Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

ôn tập môn tư pháp quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.39 KB, 34 trang )

M

: Ư HÁ QUỐC TẾ

CHƢƠNG 1: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA TPQT VN
1. Nêu và phân tích phƣơng pháp điều chỉnh đƣợc coi là đặc thù của tƣ pháp quốc tế Việt
Nam.
2. Trình bày những điều kiện của PLVN để tƣ pháp Quốc tế đƣợc áp dụng.
3. Việc điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài có gì khác so với việc điều chỉnh
các quan hệ dân sự không có yếu tố nƣớc ngoài.
4. PLVN qui định những căn cứ nào để xác định 1 vụ việc dân sự có yếu tố nƣớc ngoài. (Điều
758 BLDS).
CHƢƠNG 2: CHỦ THỂ CỦA TPQT
1. Tại sao nói Quốc gia là chủ thể đặc biệt của TPQT?
2. PLVN qui định nhƣ thế nào về giải quyết xung đột pháp luật, về NL HVDS của ngƣời nƣớc

ngoài?
3. PLVN xác định việc áp dụng đối với ngƣời nhiều quốc tịch, ngƣời không quốc tịch nhƣ thế

nào?
4. Tại sao chúng ta phải xác định quốc tịch của một pháp nhân? Có những cách nào để xác

định quốc tịch của một pháp nhân?
5. Nguyên tắc đối xử quốc gia có gì khác so với nguyên tắc đối xử tối huệ quốc?

CHƢƠNG 3: GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT THẨM QUYỀN XÉT XỬ DSQT
1. Trình bày những trƣờng hợp TAVN có thể không có thẩm quyền đối với các vụ việc dân
sự có yếu tố nƣớc ngoài?
2. Trong 2 vấn đề giải quyết xung đột thẩm quyền xét xử và giải quyết xung đột pháp luật thì
chúng ta phải xem xét vấn đề nào trƣớc? Tại sao?
CHƢƠNG 4: GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT TRONG TPQT VN


1. Trình bày về bảo lƣu trật tự công cộng trong pháp luật Việt Nam.
2. Trình bày nội dung của Lex Forgi. ( Hệ thuộc Luật Tòa án).
3. Hiện tƣợng dẫn chiếu ngƣợc phát sinh do đâu?
1


4. Bản chất của hiện tƣợng xung đột pháp luật là gì?

*NH

ĐỊNH

1. TPQT của all các quốc gia trên thế giới đều có phạm vi điều chỉnh xoay quanh 3 vấn đề:
xung đột thẩm quyền xét xử, xung đột pháp luật áp dụng, công nhận và cho thi hành bản án
quyết định của TANN, TTNN.
2. TPQT điều chỉnh toàn bộ các quan hệ trong dân sự.--> Sai: điều chỉnh các quan hệ dân sự
có yếu tố nƣớc ngoài theo điều 758 BLDS 2005.
3. All các vụ án dân sự có yếu tố nƣớc ngoài đều thuộc thẩm quyền xét xử của TAVN.  Sai

4. Việc xác định thẩm quyền xét xử của TAVN luôn luôn tuân theo PLVN.
5. Khi giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nƣớc ngoài, Tòa án chỉ áp dụng QP xung đột của PL
nƣớc mình.
6. Khi áp dụng qui phạm xung đột để giải quyết xung đột pháp luật thì QPPL xung đột sẽ dẫn
chiếu đến quy phạm thực chất hoặc QPPL trong nƣớc.
7. Việc áp dụng pháp luật nƣớc ngoài là kết quả của việc áp dụng Qui phạm xung đột để chọn
luật áp dụng.
8. Các bên có quyền chọn luật để điều chỉnh all các Quan hệ tƣ pháp quốc tế mà các bên tham
gia.
9. Áp dụng bảo lƣu trật tự công cộng trong TPQT là nhằm gạt bỏ việc áp dụng pháp luật nƣớc
ngoài.

10. Bản án quyết định dân sự tòa án nƣớc ngoài khi có hiệu lực theo pháp luật của nƣớc có Tòa
án đã tuyên sẽ đƣơng nhiên đƣợc công nhận và thi hành tại Việt Nam.
CHƢƠNG 5: CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH BẢN ÁN QUYẾT ĐỊNH CỦA TAVN, TT
NƢỚC NGOÀI. (TTDS QUỐC TẾ).
1. Công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nƣớc ngoài.
2. Công nhận và cho thi hành QĐ của TT nƣớc ngoài

CHƢƠNG 6: QUYỀN SỞ HỮU TRONG TPQT VIỆT NAM.

2


1. Nêu mối liên hệ giữa các qui định về quyền sở hữu trong phần 7 BLDS Việt Nam với chế
định về tài sản và quyền sử hữu trong phần 2 BLDS.
2. Cơ sở xác định chế độ sở hữu tài sản tại Việt Nam dành cho ngƣời nƣớc ngoài, pháp nhân
nƣớc ngoài có gì khác so với cơ sở xác định chế độ tài sản của công dân, pháp nhân Việt
Nam. Tại sao lại có sự khác biệt đó.
3. NH

ĐỊNH:

a/ Các QPPL của QSH tại phần 2 của BLDS 2005 không thể đƣợc áp dụng để điều chỉnh các
quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài.
b/ Ngƣời nƣớc ngoài không có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
c/ Pháp luật của toàn bộ các quốc gia trên thế giới đều áp dụng hệ thuộc luật nơi có tài sản để
giải quyết xung đột PL về định danh tài sản.  SAI: Pháp chỉ áp dụng hệ thuộc luật Tòa án đối với
vấn đề định danh tài sản.
d/ Theo quy định của PL Việt Nam, quyền sở hữu đối với động sản đang trên đƣờng vận
chuyển chỉ đƣợc điều chỉnh theo pháp luật của nƣớc nơi động sản đƣợc chuyển đến.


CHƢƠNG 7: QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TRONG TPQT VN.
1. Giải quyết các vấn đề phát sinh từ quan hệ hôn nhan và gia đình có yếu tố nƣớc ngoài có gì
khác so với giải quyết các quan hệ hôn nhân và gia đình không có yếu tố nƣớc ngoài?
2. NH

ĐỊNH

a/ Theo PLVN trong việc giải quyết ly hôn có yếu tố nƣớc ngoài nếu quy phạm xung đột trong
PLVN qui định áp dụng PL nƣớc ngoài nhƣng trong hệ thống pháp luật nƣớc ngoài lại có quy
phạm xung đột qui định áp dụng pháp luạt của nƣớc thứ 3 thì pháp luật của nƣớc thứ 3 đó sẽ đƣợc
áp dụng.
b/ Theo quy định của PLVN điều kiện kết hôn của ngƣời nƣớc ngoài tại VN chỉ tuân theo
PLVN.
c/ Quan hệ hôn nhân có yếu tố nƣớc ngoài là và chỉ có thể là quan hệ hôn nhân có ít nhất một
trong các bên là ngƣời nƣớc ngoài, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài.
3. BÀI T P

3


A là ngƣời Việt Nam làm việc có thời hạn ở Úc. Ở đây A kết hôn với B (quốc tịch Úc). 1 năm sau
họ về VN cƣ trú ổn định tại TP HCM. A và B không có con chung. Nay họ xin TA TP HCM cho
giải quyết ly hôn.
a/ Tòa này có thẩm quyền không?
VĐ1: KHÁI IỆM VÀ GUỒ CỦA Ư HÁ QUỐC Ế
1 Đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế
Đối tƣợng điều chỉnh của TPQT là các quan hệ pháp luật dân sự có yếu tố nƣớc ngoài.
 Các quan hệ pháp luật đƣợc xem là quan hệ pháp luật dân sự:

•Quan hệ dân sự nhƣ đã đƣợc quy định trong BLDS Việt Nam;

•Quan hệ lao động;
•Quan hệ thƣơng mại;
•Quan hệ hôn nhân gia đình;
•Quan hệ tố tụng dân sự.
 Tƣ pháp quốc tế là một ngành luật điều chỉnh các mối quan hệ Dân sự, quan hệ Hôn nhân và
Gia đình, quan hệ Lao động, quan hệ Thƣơng mại và Tố tụng dân sự có yếu tố nƣớc ngoài. Nói một cách
ngắn gọn, ngành luật Tƣ pháp quốc tế điều chỉnh các mối quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nƣớc
ngoài.

•TPQT không điều chỉnh tất cả các quan hệ pháp luật, TPQT chỉ điều chỉnh các quan hệ pháp luật mang
tính chất dân sự.

•TPQT không điều chỉnh tất cả các quan hệ pháp luật mang tính chất dân sự, TPQT chỉnh điều chỉnh
những quan hệ mang tính chất dân sự có yếu tố nƣớc ngoài.

•Điều 758 Bộ luật Dân sự Việt Nam 2005: Một quan hệ dân sự (theo nghĩa rộng) có sự hiện diện của một
trong ba dấu hiệu sau đây thì đƣợc xem là quan hệ dân sự (theo nghĩa rộng) có yếu tố nước ngoài:

•Có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài, ngƣời Việt Nam định cƣ
ở nƣớc ngoài.

•Căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nƣớc ngoài, phát sinh tại nƣớc ngoài.
•Tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nƣớc ngoài.
Ví dụ:

•VD: Một công dân Việt Nam kết hôn với một công dân nước ngoài. Đây là quan hệ có yếu tố nước ngoài.
4


•VD: Một Việt Kiều (người Việt Nam định cư ở nước ngoài) về nước kết hôn với một công dân Việt Nam

tại Việt Nam. Đây là quan hệ có yếu tố nước ngoài (theo k4d100 LHNGD)

•VD: Hai nam nữ công dân Việt Nam sang du học ở nước ngoài. Trong thời gian ở nước ngoài, họ tiến
hành kết hôn với nhau trước cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Đây là quan hệ có yếu tố ngước
ngoài?

•VD: Hai doanh nghiệp Việt Nam (một của Cần Thơ và một của Tp.HCM), cùng tham dự một hội chợ
triển lãm tại Lào. Trong thời gian ở Lào, hai bên tiến hành giao kết một hợp đồng mua bán một số hàng
hóa. Sau khi hội chợ kết thúc, họ về nước và tiến hành thực hiện hợp đồng đã giao kết. Đây là quan hệ có
yếu tố nước ngoài?

•VD: Một nam công dân Việt Nam sang hợp tác lao động tại Malaysia. Trong một lần về thăm gia đình
tại Việt Nam, giả thiết, công dân này gặp tai nạn và qua đời tại Việt Nam. Người thân của công dân này
yêu cầu được thừa kế đối với những tài sản mà anh ta còn để lại tại Malaysia. Đây là quan hệ có yếu tố
nước ngoài

* Chú ý:
- TPQT hoàn toàn thuần túy là nội luật, nằm trg PLQG, mang tính chất là LQG.
- Hệ thông PLVN đƣợc chia thành luật công và luật tƣ. Việc phân chia này dựa vào 2 căn cứ:
+ Căn cứ vào sự tham gia của nhà nƣớc vào quan hệ.
+ Căn cứ vào mục đích xây dựng hệ thống PL. Mục đích xây dựng luật công là bảo vệ lợi ích công. Mục
đích xây dựng luật tƣ là bảo vệ lợi ích chủ thể tƣ.
- Ý nghĩa của sự phân loại luật công và luật tƣ nhằm: t/h có mâu thuẫn giữa luật công và luật tƣ thì AD
luật công.
- Quan hệ dân sự theo nghĩa rộng là quan hệ mà ở đó các bên bình đằng với nhau trong việc thiết lập, kết
thúc quan hệ, tự định đoạt khi có tranh chấp phát sịnh và trong quá trình giải quyết tranh chấp.
- Q.hệ dân sự theo nghĩa rộng thông thƣờng là quan hệ của các chủ thể tƣ. Tuy nhiên q.hệ của các chủ thể
tƣ ko luôn là q.hệ dân sự. VD:
+ A là ngƣời Mĩ đến VN và đã xâm hại tình dục cháu bé 4 tuổi. Đây là quan hệ giữa các chủ thể tƣ nhƣng
lại mang bản chất hình sự.

+ Đại sứ quán nƣớc A thuê nhà của B (CDVN) cho nhân viên của mình ở q.hệ giữa các chủ thể công
nhƣng có tính chất tƣ.
- Quan hệ giữa NLĐVN với DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ko phải là quan hệ dân sự có yếu tố nc ngoài.
Vì đó là quan hệ giữa PNVN và NLĐ VN
- Trong quan hệ đại diện:

5


+ Ngƣời đƣợc đại diện là ngƣời nƣớc ngoài, ngƣời đại diện là ng VN là q.hệ dân sự có yếu tố nc ngoài.
VD: B ngƣời VN đại diện cho A là ngƣời Mĩ.
+ Ngƣời đƣợc đại diện là ngƣời VN, ngƣời đại diện là ngƣời nc ngoài  Ko là quan hệ dân sự có yếu tố
nc ngoài. VD: B là ngƣời Mĩ đại diện cho A là ngƣời VN.
- Chủ DN là ngƣời nc ngoài nhƣng DN đƣợc thành lập và hoạt động theo pháp luật VN. Khi đó chủ DN
tham gia quan hệ PL với tƣ cách là ngƣời đại diện theo pháp luật của PNVN chứ ko phải với tƣ cách cá
nhân nƣớc ngoài.
- HĐ đƣợc xác lập, chấm dứt ở VN nhƣng thực hiện ở NN cũng có thể coi là có yếu tố NN ( trg t/h tài sản
liên quan đến quan hệ đó ở nƣớc ngoài).  DNVN đƣa NLĐ VN đi làm việc ở nƣớc ngoài phải đc coi là
quan hệ dân sự có yếu tố NN.
- Ng VN ra nƣớc ngoài có thời hạn, sau khi kết thúc thời hạn thì bỏ đi đâu ko rõ và ko có tin tức thì ko đc
coi là t/h có yếu tố NN.
2. hương pháp điều chỉnh của
Q .
PP Điều chỉnh của TPQT là tổng hợp các biện pháp, cách thức mà nhà nƣớc sử dụng để tác động lên các
các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nƣớc ngoài, làm cho các quan hệ này phát triển theo hƣớng
có lợi giai cấp thống trị trong xã hội.
TPQT có hai phƣơng pháp điều chỉnh:

• hương pháp thực chất: (Phƣơng pháp điều chỉnh trực tiếp): là pp nhà nƣớc xây dựng quy phạm luật
nội dung (luật thực chất) để điều chỉnh các quan hệ của TPQT.

- Chú ý, luật nội dung là đƣa ra các giải pháp cho 1 vđề nội dung. Luật hình thức quy định cách thức, trình
tự, thủ tục, đƣa ra giải pháp nội dung.
- QP thực chất là QP định sẵn các quyền và nghĩa vụ, biện pháp, chế tài đối với các chủ thể tham gia quan
hệ TPQT xảy ra,
- QP thực chất gồm hai loại:
+ QP thực chất đƣợc xây dựng bằng cách các quốc gia tham ký kết, tham gia các ĐƢQT hoặc chấp nhận
và sử dụng tập quán QT là QP thực chất thống nhất.
+ Còn quy phạm thực chất đƣợc ghi nhận trg PLQG gọi là QP thực chất trong nƣớc.
- Ví dụ:
+ Khoản 2 điều 762 BLDS: . Trong trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự
tại Việt Nam thì năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài được xác định theo pháp luật Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.”
+ Khoản 2 Điều 769 BLDS Việt Nam: “Hợp đồng liên quan đến bất động sản ở Việt Nam phải tuân theo
pháp luật Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
- Ƣu điểm:
6


+ trực tiếp giải quyết các quan hệ dân sự quốc tế, phân định rõ ràng quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham
gia quan hệ: nếu có sẵn các QP thực chất để áp dụng thì các đƣơng sự cũng nhƣ các cơ quan có thẩm
quyền căn cứ ngay vào quy phạm để xác định đƣợc vấn đề mà họ đang quan tâm mà ko cần phải thông
qua một khâu trung gian nào  các bên nhanh chóng xác định đƣợc các quyền, nghĩa vụ của mình, cũng
nhƣ các biện pháp, chế tài phải đƣợc áp dụng.
+ làm tăng khả năng điều chỉnh sự hữu hiệu của luật pháp: Nó loại trừ việc phải chọn luật và áp dụng lụât
nƣớc ngoài, tránh đc tình trạng dẫn chiếu ngƣợc; giải quyết nhanh chóng, mau lẹ các xung đột pháp luật
+ thúc đẩy sự hợp tác mọi mặt giữa các quốc gia, đảm bảo một trật tự kinh tế mới trên quy mô toàn cầu.
+ Tiết kiệm thời gian, tránh việc phải tìm hiểu PL nƣớc ngoài.
- Nhƣợc điểm:
+ Số lƣợng ít, ko đáp ứng đƣợc yêu cầu điều chỉnh quan hệ TPQT: Các QP thực chất chƣa thể bao quát
đƣợc hết mọi lĩnh vực, và trong một lĩnh vực thì cũng không thể bao quát đƣợc mọi trƣờng hợp, khiến cho

việc áp dụng phƣơng pháp này bị hạn chế
+ Sự hạn chế về hiệu lực: thực tế ko 1 ĐƢQT nào có đƣợc sự t.gia đầy đủ của tất cả các quốc gia trên TG,
trong khi quy phạm thực chất trong điều ƣớc quốc tế lại chỉ có hiệu lực với các quốc gia là thành viên điều
ƣớc. Điều đó dẫn đến tình trạng việc áp dụng các quy phạm này không đƣợc đồng đều, làm cho các quy
phạm không phát huy hết đƣợc vai trò của nó trong giải quyết vụ việc.

• hương pháp xung đột: (Phƣơng pháp điều chỉnh gián tiếp): Là sử dụng các quy phạm xung đột nhằm
xác định hệ thống pháp luật nƣớc nào sẽ đƣợc áp dụng trong việc điều chỉnh quan hệ TPQT cụ thể.
- QPXĐ ko quy định rõ các quyền, nghĩa vụ và các biện pháp chế tài đối với các chủ thể tham gia TPQT
mà nó chỉ có vai trò xác định hệ thống PL nƣớc nào sẽ đƣợc áp dụng
- QP xung đột gồm hai loại:
+ QP xung đột đƣợc xây dựng bằng cách các quốc gia tham ký kết, tham gia các ĐƢQT hoặc chấp nhận
và sử dụng tập quán QT là QP xung đột thống nhất.
+ Còn quy phạm xung đột đƣợc ghi nhận trg PLQG gọi là QP xung đột trong nƣớc
- Ví dụ:
VD: Điều 769 BLDS. Hợp đồng dân sự: “1.Quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng được
xác định theo pháp luật của nước nơi thực hiện hợp đồng, nếu không có thoả thuận khác...”
VD: Điều 770 BLDS. Hình thức của hợp đồng dân sự: “1. Hình thức của hợp đồng phải tuân theo
pháp luật của nước nơi giao kết hợp đồng...”
VD: Điều 34 Hiệp định tương trợ tư pháp Việt Nam – CuBa: “1. Quyền thừa kế động sản được xác
định theo pháp luật của nước ký kết mà người để lại di sản thừa kế là công dân khi chết. 2.Quyền thừa kế
bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có bất động sản. 3.Việc xác định di sản thừa kế
là động sản hay bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có di sản đó.”
- Ƣu điểm:
7


+ là một công cụ điều chỉnh một cách khá bao quát và tòan diện các vấn đề trong quan hệ pháp luật dân sự
quốc tế nhằm thiết lập và đảm bảo trật tự của vấn đề pháp lý này.
+ Việc xây dựng các quy phạm xung đột thì dễ dàng và ít tốn kém hơn so với việc xây dựng các quy phạm

thực chất.
- Nhƣợc điểm:
+ Việc áp dụng rất phức tạp. Vì khi 1 sự kiện pháp lý xảy ra và có nhiều QPPL của các quốc gia khác
nhau cùng điều chỉnh quan hệ đó, thì việc lựa chọn ra một hệ thống pháp luật hay một quy phạm pháp luật
của một quốc gia để áp dụng vào là tƣơng đối khó khăn. Do phải xem xét đến nhiều hệ thống PL (PLQG,
ĐƢQT…), có nhiều t/h tòa án không đƣợc chọn luật thực chất để áp dụng
+ Phƣơng pháp xung đột còn rất trừu tƣợng đòi hỏi ngƣời có thẩm quyền tài phán phải có chuyên môn rất
sâu trong lĩnh vực xảy ra tranh chấp . Tuy nhiên trên thực tế các thẩm phán vẫn chƣa đáp ứng đƣợc đòi
hỏi này
+ PP xung đột tính chất không nhất quán. Tính chất này sẽ không đảm bảo đƣợc một quyết định nhất quán
đối với một vụ việc nếu tòa án ở các nƣớc khác nhau giải quyết. Dẫn đến việc sẽ có nhiều khả năng có thể
xảy ra trong việc giải quyết các tranh chấp, mà các bên khi tham gia quan hệ đó không lƣờng trƣớc hết
đƣợc.

3. Các nguyên tắc cơ bản của TPQT Việt Nam
TPQT Việt Nam có các nguyên tắc cơ bản sau:

•Tôn trọng sự bình đẳng về mặt pháp lý giữa các chế độ sở hữu khác nhau.
•Tôn trọng quyền miễn trừ tƣ pháp tuyệt đối của các quốc gia trong các quan hệ TPQT.
•Không phân biệt đối xử giữa công dân Việt Nam với ngƣời nƣớc ngoài, giữa ngƣời nƣớc ngoài với nhau
trên lãnh thổ Việt Nam.

•Nguyên tắc có đi có lại.
4. Nguồn của TPQT

•Nguồn của TPQT về mặt pháp lý là những hình thức biểu hiện hay chứa đựng các nguyên tắc, các quy
phạm của ngành luật TPQT.
* Pháp luật quốc gia - Nguồn chủ yếu của ngành luật TPQT.
nguồn của tư pháp quốc tế không chỉ là các điều ước quốc tế, tập quán quốc tế mà còn bao gồm pháp luật
của mỗi quốc gia.

- Các quan hệ mà tƣ pháp quốc tế điều chỉnh là các quan hệ mang tính chất dân sự có yếu tố nƣớc ngòai.
Những quan hệ này rất đa dạng và phức tạp. Điều ƣớc quốc tế và tập quán quốc tế không thể điều chỉnh

8


kịp thời và bao quát các quan hệ xã hội nảy sinh ngày càng nhanh trong xã hội của các quốc gia và sẽ
không đảm bảo an ninh cho các quốc gia.
- Mỗi đất nƣớc có một truyền thống, tập quán, văn hóa khác nhau nên không thể chỉ sử dụng điều ƣớc
quốc tế và tập quán quốc tế để điều chỉnh tất cả các quan hệ xã hội mang tình chất dân sự có yếu tố nƣớc
ngoài. nên để chủ động trong việc điều chỉnh các quan hệ TPQT mỗi quốc gia đã tự ban hành trong hệ
thống PL của mình các quy phạm xung đột, thực chất trong nƣớc.
- Xung đột pháp luật và để giải quyết xung đột pháp luật có nhiều phƣơng pháp, trong đó có phƣơng pháp
xây dựng và áp dụng quy phạm xung đột quốc gia.
* Điều ước quốc tế - Nguồn cơ bản của ngành luật TPQT.

•Điều ƣớc quốc tế là một văn kiện tập hợp những quy phạm pháp luật quốc tế do hai (song phƣơng) hay
nhiều (đa phƣơng) chủ thể của quan hệ pháp luật TPQT thỏa thuận hoặc ký kết nhằm ấn định, thay đổi
hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ quốc tế.

•Tên gọi của các điều ƣớc quốc tế có thể khác nhau (VD: Công ƣớc, Hiệp ƣớc, Nghị định thƣ…) nhƣng
giá trị pháp lý là nhƣ nhau.

•Có thể có các điều ƣớc quốc tế song phƣơng, đa phƣơng, khu vực…
•Có những điều ƣớc quốc tế chỉ mang tính nguyên tắc, cũng có những điều ƣớc quốc tế quy định cụ thể về
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể…
* Tập quán quốc tế.

•Tập quán quốc tế là những quy tắc xử sự đƣợc hình thành trong một thời gian dài, đƣợc áp dụng khá liên
tục và một cách có hệ thống, đồng thời đƣợc sự thừa nhận của đông đảo các quốc gia.


•Ví dụ: tập hợp các tập quán thƣơng mại khác nhau trg đó có quy định các điều kiện mau bán, bảo hiểm,
cƣớc vận tải, trách nhiệm giữa các bên tham gia hợp đồng. INCOTERMS 2000.
* Án lệ.
Là các bản án hoặc quyết định của tòa án mà trong đó thể hiện các quan điểm của thẩm phán đối với các
vấn đề pháp lý có tính chất quyết định trong việc giải quyết các vụ việc nhât định và mang ý nghĩa giải
quyết đối với các quan hệ tƣơng ứng trong tƣơng lai. VN ko thừa nhận loại nguồn này.
* Trình tự thủ tục áp dụng các loại nguồn: Điều 759 BLTTDS.
1. Các quy định của pháp luật dân sự Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đƣợc áp dụng đối với quan hệ
dân sự có yếu tố nƣớc ngoài, trừ trƣờng hợp Bộ luật này có quy định khác.
2. Trong trƣờng hợp điều ƣớc quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác với quy định của Bộ luật này thì áp dụng quy định của điều ƣớc quốc tế đó.
3. Trong trƣờng hợp Bộ luật này, các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
hoặc điều ƣớc quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên dẫn chiếu đến việc áp dụng
pháp luật nƣớc ngoài thì pháp luật của nƣớc đó đƣợc áp dụng, nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp
9


dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trƣờng
hợp pháp luật nƣớc đó dẫn chiếu trở lại pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì áp dụng pháp
luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Pháp luật nƣớc ngoài cũng đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp các bên có thoả thuận trong hợp đồng, nếu sự
thoả thuận đó không trái với quy định của Bộ luật này và các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
4. Trong trƣờng hợp quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài không đƣợc Bộ luật này, các văn bản pháp luật
khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ƣớc quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên hoặc hợp đồng dân sự giữa các bên điều chỉnh thì áp dụng tập quán quốc tế, nếu việc áp
dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
5. Mối quan hệ giữa Tư pháp quốc tế với Công pháp quốc tế và các ngành luật trong nước

a. Mối quan hệ giữa TPQT với CPQT
* Giống:

•Đối tƣợng điều chỉnh:
Các quan hệ phát sinh trong đời sống quốc tế.

•Nguồn:
Đều có nguồn là các điều ƣớc quốc tế và tập quán quốc tế.

•Những nguyên tắc cơ bản:
Đều phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế nói chung.
+ Khác:
TPQT

CPQT

•Đối tƣợng điều Mối quan hệ giữa các chủ thể mang tính
chỉnh:

chất dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nc
ngoài

•Chủ thể:

Chủ thể chủ yếu là cá nhân và pháp

Mối quan hệ giữa các chủ thể mang tính
chính trị pháp lý.
Chủ thể chủ yếu là các quốc gia.


nhân.

•Phƣơng pháp

Có cả phƣơng pháp điều chỉnh trực tiếp
và phƣơng pháp điều chỉnh gián tiếp.

Không sử dụng phƣơng pháp điều chỉnh
gián tiếp.

chế tài:

Sử dụng các biện pháp chế tài của lĩnh
vực pháp luật dân sự.

Các biện pháp chế tài nhƣ bao vây,
cấm vận, trả đũa…

•Nguồn:

Nguồn luật chủ yếu là luật của các quốc

Nguồn luật chủ yếu là nguồn quốc tế.

điều chỉnh:

•Các biện pháp

10



gia.

b. Mối quan hệ giữa TPQT với luật quốc gia
* Giống:

•Chủ thể:
Đều có chủ thể chủ yếu là cá nhân và pháp nhân.

•Nguồn:
Sử dụng chung nguồn là luật pháp do các quốc gia ban hành.

•Phƣơng pháp điều chỉnh và biện pháp chế tài.
* Khác nhau:
Luật quốc gia

TPQT

•Đối tƣợng
điều chỉnh:

•Nguồn:

Đối tƣợng điều chỉnh là các quan hệ
dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nƣớc
ngoài.

Chỉ điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong lãnh thổ quốc gia.


Có nguồn là các điều ƣớc quốc tế và
tập quán quốc tế.

Về nguyên tắc chỉ sử dụng nguồn trong nƣớc.

c. Mối quan hệ giữa TPQT và LDS.
* Giống:
- Đều thuộc ngành luật tƣ.
- Đều thuộc hệ thống pháp luật quốc gia.
- Nguồn: Sử dụng pháp luật quốc gia.
- Chủ thể: chủ yếu là cá nhân, pháp nhân
* Khác:
TPQT

LDS

•Đối tƣợng điều Mối quan hệ giữa các chủ thể mang tính

Quan hệ giữa các chủ thể mang tính chất

chỉnh:

chất dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nc
ngoài

dân sự theo nghĩa hẹp, phát sinh trong lãnh
thổ quốc gia.

•Chủ thể:


Chủ thể chủ yếu là cá nhân và pháp nhân
trong nƣớc, nƣớc ngoài

Cá nhân và pháp nhân trong nƣớc

•Phƣơng pháp

Có cả phƣơng pháp điều chỉnh trực tiếp và Thỏa thuận
phƣơng pháp điều chỉnh gián tiếp.
PP trực tiếp

điều chỉnh:

11


•Nguồn:

Nguồn luật chủ yếu là luật của các quốc
gia. Ngoài ra còn có ĐƢQT, tập quán
QT…

12

Chỉ pháp luật quốc gia


VĐ 2: Xung đột pháp luật
1. Xung đột pháp luật
* Khái niệm xung đột pháp luật:

Hiện tƣợng pháp luật của hai hay nhiều nƣớc khác nhau cùng có thể đƣợc áp dụng để điều chỉnh các mối
quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nƣớc ngoài đƣợc gọi là hiện tƣợng xung đột pháp luật.
* Nguyên nhân làm phát sinh hiện tƣợng xung đột pháp luật:


Quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, thƣơng mại và tố tụng dân sự có yếu tố nƣớc ngoài

không đƣợc điều chỉnh bằng quy phạm thực chất thống nhất.

Có sự khác nhau về nội dung trong pháp luật của các nƣớc; hoặc có sự khác nhau trong việc giải
thích và áp dụng những quy định giống nhau về mặt hình thức.
* Phạm vi của xung đột pháp luật:
- Chỉ xảy ra trong quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nƣớc ngoài còn trong các lình vực quan hệ
pháp luật khác nhƣ HS, HC không xảy ra xung đột pháp luật, bởi vì:
+ Luật hành chính hình sự đƣợc xây dựng nhằm mục đích bảo vệ trật tự an ninh, chính trị, xã hội, có giá
trị với mọi chủ thể trong nƣớc và không cho phép áp dụng luật nƣớc ngoài.
+ Luật HC, HS mang tính lãnh thổ rất nghiêm ngặt (quyền tài phán công có tính lãnh thổ chặt chẽ)
+ Luật HC, HS không bao giờ có các quy phạm xung đột.
- Vấn đề xung đột cũng ko xảy ra trong các quan hệ về quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp có yếu
tố nƣớc ngoài. Vì các QPPL trong lĩnh vực này mang tính tuyệt đối về lãnh thổ. Các quốc gia chỉ cho phép
áp dụng luật nƣớc ngoài để điều chỉnh vấn đề này trg trƣờng hợp có ĐƢQT do quốc gia đó đã tham gia ký
kết đã quy định hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
* Xung đột PL là đặc trƣng của TPQT vì:
- Trong các ngành luật khác, khi các quan hệ xã hội thuộc đối tƣợng điều chỉnh của chúng phát sinh,
không có hiện tƣợng có hai hay nhiều hệ thống pháp luật cùng điều chỉnh một quan hệ xã hội, cũng không
có trƣờng hợp lựa chọn luật để áp dụng vì các quy phạm pháp luật của các ngành luật đó mang tính tuyệt
đối về mặt lãnh thổ.
- Chỉ có trong các quan hệ pl của TPQT mới có hiện tƣơng hai hay nhiều hệ thống pháp luật cùng điều
chỉnh một quan hệ đó và làm nảy sinh vấn đề chọn luật áp dụng trg t/h ko có quy phạm thực chất thống
nhất.

* Cách thức giải quyết xung đột pháp luật:

Xây dựng và áp dụng các quy phạm thực chất thống nhất.

Tiêu chuẩn hóa luật thực chất trong nƣớc.

Xây dựng và áp dụng các quy phạm xung đột.

Áp dụng nguyên tắc “Luật điều chỉnh các quan hệ xã hội tƣơng tự”.
2. Quy phạm xung đột
13


Quy phạm xung đột là loại quy phạm đặc thù của ngành luật TPQT, nó không trực tiếp giải quyết cụ thể
quyền và nghĩa vụ của các bên trong một quan hệ pháp luật nào đó mà nó chỉ xác định rằng cần phải áp
dụng luật của nƣớc nào (Trong số những hệ thống pháp luật có liên quan) để điều chỉnh quan hệ pháp luật
TPQT đó.

VD: Khoản 3 Điều 104 Luật HNGĐ 2000: Ly hôn có yếu tố nƣớc ngoài: “…3. Việc giải quyết tài
sản là bất động sản ở nƣớc ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nƣớc nơi có bất động sản đó…”


VD: Điều 33 Hiệp định tƣơng trợ tƣ pháp Việt Nam – Bungari: “Quyền thừa kế động sản đƣợc xác

định theo pháp luật của nƣớc ký kết mà ngƣời để lại tài sản là công dân khi chết; Quyền thừa kế về bất
động sản đƣợc xác định theo pháp luật của nƣớc nơi có bất động sản.”
* Đặc điểm của QPXĐ:
- Có tính khác quan, mang tính trung lập trong việc lựa chọn hệ thống pháp luật
- Có tính điều chỉnh gián tiếp.
- Có tính trừu tƣợng, phức tạp, khó áp dụng

* Cơ cấu của quy phạm xung đột:
+ gồm hai phần:

Phần phạm vi: Chỉ rõ loại quan hệ mà quy phạm xung đột đó điều chỉnh.

Phần hệ thuộc: Chỉ rõ hệ thống pháp luật đƣợc áp dụng để giải quyết mối quan hệ đó.
* Các loại quy phạm xung đột:


Căn cứ về mặt hình thức, quy phạm xung đột đƣợc chia thành QPXĐ một bên và QPXĐ nhiều bên.
Quy phạm xung đột một bên là quy phạm quy định phải áp dụng pháp luật của nƣớc đã ban hành ra
QPXĐ này.
VD: Khoản 2 Điều 769 BLDS Việt Nam: Hợp đồng dân sự
“…2. Hợp đồng liên quan đến bất động sản ở Việt Nam phải tuân theo pháp luật Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.”
Quy phạm xung đột nhiều bên là quy phạm không quy định áp dụng pháp luật của nƣớc đã ban
hành ra QPXĐ này (hoặc tham gia xây dựng QPXĐ này) hay của nƣớc khác một cách cụ thể, mà chỉ đề ra
nguyên tắc chung xác định pháp luật nƣớc nào phải đƣợc áp dụng.
VD: Điều 31 Hiệp định tƣơng trợ tƣ pháp Việt Nam – Hungari: “Các điều kiện về nội dung của
việc kết hôn đối với mỗi ngƣời trong cặp vợ chồng tƣơng lai, phải tuân theo pháp luật của nƣớc mà họ là
công dân.”

Căn cứ vào tính chất của QPXĐ, có thể chia thành QPXĐ mệnh lệnh và QPXĐ tùy nghi.
- Quy phạm xung đột mệnh lệnh là quy phạm quy định các cơ quan, tổ chức và cá nhân dứt khoát phải
tuân theo, không có quyền thỏa thuận chọn pháp luật để áp dụng.
14


VD: Khoản 2 Điều 769 BLDS Việt Nam: “Hợp đồng liên quan đến bất động sản ở Việt Nam phải
tuân theo pháp luật Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”

- Quy phạm xung đột có tính chất tùy nghi là quy phạm cho phép các bên đƣơng sự thỏa thuận lựa chọn
pháp luật để điều chỉnh quan hệ của mình.
VD: Khoản 1 Điều 769 BLDS Việt Nam: “Quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng đƣợc xác
định theo pháp luật của nƣớc nơi thực hiện hợp đồng, nếu không có thỏa thuận khác…”

Căn cứ vào phạm vi áp dụng, có thể chia QPXĐ thành các loại: QPXĐ về quyền sở hữu; QPXĐ về
điều kiện kết hôn; QPXĐ về nuôi con nuôi; QPXĐ về thừa kế…

Căn cứ vào hệ thuộc, có thể chia QPXĐ thành các loại: QPXĐ quy định áp dụng luật nhân thân;
QPXĐ quy định áp dụng luật nơi có tài sản; QPXĐ quy định áp dụng luật nơi thực hiện hành vi…
* Hiệu lực của QPXĐ:đƣợc xác định theo VB pháp luật chứa đựng nó.
sự khác biệt giữa cơ cấu của quy phạm xung đột trong tƣ pháp quốc tế và cơ cấu của quy phạm pháp luật
nói chung:
- Cơ cấu của quy phạm xung đột:
+ Phạm vi:
+ Hệ thuộc:
- Cơ cấu của quy phạm pháp luật nói chung:
+ Giả định:
+ Quy định:
+ Chế tài:
- Có sự khác biệt đó là vì: Quy phạm xung đột là 1 loại quy phạm đặc thù chỉ quy định lựa chọn luật (lựa
chọn và áp dụng pháp luật) chứ không quy định giải quyết các trƣờng hợp cụ thể nhƣ các quy phạm pháp
luật thông thƣờng khác.
3. Một số hệ thuộc xung đột cơ bản
3.1. Hệ thuộc Luật nhân thân
* Luật nhân thân gồm hai dạng: Luật quốc tịch và Luật nơi cƣ trú.

Luật quốc tịch là luật của nƣớc mà đƣơng sự là công dân.

Luật nơi cƣ trú là luật của nƣớc mà đƣơng sự có nơi cƣ trú.

Bằng cách nào để xác định nơi cƣ trú của một ngƣời?
Điều 52 BLDS Việt Nam: Nơi cƣ trú.
“1. Nơi cƣ trú của cá nhân là nơi ngƣời đó thƣờng xuyên sinh sống.
15


2. Trƣờng hợp không xác định đƣợc nơi cƣ trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì
nơi cƣ trú là nơi ngƣời đó đang sinh sống.”
Khái niệm đang sinh sống đƣợc hiểu nhƣ thế nào? Đang sinh sống vào thời điểm phát sinh quan
hệ? Vào thời điểm phát sinh tranh chấp? Vào thời điểm nộp đơn khởi kiện? Hay vào thời điểm giải quyết
tranh chấp?...
* Phạm vi áp dụng: Luật nhân thân đƣợc áp dụng để giải quyết những vấn đề sau đây:


Xác định năng lực pháp luật và năng lực hành vi của các bên đƣơng sự.




Vấn đề quyền nhân thân.
Các vấn đề trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.


Các vấn đề thừa kế tài sản là động sản.
* Các nƣớc áp dụng:

Nhìn chung, các nƣớc trong khối lục địa Châu Âu nhƣ Pháp, Đức, Italia, Tây Ban Nha, Bồ Đào
Nha, và một số nƣớc khác nhƣ Nhật Bản, CuBa… áp dụng hệ thuộc Luật quốc tịch nhằm mục đích bảo vệ
quyền lợi của công dân nƣớc mình, không phụ thuộc vào nơi cƣ trú.


Các nƣớc nhƣ Anh, Mỹ, Nauy, Đan Mạch, Ailen, Achentina, Braxin… thì áp dụng Luật nơi cƣ trú.

Một số nƣớc khác nhƣ Áo, Thụy Sỹ, Mehico… thì áp dụng đồng thời cả hai hệ thuộc. Có nghĩa là,
buộc quy chế nhân thân của ngƣời nƣớc ngoài khi cƣ trú trên lãnh thổ của nƣớc mình thì phải tuân theo
pháp luật của nƣớc mình (Luật nơi cƣ trú). Đồng thời, buộc quy chế nhân thân của công dân nƣớc mình
khi cƣ trú ở nƣớc ngoài phải phụ thuộc vào pháp luật nƣớc mình (Luật quốc tịch).

Đối với các nƣớc Xã hội chủ nghĩa (bao gồm cả các nƣớc XHCN trƣớc đây) thì hai dạng của hệ
thuộc Luật nhân thân đều đƣợc áp dụng tùy từng lĩnh vực và từng mức độ khác nhau. Nhìn chung, Luật
* Luật Việt Nam áp dụng dạng nào?

Điều 761 BLDS Việt Nam: Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là ngƣời nƣớc ngoài:
“1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là ngƣời nƣớc ngoài đƣợc xác định theo pháp luật của
nƣớc mà ngƣời đó có quốc tịch.
2. Ngƣời nƣớc ngoài có năng lực pháp luật dân sự tại Việt Nam nhƣ công dân Việt Nam, trừ trƣờng
hợp pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác.”

Điều 762 BLDS Việt Nam: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là ngƣời nƣớc ngoài:
“1. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là ngƣời nƣớc ngoài đƣợc xác định theo pháp luật của
nƣớc mà ngƣời đó là công dân, trừ trƣờng hợp pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định
khác.
2. Trong trƣờng hợp ngƣời nƣớc ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì
năng lực hành vi dân sự của ngƣời nƣớc ngoài đƣợc xác định theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.”
* Trƣờng hợp ngoại lệ:
16





Đƣơng sự là ngƣời không quốc tịch?
Áp dụng luật nơi cƣ trú.
Khoản 1 Điều 760 BLDS: Căn cứ áp dụng pháp luật đối với ngƣời không quốc tịch…
“1. Trong trƣờng hợp Bộ luật này hoặc các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hoà xã hội chủ

nghĩa Việt Nam dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật của nƣớc mà ngƣời nƣớc ngoài là công dân thì pháp
luật áp dụng đối với ngƣời không quốc tịch là pháp luật của nƣớc nơi ngƣời đó cƣ trú;…”


Đƣơng sự là ngƣời có nhiều quốc tịch?
Nếu đƣơng sự cƣ trú tại một trong những nƣớc mà đƣơng sự có quốc tịch thì áp dụng luật của nƣớc

đó.
Nếu đƣơng sự không cƣ trú tại một trong những nƣớc mà đƣơng sự có quốc tịch, thì luật áp dụng
cũng chỉ có thể là luật của nƣớc mà đƣơng sự có quốc tịch và có mối quan hệ gắn bó nhất về quyền và
nghĩa vụ công dân.
Khoản 2 Điều 760 BLDS: Căn cứ áp dụng pháp luật đối với ngƣời nƣớc ngoài có hai hay nhiều
quốc tịch nƣớc ngoài:
“ 2. Trong trƣờng hợp Bộ luật này hoặc các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật của nƣớc mà ngƣời nƣớc ngoài là công dân thì pháp luật
áp dụng đối với ngƣời nƣớc ngoài có hai hay nhiều quốc tịch nƣớc ngoài là pháp luật của nƣớc mà ngƣời
đó có quốc tịch và cƣ trú vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự; nếu ngƣời đó không cƣ trú tại một trong
các nƣớc mà ngƣời đó có quốc tịch thì áp dụng pháp luật của nƣớc mà ngƣời đó có quốc tịch và có quan
hệ gắn bó nhất về quyền và nghĩa vụ công dân.”
Đƣơng sự có nghĩa vụ chứng minh pháp luật nƣớc nào đƣợc xem là có mối quan hệ gắn bó nhất.
Trong trƣờng hợp đƣơng sự không chứng minh đƣợc về mối quan hệ gắn bó nhất về quyền và
nghĩa vụ công dân của mình thì pháp luật Việt Nam đƣợc áp dụng.
Xem: Khoản 3 Điều 4; Điều 5 Nghị định 138/2006/NĐ-CP ngày 15/11/2006 Quy định chi tiết thi
hành các quy định của BLDS về các quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài.
3.2. Hệ thuộc Luật quốc tịch của pháp nhân

* Luật quốc tịch của pháp nhân là luật của nƣớc mà pháp nhân đó mang quốc tịch.
* Phạm vi áp dụng: Luật quốc tịch của pháp nhân đƣợc áp dụng để xác định năng lực pháp luật của pháp
nhân, tƣ cách chủ thể của pháp nhân, điều kiện ra đời, chấm dứt hoạt động của pháp nhân, giải quyết các
vấn đề về tài sản của pháp nhân…

Để xác định pháp luật nƣớc nào đƣợc áp dụng để điều chỉnh pháp nhân, trƣớc hết phải xác định
đƣợc quốc tịch của pháp nhân đó.

Bằng cách nào xác định quốc tịch của một pháp nhân?
VD: A (VN) góp vốn 30%; B (Pháp) góp vốn 70% thành lập liên doanh AB. AB có trụ sở hoạt
động tại Pháp nhƣng lại đăng ký điều lệ (thành lập) tại Việt Nam. AB có quốc tịch nƣớc nào?
17


* Các nƣớc khác nhau có các căn cứ khác nhau trong việc xác định quốc tịch của pháp nhân.

Nhìn chung, các nƣớc Châu Âu xác định quốc tịch của pháp nhân dựa trên nguyên tắc nơi có trụ sở
quản lý.


Các nƣớc thuộc khối Anh - Mỹ và các nƣớc XHCN thì xác định quốc tịch của pháp nhân dựa trên

nguyên tắc nơi đăng ký điều lệ (thành lập).

Các nƣớc trung cận đông nhƣ Iran, Irac, Arap… thì dựa trên nguyên tắc nơi hoạt động thực chất
của pháp nhân.

Một số ít nƣớc áp dụng nguyên tắc nhƣ: Xác định quốc tịch của pháp nhân dựa vào quốc tịch của
ngƣời lãnh đạo cao nhất; Quốc tịch của bên góp vốn nhiều nhất…
* Trƣờng hợp pháp nhân có hai hay nhiều quốc tịch, thực tiễn pháp lý ở các nƣớc thƣờng giải quyết nhƣ

sau:

Khi cần xác định tƣ cách chủ thể của pháp nhân thì áp dụng luật nơi đăng ký điều lệ (thành lập) của
pháp nhân.

Khi cần xác định các điều kiện hoạt động của pháp nhân thì áp dụng luật nơi có trụ sở hoạt động.
3.3. Hệ thuộc Luật nơi có tài sản
* Tài sản ở nƣớc nào thì áp dụng luật ở đó để giải quyết.
* Phạm vi áp dụng:

Giải quyết các tranh chấp về quyền sở hữu tài sản (Bao gồm cả động sản và bất động sản) và thừa
kế tài sản là bất động sản (Bao gồm cả bất động sản không ngƣời thừa kế).


Giải quyết xung đột về định danh.

* Các nƣớc áp dụng:

Tất cả các nƣớc đều áp dụng hệ thuộc này.

Riêng trong lĩnh vực định danh, Pháp áp dụng hệ thuộc luật tòa án. Điều này có nghĩa, tòa án nào
thụ lý thì tòa án đó áp dụng chính luật pháp của nƣớc mình để định danh tài sản, bất chấp tài sản đang ở
đâu.
* Trƣờng hợp ngoại lệ:

Tài sản thuộc quốc gia.

Tài sản của pháp nhân nƣớc ngoài.



Tài sản đang nằm trên đƣờng vận chuyển.
Điều 766 BLDS: Quyền sở hữu tài sản
“1. Việc xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu tài sản, nội dung quyền sở hữu đối với
tài sản đƣợc xác định theo pháp luật của nƣớc nơi có tài sản đó, trừ trƣờng hợp quy định tại khoản 2 và
khoản 4 Điều này.
2. Quyền sở hữu đối với động sản trên đƣờng vận chuyển đƣợc xác định theo pháp luật của nƣớc
nơi động sản đƣợc chuyển đến, nếu không có thoả thuận khác.
18


3. Việc phân biệt tài sản là động sản hoặc bất động sản đƣợc xác định theo pháp luật của nƣớc nơi
có tài sản.”
3.4. Hệ thuộc Luật tòa án
* Luật tòa án là luật của nƣớc nơi có tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc.
* Hệ thuộc Luật tòa án đƣợc áp dụng để giải quyết các vấn đề về tố tụng. Tuy nhiên, trong một số trƣờng
hợp, đặc biệt trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, hệ thuộc Luật tòa án còn đƣợc áp dụng đối với cả luật nội
dung.
Điều 26 Hiệp định tƣơng trợ tƣ pháp Việt Nam – Mông cổ quy định về vấn đề ly hôn: “…Nếu vợ
chồng, một ngƣời là công dân bên ký kết này, một ngƣời là công dân bên ký kết kia thì áp dụng pháp luật
của bên ký kết có cơ quan đã nhận đơn…”
* Ngoại lệ: Khi điều ƣớc quốc tế hoặc luật trong nƣớc quy định giải quyết vụ việc theo thủ tục tố tụng của
nƣớc ngoài.
Khoản 3 Điều 2 BLTTDS Việt Nam: Hiệu lực của BLTTDS.
“…3. Bộ luật tố tụng dân sự đƣợc áp dụng đối với việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nƣớc
ngoài; trƣờng hợp điều ƣớc quốc tế mà CHXHCNVN ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì áp dụng
quy định của điều ƣớc quốc tế đó…”
3.5. Hệ thuộc Luật nơi thực hiện hành vi
* Hành vi đƣợc thực hiện ở nƣớc nào thì áp dụng luật nƣớc đó để giải quyết.
Luật nơi thực hiện hành vi gồm các dạng sau:
Luật nơi ký kết hợp đồng.

Luật nơi thực hiện hợp đồng.
Luật nơi vi phạm pháp luật.
a. Luật nơi giao kết hợp đồng
* Hợp đồng đƣợc giao kết ở đâu thì áp dụng luật ở đó để điều chỉnh các vấn đề liên quan đến hình thức
của hợp đồng.
* Tất cả các nƣớc đều áp dụng nguyên tắc này.
* Bằng cách nào để xác định nơi (địa điểm) giao kết hợp đồng?

Giao kết trực tiếp?

Giao kết gián tiếp?
b. Luật nơi ký kết hợp đồng
VD: X (cƣ trú ở nƣớc A) gửi chào hàng cho Y (cƣ trú ở nƣớc B). Một tuần sau X nhận đƣợc thƣ
chấp nhận của Y. Nơi ký kết hợp đồng là nơi nào?

Đối với các nƣớc trong khối lục địa chung Châu Âu thì cho rằng nơi ký kết hợp đồng là nơi cƣ trú
của bên chào hàng (Thuyết tiếp thu).
19



Đối với các nƣớc theo hệ thống luật Anh - Mỹ thì cho rằng nơi ký kết hợp đồng là nơi cƣ trú của
bên đƣợc chào hàng (Thuyết tống phát).


Điều 771 BLDS Việt Nam: Giao kết hợp đồng dân sự vắng mặt
“Trong trƣờng hợp giao kết hợp đồng vắng mặt thì việc xác định nơi giao kết hợp đồng phải tuân

theo pháp luật của nƣớc nơi cƣ trú của cá nhân hoặc nơi có trụ sở chính của pháp nhân là bên đề nghị giao
kết hợp đồng.

Thời điểm giao kết hợp đồng vắng mặt đƣợc xác định theo pháp luật của nƣớc của bên đề nghị giao
kết hợp đồng nếu bên này nhận đƣợc trả lời chấp nhận của bên đƣợc đề nghị giao kết hợp đồng.”
c. Luật nơi ký kết hợp đồng


Điều 403 BLDS Việt Nam: Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự
“Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì địa điểm

giao kết hợp đồng dân sự là nơi cƣ trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đƣa ra đề nghị giao kết
hợp đồng.”
2.3.5.1. Luật nơi ký kết hợp đồng

Điều 404 BLDS Việt Nam: Thời điểm giao kết hợp đồng dân sự
“1. Hợp đồng dân sự đƣợc giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận đƣợc trả lời chấp nhận giao kết.

4. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản.”


Hợp đồng đƣợc ký trên tàu bay, tàu thủy. Thời điểm và địa điểm giao kết hợp đồng?

d. Luật nơi thực hiện hợp đồng
* Hợp đồng đƣợc thực hiện ở đâu thì luật ở đó sẽ đƣợc áp dụng để điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các
bên.
* Nhiều nƣớc áp dụng hệ thuộc này.
* Trƣờng hợp các bên đã thỏa thuận chọn luật áp dụng thì không áp dụng hệ thuộc này.
Một nƣớc, khi đã áp dụng hệ thuộc này thì sẽ không áp dụng hệ thuộc luật nƣớc ngƣời bán và
ngƣợc lại.
Khoản 1 Điều 769 BLDS Việt Nam: Hợp đồng dân sự
“1. Quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng đƣợc xác định theo pháp luật của nƣớc nơi thực
hiện hợp đồng, nếu không có thoả thuận khác...”

e. Luật nơi vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật xảy ra ở đâu thì áp dụng luật ở đó để giải quyết trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại.
* Nơi nào đƣợc xem là nơi vi phạm pháp luật?

Nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại?

Nơi hiện diện hậu quả thực tế?
20



VD: Một công dân Đức bị hành hung trên lãnh thổ Hà Lan. Sau đó công dân Đức quay về Đức và
tử vong ở Đức. Nơi vi phạm pháp luật là Đức hay Hà Lan?


VD: Doanh nghiệp Việt Nam bán hàng cho doanh nghiệp Hoa Kỳ và giao hàng tại Việt Nam. Khi

hàng hóa đƣợc tiêu thụ ở Hoa Kỳ, do hàng kém phẩm chất gây thiệt hại cho ngƣời tiêu dùng và doanh
nghiệp Hoa Kỳ. Nơi vi phạm pháp luật là Việt Nam hay Hoa Kỳ?

VD: A (VN) mua xi-măng của B (Trung Quốc), hàng giao tại Trung Quốc. A mang xi-măng về
Việt Nam xây dựng. Do xi-măng kém phẩm chất nên sau đó nhà sập, chết ngƣời… Nơi vi phạm pháp luật
là nơi nào? Việt Nam hay Trung Quốc?
* Các nƣớc khác nhau có quan điểm khác nhau trong việc xác định nơi vi phạm pháp luật:

hại.

Các nƣớc nhƣ Italia, Hy Lạp… cho rằng nơi vi phạm pháp luật là nơi xảy ra chính hành vi gây thiệt



Các nƣớc nhƣ Mỹ, Pháp... cho rằng nơi vi phạm pháp luật là nơi hiện diện hậu quả thực tế.

Ở Anh, trong trƣờng hợp xét xử bồi thƣờng thiệt hại thì chỉ áp dụng luật nƣớc Anh để giải quyết.

Các nƣớc nhƣ Đức, Việt Nam, Trung Quốc… thì cho rằng nơi vi phạm pháp luật có thể là nơi xảy
ra hành vi gây thiệt hại hoặc nơi hiện diện hậu quả thực tế. Bên bị thiệt hại có quyền lựa chọn một trong
hai nơi để áp dụng luật có lợi cho mình nhất.
Điều 773 BLDS Việt Nam: Bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng
“1. Việc bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng đƣợc xác định theo pháp luật của nƣớc nơi xảy ra
hành vi gây thiệt hại hoặc nơi phát sinh hậu quả thực tế của hành vi gây thiệt hại.
2. Việc bồi thƣờng thiệt hại do tàu bay, tàu biển gây ra ở không phận quốc tế hoặc biển cả đƣợc xác
định theo pháp luật của nƣớc mà tàu bay, tàu biển mang quốc tịch, trừ trƣờng hợp pháp luật về hàng
không dân dụng và pháp luật về hàng hải của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác.
3. Trong trƣờng hợp hành vi gây thiệt hại xảy ra ở ngoài lãnh thổ nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam mà ngƣời gây thiệt hại và ngƣời bị thiệt hại đều là công dân hoặc pháp nhân Việt Nam thì áp
dụng pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
3.6. Hệ thuộc Luật của nƣớc ngƣời bán
* Bên bán của nƣớc nào thì áp dụng luật của nƣớc đó để giải quyết các vấn đề về quyền và nghĩa vụ của
các bên khi có tranh chấp hợp đồng xảy ra.
* Hệ thuộc này đƣợc áp dụng trong mua bán các loại động sản, và chỉ áp dụng khi các bên không thỏa
thuận chọn luật áp dụng.

Điều 27 Luật Tƣ pháp quốc tế của Ba Lan:
“… Trong mua bán quốc tế các loại động sản, khi các bên trong hợp đồng không cùng cƣ trú ở
cùng một nƣớc thì luật của nƣớc bên bán hàng cƣ trú sẽ đƣợc áp dụng…”
* Nếu luật của một nƣớc đã áp dụng hệ thuộc luật nơi thực hiện hợp đồng thì sẽ không áp dụng hệ thuộc
luật của nƣớc ngƣời bán.
21



* Theo hệ thuộc này thì các bên đƣợc tự chọn lấy hệ thống pháp luật mà họ muốn áp dụng để điều chỉnh
mối quan hệ trong hợp đồng mà trong đó có họ tham gia.
* Hệ thuộc này đƣợc ghi nhận trong pháp luật của hầu hết các nƣớc.
* Hệ thuộc này cũng đƣợc ghi nhận trong rất nhiều đạo luật của Việt Nam.
3.7. Hệ thuộc Luật của ký kết hợp đồng tự chọn


Khoản 2 Điều 4 Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2005: Quyền thỏa thuận trong hợp đồng.

“2. Các bên tham gia trong hợp đồng liên quan đến hoạt động hàng hải mà trong đó có ít nhất một
bên là tổ chức hoặc cá nhân nƣớc ngoài thì có quyền thỏa thuận áp dụng luật nƣớc ngoài hoặc tập quán
hàng hải quốc tế trong các quan hệ hợp đồng và chọn Trọng tài, Tòa án ở một trong hai nƣớc hoặc ở một
nƣớc thứ ba để giải quyết tranh chấp.”


Khoản 1 Điều 769 BLDS Việt Nam: Hợp đồng dân sự
“1. Quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng đƣợc xác định theo pháp luật của nƣớc nơi thực
hiện hợp đồng, nếu không có thoả thuận khác.”
* Điều kiện để việc chọn luật có hiệu lực:

Hệ thống pháp luật đƣợc lựa chọn không trái với pháp luật của nƣớc mình.

Việc chọn luật không trái với những quy định mang tính bắt buộc. (Mandatory rules).

Chỉ đƣợc chọn những hệ thống pháp luật có liên quan.
4. Áp dụng pháp luật nƣớc ngoài
* Sự cần thiết phải áp dụng pháp luật nƣớc ngoài trong tƣ pháp quốc tế:
- Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các bên chủ thể tham gia quan hệ.
- Thúc đẩy giao lƣu dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, thƣơng mại quốc tế ... góp phần......... đẩy sự
giao lƣu hợp tác giữa các quốc gia.

* Nguyên tắc:
- Việc áp dụng pháp luật nƣớc ngoài phải dựa trên cơ sở chủ quyền quốc gia và bình đẳng chủ quyền giữa
các quốc gia đồng thời bảo đảm hậu quả của việc áp dụng Không đƣơc trái với nguyên tắc cơ bản của
pháp luật nƣớc mình.
- Cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chỉ áp dụng luật nƣớc ngoài khi QPXĐPL dẫn chiếu tới.
- Khi QPXĐ dẫn chiếu đến pháp luật nƣớc ngoài có nghĩa là dẫn chiếu đến toàn bộ hệ thống pháp luật của
nƣớc đó. Khi áp dụng luật nƣớc ngoài là áp dụng toàn bộ hệ thống PL nƣớc ngoài nên nó phải đƣợc giải
thích, xác định nội dung và áp dụng để giải quyết vụ việc đúng nhƣ ở nƣớc đã ban hành nó.
* Các trƣờng hợp đƣợc phép hoặc cần phải áp dụng pháp luật nƣớc ngoài:

Khi có quy phạm xung đột dẫn chiếu đến luật nƣớc ngoài.
22





Khi các bên tham gia hợp đồng có thỏa thuận chọn luật nƣớc ngoài.
Trong trƣờng hợp không có sự dẫn chiếu của QPXĐ cũng nhƣ không có việc chọn luật của các bên

đƣơng sự, nhƣng việc áp dụng pháp luật nƣớc ngoài là cần thiết, thì có thể áp dụng nguyên tắc “Luật điều
chỉnh các quan hệ xã hội tƣơng tự.”
* Thể thức áp dụng pháp luật nƣớc ngoài:


Pháp luật nƣớc ngoài cần phải đƣợc áp dụng một cách đầy đủ.



Bảo đảm pháp luật nƣớc ngoài đƣợc giải thích và áp dụng nhƣ ở nƣớc mà nó đƣợc ban hành.


* Việc áp dụng luật nƣớc ngoài phải đáp ứng các tiêu chí:
- Các cơ quan có thẩm quyền cần áp dụng luật nƣớc ngoài một cách thiện chí và đầy đủ.
- Pháp luật nƣớc ngoài phải đƣợc giải thích và thực thi về nội dung nhƣ ở chính nơi nó đƣợc ban hành.
- Cơ quan tƣ pháp có thẩm quyền và cơ quan xét xử có nhiệm vụ tìm hiểu và xác định nội dung qua
nghiên cứu văn bản pháp luật, qua thực tiến hành pháp, tƣ pháp, tập quán của nƣớc hữu quan.
* Các trƣờng hợp không đƣợc áp dụng pháp luật nƣớc ngoài (Mặc dù có QPXĐ dẫn chiếu đến hoặc các
bên có thỏa thuận chọn luật nƣớc ngoài):

Khi pháp luật trong nƣớc có quy định bắt buộc phải áp dụng luật trong nƣớc để điều chỉnh quan hệ
cụ thể đó.
Điều 769 BLDS: Hợp đồng dân sự
“1... Hợp đồng đƣợc giao kết tại Việt Nam và thực hiện hoàn toàn tại Việt Nam thì phải tuân theo
pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam...
2. Hợp đồng liên quan đến bất động sản ở Việt Nam phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam...”

Hậu quả của việc áp dụng pháp luật nƣớc ngoài trái với những nguyên tắc cơ bản của chế độ xã
hội, tới trật tự công cộng.
Trật tự công cộng, nhìn từ góc độ Tƣ pháp quốc tế, là trật tự pháp lý hình thành trên cơ sở những
nguyên tắc cơ bản của chế độ xã hội và pháp luật của một nƣớc.
Bảo lƣu trật tự công cộng trong Tƣ pháp quốc tế, về thực chất là bảo vệ những nguyên tắc cơ bản
của chế độ xã hội và pháp luật của quốc gia. Những nguyên tắc này đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp và các
đạo luật.
Khoản 3 Điều 759 BLDS Việt Nam:
„„…3. Trong trƣờng hợp Bộ luật này, các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam hoặc điều ƣớc quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên dẫn chiếu đến
việc áp dụng pháp luật nƣớc ngoài thì pháp luật của nƣớc đó đƣợc áp dụng, nếu việc áp dụng hoặc hậu
23



quả của việc áp dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;…‟‟
* Cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền chỉ áp dụng pháp luật nƣớc ngài về nội dung vì:
- Việc áp dụng pháp luật nƣớc ngoài trong tƣ pháp quốc tế một hệ quả tất yếu nhằm giải quyết xung đột
pháp luật (theo sự chỉ dẫn của quy phạm xung đột).
- Việc áp dụng pháp luật nƣớc ngoài trong tƣ pháp quốc tế tuy đã đƣợc đại đa số quốc gia thế giới thừa
nhận ôn vẫn phải nằm trong khuôn khổ không đểlại ảnh hƣởng đến chủ quyền quốc gia và dây là lý do mà
tƣ pháp quốc tế quy định khi áp dụng nƣớc ngoài thì chỉ áp dụng pháp luật về nội dung (tức là các quy
phạm trực tiếp ấn định các quyền và nghĩa vụ cho các chủ thể), mà không áp dụng pháp luật về hình thức
(tức là các quy phạm chỉ quy định trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp giữa các bên, cũng nhƣ thẩm
quyên của cơ quan Nhà nƣớc trong việc giải quyết tranh chấp).
- Việc áp dụng về hình thức sẽ dẫn đến ngay cơ ảnh hƣởng nghiệm trọng đến chủ quyền quốc gia, vì thẩm
quyền các cơ quan tiến hành tố tụng nhƣ toà án, viện kiểm sát của các quốc gia là khác nhau phụ thuộc
vào bản chất Nhà nƣớc, cũng nhƣ cách thức tổ chức quyền lực Nhà nƣớc. Giả định tàng việc áp dụng pháp
luật nƣớc ngoài bao gồm cả việc áp dụng pháp luật về hình thức thì một vụ án do toà án Việt Nam thụ lý
nhƣng pháp luật đƣợc quan tiến hành tố tụng trong trƣờng hợp này sẽ tuân theo pháp luật của Pháp. Điều
này là không thể đƣợc vì hai nguyên nhân:
+ Việc cơ quan tiến hành tố tụng của Việt Nam phải thay đổi thẩm quyền thoe pháp luật của Pháp sẽ làm
đảo lộn trật tự tổ chức bộ máy Nhà nƣớc và ảnh hƣởng nghiệm trọng đến chủ quyền quốc gia.
+ Việc thay đổi thẩm quyền của các cơ quan tiến hành tố tụng gắn liền với việc thay đổi cơ cấu tổ chức
của các cơ quan này và ngay cả điều này cũng không đảm bảo nguyên tắc tông trọng chủ quyền quốc gia.
5. Bảo lƣu trật tự công
- Bảo lƣu trật tự công cộng là việc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền của một quốc gia từ chối áp dụng
pháp luật nƣớc khác để bảo vệ những lợi ích của quốc gia mình.
* Chú ý:
- Trật tự công cộng đƣợc hiểu theo 2 quan điểm:
+ TT công cộng bao gòm các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nói chung và TPQT nói riêng.
+ TT công cộng gồm những nguyên tắc cơ bản của chế độ xã hội và của pháp luật một quốc gia.
- TT công cộng theo pháp luật VN là hệ thống các nguyên tắc cơ bản tạo ra một trật tự pháp lý trong chế

độ của VN và chúng đƣợc quy định trong hiến pháp và các VBPL khác.
- Thực tiến tƣ pháp quốc tế CQNN có thẩm quyền của một nƣớc nào đó từ chối áp dụn pháp luật nƣớc
ngoài không phải vì bản chất của pháp luật nƣớc ngoài trái với bản chất của pháp luật nƣớc mình mà vì
hậu quả của việc áp dụng đó gây bất lợi cho trật tự công cộng của quốc gia mình.
* Cần đặt ra vấn đề “bảo lƣu trật tự công cộng” là vì:
24


- Khi tham gia tƣ páhp quốc tế, các quốc gia thực hiện việc áp dụng pháp luật nƣớc ngoài không phải vì
nghĩa vụ pháp lý (buộc phải thực hiện) của quốc gia mình, mà là vì yêu cầu của chính quốc gia đó để bảo
vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình, của công dân và pháp nhân nƣớc mình trong giao lƣu dân sự quốc tế.
Nhƣ vậy, việc áp dụng pháp luật nƣớc ngoài phải phù hợp với quyền và lợi ích hợp pháp của quốc gia đó
của cá nhân, công nhân nƣớc đó. Nếu điều này không đƣợc thoả đáng thì chắc chắn quốc gia đó sẽ từ chối
thực hiện việc áp dụng pháp luật nƣớc ngoài do quyền và lợi ích hợp pháp cảumình không đƣợc đảm bảo.
* Những trƣờng hợp cần đặt ra vấn đề “bảo lƣu trật tự công cộng”:
Việc áp dụng pháp luật nƣớc ngoài không thể tuỳ tiện mà chỉ đƣợc công nhận trong hai trƣờng hợp:
- Theo sự chỉ dẫn của quy phạm xung đật.
- Do các bên lựa chọn nếu pháp luật các bên cho phép.
6. Lẫn tránh pháp luật
VD: Một công dân nƣớc A kết hôn với một công dân nƣớc B và xin cƣ trú chính thức ở nƣớc B. Theo
pháp luật nƣớc B nơi hai vợ chồng đang chung sống, không cho phép ngƣời chồng xin ly hôn trong thời
gian ngƣời vợ mang thai và trong vòng một năm kể từ ngày ngƣời vợ sinh con. Trong khi đó, luật pháp
nƣớc A lại không có những quy định nghiêm ngặt nhƣ vậy. Để đạt đƣợc mục đích ly hôn (trong thời gian
ngƣời vợ mang thai), ngƣời chồng đã tìm cách chuyển nơi cƣ trú của hai vợ chồng sang nƣớc A và tiến
hành xin ly hôn.
* Lẫn tránh pháp luật là hiện tƣợng đƣơng sự đã dùng các thủ đoạn để lẫn tránh khỏi sự chi phối của hệ
thống pháp luật mà đáng lẽ ra phải đƣợc áp dụng để điều chỉnh quan hệ của họ, bằng cách thay đổi quốc
tịch, thay đổi nơi cƣ trú… nhằm hƣớng sự dẫn chiếu của quy phạm xung đột đến một hệ thống pháp luật
có lợi hoặc đỡ bất lợi hơn cho việc thực hiện lợi ích của cá nhân mình.
* Quan điểm của các nƣớc về giá trị pháp lý của hành vi lẫn tránh pháp luật?

* Quan điểm của Việt Nam? Có hay không việc thừa nhận giá trị pháp lý của hành vi lẫn tránh pháp luật?

Khoản 4 Điều 6 Pháp lệnh Hôn nhân & Gia đình giữa công dân Việt Nam với ngƣời nƣớc ngoài
năm 1993 (Hết hiệu lực từ ngày 01/01/2001):
“Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với ngƣời nƣớc ngoài đƣợc tiến hành ở nƣớc ngoài và tuân
theo pháp luật của nƣớc đó về nghi thức kết hôn thì đƣợc công nhận tại Việt Nam, trừ trƣờng hợp việc kết
hôn đó có ý định rõ ràng là để lẫn tránh các quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn và cấm
kết hôn.”

Điều 20 Nghị định 68/CP: Công nhận việc kết hôn, ly hôn đã đƣợc tiến hành ở nƣớc ngoài.
“Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với ngƣời nƣớc ngoài đã đƣợc đăng ký tại cơ
quan có thẩm quyền của nƣớc ngoài, phù hợp với pháp luật của nƣớc đó thì đƣợc công nhận tại Việt Nam,
nếu vào thời điểm kết hôn công dân Việt Nam không vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam về điều
kiện kết hôn và các trƣờng hợp cấm kết hôn.
25


×