Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Nghiên cứu các nhân tố tác động đến xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị trường APEC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.24 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THU HUYỀN

NGUYỄN THU HUYỀN

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN

XUẤT KHẨU HÀNG CHẾ BIẾN CỦA VIỆT NAM

XUẤT KHẨU HÀNG CHẾ BIẾN CỦA VIỆT NAM

SANG THỊ TRƢỜNG APEC

SANG THỊ TRƢỜNG APEC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Khánh Doanh

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng QLĐT Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học Kinh

tại Việt Nam.

tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2013

Tác giả luận văn


Đặc biệt xin chân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Khánh Doanh với
cương vị hướng dẫn khoa học đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tận tình và
đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo cơ quan, gia đình,
bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.

Nguyễn Thu Huyền

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2013

Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Huyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii


iv
2.2.2. Mô hình phân tích các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng hoá .. 40

MỤC LỤC

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 45
............................................................................................. i

3.1. Giới thiệu về thị trường APEC ............................................................ 45

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

3.1.1. Giới thiệu chung ............................................................................ 45

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii

3.1.2. Tình hình thương mại của APEC .................................................. 53

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi

3.1.3. Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và APEC ............................. 54

DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii

3.2. Tổng quan về tình hình xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam ......... 55

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

3.2.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam...................... 55


1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 4
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài ...................................................................... 4
5. Bố cục của luận văn .................................................................................. 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ ............. 6
1.1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu hàng hoá ..................................................... 6
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................. 6
1.1.2. Những lý thuyết về xuất khẩu hàng hoá ......................................... 6
1.1.3. Những yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng hoá ........................... 24
1.2. Cơ sở thực tiễn về xuất khẩu hàng chế biến ........................................ 27
1.2.1. Ứng dụng mô hình gravity trong thực tiễn ................................... 27
1.2.2. Một số nghiên cứu về các yếu tố tác động đến thương mại
hai chiều ................................................................................................. 29

3.2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu ........................................................... 57
3.2.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu .......................................................... 57
3.3. Thực trạng xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị
trường APEC .............................................................................................. 59
3.3.1. Kim ngạch và tăng trưởng xuất khẩu hàng chế biến sang thị
trường APEC .......................................................................................... 59
3.3.2. Cơ cấu xuất khẩu hàng chế biến ................................................... 65
3.3.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu .......................................................... 68
3.3.4. Phương pháp thị phần không đổi .................................................. 70
3.4. Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang
APEC ........................................................................................................... 70
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH
XUẤT KHẨU HÀNG CHẾ BIẾN CỦA VIỆT NAM SANG


Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 35

THỊ TRƢỜNG APEC .................................................................. 74

số liệu ............................................................... 35

4.1. Một số quan điểm cơ bản ..................................................................... 74

2.2.1. Chọn mẫu nghiên cứu ................................................................... 35

4.1.1. Quan điểm phát triển xuất khẩu ở Việt Nam thời kỳ 2012-2020 . 74

2.2.2. Phương

........................................... 35

4.1.2. Định hướng phát triển xuất khẩu thời kỳ 2012-2020 ................... 85

2.2. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................. 37

4.1.3. Mục tiêu tổng quát ........................................................................ 86

2.2.1. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng để đánh giá thực trạng xuất khẩu

4.2. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị

hàng hoá .................................................................................................. 37

trường APEC ............................................................................................... 88


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v

vi

4.2.1. Chính sách phát triển nguồn nhân lực........................................... 88

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

4.2.2. Chính sách về phát triển thị trường xuất khẩu .............................. 89
4.2.3. Chính sách về xây dựng thương hiệu cho hàng xuất khẩu ........... 90

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

4.2.4. Tăng cường xây dựng đối tác thương mại .................................... 91

APEC

: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương

4.2.5. Nâng cao quy mô GDP và thu nhập bình quân đầu người ........... 92


FTA

: Khối liên kết kinh tế

4.2.6. Chính sách về dân số ..................................................................... 93

WTO

: Tổ chức Thương mại Thế giới

4.2.7. Điều chỉnh cơ cấu mặt hàng xuất khẩu ......................................... 94

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

4.2.9. Đẩy mạnh hợp tác, giao lưu văn hóa ............................................ 95

ASEAN : Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

4.2.10. Hoàn thiện chính sách thương mại quốc tế ................................. 96

KNXK

: Kim ngạch xuất khẩu

KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 102


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii

1

DANH MỤC BẢNG

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Bảng 2.1: Danh mục hàng chế biến ở cấp 2 chữ số theo phân loại SITC....... 36

Trong những thập niên gần đây, quá trình toàn cầu hóa và hội nhập

Bảng 2.2: Các kịch bản trong lựa chọn mô hình ............................................. 44

quốc tế đã và đang tiếp tục diễn ra mạnh mẽ trên thế giới. Đây là một xu thế

Bảng 3.1: Các thông số của APEC năm 2012 ................................................ 52

mang tính tất yếu khách quan với những biểu hiện mới về vai trò của thương

Bảng 3.2: Cán cân thương mại của APEC ...................................................... 53


mại quốc tế, đầu tư quốc tế, chuyển giao công nghệ, … Quá trình này đã có

Bảng 3.3: Kim ngạch xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam ....................... 55

tác động rất lớn đối với nền kinh tế thế giới và đặc biệt là tạo điều kiện rất

Bảng 3.4: Tốc độ tăng trưởng bình quân xuất khẩu của Việt Nam ................ 56

thuận lợi cho thương mại quốc tế phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.

Bảng 3.5: Cơ cấu xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam ............................. 57

Kết quả là tốc độ tăng trưởng của thương mại quốc tế lớn hơn nhiều so với tốc

Bảng 3.6: Thị trường xuất khẩu hàng chế biến chủ yếu của Việt Nam ............ 58

độ tăng trưởng sản xuất. Phát triển xuất khẩu đã có những đóng góp to lớn

Bảng 3.7: Kim ngạch xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị

vào công cuộc đổi mói của đất nước. Xuất khẩu đã trở thành một trong những

trường APEC................................................................................... 60
Bảng 3.8: Tốc độ tăng trưởng bình quân xuất khẩu hàng chế biến của Việt

động lực chủ yếu của tăng trưởng kinh tế, góp phần ổn định kinh tế, xã hội
như giải quyết việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo.

Nam sang thị trường APEC ............................................................ 62


Trong bối cảnh đó, việc Việt Nam gia nhập ASEAN vào năm 1995,

Bảng 3.9: Cơ cấu mặt hàng chế biến của Việt Nam sang thị trường APEC .. 66

APEC vào năm 1998, ký hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ năm 2000

Bảng 3.10: Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam .......... 69

và gia nhập WTO vào năm 2007 thể hiện mục tiêu và ý chí của mình trong

Bảng 3.11: Các hợp phần trong tăng trưởng xuất khẩu hàng chế biến

việc điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế theo hướng tự do hóa và hội

sang APEC ............................................................................. 70

nhập quốc tế. Những biến đổi tích cực này đã góp phần mang lại nhiều thành

Bảng 3.12: Kết quả của mô hình hồi quy ........................................................ 70

tựu to lớn cho Việt Nam, đặc biệt là trong quan hệ thương mại giữa Việt Nam
và các nước trên thế giới. Nếu như kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam chỉ đạt
692,7 triệu USD vào năm 1985, thì con số này đã lên tới 5,6 tỷ USD năm
1995 và 55,85 tỷ USD năm 2009 (IMF-Direction of Trade Statistics, 2010).
Tương tự như vậy, kim

Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2

3

Nhịp độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu bình quân hàng năm giai

Yêu cầu phát triển xuất khẩu bền vững đặc biệt quan trọng trong bối cảnh

đoạn 2001-2010 ở mức cao, đạt 19%/năm. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu

nước ta hội nhập ngày càng sâu hơn với nền kinh tế thế giới, đặc biệt là sau

ngày càng phong phú và đa dạng. Nếu như năm 2004, Việt nam chỉ có 6

khi gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) và thực hiện các cam kết

nhóm hàng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD thì đến hết năm 2010 đã có 18 nhóm
hàng, trong đó có 10 nhóm hàng đạt kim ngạch xuất khẩu lên 1 tỷ USD và 8
nhóm hàng trên 2 tỷ USD. Hàng hóa xuất của Việt Nam đã có mặt trên thị
trường của 220 nước và vùng lãnh thổ.
Xuất khẩu đã đóng góp tỷ trọng lớn nhất vào tăng trưởng kinh tế bên
cạnh các yếu tố khác là tiêu dùng, đầu tư và nhập khẩu. Tăng trưởng xuất

FTA ở mức độ cao hơn. Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cơ hội mở rộng thị
trường xuất khẩu, khuyến khích khai thác tài nguyên và gia tăng sử dụng các

yếu tố đầu vào liên quan đến môi trường, tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường
qua biên giới. Áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt và sự biến động kinh tế
thế giới đang là thách thức đối với duy trì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao và

khẩu cao và tương đối ổn định trong nghiều năm qua đã góp phần ổn định

bền vững, hạn chế mất cân đối ngoại thương. Mở cửa thị trường, thực hiện

kinh tế vĩ mô như hạn chế nhập siêu cân bằng cán cân thanh toán quốc tế và

các cam kết thương mại quốc tế có thể làm nảy sinh các vấn đề xã hội như

tăng dự trữ ngoại tệ. Chính sách khuyến khích xuất khẩu trong giai đoạn

việc làm, thu nhập, xung đột xã hội... nếu như không có các chính sách đúng

vừa qua cũng góp phần vào công tác bảo vệ môi trường, bảo tồn và phát

đắn và kịp thời. Như vậy ở nước ta, trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế tiếp

triển hệ sinh thái. Khả năng đáp ứng các quy định về môi trường và an toàn

theo còn đang tiềm ẩn những nhân tố làm chêch lệch định hướng phát triển

vệ sinh thực phẩm của nhiều nhóm hàng được nâng cao. Các phương pháp
sản xuất thân thiện với môi trường ngày càng được áp dụng rộng rãi, đặc
biệt là trong sản xuất nông nghiệp và thủy sản. Phát triển xuất khẩu đã góp
phần tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, nhất là với khu
vực nông thôn. Phát triển xuất khẩu cũng đã có tác dụng tích cực trong việc
nâng cao trình độ lao động, hạn chế gia tăng khoảng cách giàu nghèo giữa


bền vững kinh tế nói chung và xuất khẩu nói riêng.
Kể từ khi gia nhập APEC vào năm 1998, quan hệ hợp tác giữa Việt
Nam và các quốc gia thành viên APEC ngày càng phát triển. Trong tất cả các
lĩnh vực hợp tác thì hợp tác về lĩnh vực kinh tế đã đạt được nhiều thành tích
đáng khích lệ. Những thành tựu này cho thấy mối quan hệ phụ thuộc và khả

nông thôn và thành thị, thúc đẩy quá trình dịch chuyển kinh tế theo hướng

năng bổ sung lẫn nhau giữa hai quốc gia. Cho đến nay, đã có nhiều công trình

công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

nghiên cứu về thương mại quốc tế của Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến thời

Phát triển xuất khẩu một cách bền vững mang tính cấp bách với nước ta

điểm này, việc nghiên cứu xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị

trong giai đoạn hiện nay, với mục tiêu chủ yếu là coi trọng chất lượng, hiệu

trường APEC sử dụng phương pháp nghiên cứu hiện đại có ý nghĩa về mặt lý

quả và tính bền vững của sự phát triển, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, giải

luận và thực tiễn. Chính vì vậy, em xin phép chọn đề tài “Nghiên cứu các

quyết hài hòa mối quan hệ giữa tốc độ và chất lượng tăng trưởng, ổn định xã

nhân tố tác động đến xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị


hội, bảo vệ môi trường. Đây là chủ trương lớn của Đảng giai đoạn 2011-2020.

trường APEC” làm đề tài luận văn thạc sĩ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

4

5

2. Mục tiêu nghiên cứu

-

: Đề tài được ứng dụng sẽ góp phần nâng cao năng

lực và kết quả xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đang và sẽ xuất

2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là nghiên cứu đề xuất các giải pháp
nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị trường APEC.

khẩu hàng chế biến sang thị trường APEC, đồng thời có thể làm tài liệu tham
khảo cho việc xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị trường các

nước thuộc khu vực khác có điều kiện tương tự.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất khẩu hàng hoá, đồng
thời góp phần phát triển lý thuyết mới về xuất khẩu hàng hoá.
- Đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị

5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục, luận văn gồm 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở khoa học về xuất khẩu hàng hóa.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

trường APEC.
- Phân tích các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng chế biến của Việt
Nam sang thị trường APEC.

- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
- Chương 4: Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng

- Kiến nghị một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng chế biến

chế biến của Việt Nam sang thị trường APEC

của Việt Nam sang thị trường APEC.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu xuất khẩu hàng chế
biến của Việt Nam sang thị trường APEC.

- Phạm vi về thời gian: Các số liệu được thu thập từ năm 1997 đến năm 2012.
- Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung đánh giá hoạt động xuất khẩu
hàng chế biến của Việt Nam sang thị trường APEC.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
-

: Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ làm rõ thêm cơ sở lý luận

và thực tiễn của việc đẩy mạnh xuất khẩu, đồng thời đề xuất các giải pháp có
cơ sở khoa học, có tính khả thi để đẩy mạnh xuất khẩu hàng chế biến của Việt
Nam sang thị trường APEC.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6

7

Chƣơng 1

đảm bảo phần chia của mình từ miếng bánh, các quốc gia theo đuổi một

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ

chính sách kinh tế được gọi là chủ nghĩa trọng thương.
Nền tảng của chủ nghĩa trọng thương là ở chỗ họ cho rằng nguồn cung


1.1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu hàng hoá

cấp vàng và bạc của một quốc gia phản ánh sự giàu có và sức mạnh kinh tế của

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm về xuất khẩu: Xuất khẩu là một chức năng của thương mại
quốc tế, theo đó hàng hoá sản xuất ở một quốc gia được vận chuyển sang
quốc gia khác để bán. Như vậy, xuất khẩu có thể được hiểu là hoạt động trao
đổi hàng hoá và dịch vụ của một quốc gia với phần còn lại của thế giới thông
qua mua bán nhằm khai thác triệt để lợi thế của quốc gia trong phân công lao

quốc gia đó. Ngoài ra, vàng cho phép quốc gia có thể mua được vũ khí quân
sự. Càng trang bị cho quân đội nhiều bao nhiêu thì quốc gia đó càng có sức
mạnh quân sự bấy nhiêu. Do đó, các quốc gia đều tìm mọi cách để tăng lượng
vàng và bạc cho quốc gia đó. Tuy nhiên, biện pháp hữu hiệu nhất để tăng dự
trữ vàng, bạc của quốc gia là thông qua ngoại thương. Cụ thể là để thu được

động quốc tế. Đây là hình thức lâu đời nhất trong lĩnh vực kinh tế quốc tế, và

nhiều vàng và bạc thì quốc gia cần phải xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu. Một

thường xảy ra với quy mô lớn giữa các quốc gia ít có rào cản về thương mại.

quốc gia mà xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu thì đều nhận được sự chi trả của

- Khái niệm về hàng chế biến: Hàng chế biến là những mặt hàng được
chế tạo từ nguyên liệu thô, đặc biệt là với quy mô lớn sử dụng máy móc. Trên
thực tế có nhiều cách phân loại hàng chế biến. Theo phương pháp phân loại
hàng hóa SITC, hàng chế biến gồm nhóm sau đây:


quốc gia khác bằng vàng, bạc. Chính vì vậy, các nhà trọng thương đều ủng hộ
việc điều tiết thương mại quốc tế theo hướng khuyến khích xuất khẩu.
Như vậy, những nội dung chính của chủ nghĩa trọng thương có thể
được tóm tắt như sau. Thứ nhất, chủ nghĩa trọng thương đề cao vai trò của

SITC 5: Hóa chất và sản phẩm liên quan.

tiền tệ, coi tiền tệ là tiêu chuẩn cơ bản của của cải. Nhà nước nào càng

SITC 6: Hàng chế biến chủ yếu phân loại theo nguyên vật liệu.

nhiều tiền thì càng giàu có. Thứ hai, chủ nghĩa trọng thương đặc biệt coi

SITC 7: Máy móc, phương tiện vận tải, phụ tùng.

trọng các hoạt động thương mại, đặc biệt là xuất khẩu. Theo chủ nghĩa

SITC 8: Hàng chế biến khác.

trọng thương thì chỉ có hoạt động ngoại thương mới là nguồn gốc thực sự
của của cải vì nó làm tăng khối lượng tiền tệ.

1.1.2. Những lý thuyết về xuất khẩu hàng hoá

Học thuyết trọng thương đề cao vai trò của Nhà nước trong việc điều

1.1.2.1. Chủ nghĩa trọng thương
Chủ nghĩa trọng thương được hình thành ở châu Âu vào thế kỷ XVI và


khiển kinh tế thông qua bảo hộ (Võ Thanh Thu, 2010). Những người theo chủ

kéo dài đến thế kỷ thứ XVIII. Trong thời kỳ này hầu hết các quốc gia ở

nghĩa này kêu gọi sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế thông qua

châu Âu chịu ảnh hưởng nặng nề bởi chủ nghĩa trọng thương. Có thể nói

việc áp dụng các hàng rào bảo hộ mậu dịch, miễn thuế nhập khẩu cho các loại

đây chính là lý thuyết thương mại quốc tế đầu tiên trong lịch sử. Trong thời

nguyên liệu phục vụ sản xuất, cấm bán ra nước ngoài sản phẩm thô, thực hiện

kỳ đó, nhiều quốc gia châu Âu tin rằng sự giàu có của thế giới là hữu hạn.

trợ cấp xuất khẩu. Theo các nhà trọng thương thì lao động là yếu tố cơ bản

Bất cứ một quốc gia nào được hưởng lợi thì quốc gia khác sẽ chịu thiệt. Để

của sản xuất. Chính vì vậy, để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
trường thì cần phải hạ thấp lương để giảm chi phí sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

8


9

Nhiều học giả cho rằng chủ nghĩa trọng thương là một học thuyết lâu

quốc gia”, đo lường sự giàu có của quốc gia bằng quý kim. Ngược lại, ngày

đời, nhưng ảnh hưởng của chủ nghĩa này vẫn còn kéo dài cho đến nay, đặc

nay sự giàu có của một quốc gia được đo lường bởi khả năng của quốc gia đó

biệt là trong cách tranh cãi về chính trị và chính sách thương mại của nhiều

về nguồn lực con người, tài nguyên có thể cung cấp được cho sản xuất và dịch

quốc gia. Một trong những lý do nêu trên là quan điểm cho rằng thâm hụt cán

vụ. Nguồn lực này càng phong phú, sử dụng càng có hiệu quả thì dòng chảy

cân thương mại là không có lợi và nhập khẩu sẽ làm giảm việc làm trong

hàng hoá và dịch vụ thoả mãn con người càng dồi dào, tiêu chuẩn sống của

nước. Khi một quốc gia bị thâm hụt trong tài khoản vãng lai thì quốc gia đó

quốc gia càng cao.

phải vay vốn từ phần còn lại của thế giới để mua nhiều hàng hoá và dịch vụ từ

1.1.2.2. Lợi thế tuyệt đối


phần còn lại của thế giới hơn là quốc gia đó bán hàng hoá và dịch vụ cho phần

Bắt đầu bước sang thế kỷ XVIII, cùng với quá trình phát triển kinh tế,

còn lại của thế giới. Tuy nhiên, việc vay vốn này rất có thể cải thiện sức mạnh

chủ nghĩa trọng thương mất dần đi vị trí của mình. Trong tác phẩm “Sự giàu

kinh tế của quốc giá nếu lợi ích từ việc vay vốn này vượt quá chi phí vay.

có của quốc gia” năm 1766, Adam Smith, nhà kinh tế học cổ điển người

Qua phân tích lý thuyết của chủ nghĩa trọng thương, người ta nhận
thấy có một số ưu điểm như sau. Thứ nhất, chủ nghĩa trọng thương đã biết
đánh giá được vai trò của thương mại quốc tế, coi đó là nguồn quan trọng
mang quý kim về cho đất nước. Thứ hai, chủ nghĩa trọng thương đã sớm
nhận rõ vai trò quan trọng của nhà nước trong việc điều tiết quan hệ ngoại
thương. Thứ ba, chủ nghĩa trọng thương là lý thuyết kinh tế đầu tiên trong
lịch sử được nâng lên như là lý thuyết khoa học.

Scotland, đã không nhất trí với quan điểm “thương mại quốc tế là một trò
chơi có tổng lợi ích bằng không” của các nhà trọng thương. Theo ông, muốn
cho hai quốc gia thương mại với nhau một cách tự nguyện thì cả hai quốc gia
đều phải thu được lợi ích từ thương mại. Bất cứ một quốc gia nào mà chịu
thiệt từ thương mại quốc tế trong khi quốc gia kia lại có lợi thì quốc gia chịu
thiệt sẽ không bao giờ tham gia vào thương mại quốc tế.
Theo Adam Smith thì thương mại tự do sẽ giúp cho việc phân bổ và sử
dụng nguồn lực của thế giới có hiệu quả hơn, và từ đó tạo ra lợi ích cho từng


Tuy nhiên, ngoài những ưu điểm đã nêu ở trên, lý thuyết trọng thương

nước tham gia vào hoạt động buôn bán (Đỗ Đức Bình và Nguyễn Thường

về thương mại quốc tế bộc lộ một số nhược điểm nhất định. Thứ nhất, chủ

Lạng, 2004). Cũng nhờ tác phẩm này mà ngày nay nhiều nơi suy tôn Adam

nghĩa trọng thương chưa cho phép giải thích được bản chất của thương mại

Smith là “cha đẻ của kinh tế học”.

quốc tế, như cơ cấu xuất nhập khẩu hàng hóa trong thương mại quốc tế và

Để chứng minh rằng thương mại quốc tế mang lại lợi ích cho tất cả các

cũng chưa thấy được tính hiệu quả cũng như lợi ích do quá trình chuyên môn

quốc gia tham gia thương mại, Adam Smith đã xây dựng khái niệm lợi thế

hóa và trao đổi mang lại. Thứ hai, chủ nghĩa trọng thương cho rằng một quốc

tuyệt đối. Khái niệm này nói về khả năng của một quốc gia cần sử dụng

gia chỉ có thể có lợi từ thương mại trên sự hy sinh của một quốc gia khác. Tuy

nguồn lực ít hơn so với các quốc gia khác để sản xuất ra một hàng hóa nào đó.

nhiên, thực tế lại cho thấy rằng các quốc gia chỉ mong muốn tham gia vào


Theo Adam Smith, một quốc gia có lợi thế tuyệt đối hơn sơ với các quốc gia

thương mại quốc tế với nhau khi cả hai quốc gia đều thu được lợi ích từ
thương mại. Thứ ba, chủ nghĩa trọng thương hiểu sai về khái niệm “tài sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
khác nếu quốc gia đó có khả năng sản xuất nhiều hàng hoá và dịch vụ hơn với
cùng một nguồn lực. Ông cho rằng thị trường sẽ điều tiết các hoạt động kinh
tế và đóng vai trò là một bàn tay vô hình phân bổ các nguồn lực. Giá đóng vai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

10

11

trò là một nhân tố chủ chốt. Cụ thể là giá tăng lên khi có sự khan hiếm và
giảm xuống khi có sự dư thừa. Các tác nhân thị trường đảm bảo việc sản xuất
hàng hoá và dịch vụ hợp lý.

1.1.2.3. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo
Mô hình của Ricardo là một trong những mô hình đơn giản nhất về
thương mại quốc tế. Tuy nhiên, mô hình này đưa ra một số lý do mang tính

Chấp nhận quan điểm là sự khác biệt về chi phí sản xuất sẽ phi phối sự

thuyết phục nhất giải thích nguyên nhân của thương mại quốc tế. Điều ngạc


di chuyển quốc tế về hàng hóa, Adam Smith đã tìm cách giải thích nguyên

nhiên của mô hình này là ở chỗ mô hình đã chứng minh được rằng các

nhân tại sao chi phí sản xuất tại các quốc gia lại khác nhau. Ông cho rằng hiệu
suất của các nhân tố đầu vào quyết định chi phí sản xuất. Hiệu suất này do lợi
thế tự nhiên và lợi thế có được tạo ra. Lợi thế tự nhiên bao gồm các yếu tố liên
quan đến thời tiết, đất đai và khoáng sản. Trong khi đó lợi thế có được bao gồm
các kỹ năng và kỹ thuật đặc biệt. Adam Smith lập luận rằng, do có lợi thế tự
nhiên và lợi thế có được, một quốc gia có thể sản xuất hàng hóa với chi phí

quốc gia có năng suất lao động thấp cũng có thể thu được lợi ích từ thương
mại tự do với các nước láng giềng có năng suất lao động cao hơn, và trong
rất nhiều trường hợp, những quốc gia có chi phí lao động thấp lại không có
khả năng tận dụng lợi thế về chi phí sản xuất.
Quy luật lợi thế so sánh của David Ricardo là một trong những quy luật

thấp hơn, và do đó trở nên cạnh tranh hơn so với quốc gia khác. Chính vì vậy,

quan trọng nhất, đặt cơ sở, nền móng cho mậu dịch quốc tế và được ứng dụng

Adam Smith nhìn nhận khả năng cạnh tranh từ mặt cung của thị trường.

rộng rãi nhất. Cho đến nay, bản chất của quy luật lợi thế so sánh của Ricardo

Smith đã đưa ra một số chỉ trích quan trọng đối với chủ nghĩa trọng

vẫn không thay đổi, nó đúng với bất kỳ một quốc gia nào. Theo quy luật này thì

thương. Một là, thương mại tự do mang lại lợi ích cho các bên tham gia


thậm chí một quốc gia kém hiệu quả hơn (bất lợi thế tuyệt đối) so với quốc gia

thương mại. Hai là, chuyên môn hoá sản xuất cho phép thực hiện lợi thế theo

kia trong việc sản xuất cả hai hàng hoá thì cả hai quốc gia vẫn có thể thu được

quy mô, và như vậy nâng cao hiệu quả và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ba là,

lợi ích từ thương mại. Quốc gia đó sẽ chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu

trong một môi trường tự do thương mại mà không có sự can thiệp của chính

hàng hoá mà nó có bất lợi thế tuyệt đối ít hơn (hàng hoá có bất lợi thế so sánh)

phủ thì phúc lợi công cộng sẽ tăng lên do có sự cạnh tranh.

và nhập khẩu hàng hoá mà nó có bất lợi thế tuyệt đối lớn hơn (hàng hoá có bất

Như vậy, Adam Smith ủng hộ tự do thương mại. Theo ông, tự do
thương mại thúc đẩy phân công lao động quốc tế và cho phép các quốc gia có
thể tập trung vào sản xuất hàng hóa mà họ có thể sản xuất với chi phí thấp
nhất. Tuy nhiên, lợi thế tuyệt đối chỉ giải thích được một phần thương mại
quốc tế. Lợi thế tuyệt đối không giải thích được trường hợp khi một quốc gia
nào đó lại bất lợi thế hơn so với các quốc gia còn lại trong việc sản xuất tất cả

lợi thế so sánh). Nói cách khác, một quốc gia sẽ có lợi hơn khi sản xuất và xuất
khẩu những mặt hàng mà quốc gia đó có thể sản xuất với hiệu quả cao hơn một
cách tương đối hay giá cả thấp hơn một cách tương đối so với quốc gia kia
(Trần Văn Hòe và Nguyễn Văn Tuấn, 2007).

Mô hình Ricardo tập trung vào và coi năng suất lao động và chi phí lao

các hàng hoá và dịch vụ thì liệu quốc gia đó có nên tham gia vào thương mại

động là những yếu tố quyết định lợi thế so sánh. Gọi aij là số đơn vị lao động

quốc tế hay hay không. Vì sự hạn chế của lý thuyết lợi thế tuyệt đối trước tình

cần thiết đối với ngành i tại quốc gia j:
Aij=Lij/Qij

hình phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế nên đã ra đời lý thuyết lợi
thế tương đối, còn gọi là lợi thế so sánh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

12

13

Trong đó Q là giá trị gia tăng và L là lao động. Sản phẩm cận biên của

được tối thiểu hoá. Trong trường hợp chỉ có hai quốc gia và hai hàng hoá

lao động (1/aij) và số đơn vị lao động cần thiết (aij) được giả định là không đổi


thì quốc gia 1 có lợi thế so sánh về hàng hoá 1 và quốc gia 2 có lợi thế so

theo Lij. Bản thân giả định sản phẩm biên không đổi không quan trọng, mà

sánh về hàng hoá 2 nếu a 11/a12
quan trọng là sự khác nhau về năng suất giữa các quốc gia phải đủ lớn sao cho

thế so sánh là cần thiết mặc dầu đây không phải là điều kiện đủ để thực

sự khác biệt này không bị mất đi bởi thương mại.

hiện tối ưu hoá toàn cầu.

Tính cạnh tranh của ngành i ở quốc gia j so với quốc gia k phụ thuộc

Chuyên môn hoá không hoàn toàn: Có lẽ là vấn đề cơ bản của mô hình

vào tiền công (Wij và Wik) và tỷ giá hối đoái song phương (e jk). Đây chính

Ricardo đơn giản, đứng trên quan điểm thực nghiệm, là ở chỗ các quốc gia

là những yếu tố quyết định chi phí lao động đơn vị, được ký hiệu là c ijk đối

chuyên môn hoá hoàn toàn vào sản xuất hàng hoá có thể thương mại được,

với một đồng tiền chung:

ngoại trừ trường hợp khi một quốc gia nhỏ không thể đáp ứng cầu của một
Cijk=aijwij/aikwikejk


nước lớn. Trong thực tế, các ngành cạnh tranh nhập khẩu ít khi biến mất khi

Quốc gia j sẽ chuyên môn hoá vào những hàng hoá khi cijk<1 và

có mặt của cạnh tranh từ nước ngoài. Có hai khả năng có thể hoà giải vấn đề

nhập khẩu những hàng hoá khi cijk>1. Trong hầu hết những giải thích về

chuyên môn hoá không hoàn toàn với sự khác biệt về năng suất lao động:

mô hình Ricardo, lao động được giả định là đồng nhất và có thể di chuyển

khác biệt hoá sản phẩm và hiệu ứng phi cân bằng.

một cách hoàn toàn giữa các ngành. Do đó, tiền công là ngang nhau giữa
các ngành trong một quốc gia.

Giải thích hiện tượng phi cân bằng của mô hình Ricardo là do sự mất
cân bằng về giá và lượng là không hoàn toàn, dẫn đến chuyên môn hoá không

Với trường hợp mô hình Ricardo trong bối cảnh có nhiều quốc gia, việc
giải thích mô hình không hoàn toàn dễ. Giả sử hãy xem xét trường hợp có n
hàng hoá và n quốc gia. Phân công tối ưu liên quan đến việc giảm thiểu đơn
vị lao động cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm (chi phí đơn vị lao
động, nếu tiền công được phép khác nhau giữa các ngành). Giả sử hàng hoá
được chú giải mà theo đó phân công tối ưu cho quốc gia j là để sản xuất hàng

hoàn toàn trong ngắn hạn. Tại điểm cân bằng dài hạn, việc chuyên môn hoá
hoàn toàn hoặc cân bằng chi phí đơn vị lao động là có thể đạt được, những

quá trình điều chỉnh có thể rất chậm chạp. Một số nghiên cứu thực nghiệm
ủng hộ sự tồn tại của hiện tượng phi cân bằng dai dẳng tại thị trường hàng hoá
trao đổi quốc tế.

hoá i. Xem xét cơ cấu chuyên môn hoá hoàn toàn (giả sử mỗi một quốc gia

Nói cách khác, chuyên môn hoá không hoàn toàn (và thương mại nội

chỉ sản xuất một hàng hoá). Theo tiêu chuẩn của Jones thì phân công tối ưu a ij

ngành) có thể cùng tồn tại với sự khác biệt về năng suất, do có sự khác biệt hoá

phải là:

sản phẩm. Khi có mặt khác biệt hoá sản phẩm, sự khác nhau về công nghệ có thể
n

n

aii
i 1

aij đối với bất kỳ j

i, và tất cả j đều khác nhau.

i 1

Nếu không đáp ứng được điều kiện trên thì sản lượng của thế giới về
ít nhất một hàng hoá có thể tăng lên thông qua việc phân bổ lại cơ cấu sản

xuất giữa các quốc gia và hàng hoá vì yêu cầu về đơn vị lao động không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
dẫn đến thương mại liên ngành, trong khi đó thương mại nội ngành xảy ra do
khác biệt hoá về sản phẩm. Với sự khác biệt hoá sản phẩm, khác biệt về năng
suất, chuyên môn hoá không hoàn toàn, và cân bằng giá hàng hoá có thể nhất
quán. Ví dụ như trong mô hình của Krugman về cạnh tranh độc quyền DixitStiglitz, nếu quốc gia X có hiệu quả một cách tương đối về ngành A so với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

14

15

ngành B (khi so sánh với quốc gia Y), quốc gia X sẽ sản xuất nhiều mặt hàng và

Thứ hai, các nghiên cứu so sánh gần đây đã xác định sự khác nhau

sẽ trở thành nhà xuất khẩu ròng về hàng hoá A, tất nhiên giá của mỗi loại hàng

đáng kể về năng suất lao động theo ngành giữa các quốc gia. Vẫn ít các

hoá A sẽ cân bằng giữa các quốc gia do thương mại.

nghiên cứu gắn sự khác biệt về năng suất tương đối với thương mại.

Công nghệ và chi phí lao động là nguồn gốc của lợi thế so sánh: Mô


Ưu điểm của quy luật lợi thế so sánh là nó đi xa hơn lợi thế tuyệt đối

hình cổ điển tập trung vào chi phí lao động có vẻ như loại bỏ những yếu tố

của Adam Smith ở chỗ chứng minh rằng tất cả các quốc gia đều có lợi khi

quan trong khác mà quyết định lợi thế so sánh, cụ thể là chi phí về vốn và

giao thương với nhau bất kể quốc gia đó có lợi thế tuyệt đối hay không. Tuy

các yếu tố trung gian khác. Tuy nhiên, có một vài ưu thế của việc nhấn

nhiên, lý thuyết này cũng gặp phải một số hạn chế nhất định. Một là, David

mạnh vai trò của lao động. Trước hết, lao động là yếu tố đầu vào chủ yếu

Ricardo đã dựa trên hàng loạt các giả thiết đơn giản hóa lý thuyết về giá trị

không trao đổi được. Vốn và tài nguyên thiên nhiên có thể di chuyển hơn

lao động để chứng minh cho quy luật này. Trong khi đó trên thực tế lao động

so với lao động, và do đó sự khác nhau về chi phí lao động quốc tế là lớn

không phải là đồng nhất; những ngành khác nhau sẽ có cơ cấu lao động khác

hơn rất nhiều so với các chi phí về nhân tố sản xuất khác. Các nhân tố có

nhau, với những mức thu nhập khác nhau. Ngoài ra, hàng hóa sản xuất không


tính di chuyển cao như vốn và nguyên liệu, lợi thế tuyệt đối trở nên thích

chỉ có lợi thế về lao động, nó còn nhiều yếu tố khác như: đất đai, vốn, khoa

hợp đối với địa điểm sản xuất. Vị trí của các yếu tố có thể di chuyển một

học-công nghệ… nhất là hiện nay, yếu tố lợi thế về lao động dần dần bị thu

cách hoàn toàn là nội sinh và không thể được coi là một nguồn lợi thế so

hẹp lại giữa các quốc gia, các yếu tố khác như đấ đai, vốn, khoa học - công

sánh độc lập. Trong trường hợp đặc biệt, khi sự khác biệt về công nghệ

nghệ ngày càng đóng vai trò quan trọng. Hai là, lý thuyết lợi thế so sánh

giữa các quốc gia là do sự khác biệt về hiệu quả lao động, Ferguson đã

không tính đến cơ cấu về nhu cầu tiêu dùng của mỗi nước. Ba là, lý thuyết

chứng minh rằng năng suất lao động tương đối là yếu tố duy nhất quyết

không giải thích được nguồn gốc phát sinh thuận lợi của một nước đối với

định lợi thế so sánh. Sự thật là trong một vài trường hợp, tính di chuyển

một loại sản phẩm nào đó, cho nên không giải thích triệt để nguyên nhân sâu

của vốn và thương mại có thể thay thế cho nhau một cách hoàn toàn tới


xa của thương mại quốc tế. Bốn là, các phân tích của Ricardo không đề cập

một chừng mực mà thương mại đưa đến sự cân bằng về giá nhân tố, do đó

tới chi phí vận tải, bảo hiểm hàng hóa và hàng rào bảo hộ mậu dịch mà các

tỷ lệ vốn/lao động có thể quyết định cơ cấu thương mại thậm chí trong điều

nước dựng lên. Các yếu tố này ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả của thương

kiện vốn có thể di chuyển một cách hoàn toàn. Tuy nhiên, nếu có sự khác

mại quốc tế. Năm là, học thuyết này không xác định được tỷ lệ giao hoán

biệt về công nghệ theo ngành giữa các quốc gia thì giá nhân tố sẽ ít có khả

quốc tế, tức là giá cả quốc tế, căn bản vẫn là hàng đổi hàng. Cuối cùng, trong

năng cân bằng bởi thương mại. Nói tóm lại, sự di chuyển vốn quốc tế muốn

thực tế có thể xảy ra trường hợp cả hai quốc gia đều có bất lợi thế tuyệt đối

nói lên rằng lý thuyết lợi thế so sánh dựa trên chi phí lao động ít bị hạn chế

giống nhau. Trong trường hợp này, cả hai quốc gia đều không thu được lợi

hơn so với ban đầu, mặc dầu chi phí lao động tương đối là nhân tố duy nhất

ích từ thương mại. Do đó, quy luật lợi thế so sánh có một trường hợp ngoại lệ,


quyết định lợi thế so sánh trong những trường hợp đặc biệt.

và để cho quy luật luôn luôn đúng thì quy luật này có thể được phát biểu như

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

16

17

sau: Thậm chí nếu một quốc gia kém hiệu quả hơn trong việc sản xuất cả hai
hàng hoá so với quốc gia khác thì cả hai quốc gia vẫn thu được lợi ích từ

 Các yếu tố sản xuất có thể di chuyển tự do trong mỗi quốc gia,
nhưng không thể di chuyển giữa các quốc gia;

thương mại, trừ khi bất lợi thế tuyệt đối của quốc gia này so với quốc gia kia

 Sở thích là giống nhau giữa các quốc gia;

có cùng tỷ lệ đối với cả hai hàng hoá.

 Thương mại là tự do, chi phí vận chuyển bằng 0.

1.1.2.4. Lý thuyết Heckscher~Ohlin


Dựa trên các giả thuyết này, Lý thuyết H-O đưa ra hai khái niệm cơ

Lý thuyết lợi thế so sánh của Hecksher-Ohlin-Samuelson (HOS) xây
dựng dựa trên cơ sở lập luận của David Ricardo và đã đưa ra lời giải thích

bản là hàm lượng các yếu tố (factor intensity) và mức độ dồi dào của các
yếu tố (factor abundance):

lý do tại sao chi phí cơ hội của sản xuất lại khác nhau giữa các quốc gia.

- Hàm lượng các yếu tố: Một mặt hàng được coi là sử dụng nhiều (một

Theo lý thuyết này, lợi thế so sánh phụ thuộc vào sự khác nhau tương đối

cách tương đối) lao động nếu tỷ lệ giữa lượng lao động và các yếu tố khác

về nguồn lực sẵn có của quốc gia (đất đai, lao động, và vốn) và quy trình

(như vốn hoặc đất đai) sử dụng để sản xuất ra một đơn vị mặt hàng thứ hai.

sản xuất các mặt hàng khác nhau đòi hỏi sử dụng tỷ lệ các yếu tố sản xuất

Tương tự, nếu tỷ lệ giữa vốn và các yếu tố khác là lớn hơn thì mặt hàng được

khác nhau. Ảnh hưởng lớn nhất của lý thuyết này liên quan đến khả năng
phối hợp các nhân tố sản xuất (như đất đai, lao động, vốn, lao động phổ
thông và lao động lành nghề, và chính sách). Điều quan trọng là, lý thuyết
HOS tập trung vào sự tương tác giữa các đặc điểm của quốc gia và sản
phẩm - những yếu tố cấu thành nền tảng của lợi thế so sánh.

Lý thuyết H-O được xây dựng trên một số giả thiết sau đây:
 Thế giới bao gồm 2 quốc gia, 2 yếu tố sản xuất (lao động và vốn) và
hai mặt hàng;
 Công nghệ sản xuất là giống nhau giữa hai quốc gia;
 Sản xuất mỗi mặt hàng có hiệu suất không đổi theo quy mô, còn mỗi
yếu tố sản xuất thì có năng suất cận biên giảm dần;

coi là có hàm lượng vốn cao. Chẳng hạn, mặt hàng X được coi là có hàm
lượng lao động cao nếu:
Lx/Kx > Ly/Ky
Trong đó: Lx, Ly là lượng lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị
X và Y. Kx và Ky là lượng vốn cần thiết để tạo ra một đơn vị X và Y, một
cách tương ứng.
Lưu ý là định nghĩa về hàm lượng vốn (hay hàm lượng lao động)
không căn cứ vào tỷ lệ giữa vốn (hay lượng lao động) và sản lượng, cũng
như số lượng tuyệt đối vốn (hay lao động), mà được phát biểu dựa trên
tương quan giữa lượng vốn và lượng lao động cần thiết để sản xuất ra một
đơn vị sản lượng.

 Hàng hóa khác nhau về hàm lượng các yếu tố sản xuất, và không có

- Sự dồi dào các yếu tố: Một quốc gia được coi là dồi dào tương đối về

sự hóa vị về hàm lượng các yếu tố sản xuất tại bất kỳ mức giá cả yếu tố tương

lao động ( hay về vốn) nếu tỷ lệ giữa lao động ( hay lượng vốn) và các yếu tố

quan nào;

sản xuất khác của quốc gia đó lớn hơn tỷ lệ tương ứng của các quốc gia khác

LA/KA > LB/ KB

 Cạnh tranh hoàn hảo tồn tại trên cả thị trường hàng hóa lẫn thị
trường yếu tố sản xuất;
 Chuyên môn hóa là không hoàn toàn;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

18

19

Trong đó: LA và LB là lượng lao động cần thiết để sản xuất ra một
đơn vị A và B. KA và KB là lượng vốn cần thiết để sản xuất ra một đơn vị
A và B, một cách tương ứng.

tại thời điểm k, Xiwt kim ngạch xuất khẩu sản phẩm i của thế giới. Nếu RCAijt
1 ta có thể kết luận là sản phẩm i không có lợi thế so sánh; nếu 1< RCAijt
2 ta có thể kết luận là sản phẩm i có lợi thế so sánh yếu; nếu 2< RCAijt

Cũng tương tự như trường hợp hàm lượng các yếu tố, mức độ dồi dào

có thể kết luận là sản phẩm i có lợi thế so sánh trung bình; nếu RCA>4 ta có

của một yếu tố sản xuất của một quốc gia không được đo bằng số lượng


thể kết luận là sản phẩm i có lợi thế so sánh cao.

tuyệt đối, mà bằng tương quan giữa số lượng yếu tố đó với các yếu tố sản

1.1.2.5. Lý thuyết chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm

xuất khác của quốc gia.

4 ta

Trong lý thuyết Ricardo, thương mại hình thành do có sự khác biệt về

Xuất phát từ các khái niệm và giả thuyết cơ bản trên thì nội dung quan
trọng nhất của định lý H-O là: “ Một quốc gia sẽ xuất khẩu những mặt hàng
mà việc sản xuất đòi hỏi sử dụng nhiều một cách tương đối yếu tố sản xuất
dồi dào của quốc gia đó”. Nói cách khác, mỗi quốc gia sẽ có lợi thế so sánh
về sản phẩm sử dụng nhiều yếu tố dồi dào tương đối của mình và sẽ xuất khẩu
sản phẩm mình có lợi thế so sánh.
Để đo lường lợi thế so sánh, năm 1965 Bela Balassa cho công bố một
bài viết lần đầu tiên đề cập đến khái niệm “lợi thế so sánh biểu hiện” (the
coefficient of Revealed Comparative Advantage - RCA) để đo lường mức độ
lợi thế so sánh của sản phẩm này với sản phẩm khác và của nước này với các
nước khác. Đến nay RCA được các nước dùng như là một chỉ số để đo lường
lợi thế so sánh. Hệ số RCA chỉ ra khả năng cạnh tranh xuất khẩu của một
quốc gia về một sản phẩm xác định trong mối tương quan với mức xuất khẩu
thế giới của sản phẩm đó. Hệ số RCA được xác định theo công thức sau:
X ijt

suất lao động lại là kết quả của sự khác biệt về công nghệ sản xuất. Còn lý
thuyết H-O là một mô hình thương mại tĩnh, với công nghệ được giả định là

giống nhau giữa các quốc gia. Về thực chất thì các lý thuyết thương mại liên
quan đến công nghệ cũng theo đuổi cách tiếp cận chủ yếu của lý thuyết
Ricardo. Nhưng điểm khác là ở chỗ sự khác biệt về công nghệ được coi
không phải lả yếu tố tĩnh và tồn tại mãi mãi; nó chỉ là hiện tượng tạm thời và
gắn liền với một quá trình động, liên tục phát triển.
Lý thuyết vòng đời quốc tế của sản phẩm dựa trên ý tưởng cho rằng
công nghệ luôn luôn thay đổi dưới hình thức ra đời các phát minh và sáng chế
mới, và điều này tác động đến xuất khẩu của các quốc gia. Sau khi một phát
minh ra đời, một sản phẩm mới xuất hiện và trở thành một mặt hàng mà phát
minh có lợi thế tuyệt đối tạm thời. Ban đầu, hang phát minh sản phẩm giữ vị trí
độc quyền, và sản phẩm được tiêu thụ trên thị trường nội địa. Sau một thời
gian, nhu cầu từ phía nước ngoài xuất hiện và sản phẩm bắt đầu được xuất

n

X ijt
RCAijt

năng suất lao động giữa các quốc gia. Về phần mình, sự khác biệt về năng

khẩu. Dần dần các nhà sản xuất nước ngoài sẽ bắt chước công nghệ và và sản

i 1

X iwt

phẩm được sản xuất ngay tại nước ngoài một cách có hiệu quả hơn. Khi đó lợi

n


X iwt

thế so sánh về sản xuất các sản phẩm này lại thuộc về các quốc gia khác.

i 1

Trong đó: RCAijt là hệ số hiển thị lợi thế so sánh đối với sản phẩm i của

Nhưng ở quốc gia phát minh một sản phẩm mới khác có thể ra đời và quá trình

quốc gia j tại thời điểm t. Xijt là kim ngạch xuất khẩu sản phẩm i của nước j

mô tả ở trên được lặp lại. Lưu ý trong mô hình này sản phẩm chỉ được xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

20

21

khẩu nếu như thời gian cần thiết để sản phẩm được bắt chước ở nước ngoài dài

đơn giản. Lợi thế so sánh được chuyển tới những nước đang phát triển, nơi có

hơn thời gian để xuất hiện nhu cầu về sản phẩm từ thị trường nước ngoài.

lực lượng lao động dồi dào và mức lương thấp, và những nước này trở thành


Các phát minh có thể ra đời ở các nước giàu, nhưng điều đó không có

nước xuất khẩu ròng (tại t4).

nghĩa là quá trình sản xuất chỉ được thực hiện ở các nước đó mà thôi. Đầu tiên,

- Khả năng vận dụng ở Việt Nam: Lý thuyết vòng đời quốc tế của sản

khi sản phẩm mới được giới thiệu ( tại t0), việc sản xuất và tiêu thụ còn mang

phẩm cho rằng thương mại sẽ phụ thuộc nhiều vào năng lực công nghệ

tính chưa chắc chắn và phụ thuộc nhiều vào nguồn cung cấp nhân công lành

(technological capability) của mỗi quốc gia. Năng lực công nghệ không chỉ

nghề và khoảng cách gần gũi với thị trường. Lúc đó sản phẩm sẽ được sản xuất

là khả năng của quốc gia đó trong việc phát triển mình, đưa những sản phẩm

(với chi phí cao) và xuất khẩu (tại t1) bởi các nước lớn và giàu có ( chẳng hạn

mới (nước phát minh) mà còn là khả năng tiếp thu và làm chủ công nghệ của

như Mỹ).

quốc gia đó. Đối với các nước phát triển, thương mại quốc tế dựa trên khả

Khi sản phẩm trở nên chín muồi, công nghệ sản xuất dần dần trở nên


năng phát minh ra những công nghệ mới. Điều đó lý giải tại sao các nước

chuẩn hóa và được phát triển rộng rãi. Thị trường tiêu thụ mở rộng tạo điều

phát triển như Mỹ, Nhật, EU là những nước có kim ngạch xuất khẩu lớn với

kiện cho việc tổ chức sản xuất trên quy mô lớn với chi phí thấp. Các quốc gia
khác thường là những nước tương đối dồi dào về vốn (Tây Âu, Nhật Bản), có
thể bắt chước công nghệ sản xuất (tại t 2), và do đó lợi thế so sánh được
chuyển từ nước phát minh sang quốc gia này. Nước phát minh khi đó có thể
chuyển vai trò từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu (tại t3).

cơ cấu tập trung vào những hang hóa có hàm lượng công nghệ cao, đặc biệt
là công nghệ hiện đại. Ngược lại, những nước đang phát triển như Việt Nam
thưởng chỉ dựa vào khả năng tiếp thu và làm chủ công nghệ của mình. Tuy
nhiên, ngay cả trong trường hợp này thì năng lực công nghệ cũng phụ thuộc
nhiều vào khả năng tiếp thu công nghệ của nước tiếp nhận.
Theo lý thuyết vòng đời quốc tế của sản phẩm, hoạt động sản xuất các

Nước phát minh

sản phẩm công nghiệp sẽ dịch chuyển dần từ các nước phát triển sang các
nước đang phát triển. Thực tế các ngành công nghiệp dệt may, ôtô, điện
tử,…cũng đang dịch chuyển từ các nước Mỹ, Nhật Bản,…sang các nước
NICs như Singapore, Hàn Quốc,… và hiện nay là Trung Quốc, Ấn Độ, Việt

t0

t1


t2

t3

t4

Nam,… Như vậy, chúng ta hoàn toàn có cơ hội để tận dụng sự dịch chuyển
này để phát triên sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu của các sản phẩm này, từ đó
chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng gia tăng các sản phẩm công nghiệp.
Trên thực tế những năm qua, các doạnh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Các nước phát triển

Các nước kém phát triển

Cuối cùng, khi công nghệ trở nên hoàn toàn được chuẩn hóa, quá trình
sản xuất có thể được chia ra thành nhiều công đoạn khác nhau và tương đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
đã đóng góp vài trò quan trọng trong việc đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu và
chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam. Trong nhiều ngành công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

22

23


nghiệp như điện tử, ôtô sự có mặt của các doanh nghiệp FDI là nhân tố quan

quốc gia khác nhau có thể có sở thích hoặc cầu khác nhau đối với các hàng hoá.

trọng, góp phần tăng tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm công nghiệp. Tuy nhiên, do

Chẳng hạn, người Trung Quốc có nhu cầu nhiều hơn về gạo so với người Mỹ.

những hạn chế về năng lực công nghệ và liên kết với các doanh nghiệp trong

Người Canada có nhu cầu nhiều hơn về bia. Người Hà Lan có như cầu nhiều

nước còn hạn chế nên chưa tạo được tác động lan tỏa, phát triển khu vực doanh

hơn về giầy gỗ và người Nhật có nhu cầu nhiều hơn so với người Mỹ về cá,

nghiệp trong nước. Do đó, cơ cấu hàng xuất khẩu tuy đã có sự chuyển dịch

thậm chí với mức giá giống nhau. Không có mô hình thương mại chính thức

nhất định nhưng chưa căn bản, phần lớn còn dưới dạng gia công, lắp ráp.

nào về sự khác biệt về cầu, mặc dù mô hình cạnh tranh độc quyền bao gồm cầu

Kết luận: Như vậy, khi nghiên cứu các lý thuyết về thương mại quốc tế
người ta đã đúc rút 5 lý do cơ bản giải thích nguyên nhân dẫn đến thương

đối với hàng hoá khác nhau mà có thể dựa trên sự khác nhau về thị hiếu của
người tiêu dùng.


mại. Mục đích của mỗi một mô hình là xây dựng cơ sở của thương mại và sau

- Lý do thứ tư là lợi thế theo quy mô trong sản xuất: Sự tồn tại của lợi

đó sử dụng mô hình đó để xác định tác động mong đợi của thương mại đối

thế theo quy mô trong sản xuất là đủ để dẫn đến thương mại giữa hai quốc

với giá, lợi nhuận, thu nhập và phúc lợi cá nhân. Sau đây là phần tóm tắt 5 lý

gia. Lợi thế theo quy mô là quá trình sản xuất mà tại đó chi phí sản xuất giảm

do cơ bản dẫn đến thương mại:

xuống khi quy mô sản xuất tăng lên. Đặc điểm sản xuất này thường được gọi

- Lý do thứ nhất là khác nhau về công nghệ: Thương mại xảy ra giữa các

là lợi ích tăng dần theo quy mô.

quốc gia nếu các quốc gia khác nhau về khả năng công nghệ trong việc sản xuất

Lý do thứ năm là chính sách của chính phủ: Thuế của chính phủ và các

hàng hoá và dịch vụ. Công nghệ trong trường hợp này có nghĩa là các kỹ thuật

chương trình trợ cấp sẽ làm thay đổi giá của hàng hoá và dịch vụ. Những thay

được sử dụng để chuyển nguồn lực như lao động, vốn, và đất đai thành yếu tố


đổi này là đủ để tạo ra thương mại trong sản xuất về một số sản phẩm nào đó.

đầu ra như hàng hoá và dịch vụ. Như vậy, cơ sở của mậu dịch quốc tế trong mô

Trong những trường hợp này, thương mại có thể xảy ra do sự khác nhau về

hình lợi thế so sánh của Ricardo là sự khác biệt về công nghệ.

chính sách của các chính phủ.

- Lý do thứ hai là khác nhau về sự sẵn có nguồn lực: Thương mại có

Trên phương diện lý thuyết, có rất ít mô hình thương mại mà cùng

thể xảy ra giữa các quốc gia mà có sự khác biệt về sự sẵn có các nguồn lực.

một lý giải thích tất cả năm lý do dẫn đến thương mại. Lý do đơn giản là mô

Các nguồn lực ở đây là kỹ năng và khả năng của lực lượng lao động của một

hình đó sẽ rất phức tạp. Các nhà kinh tế học thường đơn giản hoá thế giới

quốc gia, nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có (như khoáng chất, đất trang

bằng cách chọn một mô hình mà giải thích một lý do duy nhất. Điều đó

trại, …) và sự tinh sảo của nguồn vốn (máy móc, hạ tầng cơ sở, và hệ thống

không có nghĩa là các nhà kinh tế học tin rằng chỉ có một lý do hoặc một mô


thông tin liên lạc). Cơ sở của mậu dịch quốc tế trong mô hình Heckscher-

hình mà có thể giải thích được mọi khía cạnh. Ngược lại, chúng ta cần hiểu

Ohlin là sự nhau về sự sẵn có các nguồn lực.

thế giới bằng cách nghiên cứu một tập hợp các mô hình khác nhau giải thích

- Lý do thứ ba là khác nhau về cầu: Thương mại giữa các quốc gia có

về một hiện tượng. Chẳng hạn, mô hình của Ricardo giải thích sự khác nhau

thể xảy ra nếu cầu hay sở thích khác nhau giữa các quốc gia. Các cá nhân ở các

về công nghệ giữa các quốc gia và kết luận rằng tất cả mọi người đều có lợi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

24

25

từ thương mại, trong khi đó mô hình Heckscher-Ohlin giải thích sự khác

thường nhập khẩu nhiều hơn để phục vụ nhu cầu cầu của người tiêu dùng trong


nhau về yếu tố thiên phú và kết luận rằng sẽ có người hưởng lợi từ thương

nước. Nói cách khác, dân số có mối quan hệ tỷ lệ thuận với thương mại vì dân

mại và sẽ có người phải chịu thiệt từ thương mại.

số càng lớn thì nhu cầu của quốc gia đó về hàng hóa và dịch vụ càng nhiều.

Trong một thế giới thực, thương mại xảy ra do nhiều lý do khác nhau.

Mặt khác, Frankel (1997) cho rằng quốc gia đông dân có xu hướng hướng nội

Mỗi một mô hình chỉ đưa ra một cách nhìn nhận về một vài ảnh hưởng. Như

hơn so với quốc gia nhỏ bởi vì quốc gia đông dân với thị trường trong nước

vậy, chúng ta cần một sự kết hợp các kết quả khác nhau được trình bày ở các

rộng lớn có khả năng tận tận dụng lợi thế theo quy mô. Điều này giải thích tại

mô hình khác nhau là đặc điểm thật sự của một thế giới thực.

sao dân số có quan hệ tỷ lệ nghịch với thương mại hai chiều thường.

1.1.3. Những yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng hoá

1.1.3.3. Khoảng cách giữa hai quốc gia

Thương mại quốc tế giữa các quốc gia phụ thuộc vào nhiều yếu tố.


Lý thuyết mới về thương mại quốc tế đã kết hợp thêm khoảng cách

Những yếu tố đó bao gồm quy mô của nền kinh tế, dân số, khoảng cách về

giữa hai quốc gia vào nhóm các yếu tố tác động đến thương mại để giải thích

mặt địa lý, chính sách thương mại quốc tế, độ mở của nền kinh tế, và việc

thương mại hai chiều giữa hai quốc gia. Theo Filippini and Molini (2003)

tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế.

khoảng cách không chỉ là địa lý. Theo quan điểm của họ thì khoảng cách đại
diện cho lịch sử, văn hoá, ngôn ngữ, quan hệ xã hội và nhiều khía cạnh khác.

1.1.3.1. Quy mô của nền kinh tế
Dòng chảy thương mại giữa hai nước được giả định là tỷ lệ thuận với
quy mô GDP của hai quốc gia đó. Lý do chính là các quốc gia có mức GDP
cao hơn thường sẽ có xu hướng tập trung nhiều hơn vào chuyên môn hoá và

Ngoài ra, Blum và Goldfarb (2006) nhận thấy rằng khoảng cách là một đại
diện tốt cho sự khác biệt về thị hiếu và sở thích. Kết quả nghiên cứu của họ
đã giải thích tác động của khoảng cách trong mô hình hồi quy. Điều này cho
thấy tác động của khoảng cách trong mô hình trọng lực sẽ luôn đúng với mọi

khác biệt hoá sản phẩm, và do đó họ có xu hướng thương mại với nhau nhiều

hàng hoá ngay cả khi chi phí vận chuyển, chi phí tìm kiếm và các rào cản


hơn (Fujimura & Edmonds, 2006). Quy mô nền kinh tế của quốc gia nhập

thương mại khác liên quan đến khoảng cách được giảm thiểu xuống bằng

khẩu thể hiện khả năng nhập khẩu, trong khi đó quy mô của nền kinh tế nước

không như trong trường hợp thương mại thông qua Internet. Trên cơ sở về

xuất khẩu thể hiện năng lực sản xuất và chế tạo hàng hoá phục vụ cho thị

mặt lý luận, nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được thực hiện. Các kết quả

trường thế giới. Thêm vào đó, quy mô của nền kinh tế còn thể hiện trình độ

cho thấy khoảng cách giữa các quốc gia càng xa nhau thì chi phí vận tải

phát triển kinh tế, và do đó quy định về cơ cấu cầu. Chính vì vậy mà các quốc

càng cao, và do đó càng hạn chế thương mại.

gia có trình độ phát triển kinh tế tương tự như nhau có xu hướng thương mại
với nhau nhiều hơn.

Những quốc gia có mối quan hệ thuộc địa trong quá khứ với nhau
thường là những quốc gia sử dụng chung ngôn ngữ, hoặc ít ra cũng hiểu biết

1.1.3.2. Dân số
Cho đến thời điểm này, chưa có sự đồng thuận về tác động của dân số
đối với thương mại hai chiều giữa hai quốc gia. Một mặt, quốc gia đông dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


1.1.3.4. Mối quan hệ về thuộc địa trong quá khứ

/>
ngôn ngữ của nhau nhiều hơn so với ngôn ngữ của các quốc gia khác. Điều
này sẽ làm giảm bớt chi phí kinh doanh trong việc dịch các văn bản, tài liệu,
hợp đồng. Thêm vào đó, những quốc gia có quan hệ thuộc địa trong quá khứ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

26

27

thường hiểu biết lẫn nhau hơn về chính sách thương mại, tập quán kinh

xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam. Việc tham gia của Việt Nam vào khu vực

doanh, thể chế kinh tế, … Đây chính là những yếu tố làm giảm chi phí kinh

mậu dịch tự do ASEAN cũng tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá

doanh. Do đó, các quốc gia có mối quan hệ thuộc địa trong quá khứ thường

của Việt Nam sang thị trường ASEAN. Đối với Việt Nam, hàng hóa xuất

trao đổi thương mại với nhau nhiều hơn.

khẩu sang các nước thành viên ASEAN được hưởng thuế suất CEPT/AFTA


1.1.3.5. Có chung biên giới

trong khi phải chịu thuế suất MFN tại các thị trường khác. Trong nhiều trường

Trên phương diện lý thuyết, những quốc gia có chung biên giới đều là

hợp, mức chênh lệch giữa hai loại thuế suất này là đủ lớn để làm cho hàng

những quốc gia có khoảng cách về mặt địa lý gần nhau. Thậm chí khoảng

xuất khẩu của Việt Nam tập trung vào thị trường các nước ASEAN.

cách về mặt địa lý giữa hai tỉnh biên giới của hai quốc gia còn gần hơn rất

1.2. Cơ sở thực tiễn về xuất khẩu hàng chế biến

nhiều so với khoảng cách giữa tỉnh biên giới và thu đô của một quốc gia. Đây

1.2.1. Ứng dụng mô hình gravity trong thực tiễn

chính là yếu tố làm giảm thiểu chi phí vận chuyển giữa hai quốc gia. Ngoài ra,
các quốc gia có chung biên giới thường có quan hệ trao đổi nhiều hơn, đồng
thời hiểu nhau hơn về tập quán kinh doanh, sở thích, thị hiếu, những thông tin
về thị trường, thể chế kinh tế và thương mại. Việc hiểu biết lẫn nhau sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển thương mại giữa hai quốc gia. Trên thực

Cho đến thời điểm này, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về các
yếu tố tác động đến thương mại giữa các quốc gia. Rất nhiều nghiên cứu đó
sử dụng mô hình Gravity (mô hình lực vạn vật hấp dẫn). Đây là mô hình

mà theo định luật Newton về lực hấp dẫn thì nếu hai vật thể i và j có

tế, các quốc gia có chung biên giới thường trao đổi thương mại với nhau

khoảng cách giữa hai vật thể là D ij và có trọng lượng là M i và Mj thì lực hút

nhiều hơn.

F giữa hai vật thể sẽ là:

1.1.3.6. Độ mở của nền kinh tế

F

Trong thương mại quốc tế, có rất nhiều các rào cản làm cản trở đến

GM i M j
Dij

thương mại. Những rào cản này có thể được tạm chia thành hai nhóm. Nhóm

Trong đó G là một hằng số. Thay thế F bằng tổng khối lượng thương

đầu tiên là hàng rào thuế quan, và nhóm thứ hai là hàng rào phi thuế quan (ví

mại giao dịch giữa đối tác i và j (Tij), Mi và Mj thay bằng GDP của i và j, và

dụ như hạn ngạch, hạn chế xuất khẩu tự nguyện, trợ cấp xuất khẩu, yêu cầu về

Dij thay bằng khoảng cách giữa i và j. Như vậy mô hình gravity trong thương


tỷ lệ nội địa hoá, các biện pháp hành chính, …). Đây là những rào cản làm

mại quốc tế có thể được biểu diễn lại như sau:

hạn chế thương mại hai chiều giữa các quốc gia. Một quốc gia càng mở cửa
nền kinh tế bao nhiêu thì thương mại hai chiều của quốc gia đó càng lớn.
1.1.3.7. Hội nhập kinh tế khu vực
Chính sách của mỗi quốc gia cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
hoạt động xuất khẩu bởi lẽ các biện pháp khuyến khích xuất khẩu của chính
phủ sẽ không chỉ đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu mà còn tác động đến nhập
khẩu (ví dụ như xuất khẩu tạo nguồn thu phục vụ cho nhập khẩu). Bên cạnh
đó, chính sách của các nước đối tác (nước nhập khẩu) cũng ảnh hưởng đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
T

G

GDPi GDPj
Dij

(1)

Anderson (1979) cho thấy đối với các nghiên cứu chéo thì hàm
Cobb-Douglas cho ra phương trình dạng Gravity trừ đi yếu tố khoảng cách.
Phương pháp xây dựng phương trình của ông có thể được tóm tắt như sau:
giả sử chúng ta xem xét thương mại giữa hai quốc gia trong một thế giới
chỉ có hai quốc gia i và j.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

28

29

Giả sử một phần thu nhập cố định được chi cho hàng hoá xuất xứ từ mỗi
quốc gia. Đồng thời giả sử rằng

i

là tỷ lệ thu nhập được sử dụng để chi tiêu cho

hàng hoá từ quốc gia i. Cuối cùng, giả sử rằng Ei là xuất khẩu của quốc gia i
sang quốc gia j và Mi là nhập khẩu cả quốc gia i từ quốc gia j. Khi đó:
Ei

i

GDPj

Ii

j

GDPi

Ei


Ii

2 i GDPj

i

2

Như vậy, giá trong phương trình 5 đóng vai trò quan trọng. Theo đó,
việc cố định “khoảng cách tương đối” là rất quan trọng để xác định một cách

gia C là như nhau thì quốc gia C sẽ mua nhiều hơn từ quốc gia A so với
quốc gia B nếu quốc gia A bị cô lập nhiều hơn với phần còn lại của thế giới
(2)

2 j GDPi

so với quốc gia B. Điều này là do đất nước bị cô lập hơn sẽ có giá thấp hơn
đối với hàng hóa xuất khẩu do giảm nhu cầu đối với hàng xuất khẩu từ các

GDPj

Thay giá trị
Tij

1

thích được một thực tế là nếu có hai nước A và B có khoảng cách đến quốc


Tuy nhiên:
GDPi

GDPi / GDPw t ij / Pj
j

chính xác phương trình lực vạn vật hấp dẫn. Khoảng cách tương đối giải

Do cân bằng về thương mại nên
Tij

Pi1

i

i

GDPi

i

GDPj

GDPi

i

GDPw

(3)


1.2.2. Một số nghiên cứu về các yếu tố tác động đến thương mại hai chiều

từ phương trình (3) vào phương trình (2) ta có:

GDPi GDPj

(4)

GDPw

nước khác (do khoảng cách).
Trong nửa thế kỷ qua, mô hình lực vạn vật hấp dẫn đã được ứng dụng
một cách rộng rãi trong phân tích thương mại quốc tế. Bắt đầu với nghiên cứu

Đối với các nghiên cứu chéo thu nhập thế giới (Yw) là một hằng số

của Tinbergen (1962), mô hình lực hấp dẫn đã được ứng dụng trong các

giống như tại phương trình 1. Anderson (1979) sau đó đã khái quát phương

nghiên cứu thực nghiệm và đã cho ra hàng ngàn ấn phẩm và tài liệu nghiên

trình 4 để bao gồm chi phí vận chuyển. Anderson và Wincoop (2003) đã trình

cứu. Chẳng hạn Disdier và Head (2008) phân tích của ảnh hưởng của khoảng

bày lại mô hình để đưa ra giản thức sau:

cách đối với thương mại bao gồm 1052 phép tính với 78 bài viết. Bằng cách


Tij

2t ij1

GDPi GDPj
GDPw

Trong đó

Pi Pj

1

(5)

gắn kết dòng chảy thương mại với quy mô của nền kinh tế và chi phí thương
mại (thường được đại diện bởi khoảng cách về mặt địa lý) mô hình lực vạn vật

(> 1) là một tham số mà không đổi giữa các quốc gia, Pi và

Pj là chỉ số giá CES của quốc gia i và j.

hấp dẫn nắm bắt được một số quy luật của thương mại quốc tế và sản xuất.

bắt nguồn từ hàm thoả dụng. Hàm

Filippini và Molini (2003) sử dụng mô hình lực vạn vật hấp dẫn để

thoả dụng tổng quát là một biến thể của dạng hàm CES (constant elasticity of


phân tích thương mại giữa các quốc gia Đông Á (bao gồm cả Trung Quốc) và

substitution):

một số quốc gia phát triển nhằm giải thích thành tích nổi bật về thương mại

Ui

j

xij

1

trong hơn 30 năm qua. Hai tác giả nói trên đã điều chỉnh mô hình lực vạn vật

1

i

là tham số.

(6)

j

Giả sử chi phí vận chuyển tij là một hàm khoảng cách tăng. Để ước tính
được phương trình 1, Pi có thể được hiểu là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>
hấp dẫn bằng cách đưa vào mô hình một biến mới đó là khoảng cách về công
nghệ với mục đích hiểu được tầm quan trọng của khoảng cách về công nghệ
giữa các quốc gia đối với thương mại. Thêm vào đó mô hình được mở rộng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

30

31

nhằm bao gồm xu hướng xuất, nhập khẩu của một số khu vực (Đông Á,

Điều này cần có giá ổn định và hợp lý trên thị trường thế giới. Hơn thế nữa,

Trung Quốc) và những biến giả này được tương tác với biến thời gian và

quá trình công nghiệp hoá sẽ làm giảm sự phụ thuộc vào nhập khẩu thông qua

khoảng cách về công nghệ. Trong nghiên cứu này kinh nghiệm của châu Mỹ

việc bắt đầu quá trình thay thế nhập khẩu.

la tinh được so sánh với châu Á. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối các quốc

Trong nghiên cứu của mình, Gourdon (2009) đã sử dụng ước lượng phi

gia công nghiệp hoá ở châu Á - nhà nhập khẩu hàng chế biến, mối tương quan


tuyến nhằm kiểm định xem liệu các biến mới được sử dụng trong phiên bản

là dương đối với tất cả các quốc gia công nghiệp châu Á (bao gồm cả Trung

hàm lượng các yếu tố sản xuất của mô hình H-O-V (sự khác biệt về năng suất,

Quốc). Đối với các quốc gia này, khoảng cách về công nghệ không phải là

lợi ích theo quy mô hoặc sở thích của người tiêu dùng) nhằm cải thiện ước

một rào cản mà là một sự kích thích để bắt kịp và cạnh tranh với các quốc gia

lượng về mô hình thương mại hàng hoá. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng

phát triển. Một điều quan trọng nữa là các quốc gia châu Á bắt đầu từ cuối

các nhân tố truyền thống là vẫn là những nhân tố quan trọng trong việc xác

thập niên 70 và Trung Quốc bắt đầu từ giữa thập niên 90 là những quốc gia

định cơ cấu thương mại, có thể là bởi vì nghiên cứu có một thước đo tốt hơn

xuất khẩu chính sang các quốc gia phát triển. Sau làn sóng xuất khẩu đầu tiên

về sự sẵn có các yếu tố sản xuất và phân loại nhóm tốt hơn. Thứ hai, các nhân

xuất phát từ Nhật Bản, tiếp đến là các nước công nghiệp mới ở châu Á và thứ

tố mới ví dụ như sự khác biệt về năng suất, sở thích của người tiêu dùng, và


ba là Trung Quốc.

lợi ích theo quy mô) cần được kết hợp vào mô hình để xác định lợi thế so

Trong một nghiên cứu về các yếu tố tác động đến xuất khẩu của các

sánh, đặc biệt là đối với hàng chế biến. Khi kiểm soát các yếu tố nguồn lực,

nước đang phát triển, Majeed và Ahmad đã sử dụng mô hình hiệu ứng cố

công nghệ tốt hơn hoặc lợi thế theo quy mô nâng cao lợi thế so sánh của hàng

định để ước lượng mối quan hệ giữa xuất khẩu và các yếu tố ảnh hưởng đến

chế biến. Hơn nữa, khi thu nhập trung bình tăng lên sẽ làm cho người tiêu

xuất khẩu (Majeed và Ahmad, 2006). Nghiên cứu đã lấy mẫu với số liệu hỗn

dùng thích hàng hóa chất lượng cao (hàng hoá thâm dụng vốn hoặc hàng hoá

hợp gồm 75 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 1970-2004. Kết quả

thâm dụng khoáng sản) hơn là hàng hàng hóa chất lượng thấp (hàng hoá thâm

nghiên cứu có thể được tóm tắt như sau. Một là, cần phải duy trì tốc độ tăng

dụng lao động phổ thông và thực phẩm chế biến). Điều này làm thay đổi cơ

trưởng kinh tế cao và bền vững bởi lẽ bằng chứng cho thấy rằng tốc độ tăng


cấu xuất khẩu. Việc cải thiện công nghệ thông tin và truyền thông hoặc cải

trưởng kinh tế kích thích xuất khẩu hàng hoá. Hai là, phát triển một hệ thống

thiện cơ sở hạ tầng cũng giúp một quốc gia để giảm sự phụ thuộc vào sản

cơ sở hạ tầng viễn thông là đặc biệt quan trọng bởi vì nó không những kích

phẩm thô.

thích tăng trưởng kinh tế mà còn kích thích xuất khẩu. Nghiên cứu này càng

Khi xét đến sự thay đổi qua thời gian, kết quả cho thấy sự khác biệt về

củng cố thêm cho cho trường hợp trợ cấp ngành công nghiệp viễn thông. Ba

sự sẵn có các yếu tố sản xuất không hề giảm đi theo thời gian: có sự gia tăng

là, cần đảm bảo một chính sách tỷ giá hối đoái ổn định nhằm giảm thiểu rủi ro

trong chuyên môn theo sự sẵn có kỹ năng. Do đó, sự khác biệt về năng suất,

về tỷ giá hối đoái liên quan đến tài sản, giá nhập khẩu và lợi nhuận của nhà

lợi ích theo quy mô hoặc về sở thích của người tiêu dùng không phải là

đầu tư trực tiếp tại các quốc gia đang phát triển. Bốn là, các quốc gia đang

những yếu tố mới ảnh hưởng đến dòng chảy thương mại (Những yếu tố này


phát triển cần thay thế xuất khẩu nông sản bằng xuất khẩu hàng công nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

32

33

cũng từng là quan trọng trước năm 1980). Đây là một kết luận quan trọng vì

hơn so với mô hình tĩnh. Tăng trưởng trong xuất khẩu của Việt Nam có quan

trước đây chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu khía cạnh này.

hệ mật thiết với quy mô GDP của Việt Nam và quy mô GDP của nước đối

Ước tính về cường độ thương mại cũng mang lại kết quả đáng tin cậy.
Thứ nhất, quy mô của một quốc gia là quan trọng vì cường độ thương mại

tác. Ngoài ra, chi phí giao thông cũng có ảnh hưởng tới xuất khẩu của Việt
Nam. Các yếu tố khác bao gồm tỷ giá hối đoái và thành viên của ASEAN.

giảm dần theo dân số. Thứ hai, việc giảm thiểu đại diện cho rào cản thương

Jafari và các cộng sự (2011) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến


mại làm tăng cường độ thương mại cho cả quốc gia nhập khẩu và xuất khẩu.

thương mại giữa các nước D8, sử dụng mô hình lực vạn vật hấp dẫn. Kết quả

Tuy nhiên, ảnh hưởng của nó không giống nhau giữa các ngành. Thứ ba, việc

nghiên cứu cho thấy GDP, dân số của các quốc gia tham gia thương mại, tỷ giá

giảm rào cản thương mại tăng cường thương mại, hiệu ứng mạnh hơn đối với

hối đoái, khoảng cách về mặt địa lý giữa các quốc gia là những yếu tố quan

các chi phí liên quan đến cơ sở hạ tầng so với các chi phí liên quan đến giao

trọng ảnh hưởng đến thương mại giữa các quốc gia này. Ngoài ra, các quốc gia

dịch Cuối cùng, đối với hàng chế biến, việc tăng năng suất yếu tố tổng hợp sẽ

có xu hướng xuất khẩu nhiều hơn sang các nước trong nhóm và các quốc gia

làm tăng xuất khẩu ròng và giảm nhập khẩu ròng hàng chế biến.

thực hiện biện pháp giảm thiểu chi phí giao thông. Cuối cùng, việc giảm giá

Wang và các cộng sự (2010) nghiên cứu các yếu tố tác động đến
thương mại hai chiều giữa các quốc gia OECD sử dụng mô hình lực vạn vật

đồng tiền trong nước có có ảnh hưởng đến thương mại giữa các quốc gia trong
khối liên kết.


hấp dẫn với số liệu hỗn hợp. Đặc điểm nổi bật của nghiên cứu này là: (i) mở

Tadessea, B. và White, R. (2010) nghiên cứu ảnh hưởng của sự khác

rộng mô hình lực vạn vật hấp dẫn bằng cách đưa yếu tố nghiên cứu và phát

biệt về văn hoá đối với thương mại. Trong nghiên cứu này, Tadessea và

triển, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào mô hình; (ii) sử dụng kiệm định đơn vị

White đã giới thiệu sự khác biệt về văn hoá như là thước đo mức độ mà các

dựa trên số liệu hỗn hợp (panel unit root test) để xác định mối quan hệ dài hạn

chuẩn mực và giá trị tại một quốc gia khác với các chuẩn mực và giá trị ở

giữa dòng chảy thương mại và các biến giải thích; (iii) quan tâm đến vấn đề

quốc gia khác. Hai tác giả này đã sử dụng mô hình lực vạn vật hấp dẫn để

nội sinh của mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng khoảng cách về mặt

kiểm định xem liệu khác biệt văn hóa có ảnh hưởng đến dòng chảy thương

địa lý vẫn là một yếu tố quan trọng quyết định đến thương mại. Ngoài yếu tố

mại hay không. Sử dụng số liệu xuất khẩu cấp Bang tại Hoa Kỳ xuất khẩu

về khoảng cách về mặt địa lý thì những yếu tố như chi cho nghiên cứu và phát


sang 75 đối tác thương mại mà theo đó thước đo sự khác biệt về văn hóa có

triển, đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng là những yếu tố ảnh hưởng đến dòng

thể được xây dựng. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự khác biệt văn hóa giữa

chảy thương mại.

Hoa Kỳ và đối tác thương mại càng lớn bao nhiêu thì càng làm giảm xuất

Nghiên cứu của Bắc (2010) sử dụng mô hình lực vạn vật hấp dẫn để

khẩu của các Bang ở Hoa Kỳ sang quốc gia đó. Kết quả này hoàn toàn đúng

đánh giá các yếu tố quyết định đến xuất khẩu của Việt Nam, sử dụng mô hình

trong trường hợp sử dụng số liệu tổng kim ngạch xuất khẩu (xuất khẩu các

số liệu hỗn hợp tĩnh và động. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, cả mô hình

sản phẩm văn hóa và phi văn hoá) nhưng với mức độ khác nhau đáng kể.

động và mô hình tĩnh, nghiên cứu đã chỉ ra rằng có mối quan hệ chặt chẽ giữa
xuất khẩu của năm trước và năm sau, và mô hình động phù hợp với số liệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


34

35

Người nhập cư phát huy tác dụng kích thích xuất khẩu, một phần bù đắp lại

Chƣơng 2

tác động hạn chế thương mại do sự khác biệt về văn hoá gây ra.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
số liệu

2.1

2.2.1. Chọn mẫu nghiên cứu
Nhằm phân tích các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng chế biến của
Việt Nam sang thị trường các nước APEC tác giả lựa chọn mẫu nghiên cứu
gồm tất cả 21 quốc gia thành viên của APEC. Điều đó có nghĩa là số liệu phục
vụ cho việc phân tích mô hình sẽ là số liệu xuất khẩu hàng chế biến của Việt
Nam sang 20 quốc gia còn lại của APEC. Tất cả các số liệu phục vụ cho đề tài
nghiên cứu đều được thu thập trong giai đoạn 2001-2011.
Số liệu phục vụ cho đề tài này được thu thập từ Tổng cục thống kê Việt
Nam và một số cơ quan thống kê quốc tế, bao gồm Cơ quan thống kê của
Liên hiệp quốc (UNSD), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), the Economist
Intelligence Unit,.v.v... Cụ thể, bộ cơ sở dữ liệu phục vụ cho đề tài được thu
thập từ các nguồn số liệu sau đây:
- Số liệu về GDP và dân số được thu thập từ nguồn số liệu của Quỹ tiền
tệ quốc tế và The Economist Intelligence Unit.

- Số liệu về khoảng cách về mặt địa lý giữa Việt Nam và các đối tác
thương mại của Việt Nam được trích từ Indo.com ( />- Số liệu về tiếp giáp với biển được trích từ World Development
Indicator.
- Số liệu về xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị trường
APEC được thu thập từ bộ cơ sở dữ liệu của Liên hiệp quốc và Tổng cục
thống kê. Tuy nhiên, cũng cần làm rõ về hàng chế biến. Như đã trình bày ở
mục khái niệm của chương Tổng quan tài liệu nghiên cứu, hàng chế biến
trong đề tài này là hàng hoá được phân loại theo tiêu chuẩn thương mại quốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

36

37

tế (SITC). Ở cấp 1 chữ số, hàng chế biến bao gồm SITC-5, SITC-6 (ngoại trừ

Các sản phẩm sản xuất khác

SITC-89

Nguồn: Cơ quan thống kê của Liên hiệp quốc

SITC-667 và SITC-68), SITC-7 và SITC-8. Ở cấp 2 chữ số, hàng chế biến sẽ

2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu


bao gồm các nhóm hàng sau đây:
Bảng 2.1: Danh mục hàng chế biến ở cấp 2 chữ số theo phân loại SITC
Mã SITC
SITC-51
SITC-52
SITC-53
SITC-54
SITC-55
SITC-56
SITC-57
SITC-58
SITC-59
SITC-61
SITC-62
SITC-63
SITC-64
SITC-65
SITC-66
SITC-67
SITC-69
SITC-71
SITC-72
SITC-73
SITC-74
SITC-75
SITC-76
SITC-77
SITC-78
SITC-79

SITC-81
SITC-82
SITC-83
SITC-84
SITC-85
SITC-87
SITC-88

Mô tả hàng hoá
Hóa chất hữu cơ
Hóa chất vô cơ
Sản phẩm nhuộm màu
Sản phẩm thuốc và dược phẩm
Tinh dầu, các chất tựa nhựa, nước hoa, và các chất tẩy rửa
Phân bón
Nhựa ở dạng thô
Nhựa không ở dạng thô
Vật liệu hóa chất và các sản phẩm liên quan
Chế biến nguyên liệu da, lông
Sản phẩm, nguyên liệu cao su
Sản phẩm, nguyên liệu gỗ (không bao gồm đồ nội thất)
Giấy,và các sản phẩm bằng giấy hoặc bằng cáctôn
Sợi dệt, vải, và các sản phẩm liên quan
Khoáng sản phi kim loại
Sắt thép
Sản phẩm kim loại
Máy móc thiết bị sản xuất điện
Máy móc các ngành công nghiệp đặc biệt
Máy móc kim loại
Máy móc, thiết bị công nghiệp và các bộ phận máy

Máy văn phòng và máy xử lý dữ liệu tự động
Viễn thông, ghi âm, tái tạo bộ máy và thiết bị
Máy móc, thiết bị , và các bộ phận điện
Phương tiện giao thông
Thiết bị vận tải khác
Thiết bị vệ sinh, sưởi ấm và chiếu sáng và các phụ kiện
Đồ nội thất, bộ đồ giường, đệm, và các đồ dùng khác
Các mặt hàng du lịch, túi xách
Hàng may mặc và phụ kiện quần áo
Giày, dép
Dụng cụ và thiết bị chuyên nghiệp, khoa học
Thiết bị chụp ảnh, thiết bị, vật tư, quang học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
2.2.1. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng để đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng hoá
2.2.1.1. Tốc độ tăng trưởng bình quân
Tốc độ tăng trưởng bình quân về xuất khẩu được tính theo công
thức sau đây:
1
n

X it 2
X it1

Gi

1


100

Trong đó: X it 2 là giá trị xuất khẩu hàng hoá i ở năm cuối, X it1 là
giá trị xuất khẩu hàng hoá i ở năm đầu, và n là số năm.
2.2.1.2. Tính toán nhóm hàng xuất khẩu chủ lực
Đây là phương pháp tính toán nhằm phát hiện mặt hàng xuất khẩu chủ
lực - mặt hàng chiếm tỷ trọng trên 50% trong tổng giá trị xuất khẩu.
MX ijk

X ijk
n

100

X ijk
i 1

Trong đó: MXijk là mặt hàng xuất khẩu chủ lực, Xijk là giá trị xuất khẩu
hàng hoá i của quốc gia j sang quốc gia k.
2.2.1.3. Phương pháp thị phần không đổi
Để phân tích các hợp phần đóng góp vào tăng trưởng (hoặc sự sụt
giảm) xuất khẩu hàng chế biến của Việt Nam sang thị trường APEC tác giả sử
dụng phương pháp thị phần không đổi. Phương pháp này được biểu diễn dưới
dạng sau đây:
X tVA

X tVA1

X tiVA1
i


X tVA1
i

X tiV1
X tV 1

X tV
X tV 1

X tiVA
X tiVA1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

X tiVA1

1
i

X tiV
X tiV1

X tV
X tV 1

X tiV
X tiV1

/>


38

X tiVA1
i

X tVA1

X tiV1
X tV 1

X tiVA
X tiVA1

39
tăng trưởng thấp) của Việt Nam sang một thị trường cao hơn so tỷ trọng của

X ti
X ti 1

những mặt hàng này trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị

Trong đó:

trường thế giới. Ví dụ, nếu tỷ trọng xuất khẩu hoá chất (giả sử là mặt hàng có

- X tVA là kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang APEC tại thời điểm t.

mức tăng trưởng nhanh) trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang


- X tVA1 là kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang APEC tại thời điểm t-1.

thị trường APEC cao hơn tỷ trọng xuất khẩu hoá chất trong tổng kim ngạch

- X tiVA1 là giá trị xuất khẩu mặt hàng i của Việt Nam sang APEC tại thời

xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường thế giới thì hiệu ứng hỗn hợp ngành
sẽ mang giá trị dương.

điểm t-1.
- X tV là kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tại thời điểm t.

- Hiệu ứng khu vực

X tVA1
i

-X

V
t 1

là kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tại thời điểm t-1.

- X tiV là giá trị xuất khẩu mặt hàng i của Việt Nam tại thời điểm t.
- X tiV1 là giá trị xuất khẩu mặt hàng i của Việt Nam tại thời điểm t-1.
Giải thích các hợp phần đóng góp vào tăng trưởng xuất khẩu
hàng chế biến của Việt Nam sang thị trường APEC.

X tiV1

X tV 1

X tiVA1
i

X tV
1
X tV 1

Hiệu ứng tăng trưởng chung là phần thay đổi về xuất khẩu do tăng

X tiVA1
i

X
X

:

Hiệu ứng khu vực cho phép đo lường sự thay đổi về xuất khẩu do có sự
khác nhau trong tăng trưởng của các mặt hàng xuất khẩu sang một thị trường
so với thị trường khác. Hiệu ứng khu vực mang giá trị dương khi tốc độ tăng
trưởng trong xuất khẩu các mặt hàng của Việt Nam sang thị trường APEC cao
thế giới (Ví dụ, khi tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hoá chất của Việt Nam sang
thị trường APEC cao hơn tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hoá chất của Việt
Nam sang thị trường thế giới).

trưởng trong tổng kim ngạch xuất khẩu mang lại.
- Hiệu ứng hỗn hợp ngành


X tiV
X tiV1

hơn so với tốc độ tăng trưởng trong xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường

- Hiệu ứng tăng trưởng chung hay hiệu ứng thị phần

iV
t
iV
t 1

X tiVA
X tiVA1

X
X

V
t
V
t 1

- Hiệu ứng tương tác

X tiVA1
i

X tVA1


X tiV1
X tV 1

X tiVA
X tiVA1

X ti
X ti 1

:

Hiệu ứng tương tác cho phép đo lường sự tăng lên (hay giảm xuống) do

Hiệu ứng hỗn hợp ngành cho phép đo lường sự thay đổi về xuất khẩu

sự khác nhau trong hỗn hợp các mặt hàng xuất khẩu sang các thị trường khác

do sự khác nhau giữa cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của một quốc gia sang một

nhau tương tác với sự khác nhau trong tăng trưởng xuất khẩu các mặt hàng

thị trường và cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của một quốc gia sang thị trường thế

sang những thị trường này. Hiệu ứng mang giá trị dương khi xuất khẩu sang

giới. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, hiệu ứng mang giá trị dương

một thị trường: (i) chủ yếu tập trung vào những mặt hàng có mức tăng trưởng

khi tỷ trọng những mặt hàng xuất khẩu (có mức tăng trưởng nhanh) của Việt


cao hơn so với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân hoặc (ii) không tập

Nam sang một thị trường cao hơn so tỷ trọng của những mặt hàng này trong

trung vào những mặt hàng có tốc độ tăng trưởng thấp hơn so với tốc độ tăng

tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường thế giới. Ngược lại,

trưởng xuất khẩu chung. Xét trong trường hợp của đề tài này, hiệu ứng tương

hiệu ứng mang giá trị âm khi tỷ trọng những mặt hàng xuất khẩu (có mức

tác mang giá trị dương khi tỷ trọng xuất khẩu hoá chất của Việt Nam trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

40

41

tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường APEC cao hơn so với

- GDPjt: Là tổng sản phẩm quốc nội của quốc gia j tại thời điểm t.

tỷ trọng xuất khẩu hoá chất của Việt Nam trong tổng xuất khẩu của Việt Nam.


Trong đề tài nghiên cứu này GDPit là GDP của nước thành viên APEC tại

2.2.2. Mô hình phân tích các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng hoá

năm t (Đơn vị tính: Triệu USD).
- POPit: Là dân số của quốc gia i tại thời điểm t. Trong đề tài nghiên

2.2.2.1. Mô tả mô hình

cứu này POPit là dân số của Việt Nam tại năm t (Đơn vị tính: Triệu người).

Để phân tích các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng chế biến của Việt

- POPjt: Là dân số của quốc gia j tại thời điểm t. Trong đề tài nghiên

Nam sang thị trường APEC tác giả sử dụng mô hình lực vạn vật hấp dẫn. Đây

cứu này POPjt là dân số của nước thành viên APEC tại năm t (Đơn vị tính:

là mô hình do Tinbergen (1962) và Poyhonen (1963) đề xướng và được áp

Triệu người).

Linnemann (1966) bổ sung. Mô hình hồi quy chuẩn có dạng sau đây:
Eijt

0

- DISTij: Là khoảng cách giữa quốc gia i và quốc gia j. Trong đề tài


GDPit 1GDPjt 2 POPit 3 POPjt 4 DISTij 5 u ijt



Eijt là giá trị xuất khẩu từ quốc gia i sang quốc gia j tại thời điểm t.



GDPit là tổng sản phẩm quốc nội của quốc gia i tại thời điểm t.



GDPjt là tổng sản phẩm quốc nội của quốc gia j tại thời điểm t.



POPit là dân số của quốc gia i tại thời điểm t.



POPjt là dân số của quốc gia j tại thời điểm t.



DISTij là khoảng cách giữa quốc gia i và quốc gia j.



uijt là phần sai số


nghiên cứu này DISTij là khoảng cách giữa thủ đô Hà Nội và thủ đô của nước
thành viên APEC, tính theo đường chim bay (Đơn vị tính: km).
- Areai: Là diện tích của quốc gia i. Trong đề tài nghiên cứu này Areait
là diện tích đất đai của Việt Nam (Đơn vị tính: km2).
- Areaj: Là diện tích của quốc gia j. Trong đề tài nghiên cứu này Areajt
là diện tích đất đai của nước thành viên APEC (Đơn vị tính: km2).
- Opennessit: Là độ mở của nền kinh tế nước i tại thời điểm t. Trong đề
tài nghiên cứu này Opennessit là độ mở nền kinh tế Việt Nam được tính toán

Kể từ đó đến nay, mô hình lực vạn vật hấp dẫn ngày càng được cải

theo công thức sau: Opennessit

thiện và áp dụng rộng rãi trong các nghiên cứu thực nghiệm nhằm lượng

X it M it
GDPit

- Opennessjt: Là độ mở của nền kinh tế nước j tại thời điểm t. Trong đề

hóa các yếu tố tác động đến thương mại hai chiều. Nhằm phục vụ mục
đích ước tính, mô hình trọng lực sử dụng trong bài viết này được biểu

tài nghiên cứu này Opennessjt là độ mở nền kinh tế nước thành viên APEC

diễn dưới dạng sau đây:

được tính toán theo công thức sau: Opennessjt

log Eijt

6

0

1

log PGDPit

log Areai

7

log Area j

2
8

log PGDPjt

Opennessit

3
9

log POPit

Opennessjt

4
10


log POPjt

Techgapijt

5

log DISTij

Landlock j

- Biến phụ thuộc (Eijt): Là giá trị xuất khẩu từ quốc gia i sang quốc gia j
tại thời điểm t. Trong đề tài nghiên cứu này Eijt là giá trị xuất khẩu hàng chế
biến của Việt Nam sang quốc gia thành viên của APEC tại năm t.
- GDPit: Là tổng sản phẩm quốc nội của quốc gia i tại thời điểm t.

ijt

X jt

M jt

GDPjt

- Landlockj: Là biến giả, nhận giá trị 1 nếu quốc gia j (nước thành viên
APEC) không tiếp giáp với biển và ngược lại nhận giá trị 0 nếu quốc gia j tiếp
giáp với biển.
- AFTAijt: Là biến giả, nhận giá trị 1 nếu cả Việt Nam và nước thành
viên APEC thuộc ASEAN tại năm t, và ngược lại nhận giá trị 0 nếu Việt


Trong đề tài nghiên cứu này GDP it là GDP của Việt Nam tại năm t (Đơn
vị tính: Triệu USD).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×