kết quả tốt hơn, doanh nghiệp phải nghiên cứu, xem xét thời điểm nào cần phải cải tiến
công nghệ hay thay thế công nghệ tiên tiến hơn. Yếu tố công nghệ ngày càng biểu hiện
ảnh hưởng to lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: quá trình
tự động hoá, sản phẩm mới, chuyển giao công nghệ nó gắn liền với quá trình hình
thành sản phẩm, đồng thời tạo nên khả năng cạnh tranh cho mỗi loại sản phẩm. Đóng
vai trò quan trọng với NLCT của mỗi doanh nghiệp và sự phát triển mạnh mẽ của

doanh nghiệp.
1.1.4.2 Các yếu tố từ môi trường đặc thù.
a. Các nhân tố khách quan
Khách hàng
Khách hàng là nơi bắt đầu và cũng là nơi kết thúc quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp. Căn cứ vào nhu cầu khách hàng, doanh nghiệp đưa ra các quyết định sản xuất và
khi quá trình sản xuất kết thúc, sản phẩm của doanh nghiệp lại được đưa ra thị trường để
đáp ứng các nhu cầu đó. Số lượng khách hàng quyết định quy mô thị trường hàng hóa của
doanh nghiệp. Nếu quy mô thị trường lớn, doanh nghiệp có thể tăng đầu tư, chiếm lĩnh thị
trường, tăng sản lượng bán qua đó nâng cao NLCT của doanh nghiệp.
SVTH: Cao Thị Phương Thảo Lớp: K45A2
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
Bên cạnh đó, khả năng thanh toán của khách hàng cũng là yếu tố quyết định sức
mua hàng hóa cuả doanh nghiệp. Để lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh, mỗi
doanh nghiệp luôn phải căn cứ vào nhu cầu và sức mua của thị trường. Do đó nếu
khách hàng có khả năng thanh toán cao, đó là một thị trường có nhiều tiềm năng,
doanh nghiệp có thể tăng cường cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở
rộng thị trường giúp doanh nghiệp ngày một đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng,
mang lại sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp. Vì vậy, đặc tính của nhu cầu có vai
trò quyết định trong việc hình thành lên đặc tính của sản phẩm, đồng thời đặt ra những
áp lực để phát triển sản phẩm nói riêng và của toàn doanh nghiệp nói chung.
Hơn nữa không chỉ đơn giản là đáp ứng tốt mọi nhu cầu khi khách hàng cần.
Doanh nghiệp cần xây dựng được mối quan hệ bền vững với khách hàng, nhất là
những khách hàng lớn, những khách hàng có nhu cầu sử dụng sản phẩm của doanh
nghiệp một cách ổn định và lâu dài. Việc doanh nghiệp sử dụng linh hoạt các chính sách
ưu đãi về giá cả, thời gian giao hàng, phương tiện vận chuyển, khuyến mại…với những
khách hàng lớn, khách hàng truyền thống sẽ giúp tăng sức hấp dẫn với khách hàng và
củng cố sự tin cậy lẫn nhau. Nhờ vậy mà doanh nghiệp không những duy trì được thị
phần hiện có mà còn tăng khả năng mở rộng thị phần của doanh nghiệp mình. Có thể nói,

giữ chân được khách hàng chính là một yếu tố thể hiện NLCT của doanh nghiệp.
Nhà cung cấp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp không thể thiếu được các
yếu tố đầu vào, đó là vật tư, máy móc thiết bị, vốn…Vai trò của nhà cung cấp đối với
doanh nghiệp thể hiện ở áp lực về giá và các yếu tố đầu vào. Giữa nhà cung cấp và
doanh nghiệp thường diễn ra các cuộc thương lượng về giá cả, chất lượng và thời gian
giao hàng. Nhà cung cấp có nhiều cách để tác động đến khả năng thu lợi nhuận của
doanh nghiệp như nâng giá, giảm chất lượng vật tư kĩ thuật mà họ cung ứng, không
đảm bảo tiến độ giao hàng theo yêu cầu, hay gây ra khan hiếm giả tạo.
Nếu trên thị trường có nhiều nhà cung cấp thì doanh nghiệp có thể lựa chọn nhà
cung cấp, điều đó tạo ra sự cạnh tranh trên thị trường yếu tố đầu vào, có tác dụng làm
giảm chi phí đầu vào cho doanh nghiệp. Mặt khác, thế mạnh của nhà cung cấp sẽ tăng
lên trong các trường hợp như số lượng nhà cung cấp ít, không có hàng thay thế, doanh
nghiệp không phải là khách hàng quan trọng của nhà cung cấp hoặc loại vật tư được
cung ứng là yếu tố đầu vào quan trọng quyết định chất lượng sản phẩm hoặc hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, nhà cung cấp nói chung có ảnh hưởng
không nhỏ đến NLCT của doanh nghiệp.
Đối thủ cạnh tranh
SVTH: Cao Thị Phương Thảo Lớp: K45A2
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
Đối thủ cạnh tranh là nhân tố bên ngoài có tác động trực tiếp đến doanh nghiệp.
Trong một ngành nào đó mà tồn tại một hoặc một số doanh nghiệp thống lĩnh thị
trường thì cường độ cạnh tranh sẽ ít hơn và doanh nghiệp thống lĩnh đóng vai trò chỉ
đạo giá. Trong trường hợp nếu doanh nghiệp không ở vị trí thống lĩnh thì sức cạnh
tranh là rất kém. Nhưng nếu tồn tại nhiều doanh nghiệp có thế lực và quy mô tương
đương nhau thì cường độ cạnh tranh trong ngành sẽ rất gay gắt. Các doanh nghiệp cần
phải coi trọng lơị thế so sánh của mình và biến nó thành lợi thế cạnh tranh, doanh
nghiệp nào có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn thì doanh nghiệp đó có NLCT cao hơn.
Trong thị trường cạnh tranh tự do, gần như không có rào cản gia nhập thị trường,

do vậy luôn tồn tại các đối thủ tiềm ẩn, sẵn sàng tham gia thị trường bất cứ lúc nào. Sự
xuất hiện của đối thủ mới có thể gây ra những cú sốc mạnh cho các doanh nghiệp hiện
tại bởi thông thường những người đi sau thường có nhiều căn cứ trong việc ra quyết
định hơn và các chiêu bài của họ thường có tính bất ngờ.
Như vậy, để chống lại các đối thủ tiềm ẩn, doanh nghiệp phải thường xuyên củng cố
NLCT bằng cách không ngừng cải tiến, hoàn thiện sản phẩm, bổ sung những đặc tính mới
ưu việt hơn cho sản phẩm, luôn phấn đấu giảm chi phí để sẵn sàng tham gia cuộc cạnh
tranh về giá, và nhờ đó tạo cho doanh nghiệp một vị thế vững chắc trên thị trường.
b. Các nhân tố chủ quan
Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Nguồn lực tài chính là vấn đề không thể không nhắc đến bởi nó có vai trò quyết
định đến hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp. Trước hết, nguồn lực tài chính được
thể hiện ở quy mô vốn tự có, khả năng huy động các nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh
doanh và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó. Quy mô vốn tự có phụ thuộc quá trình
tích lũy của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, lợi nhuận hàng
năm cao, phần lợi nhuận để lại tái đầu tư cho sản xuất kinh doanh sẽ lớn và quy mô
vốn tự có sẽ tăng. Doanh nghiệp có quy mô vốn tự có lớn cho thấy khả năng tự chủ về
tài chính và chiếm được lòng tin từ nhà cung cấp, chủ đầu tư và khách hàng…Doanh
nghiệp nên phấn đấu tăng vốn tự có lên một mức nhất định đủ để đảm bảo khả năng
thanh toán nhưng vẫn đủ kích thích để doanh nghiệp tận dụng đòn bẩy tài chính làm
tăng lợi nhuận.
Để đáp ứng các yêu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể huy
động vốn từ rất nhiều nguồn khác nhau. Khả năng huy động vốn của doanh nghiệp phụ
thuộc vào mối quan hệ của doanh nghiệp với bên cung ứng vốn và sự phát triển của thị
trường tài chính. Lựa chọn phương thức huy động vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tăng cường sức mạnh tài chính.
Để đánh giá NLCT của doanh nghiệp cũng cần xem xét kết cấu vốn cố định và
vồn lưu động của doanh nghiệp. Kết cấu vốn hợp lý sẽ có tác dụng đòn bẩy góp phần
SVTH: Cao Thị Phương Thảo Lớp: K45A2
15

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nhiều doanh nghiệp do kết cấu tài sản và nguồn vốn
không phù hợp với quy mô và đặc điểm sản xuất kinh doanh, chưa biết cách khai thác
và sử dụng hiệu quả nguồn lực của mình dẫn đến quy mô vốn lớn nhưng không mạnh.
Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh sẽ có điều kiện thuận lợi trong đổi mới công
nghệ, đầu tư trang thiết bị, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, giữ vững được
sức cạnh tranh và củng cố vị thế của mình trên thị trường.
Máy móc thiết bị và công nghệ
Máy móc thiết bị là bộ phận chủ yếu và quan trọng nhất trong tài sản cố định, nó
là những cơ sở vật chất kĩ thuật chủ yếu quyết định năng lực sản xuất của doanh
nghiệp, là nhân tố đảm bảo NLCT. Nếu máy móc thiết bị và trình độ công nghệ thấp
kém sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm, làm tăng chi phí sản
xuất, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ không đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn hóa và thống
nhất hóa. Đặc biệt với những doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực
VLXD, thì yếu tố máy móc thiết bị càng có một vai trò quan trọng hơn cả, bởi hầu hết
các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này đều gắn liền với các hoạt động
của hệ thống mày móc và các thiết bị công nghệ.
Để đánh giá về năng lực máy móc và công nghệ có thể dựa vào các đặc tính như:
- Tính hiện đại của thiết bị công nghệ: Biểu hiện ở các thông số như hãng sản xuất,
năm sản xuất, công suất thiết kế, giá trị còn lại của thiết bị.
- Tính đồng bộ: Thiết bị đồng bộ là điều kiện đảm bảo sự phù hợp giữa thiết bị,
công nghệ với phương pháp sản xuất, với chất lượng và độ phức tạp của sản phẩm do
công nghệ đó sản xuất ra.
- Tính hiệu quả: thể hiện trình độ sử dụng máy móc thiết bị sẵn có để phục vụ mục
tiêu cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Tính đổi mới: Hoạt động sản xuất kinh doanh luôn có nhiều biến động, máy móc
thiết bị phải thích ứng được với yêu cầu sản xuất kinh doanh của từng giai đoạn, từng
phương án kinh doanh, nếu máy móc không thể sử dụng linh hoạt và chậm đổi mới thì
sẽ không đảm NLCT cho doanh nghiệp.
Cùng với máy móc thiết bị, công nghệ là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến NLCT

của doanh nghiệp. Theo M. Porter mỗi doanh nghiệp phải làm chủ hoặc ít ra là có khả
năng tiếp thu các công nghệ có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm. Không
đơn giản là việc có được công nghệ mà điều quan trọng hơn là khả năng áp dụng công
nghệ, đó mới là nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh[tài liệu tham khảo 6]
Như vậy có thể khẳng định một doanh nghiệp với hệ thống máy móc thiết bị và
công nghệ tiên tiến cộng với khả năng quản lý tốt sẽ tạo ra sản phẩm có chất lượng
cao, giá thành hạ, và đảm bảo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực
SVTH: Cao Thị Phương Thảo Lớp: K45A2
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
Nhân tố con người là vô cùng quan trọng đố với hoạt động của mỗi doanh nghiệp,
để quản lý tốt động quản lý kinh trước hết phải làm tốt công tác về quản lý nguồn lực.
Nguồn nhân lực không đảm bảo về số lượng và chất lượng là nguyên nhân giảm sút
năng suất và chất lượng sản phẩm. Làm tốt công tác quản lý nguồn nhân lưc là con
đường dẫn tới thành công của các doanh nghiệp bởi quản lý nguồn nhân lực giúp
doanh nghiệp khai thác được mọi tiềm năng của người lao động đóng góp vào sự phát
triển, sử dụng chi phí tiền lương một cách hiệu quả nhất, ngăn chặn mọi sự di chuyển lao
động ra khỏi doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hoạt động của bộ máy tổ chức.
Nguồn nhân lực của doanh nghiệp cần đáp ứng được các yêu cầu về chuyên môn,
nghiệp vụ, trình độ đối với từng vị trí làm việc, yêu cầu đối với giám đốc và quản trị viên
các cấp không chỉ đòi hỏi trình độ về nghiệp vụ mà còn phải có khả năng sáng tạo, tinh thần
trách nhiệm, sự nhanh nhẹn, linh hoạt trong thu thập và xử lý thông tin, sáng suốt dự báo và
đối phó với các biến động của thị trường. Chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh và NLCT của doanh nghiệp:
- Ban giám đốc doanh nghiệp: Là những người vạch ra cá chiến lược kinh doanh,
trực tiếp điều hành và tổ chức sản xuất kinh doanh, quyết định sự thành công hay thất
bại của một doanh nghiệp. Những thành viên của ban giám đốc cần có kinh nghiệm
lãnh đạo, trình độ và hiểu biết về các hoạt động của doanh nghiệp, biết cách động viên
sức mạnh tập thể cùng phấn đấu cho sự nghiệp chung của doanh nghiệp.

- Cán bộ cấp trung gian và cấp cơ sở: là những người trực tiếp điều hành và thực
hiện các kế hoạch, phương án kinh doanh do ban giám đốc đề ra. Họ góp phần tạo nên
sức mạnh tổng hợp của daonh nghiệp. Họ cần thành thạo chuyên môn và có kinh
nghiệm quản lý, năng động, có khả năng ra quyết định và tham mưu cho ban giám đốc,
- Đội ngũ công nhân: Để đứng vững trên thị trường không chỉ cần cán bộ lãnh đạo
giỏi mà còn cần đội ngũ công nhân lành nghề, trung thực, sáng tạo. Họ là những người
trực tiếp tạo nên chất lượng sản phẩm, lòng hăng say nhiệt tình làm việc của họ là yếu
tố tác động mạnh mẽ đến NLCT của doanh nghiệp.
Khả năng liên doanh liên kết của doanh nghiệp
Liên doanh liên kết là sự kết hợp hai hay nhiều pháp nhân kinh tế để tạo ra một
pháp nhân kinh tế mới có sức mạnh tổng hợp về kinh nghiệm và khả năng tài chính.
Đây là một trong những yếu tố đánh giá NLCT của doanh nghiệp, nhất là đối với các
doanh nghiệp thường tham gia các dự án với quy mô lớn, những yêu cầu đôi khi vượt
lên trên năng lực một doanh nghiệp đơn lẻ trong cạnh tranh. Để tăng NLCT trên thị
trường vấn đề mở rộng các quan hệ liên doanh liên kết dưới nhiều hình thức thích hợp
là giải pháp quan trọng cần thiết. Qua đó doanh nghiệp có thể đáp ứng một cách toàn
diện những yêu cầu của dự án có quy mô lớn và độ phức tạp cao.
Liên doanh liên kết có thể thực hiện theo chiều ngang, tức là doanh nghiệp sẽ liên
kết với các doanh nghiệp cùng ngành để đảm nhận các dự án lớn. Liên kết theo chiều
SVTH: Cao Thị Phương Thảo Lớp: K45A2
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
dọc là hình thức liên kết với các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu hoặc trang
thiết bị nhờ đó có thể giảm giá thành sản phẩm. Dù liên doanh liên kết dưới hình thức
nào cũng đều dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, và cùng có lợi.
Liên doanh liên kết tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể đi sâu chuyên môn hóa,
khai thác được những thế mạnh, khắc phục những điểm yếu, thích ứng với cơ chế thị
trường, thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, từ đó nâng cao NLCT cho
doanh nghiệp.
1.1. 5 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

1.1.5.1 Thương hiệu và thị phần
Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketting Hoa Kỳ “thương hiệu là một cái tên, một
từ ngữ, một dấu hiệu, một biểu tượng, một hình vẽ hoặc tổng hợp tất cả các yếu tố trên
nhằm xác định một sản phẩm hoặc dịch vụ của một (hoặc một nhóm người) và phân
biệt sản phẩm dịch vụ đó với các đối thủ cạnh tranh” [ Tài liệu tham khảo ]. Có thể nói
thương hiệu là hình thức thể hiện bên ngoài tạo ra ấn tượng, thể hiện cái bên trong cho
sản phẩm hoặc doanh nghiệp. Thương hiệu tạo ra nhận thức và niềm tin của người tiêu
dùng đối với sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng. Giá trị của một thương
hiệu là triển vọng lợi nhuận mà thương hiệu đó có thể đem lại cho nhà sản xuất trong
tương lai. Nói cách khác thương hiệu là tài sản vô hình của doanh nghiệp.
Xây dựng thương hiệu là vấn đề đòi hỏi thời gian, khả năng tài chính và ý chí
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Một doanh nghiệp có năng lực
cạnh tranh cao cũng có nghĩa là họ đã xây dựng được thương hiệu mạnh, thương hiệu
đó luôn được khách hàng nhớ và nhận biết rõ ràng.
Qua việc xây dựng thành công một thương hiệu người ta có thể đánh giá về
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó vì:
- Thương hiệu làm cho khách hàng tin tưởng vào chất lượng, yên tâm và tự hào
khi sử dụng thương hiệu.
- Thương hiệu tốt giúp tạo dựng hình ảnh công ty, thu hút khách hàng mới, vốn
đầu tư, thu hút nhân tài.
- Thương hiệu tốt giúp phân phối sản phẩm dễ dàng hơn, tạo thuận lợi khi tìm
thị trường mới.
- Uy tín cao của thương hiệu tạo lòng trung thành của khách hàng đối với sản
phẩm, đem lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, giúp cho việc triển khai khuếch
trương sản phẩm dễ dàng hơn, đòng thời giảm chi phí tiếp thị, giúp doanh nghiệp có
điều kiện phòng thủ, chống lại sự cạnh tranh quyết liệt về giá.
- Thương hiệu của người bán khi đã đăng ký bao hàm sự bảo hộ của pháp luật
đối với những tính chất độc đáo của sản phẩm trước những sản phẩm bị đối thủ cạnh
tranh bắt chước.
SVTH: Cao Thị Phương Thảo Lớp: K45A2

18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
Cùng với thương hiệu, thị phần cũng là một chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Thị phần của doanh nghiệp là tỷ trọng giữa số hàng hóa của
doanh nghiệp so với tổng số hàng hóa được bán trên thị trường. Thị phần tương đối là
tỷ lệ so sánh giữa doanh thu của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất. Nó
cho biết vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh
cao sẽ chiếm được thị phần tương ứng với năng lực cạnh tranh đó và có nhiều khả
năng tăng thị phần. Thị phần là một loại tài sản vô hình của doanh nghiệp, để giành và
giữ vững được thị phần đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự nỗ lực không ngừng trong
việc sản xuất các sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường, làn tốt công tác marketting
và đảm bảo chất lượng sản phẩm như đã hứa.
1.1.5.2 Chi phí sản xuất
Cạnh tranh thắng lợi trên thị trường, nói cách khác là có năng lực cạnh tranh
cao được thể hiện ở kết quả tuyệt đối là tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong điều
kiện hiện nay, khi giá cả hàng hóa có xu hướng giảm xuống, để tăng lợi nhuận doanh
nghiệp phải tìm mọi cách giảm chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất cho đơn vị sản phẩm
là toàn bộ các chi phí về nguyên vật liệu, lao động, máy móc thiết bị và các chi phí
khác doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Một loại sản phẩm
có chất lượng tương đương, doanh nghiệp nào sản xuất với chi phí thấp hơn có thể bán
với giá thấp mà vẫn đảm bảo mục tiêu lợi nhuận. Trong trường hợp phải cạnh tranh
gay gắt về giá thì doanh nghiệp nào có chi phí thấp sẽ có lợi thế, nhất là đối với những
sản phẩm nhạy cảm về giá.
Để đạt được hiệu quả bền vững các doanh nghiệp phải đảm bảo các mối quan
hệ tốc độ tăng năng lực sản xuất luôn luôn lớn hơn tốc độ tăng chi phí đầu tư hoặc đảm
bảo được mối tương quan mức biến động doanh thu phải luôn lớn hơn mức biến động
chi phí.
1.1.5.3 Tỷ suất lợi nhuận
Để lượng hóa hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta thường sử dụng các chỉ
tiêu tỷ suất lợi nhuận.

- Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận / Vốn kinh doanh = Lợi nhuận trước (hoặc sau
thuế) / Vốn kinh doanh cho biết mức sinh lời của một đồng vốn bỏ ra từ đó đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Tỷ suất lợi nhuận cần bù đắp được chi phí cơ hội
của việc sử dụng vốn. Thông thường một đồng vốn được coi là sử dụng có hiệu quả
nếu tỷ lệ nói trên cao hơn mức sinh lời khi đầu tư vào các cơ hội khác, hoặc ít nhất
phải cao lãi suất tín dụng ngân hàng.
- Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận / Vốn lưu động = Lợi nhuận trước (hoặc sau thuế) /
Vốn lưu động cho thấy mức sinh lời của vốn lưu động.
SVTH: Cao Thị Phương Thảo Lớp: K45A2
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
- Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận / Vốn cố định = Lợi nhuận trước (hoặc sau thuế) /
Vốn cố định cho thấy mức sinh lời của vốn cố định.
- Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận / Doanh thu = Lợi nhuận trước (hoặc sau thuế) /
Doanh thu giúp doanh nghiệp biết được trong một đồng doanh thu của doanh nghiệp
có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận / Vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ
sở hữu cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
Tuỳ thuộc yêu cầu phân tích có thể lựa chọn sử dụng các chỉ tiêu thích hợp để
đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Đồng thời có thể so sánh tỷ suất lợi nhuận giữa các năm để thấy được sự gia
tăng lợi nhuận một cách tổng quát. Nếu tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp tương
đương hoặc cao hơn tỷ suất lợi nhuận của ngành thì doanh nghiệp đó được coi là có
năng lực cạnh tranh cao.
`
egf/mn/oMcMpgMq/r/js
idefgfhtuvRZ/bjYsu
eu/j
SVTH: Cao Thị Phương Thảo Lớp: K45A2
20

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
%_$!"_ >\* +,-%./0 1$2"34+&5%6+/$2
2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thụy Việt
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thụy Việt- tiền thân là Nhà máy Gạch ngói
Thụy Việt, là Công ty hàng đầu về sản xuất gạch ngói đất sét nung chất lượng cao,
được khách hàng tín nhiệm và có một qúa trình hình thành - phát triển ổn định từ năm
2008 đến nay với những thông tin chính như sau:
Tên đơn vị: * +,-%./0 1$2"34+&5%6+/$2 
Địa chỉ: Thôn An Cúc Đông, xã Thụy Việt, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình
Điện thoại: 0363.755868
Fax: 0363.755868
Mã số thuế: 1000452985
Email:
Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0120632597 ngày 20/01/2011 tại sở KHĐT Thái bình
Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thuỵ Việt được thành lập ngày 24/03/2008,
hoạt động kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh sản phẩm gạch
ngói đất sét nung. Công ty được tổ chức theo quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa, với
vốn điều lệ ban đầu là 18 tỷ đồng . Ngay từ khi mới thành lập công ty đã đưa vào sản
xuất sản phẩm gạch ngói đất sét nung trên chuyền đồng bộ lò nung tuynel được nhập
khẩu hoàn toàn từ Italy. Với dây chuyền sản xuất tiên tiến, hiện đại cùng với đội ngũ
các bộ công nhân đoàn kết, nỗ lực phấn đấu từ trên xuống dưới. Công ty đã từng bước
khẳng định vị thế của mình trên thị trường VLXD tỉnh Thái Bình và các vùng lân cận.
2.1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Công ty
Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty là:
- Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm vật liệu xây dựng làm đại lý giới thiệu sản
phẩm, mua bán và kí gửi các loại vật liệu phục vụ chuyên ngành xây dựng.
- Kinh doanh, dịch vụ vận tải hàng hoá
- Khai thác và thu gom than cứng
- Tư vấn chuyển giao công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng.

- Xây dựng các công trình vừa và nhỏ: Dân dụng, công cộng, giao thông và thuỷ lợi.
- Liên doanh liên kết với các tổ chức trong nước và nước ngoài để mở rộng phát
triển sản xuất kinh doanh.
2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều có bộ
máy tổ chức với chức năng điều hành chung các hoạt động. Vì vậy công ty đã thành lập bộ
máy quản lý sản xuất như sau:
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thụy Việt
SVTH: Cao Thị Phương Thảo Lớp: K45A2
21
R%w
 '_O?$
(%H%
R%w
,(%=(
?%(%H%
R%w
L3"A
 '_
"+
>0 1$2"O
F3"A
$_9
;C(
%) x(%
y$;B
!" x
 '_
_
%?

 '_
,
%J-
R%w$%
&'%O
Y4+&5(@
y
-%0
$%
&'%
y-%0
Y4+
&5(@

,
L
3"A 
,
L
3"A 

×