-i-
-ii-
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP.HCM
PHÒNG QLKH - ĐTSĐH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHŨ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. LÊ QUANG HÙNG
Họ tên học viên: CÁP XUÂN TUẤN
Giới tính: Nam
Ngày,tháng, năm sinh: 14/04/1984
Nơi sinh: Bình Thuận
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh.........................................MSHV: 1241820112
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM ngày
I- TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA
….. tháng ……. năm……..
CĂN HỘ GIÁ THẤP CỦA KHÁCH HÀNG CÓ THU NHẬP THẤP TẠI
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TP.HCM
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ
II- NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
Nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ giá thấp.
Phân tích các số liệu đo lường để tìm ra mức độ tác động của các nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ giá thấp tại Tp.HCM.
TT
Họ và tên
Chức danh Hội đồng
1
TS. Nguyễn Ngọc Dương
Chủ tịch
2
PGS.TS. Phước Minh Hiệp
Phản biện 1
III- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: Ngày 07 tháng 08 năm 2013
IV- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: Ngày 15 tháng 10 năm 2013
3
TS. Lê Kinh Vĩnh
Phản biện 2
4
TS. Lê Văn Trọng
Ủy viên
5
TS. Trần Anh Dũng
Ủy viên, Thư ký
Từ kết quả phân tích, đề suất các kiến nghị cho chủ đầu tư tham gia vào phân khúc
thị trường căn hộ giá thấp dành cho người có thu nhập thấp tại Tp.HCM hiện nay.
V- CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. LÊ QUANG HÙNG
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được
sửa chữa (nếu có).
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn
KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
-iii-
-iv-
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
Trước tiên cho tôi xin gửi lời cảm ơn đến Trường Đại học Công Nghệ Thành
Phố Hồ Chí Minh, Phòng Quản lý khoa học đã truyền đạt cho tôi những kiến thức
Tôi xin cam đoan Luận văn “NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH
quý báu để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA CĂN HỘ GIÁ THẤP CỦA KHÁCH HÀNG
Tiếp theo tôi xin bày tỏ lòng cám ơn chân thành sâu sắc nhất đến Thầy giáo
CÓ THU NHẬP THẤP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” là công trình nghiên
TS. Lê Quang Hùng, người hướng dẫn khoa học của luận văn, đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này. Thầy đã tận tình động viên hướng dẫn
cứu của riêng tôi.
Các số liệu đề tài này thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận văn
nào và cũng chưa được trình bày hay công bố bất cứ công trình nghiên cứu nào
khác trước đây.
tôi từ định hướng đến chi tiết để tháo gỡ những khó khăn trong quá trình nghiên
cứu, từ cách viết, cách trình bày, cách thu thập, phân tích và xử lý số liệu.
Ngoài ra, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cô, chú, anh, chị, em và bạn bè
đã giúp tôi trả lời bảng câu hỏi khảo sát và gia đình đã tạo điều kiện về vật chất và
Học viên thực hiện Luận văn
tinh thần để tôi thực hiện nghiên cứu này. Tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn chân
thành đến những đồng nghiệp của tôi tại Công ty TNHH Kiến trúc và quy hoạch
2050 đã chia sẻ thông tin và đóng góp ý kiến để Luận văn hoàn chỉnh hơn.
Cáp Xuân Tuấn
Trân trọng!
Cáp Xuân Tuấn
-v-
-vi-
TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN
ABSTRACT
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm: (1) Xác định các nhân tố ảnh hưởng
This study was conducted to: (1) Identify the factors that affect the decision
đến quyết định mua căn hộ giá thấp của khách hàng có thu nhập thấp tại Tp.HCM;
to buy low-cost housing low-income clients in HCMC; (2) Measure the impact of
(2) Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến quyết định mua hàng của
these factors on the decision customer's purchase; (3) Check for differences in
khách hàng; (3) Kiểm tra xem có sự khác biệt về quyết định mua hàng theo các
purchasing decisions by personal factors (age, gender, education level, seniority,
yếu tố cá nhân (tuổi, giới tính, trình độ học vấn, thâm niên công tác, chức danh
current title); (4) The measures to enhance the sale of the investor and the
hiện tại); (4) Những giải pháp nhằm nâng cao sức bán của chủ đầu tư và sức mua
purchasing power of customers.
của khách hàng
Qualitative research was conducted to adjust, add the variables for
Nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm điều chỉnh, bổ sung biến quan
observation scales. Qualitative research conducted through survey comments sent
sát cho các thang đo. Nghiên cứu định lượng thực hiện thông qua phiếu khảo sát ý
to customers to build model of research and testing scale. SPSS 16.0 statistical
kiến gửi đến khách hàng để xây dựng mô hình nghiên cứu và kiểm định thang đo.
analysis software, excel .. used to analyze the data. Results of factor analysis gave
Phần mềm phân tích thống kê SPSS 16.0, excel.. được sử dụng để phân tích dữ
the model the factors affecting the decision to buy apartments midsize customers in
liệu. Kết quả phân tích nhân tố đã đưa ra mô hình các nhân tố tác động đến quyết
Ho Chi Minh City consists of 7 elements from the original eight factors: Prestige -
định mua căn hộ hạng trung của khách hàng tại Tp.HCM bao gồm 7 yếu tố so với 8
quality, income, living environment, price, location, promotional activities and
yếu tố ban đầu: Uy tín - chất lượng, Thu nhập, Môi trường sống, Giá cả, Vị trí,
Personal Characteristics. These factors all affect customers' purchasing decisions.
Hoạt động chiêu thị và Đặc điểm cá nhân. Các nhân tố này đều ảnh hưởng quyết
The regression results show that prestige factor - quality has the strongest impact
định mua hàng của khách hàng. Kết quả hồi quy cho thấy yếu tố Uy tín - chất lượng
on the decision to buy low-cost housing (0.279) and location weakest effect
có tác động mạnh nhất đến quyết định mua căn hộ giá thấp (0.279) và Vị trí có tác
(0.161). The test results are also showed no difference between the individual
động yếu nhất (0.161). Kết quả kiểm định cũng cho thấy không có sự khác biệt
factors affect buying decisions of customers Apartments specific factors are age,
giữa các yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ của khách hàng cụ
education level, occupation, marital status 's and Gender.
thể là các yếu tố về Độ tuổi, Trình độ học vấn, Nghề nghiệp, Tình trạng hôn nhân
và Giới tính.
Về mặt thực tiễn, nghiên cứu giúp cho các chủ đầu tư thấy được những yếu
tố và mức độ tác động của nó đến quyết định mua căn hộ giá thấp của khách hàng,
từ đó đưa ra các giải pháp cần thiết, kịp thời và phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh
doanh để phục vụ cho công ty trong thời kỳ hội nhập và cạnh tranh gay gắt giữa
các doanh nghiệp.
In practice, research help investors see these factors and the extent of its
impact on the decision to buy low-cost housing client, which provide essential
solutions, timely and appropriate to enhance business performance in service
companies in the integration and competition between firms.
-vii-
MỤC LỤC
-viiiCHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 28
MỤC LỤC ....................................................................................................... vii
3.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 28
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................ix
3.2. Nghiên cứu định tính............................................................................. 29
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU....................................................................... x
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính ........................................................... 29
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ..........................................................................xi
3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính ........................................................... 30
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 1
3.2. Nghiên cứu định lượng........................................................................... 35
1.1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
3.2.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu ................................................................... 35
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài ............................................ 2
3.3.2. Thu thập thông tin mẫu nghiên cứu ................................................. 36
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 5
3.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu nghiên cứu ..................................... 37
1.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 5
CHƯƠNG 4: KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................ 40
1.5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 5
4.1. Mô tả mẫu............................................................................................... 40
1.6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ........................................ 5
4.2. Kết quả đánh giá thang đo .................................................................... 41
1.6.1. Phương pháp luận ................................................................................. 5
4.2.1. Kết quả của Cronbach alpha ............................................................. 41
1.6.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 6
4.2.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA ....................................... 42
1.7. Giá trị thực tiễn của đề tài nghiên cứu ................................................... 7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI TIÊU DÙNG
VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ......................................................................... 9
2.1. Hành vi tiêu dùng .................................................................................... 9
2.1.1. Khái niệm hành vi người tiêu dùng..................................................... 9
4.3. Kiểm định mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định
mua căn hộ giá thấp dành cho người có thu nhập thấp tại Tp.HCM ......... 46
4.3.1. Phân tích hồi qui ............................................................................... 46
4.3.2. Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ giá
thấp dành cho người có thu nhập thấp tại Tp.HCM: ................................. 51
2.1.2. Quá trình thông qua quyết định lựa chọn ......................................... 10
4.3.3. Kiểm định giả thuyết H7 ................................................................... 54
2.2. Lý thuyết về sự lựa chọn của người tiêu dùng ..................................... 14
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC ĐỀ XUẤT QUẢN TRỊ ......................... 57
2.3. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng ....... 14
5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................... 57
2.3.1. Các yếu tố văn hóa............................................................................ 15
5.2. Một số kiến nghị đề suất ........................................................................ 59
2.3.2. Các yếu tố xã hội .............................................................................. 16
5.2.1. Đề suất với chủ đầu tư ....................................................................... 59
2.3.3. Các yếu tố cá nhân ........................................................................... 17
5.2.2. Kiến nghị với cơ quan ban ngành liên quan ..................................... 62
2.3.4. Các yếu tố tâm lý............................................................................... 18
5.3. Kết luận .................................................................................................. 64
2.4. Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu của luận văn ............................ 20
5.4. Kiến nghị những nghiên cứu tiếp theo ........ Error! Bookmark not defined.
2.4.1. Các giả thuyết .................................................................................... 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 66
2.4.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất ............................................................. 22
DANH SÁCH WEBSITE THAM KHẢO ...................................................... 67
2.4.3. Quy định về căn hộ giá thấp .............................................................. 23
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 68
2.4.4. Khái niệm về người có thu nhập thấp .............................................. 25
-ix-
-x-
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
1. ANOVA (Analysis Variance): phân tích phương sai
2. CT: yếu tố hoạt động chiêu thị
3. GC: yếu tố giá cả
4. MT: yếu tố môi trường sống
5. TN: yếu tố thu nhập
6. UT: yếu tố uy tín, chất lượng của chủ đầu tư
7. VT: yếu tố vị trí
8. EFA (Exporatory Factors Analysis): phân tích yếu tố khám phá
9. HOREA: hiệp hội Bất động sản thành phố Hồ Chí Minh
10. KARSI (Korea Apartment Residents Satisfaction Index): chỉ số hài lòng của
người dân sống trong căn hộ tại Hàn Quốc.
11. KMO: hệ số Kaiser – Mayer Olkin
12. Sig. (Observed significance level): mức ý nghĩa quan sát
13. SPSS (Statistical Package for the Social Sciences): phần mềm toán thống kê cho
khoa học xã hội
14. Tp. HCM: thành phố Hồ Chí Minh
15. VIF (Variance Inflation Factor): hệ số phóng đại phương sai
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp thang đo các yếu tố tác động đến quyết định mua ...... 33
Bảng 3.2: Bảng mô tả biến quyết định mua căn hộ giá thấpError! Bookmark not
defined.
Bảng 4.1: Thống kê thông tin mẫu khảo sát. ...................................................... 41
Bảng 4.2: Kết quả đánh giá các thang đo bằng Cronbach alpha ......................... 42
Bảng 4.3: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett ..................................................... 42
Bảng 4.4: Phân tích EFA thành phần tác động đến động lực làm việc ................ 44
Bảng 4.5: Bảng phân nhóm các nhân tố ............................................................. 45
Bảng 4.6: Kiểm định độ phù hợp của mô hình ................................................... 47
Bảng 4.7: Kết quả phân tích phương sai............................................................. 48
Bảng 4.8: Kết quả phân tích hồi qui ................................................................... 49
Bảng 4.9: Kết quả đánh giá nhân tố ảnh hưởng qua yếu tố uy tín, chất lượng .... 51
Bảng 4.10: Kết quả đánh giá nhân tố ảnh hưởng qua yếu tố thu nhập ................ 52
Bảng 4.11: Kết quả đánh giá nhân tố ảnh hưởng qua yếu tố môi trường sống .... 52
Bảng 4.12: Kết quả đánh giá nhân tố ảnh hưởng qua yếu tố giá cả..................... 53
Bảng 4.13: Kết quả đánh giá nhân tố ảnh hưởng qua yếu tố vị trí ...................... 54
Bảng 4.14: Kết quả đánh giá nhân tố ảnh hưởng qua yếu tố chiêu thị ................ 54
-xi-
-1-
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Qui trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ
giá thấp cho người có thu nhập thấp tại Tp.HCM................................................. 7
Hình 2.1: Hành vi của người mua hàng .............................................................. 10
Hình 2.2: Các giai đoạn của quá trình thông qua quyết định lựa chọn ................ 10
Hình 2.3: Các bước từ giai đoạn đánh giá các phương án đến quyết định lựa chọn12
Hình 2.4: Mô hình chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi............................. 15
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
mua căn hộ giá thấp dành cho người có thu nhập thấp tại Tp.HCM. .................. 22
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
mua căn hộ giá thấp dành cho khách hàng có thu nhập thấp tại Tp.HCM (hiệu
chỉnh). ............................................................................................................... 32
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ
giá thấp dành cho người có thu nhập thấp tại Tp.HCM (hiệu chỉnh). ................. 45
1.1. Lý do chọn đề tài
Sự gia tăng dân số là nhân tố làm tăng mọi nhu cầu của xã hội và theo đó cầu về
nhà ở cũng tăng lên, đặc biệt quá trình đô thị hóa, phát triển kinh tế – xã hội làm gia
tăng dân số cơ học do di dân từ khu vực nông thôn, từ các đô thị nhỏ đến các thành phố
lớn để tìm kiếm việc làm, thu nhập hoặc vì nhu cầu học tập, đoàn tụ gia đình… đã tạo
ra quá tải của cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cơ sở hạ tầng xã hội, môi trường sống và áp lực
thiếu hụt đột biến về nhà ở nhất là cho người có thu nhập thấp ổn định chỗ ở lâu dài.
Dù là quốc gia đã phát triển hay đang phát triển, Nhà nước luôn phải có biện
pháp tích cực đối với nhóm người “yếu thế” trong xã hội để đảm bảo cho họ từ các yêu
cầu thiết yếu như được ăn, mặc, nhà ở, chăm sóc sức khỏe ban đầu, giáo dục cơ sở đến
các nhu cầu được giao lưu, được tự khẳng định, được tiến bộ, được sáng tạo nhằm rút
ngắn dần sự bất bình đẳng trong việc lựa chọn cơ hội phát triển, phân bổ năng lực công
bằng hơn trong các nhóm dân cư khác nhau. Trong các nhu cầu thiết yếu của con người,
nhà ở là một nhu cầu cơ bản, là điều kiện sinh tồn của con người. Người Việt Nam có
câu “an cư, lạc nghiệp”, cũng cho thấy nhà ở là mối quan tâm hàng đầu, thiết yếu đối
với mỗi người và thực sự là tổ ấm của mỗi gia đình trong xã hội.
Sự phát triển của nền kinh tế theo cơ chế thị trường đã tác động rất lớn vào sự
phát triển của các đô thị. Sự gia tăng dân số nhanh chóng kéo theo hệ quả nhu cầu nhà
ở lớn hơn sự phát triển quỹ nhà ở. Sự phân hóa giữa người giàu và người nghèo tại các
đô thị khá rõ rệt. Những người nghèo, người thu nhập thấp tại các đô thị đang phải
đương đầu với vấn đề thiếu nhà ở hoặc ở trong những khu ở tồi tàn, chật chội và hệ
thống hạ tầng quá tải do họ không có khả năng về kinh tế để tự tạo lập và cải thiện chỗ
ở của mình. Thành phố Hồ Chí Minh cũng không ngoại lệ.
Thời gian vừa qua, thị trường nhà ở trên địa bàn thành phố hướng tới phục vụ
các đối tượng có thu nhập cao, đặc biệt kể từ khi các nhà đầu tư nước ngoài được tham
gia đầu tư bất động sản, hầu hết các doanh nghiệp chỉ chú trọng đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại cao cấp để kinh doanh, tình trạng đầu cơ về nhà ở làm cho giá nhà được
đẩy lên rất cao càng làm cho người thu nhập thấp khó có điều kiện giải quyết nhu cầu
về nhà ở, chỗ ở kể cả thuê nhà nếu chỉ dựa vào nguồn thu nhập hạn hẹp của bản thân và
gia đình mà không có dự hỗ trợ, tạo điều kiện của Nhà nước. Nhu cầu nhà ở cho người
thu nhập thấp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh càng trở nên bức bách, rất cần có sự
-2-
-3-
quan tâm hơn nữa của Nhà nước để đáp ứng nhu cầu nhà ở cho đối tượng thu nhập
Lý thuyết về sự lựa chọn của người tiêu dùng
thấp, thực hiện chức năng chăm lo, cải thiện chỗ ở cho mọi tầng lớp nhân dân của Nhà
Để giải thích hành vi của người tiêu dùng, các nhà kinh tế học đã dựa vào
nước xã hội chủ nghĩa.
Thị trường căn hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm qua đang gặp
nền tảng rằng con người luôn có xu hướng lựa chọn các hàng hóa và dịch vụ mà
họ đánh giá chúng cao nhất.
rất nhiều khó khăn. Các dự án căn hộ chung cư cao cấp, hạng trung trên địa bàn thành
Theo giáo sư N. Gregory Mankiw (2003), trường Đại học tổng hợp
phố tạm ngưng thi công hoặc thi công với tốc độ rất chậm do không bán được hàng
Harvard, “quá trình ra quyết định của cá nhân được định hướng bởi sự tối đa hóa
như dự tính. Chính vì nguyên nhân đó, nhiều chủ đầu tư đã chuyển sang phân khúc thị
tính hữu ích trong một lượng ngân sách hạn chế”.
trường xây dựng những căn hộ giá thấp dành cho những khách hàng có thu nhập thấp
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, nhằm giải quyết chỗ ở cho người nghèo.
Qua một thời gian dài suy nghĩ, cùng với mong muốn khám phá những điều
mới lạ trong ngành bất động sản, tôi quyết định thực hiện nghiên cứu đề tài “NGHIÊN
CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA CĂN HỘ GIÁ
THẤP CỦA KHÁCH HÀNG CÓ THU NHẬP THẤP TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH” làm Luận văn Thạc sĩ của mình.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Cùng với tiến trình phát triển của xã hội, hành vi của người tiêu dùng cũng
ngày càng đa dạng hơn. Hiện nay, có rất nhiều nghiên cứu về hành vi mua hàng
Như vậy, với giả thuyết thông tin trên thị trường là hoàn hảo và con người
chỉ hành động dựa trên lý trí thì nội dung của lý thuyết này cho rằng hành vi của
người tiêu dùng chịu ảnh hưởng bởi hai yếu tố chính là thu nhập và sở thích.
Mô hình của William D. Perreault về các nhân tố ảnh hưởng đến hành
vi của người tiêu dùng
William D. Perreault, Jr. là giáo sư kinh tế hàng đầu của trường đại học
Bắc Calorina. Ông là người từng được giải thưởng của viện khoa học Marketing
và giải thưởng Churchill (là giải thưởng danh dự trong lĩnh vực nghiên cứu
Marketing) và cũng là chủ biên của rất nhiều tờ báo nghiên cứu marketing danh
tiếng khác.
của khách hàng trong các lĩnh vực như xe máy, sản phẩm tiêu dùng nhanh, dịch vụ
Theo Perreault (2008), hành vi lựa chọn của người tiêu dùng chịu sự tác
giáo dục, dịch vụ du lịch v.v. Tuy nhiên, nghiên cứu về hành vi lựa chọn của
động bởi bốn nhóm yếu tố cơ bản sau: Economic needs (nhu cầu về kinh tế),
khách hàng trong lĩnh vực căn hộ có mức giá thấp dành cho người có thu nhập
Spychological variables (yếu tố tâm lý), Social influences (những ảnh hưởng của
thấp thì chưa có nhiều nghiên cứu đầy đủ và chính thống một cách khoa học. Các
xã hội) và Purchase situation (tình huống mua). Trong đó:
nghiên cứu về khách hàng tiêu dùng căn hộ có mức giá thấp hiện nay tại Tp.HCM
- Nhu cầu về kinh tế bao gồm tiết kiệm trong việc mua sắm hoặc sử dụng,
chỉ đơn thuần là các báo cáo định kỳ của các công ty nghiên cứu tiếp thị hoặc chủ
tính tiện lợi, tính hiệu quả trong hoạt động, tính tin cậy trong sử dụng và tính cải
đầu tư tự thực hiện. Vì vậy, tác giả mong muốn làm một nghiên cứu thật sự về
thiện trong thu nhập.
hành vi lựa chọn của khách hàng đối với sản phẩm căn hộ có mức giá thấp dành
cho người có thu nhập thấp tại Tp.HCM, thông qua quá trình thu thập dữ liệu và
thực hiện hồi quy mô hình thể hiện sự tương quan giữa biến quyết định lựa chọn
và các biến tác động đến quyết định lựa chọn.
Trong số các nghiên cứu về hành vi lựa chọn của khách hàng đã thực hiện
thì những nghiên cứu sau đây là nổi bật nhất:
- Yếu tố tâm lý bao gồm những yếu tố động cơ, nhận thức, hiểu biết, thái
độ, tính cách và lối sống.
- Ảnh hưởng của xã hội bao gồm ảnh hưởng từ gia đình, tầng lớp xã hội,
nhóm tham khảo và văn hóa.
- Tình huống mua bao gồm lý do mua, thời gian và môi trường xung quanh.
Mô hình của Philip Kotler về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
lựa chọn của người tiêu dùng
-4-
-5-
Philip Kotler là giáo sư hàng đầu trong lĩnh vực Marketing hiện đại. Ông là
đặc tính nào của sản phẩm khiến khách hàng thích hoặc không thích khi chọn căn
giáo sư danh dự tại trường quản trị Kellogg, tiến sĩ tại viện MIT và là hiệu trưởng
hộ cho mình, mà chưa chú trọng đến việc lường sự tác động của các yếu tố một
trường Marketing thuộc viện khoa học quản trị v.v. Ông còn là tác giả của rất
cách tổng quát đến hành vi tiêu dùng.
nhiều đầu sách nổi tiếng như: Quản trị Marketing, Nguyên lý Marketing,
Vì vậy, đề tài nghiên cứu về sự tương quan của các nhân tố ảnh hưởng đến
Marketing Quốc tế v.v. Ông đã được vinh danh trong rất nhiều giải thưởng danh
quyết định lựa chọn căn hộ có mức giá thấp là một điểm mới trong nghiên cứu
giá như: giải thưởng Distinguished Marketing Educator (1985), giải thưởng Paul
hành vi người tiêu dùng trong lĩnh vực Nhà ở tại Tp.HCM hiện nay.
Converse (1978) và giải thưởng nghiên cứu Marketing hàng năm Charles
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Coolidge Parlin (1989) v.v. Theo Philip Kotler (2001), hành vi lựa chọn của
người tiêu dùng chịu sự tác động của bốn nhóm nhân tố chính là các yếu tố văn
- Thực trạng của thị trường căn hộ giá thấp dành cho khách hàng có thu nhập
thấp tại Tp.HCM hiện nay.
hóa, các yếu tố xã hội, các yếu tố cá nhân và các yếu tố tâm lý. Trong đó:
- Các yếu tố văn hóa là có ảnh hưởng sâu rộng nhất đến hành vi của người
tiêu dùng. Khi nghiên cứu các yếu tố này, ông xem xét đến vai trò của nền văn
hóa, nhánh văn hóa và tầng lớp xã hội của người mua.
- Các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng bao gồm
các nhóm tham khảo, gia đình và vai trò và địa vị xã hội.
- Nhận dạng và đo lường định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
mua căn hộ giá thấp của khách hàng có thu nhập thấp tại Tp.HCM bằng phần mềm
SPSS.
- Đề suất các kiến nghị cho chủ đầu tư tham gia vào phân khúc thị trường căn
hộ giá thấp tại Tp.HCM hiện nay.
1.4. Nội dung nghiên cứu
- Quyết định của người tiêu dùng cũng chịu ảnh hưởng của các đặc điểm cá
- Phân tích các số liệu đo lường để tìm ra mức độ tác động của các nhân tố ảnh
nhân, nổi bậc nhất là tuổi tác và giai đoạn chu kỳ sống của người mua, nghề
hưởng đến quyết định mua căn hộ giá thấp của khách hàng có thu nhập thấp tại
nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, lối sống, nhân cách và tự ý niệm của người đó.
Tp.HCM.
- Việc quyết định lựa chọn cũng còn chịu ảnh hưởng của bốn yếu tố tâm lý
là động cơ, nhận thức, tri thức, niềm tin và thái độ.
Mô hình của Philip Kotler về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa
- Từ kết quả phân tích, đề xuất các kiến nghị cho chủ đầu tư tham gia vào phân
khúc thị trường căn hộ giá thấp tại Tp.HCM hiện nay.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
chọn của người tiêu dùng đã trở thành mô hình được ứng dụng phổ biến cho các
Phạm vi nghiên cứu là những khách hàng có thu nhập thấp đang có nhu cầu
nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu hàn lâm lặp lại trong nghiên cứu hành vi của
mua căn hộ giá thấp và những khách hàng vừa mới mua căn hộ tại Thành phố Hồ
người tiêu dùng hiện nay.
Chí Minh.
Nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng trong lĩnh vực nhà ở
Nghiên cứu về hành vi tiêu dùng trong lĩnh vực nhà ở tại thành phố Hồ Chí
Những căn hộ giá thấp được đưa vào nghiên cứu được hoàn thành và đưa
vào sử dụng trong giai đoạn từ năm 2008 đến nay tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Minh hiện nay chủ yếu là do các công ty nghiên cứu – tiếp thị trong thị trường Bất
1.6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
động sản thực hiện (tiêu biểu có Savills Vietnam và CBRE Vietnam). Các nghiên
1.6.1. Phương pháp luận
cứu của những công ty này thường thực hiện theo định kỳ hoặc có thể theo đơn
Phương pháp nghiên cứu là những nguyên tắc và cách thức hoạt động khoa
đặt hàng thương mại, do đó cũng khác so với nghiên cứu dành cho học thuật. Cách
học nhằm đạt tới chân lý khách quan dựa trên cơ sở của sự chứng minh khoa học. Điều
thức nghiên cứu của công ty chủ yếu sử dụng phương pháp thăm dò và tổng hợp
này có nghĩa rằng, các nghiên cứu khoa học cần phải có những nguyên tắc và phương
số liệu thống kê. Các kết quả nghiên cứu chủ yếu chỉ dừng lại ở việc đi tìm những
pháp cụ thể, mà dựa theo đó các vấn đề sẽ được giải quyết.
-6Nghiên cứu của đề tài này là nghiên cứu và nhận dạng các nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định mua căn hộ giá thấp của khách hàng có thu nhập thấp tại
-7SPSS 16.0 sẽ được sử dụng để phân tích dữ liệu thu thập trong nghiên cứu định lượng
này. Qui trình nghiên cứu được thực hiện theo hình dưới đây:
Tp.HCM. Từ đó đưa ra những đề xuất cho nhà đầu tư vào thị trường xây dựng những
căn hộ giá thấp, nhằm giải quyết việc làm cho người lao động, nhưng trên hết là tạo
được chỗ ở ổn định cho người nghèo, đồng thời xóa bỏ được các khu nhà ổ chuột, nhà
Cơ sở lý thuyết
Thang đo nháp 1
Thảo luận nhóm điều chỉnh
(n≤30), (định lượng sơ bộ)
Định lượng sơ bộ
(n=100)
Thang đo nháp 2
tạm bợ trên địa bàn thành phố và góp phần tạo mỹ quan đô thị xứng đáng là Hòn Ngọc
Viễn Đông.
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng góp phần giúp các cơ quan chức năng
hiểu hơn về nhu cầu thực tế của người dân để từ đó ban hành cơ chế quản lý thị
trường đạt hiệu quả hơn.
Kiểm tra trọng số EFA,
nhân tố và phương sai trích
Cuối cùng, kết quả nghiên cứu lần này cũng góp phần tạo điều kiện để
những cuộc nghiên cứu về kinh doanh, tiếp thị tiếp theo có cơ sở để thực hiện dễ
dàng hơn, góp phần tạo điều kiện để thị trường phát triển bền vững hơn.
1.6.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lần này thực hiện dựa trên cả hai phương pháp: phương pháp định
Kiểm tra tương quan biến tổng
Thang đo nháp
2
Kiểm tra Cronback’s
Alpha
Thang đo chính thức
Định lượng chính thức
(n=333)
tính và phương pháp định lượng. Kết hợp với phương pháp thống kê, điều tra xã hội
Kiểm tra trọng số EFA,
nhân tố và phương sai trích
học.
1.6.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính thường được dùng tìm hiểu sâu về thái độ và hành vi
khách hàng (Lee, 1999). Vì vậy nghiên cứu này sử dụng bước nghiên cứu định tính
thông qua thảo luận với các chuyên gia trong ngành và một số khách hàng có thu nhập
thấp đang có nhu cầu mua căn hộ có mức giá thấp. Mục đích của nghiên cứu này là
Kiểm tra tương quan biến tổng
Kiểm tra Cronback’s Alpha
Phân tích đặc thù trong sự
thoả mãn của khách hàng
sử dụng dịch vụ giữa
những người có giới tính,
độ tuổi, nghề nghiệp, thời
gian sử dụng khác nhau.
Tương quan
Hồi qui tuyến tính bội
khám phá các nhân tố tác động đến quyết định mua căn hộ có mức giá thấp tại Thành
phố Hồ Chí Minh. Từ đó, nghiên cứu xây dựng bảng câu hỏi thăm dò ý kiến của khách
hàng, làm cơ sở cho thu thập số liệu nghiên cứu định lượng tiếp theo.
1.6.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Áp dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Ling & Fang, 2003)
Hình 1.1: Qui trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn
hộ giá thấp cho người có thu nhập thấp tại Tp.HCM.
1.7. Giá trị thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sẽ cho thấy được những những yếu tố nào là yếu tố mà
và phương pháp hệ số tin cậy Cronbach alpha (Nunally, 1994) để đo lường và kiểm tra
khách hàng quan tâm nhiều nhất và mức độ quan trọng của các yếu tố đó đối với
thang đo các yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn căn hộ có mức giá thấp tại
khách hàng ra sao khi họ quyết định mua căn hộ giá thấp tại Tp.HCM.
Thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi đã ước lượng được các nhân tố tác động, thực hiện
Kết quả có thể giúp chủ đầu tư hiểu rõ hơn về khách hàng mục tiêu của
phương pháp hồi qui ước lượng các yếu tố tác động (Xi) và yếu tố quyết định lựa chọn
mình để từ đó lên ý tưởng thiết kế xây dựng và bán hàng tốt hơn. Bên cạnh đó,
(Y) nhằm tìm ra mức độ tác động của các yếu tố đến quyết định lựa chọn. Phần mềm
-8-
-9-
nghiên cứu cũng góp phần giúp các cơ quan chức năng hiểu hơn về nhu cầu thực
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI TIÊU
tế của người dân để từ đó ban hành cơ chế quản lý thị trường đạt hiệu quả hơn.
DÙNG VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Cuối cùng, kết quả nghiên cứu lần này cũng góp phần tạo điều kiện để
những cuộc nghiên cứu về kinh doanh, tiếp thị tiếp theo có cơ sở để thực hiện dễ
dàng hơn, góp phần tạo điều kiện để thị trường phát triển bền vững hơn.
Kết cấu của luận văn
Luận văn có kết cấu được chia thành 5 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu. Nội dung chương này
trình bày khái quát về lý do chọn đề tài, tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài,
mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu
và giá trị thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Chương này trình
bày tổng quan về cơ sở lý thuyết, mô hình nghiên cứu, các định nghĩa và các khái
niệm liên quan, làm cơ sở thực hiện cho đề tài nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày qui trình
nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu được áp dụng, nhằm phát triển mô hình
mô hình nghiên cứu và xây dựng thang đo chính thức cho mô hình nghiên cứu của
luận văn.
Chương 4: Kiểm định mô hình nghiên cứu. Từ kết quả số liệu khảo sát
thu được, chương này sẽ tiến hành phân tích và kiểm định thang đo, kiểm định mô
hình hồi qui và các giả thuyết đặt ra của mô hình nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và các đề xuất quản trị. Chương này sẽ tiến hành
thảo luận kết quả đạt được, từ đó nêu lên những kiến nghị đề suất với chủ đầu tư
và các cơ quan ban ngành liên quan. Sau đó, tác giả sẽ tiến hành tổng kết quá trình
thực hiện của đề tài, những hạn chế và gợi mở cho những nghiên cứu tiếp theo.
2.1. Hành vi tiêu dùng
2.1.1. Khái niệm hành vi người tiêu dùng
Cho đến nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về hành vi người tiêu dùng.
Theo Leon Schiffiman, David Bednall và Aron O’cass (1997), hành vi
người tiêu dùng là sự tương tác năng động của các yếu tố ảnh hưởng đến nhận
thức, hành vi và môi trường mà qua sự thay đổi đó con người thay đổi cuộc sống
của họ.
Theo Peter D.Bennet (1988), hành vi của người tiêu dùng là những hành vi
mà người tiêu dùng thể hiện trong việc tìm kiếm, mua, sử dụng, đánh giá sản
phẩm và dịch vụ mà họ mong đợi sẽ thỏa mãn nhu cầu cá nhân của họ.
Theo Charles W. Lamb, Joseph F. Hair và Carl McDaniel (2000), hành vi
của người tiêu dùng là một quá trình mô tả cách thức mà người tiêu dùng ra quyết
định lựa chọn và loại bỏ một loại sản phẩm hay dịch vụ.
Theo Philip Kotler (2001), người làm kinh doanh nghiên cứu hành vi người
tiêu dùng với mục đích nhận biết nhu cầu, sở thích, thói quen của họ. Cụ thể là
xem người tiêu dùng muốn mua gì, sao họ lại mua sản phẩm, dịch vụ đó, tại sao
họ mua nhãn hiệu đó, họ mua như thế nào, mua ở đâu, khi nào mua và mức độ
mua ra sao để xây dựng chiến lược marketing thúc đẩy người tiêu dùng lựa chọn
sản phẩm, dịch vụ của mình.
Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng hiện nay còn đi xa hơn các khía cạnh
nói trên. Đó là người tiêu dùng được các nhà kinh doanh tìm hiểu xem họ có nhận
thức được các lợi ích của sản phẩm, dịch vụ họ đã mua hay không và cảm nhận,
đánh giá như thế nào sau khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Vì điều này sẽ tác động
đến những lần mua hàng sau đó của người tiêu dùng và tác động đến việc thông
tin về sản phẩm của họ đến những người tiêu dùng khác.
Vì thế, người làm marketing phải hiểu được các nhu cầu và các yếu tố tác
động, chi phối hành vi lựa chọn của khách hàng. Philip Kotler (2001) đã hệ thống
diễn biến của hành vi người mua hàng qua hình sau:
-10Kích thích
marketing
- Sản phẩm
- Giá
- Địa điểm
- Chiêu thị
-
Kích thích
khác
Kinh tế
Công nghệ
Chính trị
Văn hóa
Đặc điểm
người mua
- Văn hóa
- Xã hội
- Tâm lý
- Cá tính
-11Quá trình ra
quyết định
- Nhận thức
vấn đề
- Tìm kiếm
thông tin
- Đánh giá
- Quyết định
- Hành vi sau
khi mua
Quyết định của
người mua
- Chọn sản phẩm
- Chọn công ty
- Chọn đơn vị
phân phối
- Định thời gian
- Định số lượng
thích tiếp thị v.v. Ví dụ, một người sẽ quan tâm đến sản phẩm căn hộ có mức giá
thấp nếu được giới thiệu từ người bạn vừa mua được một căn hộ vừa ý.
Bên cạnh đó, chúng ta cần phải biết rằng căn hộ là một tài sản có giá trị lớn
mà không phải bất kỳ ai cũng có đủ khả năng tài chính để mua. Do đó người làm
kinh doanh trong lĩnh vực này phải biết được khách hàng mục tiêu của mình là ai?
Nhu cầu của họ là gì? Họ muốn mua căn hộ cho mình với đặc tính nào? v.v.
2.1.2.2. Tìm kiếm thông tin
Theo Philip Kotler, khi nhu cầu đủ mạnh sẽ hình thành động cơ thúc đẩy
Hình 2.1: Hành vi của người mua hàng
Nguồn: Philip Kotler (2001), Quản trị Marketing, Nxb. Thống kê, tr.198.
Như vậy, hành vi người tiêu dùng là những phản ứng của khách hàng dưới
người tiêu dùng tìm kiếm thông tin để hiểu biết về sản phẩm. Quá trình tìm kiếm
thông tin có thể ở “bên trong” hoặc “bên ngoài”. Song nếu việc tìm kiếm bên
tác động của những kích thích bên ngoài và quá trình tâm lý bên trong diễn ra
trong thành công, thì có thể sẽ không xảy ra việc tìm kiếm thông tin từ nguồn bên
thông qua quá trình quyết định lựa chọn hàng hóa, dịch vụ.
ngoài.
Các nguồn thông tin người tiêu dùng sử dụng để tìm hiểu sản phẩm thay
2.1.2. Quá trình thông qua quyết định lựa chọn
Theo Philip Kotler (2001), quá trình thông qua quyết định lựa chọn của
phân chia các nguồn thông tin của người tiêu dùng thành bốn nhóm:
người tiêu dùng diễn ra qua các giai đoạn sau đây (hình 2.2):
Nhận biết
nhu cầu
Tìm kiếm
thông tin
Đánh giá
lựa chọn
Quyết
định mua
đổi tùy thuộc vào sản phẩm muốn mua và các đặc tính của người mua. Có thể
- Nguồn thông tin cá nhân: những thông tin từ gia đình, bạn bè, người quen,
Hành vi sau
khi mua
hàng xóm.
- Nguồn thông tin thương mại: thông tin nhận từ các đơn vị tiếp thị, chủ
đầu tư.
Hình 2.2: Các giai đoạn của quá trình thông qua quyết định lựa chọn
- Nguồn thông tin công cộng: thông tin khách quan trên các phương tiện
Nguồn: Philip Kotler (2001), Quản trị Marketing, Nxb Thống kê, tr.220-
thông tin đại chúng, các cơ quan chức năng của nhà nước, các tổ chức.
2.1.2.1. Nhận biết nhu cầu
Quá trình mua hàng bắt đầu xảy ra khi người tiêu dùng ý thức được nhu
những căn hộ của chủ đầu tư đã thực hiện hay tham quan căn hộ mẫu.
229.
cầu của chính họ. Theo Philip Kotler, nhu cầu phát sinh do những kích thích bên
trong và bên ngoài.
- Nguồn thông tin kinh nghiệm: qua tìm hiểu trực tiếp như tiếp xúc với
Mỗi nguồn thông tin đảm nhận vai trò khác nhau với mức độ nào đó ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn của người tiêu dùng. Tuy nhiên, căn hộ là sản
- Kích thích bên trong là các nhu cầu thông thường của con người như: đói,
phẩm đặc biệt có giá trị lớn, do đó khách hàng khi mua thì sẽ phải tìm hiểu rất kỹ
khát, nghỉ ngơi, an toàn, giao tiếp, được ngưỡng mộ, v.v. Chẳng hạn, một người
để lựa chọn, thông thường khi khách hàng có dự kiến mua căn hộ thì khách hàng
muốn mua nhà khi chưa có nơi ở riêng, muốn ăn khi đói, muốn uống nước khi
sẽ sẵn sàng bỏ nhiều thời gian để tham khảo rất nhiều nguồn thông tin khác nhau.
khát v.v.
2.1.2.3. Đánh giá các lựa chọn
- Kích thích bên ngoài như thời gian, sự thay đổi do hoàn cảnh, môi trường,
Theo Philip Kotler (2001), trước khi đưa ra quyết định lựa chọn người tiêu
đặc tính của người tiêu dùng, những chi phối có tính chất xã hội như: văn hóa,
dùng xử lý thông tin thu được rồi đưa ra đánh giá giá trị của các loại sản phẩm
giới tham khảo, những yêu cầu tương xứng với các đặc điểm cá nhân, những kích
khác nhau. Tiến trình đánh giá được thực hiện theo nguyên tắc và trình tự sau đây:
-12-
-13-
Thứ nhất, người tiêu dùng xem mỗi sản phẩm là một tập hợp các thuộc tính
nhất định. Trong đó, mỗi thuộc tính được gán cho một chức năng hữu ích mà sản
phản đối của những người này mà người tiêu dùng đưa ra quyết định lựa chọn hay
từ bỏ ý định mua hàng.
phẩm đó có thể đem lại sự thỏa mãn cho người tiêu dùng khi sở hữu nó.
Thứ hai, người tiêu dùng có khuynh hướng phân loại các thuộc tính theo
mức độ quan trọng đối với nhu cầu được thỏa mãn của họ.
Yếu tố thứ hai là những yếu tố tình huống bất ngờ. Người tiêu dùng hình
thành ý định mua hàng dựa trên những cơ sở nhất định như: dự kiến về thu nhập,
giá cả, lợi ích, kỳ vọng v.v. Vì thế, khi xảy ra các tình huống làm thay đổi cơ sở
Thứ ba, người tiêu dùng có khuynh hướng xây dựng cho mình một tập hợp
những niềm tin vào thuộc tính làm cơ sở để đánh giá sản phẩm.
dẫn đến ý định mua (chẳng hạn: giá cả tăng cao, sản phẩm không đáp ứng kỳ vọng
v.v.) thì người mua có thể thay đổi, thậm chí từ bỏ ý định mua hàng.
Giá trị của mỗi một loại sản phẩm được xác định tương ứng với số điểm
Ngoài ra, quyết định mua hàng của người tiêu dùng có thể thay đổi, hoãn
đánh giá cho sản phẩm đó theo công thức: Tj= ∑Ki x Mij (trong đó: Tj là tổng số
lại hay hủy bỏ trước những rủi ro mà khách hàng nhận thức được. Vì thế, người
điểm đánh giá cho sản phẩm j; Ki là hệ số quan trọng của thuộc tính; Mij là điểm
làm kinh doanh cần phải hiểu được các yếu tố gây nên rủi ro trong nhận thức của
đánh giá cho thuộc tính i của sản phẩm).
người tiêu dùng để áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro nhận thức được của
Người tiêu dùng sẽ chọn mua sản phẩm nào có thể đáp ứng cao nhất những
thuộc tính mà họ đang quan tâm, nghĩa là đạt được tổng số điểm cao nhất. Tuy
khách hàng.
2.1.2.5. Hành vi sau mua
nhiên, kết quả đánh giá này phụ thuộc vào tâm lý, điều kiện kinh tế và bối cảnh cụ
Sau khi mua sản phẩm, dịch vụ người tiêu dùng sẽ cảm thấy hài lòng hay
thể diễn ra hành vi lựa chọn của người tiêu dùng. Vì thế, nhiệm vụ của chủ đầu tư
không hài lòng ở một mức độ nào đó và sau đó có các hành động sau khi mua như
là phải hiểu được người tiêu dùng đánh giá như thế nào đối với loại sản phẩm của
là một phản ứng đáp lại với sản phẩm hay dịch vụ đó.
mình, từ đó đưa ra những những kế hoạch đầu tư, kinh doanh hiệu quả.
Nếu tính năng và công dụng của sản phẩm làm thỏa mãn các kỳ vọng trước
Sau khi đánh giá, ý định mua hàng sẽ được hình thành đối với sản phẩm
khi mua hàng thì người tiêu dùng sẽ hài lòng. Hệ quả là hành vi mua hàng sẽ được
nhận được điểm đánh giá cao nhất và đi đến quyết định mua hàng. Tuy nhiên, theo
lặp lại khi họ có nhu cầu, hoặc giới thiệu (quảng cáo) cho người khác. Trường hợp
Philip Kotler (2001), có hai yếu tố có thể xen vào trước khi tiêu dùng đưa ra quyết
ngược lại, họ sẽ huỷ ngang hợp đồng, đòi bồi thường (nếu người bán sai phạm)
định mua hàng như sau (hình 2.3)
hay bán lại cho người khác và nói xấu lại với người thân.
Vì thế, người làm kinh doanh cần phải theo dõi người tiêu dùng cảm nhận
Thái độ của những
người khác
Đánh giá các
lựa chọn
Ý định
mua hàng
Những yếu tố tình
huống bất ngờ
và phản ứng với sản phẩm như thế nào để từ đó đưa ra những phương án thích hợp
Quyết định lựa
chọn
Hình 2.3: Các bước từ giai đoạn đánh giá các phương án đến quyết định lựa chọn
Nguồn: Philip Kotler (2001), Quản trị Marketing, Nxb. Thống kê, tr.225 -
nhằm tận dụng cơ hội, hoặc giảm thiểu sự không hài lòng của khách hàng sau khi
mua.
Tóm lại, qua phân tích quá trình thông quyết định mua hàng của Kotler,
chúng ta có thể kết luận: hành vi mua hàng là một quá trình diễn ra kể từ khi hình
thành ý thức về nhu cầu đến khi đưa ra quyết định lựa chọn, hoặc quyết định lựa
chọn được lặp lại. Trong khi đó, quyết định lựa chọn là giai đoạn cuối cùng của
228.
Yếu tố thứ nhất là thái độ của người thân, bạn bè, đồng nghiệp từng ủng hộ
quá trình thông qua quyết định lựa chọn, đó là kết quả đánh giá các lựa chọn, trên
hay phản đối. Tùy thuộc vào cường độ và chiều hướng của thái độ ủng hộ hay
cơ sở cân đối giữa nhu cầu và khả năng, giữa tổng lợi ích hay giá trị khách hàng
cảm nhận được từ sản phẩm, dịch vụ đó so với tổng chi phí mà họ phải trả để có
-14được sản phẩm, dịch vụ dưới sự tác động của các những người khác (người thân,
bạn bè, đồng nghiệp), các tình huống bất ngờ nảy sinh và rủi ro khách hàng nhận
thức được trước khi ra quyết định lựa chọn.
2.2. Lý thuyết về sự lựa chọn của người tiêu dùng
Theo N. Gregory Mankiw, lý thuyết về sự lựa chọn của người tiêu dùng
cho rằng: “quá trình ra quyết định của cá nhân được định hướng bởi sự tối đa
-15Văn hóa
- Nền
văn hóa
- Nhánh
văn hóa
- Tầng
lớp xã
hội
Xã hội
- Nhóm tham
khả. o
- Gia đình
- Vai trò và
địa vị xã hội
hóa tính hữu ích trong một lượng ngân sách hạn chế”. Theo đó, với giả thuyết
con người là duy lý và thông tin trên thị trường là hoàn hảo, hành vi của người
tiêu dùng chịu sự ảnh hưởng bởi hai yếu tố cơ bản sau:
Thứ nhất, sự giới hạn của ngân sách (thu nhập): mọi người đều chịu sự giới
hạn hay ràng buộc về mức thu nhập của họ. Khi quyết định mua một loại hàng hóa
Cá nhân
- Tuổi và giai đoạn
của chu kỳ sống
- Nghề nghiệp
- Hoàn cảnh kinh tế
và lối sống
- Nhân cách và tự ý
thức
Tâm lý
- Động cơ
- Nhận thức
- Hiểu biết
- Niềm tin và
thái độ
Người lựa
chọn.
Hình 2.4: Mô hình chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi
Nguồn: Philip Kotler, Gary Armstrong (2009), Principles of Marketing,
13th, Pearson..
2.3.1. Các yếu tố văn hóa
nào đó, người ta thường phải xem xét đến khả năng chi trả của họ, khả năng đánh
Các yếu tố văn hóa ảnh hưởng sâu rộng đến hành vi của người tiêu dùng.
đổi của họ để có được hàng hóa này thay vì hàng hóa khác hay dùng vào việc
Khi nghiên cứu về yếu tố văn hóa ta xem xét vai trò của các yếu tố nền văn hóa,
khác.
nhánh văn hóa và tầng lớp xã hội đối với người quyết định mua.
Thứ hai, mức hữu dụng cao nhất: người tiêu dùng chỉ lựa chọn những loại
Nền văn hóa: là yếu tố quyết định cơ bản nhất những mong muốn và hành
hàng hóa, dịch vụ nào mang lại cho họ lợi ích lớn nhất. Lợi ích này là tổng hòa
vi của một người. Một đứa trẻ khi lớn lên sẽ tích luỹ được một số những giá trị,
những giá trị mà người tiêu dùng nhận được khi lựa chọn sản phẩm hay dịch vụ
nhận thức, sở thích và hành vi thông qua gia đình của nó và những định chế then
đó.
chốt khác. Những giá trị của văn hóa ảnh hưởng đến hành vi của mọi người mà
Ví dụ về trường hợp lựa chọn căn hộ có mức giá thấp: Khi một cá nhân nào
hầu hết chúng ta đều không nhận ra chúng.
đó có nhu cầu về nhà ở, anh ta sẽ luôn mong muốn sở hữu cho mình một nơi mà
Nhánh Văn hoá: mỗi nền văn hóa đều có những nhánh văn hóa nhỏ hơn
có các điều kiện tiện nghi là tốt nhất như: không gian rộng rãi, thoáng mát, nội
tạo nên những đặc điểm đặc thù hơn và mức độ hòa nhập với xã hội cho những
thất hợp lý, môi trường sống thoải mái v.v. Tuy nhiên, để có được một nơi như
thành viên của nó. Các nhánh văn hóa tạo nên những khúc thị trường quan trọng
vậy thì anh ta cần phải tích lũy nhiều hơn nữa. Mức thu nhập của anh ta bây giờ
và những người làm tiếp thị thường thiết kế các sản phẩm và chương trình tiếp thị
chỉ phù hợp cho việc sở hữu một căn hộ có mức giá thấp. Do đó, trong giới hạn về
theo các nhu cầu của các phân khúc đó.
ngân sách của mình anh ta sẽ lựa chọn căn hộ ở mức giá thấp nào có các đặc điểm
mang lại cho anh ta lợi ích nhiều nhất.
2.3. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng
Tầng lớp xã hội: hầu như tất cả các xã hội loài người đều thể hiện rõ sự
phân tầng xã hội. Sự phân tầng này đôi khi mang hình thức, một hệ thống đẳng
cấp theo đó những thành viên thuộc các đẳng cấp khác nhau được nuôi nấng và
Nghiên cứu một cách tổng quát về hành vi người tiêu dùng, Philip Kotler
dạy dỗ để đảm nhiệm những vai trò nhất định. Hay gặp hơn là trường hợp phân
và Gary Armstrong (2009) cho rằng quá trình mua hàng chịu sự tác động bởi các
tầng thành các tầng lớp xã hội. Các tầng lớp xã hội là những bộ phận tương đối
nhóm yếu tố cơ bản sau: yếu tố văn hoá, yếu tố xã hội, yếu tố cá nhân và yếu tố
đồng nhất và bền vững trong xã hội, được xếp theo theo thứ bậc và gồm những
tâm lý (hình 2.4).
thành viên có chung những giá trị, nỗi quan tâm và hành vi.
-162.3.2. Các yếu tố xã hội
Nhóm tham khảo: Nhiều nhóm có ảnh hưởng đến hành vi của một người.
Nhóm tham khảo của một người bao gồm những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp
(mặt đối mặt) hay gián tiếp đến thái độ hay hành vi của người đó. Những nhóm
-17Người ta lựa chọn những sản phẩm thể hiện được vai trò và địa vị của mình trong
xã hội.
2.3.3. Các yếu tố cá nhân
Tuổi tác và giai đoạn của chu kỳ sống: Người ta mua những hàng hóa,
mà có ảnh hưởng trực tiếp đến một người gọi là những nhóm thành viên. Đó là
dịch vụ khác nhau trong suốt đời mình và việc tiêu dùng cũng được định hình tùy
những nhóm mà người đó tham gia và có tác động qua lại. Người ta cũng chịu ảnh
theo giai đoạn của chu kỳ sống. Ví dụ: khi còn trẻ người ta thường thích sống
hưởng của những nhóm mà họ không phải là thành viên. Mức độ ảnh hưởng của
chung với bố mẹ nhưng đến khi có gia đình thì họ có xu hướng muốn tìm kiếm
nhóm tham khảo thay đổi tùy theo từng loại sản phẩm và chu kỳ của sản phẩm
một nơi ở riêng tư. Chính vì vậy, người làm kinh doanh thường hay chọn các
khác nhau. Chính vì vậy, người làm tiếp thị cần cố gắng nhận diện những nhóm
nhóm của chu kỳ sống phù hợp với mục tiêu tiếp thị của mình.
tham khảo của các khách hàng mục tiêu của mình.
Nghề nghiệp: Nghề nghiệp của một người cũng ảnh hưởng đến cách thức
Gia đình: Các thành viên trong gia đình là nhóm tham khảo quan trọng có
tiêu dùng của họ. Ví dụ: người công nhân thường chủ yếu sẽ mua những sản phẩm
ảnh hưởng lớn nhất. Ta có thể phân biệt hai gia đình trong đời sống người mua.
phục vụ cuộc sống hằng ngày và phục vụ công việc họ đang làm, trong khi đó
Gia đình định hướng gồm bố mẹ của người đó. Do từ bố mẹ mà một người có
người chủ tịch doanh nghiệp thường hay sử dụng dịch vụ vui chơi giải trí nhiều
được một định hướng đối với tôn giáo, chính trị, kinh tế và một ý thức về tham
hơn, mua những sản phẩm đắt tiền hơn. Người làm tiếp thị cần cố gắng xác định
vọng cá nhân, lòng tự trọng và tình yêu. Ngay cả khi người mua không còn quan
những nhóm nghề nghiệp có quan tâm trên mức thấp đến các sản phẩm và dịch vụ
hệ nhiều với bố mẹ, thì ảnh hưởng của bố mẹ đối với hành vi của người mua vẫn
của mình. Doanh nghiệp có thể thậm chí chuyên môn hóa sản phẩm của mình cho
có thể rất lớn. Ở những nước mà bố mẹ sống chung với con cái đã trưởng thành
những nhóm nghề nghiệp nhất định.
như Việt Nam thì ảnh hưởng của họ có thể là cơ bản.
Một ảnh hưởng trực tiếp hơn đến hành vi mua sắm hàng ngày là gia đình
Hoàn cảnh kinh tế: Việc lựa chọn sản phẩm chịu tác động rất lớn từ hoàn
cảnh kinh tế của người đó. Hoàn cảnh kinh tế của người ta gồm thu nhập có thể
riêng của người đó, tức là vợ chồng và con cái. Đó là một tổ chức mua hàng tiêu
chi tiêu được của họ (mức thu nhập, mức ổn định và cách sắp xếp thời gian), tiền
dùng quan trọng nhất trong xã hội. Những người làm tiếp thị quan tâm đến vai trò
tiết kiệm và tài sản (bao gồm cả tỷ lệ phần trăm tài sản lưu động), nợ, khả năng
và ảnh hưởng tương đối của chồng, vợ và con cái đến việc mua sắm rất nhiều loại
vay mượn, thái độ đối với việc chi tiêu và tiết kiệm. Những người làm kinh doanh
sản phẩm và dịch vụ khác nhau. Vấn đề này sẽ thay đổi rất nhiều đối với các nước
với những hàng hóa nhạy cảm với thu nhập phải thường xuyên theo dõi những xu
và các tầng lớp xã hội khác nhau. Người làm tiếp thị bao giờ cũng phải nghiên cứu
hướng trong thu nhập cá nhân, số tiền tiết kiệm và lãi suất. Nếu các chỉ số kinh tế
những dạng mẫu đặc thù trong từng thị trường mục tiêu cụ thể. Trong trường hợp
có sự suy thoái tạm thời, thì họ có thể tiến hành những biện pháp thiết kế lại, xác
những sản phẩm và dịch vụ đắt tiền, vợ chồng cùng bàn bạc để thông qua quyết
định lại vị trí và định giá lại cho sản phẩm của mình để chúng tiếp tục đảm bảo giá
định chung. Người làm tiếp thị phải xác định xem thành viên nào thường có ảnh
trị dành cho các khách hàng mục tiêu.
hưởng lớn hơn đến việc lựa chọn những sản phẩm khác nhau. Thông thường đó là
vấn đề ai có quyền lực hay thông thạo hơn.
Lối sống: Lối sống của một người là một cách sống của họ được thể hiện
ra trong hoạt động, sự quan tâm và ý kiến của người đó. Lối sống miêu tả sinh
Vai trò và địa vị: Trong đời mình một người tham gia vào rất nhiều nhóm
động toàn diện một con người trong quan hệ với môi trường xung quanh. Những
– gia đình, các câu lạc bộ, các tổ chức. Vị trí của người đó trong mỗi nhóm có thể
người cùng xuất thân từ một nhánh văn hóa, tầng lớp xã hội và cùng nghề nghiệp
xác định căn cứ vào vai trò và địa vị của họ. Mỗi vai trò đều gắn với một địa vị.
-18-
-19-
có thể có những lối sống hoàn toàn khác nhau. Những người làm tiếp thị sẽ tìm
cơ hiện thời nữa và người ta lại cố gắng thỏa mãn nhu cầu quan trọng nhất tiếp
kiếm những mối quan hệ giữa sản phẩm của mình và các nhóm theo lối sống.
theo.
Nhân cách và ý niệm về bản thân: Mỗi người đều có một nhân cách khác
Nhận thức: Nhận thức là một quá trình thông qua đó cá thể tuyển chọn, tổ
biệt có ảnh hưởng đến hành vi của người đó. Ở đây nhân cách có nghĩa là những
chức và giải thích thông tin tạo ra một bức tranh có ý nghĩa về thế giới xung quanh.
đặc điểm tâm lý khác biệt của một người dẫn đến những phản ứng tương đối nhất
Một người khi đã có động cơ luôn sẵn sàng hành động. Vấn đề người có
quán và lâu bền với môi trường của mình. Nhân cách thường được mô tả bằng
động cơ đó sẽ hành động như thế nào trong thực tế còn chịu ảnh hưởng từ sự nhận
những nét như tự tin có uy lực, tính độc lập, lòng tôn trọng, tính chan hòa, tính kín
thức của người đó về tình huống lúc đó. Tại sao người ta lại có nhận thức khác
đáo và tính dễ thích nghi. Nhân cách có thể là một biến hữu ích trong việc phân
nhau về cùng một tình huống? Vấn đề là ở chỗ chúng ta nắm bắt sự vật là tác nhân
tích hành vi của người tiêu dùng, vì rằng có thể phân loại các kiểu nhân cách và có
thông qua những cảm giác truyền qua năm giác quan của mình: thị giác, thính giác,
mối tương quan chặt chẽ giữa các kiểu nhân cách nhất định với các lựa chọn sản
khứu giác, xúc giác và vị giác. Tuy nhiên mỗi người chúng ta lại suy xét, tổ chức
phẩm và nhãn hiệu. Nhiều người làm kinh doanh đã sử dụng một khái niệm gắn
và giải thích thông tin cảm giác đó theo cách riêng của mình.
liền với nhân cách là ý niệm về bản thân.
2.3.4. Các yếu tố tâm lý
Nhận thức không chỉ phụ thuộc vào những tác nhân vật lý, mà còn phụ
thuộc vào cả mối quan hệ của các tác nhân đó với môi trường xung quanh và
Động cơ: Tại bất kỳ một thời điểm nhất định nào con người cũng có nhiều
những điều kiện bên trong cá thể đó. Người ta có thể có những nhận thức khác
nhu cầu. Một số nhu cầu có nguồn gốc sinh học. Chúng nảy sinh từ những trạng
nhau về cùng một khách thể do có ba quá trình nhận thức: sự quan tâm có chọn lọc,
thái căng thẳng về sinh lý như ăn, khát, khó chịu. Một số nhu cầu khác có nguồn
sự bóp méo có chọn lựa và sự ghi nhớ có chọn lọc. Trong đó, sự quan tâm có chọn
gốc tâm lý. Chúng nảy sinh từ những trạng thái căng thẳng về tâm lý, như nhu cầu
lọc có nghĩa là người ta chỉ quan tâm những thông điệp gây chú ý và làm hứng thú
được thừa nhận, được kính trọng hay được gần gũi về tinh thần. Hầu hết những
họ; sự bóp méo có chọn lọc mô tả khuynh hướng con người muốn gán cho thông
nhu cầu có nguồn gốc tâm lý đều không đủ mạnh để thúc đẩy con người hành
tin những ý nghĩa của cá nhân mình và sự ghi nhớ có chọn lọc là khuynh hướng
động theo chúng ngay lập tức. Một nhu cầu sẽ trở thành động cơ khi nó tăng lên
giữ lại những thông tin ủng hộ thái độ và niềm tin của mình.
đến một mức độ đủ mạnh. Một động cơ (hay một sự thôi thúc) là một nhu cầu đã
Tri thức: Khi người ta hành động họ cũng đồng thời lĩnh hội được tri thức,
có đủ sức mạnh để thôi thúc người ta hành động. Việc thỏa mãn nhu cầu sẽ làm
tri thức mô tả những thay đổi trong hành vi của cá thể bắt nguồn từ kinh nghiệm.
giảm bớt cảm giác căng thẳng.
Hầu hết hành vi của con người đều được lĩnh hội. Các nhà lý luận về tri thức cho
Có rất nhiều nhà tâm lý học đã phát triển những lý thuyết về động cơ của
rằng tri thức của một người được tạo ra thông qua sự tác động qua lại của những
con người. Trong đó, Abraham Maslow cho rằng nhu cầu của con người được sắp
thôi thúc, tác nhân kích thích, những tấm gương, những phản ứng đáp lại và sự
xếp trật tự theo thứ bậc từ cấp thiết nhất đến ít cấp thiết nhất như sau: Những nhu
củng cố.
cầu sinh lý (ăn, ở, nghỉ ngơi v.v.), những nhu cầu an toàn (an toàn, được bảo vệ
Niềm tin và thái độ: Thông qua hoạt động và tri thức, người ta có được
v.v.), những nhu cầu xã hội (giao tiếp, cảm giác thân mật v.v.), những nhu cầu
niềm tin và thái độ. Những yếu tố này lại có ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của
được tôn trọng (tự tôn trọng, được công nhận, có địa vị xã hội v.v.) và những nhu
con người.
cầu tự khẳng định mình (tự phát triển và thể hiện mọi tiềm năng v.v.). Con người
Niềm tin là một ý nghĩ khẳng định của con người về một sự việc nào đó.
sẽ cố gắng thỏa mãn trước hết là những nhu cầu quan trọng nhất. Khi người ta
Những niềm tin đó tạo nên những hình ảnh của sản phẩm cũng như nhãn hiệu và
đã thoả mãn được một nhu cầu quan trọng nào đó thì nó sẽ không còn là động
người ta hành động theo những hình ảnh đó. Vì vậy, nếu có niềm tin nào đó không
-20-
-21-
đúng đắn và cản trở việc mua hàng thì nhà sản xuất cần thiết hành một chiến
đã được thi công, hay tiềm lực của chủ đầu tư v.v. Người mua căn hộ sẽ thích
dịch để uốn nắn lại những niềm tin đó.
chọn những chủ đầu tư nào có uy tín lớn hơn.
Thái độ diễn tả những đánh giá tốt hay xấu dựa trên nhận thức bền vững,
Chất lượng công trình thể hiện ở chất lượng xây dựng, chất lượng của hệ
những cảm giác cảm tính và những xu hướng hành động của một người đối với
thống M&E (Mechanical & Electrical), kiến trúc xây dựng, chất lượng của trang
một khách thể hay một ý tưởng nào đó. Thái độ làm cho người ta xử sự khá nhất
thiết bị nội thất và hệ thống hạ tầng kỹ thuật v.v.
quán đối với những sự vật tương tự. Người ta không phải giải thích và phản ứng
với mỗi sự vật theo một cách mới. Thái độ cho phép tiết kiệm sức lực và trí óc, vì
thế mà rất khó thay đổi được thái độ. Thái độ của một người được hình thành
Từ lập luận trên, tác giả đưa ra giả thuyết sau:
H1: Yếu tố uy tín, chất lượng chủ đầu tư có tác động đến quyết định mua
căn giá thấp.
theo một khuôn mẫu nhất quán, nên muốn thay đổi luôn cả những thái độ khác
Thứ hai, vấn đề quan tâm của người mua căn hộ đó chính là xem xét xem
nữa. Do đó, các doanh nghiệp nên làm cho sản phẩm của mình phù hợp với
sản phẩm đó có phù hợp với mức thu nhập của mình hay không. Yếu tố thu nhập
những thái độ sẵn có, chứ không nên cố gắng thay đổi thái độ của mọi người.
thể hiện ở mức ngân sách hiện tại mà người đó dự định mua, khả năng sắp xếp
2.4. Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu của luận văn
2.4.1. Các giả thuyết
Từ cơ sở lý thuyết trên, cùng với quá trình nghiên cứu và tham vấn của tác
thanh toán, khả năng vay mượn hay những hỗ trợ từ phía người bán v.v. Tùy vào
mức thu nhập khác nhau mà người mua sẽ lựa chọn cho mình loại căn hộ phù hợp.
Từ lập luận trên, tác giả đưa ra giả thuyết sau:
giả với những tiến sĩ trong lĩnh vực Marketing thuộc trường Đại học kinh tế - Luật
H2: Yếu tố thu nhập có tác động đến quyết định mua căn hộ giá thấp.
và các chuyên gia phân tích đầu tư có uy tín trong ngành Bất động sản tại thành
Thứ ba, trong khoảng giới hạn về mức thu nhập của mình, người mua căn
phố Hồ Chí Minh, tác giả nhận thấy:
hộ giá thấp sẽ lựa chọn cho mình căn hộ nào mang lại cho họ giá trị lớn nhất.
Thứ nhất, theo Paul Pelleman (1998), con người bao gồm con người có ý
Theo Philip Kotler (2001), giá trị dành cho khách hàng là chênh lệch giữa tổng giá
thức và con người vô thức. Con người có ý thức hành động theo lý tính (dựa vào
trị mà khách hàng nhận được và tổng chi phí khách hàng phải trả cho sản phẩm
kinh nghiệm, suy nghĩ và có tư duy) và con người vô thức hành động theo cảm
hay dịch vụ đó.
tính (chịu sự tác động của các yếu tố tâm lý, tình cảm và các yếu tố bên ngoài -
Theo KARSI (2009), giá trị của căn hộ mang lại sự thỏa mãn cho khách
không hoàn toàn theo nguyên tắc nào cả). Hành vi của con người còn chịu ảnh
hàng nằm ở ba yếu tố chính: hài lòng về vị trí, hài lòng về chất lượng công trình
hưởng bởi những yếu tố hoàn cảnh và tâm lý khác chi phối.
xây dựng và hài lòng môi trường sống.
Như đã được trình bày ở mục 2.4, mỗi con người khi lớn lên ở những môi
Vị trí của căn hộ bao gồm vị trí tuyệt đối và vị trí tương đối. Vị trí của căn
trường văn hóa và ý thức về vai trò - địa vị xã hội khác nhau thì sẽ hình thành cho
hộ càng thuận tiện thì giá trị của căn hộ đó càng cao. Ví dụ: những căn hộ nào
họ những quan niệm về lối sống, nhân cách và tự ý thức khác nhau. Những quan
nằm gần trung tâm thành phố sẽ có giá trị lớn hơn những căn hộ cùng loại nằm ở
niệm này sẽ chi phối niềm tin và thái độ của người đó khi thực hiện hành vi.
xa (vị trí tương đối) và những căn hộ nằm ở những nơi có khí hậu trong lành mát
Căn hộ là một tài sản có giá trị lớn, thường đó là tài sản tích lũy của cả gia
đình trong thời gian dài. Khi lựa chọn căn hộ, người quyết định lựa chọn rất ngại
rủi ro và họ thường tìm đến những chủ đầu tư uy tín. Chủ đầu tư uy tín tạo cho họ
mẽ sẽ có giá trị cao hơn những nơi bị ô nhiễm bởi khói bụi v.v (vị trí tuyệt đối).
Môi trường sống được đề cập ở đây chính là sự an toàn, sự tiện lợi với các
dịch vụ tiện tích đi kèm và sự hòa nhập với cộng đồng dân cư chung sống v.v.
niềm tin. Uy tín của chủ đầu tư được biểu hiện qua việc chủ đầu tư đó luôn tôn
Trong những yếu tố chi phí mà Philip Kotler (2001) đã đề cập, yếu tố giá
trọng những cam kết với khách hàng hay không, chất lượng của những công trình
cả của căn hộ là vấn đề mà khách hàng quan tâm lớn nhất khi quyết định lựa chọn
-22-
-23-
căn hộ cho mình. Sự kỳ vọng về giá cả cạnh tranh so với những sản phẩm khác,
2.4.3. Quy định về căn hộ giá thấp
giá cả trong giai đoạn hiện nay là thấp nhất, giá cả xứng đáng với giá trị nhận
được v.v là những yếu tố làm gia tăng giá trị dành cho khách hàng mua căn hộ.
Từ lập luận trên, tác giả đưa ra các giả thuyết sau:
Khái niệm về “căn hộ chung cư” ở Việt Nam hiện nay chưa có nguồn tài
liệu tin cậy nào định nghĩa một cách chính thức. Hiện tại, chỉ có tại điều 70 Luật
Nhà ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005 có qui định như sau:
H3: Yếu tố môi trường sống có tác động đến quyết định mua căn hộ giá
“1. Nhà chung cư là nhà ở có từ hai tầng trở lên, có lối đi, cầu thang và hệ
thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho nhiều hộ gia đình, cá nhân. Nhà
thấp.
H4: Yếu tố giá cả có tác động đến quyết định mua căn hộ giá thấp.
chung cư có phần sở hữu riêng của từng hộ gia đình, cá nhân và phần sở hữu
H5: Yếu tố vị trí có tác động đến quyết định mua căn hộ giá thấp.
chung của tất cả các hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhà chung cư.
Thứ tư, theo Philip Kotler (2001) cho rằng mỗi cá nhân có đặc điểm khác
2. Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm: a) Phần diện tích bên
nhau sẽ có mức độ tiếp nhận và phản ứng đối với những thông tin từ bên ngoài
trong căn hộ, bao gồm cả diện tích ban công, lôgia gắn liền với căn hộ đó; b) Phần
khác nhau. Đặc điểm cá nhân bao gồm: giới tính, độ tuổi, trình độ, tình trạng hôn
diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng theo quy định
nhân v.v. Theo đó, mỗi người có đặc điểm khác nhau sẽ có hành vi lựa chọn khác
của pháp luật; c) Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn
nhau.
hộ, phần diện tích thuộc sở hữu riêng.
Từ lập luận trên, tác giả đưa ra giả thuyết sau:
H6: Có sự khác nhau về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ
giá thấp đối với các cá nhân có đặc điểm khác nhau.
2.4.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất
3. Phần sở hữu chung trong nhà chung cư bao gồm: a) Phần diện tích nhà
còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng quy định tại
khoản 2 Điều này; b) Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ
thuật dùng chung trong nhà chung cư, gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao
Từ cơ sở lý luận và các giả thuyết được trình bày ở trên, tác giả đề xuất mô
ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang
hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định mua căn hộ giá thấp tại
bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, nơi để xe, hệ thống
cấp điện, nước, ga, thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt,
Thành phố Hồ Chí Minh như sau (hình 2.5).
thu lôi, cứu hoả và các phần khác không thuộc sở hữu riêng của căn hộ nào; c) Hệ
Uy tín, chất lượng
CĐT
thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư
H1
Thu nhập
Môi trường sống
Giá cả
Vị trí
đó”(nguồn: Luật Nhà ở (2005), Điều 70).
Theo như Điều luật trên có đề cập thì khái niệm về “căn hộ chung cư” cũng
H2
H3
H4
H5
Quyết định
mua căn hộ
giá thấp
H6
Đặc điểm cá nhân
chưa được định nghĩa một cách rõ ràng. Ở đây, khái niệm về căn hộ được đề cập
như là một phần sở hữu riêng bên cạnh những phần sở hữu riêng khác trong toàn
bộ chung cư mà chưa phân định được đặc tính vật lý của nó. Do đó, nghiên cứu
tiếp tục tìm hiểu những định nghĩa về căn hộ ở các nước khác là điều thật sự cần
thiết.
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định mua căn hộ giá thấp dành cho người có thu nhập thấp tại Tp.HCM.
Theo Encyclopedia Britannica có giải thích về căn hộ như sau:
-24-
-25-
“Trong tiếng Anh hiện đại từ “condominium” (được viết tắt là condo) là từ
Marshall đưa ra khái niệm giá cả phụ thuộc vào giá cung và giá cầu. Giá
được sử dụng phổ biến để thay thế cho từ “arpartment”, dùng để chỉ toàn bộ dự án
cung là giá cả mà người sản xuất có thể tiếp tục sản xuất ở mức đương thời, do chi
chung cư hoặc từng căn hộ chung cư riêng lẻ.
phí sản xuất quyết định. Giá cầu là giá mà người mua có thể mua số lượng hàng
Trên phương diện pháp lý, “condominium” là một hình thức quyền sở hữu
hóa hiện tại, được quyết định bởi ích lợi giới hạn, tức là giá cầu sẽ giảm dần khi số
chứ không phải là hình thức tài sản nguyên vẹn. Một “condominium” được tạo ra
lượng cung hàng hóa tăng lên trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Khi giá
dưới một khế ước về quyền sở hữu, đồng thời với việc ghi nhận khuôn viên đất và
cung và giá cầu gặp nhau sẽ hình thành giá cả thị trường. Giá cả thị trường là kết
mặt bằng công trình trên vị trí xây. Các “condominium” được tạo ra đồng thời và
quả sự gặp nhau giữa người mua và người bán, tức là sự kết hợp giữa cung và cầu.
nằm bên trong khuôn viên khu đất chung cư.
Sự kết hợp này hình thành giá cả cân bằng.
Trên phương diện kỹ thuật, từ “condominium” dùng để chỉ dự án chung cư
Như vậy, từ các quan điểm trên ta thấy giá cả của mỗi căn hộ trên thị
(project). Khi một người sở hữu một phần của “condominium”, anh ta có quyền sở
trường hiện nay khác nhau là do: (1) phụ thuộc vào bản chất của chúng, tức là giá
hữu không gian nằm giữa các bức tường, sàn và trần căn hộ của mình và một
trị được tích lũy trong mỗi căn hộ là khác nhau; và (2) tình hình cung cầu của căn
quyền sử dụng chung không thể chia sẻ (undivided share) đối với tất cả “không
hộ trên thị trường.
gian chung” (common area) thuộc khuôn viên dự án chung cư chứa căn hộ đó.”
(Nguồn: Encyclopedia Britannica, 2006)
Vì vậy, thông qua các định nghĩa trên, khái niệm “căn hộ chung cư” có thể
được hiểu như sau:
“Căn hộ chung cư là một đơn vị nhà ở được nằm bên trong các khối chung
cư cao tầng. Một người khi sở hữu căn hộ chung cư sẽ có quyền sở hữu không
gian nằm giữa các bức tường, sàn và trần căn hộ của mình, quyền sử dụng chung
đối với không gian chung thuộc khuôn viên dự án chung cư chứa căn hộ đó và các
quyền sở hữu riêng khác theo qui định của pháp luật.”
Thông qua quá trình nghiên cứu, tham khảo của tác giả về tình hình thị
trường căn hộ tại Tp.HCM hiện nay, căn hộ có mức giá thấp được hiểu là: “Căn
hộ có mức giá thấp là căn hộ mà giá cả giao dịch thực tế trên thị trường ở mức từ
8 triệu đồng/m2 đến 12 triệu đồng/m2”. (Nguồn: HOREA(2012), Báo cáo hàng
năm).
Và theo chủ trương của Bộ xây dựng, căn hộ giá thấp hay nhà ở xã hội có
diện tích từ 30-70 m2.
2.4.4. Khái niệm về người có thu nhập thấp
Định nghĩa chính xác về người thu nhập thấp không phải là một việc dễ
Khi nói về vấn đề giá cả, Karl H. Marx cho rằng hàng hóa có 2 thuộc tính
dàng. Nhiều nghiên cứu đã không thể đưa ra những tiêu chuẩn để định nghĩa
là giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị sử dụng là công dụng một vật, là thuộc tính tự
người thu nhập thấp do vấn đề này tuỳ thuộc vào điều kiện sống của từng hộ gia
nhiên của nó làm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, còn giá trị là hao phí
đình, vào tình hình phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của từng địa
lao động để làm ra hàng hóa đó. Đặc trưng của giá trị sử dụng là phải được tiêu
phương, từng dân tộc. Cho nên, để định nghĩa thế nào là người thu nhập thấp, cần
dùng, thông qua trao đổi hàng hóa. Trong quá trình trao đổi trên thị trường, sự
tiến hành khảo sát xã hội về thu nhập và chi tiêu hộ gia đình.
cạnh tranh nội bộ ngành sẽ dẫn tới hình thành giá trị trao đổi hay giá cả. Do vậy
+ Theo quan điểm của ngân hàng thế giới và UNDP, người thu nhập thấp là
giá cả chính là giá trị thị trường của hàng hóa. Karl H. Marx cho rằng giá trị là cơ
những người chi tiêu ít nhất 66% thu nhập cho ăn uống để tồn tại. 34% thu nhập
sở, là nội dung còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện. Giá cả là hình thức biểu
còn lại dành cho ( nhà ở, văn hoá, giáo dục, y tế, đi lại, quan hệ tiệc tùng v..v)
hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, giá cả tách khỏi giá trị, vận động xoay quanh
trục giá trị và khi giá trị thay đổi thì giá cả cũng thay đổi theo.
+ Xét trên phương diện cải thiện nhà ở, người thu nhập thấp là những người
phải chi một phần thu nhập để thuê nhà hoặc trả góp tiền sửa nhà, mua nhà ngoài
việc chi tiêu cho nhu cầu cơ bản.
-26+ Theo như đề tài, người thu nhập thấp được định nghĩa ở đây chỉ bao gồm
những người có khả năng tiếp nhận sự hỗ trợ và có giải pháp để hoàn trả dần sự
ưu đãi đã được hưởng.
+ Là những người hiện đang sống trong những ngôi nhà quá cũ nát mà không
có điều kiện sửa sang hay cải tạo lại.
+ Là những người có mức thu nhập ổn định và có khả năng tích luỹ vốn để cải
thiện điều kiện ở, với sự hỗ trợ của Nhà nước về vay vốn dài hạn trả góp, tạo điều
kiện ưu đãi về chính sách đất đai và cơ sở hạ tầng ( người vay vốn có khả năng
hoàn trả tiền vay).
+ Là những người chưa có nhà hoặc có nhà nhưng diện tích ở chật hẹp, S
<=4m2/đầu người.
Tóm lại, người có thu nhập thấp tại Tp.HCM là người có thu nhập thấp hơn
thu nhập bình quân đầu người/năm.
Nguồn Cục thống kê Tp.HCM năm 2012 thu nhập bình quân đầu người là
3600USD (khoảng 6,7 triệu/tháng/người), 6 tháng đầu năm 2013 là 4000USD
(khoảng 7,3 triệu/tháng/người).
Tóm tắt chương 2
Với mục đích đặt cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu nhằm làm cơ sở để
nhận diện các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn có mức giá trung bình, tác
giả đã lần lượt giới thiệu các khái niệm về hành vi người tiêu dùng, quá trình
thông qua quyết định lựa chọn của người tiêu dùng, lý thuyết về sự lựa chọn của
người tiêu dùng và mô hình các yếu tố tác động đến hành vi người tiêu dùng. Qua
đó, tác giả đã xây dựng các giả thuyết và đề nghị mô hình nghiên cứu cho đề tài
của luận văn.
Theo đó, hành vi mua căn hộ giá thấp chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố chính
sau: yếu tố uy tín - chất lượng của chủ đầu tư, yếu tố thu nhập, yếu tố môi trường
sống, yếu tố giá cả, yếu tố vị trí. Các giả thuyết nghiên cứu được đặt ra:
Yếu tố uy tín, chất lượng công trình có tác động đến quyết định mua căn hộ
giá thấp.
Yếu tố thu nhập có tác động đến quyết định mua căn hộ giá thấp.
Yếu tố môi trường sống có tác động đến quyết định mua căn hộ giá thấp.
Yếu tố giá cả có tác động đến quyết định mua căn hộ giá thấp.
-27Yếu tố vị trí có tác động đến quyết định mua căn hộ giá thấp
Có sự khác nhau về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ giá
thấp đối với các cá nhân có đặc điểm khác nhau.
Tác giả cũng đã tiến hành nghiên cứu và qui định căn hộ giá thấp nhằm
giới hạn đối tượng nghiên cứu cho luận văn.
-28-
-29-
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2. Nghiên cứu định tính
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính
3.1. Quy trình nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu đã xác định cùng với cơ sở lý thuyết được trình
bày, ta thấy vấn đề nghiên cứu ở đây chưa được cấu trúc. Do đó, tác giả nhận thấy
Qui trình nghiên cứu được thực hiện theo hình 3.1 dưới đây.
sự cần thiết của việc tiến hành nghiên cứu định tính, nhằm mục đích xác định cấu
Mục tiêu nghiên
cứu
Cơ sở lý thuyết và
mô hình nghiên cứu
Thảo luận
nhóm
Thang
đo nháp
trúc vấn đề. Bên cạnh việc thu thập thông tin thông qua các tài liệu tham khảo, các
báo cáo của hiệp hội Bất động sản và cục thống kê Tp. HCM, tác giả còn thu thập
Điều chỉnh
thang đo
Phỏng vấn
sâu 20 khách
hàng
thông tin thông qua thực hiện nghiên cứu định tính.
Kỹ thuật của nghiên cứu định tính được sử dụng trong nghiên cứu này là
thảo luận nhóm tập trung và phỏng vấn sâu, nhằm:
- Khám phá các yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ giá
Thang
đo chính
thức
thấp dành cho người có thu nhập thấp tại Tp.HCM và các biến quan sát đo lường
(các khía cạnh phản ánh) các yếu tố này.
- Khẳng định các yếu tố tác động đến quyết định mua căn hộ giá thấp dành
Nghiên cứu định
lượng
Đánh giá thang đo:
- Độ tin cậy
- Độ giá trị
Điều chỉnh mô hình
cho người có thu nhập thấp tại Tp.HCM và các biến quan sát đo lường (các khía
- Kiểm định Cronchbach
anpha
- Phân tích nhân tố EFA
(loại các biến có hệ số tải
nhân tố nhỏ hơn 0.5, kiểm
tra yếu tố trích được, kiểm
tra phương sai trích được)
Kiểm định mô hình
lý thuyết
Kết quả đo lường và
thảo luận kết quả
cạnh phản ánh) các yếu tố này theo mô hình lý thuyết được đề xuất (mục 2.4.2),
trên cơ sở đó hiệu chỉnh bổ sung hoàn thiện các yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết
mua căn hộ giá thấp dành cho người có thu nhập thấp tại Tp.HCM và phát triển
thang đo các yếu tố này (nếu có).
Thảo luận nhóm được thực hiện với 10 người có kinh nghiệm trong lĩnh
vực đầu tư và kinh doanh bất động sản gồm: 2 chủ đầu tư, 2 chuyên gia nghiên
cứu trong thị trường bất động sản, 3 giám đốc bán hàng có kinh nghiệm và 3 kiến
trúc sư có kinh nghiệm thiết kế xây dựng công trình chung cư tại Tp.HCM.
Phương pháp thảo luận dưới sự gợi ý của tác giả nghiên cứu, các thành viên
bày tỏ quan điểm của mình theo các nội dung của dàn bài thảo luận do tác giả
Kiến nghị
soạn thảo [phụ lục 1.2], các thành viên khác đưa ra quan điểm phản biện lại ý kiến
của các thành viên trước đó, cho đến khi không còn quan điểm của ai phát sinh,
Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua
căn hộ giá thấp của khách hàng có thu nhập thấp tại Tp.HCM.
tác giả nghiên cứu thống nhất và giữ lại những ý kiến đại diện cho số đông (được
từ 7/10 người trở lên) tán đồng.
Cuộc thảo luận nhóm tập trung được thực hiện vào tháng 9 năm 2013. Kết
quả này là cơ sở để thực hiện phát triển thang đo nháp và bảng câu hỏi được sử
dụng cho giai đoạn phỏng vấn sâu với 20 khách hàng đã từng mua căn hộ có mức
-30-
-31-
giá thấp tại Thành phố Hồ Chí Minh nhằm đánh giá mức độ hoàn chỉnh về nội
+ Theo quan sát của những chuyên gia tham gia thảo luận nhóm thì dường
dung và hình thức của các phát biểu (các câu hỏi) trong thang đo nháp và khả
như có sự tác động của hoạt động truyền thông đến quyết định mua của người tiêu
năng cung cấp thông tin của khách hàng được phỏng vấn cho những câu hỏi đó.
dùng. Cụ thể, theo họ thấy thì số lượng căn hộ bán ra sau mỗi lần tiếp thị chào bán
Trên cơ sở đó, hiệu chỉnh thang đo nháp thành thang đo chính thức sử dụng cho
tăng lên đáng kể.
bảng câu hỏi trong nghiên cứu định lượng.
Trong đó, việc đánh giá nội dung bảng câu hỏi được thể hiện qua các yếu tố
sau:
Do đó, các thành viên trong nhóm thảo luận đồng ý cần xem xét sự tác
động của hoạt động truyền thông tác động đến quyết định mua căn hộ giá thấp
dành cho người có thu nhập thấp tại Tp.HCM.
- Đáp viên có hiểu được các phát biểu hay không?
- Đáp viên có thông tin để trả lời hay không?
- Đáp viên có sẵn sàng cung cấp thông tin hay không?
Đánh giá về mặc hình thức và kiểm tra về mặc từ ngữ, cú pháp được sử
- Bàn về các yếu tố đặc điểm cá nhân, nhóm thảo luận đồng ý xem xét các
đặc điểm về: giới tính, độ tuổi, trình độ, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp:
+ Giới tính: đồng ý xem xét sự khác nhau giữa nam và nữ trong quyết định
lựa chọn căn hộ.
dụng trong các phát biểu nhằm đảm bảo tính thống nhất, rõ ràng và không gây
+ Độ tuổi: nhóm đồng ý chỉ nghiên cứu những khách hàng có độ tuổi nằm
nhầm lẫn cho đáp viên khi được phỏng vấn. Việc phỏng vấn sâu cũng được do
trong nhóm đại diện cho đa số người đứng tên trong các hợp đồng giao dịch hiện
chính tác giả và nhóm cộng tác viên thực hiện đầu tháng 10 năm 2013 theo dàn
tại đã được công bố. Theo đó, nghiên cứu xem xét sự khác nhau giữa những cá
bài phỏng vấn [phụ lục 1.3].
nhân thuộc các nhóm tuổi từ 25-30 tuổi, 31-36 tuổi, 37-45 tuổi và 46-55 tuổi trong
3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính
3.2.2.1. Kết quả thảo luận nhóm
Dựa vào nguyên tắc số đông, theo đó, ta có kết quả của thảo luận nhóm như
quyết định lựa chọn căn hộ.
+ Trình độ: đồng ý xem xét sự khác nhau giữa những cá nhân có mức trình
độ trung học phổ thông, trung cấp-cao đẳng, đại học, thạc sỹ và từ tiến sĩ trở lên
trong quyết định mua căn hộ giá thấp.
sau:
- Đồng ý 5 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ giá thấp và những
giả thuyết được tác giả đề suất ở chương 2 là những nhân tố chính ảnh hưởng đến
quyết định mua căn hộ giá thấp dành cho người có thu nhập thấp tại Tp.HCM.
- Bổ sung yếu tố thứ 6 “hoạt động chiêu thị”, yếu tố này thể hiện ở mức độ
+ Tình trạng hôn nhân: đồng ý xem xét sự khác nhau giữa những cá nhân
còn độc thân, đang kết hôn và đã ly dị trong quyết định lựa chọn căn hộ.
+ Nghề nghiệp: đồng ý xem xét sự khác nhau giữa những cá nhân có nghề
nghiệp là công nhân viên chức nhà nước, nhân viên văn phòng, cấp quản lý - chủ
ảnh hưởng của các chương trình khuyến mãi, các hoạt động truyền thông giới
doanh nghiệp, thợ - công nhân, buôn bán lẻ và những nghề khác trong quyết định
thiệu dự án, sự ấn tượng với việc dùng thử căn hộ mẫu và các chuyên viên tiếp thị
lựa chọn căn hộ.
- môi giới nhiệt tình chuyên nghiệp v.v đến quyết định lựa chọn của khách hàng,
bởi vì các lý do sau đây:
- Khái niệm quyết định mua căn hộ giá thấp (biến phụ thuộc) cần được
phản ánh dựa trên các khía cạnh đáp ứng được sự kỳ vọng của khách hàng như:
+ Theo Paul Pelleman (1998), con người gồm có con người có ý thức (chủ
phù hợp với mức thu nhập, có chất lượng đáp ứng với những gì khách hàng mong
động) và con người vô thức (bị động), tức là có những quan niệm của con người
đợi, giá cả tốt, tính năng phù hợp với mức nhu cầu của khách hàng, đồng thời
sẽ được hình thành một cách vô thức bởi những thông tin tác động từ những hoạt
người tiêu dùng cũng sẵn sàng bỏ rất nhiều thời gian và công sức để tìm cho mình
động chiêu thị của công ty. Những quan niệm đó góp phần tác động đến hành vi
một sản phẩm được xem là đáng tin cậy.
của người tiêu dùng.
-32-
-333.2.2.2. Kết quả phát triển thang đo
Như vậy, với kết quả của quá trình thảo luận nhóm này, mô hình các yếu tố
chính ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ giá thấp dành cho người có thu nhập
Thang đo nháp được phát triển dựa trên cơ sở lý thuyết và mô hình đề xuất
thấp tại Tp.HCM và các giả thuyết nghiên cứu đề xuất được điều chỉnh như sau
các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng căn hộ giá thấp dành cho người có
(hình 3.2).
thu nhập thấp tại Tp.HCM và kết hợp với kết quả thảo luận nhóm được trình bày ở
trên.
Uy tín, chất lượng
CĐT
Thu nhập
Môi trường sống
Giá cả
Vị trí
Kết quả là thang đo nháp các yếu tố tác động đến quyết mua căn hộ giá
H1
thấp dành cho người có thu nhập thấp tại Tp.HCM được phát triển dưới hình thức
H2
là thang đo Likert năm bậc 1 ÷ 5 (1 là hoàn toàn không đồng ý và 5 là hoàn toàn
H3
H4
H5
H6
Quyết định
mua căn hộ
giá thấp
đồng ý), như sau:
- Thang đo các yếu tố tác động đến quyết định mua căn hộ giá thấp
Mức độ quan trọng
H7
Đặc điểm cá nhân
Hoạt động
chiêu thị
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định mua căn hộ giá thấp dành cho khách hàng có thu nhập thấp tại Tp.HCM
(hiệu chỉnh).
Với các giả thuyết nghiên cứu sau:
H1: Yếu tố uy tín, chất lượng của chủ đầu tư có tác động đến quyết định mua
căn hộ giá thấp
H2: Yếu tố thu nhập có tác động đến quyết định mua căn hộ giá thấp.
H3: Yếu tố môi trường sống có tác động đến quyết định mua căn hộ giá
thấp.
H4: Yếu tố giá cả có tác động đến quyết định mua căn hộ giá thấp.
H5: Yếu tố vị trí có tác động đến quyết định mua căn hộ giá thấp.
H6: Yếu tố hoạt động chiêu thị có tác động đến quyết định mua căn hộ giá
Mã
hóa
Đo lường về "yếu tố uy tín - chất lượng của Chủ đầu tư" - ký hiệu UT
Tôi chọn căn hộ X vì chủ đầu tư là công ty
UT1
1
2
3
lớn, có nhiều năm kinh nghiệm
Tôi chọn căn hộ X vì các công trình khác mà
UT2 chủ đầu tư đã thi công đều đảm bảo chất
1
2
3
lượng
Tôi chọn căn hộ X vì chủ đầu tư đã mời các
UT3 đơn vị thầu thi công đáng tin cậy (tư vấn thiết
1
2
3
kế, thi công xây dựng, quản lý dự án…)
Tôi chọn căn hộ X vì chủ đầu tư này chưa bao
UT4
1
2
3
giờ có tai tiếng xảy ra
Tôi chọn căn hộ X vì có hệ thống ME chắc
UT5 chắn, ổn định (gồm: thang máy, điện, nước,
1
2
3
thông tin liên lạc)
Tôi chọn vì căn hộ X vì nội thất đảm bảo chất
UT6 lượng (màu sơn; thiết bị vệ sinh, nhà bếp, thiết 1
2
3
bị chiếu sáng ... )
Đo lường về "Yếu tố thu nhập” - ký hiệu TN
Tôi chọn căn hộ X vì nó phù hợp với túi tiền
TN1
1
2
3
tôi tích lũy dùng để mua nhà
Tôi chọn căn hộ X vì được ngân hàng cho các
chính sách hỗ trợ mua nhà hợp lý
Tôi chọn căn hộ X vì nhà đầu tư đưa ra chính
TN3 sách thanh toán hợp lý, phù hợp với khả năng
thanh toán của tôi
Tôi chọn căn hộ X vì nó hợp với mức ngân
TN4 sách gia đình (bố mẹ, anh chị em ...) hỗ trợ tôi
mua nhà.
TN2
thấp.
H7: Có sự khác nhau về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ
giá thấp đối với các nhân có đặc điểm khác nhau
Các biến quan sát
Hoàn
Không
toàn
Bình Đồng
đồng
không
thường ý
ý
đồng ý
Hoàn
toàn
đồng
ý
4
5
4
5
4
5
4
5
4
5
4
5
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
-34TN5
Tôi chọn căn hộ X vì nó phù hợp với mức thu
nhập của cả gia đình tôi.
-351
2
3
4
5
CT4
Tôi chọn căn hộ X vì các chuyên viên tư vấn
tiếp thị đáng tin tưởng
Tôi chọn căn hộ X vì tôi cảm thấy được bảo
vệ an toàn (bảo vệ 24/24)
Tôi chọn căn hộ X vì cảm thấy hài lòng với
các dịch vụ tiện ích đi kèm(sân thể thao,
MT3
phòng tập thể dục, dịch vụ ăn uống và các
dịch vụ khác)
Tôi chọn căn hộ X vì cảm thấy thích môi
MT4
trường sống năng động và hiện đại
Tôi chọn vì căn hộ X vì tôi thích hạ tầng kỹ
MT5 thuật đảm bảo (đường xá khô ráo, có khuôn
viên cây xanh hài hòa)
Đo lường về "yếu tố giá cả" - ký hiệu GC
Tôi chọn căn hộ X vì tôi thấy mức giá của nó
GC1
vào thời điểm hiện nay là rất hợp lý
Tôi chọn căn hộ X vì thấy không thể tìm được
GC2 căn hộ có mức giá như vậy với các lợi ích
tương đương
Tôi chọn căn hộ X vì mức giá của nó cạnh
tranh, đã bao gồm hết tất cả những chi phí
GC3
phát sinh (thuế trước bạ, chuyển mục đích sử
dụng đất ... )
Tôi chọn căn hộ X vì giá cả tốt, phù hợp với
GC4
tôi
MT2
Đo lường về "Yếu tố vị trí” - ký hiệu VT
Tôi chọn căn hộ X vì nó có vị trí gần nơi tôi
VT1
và các thành viên trong gia đình tôi làm việc
Tôi chọn căn hộ X vì nó có vị trí gần đầu mối
giao thông (như: bến xe, bến tàu, sân bay …)
Tôi chọn vì căn hộ X nó nằm trong khu vực
VT3 có khí hậu mát mẻ trong lành (xa các nhà máy
sản xuất)
Tôi chọn căn hộ X vì nó có vị trí gần các dịch
VT4
vụ công cộng (trường học, bệnh viện …)
VT2
2
3
4
5
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp thang đo các yếu tố tác động đến quyết định mua
Đo lường về "Yếu tố môi trường" - ký hiệu MT
Tôi chọn căn hộ X vì thích được sống gần với
MT1
những người thân quen
1
1
2
3
4
- Biến quyết định mua căn hộ giá thấp dành cho người có thu nhập
5
thấp tại Tp.HCM:
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Mức độ quan trọng
Mã
hóa
QD1
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
QD2
QD3
QD4
QD5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Biến giải thích
Tôi quyết định mua căn hộ X, khi giá cả tốt,
phù hợp với túi tiền của tôi
Tôi quyết định mua căn hộ X, khi nó là căn
hộ có chất lượng tốt – đáng giá đồng tiền
Tôi quyết định mua căn hộ X, khi nó là sản
phẩm phù hợp nhất so với nhu cầu của gia
đình tôi
Tôi quyết định mua căn hộ X, khi cả gia
đình tôi đều tán thành mua nó
Tôi quyết định mua căn hộ X, khi tôi cảm
thấy an tâm và tin tưởng về chủ đầu tư đó
Hoàn
Không
toàn
Bình Đồng
đồng
không
thường
ý
ý
đồng ý
Hoàn
toàn
đồng
ý
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Bảng 3.2: Bảng mô tả biến quyết định mua căn hộ giá thấp
3.2.2.3. Kết quả phỏng vấn sâu
Các khách hàng được phỏng vấn (đáp viên) không có ý kiến gì thêm về nội
dung và hình thức của các phát biểu trong thang đo nháp. Vì vậy, thang đo nháp
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
được chuyển thành thang đo chính chức và được sử dụng trong bảng câu hỏi
nghiên cứu chính thức sau khi bổ sung một số thông tin cá nhân của đáp viên và
các thông tin nhằm sàn lọc đối tượng mục tiêu [phụ lục 1.3].
3.2. Nghiên cứu định lượng
3.2.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu
1
Đo lường về " Yếu tố hoạt động chiêu thị" - ký hiệu CT
Tôi chọn căn hộ X vì tôi thấy rất ấn tượng với
CT1
1
thông tin giới thiệu về căn hộ X
Tôi chọn căn hộ X vì các chương trình khuyến
CT2 mại (rút thăm trúng thưởng, tặng quà …) của
1
X rất hấp dẫn
Tôi quyết định mua căn hộ X vì khi xem căn
CT3
1
hộ mẫu tôi cảm thấy rất thích thú.
2
3
4
5
Mẫu nghiên cứu được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu phi xác suất
(hình thức chọn mẫu phán đoán). Theo đó, tác giả trực tiếp đến tận các căn hộ
2
3
4
5
2
3
4
5
2
3
4
5
chung cư để khảo sát những khách hàng vừa mới mua căn hộ và đến các sàn giao
dịch để khảo sát những khách hàng đang có nhu cầu tìm kiếm căn hộ nhằm xác
định đúng đối tượng điều tra.
Xác định cỡ mẫu tối ưu cho nghiên cứu có nhiều phương pháp khác nhau:
-36-
-37-
(1) Theo Tabachnick và Fidell, để tiến hành nghiên cứu hồi qui một cách
Đối tượng đáp viên trong nghiên cứu phải thỏa mãn các điều kiện sau: (a)
tốt nhất thì kích thước mẫu phải đảm bảo theo công thức: cỡ mẫu ≥ 8 * số biến
đã lựa chọn hoặc đang tìm kiếm mua căn hộ phù hợp (đang có nhu cầu); (b) là
độc lập + 50; hoặc cỡ mẫu ≥ số biến độc lập + 50, nếu số biến độc lập < 5.
(2) Theo Hair & ctg (1998), trường hợp sử dụng phân tích nhân tố (EFA)
thì kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỉ lệ số quan sát/ biến đo
lường là 5/1, nghĩa là cứ mỗi biến đo lường phải tối thiểu 5 quan sát.
người quyết định chính trong việc lựa chọn căn hộ; (c) độ tuổi từ 25 đến 55 tuổi
(đây là nhóm đại diện cho đa số người đứng tên trong các hợp đồng giao dịch hiện
tại (nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh, 2011).
3.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu nghiên cứu
(3) Theo các nhà nghiên cứu và ý kiến của các chuyên gia thì cỡ mẫu tối ưu
bao nhiêu là phụ thuộc vào kỳ vọng về độ tin cậy, phương pháp phân tích dữ liệu,
3.3.3.1. Đánh giá thang đo
Việc đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo được thực hiện bằng
phương pháp ước lượng được sử dụng trong nghiên cứu, tham số cần ước lượng
phương pháp hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá
và quy luật phân phối của tập các kết quả trả lời của đáp viên.
EFA(Exploratory Factor Analysis) thông qua phần mềm xử lý SPSS 16.0 để sàng
Trong trường hợp ước lượng kích thước mẫu theo mức độ sai số ε và độ tin
cậy (hay xác suất P) cho phép, các nhà toán học đã tính toán được kích thước mẫu
n phụ thuộc vào P và ε như sau:
P
0,85
lọc, loại bỏ các biến quan sát không đáp ứng tiêu chuẩn. Trong đó:
Cronhbach alpha là phép đo thống kê về mức độ chặt chẽ (khả năng giải
thích cho một khái niệm nghiên cứu) của tập hợp các biến quan sát (các câu hỏi)
0,9
0,95
Ε
0.05
207
270
384
0.04
232
422
600
…
…
0.01
5180
6764
9603
Bảng 3.3: Kích thước mẫu theo sai số và độ tin cậy cho phép
Nguồn: Nguyễn Thị Cành (2009), Giáo trình phương pháp và phương
pháp luận nghiên cứu khoa học kinh tế, Nxb. Đại học Quốc gia Tp.HCM.
trong thang đo thông qua hệ số Cronbach alpha.
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005) cùng nhiều nhà
nghiên cứu đồng ý rằng khi hệ số Cronbach alpha có giá trị từ 0,8 trở lên là thang
đo tốt, 0.7 – 0.8 là sử dụng được. Song cũng có nhiều nhà nghiên cứu như
Nunally(1978), Peterson(1994) và Slater(1995) đề nghị số Cronchbach anpha từ
0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là
mới hoặc mới đối với người trả lời câu hỏi trong bối cảnh nghiên cứu.
Nghiên cứu này xác định số mẫu theo mức độ sai số và độ tin cậy. Theo đó,
Tuy nhiên, theo Nunally et al (1994), hệ số Crochbach alpha không cho
số lượng mẫu cần cho nghiên cứu chính thức được xác định ở mức sai số cho phép
biết biến nào nên loại bỏ và biến nào nên giữ lại. Bởi vậy, bên cạnh hệ số
ε = 0.05, độ tin cậy 90%, tức kích thước mẫu điều tra phỏng vấn là 333 mẫu. Số
Cronbach alpha, người ta còn sử dụng hệ số tương quan biến tổng (iterm – total
lượng mẫu này sẽ được thu thập với 151 đáp viên vừa mới mua căn hộ và 182 đáp
correlation) và những biến nào có tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại bỏ.
viên đang có nhu cầu tìm kiếm trên các sàn giao dịch.
3.3.2. Thu thập thông tin mẫu nghiên cứu
Thông tin mẫu nghiên cứu được thu thập bằng kỹ thuật phỏng vấn dưới 2
hình thức:
Phân tích nhân tố khám phá EFA là tên chung của một nhóm thủ tục được
sử dụng phổ biến để đánh giá thang đo hay rút gọn một biến. Trong nghiên cứu
này, phân tích nhân tố được ứng dụng để tóm tắt tập các biến quan sát vào một số
nhân tố nhất định đo lường các khía cạnh khác nhau của các khái niệm nghiên
(1). Phỏng vấn trực tiếp đối tượng khách hàng.
cứu. Tiêu chuẩn áp dụng và chọn biến đối với phân tích nhân tố khám phá EFA
(2). Phỏng vấn qua email bằng công cụ Form của Google Docs đối với
bao gồm:
những khách hàng hàng có thể liên hệ qua địa chỉ email.
- Tiêu chuẩn Bartlett và hệ số KMO dùng để đánh giá sự thích hợp của
phân tích EFA. Theo đó, giả thuyết H0 (các biến không có tương quan với nhau
-38-
-39-
trong tổng thể) bị loại bỏ và EFA được cho là thích hợp khi: 0.5 ≤ KMO ≤ 1 và
Kết quả của mô hình hồi qui là tìm ra mức độ ảnh hưởng của các các nhân
Sig < 0.05. Trường hợp KMO < 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích
tố tác động đến quyết định mua căn hộ giá thấp dành cho người có thu nhập thấp
hợp với dữ liệu.
tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
- Tiêu chuẩn rút trích nhân tố gồm chỉ số Eigenvalue (đại diện cho biến
Tóm tắt chương 3
thiên được giải thích bởi các nhân tố) và chỉ số Cumulative (tổng phương sai trích
Chương này đã trình bày khái quát về qui trình thực hiện và phương pháp
cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu % và bao nhiêu % bị thất
thực hiện nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ giá thấp
thoát). Theo Gerbing và Anderson (1988), các nhân tố có Eigenvalue < 1 sẽ không
dành cho người có thu nhập thấp tại thành phố Hồ Chí Minh.
có tác dụng tóm tắt tốt hơn biến gốc (biến tiềm ẩn trong các thang đo trước khi
Theo đó, từ mục tiêu nghiên cứu ban đầu, tác giả đã thiết kế qui trình thực
EFA). Do vậy, các nhân tố chỉ được rút trích tại Eigenvalue ≥ 1 và được chấp
hiện nghiên cứu định tính nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50%.
lựa chọn.
- Tiêu chuẩn hệ số tải (Factor loadings) biểu thị tương quan giữa các biến
Kết quả của quá trình này đã xác định và xây dựng thang đo cho 6 yếu tố
và các nhân tố, dùng để đánh giá mức ý nghĩa của EFA. Theo Hair & ctg, Fator
tác động chính là: uy tín - chất lượng chủ đầu tư, thu nhập, môi trường sống, giá
loading > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu; Factor loading > 0.4 được xem là
cả, vị trí và yếu tố chiêu thị.
quan trọng; Factor loading > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Trường hợp
Chương này cũng trình bày qui trình thực hiện nghiên cứu định lượng và
chọn tiêu chuẩn Factor loading > 0.3 thì cỡ mẫu ít nhất phải là 350; nếu cỡ mẫu
các kỹ thuật nhằm kiểm định thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết và các giả
khoảng trên 100 thì nên chọn tiêu chuẩn Factor loading > 0.5; nếu cỡ mẫu khoảng
thuyết (giả thiết) nghiên cứu bao gồm: thiết kế và thu thập thông tin nghiên cứu,
50 thì Factor loading > 0.75.
đánh giá thang đo bằng hệ số Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá
Như vậy, với đề tài nghiên cứu này, trong quá trình Cronbach alpha tác giả
quyết định giữ lại các thang đo có trị số Cronbach alpha ≥ 0.6 và loại các biến
quan sát có tương quan biến tổng < 0.3. Trong quá trình phân tích EFA, tác giả sử
dụng phương pháp trích Principal component với phép xoay Varimax, loại bỏ các
biến quan sát có trị số Factor loading ≤ 0.5.
3.3.3.2. Phân tích hồi qui
Phân tích hồi quy đề cập đến việc nghiên cứu sự phụ thuộc của một biến
số, biến phụ thuộc (Y), vào một hay nhiều biến số khác, biến độc lập(Xi), với ý
định ước lượng và/hoặc dự đoán giá trị trung bình (tổng thể) của biến phụ thuộc
dựa trên những giá trị đã biết hay cố định của biến độc lập (E[Y/Xi] = f[Xi]).
Mô hình hồi qui sẽ được ước lượng bằng phương pháp OLS (Ordinary
Least Squares), tức tổng bình phương các sai số là nhỏ nhất. Mô hình nhận được
sẽ được kiểm tra bằng các bước kiểm định khuyết tật của mô hình hồi qui và sau
đó sẽ được kiểm định các giả thuyết thống kê ban đầu của nghiên cứu.
(EFA); phân tích và kiểm định mô hình hồi qui và kiểm định các giả thuyết thống
kê.